kinh tế năm 2016: những điểm nổi...
TRANSCRIPT
![Page 1: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/1.jpg)
1
Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bật
Những điểm nổi bật của kinh tế, giá cả, tài chính tiền tệ quốc tế
- Kinh tế toàn cầu tiếp tục vẫn phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng trì trệ, hoạt động
thương mại giảm sút và dòng vốn có nhiều biến động;
- Giá cả hàng hóa toàn cầu đã phục hồi trở lại với sự gia tăng của hầu hết các nhóm hàng,
trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên đến 40% so với cuối năm 2015. Mặc dù vậy,
lạm phát tại các khu vực vẫn duy trì ở mức thấp;
- Thị trường ngoại hối đã chứng kiến sự tăng mạnh của giá vàng trong nửa đầu năm; xu
hướng lên giá của đồng USD so với hầu hết các đồng tiền, đồng GBP giảm mạnh so với năm
ngoái, đồng JPY tăng giá nhờ sức cầu lớn trong hơn nửa đầu năm, điều chỉnh mạnh đã không
xảy ra đối với đồng CNY mà các bước điều chỉnh gần như rải đều trong suốt cả năm;
- Các thị trường chứng khoán toàn cầu mặc dù có một năm đầy biến động nhưng vẫn ghi
nhận mức tăng điểm so với cuối năm ngoái;
- Định hướng điều hành của NHTW chủ chốt cũng như tại các nền kinh tế đang phát triển và
mới nổi vẫn theo xu thế nới lỏng là chủ đạo, trong năm 2016 có 66 quốc gia tiến hành điều
chỉnh lãi suất, trong đó 43 quốc gia đã điều chỉnh giảm lãi suất.
Những điểm nổi bật của kinh tế trong nước
- Tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra, trong đó vai trò dẫn dắt chính là khu vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; khu vực nông lâm nghiệp thủy sản gặp nhiều khó khăn với
tốc độ tăng trưởng thấp;
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
nhưng nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng trưởng này vẫn thấp hơn năm 2015;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt mức tăng trưởng thấp hơn năm 2015 do sự chững lại của
vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài; vốn FDI thu hút mới trong năm 2016
không đạt mục tiêu đề ra nhưng vốn FDI thực hiện được giải ngân ở mức cao nhất từ trước
đến nay;
- Tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm sút trong năm 2016, cán cân thương mại đã
thặng dư trở lại;
- Lạm phát năm 2016 đã được kiểm soát theo mục tiêu đề ra và diễn biến khá sát với các dự
báo trong năm;
- Thu NSNN vẫn gặp nhiều khó khăn, cơ cấu chi NSNN vẫn chưa được cải thiện, bội chi ngân
sách gia tăng so với năm 2015;
- Lãi suất diễn biến phù hợp, đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, tiếp tục tạo điều kiện cho
khu vực sản xuất;
- Thị trường ngoại hối ổn định, tỷ giá, giá vàng trong nước diễn biến phù hợp;
- TTCK Việt Nam đã đạt được kết quả khá tích cực, là một trong những thị trường có tốc độ
tăng trưởng cao nhất trong khu vực (theo khảo sát của Bloomberg).
![Page 2: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/2.jpg)
2
KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Kinh tế thế giới chưa có nhiều chuyển biến
Tăng trưởng kinh
tế toàn cầu chưa
có nhiều cải thiện
Bức tranh kinh tế thế giới năm 2016 nhìn chung chưa có thêm những điểm
sáng so với năm 2015, thậm chí đã có thêm những gam màu bất ổn trước
những ảnh hưởng của các yếu tố chính trị. Kinh tế toàn cầu tiếp tục vẫn phải
đối mặt với tình trạng tăng trưởng trì trệ, hoạt động thương mại giảm sút và
giá cả hàng hóa tiếp tục có những biến động ngoài dự đoán. Những vấn đề nổi
bật từ những năm trước như xu hướng giảm tốc của kinh tế Trung Quốc, sự đi
xuống của giá dầu trong những tháng đầu năm, những bất ổn xoay quanh tình
hình nợ công và hệ thống ngân hàng tại khu vực EU, rủi ro tác động lan tỏa
của sự thay đổi trong định hướng điều hành CSTT tại các nền kinh tế chủ
chốt,… vẫn tiếp tục chi phối diễn biến kinh tế toàn cầu trong năm 2016. Bên
cạnh đó, căng thẳng địa chính trị có xu hướng gia tăng, sự trỗi dậy của chủ
nghĩa dân túy,… cũng góp phần làm tăng thêm tính bất ổn khó lường trong
diễn biến kinh tế toàn cầu.
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2016 đang đi theo chiều hướng yếu đi so
với dự kiến. Tăng trưởng có xu hướng sụt giảm rõ rệt tại các nền kinh tế phát
triển. Tăng trưởng của khu vực các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, đặc
biệt tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương mặc dù tiếp tục là động lực dẫn
dắt tăng trưởng kinh tế toàn cầu, tuy nhiên tăng trưởng của các nhóm nước
này cũng đang gặp nhiều khó khăn khi phải đối phó với tình trạng biến động
của giá cả hàng hóa và sức cầu nhập khẩu yếu tại các nền kinh tế phát triển.
Tăng trưởng GDP toàn cầu và phân theo nhóm nước
Nguồn: WB (12/2016)
Kinh tế Mỹ trong năm 2016 chưa cho thấy sự ổn định với xu hướng phục
hồi chỉ xuất hiện vào quý cuối năm1. Thực tế đó cũng được thể hiện rõ nét
thông qua diễn biến của các chỉ số vĩ mô quan trọng như hoạt động sản
xuất công nghiệp, doanh số bán lẻ hàng hóa, lạm phát2 và lộ trình điều hành
CSTT của Fed.
1 Tăng trưởng kinh tế quý I và II của Mỹ đã rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 2 năm qua, chỉ đạt lần lượt 0,8% và 1,4%. Đến quý III tăng
trưởng kinh tế đã phục hồi lên mức 3,5%. 2 Chỉ số PMI và doanh số bán lẻ hàng hóa chỉ đạt mức thấp trong gần 3 quý đầu năm và chỉ đạt mức tăng tốt hơn kể từ khi bước vào quý IV.
Lạm phát bắt đầu gia tăng tiến sát hơn ngưỡng mục tieu kể từ tháng 9.
![Page 3: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/3.jpg)
3
Tốc độ tăng trưởng GDP qua các quý (yoy)
Diễn biến lạm phát (yoy)
Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Mỹ (yoy)
Chỉ số PMI sản xuất của Mỹ
Nguồn: Trading economicsics
Khu vực Châu Âu cũng không có nhiều tiến triển trong khi những yếu
kém của khu vực ngân hàng còn trở nên trầm trọng và ngày càng có xu
hướng bộc lộ lan tỏa trong nội bộ khối. Kinh tế khu vực tăng trưởng ì ạch
trong 3 quý đầu năm do sự chững lại của hoạt động sản xuất và tiêu dùng
nội địa ở mức thấp. Hệ thống ngân hàng vẫn gặp nhiều rủi ro với những
mắt xích yếu kém nhất tập trung tại Italia và Bồ Đào Nha3. Và đặc biệt, sự
kiện Deutsche Bank, ngân hàng tư nhân lớn nhất Đức và ngân hàng Monte
dei Paschi của Ý rơi vào khó khăn gần đây đã càng làm dấy lên mối lo ngại
về nguy cơ xuất hiện một cuộc khủng hoảng tài chính mới tại châu Âu.
Tốc độ tăng trưởng GDP qua các quý (yoy)
Diễn biến lạm phát (yoy)
Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Châu Âu (yoy)
Chỉ số PMI sản xuất của Châu Âu
Nguồn: Trading economicsmics
3 Tại Italia, vấn đề nằm ở các khoản nợ xấu gia tăng chóng mặt, trong đó phổ biến là nợ không được bảo lãnh do kinh tế rơi vào suy thoái từ năm 2009 đến nay. Trong khi đó, tại Bồ Đào Nha, dù đã tiếp nhận kế hoạch cứu trợ của Liên minh châu Âu và IMF năm 2012, lĩnh vực ngân
hàng vẫn gượng dậy một cách khó khăn sau khủng hoảng và có khả năng bùng nổ các khoản nợ khó đòi trong thời gian tới.
![Page 4: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/4.jpg)
4
Kinh tế Anh mặc dù đối mặt với một năm nhiều biến động nhưng vẫn duy trì
tăng trưởng khả quan hơn dự báo của hầu hết các nhà đầu tư. Với nền tảng kinh
tế vĩ mô vững chắc cộng với những bước điều hành hợp lý từ phía Chính phủ4,
kinh tế Anh đã tránh được những tác động tiêu cực và vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định trong năm 20165.
Tăng trưởng GDP qua các quý (yoy)
Diễn biến lạm phát (yoy)
Doanh số bán lẻ hàng hóa
Chỉ số PMI khu vực sản xuất
Nguồn: Trading economics
Tại khu vực Châu Á, tình hình kinh tế tại các quốc gia đầu tàu diễn biến theo
những chiều hướng khác biệt. Trong khi kinh tế Nhật Bản vẫn chưa đạt được
tốc độ tăng trưởng như mong muốn mặc dù tiếp tục nỗ lực thực hiện các chính
sách nới lỏng thì kinh tế Trung Quốc đang cho thấy những tín hiệu dịch chuyển
theo đúng định hướng đề ra.
Tại Nhật Bản, với sự trì trệ ở cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng, tăng trưởng
kinh tế của Nhật Bản qua 3 quý đầu năm có xu hướng giảm tốc liên tục, kéo
theo đó là nguy cơ quay trở lại của tình trạng giảm phát.
Tăng trưởng GDP qua các quý (yoy)
Diễn biến lạm phát (yoy)
Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Nhật Bản
Chỉ số PMI khu vực sản xuất
Nguồn: Trading economics
4 Cuối tháng 8, NHTW Anh đã cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2009, đồng thời thực hiện một số biện pháp kích thích khác 5 Sự ổn định thể hiện trong cả hoạt động sản xuất lẫn tiêu dùng với tốc độ tăng trưởng thể hiện xu hướng lạc quan trong hầu hết các tháng của năm. Nhờ đó, lạm phát tại Anh cũng có sự cải thiện liên tục qua các tháng, trong đó tháng 11 đã chạm ngưỡng 1,2% - mức cao nhất kể từ
tháng 10/2014 trở lại đây.
![Page 5: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/5.jpg)
5
Kinh tế Trung Quốc đang trong quá trình điều chỉnh theo đúng định hướng đề
ra. Xuất khẩu – một động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế Trung
Quốc trong những năm trước đây đã giảm dần vai trò6. Trong khi đó, các yếu tố
nội địa như sản xuất và tiêu dùng ngày càng phát huy vai trò dẫn dắt7. Nhờ đó,
tăng trưởng kinh tế tại Trung Quốc vẫn duy trì ổn định ở mức 6,7% so với năm
trước qua các quý trong năm 2016, mặc dù mức tăng này thấp hơn đáng kể so
với những năm trước đây.
Tăng trưởng GDP qua các quý (yoy)
Doanh số bán lẻ hàng hóa của Trung Quốc
Tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc (yoy)
Chỉ số PMI khu vực sản xuất
Nguồn: Trading Economics
Thương mại toàn cầu tiếp
tục sụt giảm Theo ước tính của WTO và UNCTAD, tổng giá trị thương mại toàn
cầu năm 2016 sẽ chỉ đạt mức tăng trưởng ước khoảng 1,7%, thấp hơn
mức tăng trưởng mục tiêu được đưa ra hồi đầu năm là 2,8% và cũng
là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm 2009 trở lại đây. Điều này
cũng tương đồng với số liệu theo dõi của Ủy ban nghiên cứu hoạch
định chính sách kinh tế Ủy ban phân tích kinh tế Hà Lan khi cho thấy
tăng trưởng thương mại toàn cầu năm 2016 chứng kiến sự sụt giảm
trên cả 3 cấu phần bao gồm lượng giao dịch thương mại toàn cầu nói
chung và các giao dịch xuất khẩu cũng như nhập khẩu nói riêng.
Diễn biến thương mại toàn cầu
Đơn vị: Index 2010 = 100
Nguồn: CPB Nethelands Bureau for economic policy analysis (11/2016)
6 Kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc qua hầu hết các tháng trong năm 2016 đều giảm so với cùng kỳ năm 2015. 7 Tiêu dùng nội địa đã duy trì mức tăng trưởng ổn định trên 10% so với cùng kỳ qua các tháng trong khi hoạt động sản xuất sau những tháng
chững lại hồi đầu năm đã bắt đầu tăng tốc trở lại kể từ khi bắt đầu bước vào quý III.
-40
-20
0
20
No
v-1
5
Dec
-15
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
106.0108.0110.0112.0114.0116.0118.0120.0
Lượng giao dịch TM toàn cầu Lượng XK Lượng NK
![Page 6: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/6.jpg)
6
Tăng trưởng chậm chạp của thương mại toàn cầu bên cạnh nguyên
nhân xuất phát từ tình trạng trì trệ của kinh tế thế giới còn từ xu
hướng gia tăng các biện pháp bảo hộ mậu dịch trong năm 2016, làm
cản trở đáng kể dòng luân chuyển thương mại trong năm 20168.
Thống kê số lượng các biện pháp bảo hộ thương mại áp dụng kể từ tháng 10/2008
Nguồn: WTO (12/2016)
Dòng vốn FDI đã tăng
trưởng chậm lại trong
năm 2016
Dòng vốn FDI đã tăng trưởng chậm lại trong năm 2016. Theo số liệu
thống kê mới nhất của OECD, nửa đầu năm 2016, lượng vốn FDI toàn
cầu đã sụt giảm 5% so với nửa cuối năm 2015. Dòng vốn FDI cũng
chứng kiến nhiều biến động khi tăng mạnh lên mức 513 tỷ USD trong
quý I và nhanh chóng giảm mạnh xuống 279 tỷ USD trong quý II. Theo
UNCTAD, dòng vốn FDI sẽ giảm khoảng 10 – 15% trong năm 2016 do
những bất ổn của kinh tế thế giới, nhu cầu tiêu dùng toàn cầu vẫn duy trì
ở mức yếu và những khó khăn tại các quốc gia xuất khẩu hàng hóa,....
Biến động dòng vốn FDI từ QI/2013 – QII/2016
Nguồn: OECD Statistics (11/2016)
8 Theo Báo cáo về biện pháp thương mại của G20, từ trung tuần tháng 10/2015 đến trung tuần tháng 10/2016, các nền kinh tế G20 – chiếm
90% GDP toàn cầu – đã áp dụng 230 biện pháp mới về hạn chế thương mại, trung bình mỗi tháng áp dụng 19 biện pháp, nhiều hơn so với
mức trung bình 17 biện pháp/tháng trong giai đoạn 1 năm trước đó, trong đó các biện pháp chống bán phá giá chiếm tuyệt đại đa số. Số lượng các biện pháp này cao hơn rất nhiều so với các biện pháp ghi nhận trong khoảng thời gian trước đó, với chỉ khoảng 15 biện pháp mỗi
tháng.
![Page 7: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/7.jpg)
7
2. Diễn biến giá cả hàng hóa và lạm phát toàn cầu
Giá cả hàng hóa toàn cầu đã
phục hồi trở lại, đặc biệt là
giá dầu
Chỉ số giá cả hàng hóa toàn cầu trong năm 2016 đã hình thành xu
hướng tăng, trái ngược với đà giảm mạnh của 2 năm trước đó. Theo
báo cáo của IMF, chỉ số giá hàng hóa tổng hợp chốt tháng 12 đạt mức
114,69 điểm, tăng 26,4% so với cuối năm 2015. Hầu hết các nhóm
hàng chính cũng đã tăng từ đầu năm đến nay. Trong đó, giá hàng hóa
năng lượng ở mức 100,65 điểm, tăng 38,56% so với cuối năm ngoái.
Giá hàng hóa phi năng lượng ở mức 138,68 điểm, tăng 13,98% so với
cuối năm 2015. Giá các mặt hàng nông nghiệp thô tăng 7,14%; nhóm
các mặt hàng LTTP tăng 7,36%; nhóm các mặt hàng kim loại tăng
34,08% so với cuối năm 2015.
Trong đà tăng của giá cả hàng hóa thế giới từ đầu năm đến nay, đáng
chú ý nhất là sự phục hồi của giá dầu so với năm 2015. Giá dầu duy
trì đà tăng mạnh kể từ nửa cuối tháng 2 cho đến giữa năm và lặp lại
vào gần 2 tháng cuối năm, xen kẽ với những đợt điều chỉnh giảm.
Những diễn biến của giá dầu trong năm 2016 chịu tác động nhiều từ
các diễn biến chính trị quan trọng9 và các quyết định liên quan đến
nguồn cung của dầu10.
Đến thời điểm hiện nay diễn biến của giá dầu đang ở trong xu hướng
gia tăng với những mức giá khởi sắc hơn rất nhiều so với năm ngoái,
giá dầu WTI ở mức 52,01 USD/thùng (tăng 39,67% so với cuối năm
2015), giá dầu Brent ở mức 54,07 USD/thùng (tăng khoảng 43,33%
so với cuối năm ngoái).
Giá hàng hóa thế giới
Giá dầu thế giới
Nguồn: IMF Commodity Price Index
Lạm phát vẫn có xu
hướng giảm mặc dù giá
cả hàng hóa toàn cầu đã
tăng trở lại
Mặc dù giá cả hàng hóa toàn cầu đã tăng trở lại, tuy nhiên đà tăng chưa
đủ bù đắp cho mức giảm mạnh trước đó, mức giá hiện tại vẫn còn khá
thấp nếu so với giai đoạn 2014 trở về trước11. Diễn biến như vậy của giá
cả, kết hợp với tình trạng kinh tế ảm đạm, sức cầu yếu, hoạt động thương
mại sụt giảm tại hầu khắp các quốc gia trên thế giới khiến lạm phát toàn
cầu trong năm 2016 vẫn tiếp tục giảm nhẹ so với năm 2015. Kết thúc
tháng 9, lạm phát trên toàn cầu ở mức 2,41%, thấp hơn mức lạm phát
3,03% cuối năm 2015.
9 Đà tăng của giá dầu có phần chững lại trong giai đoạn từ cuối tháng 6 cho đến nửa đầu tháng 11 do tác động từ các sự kiện chính trị quan
trọng như Brexit, cuộc bầu cử tổng thống Mỹ,… và trước sự gia tăng mạnh của đồng USD. 10 Quyết định của các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn của thế giới trong thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu cung ứng ra thị trường đạt được hồi
cuối tháng 11 và nhu cầu dầu mỏ cao hơn dự kiến từ những nền kinh tế như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga… 11So với cuối năm 2014, hiện chỉ số giá hàng hóa chung vẫn thấp hơn 12,37%, giá các mặt hàng năng lượng thấp hơn 15,59%, các mặt hàng
phi năng lượng thấp hơn 8%, LTTP thấp hơn 8,41%.
0.00
1000.00
20
14M
1
20
14M
4
20
14M
7
20
14M
10
20
15M
1
20
15M
4
20
15M
7
20
15M
10
20
16M
1
20
16M
4
20
16M
7
20
16M
10
Chỉ số giá nhóm phi năng lượng
Chỉ số giá nhóm năng lượng
0.00
100.00
200.00
300.00
20
14M
1
20
14M
4
20
14M
7
20
14M
10
20
15M
1
20
15M
4
20
15M
7
20
15M
10
20
16M
1
20
16M
4
20
16M
7
20
16M
10
Giá dầu WTI Giá dầu Brent
![Page 8: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/8.jpg)
8
Lạm phát tại các nền kinh tế phát triển ngoại trừ Mỹ vẫn ở mức thấp,
cách khá xa mức lạm
phát mục tiêu 2%.
Cụ thể, chỉ số lạm
phát bình quân của
các nền kinh tế phát
triển chốt tháng 9 ở
mức 0,83%, tăng nhẹ
so với mức 0,53%
cuối năm 2015. Lạm
phát tại Mỹ có xu
hướng gia tăng mạnh
hơn trong một số
tháng gần đây, trong
đó tháng 11 đã đạt
mức cao nhất 1,7%.
Tuy nhiên, một số
nền kinh tế phát triển như khu vực EU, Nhật vẫn còn rơi vào tình trạng
giảm phát liên tục trong nhiều tháng của năm 2016.
Về phía các nền kinh tế đang phát triển và mới nổi, áp lực lạm phát có xu
hướng giảm bớt trong năm 2016. Lạm phát tại các nền kinh tế đang phát
triển chốt tháng 9 ở mức 4,2%, thấp hơn mức 5,75% vào thời điểm năm
ngoái. Sự sụt giảm diễn ra đồng đều ở khắp các khu vực Châu Á, Châu
Âu cũng như Mỹ La Tinh. Trong đó, đáng chú ý là lạm phát tại Nga đã
giảm khá mạnh, từ mức 2 con số thời điểm cuối năm 2015 hiện xuống
còn khoảng 7% nhờ đồng ruble Nga đã dần khôi phục lại giá trị và lạm
phát tại Trung quốc chỉ biến động nhẹ từ mức 1,6% cuối năm ngoái lên
2,1% thời điểm chốt tháng 10, chủ yếu do tác động của việc giá cả hàng
hóa đầu vào nhập khẩu có xu hướng gia tăng trong năm nay.
3. Nợ công tiếp tục tăng nhanh trong năm 2016
Theo số liệu thống kê của IMF, tổng mức nợ công toàn cầu trong năm
2016 ước tính sẽ tăng thêm 10,7 nghìn tỷ USD, đưa tổng số nợ công vào
thời điểm cuối năm 2016 ước đạt 62,7 nghìn tỷ USD, chiếm 84,1% GDP
toàn cầu. Trong sự gia tăng nhanh của nợ công năm 2016, chỉ tính riêng
11 quốc gia đã chiếm đến 83,6% nợ công toàn cầu. Đáng chú ý là nhiều
quốc gia đang phát triển và mới nổi cũng nằm trong nhóm các quốc gia
có mức nợ công cao, bao gồm Ấn Độ, Brazil và Nga. Có 17 quốc gia tiếp
tục có mức nợ công vượt GDP, với Nhật Bản ở vị trí cao nhất với tỷ lệ là
250,4%, tiếp sau là Hy Lạp và Ly Băng lần lượt đạt 183,4% và 143,9%.
Thống kê 20 quốc gia có mức nợ công cao nhất trong năm 2016
Nguồn: www.statista.com
Diễn biến lạm phát toàn cầu và các nhóm nước giai
đoạn T1/2015 – T9/2016 (%)
Nguồn: IFS (12/2016)
N
g
u
ồ
n
:
I
F
S
0.00
5.00
10.00
Jan2015
Mar2015
May2015
Jul2015
Sep2015
Nov2015
Jan2016
Mar2016
May2016
Jul2016
Sep2016
Toàn cầuCác nền kinh tế phát triểnCác nền kinh tế đang phát triển và mới nổi
![Page 9: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/9.jpg)
9
4. Điều hành chính sách của NHTW các quốc gia
Định hướng điều
hành của các
NHTW chủ chốt
vẫn đi theo xu
hướng nới lỏng
là chủ đạo
Xu hướng nới
lỏng CSTT còn
mở rộng ra đối
với các nền kinh
tế đang phát
triển và mới nổi
Trong năm 2016, trước những biến động phức tạp của môi trường kinh tế, chính
trị toàn cầu, Cục dự trữ liên bang Mỹ Fed vẫn chưa thể tiến hành điều chỉnh
tăng lãi suất 3 lần trong năm như kế hoạch đề ra cuối năm 2015. Thay vào đó,
Fed mới chỉ tiến hành điều chỉnh lãi suất duy nhất vào cuối tháng 12 khi các
điều kiện kinh tế trong nước đã cho thấy những tín hiệu cải thiện thật sự. Trong
khi đó, hàng loạt NHTW tại các nền kinh tế chủ chốt đã phải thực hiện các
chính sách nới lỏng mạnh tay hơn12.
Sự chuyển biến chậm chạp của kinh tế toàn cầu nói chung và tại các quốc gia và
khu vực nói riêng đã khiến làn sóng nới lỏng CSTT đã không chỉ dừng lại ở các
nền kinh tế đầu tàu mà còn tiếp tục lan rộng ra nhóm các nền kinh tế đang phát
triển và mới nổi. Trong năm 2016 có 66 nền kinh tế đã tiến hành điều chỉnh lãi
suất, trong đó đã có tới 43 nền kinh tế tiến hành cắt giảm lãi suất. Xu hướng cắt
giảm lãi suất diễn ra mạnh mẽ hơn tại một số nền kinh tế thuộc khu vực Châu
Đại Dương, Đông Á và Châu Á Thái Bình Dương (Úc, New Zealand,
Indonesia, Ấn Độ, Đài Loan…) trước áp lực phải cắt giảm lãi suất điều hành để
tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Ngay cả những quốc gia phải
đối mặt với áp lực lạm phát tăng cao trong những năm trước như Nga, Brazil,,...
đều đã có những động thái điều chỉnh giảm lãi suất mạnh mẽ trong năm 2016.
Lãi suất điều hành của một số NHTW lớn giai đoạn 1/2015 đến nay
Anh EU Nhật
Australia Trung Quốc New Zealand
Nguồn: Trading economics
Chính sách lãi suất thấp của các NHTW nhằm khuyến khích các ngân hàng cho
vay nhiều hơn, các cá nhân và doanh nghiệp cũng gia tăng vay mượn để chi
tiêu, đầu tư. Định hướng lãi suất điều hành của NHTW các nước cũng truyền
12 NHTW Châu Âu ECB tiếp tục hạ sâu mức lãi suất điều hành và gia tăng thêm quy mô các chương trình nới lỏng định lượng. NHTW Nhật
đã chính thức cắt giảm lãi suất xuống dưới 0% cũng như tiếp tục thực hiện các chương trình thu mua tài sản theo đúng quy mô cam kết.
NHTW Anh cũng đã quyết định cắt giảm lãi suất lần đầu tiên vào tháng 8 sau khi sự kiện Brexit diễn ra. Trung Quốc cũng tiếp tục tham gia vào trào lưu nới lỏng CSTT khi liên tục bơm thêm tiền vào nền kinh tế hàng tháng thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
![Page 10: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/10.jpg)
10
dẫn tín hiệu tới lại suất trên thị trường tín dụng và thị trường tài sản. Lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng tại
những nền kinh tế có động thái nới lỏng chính sách mạnh mẽ như Nhật Bản,
EU, New Zealand, Trung Quốc có xu hướng giảm rõ rệt.
Diễn biến lãi suất cho vay tại một số nền kinh tế chủ chốt tháng 1/2015 đến nay
Anh EU Nhật
NewZealand Australia Trung Quốc
Nguồn: Trading Economics
Bên cạnh đó, lãi suất trái
phiếu Chính phủ cũng đã
giảm tốc mạnh mẽ, đặc biệt
là các trái phiếu có kỳ hạn
dài, lãi suất đã xuống mức
âm ở nhiều quốc gia lớn
như Đức, Nhật, Thụy
Sỹ,..... còn phần lớn đều ở
mức trên dưới 1%.
5. Diễn biến thị trường ngoại hối, chứng khoán
Diễn biến thị trường vàng
13 Tháng 10 giảm 3,18%; Tháng 11 giảm 7,92%; Tháng 12 giảm 1,78%. 14 Mở đầu năm 2016, giá vàng được giao dịch ở mức 1.061 USD/ounce. Sau đó, giá đi lên và đạt đỉnh giá của năm vào tuần đầu tháng 7/2016
ở mức 1.365 USD/ounce.
Giá vàng tăng
mạnh trong nửa
đầu năm 2016
Diễn biến của giá vàng trong năm 2016 về cơ bản là khá sát với dự báo, trong
đó xu hướng tăng là chủ đạo, xu hướng giảm bắt đầu từ tháng 8 và giảm liên tục
với mức giảm khá lớn trong 3 tháng cuối năm13.
Vai trò “vịnh tránh bão của vàng” chỉ được thể hiện rõ nét nhất trong 4 tháng
đầu năm, tăng mạnh nhất vào tháng 2 và tháng 6 trước những bất ổn có xu
hướng gia tăng của kinh tế thế giới. Trong 6 tháng đầu năm, vàng đã tăng hơn
24% so với đầu năm14. Xu hướng tăng của giá vàng trong năm 2016 được hỗ trợ
tích cực bởi sự bất ổn của các thị trường tài sản đầu tư khác như chứng khoán,
Diễn biến lãi suất TPCP kỳ hạn dài tại một số nền
kinh tê chủ chốt
Nguồn: WEO (10/2016)
![Page 11: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/11.jpg)
11
Diễn biến giá vàng thế giới năm 2016
Nguồn: investing.com
Thị trường ngoại hối:
Diễn biến chỉ số USD trong năm 2016
Nguồn: investing.com
15 Quý I giảm 4,22%; Quý II tăng 1,71% và Quý III giảm 0,84%.
100010501100115012001250130013501400
4-J
an-1
61
4-J
an-1
62
5-J
an-1
64
-Feb
-16
15
-Feb
-16
25
-Feb
-16
8-M
ar-1
61
8-M
ar-1
63
0-M
ar-1
61
1-A
pr-
16
21
-Ap
r-1
63
-May
-16
13
-May
-16
25
-May
-16
6-J
un
-16
16
-Ju
n-1
62
8-J
un
-16
7-J
ul-
16
17
-Ju
l-1
62
6-J
ul-
16
5-A
ug-
16
17
-Au
g-1
62
9-A
ug-
16
7-S
ep-1
61
8-S
ep-1
62
8-S
ep-1
61
0-O
ct-1
62
0-O
ct-1
63
1-O
ct-1
61
0-N
ov-
16
21
-No
v-1
61
-Dec
-16
13
-Dec
-16
23
-Dec
-16
90
92
94
96
98
100
102
104
ngoại hối và đặc biệt là triển vọng “không chắc chắn” của kinh tế vĩ mô và thị
trường tài chính tiền tệ toàn cầu. Tuy nhiên, đến cuối năm giá vàng giảm tốc
dần và chốt giao dịch ở mức 1.150 USD/ounce, tăng 8,46% so với đầu năm.
Diễn biến nhu cầu nắm giữ vàng toàn cầu
Nguồn: gold.org
Thị trường ngoại
hối toàn cầu năm
2016 vẫn còn bất
ổn và dễ tổn
thương
Từ đầu năm đến nay đồng USD đã có diễn biến khá phức tạp.Tính đến thời
điểm hiện nay, chỉ số USD index đã tăng hơn 3% so với đầu năm. Diễn biến
của chỉ số này đã trở nên xấu đi ngay trong Quý I, bắt đầu được cải thiện trong
quý II nhưng đã rơi vào trạng thái diễn biến giằng co trong quý III15. Bước sang
quý IV đà tăng mạnh mẽ đã hình thành trở lại khi kinh tế Mỹ diễn biến khả
quan và Fed đã chính thức tăng lãi suất vào ngày 14/12.
0
100
200
300
400
500
600
700
Tấ
n Nhu cầu vàng trang sức
Nhu cầu đầu tư vàng
Nhu cầu nắm giữ vàng của NHTW
![Page 12: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/12.jpg)
12
Diễn biến tỷ giá của các đồng tiền mạnh trong năm 2016
16 Tháng 10 giảm 3,43%; Tháng 11 giảm 9,21%; Tháng 12 giảm 1,61%. 17 Thấp hơn nhiều mức giảm lên đến hơn 10% của năm ngoái. 18 Năm 2015 giảm 5,37%.
1.02
1.07
1.12
1.17
3-J
an-1
6
3-F
eb-1
6
3-M
ar-1
6
3-A
pr-
16
3-M
ay-1
6
3-J
un
-16
3-J
ul-
16
3-A
ug-
16
3-S
ep-1
6
3-O
ct-1
6
3-N
ov-
16
3-D
ec-1
6
EUR/USD
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
3-J
an-1
6
3-F
eb-1
6
3-M
ar-1
6
3-A
pr-
16
3-M
ay-1
6
3-J
un
-16
3-J
ul-
16
3-A
ug-
16
3-S
ep-1
6
3-O
ct-1
6
3-N
ov-
16
3-D
ec-1
6
GBP/USD
Bên cạnh đó, đồng JPY đã lên giá ngoài dự kiến, xu hướng tăng bắt đầu từ
tháng 2 và chỉ có dấu hiệu chững lại vào tháng 8, giảm khá mạnh trong 3 tháng
cuối của năm khi tình hình kinh tế của Mỹ, khu vực Châu Âu,... có những tín
hiệu ngày càng tích cực16. Sự lên giá của đồng Yên trong bối cảnh nước Nhật
tiếp tục tăng cường thực hiện các gói kích thích kinh tế đã nằm ngoài tầm kiểm
soát của NHTW. Xu hướng tăng được đánh giá là do nhu cầu đầu tư tài sản an
toàn trong điều kiện các yếu tố bất ổn liên tục gia tăng trong 6 tháng đầu năm.
Tính đến thời điểm hiện nay, đồng Yên đã tăng giá gần 3% so với USD.
Ngoài ra, đồng EUR đã duy trì đà tăng trong gần 3 quý, tuy nhiên kết thúc năm
vẫn tiếp tục giảm giá so với đồng USD mặc dù mức giảm đã thấp hơn nhiều so
với cùng thời điểm năm 201517. Diễn biến tăng của đồng EUR trong 2/3 thời
gian của năm là một diễn biến bất ngờ bởi vì vào thời điểm đó khu vực Châu
Âu vẫn đang phải tiếp tục loay hoay với việc thực hiện thêm các gói kích thích
kinh tế, tìm lời giải bền vững cho nợ công của một số nước trong khối, rủi ro
khu vực ngân hàng bắt đầu lộ diện, rủi ro khủng bố leo thang và rối ren chính trị
chưa có hồi kết. Tuy nhiên, bước sang quý IV, sự phục hồi ngày càng rõ nét của
kinh tế Mỹ và đà tăng của đồng USD đã chặn lại là tăng này, tính đến thời điểm
hiện tại đồng EUR đã giảm khoảng 3,17%.
Trong khi đó, tại khu vực Châu Âu, đồng GBP đã diễn biến giảm mạnh ngay từ
đầu năm và xu hướng này chỉ mới được cải thiện nhẹ trong vài tháng gần đây.
Hiện tại, đồng GBP đã giảm hơn 16%, cao hơn rất nhiều so với mức giảm cùng
kỳ năm ngoái18. Nguyên nhân chính tác động đến xu hướng này là do sự kiện và
kết quả trưng cầu dân ý để rời khỏi liên minh Châu Âu của nước Anh.
Cuối cùng, diễn biến không gây sốc của đồng CNY của Trung Quốc từ đầu năm
đến nay cũng là một xu hướng nằm ngoài các dự đoán của thị trường. Diễn biến
của đồng tiền này từ đầu năm đến nay nhìn chung vẫn là xu hướng giảm nhưng
các bước biến động khá ổn định, ngoại trừ hai tháng cuối do tác động từ xu
hướng tăng mạnh của đồng USD. Tính đến thời điểm hiện nay, đồng CNY đã
mất giá hơn 7% so với đồng USD.
Bên cạnh diễn biến của các đồng tiền mạnh, thị trường ngoại hối quốc tế trong
năm nay cũng chứng kiến sự sụt giảm mạnh của đồng tiền các nước phụ thuộc
vào dầu mỏ hoặc đang gặp phải khó khăn trầm trọng trong tăng trưởng kinh tế
như đồng tiền Bảng của Ai Cập (giảm 59%); đồng bolivar của Venezuela (giảm
71%); đồng Naira của Nigeria (giảm 37%); đồng peso của Mexico và của
Argentina (giảm 17%); đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 18%.
![Page 13: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/13.jpg)
13
Nguồn: investing.com
Thị trường chứng khoán toàn cầu
90
100
110
120
130
3-J
an-1
6
3-F
eb-1
6
3-M
ar-1
6
3-A
pr-
16
3-M
ay-1
6
3-J
un
-16
3-J
ul-
16
3-A
ug-
16
3-S
ep-1
6
3-O
ct-1
6
3-N
ov-
16
3-D
ec-1
6
USD/JPY
6.3
6.5
6.7
6.9
7.1
3-J
an-1
6
3-F
eb-1
6
3-M
ar-1
6
3-A
pr-
16
3-M
ay-1
6
3-J
un
-16
3-J
ul-
16
3-A
ug-
16
3-S
ep-1
6
3-O
ct-1
6
3-N
ov-
16
3-D
ec-1
6
USD/CNY
Thị trường
chứng khoán
toàn cầu liên
tục biến động
Mở đầu năm 2016, thị trường chứng khoán thế giới giảm mạnh trước nỗi lo ngại
về nguy cơ suy thoái của kinh tế Trung Quốc. Sự kiện đầu tiên diễn ra ngay trong
phiên giao dịch đầu năm 2016 khi chỉ số chứng khoán Shanghai (SCI) đã rơi tự do,
giảm tới 6,9% trong khi chỉ số chứng khoán Thâm Quyến để mất tới 8,2%. Đến
cuối tháng 1/2016, chỉ số SCI đã giảm 23%. Sự hoảng loạn trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc lan rộng ra toàn cầu. Kết quả là, chỉ trong 10 ngày giao dịch
đầu năm mới, thị trường chứng khoán toàn cầu mất hơn 4.000 tỷ USD.
Sau đợt điều chỉnh mạnh vào tháng 1, thị trường đã dần hồi phục trở lại và đạt
được mức tăng mạnh mẽ nhất vào tháng 3. Trong những tháng sau đó, thị trường
hoạt động ổn định trở lại và chỉ biến động mạnh trong ngắn hạn khi chịu tác động
từ những sự kiện chính trị quan trọng như Brexit, cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, vụ
kiện Deutsche Bank,… Về cơ bản, xu hướng tăng điểm đã được hình thành và duy
trì cho đến hết năm 2016 nhờ được hỗ trợ từ nhiều thông tin tích cực. Điều này trái
ngược hoàn toàn với xu hướng giảm điểm mạnh của 2 năm trước đó.
Diễn biến trên một số thị trường chứng khoán chủ chốt trong năm 2016
Nguồn: Bloomberg
Tính đến hết tháng 12/2016, hầu hết các thị trường chứng khoán chủ chốt đều đạt
được mức tăng điểm so với cuối năm 2015. Thị trường chứng khoán Mỹ diễn biến
tích cực nhất, đặc biệt trong những tháng cuối năm trước kỳ vọng về những chính
sách nới lỏng mạnh mẽ hơn của chính quyền tân tổng thống Donald Trump. Chỉ số
Dow Jones, S&P 500 và Nasdaq đều đạt mức tăng điểm khá cao, lần lượt đạt
8,72%; 6,85% và 4,77% so với cuối năm ngoái.
Tại khu vực Châu Âu, chỉ số Euro Stock vẫn duy trì đà tăng điểm 3,97% trong
năm 2016 nhờ diễn biến khả quan của nhiều thị trường chủ chốt như chỉ số DAX
của Đức tăng 4,48%, chỉ số FTSE 100 của Anh tăng 10,56%.
Tại Châu Á, ngoại trừ chỉ số Shanghai của Trung Quốc giảm 12,31% so với cuối
năm 2015 chủ yếu do tác động từ đợt điều chỉnh đầu năm, hầu hết các thị trường
15.24%11.24% 9.79%
17.22%
3.97%
11.65%
3.16% 3.60%
-12.31%-15.00%-10.00%
-5.00%0.00%5.00%
10.00%15.00%20.00%
![Page 14: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/14.jpg)
14
Diễn biến các chỉ số chứng khoán trên một số thị trường chủ chốt trong năm 2016
Thị trường chứng khoán Mỹ Thị trường chứng khoán Châu Âu
Thị trường chứng khoán khu vực Châu Á Thái Bình Dương
Nguồn: Bloomberg
KINHTẾ TRONG NƯỚC
1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng GDP và đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng GDP
Nguồn: TCTK
19 Quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%. 20 Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 16,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,72%; khu vực dịch vụ chiếm
40,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,04% (Cơ cấu tương ứng của năm 2015 là: 17,00%; 33,25%; 39,73%; 10,02%).
-1012345678
Quý 1/14Quý 2/14Quý 3/14Quý 4/14Quý 1/15Quý 2/15Quý 3/15Quý 4/15Quý 1/16Quý 2/16Quý 3/16Quý 4/16
Dịch vụ Công nghiệp và xây dựng
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Tốc độ tăng GDP
chủ chốt khác vẫn duy trì đà tăng điểm khá tốt như chỉ số Nikkei của Nhật tăng
3,6%, chỉ số HangSeng của Hồng Kông tăng 3,16%.
Tăng trưởng
kinh tế chưa đạt
mục tiêu đề ra
Tổng sản phẩm trong nước – GDP năm 2016 ước tính tăng 6,21%, mặc dù tốc
độ tăng trưởng đã được cải thiện liên tục qua các quý19, tăng mạnh nhất vào quý
IV nhưng GDP theo số ước vào thời điểm cuối năm vẫn thấp hơn mức mục tiêu
đề ra là 6,7%.
Đóng góp chính vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế xét theo nhóm
ngành là khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ với mức đóng góp lần lượt
là 2,59; 2,67 điểm %. Trong khi đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có
mức đóng góp rất thấp, giảm mạnh so với những năm trước, đóng góp 0,22
điểm %. Tỷ lệ đóng góp của các nhóm ngành vào GDP tiếp tục phản ánh xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển20, tuy nhiên xét về
tốc độ tăng trưởng thì đã xuất hiện rõ nét những khó khăn nhất định.
![Page 15: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/15.jpg)
15
Diễn biến các chỉ số trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến chế tạo năm 2015
Diễn biến các chỉ số trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến chế tạo năm 2016
Nguồn: TCTK
21 Năm 2015 là 9,8%; năm 2014 là 7,6%. 22 Rét đậm, rét hại đầu năm tại các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ; hạn hán, xâm nhập mặn tại khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; liên tục những đợt lũ trong các tháng cuối năm tại các tỉnh miền Trung và sự cố môi trường biển xảy ra
cuối tháng Tư tại vùng biển các tỉnh Bắc Trung Bộ.
5.0 7.0 9.0
11.0 13.0 15.0 17.0 19.0 21.0
Jan
-15
Feb
-15
Mar
-15
Ap
r-1
5
May
-15
Jun
-15
Jul-
15
Au
g-1
5
Sep
-15
Oct
-15
No
v-1
5
Dec
-15
Chỉ số Công nghiệp chế biến, chế tạoChỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
7.0 8.0 9.0
10.0 11.0 12.0 13.0 14.0
Chỉ số Công nghiệp chế biến, chế tạo
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, mặc dù là nhóm ngành có mức tăng trưởng
cao nhất, đạt 7,57% nhưng đã thấp hơn mức tăng 9,64% của năm 2015. Trong
đó, sự suy giảm đã xuất hiện rõ nét trong lĩnh vực công nghiệp. Tính chung cả
năm 2016, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp - IIP tăng 7,5% so với năm
2015 là năm có mức tăng thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây21, do ảnh
hưởng từ sự suy giảm mạnh và liên tục của công nghiệp khai khoáng. Đồng
thời, tốc độ tăng của các nhóm ngành công nghiệp thành phần cũng đã thấp hơn
so với năm ngoái.
Diễn biến chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Nguồn: TCTK
Tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp phụ thuộc lớn vào ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo với mức tăng 11,2%, đóng góp 7,9 điểm phần trăm vào mức
tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%, đóng góp 0,8 điểm
phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%, đóng
góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm sâu ở mức 5,9%, làm giảm
1,3 điểm phần trăm mức tăng chung.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là khu vực gặp nhiều khó khăn nhất trong
năm 2016 do ảnh hưởng diễn biến bất lợi của thời tiết22. Ngành nông nghiệp đã
có xu hướng suy giảm trong những tháng đầu của năm và chỉ đạt mức tăng thấp
0,72% vào thời điểm cuối năm nên mặc dù có quy mô lớn nhất trong khu vực
nhưng chỉ đóng góp 0,09 điểm % vào mức tăng chung. Ngành thủy sản tăng
2,8%, đóng góp 0,09 điểm % và ngành lâm nghiệp có mức tăng cao nhất với
6,11%, nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,04 điểm %.
-2
0
2
4
6
8
10Cung cấp nước; hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải
Sản xuất và phân phối điện
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Khai khoáng
Toàn ngành công nghiệp
![Page 16: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/16.jpg)
16
Diễn biến khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nguồn: TCTK
Tốc độ tăng trưởng của một số nhóm ngành trong khu vực dịch vụ
Nguồn: TCTK
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và
doanh thu dịch
vụ tiêu dùng năm
2016 đạt tốc tăng
trưởng khá, tuy
nhiên nếu loại
trừ yếu tố giá
mức tăng vẫn
thấp hơn năm
2015
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả năm 2016
ước đạt 3.527,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm trước, cao hơn mức
tăng 9,8% của cùng kỳ 2015. Sự gia tăng này có được nhờ hoạt động bán
lẻ hàng hóa đã duy trì được đà tăng trưởng tương đối tốt vào hai quý cuối
năm. Diễn biến khả quan của hoạt động tiêu dùng bán lẻ cũng được phản
ánh thông qua đóng góp của tiêu dùng cuối cùng trong tăng trưởng GDP
vẫn ở mức cao nhất, đóng góp 5,92 điểm % vào mức tăng chung
Tuy nhiên, nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng của doanh thu bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng trong năm 2016 chỉ đạt 7,8%, thấp hơn mức tăng
-4
-2
0
2
4
6
8
Quý 1/16 Quý 2/16 Quý 3/16 Quý 4/16
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Ngành Nông nghiệp
Ngành Lâm nghiệp Ngành Thủy sản
0
2
4
6
8
10
2014 2015 2016
hoạt động bán buôn và bán lẻ
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
hoạt động kinh doanh BĐS
Không giống như hai khu vực giữ vai trò trụ cột trong nền kinh tế, khu vực dịch
vụ tiếp tục giữ được xu hướng tăng qua các năm trong thời gian gần đây. Trong
đó một số nhóm ngành quan trọng đang có diễn biến rất khả quan, phản ánh
phần nào sự hồi phục hoặc xu hướng phát triển tiềm năng trong tương lai.
Vai trò dẫn dắt tăng trưởng
kinh tế của khu vực sản xuất,
đặc biệt là nhóm ngành công
nghiệp chế biến chế tạo còn
được thể hiện thông qua diễn
biến tích cực của chỉ số PMI
– chỉ số nhà quản trị mua
hàng. Kết thúc năm 2016, chỉ
số PMI liên tục đạt trên
ngưỡng mở rộng, các điều
kiện kinh doanh được cải
thiện mạnh mẽ bắt đầu từ
quý II/2016, trong đó đạt
ngưỡng cao nhất – 54 điểm vào tháng 11.
Diễn biến chỉ số PMI
Nguồn: www.market.com
48
49
50
51
52
53
54
55
Dec
-15
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
Dec
-16
![Page 17: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/17.jpg)
17
8,5% của năm trước do sức mua không biến động lớn, trong khi giá tiêu
dùng năm nay tăng cao hơn.
Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng đã loại trừ yếu tố giá (% yoy)
Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu DV TD so với tháng trước và cùng kỳ (%)
Nguồn: TCTK
Đầu tư không
còn giữ được tốc
độ tăng trưởng
cao như năm
2015
Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội thực hiện năm 2016
theo giá hiện hành ước tính
đạt 1485,1 nghìn tỷ đồng,
tăng 8,7% so với cùng kỳ
năm trước và bằng 33 %
GDP, thấp hơn so với mức
tăng 11,9% của cùng kỳ
năm 2015. Trong diễn biến
chung của vốn đầu tư toàn
xã hội, có thể nhìn nhận
thấy rõ sự giảm tốc của
vốn đầu tư từ khu vực tư
nhân và nước ngoài với tốc
độ tăng trưởng trong năm
2016 chỉ lần lượt đạt 9,7% và 9,4%, thấp hơn nhiều tốc độ tăng trưởng
lên đến 12,8% và 19,9% của năm 2015. Trong khi đó, vốn đầu tư từ khu
vực Nhà nước có sự cải thiện nhẹ với mức tăng trưởng 7,2%, cao hơn
một chút so với tốc độ tăng trưởng 6,8% của năm trước.
Trong cơ cấu đóng góp vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội về cơ bản giống
như năm ngoái. Khu vực tư nhân hiện chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt 39%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tiếp đến là khu vực Nhà nước chiếm 37,6%
và khu vực nước ngoài chiếm 23,4%.
Đóng góp của từng khu vực vào tổng mức tăng vốn đầu tư toàn xã hội
Nguồn: TCTK
02468
101214
1 th
áng
2 th
áng
3 th
áng
4 th
áng
5 th
áng
6 th
áng
7 th
áng
8 th
áng
9 th
áng
10
thán
g1
1 th
áng
Cả n
ăm
2015
2016 -5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
M12015
M42015
M72015
M102015
M12016
M42016
M72016
M102016
%
Tăng trưởng yoy (%)
Tăng trưởng mom (%)
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Khu vực Nhà nước Khu vực ngoài Nhà nước Khu vực có đầu tư FDI
Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng
năm phân theo thành phần kinh tế
Nguồn: TCTK
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Vốn đầu tư toàn XH Khu vực Nhà nước
Khu vực ngoài Nhà nước Khu vực có đầu tư FDI
![Page 18: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/18.jpg)
18
Chỉ số hiệu suất sử dụng vốn ICOR đã tăng nhẹ từ mức 4,88 của năm
trước lên mức 5,31 trong năm 2016.
Diễn biến chỉ số ICOR giai đoạn 2005 – 2016
Nguồn: TCTK
Vốn đầu tư FDI
thu hút mới và
tăng thêm giảm
so với năm 2015
Tình hình thu hút, giải ngân vốn FDI
Trong năm 2016, dòng vốn FDI thu hút mới và tăng thêm đạt được tốc
độ gia tăng ổn định trong 2 quý đầu năm tuy nhiên và chững lại trong 2
quý cuối năm. Tính đến hết 26/12/2016, tổng lượng vốn FDI thu hút mới
và tăng thêm ước đạt 20.947 tỷ USD, giảm 7,96% so với năm 2015 và
cũng thấp hơn mức mục tiêu Quốc hội đề ra đầu năm là 23 tỷ USD.
So sánh diễn biến vốn FDI thu hút qua các quý giai đoạn 2014 - 2016
Nguồn: TCTK
Vốn đầu tư tiếp tục chảy mạnh vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế
tạo với số vốn thu hút mới và tăng thêm đạt 15,53 tỷ USD, chiếm 63,7%
tổng vốn, tiếp đó là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sử chữa ô tô, mô tô, xe
máy và lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Tỷ trong đầu tư FDI theo ngành năm 2016
Nguồn: TCTK
FDI phân loại theo đối tác đầu tư đến 12/2016
Nguồn: WB (12/2016)
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
0
5,000
10,000
15,000
Trie
u U
SD
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
CN chế
biến chế
tạo ,
63.70%
Bán buôn,
bán lẻ,
sửa chữa mô tô xe
máy,
7.79%
Kinh
doanh
BĐS , 6.90%
Lĩnh vực
khác,
21.61%
![Page 19: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/19.jpg)
19
Giải ngân FDI
vào Việt Nam
năm 2016 đạt kỷ
lục 15,8 tỷ USD
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2016 ước tính đạt 15,8 tỷ
USD, tăng 9% so với năm 2015, đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ
trước đến nay. Dòng vốn FDI giải ngân ổn định qua từng quý và mức
giải ngân mỗi quý nhìn chung cao hơn so với cùng kỳ 2 năm liền trước.
So sánh diễn biến vốn FDI thực hiện qua các quý giai đoạn 2014 - 2016
Nguồn: TCTK
Hoạt động xuất
khẩu thấp hơn
mục tiêu
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2016 ước đạt 175,9 tỷ USD, tăng
8,6% so với năm trước, mặc dù cao hơn mức tăng 7,9% của năm 2015
nhưng thấp hơn mục tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm là 10%. Tăng
trưởng xuất khẩu không đạt được như mục tiêu chủ yếu là do giá xuất khẩu
hàng hóa thô ở mức thấp23 và sức cầu bên ngoài còn yếu.
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các tháng
trong năm 2016
Nguồn: TCTK
Tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng chế biến chế
tạo chủ chốt năm 2016 so với năm 2015
Nguồn: TCTK
Cấu trúc xuất khẩu trong năm 2016 không có nhiều thay đổi khi khu vực
FDI vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu lên đến trên 70% giá trị kim ngạch xuất
khẩu. Khu vực FDI cũng đặc biệt chiếm ưu thế trong việc xuất khẩu các
mặt hàng chế biến, chế tạo là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam.
23 Giá hàng hóa xuất khẩu bình quân giảm 1,8% so với năm trước, trong đó nhóm hàng nhiên liệu giảm tới 20,1%; nhóm hàng nông sản thực
phẩm giảm 3,8%
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
Trie
u U
SD
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
-40.00%
-20.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
M1
201
6
M2
201
6
M3
201
6
M4
201
6
M5
201
6
M6
201
6
M7
201
6
M8
201
6
M9
201
6
M1
0 2
01
6
M1
1 2
01
6
M1
2 2
01
6
0
20
40
Tổng kim ngạch XK
Dệt may Giày dép Điện tử, máy tính và linh
kiện
Điện thoại và linh kiện
%
2015 2016
![Page 20: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/20.jpg)
20
Tỷ trong của khu vực FDI trong hoạt động XNK
của Việt Nam (% tổng kim ngạch)
Tỷ trọng của khu vực FDI trong việc XK các mặt
hàng chế biến chế tạo (% tổng kim ngạch)
Nguồn: WB (12/2016)
Tăng trưởng
nhập khẩu giảm
đáng kể
Tổng giá trị kim ngạch nhập
khẩu năm 2016 ước đạt
173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so
với năm trước, thấp hơn
nhiều tốc độ tăng trưởng đạt
12% của năm 2015. Sự sụt
giảm của nhập khẩu có thể
nhận thấy rõ khi trong năm
có đến 6 tháng nhập khẩu rơi
vào tình trạng tăng trưởng
âm, tập trung trong những
tháng đầu năm.
Sự sụt giảm của nhập khẩu
trong năm 2016 chủ yếu là
do giảm nhập khẩu nhiên
liệu, máy móc và thiết bị,
đồng thời nhu cầu cung ứng
nguyên vật liệu và sản phẩm
trung gian để chế biến xuất
khẩu cũng chững lại24. Nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng
cũng giảm sút so với năm
2016 do trong năm nay Bộ
tài chính đã áp thêm thuế
tiêu thụ đặc biệt với một số
mặt hàng, đặc biệt là mặt
hàng ô tô nhập khẩu nguyên
chiếc25.
Với sự giảm sút mạnh hơn của nhập khẩu so với xuất khẩu, cán cân thương
mại hàng hóa năm 2016 đã xuất siêu ước đạt 2,68 tỷ USD.
24 Trong năm 2016, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt mức tăng 4,4% so với năm 2015 trong đó nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng
5,6% và nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu tăng 3,5%. Năm 2015, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt mức tăng 12,3%, trong đó nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 19,9% và nhóm nguyên nhiên vật liệu tăng 6,8%. 25 Nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng năm 2016 đạt mức tăng 6,8%, năm 2015 đạt mức tăng 10,4%
Tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu qua các
tháng năm 2016
Nguồn: TCTK
-40.00%
-20.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
M1
201
6
M2
201
6
M3
201
6
M4
201
6
M5
201
6
M6
201
6
M7
201
6
M8
201
6
M9
201
6
M1
0 2
01
6
M1
1 2
01
6
M1
2 2
01
6
Tăng trưởng NK
Tăng trưởng nhập khẩu các mặt hàng nhập
khẩu chủ chốt năm 2016 so với 2015
Nguồn: TCTK
-40-20
02040
Tổng kim
ngạch NK
Xăng dầu
Vải Điện tử, máy tính
và linh kiện
Điện thoại và linh kiện
Máy móc
thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
%
2015 2016
![Page 21: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/21.jpg)
21
2. Lạm phát
Nguồn: TCTK
Nguồn: TCTK
26 Chỉ số CPI cuối Quý I tăng 0,99%; Quý II tăng 2,35%; Quý III tăng 3,14%; Quý IV tăng 4,74% so với cuối năm 2015.
-10.00
0.00
10.00
01
/2015
02
/2015
03
/2015
04
/2015
05
/2015
06
/2015
07
/2015
08
/2015
09
/2015
10
/2015
11
/2015
12
/2015
01
/2016
02
/2016
03
/2016
04
/2016
05
/2016
06
/2016
07
/2016
08
/2016
09
/2016
10
/2016
11
/2016
12
/2016
DIỄN BIẾN CPI GIAI ĐOẠN
2015-2016
so với cùng kỳso với cuối năm trước
-
5.00
01
/2015
02
/2015
03
/2015
04
/2015
05
/2015
06
/2015
07
/2015
08
/2015
09
/2015
10
/2015
11
/2015
12
/2015
01
/2016
02
/2016
03
/2016
04
/2016
05
/2016
06
/2016
07
/2016
08
/2016
09
/2016
10
/2016
11
/2016
12
/2016
DIỄN BIẾN CPI CHUNG VÀ CPI CƠ
BẢN SO VỚI CÙNG KỲ
CPI cơ bản CPI Chung
-5
0
5
10
15
20
25
01
/12
04
/12
07
/12
10
/12
01
/13
04
/13
07
/13
10
/13
01
/14
04
/14
07
/14
10
/14
01
/15
04
/15
07
/15
10
/15
01
/16
04
/16
07
/16
10
/16
CPI LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
GIAI ĐOẠN 2012-2016 (y/y)
CPI chungCPI lương thực, thực phẩmCPI phi lương thực, thực phẩm
-20
0
20
40
60
80
01
/20
12
04
/20
12
07
/20
12
10
/20
12
01
/20
13
04
/20
13
07
/20
13
10
/20
13
01
/20
14
04
/20
14
07
/20
14
10
/20
14
01
/20
15
04
/20
15
07
/20
15
10
/20
15
01
/20
16
04
/20
16
07
/20
16
10
/20
16
CPI MỘT SỐ NHÓM PHI LTTP
GIAI ĐOẠN 2012-2016 (y/y)
Y tế Giáo dụcGiao thông
Lạm phát đã
được kiểm soát
theo mục tiêu đề
ra
Chỉ số giá tiêu dùng tính hết tháng 12/2016 đã tăng 4,74% so với đầu năm. So
với diễn biến lạm phát ở mức thấp của những năm trước, lạm phát trong năm
2016 đã tăng trở lại, cao nhất trong 3 năm gần đây nhưng xu hướng tăng đã
được dự liệu từ trước và bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu chủ quan.Thực tế đó
được phản ánh qua diễn biến ổn định và luôn thấp hơn so với lạm phát chung
của chỉ số lạm phát cơ bản (chỉ số lạm phát sau khi loại trừ một số mặt hàng dễ
thay đổi giá như lương thực, thực phẩm; năng lượng và các mặt hàng do Nhà
nước quản lý). So với năm 2015, CPI cơ bản bình quân năm nay tăng 1,83%.
Khác với những năm trước, chỉ số CPI trong năm nay đã bắt đầu tăng ngay từ
đầu năm và nhanh chóng tăng tốc qua các Quý26. Yếu tố tác động chính đến
CPI trong năm bao gồm cả các yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó yếu tố
chủ quan tác động xuyên suốt và khá mạnh. Việc điều chỉnh giá dịch vụ Y tế
lần 1, lần 2 và điều chỉnh giá dịch vụ Giáo dục đã tạo áp lực lên CPI trong suốt
cả năm và rõ nét nhất vào Quý I và Quý III.Trong khi đó, giá xăng dầu trong
nước điều chỉnh phù hợp xu hướng tăng của giá dầu thô trên thị trường thế giới
đã làm cho chỉ số giá của nhóm giao thông tăng trong suốt Quý II, tạo áp lực
cho CPI trong Quý. Và cuối cùng, bên cạnh các yếu tố trên, áp lực lạm phát
trong quý cuối năm còn bị ảnh hưởng bởi xu hướng tăng giá của nhiều nhóm
hàng hóa do yếu tố thời vụ và ảnh hưởng từ giá cả của hàng hóa thế giới trong
đó đáng chú ý là giá lương thực thực phẩm.
![Page 22: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/22.jpg)
22
3. Thu chi ngân sách Nhà nước
So sánh thu NSNN 12 tháng đầu năm 2015 và 12
tháng đầu năm 2016
So sánh chi NSNN 12 tháng đầu năm 2015 và 12
tháng đầu năm 2016
Nguồn: Bộ Tài chính
4. Tình hình doanh nghiệp việc làm
Nguồn: Cục quản lý đăng ký kinh doanh
0.00
500.00
1,000.00
Tổng thu Thu nội
địa
Thu từ
dầu thô
Thu cân
đối XNK
ngh
in t
y V
ND
12 tháng 2015 12 tháng 2016
0.00
500.00
1000.00
1500.00
Tổng chi Chi đầu tư
phát triển
Chi thường
xuyên
Chi trả nợ
viện trợ
Ngh
in t
y V
ND
12 tháng 2015 12 tháng 2016
0
50,000
100,000
150,000
2012 2013 2014 2015 2016
DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
2012 2013 2014 2015 2016
VỐN ĐĂNG KÝ KINH DOANH MỚI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 (tỷ đồng)
Nguồn thu
NSNN vẫn gặp
nhiều khó khăn,
bội chi tiếp tục
gia tăng
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/12/2016 ước tính
đạt 943,3 nghìn tỷ đồng, bằng 93% dự toán năm. Trong đó, thu nội địa vẫn tiếp
tục là nguồn đóng góp chủ đạo vào thu NSNN. Tính đến giữa tháng 12, tổng thu
nội địa đã đạt 94,9% dự toán với hầu hết các lĩnh vực thu đều đạt mức tăng
trưởng tốt, ngoại trừ khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, thu NSNN
vẫn gặp nhiều khó khăn do sự sụt giảm từ hai nguồn: Thu từ dầu thô chỉ bằng
69,2% dự toán và thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu bằng
90,8% dự toán.
Tổng chi NSNN tính đến 15/12 ước đạt 1135,5 nghìn tỷ đồng, bằng 89,2% dự
toán. Cơ cấu nguồn chi không có nhiều thay đổi khi chi thường xuyên vẫn
chiếm trên 70% tổng chi. Trong khi đó, chi đầu tư phát triển mặc dù đạt mức
gia tăng mạnh trong năm nay tuy nhiên vẫn chỉ chiếm khoảng 16% trong tổng
nguồn chi.
Bội chi NSNN tính đến 15/12 ước đạt 192 nghìn tỷ đồng, cao hơn mức 180
nghìn tỷ đồng của năm 2015.
Tình hình doanh nghiệp
Hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp trong năm nay có nhiều tín hiệu khởi
sắc so với năm trước khi xét trên cả hai tiêu chí số lượng doanh nghiệp được
thành lập và số vốn đăng kí kinh doanh mới. Cả nước có 110.100 doanh nghiệp
thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 891.094 tỷ đồng, tăng 16,2% về số
lượng doanh nghiệp và tăng 48,1% về số vốn đăng ký so với năm 2015. Đây là
số doanh nghiệp tăng cao kỷ lục từ trước đến nay khi lần đầu tiên nước ta có
trên 100 nghìn doanh nghiệp thành lập trong một năm.
![Page 23: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/23.jpg)
23
Nguồn: Cục quản lý đăng ký kinh doanh
Nguồn: Cục quản lý đăng ký kinh doanh
Nguồn: Tổng cục thống kê
0
20,000
40,000
60,000
80,000
2012 2013 2014 2015 2016
SỐ DOANH NGHIỆP GIẢI THỂ, DỪNG HOẠT ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
Số doanh nghiệp hoàn tất giải thể Số doanh nghiệp dừng hoạt động
-26.2%
0.4%
-15.0%
-0.9%
9.7%
14.2%
16.5%
17.9%
18.7%
14.5%
26.7%
18.9%
23.9%
43.1%
35.3%
52.0%
83.9%
-50% 0% 50% 100%
Nghệ thuật, giải trí
Vận tải, kho bãi
Nông, lâm thủy sản
Khai khoáng
Thông tin và truyền thông
Xây dựng
Buôn bán, sửa ô tô xe máy
Dịch vụ việc làm, du lịch
Sản xuất điện, nước, gas
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Tài chính ngân hàng
CN chế biến chế tạo
Khoa học công nghệ
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động dịch vụ khác
Y tế và trợ giúp xã hội
Kinh doanh BĐS
SỐ DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI
NĂM 2016
-10.9%
5.8%
21.4%
-8.0%
128.1%
4.5%
9.8%
22.3%
27.0%
-1.0%
87.4%
60.4%
80.3%
11.8%
87.7%
18.6%
237.2%
-100% 0% 100% 200% 300%
Nghệ thuật, giải trí
Vận tải, kho bãi
Nông, lâm thủy sản
Khai khoáng
Thông tin và truyền thông
Xây dựng
Buôn bán, sửa ô tô xe máy
Dịch vụ việc làm, du lịch
Sản xuất điện, nước, gas
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Tài chính ngân hàng
CN chế biến chế tạo
Khoa học công nghệ
Giáo dục và đào tạo
Hoạt động dịch vụ khác
Y tế và trợ giúp xã hội
Kinh doanh BĐS
VỐN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
NĂM 2016
52.21 52.75 52.84 53.29
0
20
40
60
80
100
2013 2014 2015 2016
triệu người
LAO ĐỘNG TRÊN 15 TUỔI
CÓ VIỆC LÀM
Lao động trên 15 tuổi có việc làm
Dân số
2.102.33 2.302.40
1.891.64
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
2014 2015 2016
%
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP VÀ THIẾU VIỆC
LÀM TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động
Tình hình lao động, việc làm
Số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm hiện nay khoảng 53,29 triệu
người - tăng 0,45 triệu người tương đương 0,85% so với năm 2015. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động đều
giảm so với năm trước, cho thấy tình hình lao động việc làm năm nay được cải
thiện theo chiều hướng tích cực.
![Page 24: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/24.jpg)
24
Nguồn: TCTK
III. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ, CHỨNG KHOÁN
Diễn biến bình quân lãi suất OMO, lãi suất liên ngân hàng
Nguồn: NHNN
27 Lãi suất liên ngân hàng ở các kỳ hạn ngắn đã giảm qua các tháng, xu hướng giảm mạnh bắt đầu vào tháng 6. Từ giữa tháng 8 cho đến hết
tháng 10, lãi suất đối với các kỳ hạn ngắn chỉ ở mức xấp xỉ 1%.
24.4 24.41 23.26 22.33
11.09 11.23 12.02 13.16
16.72 17.11 17.56 17.8
0
15
30
45
60
2013 2014 2015 2016
triệu người
LAO ĐỘNG TRÊN 15 TUỔI CÓ VIỆC LÀM
PHÂN THEO NHÓM NGÀNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
Dịch vụ Công nghiệp và xây dựng Nông lâm nghiệp và thủy sản
0
1
2
3
4
5
6
Jan
-15
Feb
-15
Mar
-15
Ap
r-1
5
May
-15
Jun
-15
Jul-
15
Au
g-1
5
Sep
-15
Oct
-15
No
v-1
5
Dec
-15
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
Dec
-16
OMO qua đêm 1 tuần 1 tháng
Trong tổng số lao động trên 15 tuổi có việc làm, khu vực nông lâm nghiệp và
thủy sản chiếm đa số với 41,9%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
24,7%; khu vực dịch vụ chiếm 33,4%. Diễn biến lực lượng lao động của
năm 2016 là phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực doanh nghiệp
trong năm nay, khi số doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực nông lâm,
thủy sản suy giảm, trong khi đó số lượng doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên nhanh chóng.
Lãi suất diễn
biến phù hợp,
đảm bảo lợi ích
của người gửi
tiền, tiếp tục tạo
điều kiện cho
khu vực sản xuất
Trong năm 2016, trước áp lực tăng trưởng kinh tế đang có dấu hiệu chậm lại,
khó khăn của khu vực doanh nghiệp trong nước vẫn còn tiếp diễn, áp lực tăng
của CPI ngày càng lớn, việc điều hành lãi suất ổn định, giữ cho mặt bằng lãi
suất không tăng là một thành công nổi bật của NHNN.
Trong công tác điều hành CSTT của năm 2016, NHNN tiếp tục thực hiện đồng
bộ các giải pháp để ổn định mặt bằng lãi suất, đặc biệt là lãi suất huy động, sử
dụng phù hợp công cụ OMO điều tiết thanh khoản trong hệ thống hướng tới
giảm áp lực tăng của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng27, truyền dẫn tín
hiệu đến lãi suất trong nền kinh tế.
![Page 25: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/25.jpg)
25
Đến thời điểm hiện nay, với sự chỉ đạo sát sao của NHNN và những nỗ lực của
các TCTD trong hệ thống, mặt bằng lãi suất huy động sau khi đồng loạt tăng ở
tất cả các khối NHTM vào những tháng đầu năm đã giảm trở lại từ tháng 6. Kết
thúc năm, lãi suất huy động VND không kỳ hạn phổ biến trong khoảng 0,2%-
1,0%/năm ở cả hai khối NHTM NN và NHTM CP, lãi suất huy động VND có
kỳ hạn phổ biến trong khoảng từ 4,8-7,4%/năm đối với khối NHTM Nhà nước
và trong khoảng từ 4,6-7,7%/năm đối với khối NHTM cổ phần.
Trên cơ sở đó, lãi suất cho vay của các TCTD về cơ bản diễn biến ổn định, từ
cuối tháng 4/2016 đến nay, nhiều NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần
đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn và đưa lãi suất cho vay trung và
dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh, đồng thời tích cực triển khai các chương trình cho vay với lãi suất
ưu đãi. Hiện tại lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-
7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước áp dụng lãi suất cho vay trung
và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất
cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối
với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn. Đặc biệt, đối với nhóm
khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay ngắn
hạn từ 4-5%/năm.
Diễn biến bình quân lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại trong năm 2016
Diễn biến lãi suất bình quân của NHTM NN
Diễn biến lãi suất bình quân của NHTM CP
Nguồn: NHNN
Ngoài ra, lãi suất cho vay USD đã giảm 0,2% - 0,4% đối với cả kỳ hạn ngắn,
trung và dài hạn so với đầu năm, cuối tháng 12, lãi suất cho vay USD phổ biến
ở mức 2,8-6,0%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-
4,8%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,9-6,0%/năm.
Diễn biến thị
trường ngoại hối
thuận lợi, tỷ giá
diễn biến ổn định,
giá vàng trong
nước biến động
thấp hơn so với giá
vàng quốc tế
Trong năm 2016, NHNN đã có thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá – áp
dụng Cơ chế tỷ giá trung tâm làm cơ sở tham chiếu để các TCTD trong nền
kinh tế xác định tỷ giá giao dịch trong biên độ cho phép. Cơ chế xác định tỷ
giá tham chiếu mới mang tính thị trường nhiều hơn, bám sát các diễn biến
của thị trường ngoại tệ trong nước cũng như diễn biến của đồng Đô la Mỹ
trên thị trường quốc tế, điều chỉnh linh hoạt, có tăng, có giảm phù hợp với
diễn biến của từng ngày giao dịch.
4.00
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
Dec
-16
3 tháng 6 tháng 12 tháng
24 tháng 36 tháng
4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
Dec
-16
3 tháng 6 tháng 12 tháng
24 tháng 36 tháng
![Page 26: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/26.jpg)
26
Diễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2016
Nguồn: NHNN
Diễn biến dự trữ ngoại hối
Nguồn: NHNN
21,000
21,500
22,000
22,500
23,000
23,500
24,000
Tỷ giá trung tâm Tỷ giá bán NHTM Tỷ giá bán tự do
0
10000
20000
30000
40000
50000
tháng 3năm 2015
tháng 6năm 2015
tháng 9năm 2015
tháng 12năm 2015
tháng 3năm 2016
tháng 6năm 2016
tháng 9năm 2016
Hiện nay
Triệ
u U
SD
Sau một năm vận hành, cơ chế điều hành tỷ giá trung tâm đã đem đến một diện
mạo mới cho thị trường ngoại hối với những diễn biến thuận lợi đáng chú ý:
- Diễn biến của tỷ giá đã không bị ảnh hưởng quá mạnh trước những diễn biến
lớn của kinh tế thế giới cũng như người bạn láng giềng Trung Quốc. Tính đến
thời điểm cuối tháng 12, tỷ giá trung tâm đã tăng 1,2% so với đầu năm – xu
hướng biến động thấp hơn rất nhiều so với các đồng tiền trong khu vực và trên
thế giới.
- Tỷ giá niêm yết giao dịch của các NHTM và trên thị trường tự do ít thay đổi,
thậm chí mức độ biến động còn thấp hơn tỷ giá trung tâm trong suốt 3 quý của
năm. Đáng chú ý là tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do gần duy trì trạng thái
thấp hơn tỷ giá niêm yết của các NHTM theo chiều bán trong khoảng thời gian
này. Tỷ giá giao dịch chính thức của các NHTM và trên thị trường tự do bắt đầu
biến động trong quý IV, trong đó biến động trên thị trường tự do diễn ra nhanh
và mạnh hơn. Diễn biến này mang tính quy luật, đồng thời bị ảnh hưởng bởi
yếu tố tâm lý khi đồng USD trở nên mạnh hơn trên thị trường quốc tế. Kết thúc
năm, tỷ giá giao dịch của các NHTM đã tăng 1,09% so với đầu năm.
- Trạng thái ổn định tỷ giá VND/USD kéo dài, cùng với chính sách lãi suất hợp
lý đã khuyến khích sự dịch chuyển dòng chảy ngoại tệ sang VND. Qua đó
NHNN đã mua được một lượng lớn ngoại tệ, gia tăng mạnh dự trữ ngoại hối
quốc gia. Hiện tại dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện đã vượt trên 41 tỷ USD,
sau khi có xu hướng giảm về gần 30 tỷ USD cuối 2015.
Bên cạnh diễn biến ổn định của tỷ giá, giá vàng trong nước cũng không có
những biến động mạnh như giá vàng quốc tế. Thậm chí trong nửa đầu năm, khi
giá vàng thời thế giới tăng mạnh, giá vàng trong nước vẫn giao dịch trong
ngưỡng 33 - 34 triệu đồng/lượng. Diễn biến đó đã thu hẹp nhanh khoảng cách
chênh lệch của giá vàng thế giới và giá vàng trong nước và có thời điểm giá
![Page 27: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/27.jpg)
27
Diễn biến giá vàng trong nước năm 2016
Giá vàng trong nước và giá vàng TG quy ra VND
Nguồn: sjc.com.vn
Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo ngành kinh tế so với tháng trước
Nguồn: NHNN
28 Một số ngày trong tháng 3, từ giữa tháng 4 – giữa tháng 5, ba tuần cuối của tháng 6.
VND 30,000VND 32,000VND 34,000VND 36,000VND 38,000VND 40,000VND 42,000
04
/01
/20
16
04
/02
/20
16
04
/03
/20
16
04
/04
/20
16
04
/05
/20
16
04
/06
/20
16
04
/07
/20
16
04
/08
/20
16
04
/09
/20
16
04
/10
/20
16
04
/11
/20
16
04
/12
/20
16
Giá SJC mua vào Giá SJC bán ra
VND 25,000
VND 30,000
VND 35,000
VND 40,000
VND 45,000
04
/01
/20
16
04
/02
/20
16
04
/03
/20
16
04
/04
/20
16
04
/05
/20
16
04
/06
/20
16
04
/07
/20
16
04
/08
/20
16
04
/09
/20
16
04
/10
/20
16
04
/11
/20
16
04
/12
/20
16
Giá vàng trong nước
Giá vàng thế giới quy đổi ra VND
-2.00%
-1.00%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
Jan
-15
Feb
-15
Mar
-15
Ap
r-1
5
May
-15
Jun
-15
Jul-
15
Au
g-1
5
Sep
-15
Oct
-15
No
v-1
5
Dec
-15
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Hoạt động Thương mại, Vận tải và Viễn thông Các hoạt động dịch vụ khác
vàng trong nước còn thấp hơn giá vàng quốc tế28.
Tuy nhiên, sau sự kiện Brexit, giá vàng trong nước đã tăng trên 35 triệu
đồng/lượng, diễn biến sát hơn với giá vàng thế giới nhưng mức độ tăng, giảm
của giá vàng trong nước ở mức thấp. Kết thúc năm giá vàng trong nước đã tăng
11,24% so với hồi đầu năm, giao dịch ở mức: 35,8 – 36,62 triệu đồng/lượng.
Với diễn biến của giá vàng trong nước, thị trường giao dịch vàng diễn ra khá
trầm lắng, biến động giá vàng không tác động nhiều đến tâm lý của thị trường.
Giao dịch trên thị trường khá đơn điệu, giao dịch mua gần như chiếm ưu thế,
nhưng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu thực tế, nhu cầu đầu tư mang tâm lý
thận trọng rõ rệt.
Tăng trưởng tín
dụng hỗ trợ tích
cực cho tăng
trưởng kinh tế
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng từ đầu năm đến nay đã ghi nhận
những chuyển biến tích cực. Tín dụng đã tăng qua các tháng, dòng vốn tín dụng
không chỉ tập trung cho các khu vực chủ chốt và hiệu quả của nền kinh tế mà
còn kịp thời chia sẻ những khó khăn đối với các ngành nghề, vùng miền trước
những ảnh hưởng của các yếu tố khách quan.
Dòng chảy tín dụng trong nền kinh tế đã tiếp tục được khơi thông mạnh mẽ, cơ
cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch, tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh
vực ưu tiên để hỗ trợ có hiệu quả hơn cho tăng trưởng kinh tế, tín dụng bất động
sản và các lĩnh vực rủi ro được kiểm soát đảm bảo hỗ trợ cho lĩnh vực xây
dựng, đáp ứng nhu cầu thực của người dân. Tính đến ngày 29/12/2015, tín dụng
tăng 18,71% so với cuối năm 2015, cao hơn mức tăng của cùng kỳ các năm
2011-2014.
Ngoài ra, vốn tín dụng ngân hàng tiếp tục hỗ trợ chương trình thúc đẩy đầu tư
![Page 28: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/28.jpg)
28
Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Nguồn: Bloomberg
29 Tính đến ngày 15/12/2016, các ngân hàng đã hỗ trợ ngư dân 4 tỉnh miền Trung khắc phục thiệt hại cho 7.346 khách hàng với tổng số tiền 1.513,6 tỷ đồng. Trong đó, cho vay mới 505 tỷ đồng; dư nợ được cơ cấu, giữ nguyên nhóm nợ là 110,06 tỷ đồng, dư nợ được miễn, giảm lãi
là 897,6 tỷ đồng và đang đề nghị khoanh nợ số tiền 709 triệu đồng.
NHNN đã ban hành Công văn số 3438/NHNN-TD để hướng dẫn 4 NHTM Nhà nước triển khai việc cho vay thu mua, tạm trữ hải sản trên địa bàn các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Thời hạn giải ngân cho vay từ 5/5/2016 đến ngày 5/6/2016, thời hạn cho
vay hỗ trợ lãi suất tối đa 6 tháng, lãi suất áp dụng là lãi suất cho vay ngắn hạn thấp nhất áp dụng cho các khoản vay cùng kỳ hạn thuộc các
lĩnh vực ưu tiên nhưng không vượt quá 7%/năm và được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất vay trong thời gian khách hàng vay thu mua, tạm trữ hải sản. Sau 2 tháng triển khai, các ngân hàng đã cho vay 208,93 tỷ đồng để thu mua 7.302 tấn hải sản.
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0100200300400500600700800
4/1
/16
25
/1/1
6
23
/2/1
6
15
/3/1
6
5/4
/16
27
/4/1
6
20
/5/1
6
10
/6/1
6
1/7
/16
22
/7/1
6
12
/8/1
6
5/9
/16
26
/9/1
6
17
/10/1
6
7/1
1/1
6
28
/11/1
6
20
/12/1
6
Tỷ đồngDIỄN BIẾN CHỈ SỐ HOSE
NĂM 2016
Giá trị giao dịch (tỷ đồng) Chỉ số HOSE
0200400600800100012001400
0
20
40
60
80
100
4/1
/16
25
/1/1
6
23
/2/1
6
15
/3/1
6
5/4
/16
27
/4/1
6
20
/5/1
6
10
/6/1
6
1/7
/16
22
/7/1
6
12
/8/1
6
5/9
/16
26
/9/1
6
17
/10/1
6
7/1
1/1
6
28
/11/1
6
20
/12/1
6
Tỷ đồngDIỄN BIẾN CHỈ SỐ HNX
NĂM 2016
Giá trị giao dịch (tỷ đồng) Chỉ số HNX
-1.77%
1.84%
-14.45%
0.78%
6.64%
-1.31%
17.12% 18.38% 14.82%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
HangSeng Nikkei 225 Shanghai BSE Index Ấn Độ
Kospi 200 Hàn Quốc
FTSEIndex
Malaysia
JCI IndexIndonesia
SET50Thái Lan
VN-Index Việt Nam
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CHÂU Á
NĂM 2016
phát triển các vùng miền và đặc biệt là đã kịp thời có các chính sách tương hỗ
cho các vùng miền khắc phục những hậu quả của thiên tai, bão lũ và ô nhiễm
môi trường29.
TTCK Việt Nam
đã đạt được kết
quả khá tích cực
trong năm 2016
mặc dù chịu
nhiều tác động
từ các cú sốc của
kinh tế thế giới.
Sau cú sốc đầu năm của thị trường chứng khoán Trung quốc, các chỉ số chứng
khoán của Việt Nam nhanh chóng phục hồi, có diễn biến tốt trong 5 tháng đầu
năm – thuộc vào top các nước có chỉ số tăng trưởng mạnh trong khu vực. Tuy
nhiên, diễn biến đó đã có phần suy giảm, đặc biệt vào những thời điểm diễn ra
các cú sốc vào tháng 6 hay tháng 11 và hình thành xu hướng giảm rõ rệt vào
quý IV. Mặc dù vậy, Chỉ số VN-Index kết thúc phiên giao dịch ngày 30/12 ở
mức điểm 664,87 - tăng 14,82% so với cuối năm 2015. Chỉ số HNX-Index cũng
tăng 0,2% so với phiên giao dịch cuối năm trước và kết thúc ngày giao dịch
30/12 ở mức 80,12 điểm. Với mức tăng trưởng trên, tính đến cuối năm, Việt
Nam vẫn là một trong số những thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong
khu vực.
![Page 29: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/29.jpg)
29
Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
30 Ngay từ đầu năm, thị trường trong nước đón nhận những thông tin không mấy tích cực khi chứng khoán thế giới lao dốc, áp lực bán tháo
diễn ra mạnh ở hầu hết các nhóm cổ phiếu khiến chỉ số VN-Index sụt giảmvà chạm đáy ngày 21/1 ở mức 521,88 điểm - giảm 9,87 % so với
đầu năm; HNX-Indexchạm đáy ngày 22/1 ở mức 73,06 điểm 31 Chỉ số VN-Index đạt đỉnh vào ngày 19/10 với 688,89 điểm - tăng 18,97% so với đầu năm; chỉ số HNX-Index đạt đỉnh ngày 7/7 ở mức
88,16 điểm - tăng 10,26% so với đầu năm.
0
1,000
2,000
3,000
4,000triệu cp
KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
NĂM 2016
HOSE HNX
0
20,000
40,000
60,000
80,000tỷ đồng
GIÁ TRỊ GIAO DỊCH
NĂM 2016
HOSE HNX
Trong năm những tác động từ môi trường bên ngoài cũng đã dẫn đến những đợt
bán tháo, thị trường sụt giảm mạnh30, tuy nhiên nhờ có nền tảng thị trường tốt
nên đã nhanh chóng phục hồi31 . Thanh khoản thị trường trong năm 2016 cũng
được cải thiện đáng kể. Tổng khối lượng giao dịch tăng 9% so với năm 2015,
đạt khoảng 43.300 triệu cổ phiếu. Tổng giá trị giao dịch trên 735 nghìn tỷ đồng
- tăng 19,1% so với năm trước.
Nhóm ngành có diễn biến khởi sắc nhất trong năm qua phải kế đến ngành Thép
nhờ hưởng lợi từ việc giá thép tăng mạnh cùng với đà phục hồi của giá nguyên
liệu thế giới. Nhiều cổ phiếu ngành Thép có mức giá tăng trưởng vượt bậc bao
gồm cổ phiếu có vốn hóa lớn như HSG (+159%), HPG (+75%) và cả những cổ
phiếu thuộc nhóm vốn hóa nhỏ hơn như DTL (+273%), TLH (+223%), NKG
(+217%). Bên cạnh đó, những ngành được xem là trụ cột của thị trường như
Dầu khí, Ngân hàng tiếp tục giữ vai trò quan trọng, tuy nhiên động lực tăng
trưởng chỉ tập trung vào một số Bluechips như GAS (+82,5%); VCB (+11,2%)
trong khi nhiều cổ phiếu thuộc hai nhóm ngành này sụt giảm so với năm trước.
Trong khoảng nửa đầu năm 2016, các cổ phiếu vốn hóa trung bình có sự khởi
sắc mạnh mẽ nhưng động lực tăng trưởng của thị trường trong cả năm chủ yếu
vẫn đến từ nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn.
Hoạt động của khối ngoại năm nay diễn ra khá sôi động nhưng theo chiều
hướng thiếu tích cực hơn năm trước khi mà nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng
rất mạnh. Tính chung toàn thị trường, tổng giá trị bán ròng của khối ngoại đạt
khoảng 6.857,4 tỷ đồng, tuy nhiên hoạt động của khối ngoại vẫn vận động theo
2 xu hướng trái ngược nhau trên sàn HOSE và HNX.
Trên sàn HOSE, khối ngoại đẩy mạnh bán ròng lên tới hơn 7.972 tỷ đồng sau
khi mua ròng trong ba năm gần đây. Đóng góp đáng kể vào trạng thái bán ròng
trên HOSE là những cổ phiếu thuộc top vốn hóa lớn trên thị trường như: VIC
bán ròng 7.187 tỷ đồng, VNM bán ròng 2.244 tỷ đồng, HPG bán ròng 893 tỷ
đồng.
Trên sàn HNX, khối ngoại tiếp tục mua ròng mạnh hơn năm trước với giá trị đạt
hơn 1.115 tỷ đồng. Trong đó mua ròng mạnh nhất là các cổ phiếu: PVS (220,4
tỷ đồng); SCR (146,3 tỷ đồng); BVS (143,67 tỷ đồng). Mặc dù nhà đầu tư nước
ngoài rút vốn mạnh trong năm qua nhưng nhờ lực cầu của nguồn vốn nội nên
![Page 30: Kinh tế năm 2016: Những điểm nổi bậtkhoahocnganhang.org.vn/news/wp-content/uploads/2017/01/Bản-tin... · trong đó đáng chú ý là giá dầu đã tăng mạnh lên](https://reader031.vdocuments.mx/reader031/viewer/2022022600/5b3a6be37f8b9ace408b97ab/html5/thumbnails/30.jpg)
30
Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
32 Đến hết ngày 19/12/2016 đã hoàn thành kế hoạch huy động cả năm, trong đó 91% tổng khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên
(vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra là 70% khối lượng phát hành có kỳ hạn từ 5 năm trở lên).
Kỳ hạn phát hành TPCP bình quân đạt 8,68 năm (cao hơn 1,7 năm so với kỳ hạn phát hành bình quân của năm 2015), nâng kỳ hạn bình quân của cả danh mục TPCP đến 19/12/2016 là 5,63 năm (thời điểm 31/12/2015 là 4,44 năm).
-2000-1500-1000-500
0500
1000
04/0
1/1
6
20/0
1/1
6
15/0
2/1
6
02/0
3/1
6
18/0
3/1
6
05/0
4/1
6
24/0
4/1
6
12/0
5/1
6
30/0
5/1
6
15/0
6/1
6
01/0
7/1
6
19/0
7/1
6
04/0
8/1
6
22/0
8/1
6
08/0
9/1
6
26/0
9/1
6
12/1
0/1
6
28/1
0/1
6
15/1
1/1
6
01/1
2/1
6
20/1
2/1
6
Tỷ đ
ồn
gHOẠT ĐỘNG KHỐI NGOẠI
TRÊN HOSE NĂM 2016
Khối ngoại mua bán ròng trên HOSE
-150-100-50
050
100
04/0
1/1
6
19/0
1/1
6
03/0
2/1
6
26/0
2/1
6
14/0
3/1
6
29/0
3/1
6
13/0
4/1
6
29/0
4/1
6
18/0
5/1
6
02/0
6/1
6
17/0
6/1
6
04/0
7/1
6
19/0
7/1
6
03/0
8/1
6
18/0
8/1
6
05/0
9/1
6
20/0
9/1
6
05/1
0/1
6
20/1
0/1
6
04/1
1/1
6
21/1
1/1
6
07/1
2/1
6
22/1
2/1
6Tỷ đ
ồn
g
HOẠT ĐỘNG KHỐI NGOẠI
TRÊN HNX NĂM 2016
Khối ngoại mua bán ròng trên HNX
thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng tương đối tốt.
Bên cạnh diễn biến tốt của thị trường giao dịch cổ phiếu, TTCK Việt Nam năm
2016 cũng chứng kiến những kết quả nổi bật trên thị trường giao dịch Trái
phiếu Chính phủ kể cả trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Giá trị trúng thầu trái phiếu chính phủ theo các kỳ hạn
Nguồn: hnx.vn
Trên thị trường giao dịch sơ cấp, mức vốn huy động cuối năm vượt kế hoạch đề
ra 281 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 12% với thời gian ngắn hơn so với dự kiến32.
Bên cạnh đó, thị trường cũng chứng kiến sự thành công trong các giao dịch trái
phiếu có kỳ hạn dài, đặc biệt là các trái phiếu có kỳ hạn từ 20, 30 năm vào
những tháng cuối năm. Kết quả này xét về lâu dài, có ý nghĩa thực tế rất lớn
trong công tác tái cơ cấu kỳ hạn nợ của Chính phủ, giảm áp lực vay nợ ngắn
hạn và chi phí huy động vốn.
Trên thị trường thứ cấp, các giao dịch diễn ra khá sôi động với tổng lượng giao
dịch TPCP đạt khoảng 1,5 triệu tỷ đồng – đây là một con số lớn nhất từ trước
tới nay. Ngoài ra, giá trị giao dịch repo đã có sự tăng trưởng mạnh so với trước
đây, giao dịch repo gần ngang bằng giá trị giao dịch thông thường. Điều này
cho thấy tính thanh khoản của thị trường đã được cải thiện và có sự phát triển
về chiều sâu.
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
3 năm
5 năm
7 năm
10 năm
15 năm
20 năm
30 năm