nghiÊn cỨu khẢ nĂng sỬ dỤng biỆn phÁp nÂng cao giÁ...

15
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG KỸ THUẬT CHUA CỎ XANH MÙA MƯA, THÂN LÁ CÂY NGÔ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP (KHỐI/KIỆN) TẠI MỘC CHÂU Nguyễn Thị Mùi, Lê Thị Hồng Thảo, Nguyễn Thị Phụng Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn Chăn nuôi Đồng cỏ Tóm tt Ba thí nghiệm được thực hiện trên cỏ voi, cây ngô già và cây ngô cả bắp (chin sáp) và bò sữa ở Mộc châu để (i) xác định ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất chất lượng sau thu hoạch (ii) xác định ảnh hưởng của các nguyên liệu bổ sung nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng thức ăn ủ chua khối/kiện, (iii) xác định ảnh hưởng của các mức mật độ, độ ẩm đến chất lượng thức ăn ủ chua khối kiện (iv) xác định ảnh hưởng của thức ăn ủ chua khối kiện trong khẩu phần đến năng suất sữa của bò sữa nuôi qui mô trang trại. Kết quả nghiên cứu cho thấy: năng suất trung bình của cỏ voi VA06 tại Mộc châu là 200 -210 tấn/ha; năng suất cỏ voi VA06 mùa mưa/ đợt thu hoạch (tháng 5-tháng 10) gấp 2,5-3 lần năng suất/ đợt thu hoạch trong mùa khô. Cây ngô chin sáp thu hoạch cho ủ chua khối kiện tốt nhất ở thời điểm hạt chin sữa 2/3-3/3 hạt, năng suất trung bình thời điểm này 68.7 tấn/ha. Cây ngô già sau thu bắp cho ủ chua khôi/kiện không nên bẻ ngọn trước khi thu bắp, năng suất trung bình đạt 37,4 tấn/ha. Thêm vào 2% bentonit, 1% men visinh vật (lactobacillus planetarium), 3% bột sắn củ nghiền, 1%muối ăn có tác dụng nâng cao chất lượng thức ăn ủ chua khối kiện. Mật độ và độ ẩm tối ưu cho ủ chua khối kiện cỏ voi, cây ngô cả bắp và cây ngô già sau thu bắp là 800 - 100kg/m3 và 50-60% ẩm. Có thể thay thế 100% cỏ khô trong khẩu phần bò sữa bằng cỏ voi, cây gô cả bắp, cây ngô già ủ chua khối kiện. 1. Đặt vn đề Ủ chua là phương pháp bảo quản thức ăn đã có đóng góp lớn trong sự phát triển của ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới nhờ tính ưu việt là đơn giản, ít phụ thuộc vào thời tiết và có thể sản xuất được khối lượng lớn nhờ đó chủ động dược nguồn thức ăn cho chăn nuôi đặc biệt chăn nuôi qui mô lớn (Wayne Coblent, 1988). Ở Việt Nam, ủ chua thức ăn thô xanh mới chỉ dừng lại ở phương thức tự cung tự cấp do đó chưa phát huy hết tiềm năng sử dụng sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp của các vùng chuyên canh cây trồng. Chất lượng của sản phẩm ủ chua được quyết định bởi (i)chất lượng nguyên liệu, (ii) độ ẩm nguyên liệu và (iii) kỹ thuật bảo quản. Ủ chua thức ăn thô xanh theo phương pháp công nghiệp đóng bánh khối/kiện đã được phát triển rộng rãi ở các nước nhờ ưu điểm, (i) Chất lượng của kiện ủ chua tốt tương đương với ủ chua hố hoặc silo, (ii) tỷ lệ thối hỏng trong quá trình bảo quản thấp, (iii) khối ủ chua lớn có thể được bảo quản dễ dàng ở mọi nơi, (iv) có thể được bán hoặc mua dễ dàng, (v) tiết kiêm được diện tích ủ và (vi) dễ dàng lấy cho ăn (Mc, Hale, 1991). Mục đích của đề tài: xác định được thời điểm thu gom, nguyên liệu bổ sung nâng cao giá trị dinh dưỡng, độ ẩm và mật độ nguyên liệu thích hợp để ủ chua khối/kiện cỏ voi, cây ngô sau thu hoạch làm thức ăn cho trâu bò. 2. Đối tượng, địa đim và phương pháp nghiên cu 2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

Upload: others

Post on 17-Sep-2019

20 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ DINH

DƯỠNG VÀ KỸ THUẬT Ủ CHUA CỎ XANH MÙA MƯA, THÂN LÁ CÂY NGÔ THEO

HƯỚNG CÔNG NGHIỆP (KHỐI/KIỆN) TẠI MỘC CHÂU

Nguyễn Thị Mùi, Lê Thị Hồng Thảo, Nguyễn Thị Phụng

Bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ

Tóm tắt

Ba thí nghiệm được thực hiện trên cỏ voi, cây ngô già và cây ngô cả bắp (chin sáp) và bò sữa ở Mộc châu

để (i) xác định ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất chất lượng sau thu hoạch (ii) xác định ảnh hưởng

của các nguyên liệu bổ sung nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng thức ăn ủ chua khối/kiện, (iii) xác định ảnh hưởng

của các mức mật độ, độ ẩm đến chất lượng thức ăn ủ chua khối kiện (iv) xác định ảnh hưởng của thức ăn ủ chua

khối kiện trong khẩu phần đến năng suất sữa của bò sữa nuôi qui mô trang trại.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: năng suất trung bình của cỏ voi VA06 tại Mộc châu là 200-210 tấn/ha; năng

suất cỏ voi VA06 mùa mưa/ đợt thu hoạch (tháng 5-tháng 10) gấp 2,5-3 lần năng suất/ đợt thu hoạch trong mùa khô.

Cây ngô chin sáp thu hoạch cho ủ chua khối kiện tốt nhất ở thời điểm hạt chin sữa 2/3-3/3 hạt, năng suất trung bình

thời điểm này 68.7 tấn/ha. Cây ngô già sau thu bắp cho ủ chua khôi/kiện không nên bẻ ngọn trước khi thu bắp, năng

suất trung bình đạt 37,4 tấn/ha. Thêm vào 2% bentonit, 1% men visinh vật (lactobacillus planetarium), 3% bột sắn

củ nghiền, 1%muối ăn có tác dụng nâng cao chất lượng thức ăn ủ chua khối kiện.

Mật độ và độ ẩm tối ưu cho ủ chua khối kiện cỏ voi, cây ngô cả bắp và cây ngô già sau thu bắp là 800-

100kg/m3 và 50-60% ẩm.

Có thể thay thế 100% cỏ khô trong khẩu phần bò sữa bằng cỏ voi, cây gô cả bắp, cây ngô già ủ chua khối

kiện.

1. Đặt vấn đề

Ủ chua là phương pháp bảo quản thức ăn đã có đóng góp lớn trong sự phát triển của

ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới nhờ tính ưu việt là đơn giản, ít phụ thuộc vào thời tiết và có

thể sản xuất được khối lượng lớn nhờ đó chủ động dược nguồn thức ăn cho chăn nuôi đặc biệt

chăn nuôi qui mô lớn (Wayne Coblent, 1988). Ở Việt Nam, ủ chua thức ăn thô xanh mới chỉ

dừng lại ở phương thức tự cung tự cấp do đó chưa phát huy hết tiềm năng sử dụng sản phẩm và

phụ phẩm nông nghiệp của các vùng chuyên canh cây trồng.

Chất lượng của sản phẩm ủ chua được quyết định bởi (i)chất lượng nguyên liệu, (ii) độ

ẩm nguyên liệu và (iii) kỹ thuật bảo quản. Ủ chua thức ăn thô xanh theo phương pháp công

nghiệp đóng bánh khối/kiện đã được phát triển rộng rãi ở các nước nhờ ưu điểm, (i) Chất lượng

của kiện ủ chua tốt tương đương với ủ chua hố hoặc silo, (ii) tỷ lệ thối hỏng trong quá trình bảo

quản thấp, (iii) khối ủ chua lớn có thể được bảo quản dễ dàng ở mọi nơi, (iv) có thể được bán

hoặc mua dễ dàng, (v) tiết kiêm được diện tích ủ và (vi) dễ dàng lấy cho ăn (Mc, Hale, 1991).

Mục đích của đề tài: xác định được thời điểm thu gom, nguyên liệu bổ sung nâng cao giá

trị dinh dưỡng, độ ẩm và mật độ nguyên liệu thích hợp để ủ chua khối/kiện cỏ voi, cây ngô sau

thu hoạch làm thức ăn cho trâu bò.

2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu

- Cỏ voi VA06, Cây ngô sau thu bắp già (cây ngô già), cây ngô cả bắp (chin sáp)

- 12 Bò sữa F3 (Holstein x Laisind) đang vắt sữa chu kỳ 2-4.

2.2. Địa điểm

Viện Chăn nuôi và CT cổ phần Giống-Bò sữa Mộc châu, Mộc châu- Sơn la

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu gom (tuổi) cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô già

đến năng suất chất xanh, protein và năng suất chất khô.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất bổ sung, độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng

sản phẩm sau ủ chua.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm sau ủ

chua bằng phương pháp đóng bánh khối/kiện.

- Xác đinh hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thức ăn thô xanh ủ chua thay thế cỏ khô

trong khẩu phần bò sữa.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Nội dung 1: Khảo sát ảnh hưởng của thời điểm thu gom (tuổi) cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô

già đến năng suất chất xanh, protein và năng suất chất khô

Năng suất trung bình của cỏ voi: Thu hoạch cỏ voi 8 đợt / năm ở thời điểm 30, 35, 40 và

45 ngày tuổi của 27 hộ gia đình/9 đội SX tại Mộc châu, 50m2/hộ (DT khảo sát cố định trong cả

năm),

Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất chất xanh/năm/ha cỏ trồng.

Xác định năng suất cỏ voi mùa mưa: Lấy ngẫu nhiên 9 hộ gia đình tại 9 đội sản xuất.

Diện tích khảo sát 200m2/hộ chia thành 4 ô, 50m2/ô. Bố trí thu hoạch cỏ tại mỗi hộ theo phương

pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (ô vuông latin): thu hoạch cỏ trên diện tích 50m2/đợt tại các

thời điểm 30, 35, 40, 45 ngày tuổi.

Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất chất xanh, năng suất chất khô, protein tổng số.

Cây ngô sau thu bắp vụ hè thu (Cây ngô già):

Xác định thời điểm thu hoạch: Lấy ngẫu nhiên 6 hộ trồng ngô thu bắp già và chia thành 2

nhóm, mỗi nhóm 3 hộ ( 50m2/hộ)thu hoạch ở 2 thời điểm:

(i) Nhóm 1 thu hoạch bắp ở thời điểm khi bắp già (110 ngày tuổi) và cắt cây,

(ii) Nhóm 2 thu hoạch bắp sau 7-10 ngày bẻ ngọn (theo phương pháp truyền thống- bẻ

phần ngọn cây trước khi thu bắp 7-10 ngày) và cắt cây cách mặt đất 20-30cm,

Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất chất xanh, chất khô và protein của từng thời điểm thu hoạch,

Cây ngô cả bắp: Xác định độ chín của hạt theo phương pháp của J.W.Schroeder (2004)

Lấy ngẫu nhiên 9 hộ gia đình, chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 3 hộ thu hoạch cây cả

bắp tại 1 thời điểm, mỗi hộ thu hoạch 50m2,

(i) Nhóm 1 thu hoạch cây tại thời điểm 2/3 số cây trên đồng có hạt chín sữa 1/3 hạt

(ii) Nhóm 2 thu hoạch cây tại thời điểm 2/3 số cây trên đồng có hạt chín sữa 2/3 hạt

(iii) Nhóm 3: thu hoạch cây tại thời điểm 2/3 số cây trên đồng có hạt chín sữa 3/3 hạt)

Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất chất xanh, năng suất chất khô, protein tổng số

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý thống kê: Các giá trị trung bình

được xác định bằng phép phân tích trung bình và sự sai giữa các công thức về một số chỉ tiêu

được phân tích phương sai ANOVA bằng chương trình Excel.

Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất bổ sung đến chất lượng sản phẩm sau ủ

chua

Nguyên, vật liệu thí nghiệm: cỏ voi được làm khô đến khi đạt độ ẩm 60-70%, băm cây độ

dài 1-3cm, phối trộn vói các nguyên liệu bổ sung theo các công thức, nén chặt trong túi nilon và

buộc chặt. Lấy mẫu phân tích các thời điểm 7, 21 và 30 ngày sau ủ.

Các nguyên liệu bổ sung: Bentonit, menvisinh vật (Lactobacillus plantarium), bột sắn

muối ăn.

Các công thức bổ sung:

- CT1: 96% Cỏ voi + 3% bột sắn + 1% muối

- CT2: 95% Cỏ voi + 3% bột sắn + 1% muối + 1% men vi sinh vật

- CT3: 94% cỏ voi + 3% bột sắn + 1%muối + 2% bentonit

- CT4: 93% cỏ voi + 3% bột sắn +1% muối + 1% men vi sinh vật + 2% bentonit

Chỉ tiêu theo dõi: Biến động hàm lượng Pr, vật chất khô, pH sau 7, 21 và 1 tháng sau ủ.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý thống kê: Các giá trị trung bình

được xác định bằng phép phân tích trung bình và sự sai giữa các công thức về một số chỉ tiêu

được phân tích phương sai ANOVA bằng chương trình Excel

Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm

sau ủ chua bằng phương pháp đóng bánh khối/kiện

Nguyên, vật liệu thí nghiệm: cỏ voi, cây ngô già, cây ngô cả bắp; máy băm công suất 3-6

tấn/giờ; máy ép thủy lực (lực ép 20-30 tấn), khuôn ép thể tích 50 x50 x 60 (0,15m3/khối)

Mật độ nguyên liệu NC (W.Coblentz, 1998)): 800kg, 1000kg và 1200kg/m3,

Mức độ ẩm nguyên liệu NC :(PP của Coblentz.W 1998): 50-60%, 61-70% và >70%

Thiết kế thí nghiệm: theo kiểu 2 nhân tố ( độ ẩm và mật độ )với 3 mức nghiên cứu mỗi

nhân tố(độ ẩm: 50-60%, 61-70% và >71%; mật độ: 800kg/m3, 100kg/m3 và 1200kg/m3) và 3

lần lặp lại. Số lượng khối ép: 3 x 3 x 3 = 27 khối.

Bảng1. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ và độ ẩm trong ủ chua khối/kiện

Nhân tố A (độ ẩm%) Nhân tố B (mật độ-kg/m3)) Lặp lại (n)

50-60 800 3

1000 3

1200 3

61-70 800 3

1000 3

1200 3

>70 800 3

1000 3

1200 3

Kỹ thuật ủ chua khối kiện

Nguyên liệu ủ chua được đưa vào khuôn ép từng lớp dày 50cm, rắc hỗn hợp chất bổ sung

và ép. Nguyên liệu có thể ép tươi hoặc làm héo tùy thiết kế thí nghiệm như

bảng 1.

Làm héo: Làm héo trước khi băm bằng cách phơi dưới ánh nắng mặt trời 4-8 giờ.

Cách xác định độ ẩm tương đối: (Phương pháp của Chamblish, 2002)

Xác định độ ẩm tương đối nguyên liệu thô (Chamblish, 2002)

Đặc tính của nguyên liệu sau vắt Độ ẩm(%)

Có nước chảy qua kẽ ngón tay và khối nguyên liệu liên kết chặt

chẽ với nhau

>80

Nước có thể có ở kẽ ngón tay và khối nguyên liệu vẫn liên kết

chặt với nhau

75-80

Không có nước ở kẽ ngón tay nhưng khối nguyên liệu vẫn liên kết

chặt với nhau

70-75

Không có nước chảy qua kẽ ngón tayvà khối liệu từ từ nở ra 60-70

Không có nước chảy qua kẽ ngón tay và khối nguyên liệu nở ra

nhanh chóng

<60

Băm: Nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc làm héo được băm bằng máy băm công suất 3-

6 tấn/ giờ, độ dài nguyên liệu sau băm 2-5 cm và ép khối/kiện (đóng bánh).

Phối trộn chất bổ sung: rải đều hỗn hợp nguyên liệu bổ sung lên nguyên ủ chua liệu sau

băm trong khi đưa vào ép khuôn ép.

Ép khuôn và bảo quản: Khối nguyên liệu đưa vào khuôn từng lớp dày 50cm, sau đó ép

và khuôn ép được cố định bằng dây đai nilon có sự hỗ trợ của máy niềng đai thùng, buộc chặt

miệng, sau đó đặt khối ép trong bao nilon và bao xác răn, xếp vào bóng mát tránh chuột bọ.

Chỉ tiêu theo dõi:

- Lượng nước chảy ra trong quá trình ép của các khối nguyên liệu.

- Chất lượng khối ủ: pH, VCK, Protein, Tỷ lệ thối hỏng/m3.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được sẽ được xử lý thống kê bằng phép phân

tích phương sai ANOVA trên phần mềm Minitab 14.3 cho dạng thiết kế thí nghiệm 2 nhân tố

theo mô hình Xijk= µ+ αi + βj + αi*βj + eịjk

Nội dung 4: Xác đinh hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thức ăn thô xanh ủ chua thay thế cỏ

khô trong khẩu phần bò sữa

- Thí nghiệm thiết kế theo kiểu thí nghiệm 1 nhân tố (thức ăn ủ chua) trên 12 bò sữa F3

(Holstein x Laisind) đang vắt sữa ở chu kỳ 2 - 4, tháng vắt sữa thứ 2-3. Bò chia thành 4 lô, 3

con/lô, đồng đều về tháng vắt sữa và năng suất sữa theo phương pháp khối ngẫu nhiên. Bố trí thí

nghiệm được trình bày ở bảng 2.

Bảng 2. Bố trí thí nghiệm nuôi dưỡng bò sữa

Bảng

3. Giá

trị

dinh

dưỡng

thức

ăn

nuôi

bò thí

nghiệ

m

Gia tri dinh dưỡng CVK Protein thô Khoáng TS NDF ADF

Thức ăn tinh 90,6±1,2 14,2 ±0,26 1,84±0,04 38,7±0,43 8,8±0,28

Cỏ tự nhiên khô 89,4±2,0 5,1 ±0,28 4,31±0,28 70,7±1,91 33,8±0,66

Cỏ voi tươi 23,4±2,1 7,80 ±0,28 1,2±0,26 63,6±1,54 40,2±0,70

Cỏ voi ủ chua 29,50±2,0 5,80±0,56 1,89±0,21 48,2±1,64 28,7±2,52

Cây ngô cả bắp ủ chua 30,3±2,3 14,4±0,53 2,8±0,23 52,6±2,8 25,8±1,80

Cây ngô già ủ chua 33,5±2,4 5,10±0,5 3,1±0, 6 46,2±2,3 30,4±2,7

Nuôi dưỡng:

Khẩu phần cơ sở (KPCS) gồm: 5kg cỏ tươi, 0.5kg TA tinh/kg sữa.

Thức ăn thí nghiệm gồm: KPCS + Cỏ tự nhiên khô hoặc cỏ voi, hoặc cây ngô chin sáp và

hoạc cây ngô già ủ chua khối kiện..

Nuôi dưỡng: Bò được ăn làm quen với thức ăn thí nghiệm 5-7 ngày sau đó ăn khẩu phần

như trình bày ở bảng 1. Thức ăn tinh được chia đều 2 bữa trong ngày, cho ăn đồng thời khi vắt

sữa. Khối lượng thức ăn tinh được điều chỉnh 10 ngày/lần trên cơ sở năng suất sữa trung bình

trong 10 ngày trước đó. Cỏ tươi, cỏ khô, thức ăn ủ chua được cho ăn sau khi ăn thức ăn tinh,

nước uống tự do.

Chỉ tiêu Lô1(M±SE) Lô2(M±SE) Lô3(M±SE) Lô4(M±SE)

Số bò (con) 3 3 3 3

Khối lượng TB (kg) 407,5±22,3 401,3± 26,5 394,9±23,1 408,6±18,0

Tuổi BQ ( Tháng) 43,0±4,3 45,6±3,1 47,0±3,5 42,4±4,5

Tháng sữa BQ (tháng) 2,5±0,3 2,7±0,2 2,6±0,2 2,7±0,2

Năng suất sữa BQ (kg) 18,2±2,6 18,2±1,5 18,3±1,8 18,7±1,0

Tỷ lệ mỡ sữa (%) 3,80±0,1 3,91±0,06 3,76±0,08 3,88±0,03

Thời/g thí nghiệm (ngày) 90 90 90 90

Khẩu phần/con/ngày

TA tinh (kg/kg sữa) 0,5 0,5 0,5 0,5

Cỏ tươi (kg/ngày) 3 3 3 3

Cỏ tự nhiên khô (kg) Tự do 0 0 0

Cây ngô già ủ chua (kg) 0 Tự do 0 0

Cây ngô cả bắp ủ chua(kg) 0 0 Tự do 0

Cỏ voi ủ chua (kg) 0 0 0 Tự do

Thức ăn tinh, cỏ tươi, cỏ khô, ủ chua được cân trước khi cho ăn,Thức ăn thừa buổi sáng

được cân trước khi cho ăn bữa chiều, Thức ăn thừa bữa chiều được cân buổi sáng hôm sau

trước khi cho ăn bữa sáng.

Sữa cân 2 lần ngày sau vắt buổi sáng và buổi chiều, Khối lượng bò mẹ cân 1 lần/tháng.

Chỉ tiêu theo dõi

- Khối lượng sữa/ngày

- Khối lượng cơ thể mẹ/tháng

- Chất khô ăn vào/ngày

Xử lý số liệu : Số liệu thu thập được xử lý thống kê: Các giá trị trung bình được xác định

bằng phép phân tích trung bình và sự sai giữa các lô thí nghiệm về một số chỉ tiêu được phân tích

phương sai ANOVA bằng chương trình Excel.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Năng suất cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô già sau thu bắp được trình bày ở bảng 4

Bảng 4. Năng suất cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô già sau thu bắp (tấn/ha)

Theo kết quả khảo sát ở 27 hộ chăn nuôi bò sữa, cỏ voi được thu hoạch 7-8 lứa/năm, NS

trung bình 198,16 tấn/ha, trong đó 5 đợt thu hoạch cỏ voi từ tháng 5-10 năng suất đạt TB 35, 88

tấn/ha/ đợt , 3 đợt thu hoạch từ tháng 11-4 năm sau năng suất TB 15,7 tấn/ha/đợt, Như vậy năng

suất trung bình cỏ voi thu hoạch mùa mưa tại Mộc châu gấp 2.8-3.5lần năng suất cỏ voi mùa thu

hoạch mùa khô .

Giống ngô trồng lấy hạt tại Sơn La năm 2008, 2009 là giống B06, khối lượng cây ngô sau

khi thu bắp TB 0,5-0,8kg/cây, năng suất cây trung bình 37,4 tấn/ha/vụ. Cây ngô cả bắp (thu

hoạch thời điểm hạt chín sữa 1/3-2/3 ( 2/3 bắp trên cánh đồng chín sữa 2/3 hạt) năng suất trung

bình 68,7 tấn/ha/vụ.

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng thời điểm thu hoạch đến năng suất chất xanh, chất khô

và protein của cỏ voi mùa mưa, cây ngô cả bắp và cây ngô già

Chất lượng thức ăn ủ chua không những chỉ phụ thuộc độ ẩm, kỹ thuật ủ mà còn phụ

thuộc lớn vào chất lượng của nguồn nguyên liệu mang ủ (Gary Bater, 1989),

Bảng 5. Thời điểm thu hoạch và chất lượng cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô già

Nguyên liệu Số Hộ điều tra Năng suất TB SD

Cỏ voi 27 198,16 2,72

- Cỏ voi mùa mưa 9 35,88 5,5

- Cỏ voi mùa khô 27 15,7 6,2

Cây ngô cả bắp 9 68,7 3,01

Cây ngô già 6 37,4 3,41

Thời gian thu

hoạch VCK (%)

Protein

% CK

NS chất xanh

(Tấn/ha)

NS chất khô

(tấn/ha)

NS Protein

(Tấn/ha)

Cỏ voi

30 ngày 15,4a 12,10

a 44,1

a 6.79

a 0,82

a

35ngày 17,7ab

11,35b

47,6ab 8.40

b 0.96

ab

40 ngày 18,8 bc

11,04b

48,8bc

9.14c 1,11

b

45 ngày 19.2 c 10.44

c 46,5

a 9.18

d 0,95

ab

SEM 1.15 0,091 1,66 0.000 0,094

P 0,000 0,024 0,005 0,047 0,047

cây ngô già

Không bẻ ngọn 36,9 a

2,76a 37,4

a 11,93 0,66

a

Bẻ ngọn 42,5 b

1,9b 29,7

b 11,22 0,25

b

SEM 3,71 0,11 2,54 0,80 0,053

P 0,000 0,049 0,031 0,072 0,034

Cây ngô cả bắp

Chín sữa1/3 31,33a 16,34

a 68,8

a 21,56

a 3,42

a

Chín sữa2/3 32,41a 14,34

b 65,1

b 21,09

a 3,00

b

Chín sáp 35,57b 11,11

c 54,2

c 19,06

b 2.65

c

SEM 2,02 0,056 2,24 1,05 0,55

P 0,047 0,001 0,044 0,035 0,05

(Các số trung bình mang các ký tự khác nhau trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê)

Theo kết quả bảng 5, cỏ voi tái sinh thu hoạch trong mùa mưa ( từ tháng 5-9) ở thời điểm

30 ngày có hàm lượng protein là 12.1% CK, có sai khác đáng kể so với thu hoạch ở 35, 40

45ngày. Khối lượng chất khô thu được là 6.79 tấn/ha thấp hơn so thu hoạch ở 35,40 và 45 ngày

P<0,05); khối lượng protein tổng số là 0,82tấn/ha có sự sai khác đáng kể so với thu 40 ngày (

P<0,05) nhưng không có sai khác rõ ràng với thu hoạch ở 35 và 45 ngày tuổi. Thu hoach corvoi

ở 40 ngày tuổi có năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất protein/he lớn nhất

(P<0.05).

So sánh năng suất cây ngô già theo 2 phương pháp: thu bắp truyền thống (bẻ ngọn 7-10

ngày trước khi thu bắp) và thu bắp đúng kỹ thuật thì khối lượng CK thu được trên đơn vị diện

tích của cây sau thu bắp cả 2 phương pháp khác nhau đáng kể (P>0,05) và thu hoạch bắp đúng

kỹ thuật thì hàm lượng protein của cây còn 2,76% (Chất khô ) tương đương với 0,66 tấn/ha, cao

hơn so với phương pháp thu bắp truyền thống chỉ 1,9 % và 0,25 tấn/ha.

Cây ngô cả bắp có năng suất chất xanh ở giai đoạn chín sữa 1/3 cao hơn giai đoạn chín

sữa 2/3hạt và 3/3 hạt. Năng suất chất khô thu được/ha giai đoạn chín sữa 1/3 và 2/3 hạt là 21.06

và 21.09 cao hơn giai đoạn chín sữa 3/3 hạt (P<0.05). Khối lượng protein thu được/ ha của cây

ngô cả bắp giai đoạn hạt chín sữa 1/3 là cao nhất và giai đoạn chín sữa 3/3 hạt là thấp nhất.

3.3. Kết quả xác định ảnh hưởng của các chất bổ sung đến chất lượng sản phẩm ủ chua

Nguyên liệu tinh bột đường, men vi sinh vật, muối ăn có thể bổ sung vào nguyên liệu ủ

chua để nâng cao giá trị dih dưỡng của sản phẩm ủ chua. Bentonitt tự nhiên là sản phẩm phong

hóa của núi lửa, có hàm lượng khoáng đa vi lượng cao, có khả năng liên kết, hấp thu ammoniac

cao và chống nấm, mốc (Adammovie và cộng sự, 1998) đã và đang được nghiên cứu ở nhiều

nước trên thế giới để bổ sung khoáng và chống mốc cho sản phẩm nông nghiệp sau chế biến

được thử nghiệm trong nghiên cứu này. Kết quả được trình bày ở bảng 6.

Bảng 6. Ảnh hưởng của các chất thêm vào tới chất lượng sản phẩm ủ chua

Các trung bình mang các ký tự a,b,c khác nhau trong cùng một hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa

thống kê P<0,05

Kết quả khi bổ sung men khởi động, bentonit, bột sắn cho nguyên liệu ủ chua (theo các

công thức) cho thấy, sau 7 ngày ủ chua các công thức đều có pH <6,0, theo McCullough (1985),

đó là mức cần đạt được khi ủ chua cây ngô, cỏ voi để đảm bảo chất lượng thức ăn ủ. Sau 21 ngày

ủ pH của tất cả các công thức ủ trên đều <5. Theo Gordon Hutton (2003), pH của khối ủ sau 7

ngày là dấu hiệu chỉ ra sự ảnh hưởng quá trình ủ chua thức ăn thô xanh tới giá trị dinh dưỡng của

Công thức CT1 CT2 CT3 CT4

VCK (g/kg tươi)

Bắt đầu 292,4 300,1 301,2 297,5

Sau 7 ngày 265,30 280,20 281,40 281,50

Sau 21 ngày 255,40 268,50 268,70 271,50

Sau 30 ngày 245,3 260,30 260,11 262.90

TB 271,52a

282,9b 273,5

a 283,4

cb

SD 6,15 5,98 5,85 5,11

pH

Sau 7 ngày 5,24 4,65 5,4 4,95

Sau21 ngày 4,12 4,04 4,69 4,73

Sau 30 ngày 4.10 4.0 4.17 4.11

Protein (g/kgCK)

Bắt đầu 80.8 81.1 80.5 80.5

Sau 7 ngày 72.5 77.4 73.5 76.1

Sau 21ngày 68.2 74.8 68.7 74.4

Sau 1tháng 63.8 71.8 63.6 71.1

TB 70.95a

75.72b

71.5a

75.53cb

SD 2.25 1.95 1.19 2.61

sản phẩm, và quá trình lên men hoàn thành sau 2 -3 tuần. Hàm lượng chất khô của sản phẩm ủ

của CT ủ 2 và 4 không có sự sai khác nhưng sai khác so với công thức 1và 3 (P<0,05). Tỷ lệ hao

hụt Protein ở CT1 và CT 3 sau 21 ngày ủ chua cao hơn 2 công thức 2 và 4 có bổ sung men vi

sinh vật. Hàm lượng protein trong sản phẩm phản ánh rõ nét ảnh hưởng của quá trình lên men vì

ở mức pH thấp sẽ làm giảm hoạt động của men proteaza (Owent cà cộng sự, 1961) vì vậy khi pH

khối ủ giảm nhanh, hoạt động của vi sinh vật phân giải protein sẽ bị ức chế nhanh chóng do đó

khối lượng protein bị phân giải sẽ giảm đi.

3.4. Ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng cỏ voi ủ chua khối/kiện

Kết quả thể hiện sự biến động pH khổi ủ trong quá trình lên men thể hiện ở

bảng 7.

Bảng 7. Biến động pH khối ủ ở các mức mật độ và độ ẩm

Mức MD*DA Sau 7 ngày Sau 21 ngày Sau 30 ngày

Mật độ (kg/m3)

800 5,3a

4,7

4,6

1000 5,2b

4,6

4,4

1200 5,1ab

4,5

4,4

SE 0,006 0,01 0,01

P 0,050 0,055 0,058

Độ ẩm

50-60 5,4a

4,6

4,7

61-70 5,1b

4,7 4,4

>70 5,1b

4,8

4,3

SE 0,011 0,01 0,01

P 0,05 0,977 0,057

MD1*DA1 5,6a

5,0 4,7

MD1*DA2 4,8b

4,6 4,4

MD1*DA3 4,8b

4,5 4,4

MD2*DA1 5,5a

4,9 4.8

MD2*DA2 4,8cb

4,6 4,5

MD2*DA3 4,7db

4,5 4,4

MD3*MD1 5,3e

4,9 4,8

MD3*DA2 4,7fbd

4,6 4,5

MD3*DA3 4,6hbf

4,7 4,8

SE 0,13 0,13 0,13

P 0,047 0,055 0,055

Các trung bình mang các ký tự a,b,c khác nhau trong cùng một hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa

thống kê P<0,05)

Khối lượng nước thoát ra khi ép ở mật độ 1000kg và 1200kg/m3 khác nhau rõ rệt với mật

độ 800kg/m3 và lượng nước thoát ra ở khối ép có độ ẩm 61-70 và >70% lớn hơn so với ở mức

độ ẩm 50-60% (P<0,05). Tuy nhiên lượng nước thoát ra không có sự tương tác giữa mật độ và độ

ẩm,

Khối lượng sản phẩm cỏ voi thối hỏng trong quá trình bảo quản sau ủ chua khối/ kiện ở

mức mật độ 800kg, 1000kg cao hơn so với mật độ 1200kg/m3, song ở cả 3 độ ẩm của nguyên

liệu ép khối, khối lượng thối hỏng sau ủ không sai khác (P>0,05)

Khối lượng protein mất đi trong quá trình chế biến và bảo quản ở mật độ 800kg và

1000kg/m3 cao hơn so với mật độ 1200kg/m3 (P<0,035). Ở mức độ ẩm 50-60%, khối lượng

protein mất đi thấp hơn ở mức độ ẩm 1000 và 1200kg/m3.

Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ và độ ẩm đến các chỉ tiêu cỏ voi ủ chua khối/kiện

Nhân tố KL nước thoát

ra khi ép

KL thối hỏng

(kg/m3)

KL hao hụt CK /

(kg/m3)

KL hao hụt Pr /

(kg/m3)

Mật độ (kg/m3)

800 33,87a

70,33a

22,65a

11,2a

1000 41,47b

62,87b

17,73b

10,08a

1200 52,60c

51,28bc

15,72bc

8,35b

SE 2,75 3,34 1,32 0,74

P 0,005 0,001 0,01 0,035

Độ ẩm

50-60 24,00a

61,93a

15,04a

6,97a

61-70 50,53b

60,93a, 20,12

b 9,55

b

>70 58,04c

61,69a

26,97c

13,12c

SE 2,75 3,34 1,32 0,74

P 0,005 0,977 0,02 0,001

MĐ*ĐA

MD1*DA1 20.60 66.4 17,20a

7.11

MD1*DA2 25.91 63.6 27,14a

7.35

MD1*DA3 39.22 67.8 41,61b

11.60

MD2*DA1 39.42 60.6 14,38ad

6.84

MD2*DA2 26.59 59.4 13,44ace

10.89

MD2*DA3 26.62 60.40 22,41adf

12.55

MD3*MD1 40.4 58.60 16,87agf

6.02

MD3*DA2 34.2 60.00 16,38aèf

6.60

MD3*DA3 38.2 60.6 16,91ahf

6.62

SE 4.09 5.47 2,28 1.12

P 0.57 0.74 0,001 0.12

(Các giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về mặt thống

Cỏ voi ủ chua khối kiện ở mức mật độ tăng lên từ 800kg-1000kg kg/m3 ở hai mức độ ẩm

50-60 và 61-70% khối lượng chất khô mất đi trong quá trình bảo quản tăng lên đi hoặc có xu

hướng tăng lên. Mức mật độ 1200kg/m3 và độ ẩm tăng từ 50-60%, đến 61-70% và >70% thì

khối lượng CK mất đi trong quá trình bảo quản không có sai khác đáng kể.

Ở mức mật độ 800kg/m3 và độ ẩm >70%, khối lượng chất khô mất đi là cao nhất; ở mức

mật độ 1000kg/m3 và độ ẩm 50-60% và 60-70% , khối lượng CK mất đi là thấp nhất.

Ủ chua nguyên liệu có mức độ ẩm cao hoặc quá thấp có thể tăng lên sự mất chất khô,

giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm ủ do quá trình lên men khó thực hiện được nhanh chóng

và hoàn toàn ( R, Charley, 2003).

Hình dáng khối ủ chua cỏ voi khối kiện của các nguyên liệu có độ ẩm 50-60% của cỏ voi,

cây ngô già và cây ngô cả bắp các ở mật độ đều rất nguyên vẹn, có thể vận chuyển dễ dàng.

3.5. Ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm cây ngô cả bắp ủ

chua khối/kiện, kết quả trình bảy ở bảng 9

Bảng 9. Ảnh hưởng của mật độ, độ ẩm đến cây ngô cả bắp ủ chua khối kiện

Nhân tố Nước thoát ra

khi ép(kg)

KL thối hỏng

(kg/m3)

Hao hụt CK

(kg/m3)

Hao hụt Pr

(kg/m3)

Mật độ (kg/m3)

800 28,57a

65,93a

22,68a

10,08a

1000 31,86a

60,13a

16,53b

6,46b

1200 39,027b

59,73a

16,39bc

8,54ba

SE 2,57 2,96 1,445 0,693

P 0,008 0,268 0,006 0,003

Độ ẩm

50-60 27,13a

61,87

16,61

6,66a

61-70 30,927a

61,00 18,823

8,29ab

>70 41,40b

62,93

20,17

10,26b

SE 2,57 2,96 1,445 0,74

P 0,00 0,899 0,229 0,001

(Các giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về mặt thống kê)

Cây ngô cả bắp ủ chua ở mức độ ẩm >70% và mật độ 1200kg/m3 có khối lượng nước

thoát ra khi chế biến lớn hơn so với 2 mức mật độ 60-70 và >70%.

Khối lượng thối hỏng/m3 của cây ngô cả bắp ủ chua khối kiện ở cả 3 mức độ ẩm và 3

mức mật độ không có sai khác đáng kể (P>0,268).

Khối lượng hao hụt chất khô trong qua trình bảo quản không có sai khác giũa mức mật độ

1000 và 1200kg/m3 nhưng thấp hơn ở mức mật độ 800kg/m3.

Khối lượng protein hao hụt trong quá trình bảo quản của cây ngô cả bắp ở mức mật độ

1200kg/m3 có xu hướng thấp hơn ở mức mật độ 800 và 1200kg/m3, Hao hụt KL protein có xu

hướng tăng lên khi độ ẩm tăng lên từ 50-60, 61-70 đến >70%.

100% khối ủ với mức độ ẩm >70% đều có kết cấu không nguyên vẹn vì vậy không thể

vận chuyển.

3.6. Ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm cây ngô già sau

thu bắp ủ chua khối/kiện. Kết quả trình bày ở bảng 10.

Bảng 10. Ảnh hưởng của độ ẩm, mật độ nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm cây ngô già ủ

chua khối/kiện

(Các

giá trị

trong

cùng

một

cột có

mẫu tự

giống

nhau

thì

không

khác

biệt

nhau

về mặt

thống kê)

Khối lượng thối hỏng, khối lượng protein hao hụt/m3 dường như không có sai khác ở

các mức độ ẩm và mật độ khác nhau, duy chỉ có hàm lượng chất khô hao hụt ở mức mật độ 800

và 1000kg/m3 cao hơn ở mức mật độ 1200kg/m3

3.7. Xác định hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thức ăn cỏ voi, cây ngô ủ chua thay thế cỏ

khô trong chăn nuôi bò sữa tại Mộc châu. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 11

Bảng 11. Ảnh hưởng của cỏ voi, cây ngô cả bắp, cây ngô già ủ chua khối/kiện đến năng suất sữa

và khối lượng cơ thể mẹ

Nhân tố KL nước thoát ra

khi ép

KL thối hỏng

(kg/m3)

KL hao hụt CK

(kg/m3)

KL hao hụt Pr

(kg/m3)

Mật độ(kg/m3)

800 15,2

47,0

26,57a

11,32

1000 16,30

49,7

22,40a

9,85

1200 18,90

59,5

15,52b

8,19

SE 1,58 4,06 3,01 1,44

P 0,38 0,098 0,05 0,33

Độ ẩm

50-60 16,53

51,20

22,27 10,07

61-70 17,13

52,93 20,73

9,50

SE 1,44 3,31 2,46 1,78

P 0,57 0,071 0,063 0,73

Chỉ tiêu Lô1 HSSS Lô2 HSSS Lô3 HSSS Lô4 HSSS

Số con 3 3 3 3

Năng suất sữa

NS sữa bắt đầu 18.2 18.7 18.2 18.3

Sau 1 tháng 19.9 8,5

20.6 9,2

20.6 11,7

20.2 9,4

(Các

ký tự

a,b

trong

cùng

hàng

khác

nhau

thì

khác

nhau

có ý

nghĩa

thống

kê)

Theo kết quả bảng 11, năng suất sữa của bò sữa ăn khẩu phần có cỏ khô, cây ngô già, cây

ngô cả bắp và cỏ voi, ủ chua đều có sự sự biến động trong thời gian nuôi thí nghiệm. Lô 2 ăn

cây ngô già ủ chua thay thế rơm khô có năng suất sữa trung bình sau 3 tháng thí nghiệm là 19,28

lit/ngày cao hơn lô 1 nhưng thấp hơn lô 3 và có xu hướng bằng lô 4 (P<0,05).

Lô 3 ăn cây ngô cả bắp ủ chua có NSS trung bình sau 3 tháng TN cao hơn 3 lô còn lại

(0,05). Như vậy bò sữa ăn cỏ khô trong khẩu phần có năng suất sữa thấp hơn bò ăn cây ngô già,

cỏ voi, cây ngô cả bắp ủ chua thay thế cỏ khô.

Kết quả tính khảo sát khả năng ăn vào/ngày của bò các lô thí nghiệm được trình bày ở

bảng 12.

Bảng 12. Chất khô ăn vào/con/ ngày

Chỉ tiêu Chất khô Lô1 Lô2 Lô3 Lô4

NSS sữa BQ/ngày 18,07 18,56 22,78 20,68

TA tinh 87,04 7.86 8.07 9.91 9.04

Cỏ tưoi 18,7 0,5 0,5 0,5 0,5

Cỏ tự nhiên khô 88,4 3.54

Cây ngô già ủ chua 36,5 3.20

Ngô cả bắp ủ chua 33,2 2.33

Cỏ voi ủ chua 31,7 3.17

Trung bình VCK/ngày 10.6a

11.4b

13.0c

12.4db

SEM 0.33 0.33 0.33 0.33

P 4.47 0.05 0.45 0.05

(Các chữ số a, b, c trong cùng một hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê P<0.05)

Sau 2 tháng 18.5 -7,6 19.4 -6.1 20 -3,0 19.1 -5,7

Sau 3 tháng 16.8 -10,0 18.1 -7.2 19,9 -4,7 18 -6,3

TB NSS/ngày 18,35a

19.28

b 19,58

c 18.88

db

SE 0,71 0,72 0,71 0,78

P 0,005 0,05 0,005 0,040

K/ lượng bò mẹ

Bắt đầu 407,5 411,3 418,6 394,9

Sau 1 tháng 376,33 403,27 390,14 373,18

Sau 2 tháng 340,58 377,05 356,97 345,94

Sau 3 tháng 301,41 337,09 320,21 315,15

TB KL/con/tháng 356,46

376,18

362,48

390,48

SE 14,5 14,5 14,5 14,5

P 0,05 0,04 0,04 0,05

Theo kết quả bảng 11, khối lượng chất khô ăn vào/ngày của bò lô 1 là thấp nhất và lô 3

ăn cây ngô cả bắp ủ chua là cao nhất (P<0.05). Bò lô 2 ăn cây ngô già ủ chua có khối lượng chất

khô ăn vào cao hơn bò lô 1 ăn cỏ khô trong khẩu phần và có xu hướng bằng với bò lô 4 ăn cỏ voi

ủ chua. Như vậy có thể cho rằng ngô VA06 thu hoạch bắp đúng kỹ thuật thì sản phẩm phụ là

thân lá ủ chua có thể tạo ra khả năng thèm ăn cho bò tương đương với ăn cỏ voi ủ chua.

4. Kết luận và đề nghị

4.1. Kết luận

Thời điểm thu cắt thích hợp cho cỏ VA06 mùa mưa là 35-40 ngàytuổi, khi đó năng suất

chất xanh đạt trung bình 30,88 tấn/ha/ đợt thu hoạch, năng suất chất khô đạt 8-10 tấn/ha, năng

suất protein đạt 1,0-1,07 tấn/ha,

Thời điểm thu hoạch thích hợp cho cây ngô cả bắp tại Mộc châu để ủ chua là khi 2/3

bắp trên cánh đồng chin sữa từ 2/3, năng suất chất xanh đạt 60-68 tấn/ha, NS chất khô đạt 20-21

tấn/ha và NS protein đạt 3,0-3,4 tấn/ha.

Để sử dụng cây ngô già làm thức ăn ủ chua cho gia súc tốt nhất không bẻ ngọn trước khi

thu bắp và năng suất chất xanh đạt là 37,4 tấn và NS protein là 0,7 tấn/ha.

Bổ sung 1% men khỏi động vào cỏ voi và cây ngô ủ chua làm tăng quá trình lên men, giảm

pH của sản phẩm ủ chua. Bổ sung 2% bentonit vào nguyên liệu ủ chua cỏ voi, cây ngô không

làm ảnh hưởng đến khả năng lên men, sau 21 ngày ủ chua pH của tất cả các mẫu bổ sung

bentonit đều <5.

Độ ẩm 50-60% của nguyên liệu và mật độ 1000kg-1200kg/m3 là cần thiết để đảm bảo

chất lượng ủ cỏ voi, cây ngô chua khối/kiện và có thể vận chuyển như hàng hóa

Sử dụng cỏ voi ủ chua, cây ngô cả bắp và cây ngô già ủ chua thay thế cỏ khô trong

trong khẩu phần ăn của bò sữa cho năng suất sữa cao hơn, hệ số sụt sữa thấp hơn.

4.2. Đề nghị

Đề nghị tiếp tục nghiên cứu các biện pháp bao gói sản phẩm sau đóng khối/kiện ủ chua,

Tài liệu tham khảo

1. Chambliss, C.G. 2002. Forage Moisture Content Testing, AG-181, University of Florida Cooperative

Extension Service, University of Florida.

2. Coblentz.W, 1998). Baled Silage for Livestock, University of Arkansas, Division of Agriculture,

Cooperative Extension Service, FSA3051-2M-11-98N, http://www,uaex,edu

3. Dr. Charles Hutchison. Dairy Science Dept., LSU AgCenter. Harvest time for corn silage crop.

Www.lsuagcenter.com/NR/.

4. E, CHARMLEY, 2002. Making Good Corn Silage, Agriculture and Agri-Food Canada, Research Farm,

Nappan, Nova Scotia

5. Gordon Hutton (2003). Evaluating Silage Quality, Last Reviewed/Revised on July 10 2008,

6. J.W. Schroeder (NDSU extension Dairy Specialist), Silage production management. AS -1253, 2004

7. Mc.Cullough, 2005. Haylage and Other Fermented Forages, AS-1252 (www.ag.ndsu.edu)

8. Mc.Hale (1991). integrated baler wrapper has established a reputation for the production of high density

round bales of silage, www.mchale.net/.../public

9. TR. Owen (1994). Forage Evaluation in Ruminant Nutrition. Grass & Forage Sci. 47, pg. 28-35

10. Wayne Coblent (1981). Principle of Silage Making- http|| WWW. Ueax.edu.