lời nói đầu - tap chi khcn dai hoc da...

160
Li nói đầu -- -- Căn cvào quy hoch báo chí đã được Thtướng Chính phphê duyt, theo văn bn đề nghca BGiáo dc và Đào to, ngày 25 tháng 11 năm 2002, BVăn hoá - Thông tin đã ra Quyết định s510/GP-BVHTT, cp giy phép hot động báo chí cho Tp chí “Khoa hc và Công nghĐại hc Đà Nng. Ngày 10 tháng 8 năm 2006, Cc Báo chí BVăn hoá - Thông tin đã có Công văn s816/BC đồng ý cho phép Tp chí “Khoa hc và Công nghĐại hc Đà Nng được tăng kxut bn t03 tháng/klên thành 02 tháng/k. Ngày 6 tháng 2 năm 2007, Trung tâm Thông tin Khoa hc và Công nghQuc gia thuc BKhoa hc và Công nghđã có Công văn s44/TTKHCN-ISSN đồng ý cp mã chun quc tế: ISSN 1859-1531 cho Tp chí “Khoa hc và Công ngh”, Đại hc Đà Nng. Ngày 5 tháng 3 năm 2008, Cc Báo chí, BThông tin và Truyn thông đã có Công văn s210/CBC cho phép Tp chí “Khoa hc và Công nghĐại hc Đà Nng, ngoài ngôn ngđược thhin là tiếng Vit, được bsung thêm ngôn ngthhin bng tiếng Anh và tiếng Pháp. Ngày 15 tháng 9 năm 2011, BThông tin và Truyn thông đã có Quyết định s1487/GP-BTTTT cp Giy phép sa đổi, bsung cho phép Tp chí Khoa hc và Công ngh, Đại hc Đà Nng được tăng khn xut bn t02 tháng/klên 01 tháng/kvà tăng strang t80 trang lên 150 trang. Ngày 07 tháng 01 năm 2016, BThông tin và Truyn thông đã có Quyết định s07/GP-BTTTT cp Giy phép hot động báo chí in cho Tp chí Khoa hc và Công ngh, Đại hc Đà Nng được xut bn 15 k/01 năm (trong đó, có 03 kxut bn bng ngôn ngtiếng Anh). Tp chí “Khoa hc và Công nghĐại hc Đà Nng ra đời vi mc đích: Công b, gii thiu các công trình nghiên cu khoa hc trong lĩnh vc ging dy đào to; Thông tin các kết qunghiên cu khoa hc trong và ngoài nước nhm phc vcho công tác đào to ca nhà trường; Tuyên truyn, phbiến đường li chính sách ca Đảng và Nhà nước trong lĩnh vc giáo dc, đào to và nghiên cu khoa hc, công ngh. Tp chí “Khoa hc và Công nghĐại hc Đà Nng ra đời là skế tha và phát huy truyn thng các tp san, thông báo, thông tin, kyếu Hi tho ca Đại hc Đà Nng và các trường thành viên trong gn 40 năm qua. Ban Biên tp rt mong sphi hp cng tác ca đông đảo các nhà khoa hc, nhà giáo, các cán bnghiên cu trong và ngoài nhà trường, trong nước và ngoài nước để Tp chí “Khoa hc và Công ngh” ca Đại hc Đà Nng ngày càng có cht lượng tt hơn. BAN BIÊN TP

Upload: nguyennhi

Post on 20-Apr-2018

265 views

Category:

Documents


10 download

TRANSCRIPT

Page 1: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

Lời nói đầu -- --

Căn cứ vào quy hoạch báo chí đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo văn bản đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 25 tháng 11 năm 2002, Bộ Văn hoá - Thông tin đã ra Quyết định số 510/GP-BVHTT, cấp giấy phép hoạt động báo chí cho Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng.

Ngày 10 tháng 8 năm 2006, Cục Báo chí Bộ Văn hoá - Thông tin đã có Công văn số 816/BC đồng ý cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng được tăng kỳ xuất bản từ 03 tháng/kỳ lên thành 02 tháng/kỳ.

Ngày 6 tháng 2 năm 2007, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đã có Công văn số 44/TTKHCN-ISSN đồng ý cấp mã chuẩn quốc tế: ISSN 1859-1531 cho Tạp chí “Khoa học và Công nghệ”, Đại học Đà Nẵng.

Ngày 5 tháng 3 năm 2008, Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Công văn số 210/CBC cho phép Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng, ngoài ngôn ngữ được thể hiện là tiếng Việt, được bổ sung thêm ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Anh và tiếng Pháp.

Ngày 15 tháng 9 năm 2011, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Quyết định số 1487/GP-BTTTT cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung cho phép Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng được tăng kỳ hạn xuất bản từ 02 tháng/kỳ lên 01 tháng/kỳ và tăng số trang từ 80 trang lên 150 trang.

Ngày 07 tháng 01 năm 2016, Bộ Thông tin và Truyền thông đã có Quyết định số 07/GP-BTTTT cấp Giấy phép hoạt động báo chí in cho Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng được xuất bản 15 kỳ/01 năm (trong đó, có 03 kỳ xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh). Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời với mục đích:

− Công bố, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực giảng dạy và đào tạo;

− Thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường;

− Tuyên truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, công nghệ.

Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” Đại học Đà Nẵng ra đời là sự kế thừa và phát huy truyền thống các tập san, thông báo, thông tin, kỷ yếu Hội thảo của Đại học Đà Nẵng và các trường thành viên trong gần 40 năm qua. Ban Biên tập rất mong sự phối hợp cộng tác của đông đảo các nhà khoa học, nhà giáo, các cán bộ nghiên cứu trong và ngoài nhà trường, trong nước và ngoài nước để Tạp chí “Khoa học và Công nghệ” của Đại học Đà Nẵng ngày càng có chất lượng tốt hơn.

BAN BIÊN TẬP

Page 2: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng
Page 3: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

Lời giới thiệu

-- -- Thúc đẩy và nâng cao nghiên cứu khoa học luôn là mục tiêu quan trọng trong phương hướng hoạt động của công tác Đoàn và phong trào thanh niên trong các trường đại học. Nhằm tạo điều kiện để cán bộ trẻ các đơn vị có cơ hội giao lưu và trao đổi những kết quả nghiên cứu mới trong khoa học, đồng thời thực hiện chương trình phối hợp giữa Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên các Đại học Quốc gia và Đại học Vùng, Ban Thường vụ Đoàn Đại học Đà Nẵng tổ chức “Hội thảo Khoa học Cán bộ trẻ Đại học Quốc gia và Đại học Vùng mở rộng lần thứ Nhất năm 2017”.

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng Số đặc biệt, Số 3(112).2017, Quyển 2 đăng tải các bài báo cho hội thảo trên với nội dung là những công trình nghiên cứu về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học nhân văn và khoa học kinh tế của đội ngũ những nhà khoa học trẻ đến từ các Đại học Quốc gia, Đại học Vùng, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Tây Nguyên và các trường đại học khác trong toàn quốc.

Nhân dịp này, Ban thường vụ Đoàn Đại học Đà Nẵng xin chân thành cảm ơn đến các tác giả, nhà nghiên cứu đã dành thời gian, công sức viết bài cho Hội thảo. Chúng tôi mong muốn nhận được sự chia sẻ và đóng góp ý kiến của quý vị về các vấn đề nghiên cứu cũng như hy vọng nhận được sự cộng tác nghiên cứu trong tương lai.

Ban thường vụ Đoàn Đại học Đà Nẵng xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo Đại học Đà Nẵng, Ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các nhà khoa học trong và ngoài Đại học Đà Nẵng đã tham gia phản biện, biên tập và các công việc khác để xuất bản thành công Số đặc biệt này.

Trân trọng cảm ơn.

BAN THƯỜNG VỤ ĐOÀN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Page 4: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng
Page 5: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

MỤC LỤC ISSN 1859-1531 - Tạp chí KHCN ðHðN, Số 3(112).2017, Quyển 2

KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Một số chỉ tiêu huyết học thỏ New Zealand nuôi tại TP. Buôn Ma Thuột tỉnh ðắk Lắk Some hematological indicators of the New Zealand rabbit in Buon Ma Thuot city, Dak Lak province

Nguyễn ðức ðiện, Ngô Thị Kim Chi 1

ðánh giá một số dòng ñậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu hại có triển vọng Assessment of possibility herbicide tolerance and insect tolerance of transgenic soybean lines

Lã Văn Hiền, Dương Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng 5

Nghiên cứu sử dụng bùn thải của nhà máy chế biến thủy sản ủ phân compost kết hợp với rơm và lục bình Research on using the sludge of aquatic food processing factory to compost combined with rice straw and water hyacinth

Huỳnh Công Khánh, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn ðạo, Nguyễn Thị Ngọc Thủy 10

Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt và ñề xuất giải pháp quản lý cho cộng ñồng dân cư vùng ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng The current state of domestic waste management and management solutions for communities in Cu Lao Dung coastal district, Soc Trang province

Lê Trần Thanh Liêm 15

ðánh giá tác ñộng của hệ thống ñê bao ñến chế ñộ thủy văn và chất lượng nước tỉnh An Giang Assessment of impact of full-dyke system on flow regimes quality in An Giang province

Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn 20

Ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến pin mặt trời và giải pháp Effects of shading on photovoltaic module and solution

Dương Minh Quân, ðinh Thị Sen 26

Tổng hợp một số 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin Synthesis of some 2-aryl-4-(4’-hydroxy-N-methylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-dihydro-1H-1,5-benzodiazepines

Dương Ngọc Toàn, Trần Phương Anh 30

KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Khả năng hình thành mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ lá Callus inducement and strawberry plant regeneration from leaves

Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm 34

Nghiên cứu tổng hợp một hợp chất mới của TCNQF42- Synthesis of the new compound of TCNQF4

2-

Trần ðức Mạnh, Võ Thắng Nguyên 39

ðánh giá rủi ro tích lũy chì trong hai loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, thành phố Huế Investigation into accumulation of lead metal in two species Corbicula baudoni and Nodularia douglasisfirmus living in the Huong river of Hue city

Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí 43

The length-weight relationship of the Duckbill sleeper Butis butis (Hamilton, 1822) Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của cá bống trân Butis butis (Hamilton, 1822)

ðinh Minh Quang 47

Page 6: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

Nghiên cứu tính chất và khả năng hấp phụ metylen xanh của hạt nano silica tổng hợp từ tro vỏ trấu Adsorption behaviors of methylene blue onnanosilica particles synthesized from rice husk ash

Lương Huỳnh Vủ Thanh, Nguyễn Thái Trung 50

KHOA HỌC XÃ HỘI

CSR integration into higher education: a case of International school of Thai Nguyen University Lồng ghép nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vào trường ñại học: nghiên cứu trường hợp khoa Quốc tế - ðại học Thái Nguyên

Phạm Thị Tuấn Linh, Hà Trọng Quỳnh 55

Lần thay ñổi ñịa danh làng xã năm Minh Mệnh thứ 5 (1824) - trường hợp dinh Quảng Nam The change of village toponym in the 5th year of Minh Mệnh reign (1824) - case of dinh Quang Nam

Lê Thị Mai 61

Thực trạng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học của các giảng viên trẻ trường Cao ñẳng Công nghệ thông tin Scientific research of young lecturers at Colleges of Information Technology

Nguyễn Thị Hương Mai 66

Ứng dụng mô hình hồi qui Binary Logistic xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn Applying Binary Logistic regression model to identify factors affecting vocational training needs of of rural laborers

Phạm Ngọc Nhàn 70

Vai trò của phụ nữ Khmer trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Roles of Khmer women in agricultural production in Ngu Lac commune, Duyen Hai district, Tra Vinh province

Tô Lan Phương 74

Vai trò của thầy cúng trong văn hóa tâm linh người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, Thái Nguyên The role of the shaman in spiritual culture of the San Chi people in Dinh Hoa, Thai Nguyen

Nguyễn Văn Tiến 78

Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng trong sản xuất lúa của hộ gia ñình ở ðBSCL: nghiên cứu trường hợp tại xã Vĩnh Thanh, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu Assessment of factors affecting labor productivity in rice production of households in the Mekong delta: a case study in Vinh Thanh commune, Phuoc Long district, Bac Lieu province

Nguyễn Công Toàn, Dương Ngọc Thành 83

Quan ñiểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” của ñại học sĩ Thân Nhân Trung với việc ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng trí thức, nhân tài hiện nay Dr. Than Nhan Trung’s “Talented people as life-sustaining element of nation” view on training, fostering and using talented people today

Nguyễn Văn Tuân 88

Xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể Construction of stereoscopic teaching materials

Trần Khai Xuân, Vương Huệ Nghi 94

KHOA HỌC NHÂN VĂN

Tính kịch trong truyện ngắn Mỹ hiện ñại qua trường hợp Raymond Carver The dramatic of American modern short stories by Raymond Carver

Nguyễn Phương Khánh 99

Page 7: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

Ảnh hưởng của kỹ thuật sửa bài chéo ñến kỹ năng viết bài luận tại khoa Ngoại ngữ, ðại học Thái Nguyên The effects of peer correction on essay writing at school of foreign languages, Thai Nguyen University

Diêm Thị Thu Thủy 104

Từ hình tượng người phụ nữ dân tộc ñến ước mơ của tuổi trẻ vùng cao trong một số truyện ngắn hiện ñại về ñề tài dân tộc - miền núi From the image of ethnic women to the dreams of youth in modern short stories about ethnic minorities in mountainous areas of Vietnam

Nguyễn Minh Trường 108

KHOA HỌC KINH TẾ

Xây dựng ñịnh mức thời gian dây chuyền sản xuất cá tra fillet Establishing the standard time for production line of pangasius fillet

Võ Trần Thị Bích Châu 113

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ Analysis of the factors affecting the participation in rice consumption contract between farmers and businesses in Vinh Thanh district, Can Tho city

Trần Thanh Dũng 118

Chất lượng dịch vụ ATM của các ngân hàng thương mại tỉnh Thái Nguyên ATM service quality of commercial banks in Thai Nguyen province

Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương 123

Giải pháp phát triển du lịch Mice tại Thành phố ðà Nẵng Measures to develop mice tourism in Da Nang

Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Tuấn Anh 127

Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước Asean giai ñoạn 2000-2014 Trade in goods between Vietnam and Asean countries from 2000 to 2014

Ngô Thị Mỹ, Lê Thùy Linh 131

Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk Completing policies for developing farm economy of indigenous ethnic minorities in Dak Lak province

Dương Thị Ái Nhi 135

Yêu cầu pháp lý của trách nhiệm sản phẩm theo pháp luật liên minh Châu Âu bài học cho Việt Nam Legal requirements for product liability under EU law – legal lessons for Vietnam

Nguyễn Hữu Phúc 139

Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê liên kết của hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh ðắk Lắk The economic efficiency of co-operative coffee production of households in Cu Magar district, Daklak province

Bùi Ngọc Tân, Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên, Phan Thị Cẩm Thạch 143

Mô hình kết hợp SEM và QFD ñánh giá sự ảnh hưởng của nguồn lực chuỗi cung ứng ñối với hiệu quả kinh doanh: trường hợp của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam An integrated approach of SEM and QFD in evaluating the effect of supply chain capabilities on business performance: a case study in Vietnam food industry

Trần Thị Thắm, Trần Thị Mỹ Dung 148

Page 8: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng
Page 9: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 1

MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC THỎ NEW ZEALAND NUÔI TẠI TP. BUÔN MA THUỘT TỈNH ðẮK LẮK

SOME HEMATOLOGICAL INDICATORS OF THE NEW ZEALAND RABBIT IN BUON MA THUOT CITY, DAK LAK PROVINCE

Nguyễn ðức ðiện, Ngô Thị Kim Chi

Trường ðại học Tây Nguyên; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Một nghiên cứu ñược tiến hành nhằm ñánh giá một số chỉ tiêu huyết học của thỏ New Zealand nuôi trong ñiều kiện chăn nuôi nông hộ tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ðắk Lắk. Kết quả phân tích mẫu máu thu ñược từ 30 con thỏ New Zealand (15 thỏ ñực và 15 thỏ cái) tại thời ñiểm 3 tháng tuổi cho thấy: Các chỉ tiêu sinh lý như: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu và hàm lượng hemoglobin của thỏ ñực lần lượt là 5,20*1012/l; 5,10*109 /l; 101,00*109 /l và 12,20g/dl các giá trị này ñều thấp hơn so với thỏ cái, các giá trị này lần lượt là: 5,70*1012 /l; 7,80*109 /l; 370,00*109/l và 15,90 g/dl. Các chỉ tiêu sinh hoá: Hàm lượng gluco, hàm lượng cholesterol, hàm lượng protein tổng số và hoạt tính của các enzyme AST, ALT của thỏ ñực lần lượt là 7,50mmol/l; 1,55mmol/l; 65,50g/l và 38,50; 57,00 U/L của thỏ cái lần lượt là 5,25 mmol/l; 1,45 mmol/l; 59,00g/l và 32,50 ; 29,50 U/L. Các chỉ tiêu huyết học thu ñược ñều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường của thỏ.

Abstract - The research is conducted to evaluate some hematological indicators of the New Zealand rabbits reared in farm conditions in Buon Ma Thuot city, Daklak province. The results of analysis of blood samples which were collected from 30 New Zealand rabbits (15 males and 15 females) at 3 months of age show that some physiological indicators such as red blood cell number, white blood cell number, platelet number and hemoglobin concentration of male rabbits are 5.20 * 1012 / l; 5.10 * 109 / l; 101.00 * 109 / l and 12,20g / dl respectively which are lower compared to those of female rabbits, at 5.70 * 1012 / l; 7.80 * 109 / l; 370.00 * 109 / l and 15.90 g/dl respectively. The biochemical indicators of male rabbits such as levels of glucose, cholesterol, total of protein content and the activity of enzymes are AST, ALT 7,50mmol / l; 1,55mmol / l; 65,50g / l and 38.50; 57.00 U / L respectively while these indicators of female rabbits are 5.25 mmol / l; 1.45 mmol / l; 59,00g / l and 32.50; 29.50 U / L respectively. Hematological indicators are within normal physiological limits of rabbits.

Từ khóa - Huyết học, Thỏ New Zealand, Hồng cầu, Bạch cầu, Tiểu cầu

Key words - Hematological, New Zealand Rabbit, Red Blood Cell (RBC), White Blood Cell(WBC), Platelet(PLT)

1. ðặt vấn ñề

Ở Việt Nam, chăn nuôi thỏ là nghề truyền thống do khả năng sinh sản nhanh, mau lớn và chất lượng thịt thơm ngon. Thịt thỏ có ít cholesterol nên phù hợp với mọi lứa tuổi (Nguyễn Quang Sức và ðinh Văn Bình, 2000). Bên cạnh giống thỏ nội có nhiều giống cao sản ñược nhập nội như: thỏ New Zealand, thỏ Panon, thỏ California…trong ñó thỏ New Zealand là giống thỏ ñược người dân ưa chuộng do phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp và chăn nuôi hộ gia ñình ở nước ta (ðinh Văn Bình và ctv, 2008).

Các chỉ tiêu huyết học là những tính trạng ñánh giá chất lượng giống phục vụ công tác chọn giống. Ngoài ra, các chỉ tiêu này còn ñánh giá khả năng thích nghi của ñộng vật trong các môi trường khác nhau. Các chỉ tiêu huyết học thường rất ít thay ñổi trong ñiều kiện thích hợp ở cơ thể bình thường. Do ñó, sự thanh ñổi về thành phần sinh lý, sinh hoá máu là những dấu hiệu cho biết trạng thái sinh lý của cơ thể và có vai trò quan trọng trong chẩn ñoán bệnh ở vật nuôi. Nghiên cứu này ñược tiến hành nhằm ñánh giá một số chỉ tiêu huyết học của thỏ New Zealand nuôi trong ñiều kiện nông hộ tại Tp. Buôn Ma Thuột.

2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Tiến hành lấy máu thỏ New Zealand nuôi tại 5 nông hộ, mỗi hộ 6 con (3 ñực, 3 cái) khi thỏ ñược 3 tháng tuổi, thỏ ñược nuôi bằng khẩu phần thức ăn bao gồm: thức ăn hỗn hợp công nghiệp với lượng bằng 5% khối lượng cơ thể và bổ sung thêm thức ăn xanh. Sử dụng kim tiêm lấy máu ở tĩnh mạch tai của thỏ vào buổi sáng, trước khi cho ăn. Máu

ñược lấy 2cc – 3cc và ñược bảo quản trong ống có chứa chất chống ñông ở nhiệt ñộ 4 – 80C sau ñó phân tích các chỉ tiêu ngay trong ngày.

Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu sinh lý máu: ñược xác ñịnh bằng máy Cell- Dyn 1800 (Mỹ).

Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu sinh hoá máu: máu ñược ly tâm với vận tốc 2.500 vòng/ phút trong 5 – 7 phút, sau ñó thu huyết thanh và ñể phân tích. Hàm lượng protein máu, cholesterol, triglyxeride, hàm lượng bilirubin tổng số, bilirubin trực tiếp, SGPT, SGOT...ñược phân tích bằng máy Hitachi 611 (Nhật Bản).

Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu ñược phân tích tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.

Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm MINITAB 16.0.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Chỉ tiêu sinh lý máu của thỏ New Zealand

Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu thỏ New Zealand ñược trình bày ở bảng 1.

Kết quả xét nghiệm bạch cầu của thỏ ñực là 5,10 *109/lthấp hơn số lượng bạch cầu của thỏ cái New Zealand là 7,80 *109/l. Tuy nhiên vẫn nằm trong mức bình thường 5,90-18,30*109/l ở thỏ ñực và 5,80-20,10*109/l ở thỏ cái. Kết quả này của chúng tôi cao hơn so với kết quả của Njidda và cs (2010), theo tác giả này số lượng bạch cầu của thỏ là 5.4*109/l. Nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Jain (1986), theo tác giả này số lượng bạch trong máu của thỏ là 7*109/l.

Page 10: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

2 Nguyễn ðức ðiện, Ngô Thị Kim Chi

Trong nghiên cứu của Fuentes và Newgren (2008) ñã báo cáo rằng số lượng của bạch cầu ở những con thỏ nuôi nhốt riêng cao hơn ở thỏ ăn chung với nhau trong một lồng chuồng. Nguyễn Văn Thu, Nguyễn Thị Kim ðông (2009), cho rằng thông thường số lượng bạch cầu trong máu ít hơn hồng cầu và thường không ổn ñịnh.

Số lượng Lymphocyte (LYM) và *MID (các tế bào hiếm, ít xuất hiện như bạch cầu monocytes, eosinophils, basophils, bạch cầu non và các bạch cầu chưa trưởng thành khác) nằm ở mức bình thường. Lymphocyte là 3,30 *109/l ở thỏ ñực và 4,50*109/l ở thỏ cái, MID là 1,00*109/l ở thỏ ñực và 1,00 *109/l ở thỏ cái.

Số lượng bạch cầu hạt trung tính (GRAN) có sự thay ñổi nhẹ về số lượng và kích thước. Ở thỏ ñực số lượng GRAN thấp hơn mức bình thường 0,7 ± 0,12*109/l (Biến ñộng 1,70 – 12,10*109/l). Giá trị số lượng LYM, GRAN và MID ñánh giá chính xác sự tăng và giảm số lượng bạch cầu còn các chỉ tiêu: tỷ lệ lymphocyte (LYM%), tỷ lệ tế bào hiếm (MID%) và tỷ lệ bạch cầu hạt trung tính (GRAN%) chỉ mang tính tương ñối.

Các giá trị LYM%, *MID% và GRAN% ở thỏ ñực lần

lượt là 69,00%, 16,85% và 14,15% ; ở thỏ cái lần lượt là 59,95%, 20,30% và 19,75%.

Số lượng hồng cầu (RBC) của gia súc biến thiên tuỳ từng tình trạng cơ thể, tuỳ tuổi tác, phái tính, nòi giống, tình trạng dinh dưỡng và hoạt ñộng của gia súc. Ngoài ra RBC còn phản ánh phẩm chất của con giống, RBC càng nhiều thì sức sống của con vật càng tốt (Nguyễn Thị Kim ðông và Hứa văn Chung, 2005). Qua bảng 1 cho thấy số lượng hồng cầu của thỏ ñực là 5,20*1012/l thấp hơn ở thỏ cái 5,70 * 1012/l. Theo Hewitt và cs. (1989) số lượng RBC của thỏ New Zealand là 6,01012/l cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên cùng ñối tượng thỏ New Zealand. Tuy nhiên kết quả của thỏ ñực và cái ñều phù hợp với chỉ tiêu sinh lý máu bình thường ở thỏ 3,9 – 7,0*1012/l (ñực) và 4,6 – 6,6*1012/l (cái) (Archetti và cs., 2008; Hewitt và cs., 1989).

Hàm lượng hemoglobin (HGB) trong máu thỏ là 12,20 g/dl ở thỏ ñực và 15,90 g/dl ở thỏ cái. Hàm lượng này cho thấy thỏ ñực và cái ñều ở trạng thái sinh lý bình thường hemoglobin của thỏ (9,4 – 17,4 g/dl). Theo Dina và cs (2002) hàm lượng hemoglobin ở thỏ là 12,80 g/dl tương ñương với thỏ ñực và thấp hơn so với thỏ cái của chúng tôi.

Bảng 1. Các chỉ tiêu sinh lý máu thỏ New Zealand

Chỉ tiêu ðơn vị tính ðực Cái

�� ± SE �� ± SE

Số lượng bạch cầu 109/l 5,10 ± 0,28 7,80 ± 2,24

Số lượng bạch cầu Lympho 109/l 3,30 ± 0,40 4,50 ± 1,26

Các tế bào hiếm 109/l 1,00 ± 0,08 1,00 ± 0,08

Số lượng bạch cầu hạt trung tính 109/l 0,70 ± 0,12 1,40 ± 0,50

Tỷ lệ bạch cầu Lympho % 69,00 ± 6,69 59,95 ± 2,00

Tỷ lệ các tế bào hiếm % 16,85 ± 2,49 20,30 ± 2,30

Phần trăm bạch cầu trung tính % 14,15 ± 4,20 19,75 ± 0,20

Số lượng hồng cầu 1012/l 5,20 ± 0,59 5,70 ± 0,20

Hàm lượng hemoglobin g/dl 12,20 ± 2,00 15,90 ± 0,60

Dung tích hồng cầu % 34,80 ± 3,00 38,00 ± 1,06

Thể tích trung bình một hồng cầu Fl 71,00 ± 2,00 68,20 ± 2,70

MCH Pg 19,60 ± 1,60 24,10 ± 2,70

MCHC g/dl 31,40 ± 0,08 36,50 ± 4,60

RDW % 13,20 ± 0,40 13,60 ± 0,36

Số lượng tiểu cầu 109/l 101,00 ± 69,40 370,00 ± 40,80

Thể tích trung bình tiểu cầu Fl 7,9 ± 0,44 7,60 ± 0,48

Thể tích khối tiểu cầu % 1,7 ± 0,08 0,80 ± 0,56

Dải phân bố kích thước tiểu cầu % 12,4 ± 0,65 14,60 ± 1,50

Ghi chú: Các tế bào hiếm, ít xuất hiện như bạch cầu monocytes, eosinophils, basophils, bạch cầu non và các bạch cầu chưa trưởng thành khác; MCH: số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu; MCHC: nồng ñộ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu;

RDW: phân bố hình thái kích thước hồng cầu (khoảng phân bố hồng cầu)

Trị số hematocrit (HCT) có giá trị là 34,80% (giới hạn sinh lý 41,70-57,0%) ở thỏ ñực và 38,00% (giới hạn sinh lý 33,10-47,70%) ở thỏ cái. Giá trị này tương ñương với giá trị HCT trong nghiên cứu của Hewitt và cs, (1989) là 38,00.

Các giá trị: thể tích trung bình hồng cầu, lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hhồng cầu và dải phân bố kích thước hồng cầu ở thỏ ñực New Zealand lần lượt là 71,00 fl; 19,60 pg; 31,40 g/dl và 13,20. Tương ứng với thỏ cái New Zealand là 68,20 fl; 24,10 pg, 36,50 g/dl và 13,60%. Các giá trị này ñều

nằm trong khoảng bình thường của thỏ, tương ứng với kết quả nghiên cứu của các tác giả Hewitt và cs, (1989); Jain (1986).

Từ kết quả bảng 1 cho thấy số lượng tiểu cầu của thỏ ñực là 101,00 *109/l thấp hơn nhiều so với số lượng tiểu cầu của thỏ cái là 370,00*109/l (Giới hạn sinh lý: 200 – 650*109/l). Kết quả số lượng tiểu cầu của thỏ New Zealand chúng tôi thu ñược thấp hơn nhiều so với kết quả của Özkan và cs. (2003) với số lượng tiểu của thỏ ñực là 496,3 *109/l và thỏ cái là 589,4*109/l.

Page 11: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 3

Các chỉ số: thể tích trung bình tiểu cầu, thể tích khối tiểu cầu, dải phân bố kích thước tiểu cầu ở thỏ ñực lần lượt là 7,90 fl; 1,70%, 12,40% và ở thỏ cái là 7,60 fl; 0,80% và 14,60%. Các thông số này ñều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường của thỏ.

Từ nhừng kết quả trên cho thấy, các chỉ tiêu sinh lý máu của thỏ New Zealand nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột mặc dù có những biến ñộng nhất ñịnh nhưng vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình thường của thỏ. Từ những kết quả về các chỉ tiêu sinh lý máu ở trên có thể khẳng ñịnh rằng thỏ New Zealand thích nghi với ñiều kiện nông hộ tại thành phố Buôn Ma Thuột. ðiều này cũng phù hợp với nhận ñịnh của Nguyễn ðức ðiện và Văn Tiến Dũng (2015) khi nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt thỏ New Zealand nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột là khả năng sinh trưởng, năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng thịt của thỏ New Zealand nuôi tại thành phố Buôn Ma Thuột tương ñương với các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ñã công bố trước ñây khi nghiên cứu nuôi giống thỏ này tại các ñịa phương khác.

3.2. Chỉ tiêu sinh hoá máu của thỏ New Zealand

Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu thỏ New Zealand ñược trình bày trong bảng 2. Gồm có 15 thông số sinh hoá máu.

Hàm lượng glucose trong huyết thanh máu thỏ ñực (7,50 mmol/l) cao hơn so với thỏ cái New Zealand (5,25 mmol/l). Ở cả 2 giới ñực và cái hàm lượng glucose nằm trong giới hạn bình thường của thỏ 4,2-8,9 mmol/l (thỏ ñực) và 4,1-8,5 mmol/l (thỏ cái). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương ñương với kết qủa của Hewitt và cs. (1989).

Theo Çetin và cs (2009) ở thỏ Kayseri, Thổ Nhĩ Kỳ hàm lượng glucose ở thỏ ñực là 6,38 mmol/l, thấp hơn kết quả của chúng tôi (7,5 mmol/l) nhưng thỏ cái là 5,78 mmol/l lại cao hơn kết của của chúng tôi (5,25 mmol/l). Theo Ismene cs. (2011) hàm lượng glucose ở thỏ New Zealand là 9,85 mmol/l cao hơn kết quả của chúng tôi.

Bộ mỡ máu gồm các thông số về tryglyceric, cholesterol, HDL - C và LDL – C.

Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh hóa máu thỏ New Zealand

Chỉ tiêu ðơn vị tính ðực Cái

�� ± SE �� ± SE

Hàm lượng glucose mmol/l 7,50 ± 0,65 5,25 ± 0,20

Hàm lượng triglyceric mmol/l 1,21 ± 0,4 1,10 ± 0,30

Hàm lượng cholesterol mmol/l 1,55 ± 0,2 1,45 ± 0,04

HDL – C mmol/l 1,14 ± 0,14 1,03 ± 0,17

LDL – C mmol/l 2,05 ± 0,20 1,50 ± 0,16

AST U/L 38,50 ± 5,30 32,50 ± 3,67

ALT U/L 57,00 ± 18,77 29,50 ± 6,94

Hàm lượng bilirubin tổng số µmol/l 12,35 ± 0,93 16,20 ± 0,65

Hàm lượng bilirubin trực tiếp µmol/l 7,95 ± 0,61 7,50 ± 1,55

Hàm lượng bilirubin gián tiếp µmol/l 4,40 ± 0,32 8,70 ± 2,20

Hàm lượng protein tổng số g/l 65,50 ± 6,10 59,00 ± 4,89

Hàm lượng albumin (A) g/dl 42,50 ± 0,40 38,00 ± 2,45

Hàm lượng globulin (G) g/l 23,00 ± 5,71 21,00 ± 2,45

Tỷ lệ A/G 1,45 ± 0,04 1,60 ± 0,25

Hàm lượng Ca++ mmol/l 3,15 ± 0,20 3,20 ± 0,41

Hàm lượng tryglyceric trong huyết thanh ở thỏ ñực (1,21 mmol/l) cao hơn so với thỏ cái (1,10 mmol/l). Kết quả này của chúng tôi thấp hơn so với báo cáo của Çetin và cs. (2009) nghiên cứu trên thỏ Kayseri, Thổ Nhĩ Kỳ về hàm lượng tryglyceric ở thỏ ñực là 1.7 mmol/l và thỏ cái là 1,8 mmol/l và thấp hơn kết quả của Ashok và Heera (2013) nghiên cứu trên thỏ ở Ấn ðộ thì hàm lượng tryglyceric là 1,56 mmol/l.

Hàm lượng cholesterol trong máu thỏ ñực và cái lần lượt là 1,55 mmol/l và 1,45 mmol/l. Cả hai giá trị này ñều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường là 0,62 ± 1,7 mmol/l. Theo Çetin và cs. (2009) ở thỏ Kayseri, Thổ Nhĩ Kỳ hàm lượng cholesterol ở thỏ ñực là 2.58 mmol/l và thỏ cái là 3,27 mmol/l ñều cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Kết quả này của chúng tôi thấp hơn nhiều so với báo cáo của Jones (1975) với hàm lượng cholesterol là 1,98 mmol/l và báo cáo của Ismene và cs. (2011) ở thỏ New Zealand nuôi tại Athens tại Hy Lạp với hàm lượng cholesterol là 2,27 mmol/l. Như vậy hàm lượng cholesterol ở máu thỏ theo nghiên cứu của chúng tôi ñều thấp hơn hoặc tương ñương so với các báo cáo của các tác giả nước ngoài khác.

Hàm lượng HDL-C và LDL-C trong máu thỏ ñực là 1,13 mmol/l và 2,05 mmol/l lần lượt cao hơn kết quả ở thỏ cái là 1,03 mmol/l và 1,50 mmol/l. Cả 2 chỉ tiêu này ñều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường > 0,9 mmol/l (HDL-C) và < 3,12mmol/l (LDL-C).

Theo Ismene và cs. (2011) hàm lượng HDL-C và LDL-

Page 12: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

4 Nguyễn ðức ðiện, Ngô Thị Kim Chi

C ở thỏ New Zealand nuôi tại Athens của Hy Lạp lần lượt là 0,45 mmol/l và 1,18 mmol/l, theo báo cáo của Ashok and Heera (2013) nghiên cứu trên thỏ ở Ấn ðộ hàm lượng HDL-C và LDL-C lần lượt là 0,98 mmol/l và 0,81 mmol/l ñều thấp hơn kết quả của chúng tôi.

Các chỉ số về tryglyceric, cholesterol, HDL-C và LDL-C ñược xét nghiệm ñể chuẩn ñoán về các bệnh liên quan ñến rối loạn lipid máu nói chung và các rối loạn lipoprotein là yếu tố nguy hại lớn liên quan tới sự phát triển bệnh tim mạch ở người và ñộng vật (như xơ vữa ñộng mạch, bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim).

ðánh giá gan mật gồm các thông số về hàm hàm lượng AST, ALT, Bilirubin, Protein, Albumin và globulin.

Hàm lượng enzym AST (SGOT) trong máu thỏ ñực và cái lần lượt là 38,50 U/l và 32,50 U/l.

Hàm lượng enzym ALT (SGPT) trong máu thỏ ñực và cái lần lượt là 57,00 U/l và 29,50 U/l.

Nhìn chung 2 enzym này ở thỏ ñực ñều có giá trị cao hơn thỏ cái. Theo Francis cs. (2010) nghiên cứu trên thỏ ở Nigeria hàm lượng 2 enzym ALT và AST là 55,50 U/l và 46,25 U/l, kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi. Theo Ismene và cs. (2011) thì hàm lượng 2 enzym này ở thỏ New Zealand White ở Athens, Hy Lạp là 35 U/l (AST) và 25,87 U/l (ALT), như vậy kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Hàm lượng bilirubin tổng số ở thỏ ñực là 12,35 µmol/l thấp hơn so với thỏ cái là 16,20 µmol/l, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Ahamefule và cs (2006) trên thỏ Nigeria với hàm lượng bilirubin tổng số là 18,126 µmol/l.

Hàm lượng bilirubin tổng số bẳng tổng hàm lượng trực tiếp và gián tiếp, kết quả ñánh giá hàm lượng bilirubin trực tiếp và gián tiếp ở thỏ ñực và cái lần lượt là 7,95 µmol/l; 4,40 µmol/l (thỏ ñực) và 7,50 µmol/l; 8,07 µmol/l (thỏ cái). Kết quả hàm lượng bilirubin ở thỏ New Zealand của chúng tôi cao hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Ovuru và cs (2004) báo cáo hàm lượng bilirubin ở thỏ Nigeria là 5,18 µmol/l.

Hàm lượng protein tổng trong huyết thanh thỏ là số ở thỏ ñực New Zealand là 65,50 g/l (Biến ñộng 54 - 75 g/l), cao hơn so với thỏ cái NZ là 59,00 (Biến ñộng 49-71 g/l). Theo Çetin và cs (2009) thỏ Kayseri tại Thổ Nhĩ Kỳ hàm lượng protein tổng số ở thỏ ñực là 44,9 g/l và thỏ cái là 43,9 g/l. Kết quả này ñều thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Theo Jones (1975) hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh thỏ ñạt 60g/l kết quả này tương ñương với nghiên cứu của chúng tôi.

Hàm lượng albumin ở thỏ ñực và cái lần lượt là 43,50 g/l (Biến ñộng 27- 43) và 37,50 g/l (Biến ñộng 23 – 35). Hàm lượng globulin ở thỏ ñực và cái là 31,50 g/l (Biến ñộng 18-79 g/l) và 21,50 g/l (26 – 44 g/l)

Theo Francis và cs (2010) trên thỏ ở Nigeria hàm lượng albumin và globulin là 51,50 g/l và 28,50 g/l. Kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Từ kết quả thu ñược của hàm lượng albumin và globulin ở thỏ New Zealand chúng tôi tính ñược tỷ lệ A/G là 1,45 ở thỏ ñực và 1,60 ở thỏ cái. Kết quả này thấp hơn

kết quả của Francis và cs. (2010) nghiên cứu trên thỏ ở Nigeria tỷ lệ A/G là 1,81.

Hàm lượng canxi trong huyết thanh thỏ ñực là 3,15 mmol/l tương ñương với kết quả của thỏ cái là 3,20 mmol/l (Biến ñộng 1,4 – 3,1 mmol/l).

Theo Çetin và cs. (2009) ở thỏ Kayseri, Thổ Nhĩ Kỳ hàm lượng canxi ở thỏ ñực và thỏ cái là 3,65 mmol/l và 3,88 mmol/l. Khi so sánh với nghiên cứu trên thỏ ở Gezira-Sudan của tác giả Khalid (2012) hàm lượng canxi là 2,84 mmol/l thấp hơn kết quả của chúng tôi. Theo Jones (1975) hàm lượng canxi ở thỏ là 2,9 mmol/l tương ñương kết quả của chúng tôi.

4. Kết luận

Các chỉ tiêu huyết học ở thỏ New Zealand nuôi trong ñiều kiện nông hộ tại Tp. Buôn Ma Thuột tỉnh ðắk Lắk với khẩu phần thức ăn hỗn hợp công nghiệp có bổ sung thức ăn xanh ñều nằm trong giới hạn sinh lý bình thường của thỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ðinh Văn Bình, Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Tú, 2008. Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ. Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội, 123 trang, trang 81-96.

[2] Nguyễn ðức ðiện, Văn Tiến Dũng, 2015. Sinh trưởng, năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng thịt của thỏ New Zealand nuôi tại Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh ðắk Lắk. Tạp chí Khoa học công nghệ Trường ðại học Tây Nguyên, số 2, tháng 4 năm 2015.

[3] Nguyễn Thị Kim ðông và Hứa văn Chung, 2005. Bài giảng Sinh lý gia súc, ðại học Cần Thơ.

[4] Nguyễn Văn Thu và Nguyễn Thị Kim ðông (2009), Giáo trình chăn nuôi thỏ, trường ðH Cần Thơ.

[5] Nguyễn Quang Sức và ðinh Văn Bình (2000), Cẩm nang chăn nuôi thỏ, Thông tin trang wed Viện Chăn Nuôi Việt Nam, http://www.vcn.vnn.vn/vcn

[6] Ashok P. and Heera R. (2013). Effect of prosopis cineraria bark extract on hematology in hypercholesterolemic rabbit. Indian Journal of Fundamental and Applied Life Sciences, 96 – 100.

[7] Archetti I., Tittarelli C., Cerioli M., Brivio R., Grilli G., Lavzza A. (2008). “Serum chemistry and hematology values in commercial rabbits: preliminary data from industrial farms in northern Italy”. In proc.: 9th World Rabbit Congress, 10-13 June, Verona, Italy, 1147-1151.

[8] Çetin E., Bekyürek T., (2009). “Effects of Sex, Pregnancy and Season on some Haematological and Biochemical Blood Values in Angora Rabbits”. Scand. J. Lab. Anim. Sci. 2009 Vol. 36, No. 2.

[9] HewItt C.D.,Innes D.J.,Savory J., and Wills M.R., (1989) Normal Biochemical and Hematological Values in New Zealand White Rabbits. Vol. 35, No. 8, 1777 – 1779.

[10] Khalid M. Elamin (2012). “Age and sex effects on blood biochemical profile of local rabbits in sudan”. Wayamba Journal of Animal Science, pp. P548-P553.

[11] Jain NC (1986). Schalm’s veterinary hematology. 4th ed. Philadelphia: Lea and Febiger.

[12] Jones R. T. (1975), “Normal values for some biochemical constituents in rabbits”. Laboratory Animals 9, 143-147.

[13] Ismene A Dontas, Katerina A Marinou, Dimitrios Iliopoulos, Nektaria Tsantila, George Agrogiannis, Apostolos Papalois and Theodore Karatzas (2011). Changes of blood biochemistry in the rabbit animal model in atherosclerosis research; a time- or stress-effect. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3163193/

[14] Ovuru S.S.,Berepubo N.A. and Nodu M.B. (2004). “Biochemical blood parameters in semi-adult rabbits experimentally fed crude oil contaminated diets”. African Journal of Biotechnology Vol. 3 (6), pp. 343-345, June 2004.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/4/2017)

Page 13: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 5

ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG ðẬU TƯƠNG CHUYỂN GEN KHÁNG THUỐC DIỆT CỎ VÀ KHÁNG SÂU HẠI CÓ TRIỂN VỌNG

ASSESSMENT OF POSSIBILITY HERBICIDE TOLERANCE AND INSECT TOLERANCE OF TRANSGENIC SOYBEAN LINES

Lã Văn Hiền, Dương Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng

Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Thái Nguyên (TUAF); [email protected]

Tóm tắt - ðánh giá hiệu quả chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu ñược tiến hành trên ñồng ruộng và lây nhiễm nhân tạo trong phòng thí nghiệm. Kết quả ñánh giá 07 cây T0 thu ñược 05 cây kháng PPT ở bốn mức ñộ 0,3; 0,5; 0,7 và 1,0 mg/ml. Thế hệT1,T2 và T3 ñược phun thuốc basta 0,3% sau 3-5 ngày có tỷ lệcây kháng thuốc diệt cỏ lần lượt 95,7%, 86,9% và 78,9%. Khả năng kháng sâu có sự biến ñộng ở các dòng ñậu tương chuyển gen và ñối chứng qua các vụ trồng khác nhau. Thế hệ T1 có sâu cuốn lá và sâu ñục quả xuất hiện, lần lượt chiếm tỷ lệ 4,1% và 1,7%. Thếhệ T2 và T3 có tỷ lệ cây bị sâu cuốn lá trung bình 6,5% và 6,9%, tỷ lệ cây bị sâu ñục quả trung bình là 5,2% và 4,9%. Kết quả kiểm tra PCR cho thấy gen kháng thuốc diệt cỏ bar có kích thước 408 bp và gen cry1Ac kích thước 504 bp có mặt ở T0, T1, T2 và T3 ởcác cây kiểm tra.

Abstract - Evaluation of transgenic efficiency of herbicide tolerance and insect tolerance is made in the field and artificial infection is made in the laboratory. The results of seven plants of T0 show that there have been five plants tolerated with PPT chemical with concentration of 0.3; 0.5; 0.7 and 1.0 mg per ml. Generation T1, T2 and T3 which are sprayed 0.3 percent of basta after 3-5 days have rate of herbicide resistant plants gradually as 95.7, 86.9 and 78.9 percent. Insect resistance fluctuates in the transgenic soybean lines and is compared with control through different season cultivar. In T1 generation appear leafroller and bollworm accounting for 4.1 and 1.7 percent respectively. In T2 and T3 generation ,rate of leafroller plants averages 6.5 and 6.9 percent; the rate of bollworm plants averages 5.2 and 4.9 percent, respectively. The results show that PCR of herbicide resistance gene (bar gene) with size 408 bp and size 504 bp of cry1Ac gene appear in T0, T1, T2 and T3 generation of tested plants

Từ khóa - Bar, cry1Ac, chuyển gen, ñậu tương, kháng sâu. Key words - Bar, cry1Ac, transgenic, soybean, insect resistance

1. ðặt vấn ñề

Những năm gần ñây, cây trồng công nghệ sinh học ñược sản xuất ở nhiều nước với quy mô lớn góp phần ñảm bảo an ninh lương thực, thích ứng với biến ñổi khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế. Năm 2013, diện tích cây trồng công nghệ sinh học ñạt 181,5 triệu ha và ñược trồng ở 28 quốc gia trên thế giới (ISAAA, 2014). ðậu tương chuyển gen ñược ưu tiên hàng ñầu trong các cây công nghệ sinh học với diện tích 84,5 triệu ha, sản lượng chiếm 79% sản lượng ñậu tương toàn cầu (ISAAA, 2014). Năm 2010 nước ta nhập 2,6 triệu tấn ñậu tương từ các nước khác ñể phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước (Tổng cục thống kê, 2011). ðậu tương thuộc nhóm cây mẫn cảm với sâu bệnh hại và cạnh tranh của cỏ dại dẫn ñến ảnh hưởng ñến năng suất và sản lượng. Do vậy, việc nghiên cứu chọn tạo và sản xuất các giống ñậu tương chuyển gen trong ñiều kiện sản xuất ở Việt Nam là cần thiết.

ðến nay, tính trạng kháng thuốc diệt cỏ glufosinate ñã ñược chuyển thành công vào một số giống ñậu tương Bert, Lambert, Maverik, Jack, và Williams 82 (Paz et al., 2005). Ở Việt Nam, các giống ñậu tương MTð176, HL202 ñã ñược chuyển gen bar và soycry1Ac (Trần Thị Cúc Hòa, 2008), chuyển gen bar và gen kháng hạn GmMYB vào giống ðT22 (Nguyễn Văn ðồng et al., 2013). Ở nghiên cứu trước, chúng tôi ñã tiến hành thăm dò khả năng tái sinh và tiếp nhận gen của hơn 20 giống ñậu tương của Việt Nam bao gồm: ðVN9, VX93, DT84… và nhiều giống ñịa phương khác (Nguyễn Tiến Dũng et al., 2011). Một trong những giải pháp tăng cường khả năng kháng sâu, kháng thuốc diệt cỏ là sử dụng kỹ thuật chuyển gen trên cây ñậu tương rất ñược quan tâm (Paz et al., 2005; Trần Thị Cúc Hòa, 2008; Nguyễn Tiến Dũng et al., 2011; Nguyễn Văn ðồng et

al., 2013). Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu chuyển ñồng thời hai gen bar và cry1Ac vào một số giống ñậu tương của Việt Nam và ñánh giá sự biểu hiện của hai gen trên ñồng ruộng.

2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Vật liệu thực vật gồm giống ñậu VX93 do trung tâm Quỹ gen Quốc gia cung cấp.

Chủng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens EHA105 mang vectơ pB2WG7 có gen cry1Ac ñột biến M#2, M#11, M#16 và gen bar do ðại học ðông A, Hàn Quốc cung cấp.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Tạo cây ñậu tương chuyển gen

Cây ñậu tương chuyển gen ñược tạo ra bằng phương pháp “hafl seed“ của Paz et al (2005) thông qua Agrobacterium tumefaciens EHA105.

ðánh giá khả năng kháng thuốc diệt cỏ

Cây ñậu tương chuyển gen ở giai ñoạn 4 - 5 lá thật và giai ñoạn quả chắc xanh ñược kiểm tra bằng PPT (Sigma) nồng ñộ 0,3, 0,5, 0,7 và 1,0 mg/ml và thuốc diệt cỏ basta (Bayer) 0,3% theo Paz et al (2005). Lá ở vị trí thứ 3 (từ dưới gốc lên) ñược quét một vạch ngang lá bằng bông thấm PPT (hình 2b). Tương tự, tiến hành phun 16 lít thuốc diệt cỏ basta 0,3% cho 720 m2. Sau 3-5 ngày quan sát biểu hiện của lá, ghi nhận những cây kháng thuốc diệt cỏ không có biểu hiện vàng lá. Tỷ lệ cây kháng thuốc diệt cỏ (%) = (∑cây sống/∑cây ban ñầu) × 100.

ðánh giá khả năng kháng sâu bằng lây nhiễm sâu nhân tạo

ðánh giá khả năng kháng sâu dựa trên phương pháp của

Page 14: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

6 Lã Văn Hiền, Dương Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng

Walker et al (2000). Cây T1,T2,T3 ñược trồng trên ruộng thí nghiệm, ở giai ñoạn 4-5 lá ñược theo dõi sâu cuốn lá, cây không có biểu hiện sâu hại ñược thu mẫu lá ñể lây nhiễm nhân tạo ở phòng thí nghiệm. ðối với sâu cuốn lá ñược thu thập từ ñồng ruộng. Sâu non ñược thu thập từ ruộng thí nghiệm tiếp tục ñược nuôi ở hộp nhựa kín có nguồn thức ăn bổ sung.

Sau 1 tuần, lựa chọn sâu ñồng ñều về kích thước ñể thả vào ñĩa petri ñã có lá của cây ñậu tương chuyển gen ñược thu mẫu ngoài ñồng ruộng. ðể tối, 27oC ở phòng thí nghiệm, sau 24 giờ ñem ra quan sát, ghi nhận kết quả. ðối với sâu ñục quả ñược theo dõi trên ñồng ruộng.

Phân tích kết quả chuyển gen bằng PCR

Thu mẫu lá và tiến hành tách chiết DNA theo phương pháp CTAB của Saghai-Maroof et al (1984) và phản ứng PCR với cặp mồi ñặc hiệu gen cry1Ac (Cosmo) với mồi xuôi: 5´- ACGTTATTGTGGAGCGGCGT-3´ và mồi ngược: 5´-CCTCAGCGTGCTTCGAGACGT-3 ; gene bar (Cosmo) với mồi xuôi: 5´-TCCGTACCGAGCCGCAGGAA-3´ và mồi ngược: 5´- CCGGCAGGCTGAAGTCCAGC-3´. Phản ứng PCR diễn ra ở máy luân nhiệt TE thermoCycler- 320 với chu trình nhiệt khởi ñầu ở 95oC trong 5 phút, 35 chu kỳ tiếp theo, mỗi chu kỳ gồm 3 giai ñoạn (biến tính 95oC trong 30 giây; gắn mồi 55oC trong 45 giây với gen cry1Ac (30 giây với gen bar); kéo dài 72oC

trong 60 giây (30 giây với gen bar) và kết thúc kéo dài 72oC trong 2 phút. ðiện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1%. Hiển thị kết quả trên máy UV-Wise L50.

Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả thí nghiệm ñược xử lý thống kê bằng phần mềm Excell 2010.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Tạo dòng và ñánh giá thế hệ T0 chuyển gen

Kết quả chuyển gen kháng sâu (cry1Ac) và gen kháng thuốc diệt cỏ (bar) dựa trên ñoạn T-DNA ñược thiết kế mang gen kháng sâu hại cry1Ac bao gồm ba gen kháng sâu ñột biến cry1Ac-M#2, cry1A(c)-M#11 và cry1A(c)-M#16 và gen bar. Gen bar có vai trò là gen chỉ thị chọn lọc ở thực vật có chức năng làm bất hoạt (vô hiệu) hoạt chất PPT có trong một số loại thuốc trừ cỏ giúp cây sinh trưởng bình thường.

Kết quả cho thấy trung bình tỷ lệ cây tái sinh sau chọn lọc ñạt 5,45% và số cây ñưa ra trồng là 13 cây (Bảng 1). ðánh giá 8 cây T0 mang gen cry1A(c)-M#2, bar bằng PPT nồng ñộ 0,3-1,0 mg/l thu ñược 5 cây kháng PPT sau 3 ngày kiểm tra (Bảng 2). Cây ñối chứng không có khả năng sống khi kiểm tra PPT 0,3 mg/ml.

Bảng 1. Kết quả chuyển gen kháng sâu cry1A(c) ở giống ñậu tương VX93

Gen chuyển Tổng số mẫu chuyển (mẫu)

Tỷ lệ tái sinh

(%) Tỷ lệ chọn lọc PPT

10 mg/l (%) Số cây ñưa ra trồng

(cây)

cry1A(c)-M#2, bar 1871 79,0 3,11 8

cry1A(c)-M#11, bar 1126 95,2 7,65 2

cry1A(c)-M#16, bar 1743 87,9 5,61 3

Tổng cộng 4740 87,4 5,45 13

Bảng 2. Khả năng kháng PPT của cây chuyển gen T0 (vụ hè 2011)

Gen chuyển Dòng Số cây ñưa ra trồng

Số cây ñánh giá

Số cây kháng PPT ở nồng ñộ sau 3 ngày thử (mg/ml)

0,3 0,5 0,7 1,0

cry1A(c)-M#2, bar VX93 8 7 5 5 5 5

ðối chứng VX93 9 9 0 0 0 0

Page 15: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 7

Hình 1. Tạo dòng ñậu tương chuyển gen T0 (VX93).

A – Cây T0; B – Kiểm tra PPT 0,7 mg/ml. C, D – Dòng T0 trong nhà lưới; E - Hạt dòng T0.

Kết quả phân tích PCR cho thấy dòng T0 ñều mang hai gen bar và cry1Ac-M#2, kích thước lần lượt là 408 bp và 504 bp khi so sánh với plasmid mang hai gen trên. Cây ñối chứng không có băng xuất hiện, chứng tỏ không có gen bar hoặc cry1Ac (Hình 2).

Hình 2. Phân tích PCR gen bar (408 bp) và gen cry1Ac-M#2 (504 bp) ở dòng VX93-T0. Từ trái sang phải: M - Marker 1kb, (-) ðối chứng, (+) plasmid mang vectơ pB2WG7, số 3 – 7 lần lượt

là các dòng D35, D98, D57, D73, D132.

3.2. Khả năng kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu thế hệ T1 ñến T3 trên ñồng ruộng

Bảng 3. Khả năng kháng thuốc diệt cỏ basta 0,3% và kháng sâu của ñậu tương chuyển gen thế hệ T1 ñến T3

Dòng Số cây ñánh giá

0,3% Basta(+) (%) Tỷ lệ cây bị sâu cuốn lá (%) Tỷ lệ cây bị sâu ñục quả (%)

T1 T2 T3 T1 T2 T3 T1 T2 T3

D35 50 93,3 89,4 81,5 4,5 5,4 5,8 1,3 6,7 6,3

D98 50 100,0 89,6 84,5 2,7 6,4 6,0 1,7 3,3 4,2

D57 50 92,3 81,4 77,7 4,1 6,2 6,2 2,0 6,7 4,0

D73 50 92,9 84,4 67,0 3,6 6,8 7,1 1,6 4,0 5,0

D132 50 100,0 89,8 83,5 5,6 8,0 9,2 1,9 5,3 5,1

TBCG 95,7 86,9 78,9 4,1 6,5 6,9 1,7 5,2 4,9

CV% 8,1 11,0 8,8 6,8 12,2 9,5 10,1 11,4 10,8

TBCG: Trung bình dòng chuyển gen; D35 ñến D132: Dòng chuyển gen; (+): Lá giữ ñược màu xanh; T1, T2 và T3 lần lượt ñược ñánh giá ở vụ ñông 2011, vụ hè 2012 và vụ xuân 2013. Tỷ lệ cây kháng basta 0,3% (%) = (Số cây sống/∑ cây ñánh giá) x 100%; Tỷ lệ cây bị sâu cuốn lá (%) = (Số cây có lá cuốn/∑ cây ñánh giá) x 100%; Tỷ lệ cây bị sâu ñục quả (%) = (Số cây có quả bị ñục/∑ cây ñánh giá) x 100%.

Sự khác biệt về khả năng kháng thuốc diệt cỏ ñược thể hiện thông qua biểu hiện của bộ lá, với cây không có khả năng kháng thuốc diệt cỏ lá chuyển sang màu vàng rõ rệt sau 3-5 ngày kiểm tra PPT 0,3 mg/ml hoặc phun thuốc basta 0,3% và cây kháng ñược vẫn giữ ñược màu xanh, sinh trưởng bình thường (Hình 3A, B, C). Nhìn chung khả năng kháng thuốc diệt cỏ của dòng T1 vẫn duy trì ở mức cao dao ñộng từ 92,3% ñến 100%. Trong ñó hai dòng D98 và D132 duy trì ñược 100%, D35 (93,3%), D73 (92,9%) và D57 (92,3%) cây kháng thuốc diệt cỏ basta 0,3%. ðến dòng T2 và T3 cho thấy tỷ lệ kháng thuốc diệt cỏ có xu hướng giảm dần, ñặc biệt hai dòng D98 và D132 có tỷ lệ kháng cao hơn so với các dòng còn lại (Bảng 3). Do vậy, khả năng kháng thuốc diệt cỏ của các giống ñánh giá có sự khác nhau rõ rệt về số cây kháng, khả năng duy trì kháng thuốc diệt cỏ trên ñồng ruộng. ðối chứng không có khả năng kháng thuốc

diệt cỏ, tỷ lệ cây chết 100%, lá có biểu hiện vàng sau 5 ngày theo dõi trên ñồng ruộng (Bảng 3, Hình 3).

Hình 3. ðánh giá khả năng kháng thuốc diệt cỏ trên ñồng ruộng và

kháng sâu trong ñiều kiện lây nhiễm nhân tạo. A, B, C – Kiểm tra khả năng kháng thuốc diệt cỏ Basta 0,3% của dòng VX93 (A, B – T1, T2 giai ñoạn 5 lá; C – Thế hệ T3 giai ñoạn quả chắc xanh). Mũi tên ñỏ thể hiện cây ñối chứng có biểu hiện không kháng thuốc diệt cỏ và mũi tên ñen thể hiện cho dòng VX93 kháng diệt cỏ Basta 0,3% sau 5 ngày. E, F, G, H- Kết quả lây nhiễm sâu nhân tạo sau 24 giờ ñề kiểm tra khả năng kháng

sâu cuốn lá của dòng VX93 (E – ðối chứng; F – Lá cây T1; G – Lá cây T2; H – Lá cây T3).

B

D

C

E

A

500

bp

Bar M + ‾ 3 4 5 6 7

500

bp

Cry1Ac-M#2

M + - 3 4 5 6 7

F

B C A

E D

Page 16: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

8 Lã Văn Hiền, Dương Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng

Bên cạnh ñánh giá hiệu quả kháng thuốc diệt cỏ, yếu tố kháng sâu cũng ñược ñánh giá ñồng thời. Kết quả theo dõi và ñánh giá sơ bộ khả năng xuất hiện hại loại sâu hại chính trên dòng ñậu tương T0 (sâu cuốn lá và sâu ñục quả) cho thấy các dòng ñậu tương bao gồm các dòng chuyển gen và ñối chứng không thấy xuất hiện sâu cuốn lá. Các cây T0 ñược trồng và chăm sóc trong nhà lưới, nên các loại sâu gây hại ñược kiểm soát chặt chẽ. Kết quả theo dõi và ñánh giá sơ bộ khả năng kháng sâu hại chính (sâu cuốn lá và sâu ñục quả) cho thấy các dòng chuyển gen có tỷ lệ cây bị hại thấp hơn so với ñối chứng. Nhìn chung, thế hệ T1 (vụ ñông 2012) thu ñược tỷ lệ sâu cuốn lá và sâu ñục quả thấp hơn so với T2 (vụ xuân 2013) và T3 (vụ hè 2014).

3.3. Phân tích sự biểu hiện gen bar và cry1Ac-M#2

ðể khẳng ñịnh ñược sự có mặt của gen kháng thuốc diệt cỏ bar và kháng sâu cry1Ac ở các dòng chuyển gen thông qua kiểm tra PCR. Dòng T1 cho thấy vẫn duy trì biểu hiện của gen bar và cry1Ac-M#2 so với dòng T0 (Hình 4). Tuy nhiên ñến T2 gen bar không biểu hiện ở dòng D57.3.1 (số 8) và D73.8.2 (số 9) không có cả gen bar và cry1Ac-M#2 biểu hiện khi so sánh với plasmid mang hai gen trên (Hình 5). Tương tự, phân tích PCR dòng T3 cho thấy kết quả dòng D98.14.1.2 (số 6), D98.14.3.5, D57.3.4.4 (số 8, 9), D73.8.5.2 (số 13) không có gen bar và dòng D98.14.1.2 (số 6), D57.3.4.3 (vị trí số 10), D73.8.2.1 (số 12), D73.8.2.1, D132.2.2.1 (số 14, 15) không có gen cry1Ac-M#2 khi so sánh với plasmid (Hình 6). Các dòng còn lại vẫn duy trì ñược sự biểu hiện của cả hai gen bar và cry1Ac-M#2.

Hình 4. Phân tích PCR gen bar và gen cry1Ac-M#2 ở dòng VX93-T1. Từ trái sang phải: M - Marker 1kb, (-) ðối chứng, (+) plasmid mang vectơ pB2WG7, số 3 – 12 lần lượt là các dòng D35.12, D35.16, D98.14, D98.24, D57.3, D57.13, D73.8, D73.28,

D132.2, D132.25.

Hình 5. Phân tích PCR gen bar và gen cry1Ac-M#2 ở dòng VX93-T2. Từ trái sang phải: M - Marker 1kb, (-) ðối chứng, (+) plasmid mang vectơ pB2WG7, số 3 – 12 lần lượt là các dòng D35.12.2, D35.12.5, D98.14.1, D98.14.3, D57.3.1, D57.3.4, D73.8.2,

D73.8.5, D132.2.2, D132.2.3.

Hình 6. Phân tích PCR gen bar và gen cry1Ac-M#2 ở dòng VX93-T3. Từ trái sang phải: M - Marker 1kb, (-) ðối chứng, (+) plasmid mang vectơ pB2WG7, số 3 – 16 lần lượt là các dòng D35.12.2.1, D35.12.5.2, D35.12.5.3, D98.14.1.2, D98.14.3.4,

D98.14.3.5, D57.3.1.1, D57.3.4.3, D57.3.4.4, D73.8.2.1, D73.8.5.2, D73.8.2.1, D132.2.2.1, D132.2.3.2.

Khả năng kháng thuốc diệt cỏ từ T1 ñến T3 ñược thể hiện thông qua bộ lá, cây không có khả năng kháng thuốc diệt cỏ lá chuyển sang màu vàng rõ rệt sau 3 ñến 5 ngày kiểm tra PPT 0,3 mg/ml hoặc phun thuốc basta 0,3% và cây kháng ñược vẫn giữ ñược màu xanh, sinh trưởng bình thường (Hình 2A, B, C). ðánh giá trên ñồng ruộng cho thấy khả năng kháng thuốc diệt cỏ của dòng D98 và D132 cho kết quả duy trì khả năng kháng cao hơn so với các dòng còn lại (Bảng 3). Hoạt ñộng của gen bar chuyển vào cây ñã kháng hoạt chất PPT hoặc chất glufosinate có trong thuốc diệt cỏ basta giúp cây sinh trưởng bình thường. Tương tự, khả năng kháng sâu cuốn lá và sâu ñục thân của các dòng chuyển gen ñều thấp hơn so với ñối chứng, kết quả PCR cho thấy rõ sự hiện diện của gen cry1Ac-M#2 trong cây chuyển gen (Hình 4, 5, 6). Bên cạnh ñánh giá ngoài ñồng ruộng, nhiều thử nghiệm ñánh giá qua lây nhiễm sâu nhân tạo

trong phòng thí nghiệm ñược tiến hành (Hình 3D, E, F, G). Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự biểu hiện của gen bar, cry1Ac ở cây ñậu tương chuyển gen ñã tăng cường khả năng kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu (Clement et al., 2000; Olhoft et al., 2003; Paz et al., 2005; Trần Thị Cúc Hòa, 2008). Tuy nhiên, sự hiện hiện của gen bar và cry1Ac ở T2 và T3 không duy trì ñược sự ổn ñịnh, ñiều này cho thấy kết quả thể hiện rõ sự phân ly ở thế hệ T3 ñối với cả hai gen bar và gen cry1Ac (Hình 5, 6), ñiều ñó chứng tỏ xảy ra phân ly tính trạng ở thế hệ sau. Có thể giải thích rằng gen chuyển vào sẽ chèn vào hệ gen của cây ở các vị trí khác nhau trên nhiễm sắc thể (Gelvin, 2003). Quá trình phân ly tính trạng ở thế hệ sau có thể do gen chuyển vào ở trạng thái dị hợp tử, cây con ở trạng thái ñồng hợp lặn sẽ không biểu hiện tính trạng. Mặt khác, nếu gen chuyển bị bất hoạt cũng sẽ không biểu hiện ñược tính trạng (Gelvin, 2003).

500

bp M + ‾ 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Cry1Ac-M#2

500

bp

Bar

M + ‾ 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

500

M ‾ + 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Bar

bp

500

Cry1Ac-M#2

M ‾ + 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 bp

bp

500

M ‾ + 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Bar

500

Cry1Ac-M#2

M ‾ + 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 bp

Page 17: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 9

Theo Trần Thị Cúc Hòa, 2010 báo cáo rằng 164 dòng T1 có sự phân ly ñối hai gen biến nạp bar và soycry1Ac, 68 dòng mang cả hai gen, 38 dòng mang gen bar và 12 dòng mang gen soycry1Ac. Tỷ lệ phân ly gen biến nạp ở thế hệ T1 là 7,3%. Trong nghiên cứu này cho thấy sự biểu hiện của gen cry1Ac#2 và gen bar ñến thế hệ T2, T3 có sự biến ñộng qua các thế hệ theo dõi. Tuy nhiên, khả năng kháng thuốc diệt cỏ vẫn ñược duy trì 100% ở thế hệ T1 ñối với gen bar và gen cry1Ac (Hình 4). Ngoài ra, nghiên cứu ñã bước ñầu ñánh giá khả năng gây hại của sâu cuốn lá trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, với dòng T1 có mức ñộ bị gây hại ít hơn và giảm dần ở thế hệ T2, T3 (Hình 3D, E, F, G). Hơn nữa, khả năng kháng thuốc diệt cỏ duy trì 100% ở thế hệ T1 ñối với gen bar và gen cry1Ac (Hình 4). Một số dòng D35, D98, D132 vẫn duy trì ñược sự hiện diện của gen bar và gen cry1Ac#2 ở thế hệ T2 và T3 ổn ñịnh (Hình 5, 6).

4. Kết luận

Tóm lại, qua ñánh giá hiệu quả kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu cho thấy các dòng ñậu tương chuyển gen T1 duy trì 100% sự biểu hiện gen bar và cry1Ac-M#2 từ thế hệ T0 ñến T1. Kết quả ñánh giá thế hệ T3 cho thấy khả năng biểu hiện ổn ñịnh của gen bar và cry1Ac-M#2 ở một số dòng D35, D98, D132. Do vậy, dòng ñậu tương chuyển gen VX93 có khả năng kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu là cơ sở chọn tạo và phát triển thành giống chuyển gen sau này.

Lời cảm ơn: ðể ñạt ñược những kết quả trong bài báo này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp ñỡ từ Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và trường ðại học ðông A, Hàn Quốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Clemente TE, Vallee BJL, Howe AR, Ward DC, Rozman RJ, Hunter PE, Broyles DL, Kasten DS, Hinchee MA. Progeny analysis of

glyphosate selected transgenic soybeans derived from Agrobacterium – mediated transfomation. Crop Sci, 2000, 40: 797 – 803.

[2] Gelvin SB. Agrobacterium-Mediated Plant Transformation: the Biology behind the “Gene-Jockeying” Tool, Microbiology and Molecular Biology Reviews, 2003, 67: 16 – 37.

[3] ISAAA Brief No. 49. Global Status of Commercialized Biotech/GM Crops. International Service for the Acquisition of Agri-Biotech Applications, Ithaca, NY, USA, 2014.

[4] Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình, Bùi Trí Thức, Ngô Xuân Bình. Nghiên cứu khả năng tiếp nhận gen của một số giống ñậu tương (Glycine max (L.) Meril) của Việt Nam thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Công nghệ tuổi trẻ các trường ðại học và Cao ñẳng khối Nông – Lâm – Ngư – Thủy toàn quốc lần thứ V, 2011, 338 – 343.

[5] Nguyễn Văn ðồng, Nguyễn Anh Vũ, Nguyễn Hữu Kiên, Dương Tuấn Bảo. Nghiên cứu biến nạp gen liên quan ñến khả năng kháng hạn và kháng thuốc trừ cỏ vào giống ñậu tương ðT22. Tạp chí NN&PTNT, 2013, 6:3 – 9.

[6] Olhoft PM, Flagel LE, Donovan CM, Somers DA. Efficient soybean tranfomation using hygromycin B selection in the cotyledonary – node method. Orginal Article, 2003, 216: 723 – 735.

[7] Paz MM, Martinez JC, Kalvig AB, Fonger TM, Wang K. Improved cotyledonary node method using an alternative explant derived from mature seed for efficient Agrobacterium-mediated soybean transformation. Plant Cell Rep, 2005, 206 – 213.

[8] Saghai-Maroof MA, Soliman KM, Jorgensen RA, and Allard RW. Ribosomal DNA spacer-length polymorphisms in barley: Mendelian inheritance, chromosomal location, and population dynamics. Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 1984, 81: 8014 – 8018.

[9] Trần Thị Cúc Hòa. Hiệu quả tạo dòng ñậu tương biến ñổi gen từ giống MTð176, HL202, Maverik, Williams82 bằng phương pháp nốt lá mầm qua trung gian Agrobacterium tumefaciens. Tạp chí NN&PTNT, 2008, 1: 14 – 19.

[10] Tổng cục thống kê 2010. Niên giám thống kê 2009.

[11] Walker DR, All JN, Phenson RM, Boerma HR and Parrot WA. Field evaluation of soybean engineered with a synthetic cry1Ac transgene for resistance to corn earworm, soybean looper and veletbean caterpillar (Lepidoptera: Noctuidae) and lesser cornstalk boer (Lepidoptera: Pyralidea). J Econ Entomol, 2000, 93: 613 – 622.

(BBT nhận bài: 19/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 11/12/2016)

Page 18: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

10 Huỳnh Công Khánh, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn ðạo, Nguyễn Thị Ngọc Thủy

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BÙN THẢI CỦA NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN Ủ PHÂN COMPOST KẾT HỢP VỚI RƠM VÀ LỤC BÌNH

RESEARCH ON USING THE SLUDGE OF AQUATIC FOOD PROCESSING FACTORY TO COMPOST COMBINED WITH RICE STRAW AND WATER HYACINTH

Huỳnh Công Khánh, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn ðạo, Nguyễn Thị Ngọc Thủy

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected]

Tóm tắt - Nghiên cứu ñược thực hiện với nguyên liệu là bùn sau hệ thống xử lý nước thải của nhà máy chế biến thủy sản (FPS) phối trộn rơm (RS); lục bình (WH) với nấm Trichoderma (N) ñể ủ phân compost nhằm tận dụng làm phân hữu cơ, giảm ô nhiễm môi trường. Thí nghiệm ñược bố trí hoàn toàn nhẫu nhiên với 5 nghiệm thức bao gồm (1) FPS, (2) FPS+RS, (3) FPS+WH, (4) FPS+RS+N,(5) FPS+WH+N với tỉ lệ C/N = 25 và thời gian ủ 60 ngày. Kết quả cho thấy phối trộn FPS với RS/WH có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn không phối trộn, khác biệt có ý nghĩa (p<0.05) và việc bổ sung nấm Trichoderma giúp gia tăng quá trình phân hủy, rút ngắn ñược thời gian thành thục của phân composst. Các chỉ tiêu kim loại nặng trong bùn thấp hơn TCN10 526-2002 và thành phần dưỡng chất tổng ñạm, lân và kali tăng lên sau khi kết thúc thí nghiệm và có thể sử dụng FPSnhư là nguồn phân hữu cơ khi phối trộn với rơm/lục bình.

Abstract - This work illustrates that the co-composting of food processing sludge (FPS) combined with rice straw (RS) and water hyacinth (WH) with Trichoderma enriches decomposition process. The objective is to make use of organic fertilizer and reduce environmental pollution. All treatments are randomly designed with five treatments including (1) FPS, (2) FPS+RS, (3) FPS+WH, (4) FPS+RS+N, (5) FPS+WH+N with the rate C/N=25 and is composted in 60 days. The results show that FPS combined with RS/WH treatment has higher nutritional content than non-combined with significant differences(p<0.05). Trichoderma helps to enhance decomposition process and shortens the compost maturity period. The targets of heavy metals in FPS lower than TCN10526-2002 and nutrient components TKN, TP, TK increase at the end of the experiment and FPS can be used combined with RS/WH as a source of organic fertilizer.

Từ khóa - phân compost, nấm trichoderma, rơm, bùn thải, lục bình Key words - compost, trichoderma, rice straw, sludge, water hyacinth

1. ðặt vấn ñề

Trong quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện ñại hóa của Việt Nam thì ngành công nghiệp chế biến thủy sản là một thế mạnh góp phần thúc ñẩy GDP cả nước phát triển. Sản lượng thuỷ sản năm 2014 ước tính ñạt 6.332,5 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2013, trong ñó cá ñạt 4.571 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm ñạt 790,5 nghìn tấn, tăng 9,3% (Tổng cục Thống kê, 2014). Nhưng cùng với sự tăng trưởng ñó, hiện trạng môi trường ñang ñứng trước nguy cơ bị ô nhiễm nặng nề do việc quản lý chưa tốt các loại chất thải. ðặc biệt, một lượng lớn bùn thải sau quá trình xử lý nước thải của các ngành thủy sản ñược thải bỏ ra môi trường. Trong khi ñó, các nghiên cứu về ñặc ñiểm của loại bùn thải thủy sản cho thấy bùn còn chứa nhiều chất dinh dưỡng với 5,1% N, 1,6% P2O5, 0,4% K2O và chất hữu cơ (Nguyễn ðức Lượng và Nguyễn Thị Thùy Dương, 2003). Các chất dinh dưỡng này là những chất hữu cơ dễ phân hủy và có khả năng gây ô nhiễm cao. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp xử lý lượng bùn phát sinh này là cần thiết. Thực tế ñã có nhiều biện pháp ñược áp dụng ñể xử lý bùn như sân phơi bùn, máy ép bùn, chôn lấp, phân hủy sinh học. Trong ñó, phương pháp xử lý sinh học ñang ñược quan tâm, nếu bùn thải này ñược tận dụng ñể xử lý thành phân bón hữu cơ thì sẽ trở thành tài nguyên và góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường. Do ñó, “Nghiên cứu sử dụng bùn thải từ nhà máy chế biến thủy sản ủ phân compost kết hợp với rơm và lục bình” ñược thực hiện nhằm góp phần giải quyết những tác ñộng môi trường do bùn thủy sản gây ra bằng việc phối trộn bùn với các nguyên liệu thực vật rơm/lục bình ñể sản xuất phân compost và tận dụng ñược nguồn phân hữu cơ ñể làm phân bón.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Chuẩn bị vật liệu nghiên cứu Bùn ñược lấy tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của

khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng. Trong ñó, chủ yếu là nước thải thủy sản chiếm từ 80-90%, phần còn lại là nước thải của ngành sản xuất bánh pía và lạp xưởng.

Rơmñược thu vụ Hè Thu với giống lúa IR50404 tại phường Thới An ðông, quận Bình Thủy – Tp. Cần Thơ. Sau khi thu về rơm ñược cắt nhỏ khoảng từ 2 – 3 cm ñể có kích cỡ thích hợp cho ủ phân compost (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015).

Lục bình ñược thu gom ở khu vực phường Ba Láng, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ. Lục bình ñược phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, ñến khi ñạt ñược ẩm ñộ khoảng 40%, sau ñó ñược dùng ñể bố trí thí nghiệm.

Nấm Trichodermañược sử dụng với liều lượng hướng dẫn và các nghiên cứu tương tự là 20 – 30 g/m3, sản phẩm phối hợp nhiều chủng nấm Trichoderma spp. có mật ñộ 108 bào tử/g, với thời hạn sử dụng 1 năm.

2.2. Bố trí thí nghiệm

Trước khi bố trí thí nghiệm bùn, rơm và lục bình ñược thu ñể phân tích hàm lượng C, N và ẩm ñộ và tính toán khối lượng phối trộn sao cho tỉ lệ C/N của hỗn hợp ủ ở các nghiệm thức là 25. Tỉ lệ C/N = 25 ñược xem là tối ưu cho quá trình ủ phân compost (Xuan Thanh Bui et al., 2015; Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015). Thí nghiệm ñược bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức theo phương pháp ủ hiếu khí, khối ủ ñược ñảo trộn 1 tuần/lần (Bảng 2) và mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thể tích mỗi khối ủ là 1m3 tương ứng (dài=1m; rộng=1m và cao=1m) (Hình 1). Nghiệm thức bổ sung nấm Trichoderma với liều lượng 30 g/m3 ủ, hòa tan bột nấm vào nước và tưới ñều lên

Page 19: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 11

rơm/lục bình rồi trộn với bùn nhằm giúp cho quá trình phân hủy cellulose ñược diễn ra nhanh hơn trong ñiều kiện hiếu khí (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015). Bảng 1. Thành phần hóa học của nguyên liệu trước khi bố trí

thí nghiệm

Nguyên liệu Ẩm ñộ (%) C (%) N (%) C/N

Bùn 86,87 36,24 4,48 8,09

Lục bình 40 45,5 1,56 29,17

Rơm 14 49,79 0,8 62,24

Bảng 2. Khối lượng phối trộn các nguyên liệu ủ ñể ñạt tỉ lệ C/N = 25

Ký Hiệu

Nghiệm thức

Khối lượng các nguyên liệu (kg)

C/N Bùn Rơm Lục bình

NT1 Bùn 25 50 - -

NT2 Bùn-RS 25 15,6 14,0 -

NT3 Bùn-RS-N 25 15,6 14,0 -

NT4 Bùn-WH 25 36 - 34,4

NT5 Bùn-WH-N 25 36 - 34,4

Ghi chú: vị trí ño nhiệt ñộ

Hình 1. Mô hình bố trí thí nghiệm và vị trí ño nhiệt ñộ

2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu

Mẫu ñược thu trước khi bố trí thí nghệm, sau ñó thu theo chu kỳ 15 ngày/lần. Mẫu ñược tiến hành thu theo phương pháp TCN 10 301-2005 của BNN & PTNT, tại mỗi vị trí lấy 10 mẫu nhỏ (khoảng 200g/mẫu) riêng biệt tại các vị trí khác nhau của ñống ủ cho ñến khi ñược khoảng 2kg, trộn lại thành 01 mẫu. Mẫu sau khi thu ñược trữ trong túi ni lông, ký hiệu và ñưa về phòng thí nghiệm ñể phân tích.

Mẫu ñược phân tích theo phương pháp hiện hành của phòng thí nghiệm Khoa Môi trường và Tài Nguyên Thiên Nhiên, cụ thể ñược trình bày trong Bảng 1:

Bảng 1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của phân compost

Chỉ tiêu ðơn vị Phương pháp phân tích

Nhiệt ñộ oC ðo trực tiếp bằng nhiệt kế

pH - Ly trích với nước cất và ño bằng máy pH (HM-3IP-DKK TOA, Japan)

Ẩm ñộ % Sấy mẫu ñến trọng lượng khô không ñổi tại 105oC

NH4+-N mg/kg

Phương pháp Indophenol blue, so màu ở bước sóng 660nm.

NO3--N mg/kg

Khử Hydrazin so màu ở bước sóng 543nm (Standard Method, 1998).

Lân dễ tiêu mgP/kg Phương pháp Olsen (1954)

Tổng ñạm %N Phương pháp chưng cất Kjeldahl (Standard Method, 1998)

Tổng lân %P2O5 Vô cơ hóa mẫu bằng H2SO4 và HClO4 sau ñó so màu ở bước song 880 nm.

Tổng kali %K2O ðo trên máy hấp thụ nguyên tử

Kim loại nặng

mg/kg Phương pháp AOAC 975.03

E.coli; samonela

CFU/g TCVN 4829:2005

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2013, vẽ ñồ thị bằng sigmaplot 12.5. Kiểm tra tính ñồng nhất của phương sai, thực hiện kiểm ñịnh Duncan nhằm so sánh sự khác nhau về thành phần dinh dưỡng giữa các nghiệm thức ở mức ý nghĩa 5% bằng phần mềm SPSS 13.0 và chất lượng phân compost dau khi ủ với TCN 10 526-2002 (Tiêu chuẩn ngành về phân hữu cơ vi sinh từ rác thải sinh hoạt).

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật trong bùn thải thủy sản

Kết quả phân tích bùn thải cho thấy hàm lượng kim loại nặng trước khi ủ ñều nằm dưới ngưỡng quy ñịnh, ñạt TCN10 526 - 2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bảng 3). Trong ñó, ñồng (Cu) có hàm lượng cao nhất với 45,91mg/kg, kế ñến là kẽm (Zn) với 37,8 mg/kg. Các kim loại khác Pb, Cr, Ni lần lượt có hàm lượng là 3,32 mg/kg, 10,58 mg/kg, 3,24 mg/kg và cao nhất là thủy ngân (Hg) và cadimi (Cd) (nhỏ hơn 0,5 µg/kg). Hàm lượng E. coli là 9x102 CFU/g và không phát hiện Salmonella.

Bảng 2. Thành phần kim loại nặng và vi sinh vật của bùn

Chỉ tiêu ðơn vị Kết quả TCN10 526 – 2002

Pb mg/kg 3,32 250

Hg mg/kg <LOD 2

Cr mg/kg 10,58 200

Zn mg/kg 37,8 750

Ni mg/kg 3,24 100

Cu mg/kg 45,91 200

Cd mg/kg <LOD 2,5

E. coli CFU/g 9x102 -

Salmonella CFU/g KPH 0

Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Pb, Hg, Cr) của bùn thủy sản thấp hơn so với bùn cống thải trong nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung Khanh (2013). Nhìn chung, bùn thải thủy sản có hàm lượng các chất ñộc hại thấp hơn nhiều lần so với TCN10 526 – 2002, không gây ảnh hưởng nhiều cho quá trình ủ phân compost có thể sử dụng ñể sản xuất phân bón.

1m

1m 1m

Page 20: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

12 Huỳnh Công Khánh, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn ðạo, Nguyễn Thị Ngọc Thủy

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến ủ phân compost

3.2.1. Nhiệt ñộ

Kết quả nghiên cứu cho thấy nghiệm thức phối trộn bùn với nguyên liệu thực vật (rơm/lục bình) có nhiệt ñộ tăng cao hơn so với nghiệm thức chỉ ủ ñơn thuần là bùn. Nghiệm thức Bùn-RSvà Bùn-RS-N có nhiệt ñộ tăng nhanh trongtuần ñầu tiên và ñạt giá trị cực ñại vào ngày thứ 7 với nhiệt ñộ cao nhất lần lượt là 61,4°C và 62,3°C.Nghiệm thức Bùn-WH và Bùn-WH-N có nhiệt ñộ tăng chậm hơn và ñến ngày 13 ñạt giá trị cực ñại lần lượt là 59,1°C và 59,3°C. Nghiệm thức ủ ñơn thuần bùn không có sự chênh lệch lớn trước và sau khi thí nghiệm với nhiệt ñộ dao ñộng trong khoảng từ 27,8°C ñến 32,5°C và gần bằng với nhiệt ñộ môi trường (Hình 2). Việc bổ sung nấm Trichoderma giữa các nghiệm thức cùng nguyên liệu ñã giúp cho nhiệt ñộ trong khối ủ có xu hướng tăng lên nhưng không chênh lệch lớn.

Kalamdhad and Kazmi (2009) cho rằng nhiệt ñộ trong quá trình ủ tăng nhanh trong giai ñoạn ñầu, chủ yếu do các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và nhiệt ñộ cao nhất ñạt ñược là 57,3 °C khi kết hợp mùn cưa với rơm/lục bình ñể ủ phân compost (Ganesh et al., 2012). Nghiên cứu của ðoàn Thị Trúc Linh (2012) cho thấy khi ủ kết hợp bùn-rơm-phân gà, bổ sung và không bổ sung nấm Trichodermathì nhiệt ñộ tăng nhanh trong giai ñoạn ñầu và ñạt giá trị cực ñại vào ngày 14 (59°C) và khi kết hợp rễ lục bình-bã bùn mía-xác mía cho thấy nhiệt ñộ ñạt giá trị cực ñại vào ngày 12 với 62°C (Võ Quốc Bảo, 2010).

Thôøi gian (ngaøy)

0 10 20 30 40 50 60

Nhieät ñoä (oC)

20

30

40

50

60

70Moâi tröôøngBuønBuøn-RSBuøn-RS-NBuøn-WHBuøn-WH-N

Hình 2. Diễn biến nhiệt ñộ (oC) giữa các nghiệm thức

Nhìn chung, kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trên và nhiệt ñộ giữa các nghiệm thức tăng nhanh trong thời gian ñầu (ngoại trừ nghiệm thức ủ ñơn thuần là bùn), sau ñó có xu hướng giảm gần bằng với nhiệt ñộ của môi trường (ngày 60), việc bổ sung nấm Trichoderma ñã làm gia tăng nhiệt ñộ trong quá trình phân hủy nhưng không ñáng kể.

3.2.2. Ẩm ñộ của các nghiệm thức theo thời gian

Ẩm ñộ của quá trình ủ ñược xem là thông số quan

trọng nhằm ñánh giá tốc ñộ phân hủy của nguyên liệu trong quá trình (Liao et al., 1996).Theo Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân (2015) thì nên duy trì ẩm ñộ từ 50-70% ñến cuối giai ñoạn ưu nhiệt ñể tạo ñiều kiện thích hợp cho việc ủ phân, vì vậy trong nghiên cứu này các nghiệm thức phối trộn rơm/lục bình ñược duy trì ẩm ñộ ñến ngày 30.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ẩm ñộ của các nghiệm

thức phối trộn với rơm/lục bình trong 30 ngày ñầu dao ñộngtrong khoảng 61 – 69%, sau ñó giảm dần và ñến ngày 60 ñạt khoảng 35%. ðối với nghiệm thức bùn ñộ ẩm luôn cao hơn so với các nghiệm thức có phối trộn ở cùng thời ñiểm thí nghiệmvà sau khi kết thúc thí nghiệm ẩm ñộ còn 56,7% (Hình 3), ñiều ñó chứng tỏ khả năng và tốc ñộ phân hủy của nghiệm thức bùn kém hơn so với các nghiệm thức phối trộn.

Thôøi gian (ngaøy)

0 10 20 30 40 50 60

AÅm ñoä (%)

30

40

50

60

70

80

90

Buøn Buøn-RSBuøn-RS-NBuøn-WHBuøn-WH-N

Hình 3. Diễn biến ẩm ñộ (%)giữa các nghiệm thức

Nghiên cứu của Nguyễn Lệ Phương (2011) cho thấy trong 60 ngày ẩm ñộ trong quá trình ủ sẽ giảm theo thời gian từ 53,28-30,94% và ðoàn Thị Trúc Linh (2012) thì giảm từ 64 - 31% trong 70 ngày thí nghiệm. Nhìn chung, ẩm ñộ trong nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu trên và thuận lợi cho quá trình ủ phân compost.

3.2.3. Trị số pH của các nghiệm thức

Kết quả nghiên cứu cho thấy nghiệm thức phối trộn bùn với rơm/lục bình có trị số pH cao hơn so với việc chỉ ủ ñơn thuần là bùn. Trị số pH trung bình ñạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức lục bình dao ñộng từ 6,80 – 7,44 và thấp nhất là nghiệm thức bùn từ 6,50 – 6,60. Sự gia tăng pH trong quá trình ủ cho thấy các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ N tạo thành NH4

+, hàm lượng NH4+ càng nhiều thì pH

càng tăng và tạo môi trường kiềm (Rudat et al., 1999 trích dẫn bởi Lê Nguyễn Trung Khanh, 2013).

Nghieäm thöùc

Buøn Buøn-RS Buøn-RS-N Buøn-WH Buøn-WH-N

pH

6.4

6.6

6.8

7.0

7.2

7.4

7.6

Hình 3. pH của các nghiệm thức trong 60 ngày

Kết quả nghiên cứu này tương ñồng với nghiên cứu của Cao Văn Phụng và ctv., (2009) khi sử dụng nguyên liệu ủ từ bùn ñáy ao kết hợp với rơm, khoảng 2 – 3 tháng pH ñạt ñược là 7,4 và khi phối trộn rơm với nước thải biogas bổ sung các chế phẩm vi sinh thì trị số pH trong quá trình ủ dao ñộng 6,44 – 8,38 (Nguyễn Minh Trang, 2012). Sau khi

Page 21: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 13

kết thúc thí nghiệm trị số pH nằm trong khoảng trung tính thích hợp cho quá trình ủ phân compost, dao ñộng từ 6,52 – 7,44 và nằm trong khoảng cho phép (6 – 8) của TCN10 526 – 2002.

3.2.4. Hàm lượng ñạm NH4+-N của các nghiệm thức

Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng ñạm NH4+-N

tăng cao trong giai ñoạn 30 ngày ñầu, sau ñó giảm dần ñến ngày 60 với hàm lượng ñạm NH4

+-N giữa các nghiệm thức dao ñộng từ 69,3-215,1mg/kg.Trong ñó, nghiệm thức ủ ñơn thuần bùn ñạt giá trị cao nhất 215,1 mg/kg và khác biệt với các nghiệm thức còn lại (p<0,05).Hầu hết các nghiệm thức phối trộn bùn với rơm/lục bình sau khi kết thúc thí nghiệm giảm rất thấp với hàm lượng NH4

+-N lần lượt là 113,7 mg/kg (Bùn-WH); 104,7 mg/kg (Bùn-WH-N); 104,65 mg/kg (Bùn-RS) và 76,7 mg/kg (Bùn-RS-N). Theo Huang et al., (2004) thì nồng ñộ NH4

+-N gia tăng trong quá trình ủ chủ yếu là sự chuyển hóa nitơ hữu cơ sang dạng bay hơi hoặc cố ñịnh bởi vi sinh vật. Sự chuyển hóa ñạm hữu cơ sang NH4

+-N ở nghiệm thức bùn khá thấp, có thể do tỉ lệ C/N thấp (8,09) nên ñạm bị mất dưới dạng NH3 ở thể khí (Lê Hoàng Việt và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013).

Thôøi gian (ngaøy)0 15 30 45 60

Ñaïm NH4+ -N (m

g/kg)

0

200

400

600

800

1000BuønBuøn-RSBuøn-RS-NBuøn-WHBuøn-WH-N

a a b b b

abbcc

d

aaa

b

c

aa

b c

d a

b cd d

Hình 4. Hàm lượng ñạm NH4

+-N của các nghiệm thức

Nhìn chung, việc phối trộn rơm/lục bình với bùn trong quá trình ủ phân compost ñã giúp cho quá trình chuyển hóa ñạm NH4

+-N cao hơn so với nghiệm thức chỉ ủ ñơn thuần là bùn.

3.2.5. Hàm lượng ñạm NO3--N của các nghiệm thức

ðạm NO3--N là một chỉ tiêu quan trọng trong việc ñánh

giá chất lượng phân compost vì ñây là một dạng ñạm dễ tiêu mà cây trồng hấp thụ nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng ñạm NO3

--N của các nghiệm thức trước khi thí nghiệm dao ñộng từ 0,22 – 0,35 mg/kg, sau khi kết thúc thí nghiệmhàm lượng ñạm NO3

--N có xu hướng tăng lên với giá trị dao ñộng từ 57,5 – 375,9 mg/kg. Trong ñó, nghiệm thức Bùn-RS ñạt giá trị cao nhất với 375,9 mg/kg, thấp nhất nghiệm thức bùn với 57,47 mg/kg và khác biệt với nghiệm thức có phối trộn vật liệu hữu cơ (p<0,05).Hàm lượng ñạm NO3

--N trong giai ñoạn 30 – 60 ngày tăng lên rất nhanh, ñiều này phù hợp với kết quả của ñạm NH4

+-N, ñiều ñó cho thấy sự chuyển hóa của chu trình ñạm trong các nghiệm thức phối trộn tốt hơn nghiệm thức chỉ ủ ñơn thuần là bùn và việc bổ sung nấm Trichoderma giúp gia tăng ñạm NO3

--N nhưng không ñáng kể.

Nghiên cứu của ðoàn Thị Trúc Linh (2012) khi sử dụng bùn cống thải phối trộn với vật liệu hữu cơ thì hàm lượng ñạm NO3

—N ñạt giá trị cao nhất 354,1mg/kg và phối trộn

50% mụn dừa+ 20% bã bùn mía + 20% xác mía + 10% phân bò sau khi kết thúc quá trình ủ hàm lượng ñạm nitrate ñạt 574,7 mg/kg (Võ Hoài Chân, 2008).

Thôøi gian (ngaøy)0 15 30 45 60

Ñaïm NO3- -N

(mg/kg)

0

100

200

300

400BuønBuøn-RSBuøn-RS-NBuøn-WHBuøn-WH-N

a bcdeaaaab

aa b b

c

a a

b b

c

Hình 5. Hàm lượng ñạm NO3

--N của các nghiệm thức

Hàm lượng ñạm NO3--N trong nghiên cứu này cũng

tương ñồng với các nghiên cứu trên, nhưng cao hơn nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung Khanh (2013) khi ủ bùn cống thải phối trộn với phân gà, rơm và nấm Trichoderma sau 45 ngày ủ hàm lượng NO3

--N của các nghiệm thức dao ñộng trong khoảng 52,55 – 72,62 mg/kg. ðiều này có thể do lượng trong bùn thải thủy sản có chứa lượng ñạm lớn hơn các loại bùn khác. Như vậy, kết quả cho thấy bùn thủy sản có tiềm năng lớn trong việc làm nguyên liệu cho sản xuất phân compost.

3.2.6. Hàm lượng photpho hữu hiệu của các nghiệm thức

Hàm lượng photpho hữu hiệu của các nghiệm thức sau khi kết thúc thí nghiệm dao ñộng trong khoảng từ 556,9 – 826,7 mgP/kg (Hình 6). Trong ñó, nghiệm thức Bùn-RS-N có giá trị cao nhất với 826,7 mg/kg và thấp nhất là nghiệm thức Bùn ñạt 556,9 mgP/kg và khác biệt so với các nghiệm thức còn lại (p<0,05). Việc bổ sung nấm Trichodermakhông giúp gia tăng lớn hàm lượng nitrate nhưng rất hiệu quả trong quá trình chuyển hóa lân dễ tiêu và khác biệt giữa các nghiệm thức có bổ sung và không bổ sung nấm Trichoderma vào ngày 60 (p<0,05).

Thôøi gian (ngaøy)0 15 30 45 60

Laân deã tieâu (mg/kg)

0

200

400

600

800

1000BuønBuøn-RSBuøn-RS-NBuøn-WHBuøn-WH-N

a ab c bcd

ab cc d

a abcd

ab cd

e

ab c

d

e

Hình 6. Hàm lượng lân dễ tiêucủa các nghiệm thức

Nghiên cứu của ðoàn Thị Trúc Linh (2012) thì hàm lượng lân dễ tiêu dao ñộng trong khoảng từ 226,7 ñến 643,8 mgP/kg. Như vậy, trong nghiên cứu này hàm lượng lân dễ tiêu cũng gần tương ñồng với nghiên cứu trên và việc phối trộn bùn với rơm/lục bình giúp gia tăng hàm lượng lân dễ tiêu cao hơn so với nghiệm thức chỉ ủ ñơn thuần là bùn. Bên cạnh ñó, việc bổ sung nấm Trichoderma cũng góp phần làm gia tăng lượng lân dễ tiêu hơn không bổ sung nấm.

Page 22: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

14 Huỳnh Công Khánh, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Văn ðạo, Nguyễn Thị Ngọc Thủy

3.2.7. ðánh giá tổng hợp chất lượng phân compost sau khi ủ

Chất lượng phân compost sau khi ủ ở hầu hết các chỉ tiêu lý, hóa, sinh và kim loại nặng của nghiệm thức phối trộn với rơm/lục bình ñều ñạt TCN10 526-2002 (ngoại trừ chỉ tiêu TK của nghiệm thức Bùn-WH và Bùn-WH-N). Riêng nghiệm thức ủ Bùn thì hàm lượng C, TN và ñộ ẩm vượt so với tiêu chuẩn. Như vậy, việc kết hợp ủ bùn với nguồn nguyên liệu thực vật (rơm/lục bình) cho thấy chất lượng phân compost ñạt so với tiêu chuẩn và việc bổ sung nấm Trichoderma trong thí nghiệm ñã giúp gia tăng hàm lượng dinh dưỡng trong phân compost (TN, TP và TK). Mật ñộ vi sinh vật E. coli và Salmonela thì không phát hiện.

Bảng 3. ðánh giá tổng hợp chất lượng phân compost

Chỉ tiêu NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 TCN

ðộ ẩm (%) 57,6 35,7 35 35,04 36,44 35

pH 6,52 6,91 6,91 7,2 7,44 6 – 8

Carbon (%)

28,2 25,65 24,11 24,1 23,8 13

TN (%N) 3,55 2,54 2,57 2,55 2,62 2,5

TP (%P2O5)

1,98 2,95 3,11 2,74 3,02 2,5

TK (%K2O)

0,1 0,89 1,25 2,5 2,48 1,5

Ghi chú: NH1 (Bùn); NT2 (Bùn-RS); NT3 (Bùn-RS-N); NT4 (Bùn-WH); NT5 (Bùn-WH-N); TCN 10 526-2002

4. Kết luận

Việc sử dụng bùn thủy sản phối trộn với rơm/lục bình ñể ủ phân compost có chất lượng phân cao hơn so với nghiệm thức. Bùn về các chỉ tiêu NO3

--N, lân dễ tiêu, TP và TK. Việc bổ sung nấm Trichoderma ñã làm gia tăng hàm lượng ñáng kể hàm lượng lân dễ tiêu và giúp cho sự chuyển hóa hàm lượng dinh dưỡng trong phân compost cao hơn so với việc ủ ñơn thuần là bùn. Hầu hết các chỉ tiêu của nghiệm thức phối trộn với thực vật (rơm/lục bình) ñều ñạt TCN10 526 – 2002. Có thể sử dụng bùn của nhà máy xử lý nước thải tập trung ủ kết hợp với rơm/lục bình ñể sản xuất phân compost là ñiều cần thiết trong tình hình hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Cao Văn Phụng, Stephanie Brich, Nguyễn Thủy Tiên và Richard Bell, 2010. Xử lý chất thải rắn bằng nuôi trùn ñất – bao gồm tiềm năng về thị trường và sản phẩm thu hồi phân trùn và trùn ñất làm thức ăn cho cá, phân tích tài chính và lợi ích cho tiểu nông, Viện lúa ðBSCL, Thành phố Cần Thơ.

[2] ðoàn Thị Trúc Linh, 2012. Nghiên cứu sử dụng nấm Trichoderma ủ bùn cống thải phối trộn với vật liệu hữu cơ. Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường, ðại học Cần Thơ.

[3] Ganesh C. D., Roshan S. W., Meena K., and Ajay S. K., 2012. Coposting of water hyacinth using Saw dust/Rice straw as a bulking agent. International Journal of Environmental Sciences.Volume 2, No 3.pp. 1223 – 1238.

[4] Huang, G.F., Wong, J.W.C., We, Q.T., and Nagar, B.B. 2004.Effect of C/N on composting of pig manure with sawdust. Waste management, 24, pp 805-813.

[5] Kalamdhad, A.S., and Kazmi, A.A., 2009. Rotary drum composting of different organic wastes mixtures. Waste Management & Research, 27, pp 129-137.

[6] Lê Hoàng Việt và Nguyễn Võ Châu Ngân, 2015. Giáo trình quản lý và tái sử dụng chất thải hữu cơ. Nhà xuất bản ðại học Cần Thơ.

[7] Lê Nguyễn Trung Khanh, 2013. Phương pháp ủ bùn cống thải ñể sản xuất phân hữu cơ. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường. Trường ñại học Cần Thơ.

[8] Liao, P.H., Jones, L., Lau, A.K., Walkemeyer, S., Egan, B., and Holbek, N. 1996. Composting of fish wastes in a full–scale in-vessel system. Bioresource Technology, 59, pp 163-168.

[9] Nguyễn ðức Lượng và Nguyễn Thị Thùy Dương, 2003. Công nghệ sinh học môi trường tập 2. Nhà xuất bản ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

[10] Nguyễn Lệ Phương, 2011. Nghiên cứu xử lý bùn ao nuôi cá tra ñể làm phân hữu cơ, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường, ðại học Cần Thơ.

[11] Nguyễn Minh Trang, 2012. Ủ phân compost từ rơm với các chế phẩm sinh học và chất thải Biogas. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường. Trường ðại học Cần Thơ.

[12] Võ Hoài Chân, 2008. Hiệu quả của phân hữu cơ từ mụn dừa trên năng suất bắp trồng trên ñất trồng nghèo dinh dưỡng. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học ðất. Khoa NN&SHUD, trường ñại học Cần Thơ.

[13] Võ Quốc Bảo, 2010. Sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ rễ lục bình kết hợp với các nguồn chất thải hữu cơ khác và hiệu quả trên cây trồng. Luận văn Thạc sĩ Khoa học. Trường ñại học Cần Thơ.

[14] Xuan Thanh Bui, Thi Mai Hien Vu, Cong Trung Tran, Thi Da Chau and Håkan Berg, 2015. Reuse of sediment from catfish pond through composting with water hyacinth and rice straw. Sustain. Environ. Res., 25(1). pp 59-63.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 01/4/2017)

Page 23: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 15

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHO CỘNG ðỒNG DÂN CƯ VÙNG VEN BIỂN

HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG THE CURRENT STATE OF DOMESTIC WASTE MANAGEMENT AND MANAGEMENT

SOLUTIONS FOR COMMUNITIES IN CU LAO DUNG COASTAL DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE

Lê Trần Thanh Liêm

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected]

Tóm tắt - Nghiên cứu ñược tiến hành nhằm phân tích hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt quy mô hộ gia ñình, cộng ñồng dân cư tại ñịa bàn nghiên cứu. Từ ñó, tiến hành ñề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với năng lực của cộng ñồng. Phương pháp nghiên cứu thực ñịa, phỏng vấn cấu trúc và phỏng vấn sâu bán cấu trúc ñã ñược sử dụng. Kết quả cho thấy, phần lớn rác thải không ñược thu gom và xử lý hợp vệ sinh (99,2%). Người dân phải tự xử lý rác thải tại nhà với nhiều hình thức khác nhau. Trong ñó, phương pháp ñốt rác tại nông hộ và thải xuống sông là hai hình thức xử lý phổ biến nhất (64,4% và 30,6%). Nghiên cứu ñề xuất 3 nhóm giải pháp quản lý rác thải phù hợp với năng lực của cộng ñồng.

Abstract - The study's purpose is to analyse the actual situation of waste management at household and community levels in Cu lao Dung district, Soc Trang Province. The study also suggests some solutions which suit the capacity of local people. In the study, field research method, in-depth interview method and semi-structured interview method are applied. The results show that most of the waste is not collected and processed hygienically, accounting for 99.2%. People treat waste by themselves at home in different ways. Two common ways are garbage burning and disposing garbage to the rivers, accounting for 64.4% and 30.6% respectively. The study suggests 3 main ways of effective waste management which are appropriate to the community's capacity.

Từ khóa - quản lý rác thải, rác thải sinh hoạt, cộng ñồng ven biển, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng

Key words - waste management, household waste, coastal community, Cu Lao Dung district, Soc Trang province

1. ðặt vấn ñề

Cù Lao Dung là một trong những huyện giáp biển của tỉnh Sóc Trăng. Chế ñộ thủy văn trong năm có hai mùa rõ rệt, nước ngọt vào mùa mưa (tháng 5 – tháng 11) và nước nhiễm mặn vào mùa khô (tháng 12 – tháng 4 năm sau) (UBND Sóc Trăng, 2010). Việc sở hữu loại hình tài nguyên có giá trị ña dạng cao như rừng ngập mặn cùng với hệ thống sông ngòi kênh rạch tự nhiên dày ñặc kết hợp mạng lưới kênh thủy lợi nội ñồng ñã mang ñến cho ñịa phương nguồn lợi thủy sản phong phú. Tuy nhiên, tính ña dạng của các hệ sinh thái ven biển nói chung ñang bị ñe dọa bởi ô nhiễm môi trường mà một trong những nguyên nhân tác ñộng là rác thải sinh hoạt không qua xử lý và thải trực tiếp vào môi trường hoặc không ñược xử lý ñúng cách (Lê Xuân Tuấn và ctv, 2008). Tuy nhiên, vấn ñề này có thể ñược giảm thiểu nếu những phương thức quản lý phù hợp với các cấp ñộ khác nhau như: hộ gia ñình và cộng ñồng dân cư ñược thực hiện. Việc nghiên cứu một trường hợp ñiển hình về các thông tin về rác thải sinh hoạt có thể cung cấp kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu cho các vùng ven biển tương tự ở Sóc Trăng nói riêng cũng như ở ðồng bằng sông Cửu Long nói chung. Từ những thực tiễn trên, ñề tài nghiên cứu:“Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt và ñề xuất giải pháp quản lý cho cộng ñồng dân cư ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng” ñã ñược tiến hành nhằm mục ñích xác ñịnh các thuộc tính của hoạt ñộng phát thải rác sinh hoạt, nhận thức và thái ñộ của cộng ñồng về quản lý hiệu quả rác thải sinh hoạt, ñề tài sẽ ñề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với ñặc thù của khu vực nghiên cứu.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập thông tin thứ cấp

Các báo cáo về tỉnh Sóc Trăng, huyện Cù Lao Dung và các xã nghiên cứu ñược thu thập từ các Sở, phòng, ban của ñịa phương. Các tài liệu này ñã ñược sử dụng như những tham số ñối chiếu với những kết quả thu ñược từ nghiên cứu và ñề xuất các chính sách.

Thu thập thông tin sơ cấp

Lượng rác thải phát sinh: ñược thu tại hộ khảo sát trong 24 giờ và ñược cân bằng cân ñồng hồ thông thường (phạm vi cân: 100g – 2 kg, phân ñộ chia nhỏ nhất là 10g) ñể xác ñịnh khối lượng.

Những thông tin cần thiết khác phục vụ cho nghiên cứu ñược thu thập bằng phương pháp phỏng vấn. Quá trình phỏng vấn ñược thiết kế và tiến hành bao gồm 3 bước:

Lần phỏng vấn không chính thức: Chọn ngẫu nhiên một số lượng mẫu nhỏ (10 mẫu) ñể tiến hành phỏng vấn. Kết quả thu ñược trong lần phỏng vấn này ñã ñược sử dụng ñể hiệu chỉnh biểu phỏng vấn cho phù hợp hơn với tình hình thực tế tại khu vực khảo sát.

Lần phỏng vấn chính thức: Chọn ngẫu nhiên các hộ trong vùng khảo sát với số lượng hộ và ñiều kiện của hộ ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu của cuộc phỏng vấn.

Lần tham vấn cộng ñồng: Chọn ngẫu nhiên 20 hộ trong nhóm ñối tượng ñược khảo sát. Trình bày các kết quả nghiên cứu thu ñược và khuyến khích cộng ñồng ñưa ra các ñề xuất, cũng như thảo luận các ñề xuất ñược nhóm nghiên cứu ñưa ra.

Page 24: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

16 Lê Trần Thanh Liêm

Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 155 hộ ñại diện cho

các nông hộ tại cộng ñồng các ấp, xã ñược lựa chọn; ðịa ñiểm nghiên cứu ñược phân bố trên khu vực của 9 ấp thuộc 2 xã ven biển (An Thạnh Nam chiếm 40%; An Thạnh 3 chiếm 60%) của huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

ðối tượng nghiên cứu: Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt của hộ gia ñình tại các xã ven biển huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

ðối tượng ñược khảo sát: Hộ dân sinh sống trong ñịa bàn nghiên cứu, không phân biệt nam/nữ, trình ñộ học vấn, thu nhập, sinh sống bằng các loại hình sinh kế khác nhau. ðáp viên tham gia vào nghiên cứu bắt buộc từ 20 tuổi trở lên. Quy trình tiến hành nghiên cứu ñược thực hiện như Hình 1.

2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu ñịnh lượng ñược nhập, mã hóa và xử lý bằng

phần mềm SPSS. Số liệu ñược thống kê theo tần suất, kiểm ñịnh trung bình, phân tích phương sai một nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính.

3. Kết quả nghiên cứu và khảo sát

3.1. Thông tin chung về hộ tham gia khảo sát

3.2. Thực trạng quản lý rác thải tại cộng ñồng

3.2.1. Hình thức quản lý/xử lý quy mô hộ gia ñình

3.2.2. Quản lý rác thải cấp ñộ cộng ñồng dân cư

Tỉ lệ hộ tham gia một trong các cuộc họp về việc phổ biến các quy ñịnh của pháp luật có liên quan ñến rác thải trong cộng ñồng: Có tham gia: 14%; Chưa từng tham gia: 86%.

ðịnh kỳ tổ chức họp dân ñể phổ biến các quy ñịnh: 1 – 2 lần/năm.

Kết quả ñánh giá mức ñộ thực trạng quản lý rác thải từ cộng ñồng dân cư: Tốt: 7%; Trung bình: 35%; Chưa tốt: 58%.

3.3. Năng lực quản lý rác thải hộ gia ñình Bảng 1. Kết quả ñánh giá năng lực quản lý rác thải hộ gia ñình.

Xếp loại ðiểm xếp loại Tỷ lệ (%)

Tốt 7 – 8 15

Khá 5 – 6 55

Trung bình 3 – 4 9

Yếu 0 – 2 21

3.4. Khái quát và hệ thống hóa các ñề xuất của cộng ñồng về quản lý rác thải sinh hoạt

Bảng 2. Các giải pháp về quản lý rác thải sinh hoạt.

Chi tiết

ðề xuất Hệ thống thu gom Bãi rác Phân loại rác

Phí thu gom, xử lý rác

Giải pháp về xây dựng hệ thống thu gom rác

Xe kéo tay, honda lôi ñến từng hộ gia ñình

Không chấp nhận xây dựng bãi rác trong cộng ñồng

Không phân loại rác tại hộ gia ñình

10.000 – 15.000 ñồng/tháng/hộ

BPV Chính thức

Hình 1. Quy trình tiến hành nghiên cứu.

Tham vấn cộng ñồng; ðề xuất giải pháp

BPV Thử

Hiệu chỉnh BPV

Xử lý thông tin sơ cấp; Chuẩn bị BPV thử

Phỏng vấn thử

Phỏng vấn chính thức

Nhập và xử lý số liệu

Thảo luận Kết quả

Hình 2: Trình ñộ học vấn của hộ

Hình 3. Các phương pháp xử lý rác của hộ

Hình 4. Mục ñích phân loại rác thải sinh hoạt trong hộ

Page 25: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 17

Giải pháp về phân loại rác

Xe kéo tay, honda lôi ñến từng hộ gia ñình

Không chấp nhận xây dựng bãi rác trong cộng ñồng

- Chấp nhận phân loại rác tại hộ gia ñình.

- Hộ dân ñược phép giữ lại phần sản phẩm phân loại rác có thể tái sử dụng hoặc sử dụng vào mục ñích khác.

5.000 – 10.000 ñồng/tháng/hộ

Giải pháp về quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom và xử lý rác

- Xe kéo tay, honda lôi ñến từng hộ gia ñình;

- Bố trí các ñiểm thu gom rác theo khu vực (ðiểm tập kết rác theo khu vực)

- Thống nhất ñược nơi bố trí các ñiểm thu gom rác theo khu vực dân cư.

- Chấp nhận bố trí bãi rác tập trung (chôn lấp rác lộ thiên) nhưng không thống nhất ñược vị trí xây dựng.

- Chấp nhận phân loại rác tại hộ gia ñình.

- Hộ dân ñược phép giữ lại phần sản phẩm phân loại rác có thể tái sử dụng hoặc sử dụng vào mục ñích khác.

Sử dụng dịch vụ thu gom rác ñến tận nhà: 5.000 – 10.000 ñồng/tháng/hộ

- Tự mang rác ñến ñiểm tập kết rác theo khu vực: 3.000 – 5.000 ñồng/tháng/hộ

4. Bàn luận

4.1. Phân tích chung về ñặc ñiểm hộ tham gia nghiên cứu

Tuổi trung bình của ñáp viên là 46,5 ± 13,7 tuổi, nữ chiếm 47,7%, tỷ lệ nữ trong ñộ tuổi lao ñộng chiếm 38,7% và quá tuổi lao ñộng chiếm 9%. Trong nghiên cứu, tỷ lệ nam và nữ tham gia gần như không có sự chênh lệch. Ở ñịa bàn nghiên cứu, nam giới thường là lao ñộng chính trong gia ñình, với các công việc hàng ngày như nuôi thủy sản, làm ruộng và ñi làm thuê; trong khi ñó, phụ nữ thường ở nhà, làm tiểu thủ công nghiệp hoặc kinh doanh/buôn bán nhỏ.

Tỷ lệ người mù chữ (không biết ñọc, biết viết) tương ñối cao so với trình ñộ cấp 3 (trung học phổ thông) hoặc trên cấp 3. ðối tượng này phổ biến chủ yếu trong nhóm quá tuổi lao ñộng (Hình 2)

Hộ người dân tộc tham gia vào cuộc khảo sát chiếm 15.5%; trong ñó, người Khmer chiếm 14.2% và người Hoa chiếm 1.3%. Tất cả ñều sử dụng thông thạo tiếng Việt trong giao tiếp.

ðặc ñiểm giới, sinh kế và dân tộc của các ñáp viên tham gia vào nghiên cứu mang tính chất ñại diện cho khu vực và cộng ñồng nghiên cứu. Việc ña dạng hóa ñối tượng trong nghiên cứu này cũng sẽ thu về các nhóm ý kiến ñánh giá và ñề xuất giải pháp quản lý ña dạng, mang giá trị chọn lựa và có tính tham khảo cao trong việc triển khai thực hiện các nhóm giải pháp nhằm ñạt ñược sự ñồng thuận trong cộng ñồng.

4.2. Phân tích thực trạng quản lý rác thải tại cộng ñồng

4.2.1. Lượng rác phát sinh – Hình thức quản lý/xử lý quy mô hộ gia ñình

Tổng lượng rác thải phát sinh trung bình trong các hộ khảo sát là 1,2 ± 0,8 kg/hộ/ngày. Trong ñó, khoảng 2/3 lượng rác thải là rác hữu cơ (0,8 ± 0,6 kg) và rác vô cơ chiếm 1/3 khối lượng còn lại (0,5 ± 0,4 kg). Tổng lượng rác phát sinh hàng ngày của 155 hộ tương ứng với 707 nhân khẩu là 192 kg/ngày. Lượng rác này tương ñối lớn nhưng hầu như không ñược công ty/tổ chức thu gom và xử lý hợp vệ sinh (99,2%). Thay vào ñó, người dân phải tự xử lý rác thải tại nhà với nhiều hình thức như: thải rác xuống sông, chôn lấp rác trong khu vực ñất trống xung quanh nhà/trong vườn hoặc ñốt rác. Trong ñó, xử lý rác bằng phương pháp

ñốt rác tại ñất trống xung quanh hộ gia ñình là hình thức phổ biến nhất trong cộng ñồng (63,4%) và hình thức chôn lấp rác tại ñất của nông hộ có giá trị chọn lựa thấp nhất trong các phương thức tự xử lý rác thải (6,3%) (Hình 3). Theo Lê Anh Tuấn và Nguyễn Văn Bé (2008), rác thải không ñược xử lý khi phát tán vào môi trường sẽ gây mất mỹ quan, ô nhiễm môi trường ñất, nước và không khí. Trong các hố chôn lấp rác ở hộ gia ñình nông thôn (lộ thiên ở giai ñoạn ñầu), quá trình phân hủy rác sẽ gây ra mùi hôi thối, ảnh hưởng ñến chất lượng môi trường sống như: 1. Hố chứa rác là môi trường sống lý tưởng cho chuột, bọ, các loài côn trùng và vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm phát triển; 2. Việc thải rác xuống sông sẽ gây ô nhiễm môi trường nước; 3. ðốt rác có ô nhiễm môi trường không khí (trực tiếp do khói thải và khi ñốt nhựa tổng hợp không ñủ nhiệt ñộ cần thiết sẽ phát sinh ra các khí ñộc, trong ñó có Dioxin) và môi trường ñất, nước ngầm (phế phẩm còn lại sau quá trình ñốt chứa các chất ñộc hại theo nước mưa sẽ ngấm xuống ñất và mạch nước ngầm). Tuy nhiên, với năng lực quản lý rác thải hiện tại, các hộ dân trong khu vực bắt buộc phải chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp như trên.

Kết quả nghiên cứu ghi nhận, ña phần các hộ gia ñình tham gia nghiên cứu không tiến hành phân loại rác (62,6%) mà áp dụng phương pháp thải bỏ với nhiều hình thức xử lý như ñã ñề cập. Bên cạnh ñó, có 37,4% hộ ñược khảo sát tiến hành phân loại rác thải với các mức ñộ phân loại nhất ñịnh và mục ñích khác nhau (Hình 4).

Nghiên cứu cũng ghi nhận rằng, có một bộ phận nông hộ trong nghiên cứu tiến hành phân loại rác. Tuy nhiên, mức ñộ phân loại rác chưa triệt ñể, chưa phân thành các loại rác ñúng theo tính chất. Kết quả phân loại vẫn còn trộn lẫn rác vô cơ, hữu cơ và thủy tinh vào nhau. Do mục ñích phân loại khác nhau nên cách thức phân loại cũng vì thế mà khác ñi. Nhóm hộ phân loại theo các mục ñích: làm thức ăn cho vật nuôi – thải bỏ, làm phân bón – thải bỏ quan tâm ñến sản phẩm phân loại là rác thải hữu cơ ñể sử dụng. Mặt khác, nhóm phân theo mục ñích tái sử dụng – thải bỏ, bán ve chai – thải bỏ thông thường quan tâm ñến rác vô cơ và thủy tinh. Tuy nhiên, thực tế người dân sẽ kết hợp nhiều cách phân loại khác nhau ñể ñạt ñược nhiều mục ñích, tùy thuộc vào khả năng thực tế của hộ.

Page 26: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

18 Lê Trần Thanh Liêm

4.2.2. Thực trạng quản lý rác thải cấp ñộ cộng ñồng dân cư

Theo Nguyễn Thị Kim Nhung (2014), những yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của người dân trong hoạt ñộng quản lý rác thải ñảm bảo phát triển bền vững ñô thị bao gồm: 1. Những yêu tố thuộc về người dân (nhu cầu – tâm lý, nhận thức, ñặc ñiểm xã hội); 2. Sự tham gia của các bên liên quan (nhóm công nhân vệ sinh môi trường, nhóm tự quản ở cơ sở, ñoàn thể xã hội, nhóm người thu mua phế liệu, chính quyền); 3. Những yếu tố xã hội (các chính sách, các yếu tố văn hóa – xã hội, truyền thông). Dựa trên những tiêu chí này và tổng hợp phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu ñưa ra nhận ñịnh rằng, yếu tố quản lý ở cấp ñộ cộng ñồng dân cư là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc quản lý hiệu quả rác thải sinh hoạt tại ñịa bàn nghiên cứu. Trong ñó, phải thực hiện ñồng bộ biện pháp hành ñộng (thực thi chính sách, ñề ra các kế hoạch và thực hiện) kết hợp công cụ tuyên truyền – giáo dục. Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin có liên quan ñến việc phổ biến các quy ñịnh của pháp luật về quản lý rác thải từ chính quyền và ñánh giá của hộ dân về việc thực hiện các biện pháp quản lý. Kết quả cho thấy, việc phổ biến các quy ñịnh ñược thực hiện thông qua các hoạt ñộng tổ chức họp dân dưới nhiều cấp ñộ và quy mô như: tổ, ấp, xã. Bên cạnh ñó, việc quản lý rác thải có sự tham gia là việc làm cần thiết và ngày càng thu hút ñược sự quan tâm của các nhà quản lý. Trên cơ sở hiện trạng về trình ñộ nhận thức và thói quen xử lý rác của cộng ñồng, chính quyền sẽ ñề xuất các biện pháp quản lý – xử lý rác với các cấp ñộ (cộng ñồng, khu dân cư, hộ gia ñình) sao cho phù hợp với quy ñịnh và ñảm bảo vệ sinh môi trường. ðể thực hiện ñược mục tiêu này, chính quyền tổ chức lấy ý kiến chính thức của người dân thông qua các cuộc họp dân hoặc không chính thức thông qua buổi ñiều tra, khảo sát, phỏng vấn tại hộ gia ñình. Câu hỏi ñiều tra ñược mở rộng, ñịnh hướng cho các hộ gia ñình về tất cả các vấn ñề có liên quan ñến vệ sinh môi trường nói chung. Tỷ lệ hộ gia ñình ñược chính quyền xin ý kiến về nhóm vấn ñề vệ sinh môi trường chiếm tỷ lệ thấp (12%) so với số hộ chưa từng ñược xin ý kiến (88%).

Theo Trương Hoàng ðan (2010), hoạt ñộng cộng ñồng tham gia ñánh giá các vấn ñề trong quản lý kinh tế - xã hội ở vùng nông thôn là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp chính quyền thu về những thông tin phản hồi chuẩn xác. Từ ñó, cải thiện các nội dung, chương trình hành ñộng cụ thể, ñể phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn trong quản lý và hài hòa với nhu cầu của người dân. Kết quả nghiên cứu thể hiện rằng, có 58% hộ gia ñình ñánh giá hiện trạng quản lý rác thải tại ñịa phương là chưa tốt, 35% ñánh giá ở mức trung bình và có 7% ñánh giá tốt.

Các kết quả ñánh giá của cộng ñồng trong nghiên cứu này là một trong những nội dung quan trọng ñể nắm bắt, nghiên cứu tâm lý và phân tích cảm nhận của cộng ñồng về vấn ñề nghiên cứu. Trong thực tế, hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt chỉ tập trung ở các tuyến ñường chính, nơi tập trung ñông dân cư như: chợ và các khu dân cư. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu ñã cho thấy lượng rác phát thải tại các hộ gia ñình không có sự khác biệt có ý nghĩa. Kết quả cũng ñồng thời chứng minh rằng, nhu cầu và lượng rác phát thải trong một ngày tại các hộ gia ñình không phụ

thuộc vào khu vực phân bố dân cư. Vì vậy, việc chỉ tập trung thu gom rác tại một số ñịa ñiểm cụ thể ñã giải thích cho kết quả ña số các hộ tham gia nghiên cứu ñã không ñánh giá cao năng lực quản lý rác thải của chính quyền. Nguyên nhân ñược giải thích bởi nhu cầu cần ñược thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh của họ ñã không ñược giải quyết. Song song ñó, việc không thể hiện ñược ý kiến của mình ñối với chính quyền ñịa phương trong các buổi họp dân ñể phổ biến các quy ñịnh về quản lý rác thải và các vấn ñề liên quan cũng ñã ảnh hưởng ñến kết quả ñánh giá của nông hộ.

4.3. Năng lực quản lý rác thải hộ gia ñình

Trong nghiên cứu này, dựa vào ñặc ñiểm của cộng ñồng, năng lực quản lý rác thải của các hộ gia ñình ñược ñánh giá bằng phương pháp cho ñiểm dựa vào 4 tiêu chí sau: 1. Sở hữu vật liệu chứa rác (Có: 1 ñiểm, Không: 0 ñiểm), 2. Vật liệu chứa rác (Túi nylon, bao tải: 1 ñiểm; Thùng giấy, thùng xốp, sọt tre: 2 ñiểm; Thùng nhựa, thùng bê: 3 ñiểm), 3. Tình trạng phân loại rác (Có: 1 ñiểm, Không: 0 ñiểm) và 4. Phương pháp xử lý rác (Thải xuống sông: 1 ñiểm, ñốt: 2 ñiểm, chôn lấp: 3 ñiểm, ñược thu gom: 4 ñiểm). ðiểm xếp loại năng lực là tổng ñiểm của 4 tiêu chí ñánh giá. Kết quả ñánh giá ñược thể hiện qua Bảng 1. Việc ñánh giá ña chiều, sử dụng nhiều tiêu chí và không áp dụng trọng số trong ñánh giá năng lực quản lý rác thải sinh hoạt của hộ gia ñình ñã ñược sử dụng.

Kết quả nghiên cứu ñã cho thấy, số hộ ñược xếp loại Khá chiếm tỷ lệ cao nhất (55%). Trong khi ñó, số hộ có năng lực quản lý rác thải xếp loại Yếu chiếm 21%, Tốt chiếm 15%. Tỷ lệ hộ ñược ñánh giá có năng lực trung bình có tỷ lệ thấp nhất trong nghiên cứu (9%). Mặc dù, tỷ lệ các hộ xếp loại yếu và trung bình chỉ chiếm 30% nhưng ñiều này không thể phủ ñịnh nguy cơ tiềm ẩn về việc phát sinh và bùng phát ô nhiễm. Bởi vì, chỉ cần có túi nylon ñể chứa rác và sau ñó mang ñốt hoặc thải bỏ tất cả (vật liệu chứa và rác) xuống sông thì hộ sẽ nhận ñược 3 ñiểm và xếp loại trung bình. Hoặc hộ có phân loại rác, chứa rác bằng thùng nhựa sau ñó ñốt/thải xuống sông các sản phẩm không mong muốn sau phân loại thì sẽ ñược 5 ñiểm và ñược xếp loại khá.

Như vậy, có thể thấy rằng cách ñánh giá hiện tại, mặc dù ñã áp dụng phương pháp ñánh giá ña chiều nhưng không áp dụng trọng số, ñã chưa thể hiện chính xác năng lực quản lý rác thải của hộ. Trong các nghiên cứu tiếp theo về vấn ñề này, cần phân tích ñể áp dụng trọng số phù hợp cho các các chỉ tiêu mong ñợi nhằm ñánh giá chính xác hơn năng lực quản lý rác thải của hộ.

4.4. Khái quát và hệ thống hóa các ñề xuất của cộng ñồng về quản lý rác thải sinh hoạt

Từ thực tế tình hình quản lý rác thải tại cộng ñồng và hộ gia ñình, nghiên cứu tiến hành thu thập, tổng hợp và hệ thống hóa các ñề xuất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt hiệu quả từ cộng ñồng. Các giải pháp ñược thiết kế tập trung thành 4 tiêu chí: Hệ thống thu gom, quy hoạch bãi rác, phân loại rác, phí thu gom/xử lý rác. Kết quả chi tiết ñược thể hiện qua Bảng 2.

Các giải pháp ñề xuất thể sự quan tâm của cộng ñồng ñối với các khía cạnh khác nhau trong thực trạng quá trình quản lý rác và mong muốn của họ ñối với việc khắc phục các vấn

Page 27: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 19

ñề tồn tại. Kết quả nghiên cứu ghi nhận ñược sự chấp thuận của cộng ñồng trong việc phân loại rác. Trong khi ñó, họ ñược sử dụng dịch vụ với mức chi trả thấp hơn. Tuy nhiên, việc lựa chọn các giải pháp thực thi lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như các nguồn lực của cộng ñồng, việc tính toán các chi phí – lợi ích của từng giải pháp. ðể ñáp ứng các mục tiêu phát triển dài hạn và bảo vệ môi trường, giải pháp về quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom và xử lý rác có giá trị chọn lựa cao nhất. Bên cạnh những chi tiết ñã ñạt ñược sự ñồng thuận của cộng ñồng về các khía cạnh khảo sát thì vị trí xây dựng bãi rác tập trung cần ñược tiếp tục thảo luận giữa các bên có liên quan. ðể triển khai hiệu quả các giải pháp quản lý, chính quyền ñịa phương cần kết hợp phát huy các nguồn lực của cộng ñồng. Bên cạnh ñó, cần tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài cộng ñồng như: các dự án phát triển, chương trình nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực và vận dụng kinh phí ngân sách của ñịa phương cũng như trung ương trong các chương trình vệ sinh môi trường và chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

5. Kết luận

Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ñang là vấn ñề cấp thiết, cần phải tập trung ưu tiên giải quyết vì hầu như rác thải không ñược thu gom và xử lý hợp vệ sinh. Người dân phải tự xử lý rác thải tại nhà với nhiều hình thức khác nhau. Trong ñó, phương pháp ñốt rác tại ñất của nông hộ và thải

xuống sông mặc dù tiềm ẩn nguy cơ phát sinh và lan truyền ô nhiễm nhưng lại là hai hình thức xử lý phổ biến nhất trong cộng ñồng.

Bài báo ñã khái quát và hệ thống ñược 3 nhóm ñề xuất về quản lý rác thải từ cộng ñồng bao gồm: (1) Giải pháp về xây dựng hệ thống thu gom rác; (2) Giải pháp về phân loại rác; (3) Giải pháp về quy hoạch tổng thể hệ thống thu gom và xử lý rác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng và Trương Quang Học, 2008. Những vấn ñề môi trường ven biển và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba. ðHQG Hà Nội. Tháng 12/2008.

[2] Lê Anh Tuấn và Nguyễn Văn Bé, 2008. Các vấn ñề về môi trường nông thôn vùng ñồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Hội thảo: Các vấn ñề môi trường và phát triển bền vững vùng ðồng bằng sông Cửu Long. ðại học Cần Thơ 02/5/2008.

[3] Nguyễn Thị Kim Phụng, 2014. Sự tham gia của người dân trong hoạt ñộ ng quản lý rác thải ñảm bảo phát triển bền vững ñô thị (nghiên cứu trường hợp tại quận Hoàn Kiếm và huyện Ứng Hòa, Hà Nội). Luận án Tiến sĩ Xã hội học. Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn. Hà Nội.

[4] Trương Hoàng ðan, 2010. Giáo trình: Quản lý môi trường nông nghiệp và nông thôn. NXB ðại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ.

[5] UBND Sóc Trăng, 2010. Báo cáo: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển Sóc Trăng thời kì ñến năm 2020”. Sóc Trăng.

(BBT nhận bài: 19/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 09/02/2017)

Page 28: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

20 Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn

ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA HỆ THỐNG ðÊ BAO ðẾN CHẾ ðỘ THỦY VĂN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỈNH AN GIANG

ASSESSMENT OF IMPACT OF FULL-DYKE SYSTEM ON FLOW REGIMES AND WATER QUALITY IN AN GIANG PROVINCE

Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected], [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu là ñánh giá tác ñộng của hệ thống ñê bao ñến chế ñộ dòng chảy thông qua chỉ số thủy văn (Indicators ofHydrologic Alteration–IHA) và chất lượng nước bằng chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index-WQI) tại tỉnh An Giang. Số liệu về phát triển ñê bao, lưu lượng nước, chất lượng nuớc ñược thu thập từ các cơ quan chức năng. Lưu lượng nước ñược sử dụng ñể ñánh giá sự thay ñổi dòng chảy sau khihệ thống ñê bao ñược xây dựng bằng IHA. Kết quả quan trắc chất lượng nước ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng nước bằng WQI. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phát triển mạnh mẽ của ñê bao từ 2000-2015 (khoảng 25.000ha ñê bao triệt ñể năm 2000 ñến 2015 có 180.000ha). Chỉ số thủy văn có sự thay ñổi ñáng kể tại các trạm (thượng nguồn:Tân Châu – 53%; Châu ðốc – 61%; hạ nguồn: Vàm Nao – 56% và Cần Thơ – 58%). Kết quả tính toán giá trị WQI tại các trạm từ trung bình ñến tốt, có thể ñáp ứng các mục ñích sử dụng của người dân.

Abstract - The objective of this study is to assess the impacts of dyke system on flow regimes using Indicators of HydrologicAlteration (IHA), and water quality using Water Quality Index (WQI) in An Giang province. Data of dyke system development, flow, water quality is collected from relevant departments/agencies. Flow data is used to evaluate the changes of flow regimes for pre-and post- dyke system impacts using IHA. Monitoring data of water quality is used to assess the changes of water quality using WQI. The results show that the significant development of dyke system for a period of 2000-2005 (areas protected by full-dykes are 25,000 ha and 180,000 ha in 2000 and 2015, respectively). Hydrologic regimes have been found to change significantly in stations (in upstream: Tan Chau - 53%, Chau Doc - 61%; downstream: Vam Nao - 56% and Can Tho - 58%). The results of WQI show that WQI are classified in the range of medium to good levels, at which surface water at these stations can be used for domestic purposes.

Từ khóa - chế ñộ dòng chảy; thay ñổi thủy văn; chất lượng nước; chỉ số thay ñổi thủy văn (IHA); chỉ số chất lượng nước (WQI); An Giang; ñê bao.

Key words - flow regimes; hydrologic alteration; water quality; Indicators of hydrologic alterations (IHA); water quality index (WQI); An Giang province, dykes

1. ðặt vấn ñề

Dòng chảy trong năm ðồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL) chia thành 2 mùa theo ñiều kiện khí hậu là mùa khô – dòng chảy kiệt và mùa mưa – dòng chảy lũ (Lê Anh Tuấn, 2004). Sự can thiệp dòng chảy của các ñập thủy ñiện và ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu (BðKH) ñặt ra cho khu vực nhiều thách thức hơn (MRC, 2009; MRC, 2010). Kết quả nghiên cứu về nước và BðKH ở lưu vực sông Mê Công cho thấy lượng mưa theo tháng có thể ít hơn trong ñầu mùa mưa và nhiều hơn vào cuối mùa mưa(TTK & SEA START RC, 2009). Các hiện tượng trên cùng với diễn biến của mưa bão, xâm nhập mặn, ñập thủy ñiện, phát triển kinh tế sẽ tác ñộng lớn ñến dòng chảy, chất lượng nước ðBSCL (MRC, 2010).

An Giang - tỉnh ñầu nguồn của vùng ðBSCL - phát triển mạnh lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản. Trong ñó, cây lúa là cây lương thực chính của tỉnh với diện tích gieo trồng năm 2012 là 625.186 ha (89,9% tổng diện tích các loại cây trồng, Cục thống kê tỉnh An Giang, 2013). Song song ñó, An Giang cũng phải ñối mặt với lũ lụt, hạn hán và những yếu tố bất lợi chung của vùng ðBSCL. Vì vậy, việc bao ñê cho vùng rộng lớn ñã ñược thực hiện khá sớm từ năm 1960 – 1980 và kéo dài ñến ngày nay (Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 2005). ðê bao ñược phát triển nhằm kiểm soát lũ, ñiều tiết nước tưới và hạn chế tối ña các thiệt hại do lũ gây ra. Hàng loạt hệ thống ñê bao ñã và ñang ñược xây dựng tại tỉnh An Giang. Diện tích ñê bao khép kín năm 2015 là 182.568 ha, ñê bao tháng 8 là 61.800 ha (Chi cục Thủy Lợi tỉnh An Giang, 2015).

Những tác ñộng của BðKH, ñập thủy ñiện, xâm nhập mặn ñã ñược nghiên cứu và ñánh giá khá nhiều. Tuy nhiên, tác ñộng của ñê bao và việc sử dụng nước vùng ñê bao tác ñộng ñến chế ñộ dòng chảy hạ lưu cũng như sự thay ñổi chất lượng nước chưa ñược nghiên cứu sâu và ñánh giá chi tiết. Do ñó, mục tiêu của nghiên cứu này là ñánh giá ảnh hưởng của hệ thống ñê bao ñến chế ñộ dòng chảy và chất lượng nước ở vùng ñê bao tỉnh An Giang.

2. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp ñược thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước ñịa phương (Bảng 1).

Bảng 1. Số liệu và nguồn cung cấp số liệu

Nội dung Số liệu Nguồn

Hoạt ñộng con người

Diễn biến diện tích ñê bao (1996 - 2015)

Sở NN&PTNT An Giang

Chất lượng nước mặt

Kết quả quan trắc chất lượng nước (2010 – 2014)

Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường tỉnh An Giang

Lưu lượng dòng chảy

Số liệu lưu lượng dòng chảy ngày (2000 – 2014)

Trung tâm Thủy văn sông Cửu Long

Thông tin cơ bản

Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh An Giang

UBND tỉnh An Giang, Chi cục thống kê tỉnh An Giang

Page 29: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 21

Chỉ số thay ñổi thủy văn (IHA)

ðể phân tích sự thay ñổi chế ñộ dòng chảy, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số thay ñổi thủy văn (IHA) theo số liệu lưu lượng tại 4 trạm chính: 2 trạm nền - Châu ðốc, Tân Châu, 2 trạm bị tác ñộng - Vàm Nao, Cần Thơ. ðánh giá sự thay ñổi chế ñộ thủy văn (IHA) theo 5 nhóm chính (Group) với 33 chỉ số (Indicators) (The Nature Conservancy, 2009):

Nhóm 1: ðộ lớn lưu lượng dòng chảy(12 chỉ số)

Nhóm 2: ðộ lớn, thời ñoạn lưu lượng cực trị hàng năm (12 chỉ số)

Nhóm 3: Thời ñiểm lưu lượng cực trị hàng năm (2 chỉ số)

Nhóm 4: Tần suất và thời ñoạn của dòng chảy cao/thấp (4 chỉ số)

Nhóm 5: Mức ñộ, tần suất thay ñổi thủy văn (3 chỉ số)

Số liệu lưu lượng từ 2000 – 2015 ñược phân tích và chia thành 2 giai ñoạn: trước khi xây dựng ñê bao khép kín (Pre-dykes) (2000 – 2005) và sau khi xây dựng ñê bao khép kín (Post-dykes) (2006 – 2014) tại 2 trạm Vàm Nao, Cần Thơ.

Sự thay ñổi thủy văn (HA) ñược xác ñịnh bởi:

���%� = ��ầ��ấ�����á� − �ầ��ấ����ñợ���ầ��ấ����ñợ� ×100

Trong ñó: HA – Sự thay ñổi thủy văn; Tần suất mong ñợi – ñược xác ñịnh ở giai ñoạn trước tác ñộng (2000 – 2005); Tần suất quan sát – ñược xác ñịnh ở giai ñoạn sau tác ñộng (2006 – 2014).

Chỉ số chất lượng nước (WQI)

ðể ñánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước (2010 – 2014), nghiên cứu sử dụng phương pháp ñánh giá chất lượng nước (WQI) theo số lượng thông số lựa chọn, trọng số và WQI tích. Việc ñánh giá chất lượng nước dựa theo thang phân loại chất lượng nước của phương pháp.

- Phương pháp tính WQI: Nghiên cứu sử dụng phương pháp tính WQI cải tiến (WQI – cải tiến) ñược tham khảo theo Nguyễn Lê Tú Quỳnh và Lê Trình (2015).

- Lựa chọn thông số: Các thông số ñưa vào tính toán dựa trên chương trình quan trắc chất lượng nước của ñịa phương. Có 7 thông số ñưa vào tính toán: pH, DO, TSS, BOD5, N-NO3, P-PO4

3-, Coliform.

- Trọng số (wi):Trọng số ñóng góp của các thông số trong WQI ñược xác ñịnh theo phương pháp Delphi từ ý kiến chuyên gia.

- Chỉ số phụ (qi):Chỉ số phụ của các thông số trong WQI ñược xác ñịnh theo cácphương trình:

pH: y = 0.725 * x4 -20.74 * x3 + 206.18 * x2 -829.8 * x +1173

DO: y = 11.49 * x + 2.781

BOD5: y =0.02 * x2 -3.552 * x +103.5

TSS: y = 0.001 * x2 – 0.649 * x +105.3

Coliform: y = -11.8 * ln(x) + 145.9

NO3- : y = 104.08 * e-0.08x

PO43- : y = -39.82 * x3 +129.5 * x2 -165.7 * x + 101.6

Trong ñó: x – giá trị phân tích, ño ñạc; y – giá trị chỉ số phụ - qi.

- Chỉ số chất lượng nước – WQI

��� = ���� ∗ !�

"

#�$

Trong ñó: WQI – chỉ số chất lượng nước; qi – chỉ số phụ của thông số i; wi – trọng số của thông số i; n – số lượng thông số ñưa vào tính toán; k – hệ số mũ, ñược tính như

sau: % = #∑ '()*

.

- ðánh giá chất lượng nước: Sau khi tính toán WQI, giá trị WQI ñược ñối chiếu với bảng xếp loại và ñánh giá chất lượng nước (Bảng 2). Bảng 2. Thang xếp loại và ñánh giá sự phù hợp của nguồn nước

cho các nhu cầu sử dụng nước

Giá trị WQI Xếp loại Chất lượng nước

91 – 100 I Rất tốt

71 – 90 II Tốt

51 – 70 III Trung bình

26 – 50 IV Xấu

0 – 25 V Rất xấu

- Vị trí quan trắc: các vị trí quan trắc chất lượng nước tỉnh An Giang năm 2014 ñược thể hiện trong Hình 1.

Hình 1. Bản ñồ vị trí các trạm quan trắc

3. Kết quả và thảo luận

- Diễn biến phát triển ñê bao tỉnh An Giang

ðê bao tháng tám (ñê bao lửng) ở tỉnh An Giang ñược người dân xây dựng vào các năm 1960 – 1970, ñến năm 1987 ñược phát triển mạnh mẽ. ðê bao tháng tám ñược xây dựng ñể ñáp ứng nhu cầu bảo vệ vùng sản xuất lúa 2 vụ (vụ Hè Thu và ðông Xuân). ðến năm 1997, 207 ha ñất ñầu tiên tại huyện Chợ Mới ñược bao ñê kiểm soát lũ (KSL) (ñê bao triệt ñể/khép kín) và ñưa vào sử dụng. Sau ñó, các vùng ñê bao KSL tiếp tục ñược xây dựng và phát triển. Bản ñồ ñê bao tỉnh An Giang năm 2015 (Hình 2) bao gồm ñê bao tháng tám và ñê bao KSL chiếm phần lớn diện tích của tỉnh. Phần diện tích tự nhiên còn lại là sông, kênh, núi, ñất ñô thị và ñất phục vụ cho các mục ñích khác. Kết quả thống kê cho thấy có sự phát triển mạnh mẽ của ñê bao từ 2000-2015

Page 30: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

22 Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn

(khoảng 25.000ha ñê bao triệt ñể năm 2000, ñến 2015 có 180.000ha).

Hình 2. Bản ñồ ñê bao An Giang năm 2015

- Phân tích sự thay ñổi chế ñộ dòng chảy

Sự thay ñổi thủy văn (dòng chảy) trung bình tại các trạm Châu ðốc, Tân Châu, Vàm Nao và Cần Thơ ñược thể hiện trong Hình 3. Từ Hình 3 ta thấy sự thay ñổi dòng chảy tại trạm Châu ðốc là lớn nhất với sự thay ñổi trung bình (HA) là 61%. Theo sau ñó là trạm Cần Thơ và Vàm Nao có sự thay ñổi dòng chảy trung bình lần lượt là 58% và 56%. Trạm Tân Châu có giá trị thủy văn thay ñổi ít nhất với 51%. Sự thay ñổi dòng chảy ở mức thấp tại trạm Vàm Nao là nhiều nhất 69%. Tiếp theo sau ñó là trạm Tân Châu và Châu ðốc với mức thay ñổi 66%. Trong khi ñó, Cần Thơ có mức thay ñổi dòng chảy thấp chỉ có 55%. Sự thay ñổi dòng chảy ở mức cao có giá trị thấp hơn so với sự thay ñổi dòng chảy ở mức thấp (trừ trạm Cần Thơ). Trạm có sự thay ñổi dòng chảy ở mức cao nhất là trạm Châu ðốc (64%). Trạm Vàm Nao, Tân Châu và Cần Thơ có mức thay ñổi cao lần lượt là 43%, 51% và 56%.

Hình 3. Sự thay ñổi thủy văn tại các trạm

Sự thay ñổi dòng chảy trung bình theo nhóm (Group) của các chỉ số thủy văn (IHA) tại các trạm ñược thể hiện

trong Hình 4. Nhìn chung, sự thay ñổi dòng chảy tại 3 trạm Châu ðốc, Vàm Nao và Cần Thơ có cùng xu thế: Nhóm 3(thời ñiểm xảy ra các dòng chảy cực trị) có sự thay ñổi nhiều nhất. Trong ñó, Nhóm 3 có sự thay ñổi thủy văn nhiều nhất tại các trạm Cần Thơ (117%), Châu ðốc và Vàm Nao (83%), trừ trạm Tân Châu (42%). Nhóm 1 (trung bình dòng chảy nhiều năm) có sự thay ñổi ít hơn Nhóm 3 nhưng có cùng xu thế. Tại Châu ðốc – 78%, Cần Thơ và Vàm Nao – 72% có sự thay ñổi ñáng kể hơn so với trạm Tân Châu – 40%. Nhóm 2 và 4 có sự thay ñổi thấp hơn các nhóm trên (Nhóm 3 và 1). Sự thay ñổi dao ñộng từ 33% – 64% ở Nhóm 4 (các tham số liên quan ñến xung dòng chảy cao và thấp), từ 39% – 58% ở Nhóm 2 (ñộ lớn, thời ñoạn và dòng chảy nền). Riêng Nhóm 5 (tốc ñộ tăng giảm dòng chảy) có sự thay ñổi khác biệt ở các trạm: tại Tân Châu có sự thay ñổi nhiều nhất (58%), trong khi ñó tại Cần Thơ có sự thay ñổi thấp nhất (39%).

Hình 4. Sự thay ñổi dòng chảy trung bình 5 nhóm

Sự thay ñổi dòng chảy thượng nguồn tại trạm Tân Châu và Châu ðốc có sự khác biệt ñáng kể ở hầu hết các chỉ số như thể hiện trên Hình Error! Reference source not found.5. Tại Châu ðốc, các chỉ số ở Nhóm 1– trung bình dòng chảy nhiều năm (có 12 chỉ số từ tháng 1 ñến tháng 12) có sự thay ñổi lớn hơn so với trạm Tân Châu. Ngoại trừ chỉ số dòng chảy tháng 6 (0% - không thay ñổi), tháng 7 (thay ñổi lớn 133%) và tháng 9 (67%) có mức ñộ thay ñổi giống nhau. Tại Châu ðốc, các chỉ số dòng chảy tháng 3, 12 có sự thay ñổi rất lớn (133%). Thêm vào ñó, các chỉ số dòng chảy tháng 1, 2, 5 tại Châu ðốc cũng có mức thay ñổi 100% sau khi ñê bao KSL ñưa vào hoạt ñộng. Tại trạm Tân Châu có các chỉ số tháng 2, 4, 10, 11, 12 biến ñổi là 33% và 67% ở các chỉ số dòng chảy tháng 1, 5, 8, 9.

Hình 5. Sự thay ñổi thủy văn Nhóm 1 (12 chỉ số IHA)

Sự biến ñổi ở Nhóm 2 (chỉ số 13 – 24) tại Châu ðốc có sự biến ñổi mạnh hơn Tân Châu ở các chỉ số dòng chảy nhỏ nhất và có xu hướng ngược lại ở các chỉ số dòng chảy ngày

61 53 565864

51 43

56

66 6669

55

0

20

40

60

80

100

Châu ðốc Tân Châu Vàm Nao Cần Thơ

HA

(%

)

Thay ñổi mức trung bình

Thay ñổi mức cao

Thay ñổi mức thấp

0

20

40

60

80

100

120

140

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

HA

(%

)

Châu ðốc Tân Châu

Vàm Nao Cần Thơ

,0

,33

,67

,100

,133

,167

Thá

ng 1

Thá

ng 2

Thá

ng 3

Thá

ng 4

Thá

ng 5

Thá

ng 6

Thá

ng 7

Thá

ng 8

Thá

ng 9

Thá

ng 1

0

Thá

ng 1

1

Thá

ng 1

2

HA

(%

)

Châu ðốc Vàm Nao Tân Châu Cần Thơ

Page 31: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 23

lớn nhất (Hình 5). Tại Châu ðốc các chỉ số dòng chảy ngày nhỏ nhất (1 ngày – 13; 3 ngày – 14; 7 ngày –15 và 90 ngày – 17) có sự biến ñổi lớn hơn Tân Châu. ðặc biệt chỉ số 13 - 133% tại Châu ðốc và 33% ở Tân Châu, chỉ số15 – 33% tại Châu ðốc và không biến ñổi ở Tân Châu. Các chỉ số dòng chảy 1 ngày (18), 3 ngày (19), 7 ngày (20) lớn nhất ở Tân Châu có sự thay ñổi 100%, trong khi các chỉ số này ở Châu ðốc là 33%. Riêng chỉ số 24 – dòng chảy nền ở Châu ðốc không có sự thay ñổi giữa trước và sau tác ñộng, nhưng tại Tân Châu biến ñổi ñến 67%.

Hình 6. Sự thay ñổi thủy văn Nhóm 2 (12 chỉ số IHA)

Kết quả phân tích IHA cho thấy, có sự thay ñổi lớn giữa giai ñoạn trước và sau tác ñộng (ñưa ñê bao KSL vào hoạt ñộng) ở cả bốn trạm. Tuy nhiên, sự thay ñổi này không giống nhau hoàn toàn ở các trạm.

- ðánh giá sự thay ñổi chất lượng nước

Hiện trạng chất lượng nước sông Hậu

Chất lượng nước sông Hậu ñược thể hiện qua WQI tại 5 vị trí (MH2-AP, MH3-AP, MH4-Cð, MH5-CP, và MH6-CP) với tần suất ño 3 lần/năm (tháng 3, 6, và 9) (Hình 1). Năm 2014, chất lượng nước vào tháng 9 thấp hơn chất lượng nước tháng 3 và tháng 6. WQI tháng 3 và tháng 6 của tất cả các vị trí trên sông Hậu ñều ñạt chất lượng tốt (Hình6), tháng 9 ở mức trung bình, ngoại trừ vị trí MH6-CP (WQI-MH6 là 74). ðây là vị trí quan trắc chất lượng nước hợp lưu giữa sông Vàm nao và sông Hậu. Kết quả chất lượng nước tại vị trí MH6-CP phù hợp với kết quả tính toán WQI vị trí ñầu nguồn sông Vàm Nao (WQI-MT4 là 74) (vị trí sông Vàm Nao giáp sông Tiền).

Hình 6. Hiện trạng chất lượng nước sông Hậu năm 2014

Giá trị WQI có xu hướng cao dần về phía hạ nguồn. Chất lượng nước tại MH4-Cð (kiểm soát chất lượng nước sông Hậu, nơi hợp lưu giữa sông Hậu và sông Châu ðốc), MH5-CP và MH6-CPcó xu hướng tốt hơn các vị trí còn lại. MH2-AP và MH3-AP có chất lượng nước thấp hơn vì ñây là nơi nhận nước từ Campuchia ñổ vào sông Châu ðốc – nhánh sông này dẫn nước từ Campuchia về sông Hậu và hợp lưu với sông Hậu tại thị xã Châu ðốc. Nhìn chung, chất lượng nước trên sông Hậu năm 2014 khá tốt, phù hợp cho cấp nước sinh hoạt nhưng cần có các biện pháp xử lý ñơn giản trước khi sử dụng.

Hiện trạng chất lượng nước sông Tiền

Chất lượng nước sông Tiền ñược thể hiện trên Hình 7, với hầu hết giá trị WQI ở mức 70 – 84, tương ứng với mức II và chất lượng nước loại tốt. Cùng với xu hướng trên sông Hậu, giá trị WQI trên sông Tiền vào tháng 9 thấp hơn tháng 3 và tháng 6. Trong ñó, tháng 3 cao hơn tháng 6 từ 2 – 8 giá trị WQI. Chất lượng nước ở vị trí MT3-PT, MT4-PT và MT5-CM tương ñối tốt hơn ở vị trí ñầu nguồn (MT2-TC) và hạ nguồn (MT6-CM) sông Tiền ở tháng 3 và tháng 6. Vào tháng 9, chất lượng nước có xu hướng tốt dần từ ñầu nguồn xuống hạ nguồn.

Hình 7. Hiện trạng chất lượng nước sông Tiền năm 2014

Diễn biến chất lượng nước sông Hậu

Hình 8. Diễn biến WQI sông Hậu (2010 – 2014)

Giá trị WQI trên sông Hậu giai ñoạn 2010 – 2014 ñược thể hiện trong Hình8. Chất lượng nước sông Hậu giai ñoạn 2010 – 2014 thay ñổi theo từng năm và từng vị trí quan trắc. Theo diễn biến dòng chảy từ thượng lưu ñến hạ lưu sông Hậu ñoạn qua tỉnh An Giang ñều cho kết quả WQI từ trung bình ñến tốt và ở hầu hết các vị trí, giá trị WQI không có sự chênh lệch lớn, trung bình từ 1 – 2 giá trị. Ngoại trừ, giá trị WQI tại MH4 cao hơn các vị trí khác từ 3 – 5 giá trị.

,0

,33

,66

,99

,132

1 ng

ày n

hỏ n

hất

3 ng

ày n

hỏ n

hất

7 ng

ày n

hỏ n

hất

30 n

gày

nhỏ

nhất

90 n

gày

nhỏ

nhất

1 ng

ày lớn

nhấ

t

3 ng

ày lớn

nhấ

t

7 ng

ày lớn

nhấ

t

30 n

gày

lớn

nhất

90 n

gày

lớn

nhất

Ngà

y kh

ông

dòng

chả

y

Dòn

g ch

ảy n

ền

HA

(%

)

Châu ðốc Vàm Nao Tân Châu Cần Thơ

0

25

50

75

100MH2

MH3

MH4MH5

MH6

T3 - 2014

T6 - 2014

T9 - 2014

Tốt

Rất tốtTrung bình

0

25

50

75

100MT2

MT3

MT4MT5

MT6

T3 - 2014

T6 - 2014

T9 - 2014

Rất tốt

TốtTrung bình

40

50

60

70

80

90

100

MT2 MT3 MT4 MT5 MT6

WQ

I

TB 2010

TB 2011

TB 2012

TB 2013

TB 2014

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Page 32: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

24 Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn

Giá trị quan trắc thông số thành phần tại vị trí MH4 này cũng cho kết quả tốt hơn các vị trí khác.

Mức ñộ biến ñộng giá trị WQI trên sông Hậu giai ñoạn 2010 – 2014 ñược thể hiện trong Hình 9. Giá trị WQI trên sông Hậu tại vị trí MH4 và MH6 cao nhất và có ñộ biến ñộng theo thời gian ít nhất. Giá trị WQI trung bình tại hai vị trí nàyở mức trung bình (75), trong khi giá trị thấp nhất ñạt 60 và cao nhất ñạt 85. Trong khi ñó, tại vị trí MH5 có ñộ biến ñộng nhiều nhất (45 – 84), từ mức xấu – tốt. Mặc dù giá trị WQI trung bình 2010 – 2014 ở mức tốt nhưng giá trị thấp nhất nằm ở mức xấu. ðây là giá trị cảnh bảo mức ñộ ô nhiễm cao trên sông Hậu tại vị trí này (MH5). Khi giá trị WQI ở mức xấu thể hiện chất lượng nước trên sông Hậu tại thời ñiểm ñó không còn phù hợp ñể ñáp ứng cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho con người.

Hình 9. Biến thiên WQI tại các vị trí trên sông Hậu

(2010 – 2014)

Giá trị WQI trung bình các năm ở mức tốt, trừ 2011 ở mức trung bình (Hình8). Năm 2011 có giá trị WQI (61 – 67) thấp hơn những năm khác (70 – 80) ở tất cả các vị trí quan trắc. Khi xét ñến các thông số thành phần, giá trị TSS, BOD5, PO4

3- và Coliform tại các vị trí cho kết quả khá lớn. Kết quả so sánh QCVN 08:2015, cột A1 cho thấy, giá trị Coliform vượt QCVN 08:2015 nhiều nhất. Tại vị trí MH6 và MH2, Coliform vượt quy chuẩn cho phép lần lượt là 7.8 lần và 6.1 lần.Thêm vào ñó, giá trị BOD5cũng vượt từ 3.2 – 4.1 lần so với QCVN 08: 2015, cột A1. Giá trị BOD5 tại vị trí MH4 cho kết quả tốt nhất cũng vượt 3.2 lần. Ngoài ra, các giá trị TSS cũng vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1.7 – 3.1 lần và PO4

3- vượt từ 1.5 – 2.2 lần ở tất cả các vị trí. Giá trị các thông số thành phần vượt quy chuẩn QCVN 08:2015 là nguyên nhân làm giá trị WQI năm 2011 trên sông Hậu thấp hơn các năm khác.

Bản ñồ chất lượng nước

Bản ñồ chất lượng nước tỉnh An Giang thể hiện mức chất lượng từ trung bình ñến tốt ở 37 ñiểm trên sông Hậu, sông Tiền và các sông nhánh (Hình 110). Chất lượng nước trên sông Tiền là tốt nhất (có giá trị WQI từ 77 ñến 79), xếp sau ñó là chất lượng nước trên sông Hậu (có giá trị WQI từ 74 ñến 76). Chất lượng nước trong các kênh nhánh thấp hơn trên sông Tiền và sông Hậu. ðặc biệt là vị trí Nð15 có chất lượng nước thấp nhất (chất lượng nước trung bình, có giá trị WQI từ 65 ñến 67).

Hầu hết các vị trí ñều cho chất lượng nước tốt. Ngoại trừ, có 3 ñiểm trên kênh Tám Ngàn và 2 ñiểm trên kênh Rạch Giá – Long Xuyên có chất lượng trung bình. Tại các ñiểm này chất lượng nước bị ảnh hưởng bởi các hoạt ñộng nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (Ủy ban Nhân dân tỉnh

An Giang, 2015). Hoạt ñộng xả thải từ các vùng ñê bao khép kín, nuôi trồng thủy sản kết hợp với chế ñộ triều cường biển Tây làm khả năng pha loãng và tự làm sạch của nguồn nước bị hạn chế.

Hình 10. Bản ñồ chất lượng nước năm 2014

Nhìn chung, chất lượng nước tỉnh An Giang năm 2014 ở mức tốt (màu xanh lá cây), có khả năng ñáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt nhưng cần có biện pháp xử lý thích hợp trước khi sử dụng. Ngoài ra, nguồn nước còn có khả năng cấp cho các nhu cầu khác như tưới tiêu nông nghiệp, công nghiệp và giao thông thủy. Ở các ñiểm có chất lượng nước trung bình không ñủ khả năng ñáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt.

4. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phát triển mạnh mẽ của ñê bao từ 2000-2015 (khoảng 25.000ha ñê bao triệt ñể năm 2000 ñến 2015 có 180.000ha). Chỉ số thủy văn có sự thay ñổi ñáng kể tại các trạm (thượng nguồn: Tân Châu – 53%; Châu ðốc – 61%; hạ nguồn: Vàm Nao – 56% và Cần Thơ – 58%). Kết quả tính toán giá trị WQI tại các trạm từ trung bình ñến tốt, có thể ñáp ứng các mục ñích sử dụng nước của người dân. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các cơ quan quản lý ñưa ra các giải pháp cũng như quyết ñịnh về việc sử dụng tài nguyên nước của tỉnh An Giang và của vùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chi cục Thủy Lợi tỉnh An Giang, 2015. Hiện trạng ñê bao bảo vệ sản xuất 2015.

[2] Cục thống kê tỉnh An Giang, 2013. Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2012.

[3] Lê Anh Tuấn, 2004. ðặc ñiểm chế ñộ khí tượng thủy văn vùng ðồng bằng sông Cửu Long. ðại học Cần Thơ.

[4] Nguyễn Lê Tú Quỳnh, Lê Trình, 2015. Xây dựng chỉ số chất lượng nước trong phân vùng chất lượng nước các sông trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự - Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, ISSN 1859 - 1043, số 35, 02/2015, trang 136 - 141.QCVN 8:2015/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

0

25

50

75

100MT2

MT3

MT4MT5

MT6 Cao nhất

Trung bình

Thấp nhất

Page 33: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 25

[5] Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 2005. Nghiên cứu ñề xuất các giải pháp Khoa học Công nghệ Xây dựng hệ thống ñê bao bờ bao nhằm phát triển bền vững vùng ngập lũ ðBSCL, Sản phẩm số 2a, Sơ ñồ hiện trạng ñê bao bờ bao ngập lũ ðBSCL. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn. Thành phố Hồ Chí Minh.

[6] Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang, 2015. Báo cáo hiện trạng môi trường 05 năm tỉnh An Giang giai ñoạn 2011 – 2015.

[7] MRC, 2009. Adaptation to Climate Change in the Countries of the Lower Mekong Basin: Regional Synthesis Report. MRC Technical Paper No. 24. Mekong River Commission, Vientiane.

[8] MRC, 2010. MRC Strategic Environmental Assessment (SEA) of hydropower on the Mekong mainstream. Hanoi, Viet Nam.

[9] The Nature Conservancy, 2009. Indicators of Hydrologic Alteration Version 7.1 User's Manual.

[10] TTK & SEA START RC, 2009. Water and Climate Change in the Lower Mekong Basin: Diagnosis & Recommendations for Adaptation, Water and Development Research Group, Helsinky University of Technology (TTK), and Southeast Asia START Regional Center (SEA START RC), Chulalongkorn University, Water & Development Publications, Helsinky University of Technology, Espoo, Finland.

(BBT nhận bài: 19/10/2016, hoàn thiện thủ tục phản biện: 06/02/2017)

Page 34: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

26 Dương Minh Quân, ðinh Thị Sen

ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG CHE KHUẤT ðẾN PIN MẶT TRỜI VÀ GIẢI PHÁP

EFFECTS OF SHADING ON PHOTOVOLTAIC MODULE AND SOLUTION

Dương Minh Quân, ðinh Thị Sen

Trường ðại học Bách khoa, ðại học ðà Nẵng; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Hoạt ñộng của pin mặt trời phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện môi trường xung quanh như nhiệt ñộ, bức xạ và hiện tượng che khuất là nguyên nhân chính gây tổn thất công suất ñầu ra của pin. Bài viết này nghiên cứu về sự ảnh hưởng của ñi-ốt bypass ñến ñặc tính của pin khi xảy ra hiện tượng che khuất hoàn toàn và ñề xuất các mô hình cấu hình ñi-ốt bypass khác nhau ñể khắc phục và nâng cao hiệu suất hoạt ñộng của pin mặt trời (PV). Ở ñây, tác giả mô phỏng các ñặc tính I-V, P-V của pin thực tế ñó là loại pin CS6X-310P do Canada sản xuất bằng phần mềm PSpice. Dựa v ào kết quả mô phỏng là họ các ñường ñặc tính I-V, P-V ñể xác ñịnh ñược ưu nhược ñiểm của từng loại cấu hình ñi-ốt bypass cũng như khả năng sử dụng của nó trong thực tế.

Abstract - Operation of solar cells depends on the ambient environmental conditions such as temperature, radiation and shading phenomenon is the main cause of loss to the output power. This article gives some brief information regarding the effects of bypass diodes on solar photovoltaic characteristics when complete shading happens and the model recommends different configuration bypass diodes to overcome this phenomenon and enhance operational performance of solar cells also photovoltaic (PV) cells. Here, the authors simulates the I-V, P-V characteristics of real P. It is CS6X-310P made in Canada by using PSpice software. Based on the simulation results are I-V and P-V curves, to determine the advantages and disadvantages of each type of bypass diode configuration as well as its ability in real life.

Từ khóa - PSpice, PV, pin mặt trời, che khuất, chồng chéo, ñi-ốtbypass

Key words - PSpice, PV, solar cell, shaded, overlapped, bypass diode

1. ðặt vấn ñề

Với khả năng chuyển ñổi ñiện trực tiếp từ năng lượng ánh sáng mặt trời, hệ thống pin quang ñiện ñã ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp cũng như cuộc sống con người. Giá thành pin ngày càng giảm và hiệu suất ñược nghiên cứu cải thiện nên thi trường ñiện mặt trời ñang dần mở rộng và ñược dự báo sẽ trởthành xu hướng phát triển trong những năm tới.

Tuy nhiên, hiệu suất của pin phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện môi trường và thời tiết như cường ñộ bức xạ mặt trời, nhiệt ñộ môi trường xung quanh hay ñộ ẩm, nhưng nguyên nhân gây tổn thất công suất ñầu ra lớn nhất là do pin bị che khuất [1], [2]. PV có thể bị che khuất một phần với các mức ñộ khác nhau hoặc bị che hoàn toàn phụ thuộc vào tác nhân như mây che mặt trời, bóng của cành cây hay các tòa nhà bên cạnh ñổ lên PV.

Bài viết này sử dụng loại pin CS6X-310P do Canadasản xuất ñể nghiên cứu mô phỏng với các thông số của pin cho ở Bảng 1 [3]. ðây là mô-ñun pin có cấu hình gồm 72 tế bào quang ñiện mắc nối tiếp với nhau, vậy nên chỉ cần 1 cell bị che khuất thì công suất ñầu ra cũng có thể bị giảm một nửa như Hình 1.

(a)

(b)

Hình 1. ðặc tính (a) I-V và (b) P-V của PV khi một số cells bị che khuất

Các cells bị che khuất không những bị vô hiệu hóa mà còn kéo theo sự sụt áp lớn trên những cell này, làm ñiện áp ra sụt giảm nghiêm trọng. Công suất tổn hao rơi trên tế bào quang dưới dạng nhiệt, gây mất an toàn hệ thống. ðể hạn chế những ảnh hưởng xấu của hiện tượng che khuất thì ta cần mắc thêm ñi-ốt bypass song song qua các cells [4]. Ở bài viết này, tác giả giới thiệu các cấu hình mắc ñi-ốt bypass khác nhau và tác ñộng của từng mô hình ñến ñặc tính PV trên nền PSpice.

2. Khảo sát các cấu hình mắc ñi-ốt bypass

Công suất của pin phụ thuộc vào tỉ lệ che khuất, số cell ñược che phủ bởi ñi-ốt bypass và giá trị ñiện áp giảm khi cell bị che. Bài báo này tập trung nghiên cứu trường hợp các cells bị che khuất liên tục và hoàn toàn (100%).

Mắc ñi-ốt bypass giúp cải thiện dòng, áp và công suất của PV khi bị che khuất. Cấu hình mắc ñi-ốt bypass khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau ñến hiệu suất hoạt ñộng của pin [5], [6], [7].

Page 35: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 27

Với nghiên cứu này, tác giả cho che khuất các cell liên tục theo số lượng: 1 cell (1,39%), 6 cells (8,33%), 12 cells (16,67%) và 36 cells (50%) và xem xét các ñặc tính của pin ñối với các cấu hình ñi-ốt bypass khác nhau. Bảng 1. Các thông số thực tế của module CS6X – 310P ở STC

(G = 1000W/m2, AM 1.5 và T = 25oC)

Thông số ñiện của CS6X-310P

Công suất tối ña (Pmax) 310W

ðiện áp làm việc (Vmp) 36,4V

Dòng ñiện làm việc (Imp) 8,52 A

ðiện áp hở mạch (Voc) 44,9 A

Dòng ñiện ngắn mạch Isc 9.08 A

Hiệu suất làm việc 16,16%

Nhiệt ñộ làm việc -40oC ~ +85oC

Power Tolerance 0 ~ +5 W

2.1. Mắc ñi-ốt bypass song song qua từng cell

Mô hình này sử dụng 72 ñi-ốt bypass, với mỗi ñi-ốt mắc song song qua từng cell trong mô-ñun PV có 72 cells nối tiếp của CS6X-310P như Hình 2a.

(a)

(b)

(c)

Hình 2.(a) Cấu hình ñi-ốt bypass mắc song song qua từng cell và ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến ñặc tính (b) I-V và

(c) P-V của pin

Với kết quả ở này, ta thấy, nếu cell bị che càng ít thì hiệu suất của pin càng lớn: Khi số cell bị che < 16,67% (12 cells), ñiện áp giảm tuyến tính nhưng công suất ra vẫn ñảm bảo. Khi số cells bị che càng lớn thì số lượng ñi-ốt bypass dẫn lớn, tạo sụt áp rơi lớn nên ñiện áp sụt giảm mạnh [8].

2.2. Mắc ñi-ốt bypass chồng chéo qua một nhóm cell

Mô hình này sử dụng 12 ñi-ốt bypass. Khi một số cells ñược che phủ ñồng thời bởi nhiều hơn 1 ñi-ốt bypass thì ta gọi là chồng chéo như Hình 3a.

(a)

(b)

(c)

Hình 3.(a) Cấu hình ñi-ốt bypass mắc chồng chéo qua một nhóm cell và ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến ñặc tính

(b) I-V và (c) P-V của pin

Mô hình mắc ñi-ốt bypass chồng chéo này ñã khắc phục ñược hiện tượng sụt áp mạnh do ñi-ốt dẫn gây nên khi số cell của pin bị che khuất lớn.

ðây cũng là nhược ñiểm của nó, với cấu hình này nếu 1 cell bị che thì những cell khác trong nhóm sẽ không hoạt ñộng, vậy nên tùy thuộc vào số cell mà 1 ñi-ốt bypass mắc qua mà hiệu suất của pin khác nhau.

2.3. Mắc ñi-ốt bypass song song qua một nhóm cell

Mô hình này sử dụng 6 ñi-ốt bypass, với mỗi ñi-ốt che phủ 12 cells nối tiếp như Hình 4a.

Page 36: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

28 Dương Minh Quân, ðinh Thị Sen

(a)

(b)

(c)

Hình 4.(a) Cấu hình ñi-ốt bypass mắc song song qua nhóm cell và ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến ñặc tính (b) I-V và

(c) P-V của pin

Chức năng mô hình này tương tự như mô hình mắc ñi-ốt bypass chồng chéo.

Mô hình này thể hiện tính ưu việt khi các cell bị bị che liên tiếp. ðiều này sẽ làm giảm ảnh hưởng của sụt áp do số lượng ñi-ốt bypass mắc song song qua nhóm cell ít.

Số lượng cell mà ñi-ốt bypass mắc song song qua cần phải ñược nghiên cứu ñể pin ñạt hiệu suất tối ưu trong từng môi trường [9-13].

3. So sánh ñặc tính củacác cấu hình mắc ñi-ốt bypass

3.1. ðặc tính I-V của pin

(a)

(b)

(c)

Hình 5.Ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến ñặc tính I-V của pin khi (a) bị che 1,39 % (b) bị che 16,67% và

(c) bị che 50%

Kết quả so sánh các mô hình ñi-ốt bypass với mức ñộ che khuất khác nhau ở Hình 5 ñã xác ñịnh lại các phân tích ở mỗi mô hình trên.

3.2. ðặc tính P-V của pin

(a)

(b)

Page 37: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 29

(c)

Hình 6.Ảnh hưởng của hiện tượng che khuất ñến ñặc tính P-V của pin khi (a) bị che 1,39 % (b) bị che 16,67% và

(c) bị che 50%

Từ ñồ thị so sánh các ñường ñặc tính I-V và P-V của pin khi mắc ñi-ốt bypass khác nhau ở ñiều kiện các cell liên tiếp trong mô-ñun bị che khuất hoàn toàn, ta thấy, nếu số cell bị che càng nhiều thì cấu hình mắc ñi-ốt bypass song song qua nhóm cell tỏ ra ưu việt nhất.

Nhận xét chung: Từ những phân tích của từng loại cấu hình mắc ñi-ốt bypass khác nhau ở trên và các ñồ thị so sánh ở phía trên, ta có thể kết luận:

Cấu hình ñi-ốt bypass song song qua từng cell ñạt hiệu suất cao khi các cell bị che ít hoặc ngẫu nhiên. Tuy nhiên, vì lí do kinh tế nên mô hình mắc ñi-ốt bypass qua từng cell ít dùng.

Mắc ñi-ốt bypass chồng chéo hoặc song song qua nhóm cell thể hiện lợi thế khi các cell bị che nhiều, liên tiếp nhau. Vậy nên, cần xét ñến yếu tố môi trường nơi PV lắp ñặt.

Tùy vào mục ñích sử dụng, môi trường và vị trí lắp ñặt của PV ñể nghiên cứu cấu hình và số lượng sử dụng của ñi-ốt bypass ñể PV ñạt hiệu suất tốt nhất.

Với khí hậu nhiệt ñới như ở Việt Nam, thì mô hình ñi-ốt bypass mắc song song qua một nhóm cell ñược dùng phổ biến.

4. Kết luận

Cấu hình mắc ñi-ốt bypass và vị trí che khuất hoàn toàn ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu suất hoạt ñộng của pin.

Hiện tượng che khuất có tác ñộng lớn ñến hệ thống pin

mặt trời. Nghiên cứu này ñã ñưa ra các mô hình mắc ñi-ốt bypass khác nhau ñể khắc phục ảnh hưởng. Kết quả mô phỏng cho thấy, các mô hình này ñã hạn chế ñược các tổn hao công suất ñầu ra của pin khi bị che khuất. Tác giả ñã so sánh ưu nhược ñiểm của từng mô hình khác nhau và ñề xuất giải pháp tối ưu nhất với môi trường khí hậu Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Duong Minh Quan, Dinh Thi Sen, Doan Van Dong, “Modeling solar photovoltaic module using PSpice software”, Journal of Science and Technology – University of Danang, no. 2, October 2016, pp. I-179 – 182.

[2] Le Quy Ngoc, Duong Minh Quan, Nguyen Huu Hieu, Tran Vinh Tinh, “Modeling Photovoltaic Module using Iterative Solution”, ICATE 2016.

[3] CANADIAN SOLAR INC. Feb. 2016. All rights reserved, PV Product Datasheet V5.4_EN

[4] [4] Gilbert M. Masters, “Renewable and Efficient Electronic Power Systems”, in John Wiley & Sons, 2004, pp 445 – 485.

[5] E. Díaz-Dorado, A. Suárez-García, C. Carrillo, and J. Cidrás, “Influence of the shadows in Photovoltaic systems with different configurations of bypass diodes”, in SPEEDAM Intenational Symposium on Power Electronics, Electrical Devices, Automation and Motion, October 2010, pp. I-134-139.

[6] Santiago Silvestre, Alfredo Boronat, Chouder Aissa, “Study of bypass diodes configuration on PV modules”, in ELSEVIER, September 2009.

[7] Santiago Silvestre, Chouder Aissa, “Effects of shadowing on Photovoltaic module performance”, Master’s thesis in University of GAVLE, June 2015.

[8] Ekpenyoung, E.E and Anyasi, F.I, “Effect of Shading on Photovoltaic Cell”, inIEEE, Dec. 2013, pp 01-06.

[9] Contero Salvadores, Jose Francisco,“Shadowing effect on the performance in solar PV-cells”, in ELSEVIER, 2014, pp 295 – 302.

[10] Fawzan Salem, Mohamed A. Awadallah,“Detection and assessement of partial shading in photovoltaic arrays”, in Journal of Electrical Systems and Information Technology 3, 2016, pp 23–32.

[11] Ramaprabha Ramabadran, Badrilal Mathur,“Effect of Shading on Series and Parallel Connected Solar PV Modules”, in CCSE, Vol.3, No.10, October 2009.

[12] L. Fialho, R. Melicio, V.M.F. Mendes, J. Figueiredo, M. Collares-Pereira,“Effect of Shading on Series Solar Modules: Simulation and Experimental Results”, in ELSEVIER, 2014, pp 295 – 302.

[13] M.Q. Duong, H.H. Nguyen,Sonia Leva, Marco Mussetta, G. N. Sava, S. Costinas, “erformance Analysis of a 310Wp Photovoltaic Module based on Single and Double Diode Model”, in 2016 International Symposium on Fundamentals of Electrical Engineering.

(BBT nhận bài: 15/3/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 16/3/2017)

Page 38: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

30 Dương Ngọc Toàn, Trần Phương Anh

TỔNG HỢP MỘT SỐ 2-ARYL-4-(4’-HIðROXI-N-METYLQUINOLIN-2’-ON-3’-YL) -2,3-ðIHIðRO-1H-1,5-BENZOðIAZEPIN

SYNTHESIS OF SOME 2-ARYL-4-(4’-HYDROXY-N-METHYLQUINOLIN-2’-ON-3’-YL) - 2,3- DIHYDRO-1H- 1,5-BENZODIAZEPINES

Dương Ngọc Toàn, Trần Phương Anh

Trường ðại học Sư phạm, ðại học Thái Nguyên

Tóm tắt - 5 hợp chất mới kiểu 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin ñược tổng hợp từ các xeton α,β- không no (ñi từ 3-axetyl-4-hiñroxi-N-metylquinolin-2-on với các anñehit thơm) phản ứng với o-phenylenñiamin trong dung môi etanol với sự có mặt của axit axetic băng làm xúc tác bằng phương pháp ñun hồi lưu. Sự tinh khiết và cấu trúc của các hợp chấtñã ñược khẳng ñịnh bởi sắc ký lớp mỏng và các phổ IR, NMR, MS. Dấu hiệu rõ rệt nhất khẳng ñịnh sự tạo thành hợp chất benzoñiazepin là sự xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng trên phổ 1H NMR ñặc trưng cho 3 proton no trong vòng benzoñiazepin, proton Ha cộng hưởng ở vùng δ: 3,00-3,77 ppm, Hb cộng hưởng ở δ: 3,99-4,34 ppm và Hc ở δ: 5,16-5,46 ppm, và 2 tín hiệu cộng hưởng trên phổ 13C NMR ñặc trưng cho 2 cacbon no trong vòng benzoñiazepin Ca,b cộng hưởng ở vùng δ: 36,2-37,7 ppm, Cc ở δ: 65,2-65,7 ppm. Trên phổ 1H NMR không thấy sự xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của proron nhóm OH, ñiều này khẳng ñịnh sự tạo thành liên kết hiñro nội phân tử giữa hiñro của nhóm C4-OH với nitơ của nhóm C9=N.

Abstract - Five new compounds of type of 2-aryl-4-(4’-hydroxy-N-methylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-dihydro-1H-1,5- benzodiazepines have been synthesized by reaction of α,β-unsaturated cetones (originating in 3-acetyl-4-hydroxy-N-methylquinolin-2-on) and o-phenylenediamine in the presence of ice acetic acid that acts as a catalyst using reflux boiling method. The crystallization and structures of the obtained products are characterized by thin layer chromatography, IR, NMR and MS spectra. The clearest identification mark of formation reaction of benzodiazepine is the appearance of resonance signal on 1H NMR spectrum characterized by 3 saturated protons in cycle of benzodiazepine including Ha, Hb and Hc resonance at δ zone: 3,00-3,77 ppm; zone δ: 3,99-4,34 ppm and zone δ: 5,16-5,46 ppm, respectively.

Từ khóa - “benzoñiazepin”, “metylquinolin”, “o-phenylenñiamin”, “xeton α,β- không no”, “phenylenñiamin”.

Key words - “benzodiazepines”, “methylquinolin”, “o-phenylenediamine”, “α,β-unsaturated cetones", “phenylenediamine”

1. ðặt vấn ñề

Benzoñiazepin và dẫn xuất của nó tạo thành một lớp quan trọng của các hợp chất dị vòng bởi nó có một loạt các tính chất trị liệu và dược lý [1]. Các dẫn xuất của benzoñiazepin ñược sử dụng rộng rãi như thuốc chống co giật, thuốc chống lo âu, giảm ñau, an thần, chống trầm cảm và thuốc gây mê [2]. Trong những năm gần ñây, hoạt tính của dẫn xuất 1,5-benzoñiazepin ñã ñược nghiên cứu tác dụng chữa một số bệnh như ung thư, nhiễm siêu vi và các rối loạn tim mạch [3,4]. ðồng thời, dẫn xuất benzoñiazepin cũng có tầm quan trọng trong thương mại và ñược sử dụng làm thuốc nhuộm cho sợi acrylic trong nhiếp ảnh [5].

Tiếp theo việc tổng hợp và nghiên cứu tính chất của các xeton α,β- không no ñi từ 3-axetyl-4-hiñroxi-N-metylquinolin-2-on [6], bài báo này trình bày kết quả về chuyển hóa các xeton α,β- không no ở trên thành các hợp chất 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin.

2. Thực nghiệm

ðể tổng hợp các hợp chất 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin chúng tôi ñã thực hiện một chuỗi phản ứng theo sơ ñồ phản ứng sau:

HNCH3

COOEt

COOEt

diphenylete

N

CH3

O

Ar

O

N

CH3

O

N

CH3

O

CH3

OOH

OHOH

N

CH3

O

O

O

OH 1/ NaOH

2/ HCl

ArCHO, piperidine

N

NH

ArNH2

NH2

CH3COOH

Ar: 4-ClC6H4 (a), 4-CH3OC6H4 (b), 4-BrC6H4 (c), 3-ClC6H4 (d), 3-O2NC6H4 (e)

(1)(2)

(3)

(4)

Hình 1. Sơ ñồ tổng hợp các hợp chất 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl)-2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin

Page 39: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 31

Các giai ñoạn (1), (2) và (3) ñược thực hiện theo tài liệu [6]. Giai ñoạn (4) ñược thực hiện theo phương pháp như sau: ðun hồi lưu 30-40 giờ hỗn hợp gồm 10-3 mol xeton α,β- không no với 10-3 mol o-phenylenñiamin trong dung môi etanol tuyệt ñối và xúc tác là 5 - 7 giọt axit axetic băng. Sản phẩm tách ra ñược lọc hút và kết tinh lại trong dung môi thích hợp ñến khi trên bản mỏng silicagel chỉ cho một vết gọn và tròn.

Phổ hồng ngoại ño dưới dạng viên nén với KBr trên máy FTS-6000; Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ñược ño trong dung môi DMSO trên máy BRUKER XL-500 tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối lượng của các hợp chất nghiên cứu ñược ghi trên

máy sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS) 1100 LC-MSD Trap – SL (Agilent Technologies, Mỹ) tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

3. Kết quả và thảo luận

Sau khi kết tinh lại, các chất ñã ñược kiểm tra ñộ tinh khiết bằng cách ño nhiệt ñộ nóng chảy, sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-hexan-axeton với tỉ lệ 5:3 (theo thể tích) và nhờ các phương pháp phổ. Kết quả cho thấy các hợp chất thu ñược có ñộ tinh khiết cao và có những ñặc ñiểm khác hẳn với các xeton α,β- không no ban ñầu. Một số dữ kiện về ñiều chế, tính chất vật lí, phổ hồng ngoại (IR) của các hợp chất benzoñiazepin ñược ghi ở Bảng 1.

Bảng 1. Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các hợp chất 2-aryl-4-(4’-hiñroxi-N-metylquinolin-2’-on-3’-yl) -2,3-ñihiñro-1H-1,5-benzoñiazepin.

Hợp chất

Ar t0nc (0C) R*f H (%)

Phổ IR (υυυυ, cm-1 )

υNH υCH thơm, no υC=O, C=N

a 4-ClC6H4 235-236 0,67 78 3427 3075; 2969 1592

b 4-CH3OC6H4 228-229 0,78 81 3553 3067; 2934 1686, 1606

c 4-BrC6H4 242-243 0,62 64 3355 3030; 2855 1609, 1549

d 3-ClC6H4 240-241 0,71 56 3313 3115; 2973 1596, 1542

e 3-NO2C6H4 232-233 0,76 72 3371 3088; 2912 1604, 1557

*Hệ dung môi n-Hexan: axeton 5:3 theo thể tích

5

67

8

2 3

4

4a8a

N

NH

Ar

9

10

12

11

1314

15

N OH

HbHc

Ha

H3C

O

...

Trên phổ 1H NMR của hợp chất benzoñiazepin tổng hợp ñược thấy mất ñi tín hiệu doublet dưới dạng hiệu ứng mái nhà ñặc trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm trans vinyl trong các xeton α,β- không no ban ñầu, trong khi ñó xuất hiện các tín hiệu cộng hưởng ñặc trưng cho 3 proton no trong vòng benzoñiazepin, proton Ha cộng hưởng ở vùng δ=3,00-3,77 ppm, Hb cộng hưởng ở δ=3,99-4,34 ppm, Hc ở δ=5,16-5,46 ppm. Dữ kiện phổ 1H NMR của benzoñiazepin ñược ghi ở Bảng 2.

Hình 2. Phổ 1H NMR của hợp chất c

Hình 3. Phổ +MS của hợp chất c

5

67

8

2 3

4

4a8a

N

NH

9

10

12

11

1314

15

N OH

HbHc

Ha

H3C

O

...

Br

1720

21

1918

16

Page 40: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

32 Dương Ngọc Toàn, Trần Phương Anh

Bảng 2. Dữ kiện phổ 1H NMR của các benzoñiazepin (dung môi DMSO – d6)

Hợp chất

Ar

Phổ 1H NMR: δ ppm (J: Hz)

Ha, Hb, Hc H-5, H-6,

H-7, H-8 NH

H-11, H-12,

H-13, H-14 H vòng Ar

a 19 16

1718

2120

H3CO

3,00(1H, t, Ha,

J: 11);

4,34(1H, d, Hb,

J: 6,5);

5,16(1H, dd,

J: 10,0 và 2,0, Hc).

7,17(1H, t, H-6,

J: 7,5);

7,33(1H, d, H-8,

J: 7,5);

7,60(1H, t, H-7,

J: 7,5)

8,08(1H, d, H-5,

J: 7,5);

3,71(3H, s, N-CH3).

6,13

(1H, s)

6,90(1H, t,

H-13, J: 8,5);

7,12(1H, d,

H-11, J: 8,0);

7,17(2H, m,

H-12, H-14).

6,90(2H, d, H-18, H-20, J:8,5);

7,28(2H, d, H-17, H-21, J:8,5);

3,44(3H, s, OCH3).

b 19 16

1718

2120

Cl

3,21(1H, s, Ha,

J: 11,0);

4,21(1H, s, Hb);

5,23(1H, d,

J: 8,0, Hc).

7,17(1H, t, H-6,

J: 7,5);

7,33(1H, d, H-8,

J: 7,5);

7,59(1H, t, H-7,

J: 7,5)

8,09(1H, d, H-5,

J: 7,5);

3,44(3H, s, N-CH3).

6,27

(1H, s)

6,92(1H, t,

H-13, J: 7,5);

7,12(1H, d,

H-11, J: 8,0);

7,18(2H, m,

H-12, H-14).

7,38(4H, s, H-18, H-20, H-17, H-

21).

c 19 16

1718

2120

Br

3,26(1H, t, Ha);

4,22(1H, s, Hb);

5,24(1H, d,

J: 9,0, Hc).

7,17(1H, m, H-6);

7,35(1H, d, H-8,

J: 8,5);

7,62(1H, td, H-7,

J: 8,5 và 1,5);

8,10(1H, d, H-5,

J: 7,5);

3,46(3H, s, N-CH3).

6,28

(1H, s)

6,93(1H, t,

H-13, J: 7,5);

7,12(1H, d,

H-11, J: 8,0);

7,19(2H, m,

H-12, H-14).

7,53(2H, d, H-18, H-20, J: 8,5);

7,33(2H, d, H-17, H-21, J: 8,5).

d 1916

1718

2120Cl

3,22(1H, s, Ha);

4,18(1H, s, Hb);

5,22(1H, d,

J: 8,5, Hc).

7,17(1H, m, H-6);

7,35(1H, m, H-8);

7,56(1H, t, H-7,

J: 7,5);

8,06(1H, d, H-5,

J: 7,5);

3,41(3H, s, N-CH3).

6,30

(1H, s)

6,91(1H, t,

H-13, J: 7,5);

7,12(3H, m,

H-11, H-12, H-14).

7,31(3H, m, H-17, H-18, H-19);

7,39(1H, s, H-21).

e 1916

1718

2120O2N

3,77(1H, dd, Ha,

J: 11,5);

3,99(1H, s, Hb);

5,46(1H, d,

J: 8,5, Hc).

7,17(1H, m, H-6);

7,35(1H, d, H-8,

J: 8,0);

7,58(1H, m, H-7); 8,07(1H, d, H-5,

J: 7,5);

3,47(3H, s, N-CH3).

6,30

(1H, s)

6,96(1H, t,

H-13, J: 7,5);

7,13 – 7,17 (3H, m,

H-11, H-12, H-14).

7,63(1H, m, H-18);

7,82(1H, d, H-17, J: 7,5);

8,05(1H, d, H-19, J: 7,5);

8,22(1H, d, H-21)

Từ Bảng 2 ta không thấy sự xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của proton nhóm OH trong hợp phần quinolin của các chất tổng hợp ñược, ñiều này có thể giải thích như sau: proton của nhóm C4-OH có lẽ tạo liên kết hiñro nội phân tử với nguyên tử N của nhóm C=N trên vòng ñiazepin, do vậy tín hiệu cộng hưởng của proton này dịch chuyển về phía trường yếu ñến mức trên phổ ñồ (chỉ ghi ñến 13 ppm)

không ghi ñược tín hiệu của proton này. Trên phổ 13C NMR của các hợp chất tổng hợp ñược thấy

ñầy ñủ tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon không tương ñương trong phân tử ở những vùng thích hợp (xem Bảng 3). ðể có thể quy kết chính xác các tín hiệu trên phổ 13C NMR, chúng tôi ñã ghi phổ HMBC và HSQC của hợp chất a. Tín hiệu của các nguyên tử cacbon ñược trình bày ở Bảng 3.

Page 41: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 33

Bảng 3. Dữ kiện phổ 13C NMR của các benzoñiazepin (δ: ppm, DMSO-d6)

Vị trí C Phổ 13C NMR: δ ppm

a b c d e

2 163,1 163,2 163,1 163,0 163,2

3 101,1 101,2 101,1 101,3 101,2

4 179,1 179,3 179,2 179,7 179,8

5 126,1 126,1 126,1 126,1 126,0

6 121,2 121,2 121,3 121,2 121,4

7 133,2 133,3 133,4 133,2 133,5

a,b 37,7 37,1 37,0 37,0 36,2

c 65,7 65,4 65,5 65,4 65,2

8 114,4 114,5 114,5 114,3 114,5

9 171,8 171,5 172,4 171,6 171,4

10 141,3 141,1 141,2 141,1 141,1

11 121,0 120,9 121,9 120,8 120,7

12 124,4 124,5 124,5 124,5 124,7

13 119,7 120,0 120,0 120,0 120,2

14 127,8 127,9 128,0 127,9 128,1

15 125,3 125,4 125,4 125,7 125,4

16 137,3 131,8 120,3 132,9 146,6

17 126,9 127,6 128,0 125,4 122,1

18 113,7 128,2 131,1 124,4 120,7

19 158,5 143,8 144,2 130,2 132,7

20 113,7 128,2 131,1 147,2 147,5

21 126,9 127,6 128,0 127,2 129,8

4a 114,6 114,5 113,8 114,7 114,6

8a 141,0 140,5 140,7 140,6 141,2

Khác 28,6 NCH3

55,0 OCH3 28,6 NCH3 28,6 NCH3 28,6 NCH3 28,6 NCH3

Khối lượng phân tử của chất c ñược kiểm tra bằng phổ LC MS, khối lượng tính toán với công thức phân tử C25H20O2N3Br: M = 474. Kết quả, trên phổ +MS thấy xuất hiện 2 pic (với m/z): 473,9 và 474,9 với tỷ lệ cường ñộ 1:1, ñiều này phù hợp với khối lượng phân tử của hợp chất c.

Các dữ kiện về phổ IR, 1H NMR, 13C NMR, HSQC, HMBC, MS cùng các dữ kiện vật lí xác ñịnh ở trên ñã xác nhận cấu tạo của các hợp chất chứa dị vòng benzoñiazepin tổng hợp ñược.

4. Kết luận

Bằng phản ứng của các xeton α,β- không no (ñi từ 3-axetyl-4-hiñroxi-N-metylquinolin-2-on) với o-phenylenñiamin ñã tổng hợp ñược 05 hợp chất chứa vòng benzoñiazepin. Cấu tạo của các sản phẩm ñã ñược xác nhận

bằng các phương pháp phổ IR, NMR, MS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Dương Ngọc Toàn, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên – ðại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015.

[2] Sharp J. T., Katritzky A. R., Rees C., W, Comprehensive Heterocyclic Chemistry on CD ROM. Pergamon, Vol. 1, pp 595-615, and references cited therein, 1997.

[3] Braccio M. D., Grossi G., Romoa G., Vargiu L., Mura M., Marongiu M.E., Eur. J. Med. Chem., 36, 935-949, 2001.

[4] Merlzzi V., Hargrave K. D., Labadia M., Grozinger K., Skoog M., Wu J. C., Shih C.K., Eckner K., Hattox S., Science, 250, 1411-1413, 1990.

[5] Harris, R.C.; Straley, J.M., U.S. Patent 1537757,. 1968; [Chem. Abstr. 1970, 73, 100054].

[6] Nguyễn Minh Thảo, Vũ Thị Minh Thư, Trần Văn Sơn, Tạp chí Hoá học T.48 (2), tr. 157, 2010.

(BBT nhận bài: 02/12/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 28/03/2017)

Page 42: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

34 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm

KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH MÔ SẸO VÀ TÁI SINH CÂY DÂU TÂY TỪ LÁ CALLUS INDUCEMENT AND STRAWBERRY PLANT REGENERATION

FROM LEAVES

Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm

Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Thái Nguyên (TUAF); [email protected]

Tóm tắt - Hạt dâu tây (Fragaria vescaL.) ñược xử lý 4oC trong 5 ngày và nuôi nảy mầm trên môi trường MS trong 6 tuần, lá dâu tây ñược dùng làm vật liệu ñể cảm ứng mô sẹo ở ñiều kiện tối 10 ngày và sáng 20 ngày trên môi trường MS bổ sung 0,2 mg/l (2,4-D) và 1,0 mg/l (TDZ), sau 3 – 4 tuần mô sẹo xuất hiện với tỷ lệ 85,3%. Mô sẹo tái sinh và nhân nhanh trên môi trường MS bổ sung BAP 0,2 mg/l và TDZ 1,0 mg/l. Khả năng hình thành chồi tốt 91,7% và 60,6% ở nồng ñộ BAP 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l và Kinetin 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l. Hệ số nhân chồi thu ñược 10,2 chồi và 4,38 chồi ở hai công thức trên. Dâu tây có khả năng ra rễ cao trên môi trường MS có IBA 0,5 mg/l, tỷ lệ ra rễ trung bình ñạt 92,8%, trung bình 3 – 5 rễ/cây, chiều dài rễ dao ñộng 0,8 – 3,2 cm. Kết quả cho thấy nhân giống dâu tây thông qua mô sẹo có khảnăng tái sinh và hệ số nhân giống cao.

Abstract - Strawberry seeds (Fragaria vescaL.) are processed at 4°C for 5 days and are germinated on MS medium for 6 weeks. In this study, the strawberry leaves tissue is used to induce callus in the dark for 10 days and 20 days light on MS medium supplemented with 0.2 mg/l (2,4-D) and 1.0 mg/l (TDZ), after 3 – 4 weeks of callus appearance with 85.3 percent. The callus regenerates on MS medium supplemented with BAP 0.2 mg/l and TDZ 1.0 mg/l. The callus regenerates buds well with 91.7 percent and 60.6 percent at the concentrations of BAP 0.2 mg/l combined with TDZ 1.0 mg/l and Kinetin 0.2 mg/l combined with TDZ 1.0 mg/l, respectively. Shoots multiply with 10.2 buds and 4.38 in the two formulations above, after 10 weeks. Strawberries have high roots on MS medium supplemented with IBA 0.5 mg/l, .The average of roots is 92.8 percent, averaging 3- 5 roots/plant. The length of roots is from 0.8 to 3.2 cm. The results indicate that breeding strawberries through callus results in high regeneration and propagation coefficient.

Từ khóa - Dâu tây, in vitro, mô sẹo, tái sinh, TDZ. Key words - Strawberry, in vitro, callus, regeneration, TDZ.

1. ðặt vấn ñề

Dâu tây có nguồn gốc từ châu Mỹ là một trong những loại quả ñược ưa chuộng trên thế giới. Hiện nay, nguồn dâu tây sản xuất ở Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ, Nhật Bản và một số giống ñược nhập nội từ Isarel. Xuất phát từ thực tế cho thấy rằng phương pháp nhân giống truyền thống bằng thân bò và tách cây con từ thân chính chưa thực sự mang lại hiệu quả, do hệ số nhân giống không cao và có thể lây nhiễm một số bệnh từ cây mẹ (Dương Tấn Nhựtet al., 2004). Hiện nay, nuôi cấy ñỉnh sinh trưởng tạo giống sạch bệnh là phương pháp có hiệu quả tốt trong nhân giống in vitro dâu tây ñã ñược nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng ñỉnh sinh trưởng ñể nuôi cấy có ảnh hưởng ñến sức sống cây mẹ và số lượng mẫu ñể phục vụ nuôi cấy không có nhiều. Vì vậy, việc tối ưu nguồn vật liệu cho nuôi cấy là một vấn ñề quan trọng trong nhân giống vô tính.Trước ñây, nhiều nghiên cứu nhân giống dâu tây cho thấy tái sinh cây từ mô sẹo cảm ứng từ lá cho hiệu quả cao (Nehra et al., 1990; Yildirim và Turker, 2014; Zakariaet al.,2014). Hình thức tái sinh cây dâu tây tập trung chủ yếu từ những vật liệu khác nhau như lá (Nehra et al., 1990,Husaini và Abdin, 2007), cuống lá (Debnath, 2005, 2006), nụ hoa (Lis, 1993), thân (Graham, 1995), lá kèm, rễ (Passey et al., 2003)...và một số bộ phận khác ñã ñược báo cáo.Tuy nhiên ảnh hưởng của chất ñiều hòa sinh trưởng như 2,4-D, BAP và TDZ ñến sự hình thành mô sẹo và hệ số nhân nhanh trên cây dâu tây còn chưa ñược nghiên cứu rõ ràng. ðể hiểu ñược vai trò của 2,4-D, BAP và TDZ chúng tôi tiến hành khảo sát trong giai ñoạn hình thành mô sẹo và nhân nhanh chồi sau tái sinh. Vì vậy, nội dung của bài báo này trình bày kết quả của việc ứng dụng 2,4-D, BAP và TDZ trong quá trình nhân nhanh giống dâu tây.

2. Vật liệu và phuơng pháp nghiên cứu

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Vật liệu là giống dâu tây (Fragaria vescaL.) ñược cung cấp từ Viện Khoa học sự sống, trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên. Lá cây dâu tây 8 tuần tuổi ñược sử dụng làm vật liệu ñể nuôi cấy tạo mô sẹo.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nuôi cấy tạo vật liệu

Khử trùng hạt bằng cồn 70% trong 30 giây và NaClO 0,1% trong 3 phút, tráng sạch bằng nước cất vô trùng. Tiến hành gieo hạt trên môi trường MS sau 8 tuần lấy lá ñể tạo mô sẹo.Lá cây dâu tây ñược lựa chọn làm mẫu nuôi cấy. Mẫu lá ñược cắt thành từng mảnh nhỏ có kích thước khoảng 3 x 3 mm. Phương pháp tạo mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ mảnh lá ñược tiến hành dựa trên nghiên cứu của Nehra et al(1990).

Cảm ứng mô sẹo từ mảnh lá

Tạo mô sẹo ñược bố trí theo thí nghiệm sau:

Ảnh hưởng của 2,4-D kết hợp TDZ ñến khả năng tạo mô sẹo. Thí nghiệm gồm 6 công thức bao gồm: CT1: 0,1 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT3: 0,5 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT4: 0,1 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ).

Ảnh hưởng của 2,4-D kết hợp TDZ ñến khả năng tạo mô sẹo. Thí nghiệm gồm 6 công thức bao gồm:CT1: 0,1 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT3: 0,5 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); CT4: 0,1 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ).

Page 43: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 35

Tái sinh chồi và tạo cây hoàn chỉnh

Sau khi mô sẹo hình thành với ñộ tuổi phù hợp ñược chuyển sang môi trường tái sinh chồi có bổ sung BAP và TDZ theo công thức thí nghiệm sau:

Ảnh hưởng của BAP và TDZ ñến khả năng tái sinh và nhân chồi: Thí nghiêm tái sinh chồi bố trí BAP nồng ñộ 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 và 1,0 mg/l. Thí nghiệm nhân nhanh chồi bao gồm 7 công thức sau CT1: 0,2 mg/l (BAP) + 0,0 mg/l (TDZ); CT2: 0,2 mg/l (BAP) + 0,1 mg/l (TDZ); CT3: 0,2 mg/l (BAP) + 0,3 mg/l (TDZ); CT4: 0,2 mg/l (BAP) + 0,5 mg/l (TDZ); CT5: 0,2 mg/l (BAP) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 0,5 mg/l (BAP) + 1,0 mg/l (TDZ); CT7: 1,0 mg/l (BAP) + 0,5 mg/l (TDZ).

Ảnh hưởng của Kinetin và TDZ ñến khả năng tái sinh và nhân chồi: Thí nghiêm tái sinh chồi bố trí kinetin nồng ñộ 0,0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 và 1,0 mg/l. Thí nghiệm nhân nhanh chồi bao gồm 6 công thức sau CT1: 0,0 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT2: 0,1 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT3: 0,2 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT4: 0,3 mg/l (Kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT5: 0,5 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ); CT6: 1,0 mg/l (kinetin) + 1,0 mg/l (TDZ).

Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ: Thí nghiệm gồm 6 công thức, IBA có nồng ñộ 0,0 mg/l; 0,1 mg/l; 0,3 mg/l; 0,5 mg/l; 0,7 mg/l và 1,0 mg/l.

Môi trường nền sử dụng cho các thí nghiệmlà: MS + inositol 100 mg/l + agar 5,4 g/l + 30g saccharose/l. pH = 5,6 – 5,8. Cây con có rễ khỏe ñược trồng trên giá thể ñất: mùn cưa hun (1:3) trong ñiều kiện nhà lưới.

Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả thí nghiệm ñược xử lý thống kê bằng phần mềm Excell 2003 và IRRISTAT 5.0

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Ảnh hưởng của 2,4–D và TDZ ñến tạo mô sẹo

Kết quả bảng 1 cho thấy sự kết hợp giữa 2,4-D và TDZ cho kết quả tốt ở công thức 5 với tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo ñạt 85,3%. Tiếp ñến là công thức 4 với 72,5% và công thức 5 có tỷ lệ 61,6% mô sẹo hình thành. Ở công thức 1 và 2 khi giảm tỷ lệ TDZ xuống 0,5 mg/l cho kết quả tạo mô sẹo thấp hơn. Tuy nhiên, nồng ñộ TDZ ở công thức 3, 4 và 5 là 1,0 mg/l và ở công thức 3 có nồng ñộ 2,4-D thấp hơn các công thức khác cho thấy nồng ñộ 2,4-D có ảnh hưởng ñến khả năng tạo mô sẹo từ lá dâu tây.

Bảng 1. Ảnh hưởng của 2,4-D và TDZ ñến khả năng tạo mô sẹo của lá dâu tây

CT TDZ (mg/l) 2,4D (mg/l) Tỷ lệ mẫu lá tạo mô sẹo (%) Hình thái mô sẹo

1 0,5 0,1 56,8d Trắng, xốp

2 0,5 0,2 57,6d Trắng, xốp

3 0,5 0,5 61,0c Trắng, xốp

4 1,0 0,1 72,5b Trắng, cứng

5 1,0 0,2 85,3a Trắng, cứng

6 1,0 0,5 61,6c Trắng, cứng

CV% 4,3

LSD05 1,7

CT: Công thức. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần

Hình 1. Khả năng phát sinh mô sẹo trên môi trường MS bổ sung 2,4-D và TDZ sau 4 tuần nuôi cấy A.0,1 mg/l(2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); B.0,2 mg/l (2,4-D) +0,5 mg/l (TDZ); C.0,5 mg/l (2,4-D) + 0,5 mg/l (TDZ); D.0,1 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ); E.0,2 mg/l (2,4-D) +1,0 mg/l (TDZ); F. 0,5 mg/l (2,4-D) + 1,0 mg/l (TDZ). Quan sát mô sẹo ở CT5 - E có chất lượng tốt nhất

Tạo mô sẹo là một bước trong quá trình nuôi cấy in vitro ở thực vật. Với mục ñích tái sinh cây dâu tây thông qua mô sẹo, chúng tôi ñã tiến hành nuôi cấy mảnh lá trên môi trường MS có bổ sung 2,4D và TDZ ở các nồng ñộ khác nhau. Trạng thái mô sẹo sau 4 tuần nuôi cấy ñược ghi nhận ở hình 1.

Vai trò của auxin và cytokinin trong quá trình hình thành mô sẹo nuôi cấy mô ñược báo cáo (Popescu et al., 1997; Letham et al., 1974; Akiyoshi et al.,1983; Ara et al., 2012). Gần ñây kết quả tái sinh cây dâu tây thông qua mô sẹo sử dụng 2,4-D và TDZ ñã ñược báo cáo (Dương Tấn Nhựt et al., 2004; Yildirim và Turker, 2014). Dương Tấn Nhựt và cộng sự (2004) cho rằng kết hợp 2,4-D 0,1 mg/l và TDZ 1,0 mg/l có khả năng phát sinh mô sẹo cao nuôi cấy lá dâu tây trên môi trường MS. Kết quả thí nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng nồng ñộ 2,4-D cao (0,5 – 1,0 mg/l) hoặc thấp ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ mẫu lá hình thành mô sẹo và chất luợng mô sẹo (Bảng 1). Kết quả này cũng ñược ghi

C A

D E F

B

Page 44: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

36 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm

nhận bởi Dương Tấn Nhựt et al (2004) và Yildirim và Turker (2014). Với kết quả thu ñược 2,4-D 0,2 mg/l kết

hợp với TDZ 1,0 mg/l phù hợp cho nghiên cứu tạo mô sẹo từ lá.

3.2. Ảnh hưởng của BAP, Kinetin và TDZ ñến tái sinh và nhân chồi

Bảng 2. Ảnh hưởng của BAP, TDZ ñến tái sinh và nhân chồi

BAP (mg/l) BAP + TDZ (mg/l)

CT Tỷ lệ mô sẹo tái sinh (%)

Hệ số nhân chồi (chồi)

Hình thái chồi

CT Tỷ lệ mô sẹo tái sinh (%)

Hệ số nhân chồi (chồi)

Hình thái chồi

1 0,0 0,0d 0,0 + 1 0,2 + 0,0 15,6e 4,3 +++

2 0,1 5,5c 4,4 ++ 2 0,2 + 0,1 35,5d 4,8 +++

3 0,2 11,7a 4,8 +++ 3 0,2 + 0,3 47,0c 8,4 +++

4 0,3 8,5b 3,0 +++ 4 0,2 + 0,5 88,1b 8,0 +++

5 0,5 7,7bc 3,2 +++ 5 0,2 + 1,0 91,7a 10,2 +++

6 1,0 6,2c 3,1 ++ 6 0,5 + 1,0 86,2b 9,7 ++

- - - - - 7 1,0 + 0,5 77,0bc 9,2 ++

CV% 4,7 7,2 CV% 5,0 4,1

LSD05 2,3 2,8 LSD05 1,3 2,6

CT: Công thức. Chất lượng chồi :(+) Vàng nhỏ, (++) Xanh nhỏ, (+++) Xanh mập. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b,bc, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần

Bảng 2 thể hiện ảnh hưởng của BAP ñến tái sinh và

nhân chồi dâu tây, sử dụng ñơn lẻ BAP trên môi trường MS có nồng ñộ từ 0,1 ñến 1,0 mg/l cho thấy tỷ lệ mô sẹo tái sinh chồi 5,5% ñến 11,7%. Trong ñó, công thức 3 với nồng ñộ BAP 0,2 mg/l cho tỷ lệ mô sẹo tái sinh 11,7% và giảm dần ở các công thức tiếp theo (Bảng 2). Hệ số nhân chồi ñạt 4,8 chồi ở công thức 3 và giảm dần ở các công thức có nồng ñộ BAP cao hơn. Hơn nữa, BAP 0,2 mg/l

kết hợp với TDZ ở nồng ñộ 0,1–1,0 mg/l cho thấy số luợng mô sẹo tái sinh cao hơn so với công thức 1 sử dụng BAP ñơn lẻ Nồng ñộ TDZ tăng ở công thức 2 ñến công thức 5 ứng với tỷ lệ mô sẹo tái sinh tăng dần từ 35,5% ñến 91,7%. Trong ñó công thức BAP 0,2 mg/l và TDZ 1,0 mg/l cho kết quả tỷ lệ tái sinh chồi tốt nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ tái sinh chồi giảm ở công thức 6 và 7 khi tỷ lệ BAP/TDZ thay ñổi (Bảng 2).

Bảng 3. Ảnh hưởng của Kinetin, TDZ ñến tái sinh và nhân chồi

Kinetin (mg/l) Kinetin + TDZ (mg/l)

CT Tỷ lệ mô sẹo tái sinh (%)

Hệ số nhân chồi (chồi)

Hình thái chồi

CT Tỷ lệ mô sẹo tái sinh (%)

Hệ số nhân chồi (chồi)

Hình thái chồi

1 0,0 0,0d 0,0 + 1 0,0 + 1,0 18,2d 4,08 +++

2 0,2 49,4a 4,8 ++ 2 0,1 + 1,0 59,7a 4,38 +++

3 0,3 20,1b 4,4 +++ 3 0,2 + 1,0 60,6a 4,38 +++

4 0,5 17,0c 3,3 +++ 4 0,3 + 1,0 52,1b 4,07 +++

5 1,0 17,8c 3,9 +++ 5 0,5 + 1,0 51,5bc 3,91 +++

- - - - - 6 1,0 + 1,0 46,4c 3,89 +++

CV% 5,7 7,3 CV% 2,0 5,3

LSD05 3,5 4,1 LSD05 1,1 2,0

CT: Công thức. Chất lượng chồi : (+) Vàng nhỏ, (++) Xanh nhỏ, (+++) Xanh mập.

Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b,bc, c, d có mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần.

Page 45: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 37

Hình 2. Khả năng tái sinh và nhân chồi trên môi trường MS có

bổ sung BAP và TDZ

Giai ñoạn mô sẹo trên môi trường khác nhau (A) 2,4–D 0,5 mg/l + TDZ 1,0 mg/l; (B) 2,4–D 0,2 mg/l + TDZ 0,5 mg/l; (C) 2,4 – D 0,2 mg/l + TDZ 1,0 mg/l sau 4 tuần nuôi cấy. Giai ñoạn tái sinh chồi và nhân nhanh chồi thể hiện ở (D, G) BAP 0,1 mg/l + TDZ 1,0 mg/l ; (E, H) Kinetin 0,2 mg/l + TDZ 1,0 mg/l; (F, I) BAP 0,2 mg/l + TDZ 1,0 mg/l

Kết quả cho thấy rằng kinetin ở nồng ñộ 0,2 mg/l ñến 1,0 mg/l có khả năng kích thích sự hình thành chồi dâu tây thông qua tỷ lệ chồi tái sinh dao ñộng từ 17% ñến 49,4%. Kinetin ở nồng ñộ thấp (0,2 mg/l) cho thấy hiệu quả tái sinh chồi và nhân chồi tốt hơn so với các công thức có nồng ñộ kinetin cao hơn (Bảng 3). Sự kết hợp TDZ và kinetin thu ñược tỷ lệ chồi tái sinh dao ñộng 18,2% ñến 60,6%. Tỷ lệ chồi tái sinh và hệ số nhân chồi có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm, khi tăng nồng ñộ kinetin từ 0,0 – 1,0 mg/l thu ñược tỷ lệ chồi phát sinh và hệ số nhân chồi có xu hướng giảm dần, cụ thể ở công thức ñối chứng kinetin nồng ñộ 0,0 mg/l và TDZ 1,0 mg/l cho tỷ lệ chồi phát sinh là 18,2%. Các công thức tiếp theo có tỷ lệ chồi phát sinh giảm dần, kết quả lần lượt là 52,1%, 51,5%, 46,4%. Môi trường bổ sung TDZ 1,0 mg/l kết hợp kinetin 0,2 mg/l cho hệ số nhân cao nhất 60,6%. Tương tự, hệ số nhân chồi tương ứng giảm dần từ công thức 2 ñến 5, từ 4,38 xuống 3,89 chồi. Mặt khác, kinetin ở nồng ñộ thấp (0,2 –0,5 mg/l) hỗ trợ cho quá trình kéo dài chồi ở dâu tây ñã ñược báo cáo (Zakaria et al., 2014). Vì vậy, kinetin ở nồng ñộ 0,2 mg/l

kết hợp với TDZ 1,0 mg/l có hiệu quả nhân chồi và giúp chồi phát triển về chiều cao. Sự phát sinh hình thái của mô thực vật chịu sự ñiều hòa của tỷ lệ của cytokinin và auxin. Nhiều nghiên cứu sử dụng BAP ñơn lẻ cho nhân giống dâu tây ñã ñược báo cáo (Dương Tấn Nhựt et al., 2004; Biswas et al., 2008; Ara et al., 2012; Yildirim and Turker, 2014). Vai trò của auxin có ý nghĩa trong việc phân chia tế bào, kích thích sự phát triển của tế bào lá và cytokinin kiểm soát sự hình thành chồi (Zakaria et al., 2014). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trước chỉ ra rằng sự cân bằng của cytokinin và auxin sẽ có tác dụng tốt cho giai ñoạn nhân chồi (Letham et al., 1974; Ara et al.,2012). BAP ở nồng ñộ thấp 0,1 – 0,2 mg/l kết hợp với TDZ 1,0 mg/l cho việc tái sinh chồi dâu tây ñã ñược công bố (Zakaria et al., 2014; Yildirim và Turker, 2014). Theo Yildirim và Turker (2014), việc tái sinh chồi có sự kết hợp BAP 0,2 mg/l và TDZ 1,0 mg/l cho hiệu quả cao hơn so với việc sử BAP ñơn lẻ trong nhân giống dâu tây. Bên cạnh ñó nhiềunghiên cứu cũng chứng minh ñược vai trò của TDZ trong sự hình thành chồi của dâu tây (Passey et al., 2003; Dương Tấn Nhựt, 2004; Zakaria et al., 2014; Yildirim và Turker, 2014). Trong nghiên cứu này TDZ 1,0 mg/l kết hợp với BAP 0,2 mg/l hoặc kinetin 0,2 mg/l cho thấy hiệu quả tái sinh và nhân chồi dâu tây.

3.3. Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ

IBA ñược biết ñến với chức năng cảm ứng phát sinh rễ trên nhiều loại cây trồng ñược nghiên cứu thử nghiệm với nồng ñộ từ 0,3 – 1,0 mg/l. Kết quả thí nghiệm cho thấy công thức 3 (IBA 0,5 mg/l) có kết quả tỷ lệ chồi ra rễ và số rễ/chồi tốt (62,8% và 4,2 rễ/chồi). Môi trường bổ sung IBA cho số rễ trung bình/chồi, tỷ lệ chồi ra rễ, chiều dài rễ tăng lên rõ rệt so với ñối chứng. Ở công thức 1 (ñối chứng) không bổ sung IBA có tỷ lệ chồi ra rễ thấp hơn các công thức có bổ sung IBA, số rễ trung bình/chồi ñạt 2,1 rễ, chiều dài rễ 1,87cm. Nồng ñộ IBA tăng từ 0,7 - 1,0 mg/l thì tỷ lệ chồi ra rễ giảm dần từ 47,5% xuống 36,8%, số rễ dao ñộng từ 3,5 – 3,6 rễ/chồi. Tuy nhiên, chiều dài rễ lại tăng theo nồng ñộ IBA từ 0,3 ñến 1,0 mg/l. Theo Yildirim và Turker (2014) ñưa ra kết quả IBA ở nồng ñộ 0,5 mg/l cho tỷ lệ chồi ra rễ cao nhất 90% trên giống dâu tây (Fragaria vesca L.). Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng bởi yếu tố giống. Từ những kết quả ñạt ñược cho thấy nồng ñộ IBA 0,5 mg/l phù hợp ñể kích thích sự ra rễ ở dâu tây.

Bảng 4. Ảnh hưởng của IBA ñến khả năng ra rễ

CT IBA (mg/l) Tỷ lệ chồi ra rễ (%) Chiều dài rễ (cm) Số rễ/ chồi

1 0,0 12,5 1,87 2,1

2 0,3 41,9 2,05 3,5

3 0,5 62,8 2,31 4,2

4 0,7 47,5 2,45 3,5

5 1,0 36,8 2,58 3,6

CV% 5,0 6,4 4,8

LSD05 1,8 2,1 2,4

CT: Công thức. Kết quả phân hạng so sánh Duncan: a, b, c, d, ecó mức ý nghĩa P ≤ 0.05. Mỗi công thức thí nghiệm lặp lại 3 lần

I

A B C

D E F

H G

Page 46: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

38 Lã Văn Hiền, Vũ Mạnh Tuyền, Bùi ðình Lãm

Hình 3. Hình thành rễ trên môi trường MS bổ sung nồng ñộ IBA khác nhau. A: IBA 0,1 mg/l; B: IBA 0,3 mg/l; C: IBA 0,5 mg/l; D: IBA 0,7 mg/l; E: 1,0 mg/l. Sau10 tuầnnuôicấychồirarễtốt ở côngthức IBA 0,5 – 1,0 mg/l. Số rễ dao ñộng 3 – 5 rễ/ cây

4. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu khả năng hình thành mô sẹo và tái sinh cây dâu tây từ lá cho thấy, sự phát sinh mô sẹo chịu ảnh hưởng của 2,4-D và TDZ và hiệu quả tái sinh, nhân chồi chịu sự chi phối của nồng ñộ BAP, kinetin và TDZ. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược 2,4-D 0,2 mg/l kết hợp với TDZ 1,0 mg/l hỗ trợ phát sinh mô sẹo tốt. Khả năng hình thành chồi từ mô sẹo ñạt hiệu quả cao trên nền môi trường MS bổ sung BAP 0,2 mg/l hoặc kinetin 0,2 mg/l kết hợp TDZ 1,0 mg/l. ðồng thời IBA 0,5 mg/l cũng cho thấy hiệu quả ra rễ tốt khi ñược sử dụng cho quá trình cảm ứng rễ. Do vậy, sự ñiều chỉnh hợp lý của chất ñiều hoà sinh truởng sẽ mang lại hiệu quả cao trong nhân giống dâu tây.

TAI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ara T, Karim R, Karim MR, Islam R, Hossain M, 2012. Callus induction and shoot regeneration in strawberry (Fragaria x

ananassa Duch.). International Journal of Biosciences (IJB) 2 (10): 93-100.

[2] Biswas MK, Islam R, Hossain M, 2008. Micro propagation and field evaluation of strawberry in Bangladesh. Journal of Agricultural Technology 4:167-82.

[3] Debnath SC, 2005. Strawberry sepal: another explant for thidiazuron-induced adventitious shootregeneration.In Vitro Cell Dev Biol Plant 41: 671-676.

[4] Debnath SC, 2006. Zeatin overcomes thidiazuron-induced inhibition of shoot elongation and promotes rooting in strawberry culture in vitro. J Hortic Sci Biotechnol 81: 349-54.

[5] Dương Tấn Nhựt, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Hồng Vũ, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Trí Minh, Nguyễn Thị Thanh Hằng , 2004. Cải tiến hệ thống nhân giống cây dâu tây bằng nuôi cấy trong túi nilon. Tạp chí Công nghệ sinh học 2(2): 227-234.

[6] Graham J, McNicol RJ, Grieg K, 1995. Towards genetic based insect resistance in strawberry using the Cowpea tryps in inhibitor gene. Ann Appl Biol 127:163-173.

[7] Husaini AM, Abdin MZ, 2007. Interactive effect of light, temperature and TDZ on the regeneration potential of leaf discs of Fragaria× ananassa Duch. In Vitro Cell Dev Biol Plant 43:576-584.

[8] Lis EK, 1993. Strawberry plant regeneration by organogenesis from peduncle and stolon segements. Acta Hortic 348:435-438.

[9] Nehra NS, Stushnoff C, Kartha KK, 1990. Regeneration of plants from immature leaf-derived callus of strawberry (Fragaria × ananassa). Plant Science66 (1): 119-126.

[10] Letham DS, 1974. Regulators of cell division in plant tissues. The cytokinins of coconut milk. Physiol Plant. 32: 66-70.

[11] Passey AJ, Barrett KJ, James DJ, 2003. Adventitious shoot regeneration from seven commercial strawberry cultivars (Fragaria x ananassa Duch.) using a range of explant types. PlantCell Rep 21: 397-401.

[12] Yildirim AB, Turker AU, 2014. Effects of regeneration enhancers on micropropagation ofFragaria vesca L. and phenolic content comparison of field-grown andin vitro-grown plant materials by liquid chromatography-electrospray tandem mass spectrometry (LC–ESI-MS/MS). Scientia Horticulturae 169: 169–178.

[13] Zakaria H, Hussein GM, Abdel Hadi AH, and Abdallah NA, 2014. Improvedregeneration and transformation protocols for three strawberry cultivars. GM crops & Food: Biotechnology inagriculture and the Food chain 5(1): 27–35.

(BBT nhận bài: 21/02/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 21/03/2017)

E D C B A

Page 47: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 39

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT HỢP CHẤT MỚI CỦA TCNQF42-

SYNTHESIS OF THE NEW COMPOUND OF TCNQF42-

Trần ðức Mạnh1,2, Võ Thắng Nguyên1,2 1Trường ðại học Sư phạm, ðH ðà Nẵng; [email protected]

2ðại học Monash, Austraslia

Tóm tắt - Hợp chất mới Cu2TCNQF4 ñã ñược tổng hợp ñiện hóa bằng việc khử TCNQF4 thành TCNQF4

2- trong CH3CN chứa [Cu(CH3CN)4]+ và 0,1M Bu4NPF6..Các thí nghiệm quét thế cho thấy có hai giai ñoạn riêng biệt ñể hình thành Cu2TCNQF4 khi TCNQF4

2-

ñược tạo thành trên bề mặt ñiện cực trong sự có mặt của [Cu(CH3CN)4]+. Hình thức ñộng học hình thành nhanh chóng chuyển qua nhiệt ñộng học. Sự có mặt của dianion TCNQF4

2- trong sản phẩm ñược xác ñịnh bằng phổ UV-Vis, phổ hồng ngoại và phổRaman. Kính hiển vi ñiện tử (SEM) cho thấy Cu2TCNQF4 có dạng hình kim. Phân tích nhiệt trọng và phân tích nguyên tố xác nhận sự có mặt của 2 phân tử MeCN trên một trung tâm Cu trong Cu2TCNQF4. Tinh thể của vật liệu tổng hợp không thu ñược bằng phương pháp ñiện hóa. Nhưng những tính chất thể hiện ñây là vật liệu có triển vọng.

Abstract - The new compound Cu2(TCNQF4) has been synthesized by electrochemically directed synthesis based on reduction of TCNQF4 to TCNQF4

2- in acetonitrile (0.1 M Bu4NPF6) solution containing [Cu(MeCN)4]+. Voltam-metric experiments reveal that two distinct phases of Cu2TCNQF4 are formed when TCNQF4

2−−−− is generated on the electrode surface in the presence of Cu(MeCN)4+, the kinetically favored form being rapidly converted to the thermodynamically favored Cu2

I(TCNQF4II-)(MeCN)2. The presence

of TCNQF42−−−− in Cu2TCNQF4 materials is confirmed by UV-visible,

infrared and Raman spectroscopes. Scanning electron microscopy images reveal that Cu2TCNQF4 has a rod-like morphology. Thermo-gravimetric and elemental analysis data confirm the presence of two moles of CH3CN per CuI center in Cu2TCNQF4. Crystals of synthetic material are not obtained by electrochemical methods. But theproperties of the material show that this is a promising material.

Từ khóa - TCNQ; ñiện hóa; ñiện cực; tổng hợp; quét thế Key words - TCNQ; electrochemical; electrode; synthesis; voltammetric

1. ðặt vấn ñề

Các hợp chất chuyển ñiện tích hữu cơ của TCNQ và các dẫn xuất của nó, ñặc biệt là dẫn xuất flo, ñã ñược nghiên cứu rộng rãi trong một vài thập kỉ gần ñây. Một số phức chất của TCNQ với ion kim loại chuyển tiếp có tính dẫn ñiện cao. Chẳng hạn phức chất của TCNQ với ñồng (I) hay bạc (I) có ñộ dẫn ñiện cao và ñã ñược ứng dụng trong các thiết bị ñiện học và quang học [1-2]. Trong một vài năm gần ñây, một số phức chất từ TCNQF4 ñã ñược tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc, tính chất vật lý [3-5]. Những vật liệu này rất thú vị và ñược áp dụng cho quang học, công tắc, ñi ốt phát quang, bóng bán dẫn, xúc tác [5], Tuy nhiên các nghiên cứu phức của vật liệu TCNQF4 vẫn quá nhỏ so với TCNQ và chỉ dừng ở mức ñộ tổng hợp hóa học, vì vậy lĩnh vực này vẫn còn cần ñược nghiên cứu nhiều hơn.

Hình 1. Công thức phân tử của TCNQ(a) và TCNQF4 (b)

Dẫn xuất tetraflo TCNQF4 ñược cho là sẽ có tính chất ñiện hóa vượt trội hơn TCNQ do ái lực electron của nó là 3.20 eV, trong khi ñó của TCNQ là 2.85. ðiều này là do ảnh hưởng của hiệu ứng thế của bốn nguyên tử Flo. Do ñó, TCNQF4 dễ dàng bị khử hơn và ñộ bền của các anion của nó cũng tăng lên. Trong nghiên cứu này, hợp chất mới Cu2(TCNQF4)(MeCN)2 (viết tắt là Cu2TCNQF4) ñược tổng hợp bằng ñiện hóa bởi phản ứng của [Cu(CH3CN)4]+ với TCNQF4

2- trong CH3CN. Phương pháp ñiện hóa cũng ñã ñược sử dụng ñể ñiện kết tinh Cu2TCNQF4 trên bề mặt

ñiện cực. Phức chất mới tạo thành ñược nghiên cứu tính chất bằng phổ UV-Vis, FT-IR, Raman, SEM.

2. Thực nghiệm

2.1. Hóa chất, thiết bị

[Cu(CH3CN)4PF6 (98%, Aldrich), TCNQF4 (98% Beijing Health), CH3CN (HPCL, Omnisolv), isopropanol (BDH), axeton (suprasolv, Merck), Metanol (Chem Supply), Bu4NPF6 (Wako) ñược kết tinh lại hai lần từ etanol 96% (Merck) sau ñó sấy khô ở 1000C trong chân không trong 24 giờ trước khi sử dụng. Tất cả các dung dịch ñược pha chế bằng nước tinh khiết từ hệ thống Sartorius Arium 611 (Sartorius).

2.2. Thí nghiệm ñiện hóa

Các thí nghiệm quét thế vòng tuần hoàn ñược thực hiện ở nhiệt ñộ phòng và sử dụng hệ thống Bioanalytical (BAS) 100 W. Hệ 3 ñiện cực bao gồm ñiện cực làm việc than thủy tinh (Glassy carbon GC, ñường kính 1mm), ñiện cực so sánh Ag/Ag+ (RE) và ñiện cực phù trợ là dây bạch kim ñường kính 1.0mm. ðiện cực GC ñược làm sạch sau mỗi thí nghiệm bằng cách ñánh bóng bằng bột oxit nhôm ñường kính hạt 0.3 µm, sau ñó ñược rửa sạch với nước lọc, làm sạch bằng sóng siêu âm trong vòng 30 giây. ðiện cực so sánh là một dây bạc ñược nhúng trong dung dịch acetonitrile (0.1M Bu4NPF6) chứa 1.0 mM AgNO3. ðiện cực này ñược phân cách với dung dịch nghiên cứu bằng một cầu muối. Thế tương ñối của ñiện cực so sánh này với cặp ferrocene/ferrocenium, Fc0/+ là -135 ±5 mV. Tất cả các dung dịch trong các thí nghiệm ñều ñược sục N2 trong vòng 10 phút trước khi làm thí nghiệm, ñồng thời dòng khí N2

vẫn ñược duy trì bên trên dung dịch trong suốt quá trình thí nghiệm. Trong các thí nghiệm ñiện phân, ñiện cực làm việc ñược thay thế bằng ñiện cực lưới bạch kim.

Page 48: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

40 Trần ðức Mạnh, Võ Thắng Nguyên

2.3. Thiết bị khác

Phổ hồng ngoại ñược ño trên máy Spectrac Diamond ATR, phổ 1H-NMR ño trên máy Brucker DRX 400, phổ Raman ño trên máy Resihaw RM2000, phổ UV-Vis ño trên máy Varian cary 5000. Phân tích TGA thực hiện dưới ñiều kiện N2 khô, nhiệt ñộ từ 25 ñến 3500C tại biến thiên 50C/ phút, sử dụng chảo nhôm và dụng cụ moden Mettler-Toledo TGA-DSC1.

2.4. Tổng hợp Cu2TCNQF4

Cu2TCNQF4 ñược tổng hợp bằng phản ứng của TCNQF4

2- với [Cu(CH3CN)4]+ trong CH3CN. ðiện phân 2mL của TCNQF4 5 mM trong MeCN (0,1 M Bu4NPF6) với thế ñiện cực Pt là -400 mV so với Ag/Ag+. Dung dịch của TCNQF4

2- sau ñó cho vào hỗn hợp 0,2 mL của 100 mM [Cu(CH3CN)4]+ trong MeCN. Cu2TCNQF4 lập tức tạo thành và thu ñược vi tinh thể màu trắng, sau ñó ñược rửa sạch nhiều lần với CH3CN (8 mL). Chất rắn thu ñược sấy khô trong chân không qua ñêm, dùng ñể xác ñịnh ñộ tan trong CH3CN và xác ñịnh tính chất phổ.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Quét thế tuần hoàn của TCNQF4 và [Cu(CH3CN)4]+ trong CH3CN

Quét thế vòng tuần hoàn cho quá trình khử 1.0 mM TCNQF4 thành TCNQF4

.- và TCNQF42- trong CH3CN (0,1

M Bu4NPF6) trên ñiện cực GC thể hiện ở hình 2a. Ta thấy thế của hai quá trình khử và oxi hóa của Cu+(MeCN) là nằm

ngoài quá trình khử của TCNQF4 thành TCNQF4.- và

TCNQF4.- thành TCNQF4

2- (bảng 1).

Hình 2. Qué thế vòng tuần hoàn cho (a) 1.0 mM TCNQF4 and (b) 2.0 mM Cu(MeCN)4+ trong CH3CN (0.1 M Bu4NPF6) thu ñược với ñiện cực GC (3.0 mm) với tốc ñộ quét thế 100 mV s-1.

Do ñó, sự kết tinh ñiện Cu2TCNQF4(s) thông qua việc khử TCNQF4 trong CH3CN ( 0,1 M Bu4NPF6) trong dung dịch Cu+( CH3CN) có thể xảy ra trong khu vực nằm giữa quá trình khử và oxi hóa của Cu+(MeCN).

3.2. ðiện kết tinh của Cu2TCNQF4

3.2.1. ðiện hóa của Cu2TCNQF4 trong CH3CN (0,1M Bu4NPF6)

Giản ñồ quét thế của 1.0 mM TCNQF4 và 2.0 mM [Cu(MeCN)4]+ trong MeCN (0.1 M Bu4NPF6) thể hiện trong hình 3(a-c).

Hình 3. Giản ñồ CV thu ñược với ñiện cực GC (3.0 mm) của dung dịch CH3CN ( 0.1M Bu4NBF6) chứa: (a) 1.0 mM TCNQF4 trong sự có mặt của 2.0 mM Cu(MeCN)4+ (ñường màu ñen) và1.0 mM Cu(MeCN)4+ (ñường màu ñỏ) với tốc ñộ quét thế 20 mV s-1, (b) 1.0 mM TCNQF4 và 2.0 mM Cu(MeCN)4+ tại các tốc ñộ quét thế khác nhau (mV s-1), (c) dưới ñiều kiện như (b) nhưng thế ñược giữ tại -

400 mV trong 1 giây và sau ñó quét về hướng dương tại các tốc ñộ quét khác nhau (mV s-1)

Ở hình 3a, khi quét thế về phía âm với tốc ñộ quét 20 mV/s, các quá trình khử của TCNQF4 thành TCNQF4

.- (red 1) và sau ñó TCNQF4

.- thành TCNQF42- (red 2) ñã tìm thấy.

Tuy nhiên quá trình oxi hóa từ TCNQF42- thành TCNQF4

.-

, lại ñược thay thế bằng một pic sắc nét tại 280 mV (Ox2). Kết quả này cho thấy rằng TCNQF4

2- nhanh chóng kết hợp với Cu+(MeCN) tạo thành chất rắn Cu2TCNQF4 trên bề mặt ñiện cực, sau ñó Cu2TCNQF4 oxi hóa ñể tạo thành TCNQF4

.- và Cu+ (phương trình 1) tại 280 mV (Ox2). ðiều thú vị là khi tăng tốc ñộ quét thế lên thì xuất hiện một quá trình oxi hóa mới tại gần – 130 mV (Ox3) và Ox3 tăng cùng với Ox2 (hình 3b). ðiều này là hoàn toàn phù hợp với sự tồn tại hạn chế bề mặt ban ñầu của vật liệu trước khi tạo thành sản phẩm cuối cùng là Cu2TCNQF4(s). Theo ñó, ñộng học của hợp chất A ( pha A) ñược hình thành nhanh chóng

từ phản ứng của TCNQF42- và [Cu(MeCN)4]+ và sau ñó

chuyển ñổi sang trạng thái ổn ñịnh nhiệt ñộng Cu2TCNQF4(s) (pha B), giống như ñã miêu tả trong phương trình phản ứng 2 và 3.

Cu2TCNQF4(s) 2Cu+(CH3CN) +TCNQF4•−

(CH3CN) + e− (1)

2Cu+(CH3CN)+TCNQF42−−−−

(CH3CN) Cu2TCNQF4(s,phase A) (2)

Cu2TCNQF4(s, phase A) Cu2TCNQF4(s, phase B) (3)

3.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu ñiện cực làm việc ñến kết tinh ñiện Cu2TCNQF4

Quét thế vòng tuần hoàn (5 chu kỳ ñầu) cho dung dịch MeCN (0.1 M Bu4NPF6) chứa 1.0 mM TCNQF4 và 2.0 mM [Cu(MeCN)4]+ với tốc ñộ 20mV/s và 100mV/s với các ñiện cực tương ứng. Với ñiện cực bằng GC và Pt là tương tự

Page 49: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 41

nhau. Tuy nhiên với ñiện cực Au, quá trình oxi hóa Ox3 là mạnh hơn ở tốc ñộ quét thế cao hơn. ðiều này có nghĩa là Cu2TCNQF4 hình thành trên bề mặt ñiện cực Au là ổn ñịnh hơn so với trên ñiện cực GC và Pt. Tuy nhiên quét thế vòng tuần hoàn của tất cả các ñiện cực ñều có ñộ lặp lại cao. Và TCNQF4 và [Cu(MeCN)4]+ ñều ñược tạo ra ở cuối các chu kỳ quét thế.

Hình 5. Qué thế vòng tuần hoàn (5 vòng ñầu tiên) thu ñược với: (a,b) ñiện cực GC ñường kính 3.0 mm, (c,d) ñiện cực Pt ñường kính 1.6 mm, (e,f) ñiện cực Au ñường kính 1.6 mm trong dung dịch CH3CN (0.1 M Bu4NPF6) chứa 1.0 mM TCNQF4 và 2.0 mM

Cu(MeCN)4+ tại tốc ñộ quét thế 20 và 100 mV s-1

3.2.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ [Cu(CH3CN)4]+ và tốc ñộ quét ñến ñiện kết tinh của Cu2TCNQF4

Hình 6. Quét thế vòng tuần hoàn 1.0 mM TCNQF4 với (a) các nồng ñộ khác nhau của Cu(MeCN)4+ trong CH3CN (0.1 M

Bu4NPF6) với ñiện cực GC ñường kính 3.0 mm (v = 100 mV s-1), (b) giống như (a) nhưng chỉ thể hiện quá trình khử, (c, d) giống như (a) nhưng tại các vận tốc quét và nồng ñộ Cu(MeCN)4+

khác nhau

Quét thế vòng tuần hoàn khi khử 1.0mM TCNQF4 với các nồng ñộ khác nhau của [Cu(CH3CN)4]+ trong CH3CN (0.1M Bu4NPF6) cho thấy rằng thế của quá trình khử từ

TCNQF4.- ñến TCNQF4

2- thay ñổi 97 mV về giá trị dương hơn khi nồng ñộ của [Cu(CH3CN)4]+ tăng từ 0.0mM ñến 10.0mM (Hình 4a,b). Hình 4a cho thấy rằng pic của quá trình giải Cu2TCNQF4 tăng khi nồng ñộ [Cu(CH3CN)4]+ tăng. Kết quả thể hiện ở hình 4c,d là phù hợp với hình 4a. Khi tăng tốc ñộ quét thế từ 20 ñến 500 mV/s và nồng ñộ [Cu(CH3CN)4]+ tăng thì pic ứng với quá trình oxi hóa của chất trung gian và Cu2TCNQF4 tương ứng là giảm và tăng.

Kết quả hàng loạt thí nghiệm trên chứng tỏ rằng ñã có một bước tạo ra trước khi tạo thành sản phẩm là Cu2TCNQF4 nhưng sản phẩm của bước này là không bền về mặt nhiệt ñộng học.

3.3. Tính chất của Cu2TCNQF4 tạo thành bằng ñiện kết tinh và tổng hợp ñiện hóa

3.3.1. Phân tích nhiệt trọng

Thí nghiệm phân tích nhiệt trọng dưới ñiều kiện nhiệt ñộ từ 25 ñến 3500C. Kết quả cho thấy ở 1400C, hợp chất mất gần 17% khối lượng. ðiều này là phù hợp với công thức thực nghiệm là Cu2(TCNQF4)( CH3CN)2, trong ñó CH3CN chiếm 16,92%. Khối lượng CH3CN bị mất xảy ra ở nhiệt ñộ cao liên quan ñến nhiệt ñộ sôi của CH3CN (820C) khi liên kết phối trí với ion Cu.

3.3.2. Phổ hồng ngoại, Raman và kính hiển vi ñiện tử quét (SEM)

a. Phổ hồng ngoại (FTIR) và Raman

Hình 7. Phổ hồng ngoại (FTIR) và Raman của (a) Cu2TCNQF4(s) tổng hợp từ phản ứng của TCNQF42− và

Cu(MeCN)4+ trong CH3CN, (b) Cu2TCNQF4(s) ñiện kết tinh trên bề mặt ñiện cực ITO bằng phản ứng khử ñiện của 1.0 mM TCNQF4 tại –500 mV trong 15 phút trong dung dịch CH3CN

(0.1 M Bu4NPF6) chứa 2.0 mM Cu(MeCN)4+

Các píc của nhóm (C≡N) tại 2162 và 2135 cm-1 thể hiện có dianion TCNQF4

2-. Píc ở 2204 là thể hiện có mặt của TCNQF4

.-, ñây là kết quả của của sự oxi hóa nội phân tử từ TCNQF4

2- thành TCNQF4.- dưới ñiều kiện ánh sáng. Nếu

ñể mẫu trong vài ngày dưới chân không thì một lượng lớn TCNQF4

.- tăng lên. Các pic phổ IR tại 1475 và 1489 cũng cho thấy sự có mặt của TCNQF4

2-. Píc raman tại 2218 cm-

1 xác nhận sự có mặt của TCNQF4.-, trong khi ñó 2 pic tại

năng lượng thấp hơn tại 2179 và 2141 cm-1 phù hợp với TCNQF4

2-. Các pic Raman tại 1655, 1435 và 1246 cm-1 của TCNQF4

2-, trong khi ñó các pic tại 1643, 1443, 1273 cm-1 là phù hợp với TCNQF4

.-. Các kết quả phổ FT-IR, Raman của ñiện kết tinh Cu2TCNQF4 là tương tự như chất rắn tổng hợp bằng ñiện phân. Các dữ liệu phổ cho thấy hợp chất Cu+-TCNQF4

2- ñã ñược tổng hợp bằng hai phương pháp có cùng cấu trúc và cả hai ñều bị biến ñổi quang hóa ñể tạo thành CuTCNQF4

I- và kim loại Cu.

Page 50: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

42 Trần ðức Mạnh, Võ Thắng Nguyên

(m + n)(Cu+)2(TCNQF4)2−(s) mCu0(s) +

mCu+TCNQF4•−

(s) + n(Cu+)2(TCNQF4)2−(s)

b. Kính hiển vi ñiện tử quét

Hình dạng của ñiện kết tinh Cu2TCNQF4 thể hiện dạng tinh thể hình kim.

Hình 8. Hình ảnh SEM với ñộ phân giải tăng dần của ñiện kết tinh Cu2TCNQF4(s) trên bề mặt ñiện cực ITO bằng việc khử ñiện 1.0 mM TCNQF4 tại –500 mV trong 15 phút trong dung dịch

CH3CN (0.1 M Bu4NPF6) chứa 2.0 mM Cu(MeCN)4+

3.5. ðộ hòa tan của Cu2TCNQF4(s) trong MeCN : Dung dịch của Cu2TCNQF4 trong MeCN ñược ly tâm trong 10 phút (vì TCNQF4

2- phân hủy chậm trong không khí). Nồng ñộ của TCNQF4

2- ñược xác ñịnh sau khi lọc dung dịch ñược xác ñịnh bởi UV-Vis, λmax = 333 nm, thu ñược lần lượt là (1.59 ± 0.06) x 10-5 M (có Bu4NPF6) và (7.29 ± 0.46)x 10-6 (không có Bu4NPF6), tương ứng với ñộ tan của Cu2TCNQF4 lần lượt là (1.61 ± 0.17) x 10-14 M3 và (1.55 ± 0.2) x 10-15 M3.

4. Kết luận

Hợp chất mới Cu2TCNQF4 ñã ñược tổng hợp thành công. ðộ hòa tan của sản phẩm trong MeCN trong chất hỗ trợ ñiện ly 0,1 M Bu4NPF6 là (1.59 ± 0.06) × 10−5 M. ðiều

ñó cho thấy có thể ñiện kết tinh Cu2TCNQF4 từ TCNQF4 và Cu(MeCN)4]+ ở nồng ñộ thấp. Phổ IR, Raman cũng xác nhận sự có mặt của TCNQF4

.- và TCNQF42- , phù hợp với

với sản phẩm ñược tổng hợp ñiện hóa và kết tinh ñiện. Cu2TCNQF4 dưới ñiều kiện quang hóa sẽ chuyển hóa thành CuITCNQF4

I- và Cu thông qua phản ứng tự oxi hóa khử. ðiện kết tinh tạo ra Cu2TCNQF4 có hình dạng kim. Các thí nghiệm về ñiện hóa cho thấy rằng ñã có sự hình thành giai ñoạn với MeCN ñược tạo thành và nó không bền về trạng thái nhiệt ñộng và nhanh chóng chuyển thành trạng thái ñộng học Cu2TCNQF4. Các thí nghiệm phân tích nhiệt trọng, hồng ngoại, raman khẳng ñịnh công thức tạo thành là Cu2(TCNQF4)(MeCN)2. ðiều quan trọng nữa là tổng hợp ñiện hóa của các phức TCNQF4

2- là liên quan ñến mức ñộ nhiều hay ít phản ứng với oxi. Việc chứa cả gốc anion và dianion ở trong hợp tạo thành là hấp dẫn cho các nghiên cứu sau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] H. Zhao, R. A. Heintz, X. Ouyang, K. R. Dunbar, C. F. Campana, R. D. Rogers, Chem. Mater, 1999, 11, 736.

[2] K. Xiao, A. J. Rondinone, A. A. Puretzky, I. N. Ivanov, S. T. Retterer, D. B. Geohegan, Chem. Mater, 2009, 21, 4275.

[3] H. L. Peng, C. B. Ran, X. C. Yu, R. Zhang, Z. F. Liu, Adv. Mater, 2005, 17, 459.

[4] A. Nafady, A. M. Bond, A. Bilyk, A. R. Harris, A. I. Bhatt, A. P. O'Mullane, R. De Marco, J. Am. Chem. Soc, 2007, 129, 2369.

[5] P. C. Pandey, S. Upadhyay, S. Sharma, Electroanalysis, 2003, 15, 1115.

[6] Tran Duc Manh, Vo Thang Nguyen, Le Tu Hai, Study on the electrochemical behavior of TCNQF4 and the electrochemical synthesis of CuTCNQF4, Vietnam Journal of Chemistry, 2015, 6e3(53),131.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 27/03/2017)

Page 51: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 43

ðÁNH GIÁ RỦI RO TÍCH LŨY CHÌ TRONG HAI LOÀI CORBICULA BAUDONI VÀ NODULARIA DOUGLASISFIRMUS SỐNG Ở SÔNG HƯƠNG,

THÀNH PHỐ HUẾ INVESTIGATION INTO ACCUMULATION OF LEAD METAL IN TWO SPECIES

CORBICULA BAUDONI AND NODULARIA DOUGLASISFIRMUS LIVING IN THE HUONG RIVER OF HUE CITY

Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí

Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế; [email protected], [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Việc nghiên cứu về sự tích lũy kim loại nặng trong nhóm ñộng vật hai mảnh vỏ vẫn chưa ñược quan tâm nhiều ở tỉnh Thừa Thiên Huế, ñặt biệt là các loài hai mảnh vỏ sống ở sông Hương, thành phố Huế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kết quả về sự tích lũy kim loại chì của hai loài Hến sông (Corbicula baudoni)và Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus) có hàm lượng chì tích lũy ở mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế nên không ñảm bảo an toàn cho người sử dụng. Sự tích lũy Pb ở loài Corbicula baudoni sai khác có ý nghĩa (α=0,05) so với loài Nodularia douglasisfirmus. Cả hai loài ñều có sự tương quan thuận giữa tích lũy Pb trong mô với hàm lượng Pb trong bùn ñáy. Chỉ số ñánh giá rủi ro của Pb ñối với sức khỏe khi sử dụng các loài này từ 1,99 -2,61 ở mức rủi ro cao, sẽ gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Abstract - Research on the accumulation of heavy metals in bivalve fauna has not received much attention in Thua Thien Hue province, especially the bivalves of the Huong River, Hue City. In this study, we present results of the accumulation of lead metal by two species of Corbicula baudoni and Nodularia douglasisfirmus.The two species whose high levels of lead exceed the allowable levels of lead by The Ministry of Health are, therefore, not safe for users. The accumulation of Pb in Corbicula baudoni is significantly different (α = 0,05) compared to that in Nodularia douglasisfirmus. Both species have a positive correlation between Pb accumulation in tissue with Pb content in the mud. The risk rating of Pb for health when using these species at high level of 1,99 - 2,61 would be dangerous for the user.

Từ khóa - chì; hai mảnh vỏ; Corbicula baudoni; Nodularia douglasisfirmus; sông Hương

Key words - bivalve; corbicula baudoni; Nodularia douglasisfirmus; The Huong River

1. ðặt vấn ñề

Ngày nay, ngộ ñộc thực phẩm do nhiễm kim loại ñã ñược quan tâm nhiều hơn bởi những tác hại khôn lường của nó ñối với sức khỏe người tiêu dùng. Ăn phải thực phẩm nhiễm chì (Pb) vượt quá hàm lượng cho phép, người sử dụng có nguy cơ bị ngộ ñộc và có thể gây ảnh hưởng xấu ñến nhiều bộ phận trong cơ thể như suy thận, gây phù não… ở Việt Nam nói chung và thành phố Huế nói riêng,

các loài ñộng vật hai mảnh vỏ ñược khai thác và chế biến thành nhiều món ăn ñặc trưng ñược nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về sự tích lũy kim loại nặng trong nhóm ñộng vật này vẫn chưa ñược quan tâm nhiều. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả về sự tích lũy kim loại chì (Pb) của hai loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus sống ở sông Hương, thành phố Huế.

2. ðối tượng và phương pháp nghiên cứu

Các loài Corbicula baudoni Moralet vàNodularia douglasisfirmus Heas phân bố ở sông Hương, thành phố Huế. Mẫu sinh vật và bùn ñáy ñược thu tại 3 ñịa ñiểm trên sông Hương ñoạn chảy qua thành phố Huế khu vực từ cồn Hến ñến cồn Giã Viên bằng gàu ñáy Petersen trong 3 ñợt từ tháng 12/2015 – 6/2016. Mẫu thu ñược bảo quản ở nhiệt ñộ 40C.

ðịnh danh tên khoa học các loài thu ñược theo khóa phân loại lưỡng phân của ðặng Ngọc Thanh [7].

Xác ñịnh kích thước của mẫu theo chiều cao H ñược tính từ ñỉnh ñến mép vỏ, chiều dài L vuông góc với chiều cao H bằng thước kẹp Mitutoyo và xác ñịnh trọng lượng toàn thân bằng cân kỹ thuật Satorius có ñộ chính xác ±0,01g.

Mẫu ñộng vật ñược tách lấy phần thịt và sấy ở nhiệt ñộ 1000C cho ñến khô hoàn toàn, mẫu bùn ñáy ñược loại bỏ các tạp chất, hong khô trong không khí ở nhiệt ñộ phòng. Các loại mẫu ñược nghiền nhỏ bằng máy nghiền ñồng thể và bảo quản trong bình hút ẩm.

Phá mẫu bằng hỗn hợp H2SO4 và HNO3 theo tỷ lệ (3:1), pha loãng dung dịch vô cơ này bằng nước cất 2 lần ñể phân tích hàm lượng Pb bằng phương pháp Von - Amper hòa tan Anot xung vi phân trên thiết bị VA 693 Processor và hệ ñiện cực 694 VA-Stand của hãng Metrohm [3].

Xác ñịnh hệ số tích lũy sinh học BSAF (Biota-sendiment accumulation factor)[11] theo công thức:

Xác ñịnh hệ số rủi ro sức khỏe RQ (risk quotient) theo

công thức: RQ = ���

���

Trong ñó:MEC là lượng Pb tích lũy trong mẫu sinh vật

STD là hàm lượng Pb tối ña theo QCVN 8-2:2011/BYT quy ñịnh Pb trong thực phẩm

Mức ñộ rủi ro phụ thuộc theo thang ñánh giá như sau: RQ: 0,01 - 0,1: rủi ro thấp

Q: 0,1 - 1: rủi ro trung bình

RQ>1: rủi ro cao

Page 52: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

44 Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí

RQ > 100: rủi ro rất cao [8]

Các số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê, so sánh các giá trị trung bình theo phân tích Anova và kiểm tra LSD với mức ý nghĩa α = 0,05 bằng chương trình MS. Excel. Phân tích mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong cơ thể sinh vật với môi trường bằng phương trình hồi qui tuyến tính [1].

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. ðặc ñiểm về phân loại và kích thước

Kết quả ñịnh danh theo khóa phân loại lưỡng phân của hai loài này có tên khoa học là Hến sông (Corbicula baudoni Moralet) và Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) thuộc lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia). So với kết quả khảo sát về thành phần loài ñộng vật ñáy phân bố ở sông Hương của các tác giả Võ Văn Phú và Hoàng ðình Trung ñều có mặt cả hai loài này [5], [9].

Hình 1. Hến sông (Corrbicula baudoni Moralet)

Hình 2. Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas)

Bảng 1. Kích thước (cm) và khối lượng (g) của các loài nghiên cứu

Loài Corbicula baudoni Loài Nodularia douglasisfirmus

Kích thước

TB ± SD (cm)

Khối lượng

TB ± SD (g)

Kích thước

TB ± SD (cm)

Khối lượng

TB ± SD (g)

Minimun 1,8 16,32 3,5 25,12

Maximun 4,1 28,69 6,9 42,83

Trung bình 2,9 ± 0,64 25,84 ± 1,26 4,1 ± 0,84 36,85 ± 2,11

Trong các ñợt thu mẫu chúng tôi ñã thu ñược 53 cá thể thuộc loài Corbicula baudoni và 51 cá thể loài Nodularia douglasisfirmus trên sông Hương ñoạn từ cồn Hến ñến cồn Giã Viên thuộc thành phố Huế. Trong ñó, loài Corbicula baudonicó kích thước dao ñộng từ 1,25 (cm) ñến 3,56 (cm), khối lượng trung bình là 25,84±1,26 (g), trong khi ñó loài Nodularia douglasisfirmuscó kích thước lớn hơn, trung bình là 4,1±0,84 (cm) và khối lượng trung bình: 36,85± 2,11 (g) (Bảng 1).

3.2. Hàm lượng Pb trong mẫu sinh vật và bùn ñáy

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, Pb có tồn tại trongmôi trường bùn ñáy là nơi sống chủ yếu của các loài Corbicula baudonivà Nodularia douglasisfirmusở sông Hương với hàm lượng rất cao, dao ñộng từ 15,53 - 16,20 mg/kg tính theo khối lượng khô, nhưng vẫn chưa vượt giới hạn về chất lượng trầm tích theo QCVN 43:2012/BTNMT.

Bảng 2. Hàm lượng Pb tính theo khối lượng khô

Hàm lượng Pb (mg/kg)

Mẫu ðợt 1 n = 6

ðợt 2 n = 6

ðợt 3 n = 6

Trung bình n = 18

Hến sông (Corbicula baudoni Moralet) 3,91 ± 0,01 3,92 ± 0,12 3,92 ± 0,01 3,91 ± 0,01

Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) 2,96 ± 0,01 2,97 ± 0,14 2,97 ±0,01 2,97 ± 0,01

Bùn ñáy 15,54 ± 0,14 15,90 ± 0,44 16,20 ± 0,07 15,88 ± 0,34

Kết quả này cho thấy kim loại Pb sau khi ñi vào sông hồ thì ñược sa lắng ở các lớp trầm tích và bùn ñáy của sông. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu về hàm lượng

Pb trong nền ñáy có các loài thân mềm sinh sống của một số tác giả như Phạm Kim Phương [6], Lê Thị Mùi [4] và Nguyễn Văn Khánh [2].

Page 53: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 45

Hình 3. Hàm lượng Pb trong các loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmusphân bố ở sông Hương

Hàm lượng Pb có trong cơ thể của 2 loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus ở sông Hương ñược trình bày ở hình 3 và so sánhvới tiêu chuẩn về giới hạn kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT) cho thấy hầu hết ñều vượt giới hạn cho phép dùng ñể làm thực phẩm cho con người. Cụ thể hàm lượng Pb ở Hến sông (Corbicula baudoni Moralet) vượt 2,61 lần và ở loài Hạt mít (Nodularia douglasisfirmus Heas) vượt 1,97 lần.

Kết quả phân tích Anova và kiểm tra LSD (α = 0,05) cho thấy mức ñộ tích lũy Pb ở loài Corbicula baudoni cao hơn so với loài Nodularia douglasisfirmus, trong ñó hàm lượng Pb tích lũy ở loài Corbicula baudoni gấp 1,32 lần so với ở loài Nodularia douglasisfirmus. So với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Văn Khánh [2] về khảo sát hàm lượng Pb tích lũy trong loài Hến (Corbiculasp.) tại cửa sông Cu ðê, thành phố ðà Nẵng là 3,58 µg/g thì loài Corbicula baudonisống ở sông Hương có khả năng tích lũy Pb cao hơn.

3.3. Tương quan giữa hàm lượng Pb trong bùn ñáy với mẫu sinh vật.

Kim loại nặng tích lũy trong mô các loài ñộng vật nhuyễn thể có nhiều nguồn gốc khác nhau. Theo Goku (2003), sự tích lũy này là từ môi trường nước, bùn ñáy hoặc nguồn thức ăn bị ô nhiễm kim loại nặng hay do các nguồn thải ñổ ra sông hồ [10].

Hình 4. Mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong loài Corbicula baudoni và bùn ñáy

Hình 5. Mối tương quan giữa hàm lượng Pb trong loài Nodularia douglasisfirmus và bùn ñáy

Kết quả phân tích tương quan cho thấy mức ñộ tích lũy Pb trong mô của loài Corrbicula baudoni có mối tương quan thuận với hàm lượng Pb trong bùn ñáy ở mức ñộ chặt chẽ với hệ số tương quan R= 0,97và hệ số tích lũy sinh học BSAF= 0,66 (Hình 4). ðối với loài Nodularia douglasisfirmus cho kết quả phân tích về mức ñộ tích lũy Pb trong mô tương quan chặt với hàm lượng Pb ở trong bùn ñáy với hệ số R=0,98 và hệ số tích lũy sinh học BSAF= 0,80 (Hình 5). Kết quả phân tích này cho thấy cả 2 loài ñược khảo sát ñều có sự tương quan thuận và chặt chẽ giữa

hàm lượng Pb trong cơ thể sinh vật và lượng chì tích lũy trong bùn ñáy. Theo chúng tôi có thể xem hai loài này sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm chì ở bùn ñáy của sông Hương.

3.4. ðánh giá rủi ro sức khỏe

ðánh giá rủi ro sức khỏe là ñánh giá các mối nguy hại tiềm tàng ảnh hưởng ñến sức khỏe khi con người phơi nhiễm với các chất ñộc hại. ðể ñánh giá mức ñộ rủi ro của ñộc chất ñến sức khỏe, chúng tôi sử dụng chỉ số RQ (risk quotient) ñể ñánh giá.

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

Corbicula baudoni Nodularia douglasisfirmus

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3

Hàm lượng Pb (mg/kg P khô)

QCVN 8-2:2011/BYT

Hàm lượng Pb trong bùn (mg/kg) Hàm lượng Pb trong bùn (mg/kg) Hàm

lượng

Pb

tron

g m

ẫu (mg/kg)

Hàm

lượng

Pb

tron

g m

ẫu (mg/kg)

Page 54: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

46 Nguyễn Thị Ninh, Hồ Phan Ngọc Thúy, Nguyễn Minh Trí

Hình 6. Hệ số rủi ro hàm lượng Pb trong các loài Corbicula baudonivà Nodularia douglasisfirmus

Kết quả tính toán chỉ số rủi ro RQ của Pb trong các mẫu cho thấy hầu hết các mẫu có mức rủi ro cao (RQ > 1). Do vậy, cần tăng cường công tác giám sát và tìm cách hạn chế mức ñộ rủi ro ñối với sức khỏe con người bằng các biện pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức trong người dân về an toàn thực phẩm.

Giới hạn tối ña cho phép Pb trong các loài thân mềm nhuyễn thể theo QCVN8-2:2011/BYT của Bộ Y tế là 1,5 mg/kg. Như vậy trong thịt của các loài hai mảnh vỏ ñược khảo sát có hàm lượng Pb vượt giới hạn cho phép từ 1,99- 2,61 lần. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng các loài này làm thực phẩm ñể ñảm bảo sức khỏe con người.

4. Kết luận

Các loài Corbicula baudoni và Nodularia douglasisfirmus ñược khảo sát ở khu vực sông Hương có hàm lượng Pb ở mức cao và vượt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế nên không ñảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Hệ số tích lũy BSAF của Pb ở loài Corbicula baudoni (BSAF = 0,66) thấp hơn loài Nodularia douglasisfirmus (BSAF= 0,80) và có sự tương quan thuận về tích lũy Pb trong cơ thể với hàm lượng Pb trong bùn ñáy.

Chỉ số ñánh giá rủi ro ô nhiễm của Pb ở loài Corbicula baudoni là 2,61 và Nodularia douglasisfirmus là 1,99 nên khi sử dụng các loài nàysẽ có mức ñộ rủi ro cao, gây nguy hiểm cho sức khỏe người sử dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ðặng Văn Giáp (2000). Phân tích dữ liệu khoa học bằng Microsoft

Excel, Nxb Giáo dục Hà Nội.

[2] Nguyễn Văn Khánh, Võ Văn Minh, Phạm Thị Hồng Hà, Dương Công Vinh (2010). Hàm lượng As, Pb tích lũy trong loài Hến (Corbicula sp.) và Hàu sông (Ostrea rivularisGould, 1861) tại cửa sông Cu ðê, thành phố ðà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, tập 10 số 1, Tr: 27-35.

[3] Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự (2002). Phương pháp phân tích ñất nước phân bón và cây trồng. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[4] Lê Thị Mùi (2008). Sự tích tụ chì (Pb) và ñồng (Cu) trong một số loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở vùng ven biển ðà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, ðại học ðà Nẵng, số 4(27), Tr: 49-54.

[5] Võ Văn Phú. Hoàng ðình Trung. Lê Thị Miên Ngọc (2011). ða dạng thành phần loài ñộng vật không xương sống cỡ lớn và chất lượng nước mặt ở sông Hương. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển Thừa Thiên Huế, số 5 (88), Tr: 89-96

[6] Phạm Kim Phương, Nguyễn Thị Dung, Chu Phạm Ngọc Sơn (2007). Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng As, Cd, Pb và Hg từ môi trường nuôi tự nhiên lên nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, tập 45, số 5, Tr: 57-62

[7] ðặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001). Giáp xác nước ngọt. ðộng vật chí Việt Nam. Tập 5. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

[8] Lê Thị Hồng Trân (2008). ðánh giá rủi ro môi trường, Nxb Khoa học Kỹ thuật.

[9] Hoàng ðình Trung, ðoàn Việt Quốc (2013). Kết quả nghiên cứu bước ñầu về thành phần loài thân mềm hai mảnh vỏ (bivalvia) và chân bụng (gastropoda) ở sông Hương thành phố Huế. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ V. Tr: 794-800

[10] Goku M.Z.L, Akar M, Cevik F, Findik O. (2003), Bioacumulation of some heavy metal (Cd, Fe, Zn, Cu) in two Bivalvia Species, Faculy of Fisheries, Cukurova University, Adana, Turkey, 89 – 93.

[11] Lawrence Burkhard (2009). Estimation of biota sediment accumulation factor (BSAF) from paired observations of chemical concentrations in biota and sediment. US. Environmental Protection Agency.

(BBT nhận bài: 27/3/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/4/2017)

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

Corbicula baudoni Nodularia douglasisfirmus

ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3

Chỉ số RQ (risk quotient)

Rủi ro cao

Rủi trung bình

Page 55: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 47

THE LENGTH-WEIGHT RELATIONSHIP OF THE DUCKBILL SLEEPER

Butis butis (Hamilton, 1822)

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIỀU DÀI VÀ KHỐI LƯỢNG CỦA CÁ BỐNG TRÂN Butis butis (Hamilton, 1822)

ðinh Minh Quang

Can Tho University; [email protected]

Tóm tắt - Cá bống trân Butis butis (Hamilton, 1822) là loài cá có vai trò thực phẩm quan trọng ở ðồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam; nhưng thông tin về quan hệ giữa chiều dài và khối lượng (LWR) và hình thức tăng trưởng của loài này vẫn chưa ñược biết ñến. Nghiên cứu này ñược thực hiện ở Nhà Mát và Gành Hào, Bạc Liêu nhằm bổ sung kiến thức thiết yếu về LWR và hình thức tăng trưởng của loài này. Kết quả phân tích 141 mẫu cá bắt ñược bằng lưới ñáy từ 6/2015 ñến 5/2016 cho thấy số lượng cá ñực nhiều hơn cá cái. Trung bình chiều dài của cá ñực (10,28±0,25 cm) khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với cá cái (10,29±0,39 cm). Tương tự, trung bình khối lượng của cá ñực (13,04±1,08 g) gần bằng với cá cái (13,70±1,59 g). Khối lượng của loài này có thể ñược ước lượng từ chiều dài ñánh bắt vì hệsố xác ñịnh của LWRs của loài này cao. Loài này thuộc nhóm tăng trưởng bất ñẳng do hệ số tăng trưởng của chúng nhỏ hơn 3 (chiều dài tăng nhanh hơn khối lượng).

Abstract - The Duckbill sleeper Butis butis (Hamilton, 1822) is an important fish for food in the Mekong Delta, Vietnam; however, information about the fish length and weight relationship (LWR) and growth pattern have not been known. The present study is conducted in Nha Mat and Ganh Hao, Bac Lieu to contribute fundamental knowledge about LWR and growth pattern of this goby. Data analysis based on a total of 141 individuals fish caught by gill nets from June 2015 to May 2016 shows that male B. butis outnumber females. The mean length of males (10.28±0.25 cm) is not significantly different from its counterpart (10.29±0.39 cm). Similarly, the average weight of males (13.04±1.08 g) is near to females (13.70±1.59 g). The fish weight could be estimated from fish length because of high determination values of LWRs. It displays negative allometric growth since its slope value is lower than three (fish length increases faster than fish weight).

Từ khóa - Butis butis; tăng trưởng bất ñẳng; tương quan chiều dài và khối lượng; hệ số dốc; Bạc Liêu.

Key words - Butis butis; negative allometric growth; length-weight relationship; slope value; Bac Lieu.

1. Introduction

The Duckbill sleeper Butis butis (Hamilton, 1822), a gobiid species of Eleotridae family, distributed from the marine to the freshwater in Indo-West Pacific regions, ranging from East Africa to Fiji [11] and in the Mekong Delta, Vietnam [15, 16, 22]. This goby is a commercial fish in the Mekong Delta especially in Bac Lieu Province; however, there is little known about this goby such as external morphology, distribution and environmental adaptation [22, 11]. Meanwhile, its LWRs, a fundamental indicator for fish stock assessment and management [18, 12, 2, 8], are limited. Additionally, its growth parameter, e.g., slope parameter (b), a bio-indicator for fish growth pattern determination [10], has not been known. This study aims to provide fundamental knowledge about its LWRs and growth pattern which will be used for fishery stock assessment at the study site.

2. Solutions

The gill nets (1.5 mm in cod end mesh size) were used to collect monthly fish specimens along mangrove forests at Nha Mat (9°12'15.8"N 105°43'51.8"E) and Ganh Hao (9°06'12.9"N 105°29'47.8"E), Bac Lieu, Vietnam from June 2015 to May 2016. Fish specimen were stored in 10% formalin plastic jars after collection and transported to the Laboratory. Fish length and weight were determined to the nearest 0.1 cm and 0.01g, respectively, after sexing based on its external genital morphology, e.g., oval shape in female and triangle shape in male [9].

Fish length and weight relationships are calculated

using the equation W TLba= × of Ricker (1973) [19],

where W is fish weight, TL is the fish total length, and a (intercept) and b (slope value) are two model parameters. The a and b values are obtained by using logarithmic form LogW = Log ×LogTLa b+ [10].

The differences in fish length and weight and percentage of male and female B. butis were tested using t-test and χ2 test, respectively. The variations in growth parameter (b) with genders are also examined by t-test. The linear regression is used to determine the LWRs of this goby. All tests are set at the meaningful value of 5% and performed by Minitab v17.0.

3. Study results and comments

3.1. Sex ratio and morphometric data

Female Gobus vittatus outnumbers its counterparts as males do nest tending [14], that is also found in the goby Gobius niger [20], while the proportion of female B. butis (n = 48) is significantly less than males (n = 93, χ2 = 14.36, P < 0.05). Unlike B. butis, the 1:1 of sex ratio is found in some gobiid species distributing in the same habitat with B. butis including Pseudapocryptes elongatus [21], Boleophthalmus boddarti [4], Parapocryptes

serperaster [5, 8], Trypauchen vagina [6] and Oxyeleotris

urophthlamus [7].

Fish length and weight of B. butis do not significantly vary with genders (t-test, P > 0.05 in all cases, Table 1). Likely, a similarity in fish size is found in some other gobies including Pseudapocryptes elongatus [21], Periophthalmus barbarus [1], Parachaeturichthys

Page 56: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

48 ðinh Minh Quang

ocellatus [17] and O. urophthlamus [7]. It suggests that these gobies can reach noteworthy size.

Table 1. The morphometric data of male and female B. butis at

the study site

Genders Mean±SE

Fish length Fish weight

Male 10.28±0.25 cm 13.04±1.08 g

Female 10.29±0.39 cm 13.70±1.59 g

t-test 0.02 0.34

P-value 0.99 0.73

3.2. Weight-length relationship

In this study, this goby displays the positive relationship between fish length and weight for males, females, and combined sex because of the high value of determination parameters (R2 > 0.79, P < 0.05 in all cases, Fig. 1). Likely, other gobies living in the same habitat with B. butis show strong positive LWRs such as P. elongatus [21], B. boddarti [3], P. serperaster [8], T. vagina [6] and O. urophthlamus [7]. Furthermore, the strong positive LWRs are also found in other fishes like Periophthalmus barbarus [1] and Parachaeturichthys

ocellatus [17].

B. butis show negative allometric growth pattern in the present study as the slope parameter of the species (2.74±0.12 SE, Fig. 1) is less than the isometric threshold of three based on the scale of Froese and Binohlan (2000). This growth trend is also found in I. melastoma (b < 3) (Mahmood et al. 2012), but not in Periophthalmus

argentilineatus and P. spilotus displaying positive allometric growth (b > 3) (Khaironizam and Norma-Rashid 2002). Unlike B. butis, other co-occuring gobies like P. elongatus [21], B. boddarti [3], P. serperaster [8], T. vagina [6] and O. urophthlamus [7]. It seems that B. butis do not adapt well to its habitat compared to other gobiid speices, and the fish growth pattern is species-specific. Other fishes like Barbatula barbatula (Oscoz et al. 2005) and P. barbarus (King and Udo 1998) also display isometric growth. Fish growth pattern could be regulated by environmental conditions as the b value of Gobius niger varies with its habitats, ranging from 2.81 (Black Sea), 2.89 (Egypt), to 3.85 (Mediterranean) [13].

4. Conclusion

The present study show that male B. butis outnumbers its counterpart, and fish length and weight do not vary with gender. The strong positive LWRs of thís species indicate that its stock could be estimated. It displays negative allometric growth pattern.

Figure 1. The length-weight relationship of males (a), females

(b) and total fish (c)

Acknowledgement: I am grateful to local fishermen for fish collection and The Ministry of Education and Training for funding this project (B2015-16-49).

REFERENCES

[1] Chukwu K., Deekae S., 2011. Length-weight relationship, condition factor and size composition of Periophthalmus barbarus

(Linneaus 1766) in New Calabar River, Nigeria. Agriculture and Biology Journal of North America, 2(7): 1069-1071.

[2] Deval M. C., Bok T., Ates C., Tosunoglu Z., 2007. Length-based estimates of growth parameters, mortality rates, and recruitment of Astacus leptodactylus (Eschscholtz, 1823) (Decapoda, Astacidae) in unexploited inland waters of the northern Marmara region, European Turkey). Crustaceana, 80(6): 655-665.

[3] Dinh Minh Quang, 2014. A preliminery study on length-weight relationship of the mudskipper Boleophthalmus boddarti in Soc Trang. Tap chi Sinh hoc, 36(1): 88-92.

[4] Dinh Minh Quang, 2015. Preliminary study on dietary composition, feeding activity and fullness index of Boleophthalmus

boddarti in Mekong Delta, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 37(2): 252-257.

[5] Dinh Minh Quang, Qin J. G., Tran D. D., 2015. Population and age

Page 57: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 49

structure of the goby Parapocryptes serperaster (Richardson, 1864; Gobiidae: Oxudercinae) in the Mekong Delta. Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, 15(2): 345-357.

[6] Dinh Minh Quang, 2016. Growth pattern and body condition of Trypauchen vagina in the Mekong Delta, Vietnam. The Journal of Animal & Plant Sciences, 26(2): 523-531.

[7] Dinh Minh Quang, 2016. Length-weigth relationship of the goby Oxyeleotris urophthlamus in Soc Trang. The 2nd national scientific conference on biological research and teaching in Vietnam. Vietnamese National University Publisher, 637-641.

[8] Dinh Minh Quang, Qin J. G., Dittmann S., Tran Dac Dinh, 2016. Morphometric variation of Parapocryptes serperaster (Gobiidae) in dry and wet seasons in the Mekong Delta, Vietnam. Ichthyological Research, 63(2): 267-274.

[9] Dinh Minh Quang, Qin J. G., Dittmann S., Tran Dac Dinh, 2016. Reproductive biology of the burrow dwelling goby Parapocryptes serperaster. Ichthyological Research, 63(3): 324–332.

[10] Froese R., 2006. Cube law, condition factor and weight-length relationships: history, meta-analysis and recommendations. Journal of Applied Ichthyology, 22(4): 241-253.

[11] Froese R., Pauly D., 2016. FishBase. World Wide Web Electronic Publication. www.fishbase.org.

[12] Gonzalez Acosta A., De La Cruz Agüero G., De La Cruz Agüero J., 2004. Length-weight relationships of fish species caught in a mangrove swamp in the Gulf of California (Mexico). Journal of Applied Ichthyology, 20(2): 154-155.

[13] Kalaycı F., Samsun N., Bilgin S., Samsun O., 2007. Length-weight relationship of 10 fish species caught by bottom trawl and midwater trawl from the Middle Black Sea, Turkey. Turkish

Journal of Fisheries and Aquatic Sciences, 7(33-36.

[14] Kovačić M., 2007. Reproductive biology of the striped goby, Gobius vittatus (Gobiidae) in the northern Adriatic Sea. Scientia Marina, 71(1): 145-151.

[15] Mai Dinh Yen, 1992. Identification of fresh water fishes of South Vietnam. Science and Technology publisher, Ha Noi (in Vietnamese).

[16] Nguyen Van Hao, 2005. Fresh warter fish of Viet Nam. Agriculture, Ha Noi.

[17] Panicker B., Katchi V., Gore B., 2013. Morphometry and length-weight relationship of goby, Parachaeturichthys ocellatus (Day 1873) from Malad creek, Mumbai. International Journal of Engineering and Science Invention, 2(7): 86-91.

[18] Pauly D., 1987. A review of the ELEFAN system for analysis of length-frequency data in fish and aquatic invertebrates. The international conference on the theory and application of length-based methods for stock assessment. ICLARM, Philippines: 7-34.

[19] Ricker W. E., 1973. Linear regressions in fishery research. Journal of the Fisheries Research Board of Canada, 30(3): 409-434.

[20] Silva M., Gordo L., 1997. Age, growth and reproduction of the black goby, Gobius niger, from Obidos Lagoon, Portugal. Cahiers de Biologie Marine, 38:175-180.

[21] Tran Dac Dinh, 2008. Some aspects of biology and population dynamics of the goby Pseudapocryptes elongatus (Cuvier, 1816) in the Mekong Delta. Type thesis, Universiti Malaysia Teregganu.

[22] Tran Dac Dinh, Shibukawa K., Nguyen Thanh Phuong, Ha Phuoc Hung, Tran Xuan Loi, Mai Van Hieu, Utsugi K., 2013. Fishes of Mekong Delta, Vietnam. Can Tho University publisher, Can Tho.

(The Board of Editors received the paper on 21/11/2016, its review was completed on 07/02/2017)

Page 58: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

50 Lương Huỳnh Vủ Thanh, Nguyễn Thái Trung

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ METYLEN XANH CỦA HẠT NANO SILICA TỔNG HỢP TỪ TRO VỎ TRẤU

ADSORPTION BEHAVIORS OF METHYLENE BLUE ONNANOSILICA PARTICLES SYNTHESIZED FROM RICE HUSK ASH

Lương Huỳnh Vủ Thanh, Nguyễn Thái Trung

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Trong nghiên cứu này, hạt nano silica vô ñịnh hình ñược tổng hợp từ tro vỏ trấu (RHA) bằng phương pháp kết tủa với hiệu suất 80,63% và ñược sử dụng như là một chất hấp phụ hiệu quả ñối với việc loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ. Các hạt nano silica có dạng hình cầu, có kích thước hạt từ 15 – 20 nm và có ñộ tinh khiết cao. Diện tích bề mặt BET và pHzpc của hạt nano silica ñược xác ñịnh lần lượt là 62,47 m2/g và 1,7. Kết quả thí nghiệm cho thấy các hạt nano silica có thể loại bỏ khoảng 80% chất màu metylen xanh (MB) trong phút ñầu tiên. ðây là sự hấp phụ vật lý ñơn lớp trên bề mặt không ñồng nhất với dung lượng hấp phụ cực ñại là 88,50 mg/g ở 29 °C. ðiều kiện tối ưu cho sự hấp phụ MB ñược tìm thấy ở pH 6.0, thời gian hấp phụ 30 phút, khối lượng nanosilica 0,1 g, nồng ñộ MB ban ñầu 55 mg/L ở 29 °C.

Abstract - Amorphous nanosilica particles in this study are synthesized from rice husk ash (RHA) by precipitation method, with yield of 80.63%. The nano-particles are introduced as an effective adsorbent for organic pollutant removal. The particles are spherical with a size of 15 – 20 nm and highly pure. BET surface area and pHzpc of nanosilica particle are measured as 62.47 m2/g and 1.7, respectively. The experimental results show that nanosilica particles could remove around 80% of methylene blue dye (MB) within the first minute by adsorption. The adsorption is considered as monolayer physisorption onto a heterogeneous surface with maximum adsorption capacity of 88.50 mg/g at 29 °C. Optimum condition for the adsorption of MB is found at pH 6.0, contact time of 30 min, particle mass of 0.1 g, MB initial concentration of 55 mg/L at 29 °C.

Từ khóa - tro trấu, nano silica, phương pháp kết tủa, hấp phụ, metylen xanh

Key words - rice husk ash, nanosilica, precipitation method, adsorption, methylene blue

1. ðặt vấn ñề

Thuốc nhuộm hiện ñang ñược sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như dệt may, cao su, giấy, nhựa. Do tính tan cao, thuốc nhuộm là nguồn ô nhiễm nước, gây nhiễm ñộc các sinh vật sống trong nước và phá hủy cảnh quan môi trường tự nhiên. Trong ñó, thuốc nhuộm MB là một chất ñược sử dụng rất thông dụng trong kỹ thuật nhuộm, làm chất chỉ thị và thuốc trong y học. MB khó phân hủy, khi thải ra môi trường làm mất vẻ ñẹp mỹ quan của môi trường, ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người cũng như môi trường sống của các loài sinh vật khác [1-2].

ðể xử lý ô nhiễm nguồn nước do thuốc nhuộm gây ra, nhiều công trình nghiên cứu ñã ñược thực hiện. Trong số nhiều phương pháp xử lý nguồn nước bị nhiễm thuốc nhuộm, phương pháp hấp phụ ñược lựa chọn và ñã mang lại hiệu quả cao [3-7]. Do vậy, làm thế nào ñể tổng hợp ñược các vật liệu hấp phụ có khả năng hấp phụ tốt MB với giá thành rẻ, quy trình tổng hợp ñơn giản ñang ñược các nhà khoa học trên toàn thế giới quan tâm.

Trong những năm gần ñây việc tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp sẵn có, rẻ tiền chế tạo các vật liệu hấp phụ ñể tách loại các chất gây ô nhiễm nói chung, thuốc nhuộm nói riêng trong các nguồn nước ñang ñược chú ý [8]. Ở Việt Nam, vỏ trấu là một nguồn nguyên liệu phổ biến có sản lượng hàng năm rất lớn. Một số nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước cho thấy trong tro vỏ trấu có chứa một lượng lớn SiO2 với cấu trúc xốp và diện tích bề mặt riêng lớn nên có thể ñược sử dụng làm vật liệu hấp phụ các ion kim loại nặng và thuốc nhuộm trong nước [9-12].

Vì vậy, nghiên cứu này sẽ trình bày phương pháp ñơn

giản ñể tổng hợp nano silica từ tro vỏ trấu và ñánh giá khả năng hấp phụ MB trong nước.

2. Các phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm

2.1. Tổng hợp hạt nano silica từ RHA bằng phương pháp kết tủa

Trước tiên RHA ñược xử lý sơ bộ ñể loại bỏ tạp chất, nghiền mịn và cho qua rây 0,25 mm, sau ñó RHA ñược bảo quản trong tủ hút ẩm. Cho 10 g tro trấu ñã ñược rây vào cốc thủy tinh 500 mL, tiếp tục cho vào cốc 100 mL dung dịch NaOH nồng ñộ 3M. Tiến hành ñun hỗn hợp trên ở 200°C và khuấy trong 1 giờ với tốc ñộ 400 vòng/phút bằng máy khuấy từ. Trong quá trình ñun, bổ sung nước cất hai lần vào ñể giữ nguyên thể tích hỗn hợp như ban ñầu. Sau quá trình ñun, thêm từ từ 100 mL nước cất hai lần vào và tiếp tục khuấy ở nhiệt ñộ phòng trong thời gian khoảng 20 phút ñể làm nguội hỗn hợp. Tiến hành lọc dung dịch 3 lần bằng giấy lọc và thu ñược dung dịch có màu vàng nhạt. Dung dịch này sau ñó ñược khuấy với tốc ñộ khuấy 600 vòng/phút, ñồng thời cho dung dịch HCl 2,5M vào hỗn hợp trên cho ñến khi pH = 6 và ngừng khuấy khi kết tủa trắng xuất hiện. Tiếp theo hỗn hợp trên ñược lọc và rửa bằng nước cất hai lần và cồn tuyệt ñối. Bột thu ñược sau ñó ñược sấy trong tủ sấy ở 120°C trong 12 giờ, sản phẩm nhận ñược sau cùng là những hạt nano silica [13].

2.2. ðánh giá khả năng hấp phụ MB của hạt nano silica ñược tổng hợp từ RHA

Một lượng thích hợp dung dịch MB nồng ñộ 10 mg/L ñược cho vào erlen và sau ñó nano silica ñược cho vào. Quá trình hấp phụ ñược tiến hành ở nhiệt ñộ phòng cho ñến khi hấp phụ ñạt cân bằng. ðể ñánh giá ñộng học quá trình hấp phụ, một lượng vừa ñủ hỗn hợp phản ứng ñược lấy ra tại

Page 59: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 51

các thời ñiểm khác nhau như 1, 3, 5, 10, 15, 30, 60, 120 phút.pH của dung dịch phản ứng cũng sẽ ñược thay ñổi từ 2 ñến 10 trong quá trình khảo sát. Khối lượng chất hấp phụ và nồng ñộ ban ñầu của MB sẽ ñược thay ñổi ñể ñánh giá quá trình hấp phụ ñẳng nhiệt của MB trên hạt nano silica. Sau cùng, nhiệt ñộ của quá trình hấp phụ cũng sẽ ñược thay ñổi từ 29 ñến 51°C. Mẫu thu ñược ñược phân tích trên máy quang phổ UV-VIS.

Dung lượng hấp phụ Qt (mg/g) và hiệu suất hấp phụ Ht (%) của các vật liệu hấp phụ ñối với MB ñược tính theo công thức:

Qt = [(C0 – Ct).V]/m (1)

Ht = [(C0 – Ct)/C0].100% (2)

Trong ñó:

C0, Ct là nồng ñộ MB ban ñầu và ở thời ñiểm t tương ứng (mg/L)

V: thể tích của dung dịch MB (L)

m: khối lượng vật liệu hấp phụ (g)

2.3. Các phương pháp ñánh giá

Trong nghiên cứu này, các phương pháp phân tích phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ hồng ngoại (FTIR), ảnh hiển vi ñiện tử quét (FESEM), ảnh hiển vi ñiện tử truyền qua (TEM), ño diện tích bề mặt BET và phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) ñược dùng ñể xác ñịnh tính chất hóa lý và hình thái học của hạt nano silica.

Ngoài ra, phương pháp ño UV-VIS ñược dùng ñể xác ñịnh nồng ñộ dung dịch MB và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp phụ như thời gian, pH, khối lượng nano silica, nồng ñộ MB và nhiệt ñộ.

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Hiệu suất thu hồi SiO2

Mẫu nano silica sau khi tổng hợp ñược ño TGA và kết quả thu ñược ñã ñược trình bày trong Hình 1. Hình 1 cho thấy khối lượng mẫu giảm mạnh ở khoảng nhiệt ñộ từ 50 ñến 100 °C, sau ñó tiếp tục giảm ñều ñến 600 °C. Sự giảm 15,70% khối lượng mẫu trong khoảng nhiệt ñộ từ 50 – 100 °C là do nước liên kết vật lý trong mẫu mất ñi trong quá trình gia nhiệt. Trong khi ñó, 5,98% khối lượng của mẫu ñã giảm ở khoảng nhiệt ñộ cao hơn và sự giảm này có thể là do sự mất nước hóa học trong các hydroxit hoặc các tạp chất hữu cơ có trong mẫu. Do vậy, trong 6,18 g mẫu ban ñầu thì SiO2 chiếm 78,32% (4,48 g).

Trong nghiên cứu này, 9,19 g nano silica ñã ñược tổng hợp từ 10,03 g RHA ban ñầu và hiệu suất chung là 91,63%. Tuy nhiên, nếu tính theo lượng SiO2 thì hiệu suất là 71,78% là vì SiO2 chỉ chiếm 78,32% trong tổng lượng nano silica thu ñược. Khối lượng ban ñầu của RHA và khối lượng nano silica thu ñược trong nghiên cứu này ñược trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1. Khối lượng RHA và khối lượng nano silica thu ñược

Lần Khối lượng RHA (g) Khối lượng nano silica thu

ñược (g)

1 10,02 9,13

2 10,04 9,21

3 10,02 9,23

Hình 1. Kết quả ño TGA của mẫu nano silica tổng hợp

3.2. Tính chất lý hóa của hạt nano silica

3.2.1. Kết quả ño XRD

Hình 2. Phổ nhiễu xạ tia X của hạt nano silica tổng hợp từ RHA

Phổ nhiễu xạ tia X của nano silica tổng hợp ñược trình bày trong Hình 2. Với ñỉnh nhiễu xạ ñặc trưng của nano silica nằm giữa 22° và 23° (2θ) và ñộ rộng bán phổ của ñỉnh nhiễu xạ lớn, ñiều này chứng chứng tỏ hạt tinh thể có kích thước nhỏ. Cường ñộ ñỉnh nhiễu xạ yếu cho thấy phần lớn SiO2 trong mẫu ở trạng thái vô ñịnh hình. Hình 2 cho thấy chỉ có ñỉnh nhiễu xạ duy nhất của nano silica mà không có các ñỉnh nhiễu xạ của các chất khác như kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và cacbon, ñiều này chứng tỏ mẫu nano silica có ñộ tinh khiết cao.

3.2.2. Kết quả ño FTIR

Hình 3. Phổ FTIR của hạt nano silica

Hình 3 là kết quả ño FTIR của mẫu nano silica. Kết quả cho thấy ñỉnh phổ tại số sóng 797,22 và 1075,72 cm-1 là do dao ñộng ñối xứng và bất ñối xứng của liên kết Si-O-Si. ðỉnh phổ tại 471,64 cm-1 là do dao ñộng uốn của Si-O-Si. ðỉnh phổ có số sóng tại 3459,01 cm-1 là do dao ñộng kéo dãn của nhóm O-H. ðỉnh phổ có số sóng tại 1637,85 cm-1 là do dao ñộng uốn của nhóm O-H. ðỉnh phổ có số sóng tại 960,09 cm-1 là do dao ñộng kéo dãn của liên kết Si-OH. Không có ñỉnh nào ñược tìm thấy ở giữa số sóng 2500 và 3000 cm-1 chứng tỏ không có hợp chất gốc hữu cơ trong mẫu nano silica. Các ñỉnh phổ trên ñều phù hợp với kết quả

4.8

5

5.2

5.4

5.6

5.8

6

6.2

0 100 200 300 400 500 600

t (ñộ C)

m (g)

0

100

200

300

400

500

10 20 30 40 50 60 70

2ThetaCounts

0

4

8

12

16

20

24

28

32

36

40

400900140019002400290034003900

Số sóng (cm-1)

% truyền qua

Page 60: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

52 Lương Huỳnh Vủ Thanh, Nguyễn Thái Trung

phổ FTIR trong nghiên cứu của Nguyễn Trí Tuấn và các ñồng sự (2014). Ngoài ra, không có sự xuất hiện của ñỉnh phổ có số sóng tại 2365 cm-1 là dao ñộng P-H của axit photphoric. ðiều này một lần nữa khẳng ñịnh ñộ tinh khiết cao của mẫu nano silica ñược tổng hợp.

3.2.3. Kết quả ảnh FESEM và TEM

Hình 4 cho thầy hình thái của các hạt nano silica ñều có dạng hình cầu, các hạt có ñộ ñồng nhất cao về kích thước và dao ñộng từ 12 ñến 20 nm, các hạt phân bố tập trung, kết tụ lại với nhau nên ñã tạo thành những ñám hạt có dạng xốp.

Sự kết tụ của các hạt có thể do liên kết hyñro tạo thành giữa các nhóm –OH trên bề mặt các hạt.

Hình 4. Ảnh FESEM của mẫu với ñộ phóng ñại 100.000 lần

Từ kết quả chụp ảnh TEM cho thấy các hạt nano silica có hình thái dạng cầu với kích thước ñồng nhất từ 15 – 20 nm.So với ảnh FESEM, ảnh TEM cung cấp thông tin chính xác hơn về kích thước hạt và hình thái học.Sự hiện diện của các hạt silica dạng cầu kích thước nano tạo nên một cấu trúc có nhiều lỗ rỗng, ñộ xốp cao.

Hình 5. Ảnh TEM của mẫu với ñộ phóng ñại 125.000 lần

Kết quả chụp ảnh FESEM và TEM cho thấy các hạt silica kích thước nano ñã ñược tổng hợp thành công.

So với các nghiên cứu trước ñây, hạt nano silica trong nghiên cứu này có kích thước nhỏ hơn, ñược tổng hợp với quy trình ñơn giản và ñiều kiện ít khắc nghiệt hơn [14-15].

3.2.4. Kết quả ño diện tích bề mặt BET

Kết quả ño diện tích bề mặt BET (Hình 6) cho thấy hạt nano silica có diện tích bề mặt khá lớn, là 62,47 m2/g, thuận lợi cho quá trình hấp phụ MB trong nước.

Hình 6. ðẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2ở 77K

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp phụ MB của hạt nano silica

3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian – ðộng học hấp phụ

Hình 7. ðường cong ñộng học hấp phụ dung dịch MB

Hình 7 cho thấy sự hấp phụ MB bằng hạt nano silica diễn ra khá nhanh, 80% MB ñã ñược loại bỏ khỏi dung dịch chỉ trong phút ñầu tiên. Sau ñó quá trình hấp phụ tiếp tục diễn ra và ñạt cân bằng tại thời ñiểm 120 phút. Tuy nhiên, sự hấp phụ ổn ñịnh (hiệu suất 90,24%) ñạt ñược từ phút thứ 30 nên chọn thời gian hấp phụ là 30 phút ñể khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tiếp theo.

Kết quả ñộng học hấp phụ ñược trình bày trong Bảng 2 cho thấy quá trình hấp phụ MB bằng hạt nano silica là quá trình ñộng học bậc hai với R2 = 1. Dung lượng hấp phụ cân bằng ñược tính từ phương trình ñộng học bậc hai là qe = 9,606 mg MB/g nano silica và kết quả này cũng tương tự như kết quả thực tế thu ñược từ thí nghiệm (qe = 9,58 mg MB/g nano silica). Sự hấp phụ tuân theo phương trình ñộng học biểu kiến bậc hai với R2 = 1. Bảng 2. Các thông số ñộng học của quá trình hấp phụ MB bằng

hạt nano silica ñược tổng hợp từ RHA

Thông số ðộng học bậc nhất ðộng học bậc hai

qe (mg/g) 1,3976 9,606

k (phút -1) 0,1163 0,3324

R2 0,8844 1,0000

3.3.2. Ảnh hưởng của pH

Kết quả từ Hình 8 cho thấy khi pH tăng thì hiệu suất hấp phụ tăng tăng. ðiều này có thể ñược giải thích là do trong nước MB tồn tại chủ yếu ở dạng ion dương (MB+) và pHzpc của hạt nano silica là 1,7 nên khi pH > pHzpc thì bề mặt hạt nano silica tích ñiện âm (NP-), do vậy lực tương tác tĩnh ñiện ñã xảy ra giữa MB+ và NP-, hay nói cách khác là MB ñã ñược hấp phụ lên bề mặt hạt nano silica. Từ Hình 8, sự hấp phụ bắt ñầu ổn ñịnh từ pH = 6, nên các thí nghiệm tiếp theo sẽ ñược khảo xác tại pH = 6.

0

10

20

30

40

50

60

0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8

Relative Pressure (p/p0)

Quantity Adsorbed (cm3 /g STP)

Adsorption

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0 20 40 60 80 100 120

t (phút)

Qt (mg/L)

Page 61: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 53

Hình 8. Ảnh hưởng của pH ñến hiệu suất hấp phụ MB

Hình 9. Sự phụ thuộc của ∆pH theo pH0

3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng hạt nano silica

Hình 10 cho thấy khi tăng khối lượng vật liệu hấp phụ từ 0,05 g lên 0,1 g thì hiệu suất hấp phụ tăng từ 79,93% ñến 93,15%. Nếu tiếp tục tăng khối lượng vật liệu hấp phụ lên 0,15, 0,20 và 0,25 g thì hiệu suất hấp phụ tăng lên 95,01, 97,29 và 98,35%. Do sự tăng khối lượng vật liệu hấp phụ sau giá trị 0,1 g không làm thay ñổi ñáng kể hiệu suất hấp phụ nên giá trị m = 0,1 g ñược sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Hình 10. Ảnh hưởng của khối lượng hạt nano silica ñến

hiệu suất hấp phụ MB

3.3.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ dung dịch MB ban ñầu

Hình 11. Ảnh hưởng của nồng ñộ MB ban ñầu ñến hiệu suất

hấp phụ MB

Kết quả của sự ảnh hưởng của nồng ñồ MB ban ñầu ñến hiệu suất hấp phụ ñược thể hiện trong Hình 11. Khi tăng nồng ñộ MB từ 9,95 lên 21,81 mg/L thì hiệu suất hấp phụ giảm từ 98,88 xuống 96,28% nếu tiếp tục tăng nồng ñộ MB

lên khoảng 5 lần (98,60 mg/L) thì hiệu suất h p phụ giảm khoảng 15% xuống 81,83%.

Tuy nhiên, nếu xét về phương diện ñẳng nhiệt hấp phụ thì rõ ràng hạt nano silica cho thấy khả năng hấp phụ vượt trội của mình. ðiều này ñược thể hiện trong Bảng 3.

Từ Bảng 3 có thể thấy rằng quá trình hấp phụ MB trên hạt nano silica tuân theo mô hình Langmuir và Freundlich với R2 lần lượt là 0,9900 và 0,9856. Dung lượng hấp phụ cực ñại cũng ñược xác ñịnh tương ứng là 88,50 mg/g. So vớicác kết quả nghiên cứu trước ñây (Bảng 4), hạt nano silica ñược tổng hợp từ RHA cho thấy khả năng hấp phụ rất tốt MB trong môi trường nước, ñiều này tiềm năng ứng dụng của hạt nano silica trong việc xử lý chất màu trong nước thải.

Bảng 3. Các thông số của mô hình ñẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich cho quá trình hấp phụ MB trên hạt

nano silica

ðẳng nhiệt Langmuir ðẳng nhiệt Freundlich

R2 0,99 R2 0,9856

RL 0,0206 1/n 0,4342

Qmax (mg/g) 88,50 KF 25,50

Bên cạnh ñó, sự phù hợp của quá trình hấp phụ MB bằng hạt nano silica với cả hai mô hình hấp phụ Langmuir và Freundlich cho thấy ñây là quá trình hấp phụ ñơn lớp trên bề mặt không ñồng nhất.

Bảng 4. Tóm tắt các công trình nghiên cứu hấp phụ MB bằng các vật liệu hấp phụ khác nhau

Vật liệu hấp phụ Qmax (mg/g) Tài liệu tham khảo

hạt nano silica tổng hợp từ RHA

88,50 Nghiên cứu này

mùn cưa cây bạch ñàn biến tính với

axit citric

axit tartaric

axit acetic

178,57

99,01

29,94

Sun và ñồng sự (2015)

than hoạt tính

gaphen oxit

ống nano cacbon

270,27

243,90

188,68

Li và ñồng sự (2013)

canxi alginate

than hoạt tính tổng hợp từ vỏ dừa

800

1030

Hassan và ñồng sự (2014)

vỏ trấu 9,83 Sharma và Uma (2010)

ống nano cacbon 46,20 Yao và ñồng sự (2010)

Hình 12. Phương trình ñẳng nhiệt Temkin

0

20

40

60

80

100

0 2 4 6 8 10

pH

H%

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

0 2 4 6 8 10 12

pH0

∆pH = pH0 - pH

f

0

20

40

60

80

100

0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25

m (g)

H%

0

20

40

60

80

100

0 20 40 60 80 100

C0 (mg/L)

H%

y = 14,584x + 34,615

R2 = 0,9451

0

20

40

60

80

100

-3 -2 -1 0 1 2 3

lnCe

Qe

Page 62: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

54 Lương Huỳnh Vủ Thanh, Nguyễn Thái Trung

Hình 13. Phương trình ñẳng nhiệt Dubinin–Radushkevich

Với kết quả tính toán từ hai mô hình ñẳng nhiệt hấp phụ Temkin và Dubinin–Radushkevich (D-R) (Hình 12 và 13), một lần nữa có thể khẳng ñịnh rằng liên kết giữa MB và hạt nano silica là liên kết vật lý với năng lượng liên kết ñược tính theo mô hình Temkin là 0,1722 kJ/mol và theo mô hình D-R là3,08 kJ/mol.

Kết quả phân tích phổ FTIR của hạt nano silica sau khi hấp phụ MB ñã ñược trình bày trong Hình 14. So với kết quả phân tích hạt nano silica trước khi hấp phụ MB trong Hình 3 thì không có sự xuất hiện ñỉnh phổ mới. ðiều này ñã chứng minh một cách rõ ràng rằng bản chất chính của quá trình hấp phụ MB trong nước bằng hạt nano silica là hấp phụ vật lý.

Hình 14. Phổ FTIR của hạt nano silica sau khi hấp phụ MB

3.3.5. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến quá trình hấp phụ MB

Khi nhiệt ñộ tăng từ 29 lên 42 và 51 ºC thì hiệu suất hấp phụ giảm mạnh từ 91,54% xuống còn 52,91 và 27,76%. ðiều này cho thấy MB hấp phụ lên hạt nano silica là một quá trình tỏa nhiệt, nên xảy ra thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp.

t, oC

30 40 50

H, %

0

20

40

60

80

100

Hình 15. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến hiệu suất hấp phụ MB

4. Kết luận

Các hạt nano silica ñã ñược tổng hợp thành công từ tro vỏ trấu bằng phương pháp kết tủa ñơn giản với hiệu suất là 91,63%. Các hạt nano silica có dạng hình cầu và ñồng nhất về kích thước với ñường kính dao ñộng trong khoảng 15 – 20 nm. Hơn 91% MB nồng ñộ 55 mg/L ñã ñược hấp phụ bằng 0,1 g hạt nano silica trong thời gian 30 phút ở pH 6 và nhiệt ñộ 29 °C. Cơ chế chính của quá trình hấp phụ MB của các hạt nano silica là tương tác tĩnh ñiện với qmax = 88,50 mg/g.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trần Văn Nhân và Hồ Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lí nước thải, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 2005.

[2] ðặng Xuân Việt, Nghiên cứu phương pháp thích hợp ñể khửmàu thuốc nhuộm hoạt tính trong nước thải dệt nhuộm, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội, 2007.

[3] Lei Sun, Dongmei Chen, Shungang Wan, Zebin Yu, Performance, kinetics, and equilibrium of methylene blue adsorption on biochar derived from eucalyptus saw dust modified with citric, tartaric, and acetic acids, Bioresource Technology, 198, 2015, 300–308.

[4] Yanhui Li, Qiuju Du, Tonghao Liu, Xianjia Peng, Junjie Wang, Jiankun Sun, Yonghao Wang, Shaoling Wu, Zonghua Wang, Yanzhi Xia, Linhua Xia, Comparative study of methylene blue dye adsorption onto activated carbon, graphene oxide, and carbon nanotubes, Chemical Engineering Research and Design, 91, 2013, 361–368.

[5] A.F. Hassana, A.M. Abdel-Mohsen, Moustafa M.G. Foudac, Comparative study of calcium alginate, activated carbon, and their composite beads on methylene blue adsorption, Carbohydrate Polymers, 102, 2014, 192–198.

[6] Yanhui Li, Qiuju Du, Tonghao Liu, Jiankun Sun, Yonghao Wang, Shaoling Wu, Zonghua Wang, Yanzhi Xia, Linhua Xia, Methylene blue adsorption on graphene oxide/calcium alginate composites, Carbohydrate Polymers, 95, 2013, 501–507.

[7] Soumitra Ghorai, Asish Sarkar, Mohammad Raoufi, Asit Baran Panda, Holger Scho nherr, and Sagar Pal,Enhanced Removal of Methylene Blue and Methyl Violet Dyes from Aqueous Solution Using a Nanocomposite of Hydrolyzed Polyacrylamide Grafted Xanthan Gum and Incorporated Nanosilica, Applied Materials and Interfaces, 6,2014, 4766−4777.

[8] Garg, V.K., Amita, M., Kumar, R. and Gupta, R., Basicdye(methylene blue) removal from Simulated wastewater by adsorption using Indian Rosewood Sandust: a timber industry, Dyes and Pigments, 63, 2004, 250-343.

[9] Kang-Kang Yan, Jiao Huang, Xue-Gang Chen, Shu-Ting Liu, Ao-Bo Zhang, Ying Ye, Mei Li, Xiaosheng Ji, Fixed-bed adsorption of methylene blue by rice husk ash and rice husk/CoFe2O4nanocomposite, Desalination and Water Treatment, 57(27), 2016, 12793-12803.

[10] Nguyen Nhat Thien, Chen Shiao Shing, Nguyen Nguyen Cong, Nguyen Hau Thi, Tsai Hsiao Hsin, Chang Chang Tang, Adsorption of Methyl Blue on Mesoporous Materials Using Rice Husk Ash as Silica Source, Journal of Nanoscience and Nanotechnology, 16(4), 2016, 4108-4114,

[11] Gül Kaykioğlua, Elçin Güneşa, Kinetic and equilibrium study of methylene blue adsorption using H2SO4− activated rice husk ash, Desalination and Water Treatment, 57(15), 2016, 7085-7097.

[12] Nguyễn Trí Tuấn, Nguyễn Hữu Minh Phú, Hồ Ngọc Tri Tân, Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thị Kim Chi, Lê Văn Nhạn, Nguyễn Trọng Tuân, Trịnh Xuân Anh, Tổng hợp hạt nano SiO2 từ tro vỏ trấu bằng phương pháp kết tủa. Tạp chí Khoa học Trường ðại học Cần Thơ, 32, 2014, 120-124.

[13] S. Sankar, Sanjeev K. Sharma,Deuk Young Kim, Synthesis and characterization of mesoporous SiO2 nanoparticles synthesized from Biogenic Rice Husk Ash for optoelectronic applications, An International Journal of Engineering Sciences, 17, 2016, 353-358.

[14] Gehan M.K. Tolba, Nasser A.M. Barakat, A.M. Bastaweesy, E.A. Ashour, Wael Abdelmoez, Mohamed H. El-Newehy, Salem S. Al-Deyab, Hak Yong Kim, Effective and highly recyclable nanosilica produced from the rice husk for effective removal of organic dyes, Journal of Industrial and Engineering Chemistry, 29, 2015, 134–145.

[15] Sharma, Y. C., Uma, Optimization of parameters for adsorption of methyleneblue on a low-cost activated carbon, Journal of Chemical and Engineering Data, 55,2010, 435–439.

[16] Yao, Y., Xu, F., Chen, M., Xu, Z., Zhu, Z. Adsorption behaviorof methylene blue on carbon nanotubes, Bioresourse Technology, 101, 2010, 3040–3046.

[17] Londeree, D.J., Silica–titania composites for water treatment, University of Florida, 2002.

(BBT nhận bài: 20/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 19/12/2016)

y = -0,0526x + 3,9597

R2 = 0,7521

0

1

2

3

4

5

0 5 10 15 20 25 30 35 40

ɛ2

lnQe

Page 63: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 55

CSR INTEGRATION INTO HIGHER EDUCATION: A CASE OF

INTERNATIONAL SCHOOL OF THAI NGUYEN UNIVERSITY

LỒNG GHÉP NỘI DUNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VÀO TRƯỜNG ðẠI HỌC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP KHOA QUỐC TẾ -

ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Pham Thi Tuan Linh, Ha Trong Quynh

Thai Nguyen University; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là chủ ñề nóng của toàn cầu bởi doanh nghiệp hiện nay không chỉ cần chú trọng ñến lợi nhuận mà còn phải quan tâm ñến lợi ích của các bên liên quan chịu ảnh hưởng từ hoạt ñộng của doanh nghiệp như chính phủ, người tiêu dùng, các nhóm lợi ích và cộng ñồng. Trường ñại học với vai trò giáo dục và ñào tạo bởi thế cần lồng ghép nội dung CSR vào các hoạt ñộng ñào tạo ñể nâng cao nhận thức về CSR trong cộng ñồng. Nghiên cứu về công tác lồng ghép CSR tại Khoa Quốc tế - ðại học Thái Nguyên (ISTNU) ñược thực hiện với mục tiêu ñánh giá bước ñầu công tác lồng ghép CSR tại ISTNU và chia sẻ kinh nghiệm lồng ghép CSR tại một trong những ñơn vị ñầu tiên tại Việt Nam thực hiện công tác này, trong ñó dữ liệu ñịnh tính từ phương pháp phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc và số liệu ñịnh lượng từ bảng câu hỏi ñược sử dụng ñể phân tích trường hợp ISTNU.

Abstract - Corporate Social Responsibility (CSR) is nowadays an internationally emerging topic because of the fact that enterprises not only need to focus on their profits but also to pay attention to the profit of all the people concerned such as governments, customers, interest groups and communities. Higher education (HE) as a result needs to integrate CSR into its system in terms of academic and non-academic activities to raise CSR awareness in the society. A research on CSR integration at International School of Thai Nguyen University (ISTNU) was conducted to initially evaluate CSR integration in HE and share experience from one of the first HE institution in Vietnam to carry out CSR integration. Particularly, qualitative data from semi-structured in-depth interviews and quantitative data from survey were mined to make an analysis of the case study of ISTNU CSR integration.

Từ khóa - trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), giáo dục ñại học, lồng ghép nội dung trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh nghiệp, sinh viên

Key words - corporate social responsibility (CSR), higher education, csr integration, enterprise, student

1. Introduction

Corporate Social Responsibility (CSR) has been becoming one of global central topics [2]. Nowadays, thousands enterprises around the world and international labors organizations, civil organizations have been joining in international conventions to develop the principles of human rights, labor, employment, anti-corruption [3]. Thanks to collective activities, the conventions connect enterprises in developing solutions for emerging global issues.

In Vietnam, CSR activities are limited because of many reasons among which limited awareness about CSR of enterprise themselves and of community. Vietnam enterprises have not been paying a considerable attention to CSR among overall corporate objectives and strategy, which leads to the fact that most of Vietnam enterprises have been just focusing on profits for themselves and shareholders and ignoring benefits and rights of other stakeholders such as environment, citizen, community, etc.

Therefore, integration of CSR in HE is among effective solutions to raise community CSR awareness. Around the world, universities have been developing activities to integrate CSR in teaching, discussing and researching for a long time. However, in Vietnam, the similar activities are still extremely limited. There is a modest number of Vietnam universities who have been developing a strategy for CSR integration into HE. Furthermore, among these universities there is a significant difference in CSR integration in terms of

volume, quantity and quality, and these kinds of CSR integration activities still have not received synchronous concern from universities, which leads to limited results of CSR integration in Vietnam universities.

2. Research Purpose

The purpose of this study is to evaluate and share experience about integration of CSR in higher education at International School of Thai Nguyen University.

3. Literature Review

3.1. Concept of Corporate Social Responsibility (CSR)

Corporate Social Responsibility (CSR) has become an international emerging trend and developed throughout the world [3]. Consumers today are not only paying their attention to product quality but the ways that they were produced. They need to know whether or not the products are environment - community friendly, humane, healthy [5].

Under society pressure, most of big companies in the world have been integrating CSR into their corporate activities seriously. A lot of CSR programs have been carried out such as: energy saving, carbon dioxide cutting, recycled material using, solar energy using, water cleansing, illiteracy reducing, school building, natural disaster victims helping, fund raising for anti-AIDS and other epidemic diseases in developing countries [3], etc.

Almost all of multi-national enterprises (MNEs) have constructed their own Code of Conduct which

Page 64: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

56 Pham Thi Tuan Linh, Ha Trong Quynh

demonstrates standards applied to their employees and partners throughout the world [2]. Benefits from CSR commitment have been recognized. Not only company image is improved in public eye and local citizen but also sales experience significant increase or investment formalities are easily completed. Especially, inside the enterprises, employees’ satisfaction and loyalty to enterprises have remarkable improvement. Last but not least, energy saving program helps with reduction in operation costs.

Therefore, enterprises need to have awareness of influence from their business activities and have responsibility for society. Hence, it is said that the nature of business activities are not just for corporate benefits, but from the beginning, enterprises need to act as a corporate citizen with their appropriate obligations and rights in society.

3.2. CSR in Higher Education

The task of HE is to contribute to the social development and provide an increasing number of young people with opportunities to acquire quality first rate higher education and to become qualified, competitive professionals in the global context, whose competences meet the long term demands of the labor market. In the industrial society, the diploma or degree used to be a crucial precondition for permanent employment [1]. However, nowadays the formal scope of knowledge is losing its significance [4]. Analyzing and problem solving skills as well as the ability to apply the knowledge are a lot more important than the above. Consequently, higher educational establishments are expected to provide professionals with a lot more extensive knowledge and skills in the area of employment and human relations. Universities have to maintain the dialogue with the labor market. However, at the same time HE establishments have to be careful not to divert from their major mission - to ensure and provide the students with an opportunity to become an all-around educated professionals. Nowadays, companies and organizations require a professional manager with analyzing and ideas generating skills. Professional skills of a manager and entrepreneur extend well beyond the economic information about the company (financial accounting, analyses, control and forecasts) [7]. The manager has to be capable, of making human resources related decisions, where apart from the economic and legal aspects, psychological, pedagogical, esthetic and social aspects have to be considered. The new management theories are increasingly focusing on the imperative of the corporate social responsibility. Therefore higher educational establishments have to take on teaching corporate social responsibility to their students - prospective managers and entrepreneurs [6].

3.3. CSR Integration in Vietnam Higher Education

In recent years, CSR has been introduced to Vietnam HE through academic conferences, workshops, field

trips, in which, faculty in universities have opportunities to learn from international and localCSR expertsabout CSR concepts, importance and CSR integration experience. There have been several leading universities starting to introduce CSR in their academic activities including Foreign Trade University, National Economics Universities, VNU University of Economics & Business, VNU International School, and University of Labor & Social Affairs. However, in these institutions, CSR is only introducedas extracurricular activities (workshops, field trips) or one topic in existing modules, which limits the comprehensive CSR integration in HE.

3.3. Introduction to International School of Thai Nguyen

University

International School is an academic member of Thai Nguyen University which is located in Thai Nguyen City, a multi-disciplinary university of the northern mountainous area of Vietnam which is one of three religious university in Vietnam (together with Hue University and Da Nang University) which plays an inevitably important role in education and training of Vietnam in general and Northern Area of Vietnam in particular.

Through cooperation with foreign university, organizations, experts, ISTNU Board of Director understand the importance of CSR and CSR integration in higher education although it is still unpopular in universities in Vietnam in general and in mountainous areas like Thai Nguyen province in particular and step by step set up its own stragegy to bring CSR into ISTNU activities. Being a new academic member of Thai Nguyen University, ISTNU believes that CSR and CSR integration can construct one of its competitive advantages to consolidate its quality and reputation.

4. Research Methodology

4.1. Methodological Approach

To obtain detailed information and in-depth understanding that might bring about relevant insights supporting to the aim and objectives of the research through observation and experience of insiders, aqualitative method is an appropriate methodology. In addition, quantitative data is mined to consolidate the findings and results of the research.

4.2. Data Collection

4.2.1. Primary Data

There are several types of primary data gathering supporting qualitative research among which the individual semistructured.in-depth .interview will .serve as the main research .data-gathering tool for .this study. Due to the nature of qualitative research, the number of respondents in this study is relatively small with thirteen participation covering four categories which are shown in Table 1.

Page 65: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 57

Table 1. Respondent Profile

No. Category Respondent Position

1

CSR Expert

Prof. Mike Bull Professor at Manchester Metropolitan University (UK), visiting scholar at ISTNU

2 Nguyen Quang Huy (MBA) Senior Lecturer of Faculty of Business Administration, Foreign Trade University

3 Dr. Phan Thi Thuy Tram Expert in Ministry of Planning & Investment, President of Vietnam Social Enterprise Network

4 Entrepreneur

Mr. Nguyen Cong Huan CEO Vietherb (Vietnam Social Enterprise)

5 Ms. Do Thuy Lan CEO Morning Star Center (Vietnam Social Enterprise)

6 ISTNU Leader &

Faculty

Assoc. Prof. Hoang Van Phu Vice Dean, Member of Vietnam Social Enterprise Scholar Network

7 Nguyen Tu Anh (MBA) Vice Director, Faculty of Business & Management

8

ISTNU Student

Le Duc Anh Undergraduate student of International Business program

9 Vu Thi Minh Ngoc Undergraduate student of Business Administration program

10 Dinh Thi My Hanh Undergraduate student of Accounting & Finance program

11 Nong Thi Chieu Undergraduate student of Business Administration program

12 Nguyen Thi Bich Hue Undergraduate student of International Business program

13 Le Thi Hai Yen Undergraduate student of International Business program

Source: Designed by author (2016)

The structure of interview questions is shown in Table 2. Table 2. The structure of interview questions

Type of question Details

Identification question Identification of respondents (Name, Background, Position)

Category question

CSR Expert

1.How is CSR integration in higher education today?

2.Do you think CSR integration can be effectively implemented in Vietnam and ISTNU?

Entrepreneur

1.Do you think CSR is important with enterprises? Why?

2.How entrepreneurs can collaborate with universities in CSR integration implementation?

ISTNU Leader

1.How can CSR integration implemented at ISTNU?

2.What are advantages and disadvantages of CSR integration implementation at ISTNU?

ISTNU Student 1.Do you think CSR integration in higher education is important?

2.Describe CSR integration activities you know or have joined at ISTNU

Conclusion&

Recommendation

Offer your conclusions and recommendation for CSR integration at ISTNU

Source: Designed by author (2016)

4.2.2. Secondary Data

In this research, quantitative and qualitative data taken from online quality assurance system about Responsible Business (in which CSR is the central topic) was employed to consolidate research results.

5. Results and Discussion

5.1. CSR Integration in Higher Education in Vietnam

CSR experts provided overview of CSR integration in Vietnam HE, which demonstrated that not many universities in Vietnam have introduced CSR in their academic activities. As interview results, in Foreign Trade University, CSR is introduced as a topic in module Corporate Culture, Business & Professional Ethics,which

covers around 10% of each entire module. Respondents emphasized importance of CSR integration in HE as an official subject so that CSR can be more comprehensively introduced and studied. However, respondents demonstrated that the existing strict and inflexible policies and regulations in universities create barriers for effective CSR integration in HE.

5.2. Strategy of CRS Integration in Higher Education

Through the interviews, CSR experts and entrepreneur emphasized the importance of CSR and believe that CSR should absolutely be brought into universities. A CSR expert stated that CSR have been integrated into most of developed countries in the world and it must be step by step brought into Vietnam higher education to catch up with this

Page 66: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

58 Pham Thi Tuan Linh, Ha Trong Quynh

trend. Other CSR respondent said “There have been several universities in Vietnam have put CSR contents in their existing modules to introduce about CSR fundamentals, but it would be more effective and absolute if CSR can be constructed as an entire module”.

CSR expert from Vietnam Social Enterprise Networkemphasize important role of cooperation between universities and entrepreneurs in CSR integration, which will provide comprehensive view of CSR for students with practical experience beside lectures and other academic activities.

Interviewees were excited that CSR have been integrated at ISTNU as an entire module and believe that the collaboration between ISTNU and CSR experts and entrepreneurs can make a successful integration of CSR.

Entrepreneurs stated that CSR today has played an increasingly important role in enterprises. CSR is an obligation ofenterprises, yet it can become one of competitive advantages if enterprises know how to

fulfill and claim its social responsibilities. Therefore, students need to know about CSR and learn how to manage with CSR in today competitive environment. As practitioners, entrepreneurs can collaborate with universities in CSR integration by participating in CSR workshops, discussing CSR curriculum development, granting funds for CSR student activities, providing venue and materials for CSR field study, joining CSR joint research, etc.

5.3. Implementation of CSR Integration at ISTNU

5.3.1. Advantages and Disadvantages of CSR Integration

at ISTNU

ISTNU leaders stated “ISNTU is a new academic member of Thai Nguyen University and we need to find our own competitive advantages to position our name among other institutions and CSR integration is one of these”. The respondents also mentioned advantages and disadvantages during implementing CSR integration at ISTNU which are shown in Table 3.

Table 3. Advantages and disadvantages of CSR integration at ISTNU

Advantages Disadvantages

� ISTNU is the CSR integration pioneer in Thai Nguyen University

� ISTNU have strong cooperation with British Council through signing CSR projects

� ISNTU is flexible in its policies

� ISTNU is new academic member of TNU with many difficulties in terms of experience and resources

� CSR awareness of students and local society is quite low

Source: Summarized by author from interview results (2016)

As interview result, ISTNU is the first in Thai Nguyen University who has a module designed for CSR in it undergraduate programs so that ISTNU can exploit its pioneer advantage. In fact, Assoc. Prof. Hoang Van Phu, Vice Dean of ISTNU is a member of Vietnam Social Enterprise Scholar Network in universities in the North of Vietnam who has access to a lot of CSR conferences, CSR documents and CSR experts so that ISTNU has opportunities to develop its CSR integration. Besides, ISTNU has strong cooperation with BC who has mission of developing CSR awareness and CSR cooperation between UK and other countries. Through its partnership, ISTNU and BC have signed and implemented projects in CSR integration in which BC supports ISTNU in connecting ISTNU and CSR experts, financing CSR integration in ISTNU, give opportunities for ISTNU faculty and students to attend CSR related conferences and programs. The other advantage of CSR integration at ISTNU is that ISTNU is flexible in its policies, which enables the school to easily and quickly implement its CSR integration strategy.

One of the biggest disadvantages of ISTNU in CSR integration is that ISTNU is a new born academic member of Thai Nguyen University with many difficulties. In fact, the school is a 5-year-old HE institution with limited resources and experience, which forces its Board of Director, staff and faculty to try very hard to overcome its obstacles. Other tough challenge of ISTNU CSR integration is that CSR awareness of students and local society is still quite low, which can cause the fact that CSR integration at ISTNU is underestimated. Because of low

awareness of CSR importance in local enterprises, students and communities, ISTNU needs to build its creative plans to step by step improve CSR awareness in local society in addition to institutional activities, among which voluntary works in local areas, CSR research partnership with enterprises are recognized as effective.

5.3.2. CSR Integration Model at ISTNU

Figure 1. CSR Integration Model at ISTNU

Source: Designed by author from interview results (2016)

ISTNU has built its CSR integration model focusing on CSR Integration Communication throughout its system with three pillars of Curriculum Design (construct module Responsible Business), Research Direction (encourage research CSR) and Extracurricular Activities (voluntary

CSR Integration Strategy

CSR Integration Communication

Curriculum Design

Research Direction

Extra-curricular

Activities

CSR Integration Financing

Page 67: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 59

activities, CSR seminars & conferences, other CSR events, etc.). ISTNU is active to participate in projects with CSR encouraging organizations in Vietnam and foreign countries to get financial support for CSR integration. CSR integration model at ISTNU is shown in Figure 1.

Pillar 1. Curriculum Design - Module Responsible Business

Being a 5-year-old institution, ISTNU has started its CSR integration since 2013 in collaboration with Manchester Metropolitan University (MMU) under a project funded by British Council (BC), in which BC connected ISTNU with CSR experts from MMU who will provide CSR materials and training for ISTNU faculty as model of Train of Trainer (TOT) through curriculum developing, lecture designing, workshop organizing and faculty exchanging. The module transferred from MMU to ISTNU is named Responsible Business (as the original module in MMU). The module has been taught since academic year 2014-2015 for 267 undergraduate students majoring in International Business, Business Administration and Accounting & Finance in 4 credits (equivalent to 60 face-to-face hours), covering topics such as Sustainability, Supply Chain Responsibility, Stakeholder Engagement, Cause and Social Marketing, Social Responsible Investing, Transparency, Human Rights, CSR Reporting and Social Enterprise.

To evaluate student response to module Responsible Business, the online survey was conducted by Quality Assurance Department at the end of each semester. After 2 academic years (4 semesters) since Responsible Business was first taught at ISTNU in 2014, 263 among 267 students who studied Responsible Business have been surveyed. The survey consists of questions about Responsible Business module including importance, contents, materials and teachers and gives space for student comments and recommendations.

Through ISTNU online quality assurance system, secondary data was mined to make an evaluation of ISTNU students on CSR integration which is shown in Figure 2.

Figure 2. Student evaluation on Responsible Business module

Source: ISTNU Online Quality Assurance System (2016)

The survey from ISTNU online quality assurance system stated that 85.8% students voted Responsible Business as Excellent & Good, 10.4% voted as Ordinary and 3.8% voted as Not Good. The survey and interviews with ISTNU students also bring positive results of CSR integration. “I was extremely excited with CSR workshops and seminars with CSR experts andentrepreneurs, which brought me practical knowledge about CSR and CSR activities” – one respondent said. Other students stated “I have participated in CSR research and I feel grateful to ISTNU for giving me chances to

understand CSR in both theory and practice”. One comment said that ISTNU needs to invite more foreign experts on CSR to deliver lecture and seminars to enhance quality of Responsible Business module.

Pillar 2: Research Direction

As interview results, for effective CSR communication in HE, research direction in CSR is emphasized as one of three important pillars. At ISTNU, Board of Director give encouragement and support for CSR-related research as one of the most focused research direction. Since CSR was first introuduced, nearly 50% of total research volume of ISTNU students and faculty at ISTNU was conducted around CSR. The research focuses on CSR awareness in enterprises, students and community; CSR conduct in enterprises of healthcare, cosmetics and textile & garment; CSR in HE. Especially, ISTNU collaborates with enterprises to support students during their CSR reseach conduct.

Pillar 3: Extra-curricular Activities

Beside CSR teaching and research, ISTNU pays great attention to constructing CSR-related extra-curricular activities. ISTNU organizes talkshows, workshops about CSR with active participation of CSR experts and enterpreneurs. All the CSR events are supported and promoted by Youth Union, Student Union for effective communication with students to raise their awareness about CSR. Especially, in 2015, ISTNU collaborated with VSEN to become the first and only institution in Thai Nguyen who distributes Ngay Nay newspaper (the first free newspaper in Vietnam) to students, labor in Thai Nguyen province as part of Free Newspaper Project of VSEN. According to respondents in student category, through experience gained from the project, ISTNU students proposed an idea of establishing ISTNU Info Center, a center run by ISTNU Student Union to distribute free newspaper, books, magazines and provide free consultancy by professional and experts for students in Thai Nguyen province in terms of study, research, job orientation, future career, etc. The idea was promoted for Creative Idea Contest organized by Thai Nguyen University (TNU) and gained 3rd Prize for its creativeness and feasibility. These extra-curricular activities helps with more effective CSR communication at ISTNU in particular and TNU in general.

6. Conclusion

Analyzing case study of ISNU, the research gives a practice of CSR integration that have been gaining beginning success and promises further achievement in the future. At ISTNU, CSR integration has been implemented throughout its system with an overall intensive strategy and tactics, focusing on both academic and non-academic activities such as designing curriculum, conductingCSR research and organizing extra-curriculum activities. Through interview results, it is said that CSR integration at ISTNU receive positive feedback and comments from CSR experts, Entrepreneurs, ISTNU leaders and faculty, ISTNU students and ISTNU needs to develop its CSR integration strategy to build up its competitive advantage among other institutions.

Not Good, 3.8%

Ordinary, 10.4%

Excellent & Good, 85.8%

Page 68: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

60 Pham Thi Tuan Linh, Ha Trong Quynh

The limitation of the research is that it was conducted only at ISTNU at the early state of CSR integration so that in the future, further research should be done in a wider scope with more quantitative and qualitative data analysis to consolidate research findings in this study.

REFERENCE

[1] Alves, H., Maninardes E.W. and Raposo, M. (2010) ‘A Relationship Approach to Higher Education Institution.

[2] Baron, D. (2007) ‘Corporate social responsibility and social entrepreneurship‘, Journal of economics and Management Strategy, vol. 16, no. 3 pp. 683-717, http://dx.doi.org/10.1111/ j.1530-9134.2007.00154.x

[3] Bearle, A. and Means, G. (2002) the Modern Corporation and Private

Property. 4. Print. New Brunsvick: Transaction Publishers, 2002.

[4] Chapleo, C. and Simms, C. (2010) ‘Stakeholder analysis in higher education‘, Perspectives: Policy and Practice in Higher Education, vol. 14, vo 1, pp. 12-20, http://dx.doi. org/10.1080/13603100903458034

[5] Freeman, E. (2010) Strategic Management: A Stakeholder Approach. Cambridge: Cambridge University Press.

[6] Mainardes, E.W., Alves, H. and Raposo, M. (2010) ‘An Exploratory Research on the Stakeholders of a University‘, Journal of

Management and Strategy. vol. 1, no. 1, http://dx.doi. org/10.5430/jms.v1n1p76

[7] Michael, S.O. (2004) ‘In search of universal principles of higher education management and applicability to the Moldavian higher education system‘. The International Journal of Educational Management, vol. 18, no. 2, pp. 118–137. http:// dx.doi.org/10.1108/09513540410522252

(The Board of Editors received the paper on 05/12/2016, its review was completed on 22/12/2016)

Page 69: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 61

LẦN THAY ðỔI ðỊA DANH LÀNG XÃ NĂM MINH MỆNH THỨ 5 (1824) - TRƯỜNG HỢP DINH QUẢNG NAM

THE CHANGE OF VILLAGE TOPONYM IN THE 5TH YEAR OF MINH MỆNH REIGN (1824) - CASE OF DINH QUANG NAM

Lê Thị Mai

Trường ðại học Sư phạm, ðại học ðà Nẵng, [email protected]

Tóm tắt - Minh Mệnh tấu nghị là một sử liệu ghi chép lại, phản ánh cụ thể nhiều phương diện từ kinh tế, chính trị, văn hóa ñến quân sự, ñối ngoại của nước ta dưới thời Minh Mệnh (1820-1840), trong ñó có vấn ñề thay ñổi ñịa danh ít ñược giới nghiên cứu ñể ý ñến. Nằm trong tập sử liệu Minh Mệnh tấu nghị, bản tấu về việc thay ñổi các ñịa danh trên phạm vi cả nước có “quốc âm (âm Nôm) tịnh bất nhã” thành các “gia danh” do Bộ Hộ soạn, ñược hoàng ñế chuẩn y thi hành vào năm Minh Mệnh thứ 5 (1824), ñánh dấu bước chuyển căn bản trong hệ thống ñịa danh của nhiều vùng ñất, trong ñó có Dinh Quảng Nam (ñịa phận gồm tỉnh Quảng Nam và thành phố ðà Nẵng nay). Bài viết giới thiệu nội dung phần thay ñổi ñịa danh ở dinh Quảng Nam trong bản tấu nghị này và nêu lên một vài nhận xét.

Abstract - Minh Mệnh tấu nghị , which is the compilation of rules and regulations of Minh Mệnh dynasty (1820-1840) on economics, politics, culture, culture, and foreign policies including issues of toponym change , has not attracted the attention of research scholars. In Minh Mệnh tấu nghị historical data, a petition to the emperor about the change of nationwide village toponym that has “official state pronunciation (Nôm pronunciation) and indecent” to “good toponym” was compiled by Bộ Hộ. It was approved by Minh Menh Emperor in the fifth year of his reign (1824) that marked a fundamental change in toponym system of many regions, including that of Dinh Quang Nam (territory includes Quang Nam province and Da Nang city now). The article introduces the content of toponym change in Dinh Quang Nam in this petition and puts forward a few comments.

Từ khóa - ñịa danh, ñịa danh làng xã, Minh Mệnh tấu nghị, Quảng Nam, Minh Mệnh

Key words - toponym, village toponym, Minh Mệnh tấu nghị, Quảng Nam, Minh Mệnh

1. Một bản tấu nghị thay ñổi ñịa danh cả nước thời Minh Mệnh

Minh Mệnh tấu nghị hiện ñược lưu giữ tại viện Nghiên cứu Hán Nôm, là một văn bản Hán Nôm chép tay, chép lại 603 bài dụ, biểu, tấu soạn dưới thời Minh Mệnh (1820 - 1840) dài 2346 trang, khổ 28 x 18, gồm 9 tập, ký hiệu văn bản là VHv.96/1-9. ðó là nguồn sử liệu quan trọng phục vụ việc nghiên cứu các phương diện kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa của triều Nguyễn dưới triều vua Minh Mệnh như cấm thuốc phiện, cấm ñạo Gia Tô, trừng trị bọn cường hào trộm cướp, ñúc súng ñạn, mở mang việc học, mở mang khoa thi, sưu tầm văn thơ, bi, ký, ñúc tiền ñồng, khẩn hoang, khuyến khích nông tang… Ngoài những phương diện này, lần ñọc trong Minh Mệnh tấu nghị, chúng tôi ñã gặp một bản tấu nghị về việc thay ñổi ñịa danh hành chính của các trấn, dinh, phủ trong phạm vi cả nước vào năm 1824, dài 49 trang, ñược chép lại trong tập 1. Thiết nghĩ, ñó là sử liệu quan trọng cho các nghiên cứu về ñịa danh học, từ nguyên học nước ta nói chung và Quảng Nam nói riêng.

Theo bản tấu trong Minh Mệnh tấu nghị, thời gian, lý do và tình hình cụ thể của việc thay ñổi ñịa ñanh cho cả nước lần này như sau:

Phần mở ñầu bản tấu ñề thời gian vào ngày Mùng 5 tháng 2 năm Minh Mệnh thứ 5 (tức năm 1824), nội dung ñại thể cho biết hoàng ñế ñã soi xét, chuẩn y bản tấu do các quan của bộ Hộ ñem những chỗ cần cải chính trong tên hiệu của các xã thôn trình lên. Bộ Hộ xem tên hiệu của các phường, thôn, xã, tổng thuộc các trấn, dinh, thành, xét thấy trong tên cũ có âm Nôm và không hay (“cựu xưng danh tự gian hữu quốc âm tịnh bất nhã ñẳng tự”), bèn trích ra bàn thảo, ñệ xin cải chính danh hiệu; nay ñược trên y chuẩn nên chép lại các tên ñược ñổi, các ñịa phương theo bản tấu nghị này phải ñổi dùng các tên ñẹp ñặng mãi mãi lưu truyền

(“dụng hoán gia danh, dĩ thùy vĩnh cửu”). Và ở trang cuối của bản tấu cho thấy các tên làng xã cũ sẽ bị bãi bỏ ñể thay dùng tên mới từ ngày 26 tháng 2 năm Minh Mệnh thứ 5 (1824)1.

Phần chính của bản tấu liệt kê cụ thể số lượng gồm tên các xã, thôn, phường, tộc… phụng nghị cải ñổi từ tên cũ sang tên mới của 28 phủ, dinh, trấn như sau:

2 phủ gồm Thừa Thiên (10), Hoài ðức (33)

3 dinh gồm Quảng Nam (99), Quảng Trị (19), Quảng Bình (16)

23 trấn gồm Thanh Hoa (93), Nghệ An (62), Bình Hòa (55), Quảng Ngãi (26) Bình ðịnh (22), Sơn Nam (20), Phú Yên (17), Nam ðịnh (13), Bắc Ninh (12), Sơn Tây (9), Hải Dương (8), Ninh Bình (4), ðịnh Tường (3); Biên Hòa, Hà Tiên (mỗi trấn 2 ñịa danh); Phiên An, Vĩnh Thanh, Thái Nguyên, Hưng Hóa, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Quảng Yên (mỗi trấn 1 ñịa danh).

Việc thay ñổi ñược chép theo hình thức: ðầu tiên ñề tên phủ, dinh hoặc trấn; ñến các ñơn vị cấp huyện, thuộc trực thuộc phía dưới; tiếp theo liệt kê các ñịa danh ñược thay ñổi của chúng.

Ví dụ: Dinh Quảng Nam

Huyện Duy Xuyên

Xã Ba Chinh vâng ñổi thành xã Hữu Trinh

Xã Hói Rầm (?) vâng ñổi thành xã Cam Lâm

Có thể thấy, các ñịa phương có ñịa danh ñược thay ñổi nhiều tập trung ở các tỉnh miền Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, … Cho ñến nay, phần thay ñổi ñịa danh từ Hà Tĩnh trở ra bắc trong bản tấu này ñã ñược trích dịch giới thiệu, trong khi phần ñịa danh từ ñó vào nam chưa ñược ñể ý tìm hiểu. Trong tương quan so sánh, dinh Quảng Nam là ñịa phương có số

Page 70: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

62 Lê Thị Mai

lượng ñịa danh ñược thay ñổi nhiều nhất, chiếm gần 1/5 trong tổng số 533 ñịa danh của cả nước. Do vậy, dưới ñây chúng tôi bước ñầu xin dịch, giới thiệu trường hợp các ñịa danh cụ thể ñược thay ñổi của dinh Quảng Nam trong bản tấu này.

2. Trường hợp thay ñổi ñịa danh ở Quảng Nam trong Minh Mệnh tấu nghị

Trong Minh Mệnh tấu nghị, xếp liền sau phủ Thừa Thiên, dinh Quảng Nam có 99 ñịa danh ñược thay ñổi, phân bố số lượng ñịa danh ở các huyện, thuộc như sau:

5 huyện với 52 ñịa danh gồm Huyện Lễ Dương (21), Duy Xuyên (12), Hòa Vang (10), Diên Phước (6), Phú Châu (3);

6 thuộc với 47 ñịa danh gồm Liêm Hộ (21), Hoa Châu (13), Hà Bạc (5), Hội Sơn Nguyên và Võng Nhi (mỗi thuộc 3 ñịa danh), Phụ Tuyền (2). Cụ thể:

Huyện Duy Xuyên

Xã Ba Chinh vâng ñổi thành xã Hữu Trinh

Xã Hói Rầm (?) vâng ñổi thành xã Cam Lâm

Xã Ô Kha vâng ñổi thành xã Tân Mỹ

Xã Tứ chiếng ðá Ngang vâng ñổi thành xã Thạch Bích

Hai xã ðồng Kỳ ðông Tây vâng ñổi thành hai xã Ngô Cang ðông Tây

Thôn Hàm Rồng vâng ñổi thành thôn Long Châu

Thôn Cây Lim (?) vâng ñổi thành thôn An Lâm

Xã Làng Rau/Trầu vâng ñổi thành xã Hoa Xá

Xã Non ðồn vâng ñổi thành xã Sơn Dương

Thôn Tứ Chiếng Bàu Nhơn vâng ñổi thành thôn Nhơn Trạch

Xã Bàu Thạch vâng ñổi thành xã Thạch Khê

Huyện Lễ Dương

Thôn ðồng Tranh xã La Nga vâng ñổi thành thôn La Phong

Thôn Ngọn Rau/Trầu vâng ñổi thành thôn Hương Phố/Bồ

Thôn Phụ ðồng Tràm vâng ñổi thành thôn Thanh Lam

Thôn ðồng Thề (?) vâng ñổi thành thôn ðồng Thể

Xã Bà Cắt vâng ñổi thành xã Tài Thành

Phường Liễu Giồng (?) vâng ñổi thành phường Na Sơn

Xã Bà Tư vâng ñổi thành xã Tư Cần

Xã Bàu An vâng ñổi thành xã An Trạch

Xã Cây Sơn vâng ñổi thành xã Tất Viên

Xã Bà Tư Chánh vâng ñổi thành xã Tư Chánh

Thôn Cây Mít vâng ñổi thành thôn La Mật

Thôn Bàu ðỉa vâng ñổi thành xã thôn Bào Dư/ Dự

Thôn Tiên ðóa Bến Ngói vâng ñổi thành thôn Tiên Châu

Thôn Bến Ngói vâng ñổi thành thôn Tiên Khê

Thôn ðồng Trị (?) vâng ñổi thành thôn ðồng Trì

Xã Ông Vảy (?) vâng ñổi thành xã Du Nghĩa

Xã Bến ðá vâng ñổi thành xã An Thạch

Thôn Tắm Bãi vâng ñổi thành thôn Dục Thúy

Tộc Phụ Xuân An Giáo Phái Tây vâng ñổi thành tộc An Giáo

Thôn Suối Rì (?) vâng ñổi thành thôn Mỹ Tuyền

Ấp Tứ chiếng Bàu Ấu vâng ñổi thành ấp Phương Trì 2

Thuộc Hà Bạc

Vạn Nồi Rang vâng ñổi thành phường Nhơn Chưng3

Xã Cây Sung vâng ñổi thành xã Tiên Lai

Xã Bến Cỏ vâng ñổi thành xã Phương Tân

Thôn Bãi Ngao vâng ñổi thành thôn Ngao Tân

Phường Tứ chiếng Vịnh Lầm (?) vâng ñổi thành phường Vịnh Giang

Thuộc Hoa Châu

Châu Ô Kha Trung vâng ñổi thành châu Phụng Minh

Thôn Thượng châu Bà Mã vâng ñổi thành thôn Mã Châu Thượng

Thôn Cù Lạ vâng ñổi thành thôn Cù Bàn

Châu Bàu Bàng ðông vâng ñổi thành châu Phương Trạch ðông

Thôn Bàu Lạt châu Thi Lai vâng ñổi thành thôn Thi Lai

Thôn ðông Hoa châu Bà Mã vâng ñổi thành thôn Mã Châu ðông Hoa

Châu Hà Dừa vâng ñổi thành châu Hà Nhuận

Thôn Tây châu Bà Mã vâng ñổi thành thôn Mã Châu Tây

Thôn ðông Viên châu Bà Mã vâng ñổi thành thôn Mã Châu ðông

Châu Phụ lũy Bà Cảnh vâng ñổi thành châu Nhơn Cảnh4

Thôn Bãi Ổ ðông vâng ñổi thành thôn Phụng Châu ðông

Thôn Bãi Ổ Tây vâng ñổi thành thôn Phụng Châu Tây

Châu Bàu Toán vâng ñổi thành châu Hạc Toán

Thuộc Hội Sơn Nguyên

Thôn Tứ Chiếng Cây Mít vâng ñổi thành thôn Hương Sào

Thôn Bàu ðơn vâng ñổi thành thôn Thanh ðơn

Phường Cờ Vây (?) vâng ñổi thành phường Vân Kỳ

Thuộc Liêm Hộ (Châu phê vâng ñổi thành Kim Hộ)

Xã Sông Tiên vâng ñổi thành xã Tiên Giang

Phường Kha Trồng (?) vâng ñổi thành Mậu Kha

Thôn Tre Hoa vâng ñổi thành thôn Hoa Trúc

Thôn Cửa An vâng ñổi thành thôn An Xá

Xã Bà Hương vâng ñổi thành xã Hương Xá

Thôn Kha Sài/ Thầy vâng ñổi thành thôn Tử Dương

Thôn Cây Sấu vâng ñổi thành thôn Thụ ðức

Xã Cây Cách vâng ñổi thành xã Lai Cách

Ấp Tứ chiếng Ma Ninh vâng ñổi thành ấp Vĩnh Ninh

Thôn Nha Xỉ Phụ Lộc Tài vâng ñổi thành thôn Phụ Tài

Ấp Hoành ðộ quán Tứ chiếng Bến Ván vâng ñổi thành ấp An Tân

Page 71: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 63

Ấp Tứ chiếng Ông Bối vâng ñổi thành ấp Bái Nhơn

Thôn Trạm Tải (?) xã ðức Hòa vâng ñổi thành thôn Phụng ðiều xã ðức Hòa

Thôn Cây Vông/Bông Thượng vâng ñổi thành thôn Bồng Miêu

Tộc Cây Sung vâng ñổi thành tộc Sung Mỹ

Xã ðá Bạc vâng ñổi thành xã Mỹ Thạch

Xã Cây Duối (?) vâng ñổi thành xã Kim ðới

Ấp Tứ chiếng ðồng Tràm vâng ñổi thành ấp Lam ðiền

Thôn Cây Vông/Bông Hạ vâng ñổi thành thôn ðức Bồng

Thôn A Bố vâng ñổi thành thôn ðức Bố

Huyện Diên Phước

Xã Sông Giang vâng ñổi thành xã Trừng Giang

Phường Bàu Rô/ Lư/ Lô vâng ñổi thành phường Hoa Lô/ Lư

Xã Bàu Nhưng vâng ñổi thành xã Hoa Tú

Tứ chiếng Giáp Chanh Nậu vâng ñổi thành xã Cư Chánh

Xã Hà Tắm (?) vâng ñổi thành xã Hà Mi

Xã Nội phủ Chợ Quán5 vâng ñổi thành xã An Quán

Huyện Phú Châu

Châu Vịnh Bãi vâng ñổi thành châu Vĩnh Phước

Châu Châu Sông vâng ñổi thành châu Hà Trừng

Châu Bàu Cau vâng ñổi thành châu Hoa Cao

Thuộc Võng Nhi

Phường Cồn Nhâm vâng ñổi thành Nhâm Phường

Xã Hà Mai (?) vâng ñổi thành xã Hà Quảng

Xã Cồn Nhâm vâng ñổi thành Nhâm Xã

Thuộc Phụ Tuyền

Sông Phú Giang vâng ñổi thành phường Phú Giang

Sông ðại Giang vâng ñổi thành phường ðại Giang

Huyện Hòa Vang

Ba xã Bàu Nghi ðông Tây Trung vâng ñổi thành ba xã An Nghĩa ðông Tây Trung

Xã Bàu Tre vâng ñổi thành xã Trúc Bào

Xã ðồng Răm (?) vâng ñổi thành xã Mậu Lâm

Xã Non Tiên vâng ñổi thành xã Tiên Sơn

Xã Hà Tre vâng ñổi thành xã Trúc Hà

Xã Cây Tràm vâng ñổi thành xã Lam Viên

Xã Bàu ðán vâng ñổi thành xã Hoa ðán

Xã Bàu ðán ðông vâng ñổi thành xã Hoa ðán ðông

3. Một số nhận xét

3.1. Qua giới thiệu văn bản lần thay ñổi ñịa danh ở dinh Quảng Nam trong Minh Mệnh tấu nghị, xin rút ra một số nhận xét như sau:

1) Xem xét danh mục các ñịa danh ñược thay ñổi ở dinh Quảng Nam trên ñây, có thể thấy một số ñiểm nổi bật trong cách ñổi mà việc nắm bắt ñược cách ñổi này có ý nghĩa

quan trọng khi chúng ta muốn tìm lại nguồn gốc ban ñầu của các ñịa danh khác có kết cấu tương tự ở Quảng Nam nói riêng và các nước nói chung.

ðầu tiên, cấp bậc hành chính thôn, xã, phường, ấp vẫn giữ nguyên ngoài trường hợp man/vạn, sông ñược ñổi thành phường; các chữ ở ñầu các tên làng xã như Tứ chiếng, Phụ lũy, Phụ… ñều bị lược bỏ; ghép ñể rút ngắn các ñịa danh quá dài như các trường hợp sau:

Sông Phú Giang vâng ñổi thành phường Phú Giang

Vạn Nồi Rang vâng ñổi thành phường Nhơn Chưng

Thôn Tứ chiếng Bàu Nhơn vâng ñổi thành thôn Nhơn Trạch

Tộc Phụ Xuân An Giáo Ái Tây vâng ñổi thành tộc An Giáo

Với các trường hợp ñịa danh trùng nhau hoặc gần giống nhau (nhưng khác nhau về cấp huyện, thuộc trực thuộc và cấp ñơn vị hành chính) thì ñịa danh thay mới cũng ñược chọn ñặt khác nhau như trường hợp sau:

Thôn Cây Mít (huyện Lễ Dương) vâng ñổi thành thôn La Mật

Thôn Tứ Chiếng Cây Mít (thuộc Hội Sơn Nguyên) vâng ñổi thành thôn Hương Sào

Thôn Phụ ðồng Tràm (huyện Lễ Dương) vâng ñổi thành thôn Thanh Lam

Xã Cây Tràm (huyện Hòa Vang) vâng ñổi thành xã Lam Viên

Thứ hai, phù hợp với lý do thay ñổi ñược nêu ra trong bản tấu nghị, chiếm số lượng lớn các ñịa danh ñược cải ñổi là các tên Nôm, âm ñọc chất phác, thiếu sự tao nhã. Trong ñó, chiếm số lượng nhiều nhất là các ñịa danh chỉ ñối tượng tự nhiên gồm các dạng ñịa hình như sông suối, núi non, bến bãi, cồn bàu, vũng vịnh, cửa… và liên quan ñến thực vật như ñồng, cây, rau, tre… ðối với các ñịa danh này, cách ñổi là lược bỏ các danh từ chung, chuyển ñổi thành các tên chữ Hán Việt có nghĩa tương ứng, có âm gần gũi hoặc ñổi dùng các mỹ tự thay thế.

Ví dụ số ñịa danh cũ bắt ñầu bằng chữ “Bàu” (15 ñịa danh), “Cây” (12 ñịa danh), “ðồng” (7 ñịa danh) hoặc có chứa các chữ “Hà”, “Bến” , “Bãi”, “Sông”, “Suối”, “Vịnh”, “Cửa”… (20 ñịa danh) hoặc bắt ñầu bằng chữ Non, Cồn, ðá,… (6 ñịa danh) ñược thay ñổi như sau:

Bàu Thạch → Thạch Khê

Bàu Tre → Trúc Bào

Cây Sơn → Tất Viên

ðồng Tràm → Lam ðiền

Hà Tre → Trúc Hà

Bến Cỏ → Phương Tân

Tắm Bãi → Dục Thúy

Vịnh Lầm → Vịnh Giang

ðá Ngang → Thạch Bích

Các ñịa danh ñược thay ñổi do có các chữ “Bà”, “Ông” cũng chiếm số lượng lớn (11 ñịa danh). Chúng ñều bị lược bỏ các chữ này và ñổi dùng mỹ tự thay thế:

Page 72: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

64 Lê Thị Mai

Bà Cắt → Tài Thành

Thôn Tây châu Bà Mã → Thôn Mã Châu Tây

Ông Bối → Bái Nhơn

Ngoài ra, các ñịa danh khác cũng ñược thay ñổi ñể thành “gia danh” như:

Ma Ninh → Vĩnh Ninh

Cù Lạ→ Cù Bàn

Hàm Rồng → Long Châu

2) Lần cải ñổi ñịa danh làng xã từ bản tấu này ñã tạo nên bước chuyển căn bản trong hệ thống ñịa danh Quảng Nam.

Quảng Nam với ñặc trưng là ñịa bàn giao thoa của nhiều nền văn hóa, trong lịch sử là một vùng ñất có nhiều biến thiên về danh xưng, diên cách ñịa lý, nhất là lớp ñịa danh làng xã. Những lần thay ñổi ñịa danh lớn ở Quảng Nam ñược chép lại ngắn gọn dưới hình thức biên niên trong các bộ sử chính thống như ðại Việt sử ký toàn thư, ðại Nam thực lục tiền biên… hoặc cụ thể hơn, các quyển sử chí ñịa phương như Ô Châu cận lục, Phủ biên tạp lục… ñều có chép lại hệ thống tên làng xã ñương thời. Chỉ tiếc là, các nguồn sử liệu này không chép lại ñầy ñủ, cụ thể thời gian, lý do, các ñịa danh ñược thay ñổi cụ thể hay nói rõ các văn bản thể hiện quyết nghị/mệnh lệnh của triều ñình trung ương khiến việc nghiên cứu nguồn gốc ñịa danh, quá trình thay ñổi ñịa danh qua các thời kì của vùng ñất này gặp nhiều khó khăn. Bản tấu trong Minh Mệnh tấu nghị là một văn bản hiếm gặp, có ý nghĩa quan trọng vì bổ khuyết ñược phần nào khoảng trống ñó.

Qua ñối chiếu danh mục làng xã trong Ô Châu cận lục, Phủ biên tạp lục và ñịa bạ thời Gia Long (Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - dinh Quảng Nam) cùng nhiều nguồn sử liệu khác như văn bia, gia phả, trích lục ñất ñai… có thể thấy, lớp ñịa danh làng xã ñược thay ñổi trong bản tấu nghị này ñã ra ñời khá sớm và trải qua thời gian nhiều thế kỉ tồn tại cho ñến trước thế kỉ 19. Lớp ñịa danh làng xã thuần Nôm này là lớp tên gọi làng xã do tiền dân Quảng Nam ñặt ra ñầu tiên, mang tính trực quan cao, phản ánh quá trình khai khẩn lập làng, các hoạt ñộng kinh tế của họ ở các ñịa bàn sinh tụ khác nhau, từ vùng ñồi núi ñến ñồng bằng, vùng ven sông ven biển6. Chúng không chỉ tái hiện một cách sinh ñộng bức tranh tự nhiên ñương thời mà còn là dấu ấn văn hóa, nhất là tín ngưỡng dân gian, ngôn ngữ quen thuộc, gần gũi, gắn liền với cộng ñồng cư dân sinh sống ở vùng ñất này.

Với tính chất quan phương của bản tấu trong Minh Mệnh tấu nghị, ở ñầu thế kỉ 19, hệ thống ñịa danh làng xã Quảng Nam chính thức có bước chuyển ñổi căn bản về danh xưng: các tên Nôm, ý bất nhã ñều ñược ñổi dùng tên chữ tức các nhã xưng, mỹ tự Hán - Việt. Theo thống kê cho thấy, số lượng ñịa danh mới ra ñời từ bản tấu nghị này có trong ðồng Khánh ñịa dư chí chiếm khoảng 80%. Trong thế kỉ 20, do sự biến thiên của hoàn cảnh lịch sử quy ñịnh, ñịa danh Quảng Nam trải qua thêm nhiều lần thay ñổi nữa. Hiện nay, lớp ñịa danh mới chính thức ra ñời vào năm 1824 trong bản tấu nghị, ñược lưu giữ qua ðồng Khánh ñịa dư chí ñã có một “ñời sống mới” khi một phần trong số chúng trở thành tên gọi của các “làng văn hóa”, “thôn văn hóa”, ... Ví dụ trường hợp các làng/ thôn văn hóa ở các xã thuộc huyện ðại Lộc như Hữu Trinh, Cam Lâm (xã ðại Hồng),

Mậu Lâm, Trúc Hà (xã ðại Hưng), Vĩnh Phước (xã ðại ðồng), .v.v.

3) Lần thay ñổi ñịa danh theo bản tấu nghị này có phần thiếu cập nhật, chưa triệt ñể tạo nên một ñộ lệch trong thay ñổi ñịa danh trên thực tế với nội dung tấu nghị.

- Có khoảng 20 ñịa danh cũ ñược thay mới trùng khớp hoàn toàn, ñã xuất hiện trong ñịa bạ thời Gia Long7. Ví dụ trường hợp các làng Hạc Toán, An Quán, Tiên Giang, Phương Trì, Ngao Tân, Hà Quảng, Tài Thành, Tất Viên, La Mật, Trúc Bào, v.v. Hay trường hợp thôn Tử Dương thuộc thuộc Liêm Hộ, huyện Hà ðông ñã lập ñịa bạ với tên Tử Dương (gọi khác, ghi khác là Dương Yên) vẫn có trong danh mục các ñịa danh ñược cải ñổi là “Thôn Kha Sài/ Thầy vâng ñổi thành thôn Tử Dương”. Có thể, ñối với nhóm ñịa danh này, bản tấu năm 1824 chỉ là văn bản hợp thức hóa từ phía triều ñình mà thôi.

- Qua danh mục làng xã trong ðồng Khánh ñịa dư chí, ta thấy một số ñịa danh có chữ “Bàu” vẫn tồn tại như trường hợp châu Bàu Bàng Tây, châu Bàu Bàng Tân (tổng ðại An Thượng); châu Bàu Luân, châu Bàu Luân Tây, châu Bàu Nghi Tây, thôn Bàu Nghi ðông (tổng Mỹ Hòa Trung) của huyện Diên Phước.

- Trường hợp châu Bà Mã thuộc thuộc Hoa Châu, châu này có 4 thôn gồm thôn Thượng, thôn Tây, thôn ðông Hoa và thôn ðông Viên. Với lần thay ñổi này, 4 thôn mới có tên là Mã Châu Thượng, Mã Châu Tây, Mã Châu ðông và Mã Châu ðông Hoa lại không khớp hoàn toàn với 4 tên thôn Mã Châu Thượng, Mã Châu Tây, Mã Châu ðông và Mã Châu Thành trên thực tế và ñược ðồng Khánh ñịa dư chí chép lại8.

3.2. Từ một góc nhìn khác về bản tấu nghị, trong mối liên hệ thực tế về việc thay ñổi ñịa danh làng xã xưa và nay, chúng tôi cũng xin có một vài ý kiến trao ñổi như sau:

Trước hết, câu chuyện loại bỏ tất cả các yếu tố Nôm trong ñịa danh làng xã Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung bằng một bản tấu dưới triều Minh Mệnh là ñiều ñáng phải suy gẫm. Phải chăng ở một mức ñộ nhất ñịnh, nó thể hiện/phản ánh ý chí của chính quyền phong kiến trung ương mà ñứng ñầu là vua Minh Mệnh - một ông vua tôn sùng văn hóa Hán, thượng tôn Nho giáo - trong việc với tay tới, nắm lấy hệ thống làng xã ở ñịa phương? Qua lớp ñịa danh ñược thay mới, không thể phủ nhận rằng phần lớn trong số chúng ñược chọn ñặt, chuyển dùng mỹ tự Hán - Việt rất xác hợp với tên làng cũ, bảo lưu ñược ở ñó phần nào ý nghĩa ban ñầu của tên ñất, tên làng. Song, vì bất chấp lớp ñịa danh cũ ñã tồn tại lâu ñời và lớp ñịa danh ñược thay mới trở nên lạ lẫm với phần ñông dân làng, có thể nói, quyết nghị thay ñổi ñịa danh này ñã loại bỏ cái gọi là “hồn vía làng mạc” vốn “trầm tích” trong tên làng, trên văn bản và một phần trên thực tế. Lấy ví dụ việc lược bỏ các chữ “Bà”, “Ông” trong các ñịa danh cũ, cụ thể trường hợp thay ñổi ở các thôn ở châu Bà Mã thuộc thuộc Hoa Châu. Tên châu Bà Mã cùng ñịa danh khác như Bà Rén (Bà Rắn) trong vùng có thể là dấu vết của sự cộng tồn giữa tín ngưỡng thờ Mẫu và tín ngưỡng thờ ñộng vật của cư dân trong làng. Tên các thôn mới ñã mất ñi ý nghĩa ban ñầu này, thêm vào ñó, việc chuyển chữ “châu” từ một cấp ñơn vị hành chính thành tên riêng, khiến cách gọi “làng

Page 73: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 65

Mã Châu” tuy quen thuộc, phổ biến nhưng xét về mặt từ nguyên thì có sự nhập nhằn. Hay trường hợp các tên Nôm mang ý nghĩa/nội hàm sâu sắc như thôn Hàm Rồng thuộc huyện Duy Xuyên, ấp Tứ chiếng Bàu Ấu, vạn Nồi Rang… thuộc huyện Lễ Dương xưa cũng bị thay ñổi thành các tên chữ mới ñáng tiếc như vậy.

Và có lẽ ñây là ñiều mà triều ñình trung ương không thể ngờ tới, dù có quyết nghị thay ñổi và thực tế một số ñịa danh thay mới ñã ñược lưu truyền nhưng những tên gọi xưa cũ vẫn có sức sống mãnh liệt trong dân gian, như các nhà nghiên cứu ñịa danh học gọi là tính bền vững của ñịa danh. Trải qua hàng thế kỉ với thêm bao nhiêu lần cải ñặt, dân gian vẫn gọi tên làng xưa, vẫn kể lại, truyền lại về những tên Nôm do tiền nhân ñể lại mà chỉ nhớ man mán thậm chí không nhớ hoặc không giải thích ñược ý nghĩa tên chữ của nó. Trường hợp các ñịa danh như Ba Chinh, Bàu Ấu, Hàm Rồng, Nồi Rang, ðồng Tràm, Bến Ván, ðá Ngang, v.v. là những minh chứng.

Ngoài ra, từ câu chuyện của quá khứ này, thiết nghĩ, nhiều vấn ñề có liên quan ñến việc lựa chọn ñặt tên cho làng mới, thôn mới, khối phố mới, nhất là khi tiến hành tách, nhập các ñơn vị hành chính cơ sở hiện nay cần ñược quan tâm ñúng mức và phải hết sức cẩn trọng. ðiều ñáng trăn trở nhất là việc không tham chiếu các yếu tố/ giá trị văn hóa làng xã dẫn ñến những thay ñổi một cách cứng nhắc, không phù hợp trong hệ thống ñịa danh cấp cơ sở

hiện nay, dẫn ñến việc phá vỡ dần các mối quan hệ làng xóm truyền thống vốn có từ xa xưa.

4. Kết luận

Con người Việt là con người của làng xã. ðịa danh làng xã là căn cước văn hóa của chính vùng ñất nơi họ ñược sinh ra. Dù rời làng ra phố, nhớ về làng, về quê hương, ñầu tiên người ta nhớ về tên làng và càng tự hào khi biết ñược nguồn gốc tên làng là những dòng ñầu tiên trong lịch sử làng. Lớp ñịa danh làng xã cũ trong bản tấu trên qua thời gian ñã trở thành ñịa danh cổ ở Quảng Nam. Chúng là ký ức xa xưa của vùng ñất này, là sợi dây kết nối tâm thức của các thế hệ, mỗi một con người với nguồn cội, xứ sở. Bản tấu trong Minh Mệnh tấu nghị ñã là sử liệu quan trọng giúp biết, hiểu và giữ gìn mạch nguồn tâm thức ñó. Nó cũng ñặt ra vấn ñề là, làm thế nào ñể việc thay ñổi ñịa danh hiện tại ñảm bảo tính kế thừa khi giữ lại/ hàm chứa trong ñó yếu tố gọi là ký ức thiêng liêng của vùng ñất ấy./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Minh Mệnh tấu nghị, Bản chép tay lưu trữ lại thư viện viện Nghiên cứu Hán Nôm, Hà Nội, Ký hiệu VHv.96/1-9.

[2] Quốc sử quán triều Nguyễn, ðồng Khánh ñịa dư chí, Ngô ðức Thọ, Nguyễn Văn Nguyên, Philippe Papin biên tập, Tập 1, Nxb Thế giới, Hà Nội, 2003.

[3] Nguyễn ðình ðầu, Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - Dinh Quảng Nam I, II, Nxb ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2010.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 02/4/2017)

Chú thích: 1 Nguyên văn:

明命五年贰月初五日题,本月日臣許德第奉旨准依議。欽此! 户部臣等謹奏爲奉将諸社村名號議定改正之处,恭摺奏闻仰祈聖鉴

事。窃照諸城营镇之縂社村坊,旧称名字间有國音并不雅等字,臣

等奏奉行摘出議定改正名號,疏陈于後。如蒙愈允,臣等遵即録送

各該地方遵奉,用换嘉名,以垂永久。謹奏! (…) “明命五年贰月贰拾五日题,本月贰拾陆日許德第奉旨除此。硃批遵辩外,餘依議改

正。欽此!” 2 Xét Phủ biên tạp lục có chép ñịa danh Bào Ao 泡泑 thuộc Phụ

Thuộc Tân Dân; Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - Dinh Quảng Nam có chép ñịa danh Bàu Ao泡泑 tứ chánh ấp thuộc tổng An Thạnh Hạ, huyện Lễ Dương ñược gọi khác hoặc ghi khác với tên Phương Trì; ðồng Khánh ñịa dư chí chép có ñịa danh Ấp Phương Trì thuộc tổng An Thạnh Hạ; tấm bia Thanh Long Bảo Khánh tự bi có niên ñại Vĩnh Thịnh thứ 17 (1721) có ñịa danh Bàu Ấu 泡幼 phường Khe Thủy xứ và thực tế có ñịa danh Bàu Ấu ở thôn Thuận Trì, xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên nay, chúng tôi cho rằng ñịa danh ñược ñổi này là Ấp Tứ chiếng Bàu Ấu.

3 Xét Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - Dinh Quảng Nam có chép ñịa danh Yên Sáng tứ chánh man sách thuộc thuộc Hà Bạc, huyện Duy Xuyên; ðồng Khánh ñịa dư chí chép có ñịa danh phường Nhơn Chưng thuộc tổng Tân An huyện Duy Xuyên và ñược ghi trên bản ñồ của huyện Duy Xuyên ở vị trí thực tế từng có ñịa danh vạn Nồi Rang ở thôn Hội Sơn, xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên nay, chúng tôi cho rằng ñịa danh ñược ñổi này là Vạn Nồi Rang.

4 ðối chiếu với Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - Dinh Quảng Nam có tên Bà Bồi phụ lũy châu thuộc Thuộc Hoa Châu, Huyện Duy Xuyên; ðồng Khánh ñịa dư chí có tên châu Nhơn Bồi thuộc tổng Mỹ Khê, huyện Duy Xuyên mà không có ñịa danh châu Nhơn Cảnh; thực tế có ñịa danh thôn Nhơn Bồi ở xã Duy Thành, huyện Duy Xuyên nay và tự dạng khá gần dễ dẫn ñến nhầm lẫn lúc chép tay giữa chữ Cảnh (境) và chữ Bồi (培), chúng tôi cho rằng ñịa danh ñược ñổi này là Châu Phụ lũy Bà Bồi vâng ñổi thành châu Nhơn Bồi.

5 Theo Phủ biên tạp lục, ñơn vị hành chính là thôn Nội phủ, xã Nội phủ… ñưc dùng ñể chỉ các xã thôn có sản vật hoặc mặt hàng thủ công ñược phủ Chúa ñánh thuế và trưng thu trực tiếp.

6 Gần một nửa số ñịa danh ñược thay ñổi của dinh Quảng Nam tập trung ở các “Thuộc”. “Thuộc” là một ñơn vị hành chính mới ñược ñặt ra dưới thời Chúa Nguyễn ở ðàng Trong, tương ñương cấp tổng, quản hạt các châu, phường, thôn, xã... nằm ở miền núi, vùng ven sông biển mới ñược khai phá, khai khẩn. Bên cạnh ñó, nó cũng chỉ các xã thôn chuyên về một hoạt ñộng kinh tế nhất ñịnh như thuộc Liêm Hộ (Kim Hộ) chuyên ñãi vàng, thuộc Hà Bạc chuyên nghề ñánh bắt cá, thuộc Chu Tượng chuyên ñóng thuyền…

7 Theo bảng thống kê trong sách Nghiên cứu ñịa bạ triều Nguyễn - Dinh Quảng Nam, tên mới ñược ghi bên cạnh tên cũ ở cột gọi khác hoặc ghi khác. Không loại trừ trường hợp số ñịa danh này ñược ghi thêm vào sau.

8 Trường hợp ñổi từ thôn Mã Châu ðông Hoa ra thôn Mã Châu Thành cần ñược nghiên cứu thêm nhưng qua ñây cũng thấy từ văn bản tấu nghị ñến thực tế thay ñổi ñịa danh ở ñịa phương ñã có một sự khác lệch nhất ñịnh.

Page 74: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

66 Nguyễn Thị Hương Mai

THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢNG VIÊN TRẺ TRƯỜNG CAO ðẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

SCIENTIFIC RESEARCH OF YOUNG LECTURERS AT COLLEGES OF INFORMATION TECHNOLOGY

Nguyễn Thị Hương Mai

Trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin, ðại học ðà Nẵng; [email protected]

Tóm tắt - Thực tiễn cho thấy, hoạt ñộng nghiên cứu khoa học (NCKH) cùng với chất lượng ñào tạo là một trong hai nhiệm vụ quan trọng ñối với bất cứ một trường ñại học, cao ñẳng nào. ðối với giảng viên trẻ trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin (Cð CNTT) - ðHðN, thời gian công tác còn ngắn, hoạt ñộng nghiên cứu khoa học gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bài báo tìm hiểu, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường. Qua ñó, tác giả ñề xuất một số giải pháp cụ thể ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học của các giảng viên trẻ. ðề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, ñiều tra thống kê. Bên cạnh nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập ñược từ phòng ñào tạo và NCKH, tác giả còn sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp từ cuộc ñiều tra về hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường.

Abstract - In reality, the activity of doing scientific research, along with the quality of education, is the two crucial tasks of any university. To young lecturers of College of Information Technology (CIT) – University of Da Nang, the duration of teaching is short, so the activity of doing scientific research meets with several difficulties. Thus, this paper looks into and assesses the real situations of doing scientific research of young lecturers. The author uses such methods as, synthesis, comparison and statistics survey. Besides the secondary data source collected from the Bureau of Training and Doing Scientific Research, the author also uses the primary data source from the survey on doing scientific research of young lecturers at CIT.

Từ khóa - nghiên cứu khoa học, giảng viên, ñào tạo, cao ñẳng, giải pháp

Key words - scientific research; lecturer; training; colleges; solution

1. ðặt vấn ñề

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, mỗi trường ñại học luôn muốn tự làm mới mình, muốn không bị lạc hậu trước xu thế phát triển ngày càng sâu và rộng của quá trình hội nhập; ñể luôn ñổi mới, sáng tạo và ñảm bảo chất lượng ñào tạo cần phải coi trọng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình ñào tạo của mình. ðể làm ñược ñiều ñó thì mỗi nhà giáo phải thực hiện cùng lúc hai nhiệm vụ song hành là giảng dạy và nghiên cứu khoa học, thực hiện mục tiêu lâu dài “mỗi trường học là một viện nghiên cứu”. Thực tế, tại trường Cð CNTT– ðHðN, hoạt ñộng nghiên cứu khoa học của các giảng viên trẻ còn có nhiều hạn chế. Vì vậy, bài báo ñánh giá thực trạng hoạt ñộng NCKH, qua ñó ñề xuất một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ.

2. ðánh giá thực trạng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học của các giảng viên trẻ trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin – ðHðN

2.1. Một số kết quả về hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ trường Cð CNTT

Trường Cao ñẳng Công nghệ thông tin, hiện có 42 giảng viên trẻ, ñội ngũ giảng viên trẻ chiếm một tỷ lệ lớn (70%) các giảng viên trong trường. Trong những năm qua, hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ ñã có những ñóng góp ñáng kể vào thành tích của nhà trường.

Qua Bảng 1 có thể thấy, có một số lượng lớn các ñề tài khoa học cấp trường ñược thực hiện bởi các giảng viên trẻ. Số lượng ñề tài ñược tăng lên qua các năm.

Bảng 1. Số lượng ñề tài thực hiện ñược của các giảng viên trẻ

Năm SL ñề tài của

GV trẻ Tổng số ñề tài Tỷ lệ (%)

2010 6 6 100

2011 2 2 100

2012 5 7 71,4

2013 7 9 77,8

2014 10 11 90,9

2015 10 12 83,3

Tổng 40 47 85,1

(Nguồn: Phòng ðào tạo và NCKH trường Cð CNTT)

Bên cạnh việc thực hiện các ñề tài khoa học, các giảng viên còn tham gia viết bài trên các tạp chí trong và ngoài nước.

Bảng 2 thể hiện số lượng các bài báo các giảng viên trẻ của trường ñã ñược ñăng trên các tạp chí. Ta thấy, số lượng các bài báo tăng nhanh qua các năm.

Page 75: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 67

Bảng 2. Số lượng bài báo của các giảng viên trẻ

Năm Kỷ yếu KH của trường

Tạp chí ðHðN

2011 7 1

2012 14 10

2013 21 13

2014 27 15

2015 23 14

Tổng 80 53

(Nguồn: Phòng ðào tạo và NCKH trường Cð CNTT)

Bên cạnh những thành tích ñáng kể ở trên, hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường cũng có một số hạn chế như, chất lượng các bài báo nhìn chung chưa cao, vẫn còn tình trạng các ñề tài thực hiện chưa có tính ứng dụng, hoạt ñộng “chuyển giao công nghệ” còn ít.

2.2. ðánh giá về kết quả thực hiện ñề tài NCKH của các giảng viên trẻ

Tại trường Cð CNTT, có 2 nhóm ñề tài chính ñược các giảng viên trẻ thực hiện là nhóm ñề tài về lĩnh vực công nghệ thông tin và kinh tế.

Với các ñề tài Công nghệ Thông tin, nhìn chung có tính ứng dụng cao. Bên cạnh các ñề tài nghiên cứu chuyên sâu, có khá nhiều ñề tài liên quan tới hoạt ñộng của trường, gắn với nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin tại trường. Chẳng hạn, ñề tài “Xây dựng website trường Cð CNTT”, “Xây dựng phần mềm tính giờ giảng cho giảng viên Trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin”, “Ứng dụng moodle quản lý và tổ chức thi trắc nghiệm tại Trường Cð Công nghệ Thông tin”, “Xây dựng và triển khai phần mềm thư viện ñiện tử tại Trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin”, “Phần mềm lập và quản lý thời khóa biểu”, “Xây dựng Website thông tin ñào tạo của trường Cð Công nghệ Thông tin” , “Quy hoạch phát triển hệ thống mạng máy tính tại Trường Cð Công nghệ Thông tin”.v.v... Các ñề tài ñược xây dựng gắn với thực tiễn của trường, tuy nhiên các ñề tài sau khi hoàn thành, chỉ có ñề tài “Xây dựng Website thông tin ñào tạo của trường Cð Công nghệ Thông tin” ñược ñưa vào sử dụng, các ñề tài khác không ñược ứng dụng tại trường.

Với các ñề tài về lĩnh vực kinh tế, các giảng viên trẻ thường nghiên cứu chuyên sâu chuyên ngành của bản thân. Chẳng hạn như các ñề tài, “Xây dựng công cụ hỗ trợ phân tích thông tin kế toán”, “Bài giảng ñiện tử khối kiến thức Kế toán tài chính”, “Kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp thủy sản trên ñịa bàn Thành phố ðà Nẵng”, “Nghiên cứu tác ñộng của thuế thu nhập ñến cấu trúc vốn của các công ty cổ phần ngành dược phẩm”,.... Nhìn chung các ñề tài ñược hội ñồng nghiệm thu ñánh giá cao về chất lượng (hầu hết các ñề tài ñều ñược loại giỏi), tuy nhiên tính ứng dụng của các ñề tài chưa cao, những kết quả nghiên cứu dường như chưa ñến tay người sử dụng. Ngoài ra, cũng

có một số ñề tài nghiên cứu phục vụ cho hoạt ñộng của nhà trường, như các ñề tài “Khảo sát, ñánh giá chất lượng sinh viên trường Cð CNTT”, “Xây dựng chiến lược marketing tại trường Cð CNTT”. Tuy nhiên tính ứng dụng của những ñề tài này còn hạn chế.

2.3. Một số thuận lợi ñối với hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ trường Cð CNTT

Hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường Cð CNTT có những thuận lợi sau:

Thứ nhất, giảng viên trẻ chiếm tỷ lệ cao trong ñội ngũ giảng viên tại trường Cð CNTT. Nhìn chung các giảng viên trẻ có trình ñộ chuyên môn, hầu hết là các thạc sỹ hoặc ñang theo học thạc sỹ trong và ngoài nước, số còn lại là những sinh viên loại giỏi mới tốt nghiệp ñại học các trường có thương hiệu. ðây là tiền ñề quan trọng ñể trường phát triển hoạt ñộng NCKH cũng như chuyển giao công nghệ.

Thứ hai, các giảng viên trẻ tại trường nhận thức tốt về tầm quan trọng của hoạt ñộng NCKH và có niềm ñam mê NCKH. Bảng. Nhận thức của giảng viên về tầm quan trọng của NCKH

S T T

Tiêu chí Rất quan trọng

Bình thường

Khôngquan trọng

1

Nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên môn mà mình ñang trực tiếp giảng dạy

22 6 0

2

Góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc ñộc lập, trau dồi tri thức và các phương pháp nhận thức khoa học

26 2 0

3

Giúp giảng viên tự cập nhật thông tin, kiến thức một cách thực sự hiệu quả

22 6 0

4

Cơ hội tốt ñể giảng viên có môi trường, cơ hội bồi dưỡng năng lực NCKH

26 2 0

5

Yếu tố quan trọng góp phần nâng cao vị thế và uy tín của chính bản thân giảng viên

10 12 4

6 Có ñược các mối quan hệ xã hội cần thiết trong quá trình công tác

6 18 2

(Nguồn: ðiều tra của tác giả)

Hoạt ñộng NCKH có tầm quan trọng rất lớn ñối với các giảng viên. Với dữ liệu thu thập ñược (Bảng 3), dễ dàng nhận thấy rằng, nhìn chung các giảng viên trẻ ñều nhận thức tốt về tầm quan trọng của hoạt ñộng NCKH. ðặc biệt, họ ñánh giá rất cao về tầm quan trọng của hoạt ñộng NCKH ñối với việc góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc ñộc lập; trau dồi tri thức và các phương

Page 76: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

68 Nguyễn Thị Hương Mai

pháp nhận thức khoa học; cơ hội tốt ñề giảng viên có môi trường, ñiều kiện bồi dưỡng năng lực NCKH.

ðây là là một thuận lợi lớn trong việc thúc ñẩy hoạt ñộng NCKH của các giảng viên.

Bất cứ một lĩnh vực nào của cuộc sống cũng vậy, muốn ñạt ñược những thành công thì phải có niềm ñam mê. Và NCKH cũng không phải là một ngoại lệ, qua cuộc ñiều tra 28 giảng viên trẻ tại trường, có 18 giảng viên (chiếm tỷ lệ 64 %) cho rằng mình rất ñam mê NCKH, 10 giảng viên (chiếm tỷ lệ 36%) ít ñam mê NCKH, và không có giảng viên nào không ñam mê NCKH. ðây là ñiều kiện tốt ñể tăng cường hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ.

Thứ ba, ñể thực hiện tốt nghiên cứu khoa học, bên cạnh việc tự nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng, phương pháp nghiên cứu, các giảng viên cũng nên tham gia các hoạt ñộng hỗ trợ như: ñọc các tạp chí chuyên ngành, tham gia các buổi hội thảo khoa học các cấp...

Bảng sau thể hiện mức ñộ của các giảng viên trẻ tham gia các hoạt ñộng hỗ trợ này.

Bảng 4. Mức ñộ tham gia các hoạt ñộng hỗ trợ NCKH

Tiêu chí Thường xuyên

Hiếm khi Không bao

giờ

ðọc các tạp chí chuyên ngành

16 12 0

Tham dự hội thảo khoa học

18 10 0

(Nguồn: ðiều tra của tác giả)

Với dữ liệu ở bảng trên, dễ dàng nhận thấy, có một tỷ lệ khá cao các giảng viên thường xuyên tham gia các hoạt ñộng ñó.

Thứ tư, Nhà trường có sự quan tâm tới hoạt ñộng nghiên cứu khoa học nói chung và NCKH của các giảng viên trẻ nói riêng.

Chẳng hạn, với ñề tài khoa học do trường quản lý, thường ưu tiên cho các giảng viên trẻ thực hiện. Có chế ñộ hỗ trợ cho các giảng viên có bài báo ñăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế. Tổ chức các buổi thảo luận ñể các giảng viên có thể trao ñổi, chia sẻ kinh nghiệm NCKH, nâng cao kỹ năng, phương pháp NCKH. ðồng thời, hàng năm nhà trường tổ chức hội thảo “công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực” ñể tạo cơ hội cho các giảng viên tham gia viết bài, trình bày những công trình nghiên cứu của mình.

2.4. Một số khó khăn trong hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ trường Cð CNTT

Bên cạnh những thuận lợi, hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường cũng gặp một số khó khăn.

Bảng sau thể hiện một số khó khăn của các giảng viên trẻ khi thực hiện NCKH.

Bảng 5. Khó khăn của các giảng viên trẻ khi thực hiện NCKH

STT Khó khăn Số lượng

1 Thiếu kỹ năng, phương pháp NCKH 20

2 Thiếu tài liệu tham khảo 18

3 Kinh phí thực hiện ñề tài còn hạn chế 18

4 Thiếu ý tưởng cho ñề tài của mình 12

5 Khả năng về ngoại ngữ có hạn 12

6 Không có nhiều thời gian 6

(Nguồn: ðiều tra của tác giả)

Trong 28 giảng viên trẻ ñược ñiều tra, có một lượng lớn (20 giảng viên) gặp khó khăn về kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân chính của tình trạng này là các giảng viên trẻ thường có thời gian công tác chưa dài (dưới 5 năm), chưa có ñiều kiện tích lũy nhiều kiến thức chuyên sâu. Hơn nữa, môn học “phương pháp nghiên cứu khoa học” ñược học ở trường ñại học không còn phù hợp ñể giảng viên thực hiện NCKH.

Tài liệu tham khảo là một ñiều kiện quan trọng khi thực hiện NCKH, các giảng viên trẻ tại trường gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các tài liệu tham khảo, ñặc biệt là những tài liệu nước ngoài.

Có một lượng lớn giảng viên trẻ (18 giảng viên) trong tổng số 28 người ñược ñiều tra, cho rằng nguồn kinh phí khi thực hiện các ñề tài hiện nay thấp là một khó khăn ñể thực hiện các ñề tài NCKH.

Ngoài ra, các giảng viên trẻ cũng gặp một số khó khăn khác như: thiếu ý tưởng ñể thực hiện ñề tài, khả năng về ngoại ngữ còn có hạn.

Các giảng viên trẻ thường chưa phải giảng dạy nhiều, vì vậy, chỉ có một số ít các giảng viên gặp khó khăn về thời gian dành cho NCKH.

Bên cạnh ñó, các giảng viên ít có cơ hội tham gia các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, hoạt ñộng chuyển giao công nghệ cũng chưa ñược các Khoa quan tâm cũng là những khó khăn cản trở hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ tại trường.

3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ trường Cð CNTT

Có thể thấy, thực trạng bức tranh nghiên cứu khoa học hiên nay là tình trạng chung không những ñối với trường Cð CNTT mà là bức tranh chung của các trường ñại học, cao ñẳng trên cả nước. Trước những ñòi hỏi của thực tế và ñể hoạt ñộng NCKH có thể phát huy ñúng với vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng ñào tạo cũng như thể hiện thương hiệu và sự phát triển của trường, ñồng thời phát huy ñược tối ña tiềm năng của ñội ngũ cán bộ giảng viên, dựa vào thực trạng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học tại trường Cð CNTT, tác giả ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nghiên cứu khoa học tại trường như sau:

Page 77: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 69

Một là, phía nhà trường cần chú trọng hơn nữa tới hoạt ñộng NCKH của giảng viên, coi ñây là giải pháp quan trọng ñể nâng cao chất lượng ñào tạo của trường. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng NCKH. Về mặt tổ chức, nên thành lập từng ban chỉ ñạo hoạt ñộng giảng viên NCKH cấp trường, cấp khoa. hướng ñến thành lập câu lạc bộ NCKH trong nhà trường và tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ thường xuyên, tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho các giảng viên trẻ tham gia cùng làm ñề tài với những người có kinh nghiệm. Giảng viên ở các bộ môn khác nhau, các khoa khác nhau có thể cùng nhau nghiên cứu các công trình, vấn ñề liên quan [1]. ðồng thời, có sự quan tâm hơn nữa tới các hoạt ñộng chuyển giao công nghệ.

Hai là, có cơ chế, biện pháp phối hợp, trao ñổi nghiên cứu giữa các trường ñại học, cao ñẳng trên ñịa bàn. Tạo ñiều kiện cho cán bộ, giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học có nhiều ñiều kiện ñi thực tế, cơ hội tiếp xúc, tham gia những hoạt ñộng nghiên cứu, các hội thảo. Việc này sẽ tạo cơ hội phát huy ñược thế mạnh của mỗi trường, ñồng thời tránh sự trùng lặp, chồng chéo các hướng nghiên cứu, gây lãng phí cả thời gian, chất xám và tiền bạc… Kết hợp chặt chẽ giữa trường với viện nghiên cứu ñể sử dụng, phổ biến các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy và học hỏi thêm kinh nghiệm nghiên cứu [2].

Ba là, tạo ñiều kiện trang bị cho giảng viên một số kỹ năng và phương pháp NCKH. Bằng cách tổ chức các khóa ñào tạo ngắn hạn, các buổi tọa ñàm, hội thảo về NCKH. Tổ chức bồi dưỡng chuyên ñề phương pháp NCKH mỗi năm 1 lần ñể cập nhật kiến thức phương pháp NCKH cho cán bộ giảng viên trẻ.Bởi là các giảng viên trẻ thường có thời gian công tác chưa dài, chưa có ñiều kiện tiếp cận với các phương pháp sử dụng trong NCKH. Việc trang bị các kỹ năng và phương pháp NCKH cho các giảng viên trẻ sẽ là nền tảng tốt ñể giảng viên thực hiện nhiệm vụ NCKH của mình.

Bốn là, tận dụng nguồn nhân lực có trình ñộ và thâm niên công tác NCKH trong nhà trường, trong ñại học ðà Nẵng ñể tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên ñề cho giảng viên trẻ, chưa có kinh nghiệm NCKH. ðồng thời có hướng dẫn cụ thể theo các hướng: (ví dụ: kế toán tài chính, phân tích, kiểm toán, công nghệ phần mềm, phân tích hệ thống thông tin doanh nghiệp….). ðồng thời, cũng cần chú trọng ñề xuất các chế ñộ khen thưởng kịp thời ñối với giảng viên tham gia NCKH, ñặc biệt là các giảng viên ñạt thành tích cao [3].

Năm là, về thời gian ñăng ký và thực hiện ñề tài, hiện nay Nhà trường thường cho phép các giảng viên ñăng ký vào ñầu năm (tháng 1) sau ñó là quá trình xét duyệt và ký hợp ñồng thực hiện ñề tài; thường thì khoảng tháng 4 giảng viên mới bắt ñầu quá trình thực hiện ñề tài của mình, và ñến tháng 12 sẽ phải làm các thủ tục nghiệm thu ñề tài. Như vậy, thực ra ñề tài cấp cơ sở chỉ có 8 tháng thực hiện, thời gian như vậy là ngắn với việc thực hiện một ñề tài nghiên cứu. Hơn nữa, khoảng tháng 5 các giảng viên phải hoàn thành một bài báo khoa học, ñây cũng là một khó khăn với các giảng viên khi ñề tài chỉ mới thực hiện 1 tháng. Tác giả xin mạnh dạn ñề xuất về mặt thời gian thực hiện ñề tài cấp cơ sở như sau: tháng 9 các giảng viên sẽ ñăng ký ñề tài của mình, trên cơ sở ñó, Nhà trường sẽ xét duyệt danh mục ñề tài ñược thực hiện. Khoảng tháng 1 năm sau các chủ nhiệm ñề tài có thể bắt ñầu thực hiện ñề tài của mình. Tháng 11 các ñề tài phải hoàn thành và thực hiện các thủ tục nghiệm thu, như vậy sẽ tránh

ñược trường hợp khối lượng công việc của chủ nhiệm ñề tài, phòng NCKH, phòng tài vụ bị dồn vào cuối năm. Trong trường hợp nguồn kinh phí có hạn, thì một số ñề tài ñược duyệt có thể ký hợp ñồng vào năm sau.

Sáu là, Xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Bảy là, hầu hết các trường ñều có hội ñồng khoa học, nhưng hội ñồng thường dừng lại ở việc tổ chức nghiệm thu, ñánh giá, chứ chưa ñưa ra ñược những ñịnh hướng NCKH hàng năm cho giảng viên. ðể ñẩy mạnh hoạt ñộng NCKH, hội ñồng khoa học cấp Khoa, trường ñịnh kỳ nên tổ chức các buổi tọa ñàm, trao ñổi các vấn ñề mới, hướng nghiên cứu mới.

Tám là, các ñề tài thực hiện có sự ứng dụng tại trường, nên có sự phối hợp giữa chủ nhiệm ñề tài với các phòng ban liên quan; ñịnh kỳ có những trao ñổi, yêu cầu kỹ thuật thiết thực. ðiều này giúp ñảm bảo những ñề tài sau khi thực hiện ñược ñưa vào sử dụng tại trường. Như vậy, hoạt ñộng NCKH sẽ ñạt ñược hiệu quả cao hơn, tăng cường tính ứng dụng, tránh những lãng phí trong nguồn lực khoa học và ñây cũng là cơ hội ñể các giảng viên có ñiều kiện tiếp xúc thực tiễn.

ðồng thời, cần khuyến khích các giảng viên trẻ tham gia học cao học, nghiên cứu sinh ở nước ngoài. ðây là một cơ hội tốt ñể các giảng viên có cơ hội học tập, học hỏi kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học. ðây là những ñầu tàu thúc ñẩy hoạt ñộng NCKH trong trường khi họ ñi học từ nước ngoài trở về.

4. Kết luận

Trong những năm qua, các giảng viên trẻ trường Cao ñẳng CNTT ñã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiệm vụ khoa học của mình. Các giảng viên ñã thực hiện nhiều ñể tài khoa học, nhiều bài báo ñược ñăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế. Trên cơ sở phân tích ñánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn trong hoạt ñộng NCKH tại trường. Tác giả ñã ñề xuất một số giải pháp cụ thể như các chính sách của nhà trường, thời gian ñăng ký ñề tài, bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp NCKH…. ñể hoạt ñộng NCKH của các giảng viên trẻ ñạt ñược hiệu quả cao và góp phần vào nâng cao chất lượng ñào tạo của trường, khẳng ñịnh vị trí và thương hiệu trường Cð CNTT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Một số giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt ñộng NCKH tại trường CðN Du lịch – Thương mại Nghệ An, Thu Thủy - Phòng NCKH & ñối ngoại, http://cddltm.edu.vn/homes/en/nckh/nghien-cuu-kh/tin-tuc-nckh/473-mot-so-giai-phap.html (truy cập ngày 20/5/2014).

[2] Nâng cao chất lượng hoạt ñộng nghiên cứu khoa học trong các trường ñại học, cao ñẳng trên ñịa bàn thủ ñô, Nguyễn Văn Cương, http://huc.edu.vn/vi/spct/id163/NANG-CAO-CHAT-LUONG-HOAT-DONG-NGHIEN-CUU--KHOA-HOC-TRONG-CAC-TRUONG-DAI-HOC-CAO-DANG--TREN-DIA-BAN-THU-DO/(truy cập ngày 20/5/2014).

[3] Nghiên cứu khoa học của giảng viên - yếu tố khoa học góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo tại các trường ðại học hiện nay, Học viện Báo chí & Tuyên truyền.

[4] http://ajc.epi.vn/Nghien-cuu-khoa-hoc/Nghien-cuu-khoa-hoc-cua-giang-vien-yeu-to-khoa-hoc-gop-phan-nang-cao-chat-luong-dao-tao-tai-cac-truong-Dai-hoc-hien-nay/13669.ajc (truy cập ngày 20/5/2014).

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/04/2017)

Page 78: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

70 Phạm Ngọc Nhàn

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUI BINARY LOGISTIC XÁC ðỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ðỘNG NÔNG THÔN APPLYING BINARY LOGISTIC REGRESSION MODEL TO INDENTIFY FACTORS

AFFECTING VOCATIONAL TRAINING NEEDS OF OF RURAL LABORERS

Phạm Ngọc Nhàn

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected]

Tóm tắt - Nghiên cứu xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang tập trung vào lực lượng lao ñộng trên ñịa bàn nông thôn nhằm xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng. Kết quả nghiên cứu cho thấy 7 yếu tố bao gồm ñộ tuổi (X1), giới tính (X2), trình ñộ học vấn (X3), số nhân khẩu (X4), nguồn lực lao ñộng trong nông hộ (X5), tổng thu nhập nông hộ (X6) và thông tin giới thiệu ñào tạo nghề (X7) ñược ñưa vào phân tích thông qua mô hình hồi qui Binary Logistic. Kết quả phân tích cho thấy, mức ñộ phù hợp của mô hình ñạt giá trị 83,5%, trong ñó các biến số X1, X2, X3, X4, X5, X6, có ý nghĩa thống kê, biến số thông tin giới thiệu ñào tạo nghề X7 (Sig. = ,371>0,05) không có ý nghĩa thống kê khi ñưa vào mô hình.

Abstract - The study to identify factors that affect the vocational training needs of the rural labor force is made in Phung Hiep district - Hau Giang province .The study focuses on labor force in rural areas in order to identify the elements that affect the vocational training needs of the employees. The study results show that 7 factors including Age (X1), Gender (X2), Educational level (X3), Household's size(X4), Labor resources in households (X5), total household income (X6) and referral information vocational training (X7) are included in the analysis through Binary Logistic regression model. The analytical results show that the relevance of the model reaches the value of 83.5%.Particularly, the variables X1, X2, X3, X4, X5, X6, have statistical significance, variable information about training X7 (Sig. =0,371>0.05) has not statistical significance when put into the model.

Từ khóa - Binary Logistic; lao ñộng; nhu cầu học nghề; nông thôn; yếu tố ảnh hưởng

Key words - Binary Logistic; labor; vocational training needs; rural; causative factor / factor that affect sth.

1. ðặt vấn ñề

ðồng bằng Sông Cửu Long (ðBSCL) ñược xác ñịnh là một trong những vùng kinh tế trọng ñiểm của cả nước với nguồn lực lao ñộng dồi dào khoảng 17,5 triệu người, trong ñó số lao ñộng sống ở nông thôn là 13,8 triệu người (Trương Thị Ngọc Chi và ctv, 2012). Từ năm 2009, ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñược phát triển theo ðề án ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm 2020 theo Quyết ñịnh số 1956 Qð/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2009. Theo ñề án ñó, tính từ năm 2010 ñến hết tháng 6/2013 ñã hỗ trợ dạy nghề 1.294.608 người, trong ñó 79,8% lao ñộng có việc làm mới hoặc vẫn giữ việc làm cũ nhưng thu nhập ñược nâng cao hơn so với trước khi học nghề, 44,1% có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, 23,5% ñược doanh nghiệp tuyển dụng (Tổng cục Dạy nghề, 2013). Thông qua các lớp ñào tạo nghề, người học nghề nông nghiệp ñã tiếp thu ñược những kiến thức cơ bản ñể hành nghề trồng trọt, chăn nuôi góp phần nâng cao thu nhập, giảm chi phí ñầu tư, mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn một thực trạng lao ñộng vùng nông thôn chưa thể tìm ñược việc làm sau khi học nghề hoặc tiếp tục di chuyển ra vùng thành thị ñể tìm kiếm việc làm, các ngành nghề phi nông nghiệp hầu như không có người học vì nhu cầu sử dụng các lao ñộng phi nông nghiệp ở vùng nông thôn rất ít.

Song song ñó, thực trạng ñào tạo nghề hiện nay cho thấy nhiều lao ñộng nông thôn khi ñược ñào tạo xong vẫn không có việc làm, nhiều người vẫn làm nghề nông hoặc sản xuất theo phương thức cũ. Một số lao ñộng vẫn không tha thiết với học nghề mà tìm kiếm các cơ hội việc làm tại các thành phố lớn do người lao ñộng không có vốn ñể chuyển sang nghề mới, sản phẩm làm ra không có nơi tiêu thụ, thời gian học ngắn không ñủ ñể thành thạo nghề. ðề

án ñào tạo nghề ñược ñầu tư lớn nhưng dạy nghề cho lao ñộng nông thôn hiện nay mới chỉ ñạt ñến hiệu quả ñào tạo, ñào tạo cho ñủ chỉ tiêu, chứ chưa chú trọng gắn với nhu cầu của xã hội. Vì thế, nghiên cứu nhằm xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn là ñiều cần thiết, từ những kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cơ quan ban ngành ñịa phương cùng với các cơ sở ñào tạo nghề tìm ra các giải pháp khắc phục những khó khăn hiện tại góp phần nâng cao hiệu quả ñào tạo nghề cho ñịa phương.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp ñược thu thập từ Phòng Lao ñộng thương binh xã hội huyện Phụng Hiệp, Hội Nông dân huyện Phụng Hiệp.

Số liệu thứ cấp của mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn ñược thu thập bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên ñể ñảm bảo tính chính xác, khoa học của số liệu ñược thu thập trên 3 ñịa bàn tương ứng với 3 ñiều kiện kinh tế xã hội khác nhau, trong ñó bao gồm xã Hòa An (n=65 lao ñộng) là vùng có nền kinh tế kém phát triển, sản xuất nông nghiệp bằng nghề trồng lúa là chủ yếu, những năm gần ñây dựa trên thế mạnh của vùng ñã phát triển thêm nghề thủ công mỹ nghệ như ñan lục bình, mành; xã Phương Bình (n=65 lao ñộng) là vùng có nền kinh tế ñang phát triển chủ yếu dựa trên sản xuất nông nghiệp bằng nghề trồng mía, nuôi cá; Thị trấn Cây Dương (n=65 lao ñộng) là vùng có nền kinh tế tương ñối phát triển hơn các vùng khác do nằm ở vị trí trung tâm của huyện, bên cạnh sản xuất nông nghiệp còn có các dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ... ñã ñem lại thu nhập ổn ñịnh cho người dân trong vùng, tổng số mẫu phỏng

Page 79: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 71

vấn là 195 mẫu. Tất cả lao ñộng nông thôn ñược chọn phỏng vấn ñều còn ñộ tuổi lao ñộng.

Trước khi ñưa mẫu ñiều tra vào phỏng vấn trực tiếp nông dân, tác giả tiến hành phỏng vấn thử ñể kiểm tra tính phù hợp của phiếu phỏng vấn, ñồng thời hiệu chỉnh phiếu cho phù hợp với tình hình thực tế trên ñịa bàn nghiên cứu.

2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Các dữ liệu ñược xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS 16.0 và tổng hợp phân tích dựa trên các phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui Binary Logistic dùng ñể phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia học nghề của lao ñộng nông thôn có nhu cầu học nghề hay không có nhu cầu học nghề.

3. Kết quả nghiên cứu và bình luận

3.1. ðặc ñiểm mẫu ñiều tra

3.1.1. ðộ tuổi

Trong phạm vi nghiên cứu này, ñộ tuổi lao ñộng ñược chia ra thành 4 nhóm tuổi khác nhau: nhóm 1 gồm những nông dân có ñộ tuổi nhỏ hơn 25 chiếm tỷ lệ 7,7%, nhóm 2 gồm những nông dân có ñộ tuổi từ 25 ñến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 19,5%, kế tiếp là nhóm tuổi thứ 3 bao gồm những lao ñộng có ñộ tuổi từ 36 ñến 45 chiếm tỷ lệ 23,1% và nhóm tuổi thứ 4 bao gồm những lao ñộng có tuổi lớn hơn 45 tuổi chiếm tỷ lệ 49,7% (Hình1), ñây là nhóm tuổi nông dân tham gia lớp tập huấn có tỷ lệ cao nhất.

Hình 1. Phân bố ñộ tuổi lao ñộng của mẫu ñiều tra

Nguồn: Kết quả ñiều tra thực tế 195 lao ñộng nông thôn tại huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu Giang, 2015

3.1.2. Trình ñộ học vấn

Hình 2. Thống kê trình ñộ học vấn của mẫu ñiều tra

Nguồn: Kết quả ñiều tra thực tế 195 lao ñộng nông thôn tại huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu Giang, 2015

Kết quả phân tích trên Hình 3 cho thấy, tất cả lao ñộng nông thôn tham gia phỏng vấn ñiều biết chữ. Số lao ñộng có trình ñộ cấp 1 (từ lớp 1 ñến lớp 5) là 100 người (chiếm tỷ lệ 51,3%), ñây là nhóm lao ñộng có trình ñộ học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lao ñộng có trình ñộ cấp 2 (từ lớp

6 ñến lớp 9) là74 người (chiếm tỷ lệ 37,9%), và tỷ lệ thấp nhất là nhóm lao ñộng có trình ñộ cấp 3 (từ lớp 10 ñến lớp 12) chiếm tỷ lệ 10,8% (21 người). Theo ðặng Kim Sơn (2008), trình ñộ học vấn của học viên học nghề có mối quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với chất lượng ñược ñào tạo khi ra trường. Trình ñộ học vấn hiện nay ñang ảnh hưởng trực tiếp và không nhỏ ñối với công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng, ñặc biệt là chất lượng ñào tạo cho ñội ngũ lao ñộng nông thôn trong tương lai.

3.2. Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề

Trong phạm vi nghiên cứu này, ñề tài sử dụng mô hình hồi qui phi tuyến tính Binary Logistic dùng ñể xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của các yếu tố Xi tới xác suất xuất hiện hiện tượng I khi X ñã xảy ra. Mô hình hồi qui binary Logistic là một trong những mô hình dùng ñể ước lượng mô hình có biến phụ thuộc dạng nhị phân ñược nghiên cứu bởi nhà thống kê David R. Cox. Trong hồi qui Logistic, các ñối tượng nghiên cứu ñược thể hiện qua biến số nhị phân, còn các yếu tố ñộc lập có thể ñược thể hiện qua biến số liên tục hoặc biến nhị phân hoặc các biến thứ bậc, nghịch ñảo của hàm phân phối xác suất chuẩn hóa là sự kết hợp tuyến tính của các biến giải thích. Trong mô hình nghiên cứu này, hàm Logistic bao gồm vế trái là biến phụ thuộc có 2 giá trị: 0 (nếu lao ñộng không có nhu cầu học nghề) và 1 (nếu lao ñộng có nhu cầu học nghề). Vế phải của phương trình gồm có 3 nhóm biến khác nhau bao gồm ñặc ñiểm cá nhân, ñặc ñiểm của nông hộ và các chính sách khi ñào tạo nghề của Nhà nước.

Mô hình hồi qui ñược giả ñịnh như sau:

loge P(Y=1)/P(Y=0) = a0 + a1X1 +a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7

Bảng 1. Mô tả biến ñược sử dụng trong mô hình:

Nhóm biến Tên biến

Ý nghĩa/cách tính Dấu kỳ vọng

Nhóm ñặc ñiểm cá nhân

X1 Tuổi (năm) -

X2 Giới tính (1 = nam, 0 = nữ) +/-

X3 Trình ñộ học vấn (lớp) +

Nhóm ñặc ñiểm nông hộ

X4 Số nhân khẩu trong nông hộ (người)

+

X5 Nguồn lực lao ñộng trong nông hộ

X6 Thu nhập nông hộ (triệu ñồng/năm)

+/-

Nhóm chính sách của Nhà

nước X7

Thông tin giới thiệu ñào tạo nghề (1 = có, 0 = không) +

Ở mỗi biến sẽ giải thích cho sự tham gia của lao ñộng có nhu cầu học nghề hay không có nhu cầu học nghề trong mô hình hồi qui này. Như vậy, mô hình này gồm có 3 nhóm biến: (1) nhóm biến số về ñặc ñiểm cá nhân của lao ñộng tham gia học nghề (tuổi của lao ñộng, giới tính của lao ñộng, học vấn của lao ñộng), (2) nhóm biến số về ñặc ñiểm của nông hộ (thu nhập, nhân khẩu) và (3) nhóm biến số về chính sách của Nhà nước khi ñào tạo việc làm (cung cấp thông tin ñào tạo nghề).

0

20

40

Dưới 25

Từ 25 ñến 35

Từ 36 ñến 45

Trên45

7,719,5 23,1

49,7

51,3

37,9

10,8

0

10

20

30

40

50

60

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

Page 80: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

72 Phạm Ngọc Nhàn

ðể phân tích số liệu thu thập ñược, phần mềm thống kê SPSS ñã ñược sử dụng. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic ñối với các biến ñộc lập ñược thể hiện ở Bảng 2.

Bảng2. Kết quả phân tích hồi qui của mô hình Logistis

Yếu tố Hệ số B S.E. Wald Sig. eβ

X1 Tuổi -0,136 0,023 36,295 0,000 0,872

X2 Giới tính -0,170 0,393 0,187 0,036 0,844

X3 Trình ñộ học vấn

0,182 0,075 5,890 0,013 0,834

X4Số nhân khẩu 0,547 0,157 12,188 0,000 1,728

X5 Nguồn lực lao ñộng trong nông hộ

0,234 0,298 0,620 0,015 0,791

X6 Tổng thu nhập nông hộ

0,228 0,317 1,452 0,028 1,000

X7 Thông tin giới thiệu ñào tạo

0,366 0,409 0,800 0,371 1,442

Hằng số 3,546 1,08 10,773 0,001 34,674

Nguồn: Kết quả ñiều tra thực tế 195 lao ñộng nông thôn tại huyện Phụng Hiệp - tỉnh Hậu Giang, 2015

Kết quả phân tích trên Bảng 2 ta thấy các biến số ñộc lập X1; X2, X3; X4; X5; X6 là các biến số có ý nghĩa về mặt thống kê. Biến số X7(cơ sở ñào tạo nghề cung cấp thông tin giới thiệu về ñào tạo) không có ý nghĩa về mặt thống kế khi phân tích trong mô hình này.

- Biến số tuổi của lao ñộng (X1) có giá trị Sig. = 0,000, hệ số B = -0,136, có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn. ðiều này có nghĩa là tuổi của lao ñộng càng cao thì nhu cầu học nghề của họ càng thấp. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nếu chính sách ñào tạo nghề của ñịa phương tập trung vào những ñối tượng là lao ñộng trẻ thì sẽ ñào tạo ñược nguồn lao ñộng có tay nghề cao, ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường lao ñộng trong tương lai, giải quyết ñược tình trạng thất nghiệp của lao ñộng trẻ và hạn chế việc di cư tìm kiếm việc làm của lao ñộng trẻ ra thành phố lớn. Bên cạnh ñó, nếu ñộ tuổi của lao ñộng càng cao thì sẽ có nhiều cản trở hơn trong việc tham gia học nghề của họ như: tuổi càng cao thì càng khó tiếp thu các kiến thức trong quá trình ñào tạo cũng như sự nhạy bén trong học tập của lao ñộng; ñối với những lao ñộng có tuổi cao, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất thì việc thay ñổi ngành nghề ñối với họ cũng là vấn ñề khó khăn khi lựa chọn; tuổi của lao ñộng cao khó có thể tìm việc sau khi ñào tạo xong với các lí do thâm niên công tác, sức khỏe. Tuy nhiên, sự gia nhập vào cộng ñồng chung ASIAN của Việt Nam, cơ hội nghề nghiệp cho các ñối tượng lao ñộng trong thời gian tới sẽ cao hơn. Lúc ñó, biến tuổi trong mô hình này không có ý nghĩa cao vì lao ñộng có ñộ tuổi cao vẫn có thể tham gia lao ñộng vào các nhóm ngành nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.

-Biến số (X2) là biến số ñộc lập về giới tính có liên quan nghịch ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn ở mức ý nghĩa thống kê 0,036 (α<0,05). Biến số này trong phương trình cho thấy giới tính có ảnh hưởng ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn. Kết quả nghiên cứu này

cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trương Thị Ngọc Chi và ctv (2012) cho rằng giới tính có sự ảnh hưởng ñến việc học nghề của lao ñộng, nam giới thường tham gia học nghề nhiều hơn nữ giới. Tuy nhiên, vấn ñề xác ñịnh ảnh hưởng của giới tính ñến nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn còn phức tạp hơn nhiều bởi việc việc xác ñịnh rõ nhu cầu học nghềcủa họ cần phải xét theo từng nhóm ngành nghề mới có thể kết luận chính xác.

- ðối với biến số trình ñộ học vấn (X3) có giá trị Sig. = 0,000 (α<0,05), hệ số B = 0,182 cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của trình ñộ học vấn ñến nhu cầu học nghề củalao ñộng, kết quả có giá trị dương khẳng ñịnh rằng nếu trình ñộ học vấn càng cao thì nhu cầu học nghề của lao ñộng càng cao. Bên cạnh ñó, ñối với lực lượng lao ñộng có trình ñộ học vấn càng cao thì chương trình dạy nghề sẽ thuận lợi hơn, lao ñộng dễ dàng tiếp thu hơn ñối với nhóm ngành mang tính kỹ thuật cao.

- Biến số nhân khẩu trong nông hộ(X4) cho kết quả Sig. = 0,000 (α<0,05), hệ số B = 0,547. ðiều này cho thấy ñối với những hộ gia ñình có quy mô lớn về mặt số lượng nhân khẩu nhưng thiếu ñất sản xuất hoặc việc làm không ổn ñịnh thì nhu cầu học nghề của họ càng cao. Ngoài ra nếu số nhân khẩu càng nhiều thì sức ép về mặt chi tiêu sinh hoạt hằng ngày ñối với gia ñình càng lớn, do vậy họ cần phải tìm kiếm nghề nghiệp ổn ñịnh thông qua các khóa ñào tạo nghề ở ñịa phương.

- Biến số nguồn lực lao ñộng trong nông hộ (X5) cho kết quả Sig. = 0,015 (α<0,05), hệ số B = 0,234 cho thấy ñối với những hộ gia ñình có lực lượng lao ñộng ñông và sự nhàn rỗi của bộ phận lao ñộng này trong gia ñình nên họ luôn có nhu cầu học nghề ñể tìm kiếm ngành nghề phù hợp tăng thu nhập cho nông hộ. Bên cạnh ñó, áp lực về thu nhập trong nông hộ luôn tạo cho họ phải tìm kiếm nghề nghiệp qua sự hỗ trợ của các ban ngành ñoàn thể hoặc chính quyền ñịa phương trong việc ñào tạo nghề.

- Biến số tổng thu nhập của nông hộ (X6) có hai ý nghĩa ñược giải thích như sau: (1) thu nhập có thể là yếu tố cản trở trong nhu cầu học nghề của lao ñộng nếu như thu nhập của nông hộ thấp; (2) thu nhập có thể là yếu tố thúc ñẩy nhu cầu học nghề của lao ñộng bởi lẽ nông hộ có ñiều kiện tài chính sẽ ñầu tư cho con em của họ có tay nghề trong tương lai. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, ñây chỉ là khía cạnh vĩ mô theo quan ñiểm của tác giả, vẫn còn nhiều trường hợp ñược giải thích cụ thể tùy theo ñiều kiện và sự quyết tâm ñầu tư cho con em ở từng gia ñình. Trong mô hình phân tích này, biến thu nhập của nông hộ có ý nghĩa ở mức α<0,05 (α=0,028).

- Biến số cung cấp thông tin về ñào tạo nghề (X7) có hệ số Sig. = 0,371 (α>0,05) và B = 0,366. Trong phạm vi nghiên cứu này, biến số này chưa có ý nghĩa thống kế trong mô hình. Trong những năm trở lại ñây, chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñã ñược nhiều ñịa phương thực hiện, mở ra nhiều cơ sở ñào tạo nghề, nhiều lớp học nghề cho lao ñộng nông thôn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các lớp ñào tạo nghề chưa thật sự phù hợp với nhu cầu học nghề của lao ñộng, chính vì ñiều này vấn ñề ñào tạo và chất lượng ñào tạo, hiệu quả ñào tạo vẫn còn bất cập ở các ñịa phương. Trong quá trình thực hiện phỏng vấn nhóm, nhiều lao ñộng cho thấy việc cung cấp thông tin giới thiệu về

Page 81: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 73

ngành nghề dự ñịnh ñào tạo, thông tin giới thiệu việc làm khi lao ñộng hoàn thành khóa ñào tạo chưa thật sự có giá trị ñối với lao ñộng học nghề. ðiều này trên thực tế cũng hoàn toàn ñúng bởi do vấn ñề giải quyết ñầu ra của lao ñộng chưa ñược các cơ quan ban ngành, cơ sở ñào tạo nghề quan tâm ñúng mức làm mất ñi sự tin tưởng của học viên khi họ quyết ñịnh tham gia lớp học.

Từ kết quả phân tích hồi qui, nghiên cứu xây dựng mô hình như sau:

Loge P(Y=1)/P(Y=0) =3,546 -0,136X1 - 0,17 X2 + 0,182X3 + 0,547X4 + 0,234X5 + 0,228X6 + 0,366X7

Mô hình hồi quy Binary Logistic mà nghiên cứu này sử dụng cho thấy chỉ số 2-log likelihood ñạt tới giá trị 166,292, và ñây là chỉ số thích hợp khẳng ñịnh tính chắc chắn của mô hình. Hệ số tương quan Cox& Snell R Square ñạt tới 0,363, trong khi ñó hệ số tương quan Nagelkerde R Square ñạt tới giá trị 0,497, một lần nữa khẳng ñịnh rằng khoảng 49,7% giá trị của mô hình ñã ñược giải thích từ hồi quy logistic, và ñây là một hệ số tương quan khá cao. Chỉ số Homer và Lemeshow test cho thấy Chi-square ñạt tới giá trị 87,418 với Sig. = 0,000 (α<0,05). Các kết quả kiểm ñịnh thống kê này cho thấy tính chắc chắn của mô hình hồi quy tương quan logistic ñược sử dụng trong phân tích. Bảng 3 cho thấy tỷ lệ dự ñoán của mô hình là khá cao, lên tới 83,5%, có thể giúp kết luận mô hình hồi quy tương quan logistic sử dụng trong nghiên cứu là hoàn toàn hợp lý.

Bảng 3. Kết quả ñịnh tính chính xác của mô hình

Quan sát

Nhu cầu học nghề Mức ñộ chính xác của kết quả dự báo

Không có nhu cầu

Có nhu cầu

Nhu cầu học nghề

Không có nhu cầu

113 11 91,1%

Có nhu cầu 21 49 70%

Tỷ lệ dự chính xác dự báo chung của mô hình hồi quy tương quan Binary Logistic

83,5%

4. Kết luận

Kết quả phân tích mô hình hồi qui Binary Logistic cho thấy mức ñộ dự báo chính xác của mô hình 83,5%, trong ñó các yếu tố bao gồm ñộ tuổi, giới tính của lao ñộng, số nhân khẩu trong nông hộ, trình ñộ học vấn của lao ñộng, nguồn lực lao ñộng trong nông hộ và tổng thu nhập trong nông hộ ñều có ý nghĩa thống kê khi ñưa các yếu tố này vào mô hình. Tuy nhiên, biến số thông tin giới thiệu ñào tạo nghề không có ý nghĩa thống kê khi ñưa vào mô hình nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến số ñộ tuổi và giới tính của lao ñộng có tương quan tỷ lệ nghịch với nhu cầu học nghề của lao ñộng (lần lượt là B=-0,136 và -0,170), các biến còn lại ñều có tương quan thuận với nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn.

Kết quả phân tích mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý thuyết với nhu cầu học nghề của lao ñộng nông thôn cũng như việc chấp nhận các lý thuyết ñã ñược ñề ra trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho nhà quản lý, nhà nghiên cứu. ðây chính là những căn cứ ñể xây dựng một giải pháp hiệu quả trong công tác ñào tạo nghề hay nói khác hơn là trong lĩnh vực khuyến nông nhằm ñạt ñược yêu cầu nâng cao thu nhập cho lao ñộng nông thôn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như thỏa mãn nhu cầu của lao ñộng khi tham gia khóa ñào tạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ðặng Kim Sơn, Báo cáo ñề dẫn Phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp, Viện Chính sách và Chiến lược, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008.

[2] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng ðức, 2005.

[3] Lê Xuân Bá, Báo cáo nghiên cứu các yếu tố tác ñộng ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2006.

[4] Tổng cục Dạy nghề, Báo cáo kết quả ñào tạo nghề giai ñoạn 2010-2013, Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội, 2013.

[5] Trương Thị Ngọc Chi và Dương Ngọc Thành, ðánh giá lực lượng lao ñộng nông thôn và ñề xuất giải pháp ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn thành phố Cần Thơ, ðề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh, Cần Thơ, 2012

[6] UBND Tỉnh Hậu Giang, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012, UBND Tỉnh Hậu Giang, 2011.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 11/12/2016)

Page 82: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

74 Tô Lan Phương

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ KHMER TRONG HOẠT ðỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở XÃ NGŨ LẠC, HUYỆN DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

ROLES OF KHMER WOMEN IN AGRICULTURAL PRODUCTION IN NGU LAC COMMUNE, DUYEN HAI DISTRICT, TRA VINH PROVINCE

Tô Lan Phương

Viện Nghiên cứu Phát triển ðBSCL, Trường ðại học Cần Thơ

Tóm tắt - Nghiên cứu này nhằm ñánh giá mức ñộ tham gia và quyết ñịnh của phụ nữ Khmer trong sản xuất nông nghiệp khó khăn ở tỉnh Trà Vinh. Ở vùng nghiên cứu, có nhiều hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp trong ñó phổ biến nhất là chăn nuôi gia súc, tiếp ñến là nuôi tôm quảng canh và luân canh lúa-màu. Phần lớn phụ nữKhmer có trình ñộ học vấn thấp và chưa tiếp cận với các hoạt ñộng xã hội ñể nâng cao năng lực và vai trò quyết ñịnh trong sản xuất nông nghiệp. Trong ñiều kiện ñó, phụ nữ vẫn tham gia thực hiện và ñóng góp ý kiến cho nam giới trong hầu hết các hoạt ñộng sản xuất, ñặc biệt là trồng hoa màu và chăn nuôi. Tuy nhiên, vai trò quyết ñịnh của nữ giới trong các lĩnh vực quan trọng vẫn chưa ñược coi trọng như kỹ thuật canh tác, quy mô sản xuất, vật tư nông nghiệp. Phụ nữ Khmer vùng nghiên cứu không chỉ có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp mà còn là thành viên quan trọng trong quản lý gia ñình.

Abstract - This study evaluates the participation and decision level of Khmer women in agricultural production in areas facing with natural and social difficulties at Ngu Lac commune, Duyen Hai District, Tra Vinh province. In the study area, there are many agricultural activities and livestock husbandry is the most common, followed by extensive shrimp breeding and alternative rice–vegetable crops. Khmer women have low education and have not much access to social activities ,so they had limited opportunities to improve their capacity and decisive roles in agricultural production. In these situations, they still participate in all stages of implementation and contribute ideas for men in most types of farming, particularly in the production of vegetable crops and livestock husbandry. However, the role of women in important sectors such as farming techniques, aquaculture scale, agricultural materials have not been respected. Moreover, Khmer women in the study areas not only play an important role in agricultural production, but also in family management.

Từ khóa - vai trò của phụ nữ, phụ nữ Khmer, sản xuất nông nghiệp, Trà Vinh

Key words - women roles, Khmer women, agricultural production, Tra Vinh

1. ðặt vấn ñề

Bình ñẳng giới ñóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa ñói giảm nghèo bền vững và duy trì những giá trị văn hóa truyền thống tốt ñẹp cho thế hệ tiếp theo (World Bank, 2012). Hiện nay, có rất nhiều gánh nặng ñang chồng chất lên vai người phụ nữ. Việc phụ nữ ñóng góp nhiều hơn vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là do chiến lược ña dạng sinh kế và tăng thu nhập cho gia ñình từ các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán nông sản hoặc làm thuê nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp (IFAD, 2012; 2014). Tuy nhiên, ngành nông nghiệp ở nhiều nước ñang phát triển hoạt ñộng kém hiệu quả, một phần vì phụ nữ phải ñối mặt với khó khăn nghiêm trọng hơn nam giới trong việc tiếp cận các nguồn lực sản xuất trong khi họ góp phần quan trọng trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn (SOFA et al., 2011). Phụ nữ không có ñiều kiện học tập, giao lưu, thụ hưởng các giá trị văn hóa tinh thần, trình ñộ văn hóa vốn ñã thấp lại không có ñiều kiện bổ sung, nâng cao, sự hiểu biết xã hội hạn chế, lạc hậu. Bên cạnh ñó thì họ còn phải ñối mặt với nhiều ñịnh kiến như: trọng nam khinh nữ, chồng chúa vợ tôi, phụ nữ thì không có kiến thức làm cho họ khó có thể phát huy hết khả năng của mình. ðặc biệt là người phụ nữ Khmer, vai trò của họ và sự ñóng góp của họ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp chưa thực sự ñược ñánh giá cao. Trà Vinh là vùng ñất gặp nhiều khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội và ñặc biệt là tình trạng thiếu nước ngọt gây không ít khó khăn cho việc canh tác nông nghiệp. Xã Ngũ Lạc là xã thuộc huyện Duyên Hải có tỉ lệ người Khmer khá cao chiếm 63% số hộ, kinh tế ñược chia thành hai vùng cụ thể: canh tác lúa - màu và nuôi trồng thủy sản (Báo cáo cấp xã, 2015). Người phụ nữ Khmer

không chỉ làm các công việc trong gia ñình mà còn tham gia vào hầu hết các công việc ñồng án tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Do phần lớn chị em người dân tộc Khmer còn khó khăn trong cuộc sống cũng như ñiều kiện phát triển kinh tế, tiếp cận khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên người phụ nữ Khmer cần ñược quan tâm nhiều hơn ñể họ có thể thể hiện hết khả năng và vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế cho gia ñình thông qua việc vừa chăm sóc gia ñình và vừa canh tác nông nghiệp ñể cải thiện kinh tế.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu: Vai trò của phụ nữ Khmer trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp

Khách thể nghiên cứu: Phụ nữ người dân tộc Khmer tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp tại xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.

Phạm vi nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu trường hợp tại xã Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh từ tháng 6 ñến tháng 12 năm 2015

Xã Ngũ Lạc có diện tích tự nhiên 3.484,34 ha, trong ñó: ñất sản xuất nông nghiệp 1.797,35 ha, ñất nuôi trồng thủy sản 1.247,53 ha, ñất chuyên dùng khác. Toàn xã có 4.118 hộ, trong ñó dân tộc Khmer 2.595 hộ, chiếm 63% số hộ. Về kinh tế ñược chia thành 2 vùng cụ thể: vùng sản xuất nông nghiệp và vùng nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ nghèo của toàn xã năm 2015 chiếm 18,2%, tình hình sản xuất nông nghiệp của chị em còn gặp nhiều khó khăn và vai trò của họ chưa thực sự ñược quan tâm (Báo cáo cấp xã, 2014).

Page 83: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 75

2.2. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập thông tin thứ cấp

Các tài liệu về tỉnh Trà Vinh, huyện Duyên Hải và xã Ngũ Lạc bao gồm: báo cáo thu ñược từ các Sở, phòng, ban của ñịa phương. Các tài liệu này ñã ñược thu thập và ñược sử dụng như những tham vấn ñối chiếu với những kết quả thu ñược từ nghiên cứu.

Thu thập thông tin sơ cấp

Từ kết quả phân tích số liệu thứ cấp, tiến hành phỏng vấn KIP và thực hiện ñánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA). Phỏng vấn nhóm KIP ở 2 cấp (cấp huyện và xã), ñối tượng phỏng vấn cấp huyện là cán bộ hội phụ nữ, phòng nông nghiệp và cán bộ khuyến nông huyện Duyên Hải; ñối tượng phỏng vấn cấp xã là lãnh ñạo Ủy ban nhân dân, cán bộ nông nghiệp, thủy sản và hội phụ nữ xã Ngũ Lạc ñể thu thập các thông tin về thực trạng tham gia và vai trò quyết ñịnh của phụ nữ Khmer trong canh tác nông nghiệp tại ñịa bàn nghiên cứu bằng danh mục câu hỏi bán cấu trúc ñã soạn trước.

Tổ chức thảo luận nhóm gồm 8 nông dân ñại diện ấp Cây Xoài và 8 nông dân ñại diện ấp Bổn Thanh ở xã Ngũ Lạc về hiệu quả sản xuất hoa màu và thủy sản tại ñịa phương, ảnh hưởng của khô hạn ñến hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt, thuận lợi và khó khăn của phụ nữ khi tham gia sản xuất nông nghiệp, ñề xuất ñể nâng cao vai trò và tầm quan trọng của phụ nữ Khmer trong sản xuất nông nghiệp.

Trên cơ sở kết quả từ KIP và thảo luận nhóm PRA, bảng câu hỏi ñược xây dựng ñể tiến hành phỏng vấn trực tiếp nông hộ có lao ñộng nữ là người Khmer tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Tiến hành khảo sát 30 hộ ñược chọn ngẫu nhiên tại mỗi ấp với nội dung: Tình hình sản xuất của nông hộ, sự tham gia và ra quyết ñịnh trong sản xuất nông nghiệp của phụ nữ, phân công lao ñộng theo giới kiểm soát kinh tế hộ của cả nam và nữ, những giải pháp quan trọng ñể nâng cao năng lực và vai trò phụ nữ.

Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu ñịnh lượng ñược nhập, mã hóa và xử lý bằng phần mềm Excell và SPSS.

3. Kết quả nghiên cứu và bình luận

3.1. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp tại vùng nghiên cứu

ðiều kiện tự nhiên khó khăn và nguồn tài nguyên ñất ñai hạn hẹp tại ñịa phương yêu cầu người dân thực hiện ñược nhiều mô hình canh tác nông nghiệp như: lúa-màu hoặc thủy sản kết hợp chăn nuôi… Qua ñiều tra nông hộ, hoạt ñộng chăn nuôi bò, heo… chiếm tỷ lệ hộ tham gia cao nhất là 53%, hoạt ñộng thủy sản cũng chiếm tỷ lệ tương ñối cao có 25 hộ nuôi tôm chiếm 42%. Tình trạng thiếu nước ngọt trong mùa khô nên canh tác chuyên lúa chỉ có 11 hộ chiếm 18% và hoạt ñộng canh tác lúa-màu thì chiếm 32% (Hình 1).

Hình 1. Các mô hình canh tác của ñịa phương

3.2. Phân công lao ñộng theo giới trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp

Trong các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, phụ nữ tham gia trồng màu nhiều nhất với tỷ lệ tham gia trung bình ở các khâu lên ñến 61% số hộ, trong khi tham gia ít nhất trong hoạt ñộng sản xuất lúa với trung bình ở các khâu là 36% số hộ (Bảng 1 và 2). Trong khi ñó, nam giới tham gia hầu hết các công ñọan trong sản xuất nông nghiệp với tỷ lệ hộ có nam tham gia trên 70% trong trồng trọt và trên 60% ở các hộ nuôi thủy sản.

Trong hoạt ñộng sản xuất lúa, có thể thấy rằng tỷ lệ nữ giới tham gia nhiều nhất vào khâu cấy dặm và phơi lúa. trong những hộ trồng lúa có ñến 81% số hộ ñược hỏi có phụ nữ tham gia cấy dặm và 63% số hộ có phụ nữ tham gia phơi lúa, trong khi các khâu phun thuốc, tưới tiêu và bón phân chủ yếu do nam giới thực hiện. Trong canh tác màu, phụ nữ tham gia nhiều nhất vào chuẩn bị giống (90%), gieo trồng (80%), tưới tiêu (85%) và thu hoạch (100%). Trong khi ñó, khâu phun thuốc bảo vệ thực vật và làm ñất chỉ có 20% phụ nữ tham gia. Từ kết quả trên cho thấy, nam giới vẫn là lực lượng lao ñộng chính trong trồng trọt và có sự phân công lao ñộng tương ñối hợp lý giữa nam và nữ, phụ nữ phụ trách những công việc không quá nặng nhọc nhưng cần sự bền bỉ và tỉ mỉ, nam giới phụ trách các công việc cần nhiều sức lao ñộng.

Bảng 1. Tỷ lệ hộ (%) tham gia hoạt ñộng sản xuất

Các khâu Chăn nuôi Thủy sản

Nữ Nam Nữ Nam

Chuẩn bị 36 71 42 83

Mua vật tư 43 43 50 50

Tìm thức ăn và cho ăn

98 62 38 63

Vệ sinh /thay nước 53 47 25 67

Chăn dắt/bảo vệ 14 17 29 67

Bán sản phẩm 31 71 83 38

Trung bình (%) 46 52 44 61

Page 84: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

76 Tô Lan Phương

Các khâu Lúa Hoa màu

Nữ Nam Nữ Nam

Làm ñất 28 100 25 90

Chuẩn bị giống 38 94 90 70

Gieo cấy 41 100 80 60

Bón phân 9 94 40 95

Cấy dặm, làm cỏ 81 69 60 40

Tưới tiêu nước 3 38 85 80

Phun thuốc BVTV 0 97 20 85

Thu hoạch 50 91 100 95

Phơi lúa 63 56

Bán sản phẩm 44 31 45 25

Trung bình (%) 36 77 61 71

Kết quả ñiều tra hộ 2015

Trong hoạt ñộng chăn nuôi, phụ nữ tham gia nhiều nhất vào khâu thu thập thức ăn và cho gia súc ăn với tỷ lệ phụ nữ tham gia lên ñến 98%. Khác với chăn nuôi, trong nuôi tôm quảng canh, phụ nữ tham gia nhiều nhất ở công ñoạn thu hoạch và bán sản phẩm với 83% phụ nữ tham gia do hoạt ñộng này thường thực hiện mỗi ngày nhưng không tốn nhiều sức lao ñộng và phụ nữ cũng là người giữ tiền ñể chi tiêu nông hộ hàng ngày. Nhìn chung, hoạt ñộng chăn nuôi tốn nhiều thời gian chăm sóc gia súc trong khi nuôi tôm quảng canh chủ yếu dựa vào môi trường tự nhiên nên nuôi thủy sản ít tốn công lao ñộng hơn và công việc cũng nhẹ nhàng hơn.

3.3. Quyền tham gia và ra quyết ñịnh trong sản xuất nông nghiệp

Hình 2 cho thấy tỷ lệ % quyết ñịnh của phụ nữ trong hoạt ñộng canh tác lúa tương ñối thấp chủ yếu người vợ tham gia bàn bạc góp ý kiến. Tỷ lệ người chồng quyết ñịnh các công việc trong sản xuất lúa trung bình là 72,2% và người vợ chỉ chiếm 35,9%.

Trong quyết ñịnh giống cây trồng và kĩ thuật canh tác tỷ lệ người chồng quyết ñịnh các hoạt ñộng cao hơn nhiều so với người vợ. Tỷ lệ người vợ quyết ñịnh kỹ thuật canh tác chỉ chiếm 18,2% , chọn giống cây trồng là 33,3%, nữ giới chỉ tham gia bàn bạc và mọi quyền quyết ñịnh ñiều thuộc về người nam. Nguyên nhân chủ yếu là do phụ nữ không trực tiếp theo sát các công việc trong quá trình sản xuất lúa, bên cạnh ñó phụ nữ ñảm nhận nhiều vai trò trong gia ñình và sản xuất nên không có nhiều thời gian ñể tham gia các lớp tập huấn kiến thức sản xuất lúa mới. Vì vậy, trong canh tác lúa các vấn ñề kỹ thuật, giống cây trồng phần lớn do nam giới quyết ñịnh. Chính vì ñiều ñó, cần tăng cường nâng cao kiến thức và khoa học kỹ thuật cho nữ giới ñể họ có thể tham gia quyết ñịnh cùng chồng nhằm nâng cao ñịa vị của phụ nữ trong hoạt ñộng sản xuất lúa

ðối với canh tác màu tỷ lệ phụ nữ ra quyết ñịnh trong các công ñoạn quan trọng có sự tăng cao so với canh tác lúa. Hình 2 cho thấy tỷ lệ phần trăm trong các công ñoạn mua công cụ sản xuất thuê mướn lao ñộng, máy móc và

bán sản phẩm phụ nữ ra quyết ñịnh hơn 60%. Do trong hoạt ñộng trồng màu người phụ nữ tham gia hằng ngày với công việc tưới nước và chăm sóc cây trồng nên họ hiểu rõ các nhu cầu và mạnh dạng rá quyết ñịnh hơn so với trồng lúa. Quyền quyết ñịnh của phụ nữ trong canh tác màu vẫn thấp nhất ở kĩ thuật canh tác nằm trong khoảng 30% số hộ tham gia sản xuất màu. Họ cho rằng kỹ thuật canh tác nên do nam giới quyết ñịnh vì họ giao thiệp rộng rãi và có ñiều kiện tiếp cận những thông tin và kỹ thuật mới hơn.

Trong nuôi trồng thủy sản, hơn 50% phụ nữ quyết ñịnh việc bán sản phẩm và thuê lao ñộng, máy móc. Quyền quyết ñịnh trong kỹ thuật và quy mô nuôi của nữ giới chỉ khoảng 20%. Trong khi các khâu chọn thuê lao ñộng và bán sản phẩm có ñến 50% phụ nữ quyết ñịnh. Trong chăn nuôi, người phụ nữ quyết ñịnh việc bán sản phẩm với tỷ lệ 50%. Ngoài ra ở các khâu còn lại như: chọn con giống, kỹ thuật nuôi, quy mô nuôi, mua vật tư, thuê lao ñộng, máy móc người phụ nữ cũng có quyết ñịnh (khoảng 40%). Mặc dù quyền quyết ñịnh của người phụ nữ trong chăn nuôi chưa cao nhưng họ luôn có ý kiến bàn bạc cùng nam giới.

Qua kết quả ñiều tra về quyền tham gia và ra quyết ñịnh của phụ nữ thấy rằng người phụ nữ dần có tiếng nói trong gia ñình ñược tham gia bàn bạc góp ý kiến vào công việc sản xuất nông nghiệp. Quyền quyết ñịnh của phụ nữ cao nhất là trong canh tác màu và chăn nuôi thường là ở khâu bán sản phẩm và thuê lao ñộng bởi vì, phụ nữ tham gia thường xuyên hơn trong các họat ñộng này và là người quản lý chi tiêu trong gia ñình nên họ có quyền quyết ñịnh cao hơn các khâu khác. Tuy nhiên, quyền quyết ñịnh chính vẫn thuộc về nam giới trong tất cả các hoạt ñộng sản xuất, ñặc biệt trong kỹ thuật nuôi trồng và giống cây trồng vật nuôi. Do ñó, phụ nữ cần ñược nâng cao kiến thức trong sản xuất nhằm nâng cao ñịa vị của mình trong sản xuất nông nghiệp.

Hình 2. Tỷ lệ % giới tham gia quyết ñịnh trong sản xuất

nông nghiệp

Page 85: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 77

3.4. Phân bổ các hoạt ñộng trong ngày giữa nam và nữ

Phụ nữ có vai trò quan trọng trong mọi hoạt ñộng của nông hộ. Qua kết quả bảng 7 cho thấy: mặc dù công việc ñồng án là hoạt ñộng tạo thu nhập chính trong gia ñình ñều có sự tham gia của cả nam và nữ mặc dù thời gian nam giới tham gia cao hơn (7,5 giờ so với 5,2 giờ/ngày). Ngược lại, phụ nữ dùng khoảng thời gian chênh lệch ñó ñể làm việc nhà và chăm sóc con cái nhiều hơn nam giới (5,7 giờ và 1,8 giờ/ngày). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thùy Trang và ctv. năm 2013 về cộng ñồng người dân tộc Khmer ở Kiên Giang và Sóc Trăng. Nữ giới và nam giới ñều ít tham gia các họat ñộng xã hội (0,7 - 0,8 giờ/ngày) nhưng có sự giao lưu thường xuyên với bạn bè hàng xóm, ñặc biệt ở nam giới hoạt ñồng này chiếm ñến 2,3 giờ/ ngày trong khi phụ nữ chỉ có 1,6 giờ/ngày. Hoạt ñộng giải trí và nghỉ ngơi gần như tương ñương giữa nam và nữ. ðiều này cho thấy có sự phân bố thời gian trong ngày và giữa hai giới ñể ñảm bảo thời gian nghỉ ngơi hồi phục sức lao ñộng sau ngày làm việc vất vả.

Theo Nguyễn Kim Hà, 1999 và Phạm Ngoc Nhàn và ctv. (2014) cho thấy, dù là người dân tộc nào thì người phụ nữ vẫn ñóng vai trò then chốt trong các hoạt ñộng tái sản xuất của nông hộ, ñiều này phù hợp với ñặc ñiểm của người phụ nũ và truyền thống của các nước Á ðông. Tuy nhiên, trong cuộc sống thực tế ñã chứng minh nam giới cũng hoàn toàn làm tốt vai trò này và có thể san sẻ công việc cho các thành viên nữ trong gia ñình ñể tạo ñiều kiện cho phụ nữ học tham gia các hoạt ñộng xã hội, tập huấn và nâng cao trình ñộ về mọi mặt. ðiều này cần ñược sự quan tâm trong công cuộc nâng cao kiến thức về bình ñẳng giới ở các vùng nông thôn ðBSCL và Việt Nam bởi vì không chỉ nam giới và cả nữ giới cũng cho rằng vai trò nội trợ, chăm sóc gia ñình và con cái là công việc ñặc thù của phụ nữ.

Bảng 3. Phân bổ quỹ thời gian của nam và nữ trong một ngày ở xã Ngũ Lạc

Hoạt ñộng Nữ Nam

Công việc ñồng áng 5,2 7,5

Việc nhà 3,8 1,3

Chăm sóc con cái 1,9 0,5

Hoạt ñộng xã hội 0,7 0,8

Giao lưu 1,6 2,3

Giải trí 2,4 2,7

Ngủ, nghỉ ngơi 8,4 8,8

Tổng 24,0 24,0

Kết quả ñiều tra hộ 2015

4. Kết luận

Vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp là một vấn ñề ñược các nhà nghiên cứu xã hội và chính sách quan tâm nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cải thiện mức sống của các dân tộc nói chung, và của phụ nữ dân tộc nói riêng. Phụ nữ Khmer ở xã Ngũ Lạc còn ñối mặt với nhiều khó khăn như trình ñộ học vấn thấp, tỷ lệ mù chữ cao, không ñược làm chủ gia ñình, ít tham gia các hoạt ñộng cộng ñồng. Nữ giới tham gia hầu hết các công ñoạn trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ở ñịa phương. Tuy nhiên, mức ñộ tham gia trực tiếp của phụ nữ thường ít hơn nam giới do phụ nữ phải dành thời gian cho hoạt ñộng chăm sóc gia ñình và con cái. Phụ nữ tham gia nhiều trong hoạt ñộng chăn nuôi và trồng màu vì cần nhiều công lao ñộng và phải chăm sóc mỗi ngày. Chưa có sự bình ñẳng giữa hai giới về khả năng quyết ñịnh các nội dung quan trọng trong sản xuất nông nghiệp như kỹ thuật trồng hoặc chăn nuôi mặc dù trong trồng màu và chăn nuôi thì phụ nữ có khả năng quyết ñịnh cao hơn so với trồng lúa và nuôi tôm.

Trong bối cảnh xã hội ngày càng tiến bộ, phụ nữ từng bước chứng minh khả năng và vai trò trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống. Do ñó, hiện trạng về vai trò của phụ nữ trong các hoạt ñộng sản xuất của phụ nữ cần ñược quan tâm nhằm giúp cho việc ñịnh hướng và ñề xuất các giải pháp khả thi ñể nâng cao năng lực người phụ nữ trong phát triển sinh kế hộ và nâng cao quyền bình ñẳng về giới ở những vùng nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] IFAD. 2012. Gender equality and women’s empowerment. Rome.

[2] IFAD. 2014. The changing role of women in the economic transformation of family farming in Asia and the Pacific.

[3] Nguyễn Kim Hà, 1999. Phân công lao ñộng nam nữ như một công cụ phân tích giới. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

[4] Nguyễn Thùy Trang, Võ Hồng Tú và Nguyễn Phú Son, 2013. Vai trò phụ nữ cộng ñồng dân tộc Khmer trong phát triển kinh tế hộ ở khu vực nông thôn ðồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường ðại học Cần Thơ. Số 26 (2013):15-21.

[5] Phạm Ngọc Nhàn, Sử Kim Anh và Lê Trần Thanh Liêm, 2014. Khảo sát vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên ñịa bàn huyện Phụng Hiệp-tỉnh Hậu Giang. Tạp chí khoa học trường ðại học Cần Thơ, phần D 30:106-113.

[6] SOFA and Cheryl Do ss. 2011. The Role of Women in Agriculture1. ESA Working Paper No. 11-02 March 2011 Agricultural Development Economics Division The Food and Agriculture Organization of the United Nations www.fao.org/economic/esa

[7] World Bank. 2012. Toward Gender Equality in East Asia and the Pacific: A Companion to the World Development Report – Conference Edition. (Washington, D.C.: World Bank), p. ix. License: Creative Commons Attribution CC BY 3.0. Http://siteresources.worldbank.org/EASTASIAPACIFICEXT/Resources/226300-1339798342386/eap-genderfull-conference.pdf.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 07/4/2017)

Page 86: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

78 Nguyễn Văn Tiến

VAI TRÒ CỦA THẦY CÚNG TRONG VĂN HÓA TÂM LINH NGƯỜI SÁN CHỈ Ở ðỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN

THE ROLE OF THE SHAMAN IN SPIRITUAL CULTURE OF THE SAN CHI PEOPLE IN DINH HOA, THAI NGUYEN

Nguyễn Văn Tiến

Trường ðại học Khoa học, ðại học Thái Nguyên; [email protected]

Tóm tắt - Nghiên cứu ñề cập chủ yếu ñến vai trò của người thầy cúng trong ñời sống văn hóa tinh thần của người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, Thái Nguyên. Trong ñời sống của người Sán Chỉ nói riêng và các dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung, thầy cúng có một vị thế vô cùng quan trọng. Họ là tầng lớp ưu tú trong xã hội, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tộc người. Họ là người ñứng giữa thần linh và con người, giữa cái thiêng và cái phàm, giữa lực lượng siêu nhiên và trần tục. Họ có nhiệm vụ giúp hai lực lượng ñó có thể thông quan ñược với nhau ñể tìm ra những tiếng nói chung giữa hai lực lượng này. ðây là một nghiên cứu ñiểm, nên sẽ cung cấp những cái nhìn nhằm so sánh văn hóa giữa các vùng với nhau.

Abstract - This research investigates the role of the shaman in the cultural life of the San Chi people in Dinh Hoa district in Thai Nguyen province. In the life of the San Chi in particular and of the ethnic minorities in general in our country, the shaman has a very important position. He is the elite of society, preserving and promoting the cultural values of ethnic groups. He is the intermediary between deities and humans, between the sacred and the ordinary, between the supernatural and the earthly. His duty is to help the two forces understand each other to find common voice. This is a case study which provides insight into the cultural comparison among regions.

Từ khóa - vai trò thầy cúng; dân tộc Sán Chỉ; văn hóa tâm linh; văn hóa tộc người; cái thiêng

Key words - role of the shaman; San Chi ethnic; spiritual culture; ethnic cultural values; divine

1. ðặt vấn ñề

Từ khi xuất hiện ñến nay (khoảng 95.000 -35.000 năm tr.CN), tôn giáo tín ngưỡng ñã ñi sâu vào ñời sống con người như một thành tố không thể thiếu ñược. Dù dân tộc ña số hay thiểu số, phát triển hay chậm phát triển thì con người ñều cần ñến những loại hình tôn giáo tín ngưỡng nhằm thỏa mãn nhu cầu “ñền bù hư ảo”. ðể thực hành những nghi lễ và thông quan với các thần linh, con người ñã cần ñến một bộ phận trung gian ñó là những thầy cúng. Họ là những người có những khả năng mang tính chất ma thuật mà người khác không làm ñược như: việc nhập và thoát hồn, ñiều khiển lửa, nước, thôi miên ñộng vật, hô phong hoán vũ... Càng ở các dân tộc chậm phát triển về kinh tế, sống ở xa khu ñô thị thì tính chất ma thuật và sự lệ thuộc vào khả năng của các thầy cúng ấy càng nhiều. Họñã thiết lập một chỗ ñứng và có một vai trò rất lớn ñối với ñời sống con người cả về vật chất và tinh thần như: có thể chữa bệnh cho con người bằng bùa chú, bằng các cây thuốc tự nhiên, xua ñuổi tà ma, người cầu sự bảo hộ cho sự thắng lợi của các cuộc chiến tranh, sự săn thú, bảo vệ mùa màng, sinh nở, sức khỏe cho con người… ðến nay, dù ñã ñược sự hỗ trợ của các khoa học, kỹ thuật giải thích các hiện tượng tự nhiên, ốm ñau của con người, nhưng vai trò của các thầy cúng trong ñời sống của một số dân tộc miền núi phía Bắc như: Dao, Sán Dìu, Tày, Nùng, Sán chỉ... vẫn rất quan trọng. Họ không chỉ là những “thầy cúng”, hiểu theo nghĩa có những khả năng vượt trội ở trên mà còn là những người có học thức, am hiểu phong tục, tập quán dân tộc. ðặc biệt ñối với dân tộc Sán Chỉ, các thầy cúng còn là những hạt nhân ñóng góp vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tộc người.

2. Kết quả nghiên cứu

2.1. ðôi nét về người Sán Chỉ ở huyện ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Người Sán Chỉ sống tập trung chủ yếu ở huyện ðịnh

Hóa chiếm ñến 64,8%, tự gọi mình là người Sán Chay. Theo bảng phân loại thành phần tộc người, các nhà dân tộc học Việt Nam ñều nhất trí cho rằng dân tộc Sán Chay có nhánh ñịa phương là dân tộc Sán Chỉ và Cao Lan. Ở các tỉnh khác có người Sán Chay cư trú như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc thì hai nhóm ñịa phương này có sự phân biệt với nhau rất rõ cả về văn hóa lẫn ngôn ngữ. Bản thân người dân hainhóm này ở một số ñịa phương cũng chỉ nhận mình là người Cao Lan hay Sán Chí, chứ không nhận là người Sán Chay, nhưng ở Thái Nguyên lại không phân biệt một cách rõ ràng, gọi họ là Sán Chỉ hay Sán Chay ñều ñược họ chấp nhận.Vấn ñề này có lẽ cần phải tiến hành xác minh lại trong các cuộc hội thảo về vấn ñề dân tộc. Người Sán Chỉ nói chung có nhiều tên gọi và cách lý giải ý nghĩa tên gọi khác nhau như Mán Cao Lan, Hờn Bận, Hòn Bán, Chùng, Trạ…, nhưng căn cứ vào tiếng Hán, chúng ta có thể lý giải tên gọi tộc người Sán Chỉ như sau: Sán ñọc rất giống với từ (山) là San nghĩa Hán Việt là Sơn : nghĩa là núi, từ Chỉ ñọc âm giống với từ (子) Zhi: nghĩa là tử, hai từ Sơn Tử ghép vào với nhau mang nghĩa ám chỉ người sống ở trên rừng núi.

Người Sán Chỉ vào Việt Nam qua các luồng di cư từ Trung Quốc sang vào nhiều giai ñoạn khác nhau, nhưng giai ñoạn chính là vào khoảng từ thế kỷ XVII - XVIII. Là một dân tộc thiểu số sống ở miền núi phía tây - nam tỉnh Quảng ðông - Trung Quốc, khoảng 300-400 năm trước ñây, do không chịu ñược sự chèn ép của người Hán, nên một bộ phận dân tộc Sán Chỉ ñã tìm ñường di dời xuống phía nam. Người Sán Chỉ vào Việt Nam theo hai ñường : một bộ phận ñi theo ngả Lạng Sơn vào cư trú ở các huyện Lộc Bình, Văn Lãng (Lạng Sơn) và huyện Lục Ngạn, Lục Nam (Bắc Giang), ðịnh Hoá (Thái Nguyên) một bộ phận khác ñi theo ñường biển vào cư trú ở tỉnh Quảng Ninh. Theo một số tài liệu tham khảo [3.tr.551] thì gốc gác tổ tiên

Page 87: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 79

người Sán Chỉ là một nhánh của người Dao cư trú ở khu vực tỉnh Quảng ðông, Trung Quốc. Giả thuyết khoa học cho rằng, từ rất xa xưa, tộc người Dao (Trung Quốc) bị những người Hán phía Bắc xâm lấn, thống trị nên ñã phân tán thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm một nơi. Một nhánh tộc người này cư trú tại Quảng ðông và chính họ là tổ tiên của người Sán Chỉ. Các cuốn gia phả của các dòng họ thuộc nhóm Sán Chay cũng ñều ghi chép về sự di cư của người Sán Chỉ từ phía Khâm Châu, Quảng ðông, Trung Quốc.Theo Tổng ñiều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa có 2.153 người chiếm 3,4% dân số toàn huyện. ðịa bàn cư trú của họ chủ yếu ở chân núi và vùng ñồi núi thấp, ñông nhất là ở các xã: Tân Thịnh (1135 người), Tân Dương (428 người), Trung Hội (326 người), Phúc Tiến (142 người); ít nhất là ở Kim Sơn (53 người), Thanh ðịnh (37 người), Phúc Chu (32 người). Người Sán Chỉ sống xen kẽ với các cư dân trong vùng, kề cạnh người Kinh nên ở họ có hiện tượng ña ngữ, ña văn hóa. Kinh tế nông nghiệp ñóng vai trò chủ ñạo. [2.tr16-18].

2.2. Về quan niệm và ñời sống tâm linh của người Sán Chỉ

Xuất phát ñiểm là những cư dân làm kinh tế nông nghiệp truyền thống nên trong ñời sống của người Sán Chỉ phụ thuộc rất nhiều vào các hiện tượng tự nhiên như mây, mưa, nắng hạn, lũ lụt...Sự thuận lợi hay khó khăn ñều nhờ vào sự “ban phát” của các thần linh trong ñó có các nhiên thần và nhân thần. Qua nhiều cuộc khảo sát ở người Sán Chỉ sinh sống ở ðịnh Hóa cũng thấy rằng họ có cùng mẫu số chung giống các dân tộc thiểu số khác là có rất nhiều những tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng ña thần, thờ các loại thần linh, thờ thần bảo hộ gia ñình, thần nông nghiệp, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên...Có thể nói rằng, ñời sống tâm linh của người Sán chỉ vô cùng phong phú và ña dạng bởi các nghi lễ, lễ hội ñược diễn ra thường xuyên vào các tháng trong một năm. Ngoài những tín ngưỡng mang tính chất bản ñịa, người Sán Chỉ còn tiếp nhận khá nhiều những tôn giáo tín ngưỡng ngoại lai khác vào trong ñời sống tâm linh như: ñạo Giáo, ñạo Nho, ñạo Phật. ðiều này ñược thể hiện qua các nghi lễ thờ cúng, các lời văn cúng, qua tư tưởng, lối sống giữa người sống và người chết, qua hệ thống tranh thờ và các hình vẽ trên áo của người thầy cúng. Tuy nhiên, dưới góc ñộ tiếp biến văn hóa họ không tiếp thu hoàn toàn nguyên thủy các tôn giáo ấy mà ñược biến hóa sao cho phù hợp với văn hóa tộc người mình. Chẳng hạn, ñối với ñạo Phật người Sán Chỉ chỉ thờ tranh phật Quan thế âm bồ tát, hoặc phật Di lặc chứ không cầu kinh hàng ngày, ñạo Giáo ñược họ tiếp nhận dưới nhánh ñạo giáo phù thủy thiên về bùa chú, bốc thuốc, ma thuật, trừ tà chứ không phải là ñạo Giáo thần tiên tu làm chính quả và luyện linh ñan. Sự tiếp thu và cải biến các ñạo ấy ñưa vào ñời sống tâm linh của người Sán Chỉ chính là các thầy Tào, Mo, Pựt. Dấu ấn Tam giáo ñồng nguyên ñược thể hiện khá rõ nét trong nghi lễ tang ma của người Sán Chỉ. Họ thường tổ chức dựa theo nguyên tắc tam giáo: lập ñàn cúng Phật, trình báo Ngọc Hoàng, làm theo những lời chỉ dạy của Thái thượng Lão quân.

Trong quan niệm của người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, thế giới tồn tại của con người có ba tầng: tầng trời là tầng ngự trị của Ngọc hoàng và các thần tiên; tầng giữa là tầng của

con người và các loại sinh vật; tầng dưới chính là cõi âm: nơi cai quản phần linh hồn của con người sau khi chết. Thầy cúng cho rằng họ có thể ñi lại qua cả ba cõi này ñể dẫn ñường cho các vong linh của người chết ñến với cõi cuối cùng là “Tây phương” - nơi có ñức Phật ngự trị. Cả ba cõi này có mối liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự lệ thuộc với nhau cả về phương diện văn hóa vật chất lẫn văn hóa tinh thần. ðiều này ñược thể hiện qua các tranh thờ của họ: thờ Thái Thanh, Thượng Thanh, Ngọc Thanh. Người Sán Chỉ rất sợ cái chết và sợ những thần linh, ñặc biệt là sợ các loại ma. Do vậy, một trong những nét tâm linh ñặc sắc của người Sán Chỉ ñó là có nhiều bàn thờ ñặt trong nhà, thờ nhiều loại ma và các thần linh, tiêu hiện là bộ tranh thờ: trên ñó có vẽ nhiều vị thần linh tối cao trong ñạo Phật và ñạo Giáo. Ngoài ra, mỗi hoạt ñộng của con người cũng ñều chú ý quan tâm tới tính chất âm dương ngũ hành như việc ñặt móng nhà, tuổi làm nhà, giờ tốt trong cưới xin, sinh ñẻ... Vì thế, công việc liên quan tới việc cầu cúng các vị thần linh, ma quỷ, việc xem giờ tốt - xấu, trừ ma chữa bệnh luôn cần ñến những vị thầy cúng trong làng.

Trong ñời sống hiện ñại ngày nay, con người ñể ý quá nhiều tới các công việc làm kinh tế, tập trung vào các lượng thông tin lớn khác trên ñài, báo, tivi nên nếu xưa kia một vài những nghi lễ ñơn giản của gia ñình như cúng bái người dân có thể tự làm ñược thì nay các bài cúng, cách thức cúng bái cũng làm người dân thấy cảm thấy khó thực hiện, do không hiểu biết rõ về các nghi thức nên việc này lại nhờ ñến những người thầy cúng. Cạnh ñó, nhu cầu tìm ñến chỗ dựa tinh thần của con người ngày càng tăng lên, những nghi lễ, tập tục ñược con người duy trì và phát triển thêm, do vậy thầy cúng cũng ngày càng ñược coi trọng. Nếu xưa kia thầy cúng chỉ ñược coi là công việc bình thường thì nay thầy cúng ñược coi là một “nghề” trong xã hội. Lúc này, các thầy không chỉ làm vì sự công ñức nữa, mà gắn với ñó là sự giao dịch mang tính chất làm công ăn lương.

2.3. Thầy cúng trong ñời sống văn hóa tâm linh của người Sán Chỉ

2.3.1. Thầy cúng là cầu nối giữa thần linh và con người

Thầy cúng theo từng quốc gia, từng dân tộc mà họ có những tên hay chức vụ, phân bậc cao thấp cụ thể. Ở ñây, người Sán Chỉ gọi thầy cúng là “Thây” hay “slay mùn”. Họ ñược cả cộng ñồng kính trọng coi như “bậc bề” trên của xã hội. Các thầy cúng bậc càng cao (cấp bậc của các thầy cúng Sán Chỉ ñược tính theo số ñèn, số âm binh mà người thầy ñó quản lý) thì càng ñược người dân tôn trọng. Từ xưa ñến nay, từ lúc ñời sống kinh tế - văn hóa - xã hội còn khó khăn ñến khi ñời sống mọi mặt phát triển, người Sán Chỉ lúc nào cũng cần ñến các thầy cúng trong các nghi lễ của bản làng, dòng họ, gia ñình, cá nhân. Với họ, nếu không có các thầy cúng soi ñường chỉ lối trong rất nhiều các nghi lễ trong chu kỳ ñời người, hay nghi lễ trong ñời sống gia ñình thì họ không thể yên tâm ñược. Dẫu biết rằng, ñời sống của con người hiện nay bị chi phối nhiều của những nghiên cứu và lý giải của khoa học, công nghệ nhưng với kho tàng tri thức dân gian truyền từ ñời này sang ñời khác ñã làm cho những thầy cúng có những tri thức phong phú và có uy tín trong việc giải quyết những vấn ñề mang tính chất tâm linh của ñồng bào người Sán Chỉ.

Như ñã từng phân tích ở trên, thầy cúng chính là nhịp

Page 88: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

80 Nguyễn Văn Tiến

cầu nối cho những người dân trong làng với thế giới của thần linh. Nhờ có thầy cúng mà những tâm tư nguyện vọng của con người mới ñến ñược các vị thần.Nếu không may xảy ra dịch bệnh, hạn hán thì dân làng phải sắm lễ vật nhờ thầy cúng cầu khấn các vị thần giúp ñỡ. Do ñó, lời phán xét của thầy cúng cũng chính là lời phán xét của các vị thần, buộc mọi người phải tuyệt ñối tuân theo, nếu làm trái ý của thầy cúng sẽ bị trừng phạt. Ngược lại, nhờ thầy cúng mà các ý nguyện của các vị thần, của ma quỷ cũng ñược con người ñáp ứng như việc cần quần áo, cơm gạo, tiền vàng... Như vậy, với hình thức shaman của mình, các thầy cúngñã thoát linh hồn của mình nhằm làm cầu nối giao tiếp, giao dịch hai chiều giữa con người với các thần linh, ma quỷ. Trong cộng ñồng người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, Thái Nguyên, một số nghi lễ lớn như tang ma, giải hạn, cầu ñảo, hạ ñiền...nếu không có thầy cũng thì các nghi lễ này không thể diễn ra ñược.

Có ñiều ñặc biệt là, cùng nằm trong nhóm Sán Chay nhưng các vị thầy cúng dân tộc Sán Chỉ ñược ñề cao hơn cả so với thầy cúng người Cao Lan. Phải chăng, các thầy cúng người Sán Chỉ ñược tích hợp trong mình các tôn giáo, tín ngưỡng của bản ñịa và ba tôn giáo lớn là Phật, Nho, ñạo Giáo, ñặc biệt là các hình thức và sách cúng của ñạo Giáo. Bên cạnh ñó, người Sán Chỉ chỉ tin dùng các thầy cúng là người dân tộc mình chứ không mời các thầy cúng là người dân tộc khác, ngược lại, thầy cúng người Sán Chỉ càng “cao tay” thì càng ñược người dân của các dân tộc khác tin dùng mời làm lễ như dân tộc Cao Lan, Thái, Tày, Nùng ñặc biệt là người Kinh. Những năm gần ñây, trong tang ma và xem ñất, cúng bái cho các công việc quan trọng rất nhiều người Kinh tỉnh Thái Nguyên và thậm chí là cả Hà Nội thường rước mời các thầy cúng người Sán Chỉ hoặc người Sán Dìu về làm lễ. Trong một số những lần trò chuyện với các thầy cúng, tôi luôn thắc mắc hỏi: “Các thầy khi cúng cho các dân tộc khác vẫn dùng tiếng và sách, các nghi lễ của người Sán Chỉ thì ma của các dân tộc khác có hiểu ñược không?” - Các thầy trả lời: “Thần thì thần chung, chẳng qua là mỗi dân tộc có một ñường ñi khác nhau ñể ñến thôi; ma dưới kia không như người trần mình ñâu tiếng nào cũng nghe ñược. Với lại cúng bái là làm việc với các quan âm, chứ lại không phải với vong hồn Tày, Nùng hay Kinh...” Tôi cười và nói với thầy: “Hóa ra cứ là ma thì vong nào giỏi ngoại ngữ nhỉ, có khi cầu cho các vong ở Tây họ cũng hiểu”. - Thầy cúng nói tiếp: “Sau khi con người chết ñi thì xuống ñó chỉ sử dụng chung một ngôn ngữ duy nhất ñể giao tiếp, thế nên mới có nhiều hiện tượng nhiều người bị ngất ñi, lúc tỉnh dậy lại nói một thứ tiếng khác”. Từ câu chuyện vui này, chúng tôi nhận thấy có lẽ việc cầu cúng nhiều khi chỉ cốt làm an lòng những người còn sống, còn hiệu quả ra sao thì chỉ có những người thầy cúng mới biết ñược. (Trích theo tư liệu ñiền dã của tác giả).

2.3.2. Thầy cúng - tầng lớp tri thức trong xã hội truyền thống

Trong ñời sống xã hội cổ truyền, số những người dân Sán Chỉ biết chữ chỉ ñếm trên ñầu ngón tay, vì vậy, thầy cúng trở thành một tầng lớp hiếm trong các bản làng người dân tộc Sán Chỉ nói riêng và các dân tộc khác nói chung.Họ là một trong những tầng lớp ưu tú trong xã hội, nhờ ñọc nhiều sách cổ mà họ có kiến thức sâu rộng về lịch sử văn

hóa, các tri thức dân gian bản ñịa của chính dân tộc mình và các dân tộc khác. Một người ñể làm ñược “nghề” thầy cúng thì phải có công ñức cao, có căn duyên hoặc gia ñình có truyền thống, tính tình con người phải trầm lắng, hiền từ, không mưu cầu quá ñộ hoặc ñố kỵ với kẻ hơn mình. ðồng thời còn có khả năng bói toán, xem số, làm các ñám ma chay, giải hạn. Sống vô tư, liêm chính, không ñòi hỏi tiền bạc lễ vật trước khi ñi làm cho người dân, không phân biệt tầng lớp xã hội giàu hay nghèo. Mỗi khi nhà ai có việc chỉ cần ñến nhà thầy cúng thắp nhang thỉnh, thầy cúng phải ñi, trừ khi ñau ốm hoặc ñã ñi làm ñám khác. Ngay từ bé, họ ñã phải theo ông hoặc bố, hoặc các thầy của mình học sách Hán Nôm và phụ giúp tiến hành các nghi lễ thờ cúng. Mỗi người làm nghề thầy cúng thường phải có một ñến hai gánh sách bằng Hán Nôm. Mỗi một lần ñi cúng ở ñâu thường gia ñình nhà mời thầy phải cử hai người ñến: một người ñón thầy và người còn lại thì chở hai thùng sách cùng các công cụ phục vụ cho lễ cúng như trống, phách, thanh la, chũm chọe, tranh thờ...

Trong các sách của thầy cúng có nhiều lĩnh vực ñề cập như sách cúng trong tang ma, trong hôn lễ, làm nhà, sinh ñẻ...sách về thuốc chữa bệnh, sách về chiêm tinh học, thổ nhưỡng, âm dương, ngũ hành...Chính vì vậy, họ không chỉ ñóng vai trò là các thầy cúng thông thường mà với những tri thức trong sách và kinh nghiệm ñược truyền từ các tiền nhân trước khiến họ có một lượng kiến thức khá dồi dào về các lĩnh vực cuộc sống. Vì vậy, người nào muốn trở thành thầy cúng thì phải ñược thử thách, tôi rèn qua nhiều biến cố, sự kiện quan trọng của bản làng. ðồng thời, phải là người thông hiểu về ñịa lý, thiên văn, thuộc nhiều bài cúng, có chất giọng truyền cảm, có ñạo ñức tốt. Xưa kia, trong xã hội cũ, ngoài già làng - trưởng bản thì các thầy cúng là tầng lớp thứ hai ñược cả xã hội suy tôn, kính trọng. Các vấn ñề mang tính chất tâm linh người dân phải dựa rất nhiều vào kiến thức uyên thâm của thầy cúng. Cũng như trưởng bản và già làng, thầy cúng ñược hưởng một số quyền lợi và ưu tiên nhất ñịnh.Những người làm nghề thầy cúng luôn có uy tín rất cao trong cộng ñồng làng. Mọi công việc có liên quan ñến các nghi lễ thờ cúng thì người thầy cúng bao giờ cũng ñược các gia ñình ñến xin ý kiến và mời ñến ñầu tiên, như nghi lễ cúng rừng, cúng giải hạn cho làng... Thông thường, cứ làm thầy cúng thì sẽ biết về thuật phong thủy, xem ngày giờ, hoặc cứ là thầy cúng sẽ biết chữa bệnh bằng các cây thuốc dân gian, hoặc nếu không làm sẽ chỉ cho vợ của họ làm công việc ñó. Khi các gia ñình trong làng có người bị ốm mà chữa mãi không khỏi thì gia ñình sẽ mời người thầy cúng ñến xem bói và cúng giúp. Những thầy cúng cao tay sẽ biết bói tìm ra bệnh và chữa khỏi cho người ñó.Cho ñến nay, nhiều bệnh nhân ñược các bệnh viện lớn trả về do không thể chữa ñược và chờ ñến lúc chết, nhưng khi tìm ñến các thầy cúng với các bài thuốc dân gian trong sách của các thầy ñã chữa khỏi bệnh cho rất nhiều người hiểm nghèo như trường hợp của thầy cúng “cao tay” - ông Trần Tiến Lợi ở thôn Khau Lang, xã Tân Thịnh, huyện ðịnh Hóa là một minh chứng ñiển hình.

2.3.3. Thầy cúng - người bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc

Thầy cúng hiểu biết nhiều về văn hóa của dân tộc, biết chữ nho, ghi lại ñược những câu chuyện cổ dân gian, các

Page 89: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 81

câu tục ngữ, các làn ñiệu dân ca của cư dân và truyền lại văn hóa truyền thống của dân tộc. Họ không chỉ là những người phát triển các tôn giáo, tín ngưỡng mà còn có vai trò trong việc bảo tồn và sáng tạo ra những loại hình nghệ thuật văn hóa hóa dân gian truyền thống. Nếu như ñời sống hiện ñại làm con người thay ñồi nhiều thành tố văn hóa như cách ăn, mặc, ở và ngôn ngữ như: nhà cấp bốn hoặc nhà tầng, trong nhà có nhiều ñồ vật hiện ñại, nói tiếng Việt trong ñời sống hàng ngày...thì người thầy cúng lại dường như ít khi theo thiên hướng hiện ñại ấy. Họ vẫn giản dị trong các ngôi nhà sàn truyền thống làm bằng tre nứa, lợp lá cọ, vẫn cái ñài nho nhỏ nghe thời sự, nghe hát dân ca, hát then, tiếng dân tộc, không có tivi, không biết ñi xe máy, nói tiếng Việt lơ lớ (hầu hết các thầy cúng này khi phỏng vấn họ không thể trả lời ñúng hoặc không hiểu các câu hỏi bằng tiếng Việt)...ðiều này cho thấy, ở mức ñộ nào ñó họ ñang cố gắng lưu giữ những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của người dân Sán Chỉ mặc dù họ có ñiều kiện ñể thay ñổi bởi thu nhập từ nghề thầy cúng là rất cao.

Trí tưởng tượng và sáng tạo văn hóa dân gian của các thầy cúng rất phong phú qua các câu chuyện họ kể về ñời sống con người sau khi chết ñến những nơi nào của ñịa phủ, chịu những hình phạt nào, qua các cửa ải ñể ñến với thế giới “Tây Phương”. Theo các thầy cúng Sán Chỉ: trong công việc cúng bái của họ, họ ñều mong muốn và làm cho các oan hồn ñến khu vực cuối cùng của hành trình ñó là thế giới cực lạc, nơi sống của các vị Bồ Tát. Sự sáng tạo của họ còn thể hiện qua việc vẽ hàng loạt các tranh cúng (từ 8 ñến 12 bức tranh) bằng tay, và thêu các bức vẽ trên mũ và trên áo của thầy cúng.

Ngoài việc giữ gìn văn hóa của tộc người của mình qua lối sống hàng ngày, các thầy cúng còn bảo lưu các giá trị văn hóa trong việc lưu giữ các loại sách cúng cổ (có sách lâu ñời hàng trăm năm) ñược ghi chép lại thường xuyên bằng chữ Hán - Nôm và ñược truyền lại cho các thế hệ sau. Các lời hát, lời khấn nằm trong các sách cúng ñó sẽ là một tài sản vô giá khi nghiên cứu sâu hơn về tôn giáo, tín ngưỡng, văn học, ngôn ngữ, dân tộc tộc, lịch sử... Hiện nay, ñã có nhiều nhà văn hóa ở các cấp ñịa phương ñến các gia ñình thầy cúng người Sán Chỉ - ðịnh Hóa - Thái Nguyên ñể sưu tầm, ghi chép các sách cúng cổ, lấy những áo cúng mớiñể ñổi những áo cũ của các thầy, vì những chiếc áo của các thầy cúng thường rất cũ ñược trao truyền qua thế hệ nhưng lại có giá trị cao trong khía cạnh nghiên cứu về kỹ thuật dệt, may vá, nhuộm màu và hoa văn, họa tiết.

Có thể gọi họ là những nghệ sĩ dân gian, bởi những kiến thức nghi lễ diễn xướng hay cách biểu diễn của họ trong từng nghi lễ. Họ là những nghệ sĩ tài hoa, ña năng, không chỉ là người thuộc hàng trăm các bài văn cúng, mà họ còn biết nhảy múa, biết hát và múa những ñiệu múa, bài ca nghi lễ của dân tộc. Giống như một diễn viên phải thể hiện nhiều vai cùng lúc, miệng vừa hát theo những giai ñiệu biến chuyển linh hoạt, mặt vừa diễn theo những cung bậc cảm xúc, tay múa lúc chậm lúc nhanh, chân ñi nhạc ngựa lúc khoan lúc nhặt, kết hợp cùng ñộng tác phất quạt, tung gạo, múa chầu…Trong các lần tiến hành các nghi lễ thường các thầy cúng phải làm các công việc nhập - thoát hồn ñi vào cõi tâm linh, hát và múa những ñộng tác liên quan tới ma thuật như: cầm kiếm, cầm cờ, pháp trượng ñể ñiều khiển

âm binh, thay mặt nhà Phật ñể phá ngục, giải oan cho các linh hồn...

2.3.4. Thầy cúng trong xã hội hiện nay

Ở tộc người Sán Chỉ, từ trước ñến nay, lực lượng thầy cúng có vị thế quan trọng trong ñời sống tín ngưỡng. Có lẽ cũng vì thế, trở thành thầy mo, thầy tào là khát vọng, mục ñích lý tưởng ñối với những người ñàn ông Sán Chỉ. Do vậy, hiện nay ở ðịnh Hóa nổi lên khá nhiều thầy cúng từ già ñến trẻ. Sự xuất hiện này có lẽ do nhu cầu của xã hội cần ñến ñội ngũ những thầy cúng trong ñời sống sinh hoạt tâm linh của họ. Các thầy cúng thường ñược phát triển từ người bình thường lên thầy cúng ở hai dạng. Thứ nhất, thầy cúng ñược cha truyền con nối, hoặc theo kiểu “bái sư học ñạo” (số này khá ít vì nghề thầy cúng không truyền cho người ngoài) học bài bản theo sách vở và các kinh nghiệm do thế hệ trước trao truyền lại. Dạng thứ hai, là những người mang căn số phải theo nghề thầy cúng mới thoát khỏi kiếp nạn của cuộc ñời, ban ñầu họ thường có những biểu hiện như sét ñánh không chết dẫn tới ñiên loạn, sau ñó qua một vài lần ñược các thầy cúng cao tay dẫn ñường chỉ lối, trừ tà, trả nợ thiên phủ, âm phủ... số người này mới trở thành các thầy cúng. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm ở dạng thứ hai này thường là những thầy cúng thiên về hoạt ñộng shaman giáo, nghĩa là liên quan tới nhập hồn ma quỷ ñể xem bói, nói chuyện với người có nhu cầu muốn gặp người âm. Thông thường những người thầy cúng phát triển ở dạng một sẽ là các thầy Tào có quyền ñược ñi cấp sắc cho những người còn lại, còn những thầy kia tồn lại ở dạng thầy mo không ñược cấp sắc cho người khác, khi hành lễ phải cần ñến nghệ thuật shaman và không biết chữ Hán Nôm. Ở ðịnh Hóa tiêu biểu có những thầy cúng người Sán Chí nổi tiếng như: ông Trần Tiến Lợi, ông Lý Văn Thắng, ông Hoàng Văn Chiến tất cả ở thôn Khau Lang, xã Tân Thịnh. Những thầy cúng này thường ñược ông nội hoặc cha của họ bắt học “thuộc làu” từng lời văn trong sách cúng vàngay khi còn nhỏ họ bắt buộc phải theo ông hoặc cha ñến các ñám ma, ñám cưới, ñám hỏi... ñể làm công việc phụ giúp và làm quen dần với các công ñoạn trong các nghi lễ, thậm chí là còn bị ñánh ñòn rất ñau nếu không học hành ñến nơi, ñến chốn.

So với các giai ñoạn trước thì hiện nay các thầy cúng ñược xã hội trọng vọng hơn bao giờ hết. Nguyên nhân có nhiều lý do, nhưng có thể kể ñến vấn ñề phát triển kinh tế của con người. Khi kinh tế phát triển con người càng có ñiều kiện hơn ñể thực hiện các nghi lễ tươm tất hơn. Tuy nhiên, cũng vì kinh tế phát triển mà các hình thức cúng bái của các thầy cúng ñược rút gọn, không làm ñược bài bản như những năm về trước. ðiều này xuất phát từ yêu cầu khách quan, người dân rất bận bịu trong cuộc sống kiếm tiền hàng ngày, do vậy, các nghi thức chỉ yêu cầu thầy cúng làm cho có ñủ, chứ không cần bài bản kéo dài ngày. Bên cạnh ñó, thầy cúng xưa kia làm công việc cúng bái chỉ coi như nghề làm phúc, là nghiệp duyên mà do “bị chọn” thì phải làm, chứ không muốn chút nào khi phải làm nghề thầy cúng, bởi những khó khăn khi học và những kiêng kỵ mà con người phải làm. Nhưng ñến nay, thầy cúng ñược coi như là một nghề rất “hot” bởi vừa ñược xã hội coi trọng, vừa lại là nghề kiếm ñược rất nhiều tiền. Vì thế, mặt trái của một số các thầy cúng người Sán Chỉ hiện nay là kiểu

Page 90: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

82 Nguyễn Văn Tiến

“chạy sô” ñi các ñám ñể kiếm tiền, lợi dụng vào sự kém hiểu biết của người dân ñể ñưa ra những giá cả bất hợp lý.

Tuy nhiên, số lượng thầy cúng kiểu như vậy chỉ rất ít, thông thường các thầy cúng luôn lấy chữ “tâm” làm ñạo ñức nghề nghiệp. Hơn nữa, theo thầy cúng Trần Tiến Lợi - xã Tân Thịnh, huyện ðịnh Hóa tâm sự: “Làm nghề thầy cúng này nó như một con dao hai lưỡi, làm càng nhiều việc tốt cho mọi người thì các vị thánh mới ban nhiều phúc lộc cho cá nhân và gia ñình thầy cúng, nhất là các ñời sau mới có nhiều lợi lộc. Trái lại, nếu làm nhiều việc ác như: bùa chú hại người, lấy tiền nhiều sẽ bị thánh phạt làm việc không linh, con cháu sau này ốm ñau, bệnh tật, không ai còn ñược theo nghề nữa” (Trích tư liệu ñiền dã của tác giả vào tháng 4 năm 2015). Ngoài ra, nhờ sự phát triển công nghệ nên các thầy cúng hiện nay chủ ñộng hơn trong việc tiếp xúc với các khách hàng. Nếu như xưa các thầy cúng ñược ñến ñón tận nơi thì ngày nay chỉ cần cuộc ñiện thoại của khách hàng thầy cúng sẽ xác nhận ñược công việc và ñịa ñiểm cần phải ñến.

ðặc biệt hơn cả chính là: những người theo nghề thầy cúng thường chỉ là những người ñàn ông, chưa thấy có người phụ nữ nào theo nghề thầy cúng ở khu vực ðịnh Hóa, Thái Nguyên. Có lẽ do xuất phát từ quan ñiểm trọng nam khinh nữ của tộc người Sán Chỉ. Họ cho rằng: người phụ nữ có những ngày không ñược “sạch sẽ” cho nên không ñược lại gần các bàn thờ ñể làm các công việc liên quan tới cúng bái. ðiều này, khác với một số các dân tộc có các thầy shaman là phụ nữ như nhóm Tày - Nùng, ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn.

3. Kết luận

Có thể nói, dù khoa học phát triển, có thể giải thích nhiều hiện tượng tự nhiên - xã hội, chữa bệnh tật nhưng vai trò của các thầy cúng trong ñời sống văn hóa tâm linh hay ñời sống hàng ngày là một bộ phận không thể thay thế hay mất ñi ñược. Cùng với già làng, trưởng bản, thầy cúng là những tầng lớp có một vị thế quan trọng trong xã hội. Họ

ñại diện tiếng nói của quần chúng nhân dân trong việc ứng xử giữa con người với thần linh, con người với xã hội, môi trường tự nhiên xung quanh. Họ thường xuyên là người ñứng ra giải quyết các tranh chấp trong thôn bản người Sán Chỉ. Họ là ñại diện cho thần linh ban bố những quyền năng, phán quyết ñến ñời sống người phàm lẫn phần hồn của ñồng bào Sán Chỉ, ngược lại, họ cũng là người kết nối mang nguyện vọng, tâm tư của người dân ñến các thần linh. Họ là sợi chỉ ñỏ xuyên suốt và không thể thiếu trong mỗi cuộc nghi lễ diễn ra ở ñời sống cá nhân, gia ñình, làng bản của người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, Thái Nguyên.

Trong ñời sống xã hội người Sán Chỉ cả truyền thống lẫn hiện ñại, người thầy cúng nổi lên như một tầng lớp ưu tú với kiến thức dân gian phong phú, là người giữ hồn cho cả dân tộc. Có thể nói, trải qua hàng trăm năm lịch sử tồn tại ở Việt Nam, văn hóa có thể mai một trong mỗi nếp sống của nhiều người dân do nhiều yếu tố tác ñộng, thế nhưng, vẫn còn ñó trong cách sống, cách biểu diễn, lời ca, tiếng hát, ñạo cụ, lời văn khấn, bài thuốc dân gian, bùa chú... ñó là những biểu tượng văn hóa dân tộc Sán Chỉ còn tồn tại mãi với thời gian. Như vậy, ở góc ñộ nào ñó, chúng ta có thể khẳng ñịnh rằng: thầy cúng là những người có vai trò lớn trong việc sáng tạo, phát huy và bảo lưu những giá trị văn hóa truyền thống tốt ñẹp của người Sán Chỉ nói chung, người Sán Chỉ ở ðịnh Hóa, Thái Nguyên nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Khổng Diễn (chủ biên), Dân tộc Sán Chay ở Việt Nam, nxb Văn hóa dân tộc, H.2003.

[2] Ban chấp hành huyện ủy ðịnh Hóa (2000), Lịch sử ðảng Bộ huyện ðịnh Hóa (1930-2000).

[3] ðịa chí Thái Nguyên, tr551-553, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2009.

[4] Ngô ðức Thịnh (chủ biên), Tín ngưỡng của các dân tộc Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.2016.

[5] Tokarev, Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự phát triển của chúng, Nxb Chính trị quốc gia, H.1994.

[6] ðặng Nghiêm Vạn, Về tôn giáo tín ngưỡng Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, H.1996.

(BBT nhận bài: 27/02/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 19/09/2017)

Page 91: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 83

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG SUẤT LAO ðỘNG TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA HỘ GIA ðÌNH Ở ðBSCL: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI

XÃ VĨNH THANH, HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU ASSESSMENT OF FACTORS AFFECTING LABOR PRODUCTIVITY IN RICE PRODUCTION OF HOUSEHOLDS IN THE MEKONG DELTA: A CASE STUDY IN VINH THANH COMMUNE, PHUOC LONG DISTRICT, BAC LIEU PROVINCE

Nguyễn Công Toàn, Dương Ngọc Thành

Viện Nghiên cứu Phát triển ðBSCL, Trường ðại học Cần Thơ

Tóm tắt - Nghiên cứu về năng suất lao ñộng nông nghiệp hiện nay trong vùng ðBSCL là rất cần thiết, bởi vì chính năng suất lao ñộng là chìa khóa quan trọng ñể góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu ñược thực hiện trên cơ sở tầm quan trọng ñó nhằm ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng nông nghiệp. Kết quả phân tích hồi qui ña biến cho thấy, các yếu tố gồm quy mô ngày công lao ñộng nhà và thuê, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp, mức ñộ cơ giới hóa nông nghiệp và tiêu thu nông sản qua hợp ñồng ảnh hưởng có ý nghĩa ñến năng suất lao ñộng nông nghiệp, trong ñó yếu tố tiêu thụ nông sản qua hợp ñồng có ảnh hưởng nhiều nhất tới năng suất lao ñộng nông nghiệp. Bởi vì các nhân tố này ñã góp phần làm gia tăng ñáng kể năng suất lao ñộng nông nghiệp cho hộ gia ñình tại xã Vĩnh Thanh, Phước Long, Bạc Liêu.

Abstract - The study of agricultural labor productivity currently in the Mekong Delta is very necessary because labor productivity is the key to sustainable agriculture development .The study isconducted on the basis of such importance in order to assess the factors that affect agricultural labor productivity. Results of multivariate regression analysis show that the factors include total family and hired labor, agriculture cultivation acreage, level of agricultural mechanization and agricultural consumption through contracts. Among the factors, agricultural consumption through contracts has the greatest impact on agricultural labor productivity. In fact,these factors have contributed to a significant increase in agricultural labor productivity of households in Vinh Thanh commune, Phuoc Long districts, Bac Lieu provice.

Từ khóa - Năng suất lao ñộng nông nghiệp, quy mô lao ñộng nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản qua hợp ñồng, hộ gia ñình.

Key words - Agricultural labor productivity, Labor agriculture scale, Agricultural production, Agricultural consumption of through contract, Household.

1. Giới thiệu

ðồng bằng sông cửu Long (ðBSCL) là vùng kinh tế trọng ñiểm của cả nước, là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, ñánh bắt và chế biến thủy sản ñóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước (Quyết ñịnh số 492/Qð/TTg-ngày 16/4/2009). Với thành tựu phát triển Kinh tế - Xã hội chung của vùng, ñặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp – hàng năm ñóng góp từ 70-80% sản lượng xuất khẩu thủy sản, khoảng 90% sản lượng xuất khẩu lúa gạo của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2012), với gần 3,4 triệu hộ gia ñình ñã ñóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển này và ñã tạo ra giá trị sản xuất chiếm trên 90% giá trị sản xuất của toàn ngành trong vùng (Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng, 2006). Tuy nhiên, thách thức lớn nhất hiện nay của nông nghiệp ðBSCL thời hậu WTO chính là khả năng cạnh tranh và ổn ñịnh thu nhập cho nông dân (ðinh Phi Hổ, 2008).

Năng suất lao ñộng nông nghiệp (NSLðNN) của Việt Nam rất thấp so với các nước trong khu vực: chỉ bằng 32,8% so với Indonesia, 25,5% so với Thailand, 16% so với Philippines, 3,6% so với Malaysia,…(ðinh Phi Hổ, 2008). Hiện nay, 2 bất lợi chính trong cạnh tranh sản xuất nông nghiệp là quy mô sản xuất nhỏ lẻ của kinh tế hộ gia ñình và trình ñộ ứng dụng công nghệ thấp1 dẫn ñến hệ quả làm cho nông dân ðBSCL rất khó nâng cao thu nhập (lợi nhuận ròng) vì sản xuất với giá thành cao và chất lượng sản phẩm thấp, không ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường (ðinh Phi Hổ, 2008). Việc nâng cao năng lực cạnh tranh và cải

1 Báo cáo từ Bộ NN&PTNT ñến năm 2012, cơ giới hóa trong khâu thu hoạch cả nước chỉ mới ñạt 30%; riêng ðBSCL ñạt 58%

thiện thu nhập cho nông dân ðBSCL chính là nâng cao NSLðNN. Bởi lẻ, NSLð là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh ñầy ñủ nhất về năng lực, trình ñộ sản xuất nông nghiệp của hộ, nó liên quan chặt chẽ ñến các yếu tố ñầu vào và ñầu ra của quá trình sản xuất (Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng, 2006). Do ñó, nâng cao NSLðNN sẽ là chìa khóa của sự phát triển nông nghiệp vùng ðBSCL trong quá trình hội nhập (ðinh Phi Hổ, 2008). Vì các lý do trên, nên việc nghiên cứu kinh tế hộ gia ñình, ñặc biệt là các yếu tố tác ñộng ñến NSLðNN của hộ sẽ là cơ sở quan trọng giúp hộ cải thiện sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gia tăng NSLðNN, giảm giá thành sản xuất và gia tăng lợi nhuận trên ñơn vị diện tích, từ ñó góp phần thúc ñẩy phát triển toàn diện Nông nghiệp – Nông thôn – Nông dân hiện nay của vùng ðBSCL. Nghiên c u các yếu tố ảnhhưởng ñến NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình tại tỉnh Bạc Liêu nhằm hiểu rõ thực trạng sản xuất lúa, ño lường NSLð và các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLðtrong sản xuất lúa, từ ñó ñề xuất các giải pháp nâng caoNSLð, cải thiện thu nhập của hộ gia ñình tại ñiểmnghiên cứu.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Thu thập dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu bao gồm cả số liệu thứ cấp và

sơ cấp

- Số liệu thứ cấp: ðược thu thập chủ yếu từ niên giám thống kê, báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp của ñịa phương, các kết quả nghiên cứu có liên quan v.v...

Page 92: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

84 Nguyễn Công Toàn, Dương Ngọc Thành

- Số liệu sơ cấp: Một vài công cụ trong phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA: Participatory Rural Appraisal) ñược sử dụng ñể thu thập số liệu sơ cấp bao gồm phỏng vấn người am tường các cấp ở ñịa phương (KIP: Key Informant Panel), thảo luận nhóm và ñiều tra trực tiếp hộ gia ñình. Kết quả tác giả ñã thực hiện ñược 3 lượt phỏng vấn KIP với cán bộ cấp xã, huyện và cấp tỉnh; thực hiện 1 lượt thảo luận nhóm hộ gia ñình với 6 người tham dự và ñiều tra trực tiếp 118 người ñại diện hộ gia ñình (là chủ hộ hoặc vợ chủ hộ) thông qua bản câu hỏi cấu trúc.

Dữ liệu nghiên cứu ñược mã hóa, nhập liệu và xử lý thông qua phần mềm SPSS 20.0. Công cụ phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi qui ña biến ñược tác giả sử dụng.

2.2. Khung phân tích và cơ sở lý thuyết ñể xây dựng mô hình xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð

ðối với nhiều nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam, lao ñộng nông nghiệp chiếm một tỷ trọng cao trong tổng lao ñộng của nền kinh tế. Trong ñó, thể hiện lên mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng lao ñộng và theo xu hướng nghịch chiều, có nghĩa là NSLð là yếu tố quyết ñịnh làm thay ñổi số lượng lao ñộng (ðinh Phi Hổ, 2008). Bài báo tiếp cận trên cơ sở lý thuyết về thay ñổi số lượng lao ñộng và NSLð, trong ñó có nhiều tác giả ñề cập với các chủ ñề khác nhau có liên quan ñến lý thuyết này.

ðối với Lewis (1954) cho rằng có tình trạng dư thừa lao ñộng trong khu vực nông nghiệp. Do ñó, NSLð trong khu vực nông nghiệp thấp. Vì vậy, việc dịch chuyển bộ phận lao ñộng dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ tác ñộng tăng NSLðNN và làm cho tăng sản lượng khu vực công nghiệp. Hệ quả là nâng cao ñược tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. Cũng như cơ sở lý thuyết này, nhưng vấn ñề quan tâm lại là vốn ñầu tư trong nông nghiệp thì Harry T.Oshima (1955) tranh luận rằng quá trình phát triển và tăng trưởng nông nghiệp tiến hành 3 giai ñoạn, từ ñầu tư cho khu vực nông nghiệp theo chiều rộng nhằm ña dạng hóa sản xuất, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo quy mô lớn, thu hút lao ñộng nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng ñến ñầu tư phát triển các ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ theo chiều sâu nhằm giảm nhu cầu lao ñộng. Tăng trưởng trên cơ sở tăng NSLð. ðồng thời, với chủ ñề quan tâm ñến thu nhập của lao ñộng nông nghiệp, Park (1992) cho rằng quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai ñoạn, trong giai ñoạn phát triển, tăng trưởng nông nghiệp do nâng cao NSLðNN và chính nó quyết ñịnh nâng cao thu nhập cho nông dân và Randy Barker (2002) cũng nhận ñịnh rằng NSLðNN phụ thuộc vào năng suất ñất ñai và quy mô ñất ñai.

Bên cạnh ñó, ở một gốc ñộ khác về năng suất ñất ñai, ðinh Phi Hổ (2008) nhận ñịnh năng suất ñất ñai phụ thuộc vào các yếu tố: mô hình ña dạng hóa sản xuất nông nghiệp, quy mô vốn sản xuất, trình ñộ kiến thức nông nghiệp của chủ hộ, và giới tính của chủ hộ. Và ñồng thời, quy mô ñất ñai phụ thuộc vào trình ñộ cơ giới, quy mô ñất nông nghiệp của hộ gia ñình. Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có trước và ý kiến nhà nghiên cứu về lĩnh vực ñang quan tâm. Khung mô hình nghiên cứu ñể ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình ñược khái quát tại Hình 1 như sau:

Hình 1. Khung phân tích ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình

Dựa vào khung phân tích và các kết quả nghiên cứu có trước trong và ngoài nước nghiên cứu về NSLð nông nghiệp là cơ sở quan trọng ñể chọn các biến ñộc lập ñưa vào mô hình. Theo Randy Barker (2002) cho rằng các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð nông nghiệp bao gồm trình ñộ kiến thức nông nghiệp và mức ñộ ña dạng hóa sản xuất. Bên cạnh ñó, một số nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011), Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2009), ðinh Phi Hổ (2011), Anyaegbunam and et al (2012), Okoye and et al (2008), Olujenyo (2000), Polyzos and Arabatzis (2005) ñã có ñồng nhận ñịnh một số các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLðNN bao gồm: quy mô vốn ñầu tư, quy mô ñất sản xuất nông nghiệp quy mô lao ñộng, ña dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp, quy mô tiền vay, trình ñộ cơ giới hóa, tiêu thụ sản phẩm qua liên kết, chi phí lao ñộng thuê ngoài, tiếp cận khuyến nông, kinh nghiệm sản xuất, trình ñộ học vấn của chủ hộ. Hàm sản xuất Cobb-Douglas ñược sử dụng thể hiện mối quan hệ giữa NSLð nông nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng (Tim Coelli and et al, 1997; ðinh Phi Hổ, 2008; Ukoha, 2000) ñược áp dụng ñể do lường NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình.

Công thức ño lường NSLð ñược xác ñịnh như sau:

Y = a

a

Y

L (1)

Trong ñó: Y: năng suất lao ñộng trong sản xuất lúa; Ya: lợi nhuận cả năm trong sản xuất lúa (1000ñ/ha/năm);La: tổng số ngày công lao ñộng gia ñình và lao ñộng thuê trong sản xuất lúa (ngày công/ha/năm). ðồng thời, mô hình xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð có dạng tổng quát như sau:

Y = f (∑Xi, ∑Dj) (2)

Y = A ∑Xiβi.eγjDj + ε (3)

Từ (3) ta có mô hình ước lương các yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð trong sản xuất lúa ñược viết lại như sau:

Ŷ = A + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 +

b7X7 + c1D1 + c2D2 + c3D3 (4)

Trong ñó: Ŷ (biến phụ thuộc) là NSLð trong sản xuất lúa (1000ñ/ngày công). Các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 là các biến ñộc lập của mô hình. Các hệ số: b1, b2, b3, b4, b5, b6, b7, D1, D2, D3 là các hệ số hồi qui. Các hệ số này sẽ

Nguồn lực hộ gia ñình: Lao ñộng, vốn, ñất ñai, khoa học kỹ thuật và trình ñộ

học vấn

Các yếu tố bên ngoài: Liên kết sản xuất, cơ giới hóa nông nghiệp và ña dạng hóa

sản xuất

Nâng cao NSLð trong sản xuất lúa: - Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật (kỹ thuật mới, giống mới)

góp phần làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận. - Áp dụng cơ giới hóa góp phần giảm số quy mô lao ñộng, giảm chi

phí thuê lao ñộng. - Liên kết sản xuất, tăng quy mô sản xuất, tăng hiệu quả ñồng vốn và

hiệu quả lao ñộng. - Tăng chất lượng sản phẩm, giá bán tốt, tăng lợi nhuận.

Chính sách: ðất ñai, tín dụng, ñầu tư nông nghiệp – nông thôn, khuyến nông, thị trường –

giá cả.

Page 93: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 85

ñược ước lượng bởi phương pháp bình phương bé nhất OLS. Các biến ñộc lập ñược ño lường cụ thể tại Bảng 1.

Bảng 1. Diễn giải các biến ñộc lập trong mô hình hồi qui

Biến số Diễn giải Căn cứ chọn

biến Kỳ vọng

Qmldnha X1 Quy mô lao ñộng nhà, nhận giá trị tương ứng là tổng số ngày công lao ñộng nhà bỏ ra trong sản xuất lúa (số ngày công/ha/năm)

Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Anyaegbunam and et al (2011), Okoye (2008)

-

Datnn X2 Quy mô ñất nông nghiệp, nhận giá trị tương ứng với diện tích ñất canh tác lúa của hộ (ha)

Olujenyo (2000), Okoye (2008), Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Anyaegbunam (2011), Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2009)

+

Tdcghoa X3 Trình ñộ cơ giới hóa, nhận giá trị tương ứng là chi phí cơ giới hóa của khâu làm ñất và thu hoạch so với tổng chi phí sản xuất lúa cả năm của hộ gia ñình (%)

Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2009), Kết quả quan sát thực tế của tác giả (9/2014)

+

Qmldthue X4 Quy mô lao ñộng thuê, nhận giá trị tương ứng là tổng số ngày công lao ñộng thuê trong sản xuất lúa (số ngày công/ha/năm)

Olujenyo (2000), Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Anyaegbunam and et al (2011)

-

Dadangsx D1 (biến giả) là ña dạng hóa trong sản xuất, nhận giá trị thể hiện qua giá trị SID (D1

có giá trị cao nhất là 1 và thấp nhất là 0)

Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006)

Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2009), Hồ Cao Việt (2005)

+

Khkythuat D2 (biến giả) là tiếp cận khoa học kỹ thuật, nhận 2 giá trị 1 và 0 (D2 = 1, có tiếp cận; D2 = 0, không tiếp cận)

Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006), Anyaegbunam and et al (2011)

+

Tieuthusp D3 (biến giả) là tiêu thụ sản phẩm qua hợp ñồng, nhận 2 giá trị 1 và 0 (D3 = 1, hộ gia ñình có hợp ñồng bán sản phẩm lúa cho doanh nghiệp; D3 = 0, không có hợp ñồng)

Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006)

Nguyễn Hữu Trí và cộng sự (2009)

+

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng ngày công lao ñộng (bao gồm lao ñộng nhà và lao ñộng thuê) trong các hoạt ñộng sản xuất/năm của hộ gia ñình là 194 ngày công lao ñộng/ha/năm, trong ñó ngày công lao ñộng nhà là

chiếm 119 ngày công (chiếm 61,5%) và ngày công lao ñộng thuê là 75 ngày công (chiếm 38,5%). Trong ñó mỗi vụ có số ngày công lao ñộng khác nhau, vụ ðông Xuân cao nhất, ñạt 73 ngày công (chiếm 37,4% tổng số ngày công lao ñộng cả năm), vụ Hè Thu là 59 ngày công (chiếm 30,6%) và vụ Thu ðông là 62 ngày công (chiếm 32,0%) (Hình 2).

Hình 2. Tổng số ngày công lao ñộng sản xuất lúa (ngày công/ha)

Như kết quả phân tích thực trạng sản xuất lúa của hộ gia ñình cho thấy, lợi nhuận sản xuất lúa cả năm ñạt 35,147 triệu ñồng/ha, trong ñó lợi nhuận vụ ðông Xuân ñạt cao nhất là 17,061 triệu ñồng/ha (chiếm 48,5% tổng lợi nhuận cả năm), vụ Hè Thu là 9,324 triệu ñồng/ha (chiếm 26,5%) và vụ Thu ðông là 8,762 triệu ñồng/ha chiếm (24,9%).

Như vậy, từ công thức (1), ta tính toán ñược NSLð trong sản xuất lúa cả năm ñạt trung bình là 181.000 ñồng/ngày công, trong ñó, vụ ðông Xuân có NSLð cao nhất, ñạt 234.000 ñồng/ngày công, cao gấp 1,5 lần so với NSLð vụ Hè Thu (158.000 ñồng/ngày công) và cao gấp 1,7 lần so với vụ Thu ðông (141.000 ñồng/ngày công) (Hình 3). Từ kết quả phân tích trên cho thấy, số ngày công lao ñộng có ảnh hưởng rất lớn ñến NSLð trong sản xuất lúa và ảnh hưởng này là nghịch chiều (có nghĩa là, nếu rút bớt lao ñộng trong nông nghiệp, giảm số ngày công lao ñộng thì sẽ làm tăng NSLð trong sản xuất và ngược lại).

Hình 3. NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình

Tóm lại, từ kết quả phân tích trên cho thấy, NSLð trong sản xuất lúa tại xã Vĩnh Thanh trung bình ñạt 35,114 triệu

Page 94: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

86 Nguyễn Công Toàn, Dương Ngọc Thành

ñồng/lao ñộng/năm2 thấp hơn NSLð chung của toàn nền kinh tế, chỉ bằng 47,3%, và chỉ bằng 26,3% so với NSLð khu vực Công nghiệp – Xây dựng và bằng 34,9% so với NSLð khu vực Dịch vụ (Báo cáo Năng suất Lao ñộng của Việt Nam, 2014)3. Thực tế cho thấy, thời gian tiêu tốn cho hoạt ñộng sản xuất lúa của hộ gia ñình là khá lớn chiếm 61,6% tổng thời gian trong năm dành cho sản xuất lúa. ðây là một trong những nguyên nhân làm cho NSLð ñạt thấp. Do vậy, việc phân bổ thời gian (ngày công) lao ñộng một cách hợp lý giữa các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp (lúa) và các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác của hộ gia ñình ñể rút bớt thời gian lao ñộng trong sản xuất nông nghiệp sang tham gia các hoạt ñộng phi nông nghiệp tạo thêm nguồn thu nhập là rất quan trọng góp phần nâng cao NSLð, nâng cao thu nhập toàn hộ, nâng cao ñời sống và phát triển bền vững kinh tế gia ñình.

Với kết quả kiểm ñịnh Durbin – Waston có giá trị bằng 1,873 (giá trị này nằm trong khoảng 1<D<3), ñiều này cho thấy mô hình hồi qui không có sự tự tương quan. ðồng thời, với ñộ phóng ñại phương sai (VIF) của tất cả các biến ñộc lập trong mô hình ñều rất nhỏ (nhỏ hơn 10) nên mô hình không có thể xảy ra hiện tượng ña cộng tuyến (Bảng 4.46). Như vậy, với các kiểm ñịnh trên cho thấy, mô hình hồi qui ña biến mô tả mối liên hệ tuyến tính là khá phù hợp trong nghiên cứu này.

Từ kết quả Bảng 2 cho thấy, có 5 yếu tố trong mô hình hồi qui có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng ñến NSLð trong sản xuất của hộ gia ñình như số ngày công lao ñộng gia ñình, số ngày công lao ñông thuê, tiêu thụ sản phẩm qua hợp ñồng, cơ giới hóa nông nghiệp và diện tích sản xuất lúa. ðồng thời, với hệ số xác ñịnh R2 = 0,724 (mức ñộ giải thích các biến) cho thấy có ñến 72,4% biến phụ thuộc ñược giải thích bởi các biến ñộc lập trong mô hình hồi qui, còn lại 27,6% ñược giải thích bởi các biến ñộc lập khác nhưng chưa ñưa vào mô hình. Bảng 2. Hệ số ước lượng của các biến trong mô hình hồi qui

Chỉ tiêu Hệ số b

Mức ý nghĩa

(P – value)

VIF

Hằng số 506.309,79 0,000

Ngày công lao ñộng nhà (X1)

-1.660,30 0,000 1,045

Diện tích canh tác lúa (X2)

10.075,78 0,089 1,187

Cơ giới hóa nông nghiệp (X3)

8.173,75 0,000 1,156

Ngày công lao ñộng thuê (X4)

-1.880,38 0,000 1,063

2 Theo cách tính toán của tác giả, với bình quân 3 vụ lúa/năm nông dân bỏ ra 10,5 tháng (tương ñương 315 ngày công/năm), tuy nhiên với kết quả ñiều tra, hộ gia ñình chỉ có sử dụng tổng cộng 194 ngày công gia ñình và thuê ñể thực hiện các hoạt ñộng sản xuất lúa chiếm 61,6% tổng số ngày trong năm; còn lại nông dân nhàn rỗi với 121 ngày chiếm 38,4%. Như vậy, NSLð bình quân cả năm ñạt 181.000 ñồng/ngày x 194 ngày công/năm = 35,114 triệu ñồng/lao ñộng/năm. 3 Theo báo cáo Năng suất lao ñộng của Việt Nam (2014), cho rằng năng suất lao ñộng tăng nhưng vẫn thấp, GDP bình quân 1 lao ñộng từ 15 tuổi trở lên ñang làm việc (tính theo giá hiện hành của toàn nền kinh tế) ước ñạt 74,3 triệu ñồng/lao ñộng (tương ñương 3.515 USD/lao ñộng). Trong ñó, năng suất lao ñộng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ ñạt 28,9 triệu ñồng/lao ñộng, bằng 38,9% mức năng suất lao ñộng chung của toàn nền kinh tế; trong khi ñó, năng suất lao ñộng khu vực công nghiệp và xây dựng ñạt 133,4 triệu ñồng/lao ñộng, gấp 1,8 lần và khu vực dịch vụ ñạt 100,7 triệu ñồng/lao ñộng, gấp 1,36 lần so với mức năng suất lao ñộng chung của toàn nền kinh tế.

ða dạng hóa nông nghiệp (D1)

-17.104,32 0,674 1,160

Tập huấn khoa học kỹ thuật (D2)

15.932,67 0,288 1,050

Tiêu thụ lúa qua hợp ñồng (D3)

55.871,44 0,032 1,147

Hệ số xác ñịnh R2 = 0,724

Ảnh hưởng của các biến trong mô hình hồi qui ñến NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình ñược giải thích cụ thể như sau:

- Ngày công lao ñộng nhà của hộ gia ñình (X1): Có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 1% và ảnh hưởng nghịch chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. ðiều này phù hợp với kỳ vọng ban ñầu, nếu số ngày công lao ñộng nhà tiêu tốn nhiều thì làm cho NSLð trong sản xuất lúa càng giảm. Như vậy, nếu giả ñịnh rằng các biến ñộc lập khác cố ñịnh, khi tăng một ngày công lao ñộng nhà trong sản xuất lúa sẽ làm giảm NSLð là 1.660,30 ñồng/ngày công.

- Diện tích canh tác lúa (X2): Có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 5% và ảnh hưởng cùng chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. Có nghĩa là khi diện tích lúa càng cao thì NSLð trong sản xuất lúa càng tăng, ñiều này phù hợp với kỳ vọng ban ñầu là diện tích lúa có ảnh hưởng cùng chiều với NSLð. Thực tế cho thấy, nếu nông hộ có qui mô diện tích canh tác càng lớn, thì cơ hội nông hộ sẽ dễ dàng thực hiện ứng dụng kỹ thuật trong khâu cơ giới hóa làm ñất, thu hoạch và chăm sóc ñồng loạt, ngược lại những hộ có qui mô sản xuất nhỏ lẻ thì sẽ tốn nhiều công lao ñộng hơn. Giả ñịnh rằng nếu cố ñịnh các biến ñộc lập khác thì khi tăng diện tích lên 1 ha thì sẽ làm tăng NSLð là 10.075,78 ñồng/ngày công.

- Cơ giới hóa nông nghiệp (X3): Có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 1% và ảnh hưởng cùng chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. ðiều này phù hợp với kỳ vọng ban ñầu, nếu tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp càng cao sẽ giảm bớt số ngày công lao ñộng trong sản xuất lúa góp phần gia tăng NSLð. Như vậy, nếu giả ñịnh rằng các biến ñộc lập khác cố ñịnh, khi tăng 1% cơ giới hóa các hoạt ñộng sản xuất lúa sẽ làm tăng NSLð là 8.173,75 ñồng/ngày công. ðiều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước ñó cho rằng cơ giới hóa nông nghiệp sẽ gia tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất.

- Ngày công lao ñộng thuê (X4): Có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 1% và ảnh hưởng nghịch chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. ðiều này phù hợp với kỳ vọng ban ñầu, nếu hộ gia ñình càng thuê nhiều ngày công trong sản xuất lúa thì sẽ làm cho NSLð trong sản xuất lúa càng giảm và ngược lại. Như vậy, nếu giả ñịnh rằng các biến ñộc lập khác cố ñịnh, khi tăng một ngày công lao ñộng

Page 95: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 87

thuê trong sản xuất lúa sẽ làm giảm NSLð là 1.880,38 ñồng/ngày công.

- Tiêu thụ lúa qua hợp ñồng (D3): Có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng 5% và ảnh hưởng cùng chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. ðiều này phù hợp với kỳ vọng ban ñầu, có nghĩa là khi hộ gia ñình có thực hiện hợp ñồng bao tiêu sản phẩm trong sản xuất lúa thì sẽ có NSLð cao hơn hộ gia ñình không có thực hiện hợp ñồng bao tiêu sản phẩm do chủ ñộng ñược giá bán sản phẩm và ngược lại. Giả ñịnh rằng nếu cố ñịnh các biến ñộc lập khác thì hộ gia ñình có thực hiện hợp ñồng bao tiêu sản phẩm có NSLð trong sản xuất cao hơn 55.879,44 ñồng/ngày công so với hộ gia ñình không có thực hiện hợp ñồng bao tiêu sản phẩm. Bởi lẻ khi hộ có hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm sẽ bán lúa với giá cao hơn so với không hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm làm cho lợi nhuận trong sản xuất lúa thu về sẽ cao hơn.

Mặc dù, kết quả phân tích hồi qui chưa cho thấy 2 yếu tố là ña dạng hóa nông nghiệp và tập huấn khoa học kỹ thuật ảnh hưởng ñến NSLð trong sản xuất lúa của hộ gia ñình. ðiều này có thể lý giải cụ thể như sau:

- ðối với yếu tố ña dạng hóa nông nghiệp (D1): Với kết quả phân tích cho thấy chỉ số SID = 0,22 cho thấy, mức ñộ ña dạng nông nghiệp tại ñịa bàn nghiên cứu chưa cao, chủ yếu là chuyên canh sản xuất lúa (thể hiện ở cơ cấu thu nhập từ lúa chiếm trên 60% tổng thu nhập toàn hộ). Do vậy, khi mức ñộ ña dạng các hoạt ñộng khác thì hiệu quả kinh tế mang lại còn thấp nên chưa ảnh hưởng mạnh lên NSLð.

- ðối với yếu tố tập huấn khoa học kỹ thuật (D2): Qua kiểm ñịnh không ý nghĩa thống kê, nhưng có ảnh hưởng cùng chiều ñến NSLð trong sản xuất lúa. Tại ñịa bàn nghiên cứu, sản xuất lúa là nghề nghiệp chính của phần lớn nông dân, nhiều nông dân ñã có nhiều năm canh tác lúa nên các kỹ thuật trong sản xuất ñã am hiểu, không có sự khác biệt lớn về sự am hiểu kỹ thuật sản xuất lúa giữa các nông dân.

4. Kết luận

Trong sản xuất lúa của hộ gia ñình còn sử dụng ngày công lao ñộng (cả lao ñộng nhà và lao ñộng thuê) cao là 194 ngày công/năm, trong ñó vụ ðông Xuân có số ngày công lao ñộng sử dụng nhiều nhất chiếm gần 40% so với tổng số ngày công lao ñộng cả năm. ðồng thời, ñây cũng là 1 trong những yếu tố rất quan trọng góp phần làm giảm NSLð. Do ñó, việc rút bớt lao ñộng tham gia trong sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất lúa và ñặc biệt là liên kết

sản xuất với quy mô lớn theo thị trường cần ñược quan tâm hơn ñể góp phần tăng NSLð, cải thiện thu nhập cho hộ gia ñình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Anyaegbunam, H. N., Nto, P. O., OKoye, B. C., and Madu, T. U. (2011). Analysis of Determinants of Farm Size Productivity among Small- Holder Cassava Farmers in South East Agro Ecological Zone, Nigeria. American Journal of Experimental Agriculture 2(1): 74-80, 2012 SCIENCEDOMAIN international.

[2] Coelli T., D.S.P Rao and G.E. Battese. (1997). An introduction to efficiency and productivity analysis. Kluwer Academic Plublishers Boston/Dordrecht/London

[3] ðinh Phi Hổ (2008). Kinh tế học nông nghiệp ứng dụng bền vững. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Phương ðông. 2008

[4] ðinh Phi Hổ (2011). Phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng và những nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp. Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương ðông. 2011.

[5] ðinh Phi Hổ (chủ biên), Lê Ngọc Uyển và Lệ Thị Thanh Tùng (2006). Kinh tế phát triển (Development Economics), lý thuyết và thực tiễn (theroy and practice). Tp.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thông kê. 2006.

[6] Fasoranti Olayiwola Olujenyo (2000). The Determinants of Agricultural Production and Profitability in Akoko Land, Ondo-State, Nigeria. Adekunle Ajasin University, Akungba Akoko, Ondo State, Nigeria

[7] Nguyễn Hữu Trí (2009). Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng nông nghiệp tỉnh Bến Tre. Thành phố Hồ Chí Minh: Trường ðại học Kinh tế Tp.HCM. 2009.

[8] Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011). Các nhân tố ảnh hưởng ñến thu nhập của hộ gia ñình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học số 5 (23) 2011.

[9] Nguyễn Trọng Uyên và Lê Tiến Dũng (2006). Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến năng suất lao ñộng của hộ sản xuất nông – lâm nghiệp và thủy sản ở thành phố Cần Thơ. Tp.Hồ Chí Minh: Trường ðại học Kinh tế.

[10] Okoye, B. C., Onyenweaku, C. E., Ukoha, O. O., Asumugha, G. N., and Aniedu, O. C. (2008). Determinants of labour productivity on small-holder cocoyam farms in Anambra State, Nigeria. Scientific Research and Essay Vol. 3 (ISSN 11), pp. 559-561, November, 2008.

[11] Randy Barker, 2002. “Rural development and Structural transformation”. Fullbright economics teaching program. University of Economics, HCM, VietNam.

[12] Serafeim Polyzos and Garyfallos Arabatzis (2005). Labor Productivity of the Agricultural Sector in Greece: Determinant Factors and Interregional Differences Analysis. Discussion Paper Series, 11(12): 209-226.

[13] Tổng cục Thông kê Việt Nam (2012). Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội.

[14] Ukoha, O.O (2000). Determinants of labour productivity on small- holder sole crop farms: A case of Waterleaf Enterprise (talinum triangulare). Nig.J.Agribusiness Rural Dev.1:3

(BBT nhận bài: 19/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 08/3/2017)

Page 96: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

88 Nguyễn Văn Tuân

QUAN ðIỂM “HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA” CỦA ðẠI HỌC SĨ THÂN NHÂN TRUNG VỚI VIỆC ðÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ TRỌNG DỤNG

TRÍ THỨC, NHÂN TÀI HIỆN NAY DR. THAN NHAN TRUNG’S “TALENTED PEOPLE AS LIFE-SUSTAINING ELEMENT OF NATION” VIEW ON TRAINING, FOSTERING AND USING TALENTED PEOPLE TODAY

Nguyễn Văn Tuân

Học viện An ninh nhân dân; [email protected]

Tóm tắt - “Hiền tài là nguyên khí Quốc gia” của ðại học sĩ Thân Nhân Trung là quan ñiểm tiến bộ, có ý nghĩa sâu sắc ñối với sựphát triển bền vững của quốc gia, dân tộc. Trong quá trình ñổi mới và hội nhập quốc tế, quan ñiểm này càng có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn. Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng của nhân tài và tríthức ñối với ñất nước, bài tham luận ñi sâu ñánh giá thực trạng việc ñào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và trọng dụng nhân tài ở Việt Nam trong thời gian qua, từ ñó ñúc rút ra một số kinh nghiệm nhằm vận dụng sáng tạo quan ñiểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” của ðại học sĩ Thân Nhân Trung vào việc ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng trí thức, nhân tài ở Việt Nam hiện nay.

Abstract - Dr.Than Nhan Trung once said " Talented people are life-sustaining element of a nation". This is a progressive viewpoint which has profound implications for the sustainable development of a nation. In the renewal and international integration process, this view has increasingly tremendous reasoning and practical value .Based on the analysis of the importance of intellectual and talented people for the country, this article deeply assesses the status of training, fostering and using talented people in Vietnam in the last time, thereby drawing some experiences to creatively apply the view " Talented people as life-sustaining element of a nation" by Dr. Than Nhan Trung to training, fostering and using intellectual and talented people in Vietnam today.

Từ khóa - Bồi dưỡng; ðào tạo; Hiền tài; Nhân tài; Thân Nhân Trung; Trí thức; Trọng dụng.

Key words - Foster; Training; Intellectual people ;Talented people, Than Nhan Trung; put sb. In important positions/ use.

1. ðặt vấn ñề

Trải qua ngàn năm, từ kỳ thi Minh kinh bác học (tháng 2 năm 1075) ñến khoa thi cuối cùng ñược tổ chức (năm 1919), Việt Nam ñã có 184 khoa thi với 2785 vị ñỗ ñại khoa (ñỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng) và có 56 trạng nguyên (gồm 7 trong số 9 thủ khoa ðại Việt và 49 trạng nguyên) [4]. Những bậc kì tài, hiền sĩ có tài năng, tri thức uyên bác, có tầm nhìn xa trông rộng, biết nắm bắt thời thế góp phần hoạch ñịnh chiến lược bảo vệ toàn vẹn non sông gấm vóc, chấn hưng ñất nước và chăm lo ñời sống cho muôn dân. Thời ñại nào cũng vậy, việc trọng dụng hợp lý nhân tài làm cho ñất nước thái bình, thịnh trị, ngược lại, làm kẻ sĩ người tài quay lưng thìtriều ñại, chế ñộ ñó ñến lúc ñó ñến lúc suy vong, ñổ nát. Vì thế, muốn ñất nướcphát triển bền vững thì triều ñại, chế ñộ cần có chiến lược xây dựng, ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng trí thức và nhân tài một cách kịp thời và hiệu quả. Nhận thức ñược tầm quan trọng của nhân tài, trí thức là yếu tố quan trọng quyết ñịnh bậc nhất ñến việc tồn vong và hưng thịnh quốc gia. Trong quá trình ñẩy mạnh quá trình CNH, HðH ñất nước, hội nhập kinh tế quốc tếviệc vận dụng tư tưởng “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”1 của ðại học sĩ Thân Nhân Trung2vào xây dựng, bảo vệ ñất nước có giá trịlý luận và thực tiễn to lớn.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tài và trí thức ñối với ñất nước

1Danh sách 56 trạng nguyên Việt Nam (2011), Mactrieu.vn, thứ tư/29/6/2011 1:40. 2Thân Nhân Trung (chữ Hán: 申仁忠, 1419 - 1499), tự Hậu Phủ (chữ Hán: 厚甫), là một danh sĩ Việt Nam, ñứng ñịa vị Phó ñô Nguyên súy Tao ñàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh Tông. Ông từng ñỗ tiến sĩ, làm quan nhà Hậu Lê dưới hai ñời vua là Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, từng giữ các chức ðông các ðại học sĩ kiêm Tế tửu Quốc tử giám, kiêm Thượng thư bộ Lễ, trưởng Hàn lâm viện sự, Thượng thư bộ Lại, nhập nội phụ chính. 3 ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 18 tháng 5 năm 2011.

Trải qua gần 600 năm qua, quan ñiểm của ðại học sĩ Thân Nhân Trung luôn ñược các triều ñại phong kiến coi là tư tưởng tiến bộ, có ý nghĩa sâu sắc không chỉ ñối với xã hội ñương thời mà còn mang tính chất ñịnh hướng tương lai của quốc gia, dân tộc. Các triều ñại phong kiến luôn coi trọng và coi ñây là cơ sở ñể tìm kiếm xác ñịnh, ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.

“Hiền tài” là những người tài cao, học rộng lại ñức ñộ, ñó là những người không chỉ trí tuệ mà còn có nhân cách ñáng trọng hơn người. ðặc biệt, “nhân tài” là một trong những nhân tố quyết ñịnh vào việc tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho quốc gia phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và kiến thiết ñất nước. Quan niệm này trở thành là cơ sở ñể các triều ñại phong kiến Việt Nam từng bước hình thành, hoàn thiện xây dựng, ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài và nhân tài.

“Trí thức” là một thuật ngữ ñược sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong mỗi giai ñoạn lịch sử có cách tiếp cận và quan ñiểm khác nhau khi xem xét về vấn ñề trí thức. Tuy nhiên, theo quan ñiểm của ðảng Cộng sản Việt Nam: “Trí thức” là người lao ñộng trí óc, có trình ñộ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất ñịnh, có năng lực tư duy ñộc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần vật chất có giá trị ñối với xã hội.3

Là bậc “tôi sáng” nên ðại học sĩ Thân Nhân Trung ñã

Page 97: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 89

nhận thức ñược tầm quan trọng của nhân tài, trí thức với sự nghiệp xây dựng và kiến thiết ñất nước: “Mở khoa thi, chọn kẻ sĩ là việc ñầu tiên trong phép trị nước. Tô ñiểm cơ ñồ, mở mang giáo hóa cho ñời thịnh trị là nhờ ở ñó. Sửa sang chính trị, sắp ñặt mọi việc giáo hóa nhân dân, gây phong tục tốt là nhờ ở ñó. Các bậc ñế vương xưa làm nên sự nghiệp trị bình không ai không theo con ñường ấy”4. Bởi vì: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao. Nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp. Vì vậy, các bậc thánh ñế, minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí là việc ñầu tiên”5.

Với quan ñiểm này, ðại học sĩ Thân Nhân Trung ñã nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa hiền tài, trí thức với việc hưng thịnh, suy vong của quốc gia dân tộc. Thông qua mối quan hệ này, Thân Nhân Trung nâng tầm quan trọng của ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và sử dụng nhân tài. Theo Ông, ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, trí thức phải là việc làm ñầu tiên, quan trọng nhất của các ñấng “minh quân”. Bởi, trí thức, nhân tài sẽ trở thành giường cột của quốc gia: Họ giúp vua bày mưu tính kế ñánh giặc khi nước lâm nguy; giúp vua ñưa ra phương thức ñể lấy ñược lòng dân ổn ñịnh xã tắc; họ có trách nhiệm ñào tạo, bồi dưỡng nhân tài kế cận cho mai sau; họ là người biết giúp vua dự tính mối nguy tiềm ẩn cho người hậu thế... Chính vì thế, trải qua các triều ñại, kinh qua bao sóng gió của dân tộc, quan ñiểm này của Thân Nhân Trung ñã trở thành kinh nghiệm quý bậc nhất trong lịch sử, ñây cũng chính là “kế lớn trăm năm trấn hưng ñất nước”, và là một trong những chiến lược hàng ñầu ñể thực hiện thắng lợi các mục tiêu quốc gia.

Thứ nhất, việc ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài là yếu tố quan trọng bậc nhất góp phần giữ vững, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ ñất nước

Hàng ngàn năm dựng và giữ nước, dân tộc Việt Nam ñã gan góc, kiên trung chống lại nhiều kẻ thù xâm lược phương Bắc, phương Nam. Mỗi nắm ñất, thước sông của dân tộc ñều là những dấu tích oai hùng mà thế hệ hôm nay và mai sau không thể nào quên. Trang sử hào hùng, oanh liệt ấy ñã ghi danh những tượng ñài bất diệt của nhân dân và những cá nhân kiệt suất anh hùng. Lịch sử ñã chứng minh, mỗi khi Tổ quốc lâm nguy, nhân dân bị vùi trong binh ñao, khói lửa, tại thời khắc lịch sử ñó, Tổ quốc lại xuất hiện người tài. Họ sẵn lòng thương dân, ñem tài thao lược, tài binh pháp cùng với tinh thần yêu nước, thương dân ñứng dậy phất cờ khởi nghĩa. Họ ñã tập hợp toàn dân, ngày ñêm rèn binh, luyện khí chờ thời cơ, tình thế chín muồi ñứng dậy khởi nghĩa ñánh bại mọi âm mưu, hành ñộng xâm lược của kẻ thù. Những nhân vật tài năng, kiệt suất ñó ñã gắn liền với những dấu son trong lịch sử và ñược nhân dân truyền tụng, ca ngợi công lao, ñức ñộ ñến muôn ñời: thế kỷ ñầu tiên sau công nguyên với cuộc khởi nghĩa của hai Bà Trưng; khởi nghĩa của Bà Triệu; thế kỷ thứ X với cuộc

4 Tăng Bá Hoành (1999), Tiến sĩ Nho học Hải Dương (1075 - 1919), Hải Dương. 5 Trần Hồng ðức (1999), Các trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa qua các triều ñại phong kiến Việt Nam, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội. 6 Chính tên là Trần Quốc Khái, sinh ngày 18 tháng Giêng năm Bính Ngọ (1606), tại xã Quất ðộng, tổng Bình Năng, huyên Thường Tín, tỉnh Hà ðông ñược gọi là ông tổ nghề thêu. 7 Tuệ Tĩnh Thiền sư (1330-?) ñược gọi tắt là Tuệ Tĩnh ( Hải Thượng Lãn Ông ), người làng Nghĩa Phú, tổng Văn Thái, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng (hay tỉnh Hải Dương) ñược phong là ông tổ ngành dược Việt Nam.

chiến chống quân xâm lược của Ngô Quyền; thế kỷ XIII với chiến thắng lẫy lừng của Quốc Công tiết chế Hưng ðạo ðại Vương Trần Quốc Tuấn với ba lần chống quân; những kế kỷ sau này có Nguyễn Trãi và Lê Lợi với chiến thắng quân Minh; Quang Trung (Nguyễn Huệ) với chiến thắng 29 vạn quân Thanh;… Có thể thấy, nhân tài ở Việt Nam ñời nào cũng có, vai trò của họ luôn ñóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững cương vực, bờ cõi, lãnh thổ quốc gia. Họ luôn là “nhạc trưởng” ñoàn kết toàn bộ quốc gia, thống lĩnh, mưu lược, cương nhu tùy thời,… tạo nên sức mạnh “vô song” của dân tộc trong những lúc lâm nguy. Sức mạnh ấy ñã nhấn chìm mọi âm mưu, hành ñộng thâm ñộc, bạo tàn của bè lũ cướp nước và bán nước. Tuy nhiên, ñể phát huy ñược trí tuệ, tài năng của nhân tài vào bảo vệ, giữ vững cương vực, bờ cõi lãnh thổ ñòi hỏi người ñứng ñầu các triều ñại phong kiến luôn sáng suốt trong việc huy ñộng, sử dụng và trọng dụng nhân tài phù hợp với những giai ñoạn, thời kỳ lịch sử của dân tộc. Sức nước cũng bắt ñầu từ bài học “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

Thứ hai, việc sử dụng, ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài là cơ sở phát triển kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của quốc gia dân tộc

Từ xưa ñến nay, bậc hiền tài là những người biết chăm lo ñời sống nhân dân. Họ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và không ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những biện pháp, cách thức ñể gây dựng quốc gia “ðại Việt” hùng cường sánh vai với các triều ñại phong kiến trong khu vực. Nhân tài, trí thức của ñất nước ñã góp phần kiến tạo nên nhiều nghề truyền thống ñể giúp ñỡ nhân dân ở nhiều vùng, nhiều ñịa phương trong cả nước như: Lê Công Hoành6 ông tổ nghề thêu sau lần học hỏi của nước bạn trong một lần ñi sứ Trung Quốc, Lê Công Hoành ñem nghề dậy thêu cho dân làng Quất ðộng và dần dần nghề thêu ñược phát triển sang các khu vực khác và ñược lưu truyền tới tận bây giờ. Sự ngiệp dạy nghề phát huy ñược khả năng tột bậc về chất xám con người tìm tòi, khám phá, trọng dụng nhân tài một cách triệt ñể không gây lãng phí hao tổn tài nguyên ñất nước. Bên cạnh việc phát triển hiền tài cho sản xuất thì y tế cũng là một trong những vấn ñề cần quan tâm, Tuệ Tĩnh7 là người mở ñầu cho ngành y dược cổ truyền Việt Nam. Là vị danh y, là một bậc hiền tài của dân tộc Tuệ Tĩnh luôn tìm tòi ra các phương pháp khác nhau ñể chữa bệnh giúp ích cho nhân dân cũng như xã tắc. Nhờ có tài năng, trí tuệ và ñạo ñức nên họ ñã tập hợp, ñộng viên nhân dân ñoàn kết chung sức ñồng lòng phát triển kinh tế, ổn ñịnh ñời sống nhân dân, làm cho quốc gia hưng thịnh.

Thứ ba, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài là cơ sở, ñộng lực ñể mở mang nghiệp học nước nhà

Giáo dục, bồi dưỡng nhân lực là công việc ñược các triều ñại Việt Nam coi trong. Trong ñó, bậc hiền tài luôn tìm ra những con ñường khởi ñầu cho cả một kỉ nguyên mới kỉ nguyên của tự do, sáng tạo, khám phá. Năm 1484

Page 98: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

90 Nguyễn Văn Tuân

và năm 1487, Thân Nhân Trung8 ñã thừa lệnh nhà vua thảo bài văn bia, trong ñó nêu rõ quan ñiểm cơ bản của nhà nước về hiền tài “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Bởi vậy các bậc vua tài giỏi ñời xưa chẳng có ñời nào lại không chăm lo nuôi dưỡng và ñào tạo nhân tài bồi ñắp nguyên khí ”9. Vì thế, việc trọng dụng nhân tài luôn ñược quan tâm và chú ý thường xuyên ñã tạo khởi ñầu cho nghiệp học nước nhà. Trong ñó, phải kể ñến Nhà giáo Chu Văn An10 là người thầy vĩ ñại của nghiệp học quốc gia, “là người thẳng thắn, sửa mình trong sạch, bền giữ tiết tháo, không cầu lợi lộc. Chu Văn An có công lớn trong việc truyền bá, giáo dục tư tưởng ñạo ñức Khổng giáo vào Việt Nam…”11. Từ việc truyền giáo mở nghiệp học cho nước nhà ñã giúp cho nước ðại Việt ñược thay ñổi hoàn toàn nhờ những bậc kì tài có tâm, có ñức, có trách nhiệm với nhân dân với vua. Vì thế, các bậc mình quân từ các niên ñại trước ñã biết tận dụng nhân tài, biết bồi dưỡng và phát huy nguồn nhân tài hiếm có ñể phụng sự ñất nước phụng sự nhân dân.

2.2. Thực trạng việc ñào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và trọng dụng nhân tài ở Việt Nam hiện nay

Kế thừa quan ñiểm quý trọng nhân tài, trí thức trong lịch sử nên ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ñể tập hợp, xây dựng khối ñại ñoàn kết dân tộc, phát huy trí tuệ của toàn dân trong ñó ñội ngũ trí thức, nhân tài, ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã chú trọng ñến việc thu hút, trọng dụng và ñào tạo nhân tài, trí thức cho ñất nước. ðảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh có phát huy tinh thần yêu nước, xây dựng chính sách ñối ñãi hợp lý qua ñó ñã kêu gọi, tập hợp ñược ñội ngũ trí thức Tân học (Giáo sư Trần ðức Thảo; Giáo sư Nguyễn Mạnh Tường; Giáo sư Trần ðại Nghĩa; Lưỡng quốc tướng quân Nguyễn Sơn;…). Minh chứng tiêu biểu cho vấn ñề này là Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới nhiều mặt ñời sống cho các nhân tài, luôn coi trọng việc tìm kiếm và trọng dụng nhân tài. ðồng thời, Hồ Chí Minh mong muốn họ dốc hết tài, ñức ra phục vụ sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân.

Từ việc nhận thức ñược tầm quan trọng của trí thức, nhân tài ñối với phát triển bền vững của ñất nước cho nên ðảng, Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm nhằm xây dựng, phát triển ñội ngũ trí thức. Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước ñã khẳng ñịnh:“Trong mọi thời ñại, tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, ñội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học và công nghệ hiện ñại, ñội ngũ trí thức trở thành nguồn lực ñặc biệt 8 Thân Trọng ðức (1419-1499) tự Hậu Phủ, là người dân tộc Tày, quê ở làng Yên Ninh, tục gọi là làng Nếnh, phủ Bắc Giang. Là một danh sĩ Việt Nam, ñúng ñịa vị Phó ñô Nguyên súy Tao ñàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh Tông. 9 Kỉ niệm 500 năm ngày mất Thân Nhân Trung: Hiền tài là nguyên khí quốc gia, trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử văn hóa Việt Nam và Bảo tàng tỉnh Bắc Giang, 1999, tr.10. 10 Chu An (1292-1370) hiệu là Tiều Ẩn là một nhà giáo, thầy thuốc ñại quan nhà Trần trong lịch sử Việt Nam ñược phong tước Văn Trinh Công. 11 ðại Việt Sử Ký Toàn Thư (2014), Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr 660-661. 12 ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 18 tháng 5 năm 2011. 13 ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 18 tháng 5 năm 2011.

quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển”12.

Trong những năm qua, ñược sự quan tâm của ðảng, chính quyền các cấp nên công tác ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài số lượng ñội ngũ cán bộ ngày càng phát triển mạnh ở tất cả lĩnh vực. Số lượng ñội ngũ cán bộ trí thức có trình ñộ cao ngày càng tăng ñã ñóng góp quan trọng vào thực hiện thắng lợi mục tiêu của ñất nước ñề ra: “Cùng với sự phát triển của ñất nước, ñội ngũ trí thức ñã tăng nhanh về số lượng, nâng lên về chất lượng; góp phần trực tiếp cùng toàn dân ñưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, từng bước xóa ñói, giảm nghèo, phát triển ñất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống…”13.

Nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu về chất lượng tri thức ngày càng cao cho quá trình ñẩy mạnh CNH, HðH và hội nhập quốc tế nên việc sử dụng nguồn nhân lực ngày càng cần thiết phải theo ñúng trình ñộ với công việc, ñúng chuyên môn ñòi hỏi; phải lấy yêu cầu của công việc, ngành nghề, lĩnh vực ñể sử dụng nhân lực có trình ñộ tương ứng, tránh hạ thấp yêu cầu công việc ñể phù hợp trình ñộ người mình muốn dùng theo kiểu gọt chân cho vừa giày.

ðất nước ñang trong quá trình hội nhập và phát triển cần một lượng lớn nguồn trí thức, hiền tài, ñòi hỏi ñội ngũ trí thức có những cống hiến vượt trội áp dụng cho mọi ngành nghề công việc ñể cải thiện ñược xã hội. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo quan ñiểm của ðảng, Nhà nước ñã thực hiện các chính sách xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống ñào tạo, nghiên cứu; ñổi mới cơ chế quản lý, tăng cường ñầu tư cho sự nghiệp giáo dục và ñào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và văn nghệ; các chính sách sử dụng và tạo môi trường phát huy vai trò của trí thức; chính sách ñãi ngộ, tôn vinh trí thức, lập các giải thưởng quốc gia, phong tặng các chức danh khoa học và các danh hiệu cao quý; thu hút trí thức người Việt Nam ở nước ngoài...; Chúng ta ñã tạo dựng cầu nối tri thức trong nước và quốc tế ñang ñược mở rộng thu hút nhiều nhân tài, sự sáng tạo thay ñổi trong các phương pháp làm ñộng lực cho hiền tài có hướng ñi, mục tiêu ña dạng, phong phú góp phần cải thiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.

Công tác bồi dưỡng và sử dụng nhân tài, trí thức ñã từng bước chuyển biến. Quan ñiểm kinh nghiệm thuần túy ñược bổ sung thêm các yếu tố năng ñộng, sáng tạo, quyết ñoán, dám nghĩ, dám làm. ðội ngũ trí thức trẻ ñược tào tạo bài bản, có trình ñộ chuyên môn sâu, nhất là ñược ñào tạo ở các nước có nền giáo dục hiện ñại khi về nước công tác ñã ñược thu hút, bổ nhiệm vào nhiều vị trí quan trọng ở các ban, ngành Trung ương và các ñịa phương. Thực tế cho thấy, ở Thành phố Hồ Chí Minh là ñịa phương ñi ñầu trong việc áp dụng các sáng kiến tìm người trẻ trình ñộ cao. Từ

Page 99: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 91

năm 2001 ñến nay, thành phố ñã tuyển chọn gần 800 học viên tham gia Chương trình ñào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trẻ, ñưa ñi ñào tạo làm nguồn cán bộ lãnh ñạo, quản lý trẻ cho các tổ chức trong hệ thống chính trị. Thành phố dành 15% biên chế dự phòng (tương ứng 1.400 chỉ tiêu ở các cơ quan ðảng, ñoàn thể và chính quyền) ñể tuyển người trẻ, trong ñó giao quận, huyện 14% và Ban Tổ chức Thành ủy 1%. Qua 15 năm thực hiện, chương trình ñã lựa chọn gần 1.500 cán bộ trẻ tham gia, trong ñó có hơn 500 cán bộ ñược xét chọn từ nguồn sinh viên14.

Ngoài ra, ñời sống của ñội ngũ trí thức, nhân tài ngày càng ñược nâng cao từ sức khỏe, thể lực. Họ ñược tạo ñiều kiện tiếp thu nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ; một số ñịa phương, ban, ngành ñã ban hành chính sách sử dụng và ñãi ngộ hợp lý, ñảm bảo kích thích ñược sự ñóng góp và sáng tạo của trí thức, nhân tài tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Bước ñầu, chúng ta cũng tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể người trí thức phát huy ñược khả năng cao nhất của mình, phát huy tối ña chất xám ñể không có tình trạng dư thừa “chảy máu chất xám” ảnh hưởng trực tiếp ñến xây dựng nền kinh tế trí thức; phát huy tinh thần dân chủ, trí thức phản viện xã hội của trí thức trong các vấn ñề mang tính chất “quốc kế, dân sinh”. Vì thế, khi ñánh giá về quá trình xây dựng, phát triển và ñóng góp của nhân tài, trí thức, ðảng ñã nhấn mạnh: “Ðội ngũ trí thức ñã ñóng góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho việc hoạch ñịnh ñường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, góp phần làm sáng tỏ con ñường phát triển của ñất nước và giải ñáp những vấn ñề mới phát sinh trong sự nghiệp ñổi mới; trực tiếp ñào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo những công trình có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật, nhiều sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh; từng bước nâng cao trình ñộ khoa học và công nghệ của ñất nước, vươn lên tiếp cận với trình ñộ của khu vực và thế giới.”15

Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, việc ñào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trọng dụng ñội ngũ trí thức, nhân tài ở Việt Nam thời gian qua còn nhiều bất cập cần phải giải quyết:

Chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước về ñào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, trí thức chưa ñược triển khai hiệu quả trong thực tiễn nên chúng ta chưa thu hút, phát huy ñược trí tuệ, ñạo ñức ñược nhiều nhân tài vào sự nghiệp ñẩy mạnh CNH, HðH và hội nhập quốc tế. Tình trạng nhân tài chưa phát huy hết năng lực, trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ của mình, một bộ phận trong họ vẫn còn hời hợt với sự thay ñổi tình trạng ñất nước, chưa thực sự hòa nhập với xu thế quốc tế hóa.

Thực trạng chảy máu chất xám ñã và ñang là một trong những vấn ñề quan trọng cần quan tâm là trong ngành giáo dục bởi chúng ta chưa xây dựng ñược cơ chế trả lương, chính sách ñãi ngộ hợp lý. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và ðào tạo, hiện có trên 3 vạn lưu học sinh du học theo các

14 Hà Hồng Hà (2015), Thu hút, sử dụng cán bộ, chuyên gia giỏi – Kinh nghiệm của một số ñịa phương, Báo ñiện tử http://noichinh.vn, ngày 29 tháng 4 năm 2015. 15 ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 18 tháng 5 năm 2011. 16Xuân Trung (2014), Phát triển ñất nước không thể “ăn xổi...”, http://giaoduc.net.vn, ngày 16 tháng 01 năm 2014. 17 Hà Hồng Hà (2015), Thu hút, sử dụng cán bộ, chuyên gia giỏi – Kinh nghiệm của một số ñịa phương, Báo ñiện tử http://noichinh.vn, ngày 29 tháng 4 năm 2015.

con ñường: Hiệp ñịnh giữa hai chính phủ, với học bổng của các tổ chức nước ngoài, học bổng của chính phủ trong khuôn khổ ñề án ñào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật của các cơ sở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước (ðề án 322) và du học tự túc. Với ðề án 322, từ năm 2000 ñến 2010, Việt Nam ñã chi hơn 2.500 tỉ ñồng cho khoảng 3.000 cán bộ, giảng viên ñi nước ngoài học tập; và trong số 2.268 người ñược ñưa ñi ñào tạo tiến sĩ, thì chỉ có 1.074 tiến sĩ về nước. Chi phí bình quân cho mỗi du học sinh theo ñề án này là khoảng 22.000USD/năm. Như vậy, trong 10 năm Nhà nước phải chi cho mỗi người là 220.000USD, tức gần 4,4 tỉ ñồng16.

Trong những năm qua, Việt Nam ñang dần tạo lập chính sách thu hút nhân tài song không thu lại ñược nhiều hiệu quả, chính sách ñãi ngộ còn vênh so với các nước trong khu vực và thế giới nên chưa ñáp ứng ñược yêu cầu trong công việc và cuộc sống cho sinh viên, nghiên cứu sinh ñi du học về. ðiều kiện sống của nhân tài vẫn còn khó khăn và bất cập, chưa ñáp ứng ñược những nhu cầu thiết ñể phục vụ cuộc sống cũng như trong công việc: môi trường làm việc gò bó, thiếu tính chuyên nghiệp, khoa học; máy móc thiết bị hỗ trợ không ñược nâng cao, ñiều kiện nghiên cứu còn hạn hẹp chưa ñầy ñủ ñể hoàn thành công việc.

ðối với các tỉnh vùng cao, miền núi như Sơn La, Lai Châu, ðắk Nông, ðắk Lắk, việc ưu tiên tuyển dụng cán bộ, công chức có trình ñộ ñại học bị hạn chế bởi nhiều nguyên nhân, trong ñó nguyên nhân lớn nhất là không thể cho cán bộ tại chỗ thiếu bằng cấp, kém năng lực nghỉ việc. Qua khảo sát tại huyện Bắc Yên (tỉnh Sơn La) cho thấy số cán bộ sơ cấp và chưa qua ñào tạo còn 77 người, 24 người mới tốt nghiệp tiểu học, có người mới biết ký tên. Cán bộ không ñủ tiêu chuẩn về trình ñộ nhưng chưa ñủ tuổi về hưu còn khá nhiều. Huyện ủy Bắc Yên dự kiến nếu triển khai tích cực cũng phải ñến năm 2020 mới chuẩn hóa ñược hết số cán bộ, công chức xã. Tỉnh Sơn La ñã bố trí 49 trí thức trẻ về làm phó chủ tịch UBND các xã ñặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, việc ñưa trí thức trẻ bổ sung về xã cũng không hoàn toàn thuận lợi, do hạn chế về chỉ tiêu cho nên các xã khó tuyển thêm ñược cán bộ ñúng chuyên môn ñang thiếu.17

Quá trình thực hiện các ñề án thu hút nhân lực chất lượng cao, nhiều tỉnh gặp khó khăn về cơ chế, chính sách, không thể thu hút các chuyên ngành bác sĩ, dược sĩ, kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, những người có học hàm, học vị, trong khi ñó, nguồn tuyển dụng các ngành khoa học xã hội, quản trị kinh doanh, kế toán rất dồi dào nhưng ñịa phương không có nhu cầu. Nhiều sinh viên giỏi, người có trình ñộ cao xin về tỉnh công tác nhưng tỉnh không thể bố trí ñược do không có biên chế.

2.3. Vận dụng quan ñiểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” của ðại học sĩ Thân Nhân Trung vào việc ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng trí thức, nhân tài ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và phát triển

Page 100: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

92 Nguyễn Văn Tuân

Xuất phát từ giá trị (lý luận và thực tiễn) to lớn trong quan ñiểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” của ðại học sĩ Thân Nhân Trung và từ thực trạng quá trình thực hiện chính sách ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài trong quá trình ñẩy mạnh CNH, HðH ñất nước và hội nhập quốc tế, Việt Nam cần ñúc rút ra một số kinh nghiệm trong việc ñào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả ñội ngũ trí thức, nhân tài trong thời gian tới như sau:

Một là, Việt Nam thường xuyên có những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm thu hút, ñào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho quá trình ñẩy mạnh quá trình CNH, HðH ñất nước và hội nhập quốc tế. Chủ trương, chính sách phù hợp ñiều kiện cụ thể, thực hiện xã hội hóa giáo dục, khai thác mọi tiềm năng xã hội vào ñào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có tay nghề kỹ thuật cho ñịa phương, cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tạo sức mạnh chú ý tạo nhiều tích cực, bỏ qua mọi cản trở, rào cản trong khâu tuyển dụng nhân tài.ðội ngũ trí thức và nhân tài rất ñông ñảo nhưng muốn phát hiện, thu hút ñược họ phải có cơ chế, chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài, thậm chí phải vượt qua những quy ñịnh thông thường ñể mở rộng các kênh thu hút như ñiều tra, phỏng vấn, công khai chiêu hiền, ñãi sĩ, thu thập thông tin, thi tuyển, giới thiệu, tiến cử và tự tiến cử.

Hai là, tạo lập môi trường lành mạnh thuận lợi ñể thu hút người tài có ñiều kiện phát triển toàn diện, tự do sáng tạo, tự do phát minh. Các công trình khoa học do họ tạo ra phải ñược ðảng và Nhà nước ưu tiên ñưa vào thực hiện nếu mang lại hiệu quả cao. Tùy thuộc vào khả năng mà phát hiện và thu hút nhân tài là phát hiện những người ñã bộc lộ rõ tài năng, và nghiên cứu, xây dựng chính sách thích hợp ñể thu hút ñược những nhân tài tiềm năng như: sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, ứng viên ñạt ñiểm cao nhất trong các kỳ thi tuyển dụng; sinh viên tốt nghiệp các trường ñại học danh tiếng trên thế giới; những người sớm bộc lộ các năng khiếu ñặc biệt... Luôn ñánh giá ñúng nhân tài ñược coi là vấn ñề cực kỳ quan trọng, quyết ñịnh việc bố trí, sử dụng nhân tài ñúng hay sai. Nếu ñánh giá, trọng dụng nhân tài không ñúng sẽ dẫn ñến lãng phí nhân tài. Mặt khác, nếu không ñánh giá, trọng dụng ñúng thì nhân tài có thể quay lưng lại, nản lòng, thui chột, mai một.

Bên cạnh ñó, việc “tin cậy” nhân tài là ñiều cần thiết trong chính sách trọng dụng nhân tài; là giao việc tương xứng với năng lực của từng nhân tài, tạo mọi ñiều kiện, trước hết là cơ chế ñể nhân tài thể hiện khả năng của mình. “Tin cậy” còn là sự mạnh dạn của tổ chức ñảng, người ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị bố trí nhân tài vào việc khó, việc mới song cũng phải ñòi hỏi cao hơn năng lực hiện có của người tài ñể thử thách, rèn luyện họ. Ngoài ra, sự tin cậy còn bao hàm cả việc tin tưởng nhân tài, trí thức sẽ khắc phục ñược những hạn chế, khiếm khuyết hiện tại khi ñược giao cương vị cao hơn.

Ba là, tôn vinh, trọng dụng nhân tài, trí thức. Tôn vinh là sự ghi nhận, ñánh giá ñúng mức, biểu dương kịp thời những cống hiến của nhân tài. Hậu ñãi là áp dụng chế ñộ ñãi ngộ ñặc biệt cho nhân tài cao hơn so với những người bình thường. Chế ñộ hậu ñãi có nhiều hình thức: trả lương cao, nâng lương sớm; có phụ cấp ưu ñãi; bố trí phương tiện 18 ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 241-242.

ñi lại và phương tiện làm việc thuận lợi… Như triều ñại nhà Lý ñể tỏ lòng yêu mến “kẻ sĩ” những người thi ñỗ trong các kỳ thi Hội, thi ðình, ñều ñược triều ñình ban cấp mũ, áo, ñược vinh quy bái tổ, khắc bia tiến sĩ và ñược thưởng chức quan tương xứng…

Bốn là, ñấu tranh chống tiêu cực trong giáo dục, tuyển chọn bồi dưỡng nhân tài. Quá trình thực hiện các chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài cần có chính sách tốt thì vấn ñề bố trí, sử dụng và ñề bạt cán bộ ñúng năng lực, sở trường là rất quan trọng. ðối với những cán bộ tài năng nổi trội, liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ñóng góp nhiều sáng kiến cho ñịa phương, ñơn vị, chiều hướng phát triển nhanh, có thể tham mưu ñề xuất ñề bạt, bổ nhiệm vượt cấp, nhằm thúc ñẩy nhân tài ngày càng phát triển, nảy nở. Bên cạnh ñó, nắm vững và thực hiện ñầy ñủ nguyên tắc ðảng lãnh ñạo; xác ñịnh vai trò và tầm quan trọng của công tác “phát triển nguồn nhân lực, nhân tài là nhiệm vụ ñột phá vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược” ñối với ñất nước trong quá trình CNH, HðH.

Năm là, ñẩy mạnh hợp tác khu vực quốc tế về ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Nhằm nâng cao ñược chuyên môn trình ñộ khoa học kỹ thuật cao Việt Nam cần ñẩy mạnh hợp tác khu vực cũng như hợp tác quốc tế, ñưa ra các hội thảo, hội nghị ý kiến tìm ra những chủ trương tương ứng thích hợp ñối với người tài. Thu hút ñược tối ña nguồn nhân lực từ nước ngoài trở về, dành những chính sách ưu ñãi ñặc biệt ñể không còn tình trạng “chảy máu chất xám”. Thực hiện liên kết các giáo dục với các trường ñại hoc nước ngoài như: Harvard, Oxford,… các trường ñại học có tiếng ñể liên kết giáo dục, ñưa sinh viên du học nhưng chắc chắn quay trở về nước làm việc, cống hiến.

3. Kết luận

Với quan ñiểm “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, ðại học sĩ Thân Nhân Trung ñã nhấn mạnh ñến việc ñào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Muốn tạo ra ñột phá trong phát triển kinh tế - xã hội cho ñất nước, trước hết phải tạo ñột phá từ công tác cán bộ, trong ñó, trọng dụng trí thức, nhân tài một biện pháp hiệu quả. Quan ñiểm này ñã ñược Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Trọng dụng trí thức trên cơ sở ñánh giá ñúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ñãi ngộ xứng ñáng những cống hiến của trí thức. Có chính sách ñặc biệt ñối với nhân tài của ñất nước”18. Các ñịa phương trong cả nước ñã có nhiều cách làm mới, sáng tạo trong tạo nguồn, ñào tạo và sử dụng cán bộ lãnh ñạo, quản lý trẻ. Tuy nhiên, nhiều giải pháp còn mang tính tình thế, hiệu quả chưa cao. Quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều vướng mắc về chính sách, cần có cơ chế ở tầm quốc gia mới tháo gỡ ñược. Hiện nay, chúng ta ñang rất cần một chương trình nghiên cứu, tổng kết ñể xây dựng chính sách mới, mang tầm chiến lược, tạo ñột phá trong công tác tuyển dụng, ñề bạt cán bộ, tạo môi trường làm việc theo hướng cạnh tranh lành mạnh ñể trí thức, nhân tài trẻ có cơ hội khẳng ñịnh và ñóng góp nhiều hơn cho xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, hội nhập ñòi hỏi ñội ngũ cán bộ ñã và ñang từng ngày ñược hoàn thiện, phát triển hơn. Yêu cầu này ñược sự quan tâm của ðảng và

Page 101: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 93

Nhà nước nguồn nhân tài sẽ ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của quá trình CNH, HðH ñất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền (2012), Xây dựng ñội ngũ trí thức thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội.

[2] ðại Việt Sử Ký Toàn Thư (2014), Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội, tr 660-661.

[3] ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng ñội ngũ trí thức trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, http://www.tapchicongsan.org.vn, ngày 18 tháng 5 năm 2011.

[4] Danh sách 56 trạng nguyên Việt Nam (2011), Mactrieu.vn,ngày 29/6/2011.

[5] Trần Hồng ðức (1999), Các trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa qua các triều ñại phong kiến Việt Nam, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.

[6] Hà Hồng Hà (2015), Thu hút, sử dụng cán bộ, chuyên gia giỏi – Kinh nghiệm của một số ñịa phương, Báo ñiện tử http://noichinh.vn, ngày 29 tháng 4 năm 2015.

[7] Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng ñất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[8] Tăng Bá Hoành (1999), Tiến sĩ Nho học Hải Dương (1075 - 1919), Hải Dương.

[9] Nguyễn ðắc Hưng (2013), Nhân tài với tương lai ñất nước, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

[10] Nguyễn Thị Thu Phương (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 ñến nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009.

[11] Xuân Trung (2014), Phát triển ñất nước không thể “ăn xổi...”, http://giaoduc.net.vn, ngày 16 tháng 01 năm 2014.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/4/2017)

Page 102: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

94 Trần Khai Xuân, Vương Huệ Nghi

XÂY DỰNG TÀI LIỆU GIẢNG DẠY LẬP THỂ CONSTRUCTION OF STEREOSCOPIC TEACHING MATERIALS

Trần Khai Xuân1, Vương Huệ Nghi2 1NCS ðại học Sư phạm Hoa Nam, Trung Quốc; [email protected]

2NCS ðại học Trung Sơn, Trung Qu c1,2Trường Đại học Sư phạm TP.HCM

Tóm tắt - Bài viết giới thiệu tài liệu giảng dạy lập thể, nguyên tắc và các bước xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể môn tiếng Trung cho khối chuyên ngữ bao gồm chọn tài liệu chính, xây dựng tài liệu học tập, tài liệu trực tuyến... Thông qua việc khảo sát thực trạng dạy và học tiếng Trung trong khối chuyên ngữ tại trường ðại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, có thể thấy việc xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể là cần thiết vì trước tiên là phù hợp với nhu cầu dạy và học của giáo viên và sinh viên hiện nay, sau ñó là phù hợp với xu hướng lấy người học làm trung tâm. Tài liệu giảng dạy lập thể giúp cho cả giáo viên và sinh viên chủ ñộng hơn trong việc dạy và học, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo phong phú và mang tính hệ thống hơn cho sinh viên, nâng cao khả năng tự học của sinh viên, giúp cho sinh viên tiếp cận ñược nhiều kiến thức mới và tăng cường môi trường giao lưu trao ñổi và học hỏi lẫn nhau giữa các sinh viên.

Abstract - The article introduces stereoscopic teaching materials, guidelines and documentation of steps to build up to the goal of teaching Chinese to selected terminology block which include the main document, building learning materials and online materials. . Through the survey of teaching and learning situation in Chinese terminology block in Ho Chi Minh City Pedagogical University, we can see that the construction of stereoscopic teaching materials is necessary because the it is in line with teaching and learning needs of teachers and students at present, as well as it is consistent with learner-centered.model. Stereoscopic teaching materials help both teachers and students to be more active in teaching and learning, provide rich and systematic reference sources for students, enhance self-learning ability of students , helps students access new knowledge and enhance exchange environment and mutual learning among students.

Từ khóa - tài liệu giảng dạy lập thể; nguyên tắc xây dựng; thực trạng dạy và học; khối chuyên ngữ; môn tiếng Trung

Key words - stereoscopic teaching materials; construction principles; teaching and learning situation; block terminology; the Chinese language;

1. Mở ñầu

Quan niệm và mô hình dạy học mới cùng với phương pháp dạy học – ñánh giá mới ñã tạo tiền ñề cho sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào giảng dạy. Trong bối cảnh ñó, việc sử dụng duy nhất một quyển tài liệu giảng dạy theo phương pháp truyền thống ñã không còn phù hợp. Giảng dạy trực tuyến (còn gọi là E-learning) hoặc kết hợp dạy học trên lớp và dạy học trực tuyến (còn gọi là Blending learning) ñang ñược sử dụng rất phổ biến ở nhiều quốc gia. Trong thời ñại công nghệ thông tin, các ñặc tính như thực tiễn, thích nghi, tự chủ, kiên trì và cá nhân hóa càng ñược thể hiện rõ ràng hơn trong việc dạy và học. Xây dựng một mạng lưới dạy học trực tuyến toàn cầu kết hợp với cung cấp tài liệu giảng dạy lập thể có hệ thống ñang là xu hướng mới rất ñược quan tâm trên thế giới. Vì vậy, song song với việc ñổi mới phương pháp dạy học, chúng ta cũng cần ñổi mới tư duy về việc cung cấp tài liệu giảng dạy học tập cho sinh viên.

2. Giới thiệu về tài liệu giảng dạy lập thể 2.1. ðịnh nghĩa Trên thế giới, tài liệu giảng dạy lập thể hóa có nhiều tên gọi như tài liệu giảng dạy ñiện tử, tài liệu giảng dạy ña phương tiện… và ñược ñịnh nghĩa như sau: Tài liệu giảng dạy lập thể hóa ñược xây dựng theo quan ñiểm giáo dục hiện ñại và kỹ thuật thông tin hiện ñại. Tài liệu giảng dạy lập thể hóa lấy nền tảng kiến thức từ tài liệu giảng dạy truyền thống. Công tác biên soạn tài liệu giảng dạy lập thể

1 ðinh Hiến Kiệt, Nghiên cứu xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể, Tạp chí Giáo dục Trung Quốc, năm 2010 2 Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học ñại cương, Tập 1, Hà Nội, 1986 3 Trần Kiên Lâm, Bàn về lí luận tài liệu giảng dạy lập thể và phương pháp giảng dạy lập thể, Tạp chí giáo dục ñiện tử ngoại ngữ Trung Quốc, 2011

hóa lấy chuẩn kiến thức của môn học làm trọng tâm, sử dụng nhiều nguồn tư liệu (mạng internet, thông tin ña tầng…) và kết hợp với các nội dung dạy học. Tài liệu giảng dạy lập thể hóa phải ñáp ứng ñược mục tiêu dạy học và ña dạng hóa các ứng dụng dạy học.[1]

Ở Việt Nam, trong quyển sách Lý luận dạy học ñại cương của Nguyễn Ngọc Quang có nhắc ñến phương tiện dạy học và ñược ñịnh nghĩa là "bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ ñơn giản ñến phức tạp ñược dùng trong quá trình dạy học ñể làm dễ dàng cho sự truyền ñạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo".[2]

Từ hai ñịnh nghĩa trên, chúng ta có thể thấy dù là tài liệu giảng dạy lập thể hay phương tiện dạy học ñều ñóng vai trò của một nguồn tài nguyên dạy – học mang tính tổng hợp, vừa ñáp ứng nhu cầu dạy học và giáo dục trong thực tiễn, vừa thúc ñẩy quá trình ñổi mới dạy học cũng như nâng cao khả năng tương tác giữa hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học.

2.2. Cơ sở lí luận Tài liệu giảng dạy truyền thống là sự thể hiện của lí luậndạy học và phương pháp dạy học, nhưng tài liệu giảng dạy lập thể là sự kết hợp cả ba bao gồm lí luận dạy học, phương pháp dạy học và khoa học kỹ thuật. Có thể thấy ñiểm nổi bật trong tài liệu giảng dạy lập thể chính là sự có mặt của khoa học kỹ thuật, các ứng dụng công nghệ và ña phương tiện. Thông qua công nghệ ñể ñưa thông tin và thông qua ña phương tiện ñể truyền tải thông tin.[3]Ngày nay, với phương châm lấy người học là trung tâm

Page 103: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 95

của hoạt ñộng dạy – học, giáo viên là người ñưa phương tiện, sinh viên là người vận dụng phương tiện. Giáo viên cần cung cấp cho sinh viên nhiều nguồn tư liệu học tập ñể kích thích ñộng cơ tiếp cận – tích lũy kiến thức của sinh viên, cung cấp môi trường học tập tốt ñể hình thành và nâng cao ý thức tự học của sinh viên, và nguồn thông tin trong ña phương tiện hóa dạy học phải ñảm bảo tính chuẩn xác. Trong quá trình dạy học, nhằm tránh việc sinh viên tiếp nhận những kiến thức sai lệch, giáo viên cần phải nắm rõ trình ñộ học tập của từng ñối tượng sinh viên, từ ñó cung cấp công cụ, phương tiện học tập phù hợp.

Từ những cơ sở lí luận trên có thể thấy xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể sẽ thúc ñẩy việc ñổi mới phương pháp giảng dạy, thích ứng với nhu cầu lấy người học làm trung tâm, tăng cường khả năng tự học và tư duy sang tạo trong sinh viên

2.3. Nguyên tắc xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể

- ðộng cơ: kích thích ñược ñộng cơ học tập của sinh viên. Tài liệu giảng dạy cần tổng hợp ñược nhiều nguồn thông tin, phải có tính thực tiễn và thu hút sự chú ý của sinh viên.

- Kết cấu: phù hợp với tâm lí của từng ñối tượng sinh viên, có tính hệ thống.

- Rõ ràng mạch lạc: ñảm bảo ñúng thứ tự dạy học, phù hợp với ñề cương chi tiết, xây dựng nguồn tài liệu phù hợp theo nội dung từng bài học.

2.4. Phương pháp xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể

- Tài liệu giảng dạy chính: tài liệu giảng dạy chính là tài liệu giảng dạy cơ bản, phù hợp với yêu cầu dạy và học, có tính hệ thống và bao quát toàn bộ chương trinh học tập của sinh viên.

- Tài liệu giảng dạy hướng dẫn học tập: tài liệu giảng dạy này do giáo viên tự soạn và cung cấp cho sinh viên, phải ñược xây dựng dựa trên tài liệu giảng dạy chính. Sau ñó căn cứ vào ñối tượng sinh viên, mục tiêu dạy học, nhu cầu học tập ñể xây dựng cho phù hợp.

- Bộ ñề thi: khi xây dựng bộ ñề cần phải khách quan, dựa vào tài liệu giảng dạy chính và tài liệu giảng dạy hướng dẫn học tập của giáo viên.

- Tài liệu giảng dạy trực tuyến: cung cấp thêm cho học sinh tài liệu tham khảo, các tài nguyên dạy học, các bài viết hay…một cách có hệ thống và phù hợp với nội dung dạy học.

- Diễn ñàn trao ñổi: sử dụng các chương trình web 2.0; 3.0 ñể xây dựng diễn ñàn giúp cho học sinh có nơi ñể trao ñổi thông tin học tập lẫn nhau.

3. Thực trạng dạy và học ngoại ngữ tiếng Trung của khối chuyên ngữ t i trường ðại học Sư phạm TPHCM và một số kiến nghị trong việc xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể ph c v cho việc giảng dạy ngoại ngữ tiếng Trung cho khối chuyên ngữ

3.1. Thực trạng

- Tháng 4 năm 2014 chúng tôi ñã tiến hành khảo sát ñối với sinh viên khoa tiếng Anh chọn tiếng Trung là môn ngoại ngữ không chuyên, phát ra 100 phiếu, thu ñược 92

phiếu trả lời của sinh viên. Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát ñối với giáo viên ñã và ñang giảng dạy tiếng Trung cho khối chuyên ngữ, phát ra 10 phiếu, thu ñược 6 phiếu trả lời của giáo viên. Câu hỏi khảo sát và kết quả như sau:

1. Môn ngoại ngữ không chuyên nào ñược lựa chọn nhiều nhất?

2. Kỹ năng nào ñược giảng dạy nhiều nhất?

3. Với chương trình học hiện nay bạn cho rằng có ñạt chuẩn năng lực bậc 4/6 theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và ðào tạo không?

4. Bạn có hài lòng với phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện nay ñối với việc giảng dạy ngoại ngữ không chuyên?

26%

46%

23%

5% Anh

Trung

Pháp

Nhật

4 5 4 40

5

10

Nghe Nói Đọc Viết

Giáo viên

18 29 59 67

0

50

100

Nghe Nói Đọc Viết

Sinh viên

1 5 00

10

Có Không Không

biết

Giáo viên

8 49 350

100

Sinh viên

1 15

3629

100

10

20

30

40

Sinh viên

0 03 3

001234

Rấ

t h

ài …

i lò

ng

Kh

ôn

g …

Kh

ôn

g…

Rấ

t …

Giáo viên

Page 104: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

96 Trần Khai Xuân, Vương Huệ Nghi

5. Bạn có ñề xuất gỉ ñể thay ñổi hiện trạng dạy và học ngoại ngữ tiếng Trung cho khối chuyên ngữ?

Học sinh Giáo viên

1 Tăng cường kỹ năng Nghe và Nói (65)

Tăng cường khả năng tự học (6)

2 Cải thiện phương pháp học và tự học (50)

Cải thiện cơ sở vật chất (5)

3 Cung cấp thêm nguồn tài liệu bổ sung (44)

Cung cấp thêm nguồn tài liệu bổ sung (3)

Khác Tạo ñộng lực học tập cho học sinh; bổ sung phần nghe nói vào bài kiểm tra; tái sắp xếp thời gian học tập

ðổi mới các ñinh dạng ñề thi; thay ñổi tài liệu giảng dạy; thi kiểm tra xếp lớp

Từ những ñề xuất này, chúng tôi cho rằng xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể mang tính hệ thống là giải pháp cầnthiết ñể ñáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên, h ctập của sinh viên.

3.2. Kiến nghị

3.2.1 Tài liệu giảng dạy chính: giáo trình 301 câu ñàm thoại tiếng Trung Quốc, biên soạn Khang Ngọc Hoa – Lai Tư Bình, Nhà xuất bản Trường ðạ i học Ngôn ngữ BắcKinh, ñã ñược dịch sang tiếng Việ t và do nhà xuất bảntổng hợp TPHCM phát hành, ñây là giáo trình căn bản.

3.2.2 Tài liệu giảng dạy hướng dẫn học tập: gồm hướng dẫn cách viết bút thuận chữ Hán, các bài giảng ngữ pháp…. Sinh viên có thể dựa vào các tài liệu hướng dẫn học tập này ñể tìm hiểu các kiến thức trước khi lên lớp, việc tìm hiểu các kiến thức trước khi lên lớp giúp cho sinh viên chủ ñộng hơn trong việc ñặt câu hỏi khi gặp những vấn ñề chưa hiểu trong giờ học chính thức và cũng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức khi hoàn thành một bài học.

Luyện chữ viết

Kiến thức ngữ pháp

Phần luyện chữ viết và phần kiến thức ngữ pháp mà chúng tôi ñã xây dựng trong hệ thống tài liệu giảng dạy lập thể hóa trong trang dạy học trực tuyến của Khoa.

3.2.3 Tài liệu ñánh giá kiến thức: bao gồm các bài tập trắc nghiệm, trả lời câu hỏi, các bài dịch Việt - Trung, Trung - Việt, nội dung kết cấu ñề thi phải dựa trên nội dung và chủ ñề học tập. Sinh viên thông qua việc hoàn thành các bài tập ñể củng cố kiến thức ñã học và sẽ ñược giáo viên phản hồi trực tiếp trong thời gian ngắn nhất. Ngoài ra sinh viên có thể thông qua các trang trò chơi, trắc nghiệm trực tuyến do giáo viên cung cấp ñể kiểm tra kiến thức mình ñã học.

Phần bài tập dịch

Học tiếng Trung qua trò chơi

Trắc nghiệm tiếng Trung

Trắc nghiệm HSK

Page 105: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 97

Hiện nay chúng tôi ñã xây dựng ñược hệ thống bài tập dịch Việt – Trung trên trang tài liệu học tập và cung cấp cho sinh viên các trang học tập tiếng Trung thông qua việc chơi trò chơi trực tuyến, trắc nghiệm tiếng Trung và kiểm tra trình ñộ tiếng Trung thông qua các phần thi thử HSK.

3.2.4 Tài liệu giảng dạy trực tuyến: các video clip giảng về các cấu trúc trong ngữ pháp, hướng dẫn ñọc phiên âm tiếng Trung, diễn giải cấu trúc chữ Hán….Thông qua các tài liệu giảng dạy hỗ trợ này sinh viên có thể lựa chọn ñể tìm hiểu kỹ hơn và nắm chắc hơn các kiến thức về ngữ pháp tiếng Trung, các phần phiên âm khó, các cấu trúc khó của chữ Hán.

Trang diễn giải cấu trúc chữ Hán

Video clip dạy ngữ pháp và phiên âm

3.2.5 Diễn ñàn tiếng Trung: có thể thay thế cho câu lạc bộ tiếng Trung, cung cấp chủ ñề theo từng tuần ñể sinh viên trao ñổi và học hỏi lẫn nhau…. Hiện nay chúng tôi ñang sử dụng phần mềm wechat ñể xây dựng diễn ñàn dành cho từng lớp tùy theo môn học ñể giáo viên và sinh viên có thể tương tác bất cứ lúc nào, giải ñáp thắc mắc một cách nhanh chóng cho sinh viên theo chủ ñề bài học các bạn ñược học trong chương trình.

Diễn ñàn trao ñổi môn tiếng Trung Quốc tổng hợp 1

.

Diễn ñàn trao ñổi môn tiếng Trung Quốc tổng hợp 1

Xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể mang lại nhiều lợi ích và phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên. Ngoài việc tăng khả năng tự học của sinh viên, tài liệu giảng dạy dạng này còn cung cấp nhiều nguồn học tập cho sinh viên. Sinh viên có thể tự học ở nhà và giáo viên có thể thông qua nhiều phương thức ñể kiểm tra kiến thức của sinh viên.

4. Kết luận

Hiện nay, với việc ñẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, sử dụng các chương trình E-learning trong các khóa học ñang ngày càng phát triển, việc thay ñổi phương pháp giảng daỵ ñồng nghĩa với việc thay ñổi nguồn tài liệu giảng dạy học tập cho sinh viên. Nếu chúng ta khi lên lớp vẫn cứ cung cấp cho sinh viên một quyển tài liệu giảng dạy hoặc bài giảng của giáo viên kèm theo tài liệu giảng dạy tham khảo hoặc các bài viết tham khảo thì sự thay ñổi chỉ diễn ra một chiều, không thể ñáp ứng ñược nhu cầu tìm tòi và học hỏi kiến thức của sinh viên. Ngoài ra với lượng kiến thức khổng lồ trên mạng nếu chúng ta không giúp sinh viên hệ thống lại thì có thể sinh viên sẽ tiếp nhận những kiến thức sai hoặc không chính xác vì không có sự kiểm chứng.

Vì vậy, việc xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể hiện nay ñối với các ngành ngoại ngữ nói chung và ngoại ngữ tiếng Trung dành cho khối chuyên ngữ nói riêng là hết sức cần thiết, vì không những cung cấp cho sinh viên nguồn kiến thức có hệ thống và ña dạng, tăng cường khả năng tự học của sinh viên và tiêu chí lấy người học làm trung tâm, mà còn giúp giảng viên tiếp cận ñược phương pháp giảng dạy mới ñó là phương pháp giảng dạy lập thể. Phương pháp này ñòi hỏi giảng viên phải kết hợp toàn diện các mặt như công nghệ, dạy học, tìm tòi, biên soạn…

Bài viết chỉ dừng ở gốc ñộ ñưa ra một số kiến nghị cho việc xây dựng giáo trình lập thể cho ngoại ngữ tiếng Trung dành cho khối chuyên ngữ. Về việc xây dựng thế nào, nội dung ra sao chúng tôi rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của những nhà chuyên môn có uy tín ñể bài viết của chúng tôi có thể hoàn thiện hơn.

Page 106: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

98 Trần Khai Xuân, Vương Huệ Nghi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ðinh Hiến Kiệt, Nghiên cứu xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể, T p chí Giáo d c Trung Qu c, năm 2010.

[2] Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học ñại cương, Tập 1, Hà Nội, 1986.

[3] Trần Kiên Lâm, Bàn về lí luận tài liệu giảng dạy lập thể và phương pháp giảng dạy lập thể, T p chí giáo d c đi n t ngo i ng Trung Qu c, 2011.

[4] Lý Thao, Xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể trực tuyến các môn mũi nhọn, T p chí Giáo d c hi n đ i Trung Qu c, năm 2010.

[5] Lý Kiến Thục, Xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể cho môn khẩu ngữ tiếng Anh, Kỷ yếu trường ñại học Hàn Sơn, 2011.

[6] Triệu Học Văn, Kiến nghị về việc xây dựng tài liệu giảng dạy lập thể cho môn tiếng Anh thương mại, T p chí giáo d c đi n t ngo i ng Trung Qu c, 2003.

[7] Dương Tiểu Binh, Thành tựu và vấn ñề xây dựng giáo trình tiếng Trung dành cho người nước ngoài, Kỷ yếu trường ðại học Hồ Bắc, 2011.

[8] Cẩn Trực, Tổng hợp nghiên cứu về việc xây dựng giáo trình tiếng Trung dành cho người nước ngoài, T p chí khoa h c xã h i, 2011.

(BBT nhận bài: 23/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 05/4/2017)

Page 107: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 99

TÍNH KỊCH TRONG TRUYỆN NGẮN MỸ HIỆN ðẠI QUA TRƯỜNG HỢP RAYMOND CARVER

THE DRAMATIC OF AMERICAN MODERN SHORT STORIES BY RAYMOND CARVER

Nguyễn Phương Khánh

Trường ðại học Sư phạm, ðại học ðà Nẵng; [email protected]

Tóm tắt - Trong khi truyện ngắn “truyền thống” thường chú trọng xây dựng một cốt truyện lôi cuốn ly kỳ hấp dẫn, thì truyện ngắn hiện ñại/ hậu hiện ñại lại có khuynh hướng phá vỡ kịch tính. Có thể thấy rõ ñiề u này trong truyện ngắn Raymond Carver. Người ñọc mang tâm thế chờñợi một tự sự có tính biến cố thì bao giờ cũng “hụt hẫng”, thảng thốt khi ñến với những câu chuyện nhỏ gọn, chẳng có gì ñể kể, ñể nói, hoặc bởi những biến cố sâu sắc lại ñược thuật lại một cách tối giản và kết thúc chẳng ñi về ñâu. ðiều này khiến cho truyện ngắn của Raymond Carver ñược xem là “phi kịch tính”.Tác phẩm ñậm ñặc lối kểchuyện tối giản và xóa mờ ranh giới thể loại. ðằng sau những phẳng lặng, nhàm chán của những con người, những chuyện kể bình thường ấy, chúng ta lại nhận ra sự dồn nén bao bức bối, căng thẳng, kịch tính ngầm ẩn, ñầy khắc khoải, ñậm tính hiện sinh.

Abstract - While "traditional" short stories often focus on building a attractive and dramtic plot, modern/ postmodern ones tend to break or destroy the plot. This can be seen clearly in Raymond Carver’s short stories. Readers who are waiting for life events in the stories may feel cheated out of the plot in which there is nothing to tell, to describe, or in which something is narrated in the minimal way with no clear ending. This kind of works by Raymond Carver is considered a “non-dramatic” short storiy. However, behind the calmness and bore of usual people and stories, we recognize a world which is frustrating, stressful, implicitly dramatic - a world full of anguish and existential ideas.

Từ khóa - Raymond Carver; tính kịch; hiện sinh; cốt truyện; người kể chuyện

Key words - Raymond Carver; dramatic; existential; plot; narrator

1. Thể loại truyện ngắn và khuynh hướng xây dựng “kịch tính”

Truyện ngắn (short story) với tư cách là một thể loại ñộc lập, xuất hiện tương ñối muộn vào khoảng thế kỷ XIX. Bối cảnh xuất hiện của nó, theo nhiều nghiên cứu, ñược cho là ở Anh, rồi Mỹ. Nhưng thật ra, từ khi con người hình thành khả năng giao tiếp và xu hướng lưu giữ những giá trị mình tạo lập thì truyện ngắn hẳn ñã có mặt dù dưới hình thức này hay hình thức khác. Những câu chuyện Kinh Thánh, chuyện kể nghìn lẻ một ñêm của nàng Scheherazade, những chuyện tiền thân ðức Phật trong tập Jataka (Ấn ðộ)… là những biểu hiện sơ khai của lối trần thuật ngắn, gợi mở một hình thức kể chuyện nén gọn nhưng có hiệu quả tác ñộng khá mạnh mẽ.

Truyện ngắn cũng cho phép tác giả sáng tạo và thử nghiệm các phương pháp, hình thức khác nhau. So với việc viết một cuốn tiểu thuyết phải trải qua một quá trình lâu dài, phiêu lưu với những câu chuyện ngắn có thể là một cách ñể “chơi” với câu chuyện mà không quá e dè với những rủi ro trong thử nghiệm. Chính vì thế, người ta cảm nhận ñược sự uyển chuyển và khả năng thích nghi nhanh chóng với những biến chuyển của thời ñại, của các trào lưu trong sự phát triển của thể loại truyện ngắn. Truyện ngắn hiện ñại ngày nay ñã cho thấy khá nhiều sự cách tân và thể nghiệm táo bạo, vượt ra ngoài những giới hạn, phá vỡ hoàn toàn cấu trúc năm màn truyền thống, thậm chí truyện mà không có chuyện. Chẳng hạn, truyện của Jorge Luis Borges, tác giả nổi tiếng người Argentina, hay nhà văn Mỹ Donald Barthelme thu hút ñộc giả bởi những hư cấu rối rắm và rời rạc, thực và phi thực, ñầy ñủ và ñứt quãng, liên tục và chắp ghép, thậm chí sử dụng cả những chất liệu ở khắp nơi trong ñời sống văn hóa ñại chúng… Nhưng như nhiều nhà nghiên cứu ñã khẳng ñịnh, mối quan tâm ñặc biệt của các nhà văn ñối với hình thức truyện ñã vô tình khẳng ñịnh

sự trưởng thành và tính phổ biến của thể loại này. Chỉ có những thể loại bản lĩnh và linh hoạt, ñược ñề cao, mới có thể ñứng vững, thêm vào ñó, khuyến khích ñược những thử nghiệm như thế.

Truyện ngắn trong hình thức nén gọn của nó có thể uyển chuyển thâm nhập vào mọi ngõ ngách của ñời sống và biến ñổi linh hoạt kịp thời với nhịp ñời trôi chảy. Truyện ngắn không có tham vọng thâu tóm mọi hiện thực, không nhắm ñến sự hoàn hảo. Truyện ngắn ñôi khi chỉ là một buổi chiều, một giấc mơ, một tiếng thở dài, một mảnh vỡ ñâu ñó của tâm hồn… Nhưng sức hấp dẫn của truyện ngắn là ở chỗ, khi nó không tự gói mình trong cái áo chật hẹp của hình thức và của thể loại, mà luôn chứa ñựng sức khai phóng tiềm tàng. Ngay cả những truyện ngắn ñược cho là “không có gì ñể kể”, nó vẫn có một ñộ căng hiện thực nhất ñịnh và khả năng bùng nổ.

Truyện ngắn có ñặc trưng truyền thống là hình thức “nén gọn” ñể có thể ñọc một lèo không nghỉ (như Edgar Allan Poe ñã trình bày trong Triết lý về soạn tác (The Philosophy of Composition)), vì thế tác ñộng của nó là “tức thì” và ñầy tính bùng nổ. Dù “ngắn”, nhưng thể loại này lại có khả năng tạo dựng xung ñột ñặc biệt, bởi thông thường, nhà văn sẽ ñi thẳng vào trung tâm của “biến cố”, chọn lấy một “lát cắt” cuộc sống, nơi có sự dồn tụ của mọi suy nghiệm, mọi bước ngoặt... nhằm khiến người ñọc có những cảm xúc rung ñộng mãnh liệt ngay tại ñấy, hoặc ngấm ngầm miên man bất tận. Kể cả những truyện “không có gì ñể kể” ấy, chúng cũng có “ñộ căng” nhất ñịnh, có thể không nằm ở câu chuyện, mà ở không khí truyện. Vì thế, có thể nhận thấy truyện ngắn cũng rất gần với kịch. Sự giản thiểu các sự kiện, tình tiết trong truyện ngắn ñòi hỏi ñộ căng của kịch. Xung ñột trong kịch với xung ñột của truyện ngắn cũng có yêu cầu ñộ nén và sự bùng nổ mạnh mẽ như nhau, tức yếu tố “kịch tính”.

Page 108: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

100 Nguyễn Phương Khánh

Truyện ngắn truyền thống thường chú trọng yếu tố “kịch tính này”, khi nhà văn xây dựng ở trung tâm truyện một biến cố, sự xung ñột nhất ñịnh, lôi cuốn người ñọc ñi tìm cái kết. Những cái kết hoàn chỉnh hoặc bỏ dở bao giờ cũng hướng ñến việc giải quyết vấn ñề hoặc dự báo một một vấn ñề khác nối tiếp. Truyện của O’Henry có cốt truyện ñầy tính cao trào hấp dẫn qua lối ñảo ngược tình huống hai lần, kịch tính ñược thúc ñẩy khi các nhân vật chính (thường là người ở tầng lớp hạ lưu hoặc trung lưu) rơi vào những khó khăn cùng quẫn trong cuộc sống. Ấn tượng của truyện O’Henry nằm ở cách nhà văn xây dựng ñược các tình huống truyện ñơn giản nhưng ñộc ñáo và cái kết bất ngờ. Truyện của E.Poe có cốt truyện kỳ ảo, kinh dị, trinh thám nên kịch tính rất mạnh mẽ. Các tình tiết diễn tiến có lớp lang, mục ñích gây cho người ñọc cảm giác bối rối lưỡng lự trước cái bí ẩn, thực ảo ñan xen... Hầu hết truyện ngắn truyền thống thường chú trọng tạo ñộ căng ở cốt truyện, cách xây dựng tình huống... Dù ở mức ñộ khác nhau, tính “vấn ñề” của câu chuyện, kéo theo ñó là “ñộ căng” (kịch tính) cũng ñược xem là một tiêu chí quan trọng trong cốt truyện truyền thống.

Truyện ngắn hiện ñại vẫn giàu “kịch tính” bởi lối sử dụng ngôn ngữ biến hóa ảo diệu, ñầy kỹ thuật của những nhà văn tài hoa, kích thích suy tưởng của ñộc giả, “ném” họ vào một trò chơi ngôn từ. Kịch tính nằm ở cốt truyện bị giảm thiểu, nhưng lại tạo nên một sự giao thoa thể loại khi vận dụng nhiều yếu tố của các thể loại khác, trong ñó có kịch, ñể gia tăng cảm giác ngột ngạt, căng thẳng cho người ñọc. Với nhiều tác giả truyện ngắn hiện ñại, hậu hiện ñại, cốt truyện ñã bị phá vỡ, kịch tính không còn ñặt ở sự cao trào, hồi hộp của tình huống và con ñường ñi ñến cái kết. Truyện hiện ñại ñề cập ñến những vấn ñề tủn mủn, giản ñơn, vụn vặt của ñời sống, thậm chí tẻ nhạt ñến phát chán, phát ngấy, một sự bất lực không thể thoát khỏi vũng lầy của nhàn cư, bệnh hoạn, cô ñơn, vô nghĩa lý của cuộc ñời. ðộ căng của truyện ñược tạo ra dưới hình thức “không có gì” của chuyện kể, nhưng cái cuộc ñời phẳng lặng của con người bé nhỏ ñau khổ trăn trở ấy lại khiến người ñọc như bị “thắt” lại, bị bóp nghẹt, tự nhiên ñâm ra sợ hãi cái dửng dưng ghê gớm ấy.

2. Truyện ngắn Raymond Carver và sự phá vỡ “kịch tính” bề mặt

Thế giới truyện ngắn của Raymond Carver phản ánh ñúng bản chất của hiện tồn, không gian trang viết là nơi nhân vật/ tác giả ñang sống, ñang tồn tại, ñang dở dang. Thời ñại ấy là thời lắm cái giật gân, khủng hoảng ñến ñộ người ta thôi không còn thấy ngạc nhiên, không còn hốt hoảng, cuống quýt và tin tưởng nữa. Trong cái thời ấy, con người – nhân vật vẫn phải bám víu lấy những vụn vặt mưu sinh, ñồng thời chống chọi âm thầm với mối ñe dọa của bất an, của sự sụp ñổ có thể ñến bất thình lình. Vì thế, mọi chuyện trở nên ñiềm nhiên hơn, lạnh lùng hơn, dồn nén hơn, ñến nỗi chỉ còn xoay quanh những ñiều thường nhật nhỏ bé tầm thường, ngay cả những vấn ñề vốn dĩ “lớn lao”, hệ trọng, ñổ vỡ, mất mát... cũng vụt tan nhẹ trong cái nhìn thờ ơ và cách kể chuyện tối giản. ðến với Raymond Carver, người ñọc nếu có tâm thế chờ ñợi một tự sự có tính biến cố thì bao giờ cũng cảm giác “hụt hẫng”. Những câu chuyện dung lượng nhỏ gọn (vài trang A4)

chẳng “vẽ” nên một bức tranh nào trọn vẹn ña chiều, con người trong truyện dường như cũng “lọt thỏm” giữa không gian vốn ñã chật hẹp, những tâm hồn “nhàn nhạt” không cất ñược một cảm xúc nào dữ dội, ñiên cuồng ñủ ñể trái tim người ñọc ñập nhanh. ðộc giả chỉ thảng thốt một chút bởi những ñiều chẳng có gì ñể kể, ñể nói, hoặc bởi những biến cố sâu sắc lại ñược thuật lại một cách tối giản và kết thúc chẳng ñi về ñâu. ðiều này khiến cho truyện ngắn của Raymond Carver ñược xem là “phi kịch tính”.

Sự phi kịch tính ñó thể hiện ngay từ câu ñầu tiên của câu chuyện. Nhất là một ñộc giả nhạy cảm, họ sẽ nhận ra ngay sau âm hưởng chung của toàn bộ câu truyện ngay từ câu mở ñầu. ðây là ñoạn mở ñầu truyện ngắn Hãy gọi ñến khi mình cần tôi:

Cả hai chúng tôi có quan hệ với người khác hồi ñầu mùa xuân năm ñó. Cho ñến tháng sáu, lúc bãi trường, chúng tôi quyết ñịnh cho người khác thuê lại nhà của mình trong mùa hè, còn chúng tôi rời Polo Alto ñến một vùng quê duyên hải phía bắc Califonia. Con trai chúng tôi Richard sẽ về quê của Nancy ở Pasco, tiểu bang Washington.

Sự ñổ vỡ của một gia ñình, kết cục thảm hại, của một cuộc hôn nhân ñược trần thuật lại bằng giọng dửng dưng. Cốt truyện của Carver thường không lấy thời ñiểm tai họa giáng xuống làm cao trào, mà nhiều khi chính là cách phản ứng của nhân vật. Trong truyện, cái kinh khủng nhất là “cả hai chúng tôi ñều có quan hệ với người khác”, ñược thuật lại như một sự kiện ñã lùi xa trong quá khứ. Người trần thuật không còn cảm xúc khi nghĩ về nó (“giờ ñây mọi chuyện nghe nhàm chán, nhạt nhẽo, thực sự nhàm chán và nhạt nhẽo, nhưng mùa xuân ñó chuyện ñã là như vậy, và nó hoang phí hết năng lực và sức tập trung của chúng tôi khiến tất cả mọi việc khác ñều sao nhãng”). Tuy vậy ñó là một chuyện ñang tồn tại trong gia ñình và dẫu sao họ vẫn phải ñối diện với nó.

Câu chuyện từ ñầu ñến cuối diễn ra phẳng lặng theo trình tự tuyến tính. Cái ñược coi là bùng nổ nhất thì ñã ñược nói ra ngay từ ñầu. Và cái người ñọc chờ ñợi – là sự hàn gắn – thì lại chẳng ñi tới ñâu. Không thể nói trong cốt truyện của Carver ít biến cố, nếu không muốn nói nhân vật của ông là những nhân vật bị nhiều biến cố rình rập ñổ xuống ñầu nhất. Nhưng Carver luôn ñặt những biến cố ñó ra ngoài mạch trần thuật, làm cho người ta có cảm giác ñộ căng ñã ñược nới lỏng. Sự dửng dưng của mạch trần thuật hay sự lạnh lung ñiềm nhiên của nhân vật khiến cốt truyện trở nên ñơn ñiệu. Chẳng có gì to tát xảy ra, không có chỉ trích hay trả thù, ghen tuông. Họ ñã thu xếp ñể cùng ñi với nhau, tránh xa những người tình của họ. Tại Eureka, họ ñã nói với nhau những câu nhẹ nhàng, cùng ñi dạo tìm hiểu vùng quê cho ñến khi Nancy lên trước “Em nghĩ là không ñi ñâu hết, hãy ñối mặt với sự thật”.

Họ lại ñi ñến một quyết ñịnh khác (cũng với mục tiêu hàn gắn): Dan sẽ ở lại (vì căn nhà ñã ñược trả tiền) còn Nancy về quê mẹ cùng con trai. Họ hứa với nhau sẽ không ai liên lạc với người tình cũ. Trước khi Nancy lên xe, Dan dặn: “Hãy gọi anh khi mình cần nhé”. ðể rồi, sau khi từ phi trường trở về, chưa kịp cởi áo khoác, anh ñã ñến ngay ñiện thoại và quay số gọi cho Susan.

Page 109: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 101

ðâu là kịch tính của cốt truyện này? Sự vô tâm của nhân vật ñã vô tình ñã làm cho ñộ căng trong truyện Carver không còn quan trọng nữa, hay chính tác giả, với ngòi bút lạnh lùng khách quan của mình trở nên vô tâm với mọi biến cố và tai họa trong ñời sống?

Thường thì truyện ngắn của Carver hay ñi thẳng vào vấn ñề. ðầu truyện luôn hình thành một sự kiện nào ñó, gần như luôn “có vấn ñề” và “mang tính gợi ý”. Quan niệm về cuộc sống luôn bị những tai họa ñe dọa, sự bất an luôn bủa vây nhân vật của Carver khiến cho những “sự kiện ban ñầu” thường là sự kiện không lấy gì làm dễ chịu, nhưng nó ñã xảy ra và không cần nói nhiều. Tai họa cũng như cơm áo hằng ngày, là ñiều ñược ñón nhận một cách khá “vô cảm” trong mạch truyện của Carver. ðiều rõ ràng nhất là nó luôn xuất hiện ở thì quá khứ, nó là cái nền ñể tác giả kể một câu chuyện mới: một cốt truyện tiếp theo sau khi tình huống khó khăn ñó ñã hiện diện.

Với một cách viết tối giản, sự việc “có vấn ñề” ấy lại ñược ñặt ra một cách thản nhiên, trực tiếp, kể một cách gọn gàng, khiến người ñọc cảm thấy không khí “lạnh lùng”, tiết chế ñến ngột ngạt. Chẳng hạn trong truyện Cẩn thận, nhà văn tiết lộ từ ñầu chuyện nhân vật Lloyd nghiện rượu và (dường như) ñổ vỡ hôn nhân nên dọn ra ngoài ở riêng trên một căn phòng tầng thượng chật hẹp. Anh ta sẽ cứu vãn ñời mình như thế nào trong thế giới tù túng nghèo nàn cô ñộc ñó? Hoặc truyện Cơn sốt, Carlyle một mình với 2 ñứa con nhỏ sau khi vợ bỏ nhà ñi tìm hạnh phúc mới với chính ñồng nghiệp của anh. Những biến cố lẽ ra vô cùng lớn lao ñối với ñời con người lại ñược tường thuật ngắn gọn, mở màn truyện, song dường như ñó không phải là vấn ñề ñể nhà văn hướng tới, hoặc bên trong tâm hồn nhân vật cần bộc lộ ñể người ñọc thấu hiểu.

Một loạt những bất hạnh của người trần thuật trong Nơi tôi gọi về: Nghiện, thất nghiệp, vợ bỏ, bạn gái bị bệnh và con trai chị ta không chấp nhận, anh ñến trại cai nghiện mệt nhoài và mất phương hướng trong một chiều giông bão. Nhưng những cái kinh khủng nhất, bi kịch nhất ñó, không phải là ñiều diễn ra trong cốt truyện này. ðiều ñó, ñộc giả biết ñược qua vài ý nghĩ bất chợt của nhân vật mà thôi.

Tình huống ban ñầu của truyện có khi xuất hiện “lộ thiên” ngay từ những câu ñầu tiên của truyện, dẫn dắt người ñọc vào mạch truyện. Như vậy, cái “kinh khủng” nhất, thời ñiểm có vấn ñề nhất – xét về mặt văn bản – không phải ở giữa truyện mà ở ngay từ ñầu (Gọi ñến khi mình cần tôi; Mình nói chuyện gì khi mình nói chuyện tình). Sự bùng nổ của cốt truyện cuộc ñời nhân vật ñã diễn ra từ lâu rồi hoặc ñã vừa xảy ra. Cốt truyện mà tác giả triển khai, những gì diễn ra sau ñó, chủ yếu không hướng vào kịch tính, ñộ căng của tình huống truyện nữa mà tập trung vào sự vất vả chống chọi. Hoặc chấp nhận sự ñau ñớn, hay bất cứ phản ứng nào của nhân vật sau những tình huống khởi ñiểm. Tình huống ban ñầu của truyện cũng có thể xuất hiện qua một câu nói, một hồi tưởng của nhân vật. Carver chủ yếu xây dựng mạch trần thuật trong truyện ngắn của ông theo kiểu này, người ñọc biết ñược quá khứ lịch sử của nhân vật (chủ yếu là những sự kiện có liên quan trưc tiếp ñến phản ứng của nhân vật trong hiện tại) thông qua một vài ý hồi tưởng bất chợt, một vài câu nói… Như thế, cái gọi là kịch tính không khải là cái ñang xảy ra, cũng không phải ñiểm nhấn của mạch

tự sự. Việc bình thường hóa những vấn ñề sinh tử, những tai họa khủng khiếp, những bất hạnh của con người hiện ñại trong truyện của Carver không tạo ñộ cao trào cho cốt truyện. Và do ñó người ñọc ñừng mong tìm kiếm những bi kịch gây sốc, những cảm giác lo sợ ñỉnh ñiểm, ngóng ñợi hồi hộp trong truyện ngắn của Raymond Carver.

3. Tính kịch ngầm ẩn và những khắc khoải hiện sinh trong truyện ngắn Raymond Carver

Người ñọc thường ñưa ra những nhận xét về một cốt truyện hay là một cốt truyện “hấp dẫn, lôi cuốn, bất ngờ, nhiều kịch tính”. Cảm giác “sống” với câu chuyện mà người ñọc có ñược khi ñọc một truyện ngắn sẽ dễ dàng khi ñó là một cốt truyện biết làm người ta nín thở và thở phào hay thở dài sau khi ñọc dòng kết thúc. Ngôn ngữ, hành văn, những nhân vật hấp dẫn… cũng khó có thể níu kéo người ñọc bằng một cốt truyện “có vấn ñề” và biết ñưa vấn ñề vào sự bùng nổ ñầy lôi cuốn. Trong những truyện ngắn ñầy chất thơ của Turghenev hay những truyện ngắn giàu cảm xúc của Stephan Zweig một cốt truyện ñầy ñủ các thành phần vẫn là kiểu cốt truyện ñược nhà văn trân trọng. Ở ñây không có một sự so sánh với những truyện mang tính trinh thám của Doyler hay Poe hoặc Maupassant. Chúng ta vẫn bắt gặp những thời khắc cao trào trong cốt truyện Hemingway dù nhiều truyện ngắn của ông, khép lại văn bản mới là lúc cao trào ñó xuất hiện ñầy ám ảnh người ñọc.

Truyện ngắn của Raymond Carver, phải nói ngay chưa bao giờ là kiểu truyện ngắn nhẹ nhàng, lãng mạn hay cố gắng phân tích cảm xúc nội tâm, chiều sâu tâm hồn con người. Ông không nói về chiến tranh hay những vẫn ñề về nghệ thuật, chính trị, xã hội, tôn giáo. Carver hình thành một dòng riêng với những “ám ảnh” rõ ràng: thân phận con người trong xã hội hậu hiện ñại. Trong một bài phỏng vấn, ông ñã phát biểu: “Tôi không thích dùng từ chủ ñề, tôi có những ám ảnh mà suốt cuộc ñời tôi luôn muốn khai thác chúng, ñó là ám ảnh về sự chông chênh bi ñát của những con người sống xung quanh tôi” [6]. ðề tài này, tự nó ñã nói lên tính kịch, tự nó ñã dự báo một cốt truyện có vấn ñề, vậy tính kịch nó ñược thể hiện ở ñâu?

Truyện ngắn Mình nói chuyện gì khi mình nói chuyện tình[4] xoay quanh một cuộc tán gẫu của hai cặp vợ chồng son trong buổi tối nhàn rỗi. Truyện gợi không khí kịch Ionesco và Beckett. Dù câu chuyện khá dài, và chỉ có ñối thoại của Carver gần gũi ñời sống, sinh ñộng và tự nhiên, ñặc chất Mỹ chứ không phải là thứ ngôn ngữ kịch. Cái tít của truyện gợi sự tò mò, hào hứng cho người ñọc, nhưng rốt cục toàn bộ câu chuyện là một cuộc tranh luận của những người ñã uống nhiều rượu. Họ nói rất thật, hơi lộn xộn. Kịch tính không xảy ra trong cốt truyện nhưng tồn tồn tại ở ñâu ñó phía sau câu chuyện của các nhân vật. Nó lưng lửng, mơ hồ. Người ñọc có cảm giác một ñiều gì ñó không suôn sẻ, không tốt lành nhưng không thể gọi tên. Người chủ xướng cho cuộc ñối thoại là Mel với chủ trương “tình yêu chân chính phải bắt nguồn từ tâm linh”. Terry kể rằng người chồng cũ của cô yêu cô ñến nỗi ñã suýt giết cô. Khi cô cưới Mel, người chồng ấy ñã uống thuốc ñộc tự vẫn. Mel phản ñối tình yêu ñó và phát biểu về tình yêu chân chính: “ðã có thời mình nghĩ mình yêu người vợ trước của mình hơn bản thân cuộc sống. Nhung bây giờ mình ghét

Page 110: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

102 Nguyễn Phương Khánh

cay ghét ñắng cô ta. Thật vậy. Các cậu giải thích ñiều ñó như thế nào?....ta hãy quay lại trường hợp của Ed. Anh ta yêu Terry ñến nỗi ñịnh giết cô ấy rồi cuối cùng tự giết mình”. “Còn hai bạn, hai bạn ñã sống với nhau 18 tháng và vẫn còn yêu nhau: ðiều ñó lộ rõ trên nét mặt ngời ngời của các bạn. Nhưng mỗi bạn ñều ñã yêu một người khác trước khi gặp nhau và thậm chí trước nữa, có khi các bạn ñã yêu người khác cũng nên. Terry và mình ñã sống chung năm năm, chính thức thành vợ chồng ñược bốn năm…. Nếu như ngày mai có chuyện gì xảy ra với hai chúng tôi, người kia sẽ chắc sẽ ñau buồn mất một thời gian, mình nghĩ thế, nhưng rồi người sống sẽ lại chơi nhởi, lại yêu ñương và chẳng bao lâu sẽ lại cặp với người khác. Và tất cả những cái ñó, tất cả những cái liên quan ñến tình yêu chúng ta ñang bàn chỉ là kí ức”.

Những mẫu ñối thoại quanh những cốc bia là vô thưởng vô phạt. Chỉ là những mẫu ñối thoại, nhưng nó khiến người ñọc rung mình với những nhận thức trần trụi ñến ñau ñớn. Nó không phải là một cao trào, thời ñếm Mel nói cũng không phải là một thời ñiểm có tính bùng nổ như trong một vở bi kịch. Vậy bi kịch nằm ở ñâu nếu không phải là bao trùm toàn bộ câu chuyện. Toàn bộ những số phận dật dờ và tẻ nhạt kia, những con người ñang sống với người tình một cách vui vẻ nhưng cho ñến bây giờ vẫn chưa có ñược một sự chắc chắn về cuộc ñời của mình. Và tình yêu – cái tưởng là vĩnh cửu – lại hóa ra vô ñịnh nhất. ðoạn kết của câu chuyện bàn về tình yêu này là cảm giác về sự ngưng ñọng: Mel say. Mọi người muốn ñứng lên ñể ñi nhà hàng, song tất cả vẫn ngồi bất ñộng…. Bóng tối bao bọc họ, họ chìm lẫn vào bóng tối. Kết thúc vở kịch phi lý Nữ ca sĩ hói ñầu (Ionesco) và Trong khi chờ Godot (Beckett) cũng vậy. Nhân vật muốn ñi, miệng nói ñi, nhưng chân tay vẫn bất ñộng trên sân khấu. Và thế lực vô tri bí ẩn của thiên nhiên vây bủa họ. Họ bị phi nhân tính. ðây là cảnh nặng nề nhất ñối với nhân vật và ñối với cả người ñọc. Sau khi say sưa nghe những ñoạn trò chuyện sinh ñộng và hấp dẫn của các nhân vật, người ñọc bất ngờ nhận thấy cái gì trĩu nặng, bi ñát bủa vây. Sự hư vô, niềm bất ñịnh, nỗi chông chênh… và chính thời ñiểm kịch tính nhất là thời ñiểm mà trong ñầu ñộc giả, hình ảnh bốn con người ngồi bất ñộng, bốn thân phận bé nhỏ và bất an không làm chủ nổi mình trong ñiều giản dị nhất.

Dù ñộ căng của cốt truyện ñược nới lỏng khi Raymond Carver không cố tập trung vào những khoảnh khắc bùng nổ của bi kịch trong tác phẩm nhưng hiệu quả kịch tính vẫn ñến và thật bất ngờ, nó ám ảnh người ñọc ñến ngột ngạt. Kịch tính ngầm ẩn trong tác phẩm này vượt qua nhiệm vụ cơ bản (thắt nút và gây hứng thú cho người ñọc). Nó còn có sức vang rất lớn, ñeo bám người ñọc mãi không thôi. Hiệu quả “kịch tính ngầm ẩn bất ngờ” này cho thấy sự nhất quán của Carver trong phong cách nghệ thuật của ông. Như những câu văn nói ít gợi nhiều, cốt truyện của ông cực kì ñơn giản. Mạch trần thuật trung tính ñôi khi vô cảm nhưng cốt truyện hoàn hảo của nó lại là một cốt truyện ñược gợi ý từ cốt truyện trong văn bản. Tóm tắt cốt truyện trong văn bản rất ñơn giản, nhưng cái cốt truyện mà người ñọc hình dung lại ñược sau khi ñọc truyện thì cứ mênh mông dần. Cái bi kịch nhất, ñộ căng lớn nhất là ñiều làm day dứt người ñọc, là những cảm nhận của họ về không gian thảm họa và

những nhân vật thảm ñạm hơn chính sự ñối diện của nhân vật với những thảm họa của mình.

Có thể tìm hiểu tình huống cốt truyện Kẻ phá hoại ñể thấy dòng chảy kịch tính ngầm của nó.Cốt truyện Kẻ phá hoại kể về một buổi sáng chủ nhật ở nhà Nick và Joanne, khi những người bạn cũ vượt ñường xa tới thăm. Họ trò chuyện, có một ñám cháy, họ ra xem. ðó là toàn bộ những sự kiện diễn ra trong truyện. Tuy vậy, chủ nhà Nick luôn trong một trạng thái căng thẳng tột ñộ: anh sợ Bill – chồng cũ của vợ - sẽ ñược nhắc nhớ trong những dịp như thế. Anh khổ sở dè chừng từng lời nói, từng chủ ñề và hốt hoảng với ý nghĩ những người bạn cũ sẽ ở lại. ðộ căng của truyện kéo dài từ ñầu ñến cuối tác phẩm, ẩn sau bề mặt phẳng lặng và không có gì ñang nói. Người chồng luôn lo lắng cho hạnh phúc mong manh mà anh ñang nắm giữ. Nỗi bất an cứ hành hạ anh, ñặt anh vào tâm thế khắc khoải, ghen tuông, sợ hãi. Quanh bàn rượu và những câu chuyện “tào lao”, người ñọc cảm nhận thấy một không khí chênh vênh, ngột ngạt, âu lo cứ trùm lên tâm trí Nick. ðỉnh cao của sự lo lắng là khi anh nhìn thấy ñám cháy. Lòng thắt lại, anh nghĩ, hạnh phúc của mình cũng giống như ñám cháy ấy, có thể bùng lên bất cứ lúc nào. Ai là “kẻ phá hoại”? – Nick cho rằng ñó là Bill – người vẫn ñeo ñẳng trong ký ức Joanne, ám ảnh mọi lúc mọi nơi trong cuộc sống họ, người mà có thể quay lại bất cứ lúc nào. Còn người ñọc, họ biết ñó lại chính là Nick: anh mới chính là người ñang dần dần hủy hoại tình yêu và hạnh phúc của mình. Bi kịch của Nick hay là bi kịch chung của những con người càng khao khát nắm giữ thì càng vuột mất trong tầm tay những hạnh phúc vốn dĩ mong manh? Joanne không thể quên Bill dù chị rất yêu Nick. Nick càng ghen tuông và mong muốn níu giữ, bảo vệ tình yêu của mình thì chính anh ñang ñẩy cuộc sống anh vào những chuỗi ngày ngột ngạt, thiếu bình yên. Tình yêu, hạnh phúc – như Mel ñã phát biểu trong Mình nói chuyện gì khi mình nói chuyện tình – là hãy sống trong những khoảnh khắc hạnh phúc mà anh ñang có, ñừng quá băn khoăn trăn trở, ñừng dằn vặt, âu lo, nếu không, có thể anh sẽ mất tất cả.

Kết thúc câu chuyện thực ñúng ngậm ngùi. Những ñiều lâu nay Nick lo sợ ñã ñược chính vợ mình thừa nhận: “Em ñang nghĩ về Bill”. “Kẻ phá hoại” vô hình kia còn khủng khiếp hơn rất nhiều kẻ ñốt cháy nhà hàng xóm. Dường như kịch tính của truyện xuất hiện ngay sau khi kết thúc câu chuyện. Có vẻ như Raymond Carver ñã cố ý ñẩy ñộ căng vào sau cái kết, bởi ông không có ý ñịnh giải quyết những thứ bi kịch sẽ bùng nổ - mà vốn dĩ ñó lại chính là ñiều truyện ngắn truyền thống thường hướng ñến. Kịch tính, do ñó, sẽ không tồn tại trong một thời ñiểm, mà là trạng thái thường xuyên trong cốt truyện, cuộc ñời nhân vật.

Nói chung, Raymond Carver không xây dựng nhân vật phức tạp, bối cảnh rộng lớn hay một cốt truyện mang tính hấp dẫn bởi biến cố. Truyện của ông quẩn quanh nhiều ở bàn ăn, ở phòng ngủ. Nhân vật ñối thoại khá nhiều, nhưng hầu như ít bộc lộ ñược diễn biến nội tâm. Chính vì thế, truyện của Raymond Carver gần với kịch, và “kịch tính” của cốt truyện ñẩy sang một kiểu khác: mang “tính kịch” nhiều hơn. Tác phẩm ñậm ñặc lối kể chuyện tối giản và xóa mờ ranh giới thể loại. Ở ñấy người ñọc cảm giác một không khí của kịch hiện ñại. Ngắn gọn, khắc khoải, ñầy tính hiện sinh.

Page 111: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 103

Thay lời kết, thử ñọc lại truyện Chuyến tàu[5]: Cô Dent xuất hiện ñầu truyện, có thể nói là nhân vật trung tâm. ðáng chú ý ở ñây một chút: nhân vật của Raymond Carver kỳ lạ là hiếm khi có họ - chỉ là những cái tên cụt ngủn. Họ ñúng kiểu “nhân vật mảnh vỡ” của thời hậu hiện ñại. Nhà văn ñôi khi lờ mờ hé lộ một thói quen, một tính cách nào ñấy – cái thứ ñã, ñang và sẽ ñẩy họ ñến vực thẳm. Cô Dent ñã chĩa súng vào ñầu người ñàn ông (không tên), bắt anh ta quỳ xuống cầu xin, khóc lóc. Cô ñã trút mọi cơn giận dữ, ñau ñớn, mọi cảm xúc, suy nghĩ dồn nén bấy lâu lên người ñàn ông ấy mà không cho anh ta phản ứng lại một lời. Thậm chí cô còn dúi ñầu anh ta xuống ñất, ñặt chân lên gáy hắn. Rồi xong, cô bỏ súng vào túi xách và trở lại ga tàu.

Tình huống này rõ ràng rất kịch tính, vì lẽ gì cô phải dí súng vào người ñàn ông kia? Raymond Carver thản nhiên lướt qua, kể tiếp chuyện cô ngồi trong phòng chờ. Và cái sự việc hệ trọng kia (có thể dẫn tới một vụ án mạng) lại bị bỏ qua, không hé mở gì thêm. Cô Dent tưởng là nhân vật chính, chuyện của cô sẽ khiến ñộc giả tò mò, hóa ra là vô ích, bởi ngoài phần mở ñầu truyện (nửa trang giấy) về sự kiện trên, phần còn lại sẽ ñẩy sang cặp nhân vật khác: ông già và người phụ nữ trung niên. Kịch tính bị nén lại. Kiểu như cặp ñôi trong Rặng ñôi trong rặng ñồi tựa ñàn voi trắng của Hemingway nói chuyện về vấn ñề gì ta không biết (chỉ ñoán mò). Chuyện của cô Dent bị bỏ lại bên lề. Cái tưởng là hết, là sự phá vỡ ñộ căng vốn ñang ñược chờ ñợi trong truyện lại là một dòng chảy ngầm khác. Cặp nhân vật mới xuất hiện ở phòng chờ kia mỗi người một thái ñộ, ông già ñiềm tĩnh hơn, người ñàn bà thì tức giận, bực bội. Chuyện của họ có vẻ rất nghiêm trọng, song chúng ta cũng không ñược biết gì thêm. Cô Dent vừa mới trải qua một buổi tối hệ trọng, vẫn còn một cây súng trong túi xách, ngồi im lặng nghe chuyện, lòng ñầy xáo trộn. Những ñối thoại và hành ñộng trong truyện không nhiều, song lại gây một cảm giác bức bối cho người ñọc. Rồi họ cũng bước lên toa tàu. ðiểm nhìn của người kể chuyện di chuyển vào ñôi mắt của các hành khách trên toa tàu như một ống kính máy quay ñiện ảnh. Mọi người ñều có cảm giác bất ổn trong hình ảnh ba con người kia, song họ không thấy lạ. Bởi như nhà văn viết, họ ñều ñã thấy nhiều chuyện lạ hơn nữa trong cuộc

ñời mình. “Thế giới ñầy vấn ñề ñủ kiểu ñủ loại, họ biết rõ như vậy” [5]. Vì thế không ai nghĩ ngợi gì thêm, họ lại quay về với vấn ñề riêng của mình. Mọi biến cố vụt tan ñi như chưa từng hiện diện, nhưng ñột nhiên ta nhận ra rằng: chúng xảy ra hằng ngày hằng giờ, không ngừng bóp nghẹt từng số phận trong vũng lầy của bi ñát hiện sinh.

4. Kết luận

Có thể thấy rằng, mọi dấu vết của biến cố, của những khủng hoảng mất mát trong thời ñại bất an ñều in dấu trong từng câu chuyện. Nhưng bản chất thế giới là vậy, thì có gì ñâu là bất ngờ, là mới mẻ, là cao trào. Tất cả cứ thản nhiên diễn ra. Song trong cái lặng lẽ, trống trải, im lặng ấy, trong những bữa ăn, giấc ngủ vẫn diễn ra thường nhật ấy, bao xáo trộn âm thầm, bao thay ñổi dữ dội vẫn ngấm ngầm chảy. Con người càng thêm suy tư với những phút giây của thực tại. Bởi truyện của Carver ñúng là câu chuyện của thực tại, của hiện tồn. Tất cả mang tính hiện sinh ñậm nét. ðằng sau những phẳng lặng, nhàm chán của những con người bình thường ấy, chúng ta lại không ngừng trăn trở, thở dài khắc khoải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lê Huy Bắc (2009), ðặc trưng truyện ngắn Anh - Mỹ, NXB ðại học Sư phạm Hà Nội.

[2] Jeremy Robert Bailey (2010), Mining for Meaning: A study of Minimalism in American Literature, Texas Tech University

[3] Raymond Carver (2012), Em làm ơn im ñi ñược không, Lâm Vũ Thảo dịch, NXB Văn học.

[4] Raymond Carver (2012), Mình nói chuyện gì khi mình nói chuyện tình, Dương Tường dịch, NXB Văn học.

[5] Raymond Carver (2014), Thánh ñường, Phạm Minh ðiệp dịch, NXB Văn học.

[6] Raymond Carver và Claude Grimal, Phỏng vấn Raymond Carver, www.evan.com.vn

[7] Raymond Carver, Kinh nghiệm viết truyện ngắn, www.evan.com.vn

[8] Nesset Kirk, Sự tự cô biệt và mở rộng bản thể trong tập “Thánh ñường” của Raymond Carver, www.evan.com.vn

[9] Milan Kundera (2001), Tiểu luận - Nghệ thuật tiểu thuyết, Những di chúc bị phản bội, NXB Văn hóa thông tin, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ ðông Tây

[10] Dương Tường (1999), Giới thiệu về Carver, Tạp chí Văn học nước ngoài, số 5.

(BBT nhận bài: 11/12/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 16/02/2017)

Page 112: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

104 Diêm Thị Thu Thủy

ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT SỬA BÀI CHÉO ðẾN KỸ NĂNG VIẾT BÀI LUẬN TẠI KHOA NGOẠI NGỮ, ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN

THE EFFECTS OF PEER CORRECTION ON ESSAY WRITING AT SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES, THAI NGUYEN UNIVERSITY

Diêm Thị Thu Thủy

ðại học Thái Nguyên; [email protected]

Tóm tắt - Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật sửa bài chéo ñến kỹ năng viết bài luận tại Khoa Ngoại ngữ, ðại học Thái Nguyên và thái ñộ của sinh viên ñối với kỹ thuật này trong tiết học viết. ðể ñạt ñựơc mục tiêu nghiên cứu, tác giả ñã sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng, với bốn công cụ: quan sát, bài kiểm tra trước và sau, bảng câu hỏi khảo sát và phân tích bài viết của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các sinh viên tham gia nghiên cứu sử dụng kỹ thuật sửa bài chéo ñều có kết quả môn viết luận cao hơn so với các sinh viên không sử dụng kỹ thuật này. Các sinh viên này dường như cũng cảm thấy hứng thú và yêu thích môn viết luận tiếng Anh nhiều hơn. Từ ñó tác giả ñề xuất việc sử dụng kỹ thuật này ñể chữa lỗi trong bài viết của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên ñể nâng cao chất lượng bài viết cho sinh viên.

Abstract - This paper investigates the effects of peer correction on essay writing at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University and the attitude of students toward this technique in writing classes. To achieve the desired aims of the study, the researcher combines both qualitative and quantitative methods, including observation, pre-test, post-test, questionnaire and a analysis of students’ papers. Research results show that most of the students who use peer correction technique have higher scores in essay writing than those who do not. These students also seem to be more interested in essay writing. Therefore, peer correction technique with instructions provided by the lecturer to correct errors in students’ writing should be suggested in essay writing to improve their writing performance.

Từ khóa - sửa bài chéo; viết luận; tiếng Anh; sinh viên; kỹ thuật Key words - peer correction; essay writing; English; students; technique

1. ðặt vấn ñề

“Better English, more opportunities” (tiếng Anh càng giỏi, cơ hội càng nhiều) là khẩu hiệu của nhiều trường ñại học trong thời gian gần ñây. Hiện nay, tiếng Anh thực sự ñựoc xem như công cụ cần thiết trong ñịnh hướng nghề nghiệp bởi nó trang bị cho người học kiến thức văn hoá, xã hội, ngôn ngữ ñể tiếp cận với thế giới hiện ñại dễ dàng hơn. Vì vậy việc dạy và học tiếng Anh ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội. Theo chiến lược của ðề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020, giáo viên dạy tiếng Anh phải tạo cơ hội ñể người học phát huy khả năng tự chủ và tính tự học của mình. Khoa Ngoại ngữ, ðại học Thái Nguyên không phải là một ngoại lệ.

Là một giảng viên tiếng Anh tôi nhận thấy rằng giảng dạy kỹ năng viết ñược xem là một công việc khó khăn hơn giảng dạy những kỹ năng mang tính giao tiếp khác. Trong dạy viết, giáo viên ngoại ngữ luôn tìm mọi cách ñể giúp người học hạn chế tối thiểu những lỗi sai trong viết bài luận. Tuy nhiên, tác giả Ur (1999, tr. 74, trích từ “Using peer correction in teaching writing”) cho rằng, ñiều này sẽ là một thách thức không nhỏ ñối với giáo viên vì họ sẽ không thể nào ñọc và sửa hết tất cả các bài viết của người học, nhất là ñối với lớp học ñông bởi vì sửa bài viết ñòi hỏi sự ñầu tư nhiều về thời gian. ðặc biệt là với sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ, ñôi lúc việc tiếp nhận quá nhiều lỗi sai trong một bài viết hoặc các bài viết khác nhau cũng khiến họ không còn hứng thú với môn học nữa. Vì thế, việc giảng dạy cũng phải ñòi hỏi giảng viên phải hình thành ở người học thói quen tự luyện tập viết và tự ñánh giá bài viết bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên.

Một số nhà nghiên cứu ñã ñề cập ñến sự chênh lệch về kiến thức nền tảng, cùng với giới tính, chủng tộc và tôn

giáo như là một nguyên nhân khiến việc sửa bài chéo kém hiệu quả như Liu (2006) hay Nelson và Carson (1998). Tuy nhiên, dường như ñã mới chỉ có một số ít nhà nghiên cứu Việt Nam chú ý nhiều về ảnh hưởng của việc sửa bài chéo ñối với sinh viên của họ sau khi áp dụng.

Nhằm tạo sự hứng thú cho sinh viên trong giờ học viết, và cải thiện năng lực viết luận của sinh viên Khoa Ngoại ngữ, kỹ thuật chữa bài chéo ñã ñựơc phân tích và tìm hiểu sâu hơn dành cho cả người dạy và người học. Bài báo cáo nhằm tìm hiểu những ảnh hưởng mà kỹ thuật sửa bài lẫn nhau kết hợp với sự hướng dẫn của giảng viên ñem lại trong bài viết luận của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ, ðại học Thái Nguyên và thái ñộ của sinh viên ñối với việc sử dụng kỹ thuật này trong môn viết luận ñể tạo ñộng lực học tập và nâng cao chất lượng bài viết của từng sinh viên.

2. Giải quyết vấn ñề:

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Cách tiếp cận

Người học chữa bài cho người học hay chữa bài chéo (peer – correction) là một hoạt ñộng mà trong ñó sinh viên là ñộc giả cho những bài viết của bạn mình, ñồng thời ñưa ra nhận xét ñể bạn mình tự chỉnh sửa, cải thiện bài viết của họ (Nelson & Murphy, 1993). Nhìn chung, mục tiêu của tất cả các hoạt ñộng sửa bài chéo là làm rõ xem một bài viết ñã ñáp ứng ñược những yêu cầu chuẩn mực chưa, xác ñịnh bất cứ sự sai lệch nào so với tiêu chuẩn và ñưa ra gợi ý ñể khắc phục lỗi sai. Có thể coi ñây là một hoạt ñộng hỗ trợ lẫn nhau. Theo Rollison (2005), nó ñem lại sự khác biệt so với lối giao tiếp một chiều của giáo viên, ñồng thời trợ giúp giáo viên trong việc theo dõi và nhận xét bài viết của sinh viên.

Page 113: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 105

ðặc biệt, phương pháp này giúp phát triển khả năng suy nghĩ theo chiều sâu ở người học hay còn gọi là khả năng tư duy phản biện (critical thinking) – một biểu hiện của sự tự học. Ur (1999, tr. 74) nhận ñịnh rằng sửa bài chéo không chỉ giúp giáo viên tiết kiệm về mặt thời gian mà còn giúp phát triển ở người học kỹ năng ñọc phản biện (critical reading) ñể có thể ñánh giá tính chính xác về nội dung, cấu trúc, ngôn ngữ của bài viết. Từ ñó, họ có thể hình thành thói quen tự ñánh giá bài viết của mình và cố gắng cải thiện bài viết một cách tốt nhất có thể. Cần phải tạo cơ hội cho người học tự sửa bài chéo cho nhau vì họ sẽ phát hiện lỗi sai của nhau và thảo luận với nhau về lỗi sai ñó. Thấy ñược lỗi sai của mình thì họ sẽ có thể không mắc lỗi tương tự lần nữa.

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu

ðối tượng tham gia là những sinh viên năm thứ hai chuyên ngành tiếng Anh, Khoa Ngoại Ngữ, ðại học Thái Nguyên. Nghiên cứu tập trung vào tác ñộng của sửa bài chéo ñối với khả năng viết luận của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng là phép ñạc tam giác – kiểm tra, bảng hỏi khảo sát, quan sát và phân tích bài mẫu

a. Phương pháp ñịnh lượng

* Pre-test: (bài kiểm tra trước): Cho hai nhóm sinh viên làm bài kiểm tra ñầu vào với nội dung: “Write an essay” về một chủ ñề nhất ñịnh. Sau ñó, thu lại và ñánh giá kết quả của bài kiểm tra theo các tiêu chí dành cho bài luận (essay).Thống kê lại kết quả của từng sinh viên trong nhóm học phần ñó. Mục ñích của bài kiểm tra này nhằm ñánh giá chất lượng bài viết của sinh viên trước khi tiến hành thực nghiệm

* Post-test: (bài kiểm tra sau): Cho hai nhóm sinh viên làm bài kiểm tra sau khi tiến hành nghiên cứu với dạng thức (form) và trình ñộ tương tự với bài kiểm tra trước (pre-test). Tương tự, nhà nghiên cứu cũng thu lại và ñánh giá kết quả của từng SV theo tiêu chí chấm essay của môn Bút ngữ trung cao cấp 1. Mục ñích của bài kiểm tra này nhằm ñánh giá chất lượng bài viết của sinh viên sau khi tiến hành thực nghiệm

* Questionnaire (Câu hỏi khảo sát): Cho nhóm sinh viên thực nghiệm ñiền vào bảng hỏi gồm các câu hỏi ñóng và các câu hỏi mở (số lượng: khoảng 20 câu) sau khi tiến hành thực nghiệm. Việc này ñược thực hiện bởi nhóm trưởng của nhóm học phần, sau ñó sẽ thu lại và tổng hợp kết quả. Các câu hỏi này nhằm tìm hiểu xem ý kiến của sinh viên về ảnh hưởng của kỹ thuật này ñến việc viết luận của họ

b. Phương pháp ñịnh tính

* Observation (Quan sát): Trong quá trình sinh viên thực hiện chữa lỗi, nhờ một ñồng nghiệp thực hiện quan sát các sinh viên trong nhóm ñó dựa trên cơ sở bảng checklist ñã có sẵn. Phương pháp này nhằm quan sát thái ñộ của sinh viên trong qúa trình chữa lỗi, thông qua ñó ñánh giá về sự hứng thú của sinh viên ñối với quá trình sửa lỗi chéo

* Phân tích bài viết của sinh viên: Tiến hành thu bài viết ñã chữa lỗi của sinh viên ñể thấy ñựoc sự thay ñổi của bài viết sau mỗi lần tiến hành chữa lỗi. Thu bài viết của SV trong các tuần 4, 6, 8.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật sửa bài chéo trong việc viết bài luận của sinh viên

Nghiên cứu này bắt ñầu thực hiện vào kỳ ñầu tiên của năm học 2015 - 2016 và kéo dài trong 12 tuần. Như ñã ñề cập, mục ñích nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của kỹ thuật sửa bài chéo trong việc viết bài luận của sinh viên năm thứ hai. Vì vậy, nghiên cứu ñược tiến hành trên 02 nhóm sinh viên chuyên ngành tiếng Anh trong môn học Bút ngữ trung cao cấp 1. Trước giai ñoạn bắt ñầu thực hành viết, giáo viên có hai tuần ñể dạy lý thuyết về viết bài luận cho sinh viên. Trong tuần thứ 3 ñối với nhóm thực nghiệm, sinh viên ñược tập dượt việc chữa lỗi dựa trên các tiêu chí của bài luận (essay) (ngữ pháp, từ vựng và lỗi chính tả, nội dung bài viết, bố cục). Nhóm ñối chứng ñựoc giới thiệu về tiêu chí chấm essay và tự chấm bài viết cho mình. ðồng thời cả 02 nhóm sinh viên ñều nhận ñược việc sửa lỗi từ giáo viên sau khi nộp bài viết cuối cùng của mình.

Các tuần tiếp theo, sinh viên của cả 02 nhóm ñược giao các chủ ñề theo chương trình dạy viết luận trong giáo trình và tài liệu tham khảo ñể viết và sau ñó nhóm thực nghiệm sẽ sửa lỗi cho nhau ngay trên lớp, nhóm ñối chứng sẽ nộp lại bài viết. Giảng viên sẽ photo bài ñã sửa của sinh viên, sau ñó phân tích bài ñó qua các tuần ñể thấy sự thay ñổi trong khả năng viết luận của sinh viên. Sau cùng cả 2 nhóm sẽ ñược giáo viên kiểm tra lại những lỗi hay mắc phải trong bài viết ñể rút kinh nghiệm cho bài viết lần sau.

2.2.2. Thái ñộ của sinh viên ñối với kỹ thuật sửa bài chéo trong môn viết

Trước khi và sau khi tiến hành thực nghiệm, cả 02 nhóm ñều ñược tham gia vào 1 bài kiểm tra ñể xác ñinh trình ñộ. ðồng thời, sau khi kết thúc thực nghiệm, nhóm thực nghiệm ñược phát phiếu hỏi khảo sát ñể thấy ñược ý kiến của họ về việc sửa lỗi bài luận. Trong quá trình diễn ra thực nghiệm, nhà nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp quan sát và nhận xét về thái ñộ của sinh viên ñối với việc thực hiện kỹ thuật này.

3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

3.1. Kết quả

Sự ñánh giá của sinh viên sinh viên về lợi ích của sửa bài chéo sau khi thực nghiệm diễn ra có thể ñựoc mô tả khái quát (xem Hình 1) như sau:

Hình 1. Nhận thức của sinh viên về lợi ích của việc sửa bài chéo

(dữ liệu từ bảng câu hỏi khảo sát)

0

10

20

30

40

1 2 3 4

Đồng ý

Không chắc chắn

Không đồng ý

Page 114: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

106 Diêm Thị Thu Thủy

1. Tôi sẽ cẩn thận hơn với các lỗi thông thường

2. Tôi cảm thấy tự tin hơn trong việc viết

3. Tôi yêu thích công việc với bạn bè

4. Tôi có thể làm rõ một số nguyên tắc ngữ pháp cơ bản

Thái ñộ tích cực của sinh viên ñối với sửa bài chéo ñã tăng lên ñáng kể bắt ñầu từ khi tiến hành thực nghiệm cho ñến khi kết thúc ñựoc mô tả khái quát (xem Hình 2) như sau:

1. Sự tham gia của sinh viên trong nhiệm vụ viết

2. Mức ñộ tham gia sửa bài chéo của sinh viên

3. Số sinh viên hứng thú với việc sửa bài chéo

4. Số sinh viên nhận thấy những ký hiệu ñược sử dụng ñể sửa bài là hợp lý

Hình 2. Kết quả từ việc phiếu quan sát tuần 4 và tuần 8

Hơn thế nữa, hình 3 dưới ñây biểu thị sự tiến bộ về khả năng viết luận của sinh viên thông qua việc số lượng lỗi giảm mạnh qua các tuần ở nhóm thực nghiệm so với nhóm ñối chứng trong bài kiểm tra cuối cùng. Nhìn chung các lỗi bao gồm bố cục, nội dung, từ vựng, ngữ pháp và lỗi kỹ thuật ñã giảm một cách ñáng kể. Lưu ý:

Hình 3. Số lỗi trong tổng các loại lỗi trong bài kiểm tra cuối cùng của 2 lớp

1. Số lỗi về nội dung

2. Số lỗi về bố cục

3. Số lỗi về từ vựng

4. Số lỗi về ngữ pháp

5. Số lỗi về kỹ thuật

Cuối cùng, ñiểm trung bình của sinh viên nhóm thực nghiệm là 7,4 trong bài kiểm tra cuối cùng, trong khi ñó ñiểm trung bình trong bài kiểm tra cuối cùng của nhóm ñối chứng 6,8. ðiểm của bài viết ñầu tiên và cuối cùng sẽ do 2 ñồng nghiệp của tác giả chấm dựa trên các tiêu chí chấm bài viết.

Nói tóm lại, kết quả của bài kiểm tra cuối cùng, việc quan sát lớp học cũng như phân tích bài viết của sinh viên biểu thị rằng hoạt ñộng sửa bài chéo của các sinh viên ở nhóm thực nghiệm kết hợp với việc hướng dẫn sửa lỗi của giáo viên ñã giảm ñược rất nhiều lỗi trong bài viết luận. Ngoài ra số ñiểm tốt cũng tăng lên và số ñiểm kém cũng giảm ñi ñáng kể.

3.2. Bàn luận

Phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng về nhận xét của sinh viên sau quá trình tham gia vào thực nghiệm ñã chứng tỏ rằng ñối với sinh viên - những người ñóng vai trò như nhà phê bình ñã thu ñược nhiều lợi ích từ thực nghiệm này trong việc cải thiện kỹ năng viết, xây dựng sự tự tin, nhận thức ngôn ngữ cũng như sử dụng những chiến lược siêu nhận thức. Tương tự, ñối với sinh viên - những người ñóng vai trò là người viết có thể ñến gần hơn với những chủ ñề mà họ yêu thích từ nhiều quan ñiểm khác nhau.

Nói cách khác, phân tích ñịnh lượng từ số liệu ñã biểu thị ảnh hưởng tích cực về kỹ thuật sửa bài chéo ñến bài viết luận của sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành tiếng Anh. Những người tham gia vào thực nghiệm và ñựoc tiến hành sửa bài chéo ñều cảm thấy có ñộng lực ñể viết bài hơn và yêu thích môn viết hơn. Hơn thế nữa, dưới sự ñịnh hướng của giảng viên trong bài viết luận về các lỗi sai, sinh viên dường như ngày càng nhận ra ñược lỗi sai và nhớ lâu hơn.

Chất lượng, tính thống nhất, chặt chẽ và ñiểm số bài kiểm tra viết luận cuối cùng của các sinh viên trong nhóm thực nghiệm ñã cải thiện một cách ñáng kể.

4. Kết luận

Tóm lại, kỹ thuật sửa bài chéo ñã có ảnh hưởng tích cực ñối với sinh viên năm thứ hai chuyên ngành tiếng Anh trong việc viết bài luận. Vì vậy, GV cần tạo cơ hội ñể người học tự thảo luận về bài viết của nhau, ñưa ra những nhận xét mang tính xây dựng ñể sửa lại bài viết tốt hơn. ðặc biệt ñối với SV chuyên ngành tiếng Anh, tôi tin ñây là cách làm hiệu quả ñể có thể tạo ñộng lực cho sinh viên và niềm yêu thích ñối với môn học này. Với phương pháp “sửa bài chéo” này, GV có thể giảm ñược khối lượng công việc chữa bài ñồng thời ñánh giá chính xác hơn sự tiến bộ của SV qua việc tự học và kiểm soát tốt hơn việc tự học của họ. Sửa bài chéo kết hợp với việc hướng dẫn sửa lỗi của giáo viên ñã ñem lại hiệu quả trong việc viết bài luận cho sinh Khoa Ngoại ngữ, ðại học Thái Nguyên.

0

10

20

30

40

1 2 3 4

Phiếu quan sát tuần 4

Phiếu quan sát tuần 8

0

20

40

60

80

100

120

140

1 2 3 4 5

Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm

Page 115: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Cohen, A., 1990. Language Learning: Insights for Learners, Teachers, and Researchers. Heinle and Heinle Publishers.

[2] Guerrero, M.C.M. & Villamil, O.S, 1994. Social cognitive dimensions of interaction in L2 peer revision. The Modern Language Journal, 78, 484-496.

[3] Guerrero, M.C.M. & Villamil, O.S., 2000. Activating the ZDP: mutual scaffolding in L2 peer revision. The Modern Language Journal, 84, i, 51-68.

[4] Jordan, R., 1997. English for academic purposes: A guide and resource

book for teachers . Cambridge: Cambridge University Press.

[5] McGroartry, M.E., & Zhu, W., 1997. Triangulation in classroom research: a study of peer revision. Language Learning, 47:1, 1-43.

[6] National writing project. Trích từ trang http://www.nwp.org/cs/public/print/doc/resources/write_read.csp

[7] Tsui, A. B. M., & Ng, M., 2000. Do secondary L2 writers benefit from peer comments? Journal of Second Language Writing, 9(2). 147-170.

[8] Ur. , 1999. Using peer correction in teaching writing. Trích từ trang http://www.ukessays.com/essays/languages/using-peer-correction-in-teaching-writing.php

(BBT nhận bài: 18/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 11/12/2016)

Page 116: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

108 Nguyễn Minh Trường

TỪ HÌNH TƯỢNG NGƯỜI PHỤ NỮ DÂN TỘC ðẾN ƯỚC MƠ CỦA TUỔI TRẺ VÙNG CAO TRONG MỘT SỐ TRUYỆN NGẮN HIỆN ðẠI VỀ ðỀ TÀI

DÂN TỘC - MIỀN NÚI FROM THE IMAGE OF ETHNIC WOMEN TO THE DREAMS OF YOUTH IN MODERN

SHORT STORIES ABOUT ETHNIC MINORITIES IN MOUNTAINOUS AREAS OF VIETNAM

Nguyễn Minh Trường

ðại học Quốc gia Hà Nội; [email protected]

Tóm tắt - Cũng giống như vai trò của tuổi trẻ ñối với văn học nói chung, hình tượng những thanh niên vùng cao luôn ñược ñặt ở vị trí trung tâm trong các truyện ngắn hiện ñại về ñề tài dân tộc, miền núi. Họ hiện lên trong các tác phẩm thường mang một sức sống mãnh liệt; có một vẻ ñẹp vừa khỏe mạnh, chất phác, hồn nhiên vừa mang ñậm những nét ñặc trưng của làng bản, quê hương chốn ñại ngàn. Thông qua những hình tượng tiêu biểu như hình tượng người phụ nữ dân tộc ít người, bạn ñọc tiếp cận ñược gần hơn thế giới ñời sống tâm hồn, tâm linh, những phong tục tập quán và cuộc sống sinh hoạt của ñồng bào vùng cao ñể từ ñó hiểu thêm những khát vọng về tương lai của tuổi trẻ trong cộng ñồng các dân tộc này...

Abstract - Like the role of youth in literature in general, the image of the young man in the highlands is always placed high in the center of modern short stories about ethnic minorities in mountainous areas. They show up in the works as vital, strong, naive, innocent young men ,bearing the characteristics of the villages and the mountains . Through the typical image of the woman of ethnic minorities, readers have closer access to the spiritual world , the customs and daily life of highlanders and thereby learn more about the future aspirations of the youth in these ethnic communities...

Từ khóa - Truyện ngắn; dân tộc; hình tượng; tuổi trẻ; phụ nữ. Key words - Short story; nation; image; youth; women.

1. Hình tượng người phụ nữ dân tộc cần cù, ñức hạnh

“Người ñàn bà miền núi 100 năm về trước và còn chưa biết ñến bao giờ, luôn luôn ñi ngủ sau cùng và thức dậy sớm nhất, làm lụng nhiều nhất và ăn uống ít nhất, miếng ngon trên mâm cơm bao giờ cũng nhường lại cho chồng con, tấm lưng mỗi ngày một còng xuống, còng xuống, cho ñến khi về với tổ tiên vẫn không thẳng ra ñược. Mang theo tấm lưng còng và một cuộc ñời cực nhọc, lấy no ñủ của gia ñình làm niềm vui và nỗi khát khao của mỗi ñứa con làm mục ñích sống xuống dưới những tảng ñá trắng xóa.”[1].

Nữ nhà văn ðỗ Bích Thúy ñã từng tâm sự: “...Tại sao tôi cứ viết về ñàn bà, với những cuộc ñời rủi ro và số phận nghiệt ngã, với những cái bướu xấu xí và tấm lưng còng gập? Tại sao những người ñàn bà của tôi khi nào cũng phải sống trong những nỗi khát khao lớn hơn dãy Tây Côn Lĩnh, sâu hơn ñáy sông Lô - những nỗi khát khao không gì nhấn chìm ñược, cũng không cách gì ñạt tới ñược? Những cuộc ñời ñầy âu lo, những năm tháng luôn phải ñối mặt với thiên nhiên khốc liệt, cõi ñời trắc trở, tình yêu mong manh... Tại sao vậy? Phải chăng vì, như một người ñã nói với tôi: Cuộc ñời ñàn bà buồn nhiều hơn vui, lo âu nhiều hơn mãn nguyện? Phải chăng vì, trời sinh ra ñàn bà ñể chẳng sống mấy cho mình? Cuốn sách này tôi vẫn dành cho những người ñàn bà. Người ñã án ngữ trong kí ức của tôi về vùng ñất thân yêu bạt ngàn cây rừng, hoang vu gió, tầm tã mưa, sôi sùng sục nước dưới những dòng sông ngoằn ngoèo cuộn chảy…”[2]. Ðỗ Bích Thúy sinh ra, lớn lên ở Hà Giang, về học ñại học rồi lập nghiệp ở Hà Nội, hiện là Phó Tổng biên tập Tạp chí Văn nghệ quân ñội. Tất cả những truyện ngắn chị ñều viết về cuộc sống và con người nơi mảnh ñất chôn nhau cắt rốn của mình. Nét ñộc ñáo, vẻ ñẹp ñời sống tâm hồn, chiều sâu tâm linh người dân tộc thiểu số ñược chị thể hiện giản dị mà sâu sắc. Người ñọc bắt gặp trong Những buổi chiều ngang qua cuộc ñời tâm tư, tình cảm của người phụ nữ nghèo cùng chồng con vất vả vật lộn, bươn

chải kiếm sống trong một gia ñình ñằm thắm, chan chứa tình yêu thương. Năm tháng qua ñi với những buổi chiều dịu buồn, thấm thía niềm ân ưu, tha thiết với cuộc ñời bao gian nan, nhọc nhằn. Câu chuyện thật bình thường mà cảm ñộng, sâu lắng. Truyện Gió không ngừng thổi là câu chuyện tâm tình chồng vợ mộc mạc, cao thượng khi người chồng không thể sinh con, ñành lòng ñể vợ có con với người khác. Người vợ thật thà, thủy chung sống dằn vặt trong mặc cảm tội lỗi ñến tận cuối ñời mà không hề nghĩ chồng mình ñã biết. Cái ngưỡng cửa cao kể về tình yêu vời vợi thẳm sâu của Sính với người vợ trẻ bỏ anh về xuôi. Dẫu cô ñơn, mỏi mòn trong mong ñợi, anh vẫn không chịu ngã lòng trước cám dỗ. Tiếng ñàn môi sau bờ rào ñá thấm ñẫm nỗi buồn về cuộc ñời âm thầm nhẫn nại ñầy hy sinh của "mẹ già" không sinh nở ñược, hết lòng chăm sóc yêu thương chồng và các con ông, dù vẫn nặng ân tình với tiếng ñàn môi của người yêu cũ... Mỗi nhân vật của Ðỗ Bích Thúy là một cảnh ñời, tâm trạng dù phức tạp hay ñơn giản ñều ñược tái hiện, khắc họa rất tinh tế. Những buổi chiều ngang qua cuộc ñời, Sau những mùa trăng, Tiếng ñàn môi sau bờ rào ñá có thể xem là những truyện ngắn hay. Nhân vật phụ nữ trong ñó hiện lên với tất cả vẻ ñẹp thể chất, tâm hồn và ñức hạnh truyền thống của người phụ nữ vùng cao nói riêng, người phụ nữ Việt Nam nói chung. Ðặc biệt, tác giả có một khả năng diễn tả những trạng thái tâm lý, những khoảnh khắc xao ñộng bất chợt trong lòng người rất tự nhiên, biểu cảm. Tâm trạng chênh chao, niềm yêu thương khắc khoải thầm kín của chàng trai trẻ với người chị dâu xinh ñẹp goá bụa trong Sau những mùa trăng ñược tác giả thể hiện chân thực, toát lên vẻ ñẹp lãng mạn, trong sáng làm rung ñộng lòng người. Ðây là tác phẩm giúp chị ñoạt giải Nhất cuộc thi truyện ngắn Tạp chí Văn nghệ Quân ñội 1999 - 2000.

Tiếng ñàn môi sau bờ rào ñá là một câu chuyện có thực, kể về một người phụ nữ Mông không con tên là May ñã nuôi những ñứa con riêng của chồng. Pao là một trong

Page 117: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 109

những ñứa con riêng ñó. Nguyên mẫu của nhân vật Pao là một người bạn rất thân của chị hồi nhỏ - tên là Thương, các chị chơi với nhau từ bé. Lúc nhỏ chị cũng không ñể ý gì ñến chuyện này, sau này nghĩ lại, chị mới tự hỏi tại sao một người phụ nữ lại có thể hy sinh nhiều ñến thế. Ngày xưa chị ñã thấy những người vợ không sinh ñược con vẫn có thể tự tay cưới vợ hai cho chồng mình, nhưng chuyện nuôi từng con riêng cho chồng thì chưa từng thấy. Trong phim Chuyện của Pao người mẹ cả chỉ nuôi hai ñứa con, nhưng thực tế ngoài ñời bà ñã nuôi tới năm ñứa: Thương, Anh, Hiếu, Bằng, Thắng. Người ñàn ông tên là Trú, trong nhà của ông có hai cái buồng, mỗi người vợ một buồng. ðứa trẻ nào sinh ra cũng lần lượt ñược người vợ cả chăm bẵm. Người vợ hai - mẹ ñẻ của bọn trẻ sau này bỏ ñi ñâu ñó và ñã chết. Chị chỉ còn ấn tượng về bà May, một người phụ nữ Mông truyền thống, tận tuỵ với gia ñình, khéo tay và hay làm những loại bánh rất ngon. ðặc biệt, chị rất nhớ những chiếc bánh khảo bà May hay làm vào dịp rằm tháng bảy cho bọn trẻ, thế nào bà cũng phần cho chị một hai chiếc. Nơi ñây không xa thị xã Hà Giang nhưng việc làm cũng không có gì ngoài việc ñồng áng. ðứa trẻ này sinh ra chưa kịp lớn thì bà May ñã lại phải bế ẵm một ñứa trẻ mới ra ñời. Trong một gia ñình ñông con và gia cảnh rất nheo nhóc nên lũ trẻ không ñược chăm sóc chu ñáo. Họ sống rất khổ cực và vất vả. Vì vậy chị cũng thường mang cho chúng quần áo cũ. Hình ảnh của Thương trong chị khi ñó là một cô bé gầy guộc với vẻ mặt buồn bã.

Sau khi người vợ hai qua ñời, ông Trú và bà May ñưa bọn trẻ lên Mèo Vạc tìm cách sinh sống. Rồi ông Trú cũng qua ñời vì bệnh xơ gan cổ chướng. Bà May tiếp tục dắt díu từng ấy ñứa trẻ lê la hết nơi này ñến nơi khác. Sau ñó, nhờ có một người họ hàng thương hoàn cảnh bà May ñã giúp cho những ñứa trẻ ñược ñi học ở trường nội trú. Nhưng dường như cái nghèo khó ñã ăn sâu vào cuộc sống của họ khiến không ñứa trẻ nào ñủ vững tâm ñể học hành. Chúng lần lượt bỏ học, lập gia ñình sớm và ñều sống rất vất vả. Buồn hơn nữa là dịp chị mới về lại Hà Giang, nghe tin vợ chồng Thương mới mất một ñứa con trai, ñứa bé bị chết ñuối. Nhưng buồn nhất là bà May nói với chị là những ñứa con ñã không ñối xử tốt với bà. ðành rằng, trong năm ñứa con cũng có ñứa thương bà, nhưng có thể cũng do hoàn cảnh quá khó khăn làm ñầu óc người ta kém minh mẫn và cũng khó yêu thương người khác. Những ñứa con nói rằng vì không phải là mẹ ñẻ chúng nên chúng không cần ñối tốt với bà May. Bà rất buồn vì những ñứa con không có tình cảm với mình. ðó là một sự thật ñau lòng. Nhưng may mắn là bà May buồn ñấy rồi lại vui ngay. Là một người phụ nữ Mông ñiển hình nhất, bà ñã tận tuỵ và sống hết mình, người phụ nữ Mông sống mãnh liệt, yêu tận ghét cùng và ñã hy sinh thì không hề hối tiếc...

Thông qua các truyện ngắn, các nhà văn ñã phác họa ñược chân thực, sinh ñộng chân dung và tâm hồn của những người phụ nữ miền núi. Tâm hồn họ chính là sự phản chiếu nét mộc mạc, chân chất, giản dị mà ñàm thắm của núi rừng, làng bản. Phụ nữ vùng cao là người giữ lửa cho những ngôi nhà sàn, lao ñộng chính ñể nuôi gia ñình, chăm sóc chồng con, cha mẹ nhưng chính họ lại là nạn nhân trực tiếp chịu nhiều thiệt thòi nhất của những hủ tục lạc hậu, những sự thiếu hiểu biết, sự bất bình ñẳng trong gia ñình.

Không biết là vô tình hay hữu ý mà rất phổ biến trong các truyện ngắn của Cao Duy Sơn và ðỗ Bích Thúy là hình ảnh những người vợ, người mẹ góa phải nuôi con một mình. Phải chăng do sự khắc nghiệt của núi rừng, do những công việc vất vả, hiểm nguy mà những người ñàn ông, những trụ cột trong các ngôi nhà sàn sớm gặp tai ương, ñiều này có thể chỉ ñúng một phần. Cũng có thể ñây là một hình thức nghệ thuật ñể các nhà văn tôn lên giá chị của người phụ nữ thông qua ñó ca ngợi ñức ñộ, nết hy sinh và tình thương bao la của họ dành cho gia ñình, người thân. Người phụ nữ vùng cao ñược miêu tả với vẻ ñẹp thuần khiết, nguyên sơ, khỏe khoắn, hồn nhiên với tâm hồn trong sáng, bình dị cùng với tình yêu ñắm say và khát vọng cháy bỏng là xây dựng một gia ñình hạnh phúc.

2. Hình tượng những người trẻ cùng khát vọng vượt ñại ngàn

Từ ngàn xưa, tuổi trẻ với khát vọng và sức sống mãnh liệt của mình luôn là biểu tượng ñẹp nhất cho mọi sự tồn tại trên thế gian này. Nhắc ñến tuổi trẻ là người ta nhắc ñến những khát vọng về cuộc sống, hạnh phúc, tình yêu. Truyện ngắn của các giả viết về ñề tài dân tộc miền núi ñã xây dựng ñược những hình tượng rất tiêu biểu mang sức sống và vẻ ñẹp ñặc trưng cho núi rừng, cho những vùng ñất xa xôi của Tổ quốc. ðó là hình ảnh của chàng thanh niên Hà Văn Mao, con trai của Trưởng bản Hua Tát Hà Văn Nó, mười tám tuổi, tuấn tú, thông minh, trí lự hơn người. Nhà văn Nguyễn Huy Thiệp ñã xây dựng chân dung của Mao như một sự kế tục xứng ñáng vị trí oai nghiêm của người cha trong bản. Khi cha không may bị kẻ thù làm hại, chính Mao ñã chỉ huy dân bản ñi giải cứu, chàng sẵn sàng cắt lưỡi thầy mo ñể trả thù cho cha, tìm ra cách trị nạn sâu ñen phá hoại bản làng. Hình ảnh “cả bản reo hò theo Mao lên rừng. Sáng ngày hôm ấy, chiếc tù và không ngớt rúc lên âm thanh kỳ lạ của nó. Sâu ñen rơi xuống rào rào... Nạn sâu phá hoại chỉ trong một ngày ñã bị diệt sạch...”[3] rất ñẹp, ñậm chất sử thi thể hiện rất rõ niềm tin của bản làng vào một thế hệ trẻ kế cận tài năng, tháo vát. Không chỉ ñảm nhận xuất sắc những xứ mệnh mà cộng ñồng, thế hệ trước giao phó, nhiều người trẻ vùng cao hôm nay ñã dám nghĩ, dám làm, dám ước mơ ñể vượt thoát ra khỏi những hủ tục lạc hậu, những ñịnh kiến ñã trở thành cổ hủ. Nhân vật Sìu trong truyện Song sinh của tác giả Cao Duy Sơn dù có những hành ñộng sai lầm nhưng chính ước mơ rời bỏ nghề lâm tặc, tích cóp tiền ñể rời quê vào ðắc Lắc làm ăn lại khiến người ñọc cảm thông, chia sẻ.

Cuộc sống ở vùng cao quanh năm gắn chặt với gió núi mây ngàn, xa rời cuộc sống văn minh hiện ñại khiến khoảng cách giữa vùng cao và vùng xuôi ngày càng nới rộng. Thông qua nhiều truyện ngắn, các nhà văn cũng ñã xây dựng nên hình tượng những thanh niên vùng cao có ý chí và nghị lực, luôn khao khát ñược học tập, vươn lên, thoát khỏi cuộc sống tù túng ñể hướng tới xã hội văn minh hơn, phát triển, hiện ñại hơn. Có những thành niên ñã không ngại khó khăn, gian khổ, quyết chí rời quê về phố ñể học hành, lập nghiệp dù trong tận sâu trái tim, hình ảnh của những mùa trăng sơn cước, những mùa cá nổi vẫn luôn hiện hữu. ðây là hồi tưởng của Lìn về lời cha dặn ngày tiễn cậu ñi học: “Mày ñi thì tốt cho cái thân mày chứ ở ñây mãi cũng như tao, như anh mày thôi, tóc bạc, mỏi chân cũng chỉ có chín bậc cầu thang với cái ngưỡng cửa. Cố mà học lấy cái

Page 118: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

110 Nguyễn Minh Trường

khôn vào ñầu nhưng phải nhớ giữ cái lưng cho thẳng, giữ cái ñầu không cúi xuống...”[4]. Cũng giống như Lìn, cậu thanh niên Páo trong truyện ðêm cá nổi dù xa núi rừng về thành phố học tập nhưng vẫn không quên những tập quán, thói quen của quê nhà. Cái chất núi rừng dường như luôn tồn tại âm ỉ trong từng huyết quản những “ñứa con ngoan” của ñại ngàn: “Tôi sinh ra ở núi rừng. Tôi ăn học ở thành phố. Núi rừng là tuổi thơ tôi. Thành phố là tuổi thanh xuân của tôi. Núi rừng ở sau lưng. Thành phố ñang ở trước mặt. Tôi ñang ñi từ phía trước mặt về phía sau lưng. ði về dòng Lô, dòng sông quê tôi...”[5]. Dám bước qua ngưỡng cửa nhà sàn cao ñể về xuôi lập thân, lập nghiệp hôm nay, trong giới trẻ vùng cao ngoài những chàng thanh niên như Lìn, như Páo còn có những thiếu nữ như nhân vật Din trong Ngải ñắng ở trên núi. Dù là thời hiện ñại, dù ánh sáng văn minh ñã về ñến khắp các bản làng vùng cao ðông Bắc, Tây Bắc nhưng những ñịnh kiến về vấn ñề nữ giới không nên học nhiều, học cao vẫn còn nặng nề lắm. Con gái ñến tuổi cập kê phải lấy chồng, rồi sinh con và lo cuộc sống gia ñình, ñương nhiên ít người mẹ vùng cao nào muốn con gái mình vì mải mê sự học mà lơ ñễnh ñiều này. ðiều ñó lý giải vì sao cô gái trẻ tên Din cứ luôn phải ñối diện với những lời “trách móc xa gần” của mẹ khi lâu lâu mới trở về nhà: “Mày lớn quá, tao không giữ nổi mày thật rồi. Núi rừng cao thế cũng không ngăn ñược bàn chân mày? Sau này tao chết ñi rồi, mày có trở lại Tả Choóng không? Mày lấy người thế nào làm chồng hả Din? Sao mày không ñưa nó về ñể tao xem tay, xem mặt?...”. Và cho ñến lúc ấy thì những nỗi niềm của người con gái mới bật ra: “Giờ thì tôi khóc nức lên. Lâu rồi không khóc ñược như thế. Tôi biết nói gì với mẹ khi tôi ñã ra ñi vì khát vọng của mình, ñã giãy giụa ra khỏi những mịt mùng heo hút, ñã sợ bị “ñịnh giá” như mẹ, như em dâu... thì còn có thể thanh minh, giãi bày gì cho vừa lòng mẹ?”[6]. Nếu ta bắt gặp ở truyện ngắn này hình ảnh cô chị gái Din với khát vọng vượt thoát khỏi không gian sống bị bao bọc bởi bốn phía núi rừng thì ta cũng ñược chứng kiến tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương, bản quán nơi mình sinh ra của cậu em trai tên Dân. Là một thanh niên có học, có tương lai nhưng Dân tự nguyện ở lại làm cán bộ ñịa phương ñể góp sức xây dựng quê hương. Chính cô chị gái cũng nhận thức ñược ñiều ñó: “Nghe ñâu người ta còn muốn cất nhắc Dân lên huyện nhưng em không muốn ñi. Dân khác tôi, gắn chặt với nơi mình sinh ra, không sao rời ñi ñược dù có nhiều cơ hội cho bản thân vươn lên. Tôi vừa thương, vừa biết ơn Dân, em gánh cả phần trách nhiệm của tôi ñối với mẹ...”[7]. Hình ảnh của cả hai chị em trong một gia ñình với những cách lựa chọn khác nhau, với tình cảm dành cho quê hương ở những cung bậc và cách thể hiện khác nhau nhưng nó ñều nói lên khát vọng sống tích cực, tiến bộ của thế hệ trẻ vùng cao hôm nay. Họ là ñại diện cho một tương lai tươi sáng không xa, cuộc sống của những bản làng vùng cao sẽ tiến dần kịp với ñồng bằng...

Ngoài những nhân vật người trẻ tích cực, trong truyện ngắn của các tác giả còn hiện lên những nhân vật thanh niên miền núi phá cách, nghịch ngợm, thích phiêu lưu và luôn làm ngược lại những gì người già mong muốn. ðó là chàng trai Sạ trong truyện cùng tên suốt ñời chỉ mơ làm nên sự tích phi thường, bỏ qua hết thảy những lời khuyên nhủ, chỉ khăng khăng một mực làm theo ý thích của mình ñể kết cục cuối ñời phải sống lặng lẽ với tấm thân khuyết

tật nơi góc rừng. ðó là nhân vật Bạc Kỳ Sinh ở Truyện tình kể trong ñêm mưa mang dáng dấp của một anh hùng sơn lâm, ñầu ñội trời, chân ñạp ñất, ñã từng vượt ngục, vượt biên ñể rồi chấp nhận một cuộc sống bôn ba, xa xứ. Nhân vật thanh niên như Sạ, như Bạc Kỳ Sinh ta còn gặp phổ biến trong các truyện ngắn của ðỗ Bích Thúy, Cao Duy Sơn. Cậu thanh niên Thào Mí Chà trong truyện Gió không ngừng thổi của ðỗ Bích Thúy là ñại diện cho một thế hệ trẻ ñược cha mẹ cưng chiều nên hư hỏng, ñua ñòi, sẵn sàng ñạp lên cả tình thương yêu, sự hy sinh cao thượng của người thân ñể thỏa mãn những sở thích của mình. “Thằng Chà lớn lên... chỉ biết rằng nó ñược nuông chiều và vì nó là thằng con trai nối dõi dòng họ nên vai trò của nó rất quan trọng, mỗi khi nó ốm ñau thì cả họ cuống lên lo lắng, gà vịt lũ lượt theo nhau kêu ñến inh tai dưới bếp. Nó chẳng biết làm gì hết. Việc nhà, bố nó, mẹ nó, chị nó làm tất, nó chỉ việc mặc quần áo ñẹp, cắp cây sáo vào nách và ngồi trên lưng con ngựa tía rong ruổi hết chợ này ñến chợ khác...”[8]. Chính quan niệm trọng nam, ñặt cao tiêu chí nối dõi tông ñường là một nguyên nhân gián tiếp khiến cho không ít thanh niên vùng cao trở nên hư hỏng. Nếu không ñòi hỏi, làm khó người thân thì chính họ lại gây ra ñau khổ cho dân bản, ñồng bào mình. Nhân vật Sài Vẳn, con trai một nhà giàu ở vùng Pác Miều trong truyện của Cao Duy Sơn là một thanh niên như thế. Tiền tài, ñịa vị ñược người cha gây dựng là bàn ñạp ñể Sài Vẳn tác oai tác quái trong bản, ngoài mường, hễ thanh niên nào nổi trội hơn thể nào cũng bị hắn tìm mọi cách làm hại. Chàng trai Thim thật thà là một thợ săn gấu lão luyện nhưng ñã suýt mất mạng vì trò gian manh của Sài Vẳn và chính hắn là người ñã tra tấn Thim chết ñi, sống lại... Một bộ phận thế hệ trẻ vùng cao cũng ñang dần nhiễm những thói hư, tật xấu, cũng ñang sống tàn nhẫn, lạnh lùng trước ñồng loại ñó chính là ñiều mà các nhà văn muốn cảnh báo với chúng ta.

Nghiên cứu các truyện ngắn về ñề tài dân tộc, miền núi hiện ñại, ñiều ñọng lại khá sâu sắc trong lòng bạn ñọc ñó là chủ ñề về tuổi trẻ và tình yêu. ðây là vấn ñề khá quen thuộc trong văn học từ xưa ñến nay. Tuổi trẻ và tình yêu luôn là nguồn cảm hứng dồi dào, bất tận, là chất men say cho các sáng tác văn học nghệ thuật. Nhà văn Lép Tônxtôi từng viết: “Suy cho cùng, bi kịch lớn nhất của con người là tình yêu”. Gácxông thì nói: “Tình yêu là hành vi cao cả nhất của tâm hồn và là kiệt tác của con người”. Với các tác giả truyện ngắn hiện ñại, dù người ít, người nhiều, dù kín ñáo hay trực tiếp nhưng khi viết về tình yêu của tuổi trẻ, mỗi người ñều tạo ra những nét ñộc ñáo riêng...

Với các truyện ngắn ñược khảo sát của nhà văn Nguyễn Huy Thiệp, ta bắt gặp mối tình của những chàng trai, cô gái miền sơn lâm dù khác nhau về ñiều kiện, hoàn cảnh nhưng rất mộc mạc, nên thơ và sâu sắc. Những mối tình ấy ñược nuôi dưỡng trong không gian mờ ảo, ñượm màu huyền thoại ở bản Hua Tát, nó càng làm nổi bật nét nguyên sơ ñộc ñáo của vùng rừng xa xứ lạ. ðó là tình cảm thầm kín mà mãnh liệt của chàng Khó mồ côi, vừa nghèo, vừa xấu xí dành cho cô gái tên Pùa tuy bị liệt hai chân nhưng có sắc ñẹp “khắp các mường không ai bì kịp, da trắng như trứng gà bóc, tóc mượt và dài, môi như son ñỏ...”. Tấm chân tình của Khó cứ âm ỉ cháy và khát khao của anh là tìm bằng ñược thứ thuốc ñể chữa khỏi chân cho người mình yêu dù

Page 119: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 111

ñiều ñó là mong manh, có phần huyễn hoặc. Khó tin tuyệt ñối vào lời ñồn ñại là nếu săn ñược trái tim của con hổ dữ thì sẽ chữa ñược bệnh cho Pùa. Vậy là “thấy Khó ñi săn nhiều người ngạc nhiên. Người ta lại càng ngạc nhiên thấy Khó săn hổ không phải ñể lấy bùa phép may mắn cho chàng mà ñể lấy thuốc về chữa cho Pùa. ðêm ñêm, họ thấy Khó ñứng dưới chân nhà sàn Pùa ñờ ñẫn như kẻ si tình...”[9]. Dù không có ñược trái tim hổ và phải trả giá bằng chính mạng sống của mình nhưng tình yêu của chàng trai nghèo ấy vẫn khiến người ñọc rưng rưng xúc ñộng...

Tuổi trẻ thường gắn liền với những câu chuyện tình yêu và khát vọng hạnh phúc lứa ñôi mãnh liệt. Với những chàng trai, cô gái vùng cao, các cung bậc của tình cảm ñược thể hiện rất hồn nhiên, không hề có sự gò bó hay toan tính bởi nó xuất phát từ những tâm hồn chất phác, ngây thơ. Không gian diễn ra mối tình của họ thường có hoa nở, gió thổi, suối reo làm nền và mượn thiên nhiên nhiên ấy ñể con người dễ sẻ chia, gần gũi với nhau hơn. ðó là mối tình của cô sơn nữ mới lớn tên May và chàng trai Chử ở truyện Tiếng ñàn môi sau bờ rào ñá ñược chớm nở trong cái lạnh se sắt của mùa xuân vùng cao, giữa không gian chợ tình lả lướt men rượu say và réo rắt ñiệu ñàn môi gọi bạn tình. Mỗi dân tộc ñều có một cách thức ñộc ñáo riêng ñể người ta thể hiện tình cảm cùng nhau mà ñàn môi của ñồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc là một dẫn chứng ñiển hình. Từ những sự ngượng ngùng, e ngại ban ñầu, qua thời gian cùng tiếng ñàn môi thủy chung, nhận nại, những trái tim yêu của tuổi trẻ dần ñến cạnh nhau ñể hòa cùng nhịp ñập yêu thương. “Vừa nằm một lúc, chập chờn ngủ thì May nghe có tiếng ñàn môi cất lên... Tiếng ñàn cứ gọi mãi, gọi mãi, mà tiếng ñàn môi ñêm nay cũng có gì khang khác, dài hơn trầm hơn, ngập ngừng hơn, vẫn tràn qua bờ ñá vừa dày vừa cao như suối chảy. Nghe bao nhiêu lần mà lần nào May cũng hồi hộp, tim ñập thình thịch...”[10]. Sau những mùa trăng là câu chuyện tình ñặc sắc giàu chất lãng mạn, thơ mộng mà cũng quyết liệt của ñôi trai gái người Mông. Không phải của ñôi trai gái mà là của những người con trai, những người con gái Mông bản Vần Chải. Cuộc sống và tình yêu của họ ñược tác giả là người trong cuộc cùng chia sẻ, tạo cho người ñọc cùng ùa vào sống chung một không gian văn hoá Mông hết sức ñáng yêu, hết sức gần gũi, thân thuộc, cùng các nhân vật và cùng tác giả nhập cuộc với những gì ñã và ñang diễn ra trên nương, ngoài bến sông, dưới chân vách ñá, cùng quả còn ngày hội, tiếng khèn lá ñêm trăng, tiếng ngựa hí, tiếng quẫy của cá vật ñẻ, ñêm rừng ñá, rừng cây, ñêm bên khung cửi dệt vải và tiếng xay lúa ù ù của người chị dâu goá chồng, cảnh sinh hoạt của người Mông trong những căn nhà chình tường ñất bao ñời trong thung lũng ñá...

Truyện ngắn Hoa bay cuối trời của nhà văn Cao Duy Sơn lại kể về một mối tình thật ñẹp giữa ñôi trai tài gái sắc, chàng thanh niên Khơ ở Háng Vài “khỏe như con trâu tơ ñực chưa vực cày” và cô gái tên Dình ở Pác Gà có gương mặt “ñẹp như bông ñào trong nắng. Nụ cười bẽn lẽn, mắt chớp như cánh vẫy của loài bướm hoa... làn da nàng trắng mịn như mỡ ñông, tươi mát như sương loang mặt hồ...”[11]. Nhà văn ñã ñể cho mối tình của họ nảy nở vào ñúng dịp mùa xuân khi phần thắng của lễ hội cướp ñầu pháo thuộc về Khơ, chàng cùng với người yêu ra bờ suối ñể nàng chăm

sóc vết thương, giữa không gian yên ắng “chỉ những bông mận nở muộn như tuyết trắng bên những cành ñào rực ñỏ dưới chân núi khẽ ñưa trong gió xuân...”, họ ñã dành cho nhau nụ hôn ñầu ñời, dè dặt, trong sáng và thật lãng mạn. ðúng như ñiều chàng trai nói “lời yêu không như quần áo ñể khoe cho em biết anh yêu em nhiều ñến thế nào”, họ ñã hứa hẹn, ñã mơ ñến một ngày ñón nhau về trên một chiếc xe ngựa thật ñẹp do chính tay chàng ñóng. Nhưng sự ñời vốn éo le và mối tình ấy như có bàn tay trêu ngươi của tạo hóa, tình yêu ấy ñã chẳng thể ñơm hoa kết trái. Sự hy sinh thầm lặng của người con gái, sự nhung nhớ, day dứt khôn nguôi của chàng trai cứ ám ảnh mãi bạn ñọc. Chi tiết cuối truyện, ông lão Khơ lần ñầu tiên ñược ñưa người tình thủy chung của mình trên cỗ xe ngựa ñẹp nhất do ông tự tay ñóng và ñể dành mấy chục năm cũng là lần cuối cùng họ ñược ở bên nhau khiến chúng ta không khỏi ngậm ngùi, tiếc nuối. Cũng giống như mối tình của những chàng trai, cô gái từ xưa ñến nay thường bao giờ cũng gặp những khó khăn, cách trở và cũng có khi ñó là bi kịch. ðiều ñáng trân trọng ở những nhân vật này ñó là sức mạnh của niềm tin, của khát vọng sống mãnh liệt, tỉnh táo và không bi lụy khi phải ñối diện với những cuộc tình không như ý muốn...

ða số các mối tình trong truyện ngắn về ñề tài dân tộc, miền núi là những mỗi tình ñẹp nhưng không thành khi người ta còn trẻ. Phải ñến lúc tuổi ñã xế về bên kia núi, cái già ñã làm bước chân mỏi, cái mắt mờ thì mối tình “ngày xưa” ấy mới có ñiều kiện sống dậy. Các truyện như Chợ tình, Súc Hỷ của Cao Duy Sơn ñã kể về những mối tình già như thế. Ông lão Sinh ở Chợ tình dù ñã hơn 80 tuổi nhưng vẫn ñều ñặn mỗi mùa xuân, ñúng tháng ấy, ngày ấy, tại ñịa ñiểm gốc cây già cuối chợ, dù bận gì ñi chăng nữa cũng phải ñến bằng ñược ñể gặp người xưa. “ðã bao năm ñến với chợ này, lão Sinh không nhớ... lão chỉ còn nhớ, con ngựa hôm nay lão ñưa vào chợ ñã là con thứ mười lăm lão thay. Giống ngựa chẳng thể sống lâu hơn người và chúng cũng không thể biết trong ngực lão, con tim thường ñập rộn mỗi khi xuân ñến...”[12]. Cũng giống lão Sinh, lão Hỷ ñã từng có một thời trai trẻ lỡ ñường duyên phận và ñã chôn chặt mối tình thủy chung vào lòng ñể chờ mấy chục năm sau nối lại: “Lạy tổ tiên, ông bà tái, năm mươi năm trước Hỷ này chưa có duyên làm con rể nhà họ Tăng, hôm nay giao thừa, nén hương này Hỷ dâng tỏ lòng cung kính. Xin tiên tổ ñược làm bạn với Dinh...”. Những mối tình vượt qua giới hạn về tuổi tác ấy chính là sự minh chứng cho sự mãnh liệt của tình yêu ñôi lứa. Tình yêu ấy ñơm hoa, kết trái giữa ñại ngàn và chính nó sẽ lan tỏa hơi ấm, xoa dịu ñi cái lạnh lẽo, cô quạnh ở vùng cao...

3. Kết luận

“Văn học viết về ñề tài dân tộc miền núi thời gian qua tuy ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ñáng kể bằng những chính sách khuyến khích kịp thời nhưng nhìn chung những thành tựu của mảng văn học này chưa tương xứng với tiềm lực vốn có…”[13]. Trong bối cảnh ñó, các truyện ngắn hiện ñại viết về ñề tài dân tộc miền núi với những giá trị tư tưởng, nghệ thuật nổi bật ñã thực sự tạo ñược sự chú ý của dư luận. Xét về khía cạnh nhân vật, các truyện ngắn mà bài báo khoa học này ñề cập ñã bước ñầu dựng lên ñược hình tượng những con người miền núi một cách chân thực,

Page 120: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

112 Nguyễn Minh Trường

sinh ñộng, sống gắn bó, chan hòa với thiên nhiên, nâng niu, gìn giữ các phong tục truyền thống. “Thế giới các nhân vật trong các tác phẩm khá phong phú, sinh sắc và nổi bật lên hai hình tượng ñó là người phụ nữ và người trẻ tuổi...”[14]. Hình tượng những người phụ nữ vùng cao hiện lên từ những trang truyện không chỉ ñẹp ở hình thức mà còn lấp lánh ñức hy sinh, lam lũ, tảo tần và luôn có ý thức rất rõ về trách nhiệm “giữ lửa” ñể sưởi ấm cho cả gia ñình. Còn lứa tuổi trẻ nơi ñại ngàn hùng vĩ vượt qua những nhược ñiểm không thuộc về bản ngã lại hiện hữu cùng những phẩm chất ñáng quý như sự khỏe mạnh, năng ñộng, chịu khó, giàu khát vọng vươn tới xây dựng cuộc sống ấm no cùng thế giới tâm hồn trong sáng, thuần khiết với tình yêu thủy chung, tình nghĩa vợ chồng sâu nặng. Phải chăng ñó chính là những thông ñiệp lạc quan, tin tưởng về tương lai tươi sáng ñể “miền núi tiến kịp vùng xuôi” mà các tác giả truyện ngắn hiện ñại về ñề tài dân tộc miền núi gửi gắm qua từng trang viết./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ðỗ Bích Thúy (2008), Người ñàn bà miền núi, tập truyện ngắn, NXB Phụ nữ, Hà Nội, tr.5.

[2] Bình Nguyên Trang (14/2/2006), Con của núi, báo Công an Nhân dân.

[3] Nguyễn Huy Thiệp (1995), Những ngọn gió Hua tát, NXB Văn hóa, Hà Nội, tr.12.

[4], [5], [6], [7]. ðỗ Bích Thúy (2001), Sau những mùa trăng, tập truyện ngắn, NXB Quân ñội Nhân dân, Hà Nội, tr.46, 62, 66, 69.

[8] ðỗ Bích Thúy (2003), Những buổi chiều ngang qua cuộc ñời, tập truyện ngắn, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.18.

[9] Nguyễn Huy Thiệp (2001), Tập truyện ngắn, NXB Phụ nữ, Hà Nội, tr.27.

[10] ðỗ Bích Thúy (2005), Tiếng ñàn môi sau bờ rào ñá, tập truyện ngắn, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, tr.45.

[11] [12] Cao Duy Sơn (2008), Hoa bay cuối trời, tập truyện ngắn, NXB Thanh niên, tr.70, 220.

[13] Phạm Duy Nghĩa, Văn xuôi miền núi và vấn ñề truyền thống – hiện ñại, Văn nghệ Quân ñội, 17/7/2009.

[14] Nhiều tác giả (2007), Truyện kể về phong tục, truyền thống văn hóa các dân tộc Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.191.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 28/02/2017)

Page 121: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 113

XÂY DỰNG ðỊNH MỨC THỜI GIAN DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CÁ TRA FILLET

ESTABLISHING THE STANDARD TIME FOR PRODUCTION LINE OF PANGASIUS FILLET

Võ Trần Thị Bích Châu

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected]

Tóm tắt - Chuẩn hóa thao tác giúp xây dựng thời gian ñịnh mức công việc là một công cụ sản xuất của sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing), mang lại hiệu quả cao và ñược áp dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Nghiên cứu này tập trung vào lĩnh vực chế biến thủy sản, một lĩnh vực khá mới mẻ ñối với phương pháp sản xuất này. Quá trình thực hiện bao gồm quan sát thực tế, phân tích, tính toán và áp dụng một số công cụ của sản xuất tinh gọn như phân tích thao tác, thiết kế thao tác, xây dựng ñịnh mức thời gian, chuẩn hóa thao tác ñể xây dựng ra bộ ñịnh mức thời gian chuẩn cho dây chuyền sản xuất cá tra fillet tại Công ty hải sản 404. Kết quả nghiên cứu ñã xây dựng ñược bảng thao tác trước và sau cải tiến, bộ ñịnh mức thời gian cho 8 công ñoạn (cắt tiết, fillet, lạng da, chỉnh hình, xếp chuyền, mạ băng, ñóng PE, ñóng thùng).

Abstract - Standardizing operations to establish the standard time is a tool of Lean Manufacturing which provides high efficiency and has been applied in many fields of production. This research focuses on aquaculture, a relatively new field for this production method. The process of implementation includes actual observation, analysis, calculations and application of some tools of Lean Manufacturing such as analysing operations, designing operations, establishing standard time and standardizing operations to building up the standard time form for the production line at Gepimex 404 Company. With this research, the author has built the operation table before and after the innovation , standard time form for 8 stages (bleeding, filleting, skinning, trimming, checking, glazing, PE wrapping, packing).

Từ khóa - chuẩn hóa thao tác, xây dựng ñịnh mức thời gian, bộ ñịnh mức thời gian chuẩn, sản xuất tinh gọn lĩnh vực thủy sản, chế biến thủy sản.

Key words - standardize operation, set up/ establish standard time, standard time form, lean manufacturing of aquaculture, aquaculture processing

1. ðặt vấn ñề

ðịnh mức thời gian sai lệch lớn làm các doanh nghiệp chỉ chạy theo năng xuất mà không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, vì lương công nhân phần lớn tính theo sản phẩm, sản lượng sản phẩm cao nhưng tỉ lệ sản phẩm ñạt thấp, thời gian sản xuất thực tế chênh lệch rất lớn với thời gian ñịnh mức. Dựa trên thực trạng sản xuất hiện nay của ngành Thủy sản, chúng ta nhận thấy việc chuẩn hóa quy trình công nghệ, loại bỏ thao tác thừa ñể giảm chi phí và rút ngắn thời gian sản xuất là vấn ñề cần phải giải quyết. Bên cạnh ñó, việc xác ñịnh chính xác ñịnh mức thời gian tiêu chuẩn cho các bước công việc trong quá trình sản xuất là một vấn ñề cấp thiết nhằm xác ñịnh ñúng năng suất sản xuất, giảm thời gian chờ trong quá trình sản xuất, cải thiện chất lượng ñồng thời thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Vì tính chất quan trọng ñó, ñể ngành thủy sản nước nhà ngày càng phát triển cần có sự hoạt ñộng hiệu quả của các doanh nghiệp. Công ty TNHH HTV 404 là một công ty hoạt ñộng cũng khá hiệu quả trong lĩnh vực thủy sản. Công ty có nhiều kinh nghiệm và ñội ngũ cán bộ công nhân viên có trình ñộ. Tuy nhiên, tại công ty vẫn chưa xây dựng ñược thời gian chuẩn cho từng công ñoạn, trong quá trình sản xuất vẫn còn nhiều thao tác thừa gây nên tình trạng lãng phí và năng suất chưa thực sự phù hợp với nguồn lực sẵn có. Sản xuất hiện tại vẫn tồn tại nhiều lãng phí. Từ ñó, việc xây dựng bộ ñịnh mức thời gian vào sản xuất tại Công ty Hải sản 404 là một vấn ñề cần thiết ñể giúp công ty loại bỏ các lãng phí, nâng cao năng suất và uy tín chất lượng trên thị trường.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung những vấn ñề cơ bản như sau:

- Phân tích hiện trạng sản xuất tại công ty.

- Phân tích và loại bỏ thao tác thừa, tiến hành hợp lí hóa trạm làm việc và chuẩn hóa thao tác của công nhân.

- ðo lường thời gian thực hiện cho mỗi công việc, từ ñó có thể tính toán xác ñịnh thời gian chuẩn.

- Xây dựng bộ ñịnh mức thời gian.

2.2. Nội dung

2.2.1. Sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing)

Sản xuất tinh gọn là một nhóm phương pháp, hiện ñang ñược áp dụng ngày càng rộng rãi trên khắp thế giới, nhằm loại bỏ lãng phí và những bất hợp lý trong quy trình sản xuất, ñể có chi phí thấp hơn và tính cạnh tranh cao hơn cho nhà sản xuất.

Mục ñích của Lean Manufacturing nhận thức và loại bỏ các loại lãng phí (lãng phí: những công việc không mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng), sử dụng vượt mức nguyên liệu ñầu vào, phế phẩm và chi phí liên quan ñến tái chế phế phẩm, các tính năng sản phẩm không ñược khách hàng yêu cầu.

2.2.2. Thiết kế thao tác – ðịnh mức thời gian

a. Thiết kế thao tác

Thiết kế thao tác là cách mà một loạt công việc, hoặc một công việc trọn vẹn ñược thiết lập. Thiết kế thao tác cần cân nhắc tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng ñến công việc, sắp xếp nội dung và nhiệm vụ ñể toàn bộ công việc sẽ có ít khả năng là rủi ro cho người lao ñộng.Việc thiết kế thao tác tốt sẽ khuyến khích sự ña dạng hoạt ñộng của các vị trí trên cơ thể, sắp xếp hợp lý các yêu cầu về sức mạnh, yêu cầu hoạt ñộng trí óc và khuyến khích cảm giác ñạt ñược thành quả.

Page 122: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

114 Võ Trần Thị Bích Châu

Nguyên tắc thiết kế:

- Mức ñộ sử dụng cả hai tay trong quá trình thao tác càng bằng nhau càng tốt.

- Hai tay nên bắt ñầu hoạt ñộng và kết thúc ñồng thời.

- Chuyển ñộng của bàn tay và cánh tay phải ñối xứng và ñồng thời.

- Thiết kế ưu tiên cho tay thuận của công nhân.

- Hai bàn tay không bao giờ ở trạng thái nhàn rỗi cũng lúc.

- Nên sử dụng chuyển ñộng cong liên tục trong quá trình hoạt ñộng, tránh sử dụng các chuyển ñộng thẳng gấp khúc.

b. ðịnh mức thời gian

Nghiên cứu thời gian là kỹ thuật ño lường công việc nhằm ghi nhận thời gian thực hiện công việc cụ thể dưới ñiều kiện cụ thể nhằm xác ñịnh thời gian cần thiết cho người công nhân thực hiện công việc, phục vụ cho việc tính tốc ñộ sản xuất.

ðược xác ñịnh thông qua việc quan sát một công nhân làm việc trong một số chu kỳ, gồm 4 bước:

- Bước 1: Một công việc ñược chia thành nhiều phần nhỏ và chọn các phần việc ñặc trưng.

- Bước 2: Dùng ñồng hồ bấm giờ ñể tính giờ ñối với một công nhân ñã ñược huấn luyện thực hiện các phần việc ñó qua một số chu kỳ thực hiện, rồi tính thời gian cho từng phần việc.

- Bước 3: Xác ñịnh quy mô lấy mẫu ñể có ñộ chính xác như yêu cầu.

- Bước 4: Xác ñịnh ñịnh mức thời gian bằng cách ñánh giá mức ñộ hoàn thành và khấu trừ bớt thời gian ñể tránh mệt mỏi.

Phương pháp khảo sát thời gian:

Thời gian chuẩn (Normal Time – NT) ñược tính theo công thức NTi = OTi * PR

Trong ñó:

- Thời gianquan sát (Observer time – OT)

- PR (Performance rating), ñánh giá theo chuẩn Westinghouse, ñược chi tiết hóa bởi Lowry, Maynard và Stegemerten (1940).

Thời gian tiêu chuẩn (Standard Time – ST):

ST = NT * (1+A)

Trong ñó: A (Allowance): là bù trừ cho phép của công việc, ñược ñánh giá theo tiêu chuẩn ILO (International Labour Organization, 1957).

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu ñề tài ñược thực hiện từng bước như Hình 1:

- Phân Tích hiện trạng – xác ñịnh vấn ñề: Trải qua quá trình phân tích hiện trạng thì các vấn ñề của công ty ñã ñược làmsáng tỏ. Giai ñoạn này nhằm ñịnh hướng cho các bước tiếp theo cần thực hiện trong nghiên cứu cũng như các cơ sở lý thuyết cần sử dụng.

- Phân tích quy trình công nghệ nhằm xác ñịnh các trạm

làm việc trong chuyềnsản xuất: Phân tích quy trình công nghệ và thứ tự các trạm làm việc cần thiết ñể sản xuất sản phẩmcũng như các yếu tố tác ñộng ñến thời gian, sản lượng và chất lượng ở ñầu ra của quátrình sản xuất. Giai ñoạn này giúp xác ñịnh rõ dòng di chuyển của sản phẩm cũng nhưnắm bắt chính xác ñặc ñiểm của các trạm làm việc trong chuyền nhằm ñưa ra những cảitiến cụ thể và chính xác.

Hình 1. Phương pháp giải quyết vấn ñề

- Hợp lý hóa trạm làm việc nhằm chuẩn hóa thao tác trong chuyềnvề cách bố trí trạm làm việc cũng như trình tự thao tác của công nhân trong từng trạm sẽñược phân tích và ñánh giá nhằm loại bỏ các thao tác thừa, sau ñó thiết lập trình tự thaotác chuẩn nhằm tránh sự thiếu nhất quán trong thao tác. Các quy trình ñã ñược chuẩn hóanên ñược cập nhật thường xuyên và liên tục ñể thích nghi với sự thay ñổi trong quá trình sản xuất. Trong giai ñoạn này, các lý thuyết về ño lường lao ñộng và thiết kế công việc sẽñược nghiên cứu và áp dụng.

- Xác ñịnh ñịnh mức thời gian tiêu chuẩntrong giai ñoạn này, dữ liệu về thời gian sẽ ñược thu thập và xử lý thông quá các công cụthống kê nhằm ñưa ra một bộ ñịnh mức thời gian tiêu chuẩn chính xác và tin cậy. Trong giai ñoạn này, lý thuyết về phương pháp nghiên cứu ñịnh mức thời gian tiêu chuẩn choquá trình sản xuất sẽ ñược ứng dụng.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Kết quả chuẩn hóa thao tác

Thao tác ảnh hưởng ñến thời gian và năng suất là một phần giúp người quản lí phân chia công việc cụ thể. Chính vì sự thiếu quan tâm ñến thao tác mà công ty vẫn chưa có ñược một ñịnh mức thời gian cụ thể cho từng công ñoạn.Công nhân làm việc dựa theo kinh nghiệm và thói quen của mình. Công ty không ñặt ra cái chuẩn cũng như huấn luyện nhân viên phải thành thục theo một loạt các thao tác nào ñó. ðề tài ñã nghiên cứu thực tế và nhận thấy rằng tuy chưa có môt quy ñịnh cụ thể nào nhưng hầu hết

Xác ñịnh và loại bỏ thao tác

Phân tích hiện trạng – Xác ñịnh vấn ñề

Phân tích Qui trình công nghệ

Hợp lý hóa trạm làm việc

Xác ñịnh thời gian ñịnh mức

Phân tích thao tác

Hợp lý hóa thao tác

Tái bố trí vị trí làm việc

Thu thập số liệu

Xác ñịnh PR

Xác ñịnh hệ số bù trừ

Page 123: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 115

các thao tác của công nhân là giống nhau. Thao tác ảnh hưởng ñến thời gian và năng suất là một phần giúp người quản lí phân chia công việc cụ thể. Chính vì sự thiếu quan tâm ñến thao tác mà công ty vẫn chưa có ñược một ñịnh mức thời gian cụ thể cho từng công ñoạn. Công ty chỉ ñưa

ra quy ñịnh về năng suất chứ không hề có một ràng buộc về thao tác cũng như thời gian. Hình 2 so sánh giữa thời gian và thực tế ñịnh mức công ty giao dưới ñây sẽ phần nào lí giải nguyên nhân về thao tác không chuẩn của công nhân.

Hình 2. Biểu ñổ thể hiện sự chênh lệch giữa sản xuất thực tế và ñịnh mức của công ty

Công ty chỉ ñưa ra quy ñịnh về năng suất chứ không hề có một ràng buộc về thao tác cũng như thời gian khi quan sát nhận thấy bảng thao tác công nhân ở các công ñoạn còn nhiều hạn chế, nghiên cứu ñã phân tích và ñề ra

bảng thao tác chuẩn mới với nhiều ưu ñiểm hơn và loại bỏ ñược một số lãng phí như Bảng 1 thông qua 30 mẫu quan sát thực tế, mỗi lần quan sát công nhân thực hiện mỗi lần 100kg cá.

Bảng 1. Bảng thao tác 8 công ñoạn chuẩn

Công ñoạn

Thao tác tay trái Thời gian (s) Thao tác tay phải Ưu ñiểm so với trước cải tiến

Cắt tiết

Lấy cá

2.3

Lấy dao - Giảm thiểu ñược số lượng thao tác.

- Loại bỏ ñược di chuyển thừa.

- Công nhân không phải dùng sức ñẩy cá.

Dùng tay giữ chặt cá. Cầm dao ñâm vào hầu cá.

Lấy cá mới ñể tiến hành lần cắt khác. Rút dao ra.

Fillet

Lấy cá.

11.89

Lấy dao. - Giảm ñược số lượng thao tác của công nhân (từ 6 xuống còn 5).

- Không mất quá nhiều thời gian di chuyển cá ñã fillet cũng như phần phụ phẩm của quá trình fillet.

- Hạn chế ñược thời lượng cầm dao nhưng không thao tác ñể tạo ra sản phẩm.

Giữ ñầu cá sau ñó cầm miếng cá. Dùng dao fillet cá.

Dùng tay cầm ñuôi cá xoay ngược cho mặt cá phía dưới trở lên trên

Giữ dao

Giữ cá Cầm dao fillet cá

Buông tay cho cá rơi xuống nơi ñựng không cần di chuyển

Dùng dao ñẩy phần xương cá xuống sọt.

Lạng da

Lấy cá

1.41

Lấy cá

Tuy không bỏ hết ñược các lãng phí về di chuyển nhưng hạn chế ñược khoảng cách di chuyển.

ðưa cá vào máy ðưa cá vào máy

Lấy cá ðưa cá vào nơi chưa thành phẩm

Chỉnh hình

Lấy miếng cá fillet.

16.98

Lấy dao.

- Giảm thiểu ñược số lượng thao tác.

- Tuy không bỏ hết ñược các lãng phí về di chuyển nhưng hạn chế ñược khoảng cách di chuyển.

- Tận dụng ñược thời gian tay rảnh vào quá trình dọn dẹp ñể tạo môi trường làm việc tốt hơn.

Giữ cá. Cắt những phần thịt dư, tạo hình miếng cá, cạo lớp thịt ñỏ.

Xoay mặt miếng cá lên. Dùng dao dồn thịt dư xuống rổ.

Giữ cá. Tiếp tục chỉnh mặt sau miếng cá.

0

1

2

3

4

5

6

Cắt tiết Fillet Lạng da Chỉnh hình Phân cỡ Cân Mạ băng ðóng PE ðóng gói

Thực tế ðịnh mức

Page 124: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

116 Võ Trần Thị Bích Châu

Xếp chuyền ñông

Lấy cá ñưa ra băng chuyền.

5.40

Cố ñịnh vị trí và vuốt nhẹ theo chiều dài cá.

-Thao tác nâng hạ ñã bị cắt bỏ.

- Số lượng thao tác bị giảm bớt.

- Công việc ở 2 tay ñều nhau.

- Không có sự rảnh rỗi trong thao tác.

Lấy mảnh ni lông.

Phối hợp với tay trái trải mảnh ni lông lên lớp cá ñã xếp chuyền

Vuốt mảnh ni lông cho nó ướm sát vào cá.

Vuốt mảnh ni lông cho ướm sát vào cá.

Lấy mảnh ni lông ra. Lấy mảnh ni lông ra.

Mạ băng

Nhận rổ cá từ băng chuyền.

58.78

Nhận rổ cá từ băng chuyền.

- Hạn chế khoảng cách di chuyển.

- Giảm dược gánh nặng trong nâng hạ.

Cân cá. Thêm hoặc bớt cá cho ñủ khối lượng.

Nhúng rổ cá vào thùng nước. Nhúng rổ cá vào thùng nước.

Di chuyển rổ cá lên cân.

(Nếu chưa ñủ tiếp tục nhúng nước vá cân lại. Thao tác này lặp lại ñến khi ñủ khối lượng yêu cầu thì dừng lại).

Mang lên cân.

ðóng PE

Kéo nhẹ rổ cá lên rảnh trượt. ðẩy rổ cá ñi.

Thao tác công nhân trong công ñoạn ñóng gói tương ñối tốt không cần chỉnh sửa gì.

Lấy cá ñông hoàn tất bỏ lên cân.

8.5

Thêm bớt cho ñúng khối lượng.

Mở miệng bao bì. Lấy cá cho vào bao bì.

So miệng bao bì cho ñều Giữ chặt miệng.

ðưa từ từ miệng bao bì vào máy ép. Ép nhẹ máy ép xuống, giữ một lúc rồi buông tay.

Lấy thùng ñã ñược gấp thành. Lấy cá bỏ vào. -Giảm thiểu số thao tác của công nhân.

- Quy trình là việc trở nên ñơn giản hơn.

Gấp nắp. Lấy băng keo.

Giữ chặt thùng. Dùng băng keo dán chặt hết dường hở ở nắp thùng.

ðóng gói

Nhận thùng hàng từ băng chuyền.

46.7

Rút dây từ máy niềng.

- Thao tác nâng hạ không còn quá nặng nề.

- Hạn chế khoảng cách di chuyển thùng.

- Thao tác của 2 tay ñều nhau và không có thời gian tay rảnh.

Xỏ dây xuống lưỡi gạt của máy. Kéo dây vòng qua thùng hàng.

Nhấc mạnh thùng lên và xoay hướng khác.

Nhấc thùng và xoay hướng khác.

Tiếp tục xỏ dây và nhấc thùng thêm 3 lần.

Lặp lại ñộng tác kéo luồng dây qua thùng và nhấc thùng rồi xoay 3 lần.

ðẩy thùng lên băng vào kho ðẩy thùng qua băng vào kho.

3.2. Kết quả ñịnh mức thời gian

Qua quá trình quan sát ñánh giá, áp dụng kết quả tính

toán ta có thời gian ñịnh mức chuẩn của 8 công ñoạn như Bảng 2.

Bảng 2. Bảng thời gian ñịnh mức 8 công ñoạn

STT Tên công ñoạn OT R NT A ST

1 Cắt tiết 2.3 1.03 2.37 14% 2.7

2 Fillet 11.89 1.09 12.96 22% 15.81

3 Lạng da 1.41 1.01 1.42 19% 1.69

Page 125: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 117

4 Chỉnh hình 25.8 1.14 29.28 21% 35.43

5 Xếp chuyền ñông 5.40 1.02 5.51 24% 6.83

6 Mạ băng 58.8 0.95 55.84 21% 67.57

7 ðóng PE 8.50 1.17 9.95 20% 11.94

8 ðóng gói 46.70 1.15 53.71 22% 65.53

Nghiên cứu sẽ chứng minh sự xác thực của hệ thống ñịnh mức thời gian vừa xây dựng thông qua so sánh năng suất giữa hệ thống ñịnh mức tại công ty với hệ thống ñịnh mức vừa xây dựng. Vì chưa áp dụng trong thực tế nên chúng tôi sẽ dựa trên những tính toán ñể so sánh. Áp dụng công thức và thông qua Bảng 3, nghiên cứu cung cấp năng suất thực tế khi áp dụng ñịnh mức thời gian mới.

Sản lượng sản xuất = �ổ����ờ�����ả���ấ���ự��ế

��ờ������ô��đ�ạ�

Bảng 3. Bảng sản lượng các công ñoạn theo bộ ñịnh mức thời gian mới xây dựng

STT Công ñoạn Sản lượng (kg/giờ)

1 Cắt tiết 5333

2 Fillet 4098

3 Lạng da 4260

4 Chỉnh hình 1828

5 Xếp chuyền 1581

6 Mạ băng 2346

7 ðóng PE 2412

8 ðóng gói 3421

Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn khách quan hơn qua biểu ñồ hình 3 giữa năng suất khi áp dụng ñịnh mức cữ và mới. Qua biểu ñồ ta có thể thấy có khi áp dụng bộ ñịnh mức thời gian mới năng suất sẽ gần với sản xuất thực tế hơn. Từ ñó có thể thấy bộ ñịnh mức thời gian mới vừa ñược xây dựng hiệu quả hơn so với ñịnh mức tại công ty. Vì vậy, việc ñưa bộ ñịnh mức mới vào sử dụng là hợp lý.

Hình 3. Biểu ñồ năng suất của các trạm khi áp dụng ñịnh mức

cũ và mới so với thực tế

4. Kết luận

Những ñiều trình bày trên cho phép rút ra kết luận :

- ðánh giá ñược ưu khuyết ñiểm trong thao tác làm việc của công nhân hiện tại.

- Xây dựng thao tác chuẩn và thời gian ñịnh mức cho 8 công ñoạn: cắt tiết, fillet, lạng da, chỉnh hình, xếp chuyền, mạ băng, ñóng PE, ñóng thùng cho dây chuyền sản xuất cá tra fillet tại Công ty hải sản 404.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Văn Chung, “ðo lường lao dộng và thiết kế công việc cho sản xuất công nghiệp”, Nhà xuất bản ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2009.

[2] Võ Trần Thị Bích Châu, “Nghiên cứu và triển khai công nghệ sản xuất tinh gọn cho chuyền may – Công ty Cổ phần Dệt may – ðầu tư - Thương mại Thành Công”, ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2014.

[3] Lina Katharina Rambausek, “Analysis of Assembly Line Balancing in Garment Production by Simulation”, University Of Minnesota.

[4] Benjamin Neibei & Andris Freivalds, “Methods standards & Work Design”, McGraw Hill, 2003.

[5] Sir Ian Brownlie, Cbe, Qc & Guys. Goodwn – Gill, “Brownlie's Documents on human rights”, Oxford University, 1957.

[6] Stewart McKinley Lowry, Harold Bright Maynard& Gustave James Stegemerten, “Time and motion study and formulas for wage incentives”, McGraw-Hill Book Company, 1940.

(BBT nhận bài: 02/4/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 10/4/2017)

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

Cắt ti

ếtFill

etLạn

g da

Chỉ

nh hìn

hXếp

chu

yền

Mạ bă

ngðón

g PE

ðón

g gó

i

ðịnh mức mới

Thực tế

ðịnh mức cũ

Page 126: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

118 Trần Thanh Dũng

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ THAM GIA HỢP ðỒNG TIÊU THỤ LÚA GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN

VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ANALYSIS OF THE FACTORS AFFECTING THE PARTICIPATION

IN RICE CONSUMPTION CONTRACT BETWEEN FARMERs AND BUSINESSES IN VINH THANH DISTRICT, CAN THO CITY

Trần Thanh Dũng

Trường Đại học Cần Thơ; [email protected]

Tóm tắt - Nghiên cứu này sử dụng cách chọn thuận tiện 60 quan sát mẫu và phỏng vấn KIP gồm 3 cán bộ nông nghiệp và 2 doanh nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu; Tác gi sử dụng các ph ương pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm ñịnh T-test và mô hình hồi quy Binary Logistic ñể làm rõ vấn ñề. Kết quả bài báo cho th ấy các htham gia hợp ñồng có ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nhiều hơn và mang lại hiệu quả tài chính cao hơn những hộ không tham gia hợp ñồng. Bài báo ñã nêu ñược các vấn ñề hiện nay trong hợp ñồng v à phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng của nông dân là có tham gia các tổ chức về sản xuất lúa ở ñịa phương, kinh nghiệm và diện tích sản xuất lúa. Qua ñó, tác gi ñề xuất một số giải pháp về sự hỗ trợ của chính quyền ñịa phương và sự thực thi hợp ñồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp.

Abstract - This research uses a convenient pick of 60 sample observations and interviews a group including 3 agricultural officials and 2 businesses on the research site. The author uses the analysis methods such as descriptive statistics, T-test and calibration models Binary Logistic to clairify the problem. The results show that the households subject to the contract apply technical progress more and get higher financial efficiency than households who do not participate in the contract. The article states the problems in the consumption of plain rice now and at the same time it also indentifies the factors that affect the contract participation such as the participation of organizations of local rice production, the experience and the land area of rice production. Based on this, the article proposes some measures of the support of local authorities, the enforcement of rice consumption contracts between farmers and enterprises.

Từ khóa - iệu quả; hợp ñồng; sản xuất; thực thi; tiêu thụ. Key words - efficiency; contract; production; enforcement; consumption

1. ðặt vấn ñề

Trong bối cảnh của tự do hóa thị trường, toàn cầu hóa và mở rộng kinh doanh nông nghiệp, ñặc biệt là ở các nước ñang phát triển, một thực tế rằng những người nông dân có qui mô nhỏ thường rất khó khăn ñể tham gia một cách trọn vẹn vào nền kinh tế thị trường và những người nông dân có qui mô sản xuất nhỏ bị “bỏ rơi” trong các nền kinh tế có ngành sản xuất nông nghiệp ñang sinh lợi cao (Jagdish and Prakash Kumar., 2008). Cùng với sự phát triển nông nghiệp giá trị cao, sự phát triển của hệ thống siêu thị, thực phẩm chế biến và nền nông nghiệp ñịnh hướng xuất khẩu ñã cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của việc sản xuất nông nghiệp theo hợp ñồng (Miyata và cộng sự, 2009).

Hiện nay lúa gạo nước ta ñã có mặt trên 80 quốc gia, ñang ñứng vị trí thứ 3 trên thế giới sau Ấn ðộ và Thái Lan. Trong ñó ðồng bằng sông Cửu Long chiếm ñến 90%, thế nhưng hàng triệu tấn gạo xuất khẩu hàng năm chủ yếu dựa trên sự thu gom từ hơn một triệu nông hộ sản xuất lúa nhỏ lẻ làm ra thông qua ñội ngũ thương lái tỏa ñi khắp các vùng nông thôn ở ðBSCL (Trần Quốc Nhân và ðỗ Văn Hoàng, 2013). Tổ chức sản xuất tiêu thụ theo hợp ñồng ñược xem là giải pháp thích hợp giải quyết các vấn ñề trên mà Chính phủ ñang rất quan tâm và khuyến khích. Hình thức hợp ñồng sẽ loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán và làm dịch vụ trung gian như người thu gom, cho vay lãi, cò mồi, trực tiếp bảo vệ người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm. Hợp ñồng sản xuất nông nghiệp cũng cho phép xoá bỏ ñộc quyền dẫn ñến hiện tượng chèn ép giá và bóc lột lợi nhuận của người nông dân của các cơ sở chế biến và lưu thông, khiến họ

trực tiếp quan tâm ñến khả năng giảm giá thành, tăng chất lượng của nông dân, bởi vậy hình thành cơ chế chia sẻ lợi nhuận, tạo ra khả năng tăng thu nhập và tái sản xuất mở rộng của nông dân (ðặng Kim Sơn, 2001).

Trong thời gian qua, ñã có nhiều tỉnh, thành ở ðBSCL nỗ lực thực hiện mô hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo qua hợp ñồng và bước ñầu ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh. Vĩnh Thạnh là một trong những vùng trồng lúa trọng ñiểm của TP Cần Thơ và hội ñủ những ñiều kiện ñể hình thành vùng nguyên liệu lúa hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao phục vụ tiêu thụ nội ñịa và xuất khẩu. Nhưng diện tích trồng lúa có tham gia hợp ñồng ở huyện Vĩnh Thạnh còn quá ít, chưa tương xứng với thực tế sản xuất của vùng, cho nên cần có những nghiên cứu ñể nhận ra những yếu tố thúc ñẩy sự tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa một cách có hiệu quả. Vì vậy bài báo “Phân tích các y u t nh hư ng đ n s tham gia h p đ ng tiêu th lúa gi a nông dân và doanh nghi p t i huy n Vĩnh Th nh, thành ph C n Thơ” ñược thực hiện nhằm ñề xuất những giải pháp cụ thể ñể nâng cao hiệu quả sự tham gia sản xuất lúa theo hợp ñồng, gián tiếp nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo; bên cạnh ñó, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở cho các nhà hoạch ñịnh chính sách về việc sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong vùng.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp của bài báo ñược lấy từ các bản báo cáotổng hợp của phòng Nông nghiệp huyện Vĩnh Thạnh, niên

Page 127: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 119

giám thống kê và một số thông tin tham khảo ñược lấy từ các bài báo, tạp chí, internet có uy tín.

Tác gi ñã tiến hành khảo sát 60 hộ nông dân sản xuất lúa tại huyện Vĩnh Thạnh bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc (bao gồm 30 nông dân tham gia hợp ñồng và 30 nông dân không tham gia hợp ñồng). Bên cạnh đó, tác gi còn phỏng vấn KIP 3 chuyên gia và 2 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn nghiên cứu. 2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu Tác gi sử dụng các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, kiểm ñịnh T-test và mô hình hồi quyBinary Logistic.

2.2. Phương tiện nghiên cứu

Số liệu ñược nhập, mã hóa và phân tích bằng phần

mềm Excel và SPSS.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Hiện trạng sản xuất lúa trong ñịa bàn nghiên cứu: những thông tin về nông hộ, tình hình sản xuất, hiệu quả tài chính.

Nhận ra các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa của nông dân và doanh nghiệp.

Các giải pháp: tìm hiểu những vấn ñề trong hợp ñồng, những tích cực và tồn tại, ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hợp ñồng.

3. Kết quả nghiên cứu và bình luận

3.1. Hiện trạng sản xuất lúa trên ñịa bàn nghiên cứu

3.1.1. Thông tin nông hộ

Nông dân dân trong vùng nghiên cứu có ñủ kinh nghiệm ñể canh tác. Tuy nhiên trình ñộ học vấn lại chưa cao, ñiều này cũng ảnh hưởng ñến khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật của nông dân. ðây là vùng sản xuất lúa trọng ñiểm của thành phố Cần Thơ nên nông dân trong vùng sở hữu diện tích ñất nhiều, nhưng lại có sự chênh lệch rất lớn giữa trong hợp ñồng và ngoài hợp ñồng. ðiều này cho thấy diện tích lớn cũng ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa.

Bảng 1. Thông tin nông hộ

Thông tin Trong hợp ñồng

Ngoài hợp ñồng

Mức ý nghĩa

Trung bình tuổi của chủ hộ (tuổi)

47,20 46,66 0,84

Kinh nghiệm trung bình của chủ hộ (năm)

26,73 22,60 0,11

Học vấn trung bình của chủ hộ (cấp)

2,50 2,23 0,12

Diện tích ñất lúa (ha/hộ) 2,93 1,96 0,00

Số nhân khẩu (người/hộ) 4,86 5,20 0,48

Lao ñộng tham gia sản xuất lúa (người/hộ)

1,96 2,03 0,80

Lao ñộng phi nông nghiệp (người/hộ)

1,60 1,06 0,21

Số lần tập huấn kỹ thuật (lần/năm)

4,50 4,60 0,85

Trong sản xuất lúa, lực lượng lao ñộng là yếu quan trọng. Lao ñộng trong vùng tham gia sản xuất lúa tương ñối ít, chủ yếu là lao ñộng cao tuổi. Do nông dân ở ñây ñược tập huấn nhiều nên vận dụng ñược kỹ thuật canh tác mới, cơ giới hóa ñược áp dụng rộng rãi nên không cần nhiều lao ñộng. Bên cạnh ñó, tính chất làm ruộng chỉ lao ñộng theo thời vụ nên lao ñộng trẻ có xu hướng dịch chuyển lao ñộng ra các thành phố lớn.

Tất cả những thông tin nông hộ không có sự khác biệt nhau giữa nhóm hộ có và không tham gia hợp ñồng. Ngoại trừ diện tích ñất lúa thì nông hộ có tham gia hợp ñồng sở hữu nhiều ruộng hơn và sự khác biệt này thông qua kiểm ñịnh T-test bằng phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 5%. Sự khác biệt này cũng phần nào thể hiện ñiều kiện tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa phải có diện tích ñủ lớn nhất ñịnh.

3.1.2. Tình hình sản xuất

a. Nguồn cung cấp vật tư ñầu vào

Nông dân trên ñịa bàn nghiên cứu chủ yếu mua vật tư nông nghiệp (VTNN) qua của hàng ñại lý bán VTNN. Việc nông hộ mua vật tư ñầu vào tại các cửa hàng VTNN cao bởi vì nông dân ñã mua các vật tư ở các cửa hàng này từ rất lâu, là mối quen tình cảm của nông dân, nông dân có thể mua vật tư ñến khi thu hoạch cuối vụ thì thanh toán, ñiều này rất thuận tiện cho nông hộ khi mà ña số nông dân còn gặp khó khăn về vốn sản xuất.

Bảng 2. Nguồn cung cấp ñầu vào

Nơi mua Trong hợp đồng Ngoài hợp ñồng

Giống Thuốc BVTV

Giống Thuốc BVTV

Cửa hàng VTNN 46,67 83,33 100,00 83,33

Công ty thuốc BVTV

0,00 13,33 0,00 16,67

Công ty hợp ñồng mua lúa

53,33 3,33 0,00 0,00

Nông hộ trong hợp ñồng phần lớn còn mua vật tư do công ty hợp ñồng bao tiêu cung cấp, ñây cũng là phương thức giúp doanh nghiệp thu mua và nông dân gắn bó nhau hơn, nhưng một số trường hợp nông dân vẫn còn e ngại về giá vật tư và sự cung cấp không kịp thời từ bên công ty hợp ñồng tiêu thụ. Số rất ít mua ở tại công ty thuốc BVTV, ñiều này cho thấy trong chuỗi cung ứng nông dân trong vùng chưa thật sự vận dụng có hiệu quả.

b. Sự tham gia vào tổ chức sản xuất

Kết quả khảo sát cho thấy có 57,38% số hộ trong nghiên cứu tham gia vào tổ chức sản xuất lúa, có ñến 40,98% số hộ không tham gia vào tổ chức sản xuất lúa. Trong ñó, hầu hết nhóm hộ trong hợp ñồng lại tham gia vào tổ chức sản xuất (gần 97%), ñặc biệt là tham gia vào tổ hợp tác. Qua ñó, chúng ta khai thác ñược kênh giúp nông hộ tham gia nhiều vào hợp ñồng là Tổ hợp tác, từ ñó giúp lãnh ñạo ñịa phương có kế hoạch, phương hướng khai thác kênh Tổ hợp tác gớp phần nâng cao khả năng tham gia của người dân vào hợp ñồng tiêu thụ lúa.

Page 128: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

120 Trần Thanh Dũng

Hình 1. Biểu ñồ tham gia vào tổ chức sản xuất

Hiện nay chính phủ cũng rất quan tâm ñến vấn ñề sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hướng kinh tế hợp tác thông qua Quyết ñịnh số 62/2013/Qð-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ. Tuy nhiên nhóm nông ngoài hợp ñồng không tham gia vào tổ chức chưa nhiều do họ chưa thực sự tin tưởng vào lối làm ăn tập thể bị ảnh hưởng của hoạt ñộng Hợp tác xã kiểu cũ. Vì thế chính quyền ñịa phương cần quan tâm hơn nữa, tuyên truyền thông tin về hình thức kinh tế tập thể kiểu mới, trình diễn mô hình hợp tác hiệu quả nhằm thu hút sự chú ý và tham gia của ñông ñảo nông dân theo hướng sản xuất tập thể kiểu mới này.

c. Hiệu quả tài chính

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả sản xuất lúa vụ ðông Xuân của nông hộ có sự chênh lệch có ý nghĩa giữa hai nhóm hộ trong và ngoài hợp ñồng do sự khác biệt về năng suất và giá bán.

Nghiên cứu chỉ rõ nhóm hộ trong hợp ñồng có năng suất cao hơn. Như ñã phân tích phần trên, những hộ trong hợp ñồng ña số tham gia các tổ chức sản xuất ở ñịa phương cho nên có sự trao ñổi kinh nghiệm, hoặc ñược tập huấn các tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào sản xuất. Bên cạnh là do những hộ trong hợp ñồng ña phân sử dụng giống do công ty cấp, ñây là giống có xác nhận ít bệnh, cho sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.

Bảng 3. Hiệu quả tài chính của nông hộ

Chỉ tiêu Trong hợp ñồng

Ngoài hợp ñồng

Mức ý nghĩa

Chi phí tiền mặt (1000ñ/ha)

19.902,13 20.238,00 0,64

Chi phí cơ hội (1000ñ/ha)

12.229,84 12.392,08 0,44

Tổng chi phí (1000ñ/ha)

32.132,96 32.630,10 0,52

Năng suất (tấn/ha) 7,72 7,33 0,03

Giá bán (1000ñ/kg) 4,95 4,74 0,02

Doanh thu (1000ñ/ha)

38.274,73 34.827,21 0,01

Lợi nhuận (1000ñ/ha)

6.143,76 2.198,63 0,01

Hiệu quả ñồng vốn (lần)

0,20 0,08 0,02

Hiệu quả lao ñộng (1.000ñ/ngày công)

1.223,35 984,68 0,00

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng giá bán của nhóm hộ trong hợp ñồng cao hơn nhóm hộ ngoài hợp ñồng là 210 ñồng/kg. Thông thường doanh nghiệp kí kết hợp ñồng về giá thu mua theo hình thức giá thị trường cộng với một khoảng tiền trên lệch, doanh nghiệp muốn nông dân có lợi nhuận và an tâm sản xuất. Mặt khác, nông dân trong hợp ñồng sử dụng giống của doanh nghiệp ñể sản xuất nên ñáp ứng ñược yêu cầu sản phẩm của doanh nghiệp cho nên doanh nghiệp mua với giá cao. Bên cạnh ñó, dĩ nhiên khi ký hợp ñồng thì nông dân bán trực tiếp cho doanh nghiệp, trong khi những nông hộ ngoài hợp ñồng ña phần bán cho thương lái, ñôi khi qua cò mất nhiều khâu trung gian.

Tuy nhiên, nhìn chung nông dân lại có lợi nhuận quá thấp. Lợi nhuận phân tích ñược của nông dân chỉ từ hơn 2 triệu ñến hơn 6 triệu ñồng cho mỗi ha là không cao do nghiên cứu này tính toán thêm chi phí cơ hội. Nông dân phải chịu thêm chi phí cơ hội bao gồm: công lao ñộng gia ñình, lãi suất ngân hàng và tiền thuê ñất. ðây là loại chi phí mà ña phần nông dân không nhắt ñến khi tính chi phí sản xuất, ñiều này ñã làm ảnh hưởng rất lớn cho nhà quản lý trong quá trình tính toán giá thành sản xuất mà ñề xuất giá lúa sàn hợp lý cho nông dân có lời. Theo Nghị quyết 63/NQ-CP ñảm bảo cho người nông dân có lời 30%. Trong khi kết quả ñề tài này chi phí cơ hội lên ñến hơn 35% như vậy rõ ràng người trồng lúa chỉ ăn vào mảnh ñất, sức lao ñộng và tiền vốn mình bỏ ra chứ không thu lợi nhuận gì từ việc trồng lúa. Khi tính toán chi phí cơ hội vào trong tổng chi phí sản xuất mà nông dân sản xuất lúa vẫn có lợi nhuận là do ñề tài này nghiên cứu trên vụ ðông Xuân. Câu hỏi ñặt ra là ở Vụ Hè Thu và Thu ðông thì sao? Trong khi ở vụ Hè Thu và Thu ðông thường cho năng suất và giá thấp hơn vụ ðông Xuân. Vì thế cho nên khi tính toán chi phí sản xuất cho nông dân, nhất thiết phải tính thêm chi phí cơ hội vào giá thành sản xuất.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng

3.2.1. Kết quả mô hình hồi quy

ðề tài ñã sử dụng các biến về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và môi trường ñể nhận ra các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia hợp ñồng thông qua mô hình hồi quy Binary Logistic với phương pháp loại biến dần ñề tài ñã tìm ra ñược ba biến.

Kết quả nghiên cứu cho thấy Giá trị - 2LL = 40,188 ñủ nhỏ ñể ñể mô hình tổng thể phù hợp với mức dự ñoán ñúng của mô hình là 78,30%.

Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy Binary Logicstic

Biến ñộc lập B Sig. Exp(B)

Tham gia tổ chức sản xuất lúa(có, không)

1,21 0,04 3,34

Kinh nghiệm (năm) 2,90 0,00 18,23

Diện tích sản xuất (ha) 0,08 0,04 1,08

Hằng số -7,910 0,00 0,00

-2 Log likelihood (-2LL) : 40,19

Xác suất dự ñoán ñúng : 78,30%

Qua kết quả nghiên cứu ta thấy các yếu tố ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia hợp ñồng tiêu thụ lúa của nông dân trên ñịa bàn nghiên cứu là sự tham gia vào tổ chức sản

Page 129: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 121

xuất ở ñịa phương, kinh nghiệm sản xuất lúa và diện tích sản xuất. Các yếu tố này ñều tương quan thuận với sự tham gia sản xuất theo hợp ñồng của nông dân. Kết quả này một lần nữa lại khuyến khích nông dân tham gia vào các tổ chức sản xuất ở ñịa phương, trao ñổi học hỏi kinh nghiệm và khuyến khích nông dân sản xuất theo hướng tập thể.

3.2.2. Những vấn ñề về hợp ñồng

Thông qua phỏng vấn KIP gồm 3 cán bộ khuyến nông

và 2 doanh nghiệp, bài báo ñã phân tích ñược những ưu

ñiểm, hạn chế cũng như những lý do chưa tham gia hợp

ñồng của nông hộ.

a. Tích cực

Nông dân tham gia hợp ñồng ñạt ñược nhiều mặt khả quan như: ñầu ra ổn ñịnh với giá lúa cao vì giá ñược ñảm bảo theo giá thị trường cộng thêm phần chênh lệch, nâng cao chất lượng tăng tính cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, nâng cấp chuỗi giá trị do giảm bớt các tác nhân trong chuỗi ñặc biệt là vai trò của thương lái sẽ bị ñào thải khi nông dân kí kết hợp ñồng với công ty, nông dân ñược ứng trước vật tư và hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất tạo lợi nhuận cho nông dân.

Tham gia hợp ñồng với nông dân, công ty chủ ñộng ñược vùng nguyên liệu một cách ổn ñịnh và bền vững ñể chế biến cung cấp gạo cho tiêu thụ nội ñịa và xuất khẩu; công ty chủ ñộng ñược về sản lượng và chất lượng, tạo lợi thế cạnh canh trong kinh doanh.

b. Hạn chế

Bên cạnh mặt tích cực, sản xuất theo hợp ñồng tại huyện Vĩnh Thạnh còn nhiều vấn ñề quan tâm:

Mặc dù ña số hợp ñồng là văn bản giấy nhưng cũng số ñông nông dân ký trực tiếp với doanh nghiệp mà không có sự chứng kiến của chính quyền ñịa phương làm giảm tính hiệu lực trong hợp ñồng. Thêm vào ñó là nội dung văn bản ñược doanh nghiệp soạn thảo nên rất nhiều nông dân mặc dù biết nhưng chưa rõ các ñiều khoản trong hợp ñồng. Nông dân cũng chưa quen với hình thức ràng buộc kỹ thuật, ghi chép sổ sách.

Bên cạnh ñó, tiến ñộ thu mua lúa của công ty vào thời ñiểm thu hoạch còn chậm trễ do công ty thiếu phương tiện vận chuyển, thiếu vốn làm hao hụt, thất thoát sản lượng lúa của nông dân. Việc xác ñịnh giá thị trường và chất lượng tại thời ñiểm bán lúa còn nhiều bất ñồng, chưa có sự thống nhất từ nông dân và doanh nghiệp. Ngược lại cũng có nông dân không bán cho doanh nghiệp như ñã ký kết, không trung thực trong quá trình sản xuất, bảo quản lúa. ðây là những lý do ảnh hưởng ñến kết quả thực thi hợp ñồng giữa nông dân và doanh nghiệp.

c. Lý do chưa tham gia hợp ñồng

Những nông dân chưa tham gia hợp ñồng trong nghiên cứu ña số có diện tích ñất sản xuất lúa nhỏ ñiều này ảnh hưởng ñến việc hợp ñồng của công ty vì ảnh hưởng ñến quá trình công ty thu gom của công ty. Công ty thường ký hợp với những nông dân có diện tích sản xuất lúa lớn hay thông qua những tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã mà nông dân thường có diện tích nhỏ lẻ lại không tham gia vào các tổ chức kinh tế tập thể.

Nông hộ không nắm bắt kịp thông tin từ phía chính

quyền ñịa phương và công ty ñể tham gia cũng như chưa biết gì về loại hợp ñồng này.

Một số nông dân thấy ñược những ñiểm hạn chế khi tham gia vào hợp ñồng tiêu thụ lúa như: sự trễ hẹn của công ty thu mua, quan ñiểm về chất lượng lúa và giá cả. Tình trạng phá vỡ hợp ñồng cũng làm ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tham gia vào hợp ñồng của nông dân chưa từng tham gia vào hợp ñồng tiêu thụ lúa tại ñịa phương.

Người nông dân chưa quen với những hình thức giấy tờ phức tạp, rườm rà.

Về doanh nghiệp: nguồn nhân lực công ty có giới hạn ñã làm ảnh hưởng ñến quá trình quản lý về số lượng nông dân tham gia hợp ñồng như: tìm ñối tác (nông dân) ñể ký hợp ñồng, hỗ trợ kỹ thuật, thu mua, sự chia sẽ thông tin... Nguồn vốn công ty giới hạn cũng ảnh hưởng ñến số lượng hợp ñồng ñược ký. Mặt khác nông dân không không ñáp ứng ñược các nhu cầu sản xuất của công ty như: chất lượng sản phẩm, kỹ thuật sản xuất,... cũng làm ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ký hợp ñồng của công ty ñối với nông dân ñó.

3.3. Giải pháp nâng cao khả năng tham gia và hiệu quả hợp ñồng tiêu thụ lúa

Từ kết quả phân tích trên, bài báo ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia hợp ñồng cũng như hiệu quả khi sản xuất lúa theo hợp ñồng.

Chính quyền ñịa phương ñồng thời là cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp, cần thiết sự quan tâm và tham gia vào hợp ñồng từ khi ký kết và thực thi cho nông dân tin tưởng và cho tính hiệu lực hợp ñồng càng có giá trị cao. Bên cạnh còn thông tin, khuyến khích nông hộ tham gia hình thức tổ chức này. Tổ chức lại các hình sản xuất theo hướng kinh tế tập thể nhất là tổ hợp tác nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ký hợp ñồng ñược dễ dàng.

Doanh nghiệp cần tăng cường ñầu tư vốn nhằm ñảm bảo hợp ñồng ñược thực thi cũng như mở rộng thêm hợp ñồng cho những hộ chưa ký kết. ðể gắn chặt hơn giữa nông dân và doanh nghiệp, doanh nghiệp cần cung cấp thêm giống, vật tư nông nghiệp với sản phẩm ñảm bảo chất lượng mà giá cả hợp lý. Doanh nghiệp cũng cần trang bị phương tiện, nhân lực ñể ñảm bảo thu gom ñủ và ñúng thời ñiểm.

Nông dân cần học tập quản lý, tham gia sản xuất theo kinh tế tập thể, mạnh dạn tham gia hợp ñồng, quan tâm và tìm hiểu hết các các ñiều khoản của hợp ñồng. Học tập kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu của công ty.

Nói chung, cần ràng buộc giữa “cần” và “lợi” giữa nông dân và doanh nghiệp một cách lâu dài và hài hòa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau, cùng chia sẽ quyền lợi và trách nhiệm trên sản phẩm cuối cùng có như thế thì khả năng tham gia cũng như thực thi hợp ñồng giữa doanh nghiệp và nông dân ñược thực hiện tốt hơn.

4. Kết luận Kết quả nghiên c u cho thấy nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất khi biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhất là hộ tham gia hợp ñồng biết tham gia tổ chức sản xuất lúa tại ñịa phương và cắt nhiều khâu trung gian khi tiêu thụ lúa trực tiếp với doanh nghiệp.

Page 130: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

122 Trần Thanh Dũng

Hiệu quả tài chính của hộ tham gia hợp ñồng hơn hẳn hộ không tham gia hợp ñồng khi mà lợi nhuận, hiệu quả ñồng vốn và hiệu quả lao ñộng chênh lệch ñáng kể. Sự khác biệt này là do năng suất và giá bán của nông hộ tham gia hợp ñồng cao hơn hộ chưa tham gia hợp ñồng.

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia trong hợp ñồng tiêu thụ lúa gạo là có tham gia tổ chức sản xuất lúa ñịa phương, có kinh nghiệm và diện tích ñất lúa.

Bài báo phân tích những ñiểm tích cực trong hợp ñồng là giúp nông dân ổn ñịnh ñầu ra, giá bán cao, nâng cấpchuỗi giá trị, lợi nhuận cao; công ty có vùng nguyên liệu chủ ñộng ñược chất lượng và số lượng kinh doanh. Bên cạnhđó, tác gi còn nhận ra những hạn chế trong hợp ñồng là chưa có sự quan tâm sâu sắc của chính quyền ñịa phương, nông dân chưa nắm hết ñiều khoản hợp ñồng, sự thực thi hợp ñồng chưa tốt và còn có tình trạng phá vỡ hợp ñồng. Song song, ñề tài ñã nêu những lý do chưa tham gia hợp ñồng là do diện tích ñất nhỏ lẻ, thiếu thông tin, chưa tham gia kinh tế tập thể, thủ tục rườm rà; doanh nghiệp thiếu vốn, thiếu phương tiện.

Nghiên cứu ñã ñề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tham gia và hiệu quả hợp ñồng như sự tham gia và quan tâm của chính quyền ñịa phương, uy tín của doanh nghiệp,

nâng cao trình ñộ sản xuất và quản lý của nông dân, hài hòa giữa cần và lợi trong thực thi hợp ñồng.

Cần có những nghiên cứu thêm về hiệu quả và khả năng ký hợp ñồng giữa doanh nghiệp và nông dân ở với những vụ khác (ngoài ðông Xuân). Nghiên cứu về sự thực thi hợp ñồng cũng như hợp ñồng bền vững nhằm nâng cao hiệu quả của việc sản xuất lúa theo hợp ñồng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Miyata, S., N. Minot, D. Hu, Impact of contract farming on income: Linking small farmers, packers, and supermarkets in China, World Development 37, 2009.

[2] ðặng Kim Sơn, Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2001.

[3] Jagdish Kumar and Parakash Kumar K., Contract Farming: Problems, Prospects and it Effect on Income and Employment,G.B. Plant University of Agriculture and Technology, Uttarakhand, 2008.

[4] Trần Quốc Nhân và ðỗ Văn Hoàng, “Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo thông qua hợp ñồng: Hiện trạng và giải pháp ở tỉnh An Giang”, Tạp chí Khoa học Trường ðại học Cần Thơ, NXB ðại học Cần Thơ, 2013. Số 27(D): 76-83.

[5] Trần Quốc Nhân, “Phân tích nguyên nhân dẫn ñến việc thực thi hợp ñồng tiêu thụ nông sản kém giữa nông dân và doanh nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Số 10(7), 2012, 8 trang: 1069-1077.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/4/2017)

Page 131: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 123

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ATM CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

ATM SERVICE QUALITY OF COMMERCIAL BANKS IN THAI NGUYEN PROVINCE

Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương

Trường ðH Kinh tế & QTKD, ðại học Thái Nguyên; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ñang ngày càng trở nên phổ biến ñối với người dân Việt Nam, ñặc biệt là các dịch vụ thẻ thanh toán.Với số lượng lớn các ngân hàng hiện nay ñang phát hành thẻ (22 ngân hàng thương mại tại Thái Nguyên), sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt.Các ngân hàng thương mại ñều mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ này. Nghiên cứu sử dụng mô hình SERQUAL ñể ñánh giá mức ñộ tác ñộng của các nhân tố ñến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ATM của các ngân hàng thương mại tại Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM ph thu c vào các y u tố: sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, năng lực ph c v , s c m thôngvà phương tiện hữu hình.

Abstract - Payment service use without cash has become more and more popular for Vietnamese people, especially payment card services. With a large number of banks today issuing card (22 comercial banks in Thainguyen), competition among banks in this activiy is more and more severe. Commercial banks want to improve quality of this service. Research on SERQUAL model use aims to evaluate the influence level of factors to customer’s satisfaction in ATM service of commercial banks in Thai Nguyen province. The findings indicate that the satisfaction level of customers who are using ATM service would be affected by factors such as reliability, responsiveness, assurance, sympathy and tangibility.

Từ khóa - dịch vụ ATM, sự hài lòng của khách hàng, mô hình SERQUAL, ngân hàng thương mại, khách hàng.

Key words - ATM service, customer’s satisfaction, SERQUAL model, commercial bank, customer.

1. ðặt vấn ñề

Chất lượng là một yếu tố khó nắm bắt và xác ñịnh. Ngày nay, khách hàng luôn mong ñợi và yêu cầu chất lượng phải tốt hơn bao giờ hết. Cung ứng ñược sản phẩm ưu tú về chất lượng là một ñòi hỏi ñối với công ty nhằm làm hài lòng khách hàng. Chất lượng cũng là một tiêu chuẩn ñể ño lường, vì vậy những công ty cung cấp chất lượng tốt ñã tạo nên sự khác biệt với các ñối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, chất lượng ñược hiểu như là một vũ khí cạnh tranh (Pasasuraman) [2, 4].

ðặc biệt, trong lĩnh dịch vụ ngân hàng, hòa nhập cùng với xu hướng chung của thế giới, thị trường dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam cũng ñang trong giai ñoạn phát triển mạnh mẽ, ñặc biệt là dịch vụ thẻ ngân hàng. Thị trường thẻ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay rất sôi ñộng, ñặc biệt là thẻ ghi nợ nội ñịa (thẻ ATM) với hơn 80 ngân hàng tham gia phát hành loại thẻ này bao gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài [1]. Với dân số gần 90 triệu người và cơ cấu dân số trẻ, Việt Nam ñược coi là thị trường tiềm năng cho sự phát triển của dịch vụ hiện ñại này. Vì vậy sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng tất yếu sẽ diễn ra nhằm thu hút các khách hàng mục tiêu về với ngân hàng mình. Do ñó, ñể nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị phần, việc nghiên cứu mức ñộ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thẻ ATM là vấn ñề quan trọng cần phải ñược quan tâm ñúng mức.

Hiện nay, trên ñịa bàn Thái Nguyên có 21 ngân hàng thương mại. Tất cả các ngân hàng này ñều có dịch vụ thẻ

ATM làm cho sự cạnh tranh trên thị trường trở nên vô cùng gay gắt. Tuy nhiên, tại Thái Nguyên hiện nay chưa có một ñánh giá chính xác nào về chất lượng dịch vụ thẻ ATM và mức ñộ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thẻ này của các ngân hàng trên. Ngân hàng với cương vị là nhà cung cấp dịch vụ, phải có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm có chất lượng nên coi khách hàng là ñối tượng phục vụ, là người mang lại thu nhập cho ngân hàng. Còn ñối với khách hàng, họ có quyền lựa chọn cho mình một loại sản phẩm có thể ñáp ứng và thỏa mãn yêu cầu họ ñặt ra [5] .

Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ñang ngày càng trở nên phổ biến ñối với người dân Việt Nam, ñặc biệt là các dịch vụ thẻ thanh toán. Vì vậy, việc ñánh giá chính xác chất lượng dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Thái Nguyên hiện nay là hết sức cần thiết qua ñó nâng cao hơn nữa khả năng ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

2. Khái quát về hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng thương mại ở Thái Nguyên

Trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 21 ngân hàng thương mại, trong ñó có 8 ngân hàng thương mại nhà nước, phần còn lại là các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện trạng hoạt ñộng kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên tương ñối tốt. Thể hiện qua số liệu tổng tài sản, huy ñộng vốn, dư nợ ñều tăng và trong ngưỡng an toàn. Tuy nhiên, khối ngân hàng thương mại nhà nước vẫn chiếm ưu thế so với các ngân hàng thương mại cổ phần.

Page 132: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

124 Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương

Bảng 1. Tổng tài sản của các tổ chức tín dụng tỉnh Thái Nguyên

ðVT: triệu ñồng

STT Tên tổ chức tín dụng 31/12/2015 31/01/2016

Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%)

1 Cộng khối NHTMNN 30.192.407 75,35 30.207.364 75,37

2 Cộng khối NHTMCP 9.875.559 24,65 9.872.297 24,63

Tổng cộng 40.067.966 100,00 40.079.661 100,00

Nguồn: NHNN tỉnh Thái Nguyên.

Như vậy, mặc dù số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần nhiều hơn nhưng chỉ chiếm gần ¼ giá trị tổng tài sản của các ngân hàng thương mại.ða phần ñều là những ngân hàng nhỏ có quy mô tài sản dưới 1000 tỷ.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Mô hình nghiên cứu:

Sử dụng mô hình SERQUAL ñể phân tích, ño lường và ñánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM, ñặc biệt là sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ ATM (hình 1).

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Mô tả mẫu

Tháng 1 năm 2016, nhóm tác giả sử dụng phương pháp thuận tiện trực tiếp xin ý kiến và qua email các khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của 5 ngân hàng lớn (Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank, Techconbank) chiếm hơn 90% thị phần thẻ tỉnh Thái

Nguyên. Trong 200 phiếu khảo sát thu ñược, có 25 phiếu bị loại vì người trả lời thiếu thông tin trong phiếu, còn lại 175 phiếu hợp lệ ñược sử dụng làm dữ liệu cho các nội dung cần phân tích trong nghiên cứu này [3]. Kết quả tổng hợp thông tin cá nhân các khách hàng ñược mô tả chi tiết như sau (bảng 2):

Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu

Giới tính % Trình ñộ %

Nam 53,1 PTTH 3,4

Nữ 46,9 Cao ñẳng, ñại học 78,3

ðộ tuổi % Sau ñại học 13,7

Dưới 20 4,6 Trình ñộ khác 4,6

20 – 30 32,6 Thu nhập %

31 – 40 44,6 Dưới 3 triệu ñồng 3,4

41 – 50 12,0 3 – 5 triệu 29,7

51 - 60 6,3 5 – 7 triêu 34,9

7 – 9 triệu 17,7

Trên 9 triệu 14,3

Page 133: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 125

4.2. Kết quả kiểm ñịnh giả thuyết của mô hình nghiên cứu:

Hệ số hồi quy

Model Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients T Sig.

B Std. Error Beta

1 (Constant) -1,300 ,236 -5,499 ,000

Su tin cay ,126 ,063 ,099 2,001 ,047

Hieu qua phuc vu ,288 ,064 ,228 4,514 ,000

Nang luc phuc vu ,064 ,062 ,058 1,021 ,039

Su cam thong ,351 ,076 ,269 4,643 ,000

Phuong tien huu hinh ,537 ,076 ,402 7,068 ,000

a. Dependent Variable: Chat luong dich vu

Nhìn vào bảng ta thấy tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn ñoán hiện tượng ña cộng tuyến) với hệ số phóng ñại phương sai VIF (Variance inflation factor) của các biến ñộc lập trong mô hình < 2 và ñộ chấp nhận các biến trong mô hình ñều ñạt ñược tiêu chuẩn (Tolerance > 0,0001). Vì vậy, mối quan hệ giữa các biến ñộc lập là không ñáng kể và không ảnh hưởng ñến kết quả giải thích của mô hình.

Phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của khách hàng và 5 biến ñộc lập ñược xây dựng như sau:

HL = 0,126TC + 0,288HQPV + 0,064NLPV + 0,351CT + 0,537PT – 1,300

Từ phương trình trên ta thấy sự thỏa mãn của khách hàng có liên quan ñến các yếu tố năng lực, hiệu quả phục vụ, sự ñồng cảm của nhân viên, phương tiện, ñộ tin cậy và mối quan hệ này là thuận chiều với nhau (hệ số Beta chuẩn hóa các biến ñộc lập ñều >0).

Với hệ số Beta chuẩn hoá cao nhất là 0,537 của biến PT, thứ hai là 0,351 của biến CT, thứ ba là 0,288 của biến HQPV so với hệ số Beta chuẩn hoá của các biến còn lại nên yếu tố PT,CT và HQ có ảnh hưởng lớn ñến sự thỏa mãn của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải tập trung nỗ lực ñể cải thiện phương tiện, suw cảm thông và trình ñộ nhân viên nhằm tìm hiểu và ñáp ứng nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.

4.3. Phân tích thang ño chất lượng dịch vụ ngân hàng tự ñộng - ATM

Quá trình phân tích và kiểm ñịnh dữ liệu ñă cho thấy thang ño chất lượng dịch vụ ngân hàng tự ñộng - ATM ñược cấu thành từ những nhân tố như: Năng lực, hiệu quả phục vụ và sự thấu hiểu của nhân viên ñối với khách hàng, các phương tiện hữu hình của ngân hàng và sự tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Phần tiếp theo sẽ ñi sâu phân tích ảnh hưởng từng nhân tố trên ñến mức ñộ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng tự ñộng - ATM của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Thái Nguyên.

4.4. Hiệu quả phục vụ

ðây là thành phần tác ñộng tương ñối nhiều ñến mức

ñộ thỏa măn của khách hàng (hệ số Beta chuẩn hoá là 0,288). ðiều này chứng tỏ, hiện nay khách hàng rất coi trọng yếu tố hiệu quả phục vụ, xem ñó là thước ño chính ñể ñánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng họ ñang sử dụng.

Trong thành phần này, yếu tố “Ngân hàng có các chứng từ giao dịch và tài liệu liên quan rõ ràng, không có sai sót” (HQ05) ñược khách hàng ñánh giá cao nhất với ñiểm số trungbình là 3,63 (Bảng 4.6). Như vậy, các ngân hàng rất coi trọng hệ thống giấy tờ, tài liệu ñồng thời ñây cũng là một kênh kiểm soát hoạt ñộng của dịch vụ ngân hàng tự ñộng – ATM. Các yếu tố khác của thành phần hiệu quả phục vụ cũng ñược ñánh giá tương ñối tốt.

Kết quả này có ñược là do quá trình ñổi mới tư duy phục vụ khách hàng của các ngân hàng thương mại ñã ñược thực hiện từ hoàn thiện, thái ñộ phục vụ của nhân viên phải luôn gắn liền với phương châm “khách hàng là thượng ñế”. Nhân viên chính là hình ảnh phản chiếu của ngân hàng trong mắt khách hàng. Vì vậy, trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt ngày nay, cách cư xử lịch sự, nhã nhặn của từng nhân viên ñã góp phần quan trọng vào việc giữ chân khách hàng trước sự lôi kéo của các ñối thủ cạnh tranh.

4.5. Về phương tiện hữu hình

Thành phần này có hệ số Beta chuẩn hoá cao nhất (0,537), thể hiện nhân tố này tác ñộng rất nhiều nhất ñến sự hài lòng của khách hàng. Sự hữu hình là những gì khách hàng có thể cảm nhận về ngân hàng qua các giác quan của mình như: cơ sở vật chất, tài liệu, chứng từ giao dịch… Theo ñánh giá của khách hàng,yếu tố “nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự” (PT03) có số ñiểm cao nhất (3,80). ðạt ñược kết quả này là do cácngân hàng ñã có chiến lược ñầu tư ñồng phục cho CBCNV và ñưa ra một tiêu chuẩn thống nhất về trang phục, phong cách làm việc nhằm tạo nên hình ảnh chuyên nghiệp, hiện ñại trong mắt khách hàng.

Trong khi ñó hai yếu tố quan trọng của phương tiện hữu hình trong sử dụng máy ATM là“Ngân hàng có trang thiết bị và máy móc hiện ñại, hệ thống ATM hoạt ñộng tốt” (PT01) và“ðịa ñiểm ñặt máy ATM hợp lý, sạch sẽ, không

Page 134: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

126 Hà Thị Thanh Hoa, Dương Thị Thúy Hương

gian thoáng mát, giúp khách hàng dễ nhận biết” (PT05) lại bị ñánh giá thấp hơn rất nhiều (3,38 và 3,25). Thực tế, mặc dù các ngân hàng ñã ñầu tư nhiều về hạ tầng công nghệ thông tin, ñầu tư lắp ñặt hệ thống máy ATM nhưng trong nhiều trường hợp các máy ATM không ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng.Do số lượng máy không tương xứng với số lượng thẻ nên các lỗi giao dịch, lỗi ñường truyền, quá tải, hết tiền.... thường xảy ra vào những dịp cao ñiểm.

Nhìn chung, mục tiêu của ngân hàng là hướng ñến phục vụ mọi tầng lớp khách hàng nên các tiện ích trên máy ATM ñược thiết kế rất thuận lợi, hợp lý, tạo ñiều kiện cho khách hàng dễ dàng thực hiện các thao tác trên máy như: rút tiền, truy vấn số dư, chuyển khoản, thanh toán hoá ñơn dịch vụ…

4.6. Về sự cảm thông

Với hệ số beta chuẩn hóa là 0,351, ñây là yếu tố có tác ñộng mạnh mẽ ñến chất lượng dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng thương mại cổ phầnở Thái Nguyên. Yếu tố“Ngân hàng luôn thể hiện sự quan tâm ñến cá nhân khách hàng” (CT02) ñược ñánh giá cao nhất. Có ñược kết quả này là do những nỗ lực không mệt mỏi của tất cả các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh trên thị trường thẻ hiện nay rất gay gắt nên ñể dành ñược sự quan tâm của khách hàng các ngân hàng phải cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu và ñáp ứng ñầy ñủ nhất các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố“ngân hàng có hệ thống ATM hiện ñại và dễ sử dụng” (CT05) bị ñánh giá thấp hơn. Nhiều khách hàng cho rằng, hệ thống ATM chưa thực sự dễ dùng, ñặc biệt với người lớn tuổi. Hơn nữa, các mức phí của ATM chưa hấp dẫn. Vì thế một lượng khách hàng lớn là những người hưởng lương hưu không mặn mà với thẻ ATM.

4.7. Về sự tín nhiệm (ñộ tin cậy)

ðây là thành phần có ñiểm số trung bình của các yếu t

ố là trên 3,41 ñiểm. ðiều này chứng tỏ khách hàng cảm thấy an toàn và tin tưởng khi giao dịch với các ngân hàng thương mại trên ñịa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Yếu tố ngân hàng luôn bảo mật thông tin của khách hàng (TC02)là yếu tố ñươc khách hàng quan tâm và cho ñiểmtrung bình 3,41. Như vậy, cáckhách hàng ñã ñánh giá hệ thống bảo mật thông tin của các ngân hàng tương ñối tốt, mang lại sự an tâm tối ña cho khách hàng. ðây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình lựa chọn dịch vụ thẻ của ngân hàng. Trong ñiều kiện công nghệ thông tin phát triển, hệ thống bảo mật không tốt sẽ gây nguy hại ñến toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng nhưảnh hưởng không nhỏ ñến quyền lợi của khách hàng.

Yếu tố ñược khách hàng quan tâm ở vị trí hàng ñầu là ngân hàng luôn giải quyết thỏa ñáng những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng (TC03). Có ñược kết quả này là nhờ ngân hàng ñã có kế hoạch triển khai một cách khoa học, tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường trước khi ñưa vào cung cấp, khai thác một sản phẩm mới vừa ñáp ứng ñược ñòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, vừa mang lại uy tín cho ngân hàng. Bấ t kỳ một khiếu nại nào cũng cần ñượ c giảiñáp nếu muốn giữ chân khách hàng.

Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp dịch vụ, nhiềungân hàng vẫn còn có những sai sót nhất ñịnh trong quá trình thao tác nghiệp vụ thẻ. ðể hạn chế tình trạng này, cácngân hàng cần phải có chương trình ñào tạo bài bản cho nhân viên, ñặc biệt là những nhân viên mới trước khi phân công nhiệm vụ tiếp xúc, tư vấn khách hàng.

5. Kết luận

Vai trò của dịch vụ ngân hàng tự ñộng ñối với sự phát triển của ngành kinh tế nói chung, ngành ngân hàng nói riêng ñược ghi nhận một cách rõ nét. Thị trường dịch vụ ngân hàng tự ñộng ở Việt Nam trong thời gian qua ñã có những bước phát triển ñáng kể với sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, trong ñó nổi bật lên sức phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng có vốn ñầu tư nước ngoài.

Với mục tiêu trên, trong bài báo “ðánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Thái Nguyên, tác giả ñã cố gắng làm rõ những vấn ñề:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẻ, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng thẻ thanh toán.

- Sử dụng các mô hình SERVQUAL và SERVPERF ñể phân tích, ño lường và ñánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM, ñặc biệt là sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng thẻ ATM.

- Nhận biết ñược một cách rõ ràng ý kiến ñánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ ATM mà các ngân hàng cung cấp.

- Chỉ ra những vấn ñề còn tồn tại về chất lượng dịch vụ thẻ ATM của các Ngân hàng thương mại tại Thái Nguyên ñể từ ñó ñề xuất những biện pháp khắc phục.

Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: Sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM phụ thuộc vào các yếu tố: sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, năng lực phục vụ, sự cảm thông và phương tiện hữu hình. Trong ñó, phương tiện hữu hình, sự cảm thông và hiệu quả phục vụ là các yếu tố ảnh hưởng lần lượt quan trọng nhất ñến chất lượng dịch vụ thẻ ATM. ðây cũng chính là các ñiểm mà các ngân hàng thương mại cổ phần ở Thái Nguyên cần phải quan tâm nhiều hơn trong quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ATM, ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Quyết ñịnh của Thống ñốc ngân hàng Nhà nước số 20/20007/Qð-NHNN ngày 15/05/2007 về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt ñộng thẻ ngân hàng.

[2] Gronroos, C. (1984), “A sevice quality model and its marketing implications”, European Journal of Makerting, Vol.18(4), p.36-44.

[3] Hair& ctg (2006), dẫn theo Nguyễn ðình Thọ (2011), Phương pháp Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao ñộng – Xã hội.

[4] Lassar, W.M., Manolis, C. & Winsor, R.D (2000), “Service quality perspectives and satisfaction in private banking”, International Journal of Bank Marketing, Vol.18(4), p.181-199.

[5] Lehtinen, U. (1982), Service quality: A study of quality dimensions, Working paper, Service Management Institute, Finland.

(BBT nhận bài: 31/3/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/4/2017)

Page 135: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 127

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE TẠI THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG MEASURES TO DEVELOP MICE TOURISM IN DA NANG

Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Tuấn Anh

Trường Cao ñẳng Công nghệ Thông tin, ðại học ðà Nẵng; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Du lịch là ngành công nghiệp ñược nhiều nước quan tâm ñặc biệt vì nó không những ñem lại nguồn lợi nhuận lớn, tạo ra nhiều việc làm mà còn tạo ra sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia. Là một ñiểm ñến hấp dẫn trên con ñường di sản miền Trung, ðà Nẵng có ñầy ñủ các yếu tố thuận lợi về vị trí ñịa lý, tài nguyên, hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất ñể phát triển du lịch.Vì vậy, trên bản ñồ du lịch Việt Nam,ðà Nẵng ñang ñược xem là ñiểm ñến an toàn, thân thiện, mến khách ñối với khách du lịch trong nước và quốc tế. ðặc biệt, hiện tại ñang thu hút ñược sự quan tâm của ñối tượng khách du lịch MICE trên toàn thế giới. Trong phạm vi bài báo này, tác giả tập trung ñánh giá tiềm năng nhằm ñịnh hướng phát triển, xúc tiến quảng bá và thu hút thị trường ñể xây dựng thương hiệudu lịch MICE thành phố ðà Nẵng.

Abstract - Tourism is an industry that attracts the attention of many countries because it brings great profits, creates employment and the exchange of culture between nations. As an attractive tourist destination along the heritage route of Central Vietnam, Da Nang has many advantages regarding geographical location, resources, infrastructure and facilities to develop tourism. Thus, Da Nang is currently regarded as a safe and friendly destination to domestic and foreign tourists. Particularly, it is now attracting the attention of MICE tourists all over the world. Within this article, the author focuses on evaluating the potential of development, promotion and market attraction to build the MICE tourism trademark in Da Nang.

Từ khóa - du lịch, ðà Nẵng, MICE, hội nghị, du khách Key words - tourism, Da Nang, MICE, convention, tourist

1. ðặt vấn ñề

Ngày nay, du lịch là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những ñóng góp to lớn về kinh tế - xã hội, du lịch ñã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, không chỉ ñem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc ñẩy hòa bình, giao lưu văn hóa, tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Do ñó, du lịch là một trong những hoạt ñộng quan trọng hướng tới xây dựng và phát triển thương hiệu ñịa phương.

Loại hình du lịch công vụ MICE ñược các nhà tổ chức du lịch của các nước trên thế giới quan tâm ñặc biệt, vì nó ñem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, tạo ra nhiều việc làm, tạo sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.

MICE là loại hình du lịch kết hợp của du khách giữa mục ñích ñi dự hội nghị, hội thảo, triển lãm, tham gia sự kiện, khen thưởng là chính với việc sử dụng các dịch vụ và tham quan du lịch [5], MICE - viết tắt của Meeting (h ihọp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội ngh , h i thảo) và Exhibition (triển lãm) [3].

Meeting(hội họp), cho dù ở lĩnh vực kinh tế, thể thao, văn hóa, chính trị... ñều có thể mang lại giá trị du lịch cho một vùng. Sự kiện thể thao hoặc lễ hội thu hút nhiều khách trong nước và quốc t ế ñến tham gia và cổ vũ. Incentive (khen thưởng) có tính chất như Meeting, nhưng những cuộc hội họp lại do một công ty hay một tập thể nào ñó tổ chức ñể khen thưởng nhân viên. Vừa hội họp vừa vui chơi, tức phát sinh nhu cầu tham quan du lịch và thưởng ngoạn. Còn ñể khen thưởng khách hàng hay ñại lý thì các công ty tổ chức các hội nghị, hội thảo (convention). Ngoài ra, convention (hội nghị, hội thảo) còn là những diễn ñàn quốc tế, mà những ñại biểu tham dự là ñối tượng khách của ngành du lịch. Trong khi ñó, Exhibition (triển lãm) thì liên quan nhiều ñến các hội chợ hay triển lãm quốc tế, mà thành phần là những nhóm doanh nghi p ho c t ng

doanh nghiệp riêng lẻ, lại cũng chính là khách hàng tiềm năng của các công ty du lịch.

Thị trường du lịch MICE ñang phát triển rất nhanh trên thế giới. Mặc dù hệ thống mạng trực tuyến có thể cung cấp thông tin ñến từng cá nhân nhưng nhu cầu hội họp ñể trao ñổi thông tin vẫn rất cao, ñặc biệt khi kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, ñời sống càng phát triển, cuộc sống sẽ phát sinh nhiều hơn các vấn ñề phải hội họp ñể giải quyết. Ngày càng nhiều các hoạt ñộng giáo dục, văn hóa, kinh tế; hội nghị, hội thảo ñược tổ chức. Xu hướng kết hợp hội họp ñể du lịch tham quan ngày càng trở nên phổ biến.

Hội họp, khen thưởng, hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra, nó quy tụ nhiều khách và sự di chuyển của khách từ nơi này sang nơi khác. Bởi vậy các ñoàn khách MICE thường khoảng vài trăm khách. ðặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách ñi tour bình thường do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng ñặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…. MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước.

Loại hình du lịch MICE giúp ngành du lịch, các công ty lữ hành, các cơ sở lưu trú và các hãng vận chuyển thu ñược hiệu quả kinh tế cao; phát triển ñội ngũ nhân lực;nâng cao chất lượng và ña dạng hóa các sản phẩm du lịch; xây dựng ñược danh tiếng và thương hiệu. Ngoài ra, loại hình du lịch MICE còn giúp ngành du lịch thu hút ñược nhiều dự án ñầu tư, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng số lượt khách du lịch quốc tế và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân.

Hiện nay, ðà Nẵng ñang nổi lên như một ñiểm ñến lý tưởng không chỉ ñối với người dân Việt Nam mà còn ñối với bạn bè khu vực và quốc tế. Sự phát triển ñồng bộ của các cơ sở lưu trú 4-5 sao, các resorts, trung tâm hội nghị, trung tâm giải trí và cơ sở hạ tầng giao thông là các thế mạnh mà ðà Nẵng ñang có so với các ñiểm ñến khác. Du lịch ðà Nẵng những năm gần ñây phát triển nhanh

Page 136: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

128 Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Tuấn Anh

chóng và ñóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố.

Trong một bối cảnh du lịch thế giới gần ñây có xu hướng mới và phát triển mạnh mẽ ñó là du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham dự các sự kiện, hội thảo, hội nghị… Vì vậy, bên cạnh các dòng sản phẩm du lịch chủ ñạo như du lịch biển ñảo, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch thành phố thì những dòng sản phẩm chuyên nghiệp cũng ñang ñược ðà Nẵng tích cực nghiên cứu ñẩy mạnh ñặc biệt là du lịch M.I.C.E.

2. Thực trạng du lịch MICE

2.1. Thực trạng du lịch MICE trên thế giới

Tuy kinh tế khó khăn, ñi du lịch vẫn còn là một thói quen của ñông ñảo người dân các quốc gia. Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) lượng khách du lịch trong giai ñoạn 2010 ñến 2030 tăng nhanh, ñặc biệt là 2020-2030[2]. Lượng khách chủ yếu là từ châu Âu. ðặc biệt, hội họp, khen thưởng, hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra nên nhu cầu về du lịch MICE tăng mạnh.

Hình 1. Dự ñoán khách du lịch quốc tế ñến 2030

– Nguồn: UNWTO năm 2010.

Theo thống kê, giá trị thu về từ MICE trên toàn thế giới là 300 tỷ USD , ñồng thời giúp các ngành kinh kế khách tạo ra lợi nhuận 5.490 tỷ USD, chiếm 10% GDP toàn thế giới[8].

Theo số liệu ñiều tra của tổ chức hiệp hội, hội nghị thế giới (ICCA, 2009) thì: Chi tiêu trung bình trong các cuộc hội họp quốc tế là 343 USD/ngày/ người. Châu Âu chiếm 60% thị phần du lịch MICE trên thế giới, châu Á chiếm 18% và Úc chiếm 4%. Các trung tâm du lịch MICE ở châu Á là Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông[4].

2.2. Thực trạng du lịch MICE tại Việt Nam

Trong khoảng 10 năm gần ñây, hình thức du lịch MICE cũng ñang có những bước phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam bởi ngoài việc ñược ñánh giá là một ñiểm ñến an toàn và thân thiện, Việt Nam còn là ñiểm ñầu tư hấp dẫn. Việt Nam có tiềm năng rất lớn về loại hình du lịch MICE và nếu phát triển nó thì Việt Nam sẽ là ñối thủ cạnh tranh lớn của Singapore.

Trong tiến trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam có quan hệ ngoại giao rộng mở với nhiều cơ hội t rao ñổi hợp tác quốc tế, ñứng ra tổ chức các chương

trình hội nghị, hội thảo quốc tế có sựtham gia của nhiều tổ chức, cá nhân ñến từ các nước. ðây là ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển du lịch MICE. Các ñiểm ñến nổi tiếng thường ñược lựa chọn như: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Phú Quốc, Nha Trang, .. Mỗiñoàn khách MICE tại Việt Nam thường rất ñông, mỗi ñoàn khoảng vài trăm khách. Doanh thu của ngành du lịch MICE gấp 4 lần so với du lịch bình thường.Trung bình, mỗi khách du lịch MICE từ châu Âu chi tiêu 700-1000 USD/ngày, khách châu Á là 400 USD/ngày)[6].Việc khai thác du lịch MICE hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch mà còn mở ra nhiều cơ hội ñể tiếp cận và phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực thông qua các sự kiện hội họp, ñặc biệt là những sự kiện mang tính quốc tế.

2.3. Thực trạng du lịch MICE tại ðà Nẵng

2.3.1. Thực trạng

Thành phố ðà Nẵng có nhiều yếu tố thuận lợi ñể phát triển du lịch như có núi non, biển cả và sông ngòi, có cảng hàng không và cảng biển quốc tế, nằm trên các trục giao thông quốc gia và quốc tế. Trong thời gian qua, du lịch ðà Nẵng ñã phát triển thực sự khởi sắc và ấn tượng.

Theo thông tin từ Sở Du lịch ðà Nẵng, hiện tại, ðà Nẵng có 76 dự án ñầu tư vào lĩnh vực du lịch với tổng vốn ñầu tư 12,02 tỷ USD, trong ñó có 17 dự án ñầu tư nước ngoài với tổng vốn ñầu tư 1,18 tỷ USD và 59 dự án ñầu tư trong nước với tổng vốn ñầu tư 10,84 tỷ USD.

Giai ñoạn 2011-2015, lượng khách du lịch ñến thành phố ðà Nẵng tăng bình quân 20,14%/năm, trong ñó khách quốc tế tăng 25,4%, khách nội ñịa tăng 18,6%. Doanhthu chuyên ngành du lịch tăng bình quân 30,6%/năm. Năm 2014, tổng lượt khách du lịch ñến ðà Nẵng ñạt 3,8 t riệu lượt, tăng 21,9% so với năm 2013, trong ñó khách quốc tế là 955.000 lượt, khách nội ñịa ñạt 2.845.000 lượt. Tổng thu du lịch ñạt 9.740 t ỷ ñồng, t ăng 25,1% so với năm 2013[7].Năm 2015, tổng lượng khách ñến ðà Nẵng tham quan, du lịch ñạt 4,6 triệu lượt, tăng 20,5% so với năm 2014. Tổng doanh thu từ du lịch ñạt 12.700 tỷ ñồng, tăng 28,7% so với năm 2014.

Thành phố ðà Nẵng ñã phối hợp tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và tổ chức các sự kiện lớn như: ñón các ñoàn khách là nguyên thủ quốc gia, các ñoàn khách nước ngoài ñến ðà Nẵng ñể hội họp, mở rộng hợp tác quốc tế, xúc t iến ñầu tư, thương mại, du lịch như: Hội nghị Liên minh Nghị viện các nước ðông Nam Á AIPO (2002), Hội nghị Xúc tiến ñầu tư ðà Nẵng (2003), Cuộc họp Nội các Việt Nam - Thái Lan (2004), các Hội nghị Bộ trưởng trong khuôn khổ Năm APEC Việt Nam 2006, H i nghị Doanh nhân Kiều bào 2006, Tuần lễ Hành lang Kinh tế ðông - Tây 2007, Hội nghị Bộ t rưởng Tài chính và Thống ñốc Ngân hàng ASEAN và ASEAN+3 lần thứ 12 (2008), Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế ðà Nẵng, Hội nghị doanh nhân APEC - ABAC III (2009), H i nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ñầu năm 2010), Hội nghị Tài chính quốc tế (2013), Hội nghị IWNN-APCBM (2015).

ðặc biệt, Tuần lễ cấp cao APEC 2017 với Hội nghị Lãnh ñạo APEC 2017 tổ chức tại ðà Nẵng sẽ ñưa thành phố lên một vị thế mới như là một ñịa ñiểm hấp dẫn cho các sự kiện mang tầm khu vực và quốc tế.

Page 137: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 129

Việc ðà Nẵng ñăng cai các hội nghị, hội thảo, sự kiện quốc tế có quy mô và sức lan tỏa lớn như vậy ñã tạo ñược tiếng vang và quảng bá hữu hiệu hình ảnh thành phố, góp phần giới thiệu ñến bạn bè quốc tế hình ảnh một thành phố ðà Nẵng thanh bình, hiếu khách và năng ñộng.

Bên cạnh ñó, ðà Nẵng cũng là ñược các bộ, ngành, doanh nghiệp chọn là nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, khen thưởng, các hội nghị quán triệt nhiệm vụ và triển khai công tác Nhiều doanh nghiệp lữ hành cũng ñang phối hợp với các khách sạn, khu nghỉ dưỡng ñể tổ chức các hội nghị, hội thảo, tổng kết, khen thưởng kết hợp tham quan các di tích, danh lam thắng cảnh tại ðà Nẵng và miền Trung theo ñơn ñặt hàng của các doanh nghiệp.

Theo kết quả ñiều tra chi tiêu của khách du lịch thì mức chi tiêu trung bình của khách du lịch MICE tại ðà Nẵng là 296,1 USD/ngày[1]. ðây là mức cao hơn khách ñi tour bình thường. ðiều ñó cho thấy lợi ích từ du lịch MICE ñem lại là rất lớn.

Du lịch MICE ñược tổ chức ngày càng chuyên nghiệp hơn với các sự kiện mang tầm cỡ quốc tế. Các dịch vụ trọn gói kết hợp cùng các ñiểm du lịch nghỉ dưỡng ñang dần khẳng ñịnh uy tín và thương hiệu cho du lịch ðà Nẵng.Theo ñại diện nhiều hãng lữ hành chuyên khai thác khách du lịch MICE thì trên bản ñồ du lịch Việt Nam, thành phố ðà Nẵng ñang ñược xem là ñiểm ñến an toàn, thân thiện và mến khách ñối với khách du lịch trong nước và quốc tế, hiện tại ñang thu hút ñược sự quan tâm của ñối tượng khách du lịch MICE trên toàn thế giới.

2.3.2. Tiềm năng và thế mạnh ñể phát triển MICE tại ðà Nẵng

ðà Nẵng có rất nhiều thế mạnh và tiềm năng ñể phát triển du lịch MICE

Thứ nhất, về vị trí ñịa lý, ðà Nẵng có một vị trí ñặc biệt vì nó nằm giữa 2 ñầu ñất nước. Rất gần các di sản thế giới: Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố ñô Huế, Nhã nhạc Cung ñình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh ñịa Mỹ Sơn và không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên. Là cửa ngõ thứ 3 của cả nước ñồng thời là ñiểm cuối ra biển ðông của tuyến hành lang kinh tế ðông Tây.

Thứ hai, tài nguyên du lịch của ðà Nẵng rất phong phú và ña dạng, có núi, sông, biển, thiên nhiên tươi ñẹp và hấp dẫn. Nhiều bãi biển ñẹp nổi tiếng như: Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Phạm Văn ðồng, Xuân Thiều… Và Mỹ Khê ñã ñược tạp chí Forber của Mỹ bầu chọn là một trong sáu bãi biển quyến rũ nhất hành tinh. Các ñiểm ñến hấp dẫn và ñặc trưng như: Khu du lịch sinh thái bán ñảo Sơn Trà, ñiểm du lịch văn hóa tâm linh chùa Linh Ứng, Khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ với hệ thống cáp treo ñạt 2 kỷ lục thế giới cùng các dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí hiện ñại Fantasy park lớn thứ 3 ðông Nam Á, khu giải trí quốc tế ñặc biệt Silver Shores, khu du lịch suối khoáng nóng núi Thần Tài, sân golf The Dunes Hòa Hải, khu công viên giải trí thể thao biển Dana Beach Club, Khu Văn hóa du lịch Không gian xưa, Bảo tàng ðà Nẵng, Bảo tàng ðồng ðình.

Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch rất phát triển.Một loạt các khách sạn cao cấp 3-5 sao,khu nghỉ mát cao cấp 5 sao ven biển với phòng hội nghị lớn ñẳng cấp quốc tế với ñầy ñủ các tiện nghi và dịch vụ kèm tăng lên

nhanh chóng. Các thương hiệu du lịch nổi tiếng thế giới ñã có mặt tại ðà Nẵng: InterContinental, Novotel, Hyatt, Vinpearl, Pullman,… Do ñó, ñáp ứng tốt nhu cầu từ khách du lịch MICE.

Thứ tư, sản phẩm du lịch ñặc trưng và ña dạng. Một số sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn như: show diễn phục vụ du khách ñịnh kỳ tại Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, chương trình citytour khám phá phố biển ðà Nẵng, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm ñược chế tác tại làng ñá Non Nước… Các sự kiện và sản phẩm ñộc ñáo lượng lớn du khách ñược tổ chức thường niên như: cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế, lễ hội Quan Thế Âm, chương trình du lịch “ðà Nẵng - ðiểm hẹn mùa hè”,giải golf, giải chạy quốc tế…

Thứ năm, ðà Nẵng ñược nhiều trang mạng, tạp chí uy tín và nổi tiếng thế giới, du khách và các tổ chức du lịch quốc tế ñánh giá cao. Tạp chí du lịch trực tuyến Smart Travel Asia ñã bình chọn ðà Nẵng nằm trong 10 ñiểm ñến hấp dẫn hàng ñầu châu Á (2013-2014), trang Trip Advisor công bố ðà Nẵng là thành phố nằm trong tốp 10 ñiểm ñến mới nổi hấp dẫn nhất thế giới năm 2015 do khách du lịch bình chọn.Tờ New York Times bình chọn ðà Nẵng là một trong 52 ñiểm ñến nổi bật thế giới. Trang web The Richest của Canada xếp hạng thành phố là 6 trong top 10 thành phố tiến bộ nhất thế giới mà du khách nên tham quan trong năm 2015…ðà Nẵng là thành phố duy nhất của Việt Nam ñạt giải thưởng Thành phố bền vững về môi trường ASEAN và ñược công nhận là 1 trong 20 thành phố có hàm lượng carbon trong khí thải ra môi trường thấp nhất thế giới. Những danh hiệu này ñã góp phần quảng bá ñiểm ñến ðà Nẵng ñến với thế giới, khẳng ñịnh thương hiệu của du lịch thành phố ñến các thị trường du lịch.

2.3.3. Khó khăn và thách thức

Bên cạnh những thế mạnh và tiềm năng ñể phát triển du lịch MICE, ðà Nẵng còn có những khó khăn và thách thức như: liên kết phát triển du lịch yếu;Chưa quy hoạch phát triển du lịch, kế hoạch phát triển MICE;Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp của MICE còn thiếu;ðầu tư quảng bá xúc tiến MICE chưa ñược chú trọng;Hạ tầng cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo chưa ñồng bộ;Các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp chưa nhiều; Tính mùa vụ do yếu tố thời tiết còn khá rõ nét; sản phẩm du lịch chưa thể hiện ñặc trưng riêng; nguồn nhân lực du lịch chưa ñáp ứng nhu cầu phát triển của ngành; thành phố chậm hình thành chính sách ưu ñãi ñể phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí, nhất là giải trí về ñêm, khu mua sắm và ẩm thực tầm cỡ quốc tế...

3. Giải pháp phát triển du lịch MICE tại thành phố ðà Nẵng

Trong ñịnh hướng phát triển dịch vụ thành phố ðà Nẵng ñến năm 2020 tầm nhìn ñến năm 2030, ðà Nẵng xác ñịnh du lịch là ngành mũi nhọn và có kế hoạch, chương trình phát triển du lịch MICE. ðẩy mạnh hoạt ñộng xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp hơn, tiếp tục xác lập và tạo dựng thương hiệu ñiểm ñến ðà Nẵng ñối với du khách. ðặc biệt ưu tiên du lịch MICE bởi tính môi trường và bền vững.

Vào tháng 6 năm 2016, Hội chợ du lịch kết hợp hội

Page 138: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

130 Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Tuấn Anh

nghị, hội thảo (BMTM 2016) lần ñầu tiên ñược tổ chức tại Việt Nam nhằm quảng bá thương hiệu du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp và du lịch MICE của ðà Nẵng. Vì vây, cần có những giải pháp thiết thực ñể phát triển du lịch MICE tại ðà Nẵng.

3.1. Tăng cường xúc tiến quảng bá và liên kết du lịch

Phải có một chiến lược quảng bá ñồng bộ từ cơ quan chức năng tới doanh nghiệp ñể thúc ñẩy du lịch MICE phát triển.

Triển khai các chương trình quảng bá phát triển du lịch công vụ MICE, trong ñó khuyến khích sự tham gia của các sở ngành, các ñơn vị liên quan, như tổ chức Roadshow về MICE ðà Nẵng. Liên kết ñể tạo sức mạnh trong hoạt ñộng xúc tiến quảng bá du lịch, thu hút ñầu tư. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các quốc gia, các tổ chức du lịch ngoài nước nhằm nâng cao vị thế du lịch ðà Nẵng t rên t rường quốc tế. Xúc tiến các thị trường khách du lịch trọng tâm, trọng ñiểm. ðối với thị trường nước ngoài, chú trọng Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Nga và một số thị trường tiềm năng như Ấn ðộ, Nam Phi, Trung ðông.

Bên cạnh ñó, Hiệp hội Du lịch ðà Nẵng nên thành l pHiệp hội kinh doanh du lịch MICE ñể có thể quản lý, hỗ trợ, hậu thuẫn, t o ñà phát triển cho doanh nghiệp cũng như xúc tiến, thúc ñẩy sự hợp tác, liên kết t t hơn giữa các doanh nghiệp ñể có thể mang những sự kiện lớn về cho ðà Nẵng.

Mặt khác cần ñẩy mạnh chương trình liên kết dul ch với các tỉnh Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam,… nhằm tạo các gói du lịch phong phú, ña dạng.

3.2. Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng

Xây dựng các trung tâm hội nghị ñáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. ðặc biệt, cần lựa chọn ñịa ñiểm và xây dựng Trung tâm Hội nghị Quốc tế thành phố ðà Nẵng ñể tổ chức các hội nghị lớn của quốc tế, quốc gia và thành phố.

Tiếp tục xây dựng các trung tâm mua sắm hiện ñại, nhà hàng ñạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Tổ chức lắp ñặt hệ thống biển chỉ dẫn về du lịch bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Lắp ñặt nhà vệ sinh công cộng ñạt chuẩn quốc tế tại bãi biển, các khu, ñiểm du lịch, bến xe, nhà ga...

3.3. Tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch hoạt ñộng

Bên cạnh việc xây dựng sản phẩm du lịch ñặc trưng, có chất lượng cao, tổ chức các sự kiện thường niên ñể quảng bá, thu hút du khách thì ðà Nẵng cũng cần tập trung hơn trong việc tạo môi trường ñầu tư du lịch hấp dẫn. Bảo ñảm môi trường du lịch trong sạch cả về môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp ñầu tư vào du lịch MICE. Bên cạnh ñó hoạt ñộng quản lý doanh nghiệp cần sát sao hơn ñể tạo môi trường cạnh tranh du lịch MICE lành mạnh.

3.4. Phát triển nguồn nhân lực

ðà Nẵng nên là nơi tiên phong trong việc ñào tạo nguồn nhân lực, nên thay ñổi ñể có thể ñào tạo ñược ñội ngũ nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao hơn. Cần phải có một chiến lược cụ thể. Rà soát ñánh giá số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ñể xây dựng ñịnh hướng và kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với từng giai ñoạn.Tổ chức những chương trình hành ñộng, trao ñổi kinh nghiệm, liên doanh liên kết ñào tạo học viên kỹ thuật... với các nước có ngành công nghiệp du lịch MICE phát triển.

ðầu tư nguồn nhân lực ở tất cả các lĩnh vực du lịch: lữ hành, khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn viên, thuyết minh viên, vận chuyển, khu ñiểm du lịch, cán bộ quản lý Nhà nước ở các cấp (thành phố, quận, huyện). Xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa về du lịch cho học sinh, sinh viên, nâng cao nhận thức của cộng ñồng, nhất là thanh-thiếu niên, học sinh, sinh viên ñối với hoạt ñộng du lịch.

3.5. Chủ ñộng xúc tiến các ñường bay quốc tế trực tiếp tới ðà Nẵng

Hiện tại, ña số khách du lịch MICE ñến ðà Nẵng bằng ñường hàng không. Vì vậy, cần duy trì các ñường bay quốc tế hiện có là Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Trung Quốc, ðài Loan, Nga và xúc tiến mở thêm các ñường bay quốc tế mới ñến ðà Nẵng từ các thị trường quan trọng như Thái Lan, Lào, Hồng Kông, Nhật Bản, Úc ñể thu hút nguồn khách du lịch

4. Kết luận

ðà Nẵng là một thành phố biển rất ñộc ñáo, với sản phẩm du lịch phong phú, thiên nhiên tươi ñẹp. Cùng với ñó, việc ñạt nhiều giải thưởng lớn về du lịch và tổ chức nhiều hội nghị quốc tế cao cấp trong thời gian qua ñã giúp ðà Nẵng dần trở thành ñịa ñiểm du lịch MICE lý tưởng ở khu vực châu Á. Với tiềm năng, lợi thế to lớn ñó, khắc phục ñược những khó khăn trên chắc chắn thành phố ðà Nẵng sẽ là ñiểm ñến hấp dẫn của loại hình du lịch MICE mang tầm cỡ khu vực và quốc tế trong thời gian ñến.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tổng cục thống kê, Kết quả ñiều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013, NXB thống kê, 2014, trang 50.

[2] UNWTO (world Tourism Organization), Actual trend and forecast 1950-2030, 2010. (báo cáo).

[3] IAPCO (The International Association of Professional Congress Organizers), Meetings Industry Terminology, 1992 (báo cáo).

[4] ICCA, Statistics Report The International Association Meeting Market 1998 – 2008, 2009 (báo cáo)

[5] Nguyễn ðình Hòa, “Du lịch MICE loại hình du lịch ñầy triển vọng”, Tạp chí du lịch Việt Nam, số 9 và 10, 2009.

[6] Thu Huyền,"MICE Development Strategy Needed",Vietnam chamber of commerce and industry, 2015. (bài báo)

[7] Ngô Quang Vinh, "Du lịch ðà Nẵng, những chặng ñường phát triển", báo ðà Nẵng, 2015. (bài báo).

[8] Mistilis, Nina; Dwyer, Larry, "Tourism gateways and regional economies: the distributional impacts of MICE", The International Journal of Tourism Research, 1, Nov/Dec 1999, p16 (441 – 457).

(BBT nhận bài: 19/10/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 30/03/2017)

Page 139: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 131

THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ðOẠN 2000-2014

TRADE IN GOODS BETWEEN VIETNAM AND ASEAN COUNTRIES FROM 2000 TO 2014

Ngô Thị Mỹ, Lê Thùy Linh

Trường ðại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đ i h c Thái Nguyên;

[email protected], [email protected]

Tóm tắt - ASEAN là thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa lớn và ñầy tiềm năng của Việt Nam trong nhiều năm qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN ñã có những bước tiến ñáng kể. Tuy nhiên, ñứng trước sự hình thành của cộng ñồng kinh tế ASEAN (AEC) hoạt ñộng thương mại nói chung và xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức. Từ việc sử dụng mô hình trọng lực ñã chỉ ra một số yếu tố tác ñộng tích cực ñến kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam như GDP nước ñối tác, ñộ mở của nước ñối tác và việc Việt Nam và ñối tác có hay không chung ñường biên giới. Trên cơ sởñó, bài viết gợi ý một số chính sách nhằm ñẩy mạnh hoạt ñộng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN trong thời gian tới.

Abstract - ASEAN has been a big and potential export market of Vietnam for many years. Research results show that trade between Vietnam and ASEAN countries has made remarkable progress. However, before the formation of the ASEAN Economic Community (AEC), commercial activities in general and goods export and import in particular of Vietnam will face up to a lot of difficulties and challenges. Using gravity model has shown some factors which positively affect export and import turnover of Vietnam such as GDP of partner countries, the opening of economy of partner countries and whether Vietnam and the partners share a border or not. On this basis, the research suggests some policies to promote commodity trade between Vietnam and other ASEAN countries in the future.

Từ khóa - thương mại, hàng hóa, mô hình trọng lực, Việt Nam, ASEAN

Key words - trade, goods, gravity model, Vietnam, ASEAN

1. ðặt vấn ñề

Trong nhiều năm qua, quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN ngày càng phát triển và ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng khích lệ. Theo số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới (Worldbank, 2016a), ASEAN là ñối tác thương mại hàng hóa lớn của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ñạt 19,11 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ñạt 22,92 tỷ USD vào năm 2014. So với năm 2000, tốc ñộ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào ASEAN tăng gần 6,3 lần so với năm 2000 trong khi tốc ñộ tăng trưởng về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ ASEAN vào Việt Nam là 4,15 lần. Bên cạnh những kết quả ñạt ñược, thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước ASEAN vẫn tồn tại một số khó khăn về khả năng cạnh tranh cũng như những thách thức lớn từ việc thành lập cộng ñồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015. Nhằm tận dụng những cơ hội và thế mạnh sẵn có ñể ñẩy mạnh hơn nữa quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN trong thời gian tới, bài viết ngoài việc làm rõ thực trạng còn ñi sâu phân tích các yếu tố tác ñộng ñến kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước ASEAN trong những năm qua.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn số liệu ñược sử dụng ñể phân tích là số liệu hỗn hợp về các nước thuộc khu vực ASEAN trong giai ñoạn 2000-2014. Số liệu về các biến sử dụng trong mô hình ñược thu thập từ các tổ chức có uy tín, cụ thể như sau (Bảng 01):

Bảng 01. Nguồn số liệu của các biến chính ñược sử dụng trong mô hình

Tên biến Nguồn số liệu sử dụng

EXPORT (Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa)

World Bank, 2016a

IMPORT (Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa)

World Bank, 2016a

GDP (Tổng sản phẩm quốc nội)

World Bank, 2016b

OPEN (ðộ mở của nền kinh tế)

Tính toán từ World Bank, 2016b

DIS (Khoảng cách về ñịa lý) http: www.freemaptools.com

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.2. Phương pháp phân tích

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp hồi quy nhằm làm rõ thực trạng và ñánh giá các yếu tố tác ñộng ñến thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN giai ñoạn 2000-2014.

ðể phân tích các yếu tố tác ñộng ñến kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN, bài viết sử dụng mô hình trọng lực. ðây là mô hình ñược phát triển bởi Tinbergen (1962) và Linnemann (1966) dựa trên ñịnh luật trọng lực hấp dẫn. Cho ñến nay, mô hình này ñược ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại quốc tế với nhiều các nghiên cứu của các tác giả như Anderson (1979), Bergstrand (1985), Erdem và Nazlioglu (2008), Hatab và các cộng sự (2010),... Kế thừa các nghiên cứu trước ñây, mô hình trọng lực trong bài viết này ñược phát triển cụ thể như sau:

Page 140: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

132 Ngô Thị Mỹ, Lê Thùy Linh

- Mô hình trọng lực cho hoạt ñộng xuất khẩu hàng hóa

ijtjij uLANDLOCKBORij

jtjtitijt

eDIS

OPENGDPGDPAEXPORT

** 654

321

βββ

βββ

××

×××=

- Mô hình trọng lực cho hoạt ñộng nhập khẩu hàng hóa

ijtjij uLANDLOCKBORij

jtjtitijt

eDIS

OPENGDPGDPAIMPORT

** 654

321

βββ

βββ

××

×××=

Trong ñó:

EXPORTijt và IMPORTijt: Kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với nước j trong năm t

A: Hệ số hấp dẫn, cản trở xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với nước j

GDPit và GDPjt: Lần lượt là GDP của Việt Nam và nước j tại năm t

OPENjt: ðộ mở của nền kinh tế nước j tại năm t

DISij: Khoảng cách ñịa lý giữa Việt Nam và nước j

BORij: Là biến giả, nhận giá trị 0 nếu Việt Nam và nước j không có chung ñường biên giới; nhận giá trị 1 nếu Việt Nam và nước j có chung ñường biên giới

LANDLOCKj: Là biến giả, nhận giá trị 0 nếu nước jkhông giáp biển; nhận giá trị 1 nếu nước j giáp biển

βi: là các hệ số hồi quy thể hiện mức ñộ tác ñộng của yếu tố thứ i trong mô hình

uijt: Sai số ngẫu nhiên

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Khái quát tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN giai ñoạn 2000-2014

� Về xuất khẩu hàng hóa

Giai ñoạn 2000-2014, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ thì hoạt ñộng xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN với Thế giới cũng ñạt ñược những thành công nhất ñịnh.

Bảng 02. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các nước ASEAN giai ñoạn 2000-2014

ðVT: Tỷ USD

Năm Brunei Indonesia Cambodia Lào Myanmar Malaysia Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam

2000 2,17 62,12 1,39 0,05 1,19 98,23 38,08 137,81 68,82 14,48

2001 3,53 56,32 1,50 0,05 2,22 88,00 32,15 121,75 64,92 15,03

2002 2,69 57,16 1,92 0,05 2,45 94,06 35,21 125,18 68,11 16,71

2003 3,21 61,06 2,12 0,14 4,46 104,71 36,23 159,96 80,32 20,15

2004 5,06 71,58 2,80 0,11 1,99 126,64 39,68 198,63 96,25 26,49

2005 6,37 85,66 3,02 0,17 3,12 141,62 41,25 229,65 110,11 32,45

2006 7,62 100,80 3,57 0,40 3,51 160,67 47,41 271,81 130,58 39,83

2007 7,65 114,10 3,53 0,38 5,93 175,96 50,47 299,30 153,57 48,56

2008 10,27 137,02 4,36 0,83 6,62 198,70 49,08 338,18 175,91 62,69

2009 7,15 116,51 4,99 1,24 6,34 157,19 38,44 269,83 152,49 57,10

2010 8,62 157,78 5,59 2,43 7,60 198,79 51,50 351,87 195,31 72,24

2011 12,36 203,50 6,70 1,75 8,12 226,99 48,04 409,50 228,82 96,91

2012 13,00 190,03 7,84 2,66 9,31 227,45 52,00 408,39 229,51 114,53

2013 11,45 182,55 9,25 2,59 11,44 228,32 56,70 410,25 228,46 132,03

2014 10,51 176,04 10,45 4,86 12,57 234,13 61,81 409,77 227,32 150,22

TTBQ (%)

111,93 107,72 115,50 138,80 118,31 106,40 103,52 108,09 108,91 118,18

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ số liệu của Worldbank và Asean, 2016

Từ bảng 02 cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các nước ASEAN ñều tăng trong giai ñoạn 2000-2014. Nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cao nhất vào năm 2014 là Singapore với giá trị 409,77 tỷ USD, tiếp ñến là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Từ kết quả trên cho thấy, mặc dù những năm qua Việt Nam ñã gặt hái ñược nhiều thành tích ñáng khích lệ trong hoạt ñộng xuất khẩu hàng hóa song khi so sánh với các nước trong cùng khu vực thì kết quả này vẫn còn rất khiêm tốn. Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên khai thác các lợi thế về tự nhiên và nguồn nhân công rẻ như

nông sản, các linh kiện ñiện tử, giày dép,… Trong tương lai, cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng thì ñây sẽ không còn là hướng ñi phù hợp cho hoạt ñộng xuất khẩu của Việt Nam.

� Về nhập khẩu hàng hóa

Về cơ bản, hoạt ñộng nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN với thế giới cũng biến ñộng theo xu hướng tương tự như hoạt ñộng xuất khẩu. Ngoại trừ nước Lào, các nước khác ñều có tốc ñộ tăng trưởng bình quân về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa dao ñộng trong khoảng trên dưới 10%/năm trong cả giai ñoạn 2000-2014 (Bảng 03).

Page 141: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 133

Bảng 03. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của các nước ASEAN giai ñoạn 2000-2014

ðVT: Tỷ USD

Năm Brunei Indonesia Cambodia Lào Myanmar Malaysia Philippines Singapore Thái Lan Việt Nam

2000 1,07 33,22 1,44 0,07 2,22 81,29 37,01 134,55 61,18 15,64

2001 1,31 30,70 1,51 0,07 2,81 73,08 34,94 116,00 60,94 16,22

2002 1,60 31,06 1,67 0,07 2,12 78,67 41,09 116,44 63,69 19,75

2003 1,35 32,25 1,77 0,34 1,84 82,44 42,58 136,26 74,73 25,26

2004 1,51 46,33 2,06 0,50 1,93 104,25 46,10 173,58 93,32 31,97

2005 1,50 57,41 2,55 0,70 1,63 113,30 49,49 200,05 116,80 36,76

2006 1,49 60,66 2,99 0,59 2,12 131,13 54,08 238,71 127,13 44,89

2007 2,10 74,47 3,55 0,71 2,79 144,87 58,00 263,15 141,83 62,76

2008 2,51 129,22 4,42 1,80 3,79 155,66 60,42 319,78 176,44 80,71

2009 2,45 96,81 3,91 1,73 3,85 123,58 45,88 245,78 131,71 69,95

2010 2,38 135,54 4,90 2,08 4,20 164,47 58,47 310,79 180,11 84,84

2011 2,46 177,24 6,13 2,21 6,81 187,55 63,69 365,77 226,18 106,75

2012 3,57 191,53 7,06 3,50 9,19 196,14 65,35 379,72 245,29 113,78

2013 3,61 186,45 9,23 3,29 12,01 205,64 65,71 373,02 248,45 132,03

2014 3,60 178,00 11,19 5,96 13,98 208,71 67,72 366,25 225,66 147,84

TTBQ (%)

109,07 112,74 115,78 138,04 114,05 106,97 104,41 107,41 109,77 117,41

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ số liệu của Worldbank và Asean, 2016

Trong 10 nước ASEAN ñược nghiên cứu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trong nhiều năm thuộc về Singapore. Chỉ tính riêng năm 2014, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước này ñạt 366,25 tỷ USD (tăng 172,2% so với năm 2000), cao hơn nước có kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ñứng thứ hai trong khu vực - Thái Lan là 62,3%. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng có sự tăng lên ñáng kể trong những năm gần ñây. Từ số liệu bảng 02, Việt Nam là nước có kim ngạch nhập khẩu ñứng thứ 5 trong khu vực. Hiện tại, các mặt hàng mà Việt Nam

nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu ñầu vào phục vụ cho sản xuất trong nước như xăng dầu, máy móc, thiết bị, phụ tùng,…

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN giai ñoạn 2000-2014

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN ñược thể hiện qua bảng 04, như sau:

Bảng 04. Các yếu tố tác ñộng ñến kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN

Biến ñộc lập XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU

Hệ số hồi quy Kiểm ñịnh t Hệ số hồi quy Kiểm ñịnh t

Hệ số chặn -4,615 -5,92* -7,867 -5,03*

LnGDPit 0,069 0,69 0,324 1,63

LnGDPjt 1,505 31,6* 1,652 17,29*

LnOPENjt 0,475 5,65* 0,601 3,56*

LnDISij -0,208 -1,00 -0,251 -0,6

LnBORij 2,008 17,42* 2,155 9,31*

LANDLOCKj -0,343 -6,85* -0,721 -7,18*

Số quan sát 135 135

R2 0,927 0,819

Giá trị F 271,85 96,45

Ghi chú: *: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%.

Nguồn: Kết quả ước lượng sử dụng phần mềm Stata

Như vậy, mô hình trọng lực ñã giải thích ñược 92,7% sự thay ñổi của kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam và 81,9% sự thay ñổi của kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam là do tác ñộng của các biến ñã ñề xuất.

Page 142: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

134 Ngô Thị Mỹ, Lê Thùy Linh

Mô hình hoàn toàn có ý nghĩa với giá trị F bằng 271,85 với hoạt ñộng xuất khẩu hàng hóa và 96,45 với hoạt ñộng nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN.

Với kết quả tổng hợp từ bảng 04 cho thấy:

Nếu như biến GDP của Việt Nam không thể hiện sự tác ñộng ñến 2 mô hình nghiên cứu (xuất khẩu và nhập khẩu) thì hệ số của biến GDP của nước j (GDPjt) ở cả 2 mô hình ñều mang dấu dương cho thấy xu hướng tác ñộng cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Các hệ số của biến này ở 2 mô hình cùng có mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%. ðiều này có nghĩa, khi GDP của nước j tăng lên 1% thì kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam sẽ tăng bình quân lần lượt là 1,505% và 1,652%. Có thể nói, kết quả này khá phù hợp với thực tiễn bởi hoạt ñộng xuất khẩu của Việt Nam những năm qua chủ yếu tập trung vào khai thác các lợi thế sẵn có trong nước. Vì vậy hoạt ñộng nhập khẩu luôn hướng tới các mặt hàng nhằm phục vụ sản xuất trong nước. Chính ñiều này sẽ làm cho kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với những nước có quy mô nền kinh tế càng phát triển ñược tăng lên.

Biến ñộ mở nền kinh tế của nước j (OPENjt) có hệ số dương (với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%) cho thấy tác ñộng tích cực ñến kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. ðiều này có nghĩa, nếu nước j có ñộ mở càng lớn thì hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa với Việt Nam diễn ra càng thuận lợi.

Biến khoảng cách về ñịa lý (DISij) có hệ số âm (là phù hợp cả về lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu về thương mại giữa các quốc gia), tuy nhiên hệ số của biến này không có ý nghĩa thống kê cho thấy mức ñộ tác ñộng chưa ñủ mạnh ñến kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những năm qua.

Biến giả về chung ñường biên giới giữa Việt Nam và nước j (BORij) nhận hệ số dương ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 1% cho thấy tác ñộng tích cực của biến này ñến kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Kết quả này là phù hợp ở cả phương diện lý thuyết và thực tiễn ñối với hoạt ñộng thương mại quốc tế. Bởi, các nước có chung ñường biên giới tức là giáp nhau sẽ ñược ưu tiên nhiều hơn khi xuất khẩu và nhập khẩu nhằm tiết kiệm các khoản chi phí trong quá trình lưu thông hàng hóa.

Biến giả về giáp biển của nước j (LANDLOCKj) có hệ số mang dấu âm cho thấy xu hướng tác ñộng ngược chiều ñến kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Những năm qua, hoạt ñộng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và các nước ASEAN tuy có ñược vận chuyển bằng ñường biển song vận chuyển ñường bộ vẫn là chính. Do ñặc thù riêng của các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu nên việc nước j giáp biển và muốn thực hiện qua ñường biển ñã gây ảnh hưởng bất lợi ñến

hoạt ñông xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.

4. Kết luận

Từ kết quả phân tích trên cho thấy, các nước ASEAN là thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa lớn của Việt Nam. ðiều này ñược minh chứng qua kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tại các nước ASEAN không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, tại thị trường này hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn khiêm tốn, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng mà Việt Nam ñang có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu. Nhiều nguyên liệu, thiết bị,.. ñể phục vụ cho sản xuất trong nước chưa sản xuất ñược và phải nhập khẩu từ nước ngoài. Qua mô hình trọng lực ñã chỉ ra kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN chịu sự tác ñộng khá lớn bởi các yếu tố như GDP nước ñối tác, ñộ mở nền kinh tế nước ñối tác hay việc nước ñối tác có chung ñường biên giới với Việt Nam hay không. Trong tương lai, ASEAN vẫn sẽ là thị trường ñầy tiềm năng không chỉ với hoạt ñộng xuất khẩu mà cả cho hoạt ñộng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Vì thế, nhằm ñẩy mạnh hoạt ñộng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với các nước ASEAN, Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục theo ñuổi chính sách mở cửa - hội nhập, liên tục nghiên cứu và tìm hiểu các quy ñịnh liên quan ñến chính sách ngoại thương của các nước ASEAN ñể tận dụng tối ña những cơ hội mà AEC sẽ mang lại. Bên cạnh ñó, Chính phủ cũng cần quan tâm ñến việc ñầu tư phát triển khoa học công nghệ cho sản xuất, ñào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nước,… ñể tạo ra các sản phẩm chất lượng và tính cạnh tranh cao ñem lại giá trị gia tăng lớn cho ñất nước./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The American Economic Review 69(1), pp. 106-116.

[2] Bergstrand J. H. (1985), “The Gravity Equation in International Trade: Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review of Economics and Statistics 67(3), pp. 474-481.

[3] Erdem and Nazlioglu (2008), Gravity model of Turkish Agricultural Exports to the European Union, International Trade and Finance Association, 2008.

[4] Hatab, Assem Abu, Eirik Romstad, Xuexi Huo (2010) Determinants of Egyptian Agricultural Exports: A Gravity Model Approach, Modern Economy (1), pp. 134-143

[5] Linnermann H. (1966), An Econometric Study of International Trade Flows, Amsterdam, North-Holland.

[6] Tinbergen J. (1962), Shaping the World Economy: Suggesstions for an International Economy Policy, New York: The Twentieth Century Fund.

[7] ASEAN, website: http:// www.asean.org/resource/ statistical-publications, ngày truy cập 15/7/2016

[8] World Bank, (2016a), World Bank Integrated Trade Solution (WITS), website: http://wits.worldbank.org/ WITS/, ngày truy cập: 14/7/2016.

[9] World Bank, (2016b), World Development Indicators, website: http://data.worldbank.org /indicator, ngày truy cập: 10/7/2016.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 02/04/2017)

Page 143: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 135

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ðỐI VỚI ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TỈNH ðẮK LẮK

COMPLETING POLICIES FOR DEVELOPING FARM ECONOMY OF INDIGENOUS ETHNIC MINORITIES IN DAK LAK PROVINCE

Dương Thị Ái Nhi

Trường ðại học Tây Nguyên, [email protected]

Tóm tắt - Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tạo chỗ (DTTSTC) tỉnh ðắk Lắk, xác ñịnh những khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách; nghiên cứu ñã xác ñịnh một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào DTTSTC tỉnh ðắk Lắk: (i) Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp huyện; (ii) Tuyên truyền, vận ñộng chủ trang trại ñồng bào DTTSTC làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; (iii) Mởrộng ñối tượng thụ hưởng chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng ưu tiên hơn ñối với trang trại ñồng bào DTTSTC; (iv) Bổ sung thêm chính sách về thị trường và bảo vệ môi trường.

Abstract - Based on analyzing the implementation of farm economy development policies of ethnic minorities in Dak Lak provinc the researcher has identified a number of measures to complete the farm economy development policies for indigenous ethnic minorities in Dak Lak province: (i) Constructing development planning of farm economy in districts; (ii) Encouraging farm owners to participate in these policies by propagation ,and to apply for farm economy certification; (iii) Enlarging the main beneficiaries of these policies according to priority over farm economy of indigenous ethnic minorities; (iv) Adding of market and environmental protection policies.

Từ khóa - chính sách, ñồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế trang trại. Key words - policy ; ethnic minority, farm economy

1. ðặt vấn ñề

ðắk Lắk là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện trong ñó có kinh tế trang trại. Trong những năm qua, kinh tế trang trại của tỉnh ñã phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, với nhiều thành phần kinh tế và ñối tượng tham gia ñặc biệt là có sự tham gia của ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (DTTSTC). Kết quả này là do hiệu quả của các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñược triển khai thực hiện trên ñịa bàn tỉnh trong những năm gần ñây. Tuy nhiên, ñối với các trang trại ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, việc phát triển kinh tế trang trại chưa tương xứng với tiềm năng. ðồng thời, các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số còn chưa mạnh dạn trong việc phát triển mô hình kinh tế trang trại cũng như lựa chọn mô hình kinh tế trang trang trại phù hợp với lợi thế của vùng, phong tục tập quán và văn hoá truyền thống của ñồng bào dân tộc thiểu số. Nguyên nhân của những tồn tại này là do cơ chế chính sách vẫn còn một số ñiểm chưa phù hợp, thiếu tính ñồng bộ, các vấn ñề mới phát sinh chưa ñược quan tâm giải quyết. ðiều này cản trở ñến việc phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk nói chung và ñặc biệt là ñối với các hộ ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên ñịa bàn.

Từ thực tiễn trên, bài báo hướng ñến việc phân tích tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk; xác ñịnh những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân tồn tại ñể ñề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách này hơn trong tương lai.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Phương pháp thu thập số liệu

* ðối với số liệu thứ cấp

Thông tin, số liệu về tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào DTTSTC tỉnh ðắk Lắk ñược thu thập từ các báo cáo tổng quan, báo cáo

thống kê của UBND Tỉnh, Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh ðắk Lắk;

* ðối với số liệu sơ cấp

Các thông tin sơ cấp ñược thu thập thông qua phỏng vấn 60 trang trại tại các huyện ñiểm nghiên cứu (huyện Cư M'gar, huyện Ea H'leo, Huyện Krông Năng và Thị xã Buôn Hồ). Các nội dung phỏng vấn: mức ñộ hưởng thụ các chính sách, ñánh giá của trang trại về tình hình thực hiện các chính sách và ñề xuất của trang trại về việc hoàn thiện các chính sách. Ngoài ra ở mỗi cấp cán bộ quản lý (xã, huyện) chọn 3 cán bộ quản lý chuyên trách. Tổng số cán bộ quản lý ñược phỏng vấn là 24 cán bộ. Nội dung phỏng vấn liên quan ñến việc xác ñịnh những thành công, hạn chế, thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai thực hiện chính sách này tại ñịa bàn; và ñề xuất giải pháp ñể hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.

2.2. Phương pháp phân tích

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp phân tích hệ thống ñể mô tả khái quát tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk.

3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

3.1. Tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk

Hiện nay, phần lớn các trang trại trên ñịa bàn tỉnh ñặc biệt là trang trại của ñồng bào DTTSTC ñược hình thành và phát triển tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, khả năng về vốn hạn chế, năng lực quản lý và kinh nghiệm chưa nhiều, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại còn chịu sự chi phối của yếu tố phong tục tập quán ñặc biệt là tập quán sản xuất làm cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều, lợi nhuận chưa cao, vấn ñề ô nhiễm môi trường chưa ñược các chủ trang trại thực hiện nghiêm túc theo Luật Bảo vệ môi trường. ðể khắc phục những tồn tại và hạn chế này,

Page 144: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

136 Dương Thị Ái Nhi

tạo ñiều kiện cho kinh tế trang trại phát triển, chính sách phát triển kinh tế trang trại của tỉnh ñược ban hành trong ñó tập trung vào 4 chính sách bao gồm chính sách ñất ñai, chính sách ñào tạo và sử dụng lao ñộng, chính sách khoa học công nghệ và chính sách tín dụng.

3.1.1. Tình hình thực hiện chính sách ñất ñai

Kết quả thực hiện chính sách ñất ñai cho thấy, nhìn chung trong giai ñoạn 2011-2014 tỉnh ñã làm tốt công tác rà soát diện tích ñất trang trại, xác minh nguồn gốc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho trang trại. Tuy nhiên, trên 50% diện tích ñất của trang trại ñồng bào DTTSTC do có nguồn gốc tự khai hoang, tự sang nhượng và chuyển ñổi cho nhau giữa các trang trại và hộ trong cùng dòng họ nên việc rà soát nguồn gốc của các loại ñất này còn khó khăn dẫn ñến tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñối với trang trại này còn chậm (chỉ có 38% diện tích ñất của trang trại ñồng bào DTTSTC ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất) (Số liệu ñược tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2014 của tác giả)

3.1.2. Tình hình thực hiện chính sách ñào tạo và sử dụng lao ñộng

Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng ñóng vai trò quan trọng nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cho người lao ñộng. Trong những năm qua 2011-2014, với kinh phí 100 triệu ñồng/năm, mỗi năm tỉnh ñã tổ chức ñược 02 lớp tập huấn về các kiến thức quản lý thị trường, quản lý và sử dụng vốn và lao ñộng,... Các lớp tập huấn này cũng ñã khuyến khích ñược sự tham gia của các trang trại ñồng bào DTTSTC. Nhờ vậy, từng bước ñã nâng cao ñược năng lực và trình ñộ của chủ trang trại ñặc biệt là chủ trang trại ñồng bào DTTSTC. Tuy nhiên mức ñộ tham gia chưa nhiều, số học viên ñồng bào DTTSTC chiếm tỷ lệ 20% trong tổng số học viên tham gia tập huấn.

Theo kết quả phỏng vấn trang trại cho thấy, với cương vị là người chịu trách nhiệm chính, 95% chủ trang trại ñã quan tâm ñến việc tham gia tập huấn khi ñược mời và vận dụng kiến thức tập huấn vào hoạt ñộng kinh doanh của trang trại. Ngoài các nội dung ñã ñược tập huấn, các chủ trang trại mong muốn ñược mở lớp ñào tạo cho lao ñộng của trang trại kỹ thuật canh tác ñặc biệt là kỹ thuật canh tác vườn cây già cỗi. Do vậy, ñể tăng tính hiệu quả của chính sách nội dung tập huấn này nên ñược bổ sung thêm.

3.1.3. Tình hình thực hiện chính sách khoa học công nghệ

Xây dựng mô hình trang trại ñiểm là một trong nhữngnội dung nổi bật nhằm thực hiện chính sách khoa học công nghệ khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Tính ñến năm 2014, toàn tỉnh ñã xây dựng ñược 13 mô hình trang trại ñiểm bao gồm 01 mô hình áp dụng công nghệ cao (xây dựng nhà kính), 09 mô hình cơ giới hóa nông nghiệp (cung cấp máy sấy cà phê, máy gặt lúa và máy chế biến thức ăn gia súc, hệ thống tười phun mưa) và 03 mô hình bảo quản và chế biến sau thu hoạch. Trong các mô hình trang trại ñiểm này chỉ có duy nhất 1 mô hình trang trại ñiểm của ñồng bào DTTSTC ñược ñầu tư máy sấy cà phê. Nguyên nhân của sự hạn chế ñầu tư cho trang trại ñiểm cho ñồng bào DTTSTC là do phần lớn các trang trại ñồng bào DTTSTC chưa có giấy chứng nhận kinh tế trang trại (tínhñến năm 2014 chỉ có 5% số trang trại của ñồng bào DTTSTC có giấy chứng nhận kinh tế trang trại), chưa có mô hình trang

trại phù hợp với ñặc thù của huyện ñể huyện làm thủ tục ñề xuất xây dựng mô hình trang trại ñiểm. Các mô hình này ñã phát huy hiệu quả tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Do vậy, cần chú trọng hơn trong vấn ñề xây dựng trang trại ñiểm ñối với ñồng bào DTTSTC trong thời gian tới nhằm tạo mô hình trang trại ñiểm thúc ñẩy các trang trại khác cùng phát triển.

Theo chính sách này, các trang trại có giấy chứng nhận kinh tế trang trại sẽ ñược hỗ trợ ñể ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới vào một số mô hình như mô hình công nghệ cao, mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến sản phẩm. ðồng thời việc liên kết với các cơ sở khoa học trong việc cung ứng giống tốt và kỹ thuật canh tác mới còn nhiều hạn chế do thiếu năng lực tham gia. Vì vậy, việc thực hiện chính sách này ñối với trang trại ñồng bào DTTSTC trong thực tiễn hiện nay là chưa phát huy ñược hiệu quả của nó.

3.1.4. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng

Từ kết quả thực hiện chính sách tín dụng cho thấy trên 50% trang trại ñồng bào DTTSTC có nhu cầu vay vốn (cao hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh), nhưng chỉ có 3% trong tổng số trang trại ñược vay vốn ưu ñãi với lượng vốn vay bình quân 50-70 triệu ñồng/trang trại (thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh 36% số trang trại của tỉnh ñược vay vốn với lượng vốn vay bình quân 90-110 triệu ñồng/trang trại) (Số liệu ñược tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2014 của tác giả). Nguyên nhân là do chính sách vay vốn ưu ñãi chỉ ñược thực hiện ñối với các trang trại có giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong khi việc ñăng ký thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại ở các trang trại ñồng bào DTTSTC còn hạn chế nên ñã giảm tính hiệu quả của chính sách này trong thực tiễn. Bên cạnh ñó, do không ñủ quy mô về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và số lượng gia súc, gia cầm theo quy ñịnh của chính sách nên không ñược hưởng chính sách ưu ñãi này.

Vốn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Theo kết quả phỏng vấn trang trại năm 2014 cho thấy trên 90% số trang trại ñồng bào DTTSTC sử dụng vốn vay ñể ñầu tư cho hoạt ñộng kinh doanh của trang trại và 79% các trang trại ñều có nhu cầu vay vốn từ 80 ñến 100 triệu ñồng, và 18% số trang trại có nhu cầu vay vốn trên 100 triệu ñồng chủ yếu là trang trại lâm nghiệp (do quy mô diện tích lớn và nhu cầu ñầu tư nhiều). Những hạn chế này ñã làm giảm hiệu quả của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại.

3.2. Khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk

3.2.1. Khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách ñất ñai

Quá trình tiến hành rà soát quỹ ñất của các trang trại; xác minh nguồn gốc ñất ñai tiến tới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, cho thuê ñất theo quy ñịnh của Luật ñất ñai còn chậm, còn nhiều vướng mắc chưa ñược tháo gỡ.

Luật ñất ñai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành ñã góp phần thúc ñẩy kinh tế trang trại ngày càng phát triển, tuy nhiên theo quy ñịnh về mức hạn ñiền chưa khuyến khích tích tụ ruộng ñất ñể phát triển trang trại sản xuất hàng hóa.

Page 145: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 137

3.2.2. Khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách ñào tạo và sử dụng lao ñộng

Việc nộp thay tiền bảo hiểm xã hội cho lao ñộng là người DTTS ở các trang trại chưa ñược rà soát và triển khai thực hiện do lao ñộng làm việc trong các trang trại thường là thỏa thuận giữa người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng mà không ñược thực hiện dưới hình thức hợp ñồng nên không có căn cứ ñể các cấp chức năng thực hiện. Riêng ñối với các trang trại ñồng bào DTTSTC, lao ñộng trong các trang trại chủ yếu là anh em họ hàng cùng nhau tham gia sản xuất nên không có ký kết hợp ñồng lao ñộng. ðồng thời trong chính sách chỉ ñề cập ñến ñối tượng trang trại sử dụng lao ñộng DTTS mà không có ñề cập ñến trang trại DTTS sử dụng lao ñộng DTTS ñể ñược hưởng chính sách này.

3.2.3. Khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách khoa học công nghệ

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách kinh tế trang trại ñến các chủ trang trại ñồng bào DTTSTC ở một số ñịa phương trên ñịa bàn tỉnh còn hạn chế.

Việc triển khai chính sách này trong thực tiễn ñối với trang trại ñồng bào DTTSTC chưa phát huy tính hiệu quả của nó. Sự tham gia, liên kết giữa các bên liên quan trong quá trình sản xuất còn yếu.

3.2.4. Khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách tín dụng

Nhu cầu về vốn của các chủ trang trại hiện nay là rất lớn; trong khi vốn vay từ các tổ chức tín dụng còn rất hạn chế, chủ yếu các chủ trang trại tiếp cận ñược vốn vay từ các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy nhiên khi vay vốn ngân hàng các chủ trang trại còn gặp phải một số khó khăn như: (i) Lượng vốn cho vay của các ngân hàng còn thấp so với nhu cầu của chủ trang trại (mới ñáp ứng ñược khoảng 13% nhu cầu) ) (Số liệu ñược tổng hợp từ kết quả phỏng vấn trang trại, 2014 của tác giả); (ii) Thời gian cho vay của ngân hàng chủ yếu là vay ngắn hạn (1 năm ñối với trang trang cây hàng năm và trang trại chăn nuôi, 1-3 năm ñối với trang trại cây lâu năm, ...); nguồn vốn trung và dài hạn ít không ñáp ứng ñược nhu cầu vay, trong khi phần lớn trang trại của ñồng bào DTTSTC tỉnh ðắk Lắk chủ yếu là trang trại cây lâu năm với chu kỳ sản xuất của cây trồng dài.; (iii) Thủ tục vay vốn phức tạp, thời gian giải ngân chậm, tỷ lệ vốn cho vay thấp hơn rất nhiều so với giá trị tài sản thế chấp... nên ñã phần nào gây tâm lý e ngại ñối với người ñi vay.

3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang trại ñối với ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk

Hiệu quả của việc thực hiện các chính sách phát triển KTTT ñối với ñồng bào DTTSTC tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2014 chưa cao do tồn tại một số khó khăn. Nguyên nhân chính của các tồn tại này là:

(i) Trang trại chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất do nguồn gốc ñất sản xuất của trang trại ñồng bào DTTSTC không rõ ràng ñặc biệt là phần diện tích ñất ñồng bào DTTSTC tự khai hoang thêm ñể ñưa vào sản xuất, tự chuyển ñổi, sang nhượng cho nhau trong dòng họ nên chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. ðồng thời, vấn ñề này cũng làm cho tiến ñộ thực hiện việc rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất của các cấp chính quyền diễn ra còn chậm

(ii) Chủ trang trại cho rằng giấy chứng nhận kinh tế trang trại chưa thực sự mang lại lợi ích cho trang trại. Thêm vào ñó phải thực hiện nghĩa vụ ñóng thuế cho Nhà nước nên còn ngần ngại trong vấn ñề làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

(iii) Trình ñộ học vấn và khả năng tiếp cận, liên kết của chủ trang trại với các ñơn vị cung ứng vật tư ñầu vào và ñầu ra còn hạn chế nên việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn hoạt ñộng sản xuất của trang trại chưa cao. Bên cạnh ñó, yếu tố về phong tục tập quán sản xuất của ñồng bào DTSTC, tư tưởng bảo thủ khó thay ñổi cũng làm hạn chế việc áp dụng khoa học công nghệ.

(iv) ðiều kiện ñể ñược hưởng các chính sách phát triển kinh tế trang trại như chính sách khoa học công nghệ, chính sách tín dụng, ... là phải có giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Trong khi việc ñăng ký làm thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại của ñồng bào DTTSTC gặp khó khăn.

(v) Việc phát triển kinh tế trang trại luôn gắn với việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, gắn với quy hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn. Tuy nhiên, hiện nay ở các ñịa phương chưa xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, trang trại phát triển tự phát; vì vậy không tạo ñược sự liên kết giữa phát triển trang trại với sự hình thành các vùng sản xuất tập trung, sự kết hợp ñồng bộ giữa phát triển kinh tế trang trại với sự phát triển chung của ñịa phương về thủy lợi, giao thông, ñiện, thông tin thị trường…

(vi) Việc giải quyết ñầu ra rất quan trọng ñối với kinh tế trang trại. Tuy nhiên, vấn ñề tiêu thụ nông sản chưa ñược các cấp chức năng của tỉnh quan tâm ñể có chính sách triển khai thực hiện.

(vii) Tiêu chí ñể ñược hưởng chính sách phát triển kinh tế trang trại của tỉnh ðắk Lắk chưa ưu tiên hướng ñến trang trại của ñồng bào DTTSTC. Do xuất phát ñiểm thấp lại hạn chế về các yếu tố nguồn lực (ñất ñai, vốn, lao ñộng, ...) giữa chủ trang trại Kinh và trang trại ñồng bào DTTSTC nên việc ñược hưởng các chính sách này còn hạn chế chưa thực sự thúc ñẩy kinh tế trang trại của ñồng bào DTTSTC trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk phát triển.

3.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại của ñồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh ðắk Lắk

3.4.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách ñất ñai

ðể hoàn thiện và ñạt hiệu quả trong việc thực hiện chính sách ñất ñai, một số nội dung ñược ñề xuất tập trung vào:

(i) ðẩy mạnh việc rà soát và cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho các trang trại ñể họ yên tâm ñầu tư, cải tạo, bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất góp phần bảo vệ môi trường.

(ii) Cho các chủ trang trại thuê ñất với giá ưu ñãi theo khung giá thấp nhất của ñịa phương ñể phát triển kinh tế trang trại

(iii) Có chính sách cụ thể khuyến khích việc dồn ñiền, ñổi thửa, tích tụ ruộng ñất như: tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các chủ trang trại khi sang nhượng ñất của các hộ dân trong vùng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất khi họ thực hiện song việc dồn ñiền, ñổi thửa; có chính sách hỗ trợ ñào tạo nghề cho người dân khi xa ñồng ruộng và

Page 146: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

138 Dương Thị Ái Nhi

tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể họ ñược tuyển dụng vào sản xuất trong các ngành công nghiệp, dịch vụ.

3.4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách ñào tạo và sử dụng lao ñộng

(i) Mở các lớp ñào tạo và nâng cao trình ñộ chuyên môn tay nghề cho người lao ñộng; năng lực tổ chức, quản lý và ñiều hành trang trại cho chủ trang trại

(ii) Tăng thêm số lớp học bổ sung kỹ thuật sản xuất mới cho các trang trại

(iii) Mở các lớp ñào tạo, bổ sung kiến thức và kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi cho lao ñộng ñồng bào DTTSTC có trình ñộ thấp. 3.4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng

(i) Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển trang trại ở các ñịa phương; quỹ này có thể ñứng ra huy ñộng vốn nhàn rỗi từ người dân và cho các chủ trang trại vay ñể phát triển sản xuất với lãi suất bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại.

(ii) Hệ thống Chi nhánh Ngân hàng thương mại, ñặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh ở các ñịa phương cần tăng cường, bổ sung thêm số dư nợ cho các chủ trang trại, ñặc biệt là nguồn dư nợ trung và dài hạn. Mặt khác cần ñơn giản hoá thủ tục cho vay và có chính sách chia sẻ một phần rủi ro khi có sự cố xảy ra như: dịch bệnh, hạn hán, ...

3.4.4. Giải pháp bổ sung ñối với chính sách thị trường (i) Thực hiện tốt Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg ngày

24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng, các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại.

(ii) Xây dựng chính sách khuyến khích sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp nhà nước ñứng chân trên ñịa bàn với các trang trại và sự hợp tác, liên kết giữa các trang trại ñịa phương với nhau nhằm hình thành thị trường tiêu thụ nông sản trên ñịa bàn toàn tỉnh một cách ổn ñịnh; tạo nên thị trường nông sản hàng hoá trong từng vùng, miền và cả nước. 3.4.5. Giải pháp bổ sung ñối với chính sách xử lý môi trường

(i) Không khuyến khích phát triển trang trại tại những khu vực dân cư sinh sống ñông, ñặc biệt là các trang trại chăn nuôi, trồng trọt.

(ii) Quy ñịnh bắt buộc khi xây dựng trang trại phải tính ñến yếu tố ñảm bảo vệ sinh môi trường. Phải có phương án xử lý môi trường và ñược cơ quan chức năng công nhận thì mới ñược phép tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

(iii) Hỗ trợ và tạo ñiều kiện ñể các chủ trang trại ñược hưởng lợi từ việc lồng ghép các chương trình hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn như: xây hầm Biôga, khuyến nông, lâm...ñể giảm bớt ô nhiễm môi trường.

(iii) Những chủ trang trại gây ra ô nhiễm môi trường thì tùy theo mức ñộ vi phạm mà bị xử lý theo quy ñịnh của pháp luật.

4. Kết luận

Chính sách phát triển kinh tế trang trại ñược triển khai thực hiện trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk ñã góp phần thúc ñẩy kinh tế trang trại ñặc biệt là trang trại của ñồng bào DTTSTC. Thành

công chính của các chính sách này là nhờ có các chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước và tỉnh ñã có các văn bản, chính sách tạo ñiều kiện cho kinh tế trang trại phát triển. Tuy nhiên, khó khăn của các chính sách này là tiêu chí ñể ñược hưởng chính sách cao quá chưa tạo ñiều kiện ñể các trang trại ñược thụ hưởng. ðể hoàn thiện chính sách này trong thực tiễn cần triển khai xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại cấp huyện, rà soát lại toàn bộ quỹ ñất cho phát triển kinh tế trang trại, xác minh rõ nguồn gốc và có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñối với phần ñất trang trại ñồng bào DTTSTC tự khai hoang thêm ñể phát triển kinh tế trang trại; khuyến khích sự tham gia ñể ñược hưởng các chính sách thông qua việc tuyên truyền, vận ñộng chủ trang trại ñồng bào DTTSTC làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; mở rộng ñối tượng thụ hưởng chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng ưu tiên hơn ñối với trang trại ñồng bào DTTSTC; ñồng thời bổ sung thêm chính sách về thị trường và bảo vệ môi trường nhằm hướng ñến việc phát triển kinh tế trang trại bền vững trong tương lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư số

27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 về quy ñịnh về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

[2] Chi cục Phát triển Nông thôn ðắk Lắk (2010), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk năm 2010.

[3] Chi cục Phát triển Nông thôn ðắk Lắk (2011), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk năm 2011.

[4] Chi cục Phát triển Nông thôn ðắk Lắk (2012), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk năm 2012.

[5] Chi cục Phát triển Nông thôn ðắk Lắk (2013), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk năm 2013.

[6] Chính phủ (2000), Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về phát triển kinh tế trang trại.

[7] ðào Minh Tú (2001), Một số kinh nghiệm xây dựng và ñiều hành chính sách tín dụng ở các nước trong khu vực và Châu Á, Tạp chí Ngân hàng số 12/2001.

[8] ðỗ Phú Hải (2014), Quá trình xây dựng chính sách công, Tạp chí Lý luận chính trị số 2/2014.

[9] Frank Ellis (1995), Chính sách nông nghiệp trong các nuớc ñang phát triển, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

[10] Hoàng Hải (1996), Nông nghiệp châu Âu những kinh nghiệm phát triển, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

[11] Học viện Khoa học Xã hội (2013), Tài liệu Học phần ñánh giá chính sách công "ðánh giá chính sách công tại Việt Nam: Những vấn ñề lý luận và thực tiễn", Hà Nội, 2013.

[12] Howlette M. (2007), Studying public policies, Sage Publication [13] Ngô ðức Cát (2001), Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp,

nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội.

[14] Phạm Vân ðình (2008), Giáo trình Chính sách Nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội

[15] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ðắk Lắk (2011), Dự án Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020.

[16] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ðắk Lắk (2013), Báo cáo số 22/BC-SNNNT về Kết quả rà soát kinh tế trang trại theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT.

[17] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ðắk Lắk (2013), Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020.

[18] UBND tỉnh ðắk Lắk (2012), Quyết ñịnh phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại tỉnh ðắk Lắk giai ñoạn 2011-2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020

[19] William N. Dunn (2008), Public Policy Analysis: An Introduction, New Jersey Pearson, 10-190.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 04/4/2017)

Page 147: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 139

YÊU CẦU PHÁP LÝ CỦA TRÁCH NHIỆM SẢN PHẨM THEO PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LEGAL REQUIREMENTS FOR PRODUCT LIABILITY UNDER EU LAW – LEGAL LESSONS FOR VIETNAM

Nguyễn Hữu Phúc

Trường Đại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng; [email protected]

Tóm tắt - Trách nhiệm sản phẩm là khái niệm còn mới mẻ trongpháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng vụ việc liên quan ñến trách nhiệm này ngày một tăng trong thời gian gần ñây. Những yêu cầu pháp lý cho trách nhiệm sản phẩm bao gồm việc nghĩa v ch ngminh và biện pháp loại trừ trách nhiệm là hai khái niệm cần phải làm rõ nhằm nâng cao hiệu quả biện pháp bảo vệ người tiêudùng. Với pháp luật tiến bộ của Châu Âu, các khái niệm ñó ñã ñược quy ñịnh chi tiết và cụ thể kèm theo việc áp dụng hiệu quả trên thực tiễn ñã góp phần nên sự thành công của pháp luật Châu Âu. Phân tích quy ñịnh của Châu Âu nhằm có cách nhìn khái quát hơn và khắc phục mà văn bản luật Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế.

Abstract - Product liability is a fragile concept in Vietnam legal system. However, a wide range of cases related to such a concept have increased sharply. In fact, legal requirements include legal proof and development of risk defenses, which are probably clarified as two main definitions in order to protect consumer rights effectively. By analyzing the advanced development of EU law, this paper distinguishes the rules and practical experiences, resulting in better methods to improve legal framework regarding product liability in Vietnam.

Từ khóa - Yêu cầu pháp lý; trách nhiệm sản phẩm; pháp luật; Châu Âu; Việt Nam.

Key words - legal requirements; product liability; law; EU; Vietnam.

1. ðặt vấn ñề

Trách nhiệm sản phẩm là trách nhiệm của nhà sản xuất, hay người bán mà sản phẩm khuyết tật của họ gây ra thiệt hại cho người sử dụng, người mua hay bên thứ ba có liên quan.1 Học thuyết này trở nên phổ biến hơn sau khi hàng loạt trường hợp sản phẩm có khuyết tật xảy ra gây thiệt hại cho người tiêu dùng vào những năm 60 của thế kỷ trước. ðiều này ñã thôi thúc các nhà lập pháp ñẩy nhanh việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bằng việc ban hành các văn bản pháp lý liên quan ñến trách nhiệm sản phẩm. Châu Âu ñã hình thành khung pháp lý cho vấn ñề này vào những năm 80 nhằm ñảm bảo tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng.

Ngày 31/5/2016, 1184 thùng C2 tương ñương với 10 tấn sản phẩm vừa bị thu hồi bởi quyết ñịnh của thanh tra Bộ y tế do hàm lượng chì trong nước giải khát này vượt quá mức cho phép. Theo các chuyên gia y tế của Việt Nam, nếu lượng chì ngấm 1mg/ngày trong vòng 1 tháng thì bệnh bắt ñầu trông thấy là “lợi” ñen, thay ñổi vị giác và nguy hiểm ñến tính mạng.2 Tuy nhiên, vấn ñề ñặt ra là người tiêu dùng sẽ làm gì khi thiệt hại do sản phẩm bị khuyết tật gây ra. Có hay không việc người tiêu dùng phải cung cấp chứng cứ và chứng minh lỗi của nhà sản xuất nhằm yêu cầu bồi thường thiệt hại tại Việt Nam. So với Châu Âu, pháp luật của Liên minh này ñã tiếp cận khái niệm trách nhiệm sản phẩm nghiêm ngặt nhằm hỗ trợ tối ña việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. ðó là một trong những yêu cầu pháp lý ñặt ra khi nghiên cứu về quy ñịnh trách nhiệm sản phẩm và học hỏi những kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu.

2. Giải quyết vấn ñề

2.1. Khái quát pháp luật Châu Âu và Việt Nam về yêu cầu

�� � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � � �

1 Bryan A. Garner, ed., Từ ðiển Black Law (Black’s Law Dictionary), Nxb. Thomas Reuters, Mỹ, năm 2009, tr. 1328. 2 Trần Ngọc Kha, “Thiệt Hại, Ai ðền?,”, http://daidoanket.vn//tham-vanampphan-bien/thiet-hai-ai-den/103990 (accessed July 27, 2016). 3 Whitaker Simon, The Development of Product Liability (Cambridge University Press, 2010), 45. 4 ðiều 3 khoàn 2 Bản chỉ thị 85/374

pháp lý của trách nhiệm sản phẩm Chủ thể chịu trách nhiệm sản phẩm

2.1.1. Pháp luật Liên minh Châu Âu (EU)

Bản chỉ thị 85/374/EEC ñược ban hành ñể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng ñối với những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hoặc tài sản gây ra bởi sản phẩm có khuyết tật ñồng thời tạo nền tảng cho sự thống nhất pháp luật các nước thành viên trong vấn ñề trách nhiệm sản phẩm nhằm hướng ñến việc xây dựng thị trường chung châu Âu. Bản chỉ thị 85/374/EEC cũng tạo nên sự cân bằng lợi ích giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các hạn mức của trách nhiệm sản phẩm và các trường hợp miễn giảm trách nhiệm của nhà sản xuất, ñồng thời cũng tạo ñiều kiện cho người bị thiệt hại có cơ sở pháp lý ñể yêu cầu bồi thường thiệt hại do sản phẩm có khuyết tật gây ra.3

Theo nguyên tắc trách nhiệ m sản phẩm nghiêm ngặt thì nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả khi nhà sản xuất không có lỗi trong việc gây ra thiệt hại miễn là sản phẩm của những người cung ứng này có khuyết tật hay không khuyết tật.4 Chế ñộ trách nhiệm sản phẩm nghiêm ngặt cho phép người bị thiệt hại do sản phẩm có khuyết tật gây ra ñược quyền khởi kiện nhà sản xuất mà không cần chứng minh lỗi của nhà sản xuất.

ðể thắng một vụ kiện liên quan ñến trách nhiệm sản phẩm nghiêm ngặt, theo ñiều 4 của Bản chỉ thị 85/374 người bị thiệt hại phải chứng minh ñược:

� Sản phẩm của nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hoặc bất kì người nào trong chuỗi cung ứng sản phẩm có khuyết tật. Và khuyết tật của sản phẩm phải chứa ñựng sự nguy hiểm bất hợp lý.

Page 148: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

140 Nguyễn Hữu Phúc

� Có thiệt hại xảy ra, có thể là thiệt hại về sức khỏe, tính mạng hoặc thiệt hại về tài sản.

� Khuyết tật của sản phẩm là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại cho người tiêu dùng.

ðây là nghĩa vụ chứng minh của người tiêu dùng khi có thiệt hại xảy ra. Với nghĩa vụ này, người tiêu dùng ñã tránh ñược việc chứng minh lỗi từ phía nhà sản xuất. Trên thực tế, lỗi là yếu tố rất khó ñể chứng minh kể cả ñó là nghĩa vụ từ người tiêu dùng lẫn người xem xét, ñánh giá chứng cứ như toà án.5 Bằng quy ñịnh này, Bản chỉ thị ñã tạo một cơ chế pháp lý hữu hiệu nhằm bảo vệ tối ña quyền lợi người tiêu dùng.

Theo ñiều 7 mục e của Bản chỉ thị, nhà sản xuất chỉ ñược miễn trách nhiệm sản phẩm khi họ chứng minh ñược rằng “tình trạng khoa học và kỹ thuật tại thời ñiểm ñưa sản phẩm vào lưu thông trên thị trường không cho phép khả năng nhận biết ñược các khuyết tật”.6 Theo quy ñịnh này, Uỷ ban muốn nhấn mạnh vào yếu tố “nhận biết” khi xem xét khía cạnh rủi ro phát triển. ðiều này có nghĩa là việc phát hiện ra khuyết tật dựa vào tính khách quan của tình trạng khoa học kỹ thuật lúc sản phẩm ñược lưu thông chứ không phải kiến thức hay khả năng nhận biết ñược khuyết tật của nhà sản xuất hay những nhà sản xuất tương tự. Lấy một ví dụ ñiển hình từ vụ kiện nổi tiếng của Anh vào năm 1985, nguyên ñơn ñã nhiễm vi rút Hepatitis C sau khi truyền máu tại một cơ sở huyết học.7 Theo lời giải thích của Toà Châu Âu, bị ñơn không thể dùng quy ñịnh ñiều 7 (e) ñể miễn trách nhiệm sản phẩm khuyết tật vì “sản phẩm này ñược biết với tư cách là thông tin có thể kiểm soát ñược”.8 Việc máu nhiễm vi rút Hepatitis A và B (một loại vi rút gây viêm gan) ñã ñược phát hiện vào thập niên 60 tại ðức và có thể tiếp tục phát triển thêm loại vi rút mới theo ñường truyền máu và ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, ñối với trường hợp của Anh, thẩm phán cho rằng ñây là thông tin có thể tiếp cận ñược và bị ñơn không ñược miễn trừ ñiều khoản rủi ro phát triển.

2.1.2. Pháp luật Việt Nam

Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có một chế ñịnh riêng về trách nhiệm sản phẩm. Tuy nhiên, có rất nhiều văn bản quy ñịnh có liên quan ñến vấn ñề này, trong ñó có ba văn bản chính có nhắc ñến trách nhiệm của chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý là Bộ luật dân sự, Luật quản lý chất lượng hàng hoá và Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong ñó, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là văn bản quy ñịnh trực tiếp ñến cơ chế bảo vệ quyền lợi người bị thiệt hại do sản phẩm khuyết tật gây ra. Trong phạm vi bàn về yêu cầu khởi kiện, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là văn bản pháp luật chuyên ngành gần với các quy ñịnh của các nước nhất sẽ ñược phân tích cụ thể.

Trong Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ðiều 23 có quy ñịnh: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa có

5 Christopher Hodges, Product Liability European Laws and Practice. (Sweet & Maxwell, 1993), tr. 322. 6 Theo quy ñịnh tại ðiều 7 mục e Bản chỉ thị có quy ñịnh như sau: “The producer shall not be liable as a result of this Directive if he proves: […] that the state of scientific and technical knowledge at the time when he put the product into circulation was not such as to enable the existence of the defect to be discovered”. 7 Ducan Fairgrieve, Trách nhiệm sản phẩm dưới góc ñộ so sánh, Nxb. Cambridge University Press, 2005, tr. 32. 8 Ibid, tr. 15. 9 Nguyen Thi Van Anh, Giáo trình Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, (Hanoi University of Law: Vietnam People’s Public Security, 2012), tr.205. 10 Khoản 2 ñiều 42 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại ñến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân ñó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật”. Như vậy, có thể khẳng ñịnh rằng, pháp luật Việt Nam có những ñiểm tiến bộ ñáng kể khi quy ñịnh tương tự chế ñịnh trách nhiệm sản phẩm nghiêm ngặt như Bản chỉ thị của Liên minh Châu Âu.9 So với nhiều nước trên thế giới, việc thừa nhận nguyên tắc này ñược xem là một ñiểm tiến bộ trong pháp luật Việt Nam.

ðể thực hiện nguyên tắc này, người tiêu dùng sẽ ph i có nghĩa vụ chứng minh ñể phù hợp quy ñịnh của phápluật. ðiều 25, 26, 42 là những quy ñịnh về nghĩa vụ chứng minh của các bên. Với ba ñiều luật này, đã phát sinh nhiều ñiểm bất hợp lý nếu như trong thực tế áp dụng vào các vụ kiện liên quan ñến trách nhiệm sản phẩm. Theo ñó, ñiều 25 khoản 2 có quy ñịnh: “Người tiêu dùng, tổ chức xã hội có nghĩa vụ cung cấp thông tin, bằng chứng có liên quan ñến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanhhàng hóa, dịch vụ”. Ngoài ra, ñiều 26 khoản 1 có quy ñịnh: “Khi nhận ñược yêu cầu của người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp huyện có trách nhiệm yêu cầu các bên giảitrình, cung cấp thông tin, bằng chứng hoặc tự mình xác minh, thu thập thông tin, bằng chứng ñể xử lý theo quy ñịnh của pháp luật”. Với hai ñiều luật này, cơ quan quảnlý sẽ yêu cầu bên thiệt hại cung cấp chứng cứ liên quanñến hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanhhàng hoá, dịch vụ. Việc này ñồng nghĩa với việc nghĩa vụ chứng minh của người tiêu dùng liên quan ñến cả việc chứng minh lỗi của nhà sản xuất.

Tuy nhiên, trong ñiều 42 khoản 1 của Luật có quy ñịnh “Người tiêu dùng có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh trong vụ án dân sự ñể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy ñịnh của pháp luật về tố tụng dân sự, trừ việc chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ”. Với cách quy ñịnh này, người tiêu dùng chỉ phải chứng minh thiệt hại, khuyết tật và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và khuyết tật. Việc chứng minh không có lỗi lại thuộc nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.10

Ngoài ra, với khái niệm rủi ro phát triển, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quy ñịnh ñiều khoản miễn trừ trách nhiệm, và nội dung ñiều luật phản ánh ñược tinh thần của khái niệm này. Theo quy ñịnh tại ñiều 24, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ñược miễn trừ trách nhiệm bồi thường khi chứng minh ñược “khuyết tật của hàng hóa không thể phát hiện ñược với trình ñộ khoa học, kỹ thuật tại thời ñiểm tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng”. Có thể thấy ñược rằng, quy ñịnh ñiều 24 của Luật này gần giống với Bản chỉ thị khi dựa vào trình ñộ khoa học kỹ thuật ñể ñưa ra yếu tố loại trừ trách nhiệm.

Page 149: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 141

2.2. Những ñiểm hạn chế của pháp luật Việt Nam

Bốn quy ñịnh trên tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dẫn ñến sự khó khăn và phức tạp trong việc áp dụng trong thực tiễn liên quan ñến sản phẩm khuyết tật. Thứ nhất, chiểu theo quy ñịnh, cơ quan nhận bằng chứng từ người tiêu dùng có bao gồm việc chứng minh vi phạm của tổ chức hay không? Nếu bao gồm cả việc chứng minh vi phạm thì ñiều 42 của Luật không còn ý nghĩa khi ñưa ra quy ñịnh người tiêu dùng không cần chứng minh lỗi nhả sản xuất. Bởi lẽ, ngay từ giai ñoạn ñầu tiên lúc khởi kiện, người tiêu dùng ñã gặp khó khăn và trở ngại khi chứng minh vi phạm, ñặc biệt là lỗi của nhà sản xuất. Trong thực tiễn gần ñây ñã có rất nhiều hành vi vi phạm xảy ra nhưng với quy trình tố tụng như trên ñã làm trở ngại rất lớn cho người tiêu dùng. Lấy ví dụ như vụ việc nhãn hàng C2, nếu như người tiêu dùng thông thường thì không thể nào ñủ tiềm lực ñể cung cấp chứng cứ về việc vi phạm của tổ chức ñược. Nói cách khác, người tiêu dùng phải chứng minh việc hàm lượng chì quá mức cho phép trong sản phẩm C2 của nhà sản xuất URC tại Hà Nội, và việc này tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc của họ. Cho nên chưa có một tiền lệ hay một nguyên tắc nào ñể một cá nhân khởi kiện trong trường hợp này và quyền lợi người tiêu dùng vẫn bị vi phạm hằng ngày mà chưa có một cơ chế bảo vệ hữu hiệu.

Thứ hai, so sánh với pháp luật Châu Âu, Bản chỉ thị có quy ñịnh dựa theo nguyên tắc trách nhiệm nghiêm ngặt kèm với quy ñịnh không quan tâm ñến việc nhà sản xuất có lỗi hay không. Trái lại, với pháp luật Việt Nam dường như có sự pha trộn nguyên tắc giữa trách nhiệm nghiêm ngặt và trách nhiệm dựa vào lỗi. Nói cách khác, theo quy ñịnh của ñiều 23 của Luật không quan trọng nhà sản xuất hay kinh doanh có lỗi hay không; nhưng trong ñiều 42 thì yêu cầu nhà sản xuất, kinh doanh phải chứng minh mình không có lỗi. Với cách quy ñịnh như vậy rất khó khăn trong việc xem xét chứng cứ của các bên trong vụ việc liên quan ñến sản phẩm khuyết tật.

Thứ ba, khi phân tích kỹ về mặt nội dung rủi ro phát triển, ñiều luật này khác với Bản chị thị của EU. Theo ñó, việc chứng minh trình ñộ khoa học kỹ thuật trong pháp luật Việt Nam phụ thuộc ý chí chủ quan của nhà sản xuất. Nếu như Bản chỉ thị sử dụng cụm từ “ñược phát hiện” nhằm nhấn mạnh kiến thức ñể nhận biết khuyết tật và không chỉ ra chủ thể nào phát hiện, thì pháp luật Việt Nam lại hướng ñến việc cá nhân, tổ chức kinh doanh sản phẩm phát hiện khuyết tật. Nói cách khác, Bản chỉ thị ñưa ra tình trạng khách quan của khoa học kỹ thuật khi phát hiện ra khuyết tật, và Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hướng ñến việc chứng minh mang tính chủ quan của bị ñơn.11 ðiều này dẫn ñến tình trạng nhà sản xuất sẽ dựa vào kiến thức chủ quan của mình ñể chứng minh không có lỗi ñối với sản phẩm có khuyết tật và quyền lợi người tiêu dùng sẽ không ñược ñảm bảo một cách hiệu quả.

3. Kết quả nghiên cứu

Pháp luật Việt Nam liên quan ñến yêu cầu pháp lý ñối với trách nhiệm sản phẩm có những lúng túng ñáng kể trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Do ñó, pháp

11 Gs. Ts Lê Hồng Hạnh, Chế ñịnh trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, 2013, tr.180-192. 12 http://anninhthudo.vn/xa-hoi/nguyen-nhan-gay-chay-xe-thu-pham-da-lo-mat/447943.antd.

luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nên sửa ñổi những quy ñịnh như sau:

Một là, nếu pháp luật Việt Nam muốn tiếp cận nguyên tắc trách nhiệm nghiêm ngặt, thì ðiều 42 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nên quy ñịnh nhà sản xuất nên chứng minh sản phẩm của mình là an toàn cho người tiêu dùng. Với cách quy ñịnh này, pháp luật Việt Nam sẽ tránh mâu thuẫn với nhau về cách thức áp dụng nguyên tắc trách nhiệm nghiêm ngặt và trách nhiệm dựa vào yếu tố lỗi.

Hai là, trong quy ñịnh tại ñiều 24, 25 của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không nên quy ñịnh việc yêu cầu cung cấp chứng cứ hành vi vi phạm của nhà sản xuất hay kinh doanh hàng hoá. Thay vào ñó, nên quy ñịnh tương tự như Bản chỉ thị bằng cách yêu cầu người tiêu dùng cung cấp chứng cứ liên quan ñến khuyết tật sản phẩm, thiệt hại xảy ra và mối liên hệ giữa thiệt hại và khuyết tật. Cách quy ñịnh như vậy sẽ hỗ trợ hiệu quả tốt hơn cho việc khởi kiện người tiêu dùng ñối với hàng hoá khuyết tật. Bởi lẽ việc cung cấp bằng chứng, thông tin hành vi vi phạm của nhà sản xuất trong một vài trường hợp không phải là ñơn giản. Ví dụ như trường hợp vụ xăng pha dầu pha acetone, có rất nhiều ñiểm nghi vấn liên quan ñến hiện tương cháy xe do xăng pha acetone dẫn ñến làm hư hỏng pongtu của xe gắn máy.12 Nếu việc làm ñó là nguyên nhân gây thiệt hại cho người tiêu dùng, thì người thiệt hại phải cung cấp chứng cứ cho hành vi vi phạm ñó từ nhà sản xuất hay kinh doanh. Tuy nhiên, ñể chứng minh hay cung cấp chứng cứ cho hành vi vi phạm ñó không phải người tiêu dùng nào cũng làm ñược. Ba là, quy ñịnh về miễn trừ trách nhiệm sản phẩm nên dựa vào tính khách quan của sự phát triển trình ñộ khoa học kỹ thuật hơn là việc dựa vào kiến thức chủ quan của nhà sản xuất. Với cách quy ñịnh ñó, ngoài việc giúp cho việc bảo vệ quyền lợi ngưới tiêu dùng hiệu quả hơn thì ñây cũng là biện pháp nhằm thúc ñẩy quá trình cải tiến sản phẩm phù hợp tránh gây thiệt hại cho người tiêu dùng

4. Kết luận

Yêu cầu pháp lý cho trách nhiệm sản phẩm không còn là ñiều mới mẻ trong pháp luật Châu Âu. Với việc tiếp cận nguyên tắc trách nhiệm nghiêm ngặt, người tiêu dùng ở Châu Âu không cần phài chứng minh lỗi của nhà sản xuất nếu phát hiện ra khuyết tật. Tuy nhiên, với pháp luật Việt Nam liên quan ñến vấn ñề này còn khá nhiều bất cập trong nghĩa vụ chứng minh. Ngoài ra, quy ñịnh miễn trừ trách nhiệm là quy ñịnh tiến bộ trong pháp luật Châu Âu mà Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm. Thiết nghĩ, trong thời gian gần ñây có rất nhiều vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cần phải làm rõ hơn những yêu cầu pháp lý nhằm giải quyết hiệu quả sản phẩm khuyết tật gây thiệt hại cho người tiêu dùng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] A. Garner, Bryan, ed. “Từ ðiển Black Law (Black’s Law Dictionary).” Thomas Reuters, 2009.

[2] Anh, Nguyen Thi Van. A Textbook on the Law on Protection of Consumer Rights [Giáo trình Luật bảo vệ quyền lợi người tiêudùng].

Page 150: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

142 Nguyễn Hữu Phúc

Hanoi University of Law: Vietnam People’s Public Security, 2012.

[3] Bản chỉ thị 85/374, http://eurlex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:31985L0374:en:HTML

[4] Fairgrieve, Ducan. Trách nhiệm sản phẩm dưới góc ñộ so sánh, Nxb. Cambridge University Press, 2005.

[5] Hanh, Le Thi Hong, Chế ñịnh trách nhiệm sản phẩm trong pháp luật Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, 2013

[6] Hodges, Christopher. Product Liability European Laws and

Practice [Trách nhiệm sản phẩm theo Luật Châu Âu và thực tiễn]. Sweet & Maxwell, 1993.

[7] Kha, Trần Ngọc. “Thiệt Hại, Ai ðền?,” n.d. http://daidoanket.vn//tham-vanampphan-bien/thiet-hai-ai-den/103990.

[8] Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.

[9] Simon, Whitaker. The Development of Product Liability [Sự phát triển học thuyết trách nhiệm sản phẩm]. Cambridge University Press, 2010.

(BBT nhận bài: 23/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 21/03/2017)

Page 151: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 143

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÀ PHÊ LIÊN KẾT CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ðẮK LẮK

THE ECONOMIC EFFICIENCY OF CO-OPERATIVE COFFEE PRODUCTION OF HOUSEHOLDS IN CU MAGAR DISTRICT, DAKLAK PROVINCE

Bùi Ngọc Tân, Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên, Phan Thị Cẩm Thạch

Trường ðại học Tây Nguyên; [email protected], [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Thực tiễn sản xuất và nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng việc sản xuất cà phê liên kết tại Việt Nam mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nông hộ, nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, góp phần tăng sức cạnh tranh và phát triển ngành cà phê bền vững. Nghiên cứu này thực hiện tại huyện Cư Mgar nhằm (i) Phân tích thực trạng sản xuất cà phê liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên ñịa bàn huyện những năm gần ñây, (ii) ðịnh lượng hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của nông hộ khi liên kết với doanh nghiệp, (iii) ðề xuất và bình luận. Kết quả nghiên cứu sử dụng số liệu thống kế tổng hợp từ các báo cáo của tỉnh ðắk Lắk và huyện Cư Mgar ñồng thời bài viết sử dụng số liệu ñược nhóm tác giả ñiều tra tại 149 hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Cư Mgar thuộc 3 xã, thị trấn có liên kết và không liên kết với doanh nghiệp ñể ñánh giá hiệu quả liên kết sản xuất cà phê giữa doanh nghiệp và nông dân. Kết luận của nhóm tác giả là hộ sản xuất cà phê liên kết có năng suất trên một ñơn vị diện tích cao hơn so với nhóm hộ không tham gia liên kết, tỷ suất giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và tỷ suất thu nhập cao hơn so với hộ không liên kết lần lượt là 12,80%, 31,91% và 44,85%. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng và sự phát triển của các hình thức liên kết giữa hộ sản xuất cà phê với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê tại huyện Cư Mgar chịu sự tác ñộng của nhiều nhân tố trong ñó ràng buộc về chất lượng, giá cả và các hình thức hỗ trợ là những nguyên nhân chủ yếu.

Abstract - Reality and many studies indicate that Vietnam cooperative coffee production has brought about higher economic efficiency for households. It can promote the quality of coffee beans in order to reach international certificates and strengthen their competitiveness. Sustainable development of coffee production is another result of these coalitions. This paper chooses Cu Mgar district-DakLak province as a place to (i) analyse the main points of cooperative coffee production between enterprises and households in recent years, (ii) Calculate economic efficiency of households who joint in the coalition, (iii) Discuss results and give recommendations. The data has been collected by official reports of DakLak province and Cu Mgar district. In addition, the authors have made a survey on three communes and towns of Cu Mgar district. The survey on 149 samples which combine households in cooperation and non-cooperation concludes that there is a larger productivity of households in cooperation than others. Moreover, the households in cooperation get higher proportions of value production, value added and income/profits compared with non-cooperative households (12,80%, 31,91% and 44,85%, respectively). However, the orientation of increase and scales of cooperative coffee production in Cu Mgar district have been affected by a lot of factors. Particularly, the rules of standard, prices and the ways of support are the main reasons

Từ khóa - sản xuất cà phê liên kết, hiệu quả kinh tế, hộ nông dân, sản xuất cà phê bền vững, cà phê ñạt chuẩn chất lượng.

Key words - cooperative coffee production; economic efficiency; household; sustainable coffee production; coffee of standard quality

1. ðặt vấn ñề

Cây cà phê ñược trồng ở nước ta hơn 100 năm nay và ñã khẳng ñịnh ñược chỗ ñứng của mình trong tiến trình phát triển kinh tế nông nghiệp của ñất nước, ñặc biệt là trong giai ñoạn hiện nay khi nước ta gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Theo niên giám thống kê Việt Nam 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê chỉ riêng năm 2014 ñã ñạt 3,6 tỷ USD chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiện, chủ yếu là xuất khẩu cà phê nhân xô chưa qua chế biến, hơn nữa chất lượng cà phê của nước ta còn thấp, chưa phù hợp với các tiêu chuẩn về sản xuất và xuất khẩu cà phê của thế giới nên thường bị “ép giá” dẫn ñến hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê chưa cao. Mặc dù diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tăng khá nhanh và nhà nước ñã có những quy hoạch dài hạn về vùng sản xuất, ban hành các ñịnh hướng chất lượng cà phê dựa trên mục tiêu sản xuất bền vững kết hợp với các chính sách thu hút, thúc ñẩy công nghiệp chế biến nhưng do giá cả cà phê thường xuyên biến ñộng, chi phí ñầu tư sản xuất và chế biến tăng khá nhanh nên quy hoạch phát triển thường bị phá vỡ, công nghiệp chế biến và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới vẫn còn nhiều hạn chế.

Vì vậy, ñể tạo ra vùng sản xuất sản xuất cà phê bền

vững với quy mô lớn, ñáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về sản xuất, chế biến cà phê cũng như giúp các doanh nghiệp tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu cà phê ñạt ñược sự ổn ñịnh lâu dài về nguồn nguyên liệu ñầu vào thì vấn ñề ñang nhận ñược sự quan tâm lớn giai ñoạn gần ñây là liên kết trong sản xuất cà phê: “liên kết 4 nhà”. Cụ thể là, bên cạnh hoạt ñộng ñịnh hướng, hỗ trợ thông qua các chính sách của “Nhà nước” cùng với các ñóng góp về nghiên cứu, kỹ thuật của các “nhà khoa học” thì hiệu quả hoạt ñộng liên kết tập trung chủ yếu vào mối quan hệ tương hỗ trực tiếp giữa hộ nông dân và doanh nghiệp.

ðắk Lắk là trung tâm sản xuất cà phê của cả nước-chiếm trên 50% tổng sản lượng nên hoạt ñộng liên kết giữa doanh nghiệp với các nông hộ sản xuất cà phê ñã ñược hình thành khá sớm, phát triển ngày càng ña dạng, quy mô ngày càng mở rộng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều hình thức liên kết ñã góp phần xây dựng vùng nguyên liệu sạch, thân thiện với môi trường, tạo sự chủ ñộng nguồn hàng cà phê nhân xô chất lượng cao, ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu cà phê ñạt ñược các chứng nhận chất lượng quốc tế ñồng thời nâng cao ñược hiệu quả kinh tế của hoạt ñộng sản xuất cà phê tại các nông hộ.

Với diện tích tự nhiên 82.443 ha, trong ñó, gần 70% là ñất ñỏ Bazan, huyện Cư M’gar có ñiều kiện thuận lợi ñể

Page 152: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

144 Bùi Ngọc Tân, Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên, Phan Thị Cẩm Thạch

phát triển cây cà phê. Thời gian gần ñây, ñịa phương ñang ñẩy mạnh phát triển cà phê theo hướng bền vững. Trước hết là quan hệ sản xuất ñã ñược tổ chức dưới nhiều hình thức phù hợp hơn, mối liên kết và hợp tác giữa lợi ích và trách nhiệm của “4 nhà” ñược quan tâm và chú trọng nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên ñất, nước và bảo vệ môi trường sinh thái ngày càng tốt hơn. Từ chương trình này, người nông dân ñược tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật một cách thuận lợi nhờ “bà ñỡ” là các doanh nghiệp nên năng suất, chất lượng cà phê không ngừng ñược cải thiện. Thông qua mối liên kết giữa “4 nhà”, các doanh nghiệp như Công ty 2-9, Trung Nguyên, ðắk Man, Armajaro, Olam và Inexim hiện ñang cùng người nông dân hợp tác ñầu tư nhằm mở rộng chương trình sản xuất cà phê có thông tin, có chứng nhận như 4C, UTZ, Rainforest ñể nâng cao chuỗi giá trị gia tăng cho mặt hàng chiến lược này.

Tuy nhiên, một bộ phận các hộ sản xuất cà phê nơi ñây vẫn canh tác theo phương pháp truyền thống, chưa ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất một phần do dân cư là người ñồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 50% dân số của huyện dẫn ñến năng suất, chất lượng cà phê không ñồng ñều ảnh hưởng ñến giá cả, tiêu thụ, thu nhập của người dân. Do ñó yêu cầu ñặt ra hiện nay là phải tăng cường liên kết giữa người sản xuất cà phê và các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho hộ nông dân trong quá trình sản xuất giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu thụ góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.

Câu hỏi ñặt ra cho hoạt ñộng liên kết trong sản xuất cà phê giữa nông hộ và doanh nghiệp tại huyện Cư Mgar hiện nay là:

1. Những hình thức cà phê sản xuất liên kết hiện nay tại huyện Cumgar là gì? Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cà phê có vai trò như thế nào trong hoạt ñộng liên kết?

2. Hoạt ñộng liên kết có nâng cao ñược hiệu quả kinh tế của sản xuất cà phê của nông hộ hay không (so sánh với nhóm hộ không tham gia liên kết tại ñịa phương)?

3. Làm thế nào ñể thúc ñẩy, mở rộng hoạt ñộng liên kết sản xuất cà phê theo ñịnh hướng phát triển bền vững và nâng cao ñược lợi ích của các bên tham gia liên kết?

2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Bài viết sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp tổng hợp từ báo cáo tình hình thực hiện kinh tế xã hội của huyện và các cơ quan có liên quan và ñược xử lý bằng phần mềm Excel. Số liệu cơ cấp ñược thu thập từ phiếu ñiều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 149 phiếu (ñiều tra ngẫu nhiên trên 3 xã, thị trấn có sản xuất cà phê liên kết lớn của huyện) ñể phân tích (trong ñó có 90 hộ có liên kết, 59 hộ không tham gia liên kết sản xuất).

Phương pháp phân tích: Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh nhằm ñánh giá và so sánh hiệu quả sản xuất giữa hai nhóm hộ nông dân có liên kết và không có liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trên ñịa bàn. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong bài viết ñó là giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), thu

nhập hỗn hợp (MI) và tỷ lệ giữa các biến số kết quả.

3. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận

3.1. Thực trạng sản xuất cà phê liên kết ở huyện Cư M’gar, tỉnh ðắk Lắk

Cư M’gar là một huyện trọng ñiểm của ðắk Lắk về trồng cà phê liên kết ñể tạo ra nguồn nguyên liệu bền vững cho các công ty cà phê trong tỉnh cũng như cả nước.Trong những năm gần ñây, công tác sản xuất cà phê bền vững ñược người dân trên ñịa bàn quan tâm và càng ngày càng có nhiều hộ dân tham gia. Từ chương trình phát triển cà phê bền vững, người nông dân ñược tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, canh tác làm cho năng suất, sản lượng tăng, chất lượng nâng cao giúp tăng cường sự canh tranh sản phẩm. ðối với các doanh nghiệp sản xuất cà phê thực hiện cà phê có thông tin chứng nhận ñã chủ ñộng xây dựng vùng nguyên liệu ổn ñịnh. Các chương trình cà phê có thông tin chứng nhận như: chứng nhận UTZ, cà phê 4C, cà phê rừng mưa nhiệt ñới (RFA), chứng nhận thương mại công bằng (Fairtrade). ðây cũng là xu hướng phát triển cà phê trong giai ñoạn mới.

Với diện tích cà phê liên kết lên ñến 15.077,2 ha và tổng sản lượng 52.011,3 tấn (năm 2015). Mô hình sản xuất cà phê liên kết ñược thực hiện trên 11 xã, thị trấn của huyện giữa nông dân và các doanh nghiệp ñiển hình như Công ty cà phê Olam, Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, Công ty Inexim, Công ty TNHH 2-9, Công ty THHH cà phê ðắk Man, Công ty TNHH Armajaro với số tổng số lượng hộ tham gia là 9.081 hộ và có xu hướng ngày càng tăng. Từ ñó hình thành tổ chức kinh tế tập thể tham gia sản xuất cà phê bền vững có thông tin chứng nhận như: HTX dịch vụ nông nghiệp công bằng Ea Kiết; HTX dịch vụ nông nghiệp thương mại công bằng Cư DliêM’Nông; liên minh sản xuất cà phê bền vững Quảng Hiệp và hơn 48 câu lạc bộ. Nông dân liên kết với công ty theo hình thức chủ ñộng tìm hiểu thông tin và thực hiện liên kết hoặc thông qua các tổ chức trung gian như các hợp tác xã sản xuất cà phê bền vững. Hình thức liên kết là kí hợp ñồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 1. Diện tích và sản lượng cà phê liên kết của huyện Cư M’gar

TT Chỉ tiêu 2014 2015 2015/2014 (%)

1

Tổng DT cà phê kinh doanh (ha)

34.493 34.251 99,29

+ Diện tích cà phê liên kết (ha)

7.493,1 15.077,2 201,21

+ Tỉ lệ diện tích cà phê liên kết (%)

21,72 44,00 -

2

Tổng sản lượng cà phê (tấn)

82.739 82.673 99,92

+ Sản lượng cà phê liên kết (tấn)

24.780,6 52.011,3 209,88

+ Tỉ lệ sản lượng cà phê liên kết (%)

29,95 62,90 -

Nguồn: phòng NN và PTNT huyện Cư M’gar

Diện tích cà phê liên kết trên ñịa bàn huyện Cư M’gar tăng nhanh qua hai năm 2014 và 2015 cụ thể năm 2015 diện tích cà phê liên kết cao hơn 2 lần so với năm trước, và chiếm tỷ lệ

Page 153: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 145

rất cao (cụ thể là chiếm 44%) trong tổng diện tích cà phê kinh doanh của huyện cho thấy nhận thức phát triển cà phê bền vững ñảm bảo năng suất, sản lượng, chất lượng, hiệu quả cao trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo phương hướng ổn ñịnh lâu dài ngày càng ñược nâng cao. Tham gia liên kết ñể phát triển sản xuất cà phê bền vững có thông tin chứng nhận trên ñịa bàn huyện Cư M’gar bao gồm chứng nhận RFA, UTZ, 4C và Fairtrade trước hết người nông dân sản xuất cà phê thể hiện trách nhiệm với người tiêu dùng khi cung cấp sản phẩm an toàn, chất lượng sản phẩm ñược nâng cao, ñồng thời có trách nhiệm với môi trường sinh thái trên ñịa bàn.

Khi tham gia sản xuất cà phê bền vững người nông dân ñược tiếp cận quy trình sản xuất cà phê tiên tiến thông qua các lớp tập huấn KHKT do viện WASI, Trung tâm khuyến nông tỉnh truyền ñạt; ñược thực hành và hướng xây dựng sổ tay nông hộ (nhật kí nông hộ) ñể theo dõi sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất,...; ñược hưởng chính sách về hỗ trợ giá của các công ty kinh doanh từ 200- 500 ñồng /kg ñối với cà loại cà phê chứng nhận 4C, UTZ, RFA, ñặc biệt ñược cộng 2.200 ñến 2.500 ñồng/kg ñối với cà phê chứng nhận Fairtrade (cộng 6.000 ñồng/kg ñối với thành viên sử dụng dịch vụ của HTX và ñược khen thưởng); thuận lợi trong tái canh cà phê (ghép cải tạo hoặc trồng tái canh) do ñã ñược tiếp cận ñược các tiến bộ khoa học trong sản xuất cà phê; tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tái canh cà phê do bộ NN ban hành. Bảng 2. Tổng hợp số lượng hộ nông dân, diện tích, sản lượng cà phê

liên kết phân theo công tycủa huyện Cư M’gar

TT

Công ty Số hộ

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

NSBQ (tấn/ha)

1 Armajaro 6.614 8.103 29.824 3,68

2 ðắk Man 1.497 2.684,2 10.649,3 3,96

3 Trung Nguyên

1.488 2.081 4.315 2,07

4 Olam 455 1.173 3.586 3,06

5 2-9 545 786 2.762 3,51

6 Inexim 206 250 875 3,50

7 Tổng 9.081 15.077,2 52.011,3 3,45

Nguồn: phòng NN và PTNN huyện Cư M’gar

Từ bảng 2 cho thấy hiện trên ñịa bàn huyện có 2 công ty cà phê hoạt ñộng mạnh mẽ nhất là công ty TNHH Armajaro và công ty TNHH cà phê ðắk Man với số lượng thành viên lớn nhất, diện tích và sản lượng chiếm tỷ lệ lớn.

Khi tham gia liên kết, người trồng cà phê ñược các DN hỗ trợ nhiều mặt, nhất là tập huấn tiến bộ kỹ thuật giúp người nông dân từ bỏ dần thói quen canh tác truyền thống thiếu bền vững như trước, giảm thiểu chất ñộc hại trong canh tác, thâm canh mà thân thiện với môi trường. Sản phẩm cà phê của các hộ nông dân có thực hiện liên kết với công ty ñược sản xuất dựa trên sự hướng dẫn sát sao về mặt kỹ thuật từ phía công ty ñã làm cho chất lượng sản phẩm ñầu ra ñược nâng lên. Từ ñó, có những tác ñộng tích cực ñối với sức khỏe và ñời sống người lao ñộng. Nông dân kí hợp ñồng trực tiếp với công ty hoặc thông qua các tổ chức trung gian như HTX nông nghiệp dịch vụ công bằng là cầu nối giữa nông dân và công ty ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu về chuyển giao khoa học kĩ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Trong

hợp ñồng ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia cũng như các ñiều khoản mà các bên phải chấp hành về sản phẩm như tối thiểu 90% trên sàng 16, cà phê không mùi khói, không mùi hóa chất, không lên men, không mùi lạ, không bị phun thuốc do ñó giá cà phê ñầu ra cũng ñược tăng lên, mua sản phẩm với giá cao hơn giá thị trường 100-200 ñồng/kg. Tuy nhiên các công ty thường khắt khe hơn về mặt giá cả và các khâu ñánh giá chất lượng sản phẩm, chưa bao tiêu toàn bộ sản phẩm ñầu ra cho nông hộ ñiều ñó ñã làm cho sự gắn kết giữa nông dân và công ty trong khâu tiêu thụ sản phẩm vẫn còn lỏng lẻo.

3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của hộ nông dân khi liên kết với các doanh nghiệp

Từ những lợi ích của việc liên kết ñã giúp người nông dân về kỹ thuật, tài chính ñã làm cho hiệu quả của việc liên kết và không liên kết trong sản xuất ñược biểu hiện rõ ràng. Năng suất cà phê của các hộ tham gia liên kết cao hơn 0,31 tấn/ha so với hộ không liên kết (hộ liên kết có năng suất 3,45 tấn/ha, hộ không tham gia liên kết có năng suất là 3,14 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế ñược thể hiện qua bảng 4 bao gồm hiệu quả sử dụng ñất, hiệu quả sử dụng lao ñộng và hiệu quả sử dụng vốn của nhóm hộ liên kết ñều cao hơn nhóm hộ không liên kết.

Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất cà phê liên kết của hộ nông dân năm 2015

Chỉ tiêu ðVT

Số lượng

So sánh (1)/(2)

Liên kết

(1)

Không liên kết (2)

1. Hiệu quả sử dụng ñất

- GO/ha 1000ñ 118.950 105.454 112,80

- VA/ha

- Lợi nhuận/ha

1000ñ

1000ñ

78.866

55.204

59.787

38.109

131,91

144,85

2. Hiệu quả sử dụng Lð

- GO/công Lð 1000ñ 800 634 126,18

- VA/công Lð 1000ñ 530 360 147,22

3. Hiệu quả sử dụng vốn

- GO/IC Lần 2,97 2,31 128,57

- VA/IC

- Lợi nhuận/IC

Lần

Lần

1,97

1,37

1,31

0,83

150,38

165,06

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra

Cụ thể, ñối với hiệu quả sử dụng ñất, so sánh giữa 02 nhóm hộ ñược ñiều tra ta thấy giá trị sản xuất cà phê/ha của nhóm hộ liên kết ñạt 118.950 nghìn ñồng/ha có tỷ suất cao hơn so với nhóm hộ không liên kết 12,80%. Bên cạnh ñó, tỷ suất giá trị gia tăng của nhóm hộ liên kết cao hơn nhóm hộ không tham gia liên kết là 31,91%. Có ñược sự chênh lệch này là do năng suất của nhóm hộ có liên kết cao hơn so với nhóm hộ không liên kết, chi phí sản xuất lại ít hơn và một phần nữa là hộ có liên kết bán cà phê với giá bán ổn ñịnh và cao hơn.

ðối với hiệu quả sử dụng lao ñộng, nhóm hộ tham gia

Page 154: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

146 Bùi Ngọc Tân, Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên, Phan Thị Cẩm Thạch

liên kết 1 công lao ñộng tạo ra 800 nghìn ñồng giá trị sản phẩm và có tỷ suất giá trị sản xuất cao hơn hộ không liên kết là 26,18%, tạo ra 530 nghìn ñồng giá trị gia tăng. Tỷ suất giá trị gia tăng cao hơn so với hộ không liên kết 47,22%. Hộ không tham gia liên kết tạo ra giá trị thấp hơn ñiều này cho thấy khi tham gia liên kết sẽ tiết kiệm ñược công lao ñộng do lao ñộng ñã ñược tập huấn nâng cao tay nghề trong các khâu sản xuất.

Hiệu quả sử dụng vốn cũng thể hiện ñược sự hiệu quả của việc liên kết trong sản xuất. Các hộ tham gia liên kết bỏ 1 ñồng vốn sẽ thu ñược 2,97 ñồng giá trị sản phẩm và 1,97 ñồng giá trị gia tăng. Tỷ suất giá trị sản xuất và tỷ suất giá trị gia tăng trên chi phí trung gian của nhóm hộ liên kết cao hơn hộ không liên kết lần lượt là 28,57% và 50,38%

Hiệu quả kinh tế của việc liên kết không những ñạt do có năng suất hơn mà còn ñạt hiệu quả cao hơn về sử dụng ñất, lao ñộng và sử dụng vốn nhờ việc áp dụng hướng dẫn kỹ thuật làm cho chi phí thấp hơn và giá bán cũng cao hơn. Qua ñó, khẳng ñịnh ñược hiệu quả kinh tế cao của sản xuất cà phê liên kết vì thế mô hình sản xuất này cần ñược bà con nông dân hưởng ứng và áp dụng.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê liên kết

Hiện nay, liên kết trong sản xuất là xu hướng phát triển mang lại nhiều lợi ích cho các bên.Các doanh nghiệp và nông hộ ñã thực hiện tương ñối tốt việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cà phê. Tuy nhiên sự liên kết trong tiêu thụ vẫn còn lỏng lẻo, chưa thạt sự tạo ñược sự tin tưởng chặt chẽ giữa 02 bên làm cho hiệu quả của quá trình liên kết chưa ñạt ñược tối ưu. Nếu tìm ñược sự liên kết chặt chẽ trong cả hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ sẽ làm cho hai bên cùng có lợi: ñó là sự bền vững về ñầu ra sản phẩm, về số lượng và chất lượng nguyên liệu tránh ñược hiện tượng ép giá, hàng hoá bị trả về không ñạt giá cả cao.

ðể nâng cao hiệu quả liên kết trong sản xuất cà phê, cũng như mở rộng và phát triển mô hình này tác giả xin ñề xuất một số giải pháp sau:

* ðối với nông hộ tham gia liên kết

- Tăng cường nguồn lực của nông hộ thông qua năng lực người lao ñộng và tăng vốn sản xuất. ðể làm ñiều này các nông hộ tích cực tham gia các lớp ñào tạo kỹ thuật, ñổi mới tư duy tăng dần việc áp dụng phương thức canh tác tiến bộ và hiểu một cách ñầy ñủ về lợi ích của việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, không ngừng nỗ lực tự nâng cao kiến thức, tiếp cận với khoa học hiện ñại.

- Áp dụng nghiêm ngặt quy trình sản xuất cà phê vì hộ dân chính là người trực tiếp tham gia sản xuất ñể tạo ra sản phẩm, chất lượng sản phẩm cà phê cũng phụ thuộc vào quá trình canh tác và chăm sóc của người nông dân. Vì vậy trong quá trình liên kết vai trò của hộ dân là vô cùng quan trọng, ñể nâng cao năng lực của hộ nông dân, cần khuyến khích người dân áp dụng biện pháp lai ghép, cải tạo, thay thế giống cà phê kém hiệu quả bằng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và ñem lại hiệu quả cao hơn. Người dân cần có kế hoạch tái canh hợp lý, sử dụng công nghệ tiết kiệm nước tiết kiệm cho những vùng khan hiếm, tuân thủ theo nguyên tắc tưới ñúng lúc, tưới ñủ nước ñể giúp cho cây cà phê sinh trưởng và ra hoa tốt.

- Thực hiện tốt các ñiều khoản ký kết trong hợp ñồng,

chia se những khó khăn với các doanh nghiệp trong việc ñảm bảo các ñiều kiện về sản phẩm, phổ biến và chia sẻ thông tin với các hộ chưa tham gia quá trình liên kết ñể mở rộng hô hình tại ñịa phương.

* ðối với các công ty

- Chủ ñộng giúp người dân tái canh, cải tạo thay thế vườn cây cà phê lâu năm già cỗi, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp ñồng ñã ký kết, cùng người dân tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện từ ñó kịp thời ñáp ứng, hỗ trợ cho hộ nông dân các vấn ñề về tài chính và kỹ thuật làm sao cho người dân dễ hiểu, hiểu ñúng ñể triển khai.

- Tiếp tục nâng cao trình ñộ cho cán bộ, người lao ñộng trong công ty ñể nhận thức một cách ñầy ñủ lợi ích của việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê. Công ty cần tham gia cùng ñịa phương và người dân nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, mạng lưới truyền thông ñể cho người dân thấy ñược sự quan tâm của các doanh nghiệp ñối với hộ nông dân từ ñó tạo sự tin tưởng và gắn chặt lợi ích giữa doanh nghiệp và hộ nông dân

* ðối với chính quyền ñịa phương

Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các chủ thể liên kết, giúp họ hiểu rõ hơn lợi ích của việc tham gia liên kết và thực hiện ñúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ cũng như quyền lợi của mình trong quá trình liên kết. ðặc biệt là hệ thống chính trị cũng có sự tham gia trong việc ñảm bảo thực hiện các quy hoạch của ñịa phương, các hợp ñồng liên kết.

4. Kết luận

Cư M’gar là một huyện trọng ñiểm của ðắk Lắk về trồng cà phê liên kết ñể tạo ra nguồn nguyên liệu bền vững cho các công ty cà phê trong tỉnh cũng như cả nước. Tổng diện tích cà phê liên kết của huyện là 15.077,2 ha với tổng sản lượng lên ñến 52.011,3 tấn chiếm 62,90% trong tổng sản lượng cà phê của toàn huyện. Mô hình sản xuất cà phê liên kết ñược thực hiện trên 11 xã với 9.081 hộ tham gia sản xuất cà phê chứng chỉ như UTZ, 4C, Rainforest, Fairtrade.

Sản xuất cà phê liên kết ñạt hiệu quả kinh tế cao, năng suất bình quân 1ha cao hơn các hộ không sản xuất cà phê liên kết ñạt 3,35 tấn/ha. Tỷ suất lợi nhuận của nhóm hộ liên kết cao hơn nhóm hộ không tham gia liên kết là 44,85%. ðối với hiệu quả sử dụng lao ñộng, nhóm hộ tham gia liên kết có tỷ suất giá trị sản xuất, tỷ suất giá trị gia tăng cao hơn so với hộ không liên kết lần lượt là 26,18%, 47,22%. Tỷ suất giá trị sản xuất, tỷ suất giá trị gia tăng và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí trung gian của nhóm hộ liên kết cao hơn hộ không liên kết lần lượt là 28,57%, 50,38% và 65,06%. Không chỉ ñem lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất cà phê liên kết còn có hiệu quả xã hội nhất ñịnh: khi tham gia liên kết (sử dụng hết 146,48 công lao ñộng/ha) các hộ ñã tiết kiệm ñược 7,93 công lao ñộng so với hộ không liên kết (sử dụng hết 156,39 công lao ñộng/ha) tương ứng tỷ lệ giảm 5,07%. Từ ñó tạo ra thu nhập bình quân/1 công lao ñộng của hộ liên kết cao hơn hộ không liên kết là 6,09%.

Page 155: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 147

ðể nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê liên kết ở các nông hộ, các giải pháp ñề ra bao gồm: Nâng cao năng lực của nông hộ, áp dụng nghiêm ngặt quy trình sản xuất cà phê liên kết, tăng cường hỗ trợ từ phía doanh nghiệp và các giải pháp khác về cơ chế quản lí.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết ñịnh số 3417/Qð BNN TT về phê duyệt ñề án phát triển ngành cà phê bền vững ñến năm 2020, 2014;

[2] Hồ Quế Hậu, Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với

nông dân ở Việt Nam, luận án tiến sỹ, ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2012.

[3] Trần Văn Hiếu, Thực trạng và giải pháp cho sự liên kết “bốn nhà” trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở ñồng bằng sông Cứu Long, Tạp chí khoa học số 23, Trường ðại học Cần Thơ, 2004.

[4] Huyện ủy Cư M’gar, Báo cáo sản xuất nông nghiệp năm 2013, 2014, 2015.

[5] Huyện ủy Cư M’gar, Chương trình phát triển cà phê theo hướng bền vững giai ñoạn 2011-2015, ñịnh hướng ñến năm 2020, 2011.

[6] Eaton anh Shepher (2011), Contract Farming Parnership for Growth, FAO Agricultural Services Bullentin 145, pp.2.

[7] Sykuta and Parcell (2003), Contract Structure and Design in Identity Preserved Soybean Production, Review of Agricultural Economic 25.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 03/4/2017)

Page 156: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

148 Trần Thị Thắm, Trần Thị Mỹ Dung

MÔ HÌNH KẾT HỢP SEM VÀ QFD ðÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN LỰC CHUỖI CUNG ỨNG ðỐI VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH:

TRƯỜNG HỢP CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM VIỆT NAM AN INTEGRATED APPROACH OF SEM AND QFD IN EVALUATING THE EFFECT

OF SUPPLY CHAIN CAPABILITIES ON BUSINESS PERFORMANCE: A CASE STUDY IN VIETNAM FOOD INDUSTRY

Trần Thị Thắm, Trần Thị Mỹ Dung

Trường ðại học Cần Thơ; [email protected], [email protected]

Tóm tắt - Khi cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc nhận ra tầm quan trọng của những năng lực cốt lõi giúp các công ty nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này giới thiệu mô hình tích hợp của mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và phương pháp triển khai chức năng chất lượng (QFD), ñể ñánh giá ảnh hưởng của nguồn lực chuỗi cung ứng lên hiệu quả kinh doanh. SEM ñược sử dụng ñể phân tích quan hệ giữa nguồn lực chuỗi cung ứng, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của mô hình SEM, phương pháp QFD ñược áp dụng ñể ñánh giá mức ñộ quan trọng của các nguồn lực chuỗi cung ứng. Ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam ñược sử dụng ñể minh họa cho mô hình ñề xuất. Kết quả cho thấy nguồn lực chuỗi cung ứng ảnh hưởng gián tiếp ñến hiệu quả kinh doanh thông qua lợi thế cạnh tranh. Trong ba nguồn lực chuỗi cung ứng, Tích hợp chuỗi cung ứng là yếu tố quan trọng nhất ñóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp.

Abstract - As competition becomes more and more intensified, recognizing the importance of essential competencies will help companies improve their competitiveness and business performances. This study introduces an integrated approach of Structural Equation Modeling (SEM) and Quality Function Deployment (QFD)to evaluate the effect of supply chain capabilities on business performance. Structural Equation Modeling is used to test the relationships between supply chain capabilities, competition advantages, and business performance. Then, the Quality Function Deployment approach is applied to evaluate the importance level of supply chain capabilities, based on the results obtained from Structural Equation Modeling. A case study from the Vietnam food industry is given to illustrate the proposed methodology. The results show that supply chain capabilities have indirect effects on the business performance through four factors of competition advantages. Also, among three factors of supply chain capabilities, Supply Chain Integration is the most important factor, significantly contributing to business success.

Từ khóa - nguồn lực chuỗi cung ứng; hiệu quả kinh doanh; Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM); Triển khai chức năng chất lượng (QFD); ngành công nghiệp thực phẩm

Key words - supply chain capability; business performance; structural equation modeling (SEM); quality function deployment (QFD); food industry

1. ðặt vấn ñề

Nguồn nông sản phong phú từ ngành nông nghiệp lâu ñời và nguồn lao ñộng ñịa phương dồi dào là thế mạnh cho sự phát triển ngành lương thực, thực phẩm Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế, các doanh nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm Việt Nam còn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh công nghệ sản xuất lạc hậu, khả năng liên kết từ khâu sản xuất, thu gom, ñến phát triển vùng nguyên liệu và chế biến còn lỏng lẻo, nên hệ thống sản xuất chưa ñạt hiệu quả cao. ðể ñạt ñược lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện nay, với mức ñộ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng, doanh nghiệp cần chú trọng quản lý chuỗi cung ứng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và ñáp ứng sự hài lòng của khách hàng. ðây là một trong những nhân tố quyết ñịnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với ñối thủ cùng ngành.

Quản lý chuỗi cung ứng thành công ñòi hỏi các doanh nghiệp cần có kiến thức và hiểu biết về chuỗi cung ứng sản phẩm, các nguồn lực chuỗi cung ứng có ảnh hưởng ñến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp, cũng như mức ñộ quan trọng của các nguồn lực này ñối với hiệu quả phát triển kinh doanh. Do ñó, ñề tài “Mô hình kết hợp SEM và QFD ñánh giá sự ảnh hưởng của nguồn lực chuỗi cung ứng ñối với hiệu quả kinh doanh: Trường hợp của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam” là một ñề tài thiết thực và có ý nghĩa, nhằm

ñánh giá mức ñộ quan trọng của các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng, giúp doanh nghiệp có ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Nguồn lực chuỗi cung ứng

Nghiên cứu này ñề cập ñến ba yếu tố của nguồn lực chuỗi cung ứng:

+ Tích hợp chuỗi cung ứng (SCI): một nhóm nguồn lực và hoạt ñộng thúc ñẩy sự phối hợp giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Thực hiện tích hợp chuỗi cung ứng, nhà sản xuất có thể phản ứng linh hoạt hơn với nhu cầu của khách hàng, làm giảm tồn kho và tăng hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp.

+ Vận hành chuỗi cung ứng (SCO): một nhóm nguồn lực giúp tăng hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống sản xuất và phân phối sản phẩm. Quản lý vận hành kém có thể gây ra sự mất cân bằng dòng sản phẩm, hình thành nút thắt cổ chai, dẫn ñến hàng tồn kho cao, tăng chi phí, và giảm sự hài lòng của khách hàng.

+Quản lý nguồn nhân lực (HRM): một chức năng trong tổ chức, thực hiện tuyển dụng, ñào tạo, ñánh giá, và tưởng thưởng người lao ñộng, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng ñóng góp tích cực vào quá trình ñạt ñược các mục tiêu của tổ chức.

Page 157: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 149

2.1.2. Lợi thế cạnh tranh

Theo Porter (1985), lợi thế cạnh tranh là mức ñộ mà một công ty có thể ñạt ñược và duy trì vị trí thống trị của mình trên ñối thủ cạnh tranh thông qua việc tạo ra giá trị cho khách hàng. Do ñó, lợi thế cạnh tranh còn ñược xem như các nhu cầu của chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp cần ñạt ñược ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Những lợi thế cạnh tranh ñược ñề cập trong nghiên cứu này bao gồm chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt và chi phí. Lợi thế cạnh tranh tác ñộng trực tiếp và tích cực ñến hiệu quả hoạt ñộng sản suất kinh doanh (Özdemir và Aslan, 2011; Rosenzweig et al., 2003; Ward và Duray, 2000).

Bên cạnh ñó, Ferdows and De Meyer (1990) ñề xuất mô hình “nón cát” (The sand Cone Model) về mối quan hệ của các lợi thế cạnh tranh. Mô hình này cho thấy lợi thế cạnh tranh bền vững phải dựa trên chất lượng. Chất lượng ñược xem như nền tảng cho các cải tiến tiếp theo về giao hàng, sự linh hoạt và chi phí.

2.1.3. Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh phản ánh mức ñộ ñạt ñược mục tiêu của một tổ chức kinh doanh, bao gồm mục tiêu thị trường và mục tiêu tài chính. Trong nghiên cứu này, hiệu quả kinh doanh ñược ño lường thông qua bốn tiêu chí là thị phần, doanh thu, tỉ lệ hoàn vốn và lợi nhuận biên.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) dùng ñể kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Sau ñó, mô hình QFD ñược sử dụng ñể ñánh giá mức ñộ quan trọng của các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng ñối với hiệu quả kinh doanh.

2.2.1. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

Các giả thuyết sau ñây ñược hình thành nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa các nguồn lực chuỗi cung ứng, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh (xem Hình 1):

Hình 1. Mô hình giả thuyết

H1a-H1l: Các nguồn lực chuỗi cung ứng (tích hợp chuỗi cung ứng, vận hành chuỗi cung ứng, quản lý nguồn nhân lực) có tác ñộng trực tiếp và tích cực ñến các lợi thế cạnh tranh (chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt, chi phí)

H2a-H2d: Các lợi thế cạnh tranh (chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt, chi phí) có tác ñộng trực tiếp và tích cực ñến hiệu quả kinh doanh.

H3a-H3f: Các lợi thế cạnh tranh (chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt, chi phí) ảnh hưởng trực tiếp với nhau trên nền tảng chất lượng (dựa trên Mô hình nón cát).

Cuộc khảo sát ñược tiến hành từ tháng 01 ñến tháng 05/2015 trên 500 công ty sản xuất lương thực, thực phẩm trên toàn quốc bằng thư, thư ñiện tử, và phỏng vấn trực tiếp. Mỗi biến tiềm ẩn trong mô hình ñược ño lường bằng 4 biến quan sát (xem Bảng 1), theo mức ñộ trả lời từ 1-5 (hoàn toàn không ñồng ý ñến hoàn toàn ñồng ý).

Bảng 1. Biến tiềm ẩn và biến quan sát trong mô hình

Nhân tố

F1: Tích hợp chuỗi cung ứng

V1 Có chính sách xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp.

V2 Liên lạc thường xuyên và thân thiết với các nhà cung cấp.

V3 Có hệ thống kết nối thông tin với các nhà cung cấp.

V4 Thường xuyên trao ñổi những thông tin quan trọng với các nhà cung cấp và khách hàng.

F2: Vận hành chuỗi cung ứng

V5 Sử dụng hiệu quả công cụ dự báo và kiểm soát tồn kho.

V6 Sử dụng các hệ thống hoạch ñịnh và kiểm soát như MRP, ERP.

V7 Có công cụ thích hợp ñể quản lý dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.

V8 Ứng dụng Just-In-Time và Lean trong sản xuất.

F3: Quản lý nguồn nhân lực

V9 Tuyển dụng các vị trí mới kịp thời và hiệu quả.

V10 Luôn duy trì các chương trình ñào tạo thích hợp.

V11 Có chính sách ñãi ngộ hấp dẫn ñể duy trì ñội ngũ nhân viên.

V12 Lãnh ñạo luôn cởi mở và sẵn sàng lắng nghe ý kiến nhân viên.

F4: Chất lượng

V13 Tỉ lệ sản phẩm ñạt chất lượng luôn duy trì ở mức cao và tăng dần trong sáu tháng qua.

V14 Nhận ñược chứng nhận chất lượng cấp nhà nước hoặc quốc tế.

V15 Chưa nhận ñược khiếu nại nào về chất lượng sản phẩm trong sáu tháng qua.

V16 Chưa nhận ñược sản phẩm khiếm khuyết nào bị trả lại trong sáu tháng qua.

F5: Giao hàng

V17 Luôn bố trí ñủ phương tiện và nhân viên giao hàng.

V18 Luôn luôn giao hàng ñúng hẹn.

V19 Giao hàng chính xác như trong ñơn ñặt hàng.

V20 Chưa bao giờ phải ñền bù những thiệt hại do giao hàng.

F6: Sự linh hoạt

V21 Thời gian chuẩn bị và chuyển ñổi trong sản xuất giảm dần.

V22 Thời gian chu kỳ sản xuất giảm dần.

V23 ðiều chỉnh kế hoạch sản xuất nhanh chóng ñể ñáp ứng nhu cầu ñột xuất từ khách hàng.

V24 Có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm.

F7: Chi phí

V25 Chi phí sản xuất của công ty giảm liên tục.

V26 Chi phí vận chuyển của công ty giảm liên tục.

V27 Công ty liên tục giảm lãng phí.

V28 Công ty liên tục giảm tồn kho.

Page 158: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

150 Trần Thị Thắm, Trần Thị Mỹ Dung

F8: Hiệu quả hoạt ñộng của công ty

V29 Thị phần tăng dần.

V30 Doanh thu tăng dần.

V31 Tỉ lệ hoàn vốn tăng dần.

V32 Lợi nhuận biên tăng dần.

Trong số phản hồi, 92 bảng trả lời ñã ñược sử dụng trong phân tích, ñạt tỷ lệ 18,4%. Trong số 92 doanh nghiệp (DN) này, có 38 DN có số lượng lao ñộng không quá 100 người (chiếm 41,30%), 41 DN có số lượng lao ñộng tử 100 ñến 500 người (chiếm 44,56%), còn lại 13 DN có số lượng lao ñộng trên 500 người. Về nguồn vốn, các DN có số vốn dưới 10 tỷ là 28 DN (chiếm 30,43%), DN có số vốn từ 10 tỷ ñến 100 tỉ là 52 DN chiếm (56,52%), còn lại là các DN có số vốn trên 100 tỷ. Về mặt hàng sản xuất kinh doanh, các DN sản xuất nước giải khát chiếm tỉ lệ nhiều nhất 18,47% (17 DN), theo sau là DN thủy sản chiếm 17,39% (16 DN), DN sản xuất trà, cà phê chiếm 14,13% (13 DN), DN sản xuất lương thực chiếm 10,86% (10 DN), còn lại là các DN sản xuất các mặt hàng khác (sữa, bánh ngọt, gia vị, ñường, dầu ăn,…).

Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và phần mềm SAS ñược sử dụng ñể kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. SEM ñược thực hiện thông qua mô hình ño lường và mô hình cấu trúc. Trong mô hình ño lường, phương pháp phân tích nhân tố khẳng ñịnh (CFA) ñược sử dụng ñể kiểm tra mối quan hệ giữa các biến tiểm ẩn và biến quan sát. Khi mô hình ño lường ñạt ñược các tiêu chí về ñộ phù hợp, mô hình cấu trúc ñược xây dựng ñể kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm tiềm ẩn với nhau.

Kết quả phân tích ñược sử dụng làm dữ liệu cho mô hình QFD. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa ñược sử dụng ñể tính mức ñộ quan trọng và mối quan hệ giữa các yếu tố trong ngôi nhà chất lượng (HOQ).

2.2.2. Mô hình triển khai chức năng chất lượng (QFD)

Mô hình QFD ñược sử dụng ñể ñánh giá mức ñộ quan trọng của các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng ñối với hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp. Ngôi nhà chất lượng (HOQ) ñược xây dựng ñể chuyển ñổi các nhu cầu (ký hiệu WHATs) thành các ñặc tính kỹ thuật (ký hiệu HOWs), bao gồm 6 bước chính:

Bước 1: Xác ñịnh các nhu cầu: Các lợi thế cạnh tranh (chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt, và chi phí) ñược xem như nhu cầu chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp cần ñạt ñược ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bước 2: Xác ñịnh các ñặc tính kỹ thuật: Nguồn lực chuỗi cung ứng (Tích hợp chuỗi cung ứng, Vận hành chuỗi cung ứng, và Quản lý nguồn nhân lực) ñược xem như các ñặc tính kỹ thuật cần ñược triển khai ñể ñáp ứng nhu cầu chuỗi cung ứng.

Bước 3: Xác ñịnh trọng số của nhu cầu (Wi): Trọng số của từng nhu cầu ñược tính bằng hệ số hồi quy chuẩn hóa của các mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.

Bước 4: Xác ñịnh mối quan hệ giữa các nhu cầu và ñặc tính kỹ thuật (Rij): Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh và nguồn lực chuỗi cung ứng ñược xác ñịnh thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hóa.

Bước 5: Xác ñịnh mức ñộ tương quan giữa các ñặc tính kỹ thuật: Mức ñộ tương quan giữa các nguồn lực chuỗi cung ứng ñược xác ñịnh bằng các hệ số tương quan trong mô hình SEM.

Bước 6: Xác ñịnh mức ñộ quan trọng của các ñặc tính kỹ thuật (Weightj): Mức ñộ quan trọng của các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng ñược tính theo công thức:

����ℎ�� =�� ∗ ���

���(1)

Trong ñó:

+ ����ℎ�� là mức ñộ quan trọng của ñặc tính kỹ thuật j + �� là trọng số của nhu cầu i + �� là mức ñộ mối quan hệ giữa nhu cầu i và ñặc tính

kỹ thuật j

+ � là số lượng nhu cầu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)

ðể ño lường mức ñộ phù hợp của mô hình, nghiên cứu này sử dụng các tiêu chí như tỉ số Chi-square/df (Chi-square và bậc tự do) < 3 (Hartwick and Barki, 1994), CFI (Bentler’s Comparative Fit Index) và NNFI (Bentler and Bonett’s Non-normed Fit Index) > 0,9 (Byrne, 2006).

Kết quả phân tích mô hình ño lường và mô hình cấu trúc cung cấp tỉ số Chi-square/df là 2,06, CFI là 0,9316 và NNFI là 0,9248. Hệ số hồi quy chuẩn hóa trong mối quan hệ giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn dao ñộng từ 0,6290 ñến 0,9113, kiểm ñịnh t có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,01. Giá trị hội tụ của các biến quan sát ñược xác ñịnh bằng cách so sánh hệ số hồi quy chuẩn hóa với giá trị của hai lần sai số (Lemak et al., 1997). Giá trị �của các biến nội sinh như Chất lượng, Giao hàng, Sự linh hoạt, Chi phí và Hiệu quả kinh doanh lần lượt là 0,8720; 0,7394; 0,5901; 0,7965 và 0,9299. Kết quả phân tích các mối quan hệ ñược thể hiện trong Hình 2.

Hình 2. Kết quả các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc

Kết quả này ñược sử dụng làm dữ liệu cho mô hình QFD. Các hệ số hồi quy chuẩn hóa của mối quan hệ giữa

Page 159: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 151

nguồn lực chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh, giữa lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh ñược sử dụng ñể tính các hệ số trong ngôi nhà chất lượng của mô hình QFD.

3.2. Kết quả mô hình QFD

Trong ngôi nhà chất lượng, nhu cầu chuỗi cung ứng bao gồm chất lượng, giao hàng, sự linh hoạt, và chi phí. ðặc tính kỹ thuật bao gồm các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng (Tích hợp chuỗi cung ứng, Vận hành chuỗi cung ứng, và Quản lý nguồn nhân lực).

Trọng số của từng nhu cầu (lợi thế cạnh tranh) ñược tính dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hóa của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các lợi thế cạnh tranh với hiệu quả kinh doanh. Ví dụ trọng số của chất lượng ñược tính dựa trên sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chất lượng ñến hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh:

= ảnh hưởng trực tiếp + ảnh hưởng gián tiếp

= 0.3 + (0.51*0.14) + (0.51*0.5*0.13*0.59) = 0.39

Trọng số chuẩn hóa = �.���.�� = 0.32

Tương tự như vậy, mối quan hệ giữa nguồn lực chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh ñược tính dựa trên hệ số hồi quy chuẩn hóa của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các nguồn lực chuỗi cung ứng với lợi thế cạnh tranh.

Ví dụ, mối quan hệ giữa Tích hợp chuỗi cung ứng và Chi phí = quan hệ trực tiếp + quan hệ gián tiếp

= 0.61 + (0.16*0.51*0.50*0.13) + (0.33*0.13) = 0.66

Dựa vào công thức (1), mức ñộ quan trọng của SCI:

= (0.32*0.16) + (0.14*0.08) + (0.06*0.37) + (0.48*0.66) = 0.40

Mối tương quan giữa các nguồn lực chuỗi cung ứng ñược xác ñịnh bằng các hệ số tương quan trong mô hình SEM. Hệ số tương quan giữa SCI và SCO là 0.82, SCI và HRM là 0.79, và giữa SCO HRM là 0.89. Tất cả các hệ số này ñều dương, cho thấy các nguồn lực chuỗi cung ứng có thể ñược cải thiện, phát triển cùng nhau. Kết quả mô hình QFD ñược thể hiện trong Hình 4.

Hình 4. Kết quả phân tích mức ñộ quan trọng của các yếu tố

nguồn lực chuỗi cung ứng

Nguồn lực chuỗi cung ứng

(HOWs)

Lợi thế cạnh tranh

(WHATs)

Trọng số ban ñầu

Trọng số chuẩn hóa

SCI SCO HRM

Chất lượng 0.39 0.32 0.16 0.41 0.40

Giao hàng 0.18 0.14 0.08 0.21 0.57

Sự linh hoạt 0.08 0.06 0.37 0.10 0.29

Chi phí 0.59 0.48 0.66 0.26 0.04

Tổng 1,24 1,00 0.40 0.29 0.24

Kết quả phân tích cho thấy, trong số ba yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng, Tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) là

nguồn lực quan trọng nhất và Quản lý nguồn nhân lực (HRM) là nguồn lực kém quan trọng nhất trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam.

3.3. Thảo luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng ñặc biệt của các hoạt ñộng tích hợp chuỗi cung ứng trong vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sách xây dựng mối quan hệ lâu dài và thường xuyên trao ñổi những thông tin quan trọng (thông tin về sản xuất, nhu cầu khách hàng…) giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng giúp nhà sản xuất nắm bắt ñược thông tin kịp thời và chính xác (Pujara và Kant, 2013). Nguồn thông tin chính xác cho phép các công ty ñưa ra quyết ñịnh tối ưu hơn về ñặt hàng nguyên vật liệu, lưu trữ hàng tồn kho, và lập kế hoạch sản xuất, từ ñó cải thiện hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp (Koçoğlu et al., 2011). ðiều này càng có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Ví dụ, ñối với mặt hàng thực phẩm tươi sống, thời gian lưu thông của mặt hàng này rất ngắn, nên thời gian lưu kho nguyên liệu và thành phẩm cần ñược tính toán sao cho hợp lý ñể giảm chi phí ñồng thời ñảm bảo an toàn thực phẩm. Do ñó, ñể cung cấp nguồn nguyên liệu kịp thời và hoạch ñịnh sản xuất cũng như phân phối thành phẩm ñúng lúc, sự tích hợp và quan hệ ñối tác chiến lược giữa nhà sản xuất và các thành phần trong chuỗi cung ứng là vô cùng cần thiết.

Bên cạnh ñó, các hoạt ñộng vận hành chuỗi cung ứng cũng tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các lợi thế cạnh tranh. Trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm, giảm tồn kho là trọng tâm của việc giảm chi phí (Li, 2000). Khi công ty áp dụng các công cụ tiên tiến như hệ thống hoạch ñịnh nhu cầu nguyên vật liệu MRP hay hệ thống sản xuất Lean, nguyên vật liệu và sản phẩm sẽ ñược phân phối ñúng thời ñiểm, làm giảm tồn kho và lãng phí, tăng hiệu suất thiết bị và máy móc, từ ñó làm giảm chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm (Saleeshya et al., 2015). Từ ñó làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Theo kết quả phân tích, mặc dù quản lý nguồn nhân lực kém quan trọng hơn so với các nguồn lực khác, quản lý nguồn nhân lực cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý nguồn nhân lực hiệu quả giúp công ty cải thiện chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng. Thật vậy, trong hầu hết lý thuyết về quản lý chất lượng, con người luôn ñóng vai trò trung tâm trong quá trình cải tiến (Crosby, 1979; Deming, 1982; Schuler và Jackson, 1987; Gibson, 1990; Harber et al., 1991). Một ñội ngũ nhân viên có trình ñộ và kỹ năng sẽ phản ứng nhanh với rủi ro trong quá trình sản xuất, dễ dàng tiếp cận các quy trình cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như linh hoạt xử lý trong quá trình giao hàng ñể ñáp ứng sự hài lòng của khách hàng (Swink và Hegarty, 1998).

4. Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu này giới thiệu mô hình kết hợp SEM và QFD ñể ñánh giá mức ñộ quan trọng của các yếu tố nguồn lực chuỗi cung ứng ñối với hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam. Kết quả cho thấy nguồn lực chuỗi cung ứng ñóng một vai trò quan trọng

Page 160: Lời nói đầu - Tap chi KHCN Dai hoc Da Nangtapchikhcn.udn.vn/OrtherFile/2017_5_23_14_53_732tapchikhcnso3(112... · huy truyền thống các tập san, ... Thúc đẩy và nâng

152 Trần Thị Thắm, Trần Thị Mỹ Dung

trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh, giúp phân biệt công ty với các ñối thủ trên thị trường. Do ñó, các nhà sản xuất lương thực, thực phẩm Việt Nam cần chú ý nhiều hơn ñể cải thiện nguồn lực chuỗi cung ứng. Các công ty nên có chính sách xây dựng mối quan hệ lâu dài và thường xuyên trao ñổi thông tin với nhà cung cấp cũng như khách hàng trong chuỗi cung ứng. Tăng cường năng lực về công nghệ, cải thiện hệ thống sản xuất bằng cách áp dụng các công cụ tiên tiến như Just-In-Time, hệ thống sản xuất Lean, và các phần mềm hoạch ñịnh hiệu quả như MRP cũng giúp công ty cải thiện ñược lợi thế cạnh tranh bền vững. Ngoài ra, quản lý nguồn nhân lực cũng cần ñược cải thiện bằng cách nâng cao chất lượng tuyển dụng, duy trì các chương trình ñào tạo thích hợp ñể nâng cao trình ñộ và tay nghề ñội ngũ nhân viên, có các chính sách ñãi ngộ hấp dẫn và công bằng ñể duy trì ñội ngũ nhân viên, và lắng nghe ý kiến nhân viên. Tùy thuộc vào ñặc ñiểm của từng công ty ñể xây dựng những chiến lược cải tiến phù hợp nhất nhằm ñạt ñược mục tiêu kinh doanh.

Bên cạnh những ñóng góp ñáng kể, nghiên cứu cũng còn một số mặt hạn chế. Do giới hạn về thời gian và chi phí, cuộc khảo sát ñã ñược thực hiện trong thời gian ngắn (từ tháng 01 ñến tháng 05/2015), do ñó số lượng doanh nghiệp khảo sát còn hạn chế. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu cũng giới hạn về số lượng các nhân tố của nguồn lực chuỗi cung ứng và lợi thế cạnh tranh, cũng như các nhân tố ño lường hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh. ðây sẽ là những tiền ñề ñể nhóm thực hiện các nghiên cứu tiếp theo về tầm quan trọng của việc quản lý các nguồn lực chuỗi cung ứng trong quá trình cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Byrne, B.M., 2006. Structural equation modeling with EQS and EQS/Windows: Basic concepts, applications, and programming. 2nd Edition. Sage Publications. Thousand Oaks, CA.

[2] Crosby, P.B., 1979. Quality is free: The art of making quality certain. McGraw-Hill. New York.

[3] Deming, W.E., 1982. Quality, productivity, and competitive position: Massachusetts Institute of Technology Center for Advanced Engineering Study. Cambridge, Massachusetts.

[4] Ferdows, K., and De Meyer, A., 1990. Lasting improvements in manufacturing performance: in search of a new theory. Journal of Operations Management. 9/2: 168-184.

[5] Gibson, T.C., 1990. Helping leaders accept leadership of total quality management. Quality Progress. 23/11: 45-47.

[6] Harber, D., Marriott, F., and Idrus, N., 1991. Employee participation in TQC: an integrative review. International Journal of Quality & Reliability Management. 8/5: 24-34.

[7] Hartwick, J., and Barki, H., 1994. Explaining the role of user participation in information system use. Management Science. 40/4: 440-465.

[8] Koçoğlu, Đ., Đmamoğlu, S.Z., Đnce, H., and Keskin, H., 2011. The effect of supply chain integration on information sharing: Enhancing the supply chain performance. Procedia-Social and Behavioral Sciences. 24: 1630-1649.

[9] Lemak, D.J., Reed, R., and Satish, P., 1997. Commitment to total quality management: is there a relationship with firm performance? Journal of Quality Management. 2/1: 67-86.

[10] Li, L.L.X., 2000. Manufacturing capability development in a changing business environment. Industrial Management & Data Systems. 100/6: 261-270.

[11] Özdemir, A., and Aslan, E., 2011. Supply Chain Integration, Competition Capability and Business Performance: A Study on Turkish SMEs. Asian Journal of Business Management. 3/4: 325-332.

[12] Porter, M.E., 1985. Competitive advantage: Creating and Sustaining Superior Performance. The Free Press. New York.

[13] Pujara, A.A., and Kant, R., 2013. Information sharing enablement of supply chain: a conceptual framework. International Journal of Logistics Systems and Management. 14/3: 298-314.

[14] Rosenzweig, E.D., Roth, A.V., and Dean Jr, J.W., 2003. The influence of an integration strategy on competitive capabilities and business performance: an exploratory study of consumer products manufacturers. Journal of Operations Management. 21/4: 437-456.

[15] Saleeshya, P.G., Sneha, A., Karthikeyan, C., Sreenu, C., and Rohith, A.K., 2015. Lean practices in machinery manufacturing industries-a case study. International Journal of Logistics Systems and Management. 20/4: 536-554.

[16] Schuler, R.S., and Jackson, S.E., 1987. Linking competitive strategies with human resource management practices. The Academy of Management Executive (1987-1989). 1/3: 207-219.

[17] Swink, M., and Hegarty, W.H., 1998. Core manufacturing capabilities and their links to product differentiation. International Journal of Operations & Production Management. 18/4: 374-396.

[18] Ward, P.T., and Duray, R., 2000. Manufacturing strategy in context: environment, competitive strategy and manufacturing strategy. Journal of Operations Management. 18/2: 123-138.

(BBT nhận bài: 21/11/2016, hoàn tất thủ tục phản biện: 13/3/2017)