may keo soi oe
DESCRIPTION
DNTRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HN
...............................
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc..................................
Khoa : Công nghệ Dệt – May và thời trangBộ môn : Công nghệ Dệt
Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp
Họ và tên sinh viên : Lớp : Ngành :
I. Đề tài thiết kế :1/ Khảo sát Nhà máy sợi 2/ Thiết kế dây chuyền sản xuất sợi trên dây chuyền Trung Quốc
- Sợi Nm 34 chải thô (100% cotton)- Sợi Nm 54 chải thô (100% cotton)- Sợi Nm 68 chải kỹ (100% cotton)
3/ Sợi IO ROTOII/ Nội dung các phần thuyết minh tính toán Phần I : Khảo sát Nhà máy sợi
Chương 1: Đánh giá thiết bịChương 2: Máy thí nghiệm và công tác kiểm tra chất lượng sản phẩmChương 3: Tình hình chất lượng từng công đoạn
Phần II: Thiết kế dây chuyền sản xuất trên dây chuyền Trung QuốcChương 1: Giới thiệu thiết bị của dây chuyền kéo sợi Trung QuốcChương 2: Thiết kế nguyên liệu, chọn mặt hàngChương 3: Thiết kế công nghệChương 4: Thiết kế mặt bằng sắp xếp dây chuyền
Chương 5: Kiểm tra chất lượng sản phẩmChương 6: Tổ chức lao động
III/ Các bản vẽ và đồ thị
1
Bảng 1-1 : Hỗn hợp bông Công ty đang sử dụng
Bảng 1-2: Sản lượng sợi năm 2005
Bảng 1-3: Tiêu chuẩn chất lượng sợi Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng 2-1: Tính chất cơ lý của hỗn hợp bông
Bảng 2-2: Bội số kéo dài
Bảng 2-3: Độ săn các loại sợi
Bảng 2-4: Vận tốc các bộ phận
Bảng 2-5: Hiệu suất máy
Bảng 2-6: Năng suất máy
Bảng 2-7.8.9: Tiêu hao nguyên liệu
Bảng 2-10: Thống kê các máy trên dây chuyền
Bảng 2-11: Cân đối nguyên liệu
Bảng 2-12: Cân đối nguyên liệu
Bảng 2-13: Cân đối nguyên liệu
Bảng 2-14,15,16 : Kế hoạch kéo sợi
Bảng 6-1: Định mức lao động đứng máy
Bảng 6-2: Định mức công nhân phục vụ
Bảng 6-3: Định mức cán bộ quản lý
IV/ Cán bộ hướng dẫn.
V/ Ngày giao nhiệm vụ thiết kế :
VI/ Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
2
MỤC LỤC
Phần I: Khảo sát Nhà máy sợi..................................................................................9
Chương I: Đánh giá thiết bị ..........................................................................10
Chương II: Công tác kiểm tra chất lượng......................................................12
Chương III: Tình hình chất lượng từng công đoạn .......................................15
Phần II: Thiết kế dây chuyền kéo sợi Trung Quốc.................................................20
Chương I : Giới thiệu thiết bị của dây chuyền kéo sợi Trung Quốc...........21
Chương II : Chọn mặt hàng, thiết kế nguyên liệu.......................................30
Chương III : Thiết kế công nghệ..................................................................33
3.1. Chọn các thông số công nghệ.......................................................33
3.2. B¶ng chän chi sè vµ béi sè kÐo
dµi...............................................33
3.3. Chän ®é
s¨n..................................................................................35
3.4. HiÖu suÊt
m¸y...............................................................................37
3.5. Tính năng suất máy.......................................................................37
3.6. Tiêu hao nguyên liệu....................................................................44
3.7. Tính số máy..................................................................................49
3.8. Cân đối nguyên liệu và kế hoạch kéo sợi.....................................56
Chương IV: Bố trí mặt bằng sắp xếp dây chuyền.........................................60
Chương V: Kiểm tra chất lượng sản phẩm...................................................66
Chương VI: Tổ chức lao động......................................................................75
3
Phần III: Chuyên đề sợi OE RO TO.......................................................................79
Chương I : Phương pháp thực hiện ............................................................79
Chương II : Nguyên liệu cho kéo sợi OE RO TO........................................79
Chương III: Cấu trúc sợi OE........................................................................82
Chương IV: Chất lượng sợi OE....................................................................84
Chương V : Sợi RO TO OE chải kỹ.............................................................90
Kết luận ........................................................................................................97
4
MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nói chung, nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở nước ta nói riêng các doanh nghiệp không chỉ phải bảo toàn và phát
triển vốn mà còn có lãi, có như vậy doanh nghiệp mới có vị trí trên thương trường
và có điều kiện cạnh trành với các doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế mà các
thành phần kinh tế cùng sản xuất hàng hoá, cùng tồn tại cạnh tranh với nhau và
bình đẳng với nhau trước phát luật thì sự đa dạng của các thành phần kinh tế tạo đà
cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ bằng sự đào thải những daonh nghiệp thua lỗ,
thay thế là những doanh nghiệp mới có năng lực, có khả năng phát triển.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành dệt
Việt Nam nói riêng. Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu
thụ là giai đoạn
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành dệt
Việt Nam nói riêng. Sản phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu
thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu sản phẩm không
tiêu thụ được tức là không đáp ứng được thị trường thì dần dần doanh nghiệp sẽ đi
đến phá sản, đó là điều không một doanh nghiệp nào muốn xảy ra. Chính vì vậy mà
các doanh nghiệp trong ngành dệt may không ngừng đầu tư các thiết bị mới nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người; Nhu cầu ăn ngon và mặc đẹp.
Công ty dệt 19/5 là một Công ty thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội được xây
dựng năm 1959 chuyên sản xuát các loại vải bạt dùng để may túi sách, cặp, ba lô,
may giầy vải, lót giầy, cọc đường, làm buồm vv.
5
Nhà máy sợi là một nhà máy thành viên của Công ty dệt 19/5 Hà Nội được
xây dựng và thành lập năm 1998 với diện tích = 4.680 m2. Với tổng số cọc sợi =
6.720 cọc hệ thiết bị hoàn toàn của Trung Quốc là hệ thiết bị chải thô.
Do nhà máy chỉ sản xuất sợi Nm34 và Nm 54 mặt hàng chưa đa dạng không
đủ sức cạnh tranh trên thị trường Công ty nên cải tạo mở rộng thêm một dây
chuyền chải kỹ mới.
Tôi được giao nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp với đề tài :
“Thiết kế mới dây chuyền kéo sợi đặt tại Công ty”
Sản lượng 1300 tấn/ năm với các mặt hàng
- Nm 68 cotton chải kỹ cho dệt kim 200 tấn/ năm
- Nm 54 cotton chải thô dùng đệt khăn mặt 300 tấn/ năm
- Nm 34 cotton chải thô dùng dệt bạt may ba lô, túi sách và lót giầy 800 tấn/
năm.
6
Phần IKHẢO SÁT NHÀ MÁY SỢI
Chương I7
ĐÁNH GIÁ THIẾT BỊ
Thiết bị của Nhà máy sợi qua 8 năm sử dụng, sản phẩm tạo ra trên thị trường
có sức cạnh tranh chưa cao.
Thiết bị của Trung Quốc nên còn hạn chế khi kéo sợi có chỉ số cao
1.1. Máy cung bông :
Máy cung bông lắp một dây máy gồm :
- Hai máy xé tròn : A.002D
- Một máy xé trộn : A.035D.
- Một máy trộn làm đều 6 hòm : FA.022
- Hai máy xé đứng : FA.106
- Hai máy xe nghiêng : FA.046A
- Hai máy đầu cân : FA.141
Dây chuyền của Trung Quốc hiện tại vẫn sử dụng tốt
1.2. Máy chải thô :
Ký hiệu : FA.201
Nước sản xuất : Trung Quốc
Năm 2005 Công ty đã cải tạo nâng cấp quấn lại toàn bộ kim mới và trung tu
lại máy hiện tại 11 máy chải thô hoạt động tốt.
1.3. Máy ghép :
Ký hiệu : FA.302
Nước sản xuát : Trung Quốc
Năm 2005 Công ty đã tiến hành trung tu nâng cấp máy hiện tại 6 máy ghép
hoạt động tốt
1.4. Máy sợi thô
Ký hiệu : FA.401
8
Nước sản xuất : Trung Quốc
Máy sợi thô Công ty lắp 4 máy thô kiểu gàng treo hiện tại 4 máy vẫn hoạt
động ổn định.
1.5. Máy sợi con :
Là loại máy làn nhỏ sợi thô thành sợi con với 14 máy FA.506. Mỗi máy 480
cọc sợi
Công ty hiện đã thay toàn bộ mỗi máy con mới
Toàn bộ tăng ép hãng SKF
Tiến hành trung tu toàn bộ 14 máy = 6.720 cọc sợi, hiện tại 14 máy con đang
hoạt động ổn định đạt được năng suất và chất lượng của Công ty đề ra.
1.6.Máy đánh ống GA.013 của Trung Quốc
- Máy đánh ống ngoài việc tạo ra quả sợi có khối lượng lớn mà còn có nhiệm
vụ làm sạch loại bỏ đoạn dây mỏng gút bông
- Có đầu nối bằng hơi
- Có bộ lọc điện tử thường xuyên kiểm tra chất lượng sợi có 2 máy ống gồm
200 cọc
Hiện tại 2 máy ống đang hoạt động ổn định và hiệu quả
Chương II
MÁY THÍ NGHIỆM VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
2.1. Nhiệm vụ và yêu cầu công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với
nhà máy kéo sợi
- Kiểm tra giám sát quá trình công nghệ : kiểm tra chất lượng thành phẩm và
sợi để khống chế chỉ số, chất lượng trên dây chuyền
9
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm : đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào
sản phẩm ra, có sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định hợp đồng kinh tế.
Xuất phát từ nhiệm vụ trên chúng ta thấy việc kiểm tra chất lượng bán thành
phẩm và thành phẩm của sợi là không thể thiếu được, nó giúp ta biết được chất
lượng của từng công đoạn kéo sợi, xem các công đoạn đó đã đạt yêu cầu chưa để
tìm ra biện pháp khắc phục.
Để có chất lượng sợi ổn định cần kiểm tra nguyên liệu vào, khống chế chất
lượng bán thành phẩm và sợi.
Yêu cầu của công tác thí nghiệm; các số lượng phải chính xác, đầy đủ, kịp
thời để khống chế bán thành phẩm và sợi đạt yêu cầu.
2.2. Nhiệm vụ tổ thí nghiệm :
- Kiểm tra khống chế chi số cúi chải
- Xác định độ kết, tạp
- Kiểm tra khống chế chi số cúi ghép
- Kiểm tra chi số sợi thô
- Kiểm tra sợi con
- Chi số
- Độ bền
- Độ săn
- Kiểm tra trên máy Uster với cúi chải, ghép, sợi thô, sợi con.
2.3. Các máy thí nghiệm đang sử dụng :
- Máy thí nghiệm quả bông
- Cân phân tích
- Máy đo độ săn
- Máy guồng sợi YG. 086 Trung Quốc sản xuất
- Máy đo chiều dài cúi YG.114 Trung Quốc sản xuất
10
- Máy đo độ bền YG.026 Trung Quốc sản xuất
- Máy Uster YG.131 Trung Quốc sản xuất
NGUYÊN LIỆU
Khi chọn thành phần bông và tỷ lệ hỗn hợp bông phải biết yêu cầu chất
lượng của sợi . Ngoài ra cần xem xét đến tính kinh tế của hỗn hợp vì giá nguyên
liệu chiếm 60-70% giá thành sợi.
Thông thường có thế phối trộn 2 thành phần bông cách nhau một cấp để các
thành phần bông trong hỗn hợp không chênh lệch nhau quá về tính chất như : độ
bền, độ dài, độ nhỏ, tạp chất, độ ẩm tỷ lệ xơ ngắn lớn sẽ gây khó khăn trong quá
trình kéo dài gây ra độ bền không đều gây đứt sợi và sợi dễ bị xù lông, dộ ẩm các
thành phần hỗn hợp không được khác nhau vì có độ dính móc khác nhau làm cho
quá trình xé trộn không đều.
Độ chín của xơ cũng ảnh hưởng đến sự nhuộm màu của vải xơ kém chín
hoặc chín quá làm cho vải sợi khó nhuộm màu và màu nhuộm không đều.
11
Tỷ lệ tạp chất các thành phần trong hỗn hợp không khác nhau quá lớn. Các
máy loại trừ tạp chất của các thành phần không đều có thể làm cho thành phần có ít
tạp bị bẩn và xơ tốt bị loại ra.
Hiện tại Công ty đang sử dụng các loại bông sau :
Bảng 1.1- Hỗn hợp bông
Tính chất
Hỗn hợp
Tỷ lệ
(%)
NXơ
(Nm)
P xơ
(CN)
Let
(mm)
Lpc
(mm)
Xơ
ngắn
(%)
Độ
chín
(%)
Tạp
(%)
Độ
ẩm
%
Bông LXI 70 6276 4,46 30,50 33,05 9,2 1,84 1,73 6,8
Bông Mỹ II 30 6118 4,16 28,98 32,07 11,2 1,61 2,00 7,4
Bình quân 100 6244 4,39 30,19 32,85 9,6 1,79 1,78 6,92
Chương III
TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG TỪNG CÔNG ĐOẠN
I. THÍ NGHIỆM QUẢ BÔNG
- Chi số : 0,0025 ± 3%
- Trọng l ượng 19,5 ± 0,2 (kg)
- Dài 45 ± 1 (m)
- Rộng 0,96 (m)
- Cv đoạn 1m (%) 2,3 %
- Độ đều màng bông 1,8%
So với tiêu chuẩn Công ty đạt loại I
II.THÍ NGHIỆM CÚI CHẢI :
Khả năng trừ tạp của máy chải được thí nghiệm sau :
12
- Tỷ lệ bông rơi 3,61 %
- Tỷ lệ bông rơi gầm máy 1,63%
- Tỷ lệ tạp gầm máy 25,40%
- Hiệu suất khí tạp gầm máy 6,34%
- Tỷ lệ bông rơi thanh mui 1,90%
- Hiệu suất khứ tạp thanh mui : 19,10%
- Bông rơi thứ yếu : 0,06%
- Độ không đều chi số : AN = 2%
- Biến sai chi số CvN (%) = 4%
- Bông kết tạp chất 90 hạt/9
Cúi chải đạt cấp 1
III.THÍ NGHIỆM CÚI GHÉP :
- Trọng lượng tiêu chuẩn : 17,77g/m
- Trọng lượng thực tế : 16,54g/m
Tỷ lệ hồi âm WTT : 6,81%
Độ đều chi số : 1,9%
Chi số : 0,29
Cúi chải đạt cấp I
IV. THÍ NGHIỆM CÚI THÔ (SỢI THÔ)
- Độ không đều chi số : 2%
- Độ không đều độ săn : 2%
- Tỷ lệ dãn bình quân : 5%
Đạt cấp I
BẢNG 1-2 : SẢN LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG SỢI NĂM 2005
TT Loại sợi Sản lượng Kg Cấp I Cấp II Cấp III
13
1 Ne 20/1 802792,6 802792,6
2 Ne 32/1 194303,5 194303,5
3 Ne 16,5/1 45438,8 45438,8
4 Ne 21/1 19529,4 19529,4
5 Ne 16/1 7609,4 7609,4
6 Ne 30/1 18476,8 18476,8
14
7 Ne 40/1 1332,8 1332,8
8 Ne 19,5/1 20465,7 20465,7
9 Ne 10/1 225,4 225,4
T ổng c ộng 1110174,4 1110174,4
BẢNG 1-3: TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SỢI CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
TT Tên chỉ tiêu Ký hiệu
Đơn vị
Cấp Ne 10÷15
Ne 16÷21
Ne 28÷32
Ne 40
1
Sai lệch chỉ
số tối đa cho
phép ≤
Δ Ne % 1
2
3
2,5
2,8
3
2,5
2,8
3
2,5
2,8
3
2,5
2,8
3
2
Hệ số biến
sai chi s ố
CV NE % 1
2
3
2,2
3,1
4
2,2
3,1
4
2,2
3,1
4
2,2
3,1
4
3
Độ bền t
ương đối ≥
Po CN/
Tex
1
2
3
13,5
13
12
13,5
12,5
12
13,5
12,5
12
12,5
12
11
4
Hệ số biến
sai độ bền ≤
Cv Pn % 1
2
3
9
9,5
10,5
9
11
12
10,5
11
12
10,5
12
13
15
5
Độ không
đều USTER
(≤)
U % 1
2
3
12,5
13
13,5
13
13,5
14
14,5
15
15,5
14,5
15,5
16
6
Điểm mỏng
(≤)
Thin Đ/ km 1
2
3
20
35
50
30
45
60
45
80
120
50
90
130
7
Điểm dày ≤ Thick Đ/ km 1
2
3
150
200
250
300
360
400
500
620
700
600
700
820
8
Điểm kết ≤ Neps Đ/ km 1
2
3
300
380
450
400
450
550
750
850
950
850
950
1000
9 Độ săn
(X/m)
Ne 8 Ne 10 Ne12 Ne 20 Ne 30 Ne 32 Ne 40
420 450 470 740 850 870 920
Độ sai lệch
độ săn ΔK%
Δ± 2 Δ± 2 Δ± 2 Δ± 2 Δ± 2 Δ± 2 Δ± 2
Với máy móc thiết bị và tiêu chuẩn chất lượng của Công ty. Năm 2005 Công
ty hiện đang sản xuất các mặt hàng sau :
16
CÁC MẶT HÀNG CÔNG TY ĐANG SẢN XUẤT
I. Sợi Ne20/1 (Nm34/1) 100% cotton chải thô
- Dùng để sản xuất một số loại vải bạt dùng may ba lô, cặp túi
- Bán cho các công ty khác trên thị trường trong nước
II. Sợi Ne 32/1 (Nm 54/1) 100% cotton chải thô
- Dùng để sản xuất các loại bạt mỏng
- Bán cho Công ty khác để sản xuất dệt khăn mặt
III. Các lại bạt lớn võng, buồm, vải bò
Chủ yếu công ty sản xuất
A. Sợi cọc gồm Ne 32/1 (Nm 54/1) 100% cotton chải thô
Ne 20/1 (Nm 34/1) 100% cotton chải thô
- Còn các loại sợi khác chủ yếu làm theo đơn đặt hàng của khách hàng
yêu cầu
17
Phần II
THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT SỢI
TRÊN DÂY CHUYỀN TRUNG QUỐC
Chương IGIỚI THIỆU THIẾT BỊ CỦA DÂY CHUYỀN KO SỢI
18
CUNG BÔNG
ch¶i th«
ghÐp s¬ bé
cuén cóich¶i küghÐp I ghÐp IghÐp II ghÐp IIs¬Þ th« sîi th«sîi con sîi con®¸nh èng ®¸nh èng
d©y chuyÒn cung b«ng cña trung quèc
19
FA 002D FA. 002
FA.035
FA.022
FA 10
FA. 106
FA. 046A
FA.046A
FA.141
FA.141
20
I.Máy xé kiện tròn FA.002D
Năng suất 800 kg/h
Trọng lượng 2000 kg
Đường kính máy 4760 mm
Tốc độ quay xe con 1,7 ÷2,3 Vg/Ph
Đường kính trục dao 3,75 mm
Tốc độ trục dao 740 Vg/Ph
Công suất điện tiêu thụ 3,8 KW/h
II.Máy xé trộn FA.035
Năng suất 800 kg/h
Dài 5385 mm
Rộng 1430 mm
Cao 3696 mm
Loại trừ tạp chất 30 ÷ 35%
Điện năng tiêu thụ 4,6 KW/h
III. Máy trộn 6 hòm FA.022
Năng suất 500 kg/h
Trọng lượng 6.600 kg
Dài 5735 mm
Rộng 2600 mm
Cao 3.805 mm
Công suất điện tiêu thụ 12,2 KW/h
21
IV.Máy xé đứng FA.106
Năng suất máy 800 kg/h
Trọng lượng 1.800 kg
Dài 1.730 mmm
Rộng 1.612 mm
Cao 3.656 mm
Tốc độ trục dao 960 Vg/P
Công suất điện tiêu thụ 3,37 KW/h
V. Máy xé nghiêng FA046A
- Năng suất máy 250 kg/h
Trọng lượng 1.800 kg
Dài 2.720 mm
Rộng 1.432 mm
Cao 2.960 mm
Công suất điện tiêu thụ 2.94 KW/h
VI. Máy đầu cân FA.141
Năng suất 250 kg/h
Trọng lượng 4.500 kg
Dài 5.400 mm
Rộng 2.060 mm
Cao 1.514 mm
Công suất điện tiêu thụ 7,9KW/h
MÁY CUỘN CÚI FA.355
Dài : 4674 mm
Rộng : 3306 mm
22
Cao : 2403 mm
Kích thước cuộn cúi 320 460 270 mm
Tốc độ làm việc 44 70 mm/Ph
Số cúi cấp vào 20 24
Tổng bội số kéo dài 1,14 1,5
Năng suất máy 100 230 Kg/h
Công suất điện tiêu thụ 3,5 KW
MÁY CHẢI KỸ .FA.251C
- Số đầu cấp cúi : 8
- Số đầu ra cúi : 2
- Năng suất máy : 16 40 Kg/h
- Kích thước thùng cúi : 400 x 900mm
- Công suất điện tiêu thụ : 12 KW
- Trục chải : 400 x 270 mm
- Chiều dài đưa bông : L=6mm
- Chu kỳ chải : 300 lần/ Ph
MÁY CHẢI
- Dài : 3523 mm
Rộng : 2096mm
Trọng lượng 4500 kg
Đường kính trục gai 250 mm
Tốc độ trục gai 930 Vg/ph
Đường kính làm việc của thùng lớn : 1290
Tốc độ thùng lớn 360 Vg/ph
23
Số thanh mui làm việc 41/106
Tốc độ di chuyển thanh mui 140,8; 134,6; 240,7; 341,9mm/p
Đường kính thùng nhỏ 706 mm
Tốc độ thùng nhỏ 19,9 ÷ 45,6 Vg/P (sử dụng biến tần)
Đường kính thùng cúi 600 mm
Chiều cao thùng cúi 1100 mm
Sản lượng 40 kg/h
Công suất điện tiêu thụ 5,92 KW
MÁY GHÉP FA 302
Số mối ra : 2
Tốc độ ra cúi : 148 ÷ 503 m/ph
Bộ kéo dài : 4/3
Đường kính suốt cao su Φ 34; Φ 34; Φ 30; Φ 34
Đường kính suốt sắt Φ45; Φ 35; Φ 35;
Bội số kéo dài 4 ÷ 10
Tăng ép Kiểu lò so
Đường kính thùng cúi 400 mm
Chiều cao thùng cúi 1100 mm
Chiều dài máy 4700 mm
Chiều rộng máy 2500 mm
Sản lượng 125 kg/h
Trọng lượng 2150 kg
Tổng công suất điện 4,5 KW
Số mối ghép 8
24
MÁY THÔ FA 410
Số cọc : 120
Cự ly cọc : 216 mm
Dài : 13035 mm
Rộng : 3650 mm
Phù hợp với chiều dài xơ bông 22 ÷ 38 mm
Kích thước ống Φ 45 x 445 mm
Kích thước hình thành Φ 152 x 400 mm
Bội số kéo dài 4,2 ÷ 12
Phạm vi độ săn (X/m) 18 ÷ 79
Kiểu gàng : cọc treo
Kiểu kéo dài : 4 suốt 2 vòng da ngắn
Đường kính suốt dưới Φ28; Φ28; Φ25; Φ38 mm
Đường kính suốt trên Φ 28; Φ28; Φ25; Φ28mm
Kiểu tăng ép PK 1500 – 0002938
Tốc độ gàng 600 ÷ 1200 Vg/Ph
Sản lượng 50 kg/h
Công suất điện 11,5 KW
MÁY SỢI CON FA 506
Đặc tính : kéo dài và làm nhỏ sợi thô thành sợi con có độ nhỏ theo yêu cầu
- Có bộ điều khiển chương trình
- Giá sợi thô kiểu treo ống sợi thô
- Có máy vệ sinh hút, thổi bụi di động
Số cọc : 480
Khoảng cách cọc : 76 mm
25
Đường kính nồi : 45 mm
Chi số sợi Nm 6 ÷ Nm 120
Bội số kéo dài 10 ÷ 50
Tốc độ cọc : 10.000 ÷ 17.000 Vg/Ph
Bộ kéo dài ¾ với 2 vòng da
Công suất điện 22KW
Chiều dài máy 19.000 x 900 mm
MÁY ĐÁNH ỐNG GA10
Đặc tính : Dùng bộ lọc điện tử kiểm soát sợi
- Số cọc : 100 cọc
- Khoảng cách cọc : 254 mm
- Khoảng cách dải sợi :
- Độ côn ống giấy : 5057
- Tốc độ ống khía : 398; 500; 608; 710; 742; 800 m/P
- Số đầu nối vê : 4 đầu nối cho 1 máy
- Bộ lọc sợi điện tử : 100
Công suất : 7,5 KW
26
Chương II
CHỌN MẶT HÀNG, THIẾT KẾ NGUYÊN LIỆU
2.1. Chọn mặt hàng
Chọn mặt hàng là yếu tố quan trọng đối với sản xuất, nhất là trong ngành dệt
Một ngành có vốn đầu tư lón . Sản phẩm làm ra phải đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng thì mới có thể tiêu thụ được. Vì vậy căn cứ vào nhu cầu của thị
trường sở thích của người tiêu dùng dựa vào khả năng của máy móc thiết bị. Trong
đồ án này em quyết định chọn mặt hàng cho Nhà máy sợi như sau :
- Nm 68 cotton 100% chải kỹ dùng trong dệt kim
- Nm 34 cotton 100% chải thô dùng để dệt các loại vải bạt
- Nm 54 cotton 100% chải thô dùng để dệt khăn mặt
* Phân tích mặt hàng
- Sợi Nm 68 cotton 100% chải kỹ dùng trong dệt kim, vải dệt kim được tạo
ra từ một hay nhiều sợi bằng cách tạo ra vòng sợi rồi liên kết các vòng sợi đó
với nhau. Do đó sợi dệt kim bị uốn cong, biến dạng nhiều lần có ma sát giữa
các sợi với nhau và giữa sợi các chi tiết tạo vòng của máy lớn vì vậy yêu cầu
của sợi dệt kim rất chặt chẽ.
Sợi dệt kim yêu cầu chủ yếu là độ đều của các chỉ tiêu cơ lý cao nhất
là độ đều về độ nhỏ. Sự không đều về độ nhỏ dễ gây đứt sợi rách vải hoặc
tạo thành sợi làm xấu mặt vải.
27
Sợi dệt kim yêu cầu độ săn thấp và ổn định. Nếu độ săn lớn sợi sẽ bị
cứng gây xiên lệch cột vòng của vải, làm khó khăn cho quá trình gia công.
vải dệt kim đòi hỏi tính đàn hồi và độ xốp. Khi kéo sợi có thể tăng độ xốp
bằng cách giảm bớt độ săn của sợi.
Độ bền đối với sợi dệt kim không cần cao, vì độ bền là độ bền của cả
hàng vòng. Nhưng độ không đều về độ bền phải thấp
Ngoài ra sợi dệt kim yêu cầu về ngoại quan. Sợi cần sạch, mềm mại
Sợi Nm34 chải thô dùng dệt các loại vải bạ
Các loại bạt Công ty dệt dùng để may nhà bạt, tăng, võng, ba lô, túi,
cặp và may giầy đòi hỏi phải có độ bền cao vải thường được nhuộm màu.
Sợi Nm 54 100% cotton dùng để dệt khăn mặt
Công ty kéo sợi Nm54 cotton 100% dùng để dệt một số bạt mỏng,
dùng để làm lót giầy và bán cho Công ty bạn để dệt khăn mặt, sợi sản xuất
phải có độ bền cao do đó độ săn phải cao.
2.2.Chọn nguyên liệu
Khi chọn thành phẩn bông và tỷ lệ pha phải biết yêu cầu chất lượng
của sợi. Ngoài ra cần xem xét để tính kinh tế của hỗn hợp và giá nguyên
liệu chiếm 60-70% giá thành sợi.
Thông thường có thể phối trộn hai thành phần bông cách nhau một cấp
để các thành phần bông trong hỗn hợp không chênh lệch nhau quá về tính
chất như : độ bền, độ dài, độ nhỏ, tạp chất, độ ẩm.
Tỷ lệ xơ ngắn lớn gây khó khăn trong quá trình kéo dài gây ra độ
không đều, gây đứt sợi và dễ bị xù lông.
Độ ẩm các thành phần trong hỗn hợp pha và độ dính móc khác nhau
làm cho quá trình xé trộn không đều.
28
Độ chín của xở cũng ảnh hưởng đến sự nhuộm màu của vải xơ kén
chín hoặc quá chín làm cho vải sợi khó nhuộm màu và nhuộm không đều.
Tỷ lệ tạp chất các thành phần trong hỗn hợp không được chênh lệch
nhau quá lớn. Nếu không loại bỏ tạp chất có thể loại bỏ nhiều xơ tốt. Chất
lượng các mặt hàng : Nm 68, Nm54, Nm34 đều đòi hỏi cao với tình hình sản
xuất của Công ty, để thuận tiện cho sản xuất và quản lý ta lập hỗn hợp
nguyên liệu bông dùng cho cả ba mặt hàng :
Bảng 2.1. TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA HỖN HỢP XƠ BÔNG
Tính chất
Hỗn hợp
Tỷ lệ (%)
N xơ (Nm)
P xơ (CN)
Lct (mm)
Lpc (mm)
Xơ ngắn (%)
Độ chín (%)
Tạp (%)
Độ ẩm (%)
Bông LXI 80 6276 4,46 30,50 33,05 9,2 1,84 1,73 6,8
Bông LX II 20 6118 4,16 28,98 32,07 11,2 1,61 2,00 7,4
Bình quân 100 6244 4,39 30,19 32,85 9,6 1,79 1,78 6,92
29
Chương III
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ
Việc chọn các thông số công nghệ ảnh hưởng đến năng suất lao động,
năng suất thiết bị, số lượng máy, chất lượng sản phẩm, giá thành sợi… Đó là
chỉ tiêu chính quyết định hiệu quả sản xuất của nhà máy.
3.1. CHäN C¸C TH¤NG Sè C¤NG NGHÖ
Việc chọn các thông số công nghệ dựa vào
-Yêu cầu chất lượng, sản lượng mặt hàng
- Chất lượng của nguyên liệu kéo sợi
- Khả năng thiết bị, chất lượng chế tạo chi tiết máy
- Cơ sở lý luận để chọn và tính toán thống kê
- Chọn chi số các bản thành phẩm - bội số kéo dài
Kéo dài là một quá trình cơ bản trong công nghệ kéo sợi, mục đích là
làm nhỏ sản phẩm từ nguyên liệu ban đầu ở dạng kiên xơ thành sợi có độ
nhỏ theo yêu cầu để thực hiện kéo dài sử dụng các bộ kéo dài đa dạng nó làm
nhỏ xơ bằng phương pháp dịch chuyển các xơi sắp xếp trên sản p0hẩm dài
hơn với khối lượng không đổi ban đầu khi kéo dài xơ luôn xuất hiện độ
không đều do kéo dài gây ra. Vì chất lượng sản phẩm và quá trình công nghệ
có liên quan đến kéo dài , kéo dài càng lớn thì độ không đều càng lớn và do
đó chất lượng sản phẩm sẽ giảm. Chọn hội số kéo dài căn cứ vào luật số kéo
dài giới hạn từng máy, căn cứ vào kiểu lộ kéo dài và vào chiều dài xơ.
3.2. B¶NG CHäN CHI Sè Vµ BéI Sè KÐO DµI
- Công thức tính kéo dài
Nra
N vào
30
Trong đó : E bội số kéo dài
Nra, N vào: chỉ số ra, chi số vào
- Máy ghép
Nra
E = N vào
D: số mối ghép
- Máy cuộn cúi
Nra
E = .dN vào
- Máy chải kỹ
Nra
E = . (1-y)N vào/d
Y : tỷ lệ bông rơi (%)
- Máy sợi thô Nra
E = N vào
- Máy sợi con NraE =
N vào
BẢNG 2-2. BỘI SỐ KÉO DÀI
TÊN MÁY Nra (Nm) N vào (Nm) SỐ MỚI CHẬP (D)
BỘI SỐ KÉO DÀI (B)
Máy đập 1 tay đánh 0,0023
Máy chải thô 0,25 0,0023
Máy ghép sơ bộ 0,25 0,25 6 6
31
Máy cuộn cúi 0,02 0,25 24 1,92
Máy chải kỹ 0,25 0,02 8 8
Máy sợi thô 2 0,25 8
Máy sợi con 34 2 17
54 2 27
68 2 34
3.3. CHäN §é S¡N
Mục đích của quá trình xe săn là để tăng liên kết giữa các xơ trong sợi và
làm cho sợi có độ bền nhất định đảm bảo cho quá trình công nghệ thực hiện thuận
lợi đảm bảo chức năng sử dụng.
Độ săn sợi thô đảm bảo sợi không bị đứt trong quá trình quấn ống công nghệ
và không cản trở quá trình kéo dài trên máy sợi con .
K = N.
K : Độ săn của sợi
N: Hệ số săn theo chi số
N : Chi số sợi
Dựa vào th ực tế sản xuất kết hợp với bảng tra cứu kỹ thuật sợi ta có
Nm 2.0 N = 28
+ Độ săn sợi thô Nm = 28 = 40 X/m
+ Độ săn sợi con cần thích hợp để sợi có độ bền cao, độ không đều về độ bền
thấp, đáp ứng được tính chất sử dụng của sợi phù hợp với mặt hàng yêu cầu
K = N.
Dựa vào thực tế và tra sách tra cứu kỹ thuật sợi ( Tr 314 – 315) ta có
Nm 34 c ó N = 120 K = 120 = 700 X/m
32
54 có N = 115 K = 115 = 845 X/m
68 dệt kim N = 110 K = 110 = 907 X/m
BẢNG 2.3. ĐỘ SĂN CÁC LOẠI SỢI
Chi số sợi Công dụng Hệ số Độ săn K (X/m)
Sợi th ô 2,0 Chải thô 28 40 X/m
Sợi con Nm 34 Chải thô 120 700 X/m
Nm 54 Chải thô 115 845 X/m
Nm 68 D ệt kim 110 907 X/m
BẢNG 2.4. VÂN TỐC CÁC BỘ PHẬN
Các bộ phận công tác Vận tốc ra sản phẩm (V/P – m/
Tốc độ ra bông ở đầu cân 8,5 m/ph
Tốc độ ra cúi máy chải 66,5m/Ph
Tốc độ máy cuộn cúi 60m/ph
Tốc độ máy ghép trước chải kỹ 250m/Ph
Tốc độ máy ghép I, I 200m/Ph
Tốc độ thùng kim máy chải kỹ 300V/Ph
Tốc độ cọc máy thô 800V/Ph
Tốc độ máy sợi con Nm 34 12.000 Vg/Ph
Nm 54 13.000 Vg/Ph
N68 13.500 Vg/Ph
Tốc độ máy ống 600m/Ph
33
3.4. HIÖU SUÊT M¸Y
BẢNG 2.5. HIỆU SUẤT MÁY
Tên máy Hiệu suất máy H%
Máy cung bông 95%
Máy chải thô 90%
Máy cuộn cúi 90%
Máy chải kỹ 90%
Máy ghép 85%
Máy sợi thô 90%
Máy sợi con 95%
Máy đánh ống 95%
3.5 TÍNH NĂNG SUẤT MÁY :
3.5.1. Máy cung bông
Vcb.60.Eo
Plt = Kg/h1000.Ncb
Trong đó : Ncb : chi số cuộn bông
Eo : Độ giãn ngoại lệ Vcb : Tốc độ ra bông
8,5 . 60. 1,04
Plt = = 230,6 kg/h
1000.0,0023
PTT = Plt. η
34
Trong đó : Plt : Năng suất lý thuyết
PTT : Năng suất thực tế
η : Hiệu suất máy
PH = 230,6 . 95% = 219,07 kg/h
3.5.2. Máy chải thô
Vc.a.60.Eo
Plt = 1000.Nc
Trong đó : Vc : Vân tốc ra sản phẩm
Eo : Kéo dãn ngoại lệ = 1,485
a: Số mối ra
Nc : Chi số cúi ra
66,5a . 60 1,485
Pltn = = 23,7 kg/máy 1000. 0,25
PTT = Plt x η = 23,7 x 90% = 21,33 kg/n/ máy
3.5.3. Máy cuộn cúi
60. v.Eo
Plt = Kg/h/máy1000.Nc
V: Vận tốc ra sản phẩm
Nc : Chi số cúi ra
Eo : Kéo dãn ngoại lệ ( = 1,01)
60.60 – 1,01
Plt = = 180 kg/h1000.0,02
PTT = Plt.η = 180.90% = 162kg/h
35
3.5.4. Máy chải kỹ
60.L.n.a (1-y/100)
Plt = Kg/n 106. Ncc
Trong đó
L: Chiều dài đưa bông = 5mm
n: Chu kỳ chải = 300 lần /ph
a : Số mối ghép = 4
y : Tỷ lệ bông rơi chải kỹ = 16%
60. 5. 300. 4 (1-16/100).2
Plt = = 35,42 kg/h10 6. 0,0200
PTT = Plt . η = kg = 35,42 x 90% = 31,86 kg/h
3.5.5. Máy ghép
60. V.Eo
Plt = . Kg/h/mối1000.Nm
Trong đó V : Vận tốc ra sản phẩm = 200m/P
N : Chi số cúi chải
Eo : Kéo dãn ngoại lệ .1,06
Máy ghép có 2 mối do đó
60.200.1,06.2
Plt = = 101,76kg /h /máy1000.0,25
PH = Plt.η = 101,76 – 85% = 86,49 kg/h/máy
3.5.6. Máy sợi thô
60-Nc
36
Plt = .Kg/h cọc1000.Nt.K
Trong đó Nc : Tốc độ cọc = 800 V/P
Nt : Chi số sợi thô = 2
K : Độ săn sợi thô = 40
60.800 48.000Plt = = = 0,6 kg/h/cọc
1000. 2. 40 80.000
PH = Plt .η = 0,6 x 90% = 0,54 Kg/h/cọcPH máy/h = 0,54 x 120 cọc = 64,8 kg/h/máy
3.5.7. Máy sợi con
60.Nc
Plt = Kg/h. cọc1000.Nc.K
Trong đó Nc tốc độ cọc
Nm 34 = 12.000 Vg/Ph
Nm 54 = 13.000 Vg/Ph
Nm 68 = 13.500 Vg/Ph
Nc : chi số sợi con K độ săn sợi con
Nm 34 700 X/m
Nm 54 845 X/m
Nm 68 907 X/m
60.12000
Nm 34 Plt = = 0,030 kg/h cọc1000.34.700
PH = Plt.η = 0,030 x 95% = 0,0287kg
DH/máy/h = 0,0287 x 480 cọc = 13,79 kg/h/máy
Nm 54
37
60.13.000
Plt = = 0,0170 kg/h/cọc1000.54.845
Plt = Plt.η = 0,0170 x 95% = 0,0162 kg/h/cọc
PH/máy/h = 0,016 x 480 (cọc) = 7,79 kg/h/máy
Nm 68
60.13500
Plt = = 0,013 kg/h/cọc = 0,0131331000.68.907
PH = Plt. Η = 0,015 x 95% = 0,0124
PH/ máy/h = PH x 480 = 0,0124 x 480 = 5,988 kg / h/ máy
3.5.8. Máy đánh ống
60.Vc.m
Plt = Kg/h/ máy1000.N
Trong đó Vc : Tốc độ cuốn sợi
m: Số mối (ống)
N : Chi số sợi con
Nm 34 60.600. 1
Plt = = 1,0588 kg/h/ống1000. 34
Ptt = Plt. Η = 1.0588 x 95% = 1,00588
PH/ máy/h = 100, 588 kg/h/ máy
Nm 54
60.600. 1
Plt = = 0,666 kg/h/ ống1000 . 54
38
Ptt = Plt x η = 0,666 x 95% = 0,633 kg/h / ống
PH/ máy/h = 0,633 x 100 = 63,33 kg/ h/ máy
Nm 68 60. 600. 1
Plt = = 0,529 kg/ h/ ống 1000 . 68
Ptt = Plt x η = 0,529 x 95% = 0,5029
PH/ máy/ h = 0,5029 x 100 cọc = 50,294 kg/h/ máy
BẢNG 2.6. NĂNG SUẤT MÁY
Tên máy Năng suất
Plt (kg/h. máy) Ptt (kg/h. máy)
Máy đập 1 tay đánh 230,6 219,07
Máy chải thô 23,7 21,33
Máy cuộn cúi 180 162
Máy chải kỹ 35,42 31,86
Máy ghép 101,76 86,49
Máy sợi thô 72 64,8
Máy sợi con 34 14,5 13,79
54 8,2 7,79
68 7,23 5,988
Máy đánh ống 34 105,88 100,588
54 66,66 63,33
68 52,9 50,294
3.6. BẢNG TIÊU HAO NHIÊN LIỆU
39
3.6.1. Lập bảng tiêu hao nguyên liệu cho từng công đoạn trong dây
chuyền kéo sợi
Tính lượng tiêu hao nguyên liệu
- Tỷ lệ chế thành gian máy (%) = 100% - tỷ lệ bông rơi gian máy
- Tỷ lệ chế thành luỹ kế (%)
= 100% - (tổng tỷ lệ bông hồi + phế của gian máy trước và gian máy đang
tính)
- Tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu
100 x tỷ lệ chế thành luỹ kếTLTHNL % =
Tỷ lệ chế thành gian máy cuối
Sản lượng yêu cầu của từng công đoạn
Trong thiết kế dây chuyển kéo sợi việc xác định được sản lượng yêu cầu của
từng công đoạn có ý nghĩa kinh tế cao. Nó giúp cho việc tính toán thiết kế dây
chuyền kéo sợi hợp lý chính xác và có hiệu quả kinh tế cao.
Chế độ làm việc 1 tuần 6 ngày
Sản xuất 1 ngày 3 ca, 1 ca sản xuất = 7,5 giờ
Số tuần làm việc trong 1 năm 365,7 = 52 tuần
Số ngày nghỉ lễ tết + tết trong năm là 7 ngày
Số ngày làm việc trong 1 năm 365 – (52+7) = 306 ngày
Số giờ làm việc trong 1 năm là
306 x 7,5 x 3 = 6885 giờ
3.6.2. Tính sản lượng bán chế phẩm qua các công đoạn
Nm 34. Sản lượng 800 tấn/ năm
Sản lượng yêu cầu trong 1 năm (kg)
G = 40
Thời gian làm việc trong 1 năm (giờ)
800 x 1000
G ống = = 116,19 kg/h3 x 7,5 x 306
Căn cứ vào tỷ lệ tiêu hao, tính sản lượng bán thành phẩm của các công đoạn
như sau :
Sản lượng công đoạn khâu ống x tỷ lệ tiêu hao công đoạn đang tínhG =
100116,19 x 101,8
+ Sợi con G = = 118,28 kg/h100
116,19 x 102,57+ Sợi thô G = = 119,17 Kg/h
100
116,19 x 103,1
+ Ghép II G = = 119,79 kg/h 100
116,19 x 103,67+ Ghép I G = = 120,45 kg/h
100
116,19 x 104,22+ Chải thô G = = 121,09 kg/h
100
116,19 x 109,21+ Máy đầu cân = = 126,89 kg/h
100 116,19 x 112,02
+ Nguyên liệu G = = 130,15 kg/h
41
100
Nm 54. Sản lượng 300 tấn/ năm
Sản lượng yêu cầu trong 1 năm (kg)G =
Thời gian làm việc trong 1 năm (giờ) 300 x 1000
G ống = = 43,57 kg/h3 x 7,5 x 306
Căn cứ vào tỷ lệ tiêu hao, tính sản lượng bán thành phẩm của các công đoạn
như sau :
Sản lượng khâu ống x Tỷ lệ tiêu hao công đoạn đang tính
G = 100
43,57 x 101,8
+ Sợi con G = = 44,35 kg/h100
43,57 x 102,57+ Sợi thô G = = 44,69 kg/h
100
43,57 x 103,1+ Ghép II G = = 44,92 kg/h
100
43,57 x 103,67+ Ghép I G = = 45,16 kg/h
100
43,57 x 104,22
+ Chải thô G = = 45,40 kg/h
42
100
43,57 x 109,21
+ Máy đầu cân = = 47,58kg/h
100
43,57 x 112,02
+ Nguyên liệu G = = 48,80 kg/h100
Nm 68 . Sản lượng 200 tấn/ năm
Sản lượng yêu cầu trong 1 năm (kg)
G = Thời gian làm việc trong 1 năm (giờ)
200 x 1000
G ống = = 29,05 3 x 7,5 x 306
Căn cứ vào tỷ lệ tiêu hao, tính sản lượng bán thành phẩm của các công đoạn như sau :
29,05 x 100,13 + Sợi con G = = 29,08 kg/h
10029,05 x 102,12
+ Sợi thô G = = 29,66kg/h
100
29,05 x 102,82+ Ghép II G = = 29,86 kg/h
100
29,05 x 103,45+ Ghép I G = = 30,05 kg/h
43
10029,05 x 104,09
+ Máy chải kỹ = = 30,23 kg/h 100
29,05 x 126,88 + Máy cuộn cúi = = 36,85 kg/h
10029,05 x 127,53
+ Máy ghép sơ bộ = = 37,04 kg/h 100
29,05 x 128,15
+ Máy chải thô G = = 37,22 kg/h
100
29,05 x 134,29+ Máy đầu cân = = 37,22 kg/h
100 29,05 x 137,54
+ Nguyên liệu G = = 39,95 kg/h100
3.7. TÝNH Sè M¸Y
Để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn, tiết kiệm nguyên vật liệu bán thành
phẩm cần phải xác định số lượng máy ở mỗi công đoạn
Chế độ làm việc
- Số ngày làm việc trong năm : 306 ngày
- Số ca làm việc trong 1 ngày : 3 ca
- Số giờ làm việc trong 1 ca : 7,5 giờ
- Số giờ làm việc trong 1 năm : 306 x 3 x 7,5 = 6885 giờ
Công thức chung
Sản lượng yêu cầu
44
Số máy làm việc = Sản lượng thực tế 1 máy
3.7.1. Số máy kéo sợi Nm 68 chải kỹ
* Máy đánh ống :
- Sản lượng yêu cầu : 29,05 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 50,294 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 29,05/50,294 = 0,57 máy
- Số máy lắp đặt : 01 máy
* Máy sợi con :
- Sản lượng yêu cầu : 29,08 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 5,988 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 29,08/5,988= 4,85 máy
- Số máy lắp đặt : 5 máy
* Máy sợi thô :
- Sản lượng yêu cầu : 29,66 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 64,8 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 29,66 /69,8= 0,4577 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máyghép II :
- Sản lượng yêu cầu : 29,86 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 29,86 /86,49= 0,345 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy ghép I :
- Sản lượng yêu cầu : 30,05 kg/h
45
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 30,05 /86,49= 0,347 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy chải kỹ :
- Sản lượng yêu cầu : 30,23kg/h
- Sản lượng 1 máy : 30,24 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 30,23/30,24= 0,999 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy cuộn cúi :
- Sản lượng yêu cầu : 36,85 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 162 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 36,85 /162 = 0,22máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy ghép sơ bộ :
- Sản lượng yêu cầu : 37,04 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 37,04 /86,49 = 0,428 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy chải thô :
- Sản lượng yêu cầu : 37,22 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 21,33 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 37,22 /21,33 = 1,74 máy
- Số máy lắp đặt : 2 máy
46
* Máy đầu cân :
- Sản lượng yêu cầu : 39,01 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 219,07 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 39,01 /219,07 = 0,178 máy
- Số máy lắp đặt :
* Máy chải thô :
- Sản lượng yêu cầu : 37,22 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 21,33 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 37,22
3.7.2.Số máy kéo sợi Nm 34 chải thô
* Máy đánh ống :
- Sản lượng yêu cầu : 116,19 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 100,588 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 116,19/100,588 = 1,003máy
- Số máy lắp đặt : 01 máy
* Máy sợi con :
- Sản lượng yêu cầu : 118,28 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 13,79 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 118,28/13,79 = 8,57 máy
- Số máy lắp đặt : 9 máy
* Máy sợi thô :
- Sản lượng yêu cầu : 119,17 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 64,8 kg/h/máy
47
- Số máy làm việc : 1,83
- Số máy lắp đặt : 2 máy
* Máy ghép II :
- Sản lượng yêu cầu : 119,79 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 119/79/86,49= 1,385 máy
- Số máy lắp đặt : 2 máy
* Máy ghép I :
- Sản lượng yêu cầu : 120,45 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 120,45/86,49= 1,39 máy
- Số máy lắp đặt : 2 máy
* Máy chải thô :
- Sản lượng yêu cầu : 121,09kg/h
- Sản lượng 1 máy : 21,33 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 121,09/21,33
- Số máy lắp đặt : 5,676
* Máy đầu cân :
- Sản lượng yêu cầu : 126,89kg/h
- Sản lượng 1 máy : 219,07kg/h/máy
- Số máy làm việc : 126,89/219,07 = 0,58 máy
- Số máy lắp đặt : 0,58 máy
3.7.3. Số máy kéo sợi Nm 54 chải thô
48
* Máy đánh ống :
- Sản lượng yêu cầu : 43,57 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 63,33 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 43,57/63,33 = 0,687máy
- Số máy lắp đặt : 01 máy
* Máy sợi con :
- Sản lượng yêu cầu : 44,35 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 7,79 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 44,35/ 7,79 = 5,6 máy
- Số máy lắp đặt : 6 máy
* Máy sợi thô :
- Sản lượng yêu cầu : 44,68 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 64,8 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 44,68/64,8= 0,689 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy ghép II :
- Sản lượng yêu cầu : 44,92 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 44,92/86,49= 0,519 máy
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy ghép I :
- Sản lượng yêu cầu : 45,16 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 86,49 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 45,16 /86,49= 0,522 máy
49
- Số máy lắp đặt : 1 máy
* Máy chải thô :
- Sản lượng yêu cầu : 45,40kg/h
- Sản lượng 1 máy : 21,33 kg/h/máy
- Số máy làm việc : 45,40/21,33 = 2,12 máy
- Số máy lắp đặt : 2 máy
* Máy đầu cân :
- Sản lượng yêu cầu : 47,58 kg/h
- Sản lượng 1 máy : 219,07kg/h/máy
- Số máy làm việc : 0,217 máy
- Số máy lắp đặt : 0,217 máy
Bảng 2.10. THỐNG KÊ CÁC LOẠI MÁY TRÊN DÂY CHUYỀN
Loại máy
Dây chuyền
Máy
đầu
cân
Máy
chải
thô
Máy
ghép
sơ bộ
Máy
cuộn
cúi
Máy
chải
kỹ
Máy
ghép
I
Máy
ghép
II
Máy
thô
Máy
con
Máy
ống
Nm 68 0,178 2 1 1 1 0,347 0,345 0,45 5 0,57
Nm 54 0,217 2,12 0,522 0,519 0,689 5,6 0,687
Nm 34 0,579 5,676 1,39 1,385 1,83 8,57 1
Tổng 1 10 1 1 1 3 3 3 19 2
3.8.C¢N §èI NGUY£N LIÖU :
50
Cân đối nguyên liệu là quá trình tính toán dự trù, cân đối giữa nguyên
liệu bông đưa vào sản xuất và sợi sản xuất ra với các phế thải loại ra ngoài
dây chuyền.
Cân đối nguyên liệu chính xác và hợp lý đảm bảo cho quá trình sản
xuất thực hiện đúng kế hoach, duy trì sản xuất liên tục dự trù và cấp nguyên
liệu thường xuyên đầy đủ cho sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
Cân đối nguyên liệu được tính toàn dựa trên cơ sở bảng tiêu hao
nguyên liệu bảng sản lượng các công đoạn kết hợp với phương án sử dung
bông hồi của dây chuyền.
Như đã phân tích và tiêu hao nguyên liệu, với yêu cầu cao về chất
lượng sản phẩm. Với việc sử dụng nguyên liệu đầu vào việc sử dụng lại bông
hồi là cần thiết mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Cân đối nguyên liệu với dây chuyền sản xuất sợi Nm 34/1 100%
cotton chải thô sản lượng 800 tấn/ năm.
Căn cứ vào bảng sản lượng các công đoạn ta biết lượng nguyên liệu
đưa vào sản xuất trong 1 giờ là 130,15 kg/h
Nguyên liệu cần trong 1 năm để sản xuất là
130,15 x 306 x 3 x 7,5 = 896,082 (tấn)
lượng bông hồi sử dụng lại là 896,082 x 2,7 = 24,194 (tấn)
Vậy lượng bông nguyên liệu cần nhập là
896,082 – 24,194 = 871,888 (tấn)
Trong đó Bông cấp I = 871,888 x 0,7 = 610,322 (tấn)
Bông cấp II = 871,888 x 0,3 = 261,566 (tấn)
+ Cân đối nguyên liệu đối với dây chuyền sản xuất sợi
Nm 54/1 100% cotton chải thô sản lượng 300 tấn/ năm
51
Căn cứ vào bảng sản lượng các công đoạn
Nguyên liệu cần trong 1 năm để sản xuất là :
48,80 x 306 x 3 x 7,5 = 335,988 (tấn)
Lượng bông hồi sử dụng lại là
335,988 x 2,7 = 9,078 tấn
Vậy lượng bông nguyên liệu cần nhập là
335,988 – 9,072 = 326,916 tấn
Trong đó :
Bông cấp I = 326,916 x 0,7 = 228,84 (tấn)
Bông cấp II = 326,916 x 0,3 = 98,07 (tấn)
+ Cân đối nguyên liệu đối với dây chuyền sản xuất sợi
Nm 68/100% cotton chải thô sản lượng 200 tấn/ năm
Căn cứ vào bảng sản lượng các công đoạn ta có
Nguyên liệu cần trong 1 năm để sản xuất là
39,95 x 306 x 3 x 7,5 = 275,055 (tấn)
Lượng bông hồi sử dụng lại là :
275,055 x 3,6 = 9,902 tấn
Vậy lượng bông nguyên liệu cần nhập là :
275,055 – 9,902 = 265,153 tấn
Trong đó
Bông cấp I = 265,153 x 0,7 = 185,60 (tấn)
Bông cấp II = 265,153 x 0,3 = 79,546 (tấn)
Bảng 2.11.CÂN ĐỐI NGUYÊN LIỆU SỢI Nm 34 (100% cotton)
52
Nhập Xuất
Nguyên liệu Tấn/ năm % Thành phần Tấn/ năm %
Bông Liên xô I 610,322 68,11 Sợi Nm 34 800 89,27
Bông Liên xô II 261,566 29,19 Hồi 24,194 2,7
Bông hồi 24,194 2,7 Phế tốt 54,52 6,09
Hao bay 1,04
Phế xấu 8,064 0,9
Tổng 896,082 100 Tổng 896,082 100
Bảng 2.12.CÂN ĐỐI NGUYÊN LIỆU SỢI Nm 54 (100% cotton)
Nhập Xuất
Nguyên liệu Tấn/ năm % Thành phần Tấn/ năm %
Bông Liên xô I 228,84 Sợi Nm 54 300 89,28
Bông Liên xô II 98,07 Hồi 9,078 2,7
Bông hồi 9,078 Phế tốt 20,394 6,09
Hao bay 3,494 1,04
Phế xấu 3,02 0,9
Tổng 335,988 Tổng 335,988 100
Bảng 2.13.BẢNG CÂN ĐỐI NGUYÊN LIỆU SỢI Nm 68/1 (100% cotton)
Nhập Xuất
Nguyên liệu Tấn/ năm % Thành phần Tấn/ năm %
53
Bông Liên xô I 185,607 67,48 Sợi Nm 68 200 72,71
Bông Liên xô II 79,546 28,92 Hồi 9,902 3,6
Bông hồi 9,902 3,6 Phế tốt 58,140 21,14
Hao bay 2,475 0,9
Phế xấu 4,538 1,65
Tổng 275,055 100 Tổng 275,055 100
CHƯƠNG 4 BỐ TRÍ MẶT BẮNG SẮP XẾP DÂY CHUYỀN
1. Khái quát về kiến trúc và bố trí mặt bằng :
Trong nhà máy kéo sợi việc bố trí mặt bằng, dây chuyền sản xuất hợp
lý là một điều rất quan trọng. Nó đảm bảo cho việc vận chuyển nguyên liệu,
bán thành phẩm được thuận lợi và nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời tạo
điều kiện để bao quát kiểm tra sản xuất trên dây chuyền dễ dàng nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Vì vậy việc thiết kế xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo một số yêu cầu
sau :
- Khẩu độ nhà xưởng (bước cột) phải tính toán cho bảo đảm hợp lý,
kích thước cột phải đủ chắc chắn, an toàn, tiết kiệm.
- Chiều cao nhà đảm bảo thoáng khí
- Mái nhà có lớp cách nhiệt
- Tường nhà xây gạch bảo ôn
- Hướng nhà nên xây hướng Bắc – Nam
- Nền nhà phải phẳng, vững chắc không bị lún
54
- Kho chứa sợi thành phẩm phải nằm trong xưởng sản xuất
- Kho chứa nguyên liệu nằm ngoài xưởng sản xuất
Từ những yêu cầu trên thì kiến trúc cho đồ án Nhà máy kéo sợi là nhà
hai mái đã có lớp cách nhiệt, một tầng bao gồm : nhà sản xuất chính và xung
quanh là các phòng phụ trợ và kho nguyên liệu. Nhà sản xuất chính được lắp
đặt toàn bộ máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất theo nguyên tắc nước
chảy, thuận tiện cho quá trình vận chuyển bán thành phẩm trên dây chuyền,
giảm hao phí lao động đến mức thấp nhát, thuận lợi cho việc điều tiết không
khí và đặc biệt thuận lợi cho việc phòng cháy chữa cháy.
Các phòng phụ trợ bố trí xung quanh nhà sản xuất để phục vụ cho sản
xuất tiện lợi và nhanh chóng.
Căn cứ vào yêu cầu thiết kế dây chuyền sản xuất thì toàn bộ khu vực
phụ trợ giảm trạm biến thế, hệ thống điều tiết không khí, các phòng phục vụ
công tác bảo trì máy, các phòng phụ trợ, nhà điều hành sản xuất, phòng thí
nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm .
2. Bố trí không gian và mặt bằng sản xuất
Nhà xưởng được thiết kế để bố trí phù hợp sản xuất ba loại sợi. Mà
nguyên liệu sản xuất ra ba loại sợi này và tỷ lệ pha trộn các thành phần
nguyên liệu là khác nhau vì vậy việc bố trí các dây chuyền trong phân xưởng
đòi hỏi phải hợp lý sao cho .
- Tiết kiệm được diện tích xây dựng
- Sắp xếp máy của các dây chuyền kéo sợi theo phương án pha nguyên
liệu cho hợp lý.
- Tận dụng được năng lực thiết bị nhất là thiết bị ở gian cung bông vì
tính chất của từng loại nguyên liệu cho từng loại sợi và tỷ lệ phần pha trộn
khác nhau ở cung bông chia làm hai dây để cung cấp cho máy chải. Việc bố
55
trí sắp xếp là một việc quan trọng liên quan đến nhiều mặt như quá trình
công nghệ, an toàn lao động, vận chuyển bán thành phẩm, phòng chống
cháy… do vậy ta phải trọn phương án tối ưu nhất để đảm bảo cho việc sản
xuất được thuận tiện về mọi mặt như :
- Tạo điều kiện tốt nhất cho người công nhân khi làm việc
- Tổ chức dây chuyền công nghệ sản xuất thuận tiện
- Lợi dụng triệt để các diện tích lắp đặt máy
- Tạo điều kiện cho việc cơ khí hoá và vận chuyển bán thành phẩm ở
các công đoạn.
- Căn cứ vào đó ta bố trí máy thành từng nhóm, từng khu vực đảm bảo
cho quá trình công nghệ sản xuất được liên tục, rút ngắn được quãng đường
vận chuyển, tăng khả năng quan sát của công nhân vận hành, tạo điều kiện
cho việc sử dụng và quản lý thiết bị.
Việc bố trí máy theo khu vực còn có ý nghĩa là đảm bảo yêu cầu về
nhiệt độ và độ ẩm của quá trình công nghệ đối với từng gian máy.
3. Thông gió và điều tiết không khí
Điều tiết không khí là một ngành kỹ thuật bằng các thiết bị máy móc
chuyên ngành để tạo ra và duy trì ổn định các thông số trạng thái của không
khí theo một chương trình đã định sẵn phù hợp với yêu cầu công nghệ. Với
mục đích nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo
môi trường làm việc tốt, đảm bảo vệ sinh lao động.
3.1. Ảnh hưởng của điều tiết không khí đến công nghệ kéo sợi :
Trong công nghệ kéo sợi ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
công nghệ kéo sợi thì điều tiết không khí cũng có ảnh hưởng rất lớn ngoài ra nó còn
đem lại sức khoẻ lâu dài cho người lao động.
56
Mục đích của điều tiết không khí là tạo ra chế độ nhiệt ẩm trong gian máy
theo yêu cầu công nghệ trong thực tế khi độ ẩm tương đối của không khí không
thay đổi mà nhiệt độ thay đổi thì hồi ẩm của vật liệu ít thay đổi và không đáng kể.
Nhưng nếu nhiệt độ không đổi mà độ ẩm không khí thay đổi thì dẫn đến hồi ẩm của
vật liệu thay đổi nhiều dẫn đến các tính chất của xơ cũng thay đổi như tính đàn hồi
tính bền.
Mặt khác với cùng một điều kiện sản xuất nếu khống chế ôn ẩm độ hợp lý sẽ
thuận lợi cho quá trình kéo sợi. Điều kiện về ôn ẩm độ bao gồm điều kiện về nhiệt
độ và độ ẩm tương đối của không khí .
- Nhiệt độ là đại lượng chỉ độ nóng bụi của không khí
- Độ ẩm tương đối của không khí () là tỷ lệ giữa hơi nước có trong 1 kg
không khí hay độ ẩm tuyệt đối (h) và độ ẩm tương đối ứng với trạng thái không
khí bão hoà hơi nước (max) ở cùng một điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong gian máy có liên quan ảnh
hưởng đến tỷ lệ hồi ẩm của nguyên liệu, hoá thành sản phẩm và chất lượng sản
phẩm.
Tỷ lệ hồi ẩm Wtt (%) là tỷ lệ hơi nước có chứa trong vật liệu và khối lượng
khí tuyệt đối của vật liệu đó.
Sự tương quan giữa vật liệu với nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí
được thể hiện qua công thức thực nghiệm của Muyle
Khi độ ẩm tương đối của không khí = 35 75%
Trong đó Wp : Độ ẩm cân bằng của vật liệu
T : Nhiệt độ của không khí
, : Hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào loại vật liệu
Với bông = 0,807; = 0,0294
3.1.A. Ảnh hưởng của độ ẩm
57
Nguyên liệu kéo sợi thường có tính hút ẩm cao, do đó tỷ lệ hồi ẩm của
nguyên liệu kéo sợi chịu ảnh hưởng nhiều của không khí, lượng nước có chứa trong
nguyên liệu có ảnh hưởng đến trọng lượng của bán thành phẩm, do đó ảnh hưởng
đến sự khống chế của thành phẩm và bán thành phẩm .
Ngoài ra độ ẩm còn có ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của xơ và sợi. Đối
với các loại xơ và sợi trong quá trình hấp thụ hơi nước, xơ bông trở nên mềm mại,
duỗi thẳng hơn dọc theo trục xơ, làm tăng liên kết giữa các xơ. Vì vậy khi tăng độ
ẩm, sợi bông có độ bền tăng, đồng thời khi xơ bông duỗi thẳng sẽ thuận lợi cho quá
trình kéo dài. Sau khi hút ẩm xơ sẽ trương nở, làm thay đổi hình dạng bên ngoài
của xơ, số vòng xoắn cũng thay đổi, làm cho xơ trong sợi kết hợp chặt chẽ hơn làm
tăng độ bền của sợi.
Trong quá trình kéo sợi luôn xảy ra hiện tượng ma sát giữa các xơ, ma sát
giữa các xơ với chi tiết máy. Thực tế đã cho thấy hệ số ma sát chịu ảnh hưởng của
độ ẩm tương đối của không khí và độ ẩm của vật liệu. Hệ số ma sát sẽ tăng khi độ
ẩm của vật liệu và độ ẩm tương đối của không khí tăng lên làm tăng sự liên kết
giữa các xơ với nhau, tăng độ bền của sợi. Mặt khác ma sát sinh ra tĩnh điện trên
vật liệu và các chi tiết máy gây trở ngại cho quá trình phân chải, kéo dài độ ẩm hoạt
động của các điện tử, khi độ ẩm của vật liệu tăng lên sẽ làm giảm điện trở của vật
liệu, loại trừ hết khả năng tĩnh điện.
3.1.B Sự ảnh hưởng của nhiệt độ
Ở cùng một nhiệt độ, độ ẩm của không khí càng lớn thìư tỷ lệ hồi ẩm của vật
liệu cũng lớn. Sự thay đổi của nhiệt độ không khí trong gian máy cũng ảnh hưởng
tới tính chất cơ lý của vật liệu thông qua độ ẩm của vật liệu. Khi nhiệt độ của
không khí tăng dàng bay hơi tách khỏi sợi xơ. Trong cùng một điều kiện không khí
cơ độ ẩm tương đối bằng nhau, khi nhiệt độ không khí càng cao thì độ ẩm của vật
liệu sẽ kém hơn khi nhiệt độ không khí thấp. Xơ, sợi trong môi trường không khí
có nhiệt độ cao sẽ bị giảm độ bền và độ giãn đứt, khi giảm nhiệt độ, dao động nhiệt
58
của các phân tử chậm lại nó phá vỡ liên kết giữa các phân tử do đó xơ và sợi có độ
bền tăng.
3. Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm với quá trình kéo sợi
Khống chế nhiệt độ và độ ẩm trong nhà xưởng là khống chế tỷ lệ hồi ẩm của
nguyên liệu, bán thành phẩm, trong quá trình công nghệ kéo sợi nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh lao động.
Trong quá trình khống chế ôn ẩm độ khi thay đổi các thông số hao phí
nguyên liệu rất lớn. Để tiết kiệm chi phí đảm bảo sản xuất từng công đoạn phải
chọn các thông số thích hợp theo chế độ mùa hè và chế độ mùa đông theo bảng sau
Công đoạnNhiệt độ (T0C Độ ẩm tương đối của không khí
()
Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
Cung bông 30 2 30 60 2 60 2
Chải thô 30 2 30 58 2 58 2
Ghép, cuôn cúi 30 2 30 58 2 58 2
Chải kỹ 30 2 30 57 2 57 2
Thô 30 2 30 62 2 62 2
Con 30 2 33 65 2 65 2
Ẩm 30 2 32 65 2 65 2
CHƯƠNG 5: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
59
1.Mục đích và ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá chất lượng
Trong sản xuất kinh doanh nói chung chất lượng sản phẩm rất quan trọng nó
có ý nghĩa quyết định sự sống còn, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý cũng như của mọi khách hàng. Còn
trong ngành dệt nói riêng việc kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nhà máy sợi là một
bộ phận kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Do vậy cần phải có thiết bị thí nghiệm
hiện đại dựa trên nguyên lý thí nghiệm phù hợp vào đặc điểm cấu trúc của từng
loại .
Việc sử dụng các phương pháp kiểm tra chất lượng mới giúp chúng ta dễ
dàng trong việc trao đổi, mua bán sản phẩm với các nước trên thế giới, có thể tiếp
cận với những tiên bộ về công nghệ trong ngành dệt, việc sử dụng các phương pháp
kiểm tra chất lượng mới còn tạo điều kiện cho các nhà công nghệ kéo sợi nâng cao
chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra chất lượng sợi được đặc trưng bằng một số chỉ
tiêu chất lượng như độ bền, độ nhỏ, độ săn và độ không đều về các chỉ tiêu đó mỗi
chỉ tiêu này sẽ quyết định đến chất lượng sợi thành phẩm và ảnh hưởng đến vải
thành phẩm. Việc khống chế các chỉ tiêu chất lượng của sợilà một công việc không
thể thiếu trong ngành kéo sợi.
Yêu cầu của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là phải tiến hành thường
xuyên theo chu kỳ hoặc theo ca sản xuất, không gây biến động cho bán thành phẩm
và sợi. Công việc này do Phòng thí nghiệm và Trung tâm kiểm tra chất lượng KCS
đảm nhận.
2. Tổ chức việc kiểm tra đánh giá chất lượng
Như đã nói ở phần trên kiểm tra chất lượng sản phẩm là một công cụ kiểm
soát chất lượng sản phẩm. Nó thường bao gồm :
- Kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, thành phẩm nhằm phát hiện ra các
khuyết tật trong dây chuyền để có các biện pháp kỹ thuạt kịp thời nhằm giảm bớt
60
và loại trừ các sản phẩm có khuyết tật, các bộ phận máy gây lỗi để sản xuất ra các
sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
- Kiểm tra, thí nghiệm sợi thành phẩm để đánh giá phân cấp chất lượng sợi
thành phẩm. Công việc này thường được thực hiện tại một đơn vị không trực thuộc
cơ quan sản xuất hay nhà máy sản xuất
Yêu cầu của việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là :
+ Kiểm tra kịp thời
+ Số liệu thí nghiệm, kiểm tra chính xác tin cậy
+ Thông tin nhanh
Để quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm được diễn ra nhanh chóng, kịp
thời, chính xác thì thiết bị thí nghiệm đóng một vai trò quan trọng.
Ngoài ra trong việc kiểm tra đánh giá chất lượng không thể thiếu việc kiểm
tra các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu vì ta biết nguyên liệu đóng vai trò rất quá
trình trong việc quyết định chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu
còn là cơ sở để lựa chọn các thông số công nghệ trong quá trình thiết kế. Thông
thường việc kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu được thực hiện ở những nơi
không trực thuộc sản xuất.
Vậy thường bố trí việc kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý và kiểm tra thành phẩm tại
một nơi không trực thuộc cơ sở sản xuất hay nhà máy mà ở cạnh đó và người ta
thường gọi đó là Trung tâm kiểm tra chất lượng KCS. Còn việc kiểm tra các chỉ
tiêu của bán thành phẩm thường được thực hiện ngay trong nhà máy và những nơi
đó gọi là phòng thí nghiệm của nhà máy.
3. Công việc làm thí nghiệm
Thường công tác làm thí nghiệm được tiến hành trên toàn bộ dây chuyền
theo phương pháp và chu kỳ nhất định phụ thuộc vào đặc điểm công nghệ của máy
61
đó trong dây chuyển. Công việc chủ yếu là kiểm tra chất lượng bán thành phẩm.
Chủ yếu là kiểm tra các chỉ tiêu về
- Độ không đều đoạn dài CVn
- Độ không đều USTER U%
- Chỉ số bán thành phẩm Nm
- Sai lệch chỉ số ΔN
- Độ săn, độ không đều độ săn
- Độ bền, độ không đều độ bền
- Thin, thicks, neps
- Độ xù lông của sợi thành phẩm
- Chỉ tiêu ngoại quan ……………………………
Tuỳ thuộc vào từng công đoạn nhất định mà cần kiểm tra chỉ tiêu nào. Riêng
gian cung bông có khác một chút còn các gian khác nói chung giống nhau.
Với gian cung bông
Dây chuyền các máy cung bông làm việc liên hoàn với nhau và ở máy cuối
sản phẩm ra cũng không có quy cách và hình dáng cụ thể. Tuy vậy trong sản xuất
vẫn phải quan tâm đến chất lượng công nghệ chung của các máy và chất lượng làm
việc riêng của từng máy. chất lượng công nghệ của dây chuyền được xác định theo
các đặc trưng sau :
+ Khả năng loại trừ tạp và xơ ngắn, xơ bông có tỷ lệ tạp thường từ 1,5 – 3%
các máy trong dây chuyền phải hiệu suất trừ tạp 65% - 70%.
+ Độ tơi của miếng bông : bông ỏ dạng miếng càng ít, miếng bông càng nhỏ
thì hiệu quả xé tơi càng cao
3.1.NỘI DUNG VÀ CHU KỲ LÀM THÍ NGHIỆM CỦA CÁC MÁY TRONG
DÂY CHUYỀN
62
Chỉ tiêu kiểm tra Chu kỳ
Gian máy chải Nm, CVn 1 lần/ ngày
% bông rơi 1 lần/ tháng
Neps, màng bông 1 lần/ tuần
Ghép Nm, CVn 3 lần/ ca
U% 1 lần/ ngày
Máy cuộn cúi Kiểm tra định lượng (g/m) 1 tuần/ 1 lần/ 1 máy
Máy chải kỹ Nm 2 tuần/ 1 lần/ 1 máy
% bông rơi
U%
Máy sợi thô Nm, CVn 1 tuần/ 3 lần/ 1 máy
Độ không đều U 1 tháng/ 1 lần/ 1 máy
Độ săn, trọng lượng 1 tháng/ 1 lần/ 1 máy
Kiểm tra mối đứt (mối/100
cọc)
1 tháng/ 1 lần/ 1 máy
Máy sợi con Nm, CVn
Độ bền 1 tuần/ 1 chi số
Độ săn 1 tuần/ 1 chi số
Độ không đều uster 1 tuần/ 1 chi số
Kiểm tra đoạn dầy, đoạn
mỏng
Đoạn dày, đoạn mỏng, kết tạp
Độ xù lông, mối đứt 1 lần/ 1 chi số
63
3.2. PHƯƠNG PHÁP LÀM THÍ NGHIỆM
- Máy chải FA 201
- Thí nghiệm kết tạp
- Máy ghép FA 302
- Thí nghiệm chi số
- Máy cuộn cúi E30 : tự động kiểm tra và điều chỉnh độ không đều đoạn
ngắn và chỉ số
- Máy chải kỹ E70R: tự động kiểm tra và điều chỉnh độ không đều theo bề
dầy, tỷ lệ bông rơi, chỉ số cúi.
- Máy sợi thô : để kiểm tra các chỉ tiêu của máy sợi thô ta làm như sau :
+ Xác định chỉ số và sai lệch chỉ số ΔN; cách lấy mẫu của máy cần kiểm tra
khi ống sợi đã lấy ngẫu nhiên
+ Xác định độ không đều sợi thô: để đặc trưng cho chỉ tiêu này dùng chỉ số
biến sai CVn cân từng mẫu thử 10m của 10 ống của từng máy để kiểm tra.
+ Xác định độ không đều đoạn ngắn (độ không đều bề dầy) cho sợi thô qua
máy thử uster và đọc được không đều U%
+ Xác định độ săn sợi và đo độ không đều độ săn, dùng thiết bị thử độ săn
thông thường.
- Máy sợi con
+ Để xác định chỉ số mỗi chỉ số lấy 10 ống sợi con không cùng một dây xăng
cả hai mặt máy đưa lên guồng sợi mỗi ống guồng 10 mẫu, mỗi mẫu có chiều dài
100m đưa lên cân ghi số cân.
+ Độ săn : Dùng máy đo độ săn
64
+ Độ không đều Uster, hệ số biến sai CVn, độ bền, độ dẫn đứt, điểm dầy,
điểm mỏng có thể dùng máy USTERTENSORAPIDJ (của Thuỵ sĩ) để kiểm tra.
3.3. CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
- Cân chỉ số sợi (cân cánh quạt)
- Máy đo độ săn Trung Quốc
- Máy đo độ bền, độ dãn, đứt FRANK
- Máy kéo đứt tự động USTER DVN AMATI
- Máy đo độ không đều Uster 3
4. CÔNG TÁC KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
4.1. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Vì nguyên liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
sản phẩm nên công tác kiểm tra chất lượng gồm có hai nội dung cơ bản. Thứ nhất
là kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu và thứ hai là kiểm tra các chỉ tiêu của
thành phẩm.
- Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu gồm các chỉ tiêu sau :
- Kiểm tra chiều dài xơ
- Kiểm tra độ bền xơ
- Kiểm tra tạp chất có trong xơ
- Xác định độ ẩm của vật liệu
- Xác định độ mảnh và độ chín của vật liệu
- Kiểm tra các chỉ tiêu của thành phẩm
- Kiểm tra các chi số và sai lệch chi số
- Kiểm tra độ bền
- Kiểm tra độ săn
- Kiểm tra độ không đều Uster
65
- Kiểm tra đoạn dày, đoạn mỏng, kết tạp
- Hệ số biến sai theo chiều dài
- Kiểm tra độ xù lông
- Số nối đứt/ 500 km sợi
4.2. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
* Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của nguyên liệu
- Kiểm tra chiều dài xơ
+ Dùng dụng cụ Jucop, răng lược
+ Phương pháp thử : Chuẩn bị chùm xơ có một dấu bằng, đặt chùm xơ vào
đầu dụng cụ, sau đó rút các xơ phân thành các nhóm, cân khối lượng các nhóm sau
đó tính ra các chỉ tiêu về chiều dài.
- Kiểm tra độ bền xơ
+ Dụng cụ kiểm tra Pressley: gồm một thang đo, một con chạy và hàm cặp.
+ Phương pháp kiểm tra : chuẩn bị 10 ÷ 20 chùm xơ, chải cho xơ duỗi thẳng
song song, lắp chùm xơ vào kẹp, đặt kẹp vào vị trí, nhả chốt hãm làm con chạy
trượt theo thước vạch sẵn, khi chùm xơ bị đứt do tải trọng của con chạy, con chạy
dừng lại, người ta ghi lại kết quả.
Công thức tính toán
Chỉ số pressley được tính theo công thức
PI = Q/m
Trong đó PI được đo bằng bảng Anh/mg
Q : độ bền kéo đứt chùm xơ tính ra bảng Anh
M: Khối lượng của chùm xơ (mg)
- Xác định độ ẩm của vật liệu
+ Dụng cụ : Máy sấy
66
+ Phương pháp : lấy 50 ÷ 100g mẫu xơ, cân khối lượng và đưa vào máy sấy.
Sau 1 giờ cân lần thứ nhất sau đó cứ 15 phút cân một lần đến bao giờ giữa hai lần
cân kề nhau không chênh lệch quá 0,05 g coi như là mẫu sấy đã khô tuyệt đối.
- Kiểm tra tạp chất có trong xơ
+ Dụng cụ : máy cán tạp, cân
+ Phương pháp : Chuẩn bị mẫu bông khoảng 100g đưa vào máy cán tạp, sau
khi cán xong cân khối lượng tạp chất, tính ra % tạp chất có trong xơ.
- Xác định độ mảnh và độ chín của nguyên liệu
+ Dụng cụ : Micronaire
Trị số Micronaire được đo trên một dụng cụ theo nguyên lý dòng khí thổi
qua một nhúm xơ có khối lượng định trước.
+ Phương pháp thử : trước khi thử cần loại bỏ tạp chất, các xơ dính bết, xé
tơi sợi và chọn đều. Dùng cân chính xác cân mỗi mẫu xơ có khối lượng 3,24g.
Đưa mẫu vào trong ống rồi đọc giá trị Micronaire của xơ.
-Kiểm tra các chỉ tiêu sợi thành phẩm
Cũng giống như kiểm tra các chỉ tiêu của máy sợi con ở phòng thí nghiệm
4.3. CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA
- Guồng sợi
- Máy đo độ săn ZWEIGLED300
- Máy USTER TESTER3
- Máy đo độ bền sợi USTER TENSO RAPID3
- Tủ sấy C.53 để đo độ ẩm của vật liệu
- Cân + quả lô
- Bảng den
- Micronaire
67
- Pressley
CHƯƠNG 6
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
Tổ chức lao động là một khâu quan trọng trong tổ chức sản xuất kinh doanh
Trong thực tế sản xuất đã cho thấy trong các xí nghiệp dù với máy móc thiết
bị hiện đại nhưng việc tổ chức lao động không tốt, định mức không sát sẽ dẫn đến
hiệu quả sản xuất không cao. Vì vậy điều quan trọng để tổ chức lao động đúng là
sự phân công hợp lý lao động, phân công lao động hợp lý sẽ cho khả năng nâng
cao năng suất lao động.
Chuyên môn hoá lao động giúp cho người công nhân có những thói quen cần
thiết với công việc làm họ có thể thực hiện công việc với nhịp độ cao.
Cần phải phân công một khối lượng công việc hợp lý để người công nhân có
đủ việc làm trong thời gian sản xuất. Tránh trường hợp cường độ lao động quá cao
hoặc quá thấp, trong một tổ các công nhân có sự hỗ trợ lẫn nhau trong các dây
chuyền sản xuất. Một yếu tố khác giúp tổ chức lao động tốt là vấn đề kỹ thuật thao
tác nhanh, chính xác sẽ tạo ra hiệu quả lao động cao.
Dựa trên khả năng tự động hoá của máy móc thiết bị và dựa trên thực tế tổ
chức lao động của một số nhà máy
68
Tôi quyết định phân công định mức lao động như sau :
BẢNG 6-1 : ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG ĐỨNG MÁY
TT Máy Số lượng
máy
Định mức lao động
Người/ máy
Số người
1 ca
Số người
3 ca
1 Máy bông Dây 3 người/ dây 3 9
2 Máy chải 12 1 người/ 6 máy 2 6
3 Máy ghép 8 1 người/ 2 máy 4 12
4 Máy thô 4 1 người/ máy 4 12
5 Máy sợi con 19 1 người/ 2 máy 10 30
6 Máy đánh ống 2 4 người/ máy 8 24
7 Máy cuộn cúi 1 1 người// 2 máy 0,5 2
8 Máy chải kỹ 1 1 người/ 5 máy 0,5 2
9 Máy OE 1 2 người/ máy 2 6
34 103
BẢNG 6-2 : ĐỊNH MỨC CÔNG NHÂN PHỤC VỤ
TT Công việc Số người 1 ca Số người 3 ca Ca ngày
69
1 Bảo toàn + bảo dưỡng 20
2 Điện ánh sáng 2
3 Điện trực theo ca 1 3
4 Sửa chữa theo ca 2 6
5 Thông gió theo ca 1 3
6 Thí nghiệm theo ca 1 3
7 Thí nghiệm ca ngày 2
8 Công nhân vận chuyển 3 9
9 Vệ sinh công nghiệp 2 6
10 Cân sợi 1 3
11 Đóng gói 3
12 Đổ sợi thô 2 6
13 Đổ sợi máy con 6 18
Tổng số 19 57 27
BẢNG 6-3: ĐỊNH MỨC CÁN BỘ QUẢN LÝ
TT Chức danh Số lượng
1 Giám đốc 1
2 Kỹ thuật công nghệ 2
3 Kỹ thuật cơ 2
4 Kỹ thuật điện 1
5 Trưởng ca 3
6 Thao tác viên 9
70
7 Cán bộ văn phòng 3
8 Kiểm tra chất lượng 1
Tổng số 22
Tổng số là : 84 công nhân phục vụ
Tổng số công nhân đứng máy là : 103 người
Tổng số cán bộ quản lý là : 22 người
Số công nhân dự trữ = 5% = 10 người
Tổng : 219 người
71
PHẦN III : CHUYÊN ĐỀSỢI OE RO TO
Để tận dụng lượng bông phế được loại ra từ dây chuyền kéo sợi nồi cọc nhà
máy đầu tư lắp đặt dây chuyền kéo sợi OE theo phương án pha bông để triệt để tiết
kiệm đóng góp làm phong phú mặt hàng gồm :
- Sợi OE rô to chải thô
I. PHƯƠNG PHÁP TH ỰC HIỆN
Muốn lắp đặt được máy OE sản lượng 200 tấn/ năm
Các máy phải lắp thêm
1. Máy
2. Máy chải FA 201 = 02 máy
3. Máy ghép FA 302 = 02 máy
4. Máy OE rô to BD – 200 = 01 máy với 240 hộp kéo sợi .
II. NGUYÊN LIỆU CHO KÉO SỢI OE:
Trên máy kéo sợi OE kiểu rô to, có thể dùng nhiều loại nguyên liệu khác
nhau như bông, xơ hoá học, len và xơ lanh hoặc nguyên liệu pha.
Ứng với mỗi loại nguyên liệu kể trên, với chiều dài xơ trong phạm vi nhất
định có một loại máy kiểu rô to thích hợp.
Trên một máy kéo sợi OE nhất định, trong điều kiện không thay đổi rô tô
cũng đã có thể sử dụng một phạm vi chiều dài xơ đến 60 mm.
Khác với máy kéo sợi cổ điểm và đó cũng là một ưu điểm của phương pháp
kéo sợi rôto, có thể dùng nguyên liẹu có chiều dài xơ 15 mm trên máy kéo sợi OE
kiểu rôto và dùng phế liệu, hồi liệu đã xử lý với tỷ lệ cao, có thể đạt tới 100%.
72
Bông là nguyên liệu phổ biến dùng cho kéo sợi OE. Các cấp bông từ O đến
cấp IV (bông liên xô) với chiều dài đến 40mm đều có thể được sử dụng trên dây
chuyền kéo sợi OE.
Máy BD-200 kéo sợi từ Nm 14 đến Nm 54 với những hỗn hợp bông như sau:
- Sợi Nm 46 đến Nm 54, kéo từ hỗn hợp:
Bông cấp I nhóm 5, tỷ lệ 20%
Bông cấp II nhóm 5, tỷ lệ 76%
Bông hồi 3,5%
Tỷ lệ chế thành sợi của hỗn hợp 89,03%
- Sợi Nm 13 đến Nm 17 kéo từ hỗn hợp :
Bông cấp II nhóm 6-7, tỷ lệ 66%
Bông cấp III nhóm 6-7, tỷ lệ 30%
Bông hồi - 4%
Tỷ lệ chế thành sợi của hỗn hợp 86,08%
Xơ visco cũng được sử dụng để kéo sợi OE có chi số Nm 20 đến Nm 40 với
hỗn hợp có :
Chi số xơ Nm 6000, chiều dài 38 mm
Hỗn hợp gồm có xơ visco 96,65%
Visco hồi 3,25%
Xơ mui 0,10%
Sợi polieste pha bông (76% polieste và 33% bông) có thể kéo trên máy BD-
200 đến chi số Nm67. Thành phần của hỗn hợp để kéo sợi pha :
Bông cấp I, nhóm 3, tỷ lệ 60%
Bông cấp II, nhóm 3, tỷ lệ 36,8%
73
Bông hồi tỷ lệ 3,2%
Polieste có chi số xơ Nm 6000 và chiều dài 36 mm
Tỷ lệ chế thành sợi pha theo phương pháp kéo sợi rôto là 92,77%, so với kéo
sợi cổ điển là 90,70%.
Một trong những ưu điểm của phương pháp kéo sợi OE là có thể sử dụng
một tỷ lệ cao xơ hồi và xơ phế trong hỗn hợp nguyên liẹu để kéo sợi chi số thấp và
sử dụng lại xơ hồi pha (polieste pha bông, visco pha bông).
Thông thường sử dụng lại bông rơi chải kỹ và bông mui (bông chải chém)
với tỷ lệ cao. Sợi kéo ra từ hỗn hợp như thế thường đạt xấp xỉ tiêu chuẩn về độ
bền của sợi kéo ra từ bông nguyên. Việc sử dụng các loại xơ hồi, xơ phế khác và
tỷ lệ trong hỗn hợp là bao nhiều còn tuỳ thuộc chi số sợi, công dụng của sợi, tính
chấp của tạp chất và các chỉ tiêu trung bình của những loại xơ hồi và xơ phế đó.
Kinh nghiệm cho thấy nếu pha vào bông nhóm 5 (bông Liên xô) đến 25% bông
mui hoặc xơ hồi visco thì độ bền dứt của sợi thay đổi ít so với dùng 100% bông.
Nếu dùng 60% bông rơi chải kỹ, 30% bông nhóm 5 và xơ mui máy chải polieste
10% thì độ bền có tăng lên /5/.
Hỗn hợp gồm 75% xơ mui máy chải và visco và 25% xơ visco nguyên có thể
kéo ra sợi visco với chất lượng xấp xỉ sợi visco không dùng xơ hồi.
Việc kéo sợi tổng hợp xơ dài chi số thấp bằng máy kéo sợi OE cũng khá phổ
biến vì kéo sợi chi số thấp có hiệu quả kinh tế cao hơn. Chi số sợi Nm 1 đến 5
dùng cho thảm, bao bì, vải bọc. Với những loại xơ dài dùng rôto có đường kính
trên 80mm.
Bán thành phần cung cấp cho máy kéo sợi OE là cúi. Như đã biết nguyên lý
kéo sợi không cọc kiểu rôto là dựa vào đầu quay của sợi nằm bên trong rôto liên
tục bắt lấy dải xơ nằm ép vào mặt trong của rôto và xoắn lại thành sợi. Dải xơ chịu
1 lực li tâm lớn gấp 10000 lần khối lượng của nó. Tạp chất, xơ kết, hạt bụi có
74
trong dải xơ bị lực li tâm ép lên mặt trong của rôto. Tạp chất là nguyên nhân gây
đứt sợi. Vì vậy có yêu cầu chuẩn bị tốt cúi cung cấp cho máy kéo sợi OE.
Bảo đảm một tỷ lệ tạp chất thấp trong cúi : số lượng tạp chất mềm không
được quá 150 hạt trong 1 gam cúi ; khối lượng tạp chất cứng không quá 4mg trong
1 gam cúi.
- Độ đều Uster U% cúi ghép đợt II : trong khoảng 2,7 – 3,6%
III. CẤU TRÚC SỢI OE:
- Cấu trúc của sợi quyết định tính chất của nó và nguyên lý tạo sợi, sự hình
thành sợi quy định ra tính chất của sợi.
Cấu trúc của sợi OE khác với sợi cổ điển và tính chất của chúng cũng khác
nhau.
Trên máy kéo sợi cổ điển, có hai giai đoạn dẫn đến sự hình thành sợi đó là
kéo dài và xoắn. Quá trình xoắn sợi thực hiện trên một dải xơ trong đó các xơ đã
khá duỗi thẳng, song song với nhau và được kéo căng. Khi có tác dụng xoắn, dải xơ
được giữ ở trong đường nén của suốt thứ nhất. Vì vậy sợi cổ điển có cấu trúc chặt
chẽ, sự liên kết và bao hợp giữa các xơ khá mạnh mẽ.
Trên máy kéo sợi rôto, dải xơ được đặt bên trong rôto và xoắn lại khi có đầu
sợi bắt lấy các xơ. Các xơ được xoắn lại với nhau ở trạng thái có lực căng nhỏ.
Song song với quá trình đặt các xơ lên mặt trong của rôto, dải xơ được bóc ra khỏi
bề mặt rôto và xoắn thành sợi.
Giả định dòng xơ có xơ đặt lên mặt trong rôto, tiết diện sợi có n xơ như vậy
có sự xếp chồng n/p lần, khoảng 100-150 lần. Đây là một đặc điểm của sự hình
thành sợi OE. Các xơ đơn lần lượt xếp chồng lên nhau để tạo ra một số xơ nhất
định trong tiết diện sợi. Nhờ vậy sợi OE đều hơn sợi cổ điển.
Bề mặt tập hợp xơ trong rôto thường có dạng chữ V cho nên tiết diện của
dòng xơ có hình tam giác và quá trình xoắn thành sợi trải qua bốn bước như
75
Sự hình thành như vậy tạo ra 3 lớp bên trong sợi, lớp trong (lõi) có nhiều xơ
với lực căng khác nhau do đó có cấu trúc di tản giống như sợi cổ điển. Lớp giữa có
ít xơ di tản hơn. Do có sự trượt cửa xơ, nên lõi được xoắn khác với lớp trung gian.
Lớp ngoài cùng bao gồm các xơ đâm râu và những xơ bao quấn xung quanh sợi.
Đó là một đặc điểm của sợi OE mà sợi cổ điển không có.
Khi dải xơ được bóc ra khỏi mặt trong của rôto thì có sự tồn tại của xơ” bắc
cầu” xy và xơ này gấp lại hoặc tạo ra móc câu trong sợi. Loại xơ “bắc cầu” nằm
bên ngoài sợi và dưới tác dụng của quy luật di tản xơ có thể đi vào bên trong sợi
Xơ “bắc cầu” cũng như xơ bao trong sợi OE đã làm cho sợi kém bền hơn sợi
cổ điển.
Trong khi rời khỏi bề mặt trong của rôto, một số xơ trượt và làm cho sợi mất
xoắn. Xơ bên trong lõi trượt ít hơn do đó mất xoắn ít hoặc hoàn toàn không mất
xoắn. Do cấu trúc chênh lệch như vậy nên khó xác định độ xoắn sợi OE và do mất
xoắn nên độ xoắn thiết kế cao hơn độ xoắn thực tế.
Như trên đã nói đến, lực căng nhỏ của xơ ảnh hưởng đến mức độ chặt của
sợi do đó ảnh hưởng đến cả độ bền và độ xốp của sợi. Sự khác nhau về độ xoắn của
các xơ bên trong sợi cũng làm tăng độ xốp. Các xơ gấp khúc làm giảm đáng kể độ
bền của sợi. Do nhiều nguyên nhan khác nhau, sợi OE xốp hơn và kém bền hơn sợi
cổ điển tương đương.
IV. CHẤT LƯỢNG CỦA SỢI OE :
Do sợi OE được kết cấu một cách hoàn toàn khác so với sợi cổ điển cho nên
nhiều tính chất quan trọng của sợi cũng khác. Việc tìm hiểu những tính chất của sợi
OE là cần thiết để sử dụng chúng một cách có lợi. Hơn nữa cần phải xây dựng tiêu
chuẩn và yêu cầu kỹ thuật mới phù hợp với loại sợi này.
Độ đều của sợi OE
76
Độ không đều (bề dầy) của sợi OE được đánh giá bằng giá trị U hoặc CV đo
trên máy Uster của hãng Zellweger và so sánh với tiêu chuẩn Uster.
Các chi số sợi OE từ Nm 20 (50 tex) đến Nm 68 (14,7 tex) được phân tích
trên bộ do Uster.
Hình 3: Độ đều Uster sợi OE. Ugh
- độ không đều giới hạn
Nguyên liệu :
Bông Liên xô cấp I và cấp II
Chiều dài xơ 31/32 mm
Độ mảnh Nm 5500 – 6000 (1,65
– 1,8 dtex).
Kết quả đo cho thấy các giá trị U
của các chi số nói trên đều thấp hơn các
giá trị của đường 10% (10% khối lượng
sợi bông chải thô sản xuất trên thế giới
đạt tiêu chuẩn độ đều của đường này
(hình 3).
Độ sạch và khuyết tật
Độ sạch và khuyết tật được đánh giá bằng số điểm dầy, điểm mỏng và hạt
kết tính trên 1000 mét sợi do tự động trên bộ do Uster. Kết quả ghi trên bảng 1./1/
Độ sạch và khuyết tật của sợi OE
Sợi chải thô Nm 28
36 tex
Nm 34
30 tex
Nm 40
25 tex
Nm 50
20 tex
Điểm nóng 50% tiêu chuẩn
5% tiêu chuẩn
Sợi OE
28
1
0
40
3
2
55
4,5
4
90
11
15
77
Điểm dầy 50% tiêu chuẩn
5% tiêu chuẩn
Sợi OE
140
7
31
250
25
19
300
37
53
450
75
73
Hạt kết 50% tiêu chuẩn
5% tiêu chuẩn
Sợi OE
220
43
92
260
50
118
300
60
249
400
75
255
Độ đều U% 50% tiêu chuẩn
5% tiêu chuẩn
Sợi OE
13,7
10,3
10,8
14,2
11,0
11,2
14,5
11,5
11,8
15,1
12,4
12,7
50% tiêu chuẩn có nghĩa là tính trung bình tại Tây Âu có 50% khối lượng sợi
sản xuất xấu hơn và 50% khối lượng tốt hơn so với tiêu chuẩn ở trong bảng. Sợi
OE đạt tiêu chuẩn 5% khối lượng sản xuất nghĩa là đạt tiêu chuẩn tốt nhất.
Các số liệu trên cho thấy sợi OE có độ đều, độ sạch và khuyết tật tốt hơn sợi
chải thô và có thể đánh giá như sợi chải kỹ.
Độ bền kéo đứt
Sợi OE có độ bền kéo thấp hơn sợi cổ điển. Để có thể sử dụng sợi OE trong
những công đoạn gia công thành vải, độ bền của sợi OE phải không kém hơn 70%
độ bền sợi dọc cổ điển tương ứng dùng cùng một loại nguyên liệu. Hệ số phan tán
độ bền sợi đơn CV% không được lớn hơn sợi dọc cổ điển tương ứng. Độ xoắn sợi
OE không lấy cao hơn 25% độ xoắn của sợi dọc cổ điển.
Các số liệu tiêu chuẩn được so sánh với kết quả thí nghiệm được /1/
Chất lượng sợi OE
- Bảng 2-
78
Chi sốSợi
(Nm)
Độ bền 70% so với tiêu chuẩn
(CN/tex)
Độ bền đo được (CN/tex)
Hệ số phân tán độ bền
tiêu chuẩn CV
%
Hệ số phân tán độ bền
đo được CV%
Độ không đều
USTER tiêu chuẩn
25%
Độ không đều
USTER đo được
%
20 11,4 11,8 5,1 7,2 11,3 10,5
28 10,9 11,1 8,8 9,8 12,3 10,6
34 10,2 11,0 10,5 8,6 12,9 11,4
40 10,0 10,8 11,6 8,9 13,1 11,9
50 9,9 10,5 13,0 11,3 14,0 12,2
60 9,8 10,3 13,8 10,7 14,6 13,2
68 9,8 10,1 14,3 11,3 15,1 13,5
Độ bền mài mòn
Độ bền mài mòn của sợi OE lớn hơn của sợi cổ điển. Khi bị cọ xát, mặt
ngoài của sợi cổ điển dần dần bị vón lại, mảnh dần và đứt. Còn sợi OE có các đầu
xơ không được giữ chặt ở mặt ngoài của sợi. Khi bị cọ xát, cao đầu xơ này dễ bị
đứt vì thế sợi mảnh đi và đứt. Xơ bị vón lại ít hơn sợi cổ điển.
Kết quả thử độ bền mài mòn của hai loại sợi cho thấy rõ kết luận trên đây.
độ bền mài mòn sợi OE
- Bảng 3 - /1/
Sợi Nm 34 (30 tex) Nm 50 (20 tex)
Cổ điển 11280 ± 1860
Chu kỳ
9440 ± 2500
Chu kỳ
OE 20670 ± 6850 14730 ± 2550
79
Chu kỳ
Chu kỳ
Độ bền mỏi
Trong quá trình gia công sợi thành vải, sợi chịu tác dụng kéo căng nhiều lần.
Sợi OE có cấu trúc khác sợi cổ điển nên có độ dãn lớn hơn. Đó là một tính chất
quý, là điều kiện quan trọng cho quá trình dệt và tạo ra chất lượng vải tốt.
Độ bền mỏi sợi OE
- Bảng 4 - /2/
Sợi Cổ điển OE (máy BD-200)
Độ mảnh Nm 50,1
19,96 tex
Nm 48,3
20,70 tex
Độ không đều chi số 3,59% 1,70%
Độ săn (xoắn/m) 926 107,9
Độ bền đứt tương đối CN/tex 12,45 10,87
Hệ số phân tán độ bền đứt
CV% 15,41 10,41
Độ dãn đứt % 7,40 8,91
Độ không đều Uster U% 18,32 12,50
Để so sánh hai loại sợi trong quá trình công nghệ, người ra đã thí nghiệm ở
trạng thái kéo dãn nhiều lần để đánh giá độ bền mỏi của mỗi loại sợi. Thí nghiệm
trên các loại sợi mộc, sợi hồ và sợi sau khi đã dệt.
80
Độ bền mỏi của sợi OE
- Bảng 5 - /2/
Sợi Cổ điển OE (máy BD-200)
Sợi cổ điển 1453 75
Sợi cổ điển có hồ 1392 90,4
Sợi cổ điển sau khi dệt 2119 126,7
Sợi OE (BD-200) 1646 76,2
Sợi OE có hồ 1783 76,7
Sợi OE sau khi dệt 2200 79,8
Sợi OE mặc dù có độ dãn lớn hơn so với sợi cổ điển nhưng dễ mất độ dãn
trong quá trình gia công. Việc bảo toàn độ dãn trong khi chuẩn bị sợi dọc và hồ sợi
là rất quan trọng không những đối với quá trình dệt mà còn có ý nghĩa đối với độ
bền của vài. Vì vậy cần dùng chất hồ mới cho sợi OE để bảo đảm sợi không bị mất
độ dãn
Tóm tắt một số tính chất của sợi OE khác với sợi cổ điển :
1. Độ đều sợi OE tốt hơn thể hiện ở độ không đều U% nhỏ hơn sợi cổ điển
khoảng 20%
2.Độ đều theo độ bền của sợi OE tốt hơn sợi cổ điển nghĩa là hệ số phân tán
độ bền của sợi OE nhỏ hơn của sợi cổ điển khoảng 20 đến 30%.
3. Độ bền đứt thấp hơn của sợi cổ điển.
4. Độ dãn đứt của sợi OE lớn hơn khoảng 1-2% về giá trị tuyệt đối.
5. Sợi OE có độ xốp lớn hơn thể hiện ở đường kính sợi OE tăng 10 đến 14%.
6. Độ bền mỏi của hai loại sợi như nhau.
7. Độ bền mài mòn của sợi OE lớn hơn.
81
8. Tính chất của đường cong tải trọng – kéo dãn của hai loại sợi như nhau.
Sợi OE có những tính chất bảo đảm được việc gia công thành sản phẩm dệt.
Nó được sử dụng để sản xuất hầu hết các hàng dệt hiện có. Trong nhiều trường
hợp có thể khai thác những tính chất ưu việt của chúng như độ đều tốt, độ dãn lớn,
độ sạch tốt nhằm hoàn thiện quá trình công nghệ, cải thiện chất lượng và mở rông
mặt hàng mới.
V. SỢI OE RÔTO CHẢI KỸ
ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ KÉO SỢI OE RÔTO CHẢI KỸ
Trong thời gian 10-15 năm trở lại đây, phương pháp kéo sợi OE rôto đã phát
triển đáng kể về thiết bị và công nghệ,. Nếu trước đây cho rằng giới hạn chi số sợi
OE rôto trong phạm vi Nm 40 -54 thì ngày nay có thể nói đến kéo sợi OE rôto chải
kỹ đến chi số Nm 80.
Trong những năm qua, tốc độ rôto đã cao hơn trước, đường kính rôto ngày
càng nhỏ hơn và có xu hướng rõ rệt tiến đến những chi số cao hơn.
Tuy nhiên theo công nghệ kéo sợi OE rôto cũ, muốn kéo sợi chi số cao cần
phải
- Có nguyên liệu bông tốt, ít tạp chất, có chỉ số micrône nhỏ, độ bền xơ tốt và
độ dài xơ bông trên 1 1/16”
- Công nghệ xé làm sạch bông, chải và ghép làm đều phải tốt.
Như vậy theo công nghệ cũ, việc kéo sợi OE rôto chưa được bảo đảm triệt
để.
Công nghệ mới kéo sợi OE rôto sử dụng cúi bông chải kỹ.
Những ưu điểm của phương pháp công nghệ này :
82
- Tận dụng một cách tốt hơn nguyên liệu ban đầu. Nếu dùng cúi bông chải kỹ
có thể kéo sợi chi số cao mà chỉ khi sử dụng bông rất tốt và rất đắt mới có thể đạt
được. Tuy vậy nếu kéo sợi OE rôto chải kỹ, chỉ cần dùng đến bông có chất lượng
trên trung bình và cấp thấp (Upgrading và Low Grades).
Với bông tiêu chuẩn chải kỹ có thể kéo sợi đến Nm80.
Hình 3.1. Chất lượng bông và tương ứng chi số sợi kéo ra
- Chất lượng sợi tốt hơn
Do giảm được tỉ lệ xơ ngắn, hạt kiết, tạp chất nhờ quá trình chải kỹ và xé tơi
trên máy kéo sợi rôto.
- Chạy máy thuận lợi hơn.
Độ bền sợi đơn tăng rõ rệt nhờ vậy sản lượng tăng và có thể giảm độ săn
nhưng không giảm bền.
Độ đứt sợi giảm 50% và hiệu suất chạy máy tăng do tỷ lệ dừng máy thấp.
- Mở rộng mặt hàng.
Nhờ các tính chất ưu việt của sợi, có thể sử dụng chúng có nhiều mặt hàng vì
có cảm giác tay mềm mại, độ bền cao và hình ảnh rõ nét.
83
Việc áp dụng công nghệ chải kỹ lúc kéo sợi OE rôto làm tăng giá thành 1 kg
sợi. Tuy nhiên có thể bù đắp lại bằng một số yếu tố để giảm giá thành, đó là :
- Bông rơi chải kỹ có giá trị.
- Hiệu suất máy cao hơn.
- Giá nguyên liệu bông thấp hơn.
- Giá sợi cao hơn.
Bằng thực nghiệm và tính toán hiệu quả kinh tế hãng chế tạo RIÊTR đã đi
đến nhận định, nếu so sánh chi phí sản xuất cho hai loại sợi cổ điển và sợi OE chải
kỹ, tính từ cúi và từ sợi thô thì đối với những chi số dưới Nm 80 chi phí sản xuất
sợi OE thấp hơn sợi cổ điển nhưng đến chi số Nm80 thì chi số hai loại sợi bằng
nhau. Nếu tiếp tục kéo sợi OE chải kỹ với chi số cao hơn Nm80 sẽ không có lợi vì
chi phí sản xuất sợi OE chải kỹ sẽ cao hơn.
Hình 3.2. So sánh chi phí sản xuất 1 kg sợi
Theo hai phương pháp cổ điển và OE rôto chải kỹ
84
ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ CHẢI KỸ ĐẾN KÉO SỢI OE RÔTO
85
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẢI KỸ ĐẾN KÉO SỢI OE RÔTO
Nhờ có chải kỹ nên những xơ ngắn bị loại trừ và một phần những xơ chưa
chín. Nhận xét thấy độ nhỏ Micrône của xơ tăng lên khoảng 0,1… 0,2.
Cũng nhờ có chải kỹ, tạp chất được loại trừ khá nhiều. Tỉ lệ tạp chất trong
cúi chải kỹ là 0,02% so với trong cúi chải thô là 0,1%. Do đó rãnh của rôto lâu
mới bị bẩn.
Việc kéo sợi OE rôto có độ nhỏ thấp dễ thực hiện với cúi chải kỹ vì tỷ lệ tạp
chất thấp, xơ ngắn bị loại trừ, độ đứt sợi cũng giảm.
Hình 3.3. Cho thấy số lần đứt sợi trên 1000h cho 1 cọc và giới hạn kéo sợi
Số lần đứt sợi /1000h rôto
Hình 3.3. Số lần đứt sợi/1000h – rôto và giới hạn độ nhỏ sợi
1. Chải thô; 2. Chải kỹ.
Tốc độ của rôto có thể tăng lên nhờ sử dụng cúi chải kỹ có tỉ lệ tạp chất thấp.
Nhất là đối với vải dệt kim cần mềm mại thì việc giảm độ săn sợi OE rôto khi
dùng cúi chải kỹ là một yếu tố quan trọng tuy không phải là duy nhất.
Với tỉ lệ tạp chất thấp của cúi chải kỹ cho phép dòng rôto có rãnh hẹp và góc
rãnh nhỏ. Và cũng nhờ vậy việc kéo sợi OE rôto chải kỹ đạt độ nhỏ thấp nhưng
vẫn bảo đảm độ bền sợi.
86
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẢI KỸ ĐẾN CHẤT LƯỢNG SỢI.
Độ bền sợi OE rôto chải kỹ tăng 10% so với sợi chải thô OE rôto. Điều quan
trọng này cho thấy nó không bị ảnh hưởng của các yếu tố khác, ví dụ độ bền xơ
đơn.
Tuỳ theo loại bông sử dụng, tỉ lệ tăng độ bền này có thể khác nhau. Hình 3.4.
Độ bền sợi.
Hình 3.4. Sự gia tăng độ bền sợi chải kỹ
So với sợi chải thì tuỳ theo loại bông sử dụng.
Độ đều của sợi OE rôto chải kỹ cũng như số điểm mỏng, điểm dầy vẫn bảo
đảm không bị xấu đi. Nhưng số hạt kết giảm rõ rệt đến 30-50% so với sợi OE rôto
chải kỹ.
87
Hình 3.5. Số hạt kết trên sợi tuỳ thuộc tỉ lệ bông rơi chải kỹ.
Số lượng hạt kết trên 1000m sợi đo trên máy USTER đạt tiêu chuẩn USTER
– STATISTÍC dưới đường chuẩn 5%. Đối với sợi OE rô to chải thô, điểm yếu nhất
trong sợi có độ bền bằng 70% độ bền trung bình. Chải kỹ không những tăng độ
bền sợi mà còn tăng độ bền của những đoạn mỏng lên.
KẾT LUẬN CHUNG
Sau thời gian làm luận văn tốt nghiệp với sự giúp đỡ của Thầy giáo
hướng dẫn và các cán bộ chức năng của Công ty dệt 19/5 đến nay. Bản luận
văn của em đã hoàn thành. Bản luận văn này dựa trên một dây chuyền có sẵn
để thiết kế mặt hàng đang sản xuất và đưa thêm mặt hàng mới. Phần chuyên
88
đề đưa máy OE vào dây chuyền để tận dụng bông phế và làm phong phú mặt
hàng đề xuất sản xuất OE RO TO chải kỹ.
Phần I:- Em tìm hiểu tình hình chất lượng sản phẩm
- Tìm hiểu đánh giá máy móc thiết bị
Phần II : Trên cơ sở dây chuyền sản xuất sẵn có và từ những nhận xét
rút ra ở phần I. Thiết kế một dây chuyền sản xuất các mặt hàng đã khảo sát
và đưa thêm phương án sản xuất mặt hàng mới với máy móc thiết bị cần bổ
sung.
Phần III : Chuyên đề OE RO TO
- Em đã tìm hiểu về phương án pha cho sợi OE RO To
- Phương án sử dụng bông phế
- Tính hiệu quả của sợi OE chải kỹ, làm giảm giá thành sản phẩm, đa
dạng sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Qua bài luận văn tốt nghiệp này em rất mong các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến để em nhận ra được những hạn chế của bản
luận văn này.
89