logo môi trường - world bank · web viewthực hiện các biện pháp bảo vệ môi...
TRANSCRIPT
Dự án "Tăng cường năng lực thể chếkiểm soát ô nhiễm nước ở Việt Nam"
SỔ TAYHƯỚNG DẪN TIẾP CẬN CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
55664
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
2
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦUPHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG1.1. Yêu cầu pháp lý đối với “Hoạt động Bảo vệ môi trường ở doanh nghiệp”.2. Các khoản chi phí và lập kế hoạch ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường ở doanh nghiệp1.3. Lợi ích của hoạt động BVMT ở doanh nghiệpPHẦN II. THÔNG TIN HƯỚNG DẪNTIẾP CẬN VỚI CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGQUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAMQUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘIQUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỒNG NAIQUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BÀ RỊA VŨNG TÀUQUỸ XOAY VÒNGQUỸ HỖ TRỢ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Tp. Hồ Chí MinhQUỸ TÁI CHẾ CHẤT THẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHQUỸ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦUTẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - NGÂN HÀNG THẾ GIỚIQUỸ MÔI TRƯỜNG SidaQUỸ TÍN DỤNG XANH (Quỹ Uỷ thác Tín dụng xanh)Dự án cho các doanh nghiệp vừa và nhỏDự án “Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”
3
LỜI NÓI ĐẦUSau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ và có nhiều
triển vọng sẽ tiếp tục giữ được mức tăng trưởng vừa qua. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ là sự gia tăng nhanh chóng số lượng các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động. Ước tính, mỗi năm, số doanh nghiệp tăng lên khoảng 1,2-1,4 lần. Nếu tính đến 31/12/2000, cả nước mới có khoảng 42.288 doanh nghiệp đang hoạt động thì đến cùng thời điểm này của năm 2006, số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước đã tăng lên đến 131.318 gấp 3,1 lần. Khoảng trên 90% tổng số doanh nghiệp cả nước hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ và tiềm năng gây ô nhiễm môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi ban hành năm 2005 thay thế cho Luật ban hành năm 1993, là bước ngoặt mới trong các nỗ lực kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Cùng với việc ban hành Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật và hệ thống tiêu chuẩn môi trường được ban hành ngay sau đó đã thể hiện rõ hơn tính ‘nghiêm ngặt’ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được những yêu cầu pháp lý về môi trường ở mức độ cao hơn hẳn so với trước đây.
Bên cạnh đó, mức độ gia tăng về hội nhập kinh tế thế giới và ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người tiêu dùng cũng phần nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải ý thức hơn nữa trong các hành vi về môi trường của mình.
Tuy nhiên, làm thế nào để có được nguồn vốn phù hợp để đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường, vẫn là bài toán khó đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Chính vì vậy, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực thể chế cho kiểm soát ô nhiễm nước ở Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Tổng cục Môi trường đã phối hợp với các cơ quan tư vấn, nghiên cứu trong và ngoài nước tiến hành xây dựng cuốn “Sổ tay hướng dẫn tiếp cận các nguồn tài chính cho các doanh nghiệp để cải thiện và bảo vệ môi trường”.
Cuốn sổ tay được xây dựng và phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp trong nước nhằm giới thiệu và cung cấp thông tin về các cơ chế tài chính phù hợp mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận và tìm kiếm các nguồn vốn vay, tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường ở doanh nghiệp mình. Cuốn sổ tay hướng dẫn được cấu trúc thành hai phần sau đây:
Phần 1 – Giới thiệu chung; Phần 2 – Thông tin hướng dẫn tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư cho
bảo vệ môi trường. Hy vọng rằng, Cuốn sổ tay này sẽ được bổ sung và hoàn thiện hơn nữa trên cơ sở
các ý kiến đóng góp quý báu của những người sử dụng.Xin trân trọng giới thiệu cuốn “Sổ tay hướng dẫn tiếp cận các nguồn tài chính cho
các doanh nghiệp để cải thiện và bảo vệ môi trường” và hy vọng nó sẽ trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu trên con đường phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Ban biên tập
4
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG1.1. Yêu cầu pháp lý đối với “Hoạt động Bảo vệ môi trường ở doanh
nghiệp”:Điều 3, Mục 3, Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006 quy định rõ: “Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”.
Theo đó, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định cụ thể trong Điều 35, Chương V của Luật này như sau:
Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình; Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra; Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động
trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình; Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.Để hoàn thành được các trách nhiệm bảo vệ môi trường như nêu trên, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định trong Điều 37, Chương V của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải
tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải tập trung; Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện
phân loại chất thải rắn tại nguồn; Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi
trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; Hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường
xung quanh và người lao động; Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
Theo các quy định chi tiết về trách nhiệm và đáp ứng các yêu cầu đối với bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các văn bản quy phạm
5
pháp luật dưới Luật, ở cấp doanh nghiệp, cần phải thực hiện các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường như mô tả trong sơ đồ sau đây.
1.2. Các khoản chi phí và lập kế hoạch ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường ở doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp, để triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường tốt, doanh nghiệp đó cần phải đầu tư và chi phí cho toàn bộ quy trình quản lý môi trường có liên quan đến doanh nghiệp mình như mô tả ở sơ đồ trên. Như vậy, về cơ bản, khi lập kế hoạch ngân sách hoặc báo cáo tài chính ở cấp doanh nghiệp, đối với các khoản chi tiêu về bảo vệ môi trường có thể được trình bày một cách tổng quát trong một bảng cân đối sau đây.
HẠNG MỤCCHI PHÍ (Đồng/năm)
Chi tiết hạng mục chiĐầu tư Vận hành Tổng
Các khoản chi phí để giải quyết ô nhiễm tại doanh nghiệp
Phòng ngừa ô nhiễm Phòng ngừa ô nhiễm không khí, nước, đất, bụi, tiếng ồn, mùi, rung chấn, lở đất, trượt đất và các sự cố liên quan khác
Bảo vệ môi trường chung
Phòng ngừa nóng lên toàn cầu và các biện pháp tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tầng ô-zôn
Tái chế tài nguyên Phòng ngừa và tái chế, xử lý hợp lý các loại chất thải; giảm thiểu phát
6
Đầu vào(Máy móc thiết .bị, công
nghệ, lao động, tài nguyên)
Quá trình sản xuấtcủa doanh nghiệp
Doanh nghiệp(qui trình sản xuất)
Đầu ra(sản phẩm, dịch
vụ &chất thải)
Các dạng đầu tư cho hoạt động BVMT
Các hoạt động đầu tư cụ thể
Đầu tư từ đầu nguồn(phòng ngừa ô nhiễm)
Đầu tư trong quá trình sản xuất
(giảm thải ô nhiễm)
Đầu tư cuối nguồn (xử lý ô nhiễm)
- Đầu tư sử dụng công nghệ sạch, công nghệ thân môi trường;- Đầu tư để tạo ra công nghệ sạch, công nghệ thân môi trường.
- Đầu tư cho dự án sản xuất sạch hơn;- Đầu tư cho những thiết bị giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, giảm thải ô nhiễm, tái sử dụng v.v…
- Đầu tư vào các công trình xử lý ô nhiễm trước khi thải ra môi trường;- Đầu tư trang bị thiết bị thu gom, chuyên dụng vận chuyển chất thải.
HẠNG MỤCCHI PHÍ (Đồng/năm)
Chi tiết hạng mục chiĐầu tư Vận hành Tổng
thải, thất thoát tài nguyên (ví dụ sử dụng nước mưa và tái sử dụng nước thải, rác thải)
Tổng phụ Các khoản chi phí đầu/cuối Mua hóa chất, các chất phục vụ phân
tích, đo kiểm về môi trườngChi phí quản lý Các chi phí không liên quan đến mua
hóa chất, đầu tư công nghệ hay sản xuất sản phẩm
Các khoản chi cho nghiên cứu & triển khai (R&D)
Phát triển công nghệ Chi cho các hạng mục R&D liên quan đến việc cải thiện mức độ đáp ứng về môi trường của dây chuyền sản xuất, kinh doanh.
Phát triển hệ thống đóng gói/phân phối sản phẩm
Phát triển và ứng dụng các phương pháp đóng gói và phân phối sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tổng phụ Các chi phí xã hội khác Chi hỗ trợ cho các phong trào môi
trường của cộng đồng xung quanhCác chi phí phục hồi do gây ô nhiễm Chi cho điều tra, khảo sát và khắc
phục các tình trạng ô nhiễm đã xảy ra
TỔNG
Lưu ý rằng, các khoản chi cho môi trường có bao gồm cả chi phí nhân công, lao động và chi phí đầu tư vốn ban đầu. Đối với các hạng mục hoạt động không thể bóc tách được chi phí nhân công, lao động và vốn đầu tư ban đầu chỉ tính riêng cho hoạt động bảo vệ môi trường thì có thể ước tính tỷ lệ chi phí cho môi trường của hạng mục hoạt động đó. Đối với các khoản chi R&D về môi trường, chỉ bóc tách phần chi cho các hoạt động để cải thiện công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
1.3. Lợi ích của hoạt động BVMT ở doanh nghiệpViệc đầu tư và chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường sẽ giúp doanh nghiệp
thu được lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội và vị trí thương mại. Thông thường, đầu tư cho các sáng kiến cải tiến nhằm đáp ứng các yêu cầu về môi trường và chi cho bảo vệ môi trường luôn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào cho sản xuất thông qua việc giảm tiêu hao năng lượng, tài nguyên, nhân lực. Mặt khác, các kết quả về bảo vệ môi trường cũng giúp doanh nghiệp cải thiện vị trí
7
cạnh tranh trên thị trường một cách đáng kể, đặc biệt là trong xu thế ngày càng có nhiều nước thúc đẩy và triển khai các chương trình quốc gia về mua sắm và tiêu dùng xanh như hiện nay.
PHẦN II. THÔNG TIN HƯỚNG DẪN TIẾP CẬN VỚI CÁC NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ CHO BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phần này cung cấp thông tin về các cơ chế tài chính khác nhau (gồm các quỹ, ngân hàng, chương trình và tổ chức tài chính) có các nguồn tài chính mà các doanh nghiệp có thể tiếp cận để xin cấp tài trợ hoặc xin vay vốn dành cho hoạt động bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm ở doanh nghiệp mình.
Để tiện theo dõi và tra cứu, với mỗi loại hình cơ chế tài chính được giới thiệu trong cuốn sổ tay này, chúng tôi sẽ cố gắng trình bày thông tin một cách cô đọng nhất và cung cấp những thông tin cơ bản nhất như sau:
- Tên cơ chế tài chính (quỹ/ngân hàng/tổ chức/chương trình);- Nguồn tài chính do cơ chế tài chính huy động được;- Thời gian hoạt động và có hiệu lực của cơ chế tài chính;- Các hoạt động thuộc diện được tài trợ bởi cơ chế tài chính;- Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng của cơ chế tài chính;- Cơ sở pháp lý của cơ chế tài chính;- Thông tin liên hệ (địa chỉ, người liên hệ, điện thoại, email, website);Để tham khảo thêm thông tin chi tiết về quy trình và thủ tục xin tài trợ, vay
vốn từ các cơ chế tài chính xin truy cập trang web: http://www.nea.gov.vn (Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam) hoặc http://www.gef.monre.gov.vn (Quỹ Bảo vệ Môi trường toàn cầu)
8
Tên QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAMTên giao dịch Tiếng Anh Vietnam Environment Protection Fund
Tên viết tắt VEPF
Nguồn tài chính
Vốn điều lệ là 500 tỷ đồng do Ngân sách Nhà nước cấp. Vốn hoạt động sẽ được bổ sung hàng năm từ các nguồn: Phí BVMT đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí BVMT khác theo quy định của pháp luật; Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước; Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT; Lệ phí bán Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính (CERs); Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,...
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2003. Vốn điều lệ được cấp đủ trong 2 năm (3/3/2008-3/3/2010).
Các hoạt động được ưu tiên
Xử lý chất thải. Phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường, hậu quả do sự cố, thảm hoạ môi trường gây ra. Nghiên cứu và triển khai công nghệ thân thiện môi trường. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Giáo dục, truyền thông môi trường và phát triển bền vững.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án hoặc phương án để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi: Lãi suất ưu đãi (5,4%/năm). Mức vay: Tối đa bằng 70% tổng vốn đầu tư của dự án. Thời hạn vay: 5 - 7 năm. Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật ; Tài trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoat động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hâu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra ; Đồng tài trợ các dự án môi trường với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, GEF, các quỹ môi trường nước ngoài, quỹ môi trường ngành, địa phương.,.. Uỷ thác và nhận uỷ thác các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Cơ sở pháp lý Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam. Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 3 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng
9
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam
Thông tin liên hệTầng 5, Toà nhà 141 Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tel: 04 - 9436328/942 7443; Fax: 04 - 942 6329.Email: [email protected] .vn Website: http://www.nea.gov.vn
Tên QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘITên giao dịch Tiếng Anh Hanoi Enviromental Protection Fund
Tên viết tắt HANOEPF
Nguồn tài chính
Vốn điều lệ của Quỹ là 20 tỷ đồng do Ngân sách Thành phố cấp và được cấp đủ trong vòng 3 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập Quỹ. Vốn hoạt động từ các nguồn khác: Tiền đền bù thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật; Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; Trích tiền thu phí bảo vệ môi trường hàng năm; Trích kinh phí ngân sách Thành phố dành cho sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm; Tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho BVMT.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/04/2006.
Các hoạt động được ưu tiên
Phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; Xử lý chất thải, bảo vệ đa dạng sinh học; Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải khu công nghiệp, khu đô thị, bệnh viện, chăn nuôi và làng nghề; Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường; Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thân thiện môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; Huy động sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp bảo vệ môi trường; Khen thưởng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính địa phương, liên ngành hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi: Lãi suất ưu đãi: lãi suất cho vay không được thấp hơn 1/3 lãi suất của các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay. Hạn mức cho vay: không vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án. Thời hạn cho vay: không quá 3 năm kể cả 1 năm ân hạn. Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư về lĩnh vực BVMT đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác. Mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, nhưng không quá mức lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng. Tài trợ và đồng tài trợ: Mức tài trợ không hoàn lại không vượt quá 50% chi phí đầu tư cho các nội dung BVMT của đối tượng được tài trợ. Nhận uỷ thác, và uỷ thác. Đầu tư trái phiếu.
10
Cơ sở pháp lý Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2006 của UBND thành phố Hà Nội về thành lập Qũy Bảo vệ môi trường Hà Nội.
Thông tin liên hệ
Đường Trung Yên 3 - Phường Trung Hoà - Quận Cầu Giấy – Hà Nội.Tel: 04- 7833029; Fax: 04 - 7832761.Email: [email protected] Website: http://quymoitruonghanoi.vn
Tên QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỒNG NAI Tên giao dịch Tiếng Anh Dong Nai Environment Protection Fund
Tên viết tắt DEPF
Nguồn tài chính
Vốn điều lệ 10 tỷ đồng do ngân sách Nhà nước của Tỉnh cấp đủ trong thời hạn 04 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập Quỹ. Vốn huy động từ các nguồn khác gồm: Tiền được trích lại từ các khoản thu phí bảo vệ môi trường theo quy định; Tiền đền bù thiệt hại về môi trường (khoản thu vào ngân sách Nhà nước); Trích 10% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường hàng năm; Tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ và tài trợ cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/2004.
Các hoạt động được ưu tiên
Xử lý chất thải. Phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường. Bảo tồn đa dạng sinh học. Nghiên cứu và triển khai công nghệ thân thiện môi trường. Giáo dục, truyền thông môi trường và nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Đồng Nai; các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi. Mức vốn cho vay của Quỹ không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 05 năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định nhưng không quá 07 năm. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ cho từng nhóm đối tượng. Hỗ trợ lãi suất vay. Tài trợ và đồng tài trợ. Ủy thác, quản lý cho vay.
Cơ sở pháp lý Quyết định số 2135/2004/QĐ.UBT ngày 4 tháng 6 năm 2004 của Chủ tịch UBND
11
tỉnh Đồng Nai về thành lập Qũy Bảo vệ Môi trường Đồng Nai.
Thông tin liên hệĐường Đồng Khởi, Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hoà, Đồng Nai.Điện thoại: 061 - 894237; Fax: 061 - 827364.Website: http://tnmtdongnai.gov.vn/
Tên QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BÀ RỊA VŨNG TÀUTên giao dịch
Tiếng AnhBa Ria – Vung Tau Environment Protection Fund
Nguồn tài chính
Vốn điều lệ là 5 tỷ đồng do ngân sách Tỉnh cấp.Vốn bổ sung từ các nguồn khác gồm: Tiền đền bù thiệt hại về môi trường (khoản thu vào ngân sách Nhà nước) của các tổ chức, cá nhân có hoạt động gây tổn hại đến môi trường theo quy định tại Điều 7 và Điều 53 của Luật Bảo vệ môi trường; Tiền thu phí BVMT đối với nước thải được giữ lại cho địa phương theo Mục b, Khoản 2, Điều 8 của Nghị định 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/6/2003 về phí BVMT đối với nước thải; Phí xử phạt vi phạm hành chính về môi trường; Lệ phí cấp giấy phép môi trường; Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác; Vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay; Các khoản thu liên quan đến môi trường khác.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 3/2004.
Các hoạt động được ưu tiên
Các chương trình, dự án, hoạt động nhằm phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, ưu tiên hỗ trợ tài chính cho các chương trình xử lý chất thải và sản xuất sạch;
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn để thực hiện công tác BVMT, ưu tiên cho các doanh nghiệp phải xử lý triệt để các chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi. Mức vốn cho vay của Quỹ không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 05 năm. Trường hợp đặc biệt do Ban chỉ đạo Quỹ quyết định nhưng không quá 07 năm. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thương mại do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cho vay. Ban chỉ đạo Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ cho từng nhóm đối tượng. Hỗ trợ lãi suất vay. Tài trợ hoặc đồng tài trợ.
Cơ sở pháp lý Quyết định số 1285/2004/QĐ-UBND ngày 29 tháng 03 năm 2004 của Uỷ ban
12
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thông tin liên hệSố 70A Phạm Hồng Thái, P.7, TP.Vũng Tàu.Tel: 064 - 573493, 573494; Fax: 064 - 573493Email: [email protected]
Tên QUỸ XOAY VÒNG
Tên giao dịch Tiếng Anh
Revolving Fund
Tên viết tắt RF
Nguồn tài chính
Nguồn vốn vay ADB bằng tiền đồng Việt Nam tương đương 2,5 triệu USD thông qua Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài chính và Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Tp. Hồ Chí Minh, lãi suất bằng 2,5%, thời hạn vay 15 năm trong đó có 6 năm ân hạn.
Nguồn vốn đối ứng của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Tp. Hồ Chí Minh tương đương 15% tổng vốn vay của từng dự án vay vốn.
Nguồn vốn tự có của đơn vị vay tương đương 15% tổng vốn vay của từng dự án vay vốn.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2001.
Các hoạt động được ưu tiên
Các dự án về giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp, sản xuất sạch hơn của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể sử dụng nguồn vốn để áp dụng phương pháp "giảm thiểu chất thải - sản xuất sạch hơn" nhằm mục đích gia tăng hiệu quả sản xuất cùng lúc với việc loại trừ hay ít nhất cũng làm giảm thiểu chất thải, khí thải phát sinh trong quy trình sản xuất kết hợp với xử lý cuối đường ống.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi:
Mỗi dự án doanh nghiệp được vay: 70% tổng vốn đầu tư (nhưng tối đa không quá 500.000 USD từ nguồn vốn ADB) và 15% tổng vốn đầu tư từ Quỹ Đầu tư phát triển đô thị Tp. HCM).
Thời hạn vay từ 3 đến 7 năm, với 1 năm ân hạn trả vốn.
Lãi suất cho vay: 4%/năm.
Cơ sở pháp lý Hiệp định vay số 1072 VIE (SP) ký ngày 21/12/1999 giữa Chính phủ Việt Nam với Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
Hiệp định vay phụ ký ngày 06/4/2000 giữa Bộ Tài chính và Quỹ Ðầu Tư phát
13
triển đô thị Tp. HCM (HIFU).
Thông tin liên hệ
Số 33-39 Pasteur - Quận I, Tp. Hồ Chí Minh.
Tel: 08 - 8214244; Fax : 08 - 8214243.
Email: [email protected]
Tên QUỸ HỖ TRỢ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Tên viết tắt Quỹ Giảm thiểu ô nhiễm Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn tài chính
Vốn khi thành lập là 1 triệu USD từ nguồn đề bù các sự cố môi trường của thành phố. Quỹ sẽ được bổ sung vốn từ ngân sách Nhà nước của Trung ương và Thành phố dựa vào kết quả hoạt động và quyết định của các cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, Quỹ cũng được tiếp nhận các nguồn tài trợ khác với sự thoả thuận của UBND Thành phố.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/2000.
Mục tiêuQuỹ Hỗ trợ Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh hoạt động trên nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng, với cơ chế xoay vòng, tự bù đắp chi phí hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn trên cơ sở đầu tư và hỗ trợ tài chính có hiệu quả.
Các hoạt động được ưu tiên
Các dự án về giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh theo các mục tiêu, định hướng của “Chương trình giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp TP. Hồ Chí Minh”.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Các doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn để áp dụng “Phương pháp giảm thiểu chất thải – sản xuất sạch hơn”. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện các dự án về giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh theo các mục tiêu, định hướng của “Chương trình giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh”. Những doanh nghiệp thực hiện chương trình di dời theo chủ trương của thành phố được hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay ngân hàng để đầu tư những hạng mục xử lý ô nhiễm cuối nguồn.
Cơ chế cấp vốn
Cho vay với: Lãi suất cho vay là 0%, chỉ tính phí quản lý vốn uỷ thác là 0,07%/tháng. Thời gian sử dụng vốn vay: Thời hạn sử dụng vốn vay là 5 năm với 1 năm ân hạn trả vốn vay.
Cơ sở pháp Quyết định số 5289/QĐ-UB-KT của Uỷ Ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày
14
lý14 tháng 9 năm 1999 về thành lập Quỹ Hỗ trợ Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh.
Thông tin liên hệ
Số 33-39 Pasteur - Quận I Thành phố Hồ Chí Minh.Tel: 08 - 8214244; Fax: 08 - 8214243. Email: [email protected]
TênQUỸ TÁI CHẾ CHẤT THẢI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINHTên giao
dịch Tiếng Anh
HCMC Waste Recycling Fund
Tên viết tắt REFU
Nguồn tài chính
Vốn điều lệ khi thành lập là 50 tỷ đồng từ Ngân sách thành phố. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung nguồn vốn từ ngân sách theo quy định của pháp luật. Vốn huy động từ các nguồn khác gồm: các nguồn thu trong lĩnh vực tái chế chất thải, các nguồn thu từ dự án mua bán giảm phát thải (Cơ chế phát triển sạch - CDM), thu lãi tiền gửi ngân hàng, thu lãi từ hoạt động cho vay, thu phí thẩm định dự án, tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho vay sau khi được UBND Thành phố chấp thuận bằng văn bản, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/2008
Mục tiêuQuỹ Tái chế chất thải hoạt động không vì mục đích lợi nhuận với mục tiêu khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động giảm phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế nhằm giảm lượng chất thải vào môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Các hoạt động được ưu tiên
Các chương trình, đề án, dự án thử nghiệm, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực quản lý, tái chế, tái sử dụng chất thải để giảm lượng chất thải vào môi trường; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án liên quan đến hoạt động tái chế chất thải trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hoặc tái chế chất thải của Thành phố tại các nơi khác; Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án thử nghiệm, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tái chế chất thải trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh; Các chương trình, dự án khác có liên quan theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân Thành phố.
Cơ chế cấp vốn
Hỗ trợ một phần hoặc toàn phần kinh phí thực hiện chương trình, dự án. Cho vay không lấy lãi. Cho vay với mức lãi suất ưu đãi.Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 7 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 7 năm do Uỷ ban Nhân dân thành phố quyết định.
15
Cơ sở pháp lý
Quyết định số 5488/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh về thành lập Quỹ Tái chế chất thải Tp. Hồ Chí Minh.
Thông tin liên hệ
Số 35-37 Bến Chương Dương, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 08 - 9151980; Fax: 08 - 9151986.Website: www.refu.org.vn
Tên QUỸ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦUTên giao
dịch Tiếng Anh
Global Environment Facility
Tên viết tắt GEF
Nguồn tài chính
GEF - Việt Nam hoạt động trên cơ sở các nguồn kinh phí sau: Nguồn kinh phí sự nghiệp theo kế hoạch hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nguồn từ GEF toàn cầu được quản lý theo quy định của GEF toàn cầu và các quy định hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước.
Thời gian Thành lập năm 1991
Mục tiêu Là một cơ chế tài chính nhằm trợ giúp môi trường toàn cầu bằng các hoạt động hợp tác, làm hài hoà mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.
Các hoạt động được ưu tiên
Các dự án do GEF tài trợ nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực môi trường, cụ thể là: Đa dạng sinh học; Biến đổi khí hậu; Suy giảm tầng ô zôn; Nguồn nước quốc tế; Suy thoái đất.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có thể hình thành các ý tưởng dự án GEF và tham khảo ý kiến của các bên chuyên môn liên quan như Văn phòng GEF- Việt Nam, các Văn phòng đại diện UNDP và WB tại Việt Nam. Các ý tưởng phù hợp với các tiêu chí của GEF sẽ được khuyến khích để đăng ký phát triển dự án GEF. Cơ quan có nhu cầu phát triển các dự án GEF đều có thể đăng ký phát triển dự án với GEF- Việt Nam.
Cơ chế cấp vốn
GEF- Việt Nam tổ chức xét duyệt các đề xuất dự án GEF và lập danh mục các dự án ưu tiên để vận động vào quí 1 và quí 3 hàng năm. Văn phòng GEF- Việt Nam chủ trì lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Ban điều hành GEF- Việt Nam, Ban tư vấn Khoa học Kỹ thuật của GEF- Việt Nam về nội dung của Đề xuất dự án. Đối với các dự án có trên 50 % ý kiến thống nhất của các thành viên Ban điều hành sẽ được đưa vào Danh mục dự án ưu tiên vận động. GEF- Việt Nam gửi danh mục các dự án ưu tiên vận động GEF tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp danh mục và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Danh mục các dự án ưu tiên vận động GEF sau khi đựơc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được Chủ tịch GEF- Việt Nam thông báo cho các cơ quan thực hiện GEF, cơ quan có đề xuất dự án GEF và được công bố rộng rãi làm cơ sở định hướng cho việc thu hút sự tài trợ của GEF cho các Đề xuất dự án. Các điều kiện cơ bản để một Đề xuất dự án được GEF- Việt Nam thông qua:a/ Hồ sơ dự án hợp lệ;b/ Dự án phải thuộc lĩnh vực được GEF tài trợ;c/ Dự án phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình của quốc gia và ngành;d/ Cơ quan thực thi dự án được đề xuất có năng lực triển khai dự án;
16
e/ Dự án có khả năng huy động được sự tham gia của các bên có liên quan.Cơ sở pháp lý
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 07/TTg ngày 03 tháng 01 năm1997 về thành lập Quỹ Môi trường Toàn cầu.
Thông tin liên hệ
Phòng 401 Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà NộiWebsite: http://www.gef.monre.gov.vn
Tên TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Tên giao dịch Tiếng
Anh
International Finance Corporation/v\World Bank Group
Tên viết tắt IFC
Thời gian Thành lập năm 1991
Mục tiêu IFC là tổ chức năng động, liên tục được điều chỉnh về tổ chức và mô hình hoạt
động nhằm theo kịp nhu cầu của khách hành, đặc biệt là trong xu thế hội nhập
như hiện nay.
Các hoạt động được
ưu tiên
IFC cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tư nhân ở các
nước đang phát triển dưới nhiều hình thức và loại hình khác nhau.
Các đối tượng hưởng
lợi tiềm năng
Để được tham gia các dịch vụ hỗ trợ tài chính của IFC, cần phải có đủ các điều
kiện sau đây :
Là doanh nghiệp thuộc nước đang phát triển, là thành viên của IFC
Là doanh nghiệp tư nhân
Có công nghệ tốt
Có khả năng đem lại lợi nhuận
Có khả năng đem lại lợi ích kinh tế cho nước sở tại
Thân thiện môi trường và đem lại lợi ích xã hội tốt
Thông tin liên hệ IFC Headquarters
International Finance Corporation
2121, Pennsylvania Avenue, NW
Washington, DC 20433 USA
IFC in Hanoi, Vietnam
Tầng 7, Tòa nhà số 63 Lý Thái Tổ, Hà Nội
Tel: (84-4) 3824-7892 Fax: (84-4)3 824-7898
17
Quy trình, thủ tục IFC không có quy định về hồ sơ xin đăng ký tài trợ, cấp vốn. Tuy nhiên, việc
xét duyệt các dự án xin vốn từ IFC tuân theo những quy trình nghiêm ngặt và
được chuẩn hóa. Để biết thêm thông tin về các quy trình xem xét, đánh giá và
cấp vốn của tổ chức tài chính này, xin tham khảo thông tin tại trang website sau
đây http://www.ifc.org/ifcext/about.nsf/content/About_IFC_Financing
18
Tên QUỸ MÔI TRƯỜNG Sida
Tên giao dịch
Tiếng AnhSida Environment Fund
Tên viết tắt SEF
Nguồn tài chính Do Đại sứ quán Thụy Điển cấp.
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/1997.
Mục tiêu
Quỹ Môi trường Sida được thành lập nhằm thúc đẩy các sáng kiến cộng đồng
trong bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, cũng như
tăng cường sự tham gia của các tổ chức/nhóm cộng đồng vào quá trình phát triển.
Các hoạt động
được ưu tiên
Nâng cao năng lực và hỗ trợ xây dựng thể chế cho các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức địa phương;
Các sáng kiến địa phương và các dự án thử nghiệm ở quy mô nhỏ;
Các chiến dịch, chương trình truyền thông đại chúng để nâng cao nhận thức về
môi trường;
Xây dựng mạng lưới và trao đổi kinh nghiệm;
Phổ biến thông tin thông qua các hình thức ấn phẩm, phát hành tài liệu, sách
tham khảo, bản tin trên phạm vi toàn quốc.
Các đối tượng
hưởng lợi tiềm
năng
Các tổ chức/nhóm cộng đồng;
Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và các tổ chức xã hội dân sự khác.
Thông tin liên hệ
Số 186 - Tổ 47, phố Xã Đàn (Đường Kim Liên – Ô Chợ Dừa)
Phường Phương Liên, Quận Đống Đa, Hà Nội
ĐT: 04 - 7262134 Fax: 04-7262135
Email: [email protected]
Website: http://sef.org.vn/vn/
19
Tên QUỸ TÍN DỤNG XANH (Quỹ Uỷ thác Tín dụng xanh)Tên giao dịch Tiếng Anh Green Credit Trusted Fund
Tên viết tắt GCTF
Nguồn tài chínhSECO cấp nguồn vốn hoạt động ban đầu cho Quỹ là 5 triệu USD, trong đó 3 triệu USD để tài trợ một phần cho chi phí đầu tư của các doanh nghiệp và 2 triệu USD để bảo lãnh vốn vay cho các doanh nghiệp với các Ngân hàng (tối đa 50% của tổng vốn vay).
Thời gian Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10/2007.
Các hoạt động được ưu tiên
Các dự án phải đầu tư loại thiết bị hoặc công nghệ mới và hiện đại (công nghệ sản xuất sạch hơn) liên quan đến phát thải không khí, nước hoặc năng lượng. Chất thải rắn cũng có thể được xem xét trong một vài trường hợp sau khi có sự tư vấn đánh giá thẩm định của Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam - VNCPC. Phương thức sản xuất bền vững, thông qua đầu tư mới, thiết bị mới, dây chuyền sản xuất mới hoặc thay thế, mức tín dụng từ 10.000 USD tới 1 triệu USD. Đối với các dự án đa dạng hóa mức tín dụng tối đa là 1,5 triệu USD. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản về trách nhiệm xã hội và tiêu chuẩn môi trường; giảm khí phát thải nhà kính. Quỹ Tín dụng xanh không hỗ trợ cho các sản phẩm hoặc dịch vụ về môi trường.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong ngành sản xuất công nghiệp (Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/1/2007 về việc Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam).
Cơ chế cấp vốn
Khuyến khích các Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để đầu tư vào dự án mà mang lại lợi ích về môi trường. Doanh nghiệp sẽ được tài trợ một phần chi phí đầu tư sau khi lắp đặt và vận hành thành công công nghệ sản xuất sạch hơn và giảm đáng kể tác động đến môi trường. Quỹ Tín dụng xanh sẽ chuyển khoản tài trợ đến ngân hàng để trừ vào vốn vay ban đầu của doanh nghiệp. Mức tài trợ không hoàn lại dựa trên mức độ cải thiện môi trường như sau: Cải thiện môi trường được trên 30% được tài trợ 15% tổng vốn vay. Cải thiện môi trường được trên 50% được tài trợ 25% tổng vốn vay. Không có khoảng giữa và số tiền được tài trợ tối đa là 200.000 USD. Bảo lãnh cho các doanh nghiệp để vay vốn từ các Ngân hàng: Quỹ Tín dụng xanh sẽ thông qua các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam: Techcombank, ACB và VIB để cấp vốn vay tới doanh nghiệp. Khoản vay tín dụng nằm trong khoảng 10.000 USD đến 1 triệu USD; Thời gian trả nợ vay Quỹ thông thường tối đa là 5 năm; Lãi suất vay phụ thuộc vào chính sách của từng Ngân hàng (theo thị trường).
Cơ sở pháp lý
Hồ sơ được ký kết ngày 17 tháng 7 năm 2007 giữa Ban Thư ký Nhà nước về các vấn đề kinh tế của Chính phủ Thuỵ Sỹ - SECO và các đối tác Việt Nam là Trung tâm Sản xuất sạch Việt Nam (VNCPC), Ngân hàng Kỹ thương - Techcombank, Ngân hàng Quốc tế - VIB và Ngân hàng Cổ phần thương mại Á Châu.
Thông tin liên hệ
- SECO Hanoi, Tầng 16, toà nhà Melia, 42 Lý Thường Kiệt, Hà Nội. - VNCPC, tầng 4, nhà C10, Đại học Bách Khoa - Hà Nội.Tel: 04 - 8684849; Fax: 04 - 8681618.Email: [email protected] Website: http://vncpc.org/gc/asp/home_vietnamese.asp
20
Tên DỰ ÁN DOANH NGHIẸP VỪA VÀ NHỎNguồn tài chính
Quỹ ABS (Arthur B. Schultz Foundation) của Na Uy.
Thời gian
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004. Dự án được triển khai theo các biên bản ghi nhớ giữa Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế phát triển (CEDS) và Quỹ QBS theo từng giai đoạn. Các giai đoạn dự án đã triển khai: 2004-2005, 2005-2007, 2006-2008, 2008-2010.
Mục tiêuHỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn không lãi suất để nhập công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm phục vụ người nghèo.
Các hoạt động được ưu tiên
Hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam (quy mô vừa và nhỏ) đầu tư máy móc công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ miễn phí cho những người nghèo ở Việt Nam.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm năng
Các đối tượng tham gia dự án là những doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu vay vốn để đầu tư máy móc công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất kinh doanh. Những đối tượng được xét vay vốn phải là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ chế cấp vốn
Căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của phương án vay, CEDS sẽ tư vấn cho Quỹ ABS lựa chọn các phương án thích hợp để cho vay. Nếu phương án được phê chuẩn, Quỹ ABS sẽ cho vay không tính lãi (mức vay khoảng 10.000 USD) và khoản vay này phải được hoàn lại cho ABS trong 2 năm. Thay bằng việc phải trả lãi và vốn vay, các doanh nghiệp được vay vốn phải cung cấp các "sản phẩm và dịch vụ miễn phí" cho người nghèo. Khái niệm “Người nghèo” và “Sản phẩm, dịch vụ miễn phí” sẽ được quy định rõ đối với các đối tượng đã được chọn tham gia dự án.
Cơ sở pháp lý
Văn bản ký kết hợp tác ngày 2 tháng 2 năm 2004 giữa Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế phát triển (CEDS) thuộc Đại học Kinh tế (ĐHKT)/ Đại học Quốc gia Hà Nội với ông Arthur B. Schultz, đại diện của Quỹ ABS.
Thông tin liên hệ
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế phát triển (CEDS) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà NộiNhà G2, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội. Tel: 04 - 7547123; Fax: 04 - 7546124.Website: http://www.ceds.org.vn
21
TênDự án “Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”Tên giao dịch
Tiếng Anh(Vietnam: Promoting Energy Conservation in Small and Medium Scale Enterprises)
Tên viết tắt PECSME
Nguồn tài chínhQuỹ Môi trường toàn cầu (GEF) tài trợ và Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) quản lý.
Thời gian Thực hiện trong giai đoạn 2006-2010.
Các hoạt động được ưu tiên
Dự án nhằm mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc xoá bỏ các rào cản trong quá trình chuyển giao, ứng dụng công nghệ, kinh nghiệm quản lý, vận hành và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các doanh nghiệp trong 5 ngành công nghiệp: gạch, gốm-sứ, giấy & bột giấy, dệt và chế biến thực phẩm ở Việt Nam.
Các đối tượng hưởng lợi tiềm
năng
Đối tượng được bảo lãnh vốn vay: là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 5 ngành công nghiệp: gạch, gốm-sứ, giấy & bột giấy, dệt và chế biến thực phẩm trong các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ và một số địa phương khác. a/ Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN) cần có: Giấy phép đăng ký kinh doanh; Vốn đăng ký kinh doanh không quá 30 tỷ đồng, hoặc hàng năm sử dụng bình quân không quá 500 lao động. b/ Các tổ chức dịch vụ tiết kiệm năng lượng bao gồm các tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ, có: Đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ TKNL hoặc chuyển giao công nghệ; Đã và đang tham gia cung cấp dịch vụ TK&HQNL cho các doanh nghiệp.
Cơ chế cấp vốn
Hỗ trợ một phần kinh phí cho thực hiện dịch vụ tư vấn về kiểm toán năng lượng, đề xuất các giải pháp tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (TK&HQNL) cho các doanh nghiệp và báo cáo theo dõi và xác nhận về mức tiết kiệm năng lượng (TKNL) và giảm phát thải khí nhà kính; Bảo lãnh vay vốn đầu tư cho các giải pháp TK&HQNL tại các doanh nghiệp nếu các tổ chức dịch vụ TKNL này là các chủ đầu tư của các dự án đó. Chỉ bảo lãnh cho khoản vay, không bảo lãnh cho lãi vay. Chỉ bảo lãnh 75% giá trị khoản vay. Mức bảo lãnh cho mỗi dự án dao động từ 80 triệu đồng đến 2 tỷ đồng.
Thông tin liên hệ
Số 65B Tô Hiến Thành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.Tel: 04 - 9746597, 8215514, 9783574; Fax: 04 - 9783573.Email: [email protected]: http://www.ecsme.com.vn
22