n ngh - dnse.com.vndnse.com.vn/userfiles/file/h2018/báo cáo phân tích pvb (2018_09_21).pdf ·...
TRANSCRIPT
1
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Tiềm năng tăng trưởng 1. Hoạt động độc quyền trong dịch vụ bọc ống PVB được thành lập để hỗ trợ cho hoạt động của Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam PVN và Tổng công ty Khí Việt Nam GAS trong lĩnh vực thi công công trình khai thác dầu khí ngoài khơi, xây dựng hệ thống đường ống khí nối các mỏ và các nhà máy. 2. Các dự án khai thác dầu khí tiếp tục đưa vào thi công Giá dầu quay đầu tăng trở lại so với thời điểm chạm đáy năm 2016, các dự án bị giãn tiến độ thời gian trước đang được đưa vào triển khai trở lại
3. Cơ cấu tài chính lành mạnh Nợ vay giảm nhanh, những năm gần đây PVB không ghi nhận tăng nợ vay. Tất cả tài sản được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ chiếm dụng. Tài sản cố định khấu hao gần hết song vẫn còn giá trị sử dụng.
Rủi ro đầu tư 1. Hoạt động phụ thuộc hoàn toàn vào dự án khai thác dầu khí Doanh thu của PVB đến phần lớn từ hoạt động cung cấp dịch vụ bọc ống cho các dự án khai thác khí ngoài khơi. Khi các dự án khí không triển khai, thi công thì doanh thu mảng hoạt động này giảm sút đáng kể. Các hoạt động mới chưa thực sự mang lại lợi nhuận bền vững.
2. Quy định của Luật dầu khí và Luật đấu thầu PVB vẫn phải đối mặt với tình trạng bị cạnh tranh bởi các nhà thầu nước ngoài. Trong khi chủ các dự án khai thác khí dựa trên Luật Đấu Thầu vẫn cho các công ty nước ngoài cung cấp dịch vụ thì Luật Dầu khí hạn chế sự tham gia của các tổ chức bên ngoài. Tuy nhiên, hiện nay một số mỏ khai thác sử dụng nhà thầu nước ngoài để thi công
3. Tranh chấp Biển Đông Tranh chấp tại lãnh thổ giữa Việt Nam – Trung Quốc tại vùng Biển Đông có thể khiến nhiều dự án ngoài khơi bị hoãn lại. Trung Quốc đã đe dọa, yêu cầu dùng hoạt động của mỏ Cá Rồng Đỏ.
Chỉ tiêu tài chính cơ bản
Khuyến nghị MUA
Giá thị trường (VND) Giá mục tiêu (VND)
22.000 (20/09/18)
29.900 ( +35,6% )
Thời gian đầu tư TRUNG HẠN
Biến động giá cả và khối lượng 52 tuần
Thông tin cổ phiếu
Ngành
Vốn hóa (tỷ đồng)
Số lượng CP lưu hành
Beta
Free Float (%)
Giá cao nhất 52 tuần
Giá thấp nhất 52 tuần
KLGB bình quân 10 phiên
Dầu khí
473,04
21.599.998
1,6
35%
24.100
13.300
330.450
Cơ cấu Cổ đông (%)
Cá nhân tổ chức trong nước
Cá nhân tổ chức nước ngoài
89,95%
10,15%
Sở hữu của cổ đông lớn
PVGAS Samarang Asian Prosperity MBS
52,94% 9,85% 1,13%
Tổng quan chung
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam PVB
trực thuộc Tập đoàn Khí Việt Nam, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất bọc ống, sản xuất các
sản phẩm cơ khí, chống ăn mòn kim loại, gia tải
đường ống… thi công xây lắp EPC các công
trình khí, lắp đặt, duy tu bảo dưỡng các chân
đế giàn khoan, các kết cấu kim loại,….
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 6t2018
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 967,65 6,36 83,08 136,49
% tăng trưởng -3% -99% 1207% 119%
LNST 126,26 (53,98) 56,28 27,26
Tỷ suất LNST(%) 13% -849% 68% 20%
ROA 24,3% -12,0% 13,1% 7%
ROE 24,4% -15,5% 13,9% 6,3%
EPS (VND) 5.845 -2.499 2.605 1.261
Book Value (VND) 23.981,6 16.098,5 18.703,6 19.965
P/E (lần)(*) 5,29 - 7,85 5,77
(Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp và ước tính)
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam| HNX: PVB
Ngành: Dầu khí| 24 Tháng 09, 2018
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
Khối Lượng +/- % thay đổi giá
2
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Tổng quan về công ty
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam được thành lập ngày
31/08/2007 theo Nghị quyết số 4041/NQ-DKVN của HĐQT Tập Đoàn Dầu
khí Việt Nam với sự góp vốn của 13 cổ đông trong đó bao gồm PVN, PTSC
và Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bọc ống, sản xuất các sản phẩm
cơ khí, chống ăn mòn kim loại, gia tải đường ống… thi công xây lắp EPC các
công trình khí, lắp đặt, duy tu bảo dưỡng các chân đế giàn khoan, các kết
cấu kim loại,…. Nhà máy Bọc ống của PVCOATING, có tổng vốn đầu tư
khoảng 30 triệu USD, được xây dựng từ tháng 8/2009 trên tổng diện tích
70.000 m2 tại KCN Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà
máy giáp ranh cảng PTSC Phú Mỹ và hệ thống cảng nước sâu Cái Mép – Thị
Vải, đồng thời nằm trên trục Quốc lộ 51, nối liền TP.HCM – trung tâm kinh
tế tài chính của cả nước và TP. Vũng Tàu – nơi tập trung khai thác dầu khí
của Việt Nam. Do đó, Nhà máy Bọc ống có thể tận dụng tối đa các thế mạnh
đến từ vị trí địa lý của mình để phục vụ thuận lợi cho công tác vận chuyển
ống trần đến nhà máy cũng như vận chuyển sản phẩm bọc ống đến các
khách hàng khắp nơi trên thế giới. Nhà máy Bọc ống là nhà máy đầu tiên ở
Việt Nam sử dụng công nghệ và thiết bị bọc ống tiên tiến do nhà thầu
Bauhuis International B.V. của Hà Lan cung cấp, với tổng công suất bọc ống
tối đa là 500km ống bọc/năm. Nhà máy được đưa vào vận hành và khai
thác vào đầu tháng 6/2010.
Các dịch vụ PVCOATING cung cấp bao gồm:
Bọc chống ăn mòn (FBE/3LPE/3LPP)
Bọc bê tông gia trọng (CWC);
Bọc bảo ôn Polyurethane Foam (PUF) bọc bảo ôn Multilayer
Polypropylene (MLPP);
Bọc chống ăn mòn và bảo ôn cho Fittings & Bends;
Bọc mối nối (Field Joint Coating)
Bọc ống và mối nối bằng phương pháp quấn (Wrapping Coating);
Dịch vụ kiểm tra và thử nghiệm vật liệu - sản phẩm bọc ống.
Cơ cấu cổ đông
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam - PVB là công ty con trực thuộc
Tổng Công ty Khí Việt Nam – GAS, thuộc quản lý của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam – PVN. Với phần lớn cổ phần của PVB thuộc sở hữu của Tổng Công ty
Khí Việt Nam – GAS, các hoạt động sản xuất kinh doanh của PVB sẽ chịu sự
ảnh hưởng từ kế hoạch hoạt động của GAS. PVB sẽ tiếp tục được hưởng lời
từ chính sách của Nhà nước về ngành dầu khí. Sở hữu ~10% cổ phần của
PVB là quỹ Samarang Asian Prosperity. Trước đó, 2,17 triệu cổ phiếu PVB
thuộc sở hữu của Halley Sicav – Halley Asian Prosperity; sau đó chuyển
quyền sở hữu danh mục đầu tư sang cho Samarang. Halley Sicav là quỹ mở
thuộc quản lí của Samarang LLP với mục tiêu đầu tư vào thị trường chứng
khoán Châu Á – Thái Bình Dương đầu tư chiến lược dài hạn. Hơn 3% cổ
phần thuộc sở hữu của CTCP Chứng khoán MB, Công ty quản lý quỹ MB.
Với hơn 14 triệu cổ phiếu thuộc sở hữu của công ty, tập đoàn lớn và Ban
lãnh đạo, số cổ phiếu tự do lưu hành là 7 triệu nên tỷ lệ free – float là 35%.
053%
010%001%
036%
GAS Samarang Asian Prosperity MBS Khác
Hình 1: Cơ cấu cổ đông PVB
3
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Tình hình sản xuất kinh doanh
1. Doanh thu, lợi nhuận đang tăng trở lại:
Doanh thu và lợi nhuận của PVB có sự phân tách tương đối rõ rệt trong thời
gian hoạt động:
Giai đoạn trước năm 2015: Doanh thu, lợi nhuận gộp và LNST tương đối
cao. Doanh thu luôn lớn hơn 500 tỷ, đặc biệt năm 2014, doanh thu đạt
1.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trung bình trong giai đoạn là 15%.
Giai đoạn từ 2016 đến hiện nay: Doanh thu và lợi nhuận sụt giảm nhanh
chóng. 2016 ghi nhận lợi nhuận gộp âm từ hoạt động sản xuất kinh doanh
bọc ống của PVB. Doanh thu năm 2017 tăng trở lại và đạt 83 tỷ phần lớn là
do các hợp đồng về lắp đặt dây chuyền và sơn ống. 6t 2018, hoạt động sản
xuất kinh doanh đã tăng 69% so với đầu năm và 119% so với cùng kỳ năm
trước. 2. Hoạt động bọc ống là nguồn mang lại doanh thu chính cho PVB:
Trong cơ cấu doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, PVB hiện đang
triển khai các mảng hoạt động bao gồm: Xây lắp; Bọc ống; Lắp đặt dây
chuyền, sơn ống và hoạt động thương mại, dịch vụ.
Trong đó, doanh thu từ bọc ống chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn thu của
PVB. Giai đoạn trước năm 2015, mảng hoạt động này chiếm đến 90% - 99%
doanh thu của PVB. Tuy nhiên, hoạt động đột ngột bị ngưng trệ đã dẫn đến
việc sụt giảm 99% doanh của PVB trong năm 2016.
Hoạt động bọc ống bị ngưng trệ trong năm 2016 làm giảm sút hiệu quả kinh
doanh, PVB tăng cường thêm dịch vụ lắp đặt dây chuyền, sơn ống và dịch
vụ thương mại. Tuy nhiên, 2 mảng hoạt động này được đánh giá là không
hiệu quả khi chi phí sản xuất đã bào mòn toàn bộ doanh thu 2 mảng hoạt
động mang lại:
Giá vốn hoạt động lắp đặt chiếm 115% doanh thu tương ứng. Giá vốn hoạt động thương mại, dịch vụ chiếm 80% - 90% doanh thu tương ứng
Nguyên nhân khiến hoạt động bọc ống ngưng trệ là do năm 2016, giá dầu
giảm sâu (từ hơn 100 USD/ thùng xuống còn 30 USD/thùng) và kéo dài.
Đồng thời, chi phí các loại dịch vụ chưa giảm xuống mức tương ứng làm
giảm hiệu quả hoạt động khiến các dự án phải tạm dừng và giãn tiến độ
triển khai. Tuy PVB là doanh nghiệp hoạt động ở thượng nguồn ngành dầu
khí, giá dầu tuy không ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty nhưng
lại gây ra ảnh hưởng gián tiếp khá nghiêm trọng (trong năm 2016, ước tính
giá dầu giảm 1% khiến doanh thu của PVB gián tiếp bị giảm 1,4%). Đồng
thời các tranh chấp lãnh thổ trên vùng Biển Đông, Trung Quốc yêu cầu Việt
Nam phải dừng thi công và khai thác các dự án dầu khí ngoài khơi cũng là
nguyên nhân khiến dự án bị đình trệ.
83.07800 136.49400
-200.0
.0
200.0
400.0
600.0
800.0
1000.0
1200.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(tỷ đồng)
Doanh thu thuần (tỷ) Lợi nhuận gộp (tỷ) LNST (tỷ)
0
200
400
600
800
1000
1200
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(tỷ đồng)
DT thương mại, dịch vụ (tỷ)
DT lắp đặt dây chuyền, sơn ống (tỷ)
DT bọc ống (tỷ)
DT xây lắp (tỷ)
Hình 2: Doanh thu và lợi nhuận PVB (tỷ) Nguồn: Báo cáo tài chính PVB
Hình 3: Doanh thu theo hoạt động PVB (tỷ) Nguồn: Báo cáo tài chính PVB
4
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Định giá
Quan điểm định giá:
Các hoạt động phụ trợ trong thời điểm năm 2016, 2017 bao gồm: Lắp đặt dây chuyền và sơn ống, hoạt động dịch
vụ thương mại sẽ vẫn tiếp tục đóng góp vào doanh thu của PVB. Trong năm 2018, ước tính giá trị các hợp đồng
từ mảng dịch vụ trên là 50 tỷ đồng.
Giá dầu đang có xu hướng hồi phục sau khi chạm đáy vào năm 2016, các dự án khai thác dầu khí bị hoãn lại tại
thời điểm trước sẽ tiếp tục được triển khai. Đây là một trong những điểm hỗ trợ chắc chắn cho việc tăng doanh
thu và lợi nhuận tại PVB. Các hoạt động bọc ống theo các dự án ngoài khơi ước tính chiều dài đường ống là 1240
km – 1435 km. Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng có văn bản gửi Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ công thương, PVN, GAS
trong đó thông qua việc PVB được phép cung cấp dịch vụ bọc ống các loại cho gói thầu thuộc dự án của GAS làm
chủ thầu, bao gồm 2 dự án: Nam Côn Sơn 2 (Giai đoạn 2) dài 167 km, dự án Lô B – Ô Môn dài 292 km.
Một số dự án PVB sẽ tham gia:
CÁC DỰ ÁN Năm cuối Chiều dài (km) đường kính (inch)
Hàm Rồng – Thái Bình Giai đoạn 2 2018- 2020 53 12
Cá Rồng Đỏ 2018-2019 120 16
Nối Trung Tâm Bạch Hổ 2019 14 26
Giàn BK - Thiên Ưng 2019-2021 25 16
Lead A 2019-2021 29 12
Nam Côn Sơn 2 GĐ2: Hải Thạch/ Mộc Tinh 2019-2025 60 26
Sư Tử trắng 2019-2020 100 18
Nam Côn Sơn 2 GĐ2: KP207 2019 117 26
Đầm Dơi 2020 7,7 12
Hoa Mai 2020 14 8
Khánh Mỹ 2020 20 20
Phong Lan Dại 2020-2025 25 14
Cá Kiếm đen 2020-2025 35 13
Cá Kiếm nâu 2020-2025 35 14
KP209 2020 37 18
Song ngư 2021 17 12
Sao Vàng Đại Nguyệt 2021-2025 35 23
Lô B-Ô môn 2021-2022 292 28
U Minh/ Minh Hải 2022 23 16
1. Theo phương pháp FCFF
Dự phóng lợi nhuận và doanh thu trên cơ sở phân phối lợi nhuận của các dự án bọc ống đều theo các thời kỳ thi
công dự án.
Đồng thời, việc triển khai dịch vụ sẽ phát sinh khoản dự phòng phải trả dài hạn đảm bảo bảo hành cho dự án tài
trợ thông qua tăng nợ vay. Hiện nay, PVB đã tất toán các khoản vay, chi phí lãi vay chi trả ở mức thấp. Tuy nhiên
với dự báo về hoạt động tăng cường trong thời gian sắp tới, đòi hỏi sử dụng nợ vay để tăng đòn bẩy tài chính,
tiến hành giả định nợ vay của PVB sẽ chiếm 20% cơ cấu nguồn vốn với chi phí lãi vay trung bình ~7%/năm trong
quá trình chiết khấu FCFF.
5
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Doanh thu (tỷ) 6,36 83,08 284,40 1.240,04 664,08 1.111,80 1.094,74
Lợi nhuận gộp (tỷ) (71,65) (34,16) 48,35 272,81 146,10 244,60 240,84
LNTT (tỷ) (53,12) 57,46 48,35 248,01 119,54 222,36 218,95
LNST (tỷ) (53,98) 56,28 39,15 183,39 75,83 154,92 147,11
EPS (VNĐ) (2.499) 2.605 1.813 8.490 3.511 7.172 6.811
Theo phương pháp FCFF, giá trị của PVB là 813,5 tỷ đồng. Với 21.599.998 cổ phiếu được phát hành, giá trị của
mỗi cổ phiếu sẽ là 37.700 đồng/cổ phiếu.
2. Theo phương pháp so sánh:
Ta so sánh PVB với các doanh nghiệp dầu khí ở thượng nguồn và trung nguồn của ngành dầu khí:
Vốn hóa (tỷ đồng) P/E
PGS 1.524,96 14,47
PDC 69 32,06
PET 780,27 6,87
PLC 1.478,60 9,64
PLX 81.928,10 21,73
Trung bình 16,93
Hiện nay PVB đang giao dịch với mức P/E là 5,77 nhỏ hơn mức trung bình 16,93. Với mức P/E dự phóng là 10 và
EPS năm 2018 là 1.813 đồng. Giá của PVE là 18.130 đồng/cổ phiếu.
Kết hợp 2 phương pháp FCFF và P/E với tỷ lệ 60 – 40, mức giá mục tiêu cho cổ phiếu PVB sẽ là 29.9 đồng/cổ phiếu.
Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu PVB cho mục tiêu TRUNG HẠN.
Lợi tức TPCP VN 10y 5,34%
Phần bù rủi ro thị trường 7%
Beta 1,6
Chi phí VCSH 16,54%
Chi phí lãi vay 7%
Nợ/Vốn 20%
WACC 12,96%
6
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Kết quả hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận từ kinh doanh là thành tố quan trọng, lợi nhuận khác
không ghi nhận đột biến trong năm nay:
Trong cơ cấu lợi nhuận của PVB, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm
tỷ trọng rất cao (chiếm hơn 90% trong cơ cấu nguồn thu lợi nhuận). Sau
giai đoạn ghi nhận tốt (2012 – 2015), lợi nhuận từ HĐKD giảm 176 % trong
năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu khiến lợi nhuận suy giảm là do các công
trình khai thác dầu khí bị ngừng thi công, giãn tiến độ. Tuy nhiên, hoạt động
khi các dự án đang dần quay trở lại thi công, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của PVB đã tăng trở lại. Ghi nhận 6t2018, lợi nhuận từ HĐKD đạt hơn
32 tỷ đồng. Tuy vẫn là một con số rất khiêm tốn so với thành tích những
năm trước đó, nhưng đây là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt động của PVB đang
khởi sắc trở lại.
Trong khi đó, phần lợi nhuận khác tăng khác nhanh trong giai đoạn từ năm
2014 – 2017 (CAGR = 183% từ 2014 – 2017). Phần lớn lợi nhuận khác đến
từ phần hoàn nhập dự phòng bảo trì các công trình đã thực hiện.
2. Biên lợi nhuận gộp (BLNG) không được duy trì ổn định:
Biên lợi nhuận gộp (BLNG) biến động mạnh, không ổn định. Đối với hoạt
động xây lắp, ngoài trừ năm 2014, BLNG tăng đột biến 215% do giá vốn xây
lắp ghi nhận âm hơn 2 tỷ đồng thì trong những năm còn lại BLNG xây lắp
chỉ dao động quay mức 1% - 5%. Xây lắp không thực sự mang lại lợi nhuận
cao cho PVB, hoạt động này đã dừng triển khai trong 2015, 2016 và 6t2018.
Đối với bọc ống – hoạt động trụ cột của PVB, BLNG có giá trị cao tuy nhiên
lại được duy trì không đều và ổn định qua giai đoạn hoạt động. BLNG hoạt
động trong giai đoạn nhiều dự án khai thác dầu khí ngoài khơi được triển
khai duy trì khá tốt ở mức 20% – 35%. Tuy nhiên khi tiến trình thi công bị
giãn tiến độ thì thặng dư dịch vụ bọc ống giảm nhanh chóng. Tuy nhiên khi
hoạt động bọc ống quay trở lại vào nửa cuối năm 2017, BLNG đã tăng trở
lại mức ổn định (~35%).
Hai hoạt động bổ trợ trong giai đoạn doanh thu và lợi nhuận của PVB không
phát sinh từ hoạt động nền tảng là lắp dây chuyền, sơn ống; hoạt động
thương mại, dịch vụ. Là hoạt động bổ sung từ năm 2016, tuy nhiên, các
mảng hoạt động này thực sự không hấp dẫn khi BNLG dao động khá mạnh.
Tuy mảng thương mại, dịch vụ đem về BLNG đột biến trong 6t2018 (83%),
nhưng cả 2 hoạt động này không được đánh giá cao khi chúng đóng góp
không nhiều vào lợi nhuận gộp chung và không phải hoạt động nền tảng,
chuyên sâu của PVB.
Về dòng tiền doanh nghiệp, dòng tiền từ hoạt động tài chính gần đây không
phát sinh. Trong khi đó, dòng tiền về từ HĐSXKD giảm dần và âm trong năm
2017, tuy nhiên bù lại thì dòng tiền từ đầu tư, chủ yếu là nhận lãi vay trong
năm 2017 đã cân bằng lại dòng tiền. 6t2018, quá trình SXKD đang thu về
dòng tiền tương đối tốt. Dự kiến trong năm 2018, dòng tiền thuần PVB
dương khi hoạt động sản xuất tích cực cũng như thu hồi các khoản đầu tư
ngắn hạn và các khoản phải thu trong năm.
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%(%)
BLNG xây lắp (%)
BLNG bọc ống (%)
BLNG dây chuyền, sơn ống (%)
BLNG thương mại, dịch vụ (%)
-150.0
-100.0
-50.0
.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(tỷ đồng)
Lợi nhuận HĐKD (tỷ) Lợi nhuận tài chính (tỷ)
Lợi nhuận khác (tỷ)
Hình 4: Lợi nhuận PVB (tỷ) Nguồn: Báo cáo tài chính PVB
Hình 5: Biên lợi nhuận gộp PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
7
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Cơ cấu nguồn vốn – tài sản:
1. Cơ cấu nợ vay thu hẹp:
Cơ cấu nguồn vốn của PVB khá lành mạnh. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu được
duy trì cao qua từng năm (giữ ở mức trên 60% từ năm 2015 đến nay). Tỷ
trọng vốn vay giảm dần. Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đã tất toán, tỷ
lệ đòn bẩy thấp, chi phí lãi vay đang ở mức rất thấp. Chiến lược giảm nợ
vay trong thời gian hoạt động chính bị đình trệ được đánh giá cao, nhằm
mục đích giảm chi phí tài chính, tránh bào mòn phần lợi nhuận thấp trong
năm 2016, 2017. Trong giai đoạn cuối năm 2018 – đầu năm 2019, rất có
thể PVB sẽ tăng cường khoản nợ vay để đầu tư cho hoạt động kinh doanh
cũng như trích lập dự phòng bảo hành các dự án dài hạn. Tỷ lệ nợ vay sẽ
tăng trở lại và chiếm tối đa khoảng 30% trong cơ cấu nguồn vốn giai đoạn
sắp tới.
Nợ chiếm dụng được giữ ở mức ổn định, luôn chiếm từ 20% - 40% trong cơ
cấu vốn. Tuy nhiên, giai đoạn 2016 trở lại đây, nợ chiếm dụng cũng giảm
dần tỷ trọng. Tỷ trọng tăng đột biến trong năm 2014 là do khoản thu trước
từ khách hàng trị giá 285 tỷ đồng. Trong cơ cấu nợ chiếm dụng, khoản phải
trả cho đối tác chiếm tỷ trọng 20 – 30%.
2. Trích lập dự phòng phải trả giảm dần:
Các khoản dự phòng phải trả chiếm khoảng 10% - 15% trong cơ cấu nợ của
PVB. Tuy nhiên khoản dự phòng giảm đáng kể và gần như không phải trích
lập trong thời điểm năm 2016 -2017. Phần lớn khoản trích lập là dự phòng
bảo hành công trình. Các khoản dự phòng này đã được thu hồi trở lại trong
năm 2016 – 2017, phân bổ trở lại vào lợi nhuận của PVB. Nhờ khoản thu
hồi từ dự phòng đột biến mà lợi nhuận của PVB trong năm 2017 ghi nhận
đột biến, thoát lỗ. Trên cơ sở các khoản dự phòng, phần trích lập cho các
năm còn lại không nhiều, khoảng 8 -10 tỷ đồng phân bổ tiếp tục vào giai
đoạn sắp tới, chính vì vậy lợi nhuận khác của PVB trong giai đoạn sắp tới sẽ
không có nhiều đột biến lớn.
3. Giảm quy mô tổng tài sản/tổng nguồn vốn:
Tổng tài sản (tổng nguồn vốn) đã bị thu hẹp đáng kể từ sau năm 2015. Hoạt
động sản xuất khó khăn khiến PVB phải thu hẹp quy mô hoạt động. Trong
đó, PVB đã tiến hành thu hồi các khoản phải thu, thay đổi cơ cấu các khoản
mục tài sản ngắn hạn.
Trong đó, sự chuyển dịch dần từ tỷ trọng tài sản dài hạn sang tài sản ngắn
hạn diễn ra một cách rõ rệt. Tài sản ngắn hạn tăng dần qua các năm, với tỷ
trọng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Ngược lại, tài sản cố
định đang được khấu hao gần hết. Chủ yếu nhà xưởng tại Phú Mỹ, Bà Rịa
Vũng Tàu đã khấu hao hết. Tuy nhiên vẫn còn khả năng khai thác trong giai
đoạn 2-3 năm tiếp theo. Lợi nhuận của PVB sẽ được ghi nhận tích cực hơn.
Đồng thời, giai đoạn tiếp theo, để tiến hành các dự án, PVB sẽ phải tiếp tục
bổ sung các tài sản cố định là máy móc, đầu tư mưa sắm các công cụ thi
công trị giá khoảng 5,1 tỷ đồng trong năm 2018.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(%)
Vốn CSH/Tồng vốn
Nợ chiếm dụng/ Tổng vốn
Nợ vay/ Tổng vốn
.0
200.0
400.0
600.0
800.0
1000.0
(tỷ đồng)
Tài sản ngắn hạn (tỷ) Tài sản dài hạn (tỷ)
.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(tỷ đồng)
Dự phòng phải trả dài hạn (tỷ)
Hình 6: Cơ cấu nguồn vốnPVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
Hình 7: Dự phòng phải trả PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
Hình 8: Giá trị tài sản PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
8
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
4. Hàng tồn kho giữ tỷ trọng cao:
Tài sản hay nguồn vốn đã thu hẹp đáng kể trong giai đoạn PVB gặp khó
khăn trong hoạt động kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn trong giai đoạn trước chiếm tỷ trọng cao , chủ
yếu là khoản cần thu từ PVGAS – Đông Nam Bộ (260 -270 tỷ đồng). Tuy
nhiên, khoản phải thu cũng đã giảm mạnh từ thời điểm 2016. Khi hoạt động
kinh doanh đang dần ổn định trở lại thì khoản bị chiếm dụng cũng đã tăng
đáng kể. Tuy nhiên, các khoản phải thu 6t 2018 chủ yếu là của Vietsovpertro
(81 tỷ), PVGas – Đông Nam Bộ (44 tỷ). Trong khi đó, giá trị hàng tồn kho của
PVB luôn duy trì ở tỷ lệ 30% -40% giá trị tài sản ngắn hạn, bao gồm nguồn
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Trong đó, tiền và tương đương tiền giữ tỷ trọng tương đối ổn định. Tuy
nhiên, tiền và tương đương tiền giảm khá mạnh trong nửa đầu năm 2018,
chủ yếu là để tiến hành tài trợ cho các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp. Kể từ thời điểm tiến độ thi công của các công trình bị ngưng trệ thì
PVB không chỉ gia tăng thêm các dịch vụ mới mà còn tiến hành tăng các
khoản đầu tư, thu lời trong ngắn hạn.
5. Tỷ lệ thanh toán tốt:
Tỷ lệ thanh toán hiện hành tăng lên đáng kể khi thu hẹp tài sản và nguồn
vốn, thu hồi các khoản bị chiểm dụng nhanh hơn và giảm các khoản nợ
ngắn hạn một cách đáng kể tại thời điểm 2016 - 2017. Tiền và tương đương
được giữ ở mức khá ổn định trong cơ cấu tài sản. Tỷ lệ thanh toán nhanh
đã tăng lên tương đối so với giai đoạn năm 2012, nhờ và việc cơ cấu lại
khoản phải thu, tăng tiền mặt và đầu tư ngắn hạn. Khả năng thanh toán nợ
của PVB được đánh giá cao .
6. Đầu tư ngắn hạn tăng mạnh:
Trên tỷ trọng chung của tài sản ngắn hạn , đầu tư tài chính chỉ chiếm khoảng
20 – 22%, tuy nhiên giá trị đầu tư dài hạn cũng gia tăng đáng kể so với thời
gian trước năm 2015.
Các khoản đầu từ tài chính ngắn hạn, chủ yếu nằm dưới dạng tiền gửi ngắn
hạn có kỳ hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng với lãi suất trung bình là
6,1%/năm - 6,8%/năm. Khoản mục được đánh giá an toàn, không những là
giải pháp để gia tăng lợi nhuận trong thời điểm năm 2016 – 2017 mà còn
có thể thu hồi khá nhanh với kỳ hạn dưới 1 năm. Sắp tới khi PVB bước vào
giai đoạn thi công các dự án khai thác dầu ngoài khơi, khoản mục đầu tư
tài chính ngắn hạn có thể được thu hồi để tập trung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
.0
500.0
1000.0(tỷ đồng)
Tài sản ngắn hạn khác (tỷ)
Hàng tồn kho (tỷ)
Phải thu ngắn hạn (tỷ)
Đầu tư tài chính ngắn hạn (tỷ)
Tiền và tương đương (tỷ)
.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(lần)
Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán hiện hành
.3000
75.000
30.000
83.000
.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6t2018
(tỷ đồng)
Đầu tư tài chính ngắn hạn (tỷ)
Hình 9: Cơ cấu tài sản PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
Hình 10: Chỉ số thanh toán PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
Hình 11: Đầu tư tài chính ngắn hạn PVB (tỷ) Nguồn: PVB, DNSE tổng hợp
9
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn Vui lòng xem khuyến nghị ở cuối báo cáo này |
Phụ lục tài chính
Nội dung 2014 2015 2016 2017 Nội dung 2014 2015 2016 2017
Doanh thu thuần 1.001 968 6 83 Tiền & tương
đương 180,5 92,9 97,2 80,8
Giá vốn 724 786 78 117 Đầu tư TC NH 0,0 0,0 75,0 30,0
Lãi gộp 259 181 -72 -34 Phải thu NH 443,4 380,6 49,1 70,3
Chi phí quản lý 61 49 29 38 Tồn kho 290,2 90,3 102,7 151,1
DT HĐ tài chính 12 10 1 0 TSNH khác 3,5 9,4 19,3 19,2
Chi phí tài chính 11 6 1 0 Tài sản NH 917,7 573,2 343,3 351,4
Lợi nhuận khác 0,06 39,06 44,23 123,31 TS cố định 193,9 118,4 100,0 86,0
LNTT 190 164 -54 57 TS dở dang DH 0,0 5,9 0,0 0,0
Thuế 43 38 0 1 TS DH khác 8,6 2,2 0,5 0,7
LNST 148 126 -54 56 Tài sản DH 202,5 126,5 100,5 86,7
EBIT 201 170 -53 57 TỔNG TÀI SẢN 1120,2 699,6 443,9 438,1
EBITDA 360 254 -35 76 Phải trả người bán 89,1 14,9 8,5 14,8
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Phải trả NLĐ 7,9 10,7 10,6 11,8
Tăng trưởng (%) Vay & nợ NH 100,6 24,9 0,0 0,0
Doanh thu 88% -3% -99% 1207% DT chưa thực hiện 0,0 0,0 0,1 0,1
Lợi nhuận gộp -38% -75% -109% -144% Tổng nợ 674,1 44741,0 52726,0 43303,0
EBITDA 96% -30% -114% -318% Vốn CSH 446,0 518,0 347,7 404,0
EBIT 96% -30% -114% -318% Vốn ĐT CSH 216,0 216,0 216,0 216,0
LNST 151% -14% -143% -204% Thặng dư 9,9 9,9 9,9 9,9
Tổng tài sản 59% -38% -37% -1% LN chưa pp 203,3 250,0 105,0 161,3
Vốn chủ sở hữu 44% 16% -33% 16% Quỹ đầu tư phát
triển 16,9 42,1 16,9 16,9
Khả năng sinh lợi (%) Các quỹ khác 0,0 0,0 0,0 0,0
LN gộp / DT 25,9% 18,7% -1127% -41,1% NGUỒN VỐN 1120,2 699,6 443,9 438,1
LN HĐKD / DT 19,0% 12,9% -1543% -79,3% LƯU CHUYỂN TIỀN
TỆ 2014A 2015A 2016A 2017,0
EBITDA /DT 36,0% 24,4% 23,0% 27,4% LNTT 190,3 164,0 -53,9 57,5
EBIT / Doanh thu 26,1% 26,1% 26,1% 26,1% Khấu hao TSCĐ 159,4 84,2 18,5 18,1
LNST / Doanh thu 14,7% 13,0% -849,5% 67,7% Chi phí lãi vay 10,8 5,8 0,8 0,0
ROA 17,9% 24,3% -12,0% 13,1% Thay đổi VLĐ -204,4 -192,5 228,7 -92,5
ROE 33,1% 24,4% -15,5% 13,9% Tiền thuần từ HĐ
KD 214,7 65,6 160,9 -63,8
Hiệu quả hoạt động (x) Thay đổi TSCĐ -14,8 -10,6 -0,1 -4,1
V/q phải thu 3,5 2,3 0,0 1,4 Lãi cho vay, cổ tức 4,5 2,1 2,9 41,5
Vòng quay HTK 3,6 4,1 0,8 0,9 Tiền thuần từ HĐ
ĐT -10,1 -8,6 -72,2 47,5
V/q phải trả 2,4 1,7 0,7 2,5 Thu/trả lại vốn góp 19,3 68,7 0,0 0,0
Tỷ lệ thanh toán Vay/trả nợ gốc vay -81,0 -169,9 -30,6 0,0
Hiện hành 1,6 4,5 3,6 10,3 Cổ tức, LN đã trả -43,2 -43,1 -53,8 0,0
Nhanh 0,3 0,7 1,8 3,2 Tiền thuần từ HĐTC -104,9 -144,3 -84,5 0,0
Cấu trúc tài chính Tiền thuần trong kỳ 99,8 -87,3 4,2 -16,4
Nợ vay/Nguồn vốn
11,6% 4,4% 0,0% 0,0%
Tiền cuối kỳ 180,5 92,9 97,2 80,8 Nợ chiếm dụng/Nguồn vốn
48,5% 21,6% 21,7% 7,8%
Vốn CSH/Nguồn vốn
39,8% 74,0% 78,3% 92,2%
(Báo cáo tài chính PVB, DNSE tổng hợp - Đơn vị: tỷ đồng)
10
Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (HNX: PVB) Ngày: 24/09/2018
www.dnse.com.vn |
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ
Với thời hạn đầu tư dài hạn (>12 tháng), DNSE Research đưa ra khuyến
nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của
các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 16% (*).
Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 16% trở
lên, khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ 8% trở lên và
khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -8% đến
16%.
* Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái
phiếu Chính phủ 1 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ
lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu.
2. TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM
Các thông tin trong báo cáo này được Công ty Cổ phần chứng khoán
Đại Nam đưa ra dựa trên nguồn thông tin mà chúng tôi coi là đáng tin
cậy. Tuy nhiên, DNSE không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và cập nhật
của những thông tin này.
Các nhận định được đưa ra trong báo cáo này mang tính chất chủ quan
của chuyên viên phân tích. Các nhà đầu tư sử dụng báo cáo này như
nguồn tư liệu tham khảo tự chịu trách nhiệm cho quyết định đầu tư
của mình.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI NAM
DAINAM SECURITIES JOINT STOCK COMPANY
TS. Đỗ Thái Hưng
Email: [email protected]
Trụ sở: Tầng 5, Tòa nhà HACC1 Complex Building,
35 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (024) 7304 7304
Fax: (024) 3200 8583
Website: www.dnse.com.vn