luật hợp đồng thương mại quốc tế (2)
DESCRIPTION
những nội dung phải đàm phán của QG A khi gia nhập WTOTRANSCRIPT
LUẬT HỢP ĐỒNG
THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾGiảng viên: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Nhóm: Nhóm 6
Danh sách nhóm:
Bài tập 2:
Quốc gia A vừa trở thành thành viên của
WTO vào tháng 5/2008 sau khi tiến hành
đàm phán song phƣơng và đa phƣơng.
1. Quốc gia A phải đàm phán gia nhập về
các nội dung gì? Bình luận (Có liên hệ
đến Việt Nam) ?
Trả lời câu hỏi:Ðể gia nhập WTO, tất cả các thành viên xin gia nhập
đều phải tiến hành các cuộc đàm phán.
Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nƣớc xin gia
nhập phải cam kết đƣa ra những nghĩa vụ (cam kết
mở cửa thị trƣờng, cam kết tuân thủ các hiệp định
của WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi trở thành
thành viên của WTO để đổi lấy những quyền (những
ƣu đãi do các nƣớc thành viên của WTO dành cho,
đƣợc hƣởng lợi từ hệ thống thƣơng mại đa biên với
các luật chơi của WTO, đƣợc sử dụng các quy tắc
giải quyết tranh chấp của WTO...) mà WTO đem lại.
Đa phƣơng1
Về mặt hình thức chính
là các cuộc họp giữa
Việt Nam với Nhóm
công tác. Các cuộc họp
này đƣợc tiến hành ở
Geneva, trụ sở của
WTO.
2
Về mặt thực chất, đây
là các cuộc họp nhằm
tổng kết hoá các cam
kết của Việt Nam. Tính
đến 12-2005, Việt Nam
đã tiến hành 10 phiên
đàm phán đa phƣơng
Nội dung các cam kết của VN
Các cam kết đa phƣơng của Việt Nam đƣợc
xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc đƣợc
quy định trong các hiệp định của WTO. Đây là
những nguyên tắc mang tính ràng buộc với mọi
thành viên nhằm mục đích đƣa hệ thống luật lệ
và cơ chế điều hành thƣơng mại của các nƣớc
thành viên phù hợp chuẩn mực chung.
Về cơ bản, chúng ta cam kết thực hiện toàn bộ
các Hiệp định WTO ngay thời điểm gia nhập.
Các hiệp định này đƣa ra các quy định cụ thể
đối với các lĩnh vực thƣơng mại đƣợc điều tiết
bởi WTO: cấp phép, hải quan, kiểm dịch,
chống phá giá, sở hữu trí tuệ...
Song phƣơng
Là đàm phán giữa Việt Nam (nƣớc xin gia nhập)
với từng thành viên khác nhau của WTO bởi vì
mỗi nƣớc thành viên có những lợi ích thƣơng
mại và yêu cầu, toan tính khác nhau.
=> Các cuộc đàm phán song phƣơng nhằm xác
định các lợi ích mà các thành viên của WTO có
thể thu đƣợc từ việc gia nhập của một thành viên
mới. Khi các cuộc đàm phán song phƣơng này
kết thúc và Việt Nam trở thành thành viên
WTO, các cam kết qua các cuộc đàm phán sẽ trở
thành cam kết áp dụng cho tất cả các thành viên
WTO
Nội dung hiệp định
song phƣơng Việt – Mỹ
Thƣơng mại hàng hóa1
Thƣơng mại dịch vụ2
Sở hữu trí tuệ3
Quan hệ đầu tƣ4
Thƣơng mại hàng hóa
Mở cửa thị trƣờng
Tuân thủ các quy định của WTO về hải
quan, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ
thuật và các biện pháp vệ sinh và vệ sinh
thực vật
Ƣu đãi Thuế quan
Thƣơng mại dịch vụ
Việt nam cam kết tuân thủ các quy định
của WTO về Tối huệ quốc, đối xử quốc
gia và các nguyên tắc trong pháp luật
quốc gia.
Cam kết của Việt Nam trong 3 lĩnh vực
dịch vụ lớn nhất của Mỹ – ngân
hàng, bảo hiểm và viễn thông .
Sở hữu trí tuệViệt Nam cam kết thực hiện Hiệp định về
Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến Thƣơng
mại (TRIPs) của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
sau 18 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định song phƣơng về TRIPs này còn có
những quy định cao hơn so với hiệp định TRIPs
của WTO do còn có những cam kết của Việt
Nam về bảo hộ tín hiệu vệ tinh trong vòng 30
tháng.
Quan hệ đầu tƣ
Hiệp định Thƣơng mại Hoa Kỳ - Việt
Nam có các bảo đảm về đối xử Tối huệ
quốc, đối xử quốc gia, minh bạch và bảo
vệ trong trƣờng hợp tƣớc quyền sở hữu.
Các Vấn đề chính
cần cam kết khi gia nhập WTO
Trợ cấp và thuế chống trợ cấp
Thuế quan
Thuế hải quan
Phi thuế quan
Trợ cấp và thuế chống trợ cấp
Trợ cấp đƣợc hiểu là bất ký hỗ trợ tài chính nào
của Nhà nƣớc hoặc một tổ chức công mang lại
lợi ích cho DN dƣới 1 trong các hình thức:
- Hỗ trợ trực tiếp bằng chuyển tiền ngay hoặc hứa
chuyển
- miễn hoặc cho qua những khoản phải thu lẽ ra
phải đóng
- mua hàng, cung cấp dịch vụ hoặc hàng
hóa
- thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc
giao cho 1 đơn vị tƣ nhân tiến hành các
hoạt động trên theo cách thức mà chính phủ
vẫn làm.
Có 3 loại trợ cấp với quy chế áp dụng khác
nhau:
- Trợ cấp bị cấm (trợ cấp đèn đỏ)
- Trợ cấp không bị khiếu kiện ( Trợ cấp đèn
xanh)
- Trợ cấp không bị cấm nhƣng có thể bị khiếu
kiện (Trợ cấp đèn vàng).
Liên hệ Việt NamVN cam kết điều chỉnh thêm về trợ cấp khi gianhập WTO về:
trợ cấp đèn đỏ: cam kết bãi bỏ hoàn toàn cácloại trợ cấp này từ thời điểm gia nhập ( bao gồmtrợ cấp XK và trợ cấp khuyến khích thay thếhàng NK). Riêng đối với các ƣu đãi đầu tƣ, dựatrên tiêu chí thành tích Xk và tỉ lệ nội địa hóamà nhà nƣớc cho phép DN đƣợc hƣởng từtrƣớc ngày gia nhập WTO thì sẽ đƣợc tiếp tụcthực hiện cho đến hết 5 năm kể từ ngày gianhập.
Các loại trợ cấp khác và các hình thức
xử lí vi phạm hoặc biệp pháp đối kháng:
Tuân thủ Hiệp định SCM – Hiệp định về
trợ cấp và các biệp pháp đối kháng.
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp
Sau khi tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết
luận khẳng định sự tồn tại động thời 3 đk sau:
Hàng hóa NK đƣợc trợ cấp
Ngành sản xuất sản phẩm tƣơng tự của nƣớc
NK bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa thiệt
hại đáng kể
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng
NK đƣợc trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Thuế quan
Về thuế NK, Việt Nam đã đàm phán trong
các vấn đề:
Ràng buộc tất cả các dòng thuế trong biểu
thuế NK.
chỉ dùng thuế NK làm công cụ để bảo hộ
duy nhất
Cắt giảm thuế NK.
Tham gia các hiệp định tự do hóa theo
ngành của WTO.
Phi thuế quanBiện pháp phi thuế quan là biện pháp ngoài thuế
quan, liên quan hoặc ảnh hƣởng đến sự luân chuyển
hàng hóa giữa các nƣớc.
“Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi
thuế quan mang tính cản trở đối với thƣơng mại mà
không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình
đẳng.”
Việt Nam đã đƣa ra cam kết liên quan đến các biện
pháp hạn ngạch thuế quan, các biện pháp quản lý
chuyên ngành nông nghiệp.
Các biện pháp phi thuế được phân chia thành các
nhóm sau:
Nhóm biện pháp hạn chế định lƣợng nhập khẩu nhƣ
cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan (TRQ)...
Các biện pháp kiểm dịch động thực vật và vệ sinh an
toàn thực phẩm (SPS);
Các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu đối với một số
mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành nông
nghiệp;
Biện pháp tự vệ (SG) và tự vệ đặc biệt (SSG)
Hải quan
Những cam kết cơ bản mà VN thực hiện:
Xác định giá hải quan
Quy tắc xuất xứ
Quá cảnh
Quy định phí và lệ phí
Đơn giản hóa thủ tục HQ
Bình luận việc Việt Nam gia nhập
WTO:
Trong điều kiện ngày nay, toàn cầu hóa, hội nhập kinh
tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế mở đã thực sự trở
thành những xu hƣớng có tính khách quan. Nền kinh
tế của mỗi nƣớc trở thành một bộ phận của nền kinh tế
tòan cầu và chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những động
thái kinh tế tòan cầu. Nhận thức rõ bối cảnh đó, Đại
hội làn thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
chủ trƣơng: “Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh
thủ nguồn lực từ bên ngòai và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững”.
Tuy nhiên, việc đánh giá sai khi thực hiện
các đàm phán sẽ dẫn đến muôn vàn khó
khăn cho nền kinh tế nƣớc nhà.
Cùng với đó là rất nhiều phản ảnh trái
chiều từ các doanh nghiệp, nhà đầu từ
trong nƣớc.
Tóm lại, nhà nước - nền kinh tế cần có những
nhìn nhận và đánh đúng thực trạng của mình.
Nhanh chóng có những cải cách, sửa đổi đề phù
hợp với sân chơi chung - WTO
Doanh nghiệp chủ yếu phản ánh về thủtục hành chính còn quá rƣờm rà, mức thuếkhông giảm là bao, thậm chí còn bị biếntƣớng sang các hình thức thuế chống bánphá giá ở nhiều quốc gia, gây cản trở kinhdoanh và xuất khẩu.
Phân tích dữ liệu bổ sung 1
“Tháng 10/2009 A bắt đầu thực hiện việc cho
doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ của mình vay với
lãi xuất là 5% để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu đồ gỗ ( lãi xuất thực tế trên thị trường tại
A là 10% )”.
“ Đồ gỗ của A được xuất sang B thành viên
của WTO và doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ của
B khiếu nại rằng đồ gỗ nhập khẩu từ A gây
thiệt hại vật chất cho các doanh nghiệp này.”
Chính phủ của quốc gia A cho doanh
nghiệp vay với lãi xuất thấp hơn lãi xuất
thị trƣờng 5%, mục đích là thúc đẩy xuất
khẩu . Đây là 1 hình thức trợ cấp đènđỏ của nhà nƣớc mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
Trả lời câu hỏi 2
Doanh nghiệp B nên thực hiện các biện pháp sau
để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ nhất : áp dụng thuế đối kháng tạm thời (
theo điều Điều 17 hiệp định SCM) với các nội
dung:
- Khi nào áp dụng các biện pháp tạm thời.
- Biện pháp tạm thời là thuế đối kháng.
- Thời gian thực hiện biện pháp tạm thời.
Thứ 2 : Áp dụng thuế đối kháng (theo điều 19)
19.1 Nếu, sau khi đã cố gắng hợp lý để hoàn
thành việc tham vấn, một Thành viên xác
định chắc chắn rằng có trợ cấp và mức trợ cấp, và
rằng thông qua trợ cấp, hàng nhập khẩu đƣợc trợ
cấp đã gây ra tổn hại, thì Thành viên đó có thể
đánh thuế đối kháng theo quy định của Điều
này, trừ khi việc trợ cấp đƣợc rút bỏ.
19.2 Đƣa ra mức thuế đối kháng phù hợp với
các doanh nghiệp của quốc gia A.
Thứ 3: biện pháp tự vệ trong thƣơng mại quốc tế
Biện pháp tự vệ trong thƣơng mại quốc tế là việc
tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một
số hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh
gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nƣớc.
Biện pháp tự vệ chỉ đƣợc áp dụng đối với hàng
hoá, không đƣợc áp dụng đối với dịch vụ, đầu tƣ
hay sở hữu trí tuệ.
Mỗi nƣớc nhập khẩu là thành viên của
WTO đều có quyền áp dụng biện pháp tự
vệ, nhƣng khi áp dụng thì họ phải đảm bảo
tuân theo các quy định của WTO về điều
kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp
tự vệ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần
chú ý đến biện pháp này để yêu cầu Chính
phủ sử dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình
trƣớc hàng hoá nhập khẩu của nƣớc ngoài
khi cần thiết.
Trả lời câu hỏi 3Doanh nghiệp của B có quyền khởi kiện lên cơ quan
tranh chấp DSB của WTO nếu doanh nghiệp B chứng
minh được thiệt hại:
Về phƣơng pháp, các thiệt hại thực tế đƣợc xem xét
trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan
đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa.
Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dƣới 2
dạng: thiệt hại trực tiếp hoặc nguy cơ thiệt hại trực
tiếp.
Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể.
Doanh nghiệp B xác định đƣợc thiệt hại theo
điều 15.1 hiệp định SCM: Việc xác định thiệt
hại theo Điều VI Hiệp định GATT 1994 phải
dựa trên bằng chứng khẳng định và với nội dung
xem xét khách quan đồng thời:
(a) khối lƣợng nhập khẩu hàng có trợ cấp và tác
động của nhập khẩu đƣợc trợ cấp đối với giá cả
trên thị trƣờng trong nƣớc của sản phẩm tƣơng
tự.
(b) tác động tiếp theo của việc nhập khẩu đó
với các ngành sản xuất trong nƣớc của các sản
phẩm đó.
+ Doanh nghiệp B phải chứng minh đƣợc hàng
nhập khẩu đƣợc trợ cấp gây thiệt hại cho doanh
nghiệp của B theo điều 15.5 Hiệp định SCM: Phải
chỉ ra đƣợc rằng hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp,
chính vì sự trợ cấp đó đã gây thiệt hại nói trong
Hiệp định này. Việc chứng minh mối quan hệ
nhân quả giữa hàng nhập khẩu đƣợc trợ cấp và sự
tổn hại đối với một ngành sản xuất trong nƣớc sẽ
đƣợc dựa trên kết quả xem xét mọi bằng chứng
liên quan trƣớc cơ quan có thẩm quyền.
Trả lời câu hỏi 4
Tranh chấp sẽ đƣợc giải quyết trên cơ sở
pháp lý là hiệp định SCM: bao gồm các
nguyên tắc chung có liên quan đến trợ cấp
và biện pháp đối kháng (mà tất cả các thành
viên WTO phải tuân thủ) và pháp luật về
chống trợ cấp của quốc gia B.
Dữ Liệu Bổ Sung 2
“B trả đũa A bằng cách quyết định
đánh thuế nhập khẩu sản phẩm thép nhập
khẩu từ quốc gia A sang quốc gia B cao
hơn sản phẩm thép của các quốc gia khác.
Đồng thời đƣa ra chính sách hỗ trợ tài
chính mạnh mẽ cho các doanh nghiệp đồ
gỗ trong nƣớc.”
Việc quốc gia B đánh thuế
nhập khẩu sản phẩm thép nhập từ
quốc gia A cao hơn các nƣớc khác
là sai với nguyên tắc MFN.
Việc quốc gia B hỗ trợ tài
chính mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp gỗ trong nƣớc đã vi
phạm nguyên tắc NT.
Theo quy định về trợ cấp của WTO, việc quốc
gia B trợ cấp tài chính mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp gỗ trong nƣớc đã nằm vào loại trợ cấp
bị cấm (trợ cấp đèn đỏ)
Việc làm này của quốc gia B là sai
với quy định của WTO.
DSB (Cơ quan giải quyết tranh chấp của
WTO), có quy định:
Sau khi vụ kiện giữa 2 quốc gia đƣợc giải
quyết bởi DSB, và DSB đã đƣa ra những
quyết định để bên thua kiện thực hiện.
-
DSB có thể cho phép nƣớc
này đƣợc thực hiện trong một thời hạn
''hợp lý''. Và nếu trong thời hạn hợp lý đó
bên thua kiện vẫn không thể thực hiện
đƣợc khuyến nghị của nhóm chuyên gia
thì nƣớc này có nghĩa vụ thƣơng lƣợng
với bên thắng kiện về mức độ bồi thƣờng
thiệt hại.
• Nếu trong vòng 20 ngày kể từ ngày chấm dứt
thời hạn hợp lý, các bên tranh chấp không đạt
đƣợc thỏa thuận về mức độ bồi thƣờng thì bên
thắng kiện có quyền yêu cầu DSB cho phép áp
dụng các biện pháp trả đũa.
• WTO quy định trong trƣờng hợp việc áp dụng
các biện pháp trả đũa mà lĩnh vực bị thiệt hại là
không thực tế hoặc không có hiệu quả thì bên
thắng kiện có quyền yêu cầu DSB cho phép trả
đũa trong một lĩnh vực khác (trả đũa chéo).
Trong các giải quyết tranh chấp của GATT 1947
có ghi rõ:
“cấm đơn phương áp dụng các biện pháp
trả đũa khi chưa được phép của WTO”
Quốc gia B chƣa tiến hành khởi kiện, và chƣa
đƣợc phép của DSB hay WTO đã thực hiện hành
động trả đũa với quốc gia A.
Hành động của quốc gia B là hoàn
toàn sai quy định của WTO.
WTO là sân chơi chung cho tất cả các quốc
gia.Để đảm bảo công bằng thƣơng mại, WTO đã
ban hành các quy chế hợp lý, tránh các “tai nạn”
thƣơng mại có thể xảy ra với một quốc gia dù là
thành viên mới hay thành viên lâu năm của WTO.
Mỗi quốc gia khi gia nhập WTO cần tìm hiểu
rõ các quy định, hiệp định của WTO, chủ động
trong thƣơng mại, tránh bị kiện hoặc bị áp các
hình thức thƣơng mại gây bất lợi cho nền kinh
tế của mình.