khóa luận hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty tnhh...
TRANSCRIPT
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................2
3. Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
5. Kết cấu gồm 3 chương .........................................................................................3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC..............................................................................................4
1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.2. Đào tạo nguồn nhân lực.....................................................................................6
1.2.1. Nguyên tắc đào tạo nguồn nhân lực...........................................................7
1.2.2. Mục tiêu của đào tạo .................................................................................8
1.2.3. Vai trò của đào tạo ....................................................................................9
1.2.4. Xác định và phân loại các hình thức đào tạo..............................................9
1.2.5. Phương pháp đào tạo.................................................................................10
1.2.5.1. Phương pháp định tính (lập phiếu thăm dò) ...................................11
1.2.5.2. Phương pháp định lượng ................................................................11
1.3. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................................13
1.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực: ...............................14
1.3.2. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc : ..............14
1.3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực: ...............................15
1.3.4. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý : .........................15
1.3.5. Tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp : .............................................15
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU.............16
2.1. Tổng quan về công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu................................16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................16
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................16
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty...........................................................16
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu .................................19
2.1.3. Chế độ tiền lương và tiền thưởng tại Công ty...........................................21
2.1.4. Tình hình lao động tại Công ty ................................................................22
2.2. Thực trạng công tác đào tạo ............................................................................24
2.2.1. Xác định nhu cầu.......................................................................................25
2.2.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo..................................................................31
2.3. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực................................................32
2.3.1. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc ................33
2.3.2. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.................................33
2.3.3. Những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt được..............................33
2.3.3.1. Thành công:.....................................................................................33
2.3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân....................................................................34
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG TY TNHH IN ẤN
BAO BÌ TÂN Á CHÂU ........................................................................................37
3.1. Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010-2013......37
3.2. Phương hướng đào tạo và phát triển năm 2011-2013
của Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.................................................37
3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo nhân lực ở Công ty
TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu ..........................................................................38
3.3.1. Cải tiến kế hoạch lao động, bao gồm công tác xác định nhu cầu đào tạo. ....38
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
3.3.2. Cải tiến mở rộng nội dung đào tạo............................................................40
3.3.3. Đổi mới các phương pháp đào tạo............................................................40
3.4. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực..........42
3.4.1. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc : ..............43
3.4.2. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực: ...............................43
3.4.3. Phát triển phải đi đôi với tạo việc làm, sử dụng người sau đào tạo..........44
3.4.4. Kích thích vật chất tiền lương, tiền thưởng ..................................................45
KẾT LUẬN.............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................48
Error! Bookmark not defined.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
CÁC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VN : Việt nam.
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
NNL : Nguồn nhân lực.
CB, CNV : Cán bộ, công nhân viên.
Cty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
DANH SÁCH BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Phân tích đánh giá ..................................................................................9
Bảng 1.2. Phân loại đào tạo ..................................................................................10
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty ...................................................................17
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2008-2010.................................20
Bảng 2.4. Số lượng cơ cấu theo trình độ lao động của công ty
trong 3 năm 2008-2010.........................................................................22
Bảng 2.5. Cơ cấu về độ tuổi của lực lượng lao động của công ty ........................23
Bảng 2.6. Số lao động nữ qua các năm ................................................................24
Bảng 2.7. Khảo sát phương pháp xác định nhu cầu đào tạo tại công ty ...............26
Bảng 2.8. Khảo sát các tài liệu cho các bộ phận hoặc vị trí làm việc...................26
Bảng 2.9. Bảng khảo sát các dạng đào tạo tại công ty .........................................27
Bảng 2.10. Khảo sát thăm dò tại công ty .............................................................29
Bảng 2.11. Khảo sát y kiến lãnh đạo của công ty ................................................29
Bảng 2.12. Khảo sát y kiến và mức độ ưu tiên tại công ty ...................................30
Bảng 2.13. Kế hoạch sản lượng của công ty trong các năm 2008-2010...............32
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biện chứng của quá trình phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý chỉ ra
rằng: con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển của các tổ
chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết quản lý tập trung
vào sự phát triển của các yếu tố kỹ thuật khoa học và kinh tế. Nhưng ngay cả những
học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt được hiệu quả và những tiến bộ
kinh tế bền vững nếu thiếu tố chất của con người hay là thiếu sự đầu tư phát triển
con người đáp ứng sự thay đổi. Do vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn lực trong
tổ chức đã và đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người
làm công tác quản lý.
Quá trình đổi mới đã đặt ra nhiều yêu cầu, đòi hỏi về sự lớn mạnh của nguồn
nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng. Sự yếu kém về chất lượng của nguồn nhân
lựccủa một Công ty thể hiện ở những kết quả kinh tế đạt được tuy có thành công
nhưng chưa tương xứng với những tiềm năng của Công ty về tài lực, vật lực và
nhân lực.
Thực trạng này đã đặt ra những yêu cầu cho các nhà nghiên cứu phải tham
gia tích cực vào việc tìm kiếm giải pháp về nhiều mặt. Trong đó, quan trọng nhất là
những giải pháp về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở cho sự phát
triển kinh tế nhanh chóng và bền vững. Bắt đầu từ việc các doanh nghiệp trong mọi
ngành nghề thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực giúp các doanh nghiệp
giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp các ngành
phát triển đồng đều. Những điều kiện này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát
triển kinh tế.
Tuy nhiên, theo sự vận động chung của toàn bộ nền kinh tế nói chung, và
ngành in nói riêng đã có những thay đổi to lớn trong vài năm gần đây, cả về mặt số
lượng, và chất lượng sự tăng lên nhanh chóng về những ấn phầm in tạo nên một thị
trường in sôi động.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật hiện đại, nền kinh tế tăng trưởng
như vũ bão, ranh giới giữa các nước ngày càng lu mờ trong xu thế hội nhập toàn cầu
hoá, mở ra một thế giới cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà quản lý phải biết sử dụng
nguồn lực của mình sao cho hiệu quả nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Do đó
việc đào tạo và phát triển nguồn lực trong doanh nghiệp, tổ chức đã và đang trở
thành một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người làm công tác quản lý. Bởi
ước tính ngành in Việt Nam hiện sử dụng khoảng 60.000 lao động. Nhu cầu mỗi
năm phải bổ sung khoảng 3.000-4.000 lao động các loại. Về số lượng thì các cơ
sở đào tạo chuyên ngành chưa có khả năng đáp ứng. Còn về chất lượng thì càng
là vấn đề cấp bách hơn bởi đã đến lúc chất lượng nguồn nhân lựccó yù nghĩa
quyết định hơn cho sự phát triển bền vững. Hiện nay cái thiếu nhất ở các doanh
nghiệp in chính là Nguồn nhân lựccao cả khâu quản lyù cũng như ở các công
đoạn sản xuất. Đào tạo nguồn lực nói chung cũng đang là vấn đề quốc gia đại
sự. Ở đây Nhà nước không thể không có chính sách hỗ trợ nhưng rất cần
phương thức xã hội hóa mới có thể giải quyết được vấn đề cấp bách này (Theo
nguồn Hiệp hội In Việt Nam – Tạp chí In và Truyền thông tháng 8/2010).
Chính vì vậy, công tác đào tạo và phát triển trong mỗi doanh nghiệp đang trở
thành vấn đề cấp bách. Thực hiện công tác này rất tốn kém về sức lực và vật chất
nhưng hiệu quả của nó rất lớn, đôi khi không thể so sánh giữa chi phí đầu vào và đầu
ra. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một điều kiện để nâng cao năng suất lao
động, phát triển toàn diện đội ngũ lao động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công
ty. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn: “Hoàn thiện công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu” để
viết đề tài.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu : “Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu” Tại Thành Phố Hồ Chi Minh
3. Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Khoá luận đặt ra các mục đích nghiên cứu sau đây : Làm sáng tỏ cơ sở lý luận
về công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện của công ty TNHH
In Ấn Bao Bì Tân Tân Á Châu hiện nay, phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào
tạo & phát triển nguồn nhân lực trong công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu
cũng như phân tích những nguyên nhân sâu xa dẫn đến những tồn tại này. Đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Công ty
TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu .
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong khoá luận này là phương pháp thống
kê phân tích, phương pháp toán học, thực hiện mô tả, so sánh, đối chiếu, suy luận
logic trên cơ sở khảo sát tại Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.
5. Kết cấu gồm 3 Chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về đào tạo & phát triển nguồn nhân lực tại công ty
TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực tại công
ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai gốc độ : năng lực
xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn nhân lực là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo
ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng
tiềm năng giúp định hướng nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng
lực xã hội của nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy
nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ.
Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động,
thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua
các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con
người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến,
được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở
thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực, do đó, được hiểu là “tổng hòa
trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân
cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. (Nguyễn Hữu Dũng,
2003:11).
Xuất phát từ những quan niệm của các tác giả vừa nêu, để tài liệu khái niệm
nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương,
một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ, năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và
tính năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, doanh nghiệp, vùng, quốc
gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn
con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm các
yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính
năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hóa. Do vậy, có
thể cụ thể hóa các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực theo các nhóm sau đây :
- Quy mô dân số, lao động và sức trẻ :
- Trình độ dân trí và chuyên kỹ thuật của nguồn nhân lực liên quan và phụ
thuộc vào sự phát triển nền giáo dục – đào tạo và dạy nghề một quốc gia;
- Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên quan đến
chính sách giải phóng sức lao động, tạo động lực để phát triển, phát huy tài năng;.
- Truyền thống lịch sử và nền văn hóa hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác phong
của con người trong lao động.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh. Trước hết, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho toàn xã
hội, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư trong độ tuổi lao động theo quy định,
có khả năng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của tái sản xuất xã hội (công
cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động). Với cách hiểu này nguồn
nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực (tài nguyên nhân lực) là thuật ngữ chung dùng để chỉ tất cả
những người làm việc trong một tổ chức hay tất cả lao động trong một xã hội.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động.
Hai yếu tố chính cấu thành nguồn nhân lực là số lượng và chất lượng. Số
lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ
phát triển nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu tốc độ
tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến
quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng cao và ngược lại.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
* Vai trò của nguồn nhân lựcđối với sự phát triển của doanh nghiệp
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ đạo
trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn nhân lực
phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng. một nguồn nhân
lực được coi là có chất lượng khi từng cá nhân người lao động đạt được các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, có được các đặc điểm về tinh thần, ý thức tốt. Xét trên khía cạnh vĩ
mô, nguồn nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ cấu hợp lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực
được xem xét trên các khía cạnh cơ cấu nghành nghề, cơ cấu trình độ….
1.2. Đào tạo nguồn nhân lựcCác khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến cùng một quá
trình tương tự là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ
năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công
việc của cá nhân.
Điều này có nghĩa là giáo dục, đào tạo và phát triển được áp dụng
để thay đổi việc người lao động biết gì, làm như thế nào, quan điểm của họ đối với
công việc và mối quan hệ với mọi người xung quanh.
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các tổ chức Thực tế đã có những bằng chứng xác thực chứng tỏ đầu tư cho đào tạo
gắn liền với khả năng sinh lợi lâu dài cho các tổ chức, các doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp sau khi nâng cao chất lượng lao động qua các chương trình đào tạo có
hiệu quả đều cho năng suất cao hơn.
Đào tạo được xem như một công cụ quan trọng để đạt tới những mục tiêu của
tổ chức và của chính bản thân nhân viên. Mối liên kết giữa đào tạo và các mục tiêu
là hiển nhiên, thế nhưng người ta thường hay bị cuốn hút vào cuộc đấu tranh hàng
ngày để thực hiện các chương trình và đối phó với các cuộc khủng hoảng. Đào tạo
trở thành một hoạt động chứ không phải một chiến lược. Đó là một nhận thức sai
lầm. Đào tạo thực sự đem lại một hiệu quả trực tiếp cho việc thực hiện các mục tiêu
của tổ chức. Thậm chí quảng bá một chương trình đào tạo tốt có tác dụng thu hút
khách hàng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
* Đào tạo là một vũ khí chiến lược đối với các dân tộc
Ngày càng có thêm nhiều bằng chứng và nhận thức rõ ràng về đào tạo và
giáo dục là việc đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự phồn vinh của dân tộc.Cụ thể:
- Môi trường học tập, đào tạo lý tưởng là một trong những nguồn gốc
của sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản sau Thế chiến thứ hai.
- Mexico đã sử dụng khoản tiền vay của Ngân hàng Thế giới để tăng gấp đôi
quy mô của chương trình đào tạo người lớn tuổi và triển khai việc đào tạo năng lực
để làm cho công nhân dễ có khả năng kiếm việc làm hơn.
- Chương trình đào tạo là tạo nhiều cơ hội tiếp cận với sự giáo dục, cải tiến
kỹ năng và phát triển cá nhân để tránh tụt hậu trong cuộc cạnh tranh quốc tế của
Đan Mạch, nhất là trong điều kiện quốc gia này rất ít tài nguyên.
- Bộ Giáo dục và Nghiên cứu Khoa học của Đức nhận thức rõ rằng đào tạo
nghề là rất cần thiết cho quốc gia của họ. Các công ty của Đức cũng nhận thức rõ
việc đào tạo đội ngũ công nhân viên cho chính họ là một việc đáng làm. Đó
là phương cách tốt nhất để đảm bảo có sự chuẩn bị tối ưu của người lao động cho
công việc của họ trong công ty. Chính phủ Liên bang hỗ trợ các hoạt động đào tạo
của các công ty ở nhiều mức độ.
- Cố gắng của Hàn Quốc trong việc phát triển những trường đào tạo và dạy
nghề thủ công với sự hợp tác giữa giới chủ và Nhà nước.
1.2.1. Nguyên tắc đào tạo nguồn nhân lực
Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển, nhất là khi
được cung cấp các điều kiện cần thiết. Con người cũng là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp, tổ chức. Do đó, một doanh nghiệp, tổ chức
muốn phát triển trước tiên cần phải tạo điều kiện cho những con người của mình
phát triển. Đó chính là đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người cụ
thể, khác với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Lợi ích của người lao động và tổ chức có thể kết hợp được với nhau.
Vì vậy phát triển nguồn nhân lực phải bao gồm:
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
- Động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường sự đóng góp
của họ cho tổ chức.
- Thu hút và sử dụng tốt những người có đủ năng lực và trình độ.
- Đạt được những giá trị lớn nhất, thông qua những sản phẩm của người lao
động làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển họ.
Mặt khác, phải đáp ứng những mong đợi của người lao động qua đào tạo và
phát triển là:
- Ổn định để phát triển.
- Có những cơ hội thăng tiến.
- Có những vị trí làm việc thuận lợi để cống hiến được nhiều nhất.
- Được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ.
Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư sinh lợi
đáng kể, vì phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được
sự phát triển tổ chức có hiệu quả nhất.
1.2.2. Mục tiêu của đào tạo
Trực tiếp giúp người lao động thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi
người lao động thực hiện công việc không đáp ứng tiêu chuẩn hoặc khi người lao
động mới nhận công việc.
Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ áp dụng
thành công các tiến bộ trong các mặt công nghệ, kỹ thuật,... vào công việc.
Tránh tình trạng quản lý lỗi thời, thường xuyên cập nhật và áp dụng các
phương pháp quản lý cho phù hợp với những thay đổi trong thực tế của đơn vị.
Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề nội bộ
thông qua việc đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả.
Các chương trình đào tạo có tính định hướng công việc sẽ giúp người lao
động nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc mới.
Đào tạo giúp cho đội ngũ lao động trong doanh nghiệp có những kỹ năng cần
thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý chuyên môn
khi cần thiết.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Đào tạo sẽ trang bị cho người lao động những kỹ năng chuyên môn cần
thiết. Từ đó, kích thích người lao động làm việc tốt hơn, tạo ra những động lực
làm việc mạnh mẽ hơn.
1.2.3. Vai trò của đào tạo
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất
nước. Nó quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm
giảm trình trạng thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu
công việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đó là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân
người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.2.4. Xác định và phân loại các hình thức đào tạo
Bảng 1 : Xác định đào tạo
Môi
trường
bên ngoài
Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển
Ấn định các mục tiêu cụ thể
Lựa chọn các phương pháp thích hợp
Môi
trường
bên trong
Lựa chọn các phương tiện thích hợp
Thực hiện các chương trình đào tạo và phát triển
Đánh giá các chương trình đào tạo và phát triển
Bảng 2 : Phân loại đào tạo
TIÊU CHÍ HÌNH THỨC
Định hướng nội dung
đào tạo
Đào tạo định hướng công việc
Đào tạo định hướng doanh nghiệp
Mục đích của nội
dung đào tạo
Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật
Đào tạo và phát triển năng lực quản lý
Hình thức tổ chức Đào tạo chính quy
Đào tạo tại chức
Đào tạo cạnh xí nghiệp
Kèm cặp tại chỗ
Địa điểm hoặc nơi
đào tạo
Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc
Đối tượng học viên Đào tạo mới
Đào tạo lại
1.2.5. Phương pháp đào tạo
Kinh nghiệm các doanh nghiệp thành đạt đều chứng tỏ rằng nhờ họ chú
trọng vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. Chất lượng con người được xem là
ưu thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện nay. Vì vậy đào tạo được
xem là mũi đột phá của phát triển kinh tế xã hội nói chung và hiệu quả kinh
doanh trong từng doanh nghiệp nói riêng.
Khái niệm đào tạo nhấn mạnh đến việc huấn luyện có định hướng, chú
trọng công việc hiện thời của cá nhân, giúp cá nhân kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt công tác hiện nay.
Có nhiều loại hình đào tạo, việc chọn lựa hình thức đào tạo tùy thuộc vàonhu
cầu, năng lực, quy mô, định hướng của doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu đào tạo của một doanh nghiệp bộ phận phụ trách
công tác đào tạo dựa trên phân tích về nhu cầu đào tạo. Phân tích về nhu cầu đào
tạo lại căn cứ vào tình hình doanh nghiệp.
Sau khi xem xét chiến lược đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, loại hình
đào tạo, doanh nghiệp xác định được nội dung chương trình và phương pháp đào
tạo. Có hai phương pháp thường áp dụng là phương pháp đào tạo tại nơi làm việc và
đào tạo ngoài nơi làm việc.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Đào tạo là một hình thức đầu tư, vì vậy việc đánh giá hiệu quả đem lại cho
công việc thiết thực là rất quan trọng nhằm tránh lãng phí đồng thời nâng cao
hiệu quả cho các chương trình đào tạo sau này.
Các phương pháp đào tạo (Bảng 1.1) rất đa dạng và phù hợp với các đối
tượng sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về phương pháp đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, các phương pháp đào tạo cũng có
những ưu điểm riêng và khuyết điểm riêng (Bảng 1.2) đòi hỏi nhà quản lý phải lựa
chọn phương pháp đào tạo đúng với trình độ tiếp thu của nguồn nhân lực và nhu
cầu của doanh nghiệp mình.
1.2.5.1. Phương pháp định tính (lập phiếu thăm dò)
Trong và sau mỗi khóa đào tạo, người phụ trách công tác đào tạo gửi phiếu
thăm dò đến các học viên và giáo viên giảng dạy. Thông qua kết quả thu được từ các
phiếu thăm dò chương trình đào tạo sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của
doanh nghiệp, (điều chỉnh cả học viên và giáo viên giảng dạy).
1.2.5.2. Phương pháp định lượng
Do chi phí đào tạo được hạch toán hàng năm, còn hiệu quả của đào tạo đem
lại cho doanh nghiệp là nhiều năm về sau nên có thể tính gián tiếp hiệu quả của đào
tạo qua hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong các thời kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (RP)
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Lợi nhuận thuần
RP =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (RT)
Tổng lợi nhuận thuần
RT =
Tổng tài sản có
So sánh với các kỳ trước đào tạo, RP và RT càng cao phản ánh hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng lớn. Điều này gián tiếp phản ánh hiệu quả của công tác
đào tạo.
Năng suất lao động (WT, WL)
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
WT = hay WL =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
Trong đó, tổng số hao phí lao động là tổng chi phí vật chất trong quá trình
đào tạo bao gồm các khoản :
- Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như trang bị phòng
học, kỹ thuật, tài liệu sử dụng trong quá trình đào tạo.
- Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên.
- Học bổng hoặc tiền lương trả cho người lao động trong thời gian đào tạo.
- Chi phí cơ hội do việc nhân viên tham dự đào tạo, không thực hiện được
các công việc ngày thường.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
So sánh WT và WL qua các thời kỳ, hai chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản
ánh hiệu quả sử dụng lao động càng tốt. Điều này phản ánh trực tiếp hiệu quả của
công tác đào tạo.
Mức sinh lời của lao động (MT, ML)
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần
MT = hay ML =
Tổng số hao phí lao động Tổng số lao động
ML cho biết một thời gian hao phí lao động mang lại bao nhiêu lợi nhuận và
ML cho biết một lao động trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu lợi nhuận. So sánh
hai chỉ tiêu này qua các thời kỳ, nếu MT và ML ngày càng tăng phản ánh hiệu quả sử
dụng lao động ngày càng cao. Thành quả này đem lại từ chất lượng của công tác
đào tạo trong doanh nghiệp.
1.3. Phát triển Nguồn nhân lực
Vai trò của nguồn nhân lực là rất lớn và có tính quyết định đến sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nguồn nhân lực phát huy tốt vai trò chủ
đạo trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
nhân lực phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định về chất lượng và số lượng.
Một nguồn nhân lực được coi là có chất lượng khi từng cá nhân người lao động đạt
được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, có được các đặc điểm về tinh thần, ý thức
tốt. Xét trên khía cạnh vĩ mô, nguồn nhân lực mạnh còn bao hàm một cơ cấu hợp
lý. Cơ cấu của nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh cơ cấu nghành
nghề, cơ cấu trình độ….
Về mặt xã hội, đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề sống còn của một đất
nước. Nó quyết định sự phát triển của xã hội và là một trong những giải pháp làm
giảm trình trạng thất nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp : đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được yêu cầu
công việc của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đó là một hoạt động mang lại nguồn lợi đáng kể cho các doanh nghiệp.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Về phía người lao động: đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân
người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
1.3.1. Tầm quan trọng của việc phát triển Nguồn nhân lực: Phát triển là quá trình việc đào tạo nâng cao khả năng làm việc hiện tại cho
mỗi con người còn đạo tạo cho họ đạt được những kỹ thuật mới, quan điểm và tầm
nhìn mói để phát triển nghề nghiệp trong tương lai (H.John Bernardin, 2007).
Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một quá trình nâng cao cả về số lượng
lẫn chất lượng nguồn nhân lực cho công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động
hiện tại mà còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng
để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành trong tương lai, trong đó giáo dục và
đào tạo là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
- Trình độ tay nghề người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao
năng suất và hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt những tai nạn và rủi ro trong lao động vì người lao động nắm
vững nghề nghiệp, làm việc tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người được đào tạo sẽ là người có khả năng tự
giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
- Tạo lực lượng dự bị về nhân lực để nâng cao tính ổn định và năng động của
doanh nghiệp.
- Tạo sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là
những lao động có chất lượng và tiềm năng.
- Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh trên cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động.
1.3.2. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc : Vai trò đầu tiên của việc phát triển nhân lực chính là nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc, là ngành có tốc độ phát triển nhanh, do đó việc đào tạo
và đặc biệt đào tạo lại là thực sự rất cần thiết để duy trì khả năng làm việc và thích
ứng với công nghệ mới.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
1.3.3. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực:
Nhìn chung, đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào, nếu chúng ta không thường
xuyên đào tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì nguồn nhân lực
đó nhanh chóng bị tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển của
công nghệ. Đối với một quốc gia, việc duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
là yếu tố quan trọng để đi đến thành công trong mọi lĩnh vực như phát triển ngành
nghề, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.
1.3.4. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý :
Ngành công nghệ in trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển
rất nhanh trong những năm gần đây. Vì vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
không chỉ giúp cho nguồn nhân lực của công ty duy trì khả năng thích ứng với sự
thay đổi của công nghệ, mà còn giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các
công nghệ mới áp dụng vào thực tiễn.
1.3.5. Tăng lợi thế cạnh tranh cho Doanh nghiệp :
Ngày nay, thế giới đang từng bước bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế trí
thức. Do đó, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
giúp cho họ nhanh chóng tiếp cận và đón đầu các công nghệ mới, tạo sự khác biệt
về chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập theo giấy phép số 4102001966 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 18/8/2000
Công ty có trụ sở chính tại 243 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 17, Quận Bình
Thạnh, TP.HCM, có con dấu riêng, tài khoản tại Ngân hàng ACB.
Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu có tư cách pháp nhân, có quyền
và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình
trong số vốn mà công ty có và tự quản lý, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đã đăng ký theo luật doanh nghiệp, đồng thời tự chịu trách nhiệm về bảo toàn
và phát triển vốn của mình và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Hoạt động chính của công ty là in các ấn phẩm và bao bì.
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình, bởi vì cơ cấu tổ chức hợp lý là hình ảnh vẽ nên
bức tranh tươi sáng của công ty. Cơ cấu tổ quản lý tốt cũng góp phần không nhỏ
trong những bước đi của công ty.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
Nguồn từ phòng Hành Chính Nhân Sự cung cấp
Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu là một đơn vị kinh tế với cơ cấu
bộ máy quản lý được sắp xếp theo 9 Phòng ban, Phân xưởng và mỗi Phòng ban,
Phân xưởng thực hiện một số chức trách nhiệm vụ được giao, phối hợp cùng thực
hiện công việc, mỗi một đơn vị (Phòng ban, Phân xưởng) có trách nhiệm tham mưu
cho Giám đốc về lĩnh vực mình quản lý.
* Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất, người đại diện pháp nhân của
Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người ra quyết
định chiến lược và chiến thuật cho Công ty, là người có quyền điều hành và phân
cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có thể tự xem xét quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sáp nhập các Phòng ban, Phân xưởng/đơn
vị trực thuộc.
Giám đốc Công ty có thể ủy quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các
hoạt động của Công ty trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
Bộ máy giúp việc gồm, các Phòng ban, Phân xưởng có chức năng tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 22
Giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh kế hoạch
Phòng kỹ thuật Phòng vật tư
PX Chế bản PX in PX thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
* Phòng Hành chính nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công
tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, tuyển dụng, quản lý điều nhân sự,
quản lý trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc.
* Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản
lý toàn bộ công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập
hợp các khoản chi phí, tính toán giá thành sản phẩm trong kinh doanh, hạch toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các
hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các
khoản phải nộp.
* Phòng Kinh doanh – Kế hoạch : Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động
trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu in ấn sản phẩm của Công
ty, giúp doanh nghiệp tăng sản lượng và lợi nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của Phòng Kinh doanh phải biết sử dụng máy vi tính, thành
thạo nghiệp vụ kinh doanh, luật xuất bản và công tác điều độ in ấn, am hiểu thị
trường về lĩnh vực mà Công ty đang sản xuất kinh doanh.
* Phòng Kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật và các dự án, phụ tùng ngoại nhập
các phụ tùng-linh kiện thay thế, nâng cấp bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị định
kỳ tại công ty. Nhân viên của Phòng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, sử dụng
máy vi tính thành thạo, đọc và hiểu các catalogue (tiếng anh) của máy, biết sửa chữa
các trang thiết bị máy móc tại công ty.
* Phòng Vật tư: Có chức năng nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu,
lập kế hoạch dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu, và vận tải, vận chuyển hàng hóa
phục vụ sản xuất của Công ty.
* Phân xưởng chế bản: Giúp doanh nghiệp thiết kế các trang in, desiger, và
ra các bản kẽm để in.
* Phân xưởng in: Giúp doanh nghiệp in các biểu mẫu, bao bì, catalogue, in
ấn các tạp chí, sách báo, tranh ảnh… .
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
* Phân xưởng thành Phẩm: Giúp doanh nghiệp Hoàn thiện các biểu mẫu,
bế hộp, bao bì, catalogue, và các tạp chí, sách giáo khoa theo yêu cầu của
khách hảng.
Bộ máy của Công ty được bố trí theo cơ cấu hàng ngang - chức năng, mọi
quyết định đưa ra đến các Trưởng, phó phòng ban, phân xưởng phải triển khai thực
hiện.
Giải quyết công việc theo hệ đường thẳng cho phép phân công lao động theo
tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng thời trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực hiện công việc chịu sự
chi phối của cấp trên, do vậy không tạo được tính linh hoạt cho cấp dưới trong công
việc.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH In Ấn Bao Bì
Tân Á Châu
Do hàng hoá Sản xuất kinh doanh của công ty là các sản phẩm bao bì, tạp
chí, catalogue, sách giáo khoa nên thị trường tiêu thụ chủ yếu các Công ty tại Thành
Phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Nam như Đồng Nai, Cần Thơ, Sóc Trăng....
Ở thành phố Hồ Chí Minh, không những dân cư đông mà nhu cầu về in ấn ngày
càng nhiều, đặc biệt là bao bì từ các Doanh Nghiệp Tư Nhân, Tổ hợp, từ đó tạo điều
kiện cho sản phẩm của Công ty có thể đến với người tiêu dùng một cách dễ dàng..
Để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm mang lại hiệu quả
cao, phát triển kịp với xu thế thời đại, theo kịp với những biến động của thị trường.
Công ty đã tiến hành lập chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tỉ lệ trang in, khổ
(13x19), viêc lập kế hoạch giúp Công ty dự đoán trước sản lượng sẽ đạt trong kỳ thực
hiện, đơn giá bán sản phẩm trong kỳ, doanh thu đạt được trong kỳ để có thể chủ động
tổ chức thực hiện.
Ngày nay do trình độ dân trí ngày càng phát triển cao, đòi hỏi các mẫu mã bao
bì, đa dạng đẹp và bắt mắt hơn, nên các loại máy in thế hệ mới ra đời là điều không
thể thiếu đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, nhờ có sự phát triển của công nghệ in
ngày càng phát triển nên hàng năm những loại máy này, hiện đại hơn và nhiều tính
chức năng vượt trội. Do đó giá bán bao giờ cũng cao hơn các loại máy thế hệ trước,
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
chính nhờ đầu tư đổi mới công nghệ tạo sự khác biệt, tăng tính cạnh tranh. Do đó
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể, điều này được thể hiện
qua bảng sau.
Bảng 4 : Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008-2010
Đơn vị: nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 09/08 So sánh 10/09
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu 4.433.417 6.442.315 8.224.302 2.008.898 45,31 1.781.987 27,66
2. Giá thành toàn
bộ
4.201.916 6.332.641 8.011.469 2.130.725 50,7 1.678.828 26,51
- Giá mua sản
phẩm
2.852.524 4.761.377 6.068.212 1.008.898 52,14 1.206.790 24,82
- Chi phí bán hàng 1.228.675 1.335.870 1.468.424 207195 15,6 132.554 9,92
- Chi phí quản lý 217.717 235.394 250.121 111081 8,11 14.727 6,25
3. VAT 18.837 20.767 22.562 19292 10,24 17.954 8,64
4. Lợi nhuận 40.030 55.689 67.032 15.659 39,12 11.343 20,37
(Nguồn từ Phòng Kinh doanh – Kế hoạch)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty trong 3 năm qua tăng lên không
ngừng, điều đó cho thấy Công ty làm ăn ngày một hiệu quả, doanh thu năm 2009
tăng lên 2.008.898 nghìn đồng so với năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là
45,31%, bên cạnh đó lợi nhuận tăng lên 15.659 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 39,12%.
Doanh thu năm 2010 tăng lên 1.781.987 nghìn đồng so với năm 2009, tương ứng
với tỷ lệ tăng là 27.66%, bên cạnh đó lợi nhuận tăng lên 11.343 nghìn đồng, tỷ lệ
tăng là 20.37%. Có được kết quả trên trong những năm qua, Công ty TNHH In Ấn
Bao Bì Tân Á Châu đã có rất nhiều cố gắng trong công tác đầu tư máy móc thay đổi
công nghệ, hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra, tạo được uy tín với khách hàng. Công
ty đã có nhiều khách hàng biết đến và muốn hợp tác với Công ty.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 25
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
2.1.3. Chế độ tiền lương và tiền thưởng tại Công ty
Tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề rất quan trọng
trong việc kích thích người lao động, trong đó vấn đề trả lương thưởng cho người
lao động (nhân viên) là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Chế độ tiền lương:
Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm lựa chọn
những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là đòn bẩy
kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công việc. Chính
sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao động làm việc tại Công ty bởi vì
đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền lương là mối quan
tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức
sống của người lao động. Có thể nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm
hàng đầu là chính sách tiền lương cho người lao động bởi dù doanh nghiệp có tuyển
chọn được đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề, được bố trí vào những vị trí thích
hợp nhưng chính sách lương bổng không phù hợp làm cho người lao động sẽ không
gắn bó với Công ty lâu dài. Để làm được điều này Công ty có các chính sách về
lương thưởng đãi ngộ, các chính sách ưu tiên và khuyến khích khác thoả đáng.
Hiểu rõ vấn đề này, Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu sử dụng đòn
bảy tiền lương không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao
động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của người lao động. Do Công ty có nhiều công việc khác nhau nên có
nhiều cách trả lương khác nhau sao cho phù hợp với từng công việc, điều đó khuyến
khích lao động làm việc với năng suất cao và cho phép kiểm soát dễ dàng hơn.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với
khối phòng ban nghiệp vụ, trả lương sản phẩm cho từng bộ phận (Phân xưởng). Để trả
lương chính xác, các Trưởng phòng/Quản đốc căn cứ vào bảng chấm công số ngày làm
việc thực tế và hệ số lương của từng người để tính toán.
+ Chính sách thưởng của Công ty:
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 26
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Ngoài phần lương chính là những khoản thu bổ sung khác nhằm khuyến
khích người lao động làm tròn công việc, nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân
phối theo lao động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do nhân tố lao động quyết
định, bởi vì người lao động là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hàng quý, năm đều có khoản trích thưởng cho cán bộ công nhân viên có
thành tích tốt trong công việc. Hàng năm, Công ty đều trích lợi nhuận lập quỹ khen
thưởng; đây là đòi hỏi tất yếu, hợp lý, dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
từng cá nhân.
2.1.4. Tình hình lao động tại Công ty
Hiện nay Công ty đang đi vào sản xuất kinh doanh ổn định và tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Cơ
cấu lao động của Công ty cũng có những thay đổi phù hợp với tình hình mới.
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong quản trị,
điều hành sản xuất kinh doanh. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, dễ kiểm soát thực trạng lao
động, từ đó giám đốc có thể đưa ra nhưng quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Số lượng lao động của Công ty cụ thể trong một số năm qua như sau:
Bảng 5: Số lượng và cơ cấu theo trình độ lao động của Công ty
trong 3 năm 2008-2010
Trình độ
2008 2009 2010
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Đại học, Cao đẳng 7 10 11 12,79 13 13,54
Trung cấp 11 15,7 14 16,27 17 17,70
Lao động đào tạo tại
chổ/ phổ thông
52 74,3 61 70,93 66 68,75
Tổng số 70 100 86 100 96 100
(Nguồn: Phòng Hành chính Công ty)
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 27
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong số lao động có trình độ Đại học, Cao
đẳng đa số khối cán bộ quản lý, và phòng ban nghiệp vụ, còn lực lượng lao động của
công ty có đội ngũ công nhân trung cấp đứng vị trí thứ 2. Tuy nhiên công ty là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực in ấn nên đòi hỏi lực lượng lao động phải am
hiểu về kỹ thuật nghành in nhất định, để có thể thoả mãn những yêu cầu của khách
hàng như chất lượng màu sắc các ấn phẩm, song hoạt động tuyển dụng lao động đầu
vào hầu hết là lao động phổ thông được đào tạo tại chổ đa số là con em CB,CNV
trong công ty, chủ yếu lực lượng lao động trong lĩnh vực công nhân là chủ yếu.
Cũng theo bảng trên cho thấy chất lượng lao động của Công ty qua các năm tăng
lên theo chiều hướng tích cực, trình độ Đại học, Cao đẳng. Năm 2008 chiếm 10%;
năm 2009 là 12,79% và năm 2010 là 13,54%; tiếp đến là lực lượng có trình độ trung
cấp Năm 2008 chiếm 15,7%; năm 2009 là 16,27% và năm 2010 là 17,70%; và cuối
cùng là đội ngũ công nhân lao động đào tạo tại chỗ có giảm qua các năm như sau:
Năm 2008 là 74,3% và năm 2009 là 70,93%,năm 2010 là 68,75. Ta có thể
thấy rằng lực lượng lao động công nhân đào tạo tại chỗ chiếm khá cao của Công ty
so với ngành khác,và cũng giãm dần trong những năm gần đây, cho thấy Công ty đã
nâng cao trình độ cũng như cải thiện chất lượng đội ngũ công nhân kỷ thuật lên một
nấc mới. song cũng chưa được là bao so với những công ty khác cùng nghành nghề.
Về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ lao động trong Công ty thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 6: Cơ cấu về độ tuổi của lực lượng lao động tại Công ty
Đơn vị: %
Độ tuổi
Năm< 31 tuổi 31 – 40 tuổi > 40 tuổi
2008 83,7 12,5 3,8
2009 84,5 12,8 2,7
2010 85,8 11,6 2,6
(Nguồn: Phòng Hành chính Công ty)
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 28
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Qua số liệu trên cho thấy lực lượng lao động của Công ty rất trẻ. Và có xu
hướng ngày càng trẻ hơn. Đây là đặc điểm chung của các Công ty hoạt động trong
lĩnh vực in ấn. Với đặc điểm này cơ hội thăng tiến của những lao động trẻ là rất
lớn.Tuy nhiên tỷ lệ thay đổi công việc cũng rất cao vì họ làm việc theo mục tiêu và
chịu trách nhiệm về công việc của mình, nếu sau một thời gian không hoàn thành
mục tiêu với vị trí công việc đó thì người lao động thường ra đi tìm cơ hội ở các
Công ty khác.
Đội ngũ nhân viên của Công ty rất trẻ, điều này là một thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh của Công ty, bởi công việc của Công ty rất cần thiết tới sự năng
động nhiêt tình của tuổi trẻ. Đây cũng là lực lượng nòng cốt cho sự phát triển Công
ty trong tương lai. Tuy nhiên lao động trẻ cũng có nhược điểm là thiếu kinh nghiệm,
dễ nông nổi, do đó trong thời gian tới việc học tập, bổ sung kinh nghiệm là điều rất
cần thiết.
Bảng 7: Số lao động nữ qua các năm
Đơn vị: Người
Năm Số lượng% trong tổng số
lao động
2008 5 7,1%
2009 8 9,3%
2010 10 10,41%
(Nguồn: Phòng Hành chính Công ty)
Bảng số liệu trên cho thấy số lao động nữ ở Công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đây là
xu thế chung tại các Công ty in ấn. Lao động nữ chỉ ở bộ phận thành phẩm, kế toán,
phục vụ, còn những bộ phận khác như chế bản, in ấn, vận chuyển giao hàng tại Công
ty, tất cả đều là nam giới vì nam giới thích hợp với những công việc này hơn.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo
Hoạt động quản lý nhân sự thực chất là sử dụng các công cụ, biện pháp, chính
sách nhằm tìm kiếm và phát huy nguồn nhân lực. Kể từ khi thành lập cho đến nay,
Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc để họ có thể phát
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 29
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
huy mọi khả năng của mình. Công ty cũng có những chương trình đào tạo và tuyển
dụng mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế bằng những hoạt động quản
lý nhân sự Công ty đã tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo vì cá
nhân người lao động và Công ty. Trong môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực in ấn
ngày càng khốc liệt, nơi mà các cán bộ quản lý ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan
trọng. Chất lượng, trình độ của người quản lý – những người phải đảm bảo chỉ đạo
toàn diện vận hành guồng máy quản lý, phối hợp nhịp nhàng hoạt động của các bộ
phận, huy động toàn lực tham gia thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Lao động
quản lý là những người đứng mũi chịu sào, đòi hỏi phải có tính sáng tạo, kết hợp
với nghệ thuật quản lý khéo léo, song đội ngũ cán bộ quản lyù tại công ty đa số có
nhiều kinh nghiệm nhưng chưa qua đào tạo tại các trường Đại học, làm trái ngành
nghề, chưa được đào tạo lại số cán bộ này tiếp cận với khoa học tri thức vào quản
lyù. Bên cạnh đó hầu hết trong số họ đều đảm nhận những vị trí phù hợp với khả
năng của mình và có cơ hội làm việc để phát huy khả năng đó. Tuy nhiên trên thực
tế công tác tuyển dụng của Công ty đại đa số là những người thân quen hoặc con em
của CB,CNV tại công ty, chưa qua các trường đào tạo nghề, mặc dù công ty luôn
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc để họ phát huy mọi năng lực của
mình, thì vẫn còn một số hạn chế do không được đào tạo bài bản ở các trường đào
tạo chuyên ngành nghề về kỹ thuật in.
2.2.1. Xác định nhu cầu:
Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để nâng cao được khả năng
cạnh tranh, Công ty luôn chú trọng đến yếu tố con người.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ và chất
lượng đòi hỏi công tác đào tạo và phát triển phải xác định được nhu cầu đào
tạo.
Công ty có dự kiến các chương trình đào tạo để giúp các nhà quản lý
có được kỹ năng, trình độ cần thiết để thực hiện công việc.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 30
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Tóm lại trên cơ sở các kế hoạch sản xuất kinh doanh do yêu cầu và đòi hỏi
của công việc và nhu cầu muốn học hỏi nâng cao hiểu biết của nhân viên mà Công
ty xác định nhu cầu đào tạo. Như vậy cách làm này công ty thiếu đến đâu bổ sung
nhân sự đến đó kể cả bộ phận chiến lược của công ty.
Xác định nhu cầu đào tạo
Ý kiến về Công ty dùng phương pháp nào để xác định nhu cầu đào tạo ?
được thể hiện ở bảng dưới đây :
Bảng 8: Khảo sát phương pháp xác định nhu cầu đào tạo tại công tyPhương pháp xác định nhu cầu đào tạo Tỷ lệ ý kiến/số người có trả lời (%)
Dựa vào dự án đầu tư 77,78
Dựa vào nhu cầu năm trước 66,67
Phỏng vấn 5,56
Quan sát 5,56
Phiếu hỏi 0,00
Trắc nghiệm 0,00
Khác, đề nghị nêu tên ……………… 27,78
Không dùng phương pháp nào cả 0,00
Từ bảng trên ta thấy hiện nay công ty thường dựa vào dự án đầu tư (77,78%)
và nhu cầu năm trước (66,67%) để xác định nhu cầu đào tạo, còn dùng phương pháp
“phỏng vấn” và “quan sát” rấ ít, chỉ có 5,56% ý kiến trả lời là có dùng phương pháp
này. Ngoài ra hiện nay công ty còn dùng các phương pháp khác để xác định nhu cầu
đào tạo như : dựa vào định hướng phát triển 3 năm, dựa vào nhu cầu công việc và
kế hoạch phát triển của công ty, dựa vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị,
dựa vào nhu cầu của sản xuất, kinh doanh.
Các vị trí làm việc của các công ty được trình bày ở bảng dưới đây :
Bảng 9: Khảo sát Các tài liệu cho các bộ phận hoặc vị trí làm việc tại Công
ty.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 31
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Các tài liệu cho các bộ phận hoặc vị trí
làm việc Tỷ lệ ý kiến/số người trả lời (%)
Bản mô tả công việc 23,53
Bản yêu cầu trình độ đào tạo 47,06
Chuẩn năng lực nghề nghiệp 52,94
Không có 11,76
Từ bảng trên ta thấy ở 8 phòng ban/phân xưởng khảo sát ý kiến về có bản
chuẩn năng lực nghề nghiệp chiếm 52,94%, bản yêu cầu trình độ đào tạo 47,06%,
bản mô tả công việc chiếm 23,3% và không có chiếm 11,76%.
Về vai trò các trưởng các đơn vị (phòng, ban, xưởng, phân xưởng …) trong
quá trình xác định nhu cầu đào tạo :
Các trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của đơn vị mình
báo cáo lên giám đốc, xác định nhu cầu đào tạo của cơ sở, đề nghị của phòng
ban/phân xưởng đào tạo cán bộ các lĩnh vực chuyên ngành, đề xuất nhu cầu đào tạo
của đơn vị, xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, nhận xét, đánh giá trình độ nhân
viên của đơn vị từ đó đề xuất hướng đào tạo bồi dưỡng cho từng cán bộ.
Tổ chức đào tạo
Ý kiến về công ty thường sử dụng các dạng đào tạo nào ? ta có thể xem cụ
thể ở bảng dưới đây :
Bảng 10: Khảo sát các dạng đào tạo tại Công tyCác dạng đào tạo Tỷ lệ ý kiến/số người trả lời (%)
Đào tạo kết hợp chuyển giao công nghệ 52,63
Đào tạo dài hạn 52,63
Các khóa đào tạo ngắn hạn 89,47
Hội thảo 57,89
Tư vấn bên ngoài 36,84
Hợp đồng với các cơ sở đào tạo 63,16
Kết hợp với các cơ sở đào tạo 68,42
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 32
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Khác : ……………………………… 21,05
Từ bảng trên ta thấy dạng đào tạo phổ biến nhất của công ty được khảo sát là
các khóa đào tạo ngắn hạn (89,47%), sau đó là kết hợp với các cơ sở đào tạo
(68,42%), hội thảo (57,89%) v.v… ngoài ra còn có các dạng đào tạo khác như : đào
tạo tại chỗ thông qua việc, kết hợp với các trung tâm đào tạo trong nước và nước
ngoài, các nhân sự đào tạo.
Về tỷ lệ các dạng đào tạo do công ty tự tiến hành (không phải yêu cầu các tổ
chức đào tạo bên ngoài tiến hành) : 50-80%.
Về số cán bộ của công ty làm công tác giảng dạy chuyên trách ? không đồng
đều, nhiều đơn vị không có, số này giao động từ 30 người đến 10 người.
Về số cán bộ của công ty làm công tác giảng dạy chuyên trách ? Không
đồng đều, nhiều đơn vị không có, một số đơn vị có, số này giao động từ 10 người
đến 20 người. Về phần trăm các khóa đào tạo có nội dung về quản lý doanh nghiệp
cũng không đồng đều, con số này giao động từ 10% đến 98%.
Đánh giá đào tạo
Về việc tiến hành đánh giá đào tạo tại công ty, có 72% ý kiến cho là công ty
có tiến hành đánh giá đào tạo, 27,78% ý kiến cho rằng công ty không tiến hành
đánh giá đào tạo.
Hình thức đánh giá đào tạo tại công ty chủ yếu bằng phiếu hỏi sau khi mở
khóa học (61,11%), hình thức bằng phiếu hỏi trong khi khóa học chỉ có 11,11% còn
hình thức bằng phiếu hỏi trước khi mở khóa học và hình thức khác quá ít chỉ có 1 ý
kiến chiếm 5,56%.
Ý kiến đánh giá chung về các hoạt động đào tạo tại công ty được trình bày ở
bảng dưới đây :
Bảng 11: Khảo sát thăm dò tại Công tyMức độ Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù
hợp
Tỷ lệ ý kiến/ số người 11,76 70,59 17,65 0,00
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 33
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
có trả lời (%)
Từ bảng trên ta thấy đánh giá chung về các hoạt động đào tạo tại công ty là
phù hợp (70,59%).
Về đội ngũ quản lý đào tạo nhân lực
Về số lượng người chịu trách nhiệm về công tác đào tạo của công ty phụ
thuộc vào tổng số công nhân viên của công ty ở đây dao động từ 1 cho đến 26
người, trong số 8 phòng ban/ phân xưởng tiến hành khảo sát có 96 người.
Trong số 96 người chịu trách nhiệm về công tác đào tạo của công ty có 40
người đã được bồi dưỡng về công tác đào tạo chiếm 42%.
100% ý kiến cho rằng nội dung và chất lượng các khóa bồi dưỡng đó phù
hợp với yêu cầu thực tế.
Quan điểm chung về công tác đào tạo của lãnh đạo của công ty ta có thể
xem ở bảng dưới đây :
Bảng 12: Khảo sát ý kiến của lãnh đạo Công ty Quan điểm Tỷ lệ ý kiến / số người có trả lời (%)
Đào tạo chỉ là hình thức 0,00
Đào tạo có tác động đến phát triển của
công ty
63,16
Đào tạo là yếu tố quyết định của công ty,
là trách nhiệm của toàn công ty
47,37
Khác : 5,26
Từ bảng trên ta thấy quan điểm “Đào tạo có tác động đến phát triển của
Công ty” được đa số ý kiến tán thành (12/19) chiếm 63,16%. Còn quan điểm “Đào
tạo chỉ là hình thức” không có ý kiến nào tán thành.
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo :
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 34
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Ý kiến về mức độ ưu tiên của những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty được trình bày ở bảng
dưới đây :
Bảng 13: Khảo sát ý kiến và mức độ ưu tiên tại Công ty
Các giải phápMức độ
1 2 3 4 5
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của công ty
68,42 0,00 15,79 5,26 10,53
2. Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo 27,78 33,33 11,11 22,22 5,56
3. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
35,71 42,86 0,00 7,14 14,29
4. Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác đào tạo 12,50 50,00 18,75 12,50 6,25
5. Quỹ đầu tư công tác đào tạo bồi dưỡng 27,78 33,33 16,67 11,11 11,11
6. Xây dựng những bảng mô tả nhiệm vụ và công
việc của các nghề mà công ty đang tiến hành đào
tạo
21,43 7,14 14,29 28,57 28,57
7. Xây dựng các chuẩn năng lực nghề nghiệp của
các nghề mà công ty đang tiến hành đào tạo
31,25 6,25 12,50 37,50 12,50
8. Khác … 0 0 0 0 0
Từ bảng trên ta thấy giải pháp “Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty” được nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 1
(68,42%); các giải pháp “Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo”. “Xây dựng đội
ngũ chuyên trách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, “Đầu tư cơ sở vật chất
cho công tác đào tạo”, “Dành cho quỹ đầu tư công tác đào tạo bồi dưỡng” được
nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 2; Các giải pháp “Xây dựng những bảng
mô tả nhiệm vụ và công việc của các nghề mà công ty đang tiến hành đào tạo”,
“Xây dựng các chuẩn năng lực nghề nghiệp của các nghề mà công ty đang tiến hành
đào tạo” được nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 3.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 35
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Giai đoạn 2: Dự đoán về nhu cầu nhân lực.
Giai đoạn 3: Cân đối cung và cầu lao động tại Công ty.
Giai đoạn 4: Xây dựng các giải pháp để thực hiện
2.2.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo:
Để nâng cao năng lực cho đội ngũ lãnh đạo trong Công ty đồng thời
cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới cho đội ngũ lãnh đạo trong năm qua
Công ty đã cử một số cán bộ tham gia các khoá đào tạo, cụ thể như sau:
+Nghệ thuật lãnh đạo: Số người tham gia 1.
+Giải quyết những vấn đề căng thẳng trong quản trị: Số người tham
gia1.
+Quản trị thay đổi: Số người tham gia 1.
Các khoá học được tổ chức tại công ty.
Bên cạnh đó Công ty cũng rất coi trọng việc đào tạo cho đội ngũ quản
lý nếu việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện công việc cho đội ngũ
cán bộ quản lý được đặc biệt quan tâm. Lực lượng quản lý được tham gia
nhiều khoá học với số lượt học viên được tham gia cụ thể:
- Quản lý ở các bộ phận (Phòng ban/Phân xưởng) được tham gia các
khoá đào tạo sau:
+ Đánh giá thực hiện công việc: Số người tham gia 1.
+ Quá trình tuyển dụng nhân viên: Số lượt người tham 1.
+ Kỹ thuật động viên kích thích người lao động: Số người tham gia 1.
Các khoá học trên được thực hiện tại công ty.
- Công nhân các (Phân xưởng) được tham gia các khoá đào tạo sau:
+ Nâng bậc thợ chế bản: Số người tham gia 3 người.
+ Nâng bậc thợ in : Số người tham gia 7 người.
+ Nâng bậc thợ Thành phẩm: Số người tham gia 6 người.
Các khoá học này được Công ty tổ chức nội bộ là chủ yếu.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 36
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Qua các số liệu trên, cho thấy từ năm 2008 đến nay Công ty có đào tạo
cán bộ lãnh đạo và quản lý ở tất cả các bộ phận với nhiều nội dung đào tạo,
đặc biệt ở đội ngũ công nhân.
Bảng 14: Kế hoạch sản lượng của Công ty trong các năm 2008-2010
Đơn vị: triệu trang
Năm Kế hoạch sản lượng % tăng
2008 12,2 -
2009 14,17 16,1
2010 16,1 32
(Nguồn: Phòng Kinh doanh-kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên cho thấy năng suất lao động của Công ty tăng mạnh
qua từng năm. Điều này một phần do các nguyên nhân khác như: sau một thời gian
đầu tư thêm thiết bị máy móc, khiến nhiều khách hàng biết đến, kéo theo sản lượng
tăng, đồng thời doanh thu tăng lên đáng kể. Nhưng một phần là do hiệu quả do hoạt
động đào tạo đã góp phần nâng cao năng suất lao động. Điều này cho thấy hoạt
động đào tạo đã mang lại hiệu quả kinh tế.
2.3. Thực trạng công tác phát triển Nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là một quá trình nâng cao cả về số lượng
lẫn chất lượng nguồn nhân lựccho công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu lao động hiện
tại mà còn chuẩn bị một nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng để
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của ngành trong tương lai, trong đó đào tạo là yếu tố
then chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
- Trình độ tay nghề người lao động được nâng lên, từ đó nâng cao
năng suất và hiệu quả công việc.
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
- Giảm bớt những tai nạn và rủi ro trong lao động vì người lao động nắm
vững nghề nghiệp, làm việc tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người được đào tạo sẽ là người có khả năng tự
giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 37
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
- Tạo lực lượng dự bị về nhân lực để nâng cao tính ổn định và năng động của
doanh nghiệp.
- Tạo sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là những lao động có chất lượng và tiềm năng.
- Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động.
2.3.1. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc : Vai trò đầu tiên của việc phát triển nhân lực chính là nhằm nâng cao năng
suất và hiệu quả công việc, do đó việc đào tạo và đặc biệt đào tạo lại là thực sự rất cần thiết để duy trì khả năng làm việc và thích ứng với công nghệ mới. Tuy nhiên phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty như hiện nay là đào tạo tại chỗ có phương hướng truyền đạt kinh nghiệm nghề truyền nghề chứ chưa tiếp cận với các công nghệ tiên tiến thông qua các trường đại học, các hội thảo.
2.3.2. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực:
Nhìn chung, đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào, nếu chúng ta không thường
xuyên đào tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì nguồn nhân
lực đó nhanh chóng bị tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển
của công nghệ. Đối với một quốc gia, việc duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng để đi đến thành công trong mọi lĩnh vực như phát
triển ngành nghề, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ quốc tế.
2.3.3. Những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt được
2.3.3.1. Thành công:
Qua thời gian tìm hiểu Công ty và qua các nguồn thông tin thu thập được có
thể thấy rằng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công ty đã đạt
được một số thành tựu như sau:
- Giá trị tổng sản lượng tăng so với cả kế hoạch và thực hiện năm 2010, năng
suất lao động của Công ty tăng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh dẫn tới tiền
lương tăng, đời sống cán bộ nhân viên được cải thiện. Đây cũng là kết quả của một
phần công tác đào tạo được thực hiện với số lượng và đã có chất lượng rõ rệt, nâng
cao được năng suất lao động.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 38
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
- Lượng đào tạo của Công ty tăng nhanh, đáp ứng được phần nào nhu cầu chất
lượng lao động phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao được chất lượng sản phẩm
do nâng cao được trình độ quản lý và tay nghề, kỹ năng của người công nhân.
- Thực hiện đào tạo đã một phần kích thích được tinh thần sản xuất kinh doanh
của người lao động, nâng cao trình độ bản thân đáp ứng nhu cầu phát triển của
người lao động đồng thời tăng lương.
- Công tác đào tạo tuy chưa được qui định thành quy chế một cách hệ thống
toàn diện song cũng đã có những tác động đáng kể tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành công ở trên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty cũng còn một số tồn tại chủ yếu dưới đây:
- Xác định nhu cầu đào tạo dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh hiện có,
dựa trên đánh giá thực hiện công việc song việc thực hiện chưa được nghiêm túc,
chính xác. Việc xác định nhu cầu đào tạo chủ yếu dựa vào phương pháp phỏng vấn,
mà không sử dụng phương pháp quan sát nên cũng làm hạn chế rất nhiều khả năng
về tầm phát triển nguồn nhân lực hướng tới trong tương lai của Công ty.
- Mục tiêu đào tạo của doanh nghiệp đưa ra rất chung chung, không cụ thể và
không thể lượng hoá được. Mục tiêu đưa ra không có biện pháp kèm theo để thực
hiện.
- Lựa chọn đối tượng đào tạo của doanh nghiệp: việc lựa chọn đối tượng đào
tạo còn đơn giản, không được đánh giá kỹ lưỡng (chủ yếu là con em CB,CNV trong
công ty).
- Chương trình đào tạo trong Công ty chưa cụ thể chưa nêu được những yếu tố
cần thiết như: số tiết học, thời gian thực hành, thời gian lý thuyết…. Phương pháp
đào tạo chủ yếu là phương pháp cũ Phương pháp kèm cặp tại chỗ, phương pháp mở
lớp tại doanh nghiệp đa số giáo viên không có chất lượng, mặt khác trong 3 năm
qua công ty chỉ có 16 người được tham gia các lớp đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu
của công ty, đồng thời chưa hướng tới phương pháp gửi tới các trường Đại học, các
trường đào tạo chuyên nghiệp hoặc mời các giảng viên các trường Đaị học, trung
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 39
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
cấp chuyên nghành về giảng dạy các khóa nâng bậc thợ, bên cạnh đó phương pháp
đào tạo không có tố chất áp dụng khoa học hiện đại, làm giảm tầm nhìn của người
lao động do không tiếp cận được với phương pháp đào tạo hiện đại, có cử đội ngũ
cán bộ quản lý tham gia các hội thảo công nghệ chuyên nghành tổ chức nhưng chưa
thường xuyên.
- Chi phí đào tạo lấy từ quỹ đào tạo của doanh nghiệp, chi phí cho mỗi khoá
đào tạo do doanh nghiệp chi trả nhưng việc tính toán chi phí đào tạo của doanh
nghiệp ít để ý tới chi phí cơ hội đã bỏ qua mà phần lớn lượng chi phí doanh nghiệp
tính như vậy là chưa đủ.
- Công ty đầu tư máy móc hàng triệu USD nhưng chưa dám bỏ ra 1% chi phí
đào tạo đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật vận hành cổ máy đó.
-Thực hiện chương trình đào tạo: tuy được phân cấp và có bộ phận chuyên trách
riêng là phòng Hành chính nhân sự chịu trách nhiệm, nhưng việc thực hiện chương
trình vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn, bởi phòng Hành chính nhân sự không có
chuyên môn sâu về công việc các Phòng/phân xưởng, mà việc đào tạo cần phối hợp
giữa phòng Hành chính nhân sự, phòng kỹ thuật và các Phòng/phân xưởng sản xuất
cùng soạn thảo một chương trình đào tạo cho một công việc cụ thể của phòng/ phân
xưởng sản xuất đó.
- Việc đánh giá chương trình đào tạo của Công ty chủ yếu là về mặt định tính,
về mặt lượng còn kém, do vậy đánh giá hiệu quả đào tạo không sát với thực tế hiệu
quả đào tạo mang lại, mối liên hệ giữa đào tạo và kết quả sản xuất kinh doanh chỉ
mới được đánh giá thông qua chỉ tiêu sản lượng bình quân lại chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là:
- Do cán bộ lãnh đạo trong công ty còn rất nhiều người không hiểu rõ về tác
động to lớn cuả công tác đào tạo.
- Một số công tác trong lĩnh vực quản trị nhân lực của Công ty còn hạn chế.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 40
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
- Sự tham mưu và đề xuất và phối hợp giữa các phòng ban/phân xưởng cho một
công việc đào đạo chưa rõ ràng, cần có bảng mô tả công việc việc cụ thể tại các phòng
ban/phân xưởng.
- Công ty chưa có hệ thống quản lý chất lượng ISO.
- Đánh giá năng lực tay nghề của người lao động chưa sát thực, nên việc sử dụng
tiền lương kích thích người lao động có tay nghề cao tham gia làm ngoài giờ còn bất
cập, còn trả tiền làm thêm (ngoài giờ 15.000đ/giờ), phân tích công việc còn chưa hiệu
quả.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 41
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG TY TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2011-2013.
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm qua và nhu cầu thực
tế trên thị trường, Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh cho 3 năm tới với quy
mô tăng doanh thu trên 28%, số lao động cũng tăng trên 12%. Do vậy nhu cầu đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi lớn.
Thuận lợi và khó khăn của công ty khi thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 3 năm
2011-2013.
- Sự tăng trưởng và phát triển của Công ty trong những năm 2008-2010 trong
bối cảnh tình hình kinh tế thế giới nói chung, và Việt nam nói riêng lạm phát tăng
cao, giá nguyên, nhiên vật liệu đều tăng giá, nhưng công ty không những đứng vững
mà còn tăng trưởng và phát triển, là nền tảng chỗ dựa vững chắc cho các chiến lược
phát triển của Công ty, bên cạnh đó trong năm 2010 tận dụng chính sách hỗ trợ của
Nhà nước cho vay vốn lãi suất thấp, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ công ty
đã đầu tư được một số máy móc hiện đại công suất lớn, mặt khác nguồn nhân lực
trẻ và ổn định cũng tạo điều kiện thuận lợi đáng kể; đặc biệt các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tạo cho viễn cảnh phát triển của Công ty
rất tươi sáng.
- Tuy nhiên vốn sản xuất của Công ty còn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường; Đội ngũ cán bộ
nhân viên trong Công ty đôi khi còn chưa thấy đầy đủ trách nhiệm của mình cũng
như chưa ý thức được hết mức độ phức tạp rủi ro trong cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường, khó khăn hiện nay (là cơn bảo giá) mà họ phải đối đầu.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NĂM 2011-2013 CỦA
CÔNG TY TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 42
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua, đặc biệt là năm
2010 công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong 3
năm tới, trước tiên là năm 2011.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục đặt mục tiêu giữ vững vị trí là công ty
TNHH sản xuất kinh doanh về lĩnh vực in ấn, bao bì có uy tín trên thị trường. Bên
cạnh đó đầu tư thêm một số máy móc mới hiện đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng,
cũng như đòi hỏi của thị trường.
Phương hướng đào tạo và phát triển của Công ty.
* Đối với cán bộ quản lý:
- Xây dựng đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn, giỏi về quản lý kinh tế, đưa
kinh tế trí thức vào quản lý.
- Chất lượng của lao động quản lý ngày càng được nâng lên thành thạo về
chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu cả những lĩnh vực khác liên quan đến ngành nghề,
công việc đang làm.
- Quản lý có hiệu quả nguồn lao động trong Công ty, khai thác phát huy những
tiềm năng của người lao động để phục vụ sự phát triển của Công ty phát huy năng
lực sáng tạo, cải tiến kỹ thuật của đội ngũ quản lý để nâng cao năng suất lao động
làm lợi cho Công ty.
- Thu hút nhiều lao động giỏi tận tâm với Công ty.
* Đối với công nhân kỹ thuật:
Nâng cao trình độ chuyên môn, chất lượng tay nghề, kỹ năng thực hiện công
việc, phục vụ khách hàng. Khơi dậy được động lực, tinh thần hăng say làm việc có
tinh thần trách nhiệm với công việc, Công ty phải tạo cho họ thấy được lợi ích của
cá nhân gắn chặt với lợi ích của Công ty.
Không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật tạo sự khác biệt, đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC Ở CÔNG TY TNHH IN ẤN BAO BÌ TÂN Á CHÂU
3.3.1. Cải tiến kế hoạch lao động, bao gồm công tác xác định nhu cầu đào tạo.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 43
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ xác định được nhu cầu đào tạo, cần đào tạo
bao nhiêu người với những kỹ năng, trình độ như thế nào. Trên cơ sở đó sẽ lập kế
hoạch đào tạo và phát triển một cách chi tiết, cụ thể, và chia ra từng giai đoạn.
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực và dự đoán nguồn
cung về nhân lực như (bảng 2.8 khảo sát phương pháp xác định nhu cầu đào tạo tại
công ty).
Từ (bảng 2.8) ta thấy hiện nay công ty dựa vào dự án đầu tư (77,78%) và
nhu cầu năm trước (66,67%) để xác định nhu cầu đào tạo. Ngoài ra hiện nay công ty
còn dùng các phương pháp khác để xác định nhu cầu đào tạo như : dựa vào định
hướng phát triển 3 năm, dựa vào nhu cầu công việc và kế hoạch phát triển của công
ty, dựa vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, dựa vào nhu cầu của sản xuất,
kinh doanh là rất tốt. Tuy nhiên qua bảng 2.8 công ty cần phối kết hợp cả phương
pháp phỏng vấn, và quan sát, để đưa ra kết quả chính xác mang tính khả thi cao
hơn.
Qua bảng 2.9 ta thấy ở 9 phòng ban/phân xưởng khảo sát ý kiến về có
bản chuẩn năng lực nghề nghiệp chiếm 52,94%, bản yêu cầu trình độ đào tạo
47,06%, bản mô tả công việc chiếm 23,3% và không có chiếm 11,76%.
Do đó hàng năm các trưởng phòng ban/phân xưởng, căn cứ vào kế hoạch đầu
tư, sản xuất kinh doanh của công ty, và nhu cầu thực tế của đơn vị đề xuất nhu cầu
đào tạo lại, hoặc đào tạo mới, hay tuyển dụng lao động cho đơn vị mình chuyển
phòng Hành chính nhân sự, báo cáo giám đốc.
Tóm lại, để xác định chính xác nhu cầu cần đào tạo về số người, nội dung
cần đào tạo công ty nên thực hiện lập kế hoạch hoá nguồn nhân lực, đánh giá kết
quả thực hiện công việc của người lao động (định mức lao động) với những tiêu chí
luôn được đổi mới bổ sung cho phù hợp sát với yêu cầu của công vịêc.
Để công tác này có hiệu quả phải xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công
việc, chẳng hạn như xây dựng hệ thống quản lý ISO, bởi trong hệ thống ISO phần
mô tả công việc của các phòng/phân xưởng được thể hiện rất rõ ràng gúp công việc
đào tạo & phát triển nguồn nhân lực ở phòng/phân xưởng sát với nhu cầu thực tiễn.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 44
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
3.3.2. Cải tiến mở rộng nội dung đào tạo
Trong các chương trình đào tạo, người lao động không những được bồi
dưỡng những kiến thức chuyên môn mà còn được tìm hiểu về văn hoá của công ty.
Mặt khác phải làm cho mỗi người lao động nhận thức rõ những thuận lợi, khó khăn
của công ty, từ đó hiểu mình phải làm việc với chất lượng, hiệu quả cao nhất mới có
chỗ đứng, cũng như có thu nhập ổn định cuộc sống và góp phần đưa Công ty ngày
càng phát triển.
Nội dung trong các chương trình đào tạo phải đặc biệt quan tâm đến các môn
học đào tạo kĩ năng cho người lao động, nhất là cán bộ quản lý. Đào tạo các kỹ
năng cho cán bộ quản lý như các kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp quan hệ với
con người, kỹ năng nhận thức:
Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng thực hiện một quá trình công việc nào đó. Ví
dụ khả năng thực hiện các bước lên lớp của giáo viên, khả năng lập kế hoạch, hay
khả năng tổ chức sản xuất của phân xưởng, tổ sản xuất.
Kỹ năng giao tiếp quan hệ con người: Là khả năng làm việc được với mọi
người, đó là năng lực hợp tác, là khả năng tham gia vào công việc cụ thể, là khả
năng tạo ra môi trường, trong đó mọi người cảm thấy thoải mái, tin tưởng an toàn
vừa dễ dàng thể hiện ý kiến của mình. Ví dụ biết tuyên truyền, động viên đội ngũ
nhân viên của mình để thực hiện được chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Họ chứng tỏ mình là tấm gương, là chỗ dựa tin cậy cho mọi người. Họ đưa ra
những quyết định quản lý đúng đắn, thuyết phục những người thừa hành chấp nhận
một cách tự giác, biến quyết định đó thành mục tiêu và động cơ hành động của mọi
người.
Kỹ năng nhận thức: Là khả năng thấy được vấn đề cốt yếu trong những sự
việc đang diễn ra, khả năng phân tích, tổng hợp, phán đoán, dự báo. Đó là khả năng
nhận ra được những nhân tố chính trong những hoàn cảnh, hiểu được mối quan hệ
giữa các tổ chức của mình với bên ngoài.
3.3.3. Đổi mới các phương pháp đào tạo.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 45
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Từ bảng 2.10 ta thấy dạng đào tạo phổ biến nhất của công ty được khảo sát
là các khóa đào tạo ngắn hạn (89,47%), sau đó là kết hợp với các cơ sở đào tạo
(68,42%), hội thảo (57,89%)
Công ty nên áp dụng một số phương pháp đào tạo mới hiện đại cho cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật như các phương pháp đào tạo truyền thống kết hợp các
dụng cụ nghe nhìn, mô phỏng tham quan liên kết với các trường đại học sư phạm kỹ
thuật in TP.HCM, và các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghành in, đồng thời
tham gia các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế về ngành in, để giúp cán bộ, cũng
như người công nhân kỹ thuật tiếp cận nhiều hơn với công nghệ hiện đại.
Bên cạnh đó Công ty cần mời đội ngũ Giảng viên trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghành in, về giảng dạy và đào tạo lại cho số lao động phổ thông
là con em CB, CNV đã nhận trước đây, bởi qua bảng 2.5 cơ cấu theo trình độ thì số
lao động đào tạo tại chổ chiếm 68,75% trên tổng số lao động tại công ty, đồng thời
theo phiếu khảo sát thăm dò tại bảng 2.10 cũng cho kết quả tương tự về sự cần thiết
phải đào tạo lại và công nhận bậc thợ - tay nghề cho số lao động này, nhằm nâng
cao nhận thức hiểu biết cũng như trình độ tay nghề tạo ra một đội ngũ công nhân
thạo việc, có các kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị tốt, giảm thiểu sai hõng, và
các chi phí sửa chữa máy móc.
Công ty nên trích quỹ đầu tư và phát triển thưởng cho những ai có nhiều
đóng góp, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá trong sản xuất trở thành phong trào
thi đua học tập trong Công ty. Trong quá trình tìm hiểu các thiết bị máy móc, hợp lý
hoá trong sản xuất làm tăng năng suất, người lao động sẽ hiểu rõ hơn các nguyên lý,
cấu trúc, để vận hành máy móc thiết bị, điều này tạo nhiều thuận lợi trong quá trình
làm việc, đây cũng là mấu chốt để phát triển đội ngũ thợ lành nghề lên tầm cao mới,
và thông qua đào tạo có tác động đến sự phát triển của công ty điều này được thể
hiện ở bảng 2.12 (khảo sát quan điểm ý kiến của lãnh đạo công ty).
- Song song đó khi đầu tư một cổ máy hàng triệu USD cần trích một phần
trăm trong tổng số đầu tư làm công tác đào tạo chuyển giao công nghệ cử đội ngũ
kỹ sư, công nhân kỹ thuật sang Hãng để học tập và vận hành máy cùng với các
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 46
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
chuyên gia nước ngoài, phương pháp này mang lại hiệu quả rất cao và có thể đề
nghị Hãng cung cấp máy chia sẻ một khoản chi phí đi lại và học tập.
3.4. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn nhân lực.
Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo :
Ý kiến về mức độ ưu tiên của những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty được khảo sát ở bảng 2.13:
Từ bảng 2.13 cho thấy giải pháp “Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của công ty” được nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 1
(68,42%); các giải pháp “Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo”. “Xây dựng đội
ngũ chuyên trách về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực”, “Đầu tư cơ sở vật chất
cho công tác đào tạo”, “Dành cho quỹ đầu tư công tác đào tạo bồi dưỡng” được
nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 2; Các giải pháp “Xây dựng những bảng
mô tả nhiệm vụ và công việc của các nghề mà công ty đang tiến hành đào tạo”,
“Xây dựng các chuẩn năng lực nghề nghiệp của các nghề mà công ty đang tiến hành
đào tạo” được nhiều ý kiến đánh giá có mức độ ưu tiên số 3.
Giai đoạn 2: Dự đoán về nhu cầu nhân lực.
Giai đoạn 3: Cân đối cung và cầu lao động tại Công ty.
Giai đoạn 4: Xây dựng các giải pháp để thực hiện.
Để nâng cao hiệu quả của công phát triển nguồn nhân lực, thì ngay trong
khâu đầu tiên phải tuyển chọn đầu vào công ty những người có đủ năng lực, trình
độ chuyên môn vào làm việc, điều này cũng phù hợp với bảng 2.9 (chuẩn năng lực
nghề nghiệp). Những người này phải có các tiêu chuẩn đáp ứng được nhu cầu đặt ra
của công việc.
Để tạo ra bầu không khí hăng say, tích cực học tập, nâng cao trình độ, vì sự
phát triển của công ty. Công ty cần tổ chức các đợt thi đua giữa các phòng/phân
xưởng căn cứ vào kết quả học tập cuối năm xét thưởng tạo ra bầu không khí, thi đua
sôi nổi tích cực học tập trong toàn công ty, thúc đẩy mọi người tham gia các chương
trình học tập, các khoá học, mặt khác công ty nên mua nhiều sách kỹ thuật, kinh tế,
sách có liên quan đến ngành nghề, công việc của công ty và các loại sách khác.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 47
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tra cứu tài liệu, tự đọc sách để
nâng cao trình độ học vấn kiến thức cho mình. Tạo môi trường làm việc thân thiện.
3.4.1. Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc :
Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc đào tạo và đặc biệt đào tạo
lại là thực sự rất cần thiết để duy trì khả năng làm việc và thích ứng với công
nghệ mới, như mời các chuyên gia, giảng viên các trường đại học, cao đẳng,
và trung học nghề về giảng dạy tại công ty, theo hình thức cấp bằng hoặc
chứng chỉ, từ đó phát triển nguồn nhân lực của công ty lên tầm cao mới, nhằm
nâng cao nhận thức hiểu biết cũng như trình độ tay nghề, tạo ra một đội ngũ
công nhân thạo việc, có các kỹ năng vận hành máy móc, thiết bị tốt, giảm
thiểu sai hõng, và các chi phí sửa chữa máy móc.
- Giảm bớt những tai nạn và rủi ro trong lao động vì người lao động nắm
vững nghề nghiệp, làm việc tốt hơn và có thái độ tốt hơn.
- Giảm bớt sự giám sát vì người được đào tạo sẽ là người có khả năng tự
giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc.
- Tạo lực lượng dự bị về nhân lực để nâng cao tính ổn định và năng động của
doanh nghiệp.
- Tạo sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút lao động cho doanh nghiệp, đặc biệt là những lao động có chất lượng và tiềm năng.
- Góp phần nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên cả thị trường sản phẩm và thị trường lao động.
3.4.2. Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực:
Đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào, nếu chúng ta không thường xuyên đào
tạo, cập nhật những kiến thức mới cho người lao động thì nguồn nhân lực đó nhanh
chóng bị tụt hậu về kỹ năng và trí lực, không thể theo kịp sự phát triển của công
nghệ. Do đó công ty cần cho các cán bộ, công nhân viên của mình tham gia các hội
thảo, triển lảm, hội chợ của nghành tổ chức, hoặc mời các chuyên gia các hãng máy
về thuyết giảng, đặc biệt cần hoàn thiện nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm
công tác đào tạo. Những cán bộ làm công tác đào tạo ở đơn vị phải được thường
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 48
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
xuyên cho đi học tập, nâng cao trình độ để họ tham gia các cuộc hội thảo khoa học,
lớp “đào tao chuyên gia”, lĩnh hội những kiến thức quản lý mới, tiên tiến áp dụng
vào thực tiễn.
Bởi việc duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng
để đi đến thành công trong mọi lĩnh vực như phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư,
mở rộng quan hệ trong nước và quốc tế.
3.4.3. Phát triển phải đi đôi với tạo việc làm, sử dụng người sau đào tạo.
Công ty phải bố trí những công việc phù hợp với trình độ, khả năng của
người lao động. Trong việc sử dụng lao động phải tạo được động lực để người lao
động phấn đấu, tạo ra sự cạnh tranh tích cực để người lao động không ngừng phấn
đấu học thêm những kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm việc.
Xây dựng hệ thống trả lương, thưởng, có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với
những người giỏi, có năng lực, để Công ty luôn có đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn cao.
Đối với những người được cử đi đào tạo nên quy định thời gian tối thiểu họ
làm việc trong Công ty để họ đóng góp những kiến thức đã được đào tạo vào vịêc
xây dựng, phát triển Công ty.
Phát triển và đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết
trong công việc. Cho họ đi học những lớp đào tạo về quản lý, kỹ thuật áp dụng công
nghệ hiện đại tiên tiến nhất tạo ra chất lượng sản phẩm tốt nhất tạo sự khác biệt
trong cạnh tranh. Dần dần xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi về trình độ chuyên
môn, giỏi cả ngoại ngữ, để tạo nên những đội ngũ nòng cốt, đưa kinh tế tri thức vào
phát triển Công ty.
Tăng cường công tác thưởng phạt đối với người lao động. Những ai có kết
quả học tập cao sẽ được Công ty thưởng và ngược lại.
Sau khi học xong, căn cứ vào năng lực thực tế của người lao động và nhu cầu
công tác, Công ty sẽ xem xét việc nâng cấp, đề bạt thay đổi chức danh công tác, xếp lại
bậc lương, thang lương cho phù hợp với trình độ mới.
3.4.4. Kích thích vật chất tiền lương, tiền thưởng .
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 49
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Kích thích vật chất trong giai đoạn hiện nay là một biện pháp tích cực nhất.
công ty ngoài việc nâng lương phải có phần thưởng cho những đối tượng có thành
tích trong công tác như sáng kiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, cắt giảm các thao tác thừa làm tăng năng suất…: phần thưởng có thể bằng
tiền, quà có giá trị, hoặc một chuyến đi tham quan, nghỉ mát.... Với những việc làm
đó có thể kích thích tinh thần cho người lao động rất nhiều, tăng mức độ hăng say học
hỏi, iêu nghề gắn bó với công ty hơn. Song song đó cần xây dựng cách trả lương
theo hệ số cho toàn Công ty, đối với cán bộ phụ trách là trưởng, phó phòng/phân
xưởng có một hệ số lương gắn với phòng/phân xưởng mình phụ trách, có như vậy
thì mới thúc đẩy được phòng/phân xưởng luôn luôn nổ lực với tất cả tài lực, trí lực
giúp bộ phận mình tăng doanh thu, tăng sản lượng, giúp công ty ngày càng phát
triển.
Chẳng hạn khi xây dựng hệ số lương cho trưởng, phó phòng/phân xưởng A
(chi phí quản lý) : Hệ số nên xây dựng 2 mức là :
Thí dụ 1:
≤ 300 triệu thì hệ số = 6,2%,
> 300 triệu thì 2.2%.
Phòng/phân xưởng A tháng 5 có doanh thu 350 triệu
phương pháp tính lương tháng 5 của phòng/ phân xưởng A như sau:
(300 triệu x 6,2%) + (50 triệu x 2,2%) = 19,7 triệu.
Bên cạnh đó cần xây dựng hệ số lương cho từng cá nhân từ trưởng, phó
phòng/Quản đốc, phó quản đốc đến từng nhân viên/ người lao động.
Thí dụ 2:
Quản đốc A hệ số là : 2,7
Phó quản đốc B là: 2,2.
Tổ trưởng C là : 1,9.
Máy trưởng D là: 1,6.
Thợ máy 60 người là: 1,4.
Số người trên đều tham gia 24 ngày công/ tháng.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 50
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
Tổng thu nhập/ lương sản phẩm tháng 5 của phân xưởng là: 350 triệu
Từ thí dụ 2 ta có phương pháp tính như sau:
Quản đốc A hệ số là : 2,7 x 24 ngày = 64,8
Phó quản đốc B là: 2,2 x 24 ngày = 52,8
19,7 triệu/117,6 = 167,517 đ/ ngày công.
suy ra Quản đốc A: 10,855,102 đ.
suy ra Phó Quản đốc B: 8,844,897 đ.
Tổ trưởng C là : 1,9 x 24 ngày = 45,6
Máy trưởng D là: 1,6 x 24 ngày = 38,4 2,100
Thợ máy 60 người là: 60 x 1,4 x 24 ngày = 2,016
350 triệu/2,100 = 166,667 đ/ ngày công.
suy ra Tổ trưởng C là : 7,600,000 đ
suy ra Máy trưởng D là: 6,400,000 đ.
suy ra 60 người Thợ máy là: 5,600,000đ/ người
Lưu ý khi xây xựng hệ số công ty nên gắn chức vụ, tương đương bằng cấp,
năng lực, bậc thợ, tay nghề của người lao động, đồng thời hàng tháng nên xem xét
tăng hệ số, hoặc giảm hệ số từ tổ trưởng đến công nhân viên ở các Phòng/phân
xưởng.
Đối với tiền làm thêm ngoài giờ (theo luật lao động) công ty nên cân đối
trong vòng 3 năm tổng chi phí phải trả số tiền ngoài giờ là bao nhiêu/tổng tiền công
(tiền lương), được một con số cụ thể nào đó.
Chẳng hạn như trong 3 năm qua công ty phải trả số tiền ngoài giờ là 9,5% so
với tổng quỷ lương, thì nhân trực tiếp 9,5% vào lương từng người lao động thì khoa
học hơn là trả theo giờ (cần bóc tách các ngày lễ tết).
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 51
117,6
Chi phí quản lý
350 triệu
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
KẾT LUẬN
Con người ngày càng có vai trò quan trọng trong một tổ chức. Con người được
coi là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức vì con người là nhân tố
hạt nhân của tổ chức, quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Vì vậy, vấn
đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức trở thành vấn đề cấp bách
hiện nay. Ngày nay một tổ chức tồn tại và phát triển không phải bởi sự quyết định
của vốn, công nghệ, hay thiết bị mà nó phụ thuộc rất nhiều vào sự lãnh đạo, tổ chức
của con người, do vậy công tác đào tạo và phát triển phải được đặc biệt chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo phát triển và đứng vững
trước những thách thức trong giai đoạn hiện nay. Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân
Á Châu mặc dù là Công ty tư nhân với quy mô vừa nhưng đã và đang tăng hiệu quả
kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường, trong nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động về giá cả nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đều tăng giá là một việc
làm khó khăn, đòi hỏi tập thể CB, CNV Công ty phải phải ra sức phấn đấu vì mục
tiêu chung, đặc biệt là hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ,
công nhân viên hơn nữa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng
định được vai trò vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường.
Sau thời gian tìm hiểu về Công ty, em đã thấy được thực trạng công tác đào tạo
và phát triển của Công ty, có những thành công và những tồn tại nhất định. Trước
thực trạng đó khoá luận này đã đưa ra một số biện pháp để Công ty tham khảo có thể
hoàn thiện hơn công tác đào tạo& phát triển nguôn nhân lực của công ty trong thời
gian tới.
Mặc dù đã có những cố gắng nhưng do trình độ, năng lực và thời gian thực
tập tại Công ty có hạn nên khoá luận không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Kính
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô, đặc biệt là cô Phan Thị Mỹ Hạnh giúp em
hoàn thiện hơn khoá luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 52
Luận văn tốt nghiệp GDHD : Ths. Phan Thị Mỹ Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Khoa học quản lý
Ks.Ths. Phạm Quang Lê - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2. Giáo trình Tổ chức quản lý
Ks.Ths. Phạm Quang Lê - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
3. Giáo trình Quản lý nhân sự
Ks.Ths. Phạm Quang Lê - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
4. Quản lý doanh nghiệp thương mại
PGS.TS. Phạm Vũ Luận - Trường Đại học Thương mại
5. Kinh tế doanh nghiệp
Phạm Công Đoàn - Trường Đại học Thương mại
6. Giáo trình quản lý nhân lực
PGS. TS Phạm Đức Thành - NXB Giáo dục, 1998
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH In Ấn Bao Bì Tân Á Châu.
8. H.John Bernardin, 2007.
9. Tạp chí In và Truyền thông tháng 8/2010
10. Tài liệu tham khảo đặc biệt số 074 ngày 2/4/2002, tr.1-3, Nguyễn Hữu Dũng, 2003, Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người Việt Nam, NXB Lao Động Xã Hội Hà Nội.
11. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lyù doanh nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu của xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế, TS.Nguyễn Lộc.
SVTH : Lê Trọng Tài Trang 53