mỤc lỤci.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang04/20/xay-dung... · web viewĐây là trò chơi...
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................3
1.1. Tài nguyên du lịch và tài nguyên du lịch biển.........................................................3
1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên----------------------------------------------------------------3
1.1.2. Tài nguyên biển và việc khai thác du lịch----------------------------------------------5
1.1.2.1. Tài nguyên biển.........................................................................................5
1.1.2.2. Khai thác du lịch biển...............................................................................5
1.2. Các loại hình du lịch biển........................................................................................6
1.2.1. Du lịch nghỉ mát ven biển------------------------------------------------------------------6
1.2.2. Du lịch biển đảo, lặn biển-----------------------------------------------------------------7
1.2.3. Du lịch mạo hiểm----------------------------------------------------------------------------8
1.2.4. Du lịch giải trí--------------------------------------------------------------------------------9
1.3. Những yếu tố tác động đến khả năng thu hút khách của một khu du lịch biển.....10
1.3.1. Nguồn tài nguyên---------------------------------------------------------------------------10
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỉ thuật--------------------------------------------11
1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng..........................................................................................11
1.3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................12
1.3.3. Dịch vụ du lịch------------------------------------------------------------------------------13
1.3.3.1. Dịch vụ lưu trú........................................................................................13
1.3.3.2. Dịch vụ ăn uống......................................................................................14
1.3.3.3. Dịch vụ lữ hành.......................................................................................14
1.3.4. Chất lượng và phong cách phục vụ----------------------------------------------------16
1.3.4.1. Nhân viên phục vụ...................................................................................16
1.3.4.2. Quy trình phục vụ...................................................................................16
1.3.4.3. Chất lượng dịch vụ..................................................................................17
1.3.4.4. Hình ảnh của khu, điểm du lịch..............................................................17
1.3.5. Sự liên kết các dịch vụ du lịch-----------------------------------------------------------17
1.3.5.1. Dịch vụ mua sắm.....................................................................................17
1.3.5.2. Dịch vụ vận chuyển và cho thuê phương tiện vận chuyển......................18
1.3.5.3. Dịch vụ khác...........................................................................................20
1.3.6. Hoạt động marketing----------------------------------------------------------------------20
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU DU LỊCH DỐC
LẾT......................................................................................................................................23
2.1. Giới thiệu về khu du lịch Dốc Lết.........................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển-----------------------------------------------------23
2.1.2. Cơ sở vật chất-------------------------------------------------------------------------------23
2.1.2.1. Khu lưu trú – nghĩ dưỡng.......................................................................23
2.1.2.2. Nhà hàng.................................................................................................24
2.1.2.3. Dịch vụ....................................................................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------------------26
2.1.4. Tình hình kinh doanh, hoạt động của công ty trong 3 năm qua-----------------26
2.1.4.1. Tình hình hoạt kinh doanh lưu trú của khu du lịch Dốc Lết...................26
2.1.4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2011................27
2.2. Phân tích khả năng thu hút khách của khu du lịch Dốc Lết..................................27
2.2.1. Tài nguyên du lịch-------------------------------------------------------------------------27
2.2.2. Cơ sở vật chất-------------------------------------------------------------------------------29
2.2.3. Đa dạng sản phẩm du lịch---------------------------------------------------------------30
2.2.4. Hoạt động marketing----------------------------------------------------------------------31
2.3. Đánh giá chung......................................................................................................32
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................32
3.1. Áp dụng ma trận SWOT vào thực tế tại khu du lịch Dốc Lết từ đó có các giải pháp phát triển chung.......................................................................................................32
3.1.1. SO – điểm mạnh và cơ hội..........................................................................33
3.1.2. WO – điểm yếu và cơ hội............................................................................34
3.1.3. ST – điểm mạnh và thách thức....................................................................34
3.1.4. WT – điểm yếu và thách thức......................................................................35
3.2. Một số giải pháp chính tăng cường khả năng thu hút khách tại khu du lịch Dốc Lết 36
3.2.1. Giải pháp về mục tiêu kinh doanh------------------------------------------------------36
3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch--------------------------------36
3.2.3. Nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên-------------------------------------------------36
3.2.4. Phát triển nguồn lực (Vốn)--------------------------------------------------------------37
3.2.5. Giữ vững văn hoá vùng miền------------------------------------------------------------37
3.2.6. Bảo vệ tài nguyên du lịch-----------------------------------------------------------------37
3.2.7. Phát triển du lịch xanh--------------------------------------------------------------------37
3.2.8. Cẩn trọng trong quy hoạch dự án du lịch--------------------------------------------38
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................38
3.3.1. Đối với doanh nghiệp---------------------------------------------------------------------38
3.3.2. Đối với các ban ngành--------------------------------------------------------------------39
KẾT LUẬN..........................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................41
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần du lịch Dốc Lết..................................26
Bảng 1: Công suất buồng phòng tại khu du lịch Dốc Lết từ năm 2009 đến năm 2011.......26
Bảng 2: Tình hình kinh doanh của khu du lịch Dốc Lết từ năm 2009 đến năm 2011 (đvt:
VNĐ)..................................................................................................................................27
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, trên phạm vi toàn cầu, du lịch phát triển mạnh, tạo điều
kiện cho các khu điểm du lịch phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của du khách. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc
gia nói chung và đất nước Việt Nam chúng ta nói riêng. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh và quảng bá thu hút khách như kinh doanh lưu trú và lữ hành, cạnh tranh ngày càng
trở nên khốc liệt giữa các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước.
Trong môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp dường như không biết mệt mỏi
trong những nỗ lực khai thác và tìm kiếm khách hàng, cố gắng tìm hiểu về họ, nắm bắt các
thông tin từ đối thủ cạnh tranh và biết tận tường về doanh nghiệp mình để có thể hoạch
định một chiến lược kinh doanh đầy tính sáng tạo và hiệu quả, nhằm thoả mãn tốt nhất
mong muốn của du khách, thậm chí hơn cả những gì mà du khách mong đợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện công tác thu hút khách du lịch
trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch biển, dịch vụ lưu trú và ăn uống. Cùng với
nguyên do thực tế, từ ngày thành lập đến nay công ty đã chưa thực hiện một cách có hiệu
quả công tác nảy và chưa thực sự được đầu tư, quan tâm đúng mức nên hiệu quả tác động
chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình thu hút khách sẽ là nhu cầu
cần thiết đối với công ty cổ phần du lịch Dốc Lết với hy vọng sẽ góp phần phát triển và
đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần du lịch Dốc Lết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát và phân tích khả năng thu hút khách tại
khu du lịch Dốc Lết, từ đó gợi ý những giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh
và thu hút khách của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
Phương pháp quan sát
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp tổng hợp phân tích, đối chiếu, so sánh và hệ thống tư liệu.
Phương pháp khảo sát và điều tra thực tế.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: những yếu tố tác động đến khả năng thu hút
khách của khu du lịch Dốc Lết.
5. Kết cấu của đề tài
2
Ngoài phần mở đầu và kết thúc thì có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Trong chương này đi vào tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tài nguyên du lịch
và du lịch biển, từ đó hiểu rõ hơn những vấn đề về đến khai thác các hoạt động du lịch
biển.
Chương 2. Phân tích khả năng thu hút khách tại khu du lịch dốc Lết
Trong chương 2 chủ yếu đề cập và phân tích đến các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thu hút khách (tài nguyên, cơ sở vật chất – kỹ thuật, dịch vụ du lịch, đa dạng sản
phẩm, hoạt động marketing).
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị
Trên cơ sở về những phân tích khả năng thu hút khách ở chương 2, cùng với thực tế
tại doanh nghiệp đề ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh hoạt động, thu
hút khách cho doanh nghiệp, có các kiến nghị chung đến các ban ngành.
Tuy nhiên, chỉ được thực tập trong thời gian ngắn cộng với khả năng và vốn kiến
thức còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên định hướng chuyên nghành không
tránh khởi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng
ban lãnh đạo nhân viên khách sạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tài nguyên du lịch và tài nguyên du lịch biển
1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vị trí địa lí
Trên bản đồ thế giới, Việt Nam nằm hoàn toàn trong khu vực Bắc và Đông bán cầu.
Trong khu vực châu Á, Việt Nam nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương (một
phần của bán đảo Trung Ấn) và nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra
trong không gian rộng hơn, Việt Nam còn nằm trong khu vực Châu Á _ Thái Bình Dương
Lãnh thổ Việt Nam gồm có ba bộ phận chính: vùng trời, vùng biển, vùng trời.
Vùng đất liền và đảo có diện tích vào khoảng 331 211,6km2.
Phía Bắc giáp CHND Trung Hoa.
Phía Tây giáp CHDCND Lào.
Phía Tây Nam giáp Vương quốc Campuchia.
Phía Đông giáp Biển Đông.
Phía Nam giáp vịnh Thái Lan.
Vùng biển có tổng chiều dài đường bờ biển khoảng 3260 km2, diện tích khoảng 1
triệu km2. Trong vùng biển có khoảng 3000 đảo và có 2 quần đảo lớn nhất là Hoàng Sa (Đà
Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa)
Với đặc điểm về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, Viêt Nam có những thế mạnh và
cơ hội phát triển du lịch. Thứ nhất là do nằm ở ngã ba đường hàng hải và hàng không và
cũng là cửa ngõ ra biển đông thuận lợi cho việc giao thoa buôn bán giữa các khu vực, du
lịch quốc tế. Thứ hai là Việt Nam có những nét tương đồng trong văn hóa xã hội thuận lợi
trong việc giao lưu buôn bán và sống hòa bình với các nước láng giềng. Thứ ba là do Việt
Nam nằm trong khu vực có hoạt động du lịch phát triển, nên có điều kiện trao đổi và học
hỏi kinh nghiệm về phát triển du lịch đồng thời tạo sợi dây kết nối các tuyến du lịch trong
nước và quốc tế, tăng cường liên kết quảng bá và phát triển thị trường du lịch.
Địa hình
Trong toàn bộ diện tích lãnh thổ Việt Nam thì có đến ¾ diện tích là đồi núi và cao
nguyên, với đỉnh cao nhất là Fansipan có độ là 3143m – được ví như là nóc nhà Đông
Dương.
Khu vực địa hình miền núi và cao nguyên với phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, có
hệ thống các hang động và thác nước, điều kiện khí hậu mát mẻ, các khu rừng nguyên sinh
và địa bàn cư trú của các dân tộc ít người. Do vậy là điều kiện cho phát triển các loại hình
du lịch miền núi, như du lịch nghỉ mát, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa
.
4
Khu vực đồng bằng với hệ thống sông, hồ, ruộng đồng, vườn cây, kiến trúc làng
mạc, làng nghề, lễ hội truyền thống là cơ sơ để phát triển loại hình du lịch nông thôn (nghỉ
cuối tuần, sinh thái, du lịch vườn, du lịch sông nước).
Khu vực địa hình ven biển là vùng duyên hải với các bãi biển, phong cảnh biển, các
đảo và điều kiện khí hậu ôn hòa rất thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch biển
như nghỉ mát, tham quan, sinh thái, thể thao trên biển, giải trí, …
Khí hậu
Khí hậu nước ta mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có các đặc trưng
riêng như nhiệt độ trung bình năm cao từ 220c đến 270c, lượng mưa trung bình hàng năm
cao dao động từ 1500 đến 2000 mm và có độ ẩm trung bình vào khoảng 80%. Khí hậu
nước ta có sự phân hóa theo mùa và theo độ cao. Miền bắc chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu,
đông. Miền nam có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô.
Sự ảnh hưởng từ khí hậu và địa hình nước ta tạo thế mạnh cho nước ta phát triển
các loại hình du lịch như là nghỉ mát, chữa bệnh, thể thao, vui chơi giải trí. Song tuy vậy,
điều kiện khí hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn đến sự phát triển du lịch, như du
lịch mang tính thời vụ, ảnh hưởng của thiên tai hạn hán, lũ lụt, bão…
Tài nguyên nước, sinh vật
Do ảnh hưởng của địa hình và khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên nước ta có hệ thống
tương đối dày đặc. Chỉ tính các con sông có chiều dài trên 10 km và có dòng chảy thường
xuyên chảy qua thì đã có hơn 2360 con sông và dọc bờ biển cứ cách khoảng 20 km thì có
một cửa sông chạy suốt chiều dài 3260 km
Tài nguyên nước ngầm rất phong phú vào khoảng 6-7 tỉ m3/ năm. Chủ yếu đã được
khai thác vào việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, đồng thời cũng phát triển các
điểm du lịch chữa bệnh. Điều kiện tài nguyên nước là thế mạnh để phát triển các loại hình
du lịch đặc trưng, như nghỉ mát, chữa bệnh, thể thao, vui chơi giải trí …
Rừng nước ta chủ yếu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, gồm nhiều tầng có nhiều
giống cây và động vật hoang dã phát triển mạnh và nhanh. Nhờ có khí hậu nhiệt đới gió
mùa và vị trí trung gian giữa các quần thể thực vật nhiệt đới và ôn đới của châu Á đã tạo
cho nước ta một thế giới thực vật, động vật trong rừng phong phú về chủng loại. Sự thành
lập với hơn 20 khu vườn quốc gia và hàng chục khu bảo tồn thiên nhiên là thế mạnh để
phát triển các tuyến điểm du lịch sinh thái. Ngoài ra, còn phát triển các loại hình du lịch
khác như tham quan, du lịch cắm trại, du lịch nghiên cứu học hỏi, du lịch mạo hiểm...
1.1.2. Tài nguyên biển và việc khai thác du lịch
1.1.2.1. Tài nguyên biển
5
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi và nguồn tài nguyên phong phú cho phát triển
du lịch biển như: có đường bờ biển dài 3260 km, diện tích biển trên một triệu km2, có
nhiều đảo và quần đảo với gần 4000 đảo lớn nhỏ có phong cảnh đẹp, hệ động thực vật
phong phú, có thềm lục địa nông và rộng, dòng biển ấm và nhiệt độ nước biển từ 20 – 250c,
có độ mặn trung bình từ 3 – 3,5% ,độ trong suốt cao đặc biệt là ở vùng biển duyên hải Nam
Trung Bộ. Biển của nước ta chiếm tới hơn 1/2 số lượng các loài san hô của vịnh Bắc Bộ,
diện tích mặt nước kể cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn là nguồn tài nguyên phong phú
về tôm, cá... trong đó có rất nhiều loài quý hiếm. Chỉ tính riêng ở biển đã có 6.845 loài
động vật, trong đó có 2.038 loài cá, 300 loài cua, 300 loài trai ốc, 75 loài tôm, 7 loài mực,
653 loài rong biển 2500 loài động vật thân mềm, 90 loài tôm... Nhiều loài cá thịt ngon, giá
trị dinh dưỡng cao như cá chim, cá thu, mực... Có những loài thân mềm ngon và quý như
hải sâm, sò, sò huyết, trai ngọc..
1.1.2.2. Khai thác du lịch biển
Du lịch biển đang trở thành một chiến lược phát triển của ngành du lịch nhằm tận
dụng các cảnh quan và sinh thái vùng ven biển để phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho
người dân cũng như tăng nguồn thu ngân sách trung ương và địa phương.
Trong cuộc hội thảo về quản lý và phát triển du lịch biển, đảo Việt Nam, các
chuyên gia du lịch nhận định rằng du lịch biển và kinh tế đảo là một trong 5 đột phá về
kinh tế biển, ven biển.
Với bờ biển dài trên 3.000 km, hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, hàng loạt những bãi
tắm cát trắng, nước trong xanh trải dài ven biển là những điều kiện thuận lợi cho du lịch
biển Việt Nam phát triển. Những bãi biển, vịnh biển của Việt Nam được du khách cả thế
giới biết đến như vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang hay bãi biển Đà Nẵng được Tạp chí
Forbes bầu chọn là một trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh… đều nói lên sức hút của
biển Việt Nam đối với du khách trong và ngoài nước. Dọc bờ biển Việt Nam đã có khoảng
125 bãi biển thuận lợi cho việc phát triển du lịch, trên 30 bãi biển đã được đầu tư và khai
thác. Trong đó, các khu vực biển có tiềm năng lớn đã đầu tư phát triển là vịnh Hạ Long -
Hải Phòng - Cát Bà; Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam; Vân Phong - Đại Lãnh - Nha Trang;
Vũng Tàu - Long Hải - Côn Đảo; Hà Tiên - Phú Quốc; Phan Thiết - Mũi Né.
1.2. Các loại hình du lịch biển
1.2.1. Du lịch nghỉ mát ven biển
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã
hội và đã phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Đặc biệt, du lịch nghỉ dưỡng là loại hình
giúp cho con người phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau thời gian làm việc mệt mỏi,
xua tan những căng thẳng thường xuyên xảy ra trong cuộc sống. Do đó du lịch nghỉ dưỡng
6
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Với thế mạnh là một nước có tiềm năng về tài nguyên du
lịch do thiên nhiên đã ban tặng, rất thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Việt Nam có
thể dễ dàng xây dựng những khu nghỉ mát tại các vùng biển ven bờ như Đà Nẵng, Nha
Trang, Phan Thiết, Vũng Tàu….
Kết hợp những dịch vụ sẵn có tại địa phương cùng với khả năng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước tại các bãi biển đẹp trên khắp mọi miền
đất nước đã xây dựng nhiều khu nghỉ mát dành cho du khách. Đặt mình vào vị trí là người
thưởng thức các sản phẩm mà mình kinh doanh, các nhà đầu tư đã chọn lựa những sản
phẩm tốt nhất đến với du khách. Tìm hiểu những cảm xúc mà du khách mong muốn được
thoả mãn như vui chơi, học hỏi, giải trí, có cảm giác mới nhất…đó là các tiêu chí được
đánh giá rất cao bởi du khách và cả người kinh doanh.
Đến thăm các khu nghỉ mát ven biển, không chỉ bởi cái mới mẻ và khác lạ, bạn có
thể có những giây phút thật vui vẻ bên bạn bè và người thân. Ví dụ như ở những khu resort
ven biển bạn có thể ngắm cảnh bình minh lúc sáng sớm và chạy bộ thể dục trên làn nước
mát trong với vị mặn của biển hít thở không khí trong lành mà nơi ồn ào và tấp nập của
thành phố không có được. Đến trưa bạn sẽ thoả mái thưởng thức các món ăn mang đậm nét
của biển từ các nhà hàng khác nhau. Chiều về ngắm hoàng hôn trên biển từng giây từng
phút dường như cuộc sống là muôn vàng điều tốt đẹp, không gì có thể bằng sau một ngày
dạo chơi và thăm quan theo dọc bãi biển, bạn và gia đình trở về trong những căn phòng
đầy đủ tiện nghi để thư giản không còn phải lo lắng về bất cứ điều gì yên tâm tận hưởng
với thời gian nghỉ dưỡng của mình. Có thể nói, du lịch nghỉ dưỡng là tận dụng khí trời, ánh
nắng, ánh trăng, gió, mưa, biển, hương đất, hương hoa, hương cỏ giúp du khách thư giãn
và hòa nhập vào thiên nhiên.
1.2.2. Du lịch biển đảo, lặn biển
Du lịch biển đảo, lặn biển đang là loại hình kinh doanh mới và có triển vọng tại các
khu du lịch nghỉ dưỡng, hiện đang là sản phẩm độc đáo của du lịch Việt Nam và các tỉnh
có biển, không chỉ hấp dẫn bởi cát trắng, biển xanh, những tổ yến hoang sơ cheo leo trên
vách đá… Du lịch biển đảo còn được biết đến với sự khám phá những điều mới lạ từ đại
dương mênh mông ngắm nhìn những đàn cá đầy màu sắc hay các rạn san hô muôn hình sẽ
làm bạn có cảm giác không thể nào quên. Trong các năm gần đây, hoạt động lặn biển ngắm
san hô là một trong những hoạt động thu hút khách du lịch nhất ở những khu du lịch này.
Là địa điểm đi tiên phong và dẫn đầu về hoạt động khai thác loại hình du lịch lặn
biển, Nha Trang đang hướng đến sự đánh thức một loại hình du lịch mới- Du lịch lặn biển.
Hòn Mun được biết đến là một trong những hòn đảo thơ mộng nhất trong hệ thống
đảo của Nha Trang. Hòn Mun cách cảng Cầu Đá 10 km với dáng tròn cong và vách đá đen
7
nổi bật trông rất ấn tượng. Đây là nơi có khu bảo tồn biển đầu tiên của nước ta với những
rạn san hô và sinh vật biển kì thú được chuyên viên lặn biển đánh giá rất cao. Do địa thế
của đảo rất gần với dòng hải lưu nóng từ phía xích đạo đưa tới nên thích hợp với điều kiện
phát triển của san hô và nhiều loại sinh vật biển nhiệt đới cũng về đây quần tụ, vùng đáy
biển Hòn Mun là một tập hợp quần thể sinh vật biển phong phú, đa dạng, là nơi quan sát,
nghiên cứu rất lý thú, bổ ích cho các nhà nghiên cứu sinh vật biển, hải dương học và du
khách muốn tìm hiểu về biển. Hòn Mun là nơi nổi tiếng vì ở đây du khách có thể lặn xuống
chiêm ngưỡng vẻ đẹp của hơn 300 loài san hô và cả hàng ngàn loài cá đang sinh sống. Nếu
không thích lặn, du khách cũng có thể ngắm san hô bằng tàu đáy kính. Tuy nhiên, cảm giác
ngồi trên tàu ngắm đại dương không “đã” bằng trực tiếp lặn sâu xuống biển, có thể tận tay
chạm vào cá biển, chạm vào san hô với cảm giác vô cùng thú vị.
Đi lặn biển lần đầu, bạn không cần phải biết bơi vì sẽ có người hướng dẫn viên kèm
bên bạn. Tại bãi lặn, du khách có thể nằm nghỉ ngơi dưới một tán cây cổ thụ rợp bóng, đợi
tới phiên mình thám hiểm đại dương. Hướng dẫn viên sẽ hướng dẫn bạn mặc bộ đồ lặn,
kèm theo là một xâu chì nặng khoảng 7 - 8 kg và một bình hơi, có cả kính lặn và chân vịt.
Nếu bạn không biết lặn, hướng dẫn viên sẽ có bài học về lặn trong vòng 5 phút cho cuộc
hành trình diễn ra 30 phút ngắm nhìn đáy đại dương. Nước biển tại đây trong và xanh biếc
bạn có thể bơi thỏa thích và ngắm cá khu vực quanh tàu. Họ cũng sẽ được các hướng dẫn
viên kèm đi đến xem các rạn san hô đầy màu sắc. Đó là những trải nghiệm thật thú vị trong
loại hình du lịch biển đảo và bạn là người trực tiếp tham gia.
1.2.3. Du lịch mạo hiểm
Theo xu thế chung, ngày càng có nhiều khách du lịch muốn tham gia các tour hành
trình khám phá, mạo hiểm. Với những thế mạnh sẵn có về biển đảo, đây sẽ là cơ hội tốt để
khu du lịch biển phát triển loại hình du lịch thể thao trên biển.
Môn thể thao môtô nước rất thích hợp với những du khách thích mạo hiểm, và muốn
tìm cảm giác mạnh. Khi điều khiển môtô nước bạn sẽ có cảm giác như đang điều khiển xe
ga vậy.Với trò chơi này bạn sẽ có cơ hội chinh phục được những con sóng bạc của đại
dương bao la với tốc độ 70 – 80 km/giờ thật hấp dẫn cho những du khách đam mê tốc độ…
Dù lượn trên không hay cưỡi phao chuối: khi tham gia vào các trò chơi này, quý
khách sẽ có cảm giác như mình mọc thêm đôi cánh. Bay trên bầu trời, cảm nhận mọi vật
đang trở nên nhỏ dần, nhỏ dần…và hít thở khí trời thanh khiết, bao quát mọi cái nhìn về
con người và cảnh vật xung quanh từ trên cao. Thấy cuộc sống thật sinh động và gần gũi
với những phút giây diệu kỳ. Đây là trò chơi không những mang lại cảm giác mạnh cho
người chơi, mà thông qua đó các đội chơi còn thể hiện được tinh thần đồng đội trong mỗi
lần chơi.
8
Thuyền buồm Kataraman là dạng tàu hiện đang dần trỏ thành thịnh hành và được ưa
chuộng, nhất là những du thuyền, tàu tuần tra nhỏ... với nhiều ưu điểm như hình dáng đẹp,
tính năng tốt là sự chọn lựa tuyệt vời cho những chuyến tham quan, khám phá vùng biển
quanh các đảo nhỏ.
Kayak được sử dụng trong một số tour du lịch mạo hiểm rất hấp dẫn du khách, đã
được phát triển thành một môn thể thao, cùng với sóng biển là những con gió thổi mạnh
tạo nên niềm đam mê cho những người ham thích thể thao trên biển. Đây là trò chơi lợi
dụng vào sức gió, thể hiện sự khéo léo của người chơi với những giây phút thật sản khoái.
Hấp dẫn, độc đáo và đầy lôi cuốn, các tour du lịch mạo hiểm đang dần trở thành một
loại hình du lịch được yêu thích. Hình thức này ngày càng được các bạn trẻ ưa chuộng.
Thiên nhiên quanh các đảo đa dạng, phong phú, có nhiều núi cao, vực sâu và hang động,
khai thác lợi thế này các khu du lịch đã xây dựng và thục hiện các tour du lịch khám phá
cảnh quan thiên nhiên cho du khách. Bởi có những điểm khác biệt và là ưu thế so với các
loại hình du lịch khác, du lịch mạo hiểm mang tính độc lập cao, khám phá, trải nghiệm và
đầy phưu lưu mạo hiểm.
1.2.4. Du lịch giải trí
Trong những ngày cuối tuần trốn tránh cái nóng oi bức của mùa hè đến với biển,
người ta không chỉ cần cái khoảng lặng của gió ngàn, của sóng nước, của những bãi cát im
lìm, hay vài tiếng động nhẹ của bóng dương, bóng dừa, mà còn muốn tận hưởng những
dịch vụ giải trí lôi cuốn, trẻ trung nhưng cũng đầy lãng mạn và hiện đại, xứng tầm trong
một góc biển ồn ào vừa đủ để lôi kéo một ai đó. Thoả mãn với các trò chơi trên biển, du
khách có thể trải nghiệm với những cảm giác chưa từng có và một trong các loại hình được
du khách hưởng ứng, tham gia nhiều nhất là câu cá, câu mực trên biển, lặn biển ngắm san
hô…được các resort tổ chức thường xuyên và không ngừng làm mới. Tại đây, du khách
được tham gia vào các trò chơi khá hấp dẫn trong loại hình du lịch biển dân dã như mò cua
bắt ốc, thi chèo thuyền, thúng chai... vào các mùa lễ hội biển. Những hải sản mà du khách
thu lượm được sẽ trở thành những bữa tiệc nhỏ cùng bạn bè nhắm nháp hấp dẫn ngay trên
biển cả vắng lặng. Du khách cũng có thể tham gia các buổi sinh hoạt ngoài trời với nhiều
trò chơi dân gian vùng biển. Buổi chiều, du khách có thể đi dạo, ngắm cảnh hoàng hôn dần
xuống lòng biển tham dự những đêm lửa trại sôi nổi vào mỗi buổi tối. Đưa du khách tìm
đến những cảm giác mới lạ, thoả mãn nhu cầu tham quan, học hỏi, nghỉ ngơi của du khách.
1.3. Những yếu tố tác động đến khả năng thu hút khách của một khu du lịch biển
1.3.1. Nguồn tài nguyên
9
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi để thực hiện các loại hình và hoạt động du lịch
quanh năm, cả nội địa và xuyên quốc gia, do có sự đa dạng về điều kiện địa hình, khí hậu
và thủy văn tự nhiên và lịch sử phát triển văn hoá-xã hội, đặc biệt là hàng nghìn di tích và
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, trong đó nhiều di sản có lịch sử lâu
năm, nhiều thắng cảnh tự nhiên đẹp nổi tiếng và được xếp hạng quốc gia và cả quốc tế.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các sản phẩm và các trung tâm, khu du lịch và loại
hình du lịch có tính đặc sản và độc đáo cao, đồng thời hết sức đa dạng, đa sở hữu, có quy
mô lớn, tầm vóc quốc gia và khu vực, để thông qua du lịch mang Việt Nam và các sản
phẩm du lịch Việt Nam đến với thế giới, cũng như mang tinh hoa thế giới đến với Việt
Nam.
Điều kiện phát triển trong thời gian tới cần có sự quy hoạch, sàng lọc, nghiên cứu và
đầu tư, xây dựng và quảng bá thương hiệu bài bản nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch đa
dạng, có quy mô và tính chất đặc trưng, độc đáo, làm sao để có sản phẩm du lịch cấp quốc
gia và cấp địa phương, có tính liên kết cao hướng đến mọi loại nhu cầu và đối tượng thụ
hưởng, trong đó tập trung vào những sản phẩm phát huy được các thế mạnh, bản sắc địa
phương, vùng và cả nước và có tính hấp dẫn cao. Có thể kể đến các loại hình như Du lịch
lịch sử-lễ hội-tâm linh-văn hoá-thể thao; Du lịch kỳ quan, thắng cảnh thiên nhiên, nhất là
hang động, rừng; Du lịch biển và tắm khoáng, điều dưỡng, chữa bệnh và ẩm thực; Du lịch
làng quê, vườn, leo núi và sông nước; Du lịch hội thảo khoa học, hội nghị và kết hợp học
tập; Du lịch hội chợ-làng nghề-kinh doanh; Du lịch khám phá và mạo hiểm; Du lịch quốc
tế…Du lịch biển, du lịch lễ hội, văn hoá-sinh thái và điều dưỡng sẽ ngày càng có triển
vọng, nhất là hướng đến thị trường những người có thu nhập cao, về hưu, như ở Nhật và
một số nước khác có điều kiện tự nhiên hạn chế và khí hậu khắc nghiệt muốn sang Việt
Nam du lịch kết hợp điều dưỡng thời gian dài.
Đồng thời, nên quan tâm phát triển loại hình du lịch đồng quê, bình dân, trong đó du
khách có thể cùng ăn ngủ và giao lưu chan hoà trong gia đình và cộng đồng người dân bản
địa để cảm nhận và hiểu biết sâu hơn đời sống văn hoá –xã hội địa phương (homestay),
nhất là các sinh viên và tầng lớp dân cư giữa các miền, vùng trong nước và quốc tế…Bên
cạnh các sản phẩm-tour du lịch đó, cần phát triển các sản phẩm, hiện vật lưu niệm cụ thể
ngày càng đa dạng, đặc sắc, tạo nhu cầu chi tiêu cho khách du lịch, nhất là những sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, những đặc sản làng quê và những kỷ vật có tính độc đáo và giá trị nhân
văn, lịch sử…Đặc biệt, cần mạnh dạn đầu tư để mở các cuộc thi định kỳ và không định kỳ
quy mô cấp tỉnh và cấp quốc gia thiết kế sản phẩm du lịch.
Bên cạnh đó, cần chú ý thổi hồn vào các sản phẩm du lịch trên cơ sở những bài
thuyết minh, những sự tích và lai lịch thắng cảnh, di tích lịch sử và di sản văn hoá vật thể
10
và phi vật thể để tạo sự lôi cuốn và hấp dẫn du khách khi đến du lịch tại những khu điểm
du lịch đó. Cần quan tâm và chuyên nghiệp hoá công tác chuẩn bị hồ sơ, tài liệu du lịch và
mở rộng tuyên truyền về các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các địa danh,
đường phố, các công trình kỷ niệm.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỉ thuật
1.3.2.1. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải là những nhân tố quan trọng hàng đầu.
Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi nhất định. Điều này phụ thuộc chặt
chẽ vào giao thông vận tải. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với du lịch nhưng vẫn
không thể khai thác được nếu thiếu yếu tố giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới giao
thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Mỗi loại giao thông có những đặc trưng riêng biệt. Giao thông bằng ô tô tạo điều
kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn. Giao thông đường sắt rẻ tiền nhưng chỉ đi
theo những tuyến cố định. Giao thông đường hàng không rất nhanh, rút ngắn thời gian đi
lại nhưng đắt tiền. Giao thông đường thuỷ tuy chậm nhưng có thể kết hợp với việc tham
quan giải trí…dọc theo các con sông hoặc ven biển
Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế, hiện nay đã có một số phương
tiện giao thông được sản xuất với mục đích chủ yếu phục vụ du lịch như xe ô tô điện. Nhìn
chung, mạng lưới giao thông vận tải trong nước không ngừng được hoàn thiện. Điều đó đã
giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi và du lịch.
Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Nó
là điều kiện cần để đảm bảo sự giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Trong
hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông vận tải phục vụ cho
việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhiện việc vận chuyển các tin tức một
cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng trong phạm
vi cả nước và quốc tế
Trong đời sống hiện đại nói chung, cũng như ngành du lịch không thể thiếu được
các phương tiện thông tin liên lạc, các công trình cung cấp điện, nước. Khách du lịch khi
rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một địa điểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở,
đi lại… du khách còn có nhu cầu đảm bảo về điện, nước để cho quá trình sinh hoạt được
diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố điện, nước cũng là một trong những nhân tố quan
trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí của khách
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có
du lịch..
1.3.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
11
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra
và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du
lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vất chất kỹ thuật du lịch gồm nhiều
thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hoá du lịch đòi hỏi phải có một hệ
thống các cơ sở, công trình đặc biệt…
Tài nguyên du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong thu hút khách du lịch.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống các
công trình. Căn cứ vào các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao
gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng
hoá du lịch nhằm đóng góp vào trong quá trình phục vụ nhu cầu của du khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch
và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch:
thương nghiệp, dịch vụ… Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và tài nguyên du lịch có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất, thể loại, thứ hạng
của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Khả năng tiếp nhận của tài
nguyên du lịch là cơ sở xây dựng công suất các công trình phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn
của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở này.
Sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch giúp
cho cơ sở phục vụ du lịch có hiệu quả, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong nhiều năm.
Vị trí của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên các vùng
lãnh thổ của đất nước và là tiền đề cơ bản để hình thành các trung tâm du lịch. Sự phụ
thuộc của cơ sở vật chất kỹ thuật vào tài nguyên du lịch không chỉ diễn ra theo một chiều,
mà về phía mình các công trình, cơ sở phục vụ du lịch cũng có tác động nhất định tới mức
độ sử dụng tài nguyên du lịch và việc gìn giữ bảo vệ chúng
1.3.3. Dịch vụ du lịch
1.3.3.1. Dịch vụ lưu trú
Cơ sở vật chất trong lưu trú là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc
phân chia các thứ hạng khác nhau trong khách sạn từ đó thu hút khách du lịch. Cơ sở vật
chất tiện nghi, hiện đại, sang trọng sẽ tạo cho khách hàng cảm thấy mình được tôn trọng
ngược lại với trang thiết bị cũ kỹ, kém chất lượng thì không thể nào nâng cao được chất
lượng dịch vụ. Trang thiết bị tốt không chỉ mang lại chất lượng dịch vụ tốt mà còn tăng
tính cạnh tranh của khách sạn trên thị trường. Các trang thiết bị tốt phải đảm bảo tính an
12
toàn khi sử dụng, bền, hình thức đẹp và phù hợp với từng loại và hạng khách sạn, khu điểm
du lịch.
Chính vì vậy mỗi khách sạn muốn nâng cao được chất lượng dich vụ lưu trú nói
chung và chất lượng phục vụ khách hàng nói riêng thì cần phải có sự đầu tư thích đáng và
hợp lý đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và các loại hình dịch vụ sao cho đồng
bộ và tiện nghi…bên cạnh đó các khách sạn cũng phải đầu tư thêm các loại hình dịch vụ
nhất là các loại hình dịch vụ bổ sung sao cho đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Ngày nay khách hàng có nhu cầu rất đa dạng không chỉ những nhu cầu cơ bản mà
khách sạn phải đáp ứng mà khách sạn còn phải có những dịch vụ bổ sung đi kèm. Chính
những dịch vụ bổ sung sẽ thu hút được khách hơn và đem lại doanh thu lớn cho khách sạn.
1.3.3.2. Dịch vụ ăn uống
Ăn uống là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người. Từ xưa con người đã
có ý thức về điều này và có sự ghi nhân qua câu nói: “Có thực mới vực được đạo”. Đúng
như trong tháp nhu cầu của Maslow, ban đầu để tồn tại con người cần phải đáp ứng nhu
cầu cần thiết là ăn, mặc, ở. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu ăn
uống của con người cũng ngày càng đa dạng và đòi hỏi cao về chất lượng thức ăn cũng
như là các dịch vụ cung ứng kèm theo.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống được xem là một trong những ngành dịch vụ có lợi
nhất mọi thời đại. Hiện nay, cùng với nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng, thì dịch vụ ăn uống là
một trong những dịch vụ thiết thực của đời sống, mà còn là một trong những dịch vụ
không thể thiếu trong các chuyến du lịch trọn gói. Ăn uống, ẩm thực là dịch vụ luôn có sự
phát triển không ngừng cùng với sự gia tăng thu nhập của nhân dân, sự phát triển chung
của nền kinh tế. Và như vậy trong giai đoạn tới, dịch vụ ăn uống dự báo sẽ tiếp tục phát
triển với tốc độ cao và ổn định. Cùng với nhu cầu ăn uống của du khách tại khu, điểm du
lịch, với sự phát triển của dịch vụ du lịch lưu trú, sẽ có một số lượng khách du lịch lớn đến
các khu, điểm du lịch, điều này sẽ làm tăng nhu cầu phục vụ ăn uống. Mặt khác, các khu
điểm du lịch còn là nơi nằm trên trục đường giao thông huyết mạch nối liền các tuyến điểm
du lịch với nhau sẽ là điều kiện tốt để các khu du lịch có khả năng phát triển mạnh, hình
thành các nhà hàng lớn, phục vụ các món ăn đặc sản trong từng khu du lịch này.
Sự phát triển của dịch vụ ăn uống, ngoài sự đóng góp trực tiếp vào sự phát triển
kinh tế trên địa bàn còn có tác dụng thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển; thể hiện nếp
sống văn minh thân thiện để giới thiệu với bàn bè quốc tế.
1.3.3.3. Dịch vụ lữ hành
Dịch vụ lữ hành có tác dụng tăng cường sự hợp tác cả về kinh tế, chính trị và ngoại
giao giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, là cầu nối quan hệ giữa các nước.
13
Trên góc độ quốc gia, du lịch lữ hành là kênh thu hút ngoại tệ từ bên ngoài, đem lại nguồn
thu lớn cho Nhà nước và Chính phủ để tái đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đất
nước.
Ngành du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là một ngành dịch vụ tổng hợp, tức là
nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngành dịch vụ khác trong quá trnh tạo ra sản phẩm hoàn
chỉnh, chính vì vậy, sự phát triển du lịch lữ hành sẽ kéo theo nó là sự phát triển của các
ngành có liên quan, tạo nên sự phát triển đồng bộ giữa các ngành với nhau, thúc đẩy quan
hệ hợp tác, phát triển kinh tế. Sự thành lập các đại lý du lịch lữ hành thông qua các dịch vụ
trung gian của các công ty, trung tâm lữ hành giải quyết nhanh một số công việc trong quá
trình kinh doanh lữ hành như bán vé máy bay, đăng kí đặt chỗ, làm hộ chiếu, xin visa…
giúp khách du lịch có thêm niềm tin tưởng vào chuyến hành trình du lịch, giúp tiết kiệm
thời gian tăng thời gian đi du lịch cho du khách.
Các chương trình du lịch trọn gói: là sản phẩm chính của các công ty lữ hành, trong
đó các công ty lữ hành liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước để xây
dựng, thiết kế 1 tour du lịch hoàn chỉnh đem bán cho khách du lịch. Các kênh cung cấp
dịch vụ cho công ty, doanh nghiệp lữ hành thường ngắn nhằm tránh chi phí trung gian dẫn
tới làm tăng giá thành tour gây khó khăn trong việc tiếp cận với khách du lịch. Vì thế đảm
bảo giá bán, chất lượng của các chương trình tour, ít đại lý trung gian sẽ giúp công ty lữ
hành tìm được nhiều khách đến với tour mình hơn.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động được tiến hành thường xuyên và có vai trò hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó là khâu đầu tiên của
quá trnh kinh doanh nhưng nó lại có ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kinh doanh của
Doanh nghiệp. Hoạt động nghiên cứu thị trường thường tập trung vào phân tích nhu cầu
tiêu dùng dịch vụ du lịch của khách du lịch trong và ngoài nước, cũng như xu hướng thay
đổi nhu cầu. Về cơ bản tiến hành theo trình tự từ nghiên cứu khái quát thị trường =>
nghiên cứu chi tiết thị trường. Khi nghiên cứu thị trường khách du lịch, các công ty kinh
doanh lữ hành cần xác định rõ:
Đối tượng khách hàng là ai?
Nhu cầu thế nào?
Tiêu dùng dịch vụ với mục đích gì?
Yêu cầu về chất lượng dịch vụ như thế nào?
Khi nào và cách thức thỏa măn ra sao?
Qua đó lên kế hoạch và xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn thu hút khác du
lịch. Sau khi đã xây dựng được chương trình du lịch cũng như giá bán, công ty tiến hành
hoạt động quảng bá xúc nhằm thúc đẩy quá trình mua bán các sản phẩm dịch vụ mà công
14
ty cung cấp. Hoạt động này có thể tiến hành thông qua nhiều phương tiện, hình thức như:
qua Tivi, báo, đài, qua các brochure…để giới thiệu và kích thích khơi dậy nhu cầu cũng
như thỏa mãn các nhu cầu của khách. Thông qua các bộ phận bán hàng, qua các đại lý, các
trung tâm lữ hành khác, công ty tiến hành bán sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp cho
khách hàng có nhu cầu và thực hiện các tour đã bán cho khách du lịch như chương trình đã
lên kế hoạch từ trước. Sau khi kết thúc các tour, công ty tiến hành thu thập ý kiến cảm
nhận của khách hàng làm cơ sở để tiếp tục thực hiện các tour du lịch tiếp sau, nhằm thực
hiện mục tiêu thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách du lịch.
1.3.4. Chất lượng và phong cách phục vụ
1.3.4.1. Nhân viên phục vụ
Nhân viên phục vụ là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cho nên họ có vai trò
tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ khách sạn. Ngoài ra nhân viên phục vụ còn là một
trong những thước đo để phân hạng khách sạn. Nó đóng vai trò quyết định về chất lượng
dịch vụ lưu trú và hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Chất lượng được nâng lên hay giảm
đi là do hình ảnh của người nhân viên ảnh hưởng đến khách hàng trên nhiều khía cạnh.
Thứ nhất, họ là người đại diện cho khách sạn trong quá trình thực hiện dịch vụ đối
với khách hàng.
Thứ hai, nhân viên cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng dịch vụ. Đặc điểm đó bao
gồm: Hình thức, khả năng thực hiện công việc, hành vi. Chính những yếu tố này sẽ tạo ra
ấn tượng ban đầu của khách hàng đối với khách sạn. Qua đó khách hàng sẽ nhớ mãi và đó
là yếu tố giữ chân khách hàng lâu dài. Những cảm nhận ban đầu sẽ tác động đến cảm nhận
của khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, vì chất lượng
dịch vụ được quyết định bởi mức độ thỏa mãn khách hàng.
Thứ ba, tiêu chuẩn để khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ khu du lịch có tốt
hay không chính là nhân viên phục vụ. Mặt khác, nhân viên phục vụ là yếu tố chính của
cách thức trao dịch vụ từ nhà cung cấp đến với khách hàng.
1.3.4.2. Quy trình phục vụ
Chính là cách thức làm việc giúp khu, điểm du lịch tiêu dùng dịch vụ. Người nhân
viên phục vụ khi đón khách phải luôn tươi cười, nhã nhặn, lịch sự với khách ngay cả khi
họ bực tức cũng vậy. Đây là một việc rất khó đối với nhân viên nếu như họ không muốn
làm khách mất lòng. Giữa nhân viên phải có sự phối hợp hài hòa với nhau. Phải có sự
thống nhất trong quy trình thực hiện công việc. Do đó khách sạn phải đề ra những quy định
chung để đảm bảo tính thống nhất, không làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.
1.3.4.3. Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là do khách hàng xác định. Tâm lý của khách rất phức tạp do đó
15
khi cung cấp dịch vụ cho khách phải tìm hiểu nhu cầu của từng loại khách và nắm vững
tâm lý của họ để cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu của họ. Nhưng thường thì
các khu, điểm, áp dụng các chính sách dịch vụ chưa thật phù hợp. Để duy trì được dịch vụ
tốt thì nhất thiết các khu, điểm, phải biết được khách hàng muốn gì. Ví dụ: Khách công vụ
đi công tác họ thường mang theo máy tính cá nhân nếu như trong các phòng của khu du
lịch không có wifi thì sẽ không đáp ứng được hết nhu cầu làm việc của họ. Sự thỏa mãn
của khách du lịch là kết quả đánh giá tốt nhất mỗi khi khách tiêu dùng dịch vụ. Đây là một
trạng thái tâm lý. Do đó các khu, điểm, cần phải nghiên cứu kĩ cả về sản phẩm và chất
lượng cũng như phong cách phục vụ…để đưa ra một sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho
du khách khi họ tiêu dùng dịch vụ.
1.3.4.4. Hình ảnh của khu, điểm du lịch
Là một ấn tượng toàn diện mà khách du lịch có về khu, điểm. Mỗi khu, điểm, có
một hình ảnh khác nhau và hình ảnh này có thể thay đổi theo sự nhận thức của khách du
lịch. Do vậy chúng ta cần phải xây dựng lợi thế của khu, điểm, phù hợp với khách du lịch
của mình. Chúng ta đã biết chất lượng mang tính chất vô hình. Nó được đánh giá một cách
chủ quan và tương đối qua sự cảm nhận của khách hàng. Vì vây chúng ta không thể liệt kê
một cách chính xác các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ, mà chúng ta chỉ có thể liệt
kê một cách tương đối về chúng. Do vậy còn rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác
tác động đến chất lượng dịch vụ thông qua nhiều con đường ( trực tiếp hoặc gián tiếp ).
1.3.5. Sự liên kết các dịch vụ du lịch
1.3.5.1. Dịch vụ mua sắm
Đi du lịch ở một địa điểm nào đó, mua một món quà lưu niệm về để cất giữ hoặc
tặng cho người thân trở thành một thói quen của rất nhiều du khách. Thế nhưng, thực tế ở
nhiều điểm du lịch tại Việt Nam hiện nay còn quá ít những mặt hàng đặc trưng của vùng
miền. Đồ lưu niệm từ miền núi tới miền biển là cùng chung một đặc điểm: có xuất xứ từ
vùng biên giới gần đó, cùng một kiểu mẫu mã, giá rất rẻ, số lượng nhiều. Có một điều dễ
nhìn thấy nhất ở rất nhiều khu du lịch tại Việt Nam là mặt hàng quà lưu niệm vừa không
mang nét đặc trưng, vừa ít và không đặc trưng. Hơn thế, nhiều mặt hàng lại có xuất xứ
ngoại lai.
Cũng có rất nhiều sản phẩm do chính tay người Việt sản xuất một cách kỳ công,
tinh xảo, nhưng đem bán tại các điểm du lịch lại bị chính khách hàng Việt Nam... từ chối vì
quá giống của Trung Quốc chưa có những đặc điểm riêng mang tính đặc trưng của vùng.
Nhiều khách du lịch mua sắm ở khu điểm du lịch nghĩ rằng đây là đồ nhập từ bên Trung
Quốc sang.
16
Hà Nội nổi tiếng với hơn 1.000 làng nghề thủ công truyền thống nhưng tại các
điểm đến của Hà Nội đâu đâu cũng thấy bày bán bưu ảnh, đồ gốm sứ, mây tre đan, vải lụa,
áo phông, thậm chí là đồ chơi có xuất xứ từ Trung Quốc, rất hiếm thấy sản phẩm chế tác,
mô phỏng những điểm đến. Tại khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng), hàng lưu niệm
bằng vỏ ốc, vỏ sò được bày bán đa dạng nhưng theo khảo sát của Hội Nghệ nhân Hải
Phòng, 90% hàng lưu niệm phục vụ du khách đến thành phố Cảng hiện nay được nhập từ
các địa phương bạn và Trung Quốc. Trên thực tế, từ năm 2009, Tổng cục Du lịch đã
khuyến khích các địa phương trọng điểm về du lịch chọn biểu tượng về quà, đồ lưu niệm.
Sản phẩm này phản ánh nét đặc trưng hoặc mang dấu ấn địa phương, như Hà Nội với
Hoàng thành Thăng Long, Hồ Gươm, Văn Miếu, chùa Một Cột; Huế với kinh thành Huế,
đền đài lăng tẩm, sông Hương, cầu Trường Tiền; Quảng Nam với phố cổ Hội An, di tích
Mỹ Sơn hay TP Hồ Chí Minh với chợ Bến Thành, bến Nhà Rồng, nhà thờ quận I, dinh Độc
Lập…
Nhìn sang các nước bạn sẽ thấy, việc xây dựng biểu tượng về quà, đồ lưu niệm phục vụ du
lịch tưởng như đơn giản nhưng đó chính là miếng "mồi" để "câu" khách. Trong chuyến
khảo sát du lịch Việt Nam, Tập đoàn Interface Tourism (Pháp) đưa ra kết luận, 85% khách
Pháp đến Việt Nam một lần sẽ không trở lại, trong khi đó 70% trong tổng số khách Pháp
đến Thái Lan là lần hai, lần ba, lần bốn. Điều này cho thấy, việc xây dựng, củng cố sản
phẩm du lịch để tạo dựng hình ảnh du lịch Việt Nam là yêu cầu cấp thiết đối với ngành du
lịch và các điểm du lịch của Việt Nam.
1.3.5.2. Dịch vụ vận chuyển và cho thuê phương tiện vận chuyển
Các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch ở ở nước ta cần đa dạng hóa các
phương tiện vận chuyển khách du lịch để đáp ứng nhu cầu của du khách. Nhưng cần chú ý
đến đặc điểm địa hình của Việt Nam để lựa chọn đầu tư phương tiện vận chuyển khách du
lịch cho phù hợp.
Ví dụ: Đối với khu vực nội thành Hà Nội, do đường phố nội thành Hà Nội chật
hẹp, không gian bị hạn chế bởi hệ thống dây điện chằng chịt nên các doanh nghiệp vận
chuyển khách du lịch nên đầu tư các loại phương tiện vận chuyển phù hợp với địa hình của
phố cổ Hà Nội và thân thiện với môi trường, đó là các loại xe ô tô “sạch” như: ô tô chạy
bằng ắc quy, ô tô đa động lực, ô tô chạy bằng pin nhiên liệu, ô tô chạy bằng khí thiên
nhiên, tramway (xe ô tô điện bánh sắt)... phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
Đối với khu vực ngoại thành Hà Nội, nên sử dụng hệ thống ô tô du lịch chất lượng
cao công suất lớn vận chuyển khách du lịch đến các vùng phụ cận. Đồng thời phát triển tàu
thủy du lịch cao cấp đưa khách đi tham quan các làng nghề, danh thắng ở các khu điểm du
lịch... Ngoài ra, Du lịch Việt Nam cần nghiên cứu phát triển loại hình du lịch bằng máy
17
bay trực thăng cho khách du lịch cao cấp. Đây là phương tiện vận chuyển cao cấp, độc đáo
và mới lạ rất hấp dẫn khách du lịch quốc tế.
Đối với lái xe và phụ xe phục vụ khách du lịch ngoài yêu cầu chung, họ cần phải
có chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ du lịch và nếu phục vụ các đoàn khách quốc tế thì cần
phải biết ngoại ngữ có thể giao tiếp với khách du lịch. Để thực hiện được vấn đề này có
hiệu quả cần nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp và sự cố gắng của
chính đội ngũ lái xe và phụ xe.
Xây dựng và áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 không chỉ đem lại lợi ích
đối với doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho cả khách du lịch và những lợi ích khác.
Chính vì vậy cần nhanh chóng triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch bao gồm các giai
đoạn: nâng cao nhận thức của tập thể lãnh đạo và người lao động trong doanh nghiệp về sự
cần thiết phải áp dụng tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 9000, hiểu rõ lợi ích của việc áp
dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000; xây dựng quy trình áp dụng ISO 9000 gồm các nội
dung như: lựa chọn đơn vị tư vấn; xác định mục tiêu và phạm vi áp dụng; thành lập ban chỉ
đạo thực hiện dự án; thiết kế và áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000; đánh giá nội
bộ; duy trì hệ thống chất lượng sau chứng nhận.
Xúc tiến thành lập Hiệp hội doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch, Hiệp hội
doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch được thành lập trên cơ sở tự nguyện của tổ chức,
cá nhân có hoạt động du lịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các thành viên. Hiệp hội doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch tham gia tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; tham gia xây dựng, tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về du lịch. Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội doanh
nghiệp vận chuyển khách du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về hiệp hội.
Để tăng tính thực thi những vấn đề nêu trên Việt Nam cần chú trọng công tác quy
hoạch giao thông vận tải đường bộ và nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch các tỉnh cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch,cũng như tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...
1.3.5.3. Dịch vụ khác
Bên cạnh một số dịch vụ chính như dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành, … thì việc đa
dạng trong các loại hình dịch vụ bổ sung như đặt vé máy bay, cung cấp hướng dẫn viên,
dịch vụ tư vấn về tuyến điểm tham quan…cũng rất quan trọng để thu hút khách du lịch đến
với khu du lịch của mình góp phần tăng lợi nhận cho công ty và đưa hình ảnh du lịch Việt
Nam sánh vai với bạn bè quốc tế.
1.3.6. Hoạt động marketing
18
Theo đánh giá của các tổ chức làm du lịch quốc tế, Việt Nam, hiện đang được đánh
giá là điểm đến an toàn nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về du lịch.
Nhưng liệu những yếu tố đó có đủ để đưa con tàu du lịch Việt Nam đi lên? Câu trả lời có
thể khẳng định là chưa đủ! Vậy chúng ta cần phải làm gì, nhất là khi quan niệm “hữu xạ tự
nhiên hương” chỉ có giá trị phần nào, bù vào là hoạt động Marketing. Để quảng cáo, tiếp
thị du lịch trở thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế
được sự nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì ngành du
lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế sự hưởng ứng của các doanh nghiệp không thể chỉ được
thực hiện khi có sự kiện du lịch mà phải do ý thức chủ động của họ ở mọi lúc, mọi nơi mới
có thể giúp ngành du lịch Việt Nam không bỏ lỡ thời cơ, theo kịp tiến trình hội nhập quốc
tế. Trích ý khiến Xây dựng chiến lược quảng bá điểm đến Việt Nam từ TS. Phạm Từ, Phó
tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch “Từ chỗ đứng vào nhóm các nước kém phát triển nhất,
Việt Nam đã vươn lên hàng trung bình trong khu vực, vượt Philippines, chỉ còn sau 4 nước
du lịch phát triển hàng đầu là Thái Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia”. Du khách đến
Việt Nam từ hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến,
thu hút nhiều hơn nữa du khách đến Việt Nam, ngành du lịch đã chú trọng công tác xúc
tiến du lịch, mang tính chuyên nghiệp. Từ năm 2010, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ
chức sự kiện Năm du lịch quốc gia, mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy và phát huy tiềm
năng du lịch của từng vùng miền để thu hút khách.
Ngày nay việc quảng bá Việt Nam là điểm đến cho du khách hiện đang ở thời điểm
rất thuận lợi. Thương hiệu Việt Nam đang được khẳng định và ngày càng được đánh bóng,
đề cao. Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hấp dẫn, an toàn thân thiện trong khu
vực. Biểu tượng hoa sen nở tượng trưng cho vẻ đẹp cao quý của con người Việt Nam, tâm
hồn và non nước Việt. Bông sen được cách điệu với 5 cánh mang 5 sắc tượng trưng cho du
lịch Việt Nam đầy sức quyến rũ và đang tỏa hương sắc. Mỗi cánh sen tượng trưng cho mỗi
sản phẩm du lịch đặc trưng: xanh nước biển là màu chủ đạo, tượng trưng cho du lịch biển
đảo, sản phẩm du lịch chính của Việt Nam; màu xanh lá cây tượng trưng cho du lịch sinh
thái, màu vàng cam tượng trưng cho du lịch văn hóa, lịch sử và màu tím là của du lịch
khám phá, mạo hiểm, màu hồng tượng trưng cho sự năng động, lòng hiếu khách của người
Việt Nam. Khẩu hiệu "Việt Nam - Timeless charm" có ý nghĩa là vẻ đẹp vĩnh cửu, xuyên
thời gian của các sản phẩm du lịch Việt Nam. Tiêu đề và biểu tượng mới “Việt Nam-Vẻ
đẹp bất tận” đang được quảng bá rộng rãi và được áp dụng trong toàn ngành, thu hút được
sự quan tâm, đánh giá cao của công luận của các nhà chuyên nghiệp.
19
Như vậy vị thế Việt Nam đã được nâng lên, sân chơi đã rộng mở, luật chơi đã rõ.
Vấn đề còn lại là cách đặt vấn đề của các cơ quan quản lý du lịch tỉnh, thành với chính
quyền địa phương, để ra được các chủ trương, kế hoạch, tiền của, lực lượng nhằm xúc tiến
quảng bá điểm đến từng vùng, miền, từng địa phương; sự liên kết phối hợp liên ngành, liên
vùng và khả năng nghề nghiệp của các chuyên gia xúc tiến du lịch trong toàn ngành cũng
là những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch.
Các doanh nghiệp sẽ quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm đặc thù của mình trong
môi trường quảng bá điểm đến đã thuận lợi. Vấn đề là đưa ra những sản phẩm có chất
lượng đúng với thương hiệu và những gì đã quảng bá. Các hãng thông tấn báo chí trong và
ngoài nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quảng bá điểm đến Việt Nam. Như vậy để
hoạt động marketing mang tính hiệu quả cao, du lịch Việt Nam cần thực hiện đồng bộ 4
giải pháp cơ bản.
Thứ nhất là quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới bằng các phương thức quảng bá
và cung cấp thông tin thông qua cấp lãnh đạo và các cơ quan chuyên trách, thuê công ty
PR chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt Nam.
Trước mắt, việc thuê một công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước ngoài “rao
hàng” giúp chúng ta sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, bởi mình quảng cáo sản phẩm cho
người nước ngoài thì cũng cần được nhìn qua con mắt của người nước ngoài, hơn nữa họ
cũng chuyên nghiệp và giỏi hơn ta nhiều trong lĩnh vực này. Việt Nam cần hoàn thiện khâu
cung cấp thông tin du lịch.Theo đó, một chiến lược quảng bá tổng thể, dài hơi tại các thị
trường khách trọng điểm, thông tin phải được đưa đến cho du khách một cách đầy đủ,
thường xuyên và mọi lúc mọi nơi.
Thứ hai là nhóm giải pháp quảng bá qua các công cụ chính. Quảng bá qua Website,
E-mail nhằm giới thiệu chung về hình ảnh đất nước, con người, những cảnh quan thiên
nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch nổi tiếng, hấp dẫn của Việt Nam;
kết nối các đoạn chương trình giới thiệu của các doanh nghiệp du lịch, trình bày bằng
nhiều ngôn ngữ và hình ảnh để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm bắt thông tin, liên kết
với nhau và với các trang Web nổi tiếng như Google, MSN, inoseek,… để du khách nước
ngoài dễ tìm kiếm.
Thứ ba là giải pháp quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam qua các lễ hội, sự kiện có
chọn lọc trong và ngoài nước (các sự kiện thể thao lớn của khu vực, thế giới, các hội nghị
của lãnh đạo cấp cao các nước ASEAN, APEC…
Thứ tư là việc xây dựng thương hiệu Việt Nam qua đó tạo điều kiện quảng bá du
lịch. Cần phải nhận thức đúng đắn và nắm bắt cơ hội để xây dựng hình ảnh về đất nước
Việt Nam”.
20
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH CỦA KHU DU LỊCH
DỐC LẾT
2.1. Giới thiệu về khu du lịch Dốc Lết
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Khánh Hòa được xem là nơi hội tụ của các bãi biển đẹp nhất trong cả nước, trong
đó có bãi biển Dốc Lết (xã Ninh Hải, huyện Ninh Hòa) do Công ty Du lịch Khánh Hòa
quản lý từ năm 1994. Địa danh Dốc Lết xuất phát từ rất xa xưa, chỉ nghe các cụ già kể lại
rằng: "Khi xưa nơi đây có một cồn cát cao vút, mỗi lần qua lại rất khó khăn. Người dân
phải dùng mo cau để trượt từ trên cao xuống...". Đi từ thành phố Nha Trang theo quốc lộ 1,
về hướng Bắc khoảng 49 km, đến ngã ba rẽ phải chừng 14 km thì đến khu du lịch Dốc Lết.
Đứng từ bãi biển Dốc Lết phóng tầm mắt nhìn ra sẽ thấy bán đảo Hòn Khói, góc bên phải
là Nhà máy đóng tàu liên doanh Hyundai Vinashin hoạt động ngày đêm. Xa xa các dãy núi
trập trùng trong mây khói. Ðiểm độc đáo ở nơi này là du khách sẽ chạm mặt với khu vực
ruộng muối Hòn Khói nổi danh trước khi đến bãi biển. Những đồng muối trong mùa khai
thác chói chang màu trắng trong mùa hè là cảm giác rất riêng, cũng là một phần vẻ đẹp của
Dốc Lết. Công ty Du lịch Khánh Hòa đảm nhận quy hoạch tổng diện tích bãi biển là 3,8
héc-ta, nhưng đến nay mới đưa vào khai thác 1,9 ha. Khu du lịch Dốc Lết có hàng dương
xanh ngát phủ kín hơn 2,5 km theo chiều dài bờ biển cát trắng mịn. Từ bờ đi ra đến 100 -
110 m mực nước cũng chỉ tới ngực, thoai thoải ra xa dần, không sâu như các bãi biển khác
mà mặt nước thì lăn tăn gợn sóng thật êm ả! Nước biển trong xanh và thật sạch bởi khu
vực này không có con sông nào đổ vào. Du khách đến Dốc Lết còn có thú đi dạo dọc theo
thềm biển, để dấu chân mình in trên nền cát, hoặc nằm phơi nắng nghe tiếng sóng cuộn
tròn cùng với tiếng rơi khẽ khàng của lá dương.
2.1.2. Cơ sở vật chất
2.1.2.1. Khu lưu trú – nghĩ dưỡng
Ở Dốc Lết hiện có rất nhiều nhà nghỉ xây theo lối nhà sàn, khá đẹp để du khách
muốn ở lại tận hưởng đêm trên biển có thể ghé vào. Mỗi căn phòng là một thế giới riêng
của bạn. Ẩn mình dưới những rặng dừa và rừng dương, khu nghỉ mát Dốc Lết bao gồm 44
phòng Bungallows và 10 phòng quạt .Với 54 phòng nghỉ tuyệt vời của khu du lich Dốc Lết
nhìn hướng về biển và được trang bị nội thất đầy đủ mang đến cho bạn sự riêng tư tự do và
thoải mái. Có nhiều loại phòng cho du khách chọn lựa với giá từ 350.000 đồng đến
450.000 đồng/ngày. Mỗi căn phòng đều có một lu nước bằng đất nung đựng nước mát với
chiếc gáo dừa gác lên trên mang lại vẻ mộc mạc giản dị vừa mang tính phong thuỷ. Con
đường lát gạch nhỏ chen trong
rừng dương liễu đầy lá rụng, có cả tiếng chim chào buổi sáng.
21
Các phòng Bungallows ở Dốc Lết là nơi cho công việc và nghỉ ngơi thư giãn trong
bầu không khí thiên nhiên sẽ giúp bạn lấy lại sức khỏe và có đầu óc minh mẫn. Trong ánh
trăng đêm, lữ khách hãy tản bộ một vòng trên bờ biển cát trắng lung linh, xem ngư dân
lưới cá, thẻ mực, câu ghẹ, bắt nghêu và thử tài làm ngư phủ. Đi cùng đoàn du lịch sẽ có
đêm lửa trại với những tiết mục vui cười thỏa thích, cả đoàn cùng giao lưu, xích lại gần
nhau, giải tỏa những nỗi mệt nhọc ngày thường. Khi lửa trại sắp tàn là lúc mọi người được
thưởng thức món cháo hào, cháo nghêu đặc sản ngọt lịm khó quên. Trước khi đi ngủ, mình
cùng nhau xuống biển tắm đêm, làm dịu đi cái "lửa" của các trò chơi vận động và tô cháo
nóng. Đó cũng là những giờ phút khó quên.
2.1.2.2. Nhà hàng
Hệ thống nhà hàng được thiết kế theo kiến trúc không gian thoáng mát và hiện đại.
Đây chính là một điểm nhấn quan trọng trong hệ thống dịch vụ giải trí văn hóa của nhà
hàng.
Nhà hàng chính: nhà hàng với không gian lớn, phù hợp với đại tiệc, phục vụ số
lượng khách lớn. Hệ thống phòng VIP được bố trí với không gian riêng biệt và hệ thống
máy lạnh tiêu chuẩn, đây là không gian tuyệt vời giành cho các buổi họp mặt, gặp gỡ, trao
đổi công việc.
Ngoài không gian tuyệt vời du khách còn được khám phá chất lượng tuyệt hảo của
bộ thực đơn phong phú bao gồm rất nhiều các món ăn cho du khách chọn lựa, cảm nhận
trọn vẹn được sự tinh túy, tươi ngon của các món ăn do những đầu bếp tay nghề cao trực
tiếp chế biến. Với nhiều món ăn hấp dẫn, nhất là các món ăn được chế biển từ hải sản do
các đầu bếp chuyên nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm chế biến chắc chắn sẽ đem lại cho quý
khách những bữa ăn ngon miệng nhất.
Không gian bài trí sang trọng của nhà hàng Dốc Lết với sức chứa hơn 400 khách tại
3 khu đó là nhà hàng 1, 2, 3 và sự phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên hứa hẹn
sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho những bữa cơm gia đình ấm cúng, những buổi tiệc liên
hoan công ty, tiệc cho đoàn khách du lịch, tiệc buffet… Nhà hàng Khu Du Lịch Biển Dốc
Lết sẽ phục vụ nhu cầu ẩm thực của du khách trong khu nghỉ dưỡng, với thực đơn phong
phú, các món ăn đa dạng, góp phần đa dạng thực đơn ăn cho bạn và người thân tại đây.
2.1.2.3. Dịch vụ
Bên cạnh những dịch vụ chính mà khu du lịch cung cấp du khách còn có thể tự do
lựa chọn các dịch vụ khác như:
Quầy bar Dốc Lết
Dịch vụ giặt là
Phòng hát karaoke
22
Sân tennis
Bãi đỗ xe an toàn và thoáng mát
Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Cửa hàng bán đồ lưu niệm
Dịch vụ xông hơi và massage
Dịch vụ cho thuê xe du lịch
Dịch vụ internet và thư điện tử
Dịch vụ cho thuê xe, gương lặn, bóng chuyền, gởi đồ, thúng chai, bóng
chuyền bãi biển
Đưa khách tham quan đảo…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần du lịch Dốc Lết
23
(Nguồn: Phòng nhân sự - Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết)
2.1.4. Tình hình kinh doanh, hoạt động của công ty trong 3 năm qua
2.1.4.1. Tình hình hoạt kinh doanh lưu trú của khu du lịch Dốc Lết
Từ năm 2009 đến hết năm 2011, khu du lịch Dốc Lết có số liệu về công suất buồng
phòng như sau:
Bảng 1: Công suất buồng phòng tại khu du lịch Dốc Lết từ năm 2009 đến năm
2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Công
suất buồng25,18% 25,44% 26,55%
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết)
Từ số liệu này cho thấy, hoạt động kinh doanh lưu trú của khu du lịch chưa thực sự
hiệu quả, công suất buồng trong 3 năm, từ 2009 đến 2011 đều chiếm dưới 30 %. Điều đó
thấy được, khách du lịch đến với khu du lịch Dốc Lết với mục đích lưu trú là rất ít. Qua 3
năm, công suất buồng phòng không tăng mạnh, cụ thể là từ năm 2009 đến 2010 chỉ tăng
0,26% và từ năm 2010 đến năm 2011 tăng 1,11%. Tỷ lệ tăng hằng năm này, thấy được
chiến lược thu hút khách đến lưu trú còn kém, chưa tập trung đầu tư và việc thiếu nhân lực
trong đào tạo, tổ chức còn chưa được chú ý khắc phục.
2.1.4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến năm 2011
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khu du lịch Dốc Lết, chúng ta có
tổng số doanh thu trước thuế của công ty từ năm 2009 đến năm 2011 như sau:
Bảng 2: Tình hình kinh doanh của khu du lịch Dốc Lết từ năm 2009 đến năm
2011 (đvt: VNĐ)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng
doanh thu trước
thuế
13.000.000.000 13.800.000.000 5.300.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết)
24
Theo báo cáo, chúng ta đều thấy được hoạt động kinh doanh của công ty có xu
hướng tụt giảm nghiêm trọng. Từ năm 2009 đến năm 2010 doanh thu tăng 800 triệu đồng,
chiếm 6,15% so với năm trước do các yếu tố như sự đổi mới trong cách thức quản lí đa
dạng sản phẩm du lịch; nhưng từ năm 2010 đến năm 2011 lại giảm quá mức và mức giảm
là 8,5 tỉ đồng, chiếm 61,59%, nguyên nhân sự ảnh hưởng một phần do nền kinh tế đang
trên đà suy thoái và bởi trong thời gian này công ty có sửa chữa và làm mới cảnh quan
trong khu du lịch dẫn đến lượng khách du lịch ở đây giảm một cách nhanh chóng. Qua 3
năm, mức giảm quá mạnh, mức giảm này chiếm hơn 50%. Điều đó thấy được khu du lịch
Dốc Lết đang có xu hướng giảm dần lượt khách đến tham quan và tham gia các loại hình
kinh doanh của công ty. Với mức giảm này trong tương lai nếu công ty cổ phần du lịch
Dốc Lết không có những chiến lược kinh doanh và thu hút khách cụ thể thì khu du lịch này
sẽ tiếp tục giảm về doanh thu cũng như giảm về lượt khách đáng kể.
2.2. Phân tích khả năng thu hút khách của khu du lịch Dốc Lết
2.2.1. Tài nguyên du lịch
Khi nói đến khu điểm du lịch, điều đầu tiên để có thể xây dựng và phát triển một khu
điểm du lịch, trước hết ở đó cần phải có nguồn tài nguyên, tài nguyên sẽ quyết định sản
phẩm đặc trưng riêng của từng địa phương. Do vậy tài nguyên chiếm vị trí rất quan trọng
trong quy hoạch và phát triển du lịch.
Khu du lịch Dốc Lết nằm cách thành phố Nha Trang 49km về hướng bắc, theo tuyến
quốc lộ 1A là sợi dây liên kết các khu du lịch với nhau. Xuất phát từ trung tâm thành phố
Nha Trang đi về hướng bắc du khách sẽ bắt gặp khu du lịch sinh thái suối Hoa Lan hay còn
gọi là suối Tử Sĩ thuộc xã Ninh Phú huyện Ninh Hoà, cách thành phố Nha Trang. Đến với
khu du lịch sinh thái Suối Hoa Lan, du khách sẽ được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tự nhiên của
biển và được hít thở bầu không khí trong lành của rừng cây và thác nước. Cách khu du lịch
Suối Hoa Lan khoảng 3km, khu du lịch sinh thái Đầm Nha Phu-Hòn THị-Hòn Lao nằm
uốn lượn quanh co êm đềm giữa biển trời trong xanh, cụm đảo thơ mộng như nhưng cánh
buồm no gió lao ra biển khơi xa hứa hẹn là một điểm du lịch tuyệt vời cho bạn và người
thân.
Đi tiếp trên tuyến đường này tiếp giáp với quốc lộ 26 nối các tỉnh Tây Nguyên với
các tỉnh duyên hải Miền Trung du khách có thể ghé thăm điểm du lịch nổi tiếng khu du
lịch sinh thái Ba Hồ nằm trên địa phận của huyện Ninh Hoà cách Nha Trang 30km nổi
tiếng hấp dẫn du khách bằng vẻ đẹp thiên nhiên còn giữ nét hoang sơ, lãng mạng của sông
núi. Rời Ba Hồ du khách đi khoảng 16km sẽ bắt gặp ngay thôn 3 thị trấn Ninh Hoà nơi có
di tích lịch sử Lăng Vú Bà là một công trình kiến trúc chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử,
văn hoá tiêu biểu và đặc sắc, trong đó yếu tố mỹ thuật chiếm vai trò chủ đạo. Mang yếu tố
25
nghệ thuật cung đình và dân gian đầu thế kỉ 19 khá rõ nét. Từ di tích lịch sử Lăng Vú Bà
du khách sẽ dễ dàng đến với khu du lịch Dốc Lết nơi có những cồn cát trắng tinh chạy dài
hàng kilomet. Từ đất liền, muốn ra được biển phải vượt qua cồn cát. Khi vượt khỏi cồn cát,
du khách sẽ được đặt chân lên một bãi biển tuyệt vời với bờ cát trắng mịn, phẳng lì chạy
dài ven biển dài gần 10km với nước biển trong xanh, tinh khiết với muôn ngàn lớp sóng
nhẹ vỗ bờ chào đón. Bãi biển Dốc Lết là một trong những bãi biển đẹp nhất miền Trung
với dải cát dài trắng mịn và những hàng phi lao chạy dài xinh đẹp, hiền hoà với làn nước
trong xanh, trải dài cát trắng... chứa đựng đầy tiềm năng văn hoá, du lịch luôn thu hút du
khách 4 phương. Đến Dốc Lết, ngoài khu du lịch bờ biển, du khách có thể đi thăm làng
chài, đồng muối Hòn Khói, vùng Hòn Hèo. Từ Dốc Lết du khách có thể phóng tầm mắt
nhìn xa xa đó là vịnh Vân Phong. Đây thực sự là một kỳ quan thiên nhiên với khí hậu ôn
hoà, bãi biển đẹp, cát mịn, núi đồi hùng vĩ bao quanh. Có một ngọn đồi cát dài 18km nằm
giữa đất liền và hai hòn đảo, tạo ra vịnh Vân Phong với phong cảnh tuyệt đẹp. Cùng với
những cánh rừng nhiệt đới hầu như còn nguyên vẹn, những rạn san hô đa sắc, đẹp sững sờ,
có dấu tích sinh tồn của một khu rừng ngập mặn, hàng trăm sinh cảnh, muông thú đặc
chủng và hàng chục ngàn loài thuỷ, hải sản quý là những ưu thế giúp Vịnh Vân Phong có
thế mạnh phát triển du lịch sinh thái rõ nét. Nằm bên quốc lộ 1A, cách Nha Trang khoảng
80km về phía bắc bãi biển Đại Lãnh thuộc địa phận huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa dần
hiện ra với những dải cát trắng mịn, những cơn sóng vỗ rì rào của biển cả, những làng chài
tấp nập và những phong cảnh sơn thủy hữu tình. Từ Đại Lãnh, du khách có thể đi thuyền
máy thăm làng chài ở Khải Lương, Đầm Môn là dải đất liền phía cực đông của Việt Nam,
hay cảng Vũng Rô kề ngay phía bắc, một địa danh nổi tiếng đã từng là bến cảng bí mật của
những “con tàu không số” chở vũ khí, đạn dược từ miền Bắc vào miền Nam, tiếp viện cho
chiến trường khu 5 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Đây là điều kiện tốt để
liên kết các khu du lịch với nhau tạo nên những tuyến du lịch hấp dẫn và lôi cuốn du
khách.
2.2.2. Cơ sở vật chất
Con đường giao thông quốc lộ 1A xuyên qua đường tỉnh lộ 1 đưa du khách đến với
khu du lịch Dốc Lết, con đường này là tuyến tỉnh lộ nối các xã như Ninh Hải, Ninh Diêm,
Ninh Thuỷ...trong huyện Ninh Hoà giúp cho việc giao lưu buôn bán và đi lại giữa các xã
trở nên thuận tiện và cũng giúp đưa du khách có thể dễ dàng tìm đến các điểm du lịch ở
đây.
Khu du lịch Dốc Lết mang tiêu chuẩn của một khu nghỉ dưỡng 2 sao bao gồm khu
nhà hàng việt có sức chứa khoảng 400 khách chia đều trong ba khu nhà hàng 1, 2, 3 nằm
quay ra biển, nhằm tận hưởng không gian và gió mát từ biển thổi vào,với không gian như
26
vậy khu du lịch Dốc Lết có thể tiếp đón và phục vụ 1000 lượt khách trong ngày ở những
mùa cao điểm.Trong khu du lịch để đáp ứng nhu cầu thưởng thức đồ uống mang đậm chất
của biển bên cạnh nhà hàng còn có quầy bar chuyên phục vụ nước uống và các trò giải trí
như karaoke, bida, tenis… có thể tiếp đón 100 khách cùng lúc. Không chỉ có vậy khu du
lịch còn xây dựng khu massa-sauna giúp du khách có thể thư giãn và trị liệu cơ thể với đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm bằng các phương pháp bấm huyệt, xoa bóp giúp phục hồi
sức khoẻ nhanh chóng và hiệu quả. Hoạt động lưu trú tại khu du lịch cũng được đầu tư và
nâng cấp đúng với chất lượng của khu nghỉ dưỡng bao gồm có 44 phòng Bugalow và 10
phòng quạt được xây dụng với lối kiến trúc cổ theo lối nhà sàn, khá đẹp để du khách muốn
ở lại tận hưởng cảm giác đêm trên biển có thể ghé vào. Mỗi căn phòng là một thế giới
riêng của bạn. Con đường lát gạch nhỏ chen trong rừng dương liễu đầy lá rụng, có cả tiếng
chim chào buổi sáng thật hấp dẫn đối với du khách. Mỗi căn phong đều có một lu nước
bằng đất nung đựng nước mát với chiếc gáo dừa gác lên tất cả nằm trong khuôn viên của
khu du lịch với khoảng 2hecta với các trang thiết bị đầy đủ như tivi, tủ lạnh, wifi,…tạo nên
cụm nghỉ dưỡng tuyệt vời đối với du khách khi chọn Dốc Lết là điểm dững chân của
chuyến tham quan. Ngoài nhu cầu về thưởng thức ẩm thực và nghỉ dưỡng, khu du lịch còn
xây dựng các quầy bán đồ mỹ nghệ để mỗi lần du khách ghé thăm đều có những món quà
kỉ niệm và tặng cho người thân với nhiều sản phẩm độc đáo từ vỏ sò, vỏ ốc,…
2.2.3. Đa dạng sản phẩm du lịch
Khai thác các sản phẩm du lịch để kéo dài thời gian lưu trú và tăng khả năng chi
tiêu của khách nhằm mang lại chất lượng và lợi nhuận cao trong hoạt động du lịch là một
trong những vấn đề đã và đang được quan tâm phát triển tại khu du lịch Dốc Lết. Từ đó,
kết hợp những dịch vụ, phương tiện và cơ sở vật chất gắn liền với việc khai thác tốt các
tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, những trải
nghiệm tương đối trọn vẹn và sự hài lòng.
Cụ thể như việc thay đổi một loạt các trang thiết bị cũ kỉ trong nhà hàng để thay
vào đó là những cái mới giúp cho du khách có những cảm giác mới mẻ về khu du lịch bằng
việc thay mới khoảng 35 bộ bàn ghế bằng gỗ mang lại sự sang trọng cho nhà hàng và cùng
với sự thay đổi những thực đơn không phù hợp thay vào đó là những món ăn mới mang
đậm chất mặn mà của biển với nhiều hải sản phong phú và cách trình bày đẹp mắt hơn là
một trong các yếu tố trong đa dạng sản phẩm du lịch. Nhưng làm phong phú các món ăn
vẫn thực sự chưa đủ, còn phải nâng cao chất lượng phục vụ, trong hai năm qua khu du lịch
Dốc Lết có sự kết hợp với các khu du lịch lớn mang tầm cỡ 5 sao để đào tạo nghiệp vụ cho
nhân viên mới vào làm đã cải thiện chất lượng phục vụ du khách.
27
Nhiều dịch vụ đã được đầu tư và bổ sung mới như dịch vụ thuê kiot, dịch vụ thuê
phao bơi,tắm nước ngọt, dịch vụ vui chơi giải trí thể thao trên biển moto nước, cano dù kéo
xuồng chèo, trượt nước, thúng chai, bóng chuyền bãi biển...cũng được rất nhiều du khách
ưa thích. Một trong những nhu cầu của du khách khi đến với khu du lịch Dốc Lết là muốn
tìm cảm giác làm một ngư dân đánh cá, nắm bắt được mong muốn này của du khách, khu
du lịch đã kết hợp với một số ngư dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt hải sản tổ chức các
chuyến du lịch kết hợp trải nghiệm được làm ngư dân một ngày, bước đầu đã lôi cuốn du
khách khi đến với khu du lịch.
Sự thành lập trung tâm lữ hành Dốc Lết vào tháng 11 năm 2011 đã khẳng định sự
phát triển của khu du lịch với các tuor du lịch khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử,… trên địa bàn thành phố Nha Trang và các tỉnh lân cận. Trung tâm lữ hành Dốc
Lết đã và đang làm nhiệm vụ đưa du khách đến với khu du lịch tạo sự liên kết tham quan
rất nhiều điểm du lịch với nhau tạo nên nhiều tuyến điểm du lịch thuận tiện cho việc khai
thác và tổ chức các tour du lịch.
2.2.4. Hoạt động marketing
Sản phẩm du lịch mang tính vô hình, không thể dự trữ được, cũng không thể thử hay cân
đong đo đếm, vì vậy để việc sản xuất ra sản phẩm du lịch rồi đưa đến cho khách hàng là cả
một nghệ thuật trong kinh doanh, muốn vậy thì các nhà cung ứng sản phẩm du lịch cần
thực hiện các phương pháp quảng bá để sản phẩm kích thích nhu cầu của khách du lịch
thông qua các kênh phân phối trực tiếp và gian tiếp qua các phương tiện truyền thông như
tivi, mạng internet, website, email…
Khu du lịch Dốc Lết cũng thấy được vai trò của hoạt đông quảng cáo này, khu du
lịch Dốc Lết đã thiết kế một website riêng để quảng bá hình ảnh và con người nơi đây với
du khách trong nước và bạn bè quốc tế, trên website này cung cấp đầy đủ thông tin từ vị trí
đến các sản phẩm du lịch, đặt phòng, tư vấn du lịch.. mà khu du lịch Dốc Lết có thể đáp
ứng cho du khách và nó là công cụ hữu hiệu để đưa sản phẩm đến trực tiếp với người thụ
hưởng sản phẩm. Mỗi khi khách hàng đến với khu du lịch là một nhà kinh doanh và chăm
sóc khách hàng tốt thì cần phải khai thác tối đa các nhu cầu của khách, gợi mở cho du
khách nhu cầu tiêu dùng sản phẩm du lịch để từ đó tối đa hoá lợi nhuận mang lại uy t ín sự
lớn mạnh cho công ty, bằng cách đó nhân viên cần phải có được nhiều email của khách
hàng để vừa chăm sóc và vừa giới thiệu được các sản phẩm mới khi bắt đầu thâm nhập thị
trường… Bên cạnh giới thiệu một cách trực tiếp là thông qua du khách sự hài lòng của du
khách, một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà
khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng là phương tiện truyền tin một cách hiệu quả của
nhà kinh doanh du lịch. Hình thức tồn tại các đại lý du lịch cũng sẽ góp phần thiết thực
28
trong giải pháp đa dạng các kênh phân phối, các đại lý có vai trò như là cầu nối giữa cung
và cầu giúp cung và cầu gặp nhau nhà kinh doanh du lịch vừa bán được sản phẩm du lịch
và khách du lịch tìm đến sản phẩm và thụ hưởng. Ngoài ra một trong những biện pháp
quảng bá hữu hiệu nữa đó là thông qua các hội chợ, triển lãm, lễ hội, sự kiện văn hoá du
lịch nổi tiếng sẽ giúp việc quảng cáo càng trở nên tốt hơn.
2.3. Đánh giá chung
Mỗi tỉnh mỗi địa phương trong vùng, mỗi khu điểm du lịch tham gia hoạt động
kinh doanh du lịch cần có những chương trình hành động cụ thể, hưởng ứng tích cực
những chính sách chung hướng tới phát triển du lịch biển đảo khu vực Duyên hải miền
Trung bền vững hơn, góp phần thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế du lịch, kinh tế xã hội của
vùng và của đất nước.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Áp dụng ma trận SWOT vào thực tế tại khu du lịch Dốc Lết từ đó có các giải pháp
phát triển chung.
STRENGTHS – S
(điểm mạnh)
S1: Vị trí địa lý thuận lợi
phát triển du lịch
S2: Tiềm năng phát triển du
lịch lớn
S3: Môi trường sống an toàn,
ổn định
WEAKNESSES – W
(điểm yếu)
W1: Dốc Lết chưa tạo được
nét riêng của mình
W2: Sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, marketing chưa
thật sự hấp dẫn.
W3: Nguồn nhân lực còn
thiếu và yếu kém
OPPORTUNITIES – O
(cơ hội)
O1: Xu thế hội nhập quốc tế
mang lại tiềm năng phát
triển du lịch
O2: Các dự án đầu tư đang
được xúc tiến thực hiện
O3: Chính trị ổn định trong
thời gian dài
SO WO
29
THREATS – T
(thách thức)
T1: Khai thác tài nguyên
biển gây ô nhiễm môi
trường
T2:Thường chịu nhiều
thiên tai
T3:đời sống được cải thiện
nhu cầu du lịch tăng
ST WT
3.1.1. SO – điểm mạnh và cơ hội
S1: Vị trí địa lý thuận lợi phát triển du lịch .
S2: Tiềm năng phát triển du lịch lớn
S3: Môi trường sống an toàn, ổn định
O1: Xu thế hội nhập quốc tế mang lại tiềm năng phát triển du lịch
O2: Các dự án đầu tư đang được xúc tiến thực hiện
O3: Chính trị ổn định trong thời gian dài
Khu Du Lịch Dốc Lết có vị trí địa lý thuận lợi phát triển du lịch vì nằm trên tuyến
lưu thông quốc lộ 1 gần tuyến hàng hải nối các nước trong khu vực, tại đây có cảng biển
nước sâu thuận lợi cho tàu thuyền cập bến, các dự án đầu tư đang được xúc tiến thực hiện
và được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định trong thời gian dài cùng với đó là sự kết
hợp với các xu thế hội nhập quốc tế bằng Việt Nam gia nhập các tổ chức thế giới như
APEC,WTO… sẽ là điều kiện tốt để phát triển du lịch tại đây- Du lịch biển đảo, góp phần
phát triển du lịch vùng và du lịch Việt Nam. Do đó đòi hỏi khu du lịch Dốc Lết cần phải
nắm bắt và tận dụng vị trí đó khai thách điểm mạnh và cơ hội này vào phục vụ du lịch và
thu hút thật nhiều du khách từ khắp năm châu.
3.1.2. WO – điểm yếu và cơ hội
W1: Dốc Lết chưa tạo được nét riêng của mình
W2: Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, marketing còn chưa thật sự hấp dẫn
W3: Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu kém
O1: Xu thế hội nhập quốc tế mang lại tiềm năng phát triển du lịch
O2: Các dự án đầu tư đang được xúc tiến thực hiện
O3: Chính trị ổn định trong thời gian dài
Bên cạnh các mặt mạnh về lợi thế của khu du lịch Dốc Lết thì vẫn còn tồn tại
những mặt yếu kém như: Dốc Lết chưa tạo được nét riêng biệt của mình, cụ thể là các
30
hình ảnh mang phong cách của du lịch biển đảo, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa
tương xứng với tiềm năng ở đây, đội ngũ nhân viên còn nhiều yếu kém do chưa có sự quan
tâm thấu đáo về chương trình đào tạo, tập huấn ở nhưng khu điểm du lịch lớn mang tầm cỡ
quốc tế, đó là nhưng thiếu sót chung tại khu du lịch này và cả du lịch nước ta khi mà chúng
ta đang trên đường tạo dựng những cơ hội riêng cho mình bởi những dự án rất thiết thực và
có nền chính trị vô cùng an toàn cho du khách khi đến du lịch ở Việt Nam. Từ đó yêu cầu
cần đặt ra đó là phải nhanh chóng khắc phục các yếu điểm này và bổ sung thêm hoặc thay
mới mang tính đồng bộ các sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, mở rộng đầu tư và đào tạo
chương trình huấn luyện cho nhân viên các nghiệp vụ và phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, Tích cực quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin như web, mail, thư ngỏ....
Như vậy phần nào sẽ giúp công ty khắc phục các yếu điểm và đưa khu du lịch này mang
được tính chuyên nghiệp, tạo nét riêng biệt cho khu du lịch Dốc Lết.
3.1.3. ST – điểm mạnh và thách thức
S1: Vị trí địa lý thuận lợi phát triển du lịch
S2: Tiềm năng phát triển du lịch lớn
S3: Môi trường sống an toàn, ổn định
T1: Khai thác tài nguyên biển gây ô nhiễm môi trường
T2: Thường chịu nhiều thiên tai
T3: Đời sống được cải thiện, nhu cầu du lịch tăng
Điểm mạnh giúp khu du lịch có nhiều tiềm năng để khai thác và thu hút nhiều du
khách nhưng một mặt tồn tại những thách thức sẽ lôi kéo sự phát triển di xuống, đồng
nghĩa là doanh thu và chất lượng sẽ thay đổi theo. Bởi vậy nhiệm vụ đặt ra sẽ là nhận rõ
các thách thức này để lên kế hoạch duy trì sự phát triển và có đưa ra những chiến lược giúp
công ty thành công trên con đường kinh doanh, cu thể những thách thức cần giải quyết đó
là khai thác tài nguyên biển đang gây ô nhiễm và phá huỷ cảnh quan thiên nhiên, hệ động
thực vật dưới đáy biển. Cũng do chịu nhiều thiên tai nên vấn đề ứng phó và sông chung với
bão lũ là nhiệm vụ quan trọng, hay thách thức từ xã hội đang phát triển nhanh chóng, đời
sống cải thiện tốt sẽ tao ra nhiều áp lực cho nghành du lịch và khu du lịch ở đây. Phương
hướng đặt ra đó là giảm thách thức đến mức nhỏ nhất đó là yêu cần đặt ra và cần sự vào
cuộc của ban nghành địa phương có các khu diểm du lịch hoạt động .Giảm hoạt động gây o
nhiễm môi trường, thành lập khu bảo tồn biển để duy trì hệ sinh thái biển… Dự báo một
cách nhanh chóng kịp thời về những tình huống xấu có thể xay ra từ thiên tai bằng các
trạm phát sóng thu báo tín hiệu kịp thời để có biện pháp phong tránh an toàn. Nếu làm tốt
như vậy thì hoạt động du lịch ở đây sẽ phát triển và kéo theo sự phát triển du lịch nước ta
trở thành là nước có nghành du lịch nổi bật…
31
3.1.4. WT – điểm yếu và thách thức
W1: Dốc Lết chưa tạo được nét riêng của mình
W2: Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, marketing chưa thật sự hấp dẫn
W3: Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu kém
T1: Khai thác tài nguyên biển gây ô nhiễm môi trường
T2: Thường chịu nhiều thiên tai
T3:đời sống được cải thiện nhu cầu du lịch tăng
Khi vừa tồn tại điểm yếu là những khó khăn mà công ty gặp phải như: chưa tạo
được nét riêng của mình, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, nguồn nhân lực còn thiếu và
yếu kém và ở trong điều kiện gặp phải rất nhiều thách thức thì đó là một cơn ác mộng đối
với mỗi công ty và với tình hình du lịch nước ta. Không có gì tồi tệ thế nhưng nếu chúng ta
không chịu lùi bước và có những chính sách khắc phục nhanh tình hình xấu này thì biết
đâu đó công ty sẽ có nhưng chiều hướng hoạt động mới mẻ hoặc thông minh hơn bằng các
biện pháp cụ thể như: thay đổi môi trường làm việc, hoạt động bảo vệ môi trường, khảo sát
thị trường du lịch thông qua nhu cầu của du khách, mở rộng hình thức quảng cáo giới thiệu
với du khách sẽ giúp công ty chèo lái con thuyền của mình đứng vững và tồn tại góp phần
xây dựng uy tín và thương hiêu cho du lịch Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp chính tăng cường khả năng thu hút khách tại khu du lịch Dốc
Lết
3.2.1.Giải pháp về mục tiêu kinh doanh
Phải phát triển bền vững với tầm nhìn dài hạn trong khai thác tài nguyên biển phục
vụ phát triển du lịch. Như vậy vừa khai thác hợp lý, vừa phải quan tâm tới bảo tồn và phát
huy giá trị du lịch biển. Với tính chất nhạy cảm của tài nguyên du lịch biển, việc khai thác
càng đòi hỏi phải có nhận thức đúng, xử sự đúng mực, tôn trọng giá trị tự nhiên và giá trị
truyền thống, giá trị nhân văn. Quan điểm dài hạn đòi hỏi công tác quy hoạch và nghiên
cứu thị trường phải đi trước một bước để đặt mục tiêu phát triển phù hợp với đặc điểm tài
nguyên, không gian và sức chứa của khu du lịch.Ví dụ như tuyên truyền giáo dục cho nhân
dân không sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá, khai thác hoạt động du lịch không làm phá
huỷ cảnh quang thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sống của các loài sinh vật biển.
3.2.2.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch thông qua tiếp thu kinh nghiệm về
cách tiếp cận chu kỳ sống của sản phẩm đối với du lịch biển, bắt đầu bằng sản phẩm, khu
du lịch cao cấp với các chính sách phân biệt. Tiếp đến là các quá trình liên tiếp làm mới
sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm để kéo dài chu kỳ sống, tạo sức hấp dẫn kéo dài kỳ nghỉ,
nâng cao giá trị gia tăng và kích thích tiêu dùng du lịch. Đối với mỗi đoạn thị trường (loại
32
khách) cần có quan điểm mới và chính sách riêng biệt về sản phẩm; có phong cách thụ
hưởng dịch vụ du lịch riêng biệt, độc đáo của văn hóa địa phương nhưng đồng thời với
chất lượng, tiện nghi cao cấp, hiện đại.
3.2.3.Nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên
Vai trò quyết định trên hết là yếu tố con người tức nguồn nhân lực du lịch, từ việc
hoạch định chính sách, chiến lược kinh doanh cho tới quy trình phục vụ du lịch và hình
thành giá trị gia tăng cho sản phẩm du lịch. Giải pháp về tăng cường đào tạo, chuyển giao
kiến thức, kỹ năng về du lịch, nâng cao nhận thức du lịch cho mọi đối tượng là cần thiết
phải thực hiện cả trước mắt và lâu dài. Đầu tư vào các cơ sở đào tạo du lịch do công ty liên
kết và tăng cường đào tạo tại chỗ là những biện pháp nghiệp vụ kèm theo. Ví du như đưa
nhân viên đi học tập kinh nghiệm của đội bạn về cách thức hoạt động cho đến những
nghiệp vụ cơ bản nhất, liên kết các trung tâm về đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên…
3.2.4.Phát triển nguồn lực (Vốn)
Từ năm 2006, để tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của khu du lịch, công ty
đã kêu gọi sự đầu tư từ các cá nhân, tập thể bên ngoài thành lập cổ phần kinh doanh trong
công ty với tỉ lệ là 51% vốn của nhà nước và 49% từ các cá nhân và tập thể, ngoài ra còn
kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức phi chính phủ để du lịch địa phương được phát triển và
giải quyết nhu cầu về lao động tại địa phương…
3.2.5.Giữ vững văn hoá vùng miền
Tài nguyên du lịch biển phải gắn kết nhuần nhuyễn với phong cách dịch vụ và văn
hóa, lối sống địa phương. Cụ thể như du lịch văn hoá biển phải phù hợp với các lễ hội biển,
tôn trọng văn hoá bản địa. Tránh tình trạng thương mại hoá các hoạt động kinh doanh du
lịch làm thay đổi bản sắc văn hoá dân tộc. Sự quy hoạch các điểm du lịch, các trò chơi
cũng cần chú trọng về nét đặc trưng, không trùng lập với nhưng nơi khác…
3.2.6.Bảo vệ tài nguyên du lịch
Tài nguyên của biển cả không phải là vô tận. Với sự nhạy cảm của môi trường du
lịch thì việc bảo vệ môi trường sinh thái gắn với sinh kế của cộng đồng và mối liên quan
với các ngành kinh tế khác đòi hỏi việc quy hoạch, thẩm định các dự án phát triển luôn
phải tính đến tác động tới hoạt động du lịch. Sự suy thoái nhanh, sự biến mất giá trị hấp
dẫn của điểm du lịch, một bãi biển hay một hòn đảo... sẽ xảy ra nếu có sự xung đột mục
đích sinh kế trong cùng một không gian có hoạt động du lịch. Đó là dự án mở rộng khu du
lịch Dốc Lết mang tầm cỡ 5 sao của công ty cổ phần du lịch Dốc Lết về diện tích không
phá huỷ những rừng dương ven biển, không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và môi
trường biển đảm bảo về vấn đề an ninh khu vực… .
3.2.7.Phát triển du lịch xanh
33
Các giải pháp về phát triển du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm, sử dụng năng
lượng sạch trong phát triển du lịch biển đảo, đặc biệt ở những đảo xa bờ thiếu nguồn nước
ngọt, tự cấp nguồn năng lượng. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng vừa góp
phần giảm chi phí vừa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững và thỏa mãn nhu cầu của
khách. Phát triển du lịch “xanh” gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa bản địa.
3.2.8.Cẩn trọng trong quy hoạch dự án du lịch
Tăng cường năng lực và có sự chuẩn bị thích ứng với những tác động của biến đổi
khí hậu về mực nước biển dâng, những dị thường về thời tiết và tác động của thiên tai như
lũ quyét, sóng thần... Đối với việc quy hoạch, thiết kế các khu nghỉ dưỡng biển ở vùng
biển nhất thiết phải tính tới yếu tố mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu; trang bị điều
kiện cần thiết để ứng phó và giảm nhẹ tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1.Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu du lịch biển của khu du lịch Dốc Lết cũng chưa được chú trọng xây
dựng đúng mức để du khách có thể quan tâm đến. Lễ hội du lịch Nha Trang– festival biển
được tổ chức nhằm làm nổi bật loại hình du lịch biển đảo và nhiều lễ hội biển cần được
quan tâm và tổ chức nhiều hơn nữa để thu hút bạn bè quốc tế.
Mặc dù trong nhiều năm qua đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhiều nhưng ở khu du lịch
Dốc Lết còn rất nghèo sản phẩm du lịch. Các sản phẩm du lịch tại địa phương chưa được
đầu tư nghiên cứu để phát triển. Ở đây còn chưa có các hoạt động dịch vụ về đêm như các
khu vui chơi giải trí, các khu thương mại hàng hóa đặc trưng và độc đáo để cho du khách
có dịp tiêu tiền. Do đó cần đầu tư các lĩnh vực giải trí đêm để du khách có thể chơi đêm và
thưởng thức đạt sản ở đây.
Hiện nay trong kinh doanh tiếp thị xúc tiến du lịch, tổ chức các sự kiện du lịch ở
khu du lịch Dốc Lết chưa thật chuyên nghiệp và năng động. Chất lượng đội ngũ làm du
lịch thấp, chỉ có 0,32% có trình độ trên đại học, 37,74% tốt nghiệp đại học, cao đẳng, số
còn lại có trình độ trung sơ cấp và chưa qua đào tạo. Trong tổng số hơn 200 viên có tới 2/3
chưa có bằng đại học. Hướng dẫn viên thành tạo các thứ tiếng hiếm như Nga, Trung Quốc,
Thái, Nhật rất ít. Bộ phận trực tiếp quan hệ với khách như hướng dẫn viên, lễ tân, nhân
viên buồng, nhà hàng là những bộ phận vừa thiếu vừa yếu. Trong tiếp cận thực tế công
việc, kỹ năng hoạt động nhóm chưa cao, kinh nghiệm về tổ chức sự kiện và quản lý các bộ
phận phục vụ trong khách sạn, còn hạn chế. Ngoài ra, khả năng ngoại ngữ của đội ngũ lao
động còn hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách du lịch nước ngoài. Như vậy
34
để không phải tiếp nối bước xe đổ ở trước, khu du lịch cần tạo điều kiện cho nhân viên học
tập và tích luỹ thêm kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu của nghành đặt ra.
Công tác xúc tiến du lịch chưa được đầu tư đúng mức, hình thức quảng bá chưa
phong phú, thiếu tính chuyên nghiệp. Cần mở rộng phương thức marketing trong từng sản
phẩm du lịch, giới thiệu trên các trang web, diễn đàn về du lịch… để thu hút nhiều du
khách ghé thăm.
3.3.2.Đối với các ban ngành
Cụ thể là các ban nghành có liên quan hãy tạo điều kiện cho các doanh nghiêp,
công ty bằng cách:
Cần có các chính sách thông thoáng giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô và phương thức kinh doanh.
Thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngoài vào trong hoạt động kinh doanh du
lịch.
Mở các cuộc hội thảo có quy mô lớn để doanh nghiệp, công ty có thêm nhiều
kinh nghiệm bổ sung vào trong quá trình hoạt động của mình.
Cũng còn cần sư liên kết chặt chẽ của các ban nghành trong việc sửa đổi các
quy định không đúng để có thể nhanh chóng đưa du lịch Việt Nam vững bước phát triển…
35
KẾT LUẬN
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, đi
lại v.v... mà người ta cũng muốn những nhu cầu khác được thoả mãn như nhu cầu giải trí
về mặt tinh thần, nhu cầu thưởng thức những giá trị văn hoá cao và đặc biệt là nhu cầu đi
du lịch. Nhu cầu đi du lịch đã trở nên quen thuộc tại các nước phát triển thì nay đang ngày
càng trở nên phổ biến đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam. Để Du lịch
nước nhà được xếp vào nhóm các quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong vùng Đông
Nam Á sau năm 2010 thì “mục tiêu chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2006 - 2010 là
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu qủa lợi thế về điều kiện
tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử” Vì vậy trong bối cảnh cạnh tranh hiện
nay không phải dễ dàng để có được kết quả kinh doanh như mong muốn. Tìm ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một việc làm cần thiết đối với các khu điểm du lịch
nói chung và của loại hình du lịch biển đảo nói riêng. Nâng cao khả năng thu hút khách
nhằm mục đích hướng đến mang lại hiệu quả kinh doanh mong muốn trên vốn đầu tư đã bỏ
ra. Vì thế việc nghiên cứu nâng cao khả năng thu hút khách tại các khu điểm du lịch đặc
biệt là những nơi có tiềm năng du lịch như khu du lịch Dốc Lết với những giải pháp và
kiến nghị đó mong muốn sẽ có ích với công ty. Từ đó vận dụng các lý thuyết vào hoạt
động kinh doanh tăng hiệu quả khai thác, thu nhiều lợi nhuận cho công ty.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
S ách :
1. Nguyễn Văn Đính (chủ biên). Giáo trình kinh tế du lịch. NXB LDXH, 2004.
2. Nguyễn Đức Hoè,Vũ Văn Hiếu. Du lịch bền Vững. NXB DHQG Hà Nội, 2001.
3. Đinh Trung Kiên. Một số vấn đề về du lịch Việt Nam. NXB DHQG Hà Nội, 2004.
4. Phạm Trung Lương. Du lịch sinh thái. NXB Giáo Dục, 2002.
5. Phạm Trung Lương. Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam. NXB Giáo
Dục, 2002.
6. Nguyễn Văn Lưu. Thị trường du lịch. NXB DHQG Tp HCM, 2001.
7. Ngyễn Minh Tuệ (chủ biên). Địa lý du lịch. NXB DHQG Tp HCM, 2000.
8. Tổng cục Du lịch. Non nước Việt Nam. NXB VHTT, 2004.
9. Tổng cục Du lịch. Dự án nghiên cứu năng lực phát triển du lịch Việt Nam. NXB
Thống Kê, 2004.
T rang web:
1. Bài viết “Tài nguyên du lịch thiên nhiên”, www.tailieudulich.wordpress.com
2. Bài viết “Du lịch biển đảo ở khánh hoà đa dạng và kì thú”,
www.thethaovanhoa.htm
3. Bài viết “Tài nguyên thiên nhiên”, www.khanhhoa.gov.vn
4. Bài viết “Khai thác tiềm năng du lịch biển đảo”, www. monre.gov.vn
5. www.vietnamtouristm.com
6. www.camnangdulich.com.vn
N guồn khác :
1. Phòng kế toán – Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết, báo cáo hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần du dịch Dốc Lết từ năm 2009 đến năm 2011
2. Phòng kế toán – Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết, báo cáo số lượt khách lưu trú
tại khu du lịch từ năm 2009 đến năm 2011
3. Phòng nhân sự - Công ty cổ phần du lịch Dốc Lết, sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
cổ phần du lịch Dốc Lết
PHỤ LỤC
Hình 1: Bungalow
Hình 1: Bungalow
Hình 2: Khu Massage
Hình 3: Nhà hàng 1
Hình 4:
Bãi biển Dốc Lết
Hình 5:
Cổng vào khu lưu trú
Hình 6:
Dịch vụ trên biển