mỤc lỤc chƣơng 1 mÁy tÍnhfn.vinhphuc.edu.vn/data/vinhphuc\thptphamcongbinh/2017_8...tin...
TRANSCRIPT
Tài liệu tập huấn 1
MỤC LỤC
Chƣơng 1 MÁY TÍNH .........................................................................................................................2
I- KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................................................................................2
II-CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY VI TÍNH ...............................................................................................3
1-Phần cứng máy tính (Hardware) ............................................................................................................3
2-Phần mềm máy tính (Software) ...............................................................................................................4
3-Các thành phần phần cứng cấu thành một máy tính ............................................................................4
Chƣơng 2 MẠNG MÁY TÍNH ..............................................................................................................7
I. ĐỊNH NGHĨA MẠNG MÁY TÍNH ............................................................................................................7
II. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH .............................................................................................................8
III. SỰ PHÂN BIỆT GIỮA MẠNG CỤC BỘ VÀ MẠNG DIỆN RỘNG .....................................................8
IV-CÁC LOẠI THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ KẾT NỐI MẠNG LAN .................................................................. 10
V-CÁCH CHIA SẺ FILE QUA MẠNG LAN TRÊN WINDOWS 7/8/10 .................................................. 13
VI-CÁCH BẤM DÂY MẠNG THEO CHUẨN T568A VÀ CHUẨN T568B ............................................. 22
Chƣơng 3 CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS ............................................................... 26
I-CHỌN PHIÊN BẢN WINDOWS PHÙ HỢP VỚI CẤU HÌNH MÁY TÍNH ........................................ 26
1-Phiên bản Windows nào tốt nhất? ....................................................................................................... 26
2-Chọn phiên bản Windows phù hợp ...................................................................................................... 27
II-HƢỚNG DẪN CÀI WINDOWS 7 BẰNG USB ...................................................................................... 29
1-Chuẩn bị trƣớc khi cài windows 7 ....................................................................................................... 29
2-Hƣớng dẫn cài windows 7 bằng USB bằng hình ảnh ......................................................................... 29
III-HƢỚNG DẪN CÀI OFFICE 2013 ....................................................................................................... 35
IV-CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS TỪ FILE ẢNH (*.gho) SỬ DỤNG GHOST ................. 3741
Tài liệu tập huấn 2
Chƣơng 1 MÁY TÍNH
I- KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Máy tính là thiết bị điện tử được sử dụng để lưu trữ và xử lý thông tin. Ngày
nay, máy tính là công cụ được sử dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội giúp con người xử lý thông tin nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức và tiền
bạc.
Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính
để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm
kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội.
Đặc thù riêng của ngành tin học đó là quá trình nghiên cứu và triển khai các
ứng dụng gắn liền với việc phát triển và sử dụng máy tính. Có thể coi máy tính vừa là
công cụ vừa là đối tượng nghiên cứu của Tin học đồng thời cũng là công cụ lao động
không thể thiếu của con người.
Khái niệm máy tính cá nhân
- áy tính cá nh n PC Personal Computer là loại máy tính thông dụng hiện
nay, được thiết kế dành riêng cho m i người dùng.
- áy tính cá nh n có thể được ph n thành hai nhóm chính: máy tính để bàn và
máy tính xách tay.
+ áy tính để bàn Desktop thường được đặt cố định, hiệu năng cao và tiêu
tốn nhiều năng lượng.
+ áy tính xách tay là các dạng máy có tính di động cao aptop, Notebook,
Netbook, Tablet, PDA, Smartphone…
Tài liệu tập huấn 3
II-CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY VI TÍNH
1-Phần cứng máy tính (Hardware)
– Phần cứng máy tính là các thiết bị/linh kiện điện tử cấu thành nên máy tính.
– Các thành phần phần cứng cơ bản của máy tính như ainboard, CPU, RA ,
HDD, PSU…
–Một số hãng sản xuất phần cứng nổi tiếng như Intel, A D, nVIDIA, ATI,
IBM, HP, Sony, Acer, Toshiba…
Tài liệu tập huấn 4
2-Phần mềm máy tính (Software)
–Phần mềm máy tính là các chương trình được thiết kế chứa các mã lệnh giúp
phần cứng làm việc phục vụ nhu cầu người sử dụng.
–Phần mềm được lưu trữ trong các thiết bị lưu trữ.
–Phần mềm máy tính được chia thành 2 loại chính:
+ Phần mềm hệ thống System Software : Hệ điều hành Operating System
và trình điều khiển thiết bị Driver .
+ Phần mềm ứng dụng Application Softwares : bao gồm các chương trình
giúp người sử dụng thực hiện một số công việc cụ thể.
– ột số hãng sản xuất phần mềm nổi tiếng như icrosoft, Sun icrosystem, Adobe…
3-Các thành phần phần cứng cấu thành một máy tính
• Bo mạch chủ (mainboard/motherboard)
Mainboard: Bảng mạch chính của máy vi tính, có chức năng liên kết các thành
phần tạo nên máy tính.
•Thiết bị nhập (Input Devices):
Thiết bị nhập: Bao gồm các thiết bị dùng để đưa các thông tin vào trong máy
tính như bàn phím, chuột, máy quét, micro, Webcam,…
- Bàn phím (Keyboard): Thiết bị nhập tin vào giao diện trực tiếp với người
dùng. Ðây là thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính.
- Chuột (Mouse): Thiết bị điều khiển trỏ giao diện trực tiếp với người sử dụng.
- Máy Scan hay Scanner tên tiếng việt gọi là máy quét. Máy quét là một thiết bị
chụp và chuyển hình ảnh vật lý từ các bản in văn bản, tài liệu, áp phích, các trang tạp
chí và các nguồn tài liệu tương tự để hiển thị và chỉnh sửa trên máy tính.
Tài liệu tập huấn 5
- Webcam (viết ghép từ Website camera) là loại thiết bị ghi hình kỹ thuật số
được kết nối với máy vi tính để truyền trực tiếp hình ảnh nó ghi được lên một website
nào đó, hay đến một máy tính khác nào đó thông qua mạng Internet.
•Thiết bị xử lý
Thiết bị xử lý CPU (Central Processing Unit): là bộ vi xử lý chính của máy tính,
đơn vị xử lý trung t m của máy tính có chức năng tính toán, xử lý dữ liệu, quản lý và
điều khiển các hoạt động của máy tính. CPU bao gồm 3 thanh phần: Bộ điều khiển
(Control Unit), Bộ tính toán số học và logic (Arithmetic Logic Unit) và các thanh ghi
(Registers).
•Thiết bị lƣu trữ
Bộ nhớ và thiết bị lưu trữ emory – Storage Unit : là các thiết bị lưu trữ tạm
thời hay cố định những thông tin, dữ liệu trong máy tính. Thiết bị lưu trữ gồm 2 loại:
- Bộ nhớ trong RO , RA : à nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình phục vụ
trực tiếp cho việc xử lý của CPU, nó giao tiếp với CPU không qua một thiết bị trung
- Bộ nhớ ngoài: à nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình gián tiếp phục vụ cho
CPU, bao gồm các loại: đĩa cứng, USB, CD, DVD, thẻ nhớ,… Khi giao tiếp với CPU
nó phải qua một thiết bị trung gian thường là RAM).
Tài liệu tập huấn 6
•Thiết bị xuất
Thiết bị xuất Output Devices : Bao gồm các thiết bị dùng để xuất thông tin hay
kết quả của dữ liệu được xử lý.
- Màn hình (Monitor): Là thiết bị đưa thông tin ra giao diện trực tiếp với người
dùng. Ðây là thiết bị xuất chuẩn của máy vi tính .
- Máy in (Printer): Thiết bị xuất thông tin ra giấy thông dụng nhất.
•Thiết bị khác:
- Vỏ máy Case : à nơi để gắn các thành phần của máy tính thành khối như
nguồn, Mainboard, card v.v… có tác dụng bảo vệ máy tính.
- Nguồn điện (Power supply): Cung cấp hầu hết hệ thống điện cho các thiết bị
bên trong máy tính.
- Các thiết bị như Card mạng, odem, máy Fax,… phục vụ cho việc lắp đặt
mạng máy tính và các chức năng khác.
Tài liệu tập huấn 7
Chương 2 MẠNG MÁY TÍNH
Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, hiện nay các mạng máy tính đã phát
triển một cách nhanh chóng và đa dạng cả về quy mô, hệ điều hành và ứng dụng. Do
vậy việc nghiên cứu chúng ngày càng trở nên phức tạp. Tuy nhiên các mạng máy tính
cũng có cùng các điểm chung thông qua đó chúng ta có thể đánh giá và ph n loại
chúng.
I. ĐỊNH NGHĨA MẠNG MÁY TÍNH
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền
theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có d y hay không d y dùng để
chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó
biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị ph n on - off . Tất cả các tín hiệu
được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của
sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở
đ y đường truyền được kết nối có thể là d y cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, d y
điện thoại, sóng vô tuyến ... Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai
khái niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng máy tính.
Với sự trao đổi qua lại giữa máy tính này với máy tính khác đã ph n biệt mạng
máy tính với các hệ thống thu phát một chiều như truyền hình, phát thông tin từ vệ
tinh xuống các trạm thu thụ động... vì tại đ y chỉ có thông tin một chiều từ nơi phát
đến nơi thu mà không quan t m đến có bao nhiêu nơi thu, có thu tốt hay không.
Đặc trưng cơ bản của đường truyền vật lý là giải thông. Giải thông của một
đường chuyền chính là độ đo phạm vi tần số mà nó có thể đáp ứng được. Tốc độ
truyền dữ liệu trên đường truyền còn được gọi là thông lượng của đường truyền -
thường được tính bằng số lượng bit được truyền đi trong một gi y Bps . Thông lượng
còn được đo bằng đơn vị khác là Baud lấy từ tên nhà bác học - Emile Baudot). Baud
biểu thị số lượng thay đổi tín hiệu trong một gi y.Ở đ y Baud và Bps không phải bao
giờ cũng đồng nhất. Ví dụ: nếu trên đường d y có 8 mức tín hiệu khác nhau thì m i
mức tín hiệu tương ứng với 3 bit hay là 1 Baud tương ứng với 3 bit. Chỉ khi có 2 mức
Tài liệu tập huấn 8
tín hiệu trong đó m i mức tín hiệu tương ứng với 1 bit thì 1 Baud mới tương ứng với 1
bit.
II. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH
Do hiện nay mạng máy tính được phát triển khắp nơi với những ứng dụng ngày
càng đa dạng cho nên việc ph n loại mạng máy tính là một việc rất phức tạp. Người ta
có thể chia các mạng máy tính theo khoảng cách địa lý ra làm hai loại: ạng diện
rộng và ạng cục bộ.
Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN) là mạng được thiết lập để liên
kết các máy tính trong một khu vực như trong một toà nhà, một khu nhà.
Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN) là mạng được thiết lập để
liên kết các máy tính của hai hay nhiều khu vực khác nhau như giữa các thành
phố hay các tỉnh.
Sự ph n biệt trên chỉ có tính chất ước lệ, các ph n biệt trên càng trở nên khó xác
định với việc phát triển của khoa học và kỹ thuật cũng như các phương tiện truyền
dẫn. Tuy nhiên với sự ph n biệt trên phương diện địa lý đã đưa tới việc ph n biệt
trong nhiều đặc tính khác nhau của hai loại mạng trên, việc nghiên cứu các ph n biệt
đó cho ta hiểu rõ hơn về các loại mạng.
III. SỰ PHÂN BIỆT GIỮA MẠNG CỤC BỘ VÀ MẠNG DIỆN RỘNG
ạng cục bộ và mạng diện rộng có thể được ph n biệt bởi: địa phương hoạt
động, tốc độ đường truyền và tỷ lệ l i trên đường truyền, chủ quản của mạng, đường
đi của thông tin trên mạng, dạng chuyển giao thông tin.
Địa phƣơng hoạt động: iên quan đến khu vực địa lý thì mạng cục bộ sẽ là
mạng liên kết các máy tính nằm ở trong một khu vực nhỏ. Khu vực có thể bao gồm
một tòa nhà hay là một khu nhà... Điều đó hạn chế bởi khoảng cách đường d y cáp
được dùng để liên kết các máy tính của mạng cục bộ Hạn chế đó còn là hạn chế của
khả năng kỹ thuật của đường truyền dữ liệu . Ngược lại mạng diện rộng là mạng có
khả năng liên kết các máy tính trong một vùng rộng lớn như là một thành phố, một
miền, một đất nước, mạng diện rộng được x y dựng để nối hai hoặc nhiều khu vực địa
lý riêng biệt.
Tốc độ đƣờng truyền và tỷ lệ lỗi trên đƣờng truyền: Do các đường cáp của
mạng cục bộ đươc x y dựng trong một khu vực nhỏ cho nên nó ít bị ảnh hưởng bởi
tác động của thiên nhiên như là sấm chớp, ánh sáng... . Điều đó cho phép mạng cục
bộ có thể truyền dữ liệu với tốc độ cao mà chỉ chịu một tỷ lệ l i nhỏ. Ngược lại với
mạng diện rộng do phải truyền ở những khoảng cách khá xa với những đường truyền
dẫn dài có khi lên tới hàng ngàn km. Do vậy mạng diện rộng không thể truyền với tốc
độ quá cao vì khi đó tỉ lệ l i sẽ trở nên khó chấp nhận được.
Tài liệu tập huấn 9
ạng cục bộ thường có tốc độ truyền dữ liệu từ 4 đến 16 bps và đạt tới 100
bps nếu dùng cáp quang. Còn phần lớn các mạng diện rộng cung cấp đường truyền
có tốc độ thấp hơn nhiều như T1 với 1.544 bps hay E1 với 2.048 bps.
Ở đ y bps Bit Per Second là một đơn vị trong truyền thông tương đương với 1
bit được truyền trong một gi y, ví dụ như tốc độ đường truyền là 1 bps tức là có thể
truyền tối đa 1 egabit trong 1 gi y trên đường truyền đó .
Thông thường trong mạng cục bộ tỷ lệ l i trong truyền dữ liệu vào khoảng 1/107-
108 còn trong mạng diện rộng thì tỷ lệ đó vào khoảng 1/10
6 - 10
7
Chủ quản và điều hành của mạng: Do sự phức tạp trong việc x y dựng, quản
lý, duy trì các đường truyền dẫn nên khi x y dựng mạng diện rộng người ta thường sử
dụng các đường truyền được thuê từ các công ty viễn thông hay các nhà cung cấp dịch
vụ truyền số liệu. Tùy theo cấu trúc của mạng những đường truyền đó thuộc cơ quan
quản lý khác nhau như các nhà cung cấp đường truyền nội hạt, liên tỉnh, liên quốc gia.
Các đường truyền đó phải tu n thủ các quy định của chính phủ các khu vực có đường
d y đi qua như: tốc độ, việc mã hóa.
Còn đối với mạng cục bộ thì công việc đơn giản hơn nhiều, khi một cơ quan cài
đặt mạng cục bộ thì toàn bộ mạng sẽ thuộc quyền quản lý của cơ quan đó.
Đƣờng đi của thông tin trên mạng: Trong mạng cục bộ thông tin được đi theo
con đường xác định bởi cấu trúc của mạng. Khi người ta xác định cấu trúc của mạng
thì thông tin sẽ luôn luôn đi theo cấu trúc đã xác định đó. Còn với mạng diện rộng dữ
liệu cấu trúc có thể phức tạp hơn nhiều do việc sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu.
Trong quá trình hoạt động các điểm nút có thể thay đổi đường đi của các thông tin khi
phát hiện ra có trục trặc trên đường truyền hay khi phát hiện có quá nhiều thông tin
cần truyền giữa hai điểm nút nào đó. Trên mạng diện rộng thông tin có thể có các con
đường đi khác nhau, điều đó cho phép có thể sử dụng tối đa các năng lực của đường
truyền hay n ng cao điều kiện an toàn trong truyền dữ liệu.
Dạng chuyển giao thông tin: Phần lớn các mạng diện rộng hiện nay được phát
triển cho việc truyền đồng thời trên đường truyền nhiều dạng thông tin khác nhau như:
video, tiếng nói, dữ liệu... Trong khi đó các mạng cục bộ chủ yếu phát triển trong việc
truyền dữ liệu thông thường. Điều này có thể giải thích do việc truyền các dạng thông
tin như video, tiếng nói trong một khu vực nhỏ ít được quan t m hơn như khi truyền
qua những khoảng cách lớn.
Các hệ thống mạng hiện nay ngày càng phức tạp về chất lượng, đa dạng về chủng
loại và phát triển rất nhanh về chất. Trong sự phát triển đó số lượng những nhà sản
xuất từ phần mềm, phần cứng máy tính, các sản phẩm viễn thông cũng tăng nhanh với
nhiều sản phẩm đa dạng. Chính vì vậy vai trò chuẩn hóa cũng mang những ý nghĩa
quan trọng. Tại các nước các cơ quan chuẩn quốc gia đã đưa ra các những chuẩn về
Tài liệu tập huấn 10
phần cứng và các quy định về giao tiếp nhằm giúp cho các nhà sản xuất có thể làm ra
các sản phẩm có thể kết nối với các sản phẩm do hãng khác sản xuất.
IV-CÁC LOẠI THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ KẾT NỐI MẠNG LAN
Các loại thiết bị thường được dùng để kết nối trong mô hình mạng LAN
1. NIC(Network Interface Card)
Đ y là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho máy tính. Nó
còn được gọi với cái tên bộ thích nghi AN AN adapter , nó được cắm trong một
khe slot của bản mạch chính, cung cấp một loại giao tiếp kết nối tới môi trường
mạng. Chủng loại card mạng cần phải phù hợp với môi trường truyền dẫn và phù hợp
với giao thức được sử dụng trên mạng cục bộ.
Vai trò của NIC:
- Chuyển các tín hiệu máy tính thành các tín hiệu trên các phương tiện truyền
dẫn và ngược lại
- Gửi và nhận, kiểm soát luồng dữ liệu được truyền
2. Repeater
Trong một mô hình mạng AN giới hạn của cable mạng là 100m do tín hiệu bị
suy hao trên đường truyền nên không thể đi xa hơn.
Vì vậy, để có kết nối các thiết bị ở xa hơn, tín hiệu mạng cần các thiết bị để
khuếch đại và định thời lại, điều này giúp tín hiệu có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn
của nó.
Tài liệu tập huấn 11
Repeater đóng vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cấp năng lượng
cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong mạng.
3. Hub
Hub là một Repeater có nhiều cổng. ột Hub thường có từ 4 đến 24 port. Phần
lớn các trường hợp, Hub sử dụng trong các mạng 10BASE-T hoặc 100BASE-T. Cấu
hình mạng là hình sao, Hub có vai trò là trung t m của mạng.
Hub có 2 loại: Active Hub và Smart Hub.
- Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến hơn, được cấp nguồn khi hoạt
động, sử dụng để khuếch đại tín hiệu tới và cho tín hiệu ra những cổng còn lại.
- Smart Hub có chức năng tương tự nhưng có tích hợp thêm con chip có khả
năng tự động dò l i.
4. Router
Router là thiết bị mạng ở lớp 3 trong mô hình OSI. Router kết nối hai hay nhiều
mạng với nhau. Các máy tính trong mạng phải “nhận thức” sự tham gia của một
router, nhưng đối với các mạng IP thì quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều
giao tiếp được với router.
5. Bridge
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 trong mô hình OSI. Bridge được dùng để
ghép nối 2 mạng để tạo nên một mạng lớn duy nhất. Bridge được dùng phổ biến để
Tài liệu tập huấn 12
làm cầu nối giữa hai mạng. Bridge theo dõi các gói tin trên mạng. Khi thấy một gói tin
từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính ở mạng khác, Bridge sẽ sao
chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
6. Bộ chuyển mạch Switch
Switch thông thường được biết đến như là một "thiết bị chuyển
mạch". Switch là một thiết bị quan trọng dùng để kết nối các đoạn mạng với nhau
theo mô hình mạng hình sao (Star). Theo mô hình này, switch đóng vai trò là thiết bị
trung tâm, tất cả các máy tính đều được nối về đ y trong một hệ thống mạng.
àm việc như một Bridge nhiều cổng. Khác với HUB nhận tín hiệu từ một cổng
rồi chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, switch nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi
thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng tương ứng.
Những tính năng chính của thiết bị switch:
- Là thiết bị chuyển mạch để kết nối các đoạn mạng lại với nhau.
- Có khả năng kết nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng
(port) trên Switch. (Segment: 1 segment có thể được hiểu như là 1 đoạn cáp, 1 HUB, 1 đoạn mạng LAN, 1 địa chỉ mạng, 1 vùng mạng, 1 đơn vị dữ liệu theo giao thức)
- Switch cũng “học” thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận
được từ các máy trong mạng.
Tài liệu tập huấn 13
- Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung
cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.
- Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến
đích, và x y dựng các bảng Switch.
V-CÁCH CHIA SẺ FILE QUA MẠNG LAN TRÊN WINDOWS 7/8/10
LAN viết tắt của cụm từ Local Area Network (hay còn gọi là mạng máy tính cục
bộ) nó là một hệ thống mạng giúp người dùng có thể kết nối 2 hay nhiều máy tính với
nhau trong một phạm vi nhỏ và thường được sử dụng trong các cơ quan, trường học, công
ty..
Mạng LAN là khi 2 hay nhiều máy tính cùng cắm vào một modem hay bộ chia
hoặc có thể là đang cùng dùng chung một mạng wifi. Hoặc đơn giản là bạn chỉ cần
một đoạn dây mạng có bấm sẵn hạt mạng 2 đầu, sau đó kết nối trực tiếp 2 máy tính
với nhau để copy dữ liệu với tốc độ cao.
1-Ƣu điểm của mạng lan
Chia sẻ tài nguyên giữa các máy tính cực kỳ nhanh chóng, nếu như bạn vẫn
thường xuyên sử dụng usb để di chuyển tài liệu và cho rằng nó là tiện nhất thì cũng
không phải. Việc di chuyển một file dữ liệu lớn thì không phải lúc nào cũng dùng đến
USB được bởi nó sẽ mất rất nhiều thời gian và tốc độ lại không được ổn định, mà sử
dụng ổ cứng rời để di chuyển dữ liệu thì không phải ai cũng có điều kiện mua bởi nó
khá max. Chính vì thế giải pháp tốt nhất lúc này là chúng ta tạo ra một mạng AN để
copy dữ liệu nhanh chóng, hoặc bạn có thể sử dụng dữ liệu trên máy tính của người
khác luôn nếu không muốn copy.
Tài liệu tập huấn 14
Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau ví dụ
như chia sẻ tập tin, chia sẻ máy in, máy quét và rất nhiều thiết bị khác.
2-Chuẩn bị trƣớc khi share file/ folder
Tắt tường lửa (Windows Firewall): Vào Control Panel > tìm đến Windows Firewall >
chọn Turn Windows Firewall on or off
Sau đó bạn nhấn Turn off windows Firewall (not recommended) > nhấn OK để lưu lại.
Kiểm tra 2 máy đã thông nhau chƣa
+ Đầu tiên bạn mở hộp thoại run sau đó gõ lệnh cmd > nhấn OK.
+ Tiếp theo bạn gõ lệnh ipconfig để xem địa chỉ IP của máy mình địa chỉ IP chính là
dòng IPv4 Address nhé.)
+ àm tương tự với máy mà bạn muốn kết nối đến để xem địa chỉ IP của máy họ, sau đó
ghi nhớ và trở về máy tính của mình gõ tiếp lệnh ping địa-chỉ-ip-máy-tính-cần-vào -t
Ví dụ:
Tài liệu tập huấn 15
Nếu như chưa thông thì bạn làm thêm một bước nữa đó là đổi nó về cùng
một WORKGROUP hoặc cùng MSHOME.
Thực hiện: Nhấn chuột phải vào Computer (This PC) => chọn Properties =>
sau đó nhấn vàoChange settings như hình bên dưới.
Ở cửa sổ tiếp theo thì bạn hãy nhấn vào Change settings => tích
vào Workgroup, tại đ y thì bạn có thể nhập vào
là WORKGROUP hoặc MSHOME đều được, miễn là các máy tính cùng một nhóm
Sau đó bạn Restart lại máy tính để áp dụng thay đổi. Bây giờ thì bạn hãy ping
thử xem đã thông chưa nhé.
Thiết lập để vào mạng Lan
Tài liệu tập huấn 16
Bạn vào Control Panel và lựa chọn Network and center và nhấn vào tùy
chọn Change advanced sharing settings.
Tiếp theo bạn cài đặt như trong hướng dẫn sau đ y.
Tại phần Public thì bạn cần chú ý là tích vào Turn off password protected
sharing để người khác có thể truy cập vào máy tính của bạn nhé. Nếu bạn vẫn để
là on thì người khác khi truy cập vào máy tính của bạn ra sẽ yêu cầu phải nhập ID và
password mới có thể vào được.
Sau khi đã làm theo thì bạn nhấn Save changes để lưu lại quá trình cài đặt.
Share file trong mạng lan
Chia sẻ ổ cứng
Nhấn chuột phải vào ổ mà bạn muốn chia sẻ sau đó chọn Properties
Tài liệu tập huấn 17
Tiếp theo bạn chuyển qua tab Sharing và tích vào ô Share this folder và
chọn Permissions. àm theo như hình dưới đ y.
Tiếp theo bạn nhớ lựa chọn là Everyone nhé. Còn các tùy chọn như:
Full Control: Cho phép người khác toàn quyền sử dụng, xóa, thay đổi file của bạn
Change: Cho phép thay đổi file.
Read: Chỉ cho phép đọc file.
Sau khi lựa chọn xong bạn nhấn OK để hoàn thành quá trình share file.
Chia sẻ file/ folder
Tài liệu tập huấn 18
Nhấn chuột phải vào folder cần chia sẻ > Share with > Chọn Specific peopel.
Tiếp theo bạn chọn là Everyone để chia sẻ cho tất cả mọi người nhé. Sau đó
nhấn vào Share để thực hiện.
Cách vào máy tính trong mạng lan
Có 3 cách để vào một máy tính khác trong cùng mạng lan đó là:
+ Mở hộp thoai run sau đó gõ lệnh \\Computer_Name
+ Mở hộp thoai run sau đó gõ lệnh \\địa-chỉ-ip-máy-cần-vào
+ Cách 3: Vào thông qua cửa sổ network
Bạn có thể vào Control Panel và tìm đến phần Network, hoặc bạn có thể đưa
biểu tượng Network ra màn hình desktop cho tiện sử. Để làm được việc này bạn xem
hướng dẫn sau:
Nhấn chuột phải vào màn hình Desktop > chọn Personalization > chọn
tiếp Change desktop icons > chọn biểu tượng mà bạn muốn đưa ra ngoài > nhấn OK.
Tài liệu tập huấn 19
Sau khi nhấn vào Network, các máy tính trong cùng mạng Lan của bạn sẽ được liệt
kê như hình bên dưới. Nếu chưa nhận hết các máy thì bạn có thể chuột phải và chọn Refresh.
Sau đó bạn truy cập vào máy tính mà bạn cần lấy dữ liệu là xong. Để xem tên
máy tính thì bạn nhấn chuột phải vào Computer chọn Properties sẽ có đầy đủ thông tin
cho bạn như tên máy, wordgroup…
Khắc phục lỗi trong quá trình share file.
L i 1: Không vào được máy tính trong mạng lan
Xuất hiện l i ” You do not permission to access….. Contact your network
adminstrator to request a access ”
Click chuột phải vào ổ đĩa hay folder bạn đã Share >Properties > Security > Edit >
Add > Advanced > Find Now > chọn Everyone > OK > OK > OK!
Và đ y là kết quả, đảm bảo thành công 100%
Tài liệu tập huấn 20
L i 2: Đòi nhập password.
Vào Control Panel > chọn Network and Sharing Center > lựa chọn Change
avanced sharing settings > sau đó Kéo xuống dưới và tắt password đi Chọn Turn off
pssword projected sharing).
Với Windows 7, tính bảo mật của việc chia sẻ dữ liệu giữa các máy tính trong hệ
thống mạng nội bộ (LAN) đƣợc nâng lên một bậc cùng với những chức năng tiên tiến.
Trong Windows 7, bạn có thể dễ dàng thực hiện chia sẻ một thư mục hay ổ đĩa
bất kỳ, bằng cách nhấn chuột phải vào nó, chọn Properties > chọn thẻ Sharing > nhấn
vào Advanced Sharing. Có thể chọn nhanh hơn bằng cách nhấn chuột phải, rồi chọn
trong mục Share with…
Trên cửa sổ hiện ra, đánh dấu chọn vào Share this folder để chia sẻ.
Tuy nhiên, mặc định việc chia sẻ chỉ cho phép người khác đọc dữ liệu chứ không thể xóa
hay thêm dữ liệu vào máy tính của bạn. Bạn có thể cấp thêm những quyền đã được giới
hạn này cho người khác bằng cách nhấn vào Permisssion, đánh dấu vào Full Control.
Khuyến cáo: Chỉ nên thực hiện việc mở rộng quyền truy cập này khi bạn là
người thao tác trên máy tính kia nhằm tự quản lý dữ liệu của mình. Sau khi không cần
dùng nữa thì nên tắt ngay để tránh mất hay lộ dữ liệu.
Tính năng chia sẻ trên Windows 7 cho phép được bảo mật cao hơn với cơ chế 128-
bit. ặc định thì Windows đã thiết đặt chế độ này. Tuy nhiên, nếu tùy chọn đã bị thay
đổi bởi ai đó, vào Start > chọn Control Panel > mở Network and Sharing Center. Sau đó,
chọn thẻ Change advanced sharing setttings và tùy chọn ở mục File sharing connections.
Tài liệu tập huấn 21
Rất nhiều trường hợp người dùng không thể truy cập dữ liệu của nhau, dù đã
thực hiện chia sẻ đầy đủ quyền. Hiện tượng là sẽ gặp thông báo nhập Username và
Password truy cập. Nguyên nh n đơn giản là do máy chứa dữ liệu cần truy cập có tạo
mật khẩu đăng nhập cho tài khoản quản trị đang dùng. Vì vậy, nếu gặp thông báo như
hiện tượng trên thì bạn hãy nhập tên tài khoản và mật khẩu của tài khoản đang mở trên
máy chứa dữ liệu. Còn một cách khác là chọn Turn off password protected sharing ở
mục Password protected sharing.
Trường hợp hai hay nhiều máy kết nối ngang hàng với nhau thông qua thiết bị
trung gian là modem để kết nối Internet nhưng đường truyền bị hỏng, và bạn muốn
các máy tính thấy nhau trong mạng AN, thì cần phải thiết lập IP tĩnh như sau.
- Vào Network Connection Center như đã hướng dẫn ở trên, chọn Change
adapter settings, nhấn chuột phải vào biểu tượng ocal Area Connection, chọn
Properties.
- Trong danh sách this connection users the following items, nhấn đôi chuột vào
Internet Protocol Version 4 TCP/IPv4 , chọn thẻ General. Sau đó, đánh dấu chọn vào
Use the following IP address, nhập vào ô IP address một chu i các số liên tiếp trong 4
khoảng trống lần lượt là 192.168.1.x x là con số theo thứ tự các máy đang kết nối
trong mạng AN, m i máy sẽ sử dụng một giá trị khác nhau, nhưng nên liên tiếp cho
dễ nhớ .
Ô Subnet mask sẽ tự động được điền giá chu i 225.225.225.0 , bạn cứ để mặc
định như vậy.
Ví dụ: với mạng AN 3 máy thì 3 chu i IP là 192.168.1.1; 192.168.1.2; 192.168.1.3.
Tài liệu tập huấn 22
VI-CÁCH BẤM DÂY MẠNG THEO CHUẨN T568A VÀ CHUẨN T568B
Chuẩn bị:
- Hạt mạng loại RJ45
- Kìm bấm mạng
- Dây cáp mạng
Có mấy kiểu bấm dây cáp mạng?
Đối với hạt mạng loại RJ45 thì chúng ta sẽ có 2 kiểu bấm đó là kiểu bấm cáp
thẳng (Straight through) và kiểu bấm cáp chéo (Crossover). Tức là:
- Nếu như bạn bấm cả 2 đầu cùng 1 chuẩn, ví dụ như A – A hoặc B – B thì đó
gọi là bấm thẳng.
- Nếu như bạn bấm 1 đầu là chuẩn A, còn đầu còn lại là chuẩn B thì đó gọi là
bấm chéo.
Khi nào thì dùng kiểu bấm thẳng và khi nào thì dùng bấm chéo?
+ Bấm cáp thẳng: Các bạn dùng kiểu này để kết nối từ máy tính
đến Hub/Switch
(Kiểu bấm thẳng để kết nối giữa các thiết bị khác loại: Nối Switch đến
router, nối Switch đến PC hoặc Server, nối hub đến PC hoặc server….Vì Đầu nhận
Tài liệu tập huấn 23
của bên này là đầu gửi của bên kia rồi, nên kiểu bấm thẳng sẽ dùng nối 2 thiết bị khác
loại)
+ Bấm cáp chéo: Các bạn dùng kiểu này để nối 2 máy tính lại với nhau mà
không dùng Hub/Switch
(Kiểu bấm cáp chéo để kết nối giữa các thiết bị cùng loại, Vì: Đầu nhận của
bên này là đầu nhận của bên kia luôn nên phải đảo chéo lại để nó có thể gửi nhận
đúng)
Phân loại thiết bị đồng cấp cho các bạn dễ hình dung hơn.
+ Hub, Repeater: Cùng loại.
+ Bridge, Switch: Cùng loại.
+ Router, PC : Cùng loại.
Hƣớng dẫn bấm dây mạng
Bấm dây mạng theo chuẩn B
Bước 1: Sắp xếp vị trí màu dây
Đầu tiên các bạn sử dụng kìm bấm mạng để cắt lớp vỏ bọc bên ngoài đi. Các
bạn sẽ thấy 4 cặp d y được soắn vào nhau như thế này.
Tài liệu tập huấn 24
Tips: Các bạn xếp các cặp dây lần lượt theo màu: Da cam - Xanh Lá - Xanh Dương - Nâu.
Tách ra theo thứ tự như sau: 1-Trắng cam; 2-Cam; 3-Trắng xanh lá; 4-Xanh lá;
5-Trắng xanh dương; 6-Xanh dương; 7-Trắng nâu; 8-Nâu
Để bấm theo chuẩn B thì các bạn chỉ cần đổi vị trí dây thứ 4 cho dây thứ 6 là
xong Có nghĩa là vị trí chuẩn mà bạn cần sắp xếp sẽ như thế này:
Bước 2: Cắt bằng đầu dây
Giờ thì xếp các sợi dây sát lại với nhau và vuốt thật thẳng ra. Sau đó sử dụng
kéo của kìm mạng và bấm các đầu dây sao cho thật bằng để chúng ta nhét nó vào hạt
mạng. Mục đích của việc này là để tất cả các d y đều chạm tới đáy của hạt mạng.
Bước 3: Bấm dây
Bây giờ các bạn hãy đưa d y vào hạt mạng. ưu ý là để úp hạt mạng xuống, tức là
phía ghim cài hướng xuống dưới và đưa d y mạng vào. Cuối cùng, sử dụng kìm để bấm.
Tài liệu tập huấn 25
Cách bấm dây mạng theo chuẩn A
Chuẩn A sắp xếp dây theo thứ tự như sau: 1-Trắng xanh lá; 2-Xanh lá; 3-Trắng
cam; 4-Xanh dương; 5-Trắng xanh dương; 6-Cam; 7-Trắng nâu; 8-Nâu
Tài liệu tập huấn 26
Chương 3 CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS
I-CHỌN PHIÊN BẢN WINDOWS PHÙ HỢP VỚI CẤU HÌNH MÁY TÍNH
Hiện nay Windows có khá nhiều phiên bản khác nhau nên chọn được một phiên
bản phù hợp với cấu hình máy tính và nhu cầu sử dụng khá khó khăn. Sau đ y hướng
dẫn cách chọn phiên bản Windows XP, 7, 8.1, 10 phù hợp nhất với máy tính của bạn.
1-Phiên bản Windows nào tốt nhất?
M i phiên bản Windows đều có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên với máy tính
cấu hình trung bình trở lên (Ram 2GB, tổng CPU Core i3) dùng cho công việc, chơi
game và giải trí đòi hỏi độ ổn định cao thì Windows 7 là lựa chọn tốt nhất
Ưu nhược điểm của các phiên bản Windows
Các phiên bản Windows gồm có Windows XP, 7, 8, 8.1, 10.
Windows XP
- Ưu điểm: nhẹ, chạy tốt trên các máy tính đời cũ có cấu hình thấp.
- Nhược điểm: giao diện khó sử dụng hơn so với các phiên bản khác, không
chạy tối ưu được các phần mềm hiện đại dành cho máy tính có cấu hình cao.
- Phiên bản này phù hợp với người dùng có máy tính cấu hình thấp.
Windows 7
Ưu điểm: chạy tốt tất cả các phần mềm dành cho Windows, độ ổn định cao,
tương thích tốt với phần cứng.
Nhược điểm: tốc độ khởi động máy tính và chạy một số phần mềm sẽ hơi chậm
hơn so với Windows 8.1, các Driver không được HĐH cài tự động nên đôi khi g y khó
khăn.
Phiên bản này phù hợp với người sử dụng để chơi các dòng Game cao cấp hoặc
làm việc và học tập các lĩnh vực liên quan tới các phần mềm chuyên dụng như CNTT,
đồ họa, kỹ thuật số,..
Windows 8.1
Ưu điểm: các Driver được tự động cài đặt, tốc độ khởi động và chạy các phần
mềm nhanh hơn so với Windows XP, 7, 10
Nhược điểm: Wifi yếu, không tương thích với một số dòng máy tính gây ra hiện
tượng màn hình đen, không tắt được máy tính
Phiên bản này phù hợp với người sử dụng có nhu cầu giải trí, học tập và làm việc ít
liên quan tới các phần mềm chuyên dụng.
Tài liệu tập huấn 27
Windows 10
Ưu điểm: các driver được tự động cài đặt, giao diện thân thiện đẹp mắt, có
nhiều chức năng mới.
Nhược điểm: Wifi yếu như Windows 8.1, không tương thích với một số dòng
máy tính gây ra hiện tượng màn hình đen, không tắt được máy tính, khi để mặc định
thì Windows có nhiều ứng dụng chạy ngầm gây chậm máy và hao pin (tuy nhiên nếu
tùy chỉnh thích hợp thì có thể khắc phục đáng kể khuyết điểm này)
Phiên bản này đã ra mắt được một thời gian khá dài, hiện tại đã hoạt động ổn
định, phù hợp với những bạn: sử dụng laptop cấu hình cao hoặc máy bàn, các phần
mềm được cài đặt là những phần mềm được cập nhật trong những năm gần đ y từ
2007 tới nay). Windows có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng cho mục đích giải trí,
chơi game, học tập và các phần mềm chuyên dụng đời mới).
2-Chọn phiên bản Windows phù hợp
Đầu tiên bạn hãy kiểm tra cấu hình máy tính bằng cách trên máy tính mở cửa sổ
Run bằng tổ hợp phím Windows + R sau đó điền chữ dxdiag vào và chọn OK. Tiếp
đến nếu có cửa sổ nào đó hiện lên hỏi YES–NO thì bạn chọn YES
Cửa sổ mới hiển thị lên như hình dưới:
Tài liệu tập huấn 28
Như hình trên bạn chỉ cần quan tâm tới 2 dòng mà mình khoan tròn, trong đó:
- Dòng đầu tiên là thông số CPU, thông số sau chữ @ là tốc độ của m i luồng
CPU và phân ở giữa 2 dấu ngoặc đơn là số luồng của CPU, tốc độ của CPU bằng số
luồng nhân với tốc độ của từng luồng. Cụ thể như hình trên tốc độ m i luồng CPU là
2.50GHz và có 8 luồng, tốc độ của CPU là 8 x 2.5 = 20 GHz.
- Dòng thứ hai là dung lượng RAM máy tính của bạn, bạn hãy lấy số đó chia
cho 1024 sẽ ra số GB RA . Như hình trên dung lượng RAM là 12288/1024=12 GB
Sau khi có thông số tốc độ CPU (20 GHz) và dung lượng RAM (12 GB), các
bạn hãy dựa vào ưu nhược điểm của các phiên bản Windows và bảng dưới để xác định
phiên bản Windows phù hợp với máy tính của bạn.
Tài liệu tập huấn 29
II-HƢỚNG DẪN CÀI WINDOWS 7 BẰNG USB
1-Chuẩn bị trƣớc khi cài windows 7
- USB dung lượng từ 4GB trở lên.
- File .ISO cài Windows 7.
- Phần mềm Rufus (dùng để tạo USB Boot)
Tải các phần mềm, tài liệu, file *.ISO tại địa chỉ: https://gg.gg/at573
2-Hƣớng dẫn cài windows 7 bằng USB bằng hình ảnh
Bước 1: Tạo USB boot bằng phần mềm Rufus
Chạy phần mềm Rufus. Màn hình hội thoại hiện ra, bạn thực hiện các thao tác sau
đây:
1-Nhấp vào phần Device và chọn tên USB, sau đó bạn nhấp vào biển tượng ổ đĩa USB
2- Chọn mục ISO Image: Tìm đường dẫn tới file .ISO cài Windows 7
Tiếp đến, bạn nhấp vào phần Partition scheme and target system type để chọn
chuẩn USB Boot muốn tạo.
Nếu như ở bước 1.1 bạn xác định máy tính của bạn Boot USB theo chuẩn Legacy
thì bạn chọn dòng đầu tiên MBR partition scheme for BIOS or UEFI-CSM, ngược lại với
chuẩn UEFI (chỉ h trợ với file ISO cài Windows 64-bit) thì bạn chọn dòng thứ hai MBR
partition scheme for UEFI. Với máy mình chuẩn Legacy nên mình chọn dòng đầu tiên.
Sau đó bạn nhấp vào Start và có thông báo hiện lên bạn chọn OK. Quá trình tạo
USB Boot sẽ bắt đầu thực hiện.
Tài liệu tập huấn 30
Sau khi phần mềm chạy xong, bạn nhấp vào Close để tắt phần mềm.
Bây giờ bạn hãy mở USB lên, xem thông tin cột Size của file autorun. Đ y là
dung lượng của file này, nếu bạn thấy dung lượng của nó là 1 KB như hình dưới thì
bạn đã tạo USB Boot thành công, nếu bạn thấy dung lượng của nó là 0 KB thì bạn hãy
tắt phần mềm diệt virus đi và thực hiện tạo USB Boot lại.
Như vậy là chúng ta đã xong bước 1.
Bước 2: Khởi động USB Boot
Khởi động lại máy tính muốn cài Windows và nhấn liên tục phím tắt vào Boot
Options để máy tính khởi động từ USB.
(Phím này tùy theo các dòng máy tính khác nhau thì cũng khác nhau, nhưng nó
thường xuất hiện lúc bạn khởi động Windows và thường là các phím F12, ESC, F2,
Delete,…. Với máy tính Dell là F12, Asus là ESC, các máy tính bàn thường là ESC
hoặc F2 hoặc Delete,…)
Tài liệu tập huấn 31
Sau bước này nếu bạn không vào được phần như các bước dưới thì hãy chọn lần
lượt tất cả các tuỳ chọn có chữ USB trong Boot Option (Boot Menu) tới khi vào được bước
cài đặt thì thôi. Nếu khởi động vào USB Boot thành công thì bạn sẽ thấy màn hình như ở
dưới:
Đôi khi bạn thấy có chữ Press any key to boot from CD or USB thì bạn nhấn Enter
Bước 3: Tiến hành cài đặt Windows 7
Khi khởi động USB Boot thành công, cửa sổ cài đặt Windows sẽ hiển thị như ở
dưới. Tại đ y, bạn nhấp vào Time and curency format và chọn Vietnamese để thiết lập
múi giờ ở Việt Nam. Các thông số khác bạn giữ nguyên và nhấp vào Next
Click vào Install Now Chọn “I accept the license terms” và click vào Next
Chọn custom (advanced)
Tài liệu tập huấn 32
Bây giờ tới tạo tác quan trọng nhất, các bạn hãy thực hiện từ từ để tránh mất dữ
liệu và l i cài đặt. Bạn hãy nhấp chọn Driver Options (advanced) để hiển thị các tùy
chọn thao tác với ổ đĩa:
Bạn sẽ thấy các tùy chọn xóa ổ đĩa Delete) và xóa toàn bộ file trong ổ đĩa
Format như phần khoan màu xanh ở hình dưới. Và phần khoan màu đỏ là thông tin
các ổ đĩa trên máy tính gồm: Name (tên ổ đĩa , Total Size (tổng dung lượng của ổ đĩa
và Free Space dung lượng trống của ổ đĩa .
Với máy tính không có l i bạn chọn ổ đĩa C và nhấp vào Delete để xóa ổ đĩa này đi.
Sau khi xóa bạn sẽ thu được một ổ đĩa tên Unallocated Space với dung lượng
bằng dung lượng ổ đĩa C như hình dưới. Tiếp theo bạn hãy xóa tất cả các ổ đĩa có tổng
dung lượng nhỏ hơn 1 GB = 1024 B . ột máy tính có thể có không có hoặc có 1
hay nhiều ổ đĩa dạng này, với máy tính của mình chỉ có một ổ đĩa dạng đó là ổ đầu
tiênDisk 0 Partition: System Reserved
Tài liệu tập huấn 33
Sau khi xóa xong, bạn sẽ thu được một ổ đĩa Unallocated Space, bạn hãy chọn ổ
đĩa đó và nhấp vào Next để cài Windows 7. Với một số máy nếu sau khi xóa mà thu
được nhiều phân cùng tên Unallocated Space thì bạn chọn ph n vùng có dung lượng
lớn nhất và nhấp vào Next.
Bây giờ quá trình cài đặt Windows 7 sẽ diễn ra, bạn hãy đợi 15-30 phút tới khi
máy tính khởi động lại lần thứ nhất thì rút USB ra
Sau khi khởi động lại, máy tính lại tiếp tục cài đặt
Máy tính khởi động lại lần thứ 2.
Tài liệu tập huấn 34
Tới bước dưới, tại ô đầu tiên bạn điền User sử dụng trên máy tính là tiếng Việt,
viết liền không dấu. Ô thứ 2 là tên máy tính sẽ tự động thay đổi theo tên User mà bạn
điền vào. Sau khi điền xong bạn chọn Next
Tới cửa sổ tiếp theo là phần thiết lập mật khẩu m i khi bạn mở máy tính. Nếu
không muốn thiết lập mật khẩu thì bạn chỉ cần chọn Next. Nếu thiết lập mật khẩu thì ở
2 ô đầu tiên bạn điền mật khẩu, ô thứ 3 bạn điền gợi ý mật khẩu (khi bạn nhập sai mật
khẩu thì dòng này sẽ hiển thị lên , sau đó chọn Next
Tiếp đến, bạn bỏ chọn phần Automatically activate Windows when I’m
online và nhấp vào Next
Tài liệu tập huấn 35
Sau khi cài win thành công bạn hãy làm theo Những điều cần làm sau khi cài
Windows 7 để cài Driver, tắt update, kích hoạt Windows, cài phần mềm thông dụng
(office, ID , Winrar,…
III-HƢỚNG DẪN CÀI OFFICE 2013
Nhấp đôi chuột vào file thực thi .exe để tiến hành cài đặt. àn hình khởi động cài đặt sẽ hiện lên, đợi một lúc cửa sổ Read the Microsoft Software License Terms sẽ xuất hiện.
Đánh dấu check vào ô I accept the terms of this agreement và nhấn Continue để tiếp tục.
Tài liệu tập huấn 36
Click vào nút Install Now để cài đặt toàn bộ ứng dụng của icrosoft Office 2013 nhanh
hoặc Customize để thiết lập chọn những ứng dụng cần cài đặt.
Sau khi nhấn vào Customize, b y giờ bạn có thể thiết lập những ứng dụng được cài trong gói
Office 2013 này tại tab Installation Options, điều đáng chú ý ở đ y là 2 ứng dụng mới icrosoft
Lync và Microsoft SkyDrive Pro.
Tại tab File Location, bạn có thể thiết lập địa chỉ thư mục file cài đặt bằng cách click vào
nút Browser.. và tìm đến địa chỉ cần cài đặt hoặc có thể để mặc định là C:\Program
Files\Microsoft Office.
Tài liệu tập huấn 37
Tab User Infomation cung cấp các tùy chọn đăng ký như người được cấp phép để sử dụng nó cùng với các tổ chức nó thuộc về.
Sau khi thiết lập xong ở 3 tab trên bạn nhấn nút Install Now để chương trình bắt đầu cài đặt.
B y giờ chờ đợi rong khi các ứng dụng đang được cài đặt.
Sau khi cài đặt hoàn tất, bạn sẽ thấy màn hình sau đ y. Bạn có thể nhấn Close và bắt đầu
sử dụng icrosoft Office 2013.
IV-CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS TỪ FILE ẢNH (*.gho) SỬ DỤNG GHOST
Chạy chương trình Ghost, màn hình xuất hiện
Nhấn OK để tiếp tục. Chọn Local > Partition > From Image.
Tài liệu tập huấn 38
Tiếp đến bạn sử dụng phím mũi tên lên xuống để tìm tới vị trí file Win 7.GHO. Chọn file ghost Win 7 rồi Open.
Tại đ y bạn sẽ chọn ổ đĩa để cài đặt. Thông thường khi ghost bằng USB thì bước này sẽ hiện ra 2 ổ đĩa
HDD và USB . Bạn có thể ph n biệt bằng cách quan sát tổng dung lượng của 2 ổ đĩa. USB thường có dung lượng
(Size nhỏ hơn rất nhiều.
Cuối cùng Norton Ghost sẽ thực hiện quá trình ghost Win 7. Bất cứ l i nào xuất hiện trong bước này đều
g y ra trục trặc cho HĐH.
Tài liệu tập huấn 39
CHIA SẺ MÁY IN QUA MẠNG LAN & INTERNET
Trong công việc hàng ngày của nhân viên văn phòng thường phải in rất nhiều tài liệu khác
nhau phục vụ cho họp hành hoặc tiếp xúc khách hàng nhưng mỗi văn phòng thường chỉ có 1 máy in.
Chính vì thế, mỗi lần in sẽ rất mất thời gian, nhất là nếu phải in với số lượng lớn. Do đó, hôm nay,
tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách chia sẻ máy in qua mạng Lan nội bộ để nhiều máy tính cùng in được
tài liệu.
Trước tiên, các bạn cần kết nối 2 máy tính A và B với nhau qua mạng Lan, còn máy in sẽ
được cắm dây máy tính A. Đồng thời, hãy cài driver máy in cho các máy tính trong mạng.
Thiết lập máy tính cần chia sẻ máy in (PC A)
Bước 1: Các bạn vào Control Panel rồi chọn Devices and Printers
Bước 2: Tiếp theo, hãy check dòng Set as default printer rồi nhấn Printer properties
Bước 3: Trong hộp thoại mới mở ra, hãy chọn tab Sharing rồi check vào dòng Share this
printer. Sau đó bấm OK
Tài liệu tập huấn 40
Bước 4: Quay lại Control Panel, hãy click Network and Sharing Center
Bước 5: Hãy nhấn Change advanced sharing settings
Bước 6: Hãy đánh dấu vào các tùy chọn được đánh số bên dưới
Tài liệu tập huấn 41
Bước 7: Kéo xuống mục Password protecting sharing rồi đánh dấu vào tùy chọn Turn off
password protected sharing. Sau đó, nhấn Save changes
Thiết lập máy tính muốn chia sẻ máy in
Bước 8: Các bạn vào Control Panel > Devices and Printers rồi click Add a Printer
Bước 9: Tiếp theo, bạn hãy nhấn Next
Bước 10: Bạn hãy đánh dấu vào tùy chọn Select a shared printer by name và chọn đúng
tên máy tính đã share máy in rồi bấm Next là xong.
Khi máy tính B muốn in thì chọn tên máy in đã được chia sẻ.