lightroom toan tap 2

180
Lightroom Toàn T Lightroom Toàn T Lightroom Toàn T Lightroom Toàn Tp 2 p 2 p 2 p 2 – Nh Nh Nh Nh ng gì b ng gì b ng gì b ng gì b n c n c n c n c n bi n bi n bi n bi ết Mình đã tng chia sLightroom toàn tp tp 1 trước đây vi nhng hướng dn cơ bn cho các bn mi làm quen Lightroom như mình. Hôm nay, mình xin mn phép viết tiếp tp 2 vi các thông tin và kiến thc hu ích khác cho các bn khi đã quen vi Lightroom. Mình cũng nói li do trình độ là newbie nên vic viết ra ebook này chnhư ht cát trong sa mc, không thso sánh vi các bn đã biết rõ vLightroom. Ok nói dông dài thế đủ ri, mình sbt đầu ebook ngay đây cho nóng. Lightroom đã có phiên bn mi 4.3 Adobe đã tung ra phiên bn tiếp theo ca Lightroom vi mt sci tiế như sau: HiDPI support within the Library and Develop Modules. HiDPI provides support for Retina-enabled Macs. Additional raw file support for 19 cameras including the Canon EOS 6D, Nikon D600 and Olympus PEN E-PL5 Corrections and bug fixes for issues introduced in previous versions of Lightroom. HiDPI htrcùng module Library và Develop. HiDPI cung cp các trgiúp cho màn hình Retina ca máy Macs. HiDPI là nhng đim pixel cao vi độ nét cc rõ giúp hình nh hin thnét và đẹp trên màn hình Macs. Thêm vic htrfile RAW t19 máy nh bao gm Canon EOS 6D, Nikon D600 và Olympus PEN E-PL5 Sa cha và vá li cho các vn đề bn trước Các bn đang xài Win 7 có thupdate lên 4.3 nếu thy cn hoc tiếp tc xài bn cũ. Các bn Win XP thì khi quan tâm bn này vì bn 3.6 xài rt ok ri. Link Lightroom 4.3 Final trên VDS: http://forum.vietdesigner.net/threads/adobe-photoshop-lightroom-4-3-%E2%80%93-final-_- cong-cu-khong-the-thieu-cho-nhiep-anh-gia.8508/ Xong bước khi đầu, ngay bây gimình svào ni dung chính. Các bn thường làm vic vi Lightroom nhưng chưa chc gì đã biết hết nhng thtrng – như mình. Vì thế, mình sgii thiu cho các bn sau đây nhng ththut nhnhưng đơn gin cho các bn. 1. Bn mun xem li hình trước khi chnh sa và sau đó quay li tm hình đã chnh sa trong Develop. Chcn nhn phím / là xong.

Upload: quang-cao-trang-nhat

Post on 12-Jan-2016

44 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Lightroom Toan Tap 2

Lightroom Toàn TLightroom Toàn TLightroom Toàn TLightroom Toàn Tập 2 p 2 p 2 p 2 –––– NhNhNhNhững gì bng gì bng gì bng gì bạn cn cn cn cần bin bin bin biếtttt

Mình đã từng chia sẻ Lightroom toàn tập tập 1 trước đây với những hướng dẫn cơ bản cho các bạn mới làm quen Lightroom như mình. Hôm nay, mình xin mạn phép viết tiếp tập 2 với các

thông tin và kiến thức hữu ích khác cho các bạn khi đã quen với Lightroom. Mình cũng nói lại do trình độ là newbie nên việc viết ra ebook này chỉ như hạt cát trong sa mạc, không thể so sánh với các bạn đã biết rõ về Lightroom. Ok nói dông dài thế đủ rồi, mình sẽ bắt đầu ebook ngay đây

cho nóng.

Lightroom đã có phiên bản mới 4.3

Adobe đã tung ra phiên bản tiếp theo của Lightroom với một số cải tiế như sau:

• HiDPI support within the Library and Develop Modules. HiDPI provides support for Retina-enabled Macs.

• Additional raw file support for 19 cameras including the Canon EOS 6D, Nikon D600 and Olympus PEN E-PL5

• Corrections and bug fixes for issues introduced in previous versions of Lightroom.

• HiDPI hỗ trợ cùng module Library và Develop. HiDPI cung cấp các trợ giúp cho màn hình Retina của máy Macs. HiDPI là những điểm pixel cao với độ nét cực rõ giúp hình

ảnh hiển thị nét và đẹp trên màn hình Macs. • Thêm việc hỗ trợ file RAW từ 19 máy ảnh bao gồm Canon EOS 6D, Nikon D600 và

Olympus PEN E-PL5 • Sửa chữa và vá lỗi cho các vấn đề ở bản trước

Các bạn đang xài Win 7 có thể update lên 4.3 nếu thấy cần hoặc tiếp tục xài bản cũ. Các bạn Win XP thì khỏi quan tâm bản này vì bản 3.6 xài rất ok rồi.

Link Lightroom 4.3 Final trên VDS:

http://forum.vietdesigner.net/threads/adobe-photoshop-lightroom-4-3-%E2%80%93-final-_-cong-cu-khong-the-thieu-cho-nhiep-anh-gia.8508/

Xong bước khởi đầu, ngay bây giờ mình sẽ vào nội dung chính. Các bạn thường làm việc với Lightroom nhưng chưa chắc gì đã biết hết những thứ ở trỏng – như mình. Vì thế, mình sẽ giới

thiệu cho các bạn sau đây những thủ thuật nhỏ nhưng đơn giản cho các bạn.

1. Bạn muốn xem lại hình trước khi chỉnh sửa và sau đó quay lại tấm hình đã chỉnh sửa trong Develop. Chỉ cần nhấn phím / là xong.

Page 2: Lightroom Toan Tap 2

2. Màn hình làm việc quá bừa bộn và chật chội. Nhấn Tab để dẹp hết các panel và trả lại không gian trống trải. Muốn trở về ban đầu, nhấn Tab lần nữa.

3. Muốn nổi bật những hình ảnh bạn muốn xem trong Library, Ctrl + chọn những hình đó -> nhấn L để làm tối màn hình trừ những hình đã chọn. Trong Develop cũng thế, nhấn L và chỉ có

hình đang chỉnh sửa còn sáng.

Trong Library, nh ấn L sẽ làm tối màn hình trừ những tấm

hình mình đã chọn.

Page 3: Lightroom Toan Tap 2

4. Bạn sẽ tự hỏi trong một thư mục hình đã nhập vào Catalog có bao nhiêu hình, bao gồm cả những thư mục con thì hãy bật tính năng này lên. Menu Library -> Show photos in subfolders.

Khi đó thư mục cha sẽ hiển thị tổng số hình trong chính nó gồm cả thư mục con.

5. Nhấn J trong Develop để hiển thị các chi tiết bị mất trong hình khi đang chỉnh sửa. Màu đỏ là chi tiết bị mất do quá sáng và màu xanh là do quá tối.

Trong Develop cũng tương tự. Chỉ hình đang chỉnh sửa là

sáng, còn lại sẽ tối thui.

Page 4: Lightroom Toan Tap 2

6. Nút F là để vào chế độ Full Screen. Muốn trở lại bình thường nhấn F lần nữa.

7. Muốn cân bằng trắng nhanh chóng. Hãy nhấn W và dùng icon picker để chọn điểm cân bằng trắng ưng ý trên ảnh.

8. Trên Panel Navigator, bạn chỉ thấy một số tỉ lệ hiển thị như Fill, Fit, 1:1 hay 1:3. Muốn có thêm nhiều tỉ

lệ khác hãy nhấn vào mũi tên 2 chiều kế bên tỉ lệ 1:3.

Page 5: Lightroom Toan Tap 2

9. Khi vào chế độ Crop (phím tắt R), Lightroom mặc định cho bạn khung lưới theo tỉ lệ 1/3 (Rules of Thirds). Bạn muốn có các khung lưới theo các tỉ lệ khác như Golden Ratio, Diagonal lines, Triangles, Golden Mean hay Phi. Đơn giản chỉ cần nhấn phím O (không phải số 0 nhé) và

lần lượt các khung lưới sẽ xuất hiện theo các tỉ lệ trên.

10. Tạo preset cho việc xuất ảnh (Export)

Bạn đã biết cách tạo preset cho Develop. Giờ chúng ta sẽ tạo preset cho việc xuất ảnh. Vào module Library -> chọn hình cần xuất -> Hộp thoại Export xuất hiện -> Bạn tuỳ chỉnh các thông số xuất ảnh -> Khi đã xong, nhấn nút Add -> Nhập tên preset và thư mục lưu trữ -> Create và thế

là lần sau bạn chỉ cần chọn preset từ khung bên trái và nhấn Export, rất tiện lợi.

Page 6: Lightroom Toan Tap 2

Catalog, Folders và Collections

Khi làm việc ở Library, bạn sẽ để ý thấy bên tay trái các panel có tên Catalog, Folders và Collections. Vậy chúng là gì? Chúng là những trợ thủ cho ta trong việc lưu giữ, sắp xếp hình ảnh

một cách trật tự. Mình sẽ nói rõ về chúng ngay sau đây.

Catalog

Đây như một cơ sở dữ liệu lưu trữ hình ảnh mà bạn đã Import vào trong Lightroom. Bạn có thể tạo nhiều Catalog nhưng mỗi lần chỉ làm việc được với 1. Tuỳ vào mục đích mà bạn tạo thêm

Catalog nhưng nếu không quá cần thiết thì chỉ nên có 1 hay 2 Catalog.

Folders

Khi bạn Import hình vào Lightroom, Folders sẽ như một cấu trúc vật lý khi hiển thị các thư mục chứa hình ảnh bạn Import như dạng cây trong Explorer. Với Folders, bạn sẽ biết được hình nào lưu trữ ở đâu, có đúng thư mục mình đã lưu không. Việc bạn thay đổi như xoá, dời thư mục bên ngoài sẽ gây ảnh hưởng cho Folders trong Lightroom. Hình ảnh xem trước vẫn thấy nhưng khi

phóng to 1:1 thì sẽ báo lỗi.

Collections

Như cái tên, Collections là bộ sưu tập được phân loại nhằm giúp bạn tìm kiếm và sắp xếp hình ảnh. Smart Collections nằm trong Collections như một danh sách nghe nhạc thông minh khi phân

Page 7: Lightroom Toan Tap 2

loại các mục và xếp các ảnh vào đó. Bạn có thể dùng Collections để tiết kiệm thời gian khi làm việc trong Lightroom.

Gộp Catalog

Sau định nghĩa mình sẽ giới thiệu các bạn cách gộp nhiều Catalog thành một. Thường thì các bạn chỉ xài 1 Catalog mặc định nhưng với những người khác, họ có thể có nhiều Catalog. Đến một ngày, họ muốn gộp các Catalog lại mà không biết làm sao. Thường thì Catalog được lưu dưới dạng file .lrcat và nằm trong thư mục mặc định ban đầu. Nghĩ đơn giản, gộp Catalog là đem

chúng thành một và khi thành một thì tất cả hình ảnh từ các Catalog sẽ chung chỗ.

Ok nghĩ thế nào làm thế đấy. Trước hết tạo mới một Catalog là Catalog gộp.

Menu File � New Catalog � hộp thoại xuất hiện, bạn chọn chỗ lưu Catalog mới rồi đặt tên cho Catalog � Save.

Page 8: Lightroom Toan Tap 2

Một điều hơi khó chịu là mỗi khi tạo 1 Catalog mới hay chuyển qua các Catalog với nhau, Lightroom sẽ khởi động lại.

Tiếp theo, ta sẽ nhập hình từ 2 Catalog muốn gộp.

Menu File � Import from Another Catalog � hộp thoại xuất hiện, chọn file Catalog thứ nhất (*.lrcat) � Open.

Gõ tên muốn đặt

Catalog mới tạo nên chưa có gì

Page 9: Lightroom Toan Tap 2

Hộp thoại khác xuất hiện cho phép ta nhập gì từ Catalog thứ nhất. Giữ nguyên các thiết lập và nhấn

Import. Nếu muốn xem trước thì stick vào ô Show Preview.

Làm tương tự và chọn Catalog thứ hai.

Page 10: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả của việc Import từ hai Catalog là tất cả hình ảnh từ hai Catalog đã nằm trong Catalog mới. Như vậy ta đã hoành thành gộp Catalog.

Làm việc với Collections

Một Catalog mới tạo ra đã có sẵn một collection tên Smart Collections. Bạn bấm vào sẽ thấy một loạt các collection nhỏ bên trong và có biểu tượng khác với Smart Collectons.

Như vậy, Smart Collections là một collection lớn chứa các collection nhỏ hơn và vì thế biểu tượng sẽ khác nhau. Giờ bạn hãy nhấn vào dấu cộng để mở menu làm việc.

Create Collection: tạo ra các collection bình thường

Page 11: Lightroom Toan Tap 2

Create Smart Collection: tạo ra một collection thông minh

Collection này cũng tương tự collection bình thường, không thể chứa các collection khác. Tuy nhiên, nó cho phép ta đặt điều kiện để collection tự động sắp xếp ảnh vào trong nó.

Nằm trên cùng

Nằm trong bộ Collection. Bạn chọn từ danh sách bên dưới

Bao gồm những ảnh đã chọn

Tạo bản sao chép ảo

Phù hợp với : any (bất kỳ), all (tất cả) hay none (không ứng) với các điều kiện theo sau đây.

Các điều kiện được liệt kê trong danh sách

(nhiều vô số), thích hợp mọi nhu cầu sắp xếp của

bạn

Xác định các thuật toán điều kiện, với mỗi điều

kiện thì các thuật toán là khác nhau. Ở đây với điều kiện Rating (xếp hạng) thì thuật toán là lớn hơn hay

bằng, là…

Còn đây là thông số cho điều kiện. Như với Rating

thì mình thiết lập số sao, với các điều kiện khác thì các thông số là khác nhau.

Thêm các điều kiện khác

Page 12: Lightroom Toan Tap 2

Ví dụ: Minh tạo Smart Collection với tên Samrt Collection, điều kiện là đánh giá dựa trên số sao lớn hoặc bằng 3. Kết quả là có 16 tấm hình tương ứng.

*** B ạn không thể xoá hình trong Smart Collection được ***

Created Collection Set: tạo một bộ Collection. Đây là collection có thể chứa các collection nhỏ và bản thân nó có thể nằm trong một Collection Set khác.

Collection Set giúp ta phân loại ảnh theo nhu cầu sắp xếp như theo ngày tháng, theo mức độ quan trọng hay theo độ đẹp xấu… với mỗi sự kiện ứng với một collection bên trong nó.

Khi tạo thêm một collection, kế bên tên panel Collections sẽ thêm dấu trừ dùng để xoá collection đang chọn.

Page 13: Lightroom Toan Tap 2

Quick Collection

Nói về collection, mình sẽ nói đến Quick Collection. Quick Collection nằm trong panel Catalog với mục đích chứa các hình ảnh mà bạn sẽ sử dụng trong thời gian ngắn, cho các dự án ngắn hạn.

Vậy làm sao thêm hình vào Quick Collection?

Tại module Library, dạng xem Grid (G) bạn có thể chuột phải và chọn Add to Quick Collection hoặc vào menu Photo � Add to Quick Collection (B). Menu Photo � Add to Quick Collection (B) còn có thể dùng trong module Develop khi chọn hình từ Filmstrip. Trong các module khác,

lệnh này nằm trong menu Edit.

Cách khác là khi rê một hình dưới Filmstrip, bạn sẽ thấy xuất hiện 1 vòng tròn. Nhấn vào là đã thêm hình đó và Quick Collection, khi nhấn lần nữa là xoá hình đó khỏi Quick Collection.

** Để thấy được vòng tròn này thì bạn vào menu View � View Options (Ctrl + J) � Grid View � stick Quick Collection Markers ở mục Cell Icon**

Khi đã thêm vào ta có thể xoá hình ra Quick Collection bằng các cách nhu trên. Vào Quick Collection, chọn hình cần xoá, menu Photo � Remove from Quick Collection (B) hoặc nhấn

phím tắt tương tự là Backspace (). Muốn xoá hết hình ra khỏi Quick Collection, ta vào menu

Vòng tròn này có màu xám chứng tỏ rằng những hình này nằm trong Quick Collection. Nếu chúng

trong suốt khi rê qua thì những hình đó chưa được thêm vào.

Page 14: Lightroom Toan Tap 2

File � Clear Quick Collection (Ctrl+Shift+B) hoặc chuột phải Quick Collection trong Catalog � chọn lệnh Clear Quick Collection.

Còn về lệnh Save Quick Collection bạn thấy ở trên thì lệnh này dùng để lưu Quick Collection thành một

Collection thật thụ trong panel Collections.

Khi chọn lệnh này, một hộp thoại yêu cầu đặt tên cho Collection mới lưu từ Quick Collection và hộp

thoại Clear Quick Collection After Saving (Xoá ảnh trong Quick Collection sau khi lưu xong).

Sau khi nhấn Save, mình được kết quả:

Stack

Stack định nghĩa tiếng Anh là giá hay ngăn xếp. Như vậy trong Lightroom, chức năng stack chứa một loạt ảnh cùng nhau và chỉ hiển thị 1 tấm đầu đại diện. Với chức năng này, hình ảnh sẽ gọn

gàng hơn cho ta làm việc và cũng đỡ sắp xếp hơn vì các hình chung chủ đề được gom lại.

Stack sẽ hiển thị dưới dạng 1 tấm hình đầu đại diện có số ở góc trái biểu thị cho số ảnh có trong Stack.

Page 15: Lightroom Toan Tap 2

Còn đây là sự tiện lợi mà Stack mang lại.

Hình ban đầu nằm tràn lan và nhiều không thấy hết.

Sau khi Stack các hình theo từng nhóm thì giao diện nhìn dễ dàng và có khoa học

Page 16: Lightroom Toan Tap 2

Các thao tác với Stack

• Lưu ý: Stack chỉ thực hiện được với các file nằm chung thư mục.

Trước hết, ta sẽ làm việc trên panel Folder cho dễ vì Lưu ý ở trên. Vì thế, bạn không để các hình ảnh không cùng chủ đề nằm khác thư mục. Chuyện sắp xếp từ trước sẽ giúp

Stack thuận lợi hơn.

1. Trong panel Folder, chọn thư mục hình cần stack.

2. Chọn các hình trong thư mục cần stack

3. Menu Photo � Stacking � Group into Stack (Ctrl+G). Cách khác là chuột phải hình bất kỳ đã chọn, từ menu chọn Stacking � Group into Stack.

Page 17: Lightroom Toan Tap 2

4. Kết quả sau cùng

Các lệnh khác trong menu Stacking:

Unstack: rã stack ra lại thành các hình như ban đầu.

Remove from Stack: đưa hình mình chọn ra khỏi Stack.

Split Stack: tách Stack ra thành các Stack nhỏ.

Expand Stack/Collapse Stack (S): mở rộng /thu gọn Stack đang chọn

Expand All Stacks/Collapse All Stacks: mở rộng/thu gọn toàn bộ Stack trong Catalog

Move to Top of Stack (Shift+S): đưa ảnh lên đầu Stack. Lúc này ảnh này sẽ trở thành ảnh đại diện cho Stack.

Move Up in Stack/Move Down in Stack (Shift+[ hay ]): đưa hình lên trước hoặc xuống sau hình khác trong Stack.

Auto-Stack by Capture Time: tự động stack ảnh dựa vào thời gian ảnh được chụp.

Lệnh này hiệu quả cho bạn khi bạn chụp một loạt ảnh cùng chủ đề trong cùng thời gian hay chụp ảnh để làm Panorama hoặc những ảnh để ghép HDR. Vì những ảnh này có khoảng thời gian

chụp cùng nhau và cách nhau một trị số tương đối.

Thời gian giữa các stack. Giả sử 10s thì các hình có khoảng

thời gian chụp chênh nhau 10s cùng ngày sẽ được Stack. Và các

stack khác cũng tương tự

Tr ạng thái stack. Thay đổi khi thay đổi con chạy mà con chạy thay đổi số thời gian

chụp

Page 18: Lightroom Toan Tap 2

*Chú thích*

• Các lệnh Remove from Stack, Split Stack, Move Down in Stack khi thực hiện trên Stack thu gọn sẽ ảnh hưởng tới hình đầu tiên của Stack.

• Muốn làm việc với các ảnh khác, ta Expand Stack ra rồi chọn ảnh cần thao tác.

• Trong trạng thái Expand Stack, ta có thể dùng chuột kéo các ảnh để thay đổi vị trí trong Stack.

• Ở Grid View trong Library, ta có thể thêm ảnh vào Stack bằng cách chọn và kéo giữ ảnh rê đến Stack và bỏ chuột ra. Ảnh muốn bỏ vào Stack phải nằm chung thư mục với các

ảnh trong Stack.

• Nếu chọn 2 stack đảm bảo điều kiện chung một thư mục hình thì ta có thể chọn lệnh Group into Stack. Khi đó chỉ duy nhất hình đại diện của stack 2 được đưa qua stack 1.

Đánh dấu hình ảnh qua Flag (cờ hiệu), Rating (xếp hạng) và Label (nhãn)

Hình ảnh trong Catalog quá nhiều, bạn thường khó khăn khi phải tìm kiếm và sắp xếp chúng. Lightroom đưa vào một vài thứ nhằm giúp bạn có thể giảm thiểu khó khăn đó. Đó là Flag, Rating và Label. Mục đích của những thứ này là giúp bạn phân loại hình ảnh ra từng nhóm rõ rệt và sẽ dễ dàng cho công việc. Giống như trường chia các học sinh vào

lớp học được đánh số lớp, xếp hạng thi đua…

Đầu tiên, ta cần đảm bảo những thứ trên xuất hiện trong giao diện nhìn của Library (ở đây là Grid View). Vào menu View � View Options (Ctrl + J) � hộp thoại Library

View Options hiện ra � thẻ Grid View.

Bạn stick vào các ô sau:

• Show Grid Extras � chọn Compact Cells hoặc Expanded Cells

• Flags ở mục Cell Icons

• Top Label hoặc Bottom Label ở mục Compact Cell Extras � chọn mục Rating and Label (dành cho Compact Cells)

• Show Rating Footer ở mục Expanded Cell Extras � gồm Include Color Label và Include Rotation Buttons (dành cho Expanded Cells)

Page 19: Lightroom Toan Tap 2

Flag

Flag chỉ có 3 dạng: Pick (chọn), Rejected (huỷ) và Unflagged (không được gắn cờ). Với Pick thì

biểu tượng là cờ trắng , Rejected là cờ đen dấu X và Unflagged thì không có biểu tượng.

Để gắn cờ hiệu dễ dàng, ta sẽ làm việc với giao diện Grid (G) trong module Library.

1. Chọn hình cần gắn (có thể chọn nhiều). Vào menu Photo � Set Flag � chọn 3 thuộc tinh: Flagged (P), Unflagged (U) và Rejected (X).

Ô hình dạng Compact

Cells

Page 20: Lightroom Toan Tap 2

Ngoài ra, các lệnh khác có chức năng như sau:

• Toggle Flag (`): Thao tác với Flag. Ví dụ ảnh đang gắn flag Rejected thì sẽ đưa về Pick. Từ Pick thì về Unflagged.

• Increase Flag Status (Ctrl+Up): tăng trạng thái flag. Từ Rejected �Unflagged � Pick.

• Decrease Flag Status (Ctrl+Down): giảm trạng thái flag. Từ Pick � Unflagged � Rejected.

2. Cách khác để gắn flag là trong giao diện Grid, ở mỗi góc trái ảnh khi rê vào sẽ thấy

biểu tương cây cờ trong suốt . Nhấn vào để gắn Pick flag. Tuy nhiên, chỉ có thể chuyển đổi qua lại 2 trạng thái Unflagged và Pick khi bấm vào biểu tượng trên. Muốn

có flag Rejected thì chuột phải vào biểu tượng sẽ thấy menu ba trạng thái của flag.

3. Cách khác nữa là dùng công cụ Painter trên thanh công cụ

Nếu không thấy bạn click vào mũi tiên chỉ xuống bên góc phải thanh

Chọn Painter từ menu

Painter

Page 21: Lightroom Toan Tap 2

Nhấn vào biểu tượng lọ sơn và con trỏ chuột biến thành lọ sơn. Đồng thời xuất hiện hai mục kế bên.

Chọn trạng thái của flag ở mục thứ ba

Cuối cùng rê lọ sơn đến hình cần gắn flag và nhấn chuột trái. Thế là xong.

---Muốn xoá flag từ hình đã gắn bằng Painter, bạn chỉ cần giữ Alt khi chọn Painter và con trỏ chuột sẽ thành biểu tượng cục tẩy. Tiếp tục giữ Alt và rê trỏ

chuột tới hình cần xoá bỏ rồi nhấn chuột trái. ---

---Ngoài ra, trong module Library � menu Library � Refine Photos (Ctrl+Alt+R) sẽ làm cho các ảnh gắn Pick flag trở thành Unflagged, các ảnh

Unflagged trở thành Rejected. Điều này có thể hữu ích cho những tấm hình bạn không thích và muốn gắn cho chúng trạng thái Rejected.---

Rating

Đây là chức năng xếp hạng ảnh dựa vào số sao với cao nhất là 5 sao và thấp nhất là 0 sao. Việc xếp hạng giúp ta phân loại ảnh và có thể sắp xếp nhờ vào Smart

Collection. Để xài chức năng Rating, ta vào menu Photo � Set Rating � chọn từ 0 sao đến 5 sao (ứng với phím số từ 0 đến 5). Ngoài ra, 2 lệnh Decrease Rating ( [

) và Increase Rating ( ] ) để tăng giảm số sao đã thiết lập.

Chọn Flag từ menu xuất hiện khi bấm

vào mũi tên hai chiều nghịch nhau

Page 22: Lightroom Toan Tap 2

Cách khác là khi bạn đã chọn các mục ở View Options thì khi rê chuột qua sẽ thấy một dãy 5 chấm tương ứng 5 sao.

Bấm vào chấm tương ứng số sao mà bạn muốn thiết lập cho ảnh.

--Khi ở 1 sao, bạn bấm vào 1 sao đó để thiết lập về 0 sao. –

*** N ếu bạn không muốn rê qua ảnh mới xuất hiện các mục như Flag, Rating hay Label thì có thể bỏ chọn mục Show clickable items on mouse over only ở View Options. Khi đó các mục sẽ hiển thị ngay trên ảnh mà không mất đi khi rê chuột

ra. ***

Cách thứ ba là chuột phải vào ảnh và hiện ra menu thì chọn Set Rating � chọn như trong menu Photo ở cách đầu tiên.

Còn cách cuối cùng là dùng Painter như đã nói ở trên (xem hướng dẫn ở Flag)

Label

Ghi nhãn hình ảnh với một màu nhất định là một cách linh hoạt để nhanh chóng đánh dấu một số lượng lớn các hình ảnh. Ví dụ, giả sử bạn vừa Import một số

Page 23: Lightroom Toan Tap 2

lượng lớn các bức ảnh và xem chúng trong giao diện Grid. Khi bạn xem xét từng hình ảnh mới, bạn có thể dán nhãn cho những ảnh mà bạn muốn giữ. Sau khi điều này thông qua, bạn có thể nhấp vào nút nhãn bộ lọc màu trong Filmstrip để hiển thị và làm việc trên các hình ảnh mà bạn đã dán nhãn với một màu sắc cụ thể.

Đầu tiên, bạn cần vào menu View � View Options � stick chọn Tint grid cells with label colors.

Lựa chọn này giúp ô ảnh trong Grid có thể hiện màu như nhãn màu bạn gắn vào.

• Cách gắn nhãn mau cũng không khác mấy với Flag và Rating, menu Photo � Set Color Label � chọn màu cho nhãn: Red, Yellow, Green, Blue

(ứng phím số từ 6 � 9) và Purple – còn None là không màu nào hết (xoá bỏ nhãn).

• Cách thứ hai là chuột phải.

• Cách thứ ba, rê chuột đến ảnh và sẽ thấy xuất hiện hình chữ nhật nhỏ

Nhấn vào và chọn từ menu như hai cách ở trên.

Page 24: Lightroom Toan Tap 2

• Dùng công cụ Painter

Bạn có thể thiết lập lại nhãn theo ý thích mình bằng cách trong module Library � chọn menu Metadata � Color Label Set � Edit.

Ở hộp thoại hiện ra, bạn sẽ set lại tên cho từng màu ứng với nội dung bạn mong muốn.

Nếu bạn muốn giữ tính tương thích cùng nhãn trong Adobe Bridge, sử dụng cùng tên cho nhãn trong cả hai ứng dụng

Page 25: Lightroom Toan Tap 2

Sau đó, từ Preset chọn Save Current Settings as New Preset

Tại hộp thoại New Preset hiện ra, nhập tên trong mục Preset Name � cuối cùng bấm Create để lưu lại

thiết lập.

Kết quả là:

Page 26: Lightroom Toan Tap 2

Khi muốn xoá thiết lập thì vào lại Edit, từ Preset chọn Preset đã tạo � chọn Delete preset “tên preset đã chọn” � Hộp thoại xác nhận, nhấn Delete

Tất cả chúng đều có trên thanh công cụ

Trong module Library, chế độ xem Grid thì cả ba tính năng trên đều năm ở thanh Toolbar (thanh mà chúng ta xài Painter ấy).

Từ mũi tên chỉ xuống, bạn nhấn vào sẽ xuất hiện menu � chọn những thứ bạn cần từ menu ấy.

Việc còn lại thì cực kì đơn giản rồi.

Làm việc với Flag, Rating và Label

Mình đã nói qua cả 3 chức năng phân loại này nhưng đó chỉ là khái quát cho mọi người vì đơn giản bạn sẽ thắc mắc làm việc với chúng ra sao. Chúng đều có khả năng phân loại và tuỳ biến khác nhau nên sử dụng chúng thế nào là tuỳ vào mục

đích các bạn. Mình sẽ chỉ đưa vài thứ tham khảo về làm việc với chúng.

Page 27: Lightroom Toan Tap 2

1. Bạn đi chụp hình về với một đống hình trong máy. Thay vì xem và xoá chúng ngay trên máy ảnh, hãy Import vào Lightroom. Và xin đừng xem và xoá trên Lightroom nhé, thế thì xoá trên máy ảnh cho rồi ^^. Mục đích ở đây là bạn sẽ giữ và xoá nên

mình khuyên hãy chọn Flag. Vì Flag ít thuộc tính phù hợp với mục đích này: giữ tấm nào thì Pick và xoá thì Rejected – cộng với hai phím tắt thì việc flag sẽ nhanh hơn

Rating hay Label.

Ok xong chưa nào. Nếu xong thì hãy xoá những tấm mà được gắn mác Rejeted đi nhé. Ây mấy bạn định xoá từng tấm sao. Không, hãy vào menu Photo � Delete Rejected

Photos (Ctrl + ). Giờ thì chỉ việc đợi thôi.

2. Bạn có một đống hình vô tận. Bạn muốn lựa ra những tấm tốt nhất trong những tấm đó, rồi bạn thấy có những tấm cũng đẹp và rồi lại thế. Dùng Rating lúc này là thích hợp vì nó xếp hạng dựa trên số sao và với 5 sao thì việc lựa chọn là đa dạng. Những tấm đẹp nhất sẽ được bạn chia sẻ, đẹp thì bạn sẽ giữ, ít đẹp hơn tí thì sẽ xem xét và

không đẹp thì để đó mốt xử.

Khi đã làm xong, sử dụng Smart Collection để phân loại chúng ra và thế là bạn có được những gì bạn muốn.

Trước hết tạo Collection Set với tên tuỳ ý, nhớ chọn Top Level.

Sau đó tạo các Smart Collection với thuộc tính Rating, điều kiện là “is” và thông số lần lượt từ 0 sao đi lên.

Kết quả như sau:

3. Bạn muốn phân loại hình ra theo các đề mục hình chụp cảnh, hình chụp người hay hình gia đình rồi hình công ty. Chẳng lẽ xếp hạng bằng sao? Tốt hơn là dùng Label để

Page 28: Lightroom Toan Tap 2

gắn nhãn với mỗi màu là một đề mục. Bạn edit lại label để phù hợp mục đích rồi bắt đầu gán nhãn.

Xong xuôi, ta lại dùng Smart Collection để phân loại hình ảnh ra.

Nếu dùng label mặc định thì trong điều kiện chọn “Label Color”, dùng của mình tạo thì chọn “Label Text”

4. Bạn có thể dùng cả 3 tính năng cùng lúc tuỳ vào nhu cầu và mục đích. Chẳng hạn phân ra đề mục bằng Label, xong xếp hạng những ảnh đã qua phân loại theo đề mục bằng Rating và cuối cùng là phân loại theo Flag. Tuy nhiên, chỉ có Rating và Label được lưu trữ cùng ảnh trong Catalog, còn Flag thì không. Nghĩa là khi bạn sao chép Catalog đi qua máy khác hay bạn cài lại máy và Import lại Catalog thì chỉ có Rating

cùng Label bạn thiết lập là còn; Flag thì sẽ biến mất. Như vậy, Flag phù hợp cho những công việc ngắn và mì ăn liền hơn là lưu trữ dài lâu.

Quick Develop

Quick Develop là một chức năng hữu ích dành cho nhu cầu chỉnh sửa ảnh nhanh, không quá cầu kỳ. Bạn đã chụp được bộ hình ưng ý với ánh sáng tốt và ít mắc lỗi, giờ đây bạn

chỉ cần chỉnh lại vài thứ nhỏ nhặt thì Quick Develop là một lựa chọn. Hoặc bạn đã có sẵn những preset cần thiết và đơn giản là áp ngay vào hình thì Quick Develop là lựa chọn tối

ưu.

Quick Develop ở dạng thu gọn

Từ ô bên trái bạn có thể chọn các preset bạn đã lưu bên module Develop và thế là hình sẽ được

áp preset vào ngay.

Có thể áp preset cho nhiều hình bằng cách chọn nhiều hình rồi chọn preset cần áp dụng.

Quick Develop ở dạng đầy đủ

Khi ở dạng đầy đủ rồi thì Quick Develop sẽ cung cấp cho bạn những thông số cơ bản để bạn chỉnh như cân bằng trắng, tương phản, sáng – tối, độ nét…. Những thông số này

thích hợp cho nhu cầu retouch ảnh như mình đã nói ở trên cùng với việc lựa chọn nhiều

Page 29: Lightroom Toan Tap 2

hình cùng lúc thì quả thật công việc đơn giản hơn rất nhiều so với vào module Develop chỉnh từng hình.

Nếu không hài lòng với các tinh chỉnh, bạnh có thể nhấn nút Reset All để đưa mọi thứ về thời kỳ ban đầu chưa có gì.

Ngoài ra, Lightroom còn cung cấp sẵn các bộ preset mặc định trong danh sách cho người dùng lựa chọn. Còn không bạn có thể chọn preset của riêng mình. Cách tạo và lưu preset

mình đã đề cập ở tập 1 của ebook.

Tạo bản sao ảo của ảnh (Create Virtual Copies)

Mình sẽ đề cập đến cách tạo bản sao ảo cho ảnh. Bản sao ảo không thực sự tồn tại như ảnh gốc khi tạo ra, nó chỉ hiện hữu khi bạn xuất nó ra như một ảnh. Lý do chúng ta tạo ra bản sao ảo từ một ảnh gốc là để có thể áp dụng nhiều điều chỉnh cho 1 ảnh mà không làm

ảnh hưởng ảnh gốc.

Để tạo bản sao ảo, ta vào menu Photo � Create Virtual Copies (Ctrl + ‘) hoặc chuột phải vào ảnh và chọn lệnh tương tự từ menu.

Page 30: Lightroom Toan Tap 2

Khi tạo ra, các bản sao ảo này sẽ có chút khác biệt với ảnh gốc để ta phân biệt.

Kết quả của việc tạo bản sao ảo

Bạn có thể đặt bản sao ảo là ảnh gốc (nhưng chỉ là hiển thị, trên thực tế ảnh gốc vẫn giữ nguyên trên ổ đĩa) bằng cách chọn bản sao ảo � menu Photo � Set Copy as Master.

Thường mình dùng bản sao ảo để so sánh hai phiên bản khác nhau của một bức ảnh. Và đây là cách sử dụng mà đa số người thường dùng với bản sao ảo. Để hai bản sao gần nhau, chọn bản sao đầu � nhấn C để chuyển chế độ xem Compare � hai bản sao sẽ

được so sánh với nhau.

Ảnh gốc Bản sao ảo

Page 31: Lightroom Toan Tap 2

Metadata

Metadata là một siêu dữ liệu được lưu trữ kèm theo ảnh với những thông tin liên quan về bức ảnh đó như nơi chụp, chủ đề, máy chụp…. Lightroom có panel Metadata hỗ

trợ ta thiết lập metadata cho ảnh một cách tuỳ biến.

Với một hệ thống tổ chức dựa trên thư mục, khả năng của bạn để tìm kiếm cho các tập tin phụ thuộc vào khả năng của bạn để ghi nhớ cấu trúc thư mục của ổ đĩa cứng và biết nơi mà tất cả mọi thứ được lưu trữ. Bất kỳ người nào chịu trách nhiệm cho việc

duy trì một kho lưu trữ hình ảnh lớn biết rằng phương pháp quản lý tập tin này nhanh chóng trở nên khó sử dụng. Những gì bạn cần là một chương trình biên mục có thể theo dõi của tất cả mọi thứ. Do đó, xu hướng là sử dụng quản lý tập tin siêu dữ liệu, một chiến lược mà bạn tìm kiếm một tập tin bằng cách tìm kiếm các thuộc tính của

nó, chứ không phải cố gắng nhớ tên của thư mục mà bạn đặt tập tin.

Việc nhập thông tin cho siêu dữ liệu của ảnh sẽ có hiệu quả và lợi ích về sau. Chẳng hạn như tìm kiếm ảnh trong một kho ảnh nhưng bạn chỉ nhớ nơi chụp hoặc ngày

chụp. Hoặc đơn giản, siêu dữ liệu này sẽ là bản quyền cho ảnh của chính bạn chụp.

Page 32: Lightroom Toan Tap 2

Tuy nhiên, việc nhập liệu với chúng ta thường khá oải vì thế Lightroom cũng cho tính năng tạo preset cho Metadata.

Ở panel Metadata, kế bên tên panel � chọn Default từ danh sách hiện ra (danh sách này cho phép ta xem các thông tin trong siêu dữ liệu mà ta muốn xem)

Xuống mục Preset, bấm ô có chữ None và chọn “Edit Preset”

Hộp thoại để ta khai báo cho preset xuất hiện, bạn điền các thông tin cần thiết muốn làm siêu dữ liệu cho ảnh.

Page 33: Lightroom Toan Tap 2

Xong bạn nhấn vào ô bên cạnh mục Preset � Save Current Settings as New Preset � đặt tên ở hộp thoại hiện ra và nhấn Create.

Muốn xoá preset đã tạo bạn vào lại mục Edit Preset � chọn tên preset từ mục Preset � chọn lệnh Delete preset “tên preset”.

Sync Metadata

Sync Metadata là chức năng đồng bộ hoá siêu dữ liệu của các ảnh với nhau.

Để đồng bộ hoá metadata, ta làm như sau:

Chọn các ảnh muốn đồng bộ hoá:

Page 34: Lightroom Toan Tap 2

Tiếp theo, nhấn nút Sync Metadata dưới cùng của panel bên phải:

Hộp thoại Synchronize Metadata xuất hiện. bạn nhập các thông tin muốn đồng bộ giữa hai ảnh.

Nhấn Synchronize để đồng bộ metadat hai ảnh. Như vậy, các thông tin đặc trưng của hai ảnh vẫn giữ nguyên, chỉ có các thông tin chưa có từ hai ảnh sẽ được đồng bộ.

Page 35: Lightroom Toan Tap 2

Sync Settings

Nói về Sync Metadata, mình cũng nói luôn về Sync Settings (nút bên cạnh Sync Metadat). Sync Settings giúp ta đồng bộ các chỉnh sửa giữa các ảnh với nhau. Ví dụ, bạn chỉnh sửa xong một tấm hình và bạn muốn một số ảnh khác cũng được chỉnh sửa như thế � thay vì tạo preset rồi áp vào từng hình � ta sẽ đồng bộ các thiết lập chỉnh

sửa từ ảnh đã chỉnh cho các ảnh khác.

Trước hết, ta chọn ảnh đã chỉnh sửa cùng một ảnh khác mà ta muốn như ảnh đã chỉnh sửa.

Bây giờ, ta nhấn nút Sync Settings

Hộp thoại Synchronize Settings xuất hiện. Bạn chọn các thông số muốn đông bộ từ ảnh chỉnh qua ảnh chưa chỉnh. Xong bạn nhấn nút Synchronize.

Page 36: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả là:

*** B ạn muốn bỏ thiết lập ra khỏi ảnh đã đồng bộ � dùng nút Reset All trong panel Quick Develop � thế là xong. ***

Auto Sync

Ta có thể làm cho một ảnh tự động đồng bộ thiết lập với ảnh ta chọn bằng chức năng Auto-Sync. Ta chọn hai ảnh muốn đồng bộ với nhau � Để thấy được, ta cần chuyển qua các chế độ xem khác Grid View. Vì thế, đơn giản hãy chuyển qua Loupe View

bằng phím E.

Ở chế độ Loupe View, bạn nhìn lại vị trí hai nút Sync dưới cùng bên phải sẽ thấy khác biệt khi xem ở chế độ Grid View.

Bạn thấy một công tắc bên trái nút Sync chứ. Hãy bật nó lên trên bằng cách rê chuột đến công tắc và nhấn 1 cái. Bạn sẽ thấy thay đổi ngay.

Vậy là xong. Từ nay, khi ta chọn một trong hai ảnh đã bật Auto Sync thì chỉnh sửa metadata hoặc chỉnh sửa trong Develop sẽ tự động đồng bộ ảnh còn lại mà không cần

bạn chọn.

Page 37: Lightroom Toan Tap 2

Minh hoạ:

Chọn hai hình muốn đặt Auto Sync

Bật Auto Sync một hình trong hai và hình kia cũng sẽ được bật.

Kết quả là khi bạn chỉnh ảnh kia thì ảnh kia cũng sẽ tự động thay đổi và ngược lại.

Alt

• Trong module Library, nhất giữ Alt sẽ làm hai nút Import và Export thành Import Catalog và Export Catalg

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

Page 38: Lightroom Toan Tap 2

• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm nút Copy… thành nút Copy. Điểm khác biệt là với nút Copy… ta được quyền lựa copy thông số nào,

còn Copy thì đơn giản là copy hết.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Slideshow, nhấn Alt sẽ làm nút Export PDF thành nút Export JPEG. Thay vì xuất slideshow ra một ebook ảnh dạng PDF thì

Export JPEG lại xuất các khung ảnh ra dạng jpeg và để chúng cùng 1 thư mục.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Tronng panel Quick Develop của module Library, nhấn giữ Alt sẽ làm hai giá trị Clarity và Vibrance thành Shaperning và Saturation.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong panel Keywording thuộc module Library, mục Keyword Set, nhấn giữ Alt sẽ hiển thị số ảnh ứng với các từ khoá trong bộ.

Page 39: Lightroom Toan Tap 2

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm nút Reset góc phải thành Set Default…

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

• Trong module Develop, nhấn giữ Alt sẽ làm xuất hiện lệnh Reset tên mục chỉnh sửa ở các Panel chỉnh sửa ảnh. (gồm Tone, Presence, Hue – Saturation – Luminance, Highlights – Shadows trong Split Toning,

Sharpening và Noise Reduction, panel Lens Correction, panel Effect và panel Camera Calibration). Ngoài ra, Graduated Filter và Adjustment

Brush cũng sẽ xuất hiện lệnh Reset.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ

Page 40: Lightroom Toan Tap 2

• Trong module Map, nhấn giữ Alt sẽ cho ta chức năng Zoom theo khu vực. Nghĩa là ta sẽ kéo vùng chọn khi giữ Alt để phóng to vùng chọn đó.

Trước khi nhấn giữ

Sau khi nhấn giữ � xuất hiện thông báo kéo vùng chọn để phóng to

Resize ảnh

Nếu có nhu cầu resize ảnh hàng loạt thì Lightroom có thể giúp bạn việc này.

Trước hết, bạn Import những ảnh cần resize vào Lightroom. Nên để những ảnh này chung thư mục thì lúc Import xong, ta sẽ làm việc trên panel Folder thì tiện và

dễ nhìn.

Tiếp đó ta chọn những toàn bộ ảnh này bằng phím Ctrl + A (chọn folder ảnh trong panel Folder)

Nhấn nút Export hoặc menu File � Export hoặc Ctrl + Shift + E.

Page 41: Lightroom Toan Tap 2

Hộp thoại tuỳ chỉnh các thông số trước khi xuất ảnh sẽ xuất hiện.

Bạn khai báo các thông tin như nơi lưu ảnh, chất lượng ảnh, cách đặt tên…

Các thông số này bạn tuỳ ý điều chỉnh theo mục đích cá nhân.

Khai báo nơi lưu ảnh

Page 42: Lightroom Toan Tap 2

Khai báo cách đặt tên cho ảnh

Khai báo thiết lập định dạng, chất lượng ảnh (chọn theo hình)

Độ nét cho ảnh xuất ra (tuỳ theo nhu cầu mà chọn là Screen – dành cho lưu trữ trên máy, Matte Paper và Glossy Paper – dành cho in ấn)

Mục này là nơi bạn resize ảnh. Stick ô Resize to Fit � chọn từ danh sách các dạng resize: Witdh & Height (theo dài, cao); Dimensions (theo độ phân giải);

Long Edge (cạnh dài); Short Edge (cạnh ngắn) và Megapixels � nhập thông số resize vào bên dưới � stick ô Don’t Enlarge để giữ nguyên chi tiết ảnh � chọn

mức độ hiển thị phân giải Resolution.

Khai báo đầy đủ rồi nhấn Export để Lightroom xuất ảnh. Nếu muốn sử dụng các thông số này cho lần sau thì lưu preset (xem các thủ thuật nhỏ ở trang đầu)

Page 43: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả của việc resize ảnh:

Một góc ảnh từ ảnh gốc và ảnh resize

Keyword (từ khoá)

Từ khoá là từ đại diện nói lên thông tin chung của bức ảnh như Thú vật, Phong cảnh, Chân dung… Nhìn vào từ khoá ta biết ảnh chụp gì hoặc chụp ai. Từ khoá

gán cho ảnh nhằm mục đích tìm kiếm ảnh sau này.

Trong module Library, chọn ảnh muốn gán từ khoá và nhìn qua panel Keywording bên phải.

Page 44: Lightroom Toan Tap 2

Keyword Tags để mặc định là Enter Keywords � nhập từ khoá vào ô 1. Nếu chọn các lựa chọn

khác, bạn phải nhập ở ô 2. (1) Khung hiển thị từ khoá

bạn nhập – nơi nhập từ khoá cho Enter Keywords

(2) Nhập từ khoá cho ảnh ở đây

Từ khoá gợi ý, muốn thêm vào từ khoá cho hình thì nhấn vào

từ khoá trong mục này.

Bộ từ khoá. Lightroom cung cấp sẵn ba bộ từ khoá. Từ khoá bạn nhập gần đây cũng có nếu chọn Recent Keywords. Ngoài ra bạn còn có thể tạo cho mình một bộ từ khoá qua Edit Set.

Page 45: Lightroom Toan Tap 2

Keyword List

Danh sách từ khoá của Lightroom. Bạn chỉ cần kéo từ khoá trong danh sách và thả vào hình muốn gắn từ khoá. Bạn có thể từ khoá vào bằng cách nhấn dấu + ,

xoá từ khoá có sẵn bằng cách nhấn dấu -

Dùng chức năng Filter để tìm ảnh

*** B ạn có thể chọn nhiều phương thức tìm kiếm để tìm kiếm ảnh chứ không nhất thiết là chỉ chọn một trong các phương thức. ***

Tìm qua Keyword

Trong chế độ Grid View, bấm phím / (menu View � Show Filter Bar)

Chọn Text � Any Searchable Field

Nhập từ khoá muốn tìm kiếm ở đây

Một từ khoá có thể chứa nhiều từ khoá con

Chọn hình ���� stick vào ô trước từ khoá để gán từ

khoá

Những con số này cho biết số hình ứng với từ khoá. Mũi tên bên con số sẽ đưa ta đến những

hình ứng với từ khoá này

Page 46: Lightroom Toan Tap 2

Ở ô kế tiếp chọn từ danh sách

Nhập từ khoá muốn tìm kiếm vào ô cuối cùng � nhập nhiều từ khoá cũng được

Tìm qua thuộc tính

Nhìn vào là bạn biết tìm kiếm sao rồi vì mình đã hướng dẫn cách gắn Flag, Rating và Label cho ảnh. Thuộc tính Kind là tìm qua loại: Master Photos (ảnh gốc),

Virtual Copies (bản sao ảo) và Videos.

Khi bạn không biết từ khoá đặt cho ảnh

Khi bạn cảm thấy bí keyword đặt cho ảnh dù cho đã lục lọi trong danh sách của Lightroom thì nên đến lúc bạn nhờ đến sự giúp đỡ của công cụ keywording Yuri Arcurs . Đây là công cụ đề xuất từ khoá dựa trên các hình ảnh tương tự, và nó

cho phép bạn so sánh phổ biến từ khóa giúp bạn tìm từ khoá cho ảnh bằng cách:

Bạn nhập từ khoá cơ bản bạn nghĩ đến � dịch vụ liệt kê các ảnh theo từ khoá đó � bạn chọn ảnh gần giống ảnh bạn muốn đặt � dịch vụ tự động lấy các từ khoá

từ ảnh bạn chọn và sắp xếp theo mức độ sử dụng � 50 từ đầu tiên trong danh sách được đánh dấu là có liên quan đến hình ảnh � cuối cùng, bạn sẽ tạo được

danh sách từ khoá cần thiết cho ảnh của bạn.

Truy cập địa chỉ:

http://arcurs.com/keywording/

Contains tương ứng với chữ hay

Contains All tương ứng với chữ và

Page 47: Lightroom Toan Tap 2

Giao diện làm việc

Ví dụ minh hoạ

Chọn ảnh gần giống từ trang kết quả

Nhập từ khoá bạn muốn

Nhập từ khoá bạn muốn loại tr ừ

Tên nhiếp ảnh gia Chọn loại ảnh

bạn muốn kiếm (All images, Photos và

Illustrations) Sắp xếp thứ tự kết quả Kích thước ảnh

Page 48: Lightroom Toan Tap 2

Danh sách từ khoá cùng các thống kê

Việc còn lại là copy – paste vào Keywording của Lightroom

Theo mình, đây là một công cụ khá hay nhằm hỗ trợ bạn tìm ra từ khoá thích hợp cho ảnh. Ngay trong giao diện kết quả, bạn có thể tuỳ biến các từ khoá được công cụ đánh dấu một cách dễ

dáng. Nếu bạn hay sử dụng từ khoá cho ảnh thì công cụ này nên được bạn quan tâm vì tính hữu ích và nhanh chóng của nó.

Soft Proofing – Trợ thủ cho in ấn

Soft Proofing là tính năng cho phép ta xem được màu sắc ảnh khi đem đi in ra sao. Trong Photoshop, soft proofing đã có từ lâu, trong khi đó Lightroom mãi đến bản 4 mới xuất hiện. Một số bạn có thể hỏi "chính xác soft proofing là gì, và tại sao nó quan trọng". Tóm lại, màn hình của bạn có khả năng hiển thị một phạm vi lớn hơn của màu sắc so với máy in của bạn. Bật soft proofing cung cấp cho bạn

một cái nhìn vào những gì các hình ảnh có thể trông giống như khi in, do đó bạn có khả năng để thực hiện điều chỉnh trước khi nhấn nút đó in và lãng phí giấy và

mực in.

Thêm từ khoá của bạn vào nếu thấy chưa đúng ý

Nếu đã ưng ý thì bấm vào đây để lấy danh

sách từ khoá

Page 49: Lightroom Toan Tap 2

Để có được một soft proofing đầu tiên vào module Develop và click vào menu View � Soft Proofing � Show Proof hoặc chỉ đơn giản là bấm phím S. Bạn sẽ thấy điều này đặt một nền giấy màu trắng xung quanh hình ảnh và cung cấp cho bạn một số tùy chọn bổ sung bên dưới biểu đồ. Bạn cũng có thể thay đổi màu sắc của nền giấy này bằng cách nhấp vào vùng trắng để đưa ra một

danh sách các màu sắc khác có sẵn.

Chuột phải vào vùng tr ắng xung quanh

ảnh

Page 50: Lightroom Toan Tap 2

Một thay đổi điều đó xảy ra khi bạn nhấp chuột vào chống mềm Histogram cho bạn thấy giá trị RGB thay vì phần trăm RGB. Khi bạn cuộn qua các phần của hình

ảnh mà bạn có thể nhìn thấy chính xác các giá trị RGB, khá hữu ích!

Điều đầu tiên bạn sẽ muốn làm là để chọn kiểu đầu ra trong danh sách hồ sơ. Sẽ có một tiêu chuẩn đã có trong danh sách này như sRGB và Adobe RGB, nhưng bạn có thể chọn các tùy chọn khác và nó sẽ cho bạn bất cứ cấu hình máy in mà

bạn đã thiết lập trên máy tính của bạn.

Mục Intent cho phép ta lựa hai kiểu hiển thị là Perceptual và Relative

Perceptual: hiển thị các gam màu bị thừa ra, nhưng lại có thể thay đổi những gam màu đủ trong ảnh.

Relative: hiển thị chính xác màu sắc, nhưng có thể làm mất các chi tiết nằm trong gam màu dư.

Page 51: Lightroom Toan Tap 2

Đây là sự khác biệt giữa sRGB và một máy in HP trong văn phòng, một sự thay đổi rất lớn trong màu sắc nếu in hình ảnh này.

Bạn có thể bắt đầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh hình ảnh đặc biệt cho việc in ấn. Trước khi bạn thực hiện điều chỉnh, bạn sẽ muốn nhấp chuột vào nút Create Proof Copy dưới biểu đồ. Điều

này sẽ tạo ra một bản sao ảo của hình ảnh, do đó bạn không làm thay đổi các tập tin chính nhưng chỉ làm thay đổi tập tin này cho in ấn. Bạn cũng sẽ được yêu cầu nếu bạn muốn để tạo ra một bản

sao ảo một khi bạn làm bất kỳ thay đổi ảnh gốc trong khi ở chế độ này.

Page 52: Lightroom Toan Tap 2

Một công cụ rất hữu ích là cách nhấp vào nút Show Destination Gamut Warning (đây là biểu tượng ở bên phải trên cùng của biểu đồ). Điều này sẽ làm nổi bật trong bất cứ thứ gì màu đỏ có nghĩa là ở bên ngoài phạm vi gam màu của

máy in mà bạn đã chọn.

Bên trái là nút Show Monitor Gamut Warning với chức năng hiển thị gam màu bị thiếu trên màn hình với màu xanh. Nhưng do mục đích chính là in ấn nên

chúng ta ít sử dụng nút này.

Từ đây bạn có thể điều chỉnh bất kỳ màu sắc của gam màu bằng cách sử dụng trình đơn HSL và điều chỉnh màu sắc hay độ bão hòa cho đến khi nó sẽ nằm trong phạm vi mà máy in của bạn và lựa chọn giấy có thể xử lý. Soft Proofing là một bổ sung tuyệt vời để Lightroom và sẽ giúp đỡ bất cứ ai in để tiết kiệm giấy và mực in bằng cách in ảnh đã thực hiện ngay trong lần đầu tiên

Di chuyển Catalog từ nơi lưu trữ này sang nơi lưu trữ khác.

Vào menu Edit �Catalog Settings � thẻ General, nhìn mục Location để thấy nơi lưu catalog

hiện hành � bấm Show

Bạn chỉ cần chép thư mục chứa catalog từ nơi lưu trữ cũ sang nơi lưu trữ mới. Vào thư mục chứa catalog, double click vào file “tên catalog.lrcat” để mở catalog trong Lightroom là xong.

Page 53: Lightroom Toan Tap 2

Những cách tăng hiệu suất cho Lightroom

1. Thiết lập khi Import Khi Import ảnh vào Catalog, giao diện Import sẽ xuất hiện cho bạn lựa chọn ảnh và nơi

lưu ảnh. Hãy để ý mục File Handling bên phải. Thiết lập như hình.

Giảm bớt xử lý ảnh thu nhỏ khi Import

2. Tăng lưu trữ tạm cho ảnh chụp

Menu Edit � Preferences � File Handling � mục Camera Raw Cache Settings

Điều này sẽ giúp Lightroom lưu trữ tất cả ảnh xem trước trong module Develop vào

trong thư mục đó. Khi làm việc, bạn sẽ di chuyển xuyên suốt hình ảnh mà không cần đợi Lightroom xử lý. Bạn sẽ thấy ảnh thu nhỏ hiển thị ngay tức thì chứ không phải mất một hoảng để các ảnh này rõ dần khi lướt qua toàn bộ ảnh. Nút Purge Cache sẽ giúp bạn xả hết bộ nhớ tạm nếu bạn không còn nhu cầu sử dụng. Để biết cần bao nhiêu là đủ dung lượng bộ nhớ tạm, bạn cần đếm số hình chụp x dung lượng trung bình 1 hình � thêm

vào khoảng một tí theo bạn là đủ. Ví dụ: 500 tấm x 10 MB = 5000 MB = 5GB � gõ vào ô Maximum Size là 10 GB.

3. Điều chỉnh kích thước ảnh xem trước Menu Edit � Catalog Settings � File Handling � mục Preview Cache

Đối với các màn hình lớn 22 inches hay có độ phân giải cao (1900x1200) thì bạn có thể để các thông số ở mức cao nhất với Standard Preview Size = 2048px và Preview Quality = High. Với các màn hình nhỏ hơn hay độ phân giải thấp hơn thì cac bạn nên chọn thông

Page 54: Lightroom Toan Tap 2

số phù hợp nhằm tiết kiệm dung lượng xử lý và cải thiện hiệu năng Lightroom. Màn hình mình 1366 x 768 nên mình set 1440px và vì không có nhu cầu với ảnh xem trước quá

nhiều mình set Medium. Mục Automatically Discard 1:1 Previews cho phép Lightroom xoá thư mục chứa ảnh thu nhỏ tỉ lệ 1:1 theo thời gian là 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng hay

không bao giờ xoá. Nếu bạn cần chúng cho công việc thì chọn Never – ngược lại chọn thời gian để Lightroom tự động xoá.

4. Tắt chức năng ghi file XMP

Thông tin được lưu trữ bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Extensible Metadata Platform (XMP). XMP được xây dựng trên XML. Trong trường hợp các tập tin máy ảnh thô có một định dạng tập tin sở hữu độc quyền, XMP không được viết vào tập tin ban đầu. Để tránh lảm hỏng tập tin, XMP metadata được lưu trữ trong một file riêng biệt được gọi là

một tập tin bên cạnh. Đối với tất cả các định dạng tập tin khác được hỗ trợ bởi Lightroom (JPEG, TIFF, PSD, và DNG), XMP metadata được viết vào các tập tin trong vị trí quy

định cho dữ liệu. XMP tạo điều kiện cho việc trao đổi metadata giữa các ứng dụng Adobe và qua các quy trình công việc xuất bản. Ví dụ, bạn có thể lưu metadata từ một tập tin

như một mẫu template, và sau đó nhập các metadata vào các tập tin khác.

99% các bạn nên hoàn toàn không có nhu cầu cho các tập tin XMP. Vì vậy, trong Tab Metadata của Catalog Settings đảm bảo rằng "Automatically write changes into XMP" không được

chọn. Viết các tập tin XMP tăng gấp đôi số lượng công việc Lightroom có để thực hiện với tất cả các hình ảnh được xử lý. Nếu bạn chỉ đơn giản là chỉnh sửa trong Lightroom, và sau đó xuất các

tập tin vào Photoshop thì hoàn toàn không có lý do gì để sử dụng XMPs.

5. Tối ưu hoá Catalog Tối ưu hoá Catalog mình đã nói ở tập 1 của Ebook. Giờ mình chỉ nhắc lại mục đích tối ưu và cách tối ưu tóm tắt. Tối ưu Catalog khi Catalog bạn có quá nhiều file ảnh (hàng ngàn file) làm chậm tốc độ làm việc của Lightroom. Cách tối ưu Catalog như sau: menu File

� Optimize Catalog.

Page 55: Lightroom Toan Tap 2

6. Lại là Preview Ảnh xem trước muốn không mất thời gian xử lý sau khi đã thiết lập các thông số thì bạn

cần cho chúng được xử lý trước. Ở module Library, Menu Library � Previews � Render Standard-Sized Preview. Hộp thoại Confirm hiện ra � chọn Build All nếu muốn Lightroom xử lý tất cả hoặc Build One nếu chỉ muốn xử lý các ảnh cần thiết (chọn file

ảnh trước rồi mới thực thi lệnh thì Build One mới làm việc)

Tương tự như vậy với ảnh xem trước 1:1 (mặc định Lightroom sẽ tạo ảnh thu nhỏ 1:1 nên Build All với lệnh này). Ngoài ra, chọn Discard 1:1 Previews để xoá các ảnh thu nhỏ 1:1

nếu bạn không cần.

Bạn chọn ảnh sẽ thấy dòng thông báo bao nhiêu ảnh bạn chọn � Build One để xử lý

những ảnh này. Không thì chọn Build All để xử lý tất cả.

7. Lại là Catalog Catalog nên được bạn kiểm soát. Bạn không nên nhồi nhét quá nhiều ảnh vào 1 Catalog

vì như thế sẽ làm chậm tốc độ Lightroom khi làm việc với Catalog đó. Giới hạn 1 Catalog nên là 10 ngàn ảnh và nếu ít hơn số đó thì càng tốt. Bạn nên tạo thêm khoảng 1

đến 2 Catalog nữa nếu ảnh của bạn quá nhiều.

8. Làm tr ống ổ đĩa Cái này dường như quá cơ bản phải không. Lightroom cần nhiều dung lượng để lưu trữ

Catalog, ảnh thu nhỏ cũng như để làm việc. Việc bạn làm trống bớt ổ đĩa sẽ đem lại nhiều dung lượng hơn cho công việc của Lightroom. Tối thiểu bạn nên trống 25% dung lượng

và tốt nhất là nên trống 50% cho hai ổ: ổ chứa HĐH và ổ đĩa chứa ảnh – Catalog.

9. Dồn phân mảnh cho ổ đĩa Vâng cái này là cần thiết cho ổ đĩa chứa các thứ liên quan đến Lightroom vì sau thời gian dài các dữ liệu sẽ bị liên kết chồng chéo trong mớ hỗn độn file liên kết. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu năng Lightroom khi làm việc với các dữ liệu. Cách tốt nhất là giúp máy tính cũng như Lightroom � dồn phân mảnh theo lịch định kì. Phần mềm mình đề nghị cho mục 8 và 9 là TuneUp Utilites - dù nó không free nhưng hoạt động khá tốt.

Page 56: Lightroom Toan Tap 2

Thao tác làm nét trong Lightroom

Làm nét thường là bước cuối cùng trong công đoạn xuất ảnh. Mình sẽ nói qua công đoạn này trong module Develop, bạn phải xem ảnh ở chế độ 1:1 để thấy rõ kết quả của làm nét.

Khi ở chế độ xem bình thường ta không thể thấy sự khác biệt (trái là ảnh chưa làm nét và

phải là ảnh đã làm nét)

Nhưng khi xem ở tỉ lệ 1:1 (với Amout = 150 và Detail = 100) thì:

Bên phải xuất hiện hạt khi làm nét

Như vậy, ta cũng thấy khi làm nét quá đà sẽ dẫn đến việc ảnh xuất hiện hạt. Vì thế, việc

làm nét cần có chừng mực và đi chung với giảm hạt. Làm nét trong Lightroom được quyết định bởi 4 thanh trượt:

Amount: điều chỉnh lượng làm nét trên ảnh

Radius: điều chỉnh khu vực xung vùng làm nét (tính theo bán kính). Bình thường là 0,5 và 1,5 là một phạm vi tốt. Hình ảnh với các chi tiết rất tốt có thể cần một thiết lập bán

kính thấp hơn. Hình ảnh với các chi tiết lớn hơn có thể có thể sử dụng một bán kính lớn hơn. Sử dụng một bán kính quá lớn thì kết quả ảnh sẽ trông không tự nhiên.

Detail: điều chỉnh bao nhiêu chi tiết được làm nét đồng thời bao nhiêu độ nét cho quá trình làm nét cạnh chi tiết. Thiết lập thấp hơn sẽ làm sắc nét cạnh để loại bỏ mờ và kết quả là ít quầng sáng xung quanh các cạnh của ảnh. Nếu bạn có một giá trị cao hơn sẽ làm cho quầng sáng xuất hiện

nhiều hơn trên các cạnh chi tiết.

Masking: điều chỉnh lớp mặt nạ. Khi bạn đã thiết lập để 0 tất cả mọi thứ trong hình ảnh sẽ nhận được cùng một lượng sắc nét. Nếu bạn đặt đến 100 độ sắc nét sẽ bị hạn chế đối với những khu

vực gần các cạnh nét nhất.

Page 57: Lightroom Toan Tap 2

---Bạn hãy nhấn giữ Alt và điều chỉnh các thanh trượt. Hình ảnh sẽ hiển thị theo kiểu trắng đen và bạn sẽ thấy được những sự khác biệt rõ rệt.---

Masking = 18

Masking = 81

Làm nét ở ảnh khi bạn thấy một vài chi tiết có vẻ mờ hoặc chủ thể bị out-of-focus. Đừng lạm dụng làm nét cho toàn bức ảnh vì có thể sẽ phá hỏng ảnh khi các chi tiết bị rõ quá mức và hạt xuất hiện dày đặc. Việc làm nét không thể làm bức ảnh

rõ nhất như bạn tưởng nhưng nó sẽ cho ra một bức ảnh tốt hơn với các chi tiết sắc sảo so với ban đầu. Nếu bạn làm nét để làm rõ tối đa chi tiết vì mục đích nào đó và dẫn đến việc tạo ra hạt hay các chi tiết không đồng đều về độ sâu � hãy dùng

Masking để cân bằng + Noise Reduction để giảm hạt lại trong mức bạn thấy được.

Bạn hãy dùng chế độ xem so sánh để có thể tuỳ chỉnh tốt nhất các thông số làm nét. So sánh sẽ cho bạn cái nhìn khách quan về ảnh gốc và ảnh đã làm nét � sau đó bạn có thể tuỳ chỉnh lại để được như ý muốn. Bạn có thể thử nhiều thông số trên ảnh bằng chức năng Virtual Copies đã giới thiệu để đạt hiệu quả tốt nhất.

Page 58: Lightroom Toan Tap 2

So sánh ảnh gốc và ảnh đã làm nét. Một chút gì đó khác biệt là ảnh làm nét trông sắc sảo và ấn tượng hơn so với ảnh gốc. Những giọt nước trông rõ ràng và mát lạnh, còn thanh kim loại thì rõ ánh sánh phản chiếu cũng như bề mặt của nó.

Điểu chỉnh Hue – Saturation – Luminance trực tiếp trong ảnh (xem định nghĩa ở tập 1 Ebook)

HSL một chức năng khá hữu ích trong Lightroom khi cho phép ta điều chỉnh 3 thông số Hue – Saturation – Luminance với từng mảng màu có trong ảnh. Ví dụ nếu mình muốn điều chỉnh bầu trời chỉ trong một hình ảnh và làm cho màu xanh

thực sự nổi bật thì chỉ đi đến HSL và trong đây mình chỉ tăng Saturation màu xanh. Nó thực sự nhanh chóng và bạn chỉ được điều chỉnh nhiều màu sắc mà bạn

đang làm việc trên ảnh.

Page 59: Lightroom Toan Tap 2

Một cách nhanh chóng để điều chỉnh 3 thông số này là nhấp vào biểu tượng dấu chấm nhỏ ở góc trên bên trái của trình đơn HSL. Khi bạn bấm vào đây, bạn có thể

rê chuột qua bất kỳ màu sắc trong hình ảnh để chọn màu sắc. Sau đó, chỉ đơn giản là nhấn chuột trái và di chuyển con chuột của bạn lên và xuống để điều chỉnh màu sắc cụ thể đó tăng hoặc giảm. Đó là một cách rất dễ dàng để điều chỉnh mảng

màu cụ thể.

Bằng cách chỉnh sửa Hue, Saturation và Luminance theo màu sắc cá nhân bạn sẽ kiểm soát nhiều hơn hình ảnh của bạn. Sau đây là một cách sử dụng mà có thể có ích. Nếu bạn có một bầu trời hơi đơn điệu và muốn mang lại độ tương phản và chi tiết vào bầu trời � sử dụng Luminance và giảm nó xuống. Ở đây bạn có thể thấy sự khác biệt trên bầu trời bằng cách đơn giản làm giảm thanh trượt độ sáng màu

xanh.

Chỉ làm giảm một ít Luminance (độ sáng) của màu xanh, bầu trời đã trở nên nét hơn.

Khi bạn muốn thay đổi màu sắc ở mảng màu khác đi ban đầu thì bạn sẽ dùng Hue. Ở tập 1 ebook mình đã nói về dải màu trong Hue nên màu sẽ thay đổi theo dải màu này chứ không phải đổi từ

màu xanh thành màu đỏ lung tung được. Mục đích Hue mang lại là tạo một màu mới dựa trên dải màu cùng màu ban đầu cho bạn một ảnh mới với không khí mới theo ý bạn muốn.

Page 60: Lightroom Toan Tap 2

Dùng Hue đổi màu tuyết với ánh sáng tím xanh thành màu xanh trong và màu cam đỏ trong các

ánh đèn thành màu vàng lá.

Snapshot – Lưu giữ khoảnh khắc

Snapshot quả thật lưu giữ khoảnh khắc, ở đây là các thiết lập với ảnh trong module Develop.

Khi bạn vừa thiết lập xong một thông số và thấy nó có vẻ được nhưng bạn vẫn muốn tiếp tục điều chỉnh thì Snapshot sẽ giúp bạn. Khi đã có snapshot thì bạn cứ an tâm điều chỉnh tiếp và khi không hài lòng thì cũng không sợ quên các thông số trước. Snapshot khác History là chỉ lưu trữ

thông số tại 1 thời điểm (tất cả), còn History là liệt kê một loạt các hành động đã thực hiện.

Ngay khi muốn lưu lại thông số thời điểm đó thì hãy nhấn dấu + ngay panel Snapshot. Một hộp thoại cho bạn đặt tên Snapshot hiện lên, hãy đặt tên theo ý mình hơn là để mặc định (bạn nhìn

hình sẽ hiểu cái mặc định thế nào)

Page 61: Lightroom Toan Tap 2

Để làm việc với các snapshot đã lưu, ta chuột phải và một menu xuất hiện với các lệnh:

Copy Snapshot Settings to Before: khi bạn đã quậy đã và nhận ra chỉ các thông số tại lúc nào đó mới hợp thì hãy chọn snapshot lúc ấy rồi chuột phải và chọn lệnh này. (phải ở chế độ xem

Compare (C) theo kiểu Before/After mới thấy lệnh thực thi)

Rename: đổi tên thay họ

Update with Current Settings: khi bạn chỉnh tiếp mà thấy cái sau ưng hơn cái trước thì thay vì tạo thêm snapshot, ta cập nhập thông số mới cho snapshot cũ qua lệnh này.

Delete: tiễn em về nơi xa

Duyệt ảnh

Trong một kho hình đồ sộ việc duyệt ảnh là một điều khá là phê. Duyệt ảnh để tìm ảnh rồi xem lại ảnh trong đống ảnh thì quả thật hơi khó khăn. Một vài thủ thuật sau đây dù chẳng là gì nhưng

có thể sẽ giúp ích cho bạn. Xem ảnh ở chế độ Grid View (G) để duyệt ảnh.

• Sử dụng phím tắt cho việc duyệt ảnh

Dùng phím +/- sẽ giúp bạn phóng to/thu nhỏ hình ảnh xem trước . Điều này khá hữu ích khi bạn không thấy rõ ảnh xem trước mặc định.

Dưới thanh Toolbar, hãy nhấn vào mũi tên xuống và chọn Navigate từ menu. Điều này cho phép

bạn sử dụng phím mũi tên /� để lướt qua các ảnh xem trước.

• Sử dụng Expanded Cells

So với Compact Cells, Expanded Cells cho phép hiển thị nhiều thông tin hơn và như thế đồng nghĩa ta duyệt ảnh dễ dàng hơn. Để chuyển qua Expanded Cells nếu bạn đang ở Compact Cells � menu View � View Options (Ctrl + J) � tab Grid View � ô stick Show Grid Extras đang

được chọn � chọn ô bên phải là Expanded Cells.

Page 62: Lightroom Toan Tap 2

Tiếp theo ta sẽ stick ô Show Header with Labels � chọn các thông tin muốn hiển thị ở ô ảnh mở

rộng từ 4 ô cho sẵn.

Sự khác biệt thông tin của Compact Cells (trái) và Expanded Cells (phải)

• Thư mục hình yêu thích

Bạn có thể cho một thư mục hình bạn hay truy cập vào danh sách yêu thích và khi nào bạn muốn xem hình trong thư mục thì chỉ cần chọn từ danh sách yêu thích. Để làm việc này, bạn truy cập vào thư mục bạn muốn qua panel Folders. Chọn 1 hình trong thư mục rồi nhìn xuống dưới sẽ

thấy một thanh nằm ngay dưới thanh công cụ và trên vùng Filmstrip.

Bấm mũi tên kế bên tên ảnh. Chọn lệnh Add to Favorites từ menu.

Kết quả là khi bạn muốn truy cập thư mục yêu thích, hãy làm như trên và trong menu bạn sẽ thấy:

Page 63: Lightroom Toan Tap 2

Làm ảnh trở nên thẳng với công cụ Crop

Khi bạn có một tấm ảnh trông nghiêng so với bình thường thì bạn sẽ phải dùng đến panel Lens Correction � mục Manual. Nhưng có một cách nhanh hơn lại làm cho ảnh trở nên tập trung là

dùng công cụ Crop.

Vào công cụ Crop trong module Develop hay bấm phím R

Tiếp theo, hãy giữ phím Ctrl, nhấn một điểm trên ảnh và kéo � bạn sẽ thấy một đường thẳng � xoay đường thẳng theo hướng bạn muốn để ảnh trở nên thẳng bình thường (vẫn giữ Ctrl)

Khi bấm giữ Ctrl bạn sẽ thấy xuất hiện một biểu tượng như thế này . Nếu để ý bạn sẽ thấy nó trong panel Crop Overlay, mục Angle. Vậy hai cái là một chứ chẳng xa xôi gì. Nếu để chuột

vào biểu tượng này ở mục Angle sẽ thấy dòng “Straighten Tool” (công cụ làm thẳng).

Dùng Crop và Vignetting để làm ảnh trở nên khác hơn

Vị trí chủ thể thường là vấn đề chúng ta quan tâm. Vị trí chủ thể sẽ làm cho ảnh trở nên ấn tượng hay không cũng nhu nói lên ý muốn người chụp hay không. Đối với mình, một newbie thì quả thật vị trí quả là khó khăn. Nếu ở trung tâm ảnh thì chủ thể sẽ được chú ý ngay nhưng vị trí này

chỉ hiệu quả khi ảnh có tính đối xứng cao, còn với các ảnh bình thường thì không.

Page 64: Lightroom Toan Tap 2

Mình thì được biết một tỉ lệ ảnh gọi là quy tắc 1/3. Chủ thể nên được đặt vào 1/3 ảnh và nằm trên các giao điểm đường thẳng chia tỉ lệ để thu hút sự tập trung. Nói chung là mình cũng chẳng rành

lắm, chỉ biết sơ là như thế chủ thể sẽ được nhấn mạnh trên nền phía sau. Vậy thứ nhất chủ thể ảnh nên theo quy tắc 1/3.

Tỉ lệ ảnh 2:1 khi crop sẽ tạo một góc nhìn rộng hơn và như thế chủ thể sẽ có một hướng nhìn tập trung từ con mắt tốt hơn.

Nền tối và out-of-focus sẽ làm chủ thể được chú ý nhiều hơn vì mắt ta sẽ bị hướng vào nơi rõ và sáng nhất.

Nói sơ thế để chúng ta cùng làm 1 ảnh trở nên khác lạ với Crop và Vignetting.

Page 65: Lightroom Toan Tap 2

Bạn cần có ảnh để làm việc này. Ảnh của bạn chụp theo quy tắc 1/3 thì rất tốt rồi, còn nếu không ta sẽ crop sao cho gần theo với quy tắc. Nếu không được thì bạn không cần nữa, ép uổng không

ích gì cả. Muốn biết ảnh có theo quy tắc 1/3 không, khi vào công cụ Crop ( R ) sẽ có đường thẳng chia tỉ lệ cho ảnh theo mặc định là 1/3 � nếu không thì bấm O (không phải là số 0) đến

khi đúng đường 1/3.

Tiếp đó ta dùng crop cắt ảnh theo tỉ lệ Custom ở mục Aspect

Ở đây là 2:1 (nếu không phù hợp thì bạn nhập tỉ lệ khác)

Kết quả:

Page 66: Lightroom Toan Tap 2

Tuy nhiên, mình sẽ xoay ảnh theo trục dọc để chủ thể nằm bên tay phải (menu Photo � Flip Horizontal). Vì sao mình làm thế? Vì mắt ta sẽ di chuyển theo chiều từ trái sang phải và ngay lập tức sẽ bắt ngay chủ thể khi quan sát đến bên phải ảnh. Nếu bạn hỏi sao mắt mình lại như thế thì

cứ lấy sách ra đọc sẽ hiểu. ^ ̂

Giờ là lúc sử dụng Vignetting.

Cách 1: Panel Lens Correction � mục Manual � Lens Vignetting.

Amount: kéo về số âm để làm tối các góc Midpoin t: càng nhỏ thì góc tối càng thu về điểm giữa ảnh

Cách 2: Panel Effects � Post-Crop Vignetting

Style: • Highlight Priority: sẽ phục hồi vùng sáng, nhưng nó có thể có một sự thay

đổi màu sắc trong các vùng tối của một bức ảnh. Kiểu này hoạt động tốt với các khu vực hình ảnh tươi sáng mà bạn muốn làm tối.

• Color Priority: sẽ giảm thiểu thay đổi màu sắc trong khu vực tối, nhưng sẽ không giúp đỡ với những vùng sáng nổi bật như phong cách trên.

Page 67: Lightroom Toan Tap 2

• Paint Overlay: sẽ kết hợp các giá trị hình ảnh với các điểm ảnh màu trắng hoặc đen. Điều này có thể làm giảm độ tương phản của hình ảnh mặc dù

cung cấp cho ảnh một cái nhìn tổng thể tương đối ổn.

Amount: âm tối dương sáng Midpoint : nhỏ gần lớn xa

Roundness: nhỏ vuông lớn tròn Feather: nhỏ rõ lớn mờ

Highlights: thanh trượt này chỉ sử dụng cho Highlight và Color Priority. Nó sẽ kiểm soát có bao nhiêu sự tương phản vùng sáng được giữ lại khi Amount là số

âm.

� Bạn có thể hoàn toàn kết hợp cả hai cách trên để làm tối góc ảnh

Sau khi điều chỉnh thông số phù hợp ta sẽ được kết quả như sau:

Giờ ta chỉ còn sử dụng Adjustment Brush (K) để tăng độ tương phản giữa chủ thể và nền.

Với nền ta chọn Effect là Burn (Dodge) và chỉnh như sau:

Page 68: Lightroom Toan Tap 2

Với chủ thể ta chọn Effect là Dodge (Lighten) và chỉnh như sau:

� Với cả hai Effect ta có thể tuỳ chỉnh lại độ phơi sáng Exposure cho phù hợp ảnh của bạn. Nếu nền bạn out-of-focus mới chỉnh hai thông số Clarity và Sharpness là -100, nếu không thì không nên chỉnh hoặc chỉnh vừa phải.

� Khi dùng brush tô ta hãy chọn ô Show Selected Mask Overlay ngay dưới chỗ ảnh đang làm việc để hiện vùng tô.

Kết quả:

Trước khi dùng Adjustment Brush

Sau khi dùng Adjustment Brush

Page 69: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả sau cùng:

Một số lệnh trong các menu mà bạn ít để ý

Menu File ���� Export with Preset: thay vì chọn Export rồi lại chọn preset rồi mới xuất thì lệnh này cho phép bạn xuất ảnh theo preset có sẵn mà bạn đã tạo. Chọn lệnh và đợi ảnh được xuất ra,

nhanh chóng và tiện lợi.

Menu Edit ���� Invert Selection: đảo lại việc chọn ảnh. Những tấm bạn đang chọn sẽ trở thành chưa chọn và những tấm chưa chọn lại được chọn.

Module Library, menu Library ���� Find Missing Photos: những tấm hình bị mất do sai link ,bị

xoá ngoài ổ cứng vật lý sẽ được lọc ra từ Catalog.

Module Library, menu Library ���� Synchronize Folder: đồng bộ hoá thư mục bạn chọn với Catalog. Với lệnh này, ảnh mới trong thư mục sẽ được cập nhập vào Catalog; ảnh bị chết sẽ được xoá khỏi Catalog và thông tin ảnh sẽ được cập nhật. Lệnh này thật sự hữu ích cho bạn khi chép

thêm hình vào thư mục lưu trữ.

Module Library, menu Metadata ���� Purge Unused Keywords: lệnh này sẽ xoá các từ khoá không được sử dụng, điều này sẽ giúp gọn danh sách từ khoá ta đang làm việc.

Module Library, menu View ���� Enable Mirror Image Mode: lệnh này sẽ kích hoạt chức năng

ảnh phản chiếu và các ảnh sẽ ngược lại như soi vào gương so với ban đầu.

Page 70: Lightroom Toan Tap 2

Module Library, menu Metadata ���� Set Keyword Shortcut: tạo lối tắt cho từ khoá. Khi bạn nhập từ khoá cho ảnh, gõ chữ đầu tiên của từ khoá tắt và danh sách sẽ hiện ra các từ khoá liên quan (trong đó có từ khoá bạn đã nhập từ lệnh này) � giống như tính năng tự điền của trình

duyệt khi gõ địa chỉ website ấy mà.

Menu Help ���� System Info: lệnh này cho phép bạn xem thông tin hệt thống rõ ràng đến không ngờ. Ngoài ra, nó còn hiển thị mức độ sử dụng bộ nhớ của Lightroom khi đang làm việc. Lệnh

này quả thật khá kỳ lạ khi mình mở lên. ^^

Page 71: Lightroom Toan Tap 2

Bạn thích thoáng đãng – Hãy làm mới giao diện Library

Module Library của Grid Xem và Loupe View có thể được tùy chỉnh để hiển thị hoặc ẩn thông tin hình ảnh bằng cách sử dụng các tùy chọn trong View Options. Đây là một cách tuyệt vời để làm trống không gian làm việc của bạn chỉ đơn giản là lựa chọn số lượng thông tin hình ảnh mà bạn muốn xem, trong khi giấu phần còn lại. Điều này đặc biệt hữu ích với các ô hình ảnh trong

Grid View, có thể khá rối nếu bạn có quá nhiều thông tin nhồi nhét vào mỗi ô. Dưới đây là những lời khuyên để giúp bạn có một không gian làm việc trống hơn.

• Nếu bạn thích để ẩn tất cả các thông tin hình ảnh trong Grid View hoặc Loupe View, bạn

có thể biến tất cả trong View Options. Điều này rất hữu ích nếu bạn chỉ muốn xem những hình ảnh mà không có bất kỳ phiền nhiễu.

Để truy cập vào View Options, bạn có thể sử dụng phím tắt (Ctrl + J) hoặc bấm vào

Menu View và chọn View Options.

• Dưới tab Grid View, nếu bạn bỏ chọn Show Grid Extras, Lightroom sẽ chỉ hiển thị hình thu nhỏ hình ảnh trong Grid View. Tất cả các thông tin hình ảnh bên trong mỗi ô hình

ảnh sẽ được ẩn. Khi bạn đang xem hình ảnh của bạn trong Grid View, bạn cũng có thể chuyển đổi giữa

hiển thị và ẩn các thông tin di động bằng cách nhấn phím "J" trên bàn phím.

• Tương tự như vậy, nếu bạn bỏ chọn tùy chọn Show Info Overlay dưới tab Loupe View, bạn sẽ thấy các hình ảnh trong Loupe View mà không có bất kỳ thông tin nào. Bạn cũng có thể chuyển giữa No Info Overlay, Info 1, và Info 2 bằng cách nhấn "I" trên bàn phím.

Page 72: Lightroom Toan Tap 2

• Một mẹo để giữ cho không gian làm việc của bạn sạch sẽ nhưng chức năng là chỉ có các thông tin hình ảnh xuất hiện khi bạn đặt con trỏ chuột của bạn trên hình ảnh đó.

Trước tiên, hãy bỏ chọnShow Grid Extras. Sau đó, hãy stick vào ô Show image info

tooltips.

Nếu bạn chọn để hiển thị các biểu tượng hình ảnh di động thể nhấp vào trong Grid View, bạn có thể sử dụng các thiết lập sau đây để chỉ hiển thị các biểu tượng cho hình ảnh bạn khi có chuột rê vào. Trong mục giống như trong tùy chọn tooltips, stick vào ô Show clickable items on mouse

over only.

• Thay vì sử dụng Flags và xếp hạng, bạn có thể chỉ sử dụng Color Labels để tổ chức và xoá hình ảnh của bạn trong Grid View. Theo mặc định, Lightroom đã có làm chức năng làm nổi màu với màu sắc nhãn đặt cho ảnh. Bạn có thể tìm thấy tùy chọn này trong phần Option của Grid View. Bằng cách sử dụng phương pháp này, bạn có thể đưa ra phương

pháp màu sắc riêng của bạn trong công việc, cho phép bạn nhanh chóng lướt qua các hình thu nhỏ để xem trạng thái của hình ảnh đó.

• Sự khác biệt chính giữa hai loại ô hình ảnh là số lượng thông tin mà có thể được hiển thị bên trong mỗi ô. Expanded Cell có thể hiển thị lên đến bốn biến thông tin trên hai dòng trong tiêu đề ô, trong khi Compact Cell chỉ hiển thị một dòng thông tin ở trên cùng của

hình ảnh.

Nếu bạn chỉ cần một số lượng tối thiểu của các thông tin, chẳng hạn như tốc độ màn trập và khẩu độ, Compact Cell có thể là lựa chọn tốt hơn giữa hai bởi vì nó chiếm ít diện tích

hơn Expanded Cell.

Page 73: Lightroom Toan Tap 2

• Hãy bỏ bớt những panel bạn không cần. Chuột phải vào khoảng trống kế bên tên panel bất kỳ � bỏ chọn các panel không cần thiết.

• Sử dụng Solo Mode cho các panel

• Chuột phải vào mũi tên ẩn/hiện panel, filmstrip hay module picker và chọn như hình:

Auto Hide & Show: tự động ẩn khi bạn rê chuột ra khỏi và hiện khi bạn rê chuột vào (bạn cần ẩn panel để thấy kết quả)

Sync with Opposite Panel: đồng bộ với panel đối diện � bạn ẩn panel bên trái thì bên phải cũng ẩn (tương tự cho cặp module picker trên – filmstrip dưới)

• Phím Tab để ẩn hiện Panel nhanh chóng nếu bạn không muốn làm như trên. Không áp

dụng cho thanh module picker và filmstrip.

• Ẩn những Module không cần thiết bằng cách chuột phải vào thanh Module picker và bỏ chọn những module không cần thiết.

Page 74: Lightroom Toan Tap 2

• Phím tắt ẩn hiện

Làm việc với Folder Panel Folder trong Lightroom không chỉ hiển thị Folder chứa ảnh mà còn giúp bạn quản lý hình

ảnh hiệu quả. Bạn có thể tạo mới thư mục chứa ảnh cùng Catalog đang làm việc, có thể di chuyển thư mục hay sắp xếp hình ảnh lại. Bạn làm tất cả trong Lightroom không qua Windows Explorer vì như thế sẽ không làm gãy liên kết ảnh với nhau và với Catalog. Lightroom theo dõi các thư mục trong panel Folder và khi làm việc ngay trong panel này sẽ giúp thư mục luôn được

Lightroom hiển thị đúng cách.

Bạn có thể Import ảnh vào thư mục hay xuất thư mục ra Catalog nếu thư mục có quá nhiề ảnh qua menu chuột phải. Đây là hai lệnh hữu ích cho việc quản lý hình ảnh.

Ngoài ra, các lệnh Synchronize Folder hay Update Folder Location sẽ giúp thư mục luôn được Lightroom cập nhập và hiển thị đúng đường dẫn. Với các lệnh này bạn sẽ tiết kiệm được thời

gian khi làm việc.

F5

F6

F7 F8

Page 75: Lightroom Toan Tap 2

Tạo 1 ảnh đen trắng ấn tượng

Ảnh đen trắng là một loại ảnh tạo độ tương phản cao giữa hai mảng màu, hai mảng sáng tối. Trong Lightroom, việc biến ảnh màu thành trắng đen rất đơn giản nhưng ảnh có vẻ trông đơn

điệu và bình thường.

Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh đen trắng trông có chiều sâu, độ tương phản và ấn tượng hơn.

1. Chọn hình cần làm ảnh đen trắng. Ở đây mình chọn hình này.

2. Biến ảnh của bạn thành ảnh trắng đen bằng cách chọn B&W ở panel HSL/Color/B&W

Page 76: Lightroom Toan Tap 2

3. Đến đây với ảnh đen trắng đã có nhưng đơn điệu, bạn sẽ làm gì. Đừng suy nghĩ là tăng Contrast nhé vì trươc khi làm gì với Contrast, ta cần chú ý về màu sắc. Dù là ảnh đen trắng nhưng các màu vẫn được Lightroom lưu trữ dữ liệu nên mới có panel B&W để ta cân chỉnh đấy. Ok, ta sẽ cân chỉnh màu sắc với việc dùng biểu tượng kéo trực tiếp trên ảnh thay vì dùng các con trượt. Đơn giản là vì nó linh hoạt hơn và cho ta

nhìn nhận nhanh hơn.

Mình sẽ làm tối bầu trời bằng để trỏ chuột vào vùng trời và kéo xuống. Ở những rặng núi tối, mình làm tương tự. Với chỗ rặng núi sáng, mình kéo lên và cân bằng sao cho chỗ rặng núi tối đủ

tối (vì rặng núi chung màu). Với dòng nước mình kéo lên.

4. Sau khi xong, ta cân chỉnh Contrast, ánh sáng và vài thứ khác ở panel Basic. Chỉnh thêm panel Detail nếu bạn muốn làm nét ảnh

5. Dùng Graduated Filter (M) làm tối nền trời lại một tí với thông số Exposure = -0.5. Bạn có thể tuỳ chỉnh thông số tuỳ vào ảnh của bạn.

Page 77: Lightroom Toan Tap 2

6. Dùng Adjustment Brush để tô lên vùng bạn muốn sáng lên và vùng bạn muốn tối đi. Với vùng sáng, bạn cho thông số Exposure = 0.5 và vùng tối là -0.5. Bạn tô đều tay

lên các vùng bạn xác định. Bạn hoàn toàn có thể gia giảm hay tăng khi thấy chưa vừa ý.

Vùng sáng

Vùng tối

Những mũi tên đỏ và vòng đỏ là vùng sáng mình sẽ tô và màu xanh là vùng tối mình sẽ

tô.

Việc tô brush hoàn toàn phụ thuộc vào bạn, bạn muốn chỗ nào tối hơn hay nét hơn hay sáng hơn là tuỳ do bạn. Bạn có thể tô nhiều brush chứ không có giới hạn. Ở đây, mình

hướng dẫn sơ qua nên chỉ dùng 2 brush sáng – tối để làm nổi bật hai vùng này.

7. Kết quả sau cùng:

Page 78: Lightroom Toan Tap 2

Tạo ảnh theo phong cách phim Retro Nào giờ mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh theo phong cách phin retro nhé.

1. Chúng ta cần có ảnh nhé. Ảnh phù hợp với phong cách này là chủ thể phải tối hơn

nền và càng ít vật càng tốt. Ở đây mình dùng ảnh này.

2. Vào Panel Split Toning chỉnh theo hình:

Page 79: Lightroom Toan Tap 2

3. Tạo hạt cho hình bằng cách vào panel Effects � mục Grain và chỉnh thông số như hình. Mục đích ở đây là làm ảnh giống film.

4. Giảm Clarity để ảnh mờ ảo chút nhằm giả ống lens chất lượng thấp của phong cách film retro.

Page 80: Lightroom Toan Tap 2

Đóng khung cho ảnh trong Lightroom Mình sẽ chỉ các bạn các đóng khung đơn giản cho ảnh thông qua Post-Crop Vignetting. Khung tuy không mang tính tuỳ biến cao như các phần mềm khác nhưng cũng là khung

và cách làm thì nhanh chóng.

1. Bạn cần có ảnh để đóng khung. Ở đây mình sẽ dùng ảnh ở trên là ảnh theo phong cách film retro để đóng khung.

2. Panel Effects � mục Post-Crop Vignetting. Chỉnh như hình và xem kết quả nhé:

Amount = -100: làm tối hoàn toàn khung � ta được màu đen (100 thì được màu trắng và các thông số khác sẽ cho màu khác nhau dựa trên nền ảnh)

Midpoint = -100: tạo được khung để ta thấy Roundness: -100: tạo khung bo tròn và độ dày khung (tăng lên thì khung sẽ dày hơn, góc

bo tròn sẽ tròn hơn cho đến khi 100 là thành hình tròn) Feather = 0: tăng chỉ số lên sẽ làm rìa trong khung mềm hơn

Highlights: không đụng đến

Page 81: Lightroom Toan Tap 2

3. Mình sẽ tinh chỉnh lại một chút cho hợp ý mình.

Kết quả:

Một số khung khác:

Page 82: Lightroom Toan Tap 2

Fake Tilt-shift với Graduated Filter Ta sẽ dùng công cụ Graduated Filter không phải để chỉnh màu hay retouch ảnh mà để

fake ảnh Tilt-Shift. Bài viết hướng dẫn có trên diễn đàn VDS:

http://forum.vietdesigner.net/threads/fake-tilt-shift-bang-graduated-filter-trong-lightroom.10530/

Ở đây mình sẽ trình bày cách thức thực hiện:

B1: Chúng ta cần ảnh để fake. Bạn dùng ảnh nào bạn thích fake, Import vào Catalog. Ở đây

mình dùng ảnh này.

B2: Bây giờ bạn vào Develop -> chọn công cụ Graduated Filter (phím tắt M)

Thiết lập thông số như hình

Trong Lightroom không có chức năng Blur đa dạng như Pts nên ta sẽ tạo ra độ mờ bằng cách hạ thấp hai giá trị quyết định độ chi tiết là Clarity và Sharpness.

Page 83: Lightroom Toan Tap 2

B3: Kéo từ trên xuống để tạo vùng mờ cho phía trên. Bạn nên xoay nghiêng vùng mờ 1 tí cho linh hoạt ảnh.

Bấm M hai lần, kéo từ dưới lên đê tạo vùng mờ phía dưới. Khi đã ưng ý, bấm Done.

B4: Bạn có thể tăng độ mờ cho vùng mờ đã tạo bằng cách thêm vùng mờ đè lên trên. Sau đó, bạn có thể tuỳ chỉnh màu sắc cho ảnh. Ở đây, mình tăng Contrast + Vibrance và Saturation.

B5: Kết quả sau cùng

Page 84: Lightroom Toan Tap 2

Cải thi ện ảnh chụp mây với những bước đơn giản

Nhìn trời thấy rộng bao la, lòng ta thanh thản bước đi cùng đời. Vâng trời mây sông nước thường mang cho ta cái cảm giác phiêu bồng, thoải mái nên việc hứng chí chụp mây trời là thú vui rồi. Tuy nhiên, mây trời xanh nhưng chụp lại không xanh hay sao mà chụp thấy không đẹp như ảnh trên mạng… Nói chung là mây chụp thấy chán òm thì đừng đổ lỗi cho mây, tội nó. Mình sẽ chỉ

bạn làm cho mây lấy lại phong độ theo đúng ý bạn.

1. Ảnh chụp mây đâu, bạn phải lôi ra nhé. Mình dùng ảnh này:

2. Dùng Split Toning nào. Để làm gì nhỉ? Đương nhiên là phục hồi tuổi xanh cho mây rồi.

Bạn muốn mây màu gì thì chỉnh Hue màu đó � tăng giảm Saturation cho màu sắc phù hợp �

Balance để cân bằng lại màu sắc tổng thể.

Page 85: Lightroom Toan Tap 2

3. Dùng Panel HSL làm màu mây vừa chỉnh tươi sáng hoặc tối tăm là tuỳ bạn.

4. Đến panel Basic và chỉnh một vài thông số

Page 86: Lightroom Toan Tap 2

5. Giảm hạt khỏi việc tăng độ nét chi tiết ảnh bằng cách vào panel Detail � mục Noise Reduction và chỉnh như hình:

6. Kết quả cuối cùng:

Làm đồ ăn trông ngon hơn

Bạn chụp ảnh đồ ăn để lưu giữ món ăn mình làm, vì bạn thích hay chụp để làm menu. Nói chung là bất kỳ mục đích nào thì bạn đều muốn món ăn trông ngon miệng. Mình là không có biết nấu gì nhiều nhưng trông hình thì cũng đồ ăn có hấp dẫn không. Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm đồ ăn trông ngon hơn với những gì cơ bản nhất dựa trên thực tế.

1. Ảnh đồ ăn bạn chụp. Mình lấy ảnh này, chụp xôi gà trước khi ăn:

Page 87: Lightroom Toan Tap 2

2. Vào panel Basic và chỉnh như hình:

Clarity ta hạ thấp tí thôi để cải thiện tông màu đồ ăn, nhìn đồ ăn mịn như da. Ánh sáng xung

quanh đồ ăn cũng dịu đi, giúp ta chú ý đến đồ ăn.

Vibrance hạ thấp đến khi nào thấy dĩa trắng trung hoà. Dĩa trắng sẽ làm đồ ăn nổi bật hơn.

Saturation nhằm giúp phục hồi màu đồ ăn do giảm Vibrance.

3. Thêm màu đỏ vào đồ ăn vì đơn giản lý thuyết có nói màu đỏ kích thích vị giác và tạo cảm giác ấm cúng.

Page 88: Lightroom Toan Tap 2

4. Bước này làm hay không cũng không sao nhé. Mình sẽ làm tối các góc để làm nổi đồ ăn. Panel Lens Correction �Manual � Lens Vignetting

Dùng Adjustment Brush (K) chỉnh như hình và tô lên đồ ăn

Page 89: Lightroom Toan Tap 2

5. Kết quả sau cùng:

Cải thi ện ảnh chụp các công trình cổ (đền, nhà thờ, chùa chiền, di tích…)

Các công trinh này đều có vẻ gì đó đặc sắc nên chúng ta cần lột tả sự đặc sắc đó. Nếu bạn chụp ảnh chùa chiền, nhà thờ… thì bạn sẽ muố nó nhìn trông thật sự ấn tượng như bề

ngoài của nó. Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm điều đó.

1. Mình sẽ lấy ảnh này để làm. Ảnh này mình dùng Google kiếm vì nhà không cho chụp cảnh chùa chiền. ^^

Page 90: Lightroom Toan Tap 2

2. Chỉnh Clarity lên 100 để làm nét vùng trung hoà mà ở đây là ngôi chùa. Tăng Vibrance và Saturation lên một chút để tăng thêm màu sắc.

3. Chỉnh tiếp các thông số ánh sáng, tương phản

Page 91: Lightroom Toan Tap 2

4. Kết quả sau cùng:

5. Nhà thờ Đức bà

Page 92: Lightroom Toan Tap 2

Hack speed cho Lightroom

Nghe như trò chơi ấy hay hack Lightroom luôn đấy à… Nhiều bạn nghĩ thế khi đọc cái tiêu đề ^^. Mình nói hack thì cũng không có gì cao siêu đâu vì đọc xong là các bạn nói dễ như ăn cháo uống nước ngay. Cách này là tăng tốc độ khởi động Lightroom lên dù không nhanh như chớp nhưng cũng nhanh hơn ban đầu. Nguyên lý làm việc ở đây là giảm thiểu

nạp các module không cần thiết � Lightroom vào nhanh hơn.

*** Cách này hoàn toàn khác với việc ẩn module khỏi thanh module picker nhé. Ẩn nhưng khi nạp vẫn nạp các module đó, còn đây là không cho chúng khởi động cùng

Lightroom ***

1. Vào nơi cài đặt Lightroom. Ở đây, mình vào C:\Program Files\Adobe\Adobe Lightroom “phiên bản Lightroom”

2. Trong thư mục này, bạn bấm Type để Windows Explorer sắp xếp file theo loại. Ta sẽ thấy nhóm module với định dạng “tên module.lrmodule”.

3. Tạo thư mục với tên tuỳ ý. Ở đây mình đặt “Unused Module”

Page 93: Lightroom Toan Tap 2

4. Việc còn lại là Cut những Module không cần thiết, gồm: Book, Layout, Location, MultipleMonitor, Print, Slideshow và Web (với mình thôi nhé ^^) và Paste vào thư

mục “Unused Module”. Nếu muốn sử dụng lại module nào thì paste ngược ra.

5. Khởi động Lightroom và tận hưởng thành quả. Lúc này thanh module picker chỉ còn lại hai module là Library và Develop. Giờ bạn có chuột phải vào thanh module picker

cũng chỉ thấy như hình.

6. Kết quả thử nghiệm trên máy mình với cấu hình:

• Operation: Windows 7 Ultimate Edition 32x

CPU: Core i5 2.33Ghz

Ram: 2GB

Card màn hình: ATI Mobility Radeon HD 4500 1GB

• Thời gian hoàn thành khởi động với cùng Catalog:

Lightroom Original : 6s để hoàn thành khởi động

Lightroom Hacked: 4s để hoàn thành khởi động

Sắp xếp preset Develop

Preset là một thành phần hữu ích cho module Develop vì giúp ta tiết kiệm thời gian và tạo ra các bức ảnh đẹp mà không cần quá nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc có quá

nhiều preset sẽ khiến bạn rối và lúc cần tìm thì chẳng biết đâu. Vì vậy sắp xếp lại là cần thiết.

Trong Lightroom, có sẵn các thư mục preset mặc định cùng thư mục User Presets cho chúng ta lưu các preset tự tạo.

Ta có thể tạo thêm các thư mục để chứa các preset.

Để sắp xếp preset ta sẽ không làm trong preset mà làm ngoài Windows Explorer.

Page 94: Lightroom Toan Tap 2

1. Theo đường dẫn sau:

Win XP: C:\Documents and Settings\Tên tài khoản\Application Data\Adobe\Lightroom\Develop Presets

Win 7: C:\Users\Tên tài khoản\AppData\Roaming\Adobe\Lightroom\Develop Presets

2. Trong đây, mình hoàn toàn có thể di chuyển các preset giữa các thư mục, đổi tên preset và cả thư mục chứa preset.

Chúng ta sẽ đổi tên thư mục chứa preset sao cho thể hiện mức độ sử dụng hay quan trọng bằng cách thêm tiền tố là số vào trước tên. Ở đây, ta cũng có thể đổi tên được thư mục

User Presets (trong Lightroom thì không làm được)

3. Đặt tên lại các preset theo màu sắc preset thể hiện, theo phương thức chỉnh sửa, nói chung là preset phải bật lên nội dung trong nó. Ta cũng có thể thêm số trước các

preset quan trọng.

4. Gom các preset yêu thích hay thường dùng vào một thư mục.

Page 95: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả trong Lightroom

Lên màu cho ảnh chụp phong cảnh

Mình sẽ hướng dẫn cho bạn lên màu ảnh chụp phong cảnh. Nói trước là mỗi nhà mỗi cảnh nên bạn có thể linh động thay đổi hay tuỳ chỉnh theo ý bạn. Ở đây mình chỉ hướng

dẫn cơ bản cho việc lên màu sao cho ảnh nhìn đẹp hơn.

1. Ảnh chụp nào bạn muốn lên màu. Ở đây mình dùng ảnh này:

Page 96: Lightroom Toan Tap 2

2. Vào Panel Basic và chỉnh như hình:

Mình làm tối các phần sáng và các phần bóng của ảnh để ảnh lên màu. Tăng Clarity để tăng chi tiết ảnh và màu sắc. Vibrance sẽ làm màu trông đậm hơn.

3. Làm nét ảnh và khử hạt qua panel Detail. Bước này bạn tuỳ chỉnh sao cho ảnh cân bằng giữa nét và độ nhiễu hạt.

Page 97: Lightroom Toan Tap 2

4. Tạo ánh sáng xung quanh ảnh phong cảnh qua panel Lens Correction � Manual � Lens Vignetting.

5. Dùng công cụ Graduated Filter (M) để làm nổi vùng ánh sáng ở dưới và vùng trời ở trên.

Với vùng toà nhà dưới, bạn chỉnh như hình và kéo lên ngay đỉnh toà nhà trắng.

Page 98: Lightroom Toan Tap 2

Với vùng trời thì chỉnh như sau:

6. Kết quả sau cùng:

Page 99: Lightroom Toan Tap 2

7. Với ảnh thành phố về đêm cũng cùng cách chỉnh như trên:

Làm ảnh của bạn trở nên chi tiết và ấn tượng

Ở đâu chúng ta chỉ dùng đúng 3 công cụ là panel Basic, Graduated Filter và Adjustment Brush để làm ảnh chụp đang đơn điệu trở nên chi tiết và đầy màu sắc ấn tượng.

1. Bạn mở ảnh cần chỉnh lên và vào module Develop. Mình dùng ảnh này:

Nhìn có vẻ nhợt nhạt và đơn điệu

2. Mình sẽ Crop ảnh theo tỉ lệ 2:1. Bạn chọn công cụ Crop hay phím tắt R để vào trình đơn Crop. Chọn từ Aspect là Enter Custom � nhập tỉ lệ 2:1 vào.

Page 100: Lightroom Toan Tap 2

3. Mình sẽ chỉnh các thông số trong panel Basic như sau:

4. Tiếp đó minh sẽ dùng Graduated Filter (M) để làm tối một chút hai vùng trên và dưới chủ thể nhàm hướng ánh sáng vào phần giữa ảnh là nơi chủ thể đứng.

Chỉ chỉnh mỗi Exposure, những cái khác giữ nguyên là 0

Thêm chút màu vàng nắng cho ảnh và chút tím cho ảnh dịu

bớt

Giảm bớt ánh sáng vì ảnh quá sáng. Đồng thời tăng Contrast để tăng chi tiết màu cho ảnh

Ở đây ta giảm sáng cho vùng sáng (bầu trời) và tăng sáng

cho vùng tối (nhà, người)

Page 101: Lightroom Toan Tap 2

5. Vào Adjustment Brush (K) và chỉnh như hình:

Ta sẽ tô toàn bộ nền trừ chủ thể người, mục đích làm nền tối và đậm màu khiến bật lên chủ thể.

Tiếp tục tô mới với cọ mới và thiếp lập mới, lần này là tô lên chủ thể.

Page 102: Lightroom Toan Tap 2

Mục đích là làm sáng và độ nét chủ thể lên một chút nên ta chỉ chỉnh Exposure, Contrast. Các

mục cần giữ nguyên là Clarity, Saturation và Sharpness vì mình không muốn làm cho độ nét của

ảnh chênh nhau mà đồng đều như ban đầu.

6. Kết quả cuối cùng:

Làm ảnh trở nên tươi sáng với phong cách Ethereal Look (cái nhìn thanh khiết)

Trước hết, ảnh theo phong cách này sẽ xu hướng sáng vì thế khuyến cáo ảnh nhiều sáng hay dư sáng thì không nên thử � ảnh sẽ sáng loà + mất chi tiết. Ảnh với độ sáng vừa

phải hoặc trong môi trường trắng với ánh sáng yếu có thể đạt kết quả với phong cách này.

Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ xài Photoshop để tạo lớp ánh sáng ảo ảo cho ảnh. Nếu không có Photoshop, bạn có thể dùng Lightroom để tạo lớp ánh sáng tuy nhiên hiệu quả

sẽ không như mong muốn.

Page 103: Lightroom Toan Tap 2

1. Mình sẽ lấy ảnh này để làm (đây là stock của chị Mèo trong part 4)

2. Chỉnh thông số trong panel Basic như sau:

Ảnh sẽ trông lạnh như băng với lớp sương ám nhìn ghê ghê. Nhưng đây là cái thanh khiết ta cần.

Page 104: Lightroom Toan Tap 2

3. Vào Panel Tone Curve và chỉnh như hình:

4. Vì bức ảnh đã bị làm cho mờ ảo nên ta cần làm nét tổng thể toàn ảnh � panel Detail � Shaperning và chỉnh theo hình:

5. Giờ ta sẽ làm cho người lấy lại cái gì đó ấm áp bằng Adjustment Brush (K). Chỉnh theo hình và tô lên da + tóc.

Page 105: Lightroom Toan Tap 2

6. Tiếp đó, ta lại dùng Adjustment Brush với thông số như sau để tô lên tóc:

7. Dùng Adjustment Brush với Exposure = - 0.05 để tô lên vùng bóng xung quanh chân mẫu. Điều này sẽ làm tối phần bóng dưới, làm nổi chân của chủ thể lên.

8. Xuất ảnh ra dưới dạng JPEG và dùng Photoshop mở ảnh lên.

Dulicate Layer Background (Ctrl + J) � đổi tên là Glow (hay gì cũng được).

9. Menu Filter � Blur � Gaussian Blur . Chỉnh theo hình:

Set lại layer Glow ở mục Blending và Opacity:

Page 106: Lightroom Toan Tap 2

Ta được ảnh như sau:

10. Tạo 1 lớp Hue/Saturation và giảm Saturation xuống bằng -10.

11. Tạo 1 lớp Curve như sau:

Page 107: Lightroom Toan Tap 2

12. Lưu lại ảnh với tên nào đó. Import ảnh này vào lại Lightroom.

13. Vào panel Basic và chỉnh như sau:

14. Vào panel Tone Curve và chỉnh như hình:

15. Ta sẽ thêm viền sáng cho ảnh qua panel Lens Correction � Manual � Lens Vignetting.

16. Từ bước 13 � bước 15, mình đã tạo preset tên Ethereal Look trong bộ preset của mình chia sẻ vào cuối ebook. Các bạn chỉ cần Import hình sau khi chỉnh bằng

Photoshop vào và chọn preset từ panel Presets.

Page 108: Lightroom Toan Tap 2

Kết quả ta có được là:

17. Thêm Graduated Filter với Sharpness = -100 để kéo hai bên mờ tí, hướng sự tập trung vào người mẫu. Nếu thích ánh sáng kì diệu, lung linh thì kéo thêm Clarity = -100.

Page 109: Lightroom Toan Tap 2

18. Kết quả cuối cùng:

19. Bạn có thể chuyển ảnh kết quả qua ảnh đen trắng, nhìn cũng khá hay. Chọn ảnh và nhấn phím V để chuyển ảnh qua ảnh trắng đen. Chỉnh lại ánh sáng và độ tương phản.

Page 110: Lightroom Toan Tap 2

Làm ảnh trở nên gần giống HDR

Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm cho một tấm ảnh bình thường có thể mang gì đó gần giống HDR với độ chi tiết ảnh tăng so với bình thường. Và có thể nó sẽ mang chút gì đó phóng khoáng, nghệ

thuật nếu bạn cho là vậy với ảnh kết quả.

1. Bắt đầu bằng cách mở một hình ảnh trong Lightroom. Lưu ý rằng hiệu ứng này chỉ hoạt động trên hình ảnh với một dải màu và ánh sáng tốt. Vì vậy, hình ảnh ngoài trời

nắng của bạn sẽ làm việc tốt hơn so với các bức ảnh trong nhà chụp với ISO cao.

2. Bắt đầu bằng cách giảm độ phơi sáng để bạn có thể thấy hầu hết các chi tiết trong các vùng sáng của hình ảnh của bạn. Bạn có thể không phải lúc nào cũng có thể giảm đến

-5 tùy thuộc vào ảnh của bạn.

Nó trông khá tối, nhưng vì mục đích chính của việc này là để có được hầu hết các chi tiết từ những điểm sáng trong ảnh.

Page 111: Lightroom Toan Tap 2

3. Tiếp theo, chúng ta sẽ tăng Whites. Điều này sẽ làm tăng độ sáng của vùng trung hoà và làm sáng hình ảnh của bạn tự nhiên.

4. Nếu bạn muốn phục hồi nhiều chi tiết hơn trong vùng sáng, bạn có thể tăng thiết lập Highlights. Lưu ý rằng thiết lập này có thể làm cho các phần của hình ảnh của bạn

xuất hiện trong màu xám tùy thuộc vào hình ảnh của bạn.

5. Công cụ này cho phép bạn điều chỉnh hình ảnh của bạn hơn nữa. Các cài đặt bạn áp dụng ở đây sẽ khác nhau tùy thuộc vào ảnh của bạn

Page 112: Lightroom Toan Tap 2

6. Tiếp theo, chúng tôi sẽ điều chỉnhClarity. Bạn đã bao giờ nhìn thấy những quầng sáng phát sáng trong ảnh HDR và muốn bắt chước nó? Các thiết lập Clarity là một trong những việc này. Đơn giản chỉ cần điều chỉnh các thiết lập Clarity theo sở thích của

bạn.

Clarity = 100

Clarity = 30

7. Đến đây ta sẽ điều chỉnh lại Contrast và Vibrance.

Page 113: Lightroom Toan Tap 2

8. Kết quả cuối cùng

Thiết lập Preferences cho quá trình làm việc

Truy cập menu Edit � Preferences

1. Tab General

Nếu thật sự bạn cần Lightroom thông báo phiên bản mới thì hãy stick hai ô này. Nếu không thì bỏ chọn. Và mình khuyên là nên bỏ chọn vì chúng ta đa số xài bản lậu thì việc

thông báo chỉ làm tăng thêm thời gian khởi động ban đầu và rất là khó chịu.

Để mặc định như hình. Khi mở Lightroom Catalog bạn đang làm dang dở có thể mở lên ngay và nếu bạn xài Catalog đó nhiều thì nó cũng hiện ngay. Nếu không thích, bạn có thể chọn tuỳ chọn hỏi Catalog cần xài khi vào Lightroom hay chọn đích danh Catalog muốn

Lightroom load.

Page 114: Lightroom Toan Tap 2

Cái này bạn chỉ cần bỏ chọn ô đầu tiên vì nó khá rối khi bạn cắm thiết bị gắn ngoài như USB thì nó sẽ lập tức hiện cửa sổ Import trong khi bạn không có nhu cầu đó. Hai ô sau

bạn có thể chọn cũng có thể không. Ô cuối thì bạn muốn ảnh RAW và ảnh Jpeg của cùng 1 ảnh tồn tại song song thì chọn.

Âm báo khi Import/Export xong. Nếu bạn không thích ồn ào thì chọn No Sound. Nhưng nếu bạn không có vấn đề gì thì nên chọn âm thanh vì khi Import/Export thanh trạng thái

khá khó thấy và nhiều khi bạn cũng chả để ý.

2. Tab Presets

Bỏ chọn hai ô đầu vì thật sự bạn không muốn Lightroom lại lanh chanh đi chỉnh sửa hình dùm bạn dù bạn không muốn hoặc không thích.

Nơi lưu các preset bao gồm Develop, Print, Keyword… � nút Show Lightroom Presets Folder. Ô tuỳ chọn “Store presets with catalog” sẽ lưu các preset với Catalog đang làm việc. Các

catalog khác sẽ không có các preset này. Nếu bạn có một Catalog với các thiết lập riêng cho mình nó thì stick ô này, nếu không thì hãy bỏ chọn.

Page 115: Lightroom Toan Tap 2

3. Tab External Editing

Theo như dòng trạng thái, không gian màu tốt nhất và được đề nghị chọn cho Lightroom là ProPhoto RGB vì mức độ hiển thị chi tiết màu là tốt nhất. Và vì thế ta cũng sẽ chọn y thế với định dạng PSD cho Photoshop. Độ sâu màu nên chọn 16 bits/component để có chất lượng tốt

nhất nhưng với điều kiện bạn đừng có sử dụng quá nhiều hiệu ứng hay plugin. Độ phân giải, để ở 300 để chắc chắn rằng tất cả các bản in sẽ hiển thị chi tiết tuyệt vời cho hầu hết các máy in

khoảng 240-300 DPI (một số thậm chí cao hơn).

Chọn ô này để ảnh sau khi chỉnh sửa từ Photoshop hay các chương trình khác sẽ stack chung ảnh gốc. Mình nghĩ là nên chọn vì mục đích dễ quản lý và gọn giao diện làm việc.

Đặt tên cho file chỉnh sửa từ chương trình khác. Cái này tuỳ ý bạn nhé.

4. Tab File Handling

Page 116: Lightroom Toan Tap 2

Bạn chỉ cần quan tâm hai mục này. Với ảnh mình đã nói ở phần tăng hiệu năng làm việc Lightroom. Về video, hoàn toàn tương tự như ảnh nhưng nếu bạn không có nhu cầu làm

việc với video � hãy để Maximum Size ở mức thấp nhất + nhấn nút Purge Cache.

5. Tab Interface

Mặc định

Mặc định. Đây là nơi tuỳ chỉnh khi ta nhấn phím L để làm tối màn hình.

Chọn mặc định Fill Color. “Medium Gray” sẽ cho ta cái nhìn đúng về độ sáng của ảnh. Với “White”, ảnh có thể sẽ bị ta nhìn ra quá tối khi nền làm việc là màu trắng sáng. Dĩ nhiên với “Black”, ta l ại có cái nhìn quá sáng. Màu xám trung hoà hơn, cho ta cai nhìn

đúng hơn và tự nhiên hơn về ánh sáng. Texture chọn hay không là tuỳ bạn, chọn Pinstripes sẽ tạo ra các đường ngang ở nền làm việc.

Nền làm việc trong module Develop. Thiết lập Background là “Medium

Gray” và Texture là Pinstripes

Page 117: Lightroom Toan Tap 2

Làm việc giữa Lightroom và Photoshop

Ở phần hướng dẫn tạo phong cách Ethereal cho ảnh, mình đã dùng đến Photoshop. Đôi khi, Lightroom không đủ chức năng để làm bạn hài lòng nên cầu viện Photoshop là hợp

lý. Ở bài hướng dẫn, mình đã xuất ảnh từ Lightroom rồi mở lên bằng Photoshop rồi Import vào lại, dù khá rắc rối nhưng đó là dụng ý của mình. Vì sau đây, với cách làm việc này, Catalog sẽ có thêm file psd bên cạnh ảnh gốc mà mình thì chỉ muốn ảnh gốc và ảnh

chỉnh sửa nên mới sinh rối rắm ^^. Thôi giới thiệu cho các bạn nào.

1. Chọn ảnh muốn chỉnh sửa trong Photoshop � menu Photo � Edit in � Edit in Adobe Photoshop “phiên bản” (Ctrl + E)

2. Môt hộp thoại hiện lên với các tuỳ chọn:

Edit a Copy with Lightroom Adjustments: chỉnh sửa bản copy với các thiết lập từ Lightroom � sẽ tạo ra file PSD mà không phải JPEG (nếu không mình chọn rồi)

Edit a Copy: chỉnh sửa với bản sao của ảnh � tạo ra thêm 1 file jpeg từ ảnh gốc và làm việc trên ảnh sao chép (các thiết lập từ Lightroom sẽ không hiển thị)

Edit Original: chỉnh sửa ảnh gốc (như trên)

3. Chọn xong thì bấm nút Edit � Photoshop sẽ mở ảnh lên và bạn có thể làm việc với ảnh đó.

Page 118: Lightroom Toan Tap 2

4. Ngoài ra còn có các lệnh khác liên quan đến Photoshop từ menu Edit.

Với 3 tuỳ chọn sau thì phải chọn nhiều ảnh mới thực thi được. Chọn 1 ảnh thì chỉ lệnh đầu thực

thi được. Yêu cầu của các lệnh là có Photoshop CS 3 trở lên. Riêng lệnh Merge to HDR in

Photoshop cần phải cần thêm Camera Raw đi kèm Photoshop.

• Photoshop CS3 10.0.1 and Camera Raw 4.6 or later • Photoshop CS4 and Camera Raw 5.7 or later

• Photoshop CS5 and Camera Raw 6.2 • Photoshop CS6 and Camera Raw 7.1

Làm việc giữa Lightroom với các chương trình khác

Trong menu Edit còn có lệnh “Edit in tên chương trình”. Muốn chương trình nào được hiển thị thì ta tuỳ chỉnh trong tab External Editing � mục Additional External Editor. Ở đây mình

sẽ chọn “Color Efex Pro 4”.

1. Chọn ảnh và vào menu Photo � Edit � Edit in Color Efex Pro 4.exe (Ctrl + Alt+ E)

2. Vẫn hộp thoại cũ. Nếu như chọn 2 tuỳ chọn sau thì bình thường. Với tuỳ chọn đầu thì ảnh được nhân ra sẽ ở dạng TIFF khi không tuỳ chỉnh ở Preferences (Lightroom tự động)

hoặc PSD hay JPEG nếu như chọn từ Preferences. Nên chọn trong tab External Editing định dạng file TIFF cho các chương trình không hỗ trợ PSD thay vì JPEG với lí do TIFF

hỗ trợ độ sâu màu 16 còn JPEG chỉ ở mức 8 thôi.

Page 119: Lightroom Toan Tap 2

3. Ví dụ minh hoạ nhé

Page 120: Lightroom Toan Tap 2

Hiệu năng và những lời chỉ dẫn

Mặc dù nâng cao hiệu năng làm việc là mục tiêu của đội ngũ làm ra Lightroom nhưng thật khó vì càng mới, càng thêm nhiều tính năng thì càng cần thêm bộ nhớ. Lightroom

chạy hết sức nặng nề và chiếm khá nhiều bộ nhớ khi hoạt động. Sau đây là một vài lời chỉ dẫn cho vấn đề này.

Khởi động lại Lightroom

Làm mới bộ nhớ trong máy tính của bạn bằng cách khởi động lại Lightroom là điều đầu tiên để thử, và làm giảm nhiều vấn đề làm chậm tốc độ làm việc.

Cập nhật phiên bản mới (nếu bạn xài HĐH mới hơn XP)

Menu Help � Check for Updates

Phần cứng

2GB RAM là tối thiểu nếu có 4GB thì tốt. Nếu có ít hơn 1GB nên xài phiên bản 3.6.

Ổ cứng dung lượng lớn

Di chuyển Catalog qua nơi mới

Nếu ổ đĩa chứa Catalog đang quá tải thì hãy chuyển toàn bộ Catalog qua ổ khác trống hơn.

Bạn vào nơi chứa Catalog (mặc định là My Pictures � thư mục Lightroom) � cắt thư mục tên Catalog (thư mục gồm file .lrcat + thư mục con chứa ảnh xem trước) và dán qua

nơi mới.

Vào Lightroom � menu File � Open Catalog � chỉ đến nơi chứa Catalog mới chuyển � chọn file “tên Catalog”.lrcat � chờ Lightroom khởi động lại.

Nếu xài Lightroom chung Photoshop hãy kiểm tra RAM

Trong Photoshop, hãy mở menu Edit � Preferences � Performance để xem lượng RAM mà Photoshop được phép sử dụng. Sau dó tắt Photoshop, mở Lightroom � menu Help � System Info và xem Lightroom chiếm nhiêu RAM. Cộng hai số này lại và xem thử bao nhiêu, nếu nó sít sao bộ nhớ RAM của bạn thì hãy nâng cấp RAM nếu muốn xài cả

hai mượt mà.

Page 121: Lightroom Toan Tap 2

Spot Removal, Local Corrections và panel History

Spot Removal thì bạn đã biết là Clone và Heal, Local Corrections là Graduated Filter và Adjustment Brush. Khi ảnh của bạn có quá nhiều thứ phải chỉnh sửa như xoá nhiều chi

tiết, đổi màu nhiều thành phần… Hãy sử dụng Photoshop thay vì Lightroom. Nếu bạn sử sụng nhiều Spot Removal + Local Corrections sẽ dẫn đến Lightroom bị chậm đi và hiển

thị sẽ lag.

Điều thứ hai là nhiều quá sẽ làm dài danh sách History. History là không giới hạn nhưng nó cũng sẽ làm chậm Lightroom khi quá nhiều chỉnh sửa vì nó phải ghi lại quá nhiều

thông số. Hãy dọn dẹp panel History bằng cách nhấn Clear All.

Trình t ự chỉnh sửa ảnh

1. Xoá các chi tiết thừa như mụn, tóc rối… 2. Lens Corrections

3. Basic – cái này có thể làm đầu tiên nếu ảnh đã ok. 4. Graduated Filter + Adjustment Brush

5. Detail (Sharpening và Noise Reduction)

Tránh các chỉnh sửa không cần thiết

Hãy dùng Graduated Filter và Adjustment Brush trong một lần. Chắc chắn xong hoàn toàn và nhấn Done. Vì khi thay đổi sẽ dùng tới bộ nhớ và ảnh hưởng đến Lightroom.

Với các thanh trượt trong Graduated Filter và Adjustment Brush, cái nào không xài thì để 0 hoặc set mặc định. Tương tự với các thanh trượt ở các panel khác.

Hạn chế dùng các chỉnh sửa không cần thiết về Noise Reduction, Sharpening hay Lens Corrections vì chúng có sử dụng bộ nhớ để xử lý.

Thiết lập zoom

Xem ảnh tuỳ chọn zoom Fit hay Fill sẽ chậm hơn khi xem ở tuỳ chọn 1:2, 1:3 hay 1:4.

Tăng bộ nhớ Camera Raw Cache

Chọn sử dụng Process Version 2012

Process Version 2012 mặc định trong Lightroom 4.x

Nâng cấp driver card màn hình

Nếu có driver mới hãy cập nhật để tăng hiệu năng làm việc của card.

Page 122: Lightroom Toan Tap 2

Làm ảnh trở nên ấn tượng với phong cách Vintage Time

Phong cách này chỉ phù hợp với ảnh chụp phong cảnh chứ ảnh chân dung thì ghê lắm. Giờ thì bắt đầu thôi nào.

1. Mở ảnh lên trong module Develop

2. Vào Panel Basic � chỉnh theo hình:

3. Panel Tone Curve � chỉnh theo hình:

Các thông số có thể tuỳ chỉnh theo ý bạn để được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên Blacks phải ở giá trị âm cao để làm tối vùng

bóng ảnh, Clarity phải ở giá trị dương cao để tăng chi tiết ảnh.

Page 123: Lightroom Toan Tap 2

4. Panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting

5. Panel Effects

6. Graduated Filter (M) � chỉnh Exposure = -0.8 các thông số khác mặc định (có thể tuỳ chỉnh theo ý bạn nhưng phải là giá trị âm) � kéo trên và dưới ảnh. Có thể dùng

thêm phím Shift để cố định hướng kéo thẳng đứng.

7. Dùng Adjustment Brush (K) chỉnh thông số Exposure = -0.5 và tô viền xung quanh ảnh. (bước này có thể không cần nếu bạn cảm thấy ảnh đã đủ độ tối xung quanh)

Mục Post-Crop Vignetting có thể tuỳ chỉnh theo ý bạn

nhưng phải để Amount ở giá tr ị âm. Mục Grain có thể tuỳ chỉnh theo ý bạn, nhưng đừng

để các thông số quá nhỏ.

Page 124: Lightroom Toan Tap 2

8. Kết quả sau cùng:

Ánh sáng mặt tr ời phản chiếu mặt nước

Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm cho ảnh chụp vệt nắng cuối trời lung linh trên mặt nước trở nên mới lạ và thu hút ánh nhìn. Ánh sáng bình minh và ánh sáng hoàng hôn sẽ cho ra

kết quả khác nhau.

1. Mở ảnh lên trong module Develop

Page 125: Lightroom Toan Tap 2

2. Vào Panel Basic và chỉnh như hình:

3. Vào Panel Tone Curve và chọn “Medium Contrast” như hình:

4. Vào panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting

5. Vào panel Detail và chỉnh như hình:

6. Dùng Graduated Filter (M) và kéo theo hình với thông số duy nhất là Exposure. Mục đích là làm tối xung quanh để ánh sáng hắt trên mặt nước trở

nên nổi bật.

Page 126: Lightroom Toan Tap 2

7. Kết quả sau cùng:

8. Kết quả từ ảnh khác:

Exposure = - 0.1 Exposure = - 0.3

Exposure = - 0.5

Page 127: Lightroom Toan Tap 2

Tạo một cover facebook trong Lightroom

Các bạn có nghĩ rằng Lightroom có thể làm điều đó. Hoàn toàn có thể với việc dùng Crop + module Print. Thật sự với các cover đơn giản thì thủ thuật này sẽ khá ok, nhưng nếu rắc rối hơn thì dùng cái khác đi nhé ^^. Thôi mình sẽ hướng dẫn cách làm một cover FB bằng

Lightroom ngay bây giờ.

B1: Mở ảnh muốn lấy làm cover. Ở đây mình dùng ảnh này.

B2: Lên màu + retouch tuỳ ý cho ảnh. Sau đó, vào công cụ Crop Overlay (R) � Aspect � Enter Custom � 2.7 x 1

Page 128: Lightroom Toan Tap 2

B3: Vào menu File � Page Setup (Ctrl + Shift + P) và chỉnh theo hình:

B4: Vào module Print và chỉnh 3 mục theo hình, Các mục khác để nguyên mặc định

Page 129: Lightroom Toan Tap 2

B5: Thêm chữ bằng Identity Plate trong mục Page

B6: Thêm dòng chữ khác bằng Watermarking. Bạn có thể vào chọn Edit Watermarks và tuỳ chỉnh các thông số cho chữ.

Xoay chữ theo các góc 90, 180 và -90

Tuỳ chỉnh độ rõ của chữ, kích thước chữ trên ảnh.

Bạn có thể duy chuyển chữ khắp ảnh

Watermark không di chuyển tự do mà cố định

tại các vị trí neo sẵn

Page 130: Lightroom Toan Tap 2

B7: Tại mục Print Job, chỉnh như hình

Sau đó chọn nút “Print to File” � chọn nơi lưu bản in này.

B8: GIờ có 2 hướng cho ai lười và siêng. Nếu lười thì chỉ cần lên FB đổi cover, chỉnh vị trí lại là xong. Còn siêng, Import bản in vừa xuất � Crop lấy phần ảnh để xoá bỏ nền

giấy trắng. Bên siêng có cái lợi là có thể thêm chữ bằng Indentity Plate lần nữa. Lúc ấy bạn sẽ lặp lại B8 này lần nữa.

Dành cho ai siêng: Khi crop, hãy chọn mục Aspect như hình để có thể crop được ảnh:

Page 131: Lightroom Toan Tap 2

B9: Xuất ảnh đã crop ra và để làm cover FB thôi… ^_^

*** N ếu thấy màu sắc bản in hơi khác trong Lightroom thì đừng lo nhé vì để lên FB là sẽ như màu trong Lightroom, còn in mới có màu hơi khác đó ***

Tuỳ chỉnh giao diện Lightroom

Tuỳ chỉnh ở đây của mình sẽ là tuỳ chỉnh về Identity Plate (dấu nhận dạng) của Lightroom và Panel End Mark (đánh dấu hết Panel). Đây là hai phần tuỳ chỉnh cho vui

vẻ, mang lại cho Lightroom cái riêng của mình mà không phải ai cũng có. Mình sẽ hướng dẫn đơn giản và dễ hiểu ngay sau đây.

Page 132: Lightroom Toan Tap 2

Giao diện lúc vào Lightroom của mình:

1. Thay đổi Logo và Font chữ module Cái này mình đã giới thiệu ở tập 1 ebook. Bạn vào menu Edit � Identity Plate Setup. Ở đây, bạn muốn chèn chữ hay hình là tuỳ bạn. Hình bạn dùng Photoshop hay chương trinh

nào khác thiết kế ở kích thước chuẩn 257px x 43px (đây là kích thước logo Lightroom mặc định khi chưa thay đổi) với nền là Transparent – trong suốt. Tuy nhiên, bạn có thể

thay đổi chiều dài lên 400px (như giao diện mình) cũng đc và chiều cao là 50px. Khi làm xong bạn lưu lại dưới định dạng PNG nhé.

Một vài kiểu khác của mình

2. Thay đổi Panel End Mark Panel End Mark là dấu kết thúc panel. Bạn sẽ thấy khi thu hết các panel con trong một

panel lớn ở trái hoặc phải giao diện Lightroom. Cái này là một dấu hiệu cho đẹp tí nhưng ta có thể hoàn toàn tuỳ biến nó để có một dấu riêng của mình.

Page 133: Lightroom Toan Tap 2

Và đây là Panel End Mark của mình:

Cách thực hiện vô cùng đơn giản nhé: 1. Bạn cần tạo một Panel End Mark bằng gì cũng được hoặc lấy hình cũng được. Kích

thước lớn nhất mình thấy phù hợp là 300px x 300px (của mình là 200px x 200px). Nếu bạn thiết kế thì nhớ thiết lập nền ban đầu là Transpaent nhé. Khi làm xong thì lưu

file dưới định dạng PNG.

Panel End Mark

Page 134: Lightroom Toan Tap 2

2. Bạn theo đường dẫn sau:

Win XP: C:\Documents and Settings\Tên tài khoản\Application

Data\Adobe\Lightroom\Panel End Marks

Win 7: C:\Users\Tên tài khoản\AppData\Roaming\Adobe\Lightroom\Panel End Marks

3. Chép file hình của bạn vào thư mục này.

4. Vào Lightroom, thu nhỏ các panel con để thấy được phần trống bên dưới � chuột phải � Panel End Mark � bạn sẽ thấy tên file ảnh của mình đã chép � chọn nó và

xem kết quả.

Làm ảnh theo phong cách Vintage + Cross Process Ngay sau đây mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh với phong cách Vintage pha chút

Cross Process. Nào bắt đầu thôi.

1. Trước tiên lấy ảnh ra để làm.

Page 135: Lightroom Toan Tap 2

2. Chỉnh panel Basic như hình:

3. Chỉnh panel Tone Curve như hình:

4. Chỉnh panel Split Toning

5. Chỉnh panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting.

Page 136: Lightroom Toan Tap 2

6. Chỉnh panel Effects như hình.

7. Kết quả cuối cùng:

Dùng Split Toning cho ảnh trắng đen

Mình sẽ nói qua việc áp dụng Split Toning cho ảnh trắng đen với mục đích tạo một thứ gì đó lạ lẫm và đầy ấn tượng.

Giờ ta sẽ dùng ảnh trắng đen để làm việc. Ở đây, mình bỏ qua bước chuyển ảnh màu

thành trắng đen.

Mình sẽ nói các thông số mình chỉnh cho ảnh trắng đen ban đầu trở nên có chiều sâu hơn tí.

Page 137: Lightroom Toan Tap 2

Giờ là lúc mình nói đến Split Toning

Các bạn thấy rõ sự thay đổi với ảnh trắng đen khi giờ đây ảnh có một tông màu lãng mạn và trở nên sống động.

Page 138: Lightroom Toan Tap 2

Với chỉ mỗi phần màu Highlights cũng làm ảnh trở nên khác lạ và ấn tượng.

Chỉ đơn giản thế thôi nhưng bức ảnh đen trắng lại trở nên đầy ấn tượng với màu sắc dựa trên nền đen trắng có sẵn. Bức ảnh không bị mất đi nét tương phản của ảnh trắng đen mà

còn thêm màu sắc lạ lẫm cho phong cách này.

Mang phong cách Light Vintage đến với ảnh Tiếp nối các bài hướng dẫn làm ảnh theo các phong cách, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách mang phong cách Light Vintage vào ảnh. Đúng như tên phong cách, ảnh sẽ sáng

hơn kèm theo màu Vintage. Nào chúng ta hãy bắt đầu.

1. Hãy mở ảnh lên để làm nào.

Page 139: Lightroom Toan Tap 2

2. Giờ ta sẽ chỉnh panel Basic như sau, chủ yếu là tăng sáng, độ tương phản và màu sắc:

3. Chỉnh panel Tone Curve như sau:

4. Chỉnh panel Split Toning như sau:

Page 140: Lightroom Toan Tap 2

5. Chỉnh panel Lens Correction � Manual � Lens Vignetting

6. Chỉnh panel Detail để làm nét và giảm hạt

7. Với các ảnh không có được sự focus vào chủ thể để tăng chiều sâu của phong cách này, có thể dùng Graduated Filter với thông số Clarity + Sharpness = -100 và làm như

bài Fake Tilt-shift đã hướng dẫn.

8. Kết quả cuối cùng ta được là:

Xuất ảnh để in và xuất ảnh cho web

Export ảnh của Lightroom hỗ trợ khá tốt cho việc xuất ảnh để in và cho web với các thiết lập gần như là đầy đủ. Bạn hoàn toàn có thể in ra những tấm hình mong muốn hay xuất bản lên

Web mà không lo chất lượng giảm hoặc dung lượng ảnh quá lớn. Mình sẽ nói qua cho các bạn các thiết lập đơn giản để xuất ảnh cho in hay web.

Page 141: Lightroom Toan Tap 2

Với in ấn

In ấn ta sẽ in với kích thước tốt nhất nên ta không cần giới hạn kích thước. Nhớ chỉnh Resolution

thành 300 vì đây là mức tối thiểu để ảnh được in tốt nhất trên các máy in thông thường.

Ảnh in sẽ không cần giới hạn chất lượng ảnh nên Quality để 100. Hệ màu chọn sRGB vì lí do

máy in có những mảng màu không in được như ảnh hiển thị mà sRGB lại không hiển thị đủ mảng màu như ProPhoto RGB.

Làm nét khi xuất ra. Ta không muốn tác động quá nhiều lên ảnh trước khi in nên ta sẽ chọn

Amount là Low. Trong khi đó, ta chọ Matter Paper hay Glossy Paper cho mục Sharpen For để Lightroom làm nét phù hợp cho ảnh.

Với dùng cho trang web

Ta quan tâm mục Quality. Vì dùng cho web nên ta chọn chất lượng kém đi một chút nhưng

không quá tệ � mình để ở 75. Limit File Size To: bạn có thể dùng nếu up ảnh lên host ảnh có giới hạn dung lượng hay vì mục đích cá nhân.

Ta sẽ ép ảnh có kích thước tối đa là dài 800px để hiển thị trên hầu hết các màn hình máy tính.

Resolution vẫn chọn 300 cho chất lượng ảnh tốt nhất mà không làm tăng dung lượng ảnh.

Page 142: Lightroom Toan Tap 2

Chọn như hình là thiết lập tốt nhất.

Ta có thể chèn Watermark cho ảnh để đóng dấu bản quyền cho ảnh khi đưa lên web.

Kết quả so sánh giữa ảnh gốc và ảnh xuất về dung lượng – kích thước

Ảnh trắng đen theo kiểu Vintage Mình sẽ hướng dẫn các bạn làm ảnh trắng đen hơi hướng Vintage – nghĩa là nhìn hơi ám gì đó

hoài niệm. Nào chúng ta bắt đầu ngay thôi.

1. Mở ảnh cần làm và chuyển thành trắng đen.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

Page 143: Lightroom Toan Tap 2

3. Chỉnh panel Tone Curve như hình.

4. Chỉnh panel Split Toning như hình.

5. Chỉnh panel Detail như hình.

6. Chỉnh panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting như hình.

7. Chỉnh panel Effects tạo hạt cho ảnh.

Page 144: Lightroom Toan Tap 2

8. Kết quả cuối cùng ta được.

Tạo màu sắc cho ảnh Mình sẽ dùng ngay hình ở trên để làm stock cho bài hướng dẫn này. Mình sẽ lên màu sắc cho

đậm đà bức ảnh hơn với việc tinh chỉnh cơ bản và dùng Graduated Filter + Brush.

1. Mở ảnh lên và bắt tay vào làm. Ảnh mình dùng ở trên nhé.

2. Chỉnh panel Basic như hình

3. Chỉnh panel Tone Curve.

Page 145: Lightroom Toan Tap 2

4. Chỉnh panel Lens Correction � Manual � Lens Vignetting.

5. Dùng Brush Adjustment (K) với thông số như hình và tô lên những khu vực chủ thể của hinh.

6. Dùng Graduated Filter (M) để làm tối trên và dưới ảnh, hướng ánh sáng vào chủ thể.

Page 146: Lightroom Toan Tap 2

7. Kết quả cuối cùng. 8.

Tạo màu sắc và tương phản cho ảnh chụp mặt tr ời mọc/lặn Đã có bài hướng dẫn về việc lên màu cho ánh sáng phản chiếu mặt trời phản chiếu trên mặt nước. Giờ mình sẽ hướng dẫn làm ảnh chụp mặt trời mọ hay lặn có màu sắc và độ

tương phản hơn ảnh ban đầu.

1. Lấy ảnh cũ ra làm lại thôi.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

Page 147: Lightroom Toan Tap 2

3. Chỉnh panel Detail cho vệt nước trở nên chi tiết.

4. Chỉnh panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting.

5. Dùng Graduated Filter (M) với thông số bên dưới để làm một tí nơi cuối vệt nước.

6. Kết quả cuối cùng.

Page 148: Lightroom Toan Tap 2

Tạo phản chiếu ánh sáng trên mắt Khi ta chụp ảnh, ánh sáng từ flash có thể hắt lên mắt gây ra hiện tương mắt đỏ do màu

mạch máu xung quanh võng mạc hắt lại. Trong khi đó ánh sáng bắt được từ mắt là phản chiếu từ võng mạc. Mắt đỏ là ánh sáng phản chiếu không mong muốn, còn ánh sáng phản

chiếu trên mắt lại là ánh sáng thẩm mĩ. Nhất là khi chụp chân dung trong studio, người thợ chụp sẽ tạo nguồn sáng để mắt phản chiếu ánh sáng. Mình sẽ hướng dẫn các bạn

dùng Adjustment Brush (K) để tạo ánh sáng phản chiếu trên mắt.

1. Mở ành lên. Ảnh tốt nhất là chụp chủ thể rõ ràng, cự li gần vì ta cần mắt chủ thể rõ ràng và chi tiết để làm việc. (Stock trên VDS – cảm ơn bạn nào đã chia sẻ stock)

2. Ta sẽ phóng to ảnh và làm việc với vùng mắt của đối tượng. Bạn có thể dùng phím tắt Ctrl và dấu + để phóng to hoặc dùng Navigator như trong 10 thủ thuật đầu ebook.

Page 149: Lightroom Toan Tap 2

3. Vào Adjustment Brush (K) chỉnh như hình.

4. Bước này mình sẽ lưu lại thiết lập Brush cho lần sau. Chọn từ mene kế bên chữ Efffect dòng “Save Current Settings as New Preset” � Đặt tên cho Brush từ hộp

thoại.

5. Ta sẽ tô lên mắt, ở đây ta tô viền ngoài con ngươi.

Page 150: Lightroom Toan Tap 2

6. Nếu ưng ý thì bạn bấm Done. Ở đây mình sẽ xoá bớt một chút ở trên và hai bên để

làm gọn vệt sáng này. Vẫn trong chế độ Brush này (bạn đừng bấm gì hết � kiểm tra bằng cách nhìn lên mục Mask: Edit) � nhấn giữ Alt và điều chỉnh thanh trượt Feather xuống 40. Bạn cũng có thể nhấn vào Erase để chuyển qua gôm xoá.

7. Kết quả cuối cùng.

Tạo phản chiếu ánh sáng trên mắt (2) Tiếp bài trên, bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo án sáng phản chiếu trên mắt từ

nguồn sáng là đèn chiếu sáng trong studio. Mắt khi bắt ánh sáng này sẽ hiển thị một chấm sáng nhỏ trên mắt và sáng hơn nhiều so với bài trên.

Page 151: Lightroom Toan Tap 2

1. Dùng lại ảnh ở trên nhé.

2. Dùng Adjustment Brush (K) với thông số như sau để tăng độ tương phản.

3. Chuyển qua Erase bằng cách nhấn giữ Alt và chỉnh lại các thông số sau. Sau đó xoá các rìa dư ra khỏi mắt do tô brush.

Page 152: Lightroom Toan Tap 2

4. Dùng Brush mới với thông số như sau để tạo chấm sáng phản chiếu.

5. Lưu lại brush nếu bạn cần cho lần sau. Tô lên 2 điểm đánh dấu trong hình.

6. Kết quả cuối cùng

Page 153: Lightroom Toan Tap 2

Hiệu ứng film đen trắng cho ảnh Mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo hiệu ứng phim đen trắng cho ảnh qua vài bước đơn giản.

1. Có lẽ bước này nhàm nhưng mình cũng phải nói ^^. Bạn cần ảnh đen trắng để tạo

hiệu ứng.

2. Chỉnh panel Basic như hình.

Page 154: Lightroom Toan Tap 2

3. Chỉnh panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting.

4. Bước cuối vào panel Effect để thêm hiệu ứng hạt cho ảnh.

5. Kết quả cuối cùng

Cách xử lý ảnh chụp thiếu sáng Đôi khi bạn chụp những ảnh quá tối do thiếu ánh sáng, do thiết lập máy ảnh thì chúng ta

phải xử lý ra sao? Mình sẽ chỉ các bạn các xử lý những ảnh này cực kỳ đơn giản qua Lightroom.

1. Nếu ảnh chỉ có chủ thể không phải người + không có thêm trời như ảnh chụp đồ vật –

con vật… trong nhà, bóng râm hay ngược sáng thì chỉ cần 4 bước sau:

Page 155: Lightroom Toan Tap 2

• Panel Basic: mục đích tăng sáng, giảm chi tiết vùng sáng sẵn và lấy lại chi tiết vùng tối.

• Panel Tone Curve: bổ trợ Basic cho ảnh có ánh sáng hài hoà giữa vùng sáng và tối.

• Panel Lens Corrections � Manual � Lens Vignetting: làm sáng xung quanh ảnh

• Panel Detail: Làm nét lại chủ thể và giảm hạt do quá trình tinh chỉnh nãy giờ.

Page 156: Lightroom Toan Tap 2

• Kết quả cuối cùng

2. Nếu ảnh có liên quan tới người, có thêm trời thì ta sẽ dùng Adjustment Brush (K) để xử lý như sau:

• Làm các bước trên

• Trong ảnh này mình sẽ xoá rác ngay góc phải dưới cùng của ảnh bằng Spot Removal (Q)

Page 157: Lightroom Toan Tap 2

• Sử dụng Adjustment Brush với các thông số sau và tô hết bầu trời.

Page 158: Lightroom Toan Tap 2

• Sử dụng tiếp Adjustment Brush (K) và chỉnh thông số như sau để tô lên da tay.

• Kết quả cuối cùng

Phân biệt giữa Flow và Density trong Adjustment Brush Khi bạn dùng Adjustment Brush thì sẽ có hai thông số quyết định sự đậm nhạt của cọ vẽ là Flow và Density. Flow được hiểu như độ đậm nhạt như mực từ cây bút – chấm càng lâu vết mực càng đậm. Còn Density được hiểu như mật độ dân số - trong một khu vực mà nhiều người dân càng sống thì mật độ càng đông. Đó là hiểu theo nghĩa đen, còn dựa trên nguyên lí hai thông số hoạt động thì Flow và Density khác nhau ở cách thức. Mình sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hai thông

số này.

Page 159: Lightroom Toan Tap 2

Flow Thanh trượt Flow ảnh hưởng đến cọ vẽ của bạn sẽ tác động bao nhiêu đến ảnh với mỗi nét.

Giống như vòi nước, bạn mở vòi càng lớn thì nước càng chảy nhanh. Tương tự, bạn kéo thanh trượt càng về giá trị lớn, càng nhiều tác động với mỗi nét vẽ.

Như vậy, nếu Flow = 100% thì mỗi nét vẽ của bạn sẽ có độ đậm 100%. Nếu Flow = 50% thì nét vẽ đầu tiên sẽ có độ đậm 50%, đến nét vẽ thứ hai cùng khu vực thì nét vẽ sẽ thêm 50% độ đậm

để tổng hai nét vẽ = 100%.

Nếu ta để Flow = 20% thì ta cần vẽ hơn 4 lần trong cùng chỗ đó để đạt 100%.

Vì vậy, Flow làm việc dựa trên mức độ đậm cho mỗi lần bạn thêm một nét vẽ trên cùng khu vực ảnh tới khi bạn đạt con số 100%.

Density Trong khi đó thanh trượt Density là mức độ cao nhất mà độ đậm của cọ vẽ sẽ tô lên ảnh. Nó

không quan trọng bao nhiêu lần bạn tô, nó chỉ quan tâm bao nhiên độ đậm trên khu vực được tô. Như vậy nếu bạn để Density = 50% thì mọi nét vẽ của bạn đều có mức độ đậm 50% như nhau.

Page 160: Lightroom Toan Tap 2

Flow + Density Dù rằng cách thức hoạt động khác nhau nhưng hai thanh trượt vẫn có thể dùng cùng lúc với

nhau.

Ví dụ, Flow = 100% và Density = 50%, một nét vẽ sẽ cho bạn mức độ đậm là 50%. Trong khi đó, hai cái đều 100% thì một nét vẽ sẽ cho mức độ đậm là 100%.

Nếu Flow = 50% và Density = 100% thì bạn cần tô hai nét để đạt 100% độ đậm. Nhưng nếu bạn có hai cái đều bằng 50% thì nét đầu tiên sẽ là 25% độ đậm – nghĩa là bằng một nửa 50%

Density.

Từ đó, bạn có thể xây dựng opacity (mức độ đậm) với nét tiếp theo, nhưng opacity tối đa chỉ lên đến 50%. Điều này là bởi vì Density giới hạn opacity tối đa 50%.

• Với việc tìm hiểu về Flow và Density có thể cho phép bạn kiểm soát việc dùng brush để tô trong từng hoàn cảnh, từng tấm ảnh và mục đích của bạn.

The secret of my ebook – It’s coming.

Vâng điều bí mật và đầy thú vị nhất của ebook đã đến. Vì đây là một bí mật do mình tìm hiểu và khám phá nên mọi sao chép nên để nguồn chính xác là mình nhé. Mình xin chia sẻ bên lề cái bí

mật này nhé.

Trong Photoshop, có mục Fade cho hiệu ứng nhằm gia giảm cho vừa mắt thì bên Lightroom lại không có chức năng này cho các preset Develop. Vâng, vì thế một plugin đã ra đời bổ sung chức

năng này cho Lightroom. Đó là plugin “The Fader” của Jarno Heikkinen.

Flow = 100%

Density = 50%

Kết quả = 50%

Flow = 100%

Density = 100%

Kết quả = 100%

Flow = 50%

Density = 50%

Một nét chỉ cho mức độ đậm là 25%

Hai nét cho mức độ đậm là 50%

Page 161: Lightroom Toan Tap 2

Vấn đề ở đây là plugin này lại là bản shareware – nghĩa là bạn phải donate một số tiền để sử dụng bản full (việc này bạn có thể làm qua tài khoản PayPal). Bản shareware cho phép ta sử

dụng chúc năng fade với các preset mặc định của Lightroom, còn preset mình tạo thì vô phương cứu chữa.

Mình bỗng chợt loé ý tưởng như Edison ngày nào. Mình có thể chuyển preset của mình qua

preset mặc định của Lightroom không? Có thể sẽ qua mặt được cái plugin này chăng? Mình đi lục tung cái Lightroom tìm ra nơi lưu đống preset mặc định nhưng Adobe chơi hiểm quá ^^.

Vô tình mình dùng Google tìm về cái đống preset mặc định thì gặp trúng bài này:

http://www.pixiq.com/article/getting-rid-of-default-lightroom-develop-presets Bài viết của Sean McCormarck về vấn đề xoá preset mặc định của Lightroom bằng cách khai thác file Develop.lrmodule. Chính bài viết này gợi cho mình hướng đi mình đã nghĩ ra và sau

thời gian mày mò mình đã thành công.

Trước tiên, bạn hãy down plugin “The Fader” từ trang web: http://www.capturemonkey.com/thefader-r768

� Bản mới này thêm chức năng lựa chọn các thông số muốn fade trong preset. Tuy nhiên, bản shareware lại khoá chức năng này và mình nói luôn

thế thì chẳng khác gì bản cũ mà full hay chưa full ^^.

Page 162: Lightroom Toan Tap 2

• Cách cài đặt plugin

Bạn down về và giải nén file zip � được thư mục “TheFader.lrplugin”.

Vào Lightroom � menu File � Plug-in Manager (Ctrl + Alt + Shift + ,) � Add � chọn thư mục “TheFader.lrplugin”.

Bạn sẽ thấy plugin được thêm vào với thông tin bên phải � Done

• Biến preset mình thành preset mặc định

Bạn download phần mềm này dùng cho Windows Vista/7: Resource Tuner http://www.mediafire.com/?r1491r90l4lrue9

� Phiên bản dùng thử 30 ngày nhé các bạn nhưng mình nghĩ là đủ rồi.

Bạn dùng Windows XP thì dùng phần mềm này: XN Resource Editor

http://www.wilsonc.demon.co.uk/d10resourceeditor.htm

� Đây là bản miễn phí. Lúc đầu, theo tác giả bản này không dùng được trên Windows 7 nhưng mình cài thử thì ok ^^.

1. Mình sẽ dùng Resource Tuner. Cách làm với XN Resource Editor là tương tự

Page 163: Lightroom Toan Tap 2

2. Chạy Resource Tuner

3. Ctrl + O để mở file � tìm đến nơi cài Lightroom � chọn file Develop.lrmodule (hãy copy file này ra một nơi khác nhé để khi nào gặp trục trặc thì chép đè lại)

4. Bạn sẽ thấy thư mục LRTEMPLATE � mở cây thư mục

5. Với các file bắt đầu bằng “LOCALIZED” ta không quan tâm vì đây là preset của Adjustment Brush (K). Nhìn xuống sẽ thấy các preset mặc định được đặt trong các

thư mục tương ứng trong Lightroom.

Page 164: Lightroom Toan Tap 2

6. Bạn hãy chọn một preset để chỉnh sửa. Bạn double-click vào dòng nào bạn thích.

7. Bạn sẽ được đưa đến cửa sổ chỉnh sửa

8. Bạn sẽ thay đổi các số nằm trong “setting = {“ và “},”

Sau dòng này và trước dòng này

� Tuyệt đối không đụng chạm các dòng khác nếu không sẽ không thấy

preset nữa đâu ^^. 9. Các bạn sẽ sao chép các thông số từ preset của bạn vào các thông số của preset mặc

định (bạn cần ghi lại các thông số preset của bạn để sửa trong bước này). • Với các thông số trong panel Basic như: Black, Highlight, Exposure, Contrast, Clarity,

Shadows, White, Saturation, Vibrance � bạn sẽ tìm thấy nó nằm lung tung đâu đó với tên y chang thế nên chịu khó tí nhé. (nếu bạn xài Lightroom 4 sẽ thấy các tên thông số đi

kèo 2012 � 2012 là phiên bản xử lý mà Lightroom dùng.)

Blacks2012 = -5, Clarity2012 = 50, Contrast2012 = 50, Saturation = 5,

Shadows2012 = 10, Vibrance = 5,

Whites2012 = 10, Exposure2012 = 0.05, Highlights2012 = -5,

• Với các dòng Enable + tên panel sẽ có hai giá trị true/false tương ứng cho phép bật mở các thông số thuộc mục này � bạn hãy để ý vì nếu ở false thì mọi tinh chỉnh các thông số thuộc panel là vô ích. ConvertToGrayscale cũng có giá trị true/false � dòng này nếu để

true ảnh bạn sẽ thành trắng đen.

ConvertToGrayscale = false, EnableCalibration = true,

EnableColorAdjustments = true, EnableDetail = true, EnableEffects = true,

EnableSplitToning = true,

Page 165: Lightroom Toan Tap 2

• Các thông số thuộc mục HSL sẽ có tên HueAdjustment + tên màu, LuminanceAdjustment + tên màu, SaturatinAdjustment + tên màu.

HueAdjustmentAqua = 0, LuminanceAdjustmentAqua = 0, SaturationAdjustmentAqua = 0,

• Với panel Tone Curve ta sẽ thay đổi các dòng sau ứng với các thông số trong preset của mình. Với dòng ToneCurveName2012 = "Linear", hãy đảm bản tên trong “ “ là linear vì ở

chế độ này ta mới thể tuỳ ý thay đổi curve trên thông số mặc định.

ParametricDarks = -28, ParametricHighlightSplit = 0,

ParametricHighlights = 0, ParametricLights = 30,

ParametricMidtoneSplit = 0, ParametricShadowSplit = 0, ParametricShadows = 0,

Trong đó các dòng Parametric + Darks,Highlights, Lights và Shadows tương ứng các thông số này:

Chọn Linear rồi mới chỉnh cureve để lấy được giá trị

Các dòng còn lại tương ứng các thông số ở đây:

Các con chạy này qui định phạm vi của các vùng hiểu theo nghĩa khác là nó chia cắt từng vùng

ra

• Với panel Split Toning ta sẽ kiếm các dòng sau đây: SplitToningBalance = -10,

SplitToningHighlightHue = 56, SplitToningHighlightSaturation = 56,

SplitToningShadowHue = 0, SplitToningShadowSaturation = 20,

• Với panel Detail thì là các dòng sau:

SharpenDetail = 25, SharpenEdgeMasking = 0,

SharpenRadius = 1, Sharpness = 0,

� Nếu bạn không muốn làm nét chỉ cần cho Sharpness = 0 là được

Page 166: Lightroom Toan Tap 2

LuminanceNoiseReductionContrast = 0, LuminanceNoiseReductionDetail = 50,

ColorNoiseReduction = 0, ColorNoiseReductionDetail = 50,

• Với panel Effects ta sẽ chỉnh sửa các dòng sau:

PostCropVignetteAmount = 0, PostCropVignetteFeather = 50,

PostCropVignetteHighlightContrast = 0, PostCropVignetteMidpoint = 50, PostCropVignetteRoundness = 0,

PostCropVignetteStyle = 1,

� PostCrop VignetteStyle = 1 (2, 3) là dòng cho biết kiểu Vignette tương ứng theo thứ tự trong danh sách.

Các dòng này cho mục Grain

GrainAmount = 0, GrainFrequency = 50,

GrainSize = 25,

• Trong mục Basic còn có hai thông số Temperature và Tint nhưng mình lại không nhắc đến khi nói về panel này. Lý do là hai thông số này có sự khác nhau giữa ảnh RAW và

ảnh JPEG: nếu như Temp bên ảnh RAW dùng thang độ K (Kelvin) thì ảnh JPEG lại dùng thang 100. Lightroom mặc định các preset cho ảnh RAW nên giá trị thông số trong preset là độ K và có khác biệt với JPEG � mình sẽ giúp các bạn chuyển qua độ K và thang 100.

Temperature = 12500, Tint = 35,

Hai dòng thông số chúng ta cần chỉnh

Giờ mình sẽ làm bảng so sánh giữa thông số Temp và Tint bên RAW và bên JPEG để bạn thay đổi cho phù hợp.

Page 167: Lightroom Toan Tap 2

Temperature

RAW JPEG 5200 3 5100 2 4200 -15 4175 -16

2000 (min) -100 (min) 3500 -33 3200 -42

10 000 47 20 000 78 30 000 89 35 000 93 37 000 94 40 000 96 42 000 97 45 000 98 47 000 99

50 000 (max) 100 (max)

Tint RAW JPEG

-8 -19 -9 -20 -20 -30 -30 -38 -32 -39 -34 -41 -33 -40 -60 -57 -100 -78

-150 (min) -100 (min) 150 (max) 100 (max)

20 12 50 39 2 -9 9 -1 -1 -12 0 -11

Bảng này không đầy đủ nhưng cho bạn cái nhìn về sự tương quan giữa hai định dạng ảnh khi

thay đổi hai giá trị � bạn có thể thay đổi theo ý thích và cần có sự thử nghiệm để đạt được kết quả ưng ý nhất. Để làm được việc này bạn cần thay đổi các giá trị ở hai dòng rồi lưu lại, mở

Lightroom xem và lại quay lại tiếp tục chỉnh sửa.

Page 168: Lightroom Toan Tap 2

• Các điều cần lưu ý khi chỉnh sửa:

Các dòng xếp theo thứ tự ABC và bạn phải tuân theo nó. Nếu preset bạn chọn sửa thiếu dòng

nào, bạn có thể tham khảo các preset khác trong cây thư mục để tìm ra cú pháp dòng đó � thêm vào theo thứ tự ABC.

Bạn nhập giá trị dương không thêm dấu + (ví dụ nhập “3” không nhập “+3”) với giá trị âm thì

thêm dấu trừ. Cuối dòng phải có dấu “,” – không là dòng đó vô nghĩa.

Bạn chỉnh sửa một preset xong có thể copy toàn bộ cấu trúc đã quy định được sửa qua preset khác để cho nhanh (xoá các dòng bên preset kia trước).

Nếu preset bạn sửa có các dòng Auto + “tên” thì hãy đặt giá trị false hết.

8. Hãy nhấn nút OK sau khi đã chắc chắc hoàn thành. Một hộp thoại sẽ hỏi bạn có muốn

tiếp tục thực hiện quá trình không � YES để lưu lại.

9. Tại cửa sổ chính của chương trình � chọn biểu tượng Save File As…

Nhập tên “Develop.lrmodule” ở hộp thoại hiện ra � Save

Page 169: Lightroom Toan Tap 2

Một hộp thoại thông báo file đã có sẵn và bạn có muốn thay thế nó � chọn YES

--- Well Done ---

Ví dụ minh hoạ 1. Mình có preset như sau:

2. Mình không thể xài The Fader được cho preset này.

Page 170: Lightroom Toan Tap 2

3. Mình chỉnh sửa preset mặc định của Lightroom tên Creamtone

4. Giờ mình sẽ vào menu File � Plug-in Extras � The Fader

5. Ở giao diện plug-in, mình chọn Creamtone

6. So sánh giữa preset gốc và Creamtone “faked”

7. Kết quả là khá tốt. Nhưng giờ đây ta đã có thể xài The Fader với preset nhái này rồi.

Original Fake

Page 171: Lightroom Toan Tap 2

8. Kết quả chưa chỉnh fade và đã chỉnh fade với các giá trị khác nhau.

9. Như vậy là đã xong cái bí mật này rồi. Phù nói thật là phần này làm mình tốn nhiều chất xám và thời gian nhất. Nhưng thấy thành quả thì ôi thôi sung sướng muôn phần.

Các bạn cũng hãy cố gắng và chịu khó tí nhé ^^.

Perfect Effects 4 FREE Bạn chắc biết onOne Software một công ty phần mềm có rất nhiều sản phẩm đồ hoạ khá hay như Perfect Effects, Perfect Mask hay FocalPoint… hỗ trợ cho Photoshop cũng như Lightroom. Công ty này đã giới thiệu Perfect Effects 4 Free cho người dùng áp dụng các hiệu ứng màu sắc lên ảnh. Đây là phiên bản thu gọn cũng như mang tính chất quảng cáo của onOne với 73 hiệu ứng so với

bản gốc là 401 hiệu ứng. Tuy nhiên, như thế cũng đủ cho chúng ta sáng tạo rồi.

1. Truy cập địa chỉ: http://www.ononesoftware.com/products/perfect-effects-free/

2. Nhấn nút Download

100% (original)

50%

20% 120%

Page 172: Lightroom Toan Tap 2

3. Một cửa sổ hiện ra cho bạn khai báo thông tin. Bạn cần điền đúng email để nhận được link download.

4. Mở mail lên bạn sẽ nhận được thư với tiêu đề “onOne Software Download” � nhấn

chọ hệ điều hành đang xài và đợi download về máy.

5. Cài đặt bình thường nhé.

6. Mở Lightroom lên � chọn ảnh � menu File � Plug-in Extras � Perfect Effects 4

7. Giao diện chương trình sẽ xuất hiện

Page 173: Lightroom Toan Tap 2

8. Chương trình có hỗ trợ hiệu ứng cùng lúc với nhau với mỗi hiệu ứng là 1 layer và có cả thanh chỉnh mức độ hiệu ứng trên layer như Photoshop.

9. Đặc biệt là nút Options khi cho phép ta tuỳ chỉnh layer hiệu ứng như Blending Options, vùng ảnh hưởng và bảo vệ vùng nào tránh bị ảnh hưởng.

10. Kết quả thử trên chương trình là khá tốt.

Page 174: Lightroom Toan Tap 2

Chọn ảnh trong Lightroom Cách chọn ảnh trong Lightroom cũng như bao chương trình khác nên hầu như mọi người

đều nắm được. Mình thì chỉ nói lại các cách chọn ảnh trong lúc làm việc tại module Library.

• Để chọn 1 ảnh, bạn chỉ cần nhấn vào ô ảnh.

• Chọn nhiều ảnh thì giữ Shift nhấn ảnh đầu rồi nhấn ảnh cuối thì toàn bộ ảnh trong phạm vi hai ảnh đó sẽ được chọn.

• Chọn nhiều ảnh nằm rải rác thì nhấn giữ Ctrl. • Để chọn tất cả nhấn Ctrl + A.

• Để bỏ chọn tất cả nhấn Ctrl + D. • Khi chọn 1 ảnh muốn bỏ chọn nhấn /

• Khi chọn nhiều ảnh muốn bỏ ra 1 tấm khỏi nhiều ảnh thì giữ Ctrl + nhấn vào ảnh muốn loại ra.

• Khi chỉ muốn chọn ảnh đó và bỏ chọn các ảnh còn lại khi chọn nhiều ảnh thì nhấn vào viền ô ảnh.

• Khi chọn nhiều tấm sau đó muốn bỏ chọn và chọn các tấm còn lại chưa được chọn thì vào menu Edit � Invert Selection.

• Dùng menu Edit và các lệnh chọn theo thuộc tính để chọn các ảnh được gắn Flag, Label và Rating.

• Nhấn giữ cùng lúc Ctrl + Shift và chọn ảnh sẽ cho ta cùng lúc hai cách chọn: chọn một loạt ảnh nằm cùng nhau hay nằm rải rác.

• Ta có thể dùng các phím mũi tên để duyệt ảnh. Phím Home để về ảnh đầu và End để tới ảnh cuối. Phím PgUp hay PgDn để nhảy một trang ảnh đang hiển thị.

Color Splash Hiệu ứng ảnh này sẽ làm chủ thể nổi bật với nền bằng sự tương phản giữa màu sắc và trắng đen. Ảnh với hiệu ứng này thường mang lại cái nhìn tập trung ngay vào chủ thể và bỏ qua nền vì mắt ta có xu hướng ưa màu sắc. Màu càng nổi, càng rực rỡ thì càng thu hút ánh nhìn và mang lại kết

quả cao cho hiệu ứng ảnh. Mình sẽ hướng dẫn các bạn cách làm hiệu ứng này với Lightroom thông qua công cụ Adjustment Brush (K)

1. Chúng ta sẽ mở ảnh lên. Ảnh nên có sự tương quan giữa nền và chủ thể để hiệu ứng

đạt kết quả cao, đồng thời màu sắc chủ thể phải sáng và rực để thu hút sự tập trung vào ảnh. Ở đây mình sẽ dùng ảnh này là stock chia sẻ trên VDS (xin chân thành cảm

ơn bạn nào đã chia sẻ stock)

Page 175: Lightroom Toan Tap 2

2. Dùng Adjustment Brush (K) với thông số như sau và tô nền ảnh.

Thông số quyết định ở đây là Saturation. Kéo về -100 để giảm màu sắc ảnh đưa về ảnh

đơn sắc. Ở đây là nền

Page 176: Lightroom Toan Tap 2

Bạn tô càng kỹ, càng sát mét chủ thể càng tốt vì ta cần nền là đen trắng nên giảm tối đa khu vực nền là điều quan trọng

3. Tiếp tục dùng Brush với thông số sau tô lên da mẫu nhằm làm sáng và làm mịn da.

4. Dùng Brush với thông số sau để làm tóc trở nên ấm màu hơn

5. Dùng Brush với preset có sẵn là Iris Enhance và tô hai mắt để tăng độ nét và chiều sâu mắt.

Page 177: Lightroom Toan Tap 2

6. Dùng Brush với thông số sau tô lên môi mẫu.

7. Dùng Brush với preset có sẵn Teeth Whitening để tô lên răng mẫu.

8. Bấm Done để hoàn tất và xem thành quả tô nãy giờ.

Page 178: Lightroom Toan Tap 2

Có lẽ đến đây mình xin mạn phép dừng chân trang này. Không phải là vì mình lười hay không còn gì để viết mà là để mọi người được sớm đọc ebook và thực hành lên tay. Có thể nói ebook không như ebook khác, nó đơn giản – nhìn không pro – không bắt mắt

nhưng nó là sản phẩm trong 3 tuần của mình. Mình cố gắng viết với thời gian rảnh để có thể chia sẻ cho mọi người trước dịp Tết 2013 với mong muốn Tết này FA cũng không hề buồn ^^. Nói giỡn thế chứ như mục đích ban đầu từ tập 1, mình là newbie thì các bạn là

pro – mình chia sẻ hiểu biết và các bạn là người tiếp nhận.

Ebook tập 2 hơn hẳn tập 1 về số trang khi lần này con số là 180 trang nhưng nội dung vẫn là dành cho newbie, vẫn hình ảnh đầy đủ để các bạn không quá khó hiểu. Mong rằng

ebook lần này là món quà Tết có ý nghĩa với các bạn, mong các bạn sẽ thích và ủng hộ mình. Niềm vui các bạn là hạnh phúc của mình rồi ^^.

Chúc mọi người năm mới vui vẻ, mạnh khoẻ, học hành tấn tới – làm ăn tấn tài, vọc nhiều điều hay – học thêm điều mới. Mình xin kết ebook bằng link download những preset sưu

tầm + của mình.

Link download

(Pass: amigen - Down về đổi đuôi lại thành zip)

http://www.mediafire.com/?s39auy1al7d2bn9

Demo vài tấm hình làm mẫu:

Page 179: Lightroom Toan Tap 2
Page 180: Lightroom Toan Tap 2

Mọi thắc mắc xin liên hệ Amigen. Chúng ta sẽ sớm gặp lại nhau nếu mình còn tiếp tục viết ebook. Đến đây mình xin kết thúc ebook để thời gian dọn dẹp nhà cửa đón Tết. Một lần nữa xin cám ơn các bạn đã chịu

khó đọc ebook nửa mùa của mình. Xin chào tạm biệt và hẹn gặp lại.

Amigen