nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài meretrix lyrata thuộc họ veneridae...

90
8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 1/90  ĐA    I HO    C QUÔ   C GIA HA    NÔ    I TRƯƠ  NG ĐA     I HO     C KHOA HO     C TƯ      NHIÊN  -----------------------  Nguyn Th Vân Anh NGHIÊN CỨ U TỒN LƯU METYL THỦY NGÂN TRONG NGAO (LOÀI M ERETRI X LYRATA THUC H VENERIDAE ) Ở  MÔI TRƯỜNG NƯỚ C LỢ  Chuyên nga   nh: Khoa học môi trườ ng M s: 60 85 02 LUÂ     N VĂN THA    C SI    KHOA HO    C  Người hướ ng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Huy Hà Nội, 2012 

Upload: day-kem-quy-nhon-official

Post on 07-Aug-2018

218 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 1/90

 

ĐA  I HO  C QUÔ  C GIA HA   NÔ  I 

TRƯƠ    NG ĐA   I HO   C KHOA HO   C TƯ      NHIÊN 

----------------------- 

Nguyễn Thị Vân Anh 

NGHIÊN CỨ U TỒN LƯU METYL THỦY NGÂN TRONG NGAO

(LOÀI MERETRIX LYRATA THUỘC HỌ VENERIDAE )

Ở  MÔI TRƯỜNG NƯỚ C LỢ  

Chuyên nga nh: Khoa học môi trườ ng

M s: 60 85 02

LU    N VĂN THA  C SI   KHOA HO  C 

 Người hướ ng dẫn: PGS.TS. Đỗ Quang Huy

Hà Nội, 2012 

Page 2: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 2/90

 

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. .................................................................................................................... 3

TỔNG QUAN .................................................................................................................. 3

1.1. Nguồn gốc và chuyển hóa của thủy ngân ................................................................. 3

1.2. Metyl thủy ngân ........................................................................................................ 5

1.2.1.  Nguồn gốc và chuyển hóa của metyl thủy ngân ............................................................. 5

1.2.2. Tính chất lý, hóa học, sinh học của metyl thủy ngân .................................................... 7

1.2.3. Độc tính và tác động của metyl thủy ngân đối với con ngƣời ..................................... 9

1.3. Nghiên cứu về tồn lƣu metyl thủy ngân trong động vật nhuyễn thể ....................... 17

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới............................................................................................... 17

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................................. 20

1.4. Giới thiệu về ngao ................................................................................................... 21

1.4.1. Đặc điểm sinh học của ngao ................................................................................ 21

1.4.2. Sự  phân bố của ngao ............................................................................................ 23

1.4.3. Chế độ dinh dƣỡ ng ............................................................................................... 23

CHƢƠNG 2. .................................................................................................................. 25

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 25

2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu .......................................................................... 25

2.1.1. Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.1.1.1.Đối tƣợ ng nghiên cứu ........................................................................................ 25

2.1.1.2. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................... 25

2.1.2. 

 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 29

2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ...................................................................................... 30

2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 32

2.3.1. Phƣơng pháp chiết lỏng –  lỏng .......................................................................................... 32

2.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detecto cộng kết điện tử ........................................................ 32

2.3.3. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử kỹ thuật bay hơi lạnh ............................................... 33

2.3.4. Phƣơng pháp Kjeldahl .......................................................................................................... 34

2.3.5. Phƣơng pháp toán học .......................................................................................................... 34

Page 3: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 3/90

 

2.4. Thực nghiệm ........................................................................................................... 38

2.4.1. Xây dựng đƣờng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân ..................................................... 38

2.4.2. Xử lý mẫu và lựa chọn điều kiện tách chiết làm sạch mẫu phân tích ..................... 39

2.4.2.1. Xử lý mẫu .......................................................................................................... 39

2.4.2.2. Lựa chọn dung môi chiết ................................................................................... 40

2.4.2.3.Xác định thể tích dung môi chiết ....................................................................... 41

2.4.2.4.Làm sạch và làm giàu mẫu ................................................................................ 41

2.4.2.5.Xác định độ thu hồi chất phân tích và các giá trị LOD, LOQ ........................... 41

2.5. Xác định tổng lƣợng cacbon hữu cơ và tổng lƣợng nitơ trong trầm tích ................ 42

CHƢƠNG 3. .................................................................................................................. 45

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................................... 45

3.1. Điều kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD .................... 45

3.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp GC/ECD ..................... 45

3.3. Đƣờng ngoại chuẩn định lƣợng metyl thủy ngân trên GC/ECD ............................. 46

3.4. Kết quả xác định điều kiện chiết tách, làm sạch và làm giàu chất phân tích  .......... 48

3.4.1. Kết quả lựa chọn dung môi tách chiết  ............................................................................. 48

3.4.2. Kết quả khảo sát thể tích dung môi chiết ........................................................................ 49

3.4.3. Kết quả khảo sát điều kiện làm sạch và làm giàu mẫu ................................................ 50

3.4.4. Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu  ........................................... 50

3.5. Kết quả xác định metyl thủy ngân trong các mẫu thực tế ....................................... 53

3.5.1. Xác định lƣợng mẫu khô ..................................................................................................... 53

3.5.2. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân và thủy ngân tổng số trong

các mẫu thực tế .................................................................................................................... 54

3.5.2.1. K ết quả  phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao ................................... 54

3.5.2.2. Đánh giá mối liên hệ giữa metyl thủy ngân trong ngao và tổng lƣợng

thủy ngân trong trầm tích.................................................................................................. 57

3.6. Mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và kích thƣớc của ngao với sự tích lũy

metyl thủy ngân .................................................................................................. 63

3.7. Mối tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao với tổng lƣợng 

cacbon hữu cơ và nitơ ........................................................................................ 66

Page 4: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 4/90

 

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 72

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 78

Page 5: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 5/90

 

DANH MỤC BẢ NG

Bảng 1. Đặc tính hóa học, sinh hóa, độc tính của thủy ngân và các hợ  p chất của nó ..... 9 

Bảng 2. Mối liên hệ giữa nồng độ trong máu và trong tóc trên các đối tƣợ ng

 phơi nhiễm lâu dài vớ i metyl thủy ngân từ cá .................................................... 13 

Bảng 3. Ƣớc tính lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày thủy ngân tổng số và các hợ  p chất

của thủy ngân của con ngƣời (không tham gia các công việc phơi nhiễm

thủy ngân) ........................................................................................................... 14 

Bảng 4. Lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày metyl thủy ngân từ cá vớ i nhiều mức metyl

thủy ngân và các mức hấ p thụ khác nhau ........................................................... 15 

Bảng 5. Giớ i hạn ô nhiễm của thủy ngân và metyl thủy ngân trong thực phẩm,

theo thông tƣ của Bộ Y tế, 2011 ......................................................................... 16 

Bảng 6. K ết quả  phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu trai vùng cửa sông

Krka ..................................................................................................................... 19 

Bảng 7. Pha dung dịch chuẩn metyl thủy ngân ............................................................. 39 

Bảng 8. Sự phụ thuộc của số đếm diện tích pic vào hàm lƣợ ng methyl thủy ngân ...... 47 

Bảng 9. K ết quả khảo sát thể tích dung môi dùng để chiết mẫu .................................... 49 

Bảng 10. K ết quả khảo sát lựa chọn thể tích dung dịch L-cystein để làm sạch và 

làm giàu mẫu ....................................................................................................... 50 

Bảng 11. K ết quả khảo sát độ thu hồi mẫu và độ lặ p lại ............................................... 51 

Bảng 12. Tỉ lệ lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích ................................................... 53 

Bảng 13. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại vùng xã đảo

Hoàng Tân, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 56 

Bảng 14. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại Khu Đồn Điền,tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 57 

Bảng 15. Tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân so vớ i tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao 

lấy ở  khu vực xã đảo Hoàng Tân tỉnh Quảng Ninh ............................................ 58 

Bảng 16. K ết quả hàm lƣợ ng thủy ngân trong các mẫu ở  Khu Đồn điền ..................... 59 

Bảng 17. Kích thƣớc và khối lƣợ ng ngao tại hai khu vực lấy mẫu nghiên cứu ............ 64 

Bảng 18. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao thuộc hai nhóm vừa và lớ n ................ 64 

Page 6: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 6/90

 

Bảng 19. Tổng lƣợ ng chất hữu cơ (TOC) và tổng lƣợng nitơ (TN) trong 

tr ầm tích của hai khu vực nghiên cứu ................................................................. 67 

Page 7: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 7/90

 

DANH MỤC HÌNH 

Hình 1. Chu trình thủy ngân trong tự nhiên ..................................................................... 4 

Hình 2. Chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờng nƣớ c ................................................... 6 

Hình 3. Cấu tạo vỏ và các bộ phận của ngao ................................................................. 21 

Hình 4. Vị trí khu vực lấy mẫu nghiên cứu thuộc thành phố Hạ Long,......................... 27 

Hình 5. Bãi nuôi ngao ở  xã đảo Hoàng Tân ................................................................... 28 

Hình 6. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chuẩn nồng độ 

0,005 µg/g trên GC/ECD .................................................................................... 46 

Hình 7. Đƣờ ng ngoại chuẩn metyl thủy ngân xác định trên GC/ECD .......................... 47 

Hình 8. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân chuẩn nồng độ 0,05 µg/L ............................ 48 

Hình 9. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chất chuẩn

nồng độ 0,10 mg/kg ............................................................................................ 52 

Hình 10. Sơ đồ quy trình chuẩn bị mẫu phân tích methyl thủy ngân trong ngao .......... 53 

Hình 11. Tỷ lệ nồng độ metyl thủy ngân và tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao ............. 61 

Hình 12. Mối liên hệ nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng

nồng độ thủy ngân trong trầm tích ...................................................................... 62 

Hình 13. Tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổnglƣợ ng TOC trong tr ầm tích ................................................................................. 68 

Hình 14. Tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng

lƣợ ng TN trong tr ầm tích .................................................................................... 68

Hình P1. Hệ thống máy GC/ECD .................................................................................. 78 

Hình P2. Làm giàu metyl thủy ngân bằng dung dịch L-cystein .................................... 78 

Hình P3. Chiết metyl thủy ngân bằng toluene ............................................................... 79 

Hình P4. Chòi nuôi ngao tại Quảng Ninh ...................................................................... 79 

Hình P5. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-Đ3 ............................. 80 

Hình P6. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 5-Đ3 ............................... 80 

Hình P7. Sắc đồ  phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-HT6 ........................... 81 

Hình P8. Sắc đồ kiểm tra dung môi chiết ...................................................................... 81 

DANH MỤC TỪ  VIẾT TẮT

AAS: Phổ hấ p thụ nguyên tử 

Page 8: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 8/90

 

(Atomic Absorption Spectrometry)

AES: Phổ  phát xạ nguyên tử 

(Atomic Emission Spectrometry)

CV – AAS: Phổ hấ p thụ nguyên tử hóa hơi lạnh

(Cold vapor –  Atomic Absorption Spectrometry)

EDC: Detectơ cộng k ết điện tử 

(Electron capture detector)

GC: Sắc ký khí 

(Gas chromatography)

Hg: Thủy ngân 

ICP-MS: Phổ khối lƣợ ng plasma cặ p ion

(Inductively coupled plasma –  mass spectrometry)

ISQG: Hƣớ ng dẫn tạm thờ i về chất lƣợ ng tr ầm tích 

(Interim Sediment Quality Guidelines)

LOD: Giớ i hạn định lƣợ ng

(Limit of detection)

LOQ: Giớ i hạn định tính 

(Limit of quantitation)

MeHg+ : Metyl thủy ngân 

MS: Phổ khối lƣợ ng

(Mass spectrometry)

Page 9: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 9/90

 

PTWI: Lƣợng hấp thụ hằng tuần có thể chấp nhận đƣợc 

(Provisional Tolerable Weekly Intake) 

TN: Tổng nitơ  

TOC: Tổng cacbon hữu cơ  

RHg+: Các hợ  p chất cơ thủy ngân 

WHO: Tổ chức Y tế thế giớ i

(World Health Organization

Page 10: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 10/90

 

1

MỞ ĐẦU 

Ô nhiễm thủy ngân là một vấn đề toàn cầu do thủy ngân tồn tại ở  r ất nhiều tr ạng

thái khác nhau trong tự nhiên, có khả năng di chuyển xa trong không khí và biến đổi

thành nhiều dạng có tính độc khác nhau trong chu trình sinh địa hóa. Chu trình thủy

ngân gồm 6 quá trình chính, sau các quá trình này thủy ngân đƣợ c chuyển hóa thành

nhiều dạng khác nhau nhƣ thủy ngân kim loại, hợ  p chất thủy ngân vô cơ , metyl thủy

ngân, dimetyl thủy ngân,…  Ở Việt Nam, thủy ngân có thể  phát thải r ộng rãi ra môi

trƣờng qua quá trình sử dụng nguyên liệu trong các ngành công nghiệp, nông nghiệ p

nhƣ đốt nhiên liệu, sản xuất pin, bóng đèn điện, phân bón,… Qua mƣa, gió và các phản

ứng tích tụ do vi sinh vật trong đất và nƣớ c, thủy ngân đƣợ c chuyển hóa thành thủy

ngân hữu cơ có tính độc cao hơn. Đặc biệt hợ  p chất trong đó có độc tính cao mang

nhiều nguy cơ  đối với con ngƣời và sinh vật là metyl thủy ngân. Metyl thủy ngân là

một chất độc thần kinh, ngay ở  mức nồng độ thấp có thể gây ra các triệu chứng bất lợ i

về phản xa, vận động của hệ thần kinh, khi ở  nồng độ cao dẫn đến tử vong.

Metyl thủy ngân có khả năng tích lũy –  khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn.

Ở các loài bậc cao trong chuỗi thức ăn nồng độ metyl thủy ngân đƣợc tích lũy rất lớ n,

có thể  gấp hàng nghìn lần so vớ i nồng độ  trong nƣớ c. Con ngƣời phơi nhiễm metyl

thủy ngân chủ yếu là từ thực phẩm, đặc biệt là các loại cá lớn, cá ăn thịt với hàm lƣợ ng

khá cao do nằm ở   những mắt xích cuối trong chuỗi thức ăn. Có nhiều yếu tố  môi

trƣờ ng ảnh hƣởng đến sự tích lũy metyl thủy ngân trong các đối tƣợ ng môi trƣờng và

cách thức đi vào chuỗi thức ăn. Ở  Việt Nam vớ i thực tr ạng sản xuất nhƣ hiện nay,

metyl thủy ngân đi vào môi trƣờ ng từ nhiều nguồn khác nhau, phân tán rộng trong các

hệ sinh thái và dễ dàng  tích lũy trong chuỗi thức ăn, đặc biệt môi trƣờng nƣớc đƣợ c

xem là nơi chịu ảnh hƣở ng nhiều nhất, dẫn tớ i nguy cơ phơi nhiễm cao trên con ngƣờ i

và sinh vật. Theo các nhà khoa học, lƣợ ng metyl thủy ngân tích luỹ trong cơ thể sinh

vật là rất nhỏ, cỡ  ppb. Với lƣợ ng nhỏ metyl thủy ngân nhƣ vậy, cho nên việc xác định

Page 11: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 11/90

 

2

đƣợc chúng là rất khó khăn, trong khi đó phát hiện và đƣa ra các biện pháp dự  báo

kiểm soát chặt chẽ metyl thủy ngân trong môi trƣờng là rất cần thiết.

Hiện nay, trên thế giới có nhiều phƣơng pháp xác định metyl thủy ngân đã đƣợ c

công bố, chủ yếu là dựa vào sự k ết hợ  p k ỹ thuật tách và các phƣơng pháp phổ chọn lọc

(phổ hấ p thụ nguyên tử, phổ  phát xạ nguyên tử, phổ khối lƣợ ng, phổ plasma cặ p ion)

hoặc bằng k ỹ thuật điện hóa. Các phƣơng pháp này cho phép xác định đƣợ c thủy ngân

vô cơ ở  lƣợ ng lớ n, cỡ  ppm. Ở Việt Nam cho đến nay vẫn chƣa có báo cáo công bố về 

tồn lƣu metyl thủy ngân trong môi trƣờ ng. Do vậy việc nghiên cứu xây dựng phƣơng

 pháp xác định metyl thủy ngân trong các đối tƣợng môi trƣờng nói chung và trong các

động vật thủy sinh ở  lƣợ ng cỡ   ppb là rất cần thiết. Với lý do đó, chúng tôi lựa chọn đề 

tài nghiên cứu của luận văn là: “Nghiên cứ u tồn lƣu metyl thủy ngân trong ngao

(loài Meretri x Lyrata  thuộc họ Veneridae ) ở  môi trƣờng nƣớ c lợ”.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng quy trình xử lý tách chiết tối ƣu

metyl thủy ngân từ  ngao với hàm lƣợ ng vết để  phân tích trên thiết bị  sắc ký khí –  

detectơ cộng k ết điện tử. Phƣơng pháp đã xây dựng đƣợ c sử  dụng để  khảo sát hàm

lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao nuôi tại hai bãi Hoàng Tân và Khu Đồn điền

thuộc tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu cũng phân tích xác định hàm lƣợ ng thủy ngân tổngsố, hàm lƣợ ng tổng cacbon hữu cơ và tổng nitơ trong trầm tích để   lý giải mối tƣơng

quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong cơ thể ngao với các yếu tố môi

trƣờng trên. 

Page 12: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 12/90

 

3

CHƢƠNG 1. 

TỔNG QUAN 

1.1. Nguồn gốc và chuyển hóa của thủy ngân 

Thủy ngân  tồn tại trong tự nhiên và lƣu chuyển trong môi trƣờng nhờ  các quá

trình tự nhiên. Các nguồn phát thải thủy ngân tự nhiên bao gồm sự loại khí của vỏ trái

đất, hoạt động núi lửa và bay hơi từ nƣớc…[27, 35, 37].  Những tính toán gần đây đã

chỉ ra lƣợng phát thải từ các nguồn tự nhiên này lên đến 2700 –  6000 tấn mỗi năm,

nhiều gấp 1,5 –  3 lần so với nguồn nhân tạo là 2000 –  3000 tấn mỗi năm [14].

Thủy ngân còn đƣợ c tạo thành từ các hoạt động của con ngƣời. Trƣớ c kia, thủy

ngân đã từng đƣợ c tạo ra tr ực tiếp và gián tiế p trong một số quá trình công nghiệp, ví

dụ nhƣ sản xuất acetaldehyde. Hiện nay có một số nguồn là nguyên nhân gián tiếp phát

thải thủy ngân nhƣ các hoạt động khai thác mỏ, đốt các chất thải chứa thủy ngân vô cơ,

đốt nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là than. Mặc dù thủy ngân chỉ  chiếm một phần r ất

nhỏ trong những nhiên liệu này, tuy nhiên việc đốt cháy quá nhiều cũng đã thải ra một

 phần đáng kể  thủy ngân nguyên tố  vào môi trƣờ ng. Tổng lƣợ ng thủy ngân do con

ngƣờ i tạo ra thải vào khí quyển ƣớc tính là 2000 –  3000 tấn mỗi năm [14]. Tuy nhiên

lƣợ ng thủy ngân và các dạng tồn tại đặc biệt của nó không thể ƣớc tính đƣợ c một cáchchính xác, vì trong một vùng khí quyển hoặc môi trƣờng nƣớ c vẫn có thủy ngân nhƣng

nồng độ r ất thấ p, thấp hơn giớ i hạn phát hiện của các phép phân tích. 

Các ngành công nghiệp phát thải thủy ngân nhƣ:

Các xí nghiệ p sử dụng than làm nhiên liệu thải ra lƣợ ng thủy ngân lớ n nhất;

-  Các công nghệ sản xuất clo, thép, phosphate và vàng; 

Công nghệ luyện kim;

Công nghệ sản xuất và sửa chữa các thiết bị điện tử;

Đốt hoặc chôn lấ p chất thải đô thị;

Các ứng dụng y học, k ể cả trong quá trình sản xuất và bảo quản vacxin nhƣ nha

khoa, công nghiệ p mỹ phẩm;

Page 13: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 13/90

 

4

Ở Việt Nam cho đến nay, vân đê nghiên cứu nguy cơ ô nhiễm thủy ngân từ các

ngành sản xuất co n  t đƣơ   c quan tâm . Song, vơ   i tình trạng khai thác quặng, đặc biệt là

khai thác vàng diễn ra một cách tràn lan, thiếu quy hoạch đồng bộ nhƣ hiện nay thì

nguy cơ thủy ngân xâm nhập vào môi trƣơ  ng sông , đă   c biê   t ngu ồn nƣớ c sinh hoạt và

nƣớc tƣới là rất cao. Bên cạnh đó, ở  Việt Nam hiện nay các lò nung trong các nhà máy

sản xuất xi măng, nhiệt điện, gang thép, phân bón… vẫn sử dụng chủ yếu là than đá

làm nhiên liệu. Do đó, có thể thấy r ằng nguy cơ phát thải thủy ngân từ hoạt động tiêu

thụ nhiên liệu hóa thạch sẽ không nhỏ.

Thủy ngân trong môi trƣờng liên tục xoay vòng và tái tạo thông qua các chu

trình sinh địa hóa. Chuyển hóa thủy ngân gồm 6 quá trình chính, bao gồm:

Hình 1. Chu trình thủy ngân trong tự  nhiên 

Sự tách hơi (degassing) thủy ngân từ đá, đất và nƣớ c mặt, hoặc khí thải từ núi

lửa và các hoạt động của con ngƣờ i.

Sự  di chuyển ở   dạng khí qua bầu khí quyển: Thủy ngân khi phát tán vào khí

quyển chủ  yếu ở   dạng thủy ngân nguyên tố ở   dạng hơi (Hg0). Hơi thủy ngân tồn tại

trong một thờ i gian r ất dài, có thể đến một năm, do đó nó có khả năng phát tán rộng.

Page 14: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 14/90

 

5

Lắng đọng thủy ngân xuống đất và nƣớ c mặt: hơi thủy ngân trên khí quyển tr ải

qua quá trình oxy hóa quang hóa tạo thành thủy ngân vô cơ, kết hợ  p với hơi nƣớc và

theo mƣa trở  lại mặt đất.

Chuyển hóa thành sulfide thủy ngân không tan. 

Chuyển hóa hóa học và chuyển hóa sinh học thành các dạng dễ  bay hơi và dễ 

hòa tan, trong đó có 5 quá trình chuyển hóa lớn: quá trình metyl hóa t hủy ngân; quá

trình đề metyl hóa thủy ngân; khử Hg2+ thành Hg0; oxy hóa Hg0 thành Hg2+; tác động

của các vi sinh vật sự chuyển hóa Hg2+

 thành các dạng hợ  p chất hữu cơ khác. 

Quay tr ở  lại bầu khí quyển hoặc tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn. 

Tại Việt Nam, thủy ngân phát tán ra môi trƣờ ng chủ yếu qua quá trình đốt nhiên

liệu. Theo các tài liệu nghiên cứu trƣớc đây cũng nhƣ các khảo sát bƣớc đầu của luận

án, than nhiên liệu có chứa một lƣợ ng thủy ngân với hàm lƣợ ng khoảng 0,1mg/kg đến

0,2mg/kg tùy thuộc từng loại than. Khi thiêu đốt than để  thu nhiệt lƣợ ng, thủy ngân

trong than sẽ  phán tán ra môi trƣờng khí (chủ yếu dƣớ i dạng metyl thủy ngân) và nằm

một phần trong tro bay và xỉ thải [13]. Bên cạnh đó, metyl thủy ngân cũng đƣợc hình

thành nhờ  các vi sinh vật chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờ ng và là dạng tồn tại có

nguy cơ khuếch đại sinh học lớn, phơi nhiễm cao đối với con ngƣời và động vật.1.2. Metyl thủy ngân 

1.2.1. 

Nguồn gốc và chuyển hóa của metyl thủy ngân 

Metyl thủy ngân là viết tắt của monomethylmercury, và chính xác hơn là cation

monomethylmercury, là hợp thành của nhóm metyl (CH3-) cùng vớ i một nguyên tử 

thủy ngân. Metyl thủy ngân có công thức hóa học là CH3Hg+, do là một ion mang điện

tích dƣơng nên nó có thể k ết hợ  p với các anion nhƣ Cl-, OH

-, hoặc NO3

-.

Dƣới đây là công thức hóa học của metyl thủy ngân: 

Page 15: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 15/90

 

6

Metyl thủy ngân là một cation có ái lực cao đối với các anion chứa lƣu huỳnh,

điển hình là nhóm  –SH có trong amino acid nhƣ cysteine hay methionine. Vì vậy các

 protein chứa cysteine sẽ tạo thành liên kết cộng hóa trị vớ i metyl thủy ngân.

Sự chuyển hóa từ thủy ngân nguyên tố thành metyl thủy ngân là một quá trình

sinh địa hóa tổng hợp đòi hỏi ít nhất 2 bƣớc: oxi hóa Hg0  thành Hg2+ và chuyển hóa

Hg2+

 thành metyl thủy ngân, bƣớc 2 đƣợ c gọi là metyl hóa [14].

Hình 2. Chuyển hóa thủy ngân trong môi trƣờng nƣớ c

Metyl thủy ngân, là dạng dễ  dàng xâm nhập vào các mô sinh học và cũng là

dạng độc hại nhất đối với con ngƣờ i. Metyl thủy ngân đƣợc hình thành từ thủy ngân vô

cơ bởi các hoạt động của vi sinh vật yếm khí (vi khuẩn khử sulfate Desulfuromonas, vi

khuẩn hình thành metan) có trong môi trƣờ ng thủy sinh nhƣ hồ, sông, khu đất ƣớ t, tr ầm

tích, đất và đại dƣơng với các điều kiện thích hợp. Quá trình chuyển hóa thủy ngân vô

cơ thành metyl thủy ngân gọi là quá trình metyl hóa. Khi tạo thành metyl thủy ngân,

cation này tƣơng đối bền và vì vậy sự đề metyl hóa không xảy ra hoặc xảy ra r ất ít [16].

Hiện tƣợ ng đề metyl hóa đƣợc các nhà nghiên cứu tìm ra trong tr ầm tích, và đƣợ c giải

thích là do metyl thủy ngân có xu hƣớng ít bị hấ p thụ bởi các thành phần của tr ầm tích

Page 16: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 16/90

 

7

và bị giải hấp nhanh hơn so vớ i thủy ngân vô cơ. Mức giải hấ p của metyl thủy ngân từ 

 bất cứ dạng tr ầm tích nào đều hơn từ 10 đến 1000 lần so vớ i thủy ngân vô cơ [32]. Sự 

đề  metyl hóa còn xảy ra dƣới tác động của một số  vi sinh vật, điển hình là nhóm

 Pseudomonas [42]. Metyl thủy ngân đƣợ c tạo thành trong tr ầm tích và nƣớ c sẽ đƣợ c

hấ p thụ bởi các sinh vật, từ đó đƣợc tích lũy và khuếch đại nồng độ qua các bậc của

chuỗi thức ăn. 

1.2.2. 

Tính chất lý, hóa học, sinh học của metyl thủy ngân 

Thành phần chính của hợ  p chất metyl thủy ngân là nguyên tố thủy ngân có khối

lƣợng nguyên tử là 200,59, tạo liên kết cộng hóa trị với ít nhất một nguyên tử cacbon.

Ở nhiệt độ  phòng, metyl thủy ngân ở  dạng tinh thể r ắn, dễ hòa tan trong các dung môi

hữu cơ .

Metyl thuỷ ngân clorua có đặc tính ít tan trong nƣớ c, có tính hòa tan là 0,100 g

/L ở  21°C. Dimetyl thủy ngân, r ất độc hại vì là sản phẩm của quá trình tổng hợ  p hóa

học của metyl thủy ngân, cũng có một khả năng hòa tan nƣớ c tƣơng đối thấ p (1,0 g /L

ở  21°C). Độ  tan trong nƣớ c tan theo thứ  tự: Hg2Cl; Hg; CH3Hg-Cl; HgCl2. Các hợ  p

chất của Hg đều có ái lực mạnh với nhóm sulfhydry [50].

Metyl thủy ngân gồm nhiều các hợ  p chất với các điểm sôi và tan chảy khácnhau, có áp hơi tƣơng đối cao ở  nhiệt độ  phòng. Áp suất hơi của CH3HgCl là 1,13 Pa

(0,0085 mmHg), còn áp suất hơi của dimethyl thủy ngân cao hơn gấp vài lần.

Xét về sự ảnh hƣở ng của thủy ngân tới môi trƣờng và sinh vật theo quan điểm

sinh hóa thì hai dạng thủy ngân quan trọng nhất là Hg2+ và ankyl thủy ngân, hai dạng

này có ái lực cao đối với nhóm sulfhydryl trong cấu trúc protein, do đó tồn lƣu rất lâu

trong cơ thể và tích lũy lớ n dần theo thờ i gian.

Metyl thủy ngân bắt đầu đƣợ c tích luỹ từ cá thể hấ p thụ đầu tiên, sau đó tiế p tục

tích lũy nhờ  sự lan truyền giữa các cá thể, từ động vật ăn cỏ, động vật ăn cá, cho đến

con ngƣờ i. Khi chất độc xâm nhập vào động vật, thực vật, một phần sẽ đƣợ c loại thải

ra ngoài; phần còn lại có khả năng tồn lƣu trong cơ thể sinh vật. Theo chuỗi thức ăn và

Page 17: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 17/90

 

8

quy luật vật chủ - con mồi, các độc chất, độc tố tồn lƣu đó có thể đƣợ c chuyển từ sinh

vật này sang sinh vật khác và đƣợc tích lũy với hàm lƣợng độc tố cao hơn theo bậc

dinh dƣỡng và thờ i gian sinh sống. Quá trình này đƣợ c gọi là quá trình tích lũy –  

khuếch đại sinh học của độc chất trong cơ thể sinh vật. 

Các dạng tồn tại khác của thủy ngân cũng có thể đi vào và tích lũy ở  trong chuỗi

thức ăn, tuy nhiên, metyl thủy ngân đƣợc xem là dạng đƣợ c hấ p thụ nhanh nhất, có khả 

năng khuếch đại sinh học lớ n nhất và có tốc độ đào thải ra khỏi cơ thể chậm nhất. Khi

thủy ngân bị  hấ p thụ  vào cơ thể  cá, nó sẽ  tạo thành liên kết cộng hóa trị  với nhóm

 protein sulfhydryl, do liên kết này khá bền vững nên để giải phóng metyl thủy ngân ra

khỏi mối liên kết này cùng mất thời gian 2 năm. Kết quả là có sự “làm giảu” hay chính

là tích lũy metyl thủy ngân từ bậc dinh dƣỡ ng này lên bậc dinh dƣỡ ng k ế tiế p.

Có thể tóm tắt quá trình di chuyển của metyl thủy ngân tích lũy trong chuỗi thức

ăn nhƣ sau:

Metyl thủy ngân có trong trầm tích và sinh vật phù du 

-  Cá nhỏ ăn số lƣợ ng lớn các sinh vật phù du theo thờ i gian.

 Những loại cá lớ n tiêu thụ nhiều cá nhỏ hơn, tích lũy metyl thuỷ ngân trong 

tế  bào và các mô của chúng. Cá nhỡ  và lớn hơn sẽ có hàm lƣợ ng thủy ngân cao trongcơ thể của chúng.

Cá đƣợ c đánh bắt và  ăn bở i ngƣời và động vật, qua mắt xích này lƣợ ng

metyl thủy ngân tiế p tục tăng lên. 

Theo cơ chế nhƣ trên, metyl thủy ngân đang nhanh chóng  tích  lũy bở i hầu hết

các sinh vật thủy sinh và đạt nồng độ cao nhất trong các mô của cá ở  đầu của chuỗi

thức ăn thủy sản. Tuy nhiên nồng độ metyl thủy ngân cũng bị ảnh hƣở ng bởi các yếu tố 

k hác nhƣ mức độ dinh dƣỡng, các loài, độ tuổi, hoạt động vi sinh vật và thủy ngân trầm

tích, hàm lƣợ ng hữu cơ hòa tan (hàm lƣợ ng humic) hoặc các điều kiện thờ i tiết nhƣ lũ

lụt, dòng chảy theo mùa, hoặc bị ảnh hƣở ng vở i sự hiện diện của lƣu huỳnh và các hóa

Page 18: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 18/90

 

9

chất trong nƣớ c [44]. Vớ i những ảnh hƣởng nhƣ vậy, sự  tích lũy sinh học của metyl

thủy ngân là khó dự đoán và có thể thay đổi ở  các môi trƣờng khác nhau. 

1.2.3. Độc tính và tác động của metyl thủy ngân đối với con ngƣời 

Trong bảng 1 thể hiện độc tính của thủy ngân và hợp chất của nó, theo đó có thể

thấy metyl thủy ngân thuộc vào loại rất độc do nó ảnh hƣởng đến hệ thần kinh và có

thể gây ra những hậu quả nguy hiểm khó lƣờng. 

Bảng 1. Đặc tính hóa học, sinh hóa, độc tính của thủy ngân và các hợ p chất của nó 

Loại Đặc tính hóa học và sinh

học

Độc tính 

Hg Trơ, không độc. Hơi thủyngân khi hít phải r ất độc.

Khi hít hơi thủy ngân, Hg sẽ  đi vào não quamáu, hủy hoại hệ thần kinh trung ƣơng. 

Hg2+ Tạo đƣợ c hợ  p chất không

tan vớ i clorua (Hg2Cl2) có 

độ độc thấ p.

Không độc.

Hg+ Độc, tuy nhiên khó di

chuyển qua màng sinh học.

Hg+  k ết hợ  p với các amino axit có chứa lƣu

huỳnh của protein. Hg2+  cũng tạo liên kết vơi

hemoglobin và albumin trong huyết thanh vì cả 

hai chất này đều có chứa nhóm – SH. Song Hg2+ 

không thể  chui qua màng sinh học nên khó

thâm nhập vào các tế  bào sinh học.

RHg+

R ất độc, thông thƣờ ng ở  

dạng CH3Hg+.

 Nguy hiểm cho hệ thần kinh não, dễ di chuyển

qua màng sinh học, tích trữ trong các mô mỡ .

R 2Hg Có thề chuyển thành RHg+ 

trong môi trƣờ ng axit trung

 bình. 

Độc tính thấ p.

HgS Không tan, có trong đất. Không độc.

Page 19: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 19/90

 

10

Chất này hoà tan trong mỡ - phần chất béo của màng và não tuỷ. Liên kết Hg-C

không dễ dàng bị phá vỡ và ankyl thuỷ ngân đƣợc giữ lại trong thời gian dài. Sự liên

kết của thủy ngân với màng tế bào làm ngăn cản sự chuyển vận tích cực của đƣờng qua

màng tế bào và cho phép chuyển dịch kali tới màng. Do đặc tính này, metyl thủy ngân

dễ di chuyển qua màng sinh học, tích trữ trong các mô mỡ và khó bị đào thải hay phân

hủy. Đây là đặc tính đặc biệt nguy hiểm của metyl thủy ngân, hình thành hiện tƣợng

khuếch đại sinh học qua chuỗi thức ăn: metyl thủy ngân tăng dần nồng độ theo mạng

lƣới, ở các sinh vật bậc cao hơn sẽ có nồng độ chất độc cao hơn. Với một giới hạn

nồng độ nhất định, thƣờng là rất nhỏ, metyl thủy ngân đã có thể gây tác động đến cơ

thể sinh vật, đặc biệt nguy hiểm cho hệ thần kinh não, gây ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ

thần kinh cơ thể và cuối cùng là chết [15]. Các dạng tồn tại khác của thủy ngân cũng có

thể đi vào và tích lũy ở trong chuỗi thức ăn, tuy nhiên, metyl thủy ngân đƣợc xem là

dạng đƣợc hấp thụ nhanh nhất, có khả năng khuếch đại sinh học lớn nhất và có tốc độ

đào thải ra khỏi cơ thể chậm nhất.

Ảnh hƣởng của metyl thủy ngân tới sức khỏe con ngƣời 

Metyl thủy ngân đặc biệt nguy hiểm đối với các bà mẹ mang thai và trẻ  nhỏ.

Đặc tính nguy hiểm nhất là khả năng của RH

+

 đi qua nhau thai vào các mô bào thai. Metyl thủy ngân di cƣ giữa các tế  bào thần kinh từ lớ  p tế  bào màng ngoài đến đích cuối

cùng trong vỏ não, gây ức chế sự  phát triển của não  bào thai tạo ra những thay đổi hành

vi và giảm khả năng nhận thức và gây mù, điếc, do methyl thủy ngân đồng thờ i can

thiệ p vào sự  phân chia tế  bào và tổng hợ  p protein của tế  bào thần kinh. Điều này dẫn

tớ i thiếu hụt năng lƣợ ng trong tế  bào não và những r ối loạn trong việc truyền phản xạ 

thần kinh. Đây là cơ sở  để giải thích vì sao các trẻ sơ sinh, đƣợ c sinh ra từ những bà mẹ 

 bị nhiễm metyl thuỷ ngân sẽ chịu những phá hoại không thể hồi phục đƣợ c của hệ thần

kinh trung ƣơng, bao gồm sự phân liệt thần kinh, sự kém phát triển về trí tuệ và chứng

co giật. Ngoài ra còn có bằng chứng ở   ngƣời và động vật tiếp xúc vớ i metyl thủy

ngân có thể có tác dụng phụ  trên hệ  thống tim mạch ở   tr ẻ  đang phát triển và trƣở ng

Page 20: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 20/90

 

11

thành, biểu hiện trên huyết áp bất ổn, tỷ lệ kích cỡ  tim, và bệnh tim, chậm phát triển trí

tuệ.

Bên cạnh đó, nhiễm độc metyl thuỷ ngân cũng dẫn tớ i sự  phân lậ p nhiễm sắc

thể, phá vỡ  nhiễm sắc thể và ngăn cản sự  phân chia tế  bào. Một số nghiên cứu khác

đã chứng minh tác dụng phụ của thủy ngân có thể gây bệnh ung thƣ, và tất cả các bệnh

nhiễm độc thuỷ  ngân đều xẩy ra khi hàm lƣợ ng thủy ngân  trong máu là 0,5 ppm

CH3Hg+ [36].

Đối với ngƣờ i lớ n, metyl thủy ngân đƣợc đƣa vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa và

đƣợ c hấ p thụ một cách dễ dàng. Nó chủ yếu đƣợc tìm thấy khi k ết hợ  p vớ i cysteine,

với các protein và các chuỗi peptit có chứa amino acid. Phức hệ  metyl thủy ngân –  

cysteine bền vững cùng với quá trình hình thành các acid amin vận chuyển trong cơ thể 

nhƣ methionine –  một acid amin thiết yếu. Do vậy, nó đƣợ c vận chuyển tự do khắp cơ

thể k ể cả lên não và qua nhau thai, nơi cung cấ p chất dinh dƣỡ ng cho sự  phát triển của

thai nhi. Cũng do sự k ết hợ  p bền vững với protein này nên metyl thủy ngân không dễ 

dàng bị  loại bỏ  khỏi cơ thể. Thời gian phân hủy của metyl thủy ngân ở   trong máu

khoảng 50 ngày. Nghiên cứu trên cơ thể các nạn nhân của vụ ngộ độc metyl thủy ngân

tại Minamata (Nhật Bản) cho thấy ảnh hƣở ng của metyl thủy ngân lên cơ thể của conngƣời tăng theo liều tiếp xúc. Ban đầu, các nạn nhân mất đi sự phối hợ  p giữa các cơ  

 bắ p, nói lắ p bắ p, chân tay bị liệt hoặc run r ẩy, suy thoái vị giác và khứu giác, tai ù hoặc

điếc, mắt mờ , hay quên, cơ  thể yếu ớ t, mệt mỏi. Nhiều bệnh nhân đầu tiên ở  Minamata

đã bị điên, bất tỉnh và chết một tháng sau khi bị mắc bệnh. Khám nghiệm tử  thi cho

thấy: ở  một số trƣờ ng hợ  p, tiểu não bị  phá huỷ gần nhƣ hoàn toàn. Tại Irac những năm

1960 và 1970, metyl thủy ngân đƣợ c sử dụng làm chất bảo quản lúa mỳ và là hạt giống

làm thức ăn cho động vật và đƣợc con ngƣờ i sử dụng tr ực tiếp. Các triệu chứng thần

kinh xuất hiện nhƣ dị ứng, khó khăn trong giao tiế p, vận động, giảm khả năng thị giác,

khiếm thính, mù và chết. Nghiên cứu của WHO đã chỉ ra r ằng: ở  ngƣờ i trƣở ng thành, 

nếu lƣợ ng hấ p thụ  metyl thủy ngân  hằng ngày  cỡ   0,48 µg/kg  tr ọng lƣợ ng cơ   thể  sẽ 

Page 21: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 21/90

 

12

không có bất cứ biểu hiện nào của sự tác động. Nhƣng nếu nồng độ nằm trong khoảng

3 –  7 µg/kg tr ọng lƣợ ng cơ  thể hoặc cao hơn, sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng về 

thần kinh. Lúc này, nồng độ trong tóc sẽ rơi vào khoảng 50 –  125 µg/g [53].

Có những chứng minh cho thấy metyl thủy ngân cũng ảnh hƣởng đến các hệ 

thống khác trong cơ thể. Trong năm 1995, các nhà nghiên cứu ở  Phần Lan tìm thấy một

mối tƣơng quan giữa việc tiêu thụ cá metyl thủy ngân bị ô nhiễm và nguy cơ nhồi máu

cơ tim cấp tính [40]. Mặc dù ăn cá giúp giảm nguy cơ các bệnh về tim, nhƣng các nhà

nghiên cứu đã xác định đƣợ c nồng độ trung bình thủy ngân trong tóc của 1833 ngƣ dân

là 2ppm, và việc ăn trung bình 30g cá một ngày làm tăng nguy cơ trụ y tim, nhồi máu

cơ tim từ 2 đến 3 lần.

Thủy ngân vô cơ và hữu cơ cũng đƣợc xác định liên quan đến tổn thƣơng thận.

Khám nghiệm tử thi của bệnh nhân đã chết sau khi uống alkyl thủy ngân cho thấy biểu

hiện viêm thận và thoái hóa ống thận [15]. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra r ằng

metyl thủy ngân gây thiệt hại ống thận [33]. Trong thậ p k ỷ qua, các nhà nghiên cứu đã

nghiên cứu ảnh hƣở ng của metyl thủy ngân đến chức năng miễn dịch và huyết áp.

Thực hiện thí nghiệm cho chuột mẹ tiếp xúc vớ i metyl thủy ngân, Sorensen và cộng sự 

(1999) đã nhận thấy có sự liên quan giữa metyl thủy ngân vớ i sự tăng huyết áp ở  chuộtcon khi sinh ra, tƣơng ứng vớ i sự tăng của nồng độ thủy ngân trong máu [41].

Sự phân bố metyl thủy ngân trong cơ thể ngƣời 

Khi vào trong máu, metyl thủy ngân sẽ xâm nhập vào hồng cầu. Hơn 90% metyl

thủy ngân tìm thấy trong máu liên kết vớ i hemoglobin của hồng cầu [25]. Aberg và

cộng sự (1969) nghiên cứu sự  phân bố các hợ  p chất thủy ngân trên 3 tình nguyện viên

khỏe mạnh đƣợ c tiếp xúc methylmercuric nitrate qua đƣờ ng miệng thì thấy thủy ngân

xuất hiện trong máu sau 15 phút và đạt cực đại sau 3 đến 6 giờ . Nồng độ trong hồng

cầu cao gấ p 10 lần trong huyết tƣơng. Metyl thủy ngân còn liên kết vớ i protein huyết

tƣơng [13]. Nghiên cứu hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trong cơ thể ngƣời phơi nhiễm vớ i

một lƣợ ng lớ n metyl thủy ngân hằng ngày cho thấy, phần trăm tổng lƣợ ng thủy ngân

Page 22: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 22/90

 

13

trong máu, huyết tƣơng, sữa, gan và nƣớ c tiểu lần lƣợt là 7%, 22%, 39%, 16-40% và

73% [23]. Matsuo và cộng sự  (1989) khám nghiệm tử  thi của một số nạn nhân phơi

nhiễm metyl thủy ngân tại Nhật Bản và cho ra kết quả, thận và gan có nồng độ  thủy

ngân tổng số  là hàng trăm ng/g; não, tiểu não, tim và lá lách là hàng chục ng/g; và

khoảng 80% lƣợ ng thủy ngân trong đó là ở   dạng metyl thủy ngân [29]. Có hai  đối

tƣợng có thể  tiến hành xác định và đánh giá hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trên cơ thể 

ngƣời là máu và tóc. Tỷ lệ nồng độ giữa máu và tóc là từ 1 đến 250 lần, tuy nhiên chỉ 

số này có nhiều dao động trong các nghiên cứu khác nhau tại các quốc gia khác nhau. 

Bảng 2. Mối liên hệ giữ a nồng độ trong máu và trong tóc trên các đối tƣợng phơi

nhiễm lâu dài vớ i metyl thủy ngân từ  cá [50]

Quốc giaSố thí

nghiệm

Trong máu 

(x)

(µg/ lit) 

Trong tóc 

(y)

(mg/ kg)

Hồi quy tuyến tính 

Canada 339 1 - 60 1 - 150 y = 0,30x + 0,5

 Nhật Bản 45 2 - 800 20 - 325 y = 0,25x + 0

Hà Lan  47 1 - 40 0 - 13 y = 0,26x + 0

Thụy Điển

12 4 - 650 1 - 180 y = 0,28x –  1,3

51 4 - 110 1 - 30 y = 0,23x + 0,6

50 5 - 270 1 - 56 y = 0,14x + 1,5

60 44 - 550 1 - 142 y = 0,23x –  3,6

Anh173 0,4 - 26 0,1 - 11 y = 0,25x + 0,6

98 1,1 - 42 0,2 - 21 y = 0,37x + 0,7

Yugoslavia 38 1,2 - 9,6 0,4 - 3,0 y = 0,34x - 22

Hiện nay chƣa thể khẳng định đƣợ c dạng tồn tại chính xác của metyl thủy ngân 

trong cơ thể. Khoảng 10% lƣợ ng metyl thủy ngân trong cơ thể đƣợc tìm thấy ở  não, nơi

diễn ra quá trình đề metyl hóa rất chậm tạo thành thủy ngân vô cơ. Ngoài ra metyl thủy

Page 23: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 23/90

 

14

ngân còn dễ dàng hòa tan trong mỡ , phần chất béo của màng và trong não tủy. Các liên

k ết của metyl thủy ngân không dễ bị  phá vỡ  và đƣợ c giữ lại trong thời gian dài. 

Đánh giá lƣợng hấp thụ hằng ngày của con ngƣời 

Sự  hấ p thụ  của con ngƣời đối vớ i ba dạng chính của thủy ngân có trong môi

trƣờng đƣợc tóm tắt trong bảng 3. Lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ từ môi trƣờng không khí 

xung quanh đƣợc tính toán bằng cách giả định nồng độ tổng của thủy ngân là 2 ng/m3 

và trong đó 76% là thủy ngân nguyên tố ở  dạng hơi, 5% là các hợ  p chất thủy ngân vô 

cơ và 20% là metyl thủy ngân. Lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày từ mỗi dạng của thủy ngân

đƣợc tính toán bằng cách giả định lƣợng khí hít thở  hằng ngày là 20m3, và lƣợ ng hấ p

thụ  thì đƣợc tính toán bằng giả định 50% các hợ  p chất thủy ngân vô cơ, 80% metyl

thủy ngân đƣợ c hấ p thụ qua màng phổi [50].

Thủy ngân hấ p thụ từ nƣớ c uống đƣợc tính toán bằng giả định lƣợng nƣớ c uống

trong một ngày là 2 lít, nồng độ trung bình là 25 ng/L, và tất cả thủy ngân đều ở  dạng

vô cơ. Metyl thủy ngân đƣợc phát hiện trong một số mẫu nƣớ c tự nhiên nhƣng hiện

nay chƣa có báo cáo nào về metyl thủy ngân trong nƣớ c uống.

Bảng 3. Ƣớc tính lƣợ ng hấp thụ hằng ngày thủy ngân tổng số và các hợ p chất của

thủy ngân của con ngƣời (không tham gia các công việc phơi nhiễm thủy ngân) Nguồn phơi

nhiễm

Nguyên tố thủy

ngân ở  dạng hơi 

Các hợ p chất

thủy ngân vô cơ  Metyl thủy ngân 

Không khí  0,300 (0,024) 0,002 (0,001) 0,008 (0,0064)

Cá  0 0,600 (0,042) 2,4 (2,3)

Khác cá  0 3,6 (0,25) 0

 Nƣớ c uống 0 0,050 (0,0035) 0

Hỗn hống răng  3,8 –  21 (3 –  17) 0 0

Tổng số  3,9 –  21 (3,1 –  17) 4,3 (0,3) 2,41 (2,31)

Page 24: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 24/90

 

15

Sự hấ p thụ các dạng thủy ngân qua đƣờng tiêu hóa là khó tính toán nhấ t. Một ví

dụ điển hình tại Bỉ (1978), tổng lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ từ tất cả các nguồn thức ăn là

13 µg/ngày, trong đó chỉ riêng từ cá là 2,9 µg/ngày [15]. Cũng tại Bỉ, Butchet và cộng

sự (1983) đã xác định lƣợ ng hấ p thụ trong một ngày từ tất cả các nguồn thức ăn là 6,5

µg [21]. Lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ trong một ngày (µg/ngày) đƣợc tính toán trong một

cuộc khảo sát (1984 –  1986) bở i Cục Quản lý thực phẩm và dƣợ c phẩm Hoa K ỳ (U.S

FDA) tại Mỹ (Shibko, 1988). K ết quả khảo sát đã đƣa ra lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ một

ngày (µg/ngày) theo các nhóm tuổi là 0,31 (6  –  11 tháng), 0,90 (2 tuổi), 1,76 (nữ, 16

tuổi), 1,84 (nam, 14  –  16 tuổi), 2,32 (nữ, 25  –  30 tuổi), 3,01 (nam, 25  –  30 tuổi), 2,29

(nữ, 60  –  65 tuổi), 2,53 (nam, 60  –  65 tuổi). Khi quy đổi tỷ lệ hấ p thụ thành µg/ngày

trên mỗi kg tr ọng lƣợng cơ thể, các giá trị quy về khoảng hẹp hơn rất nhiều, 0,04  –  

0,09.

Bảng 4. Lƣợ ng hấp thụ hằng ngày metyl thủy ngân từ  cá vớ i nhiều mứ c metyl

thủy ngân và các mứ c hấp thụ khác nhau 

Số lƣợng tiêu thụ (WHO,

1980)[42]

 

(g/ngày) 

Mức độ metyl thủy ngân trong cá 

(µg/kg khối lƣợng ƣớ t)

200 500 1000 2000 50005  1 2,5 5 10 25

20  4 10 20 40 100

100  20 50 100 200 500

300  60 150 300 600 1000

1000 (GESAMP, 1986)

[12]  200 500 1000 2000 5000

Tại Phần Lan, lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày qua đƣờng tiêu hóa của thủy ngân là 5,08

µg/ngày đối với nhóm tuổi 1 –  6 tuổi, 5,43 µg/ngày đối vớ i lứa tuổi 6  –  18 tuổi, và là

15,8 µg/ngày đối với ngƣời trƣởng thành [44]. Dựa trên lƣợng cá tiêu thụ  ít (6,76

kg/năm) và nồng độ thủy ngân trong cá thƣơng mại thấp (65 µg/kg), chỉ 7% lƣợ ng hấ p

Page 25: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 25/90

 

16

thụ là từ cá [34]. Bernhard và Andreae (1984) đánh giá lƣợ ng hấ p thụ bởi con ngƣời trên

toàn thế giớ i từ hải sản là 2 µg/ngày, tƣơng đƣơng vớ i việc tiêu thụ 20g hải sản vớ i nồng

độ 0,1 mg/kg một ngày [18]. Con số này cũng trùng khớ  p với tính toán của Liên hợ  p

quốc [21]. Bảng 4 là đánh giá về  lƣợ ng hấ p thụ hằng ngày metyl thủy ngân (µg/ngày)

vớ i nhiều mức metyl thủy ngân khác nhau tại các mức tiêu thụ cá khác nhau. 

Bảng 5. Giớ i hạn ô nhiễm của thủy ngân và metyl thủy ngân trong thự c phẩm,

theo thông tƣ của Bộ Y tế, 2011

Tên thự c phẩmMứ c tối đa 

(mg/kg hoặc mg/L)

Thủy ngân 

Các sản phẩm sữa dạng bột, dạng lỏng  0,05

Các sản phẩm phomat, sản phẩm chất béo từ sữa, sản

 phẩm sữa lên men 0,05

Chè, sản phẩm chè, cà phê, ca cao  0,05

Muối ăn  0,1

 Nƣớc khoáng thiên nhiên  0,001

 Nƣớ c uống đóng chai  0,006

Cá vây chân, cá da trơn, cá ngừ, cá sơn, cá tuyết, cá

 bơn lƣỡ i ngựa, cá cờ, cá bơn buồm, cá phèn, cá nhông

lớn, cá tuyết nhỏ, cá nhám góc, cá đuối, cá vây đỏ, cá

cờ  lá, cá hố, cá bao kiếm, cá vền biển, cá mập, cá thu

r ắn, cá tầm, cá kiếm 

1,0

Thủy sản và sản phẩm thủy sản khác  0,5

Metyl thủy ngân 

Cá (không bao gồm các loại cá ăn thịt)  0,5

Cá ăn thịt (cá mập, cá kiếm, cá ngừ, cá măng và các

loại cá khác) 1,0

Page 26: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 26/90

Page 27: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 27/90

 

18

Các nghiên cứu phân tích metyl thủy ngân sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng –  

khối phổ  cũng đƣợc nghiên cứu, trong đó các hợ  p chất thủy ngân  đƣợ c bắn phá về 

dạng ion để  ghi nhận tín hiệu trên detectơ. Tuy nhiên, phƣơng pháp HPLC gặp khó

khăn là để tách tốt nhất các chất, đặc biệt là dimethyl thủy ngân và diphenyl thủy ngân

đòi hỏi phải thiết lập theo chƣơng trình gradient, do đó nồng độ dung môi thay đổi theo

chƣơng trình làm ảnh hƣởng đến độ nhạy của detectơ. 

Các nghiên cứu sử dụng k ỹ thuật phân tách kết hợ  p phổ khối lƣợ ng cặ p ion k ể 

trên đòi hỏi kinh phí đầu tƣ trang thiết bị lớn, phƣơng pháp xử lý mẫu phức tạ p, chi phí

 phân tích cao. Do vậy phƣơng pháp xác định metyl thủy ngân bằng sắc ký khí k ết hợ  p

vớ i detectơ   cộng k ết điện tử  là một phƣơng pháp áp dụng phổ  biến ở  các phòng thí

nghiệm.

Bằng các phƣơng pháp phân tích khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu trên

thế giới đã  phân tích và chứng minh có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng metyl thủy

ngân tích lũy ở cơ thể sinh vật. Nghiên cứu trên các sinh vật cho thấy các yếu tố bậc

dinh dƣỡng và loài, độ tuổi của sinh vật, hoạt động của vi sinh vật, thủy ngân trong

trầm tích, các chất hữu cơ không hòa tan, độ mặn, pH, khả năng oxi hóa khử đều ảnh

hƣởng đến hàm lƣợng metyl thủy ngân trong cơ thể sinh vật  [22, 37]. Metyl thủy ngântrong sinh vật nƣớc ngọt còn bị ảnh hƣởng bởi diện tích lƣu vực, yếu tố thiên tai lũ lụt

và sự đổi dòng của các con sông. 

 N. Mikac và cộng sự  (1984) đã tiến hành nghiên cứu về  sự  phân bố  của thủy

ngân tại vịnh Kastela ở  Croatia, nằm ở   phía đông dải Atlantic, khu vực bị ô nhiễm thủy

ngân bở i dự án nhà máy sản xuất xút –  clo trong suốt 40 năm [31]. Nhóm nghiên cứu

tiến hành lấy mẫu ở  nhiều khu vực từ nơi gần nhà máy tới nơi xa hơn gần cửa biển. Họ 

đã xác định nồng độ thủy ngân và metyl thủy ngân trong các mẫu tr ầm tích, mẫu trai vàcác mẫu cá khác nhau cùng chiều dài. K ết quả xác định metyl thủy ngân trong các đối

tƣợng nghiên cứu của 16 lần lấy mẫu tại các thời điểm khác nhau trong 2 năm từ 1980

Page 28: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 28/90

 

19

đến 1981 cho thấy, lƣợ ng metyl thủy ngân trong các mẫu trai trung bình là 0,014 

mg/kg mẫu ƣớ t, cao nhất so vớ i các mẫu cá và trầm tích trong cùng khu vực.

Bảng 6. K ết quả phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu trai vùng cửa sông

Krka

Thờ i gian tiếp

xúc (ngày) 

Lƣợng tích lũy trung bình

trong từng cá thể (ng)

Lƣợ ng hấp thụ trung bình

của từ ng cá thể (ng/ngày) 

Thủy ngân

tổng

Metyl thủy

ngân 

Thủy ngân

tổng

Metyl thủy

ngân 

Vị trí lấy mẫu 1 

50  9 17 0,18 0,34

65  12 25 0,18 0,38

105  57 - 0,54 -

Vị trí lấy mẫu 2

50  14 15 0,28 0,30

65  2 9 0,03 0,13

105  152 - 1,44 -

Vị trí lấy mẫu 3

50  5 5 0,10 0,10

65  1 19 0,02 0,29

105  79 - 0,75 -

Vị trí lấy mẫu 4

50  8 5 0,16 0,10

65  1 4 0,02 0,06

105  37 - 0,35 -

 Nhóm nghiên cứu của N. Mikac (1996) đã tiến hành phân tích xác định metyl

thủy ngân trong các mẫu trai sau khi phơi nhiễm thủy ngân trong 50 ngày, 65 ngày và

Page 29: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 29/90

 

20

105 ngày tại vùng cửa sông Krka (Croatia). Trong nghiên cứu này, N. Mikac và cộng

sự đã chứng minh đƣợc đặc tính tích lũy của metyl thủy ngân. Kết quả phân tích cho

thấy, qua thời gian, nồng độ tổng thủy ngân và metyl thủy ngân trong các mẫu  luôn có

xu hƣớng tăng, bảng 6 [32].

 Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng động vật nhuyễn thể có khả

năng hấp thụ và lƣu giữ metyl thủy ngân. 

1.3.2. 

Các nghiên cứu tại Việt Nam 

Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát về hiện trạng ô

nhiễm thủy ngân trong môi trƣờng và trong các loài thủy hải sản nhƣ các loài nhuyễn

thể hai mảnh vỏ (ngao, hến, trai…), các loài cá (cá thu, cá nục, cá ngừ…). Các nghiên

cứu cho thấy, hai loại thủy vực là vùng vịnh và cửa sông là nơi có nguy cơ ô nhiễm

thủy ngân nhiều nhất, vì tại đây ngoài sự tác động mạnh mẽ về mặt địa chất giữa đất

liền với biển còn là nơi tập trung các hoạt động kinh tế - xã hội của con ngƣời [5]. Các

khu vực cửa sông ven biển là nơi tiếp nhận các chất ô nhiễm từ các con sông chảy qua 

các vùng công nghiệp, nông nghiệp mang tới, đồng thời nơi đây cũng là nơi diễn ra

hoạt động giao thông vận tải, neo đậu tàu thuyền , cầu cảng,… Do đó vịnh và cửa sông

là hai thủy vực tiềm ẩn nhiều nhất các nguy cơ về ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt một sốnơi gần nguồn thải của các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế xuất thƣờng xuyên

 phải tiếp nhận một lƣợng lớn các chất thải từ nguồn lục địa với một số chất ô nhiễm

thƣờng xuyên có hàm lƣợng vƣợt quá mức giới hạn cho phép, nhất là một số kim loại

trong đó có thủy ngân. Hàm lƣợng kim loại nặng này ảnh hƣởng trực tiếp tới chất

lƣợng nguồn thủy sản đƣợc khai thác trong khu vực.  Hiện trạng ô nhiễm kim loại, đặc

 biệt là hàm lƣợng thủy ngân đã đƣợc phát hiện ở mức trung bình đến mức cao trong

tr ầm tích, trong các loài nhuyễn thể và các loài cá ở khu vực ô nhiễm nhƣ vùng cửasông Bạch Đằng, cửa sông Hồng, sông Mêkong, vùng vịnh Hạ Long… [1, 3, 4, 7].

Trên thế giới đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, trong động vật nhuyễn thể đới

ven bờ, bên cạnh việc tích lũy, còn tìm thấy có sự tích lũy metyl thủy ngân và các hợp

Page 30: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 30/90

 

21

chất thủy ngân hữu cơ có độc tĩnh cao khác. Tuy nhiên cho tới nay ở Việt Nam chƣa có

nhiều các nghiên cứu xác định lƣợng metyl thủy ngân có trong động vật nhuyễn thể nói

riêng và thủy hải sản nói chung. Xung quanh các vùng vịnh phát triển nuôi trồng thủy

hải sản lớn nhƣ ở Quảng Ninh có các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải,… thì 

vấn đề ô nhiễm thủy ngân trong các loài động vật nhuyễn thể ở đây phải đƣợc đặt ra để

nghiên cứu, trong đó có ngao. 

1.4. 

Giới thiệu về ngao 

1.4.1. Đặc điểm sinh học của ngao 

 Ngao là loại động vật thân mềm hai mảnh vỏ có tên khoa học là Meretrix lyrata 

thuộc họ Veneridae, chuyên sống ở  vùng nƣớ c ven biển có độ mặn cao, nhiều đất cát

sỏi, phân bố khá phổ biến ở  vùng  biển nhiệt đớ i hoặc cận nhiệt đớ i.

Cấu tạo giải phẫu của ngao nói chung đƣợc Michael M. Helm nghiên cứu khá

toàn diện vào năm 2004 [30].  Ngao đƣợ c cấu tạo bở i hai mảnh vỏ đều nhau. Vỏ chủ 

yếu đƣợ c tạo thành từ 3 lớ  p canxi cacbonat: trong cùng là lớp xà cừ, ở  giữa là có hình

lăng trụ, tán sắc, là thành phần chính cấu tạo nên vỏ, ngoài cùng là lớ  p sừng (iostracum

layer).

Hình 3. Cấu tạo vỏ và các bộ phận của ngao

 Ngao không có phần đầu và đuôi rõ ràng. Tuy nhiên, trong hệ thống phân loại

có thể dùng các thuật ngữ giống nhƣ các động vật khác để mô tả. Các bộ phận trong

Page 31: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 31/90

 

22

ngao đƣợc mô tả ở  hình 3, bao gồm: vùng đỉnh vỏ, cơ khép vỏ, mang, hệ tiêu hóa (dạ 

dày), buồng tr ứng, ống siphon (hút và thải), chân và lớp màng áo. 

Vùng đỉ nh vỏ: Vị trí để hai vỏ khớ  p vớ i nhau gọi là mặt lƣng của động vật, phía

đối diện là vùng mép bụng. Ngao có hai ống siphon rõ ràng, chân ở   phía trƣớ c, vị trí

đối diện và hai ống siphon ở  vùng phía sau.

Phần thịt mềm của ngao đƣợ c bao bọc bởi màng áo, nó đƣợ c cấu tạo bao bọc

 bở i hai lớp cơ mỏng, dày nhất là phần rìa. Hai nửa của màng áo đƣợc đính vào vỏ từ 

vùng lƣng tới đƣờng mép áo. Chức năng chính của màng áo là tiết ra vỏ, tuy nhiên

chúng còn có chức năng khác nữa, đó là chức năng cảm giác và có thể  điều khiển việc

đóng kín vỏ khi gặp điều kiện bất lợ i về môi trƣờng. Ngoài ra, màng áo còn có thể  điều

khiển lƣợng nƣớc vào xoang cơ thể và hô hấ p.

Cơ khép vỏ: có hai vị trí đính cơ  khép vỏ nằm ở  gần vùng trƣớc và sau của vỏ.

Cơ khép vỏ có vai trò ngƣợ c lại với dây chằng và bản lề, chúng làm mở  vỏ, trong khi

cơ đƣợ c nghỉ ngơi.

 Mang : các mang nổi lên, lá mang rộng, đóng vai trò vừa là cơ quan thực hiện

chức năng hô hấ p, vừa lọc thức ăn trong nƣớ c. Hai phần của mang (lá mang) nằm ở  hai

 bên của cơ thể, vị trí cuối cùng ở   phía trƣớc, hai bên nắ p, xung quanh miệng và chuyển

thức ăn trực tiếp vào miệng.

Chân:  Ngao có cấu tạo một chân phát triển, chức năng để đào xuống nền đáy và

cố định cơ thể vào trong nền đáy. Đây là đặc điểm đặc trƣng của loài, bởi vì ở  các loài

khác: scallop, vẹm, hàu… chân bị tiêu giảm hoặc có thể có ít chức năng.

 H ệ thống tiêu hoá: Hệ thống mang lớ n lọc thức ăn từ nƣớ c r ồi chuyển thẳng tớ i

xúc tu, nằm ở  xung quanh miệng, thức ăn đƣợc làm mềm r ồi chuyển vào trong miệng.

 Ngao có thể lựa chọn, lọc thức ăn trong nƣớc, viên và nén thức ăn vớ i chất nhầy, đƣavào miệng r ồi đƣợc đẩy ra vùng xúc tu và thải ra khỏi cơ thể  giống nhƣ “phân giả”

(pseudofaeces). Có một ống thực quản ngắn dẫn từ miệng tớ i dạ dày. Dạ dày đƣợ c bao

quanh toàn bộ bở i tuyến tiêu hoá, gồm hai đƣờ ng. Một đƣờ ng dẫn từ dạ dày tới đám

ruột, kéo dài tới chân qua ruột thẳng và kết thúc ở  hậu môn. Một đƣờ ng dẫn khác từ dạ 

Page 32: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 32/90

 

23

dày tớ i một túi kín, giống nhƣ ống sạch, khá trong, chứa các màng nhầy protêin, tiết ra

các enzym tiêu hoá để chuyển hoá tinh bột thành đƣờng có thể tiêu hoá đƣợ c.

 H ệ thố ng tuần hoàn: Tim nằm ở  một túi trong suốt, màng ngoài tim gần với cơ

khép vỏ. Tim có hai ngăn không đều nhau: tâm thất và tâm nhĩ. Các động mạch chủ 

trƣớc và động mạch chủ  sau xuất phát từ  tâm thất vận chuyển máu tới các cơ quan

trong cơ thể. Hệ thống thần kinh là một chuỗi xoang bao mỏng, không rõ ràng dẫn máu

tr ở  về tim.

1.4.2. Sự phân bố của ngao

 Ngao thích sống ở   bãi triều trên vùng biển cạn. Chất đáy nơi ngao phân bố là cát 

 pha  bùn (tỷ lệ cát thích hợp là 60 - 70%) hay sống vùi trong đáy cát bùn của vùng triều,

chủ yếu ở  dải triều giữa và dƣớ i triều, nơi có nền đáy là cát và cát pha bùn (20% bùn và

80% cát), có thể nằm ngay trên bề mặt đáy hoặc cũng có thể gặ p ở  độ sâu 4m. Nếu nền

đáy có nhiều bùn ngao dễ bị vùi lấ p, nhƣng nếu cát quá nhiều ngao không sống đƣợc vì

khô, nóng. Ngao là loài sống vùi, chân phát triển hình lƣỡi rìu để  đào cát vùi mình. Khi

hô hấp và bắt mồi ngao thò vòi nƣớc (siphon) lên mặt bãi hình thành một lỗ hình bầu

dục trên mặt cát. Vòi của ngao ngắn nên ngao không thể chui sâu nhƣ các loài khác.

 Ngao thƣờ ng phân bố ở  vùng có biên độ dao động về độ muối (0 –  340/00

) và nhiệt độ 

cao (15 –  320C). Đây thƣờng là các vùng nƣớ c lợ  ở  cửa sông và các vùng ven biển.

Ở Việt Nam, ngao thƣờng phân bố nhiều ở  vùng ven biển phía Nam, nhƣng do

đặc tính dễ sinh trƣởng, thích nghi môi trƣờ ng tốt nên ngao đƣợ c lấy giống nuôi ở  cả 

các tỉnh phía Bắc, gồm ba vựa nuôi lớn là Quảng Ninh, Thái Bình và Nam Định. Một

số loài ngao thƣờ ng gặ p ở  Việt Nam là ngao Bến Tre, ngao dầu, ngao vân… 

1.4.3. Chế độ dinh dƣỡng

 Ngao là động vật không có khả năng chủ động săn mồi và chọn lọc thức ăn,90% thức ăn là mùn  bã hữu cơ, còn lại là sinh vật  phù du-chủ yếu là tảo silic, tảo giáp, 

tảo lam, tảo lục và tảo kim. Ngao ăn và tăng trƣởng mạnh từ tháng thứ hai đến tháng

thứ năm. Mƣa lũ làm giảm độ mặn, khiến ngao ít ăn và chậm lớn. Các tháng mùa mƣa

Page 33: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 33/90

 

24

lũ và sau mùa lũ có độ muối nhạt, chúng phải ngậm vỏ, không ăn một thời gian dài

trong ngày.

Trong ống tiêu hoá của ngao  thấy: mùn bã hữu cơ 75-90%, còn lại là sinh vật

 phù du chủ yếu là tảo Silic phù du: Bacillariopyceae (90-95%), tảo giáp Dinophyceae

(3,3-6,6%), tảo lam, tảo lục, tảo kim mỗi loại từ 0,8-1,0% [2].

Đặc điểm sinh trƣởng và chế độ dinh dƣỡng của ngao khiến chúng trở thành đối

tƣợng dễ bị hấp thụ các độc chất từ môi trƣờng vào cơ thể, đặc biệt là kim loại. Tại  các

vùng tiếp giáp  bờ biển, tài nguyên than dồi dào và kinh tế phát triển nhƣ Quảng Ninh

thì nguy cơ đó lại càng bức thiết. Mức độ nhiễm độc của  ngao có thể phụ thuộc vào

hàm lƣợng độc chất, thời kỳ sinh trƣởng của ngao cũng nhƣ các yếu tố môi trƣờng ảnh

hƣởng đến sự chuyển hóa hấp thu độc chất vào trong cơ thể.

Page 34: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 34/90

 

25

CHƢƠNG 2. 

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

2.1.  Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu 

2.1.1. 

Đối tƣợng và khu vực nghiên cứu 

2.1.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn bao gồm:

Metyl thủy ngân tr ong ngao

Thủy ngân, tổng cacbon hữu cơ, tổng nitơ trong trầm tích 

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng phƣơng pháp xác định hàm lƣợ ng

metyl thủy ngân trong ngao nói riêng và động vật hai mảnh vỏ nói chung bằng phƣơng

 pháp sắc ký khí (GC) gắn vớ i detectơ  cộng k ết điện tử (ECD). Phƣơng pháp phân tích

đã xây dựng đƣợ c áp dụng để khảo sát hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao

nuôi, từ đó bƣớc đầu tìm hiểu mối tƣơng quan giữa metyl thủy ngân trong ngao vớ i

thủy ngân, cacbon hữu cơ tổng, nitơ tổng trong môi trƣờ ng.

Mẫu khảo sát đƣợ c lấy tại vùng nƣớ c ven bờ   ở   bãi ngao xã đảo Hoàng Tân,

huyện Yên Hƣng và tại Khu Đồn điền, phƣờng Hà Khẩu, thành phố  Hạ  Long tỉnh

Quảng Ninh.

2.1.1.2. Khu vực nghiên cứu 

Quảng Ninh là một trong ba vựa nuôi ngao lớn ở miền Bắc. Với điều kiện tự

nhiên thuận lợi, bên cạnh ngao, ngành nuôi trồng thủy hải sản tại Quảng Ninh cũng rất

 phát triển với các loại vẹm, tu hài, sá sung, hàu, tôm cua… với giá trị kinh tế cao, đem

lại nguồn lợi lớn cho bà con.

Quảng Ninh là một tỉnh ở  địa đầu đông bắc nƣớ c ta,  phía tây tựa lƣng vào núi

r ừng trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc Bộ vớ i bờ  biển khúckhuỷu nhiều cửa sông và  nhiều đảo nhỏ. Khí hậu ở Quảng Ninh thuộc kiểu khí hậu

vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,

mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23, 70C, dao động

không lớn, từ 16,70C đến 28,60C. Lƣợng mƣa trung bình một năm là 1832 mm, phân

Page 35: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 35/90

 

26

 bố không đều theo hai mùa. Mùa hè, mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa đông là mùa

khô, ít mƣa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Ở các cửa sông, các quá trình sông và biển bồi lắng phù sa tạo nên các dạng địa

hình đa dạng vớ i những cánh đồng và bãi triều thấ p, r ộng, hệ thống lạch triều dày đặc...

tạo điều kiện thuận lợ i cho nuôi trồng thuỷ  sản. Thuỷ  triều mang tính chất nhật triều

thuần nhất, hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều. Độ lớ n thuỷ triều trong k ỳ nƣớ c

cƣờng giao động trong khoảng 2,6 - 3,6 m; trong k ỳ  nƣớc ròng xấ p xỉ  0,5 - 1,0 m.

 Nhiệt độ của nƣớ c biển trung bình toàn năm khá ấm, đạt xấ p xỉ 24,60C. Vùng ven biển

có độ cao trung bình từ 0,5 m đến 5 m, nƣớ c ngậ p mặn xâm nhập vào vùng cửa sông

khá xa. Độ mặn trung bình tại các cửa sông và vùng ven bờ  khá cao, hàng năm dao

động trong khoảng 28-330/00. Độ mặn trong vịnh lớn hơn và đồng nhất hơn các vùng

ven bờ, độ mặn giữa các tháng trong năm không chênh lệch nhau nhiều. Do đó, điều

kiện tự nhiên tại Quảng Ninh thích hợ  p cho sự  phát triển thuận lợ i của các loài nhuyễn

thể hai mảnh vỏ  trong đó có ngao, tậ p trung chủ  yếu ở  các vùng ven bờ  nhƣ Hoàng

Tân, Khu Đồn Điền, Hải Hà… 

Tuy nhiên, bên cạnh các điều kiện thuận lợi đó Quảng Ninh tiềm ẩn nhiều nguy

cơ ô nhiễm. Về tài nguyên, Quảng Ninh có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, đặc

 biệt là nguồn tài nguyên than vớ i tr ữ  lƣợng trên 3,3 tỷ  tấn than đá và than antraxit,

chiếm khoảng 90% tr ữ lƣợng than trên toàn Việt Nam. Nhiều khu công nghiệ p vừa và

nhỏ đƣợc xây dựng hàng loạt nhƣ khu công nghiệ p Việt Hƣng, Đông Mai, Hoành Bồ…

tiế p tục mở  r ộng và phát triển. Hoạt động ở  cảng biển, tàu bè và du lịch cũng đƣợc đầu

tƣ nở  r ộ. Hoạt động khai thác quặng và các hoạt động công nghiệ p lớ n ở  Quảng Ninh

trong quá trình sử dụng than đá làm nhiên liệu đã thải vào môi trƣờ ng một lƣợng đáng

k ể thủy ngân. Thêm vào đó lƣợ ng lớ n hợ  p chất lƣu huỳnh trong than và các sản phẩm

từ  than trong quá trình đốt có liên kết tƣơng đố i bền vớ i thủy ngân hữu cơ, làm tăng

khả năng lƣu giữ và di chuyển thủy ngân trong môi trƣờng. Đây là mối nguy cơ lớ n

dẫn đến ô nhiễm metyl thủy ngân trong trầm tích và sinh vật mà trong đó ngao là đối

tƣợ ng chịu tác động trƣớ c hết.

Page 36: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 36/90

 

27

Mẫu nghiên cứu đƣợ c lấy tại hai bãi nuôi ngao nằm ở  xã đảo Hoàng Tân, huyện

Yên Hƣng và Khu Đồn Điền, phƣờng Hà Khẩu, thành phố Hạ Long, thuộc tỉnh Quảng

 Ninh. Hai bãi nuôi ngao tại Hoàng Tân và Khu Đồn Điền ở  Quảng Ninh tuy đều cách

khá xa các khu công nghiệp trong vùng nhƣng lại nằm ở  cuối dòng chảy của các con

sông và vẫn chịu những tác động không nhỏ từ môi trƣờ ng.

Hình 4. Vị trí khu vự c lấy mẫu nghiên cứ u thuộc thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh

Xã đảo Hoàng Tân thuộc huyện Yên Hƣng là một trong các xã đƣợc đầu tƣ dự 

án nuôi trồng thủy hải sản vớ i tiềm năng kinh tế lớ n, nằm cách thành phố Hạ Long 60

km, cách Cát Hải, Hải Phòng về  phía nam khoảng 20 km. Nguồn tài nguyên trên đảo

hạn chế về cả số lƣợng và chất lƣợ ng, chủ yếu là đá vôi vớ i tr ữ lƣợng trên 1 triệu m3. 

Đất đai chủ yếu là đất mặn và đất cát hầu hết đều đã đƣợc khai thác sử dụng cho nuôi

tr ồng thủy hải sản, chỉ còn rất ít đất hoang và ngậ p mặn. Bờ  biển có đặc điểm địa mạo

Page 37: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 37/90

 

28

tích tụ sông  –  biển, có nhiều cửa sông, đáy biển kiểu delta nông, độ nghiêng nhỏ, trong

đó có một số lạch sâu là các lòng sông cũ. Vịnh tƣơng đối kín sóng gió do đƣợ c che

chắn bở i một số đảo nhỏ, yên tĩnh, thuận lợ i cho sự  lắng đọng các trầm tích hạt mịn

[12]. Kinh tế  trong vùng chủ  yếu ngành nghề  nuôi trồng thủy sản và lĩnh vực nông

nghiệp. Bãi ngao nằm cách khá xa khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc ở  huyện Yên Hƣng

nằm sâu trong đất liền.

K hu Đồn Điền thuộc phƣờng Hà Khẩu, thành phố  Hạ  Long, nằm ngay cạnh

quốc lộ 18, nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 8 km. Khu vực này mớ i

đƣợc ngƣời dân đƣa vào khai thác nuôi trồng thủy hải sản trong thờ i gian gần đây, bao

gồm các loại tôm, hàu, ngao, sò… Đất ở  vùng nuôi ngao chủ yếu là cát bùn pha lẫn đất

cát. Khu vực này nằm cách khu công nghiệ p Việt Hƣng khoảng 15 km. Đây là khu

công nghiệp phát triển về lĩnh vực đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành

công nghiệp khác.

Bãi ngao tại xã đảo Hoàng Tân

nằm ven vịnh, khá xa khu dân cƣ và

trung tâm huyện, có tọa độ 20092’23” vĩ

độ bắc và 106092’83” kinh độ đông. Cả 

 bãi nuôi ngao  r ộng khoảng 7 ha, nằm

thoai thoải, hình 5. 

Bãi ngao tại khu Đồn Điền nằm

ngay cạnh quốc lộ  18, cách cổng chào

vào đảo Tuần Châu về  phía tây khoảng

5km, tọa độ địa lý 20095’44” vĩ độ bắc

và 1060

95’66” kinh độ  đông. Bãi rộng

khoảng 10ha.

Hình 5. Bãi nuôi ngao ở  xã đảo

Hoàng Tân

Tiến hành lấy mẫu vào 2 đợ t đại diện cho hai mùa trong năm: mùa khô lấy mẫu

đợ t 1 vào tháng 5 năm 2012; và mùa mƣa lấy mẫu đợt 2 vào tháng 11 năm 2012. 

Page 38: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 38/90

 

29

Mẫu đƣợ c thu thậ p tại các bãi nuôi ngao tại hai địa điểm trên, mỗi điểm lấy 7

mẫu. Tại Hoàng Tân lấy dọc theo bờ  biển theo hƣớ ng nam. Tại Khu Đồn điền lấy dọc

theo bờ  biển về  phía tây. Công việc lấy mẫu đƣợ c tiến hành ngay khi nƣớ c triều rút, vị 

trí lấy mẫu ở  khoảng cách 30 m –  40 m so vớ i mực nƣớ c biển lúc cao nhất, các vị trí

nằm cách nhau 100 m. Mỗi vị trí lấy một mẫu ngao và một mẫu tr ầm tích, ở  độ sâu 0

cm –  5 cm so vớ i bề mặt tr ầm tích.

Các mẫu lấy tại khu vực xã đảo Hoàng Tân đợt 1 vào tháng 5 đƣợc ký hiệu lần

lƣợt theo các vị  trí liền k ề nhau là 5-HT1, 5-HT2, 5-HT3, 5-HT4, 5-HT5, 5-HT6, 5-

HT7, đợt 2 vào tháng 11 ký hiệu là 11-HT1,11-HT2, 11-HT3, 11-HT4, 11-HT5, 11-

HT6, 11-HT7. Các mẫu lấy tại Khu Đồn Điền đợ t 1 vào tháng 5 đƣợc ký hiệu lần lƣợ t

theo các vị trí nối tiếp nhau là 5-Đ1, 5-Đ2, 5-Đ3, 5-Đ4, 5-Đ5, 5-Đ6, 5-Đ7, đợt 2 vào

tháng 11 ký hiệu là 11-Đ1, 11-Đ2, 11-Đ3, 11-Đ4, 11-Đ5, 11-Đ6, 11-Đ7. 

Trong đợ t 2 lấy mẫu, tiến hành khảo sát đồng thời hàm lƣợ ng metyl thủy ngân

trong ngao tại hai bãi nuôi theo kích thƣớc và khối lƣợng khác nhau. Tại mỗi vị trí lấy

mẫu, ngao đƣợ c thu thập và phân loại theo kích thƣớc thành hai nhóm: nhóm kích

thƣớ c vừa và nhóm kích thƣớ c lớ n.

Mẫu ngao và trầm tích đƣợ c lấy đựng trong túi  nhựa kín và bảo quản trong

thùng đựng mẫu lạnh 40C. Mẫu đƣợ c chuyển về  phòng thí nghiệm và bảo quản ở  40

C

cho tới khi phân tích. 

2.1.2. Nội dung nghiên cứu 

Các nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm:

-  Xây dựng quy trình xử lý mẫu và tách chiết metyl thủy ngân từ ngao.

Xây dựng điều kiện phân tích theo phƣơng pháp sắc ký khí detectơ  cộng k ết

điện tử (GC/ECD) để xác định metyl thủy ngân.

Áp dụng phƣơng pháp đã xây dựng để xác định metyl thủy ngân trong mẫu

ngao nuôi thực tế tại vùng nghiên cứu.

Page 39: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 39/90

 

30

Xem xét mối tƣơng quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân trong ngao vớ i

các yếu tố thủy ngân tổng số, hàm lƣợ ng chất hữu cơ, hàm lƣợng nitơ trong trầm tích 

tại vùng khảo sát.

2.2. 

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất 

Thiết bị 

Máy sắc ký khí Shimadzu 2010 detectơ ECD, Nhật Bản;

Bộ đốt đạm Kjeldahl –  Vap 20, Mỹ;

Thiết bị AA –  6800, Shimadzu, Nhật Bản;

-  Máy đồng hóa mẫu, hãng KIA, Nhật Bản;

-  Cân phân tích AUW 220, độ chính xác đến ± 0,0001g, Nhật Bản;

-  Máy lắc đứng, Yamato, Nhật Bản;

Máy ly tâm lạnh;

Tủ sấy;

-  Bếp điện.

Dụng cụ 

-  Phễu chiết loại 200 mL, 300 mL Yamato Nhật Bản;

Bình cầu đáy tròn 200 mL;-  Bình tam giác 250 mL;

-  Bình định mức 25 mL, 50 mL;

Buret 25 mL;

-  Ống đong 50 mL, 100 mL;

Phễu thủy tinh;

-  Các loại pipet thể tích 2 mL, 3 mL, 10 mL, 20 mL, pipet Pasteur;

Ống nghiệm nhựa, ống nghiệm thủy tinh;

Lọ thủy tinh đựng mẫu loại 1,5 ml;

-  Giấy đo pH. 

Hóa chất

Chất chuẩn metyl thủy ngân clorit (CH3HgCl), Jica Nhật Bản;

Page 40: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 40/90

 

31

Đồng sunfat (CuSO4), PA, Merck;

Kali pyrosulfat (K 2S2O7), PA, Merck;

L- Cysteine HCl.H2O ( HSCH2CH(NH2)COOH HCL.H2O), PA, Merck;

 Natri axetat, PA, Merck;

-   Natri clorit (NaCl), PA, Merck;

 Natri sulfat khan (Na2SO4), PA, Merck;

Axit clohydric (HCl), PA, Merck;

Axit sulfuric (H2SO4), PA;

Axit photphoric (H3PO4), PA;

Axit boric (H3BO3), PA, Merck;

Chất chuẩn thủy ngân, Jica Nhật Bản;

-  Chỉ thị metyl da cam; chỉ thị natridiphenylamin, PA, Merck.

Dung dịch chuẩn gốc CH3HgCl (100 µg/mL): Cân chính xác 0,0100 g metyl

thủy ngân clorit cho vào bình định mức 100 mL, hòa tan và định mức bằng dung môi

 benzen;

Dung dịch L-cystetine: Cân chính xác lần lƣợ t L-cystetine hydroclorit (0,1g),

natri axetat (0,1 g) và natri sulfat (6,25 g) vào trong bình định mức 50 mL, hòa tan và

định mức tớ i vạch bằng nƣớ c cất;

Dung dịch NaOH 40%: Cân 80 g natri hydroxit hòa tan với 120 mL nƣớ c,

khuấy đều r ồi rung siêu âm cho tan hoàn toàn; 

Kali dicromat (K 2Cr 2O7 0,4N);

Muối Morh ([NH4]2Fe[SO4]2.6H2O) 0,1N, PA, Merck;

Benzen, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck; 

n –  Hexan, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck; - 

Toluen, có độ tinh khiết dùng cho phân tích sắc ký, Merck; 

-  Khí helium, >99,999%;

-  Khí nitrogen, >99,999%;

Page 41: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 41/90

 

32

2.3. 

Các phƣơng pháp nghiên cứ u

2.3.1. Phƣơng pháp chiết lỏng –  lỏng

Tách chiết là bƣớ c quan tr ọng trong quá trình phân tích, trong bƣớc này cần lựa

chọn dung môi để chuyển chất cần xác định từ mẫu phân tích sang dung môi chiết. Có

nhiều loại dung môi đƣợ c lựa chọn để  chiết mẫu. Dung môi đƣợ c lựa chọn cần phải

hòa tan tốt các chất cần chiết nhằm đạt năng suất chiết cao, và dung môi chiết không

tạo phản ứng hóa học vớ i chất chiết, dễ tách loại khỏi chất cần chiết.

Để loại bỏ những tạ p chất tách ra từ mẫu đi kèm theo vào dịch chiết từ quá trình

chiết mà vẫn giữ đƣợ c chất cần chiết, có hai phƣơng  pháp tách loại tạ p chất để  làm

sạch và làm giàu mẫu. Đó là phƣơng pháp chiết lỏng  –   lỏng và phƣơng pháp sắc ký

cột. Trong khóa luận, phƣơng pháp chiết lỏng  –   lỏng đã đƣợ c lựa chọn cho quá trình

làm sạch mẫu và làm giàu mẫu.

2.3.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detecto cộng kết điện tử  

Phƣơng pháp sắc kí khí (GC) đƣợ c thực hiện trên cơ sở  tƣơng tác phân bố các

chất trên hai pha tĩnh và động. Có hai loại sắc kí khí là sắc ký khí –  lỏng và sắc ký khí

 –   r ắn. Mẫu đƣợc bơm vào buồng mẫu có nhiệt độ cao đủ để mẫu có thể hóa hơi mà

không bị  phân hủy chất. K hí mang đƣa các chất phân tích vào cột tách. Tại đây xảy ra

quá  trình tƣơng tác khác nhau giữa chất phân tích với pha tĩnh dẫn đến thời gian lƣu

của các chất trên pha tĩnh cũng sẽ khác nhau. Các cấu tử do đó sẽ lần lƣợ t ra khỏi cột

và đi vào detector   tại các thời điểm khác nhau và detectơ  sẽ cho tín hiệu khi có mặt

một chất hoặc một nhóm chức nào đó. Tín hiệu mà detectơ  ghi nhận có cƣờng độ tỷ lệ 

vớ i nồng độ chất có trong mẫu.

Detectơ  cộng k ết điện tử (ECD) hoạt động dựa trên đặc tính của các chất có khả 

năng cộng k ết các điện tử tự do trong pha khí (trừ trƣờ ng hợ  p ngoại lệ của các khí trơ).Khả năng cộng k ết điện tử lớ n hay nhỏ là phụ thuộc vào cấu trúc của các hợ  p chất cần

xác định. Khả  năng cộng k ết điện tử  là  tƣơng đối nhỏ  đối với các hợ  p chất

hydrocacbon no. Ngƣợ c lại, khi các hợ  p chất có chứa các nhóm halogen, nitơ  hoặc đa

liên kết (liên k ết đôi hoặc ba) thì khả năng bắt giữ các điện tử sẽ cao. Bở i vậy, độ nhạy

Page 42: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 42/90

 

33

 phát hiện của detectơ  ECD r ất đặc thù cho các nhóm chất và có khoảng làm việc tuyến

tính khá rộng (1- 106).

Phƣơng pháp đƣợc dùng để xác định metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và

môi trƣờng là phƣơng pháp sắc ký khí vớ i detectơ   cộng k ết điện tử  (GC/ECD). Ban

đầu, phƣơng pháp này nghiên cứu phân tích thủy ngân vô cơ và hữu cơ trong các mẫ u

sinh học. So sánh hiệu quả làm việc của các cột dùng trong phân tích metyl thủy ngân,

ethyl thủy ngân và phenyl thủy ngân cho thấy các cột nhồi cho k ết quả  tách chất tốt

nhất; cột mao quản silica ngày nay đƣợ c sử dụng r ộng rãi hơn bở i khả năng tách tốt và

thời gian phân tích ngắn hơn. 

2.3.3. Phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử kỹ thuật bay hơi lạnh 

Đối tƣợ ng chính của phƣơng pháp phân tích phổ hấ p thụ nguyên tử là phân tích

vết các kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Trong

khoảng mấy chục năm gần đây, phƣơng pháp phân tích phổ hấ p thụ nguyên tử đã đƣợ c

sử dụng để  phân tích các kim loại trong quặng, đất đá, nƣớc khoáng, các mẫu y học,

sinh học, các sản phẩm nông nghiệ p, rau quả, thực phẩm, nƣớ c uống, các nguyên tố vi

lƣợng trong phân bón, trong thức ăn gia súc… 

 Nguyên tắc của phƣơng pháp  phổ hấ p thụ nguyên tử nhƣ sau: Nguyên tử gồm

các electron bao quanh hạt nhân. Tại mức năng lƣợ ng thấ p nhất, nguyên tử có cấu hình

điện tử  ổn định nhất, gọi là trạng thái cơ bản, khi nhận năng  lƣợ ng từ  ngoài vào,

nguyên tử sẽ hấp thu năng lƣợ ng, một electron lớ  p ngoài cùng sẽ nhảy lên trạng thái

k ích thích. Ở  tr ạng thái kích thích này nguyên tử sẽ giải  phóng năng lƣợng để  tr ở  về 

tr ạng thái ban đầu. Phƣơng pháp phổ  hấ p thụ  nguyên tử  ngọn lửa đo sự  suy giảm

cƣờng độ bức xạ tại một bƣớc sóng đặc trƣng bị hấ p thu bở i một đám hơi nguyên tử tự 

do. Cƣờ ng độ hấ p thụ  tỷ lệ vớ i mật độ hơi đơn nguyên tử, tỷ lệ vớ i nồng độ đƣợ c sử 

dụng trong phân tích định lƣợ ng.

K ỹ thuật hấ p thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CV-AAS) thƣờng đƣợc dùng sử dụng

để xác định thủy ngân do ở  nhiệt độ  phòng thủy ngân tồn tại ở  thể lỏng với á p suất hơi

 bão hòa khá cao 1,3.10-3 mmHg ở  25

0C. Mặt khác ở  thể hơi thì Hg tồn tại ở  tr ạng thái

Page 43: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 43/90

 

34

đơn nguyên tử. Nguyên tắc của phƣơng pháp là sử dụng các chất khử mạnh để khử tr ực

tiế p hợ  p chất Hg2+ về Hg0 dễ  bay hơi và đồng thờ i sử dụng một dòng khí mang sục vào

dung dịch lôi cuốn hơi Hg đến ống thạch anh, tại đó tiến hành đo độ hấ p thụ ở   bƣớ c

sóng 253,7nm từ đèn HCl. Khí mang thƣờ ng sử dụng là Ar, N2, hoặc không khí sạch.

2.3.4. Phƣơng pháp Kjeldahl 

Phƣơng pháp Kjeldahl là một phƣơng pháp phân tích hóa học định lƣợng nitơ

trong các hợ  p chất đƣợc xây dựng bởi Johan Kjeldal vào năm 1883. Nguyên tắc của

 phƣơng pháp Kjeldahl là chƣng cất các hợ  p chất có chứa nitơ dƣới tác dụng của axit

đặc ở  nhiệt độ  cao bị  phân hủy và oxy hóa đến CO2 và H2O, còn nitơ chuyển thành

amoniac và tiến hành chuẩn độ lƣợ ng amoniac tạo thành  bằng axit HCl loãng để  tính

toán hàm lƣợng nitơ. 

2.3.5. Phƣơng pháp toán học 

  Tính độ thu h ồi c ủa phương pháp xác đị nh metyl th ủy ngân 

Độ thu hồi của phƣơng pháp đƣợc xác định theo công thức:

 R(%) =0

21

m

mm  

. 100

Trong đó :

R - độ thu hồi (%),

m1 - lƣợ ng chất xác định đƣợc có trong mẫu tự tạo (µg) 

m2 - lƣợ ng chất xác định đƣợ c trong mẫu tr ắng (µg) 

m0  –  lƣợ ng chất chuẩn trong hỗn hợp dùng để cho vào mẫu tự tạo (µg) 

  Tính giớ i h ạn phát hiện và giớ i h ạn xác định lượ ng

Giớ i hạn phát hiện (LOD) là lƣợ ng nhỏ nhất của chất phân tích có thể  phát hiện

đƣợc đảm bảo sự khác biệt vớ i mẫu tr ắng tới 95%, thông thƣờng LOD đƣợ c lấy gấ p 3lần độ lệch chuẩn của tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền.

Giá trị LOD đƣợc tính theo công thức sau:

LOD = 3 (S/N) x C

Page 44: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 44/90

 

35

Trong đó : 

 N –  Chiều cao trung bình của nhiễu đƣờ ng nền lấy trong thờ i gian một phút, 

S - Chiều cao pic của chất cần phân tích,

C –  Nồng độ chất.

Giớ i hạn định lƣợng (LOQ) là lƣợ ng nhỏ nhất của chất cần phân tích có trong

mẫu thử  có thể  định lƣợng đƣợc trong điều kiện tiến hành phép thử. Thông thƣờ ng

LOQ đƣợ c lấy lớn hơn từ 3 đến 5 lần LOD. Trong trƣờ ng hợp này LOQ đƣợc tính theo

công thức:

LOQ = 3,33 LOD

 

Tính nồng độ trung bình 

 Nồng độ chất cần phân tích trong một mẫu là nồng độ trung bình của N lần phân

tích lặ p lại mẫu đó. Nồng độ trung bình (  x ) đƣợc xác định dựa vào công thức sau:

 x  = N 

 x

 N 

i

i1

 

Trong đó: 

xi  –   Nồng độ chất phân tích ở thí nghiệm thứ i 

 N  –  Số lần lặ p lại của thí nghiệm

 

Tính độ lệch chuẩn 

Độ lệch chuẩn của phƣơng pháp (s) đƣợc xác định theo công thức:

Trong đó: 

xi - Nồng độ chất phân tích ở  thí nghiệm thứ i

Page 45: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 45/90

 

36

 x - Nồng độ trung bình của mẫu vớ i N lần lặ p lại

 N –  Số lần lặ p lại

  Tính hệ s ố  bi ến thiên 

Hệ  số  biến thiên (CV) của một phép phân tích cho biết độ  đúng của phƣơng

 pháp. Giá trị CV càng nhỏ  thì phƣơng pháp phân tích càng có độ  tin cậy cao. Hệ số 

 biến thiên đƣợc xác định theo công thức sau:

100(%)  

 x

 sCV   

  Tính kế t qu ả hàm lượ ng m ẫu khô 

Hàm lƣợ ng mẫu khô (A) đƣợc tính nhƣ sau: 

A(%) = 100 –  A0

100)(

(%)0  

m

 smc

m

mmm A  

Trong đó: 

A: Phần trăm trọng lƣợ ng mẫu khô (%) 

A0: Độ ẩm của mẫu (%)

mc: Tr ọng lƣợ ng cốc (g)

mm: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)

ms: Tr ọng lƣợ ng mẫu và cốc sau khi sấy (g)

  Tính n ồng độ metyl th ủy ngân bằng phương pháp GC/ECD 

 Nồng độ metyl thủy ngân (C) trong mẫu sau khi phân tích trên GC/ECD đƣợ c

tính kết quả theo công thức sau:

m

V C C 

  1

2

3

4

5

0  

 

Trong đó: 

C0: Nồng độ CH3Hg+ tính từ đƣờ ng chuẩn dựng trên GC/ECD (µg/kg)

V5: Thể tích dung môi (toluen/benzen) chiết CH3Hg+ sau khi phản ứng (mL)

Page 46: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 46/90

 

37

V4: Thể tích L-cysteine dùng trong phản ứng (mL)

V3: Thể tích L-cysteine dùng để làm giàu mẫu (mL)

V2: Thể tích dung môi (toluen/benzen) lấy để làm giàu CH3Hg+ (mL)

V1: Thể tích dung môi (toluen/benzen) dùng để chiết CH3Hg+ từ mẫu phân tích

(mL)

m: Tr ọng lƣợ ng mẫu lấy để  phân tích (g) 

   Xác đị nh th ủy ngân t ổ ng s ố  theo phương pháp CV -AAS

 Nồng độ  thủy ngân tổng số  trong mẫu tr ầm tích phân tích theo phƣơng pháp

CV-AAS đƣợc xác định theo công thức sau:

m

V C 

 

  0

 (µg/kg)

Trong đó: 

C0: Nồng độ thủy ngân tổng số tính theo đƣờ ng chuẩn (µg/kg)

m: Tr ọng lƣợ ng mẫu thử (g)

V: Thể tích định mức hòa tan mẫu (mL)

   Xác đị nh t ổ ng lượ ng cacbon h ữu cơ  trong tr ầm tích 

Tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ  (TOC) đƣợ c xác định theo công thức sau:

10017,5)(

(%)  

hut 

mT 

huuco

V m

V V  N C   

Trong đó: 

 N: Nồng độ muối Morh (mol/L)

VT: Thể tích muối Morh đã dùng khi chuẩn mẫu tr ắng (mL)

Vm: Thể tích muối Morh đã dùng khi chuẩn mẫu (mL)

Vhút: Thể tích mẫu lấy để thực hiện chuẩn độ (mL)m: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)

5,17: hệ số muối Morh

   Xác đị nh t ổng nitơ  trong tr ầm tích theo phương pháp Kjeldahl  

Hàm lƣợ ng tổng nitơ (TN) trong tr ầm tích đƣợc tính nhƣ sau: 

Page 47: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 47/90

 

38

m

 N V  N 

  100014,0(%)

   

Trong đó: 

 N: Nồng độ dung dịch HCl dùng để chuẩn độ (mol/L)

V: Thể tích dung dịch HCl dùng để chuẩn độ (mL)

0,014: Đƣơng lƣợ ng gam của nitơ  

m: Tr ọng lƣợ ng mẫu (g)

2.4. Thực nghiệm 

2.4.1. Xây dựng đƣờng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân 

* Pha dãy dung d ịch chuẩ n

Dung dịch chuẩn gốc của metyl thủy ngân có nồng độ 100 µg/mL pha trong

 bình định mức màu nâu, cổ nhám bảo quản trong tủ  lạnh để  tránh bay hơi, dung môi

 pha là benzen.

Dung dịch chuẩn trung gian có nồng độ 10 µg/mL và 1 µg/mL. Dung dịch

có nồng độ 10 µg/mL đƣợ c chuẩn bị bằng cách lấy chính xác 5 mL dung dịch chuẩn

gốc 100 µg/mL cho vào bình định mức màu nâu 50 mL, định mức đến vạch bằng

 benzen, lắc đều. Dung dịch có nồng độ 1 µg/mL đƣợ c chuẩn bị bằng cách lấy chính

xác 5 mL dung dịch chuẩn gốc 10 µg/mL cho vào bình định mức màu nâu 50 mL, định

mức đến vạch bằng benzen, lắc đều. Dung dịch chuẩn trung gian đƣợ c bảo quản ở  

nhiệt độ 40C, bảng 7.

* Xây dựng đườ ng ngoại chuẩ n

Đƣờ ng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân đƣợc xây dựng trên mối quan hệ giữa

nồng độ chất (biểu diễn trên trục hoành) và số đếm diện tích pic của chất phân tích trên

GC/ECD (biểu diễn trên trục tung). Phƣơng trình định lƣợ ng nhận đƣợ c từ  đƣờ ng

ngoại chuẩn có dạng sau: y = a.x + b; trong đó x là nồng độ của chất phân tích, y là số 

đếm diện tích pic chất phân tích. 

Page 48: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 48/90

 

39

Đƣờ ng ngoại chuẩn của metyl thủy ngân đƣợc xây dựng dựa vào các dung dịch

chuẩn có nồng độ  0,005 µg/mL ; 0,010 µg/mL ; 0,050 µg/mL ; 0,100 µg/mL ; 0,200

µg/mL. Cách pha dung dịch chuẩn thể hiện trong bảng 7.

Sử dụng dung dịch chuẩn ở  bốn mức nồng độ nhƣ nêu trong  bảng 7  bơm vào

máy GC/ECD, mỗi nồng độ  bơm 3 lần để xác định số đếm diện tích píc của chất phân

tích;  lấy k ết quả  số đếm diện tích píc trung bình của 3 lần bơm để xây dựng đƣờ ng

ngoại chuẩn.

Bảng 7. Pha dung dịch chuẩn metyl thủy ngân 

Dung dịch chuẩn lấy pha Dung dịch chuẩn đã pha loãng 

Nồng độ 

( µg/ml) 

Thể tích lấy

pha (ml)

Dung môilấy pha

V định mứ c

(ml)

Nồng độ chất

chuẩn cần pha

(µg/ml) 

1,0

20,0

Benzen 100

0,20

10,0 0,10

5,0 0,05

1,0 0,01

0,05 10,0 0,005

2.4.2. Xử lý mẫu và lựa chọn điều kiện tách chiết làm sạch mẫu phân tích 

2.4.2.1. Xử lý mẫu 

 Nghiên cứu đã đƣợc tác giả tiến hành thực hiện [8], các bƣớ c thực nghiệm đƣợ c

nêu dƣới đây:

Mỗi mẫu ngao và trầm tích thu về đều đƣợc chia làm hai phần: một phần đem đi

 phân tích, phần còn lại đƣợ c sấy xác định hàm lƣợng khô.Mẫu ngao dùng dao tách vỏ, bỏ vỏ và phần nƣớ c, lấy phần thịt, tr ộn đều r ồi chia

hai phần: một phần bảo quản ở  nhiệt độ 40C cho đến khi phân tích, phần còn lại cho

Page 49: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 49/90

 

40

vào tủ sấy ở  600C cho đến khi khô bề mặt, sau đó sấy ở  1050C đến tr ọng lƣợng không

đổi, xác định hàm lƣợng khô. 

Mẫu tr ầm tích đƣợ c làm khô tự nhiên, sau đó nghiền nhỏ và sàng qua rây có

đƣờng kính lỗ 2mm để loại bỏ đá, sạn, r ễ cây, các tạ p chất bẩn… Mẫu sau đó trộn đều

r ồi chia hai phần: một phần bảo quản ở  nhiệt độ 40C cho đến khi phân tích, phần còn

lại cho vào tủ sấy ở  1050C đến tr ọng lƣợng không đổi, xác định hàm lƣợng khô. 

2.4.2.2. Lựa chọn dung môi chiết 

Để chiết metyl thủy ngân ra khỏi nền mẫu là thịt ngao chúng tôi đã tiến hành

chiết vớ i hai loại dung môi khác nhau là benzen và toluen.

Quy trình chiết đƣợ c thực hiện nhƣ sau: Cân 10 g mẫu thịt ngao đã nghiền cho

vào cốc 250 mL, thêm chất chuẩn metyl thủy ngân clorua vào mẫu sao cho nồng độ 

metyl thủy ngân trong mẫu đạt 0,1 µg/g, cho thêm 50  mL nƣớ c cất, đồng hóa mẫu

khoảng 5 phút (8000 đến 9000 v/phút) để  phá vỡ  tế  bào và tăng khả năng tiếp xúc của

mẫu với dung môi chiết, tạo khả năng chiết chất phân tích đạt hiệu quả cao nhất.

Tiế p đó mẫu đƣợ c chuyển toàn bộ từ cốc sang phễu chiết thủy tinh 300 mL đã

có sẵn 10 g muối NaCl khan. Cho vào phễu chiết 20 mL HCl 37%, và dung môi chiết

toluen hoặc benzen, tiến hành lắc mẫu trên máy lắc đứng 5 phút, để yên 10 phút cho

đến khi các lớp dung môi đƣợc phân tách hoàn toàn. 

Trong trƣờ ng hợp không phân tách lớ  p, chuyển toàn bộ dịch chiết từ phễu chiết

sang bình ly tâm dung tích 300 mL, ly tâm vớ i tốc độ 4000 vòng/ phút trong 5 phút.

Lấy chính xác 40  mL dịch chiết lớp trên chuyển vào phễu chiết 100 mL để  tiế p tục

công đoạn làm sạch và làm giàu mẫu bằng dung dịch L - cysteine.

Trong bƣớc này, trƣớc tiên dịch chiết trong phễu chiết 100 mL đƣợ c r ửa 3 lần

vớ i dung dịch muối NaCl 20% để loại axit, dùng tay lắc nhẹ, loại bỏ lớp dƣới. Sau đódịch chiết đƣợ c chiết lỏng  –   lỏng vớ i dung dịch L  –  Cysteine, lắc mẫu trên máy lắc

đứng trong 5 phút. Lớ  p L –  Cysteine đƣợ c chuyển sang ống nghiệm thủy tinh.

Dùng pipet bầu thủy tinh, lấy chính xác 3 mL dung dịch từ ống thủy tinh nêu 

trên, cho vào ống nghiệm thủy tinh 10 mL có nắp kín và  cổ  nhám. Thêm vào ống

Page 50: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 50/90

 

41

nghiệm 1,2 mL dung dịch HCL 6N để chuyển hóa metyl thủy ngân thành dạng metyl

thủy ngân clorua, chiết dung dịch này vớ i 4 mL dung môi chiết (toluen hoặc benzen).

Lắc mạnh, lấy lớp dung môi bên trên cho vào ống nghiệm thủy tinh chứa 2 g muối

 Na2SO4  khan để  loại nƣớ c nếu có. Dung dịch thu đƣợc dùng để  phân tích trên 

GC/ECD.

Quy trình trên cũng đƣợ c thực hiện tƣơng tự  với các mẫu tr ắng (không thêm

chuẩn metyl thủy ngân), phân tích trên GC/ECD. 

2.4.2.3. Xác định thể tích dung môi chiết 

Xác định thể tích dung môi chiết là rất cần thiết nhằm đạt đƣợc độ thu hồi chất

 phân tích ở  lƣợ ng vết cao nhất.

Ở đây, thể tích dung môi lấy để khảo sát ở  các mức: 50 mL, 70 mL và 90 mL.

Mẫu đƣợ c chuẩn bị theo nhƣ nêu trong mục 2.4.2.1. Tr ọng lƣợ ng mẫu đƣợ c lấy là 10 g.

Dung dịch chuẩn metyl thủy ngân đƣợc thêm vào mẫu để đạt nồng độ 0,1 µg/g mẫu.

Mỗi mẫu đƣợ c tiến hành nghiên cứu lặ p lại ba lần.

2.4.2.4. Làm sạch và làm giàu mẫu 

Trên cơ sở  các kết quả nghiên cứu đã công bố, metyl thủy ngân khi thâm nhậ p

vào cơ thể dễ dàng kết hợ  p với nhóm sulfhydryl (-SH) của amino axit cysteine, tạo liên

k ết bền vững. Chính vì lý do này, chúng tôi đã  chọn dung dịch L  –  cysteine để  làm

sạch và làm giàu mẫu. Thể tích dung môi này đƣợ c sử dụng để làm sạch và làm giàu

chất phân tích ở  2 mức là 6 mL và 10 mL. Nền mẫu đƣợ c chuẩn bị theo các bƣớc nêu ở  

mục 2.4.2.1. Dung dịch chuẩn metyl thủy ngân đƣợc thêm vào mẫu để đạt nồng độ 0,1

µg/g mẫu. Vớ i mỗi thể tích L-cysteine lựa chọn tiến hành lặ p lại ba lần.

2.4.2.5. 

Xác định độ thu hồi chất phân tích và các giá trị LOD, LOQ 

Một phƣơng pháp phân tích có độ tin cậy cao nếu độ lặ p lại và độ thu hồi chất

đạt đƣợc giá trị cao nhất. Để xác định hai yếu tố trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

trên nền mẫu thực có thêm chất chuẩn đạt mức nồng độ 0,050 µg/g và 0,100 µg/g. Mẫu

đƣợ c chuẩn bị theo các bƣớc nêu ở  mục 2.4.2.1, tr ọng lƣợ ng mẫu lấy nghiên cứu là 10 

g. Tiến hành lặ p lại thí nghiệm ba lần.

Page 51: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 51/90

 

42

2.5. 

Xác định tổng lƣợng cacbon hữu cơ và tổng lƣợng nitơ trong trầm tích 

Các nghiên cứu trên thế giớ i cho thấy trong tr ầm tích  thì dạng cation Hg2+

dạng thủy ngân hiện diện phổ biến nhất. Sự tích tụ thủy ngân trong trầm tích có khuynh

hƣớng tƣơng quan với hàm lƣợ ng vật chất hữu cơ. Hàm lƣợ ng thủy ngân trong tự 

nhiên cao nhất đã đƣợc báo cáo trong trầm tích và trong than bùn, dƣới tác động của

môi trƣờng và vi sinh vật Hg2+ biến đổi chủ yếu thành metyl thủy ngân. Do vậy tồn dƣ

thủy ngân có thể gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng vùng biển, đặc biệt tại

khu vực có nhiều hoạt động công nghiệp và ảnh hƣở ng tr ực tiếp đến các động vật thủy

sinh, nhất là các động vật đƣợc nuôi trồng khai thác nhƣ ngao, ngán, tu hài...  Để  tìm

hiểu mối tƣơng quan giữa hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích lũy trong ngao với các yếutố môi trƣờng khác tại vùng ven biển, chúng tôi tiến hành phân tích tổng lƣợ ng cacbon

hữu cơ, tổng lƣợ ng nitơ  và thủy ngân tổng số trong tr ầm tích tại khu vực nghiên cứu.

Tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ (TOC) là đại lƣợng đặc trƣng cho các hợ  p chất hữu

cơ chứa cacbon, hình thành bởi các quá trình   tự nhiên (quá trình phân hủy của động,

thực vật) hoặc do con ngƣờ i tạo ra (các hóa chất hữu cơ, sản phẩm dầu). Tổng lƣợ ng

nitơ   (TN) là đại lƣợng đặc trƣng cho protein có trong các hợ  p chất hữu cơ. Giá trị 

TOC/TN thông thƣờng đƣợ c sử dụng làm cơ sở  để xác định nguồn gốc các vật chất

hữu cơ. 

 Nhìn chung, động vật chứa nhiều protein hơn thực vật, các loài tảo biển chứa

nhiều protein hơn các loài thực vật trên cạn. Do đó, tỷ  số  C/N của thực vật phù du

thƣờ ng dao động trong khoảng từ 4 đến 7. Các loài sinh vật bám đáy và các loài vi

khuẩn thƣờng giàu protein và có tỷ số C/N biến động trong khoảng 4,1 - 4,2. Các loài

thực vật bậc cao thƣờng có hàm lƣợng protein dƣớ i 20%, và do đó có tỷ số C/N cao, từ 

20 tr ở  lên [8]. Vì C và N không khác nhau nhiều về khối lƣợ ng nguyên tử nên có thể sử 

dụng tỷ số về khối lƣợ ng là TOC/TN thay cho tỷ số nguyên tử là C/N trong nghiên cứu

vật chất hữu cơ [31].

Page 52: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 52/90

 

43

  Tổng lƣợ ng TOC trong tr ầm tích đƣợc phân tích theo phƣơng pháp TCVN

8941:2011 [11]. Cân m (g) mẫu vào ống nhựa 100 mL, thêm vào đó 25 mL K 2Cr 2O7 

0,4N, 50 mL H2SO4 (1:1). Sau đó đậy nắ p ống nhựa để vào khay nƣớ c, đặt trong tủ sấy

ở  nhiệt độ 70  –  800C trong 8 giờ. Hút 5 mL dung dịch cho vào bình tam giác đã cho

sẵn 20 mL hỗn hợ  p axit H2SO4 và H3PO4, chuẩn độ bằng muối Mohr có nồng độ 0,1N

vớ i 1 giọt chỉ  thị  natridiphenylamin cho đến khi dung dịch chuyển từ  màu tím sang

màu xanh cổ vịt. Ghi lại thể tích dung dịch muối Mohr đã chuẩn độ.

  Hàm lƣợ ng TN đƣợc phân tích theo phƣơng pháp TCN 04-PTH/94 [9]. Cân

m (g) mẫu cho vào cốc thủy tinh 250 mL. Thêm vào đó 0,5 g CuSO4, 1 g K 2S2O7, 20

mL H2SO4. Sau đó đặt trên bếp điện đun nhẹ, đậy nắp kính lên cốc, đun đến khi dung

dịch có màu trong suốt r ồi lấy ra để nguội. Chuyển toàn bộ dung dịch ở  cốc vào bình

cầu đáy tròn và cất nitơ  theo phƣơng pháp sau: 

Chuẩn bị dung dịch hấ p thụ NH3: Lấy 30 mL dung dịch axit boric 3% bão hòa

vào bình tam giác 250 mL. Cho vào 2 giọt chỉ thị metyl da cam, lúc này dung dịch có

màu đỏ.

Tiế p theo cho 60 mL NaOH 40% vào bình cầu đáy tròn chứa mẫu để  phân hủy

mẫu; sau đó tiến hành chƣng cất mẫu cho đến khi dung dịch axit boric chuyển sangmàu vàng rơm là đã có NH3 thoát ra và cất đến thể tích khoảng 100 mL.

Chuẩn độ  dung dịch NH3  thu đƣợ c bằng HCl 0,05N cho đến khi dung dịch

chuyển từ vàng rơm sang màu vàng cam, ghi lại thể tích HCl dùng để chuẩn độ.

  Tổng lƣợ ng thủy ngân trong tr ầm tích đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp hấ p

thụ  nguyên tử  k ỹ  thuật bay hơi lạnh theo  phƣơng pháp  TCN 11-PCT/95 [10]. Mẫu

(0,5g) sau khi tr ộn đều vớ i hỗn hợp canxi oxit và bột sắt kim loại đem đốt, hơi thủy

ngân bay lên ngƣng tụ trên thành ống thủy tinh đƣợc hòa tan bằng axit nitric 1:1 (v:v)

nóng, khoảng 80  –  900C. Sau đó dùng dung dịch thiếc (II) clorua để khử Hg+2  trong

dung dịch về Hg kim loại trong hệ thống kín và dẫn hơi Hg tớ i buồng đo trên máy hấ p

thụ nguyên tử k ỹ thuật bay hơi lạnh; cƣờng độ vạch hấ p thụ nguyên tử của Hg ở   bƣớ c

Page 53: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 53/90

 

44

sóng 253,7 nm. Tiến hành tƣơng tự đối vớ i mẫu tr ắng. Ghi lại cƣờ ng độ vạch hấ p thụ 

để tính nồng độ Hg dựa vào đƣờ ng chuẩn.

Page 54: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 54/90

 

45

CHƢƠNG 3. 

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 

3.1. Điều kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD

Trên cơ sở  tham khảo tài liệu, quá trình thực nghiệm và điều kiện hiện có của

 phòng thí nghiệm đã lựa chọn chế độ  phân tích xác định metyl thủy ngân trên GC/ECD

nhƣ sau: 

Cột tách: FUSED SILICA CAPILLARY Column (SPBTM  –  608)

30 m x 0,25 mm x 0,25 m

 Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 200°C 

 Nhiệt độ detectơ ECD: 200°C 

Kiểu bơm mẫu: Không chia dòng 

-  Khí mang: Heli (99,999%)

Khí bổ tr ợ: Nitơ  (99,999%)

Tốc độ dòng: 1 ml/phút 

-  Thể tích bơm mẫu: 1 microlit

 Nhiệt độ lò cột phân tích: Đẳng nhiệt ở  1400C.

3.2. 

Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp GC/ECD Giớ i hạn phát hiện (LOD) đƣợc xem là nồng độ thấ p nhất của chất phân tích mà

hệ  thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa so với tín hiệu của mẫu

tr ắng hay tín hiệu nền. Trong sắc ký, LOD là nồng độ chất phân tích mà cho tín hiệu

sắc ký gấ p 3 lần tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền. Phân tích loạt mẫu đã thêm  chuẩn metyl

thủy ngân có nồng độ nhỏ dần (bắt đầu từ giớ i hạn dƣớ i của đƣờ ng chuẩn), tiến hành

 phân tích trên GC/ECD đến khi xác định đƣợ c dung dịch có nồng độ metyl thủy ngân

cho tín hiệu pic lớ n gấ p 3 lần tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền.

Vớ i sắc ký đồ hình 6 cho thấy, nồng độ 0,005 µg/g cho tín hiệu của chất phân

tích lớ n gấ p 3 lần tín hiệu đƣờ ng nền (S/N=3), do vậy, giớ i hạn phát hiện của phƣơng

 pháp GC/ECD là 0,005 µg/g. Thời gian lƣu của metyl thủy ngân là 3,53 phút. 

Page 55: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 55/90

 

46

Giớ i hạn định lƣợ ng (LOQ) đƣợc xem là nồng độ thấ p nhất của chất phân tích

mà phép phân tích vẫn định lƣợng đƣợc chính xác độ  tin cậy 95%. Trong phân tích sắc

ký thƣờ ng lấy LOQ ứng vớ i nồng độ chất phân tích cho tín hiệu cao gấ p 10 lần so vớ i

tín hiệu nhiễu đƣờ ng nền (S/N=10), tức là LOQ=3,33; vớ i metyl thủy ngân xác định

trong nghiên cứu này có giớ i hạn định lƣợ ng là 0,017  µg/g. Với giá trị  LOD=0,005

µg/g và LOQ= 0,017 µg/g, phƣơng pháp GC/ECD đáp ứng yêu cầu định tính và định

lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu nghiên cứu.

Hình 6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chuẩn nồng độ 

0,005 µg/g trên GC/ECD

Theo Pennedo de Pinno và cộng sự (2002), giớ i hạn phát hiện metyl thủy ngân

LOD=0,05 µg/g đối vớ i mẫu có sử dụng phƣơng pháp phân tích GC/ECD. Cũng theo  

Palmeieri và Leonel (2000) đƣa ra LOD của phƣơng pháp GC/ECD có giá trị  nhỏ hơn,

nhƣ vậy có thể nói độ nhạy của phƣơng pháp GC/ECD đã chọn là cao.

3.3. Đƣờng ngoại chuẩn định lƣợng metyl thủy ngân trên GC/ECD 

Đƣờ ng ngoại chuẩn định lƣợ ng metyl thủy ngân trên GC/ECD đƣợc xây dựng

từ các dung dịch chuẩn nêu ở  bảng 7, mỗi nồng độ  phân tích lặ p lại 3 lần ở  cùng điều

Page 56: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 56/90

 

47

kiện làm việc của hệ GC/ECD nêu ở  mục 3.1. K ết quả xác định sự phụ thuộc số đếm

diện tích pic vào nồng độ metyl thủy ngân đƣợ c chỉ ra ở  bảng 8 và hình 8.

Bảng 8. Sự  phụ thuộc của số đếm diện tích pic vào hàm lƣợ ng methyl thủy ngân 

 Nồng độ (µg/mL) 0,005 0,01 0,05 0,1 0,2

Số đếm iện tích pic  5471 12342 60651 122856 259066

Hình 7. Đƣờ ng ngoại chuẩn metyl thủy ngân xác định trên GC/ECD Từ k ết quả nhận đƣợ c trong bảng 8 cho thấy, detectơ  có khoảng tuyến tính làm

việc đối vớ i metyl thủy ngân trong khoảng nồng độ  từ 0,005 µg/mL đến 0,2 µg/mL,

ứng vớ i hệ  số  tƣơng quan R 2=0,9993. Vớ i khoảng tuyến tính này, phƣơng pháp 

GC/ECD đáp ứng yêu cầu phân tích xác định lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu

ngao.

Từ  hình 7 rút ra phƣơng trình định lƣợ ng metyl thủy ngân có dạng sau: y =

129,61x –  0,2542 vớ i hệ số tƣơng quan R 2

 = 0,9993. Sắc đồ  phân tích lƣợ ng vết metyl

thủy ngân ở  nồng độ 0,05 µg/mL ở  hình 8 cho thấy, pic có độ cao lớn và sắc nét đáp

ứng yêu cầu phân tích định tính và định lƣợng đã đặt ra.

Page 57: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 57/90

 

48

0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in-2.5

0.0

2.5

5.0

7.5

10.0

uV(x1,000)

        /        3  .

        5        3        8

 

Hình 8. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân chuẩn nồng độ 0,05 µg/L

3.4. 

Kết quả xác định điều kiện chiết tách, làm sạch và làm giàu chất phân

tích 

3.4.1. Kết quả lựa chọn dung môi tách chiết 

Khi sử dụng dung môi benzen và toluen để  chiết tách metyl thủy ngân từ các

mẫu ngao nhận đƣợ c độ thu hồi từ  81,50  –  92,50% đối vớ i  benzen và 80 –  93% đốivớ i toluen. Với độ thu hồi cao và nằm trong khoảng cho phép từ 80 –  120% trong phân

tích metyl thủy ngân ở  ngƣỡng ppm đến ppb, chứng tỏ có thể sử dụng cả hai loại dung

môi benzen và toluen để chiết metyl thủy ngân trong các mẫu ngao.

Tuy nhiên xét về độc tính thì dung môi benzen thuộc nhóm Ι chất gây ung thƣ

(những chất mà chỉ  cần khối lƣợ ng nhỏ  cũng có thể  gây ung thƣ), và benzen cũng

thuộc nhóm II chất gây đột biến gen. Thêm vào đó, về  khả năng chiết, khi sử  dụng

dung môi benzen, thời gian để đạt tr ạng thái cân bằng giữa hai pha sau quá trình chiết

lâu hơn và dung môi dễ  bị  huyền phù hơn so vớ i toluen. Vì vậy, dung môi benzen

không đƣợ c lựa chọn là dung môi chiết metyl thủy ngân. Do đó trong các nghiên cứu

tiếp theo dung môi toluen đƣợ c lựa chọn để chiết metyl thủy ngân trong các mẫu ngao.

Page 58: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 58/90

 

49

3.4.2. 

K ết quả khảo sát thể tích dung môi chiết 

Sau khi lựa chọn đƣợc toluen là dung môi chiết metyl thủy ngân từ  các  mẫu

nghiên cứu, tiến hành khảo sát lựa chọn thể tích dung môi toluen ở  các mức: 50 mL,

70 mL, 90 mL trên nền mẫu ngao có thêm chất chuẩn metyl thủy ngân ở   mức 0,10

mg/kg mẫu. K ết quả khảo sát đƣợ c chỉ ra trong bảng 9.

Bảng 9. K ết quả khảo sát thể tích dung môi dùng để chiết mẫu

Mẫu

Mức thêm

chuẩn

(mg/kg)

Độ thu hồi trung bình, n=3 (%) 

50 mL 70 mL 90 mL

 Ngao 1 0,10 65,00 92,50 93,00

 Ngao 2 0,10 67,00 95,50 95,00

Từ k ết quả nêu ở  bảng 9 cho thấy, đối vớ i thể tích dung môi chiết là 50 mL, độ 

thu hồi metyl thủy ngân trong các mẫu ngao đạt giá trị trung bình  là 65,00 - 67,00%.

Vớ i mức nồng độ  chất nghiên cứu 0,10 mg/kg, độ  thu hồi chất cho phép nằm trong

khoảng từ 80% đến 120%. Nhƣ vậy vớ i thể  tích dung môi chiết là 50 ml, độ  thu hồi

dƣớ i mức 70% là không phù hợ  p.Đối vớ i mức thể  tích dung môi chiết là 70 mL, độ  thu hồi metyl thủy ngân từ 

ngao đạt giá trị trung bình từ 92,50 - 95,50%; vớ i mức thể tích chiết 90 mL, độ thu hồi

trung bình đạt từ 93,00 - 95,00%. Cả hai thể tích này, độ thu hồi metyl thủy ngân nằm

trong khoảng cho phép 80 –  120%.

 Nhƣ vậy vớ i thể tích chiết là 70 mL và 90 mL, độ thu hồi metyl thủy ngân hoàn

toàn phù hợ  p với yêu cầu phân tích lƣợ ng vết. Tuy nhiên không thấy có sự khác biệt ở  

mức có ý nghĩa về độ thu hồi khi sử dụng thể tích dung môi chiết ở  70 mL và 90 mL.

Do vậy chúng tôi lựa chọn thể tích dung môi chiết là 70 ml. Với lƣợng dung môi này

vừa đảm bảo đƣợc tính khoa học, vừa tối giảm đƣợc lƣợng dung môi sử dụng.

Page 59: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 59/90

 

50

3.4.3. 

K ết quả khảo sát điều kiện làm sạch và làm giàu mẫu

K ết quả khảo sát lựa chọn thể tích dung dịch L –  cystein ở  hai mức thể tích là 6 

mL và 10 mL đƣợ c chỉ ra trong bảng 10.

Bảng 10. K ết quả khảo sát lự a chọn thể tích dung dịch L-cystein để làm sạch và

làm giàu mẫu

Thể tích L-

cystein (mL)

Mức thêm

chuẩn (mg/kg)Mẫu

Độ thu hồi trung bình

R tb (%)

6 0,10 N1 93,23

 N2 88,97

10 0,10 N1 92,73

 N2 89,02

Dựa vào bảng k ết quả cho thấy cả hai mức thể tích L-cystein sử dụng đều đạt độ 

thu hồi cho phép 80 –  120%, và cho thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa về độ thu

hồi mẫu giữa hai mức thể tích này. Do vậy luận văn lựa chọn dung dịch L –  cystein vớ i

thể tích là 6 ml để làm sạch và làm giàu chất phân tích metyl thủy ngân.

3.4.4. 

Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu Với các điều kiện thực nghiệm và kết quả nêu trong các mục 3.4.1, 3.4.2, 3.4.3,

chúng tôi đã tiến hành xác định độ lặ p lại và độ thu hồi metyl thủy ngân trên nền mẫu

ngao. Các thông số thực nghiệm và kết quả xác định độ lặ p lại và độ thu hồi metyl thủy

ngân của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đƣợ c nêu trong bảng 11.

Từ k ết quả nêu ở  bảng 11 cho thấy, độ thu hồi của phƣơng pháp chuẩn bị mẫu ở  

mức nồng độ 0,050 mg/k g và 0,100 mg/k g đều đạt trên 80% và nằm trong giớ i hạn cho

 phép của tiêu chuẩn phân tích hóa thực phẩm AOAC. Trong hình 9 là sắc đồ xác định

metyl thủy ngân trong mẫu ngao có nồng độ 0,10 mg/kg.

Page 60: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 60/90

 

51

Bảng 11. K ết quả khảo sát độ thu hồi mẫu và độ lặp lại

Mẫu

Mứ c

thêmchuẩn

(mg/kg)

Nồng

độ chất

thu

đƣợ c

(mg/kg)

Hệ số 

biến

thiên 

CV

(%)

Nồng độ 

chất thu

đƣợ c trung

bình

(mg/kg)

Độ lệch

chuẩn

S

Độ thu

hồi R

(%)

Độ thu

hồi

trung

bình

R tb (%)

 N1

0,050

0,045

3,42 0,045 0,002

90,00

89,330,046 92,00

0,043 86,00

0,100

0,092

3,270,098 0,003

92,23

94,590,097 97,00

0,095 94,55

 N2

0,050

0,048

4,35 0,046 0,002

96,00

92,000,044 88,00

0,046 92,00

0,100

0,093

3,30 0,098 0,003

93,20

90,910,091 90,86

0,089 88,67

Theo AOAC, hệ số biến thiên của phƣơng pháp (CV,%) ở  mức nồng 1 ppm là

8%, 10 ppm 6%, 100 ppm là 4%. K ết quả ở  bảng 11 có giá trị hệ số biến thiên CV dao

động từ 3,30 –  4,35%, nằm trong giớ i hạn cho phé p của AOAC.

Do phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đã xây dựng có độ thu hồi metyl thủy ngân đạt

trên 80%, độ biến thiên từ 3,30 –  4,35% chứng tỏ các điều kiện lựa chọn để chuẩn bị 

mẫu có đủ độ tin cậy để  phân tích xác định lƣợ ng vết metyl thủy ngân trong các mẫu

ngao nghiên cứu.

Page 61: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 61/90

 

52

0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in

-3.0

-2.5

-2.0

-1.5

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

uV(x10,000)

        /        3  .

        5        3        1

 

Hình 9. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong ngao có thêm chất chuẩn nồng độ 

0,10 mg/kg

Từ những k ết quả nghiên cứu trên và tham khảo tài liệu có thể tóm tắt quy trình

tách chiết và phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu ngao nhƣ sau: 

Cân 10 g mẫu cho vào ống ly tâm 50 mL

20 mL nƣớ c cất

Đồng hóa mẫu 5 phút, chuyển dịch đồng hóa mẫu vào phễu chiết 300 mL

20 mL HCl 37%

10 g NaCl

70 mL toluen (V1)

Lắc bằng máy lắc đứng trong 10 phút 

Chuyển dịch chiết sang ống ly tâm 350 mL, ly tâm 4000 vòng/phút trong 5 phút 

Lấy chính xác 40 mL lớp trên (V2) chuyển vào phễu chiết 100 mL

20 mL NaCl 20% từ  2-3 lần

Lắc nhẹ bằng tay, bỏ lớp dƣới đến khi thử pH khoảng 6,5

Cho 6 ml dung dịch L-Cysteine (V3)

Page 62: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 62/90

 

53

Đƣa phễu lắc trong máy lắc đứng trong 10 phút 

Để yên mẫu trong 10 phút 

Lấy chính xác 3 mL (V4) lớp dƣới cho vào ống thủy tinh có nút nhám 

1,2 mL HCl 6N

4 mL (V5) toluen

Lắc bằng máy lắc ngang 10 phút, để yên 10 phút 

Lấy lớ  p toluen

2- 4 g Na2SO4 khan

GC-ECD

Hình 10. Sơ đồ quy trình chuẩn bị mẫu phân tích methyl thủy ngân trong ngao

3.5. 

Kết quả xác định metyl thủy ngân trong các mẫu thực tế 

3.5.1. Xác định lƣợng mẫu khô 

Xác định tỉ lệ lƣợ ng mẫu ngao và trầm tích khô theo các bƣớc nêu ở  mục 2.4.2.

K ết quả xác định lƣợ ng mẫu ngao và trầm tích khô đƣợc nêu trong bảng 12.

Bảng 12. Tỉ lệ lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích 

Địa điểm lấy

mẫu

MẫuTỉ lệ lƣợ ng mẫu khô

của ngao (%)

Tỷ lệ lƣợ ng mẫu khô

của trầm tích (%)

đảo

Hoàng

Tân 

Đợ t 1

5-HT1 23,16 82,23

5-HT2 22,67 73,46

5-HT3 24,33 81,67

5-HT4 23,87 85,12

5-HT5 27,12 88,23

5-HT6 24,55 87,44

5-HT7 23,47 81,89

Đợ t 2

11-HT1 24,17 72,45

11-HT2 23,61 80,11

11-HT3 25,08 77,49

Page 63: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 63/90

 

54

11-HT4 23,49 81,23

11-HT5 22,8 78,46

11-HT6 24,26 71,92

11-HT7 23,55 85,31

Khu

Đồn

Điền

Đợ t 1

5-Đ1  24,16 71,13

5-Đ2  23,66 84,25

5-Đ3  24,74 72,37

5-Đ4  23,71 74,44

5-Đ5  25,36 82,33

5-Đ6  23,37 83,175-Đ7  22,69 72,83

Đợ t 2

11-Đ1  24,31 81,58

11-Đ2  25,68 82,16

11-Đ3  26,72 73,46

11-Đ4  24,84 77,8

11-Đ5  25,75 80,24

11-Đ6  23,45 74,67

11-Đ7  24,77 75,04

Các thông số  xác định tỉ  lệ  lƣợ ng mẫu khô của ngao và trầm tích nhằm qui

chuẩn hóa việc đánh giá so sánh nồng độ  metyl thủy ngân trong các mẫu khác nhau và

ở  các vùng khác nhau một cách chính xác. 

3.5.2. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân và thủy ngân tổng số 

trong các mẫu thực tế 

3.5.2.1. Kết quả phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao

Sau khi xác lập điều kiện chuẩn bị mẫu và điều kiện làm việc của phƣơng pháp

GC/ECD chúng tôi đã áp dụng phƣơng pháp đã xác lập để  phân tích xác định metyl

Page 64: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 64/90

 

55

thủy ngân trong mẫu ngao lấy tại hai khu vực xã đảo Hoàng Tân và K hu Đồn Điền

thuộc tỉnh Quảng Ninh. Các mẫu đƣợ c tiến hành phân tích theo quy trình nêu ở  hình

10. Mỗi mẫu đƣợ c chuẩn bị và phân tích lặ p lại hai lần để lấy giá trị  trung bình. Kết

quả  phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao và trầm tích ở  hai khu vực nói trên

đƣợ c thể hiện ở  bảng 13 và bảng 14.

Từ k ết quả nêu ở  bảng 13 và 14 cho thấy ở   cả hai khu vực khảo sát nồng độ 

metyl thủy ngân trong ngao chỉ tồn lƣu ở  lƣợ ng vết, cao nhất là 0,025mg/kg. Ở cả hai

vùng lấy mẫu là xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền, tổng số mãu lấy hai đợ t là 28

mẫu, thì chỉ có 12/28 mẫu nhiễm metyl thủy ngân vớ i nồng độ từ 0,018 –  0,025 mg/kg,

trung bình là 0,021 mg/kg mẫu khô. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao ở  Khu Đồn

Điền trong 7 mẫu phát hiện có giá trị trung bình là 0,022 mg/kg mẫu khô, cao hơn so

vớ i nồng độ metyl thủy ngân trong ngao phát hiện trong 5 mẫu ở  khu xã đảo Hoàng

Tân, 0,019 mg/kg mẫu khô. Nồng độ metyl thủy ngân xác định ở  trong các mẫu lấy ở  

hai đợ t, ở  hai vùng không có biến động đáng kể; các mẫu lấy đợ t hai có số mẫu nhiễm

metyl thủy ngân nhiều hơn so với đợ t một.

Page 65: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 65/90

 

56

Bảng 13. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại vùng xã đảo

Hoàng Tân, tỉnh Quảng Ninh

MẫuKý hiệu

mẫu

Tỷ lệ 

lƣợ ng mẫu

khô (%)

Nồng độ MeHg+ 

Xác định từ  

đƣờ ng ngoại

chuẩn

(µg/mL)

Trong mẫu

trên thự c tế 

(mg/kg)

Trong mẫu

quy theo

dạng khô

(mg/kg)

Đợ t 1

5-HT1 23,16 - - -

5-HT2 22,67 - - -

5-HT3 24,33 0,006 0,005 0,018

5-HT4 23,87 0,005 0,005 0,019

5-HT5 27,12 - - -

5-HT6 24,55 - - -

5-HT7 23,47 - - -

Đợ t 2

11-HT1 24,17 - - -

11-HT2 23,61 0,006 0,004 0,021

11-HT3 25,68 0,007 0,005 0,020

11-HT4 23,49 - - -

11-HT5 22,8 - - -

11-HT6 24,26 0,005 0,005 0,021

11-HT7 23,55 - - -

Page 66: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 66/90

 

57

Bảng 14. Nồng độ metyl thủy ngân trong các mẫu ngao lấy tại Khu Đồn Điền,

tỉnh Quảng Ninh

MẫuKý hiệu

mẫu

Tỉ lệ lƣợ ng

mẫu khô

(%)

Nồng độ MeHg+

Xác định từ  

đƣờ ng ngoại

chuẩn

(µg/mL)

Trong mẫu

trên thự c tế 

(mg/kg)

Trong mẫu

quy theo

dạng khô

(mg/kg)

Đợ t 1

5-Đ1  24,16 - - -

5-Đ2  23,66 - - -

5-Đ3  24,74 0,007 0,005 0,021

5-Đ4  23,71 0,007 0,005 0,021

5-Đ5  25,36 - - -

5-Đ6  23,37 - - -

5-Đ7  22,69 0,007 0,005 0,022

Đợ t 2

11-Đ1  24,31 0,007 0,005 0,021

11-Đ2  25,68 - - -

11-Đ3  26,72 0,01 0,007 0,025

11-Đ4  24,84 0,008 0,006 0,023

11-Đ5  25,75 - - -

11-Đ6  23,45 0,007 0,005 0,022

11-Đ7  24,77 - - -

3.5.2.2. Đánh giá mối liên hệ giữa metyl thủy ngân trong ngao và tổng lƣợng

thủy ngân trong trầm tích 

Tổng lƣợ ng thủy ngân trong tr ầm tích và trong ngao lấy ở  cả hai khu vực đƣợ c

chỉ ra trong bảng 15 và bảng 16; nồng độ dao động từ 0,041 –  0,096 mg/kg mẫu khô. 

Page 67: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 67/90

 

58

Bảng 15. Tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân so vớ i tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao

lấy ở  khu vực xã đảo Hoàng Tân tỉnh Quảng Ninh

Ký hiệu

mẫu

Ngao Trầm tích 

Nồng độ tổng lƣợ ng

Hg

Nồng độ 

MeHg

Phần

trăm Hg 

ở  dạng

MeHg+ 

Nồng độ tổng lƣợ ng

Hg

Mẫu ƣớ t

(mg/kg)

Mẫu khô

(mg/kg)

Mẫu khô

(mg/kg)

Mẫu khô

(%)

Mẫu ƣớ t

(mg/kg)

Mẫu khô

(mg/kg)

5-HT1 - - - - 0,115 0,14

5-HT2 0,010 0,044 - - 0,168 0,229

5-HT3 0,018 0,073 0,018 28,99 0,394 0,482

5-HT4 0,017 0,072 0,019 26,39 0,184 0,216

5-HT5 0,013 0,049 - - 0,213 0,241

5-HT6 - - - - 0,184 0,256

5-HT7 0,012 0,051 - - 0,156 0,190

Trung

bình 0,058 0,213

11-HT1 - - - - 0,232 0,320

11-HT2 0,013 0,055 0,021 38,18 0,443 0,553

11-HT3 0,017 0,065 0,020 30,77 0,102 0,132

11-HT4 0,010 0,042 - - 0,307 0,378

11-HT5 0,015 0,067 0,021 31,34 0,246 0,314

11-HT6 0,010 0,042 - - 0,328 0,456

11-HT7 - - - - 0,149 0,175

Trung

bình 0,054 0,332

Page 68: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 68/90

 

59

Bảng 16. K ết quả hàm lƣợ ng thủy ngân trong các mẫu ở  Khu Đồn Điền

Mẫu

Ngao Trầm tích 

Nồng độ tổng lƣợ ng

Hg

Nồng độ 

MeHg+

Phần

trăm Hg

ở  dạng

metyl

Nồng độ tổng lƣợ ng

Hg

Mẫu ƣớ t

(mg/kg) 

Mẫu khô

(mg/kg) 

Mẫu khô

(mg/kg) 

Mẫu khô

(%) 

Mẫu ƣớ t

(mg/kg) 

Mẫu khô

(mg/kg) 

5-Đ1  0,010 0,041 - - 0,198 0,278

5-Đ2  0,011 0,048 - - 0,348 0,413

5-Đ3  0,017 0,068 0,021 30,88 0,267 0,369

5-Đ4  0,016 0,067 0,021 27,63 0,456 0,613

5-Đ5  0,014 0,055 - - 0,617 0,749

5-Đ6  - - - - 0,338 0,406

5-Đ7  0,022 0,096 0,022 22,92 0,316 0,434

Trung

bình 

0,056 0,466

11-Đ1  0,012 0,049 0,021 42,86 0,362 0,444

11-Đ2  0,017 0,068 - - 0,281 0,342

11-Đ3  0,016 0,061 0,025 40,98 0,662 0,901

11-Đ4  0,017 0,067 0,023 33,33 0,341 0,438

11-Đ5  0,012 0,047 - - 0,611 0,761

11-Đ6  0,015 0,062 0,022 35,48 0,417 0,558

11-Đ7  - - - - 0,328 0,437

Trung

bình 0,059 0,554

Page 69: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 69/90

 

60

Trong đợ t 1 lấy mẫu, tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trung bình trong ngao ở  khu

vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền tƣơng ứng là 0,058 mg/kg và 0,059 mg/kg

mẫu khô; trong đợ t 2, tổng lƣợ ng nồng độ  thủy ngân trung bình tƣơng ứng là 0,054 

mg/kg và 0,059 mg/kg mẫu khô. Nhƣ vậy tổng lƣợ ng nồng độ  thủy ngân trong ngao

tính theo lƣợ ng mẫu khô không có sự biến động lớ n theo vùng hay theo mùa. Ngao ở  

hai khu vực khảo sát có tích lũy một lƣợng đáng kể thủy ngân, điều đó phù hợ  p với đặc

tính sống của ngao, ngao là động vật sống đáy và ăn lọc, thức ăn chủ yếu là sinh vật

 phù du, bùn bã hữu cơ và các chất r ắn lơ lủng. Theo Trƣơng Quốc Phú (1999) thành

 phần thức ăn trong dạ dầy ngao chiếm khoảng từ 78,82-90,38% là mùn bã hữu cơ, nên

khả năng tích tụ kim loại từ nguồn mùn bã hữu cơ trong trầm tích và môi trƣờng nƣớ c

nơi sinh sống vào cơ thể ngao là rất lớ n [2]. Nếu so sánh tỉ lệ nồng độ metyl thủy ngân

vớ i tổng nồng độ thủy ngân trong ngao thì có thể thấy tỉ lệ này dao động từ 22,92 đến

30,88% (đợ t lấy mẫu 1) và từ 30,77 đến 42,86% (đợ t lấy mẫu 2), hình 11. Và nhƣ vậy

rõ ràng ngao đã lấy một lƣợng đáng kể thủy ngân từ môi trƣờng nuôi trồng vào trong

cơ thể của mình trƣớ c khi chuyển hóa thành metyl thủy ngân. 

Page 70: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 70/90

 

61

Hình 11. Tỷ lệ nồng độ metyl thủy ngân và tổng lƣợ ng thủy ngân trong ngao 

a) 

Mẫu lấy ở  khu vực xã đảo Hoàng Tân đợ t 1;

b)  Mẫu lấy ở  khu vực Khu Đồn Điền đợ t 1;

c) 

Mẫu lấy ở  khu vực xã đảo Hoàng Tân đợ t 2;

d) 

Mẫu lấy ở  khu vực Khu Đồn Điền đợ t 2.

K ết quả khảo sát trong tr ầm tích cho thấy, tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong

hai đợ t lấy mẫu tại Khu Đồn Điền dao động trong khoảng 0,278  –  0,901 mg/kg mẫu

khô; tổng lƣợng trung bình là 0,510 mg/kg, lớ n gấ p 1,9 lần so vớ i tổng lƣợ ng nồng độ 

thủy ngân trong tr ầm tích lấy tại các điểm thuộc khu vực xã đảo Hoàng Tân vớ i tổng

lƣợ ng trung bình là 0,268 mg/kg và dao động trong khoảng 0,132 –  0,553 mg/kg mẫu

khô. Tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong tr ầm tích tại hai vùng đều có xu hƣớng tăng

nhẹ vào mùa mƣa –  mẫu lấy đợ t 2, ở  khu vực xã đảo Hoàng Tân tăng từ  trung bình

0,274 mg/kg đến 0,333 mg/kg mẫu khô; tại Khu Đồn điền tăng từ  trung bình 0,466 

mg/kg đến 0,554 mg/kg mẫu khô.  Nhƣ vậy tổng lƣợ ng nồng độ thủy ngân trong tr ầm

tích luôn biến động có thể do quá trình khuấy động và lắng đọng tr ầm tích của vùng

Page 71: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 71/90

 

62

nuôi ngao và quá trình dịch chuyển và lắng đọng tr ầm tích từ các lƣu vực sông chuyển

ra biển. Thủy ngân có mặt chiếm tỷ lệ cao nhất trong phần mùn (các hạt có kích thƣớ c

d<0,5mm) chia theo thành phần cơ giớ i của tr ầm tích, do vậy trong tr ầm tích biển nói

chung và trầm tích ở  các bãi nuôi ngao sự chuyển hóa từ thủy ngân vô cơ sang dạng

thủy ngân hữu cơ là khá lớ n [5]. Nếu biểu diễn mối liên hệ giữa tổng lƣợ ng nồng độ 

thủy ngân  trong tr ầm tích vớ i nồng độ  metyl thủy ngân trong ngao ở   cùng khu vực

nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan tƣơng đối theo hàm y = 0,007x + 0,0182 vớ i

R 2=0,6875 (R=68,75%), hình 12. Có thể thấy ngoài việc tiế p nhận metyl thủy ngân từ 

tr ầm tích, bản thân trong ngao cũng thực hiện quá trình chuyển hóa thủy ngân thành

metyl thủy ngân. 

Hình 12. Mối liên hệ nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng nồng độ 

thủy ngân trong trầm tích 

Các kết quả quan tr ắc tổng lƣợ ng nồng độ  thủy ngân đều vƣợt ngƣỡ ng ISQG

thấ p (0,15 mg/kg khô) của Úc, đồng nghĩa vớ i việc tổng lƣợ ng thủy ngân đã ở  mức có

 biểu hiện ảnh hƣởng đến sự  phát triển của sinh vật đáy, trong đó có cả ngao nuôi. Tuy

nhiên, so với ngƣỡ ng ISQG cao (1 mg/kg khô), thì tổng lƣợ ng thủy ngân  quan tr ắc

Page 72: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 72/90

 

63

đƣợ c vẫn thấp hơn, nhƣ vậy tổng lƣợ ng thủy ngân chƣa đến mức gây tác động tức thì

đối với các loài động vật đáy và ngao nuôi. 

Trong các nghiên cứu khác cũng đã đề cậ p tớ i sự khác nhau này, các nhà khoa

học Việt Nam đã chỉ ra r ằng, dọc theo sông Nhuệ và sông Đáy tổng nồng độ thuỷ ngân

tăng từ thƣợng lƣu đến hạ lƣu sông Nhuệ, và tại hạ lƣu các dạng thuỷ ngân vô cơ có xu

hƣớ ng chuyển thành thuỷ ngân hữu cơ , ở  đây chủ yếu là metyl thủy ngân  trong tr ầm

tích. Nồng độ của thủy ngân hữu cơ ở  hạ lƣu sông  phụ thuộc vào lƣợ ng chất hữu cơ,

lƣu lƣợng nƣớc cũng nhƣ nhiều đặc điểm riêng biệt của mỗi vị  trí trên các thủy vực 

[1]. Điều này cũng phù hợ  p vớ i k ết quả  phân tích thủy ngân ở  cả hai khu vực lấy mẫu

nghiên cứu.

3.6. 

Mối tƣơng quan giữa khối lƣợng và kích thƣớc của ngao với sự tích lũy

metyl thủy ngân 

Theo Lê Huy Bá, thông thƣờng thì sự tích lũy kim loại nặng cũng nhƣ các hợ  p

chất cơ kim trong cơ thể các loài động vật nhuyễn thể tỉ lệ thuận với kích thƣớc và khối

lƣợ ng. Một số trƣờ ng hợp có sự thay đổi khác biệt, tùy theo đặc điểm của từng loài. Có

những loài trong giai đoạn còn non chịu tác động mạnh và tích lũy kim loại nặng trong

cơ thể, có loài trong thờ i gian sống có cơ chế đào thải hoặc ngăn cản sự nhiễm độc kim

loại nặng vào cơ thể, do đó cơ thể càng trƣởng thành thì khả năng tích lũy kim loại

nặng giảm dần. Để đánh giá mối liên hệ giữa các yếu tố kích thƣớc và khối lƣợ ng vớ i

sự tích lũy metyl thủy ngân trong mô cơ thể của ngao, chúng tôi đã tiến hành phân tích

đánh giá mối tƣơng quan giữa các yếu tố trên.

Đã thu thậ p mẫu ngao tại các khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền vớ i

số lƣợ ng 140 cá thể ở  mỗi khu vực. Các cá thể ngao xuất hiện hầu nhƣ quanh năm và

 phân bố khá đồng đều tại các điểm lấy mẫu. Kích thƣớc và khối lƣợ ng mẫu ngao lấy

trong cả hai đợ t tháng 5 và tháng 11 đƣợc xác định nêu trong bảng 17.

K ết quả xác định nồng độ metyl thủy ngân trong mô mềm của nhóm ngao vừa

và nhóm ngao lớ n lấy tại bảy điểm ở  mỗi khu vực của cả hai đợ t lấy mẫu đƣợ c chỉ ra

Page 73: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 73/90

 

64

trong bảng 18. K ết quả xác định nồng độ metyl thủy ngân trong mỗi mẫu ngao đƣợ c

lặ p lại hai lần.

Bảng 17. Kích thƣớc và khối lƣợ ng ngao tại hai khu vự c lấy mẫu nghiên cứ u

Thông số 

Xã đảo Hoàng Tân  Khu Đồn Điền

Kích thƣớ c

(mm)

Khối lƣợ ng

(g)

Kích thƣớ c

(mm)

Khối lƣợ ng

(g)

Khoảng giá trị 

 phép đo của 140

cá thể 

28,0 –  50,5 9,5 –  32,5 25,0 –  48,5 9,0 –  31,0

 Nhóm vừa (tính

trung bình)  35,25 ± 5,19  14,0 ± 6,08  36,5 ± 3,98  13,5 ± 4,57 

 Nhóm lớn (tính

trung bình) 49,0 ± 4,77  31,5 ± 4,96  48,5 ± 5,84  30,5 ± 6,23 

Bảng 18. Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao thuộc hai nhóm vừa và lớ n

Khu vự c lấy mẫu

Nhóm vừ a Nhóm lớ n

Tỉ lệ 

lƣợ ng

mẫu

khô (%) 

Nồng độ MeHg+

 

(mg/kg)

Tỉ lệ 

lƣợ ng

mẫu

khô (%) 

Nồng độ MeHg+

 

(mg/kg)

Mẫu

ƣớ t

Mẫu

khô 

Mẫu

ƣớ t

Mẫu

khô 

Hoàng

Tân 

5-HT1 - - - - - -

5-HT2 - - - - - -

5-HT3 24,33 0,004 0,016 25,51 0,007 0,027

5-HT4 - - - - - -

5-HT5 - - - - - -

5-HT6 - - - - - -

5-HT7 - - - 24,94 0,005 0,020

Page 74: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 74/90

 

65

11-HT1 - - - - - -

11-HT2 - - - 26,31 0,005 0,019

11-HT3 25,11 0,004 0,016 26,03 0,006 0,023

11-HT4 - - - - - -

11-HT5 - - - - - -

11-HT6 - - - - - -

11-HT7 - - - 25,85 0,006 0,023

Trung

bình 0,016 0,022

Khu Đồn

Điền

5-Đ1  - - - 26,73 0,007 0,0265-Đ2  - - - - - -

5-Đ3  - - - - - -

5-Đ4  23,41 0,004 0,017 24,19 0,006 0,025

5-Đ5  - - - - - -

5-Đ6  - - - - - -

5-Đ7  24,63 0,004 0,016 25,72 0,006 0,023

11-Đ1  - - - - - -

11-Đ2  - - - - - -

11-Đ3  24,56 0,005 0,020 27,12 0,007 0,026

11-Đ4  - - - 25,01 0,006 0,024

11-Đ5  - - - - - -

11-Đ6  - - - - - -

11-Đ7  - - - 26,33 0,005 0,019

Trung

bình 0,017 0,023

Page 75: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 75/90

 

66

K ết quả nêu trong bảng 17 và bảng 18 cho thấy, metyl thủy ngân đƣợc phát hiện

ở  5/14 mẫu nhóm ngao vừa và 11/14 mẫu nhóm ngao lớ n. Ở nhóm ngao vừa, nồng độ 

metyl thủy ngân trung bình tích lũy trong ngao là 0,017 mg/kg mẫu khô, ở  nhóm ngao

lớ n trung bình là 0,023 mg/kg. Nhƣ vậy nồng độ metyl thủy ngân trong ngao tăng tỉ lệ 

với kích thƣớc và khối lƣợ ng của ngao. Trong khi đó tỉ lệ kích thƣớc và khối lƣợ ng của

ngao tƣơng ứng cùng độ tuổi của nó, do vậy ngao càng sống lâu có kích thƣớc và khối

lƣợng càng lớ n thì mức tồn lƣu metyl thủy ngân càng cao. 

3.7. Mối  tƣơng quan giữa nồng độ metyl thủy ngân trong ngao với tổng

lƣợng cacbon hữu cơ và nitơ  

Tỉ lệ tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ (TOC) trung bình tại khu vực xã đảo Hoàng Tân

và Khu Đồn Điền lần lƣợt là 0,18% và 0,89%; và tổng lƣợng nitơ  (TN) trung bình lần

lƣợt là 0,05% và 0,09%; và tỷ lệ TOC/TN lần lƣợt là 3,7 và 10,1, bảng 19. So sánh vớ i

giá trị  chỉ  thị  về  tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ cho phép trong đất cát ven  bờ  có giá trị 

trung bình là 0,72% (TCVN 7376:2004), tổng lƣợng nitơ trung bình cho phép là

0,068% (TCVN 7373:2004), thì vớ i giá trị TOC và TN xác định đƣợ c ở  cả hai vùng lấy

mẫu cho thấy ở  đây chƣa có dấu hiệu ô nhiễm. Tổng lƣợng TOC và TN tại Khu Đồn

Điền cao hơn khu vực xã đảo Hoàng Tân có thể do khu vực này tiếp giáp vớ i nhiều khu

nuôi tôm và các loại thủy sản khác nên bị khu vực này bị ảnh hƣở ng bởi nƣớ c thải của

các khu nuôi trồng thủy sản đó. 

 Nguồn gốc chất hữu cơ trong khu vực đóng vai trò quan trọng đối với quá trình

metyl hóa thủy ngân bở i hoạt động của vi sinh vật. Đối với các khu vực không có dòng

chảy thì lƣợ ng chất hữu cơ trong trầm tích và thế oxi hóa khử sẽ ảnh hƣởng đến mạng

lƣới metyl hóa thủy ngân vô cơ , cụ thể tổng lƣợ ng chất hữu cơ cao có nguồn gốc động

thực vật trong tr ầm tích thì sẽ duy trì thế oxi hóa khử thấ p, tạo điều kiện thuận lợ i làmgiảm lƣợ ng sunfate, do đó làm giảm quá trình metyl hóa thủy ngân [28].

Đối với các thủy vực nơi dòng chảy luân chuyển liên tục, chất hữu cơ đóng vai

trò là một chất mang quan tr ọng đối vớ i metyl thủy ngân vì metyl thủy ngân hình thành

liên kết với các vật chất hữu cơ. Tr ầm tích tại khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn

Page 76: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 76/90

 

67

Điền có tỷ số TOC/TN nhỏ, tại Hoàng Tân có giá trị trung bình là 3,7 và tại Khu Đồn

Điền trung bình là 10,1; điều đó cho thấy vật chất hữu cơ tại hai khu vực này chủ yếu

có nguồn gốc từ thực vật phù du. Đây chính là nguồn thức ăn chủ yếu của ngao, nguồn

thức ăn này có nguồn gốc từ thực vật phù du có khả năng hấ p phụ mạnh các hợ  p chất

thủy ngân trong môi trƣờ ng nƣớ c biển, dẫn đến gây nhiễm bẩn đối vớ i ngao.

Bảng 19. Tổng lƣợ ng chất hữu cơ (TOC) và tổng lƣợng nitơ (TN) trong trầm tích 

của hai khu vực nghiên cứ u

Khu

vự c

Điểm lấy

mẫu

TOC

(%)

TN

(%)Tỷ lệ C/N

Nồng độ 

MeHg+ trong

ngao (mg/kg

mẫu khô) 

Hoàng

Tân 

11-HT1 0,141 0,03 4,7 -

11-HT2 0,226 0,08 2,8 0,021

11-HT3 0,119 0,02 6,0 0,020

11-HT4 0,312 0,08 3,9 -

11-HT5 0,489 0,08 1,5 0,021

11-HT6 0,167 0,02 8,4 -11-HT7 0,157 0,03 5,2 -

Trung bình  0,18 0,05 3,7

Khu

Đồn

điền

11-Đ1  0,647 0,05 12,9 0,021

11-Đ2  0,595 0,05 11,9 -

11-Đ3  1,192 0,11 10,8 0,025

11-Đ4  0,783 0,14 5,6 0,023

11-Đ5  0,874 0,06 14,6 -

11-Đ6  0,856 0,06 12,3 0,022

11-Đ7  1,407 0,15 9,4 -

Trung bình  0,89 0,09 10,1

Page 77: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 77/90

 

68

Các giá trị TOC và TN có liên quan vớ i nồng độ metyl thủy ngân trong ngao.

 Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao có mối tƣơng quan khá rõ vớ i tổng lƣợ ng TOC

trong môi trƣờ ng (R=81,19), hình 13. Tuy nhiên mối liên hệ đó lại không thể hiện rõ

nét vớ i TN, hình 14 (R=26,44)..

Hình 13. Tƣơng quan giữ a nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng

TOC trong trầm tích 

Hình 14. Tƣơng quan giữ a nồng độ metyl thủy ngân trong ngao vớ i tổng lƣợ ng

TN trong trầm tích 

Page 78: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 78/90

 

69

K ết quả khảo sát nêu trên cho phép một lần nữa khẳng định có mối quan hệ giữa

TOC trong tr ầm tích với hàm lƣợ ng metyl thủy ngân tích tụ trong cơ thể ngao: lƣợ ng

TOC trong tr ầm tích có thể thúc đẩy nhanh quá trình hấ p thụ metyl thủy ngân trong cơ

thể ngao. Trên thực tế đã có ngoại lệ ở  vùng bắc Thụy Điển trong mùa lũ, khi đó tổng

lƣợ ng cacbon hữu cơ hòa tan  và nồng độ  thủy ngân tổng trong tr ầm tích tăng lên,

nhƣng nồng độ metyl thủy ngân lại giảm đi [19]. Nhƣ vậy, nồng độ metyl thủy ngân có

thể xác định bởi các yếu tố khác nữa ngoài thủy ngân tổng số và chất hữu cơ, nhƣ là

yếu tố thủy văn. 

Page 79: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 79/90

 

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 

K ẾT LUẬN

1. 

Luận văn đã bƣớc đầu nghiên cứu xây dựng quy trình xử  lý mẫu và điều

kiện phân tích xác định metyl thủy ngân trong ngao. Với điều kiện thực nghiệm đã lựa

chọn, phƣơng pháp chuẩn bị mẫu và phân tích GC/ECD có độ tin cậy, độ ổn định cao,

thời gian phân tích ngắn vớ i thời gian lƣu 3,53 phút, hệ  số  biến thiên thấ p (3,30  –  

4,35%), độ thu hồi cao từ 86% - 97% đối vớ i vớ i ngao, giớ i hạn phát hiện metyl thủy

ngân là 0,005 mg/kg và giớ i hạn định lƣợ ng = 0,017 mg/kg. Với các kết quả  trên,

 phƣơng pháp phân tích đáp ứng yêu cầu kiểm tra tồn lƣu metyl thủy ngân trong ngao

nói riêng và động vật nhuyễn thể nói chung ở  nồng độ thấ p.

2.  Sử dụng phƣơng pháp đã xây dựng để tiến hành khảo sát nồng độ metyl thủy

ngân trong ngao nuôi ở  hai khu vực xã đảo Hoàng Tân và Khu Đồn Điền. K ết quả  phân

tích các mẫu ngao cho thấy, ở  trong ngao có tồn lƣu metyl thủy ngân vớ i nồng độ trung

 bình là 0,022 mg/kg mẫu khô. Thủy ngân trong môi trƣờ ng bị chuyển hóa thành thủy

ngân hữu cơ , trong ngao có chứa một lƣợng tƣơng đối lớ n. Ở dạng metyl thủy ngân

chiếm trung bình 32,48%  tổng lƣợ ng thủy ngân hấ p thụ  vào  cơ thể  ngao. Nồng độ 

metyl thủy ngân tích lũy có xu hƣớng gia tăng tỷ lệ với kích thƣớc và khối lƣợ ng của

ngao.

3. 

Bƣớc đầu xác định nồng độ metyl thủy ngân tích tụ trong ngao và trong trầm

tích bãi nuôi ngao có mối liên quan ở  mức cao vớ i tổng lƣợ ng cacbon hữu cơ và có mối

liên quan ở  mức thấ p vớ i tổng lƣợ ng nitơ .

KIẾN NGHỊ 

 Nghiên cứu đã cho thấy ngao có khả năng tích lũy metyl thủy ngân và khả năng

này phụ  thuộc vào nhiều yếu tố  môi trƣờ ng, nhƣ hàm lƣợ ng thủy ngân, hàm lƣợ ng

TOC, TN, lƣu lƣợng dòng chảy trong khu vực. Tại Quảng Ninh, sự ô nhiễm metyl thủy

ngân trong ngao đã đƣợc phát hiện, do vậy và cần có sự quản lý chặt chẽ các hoạt động

Page 80: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 80/90

 

71

khai khoáng và hoạt động công nghiệ p thải chất ô nhiễm có chứa thủy ngân vào môi

trƣờ ng; cần có những cảnh báo tích cực đến hoạt động nuôi trồng thủy hải sản.

 Nồng độ metyl thủy ngân trong ngao to (>2 năm) lớn hơn so vớ i ngao nhỏ  (1

năm), do đó cần khuyến cáo cho ngƣời dân nên thu hoạch và tiêu dùng ngao khi vừa

trƣởng thành; đáp ứng tăng năng suất nuôi trồng và tránh đƣợ c khả năng nhiễm độc

metyl thủy ngân. 

Quy trình  phân tích metyl thủy ngân đã xây dựng có thể tiế p tục nghiên cứu để 

hoàn thiện phục vụ cho việc xác định metyl thủy ngân trong các loài thủy hải sản khác. 

Hƣớng nghiên cứu của luận văn cũng có thể  mở   r ộng để  xác định quá trình

chuyển hóa và phân bố của metyl thủy ngân trong động vật thủy sinh.

Page 81: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 81/90

 

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1. 

Tr ịnh Văn Hoan,  Nghiên cứu xác định thủy ngân vô cơ và hữu cơ trong

tr ầm tích lưu vực sông Nhuệ và sông Đáy, Luận văn Thạc sỹ Hóa học, trƣờng Đại học

Bách Khoa Hà Nội.

2.  Trƣơng Quốc Phú (1999), Nghiên cứ u một số  đặc điể m sinh học, sinh hóa

và kỹ   thuật nuôi ngao Meretrix lyrata đạt năng suấ t cao, Luận án Tiến sĩ khoa học

nông nghiệp, Đại học Thủy sản Nha Trang.

3. 

Phạm Kim Phƣơng (2007), Nghiên cứ u sự  tích tụ và tự  đào thải kim loại

nặng (Cd, As, Pb), hợ  p chấ t hữ u cơ gốc chlor (PCBs, DDTs, Endosunfan) đố i vớ i

nghêu Meretrix Lyrata trưởng thành trong môi trường nhân tạo, Trung tâm dịch vụ 

 phân tích thí nghiệm TP. Hồ Chí Minh.

4.  Lê Xuân Sinh (2010), "Đánh giá khả năng tích tụ thủy ngân (Hg) và k ẽm

(Zn) trong nghêu  M. lyrata ở  khu vực cửa sông Bạch Đằng”, T ạ p chí  độc học, (14), tr.

29-31.

5.  Đào Mạnh Tiến,  Nghiên cứu đánh giá khả  năng tích lũy các chất gây ô

nhiễm trong môi trườ ng tr ầm tích ven bờ  biể n Việt Nam, Đề  tài khoa học công nghệ 

cấp nhà nƣớ c KC09.21/06-10.

6. 

Chu Chí Thiết, Martin S. Kumar, (2008), Tài liệu về   k  ỹ   thuật sản xuấ t

 giố ng ngao Bế n Tre ( Meretrix lyrata Sowerby, 1851).

7. 

Cao Thị Thu Trang (2008) , Đánh giá tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi

trườ ng khu vự c cửa sông cấ m - Bạch Đằng và đề  xuất các giải pháp bả p vệ , Báo cáo

đề tài cấ p Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

8. 

ThS.Lê Văn Trọng (2011), Nghiên cứu phương pháp xác định methyl thủ y

ngân trong cá và một số  sản phẩ m thự c phẩ m t ừ  cá bằng phương pháp sắc ký khí gắ nvớ i detector cộng k ết điện t ử  (GC/ECD), Đề tài khoa học Bộ Công thƣơng. 

9. 

TCN 04-PTH/94, Chất lượng đất. Xác định hàm lượng nitơ tổ ng số , Viện

Khoa học Địa chất và Khoáng sản.

Page 82: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 82/90

 

73

10. 

TCN 11-PCT/95, Xác định thủy ngân trong đất dùng phổ  hấ  p thụ nguyên

t ử  hơi –  l ạnh, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản.

11. 

TCVN 8941:2011, Chất lượng đất. Xác định cacbon hữ u cơ tổ ng số .

 Phương pháp Walkley Black , Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam về Chất lƣợng đất.

12.  UBND huyện Yên Hƣng,  Quy hoạch phát triển công nghiệ p huyện Yên

 Hưng  (2011), Báo cáo huyện Yên Hƣng, tỉnh Quảng Ninh.

13. 

Aberg, B., L. Ekman, R. Falk, U. Greitz, G. Persson, and J.O. Snihs.

(1969), “Metabolism of methyl mercury (203Hg) compounds in man”, Arch. Environ.

 Health, 19(4), pp. 478-484.

14. 

Alpers, C.N., and Hunerlach, M.P. (2000), “ Mercury contamination from

historic gold mining in California: U.S. Geological Survey Fact Sheet FS-061-00”. 

15.  Al-Saleem, T. (1976), “ Levels of mercury and pathologic changes in

 patients with organomercury poisoning ”. Bull. WHO 53(Suppl.), pp. 99-104.

16. 

Andren, A., and Harriss, R. C. (1973), “Methylmercury in estuarin

sediments”, Nature, pp. 245-256.

17. 

Bishop, K.,Lee, Y.H., Pettersson, C., Allard. B. (1995), “Methylmenrcury

output from the Svartberget catchment in northern Sweden during spring flood”, Water

air and soil pollution, 80, pp. 445-454, 1995

18. 

Bernhard, M. & Andreae, M.O. (1984), “Transport of trace metals in

marine food chains”, Changing metal cycles and human health, Springer-Verlag

Berlin Heidelberg, New York, pp. 143- 168.

19. 

Bordovskiy O. K. (1965): Accumulation and transformation of organic

substances in marine sediments, Marine Geology, Vol 3, pp. 3-114

20. 

Fitzgerald, W. F. , Gill, G. A. and Kim, J. P. (1984), “An equatorial PacificOcean source of atmospheric mercury”, Science, Vol. 224 (4649), pp. 597-599.

21. 

Gesamp (1986),  Review of potentially harmful substances: arsenic,

mercury and selenium, Geneva. IMO/ FAO/ UNESCO/ WMO/ WHO/ IAEA/ UN/

Page 83: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 83/90

 

74

UNEP Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of Marine Pollution, World

Health Organization (Reports and Studies No. 28).

22. 

Griesbauer, L. (2007),  Methylmercury contamination in fish and shellfish, 

CSA Discovery Guides.

23.  IPCS (International Programme on Chemical Safety) (1990),

 Environmental Health Criteria Document 101: Methylmercury, Geneva: World Health

Organization.

24. 

John F., Wild D., Mark Olson L., and Shane Olund D. (2002),

 Determination of Methyl Mercury by Aqueous Phase Ethylation, Followed by Gas

Chromatographic Separation with Cold Vapor Atomic Fluorescence Detection, U.S

Geological Survey

25.  Kershaw, T.G., T.W. Clarkson, and P.H. Dhahir (1980), “The relationship

 between blood- brain levels and dose of methylmercury in man”,  Arch. Environ.

 Health, 35(1), pp. 28-36.

26.  Lambertsson, L. , (2005), Mercury species transformations in marine and

biological systems studied by isotope dilution mass spectrometry and stable isotope

tracers, Department of Chemistry, Umeå University, Umeå, Sweden.

27. 

Lindqvist, O., Jernelov, A., Johansson, K., & Rodhe, R. (1984),

“Mercury in the Swedish environment: global and local sources”, Solna, National

Swedish Environment Protection Board , pp. 105 (Report No. 1816).

28. 

Luis Carrasco, Sergi Diez, David X. Soto, Jordi Catalan, Josep M. Bayona

(2008), “ Assessment of mercury and methylmercury pollution with zebra mussel

(Dreissena polymorpha) in the Ebro River (NE Spain) impacted bu industrial

hazardous dumps”, Barcelona, Spain. 29.

 

Matsuo, N, T. Suzuki, and H. Akagi (1989), “Mercury concentration in

organs of contemporar y Japanese”, Arch. Environ. Health, 44(5), pp. 298-303.

30.  Michael M. Helm, (2004), “Hatchery culture of bivalves”, FAO Fisheries

Technical, pp. 471.

Page 84: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 84/90

 

75

31. 

Mikac N., Picer M., Stegnar P. and Tusek-Znidric M. (1984),  Mercury

distribution in a polluted marine area, ratio of total mercury, methyl mercury and

 selenium in sediments, mussels and fish, University of Ljubljana, Yugoslavia.

32. 

Mikac N., Zeljko Kwokal, Darko Martincic, Marko Branicia (1996),

Uptake of mercury species bu transplanted mussels Mytilus galloprovincialis under

estuarine conditions (Krka river estuary), Center for Marine Research Zagreb, Ridjer

Boskovic Institute, 41 000 Zagreb, Croatia.

33. 

Mitsumori, K., M. Hirano, H. Ueda, K. Maita, and Y. Shirasu (1990),

"Chronic toxicity and carcinogenicity of methylmercury chloride in B6C3F1 mice”,

 Fundam. Appl. Toxicol., 14(1), pp. 179-190.

34. 

 Nabrzyski, M. & Gajewska, R. (1984), “ Determination of mercury,

cadmium, and lead in food ”, Rocz. PZH, 35(1), pp. 1-11.

35. 

 National Academy Of Sciences (1978), An assessment of mercury in

the environment , Washington, DC, National Academy of Sciences, National Research

Council.

36. 

 National Research Council (2000), Toxicological effects of methylmercury, 

 National Academies Press, Washington D.C.

37. 

 Nriagu, J.O. (1979), The biogeochemistry of mercury in the environment ,

Amsterdam, Oxford, New York, Elsevier Science Publishers.

38. 

Robert P. Mason, Deborah Heyes, Auja Sveinsdottir (2006), “Methyl

mercury concentrations in fish from tidal waters of the Chesapeake Bay”,  Archives of

 Environment Contamination Toxicology, 51, pp. 425 – 437.

39. 

Rullkotter J.  (2000): “Organic matter: The driving force for early

diagenesis, in Horst D. Schulz, and Matthias Zabel, eds.”, Marine geochemistry, Berlin

- Heidelberg, Springer-Verlag, pp. 129-172. 

40.  Salonen, J.T., K. Seppänen, K. Nyyssönen, H. Korpela, J. Kauhanen, M.

Kantola, J. Tuomilehto, H. Esterbauer, F. Tatzber, and R. Salonen (1995), “ Intake of

mercury from fish, lipid peroxidation, and the risk of myocardial infarction and

Page 85: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 85/90

 

76

coronary, cardiovascular, and any death in Eastern Finnish men”, Circulation, 91(3),

 pp. 645-655.

41. 

Sørensen, N., K. Murata, E. Budtz-Jørgensen, P. Weihe, and P. Grandjean

(1999), “Prenatal methylmercury exposure as a cardiovascular risk factor at seven

years of age”, Epidemiology, 10(4), pp. 370-375.

42. 

Spangler, W J., Spigarelli, J. L., and Miller, H. M. (1972), Studies on the

biomethylation of mercury, Midwest Research Institute, Kansas City.

43. 

Swedish Environmental Protection Board (1986),  Mercury: Occurrence

and turnover of mercury in the environment , National Environmental Protection

Board (Mercury Report No. 3), Stockholm.

44. 

Szprengier-Juszkiewicz, T. (1988), “Evaluation of daily intake of

mercury with f ood stuffs in Poland”, Bromatol. Chem. Toksykol., 21, pp. 228-232.

45. 

The National Academies Press (2000), Toxicological effects of

methylmercury, pp. 16-18; 42-45.

46.   Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự, (2012),  Environmental protection in

Vietnam chemical healthy sector , The 5th Regional Chemicals Management Forum

47.  Tzong-shean Chin and Hon-Cheng Chen (1993), Toxic effects of mercury

on the hard clam, meretrix lusoria, in various salinities, National Taiwan University,

Taipei, Taiwan.

48. 

US Department of commerce (1978),  Report on the chance of US

 seafood consumers exceeding the current acceptable daily intake for mercury and

on recommended regulatory controls, US Department of Commerce, National

Oceanic and Atmospheric Administration, National Marine Fisheries Service,

Washington, DC, pp. 1-198.

49. 

U. S. Environmental Protection Agency (1997),  Mercury study report to

congress, Volume II: An inventory of anthropogenic mercury emissions in the United

States,  table ES-3, sum of Utility boilers and Commercial/ industrial boilers. Report:

EPA-452/R-97-004.

Page 86: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 86/90

 

77

50. 

WHO (1976b),  Environmental Health Criteria 1: Mercury, Geneva,

World Health Organization, 132 pp.

51. 

WHO (1980), Consultation to re-examine the WHO Environmental

 Health Criteria for mercury, Geneva, World Health Organization.

52.  WHO (1989a), Environmental Health Criteria 86: Mercury Environmental

aspects, Geneva, World Health Organization.

53. 

WHO (1989b),  Evaluation of certain food additives and contaminants,

Thirty-third report of the Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives,

Geneva, World Health Organization (WHO Technical Report Series 776).

Page 87: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 87/90

 

78

PHỤ LỤC 

Hình P1. Hệ thống máy GC/ECD

Hình P2. Làm giàu metyl thủy ngân bằng dung dịch L-cystein

Page 88: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 88/90

 

79

Hình P3. Chiết metyl thủy ngân bằng toluene

Hình P4. Chòi nuôi ngao tại Quảng Ninh

Page 89: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 89/90

 

80

1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 m in-2.0

-1.0

0.0

1.0

2.0

3.0

4.0

5.0

6.0

7.0

8.0

9.0

uV(x1,000)

        /        3  .

        5        4        2

 

Hình P5. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-Đ3 

1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in

-0.25

0.00

0.25

0.50

0.75

1.00

1.25

uV(x10,000)

        /        3  .

        5        6        3

 

Hình P6. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 5-Đ3 

Page 90: Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

8/20/2019 Nghiên cứu tồn lưu metyl thủy ngân trong ngao (loài Meretrix Lyrata thuộc họ Veneridae ) ở môi trường nước lợ

http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-ton-luu-metyl-thuy-ngan-trong-ngao-loai-meretrix-lyrata 90/90

 

0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 m in-0.25

0.00

0.25

0.50

0.75

1.00

1.25

1.50

1.75

2.00

2.25

uV(x10,000)

Chromatogram

        /        3  .

        5        3        8

 

Hình P7. Sắc đồ phân tích metyl thủy ngân trong mẫu ngao 11-HT6

0.25

0.50

0.75

1.00

1.25

uV(x10,000)

Chromatogram

       /      3 .

      9      0      2

       /      4 .

      9      7      9