khÁm thẬn vÀ hỆ tiẾt niỆu · khÁm thẬn vÀ hỆ tiẾt niỆu 1. mỤc tiÊu hỌc...
TRANSCRIPT
KHÁM THẬN VÀ HỆ TIẾT NIỆU
1. MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi hoàn thành bài này, học viên có khả năng:
• Mô tả đầy đủ và chính xác các động tác khám thận và hệ tiết niệu
• Nhận biết các dấu hiệu bình thường và một số dấu hiệu bất thường khi khám
thận và hệ tiết niệu
2. SINH VIÊN CHUẨN BỊ
Sinh viên đọc các tài liệu sau trước khi thực tập:
Chapter 11: The Abdomen. BATES’ Guide to Physical Examination and
History Taking, 12th Edition
Chapter 13: Male Genitalia and Hernias. BATES’ Guide to Physical
Examination and History Taking, 12th Edition
Chapter 14: Female Genitalia. BATES’ Guide to Physical Examination and
History Taking, 12th Edition
Chapter 15: The Anus, Rectum and Prostate. BATES’ Guide to Physical
Examination and History Taking, 12th Edition
Khám Bụng. Tài liệu huấn luyện kỹ năng Y khoa dành cho sinh viên Y2,
2015.
3. PHÂN BỐ THỜI GIAN
Chuẩn bị phòng khám, bàn khám, bệnh nhân: 15 phút
Kiểm tra lý thuyết trước khi thực tập: 15 phút
Thực hành trên bệnh nhân giả: 90 phút
Đánh giá cuối bài: 30 phút
4. DỤNG CỤ CẦN THIẾT
Bàn khám
Drap che chắn cho bệnh nhân
Ống nghe
Găng tay
5. NỘI DUNG
5.1 Khám thận
Khám thận là một phần của khám bụng. Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các kỹ năng
khám bao gồm: nhìn, sờ, gõ và nghe.
Tư thế bệnh nhân: Cho bệnh nhân nằm ngửa, đầu kê gối, hai tay để xuôi hai bên
hay để trước ngực trong tư thế thư dãn. Bộc lộ vùng khám và che chắn cho bệnh
nhân. Trước khi khám, hỏi xem bệnh nhân có đau chỗ nào không. Làm ấm tay và
ống nghe trước khi khám. Đứng bên phải bệnh nhân và thăm khám nhẹ nhàng bằng
các kỹ thuật nhìn, nghe, sờ, gõ.
Nhìn: Nhìn tổng quát vào vùng bụng của bệnh nhân. Chú ý xem bệnh nhân có
nghiêng người hay cảm giác khó chịu bên nào không. Từ bên phải bệnh nhân, chú
ý quan sát vùng bụng, các đường cong và sự di chuyển của bụng. Ghi nhận các tính
chất của da, đặc biệt là sẹo vùng thắt lưng (mổ cắt thận, mổ sỏi thận) hoặc sẹo vùng
hố chậu (mổ ghép thận) hoặc hố thắt lưng đầy, phù nền hoặc sưng tấy (trong trường
hợp viêm tấy quanh thận, chấn thương thận, áp xe thận, . . .)
Hình 1: Tư thế khám bụng
Hình 2: Sẹo mổ vùng thắt lưng
Sờ: Thận là tạng nằm sau phúc mạc và thường không sờ thấy được. Học cách khám
thận sẽ giúp chúng ta phân biệt thận to với tạng khác và các khối khác trong ổ bụng.
Sờ thận trái: Đứng phía bên trái bệnh nhân. Đặt tay phải phía sau lưng bệnh
nhân, ngay dưới và song song với xương sườn 12, các ngón tay hướng về góc
sườn sống trái. Đặt tay phải lền vùng ¼ trên trái, bên cạnh và song song với
cơ thẳng bụng. Nói bệnh nhân hít sâu. Khi bệnh nhân đang ở đỉnh thì hít vào,
dùng tay trái ấn dứt khoát và sâu, ngay bên dưới bở sườn trái. Cố gắng sờ
thấy thận giữa 2 bàn tay. Sau đó, nói bệnh nhân thở ra và ngưng thở ngắn.
Người khám từ từ nhấc nhẹ tay trái lên và cảm nhận thận trở về vị trí cũ trong
thì thở ra. Nếu có thể sờ được thận, hãy mô tả kích thước, hình dạng và mật
độ của thận. Thận trái bình thường ít khi sờ thấy được.
Sờ thận phải: Thận phải bình thường có thể sờ thấy được, đặc biệt là trên
bệnh nhân ốm và cơ bụng thư dãn. Đứng phía bên phải bệnh nhân. Dùng tay
trái đặt vào vùng thắt lưng và tay phải đặt ở ¼ trên phải. Kỹ thuật sờ tương
tự sờ thận trái. Bệnh nhân có thể cảm thấy thận sờ thấy.
Hình 3: Sờ thận phải
Gõ: Gõ thận để tìm dấu hiệu đau thận (rung thận).
Nếu sờ thận mà bệnh nhân có cảm giác đau tức, nên
làm nghiệm pháp rung thận. Thường thì chỉ cần các
ngón tay để gõ vào vùng thắt lưng, nếu không đủ
lực, có thể dùng nắm tay. Đặt lòng bàn tay vào vùng
thắt lưng và gõ mặt trụ của nắm tay lên đó. Chỉ dùng
đủ lực để gây cảm giác tức chứ không gây đau cho
bệnh nhân.
Lưu ý: Rung thận dương tính kèm sốt và tiểu gắt
buốt gợi ý viêm đài bệ thận cấp.
Hình 4: Gõ thận
Nghe: Nghe thấy âm thổi vùng thượng vị gợi ý hẹp động mạch thận hay tăng huyết
áp mạch máu thận
Hình 5: vị trí nghe thấy âm thổi động mạch thận
5.2 Khám niệu quản
Tư thế: Sinh viên đứng bên phải bệnh nhân. Khám các điểm đau niệu quản bằng
phương pháp sờ.
Điểm niệu quản trên (chỗ nối bể thận niệu quản): Ở bờ ngoài cơ thẳng bụng, trên
đường ngang rốn.
Điểm niệu quản giữa (chỗ niệu quản vắt qua động mạch chậu): Ở 1/3 ngoài và
1/3 giữa đường nối liền 2 gai chậu trước trên.
Điểm niệu quản dưới (chỗ niệu quản đỗ vào bàng quang): Nằm trong tiểu khung,
phải thăm hậu môn trực tràng hay âm đạo mới khám được.
Lưu ý: Các điểm niệu quản đau trong tắc nghẽn niệu quản do sỏi hoặc cục máu
đông
Hình 6: Điểm đau niệu quản trên và giữa
5.3 Khám bàng quang
Tư thế: Sinh viên đứng bên phải bệnh nhân.
Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các kỹ năng khám bao gồm: nhìn, sờ, gõ.
Sờ: Bình thường, bàng quang không sờ thấy được nếu không dãn trên khớp mu. Khi
sờ, bàng quang dãn to mềm và có hình tròn.
Gõ: Gõ đục và ghi nhận chiều cao trên xương mu. Khi đó, thể tích nước tiểu phải
đạt ít nhất 400 – 600 ml.
Lưu ý: nguyên nhân của dãn bàng quang là do tắc nghẽn đường ra như chít hẹp
niệu đạo, phì đại tiền liệt tuyến, tác dụng phụ của thuốc hay biến chứng của thần
kinh như đột quỵ hay xơ cứng bì.
Hình 7: Khám cầu bàng quang
5.4 Khám niệu đạo
Tư thế: Sinh viên đứng bên phải bệnh nhân.
Sinh viên phải thực hiện đầy đủ các kỹ năng khám bao gồm: nhìn, sờ.
Khám niệu đạo ở nam
Nhìn: Bộc lộ dương vật. Đeo găng và khám. Dùng ngón trỏ và ngón cái ép nhẹ vào
đầu dương vật. Phương pháp này giúp mở rộng lỗ niệu đạo và cho phép nhìn thấy
dịch tiết bên trong (nếu có). Bình thường, không có dịch tiết trong lỗ niệu đạo.
Hình 8: Khám lỗ niệu đạo
Lưu ý: Nếu dịch tiết màu vàng, có thể viêm niệu đạo do lậu cầu. Nếu dịch tiết màu
trắng hoặc trong có thể do viêm niệu đạo không do lậu cầu. Cần phải nhuộm Gram
và cấy để cho chẩn đoán xác định.
Hình 9: Bệnh lây qua đường tình dục. Bên trái: Mụn cóc sinh dục. Bên phải: Săng
giang mai
Khám niệu đạo ở nữ
Đánh giá viêm niệu đạo: Đeo găng. Đưa ngón trỏ vào trong âm đạo và vuốt nhẹ
niệu đạo từ trong ra ngoài. Ghi nhận dịch tiết từ lỗ niệu đạo chảy ra. Nếu có, phải
cấy.
Hình 10: Khám đánh giá viêm niệu đạo ở nữ
Lưu ý: Nguyên nhân gây viêm niệu đạo gồm Clamydia Trachomatis và lậu cầu
5.5 Khám tiền liệt tuyến
Khám tiền liệt tuyến thông qua thăm khám hậu môn trực tràng
Hình 11: Vị trí của tiền liệt tuyến
Vị trí bình thường của tiến liệt tuyến: phía trên là bàng quang, phía trước là xương
mu, phía dưới là niệu đạo, phía sau là trực tràng. Do đó, khám tiền liệt tuyến phải thông
qua ngã hậu môn trực tràng.
Tư thế bệnh nhân: Cho bệnh nhân nằm nghiêng trái, đặt mông ở sát cạnh bàn khám.
Gập khớp háng và khớp gối lại. Cố định bệnh nhân ở tư thế này để có thể khám dễ
dàng. Dùng Drap che chắn cho bệnh nhân và điều chỉnh ánh sáng thích hợp. Đeo găng
và bắt đầu khám.
Hình 12: Chuẩn bị bệnh nhân khám tiền liệt tuyến
Đặt ngón trỏ vào khám như khám hậu môn trực tràng. Sau đó, xoay tay để sờ thấy mặt
sau của tiền liệt tuyến. Chuyển tư thế ra xa bệnh nhân một chút để có thể sờ thấy tiền
liệt tuyến dễ dàng hơn. Nói cho bệnh nhân biết khám tiền liệt tuyến có thể gây bài xuất
ít nước tiểu.
Hình 13: Khám tiền liệt tuyến
Sờ kỹ tiền liệt tuyến, xác định 2 thùy bên và rãnh giữa. Ghi nhận: kích thước, hình
dạng, mật độ, tính di động, xác định xem có hạch hay cảm giác đau tức không. Tiền
liệt tuyến bình thường có mật độ dai như cao su và không đau, không dính vào các mô
xung quanh.
Hình 14: Cách sờ tiền liệt tuyến
Tiền liệt tuyến bình thường: Tiền liệt tuyến có hình dạng trái tim, dài khoảng 2,5cm.
Rãnh giữa có thể sờ thấy giữa 2 thùy. Khám lâm sàng chỉ có thể sờ thấy mặt sau của
tiền liệt tuyến. Mặt trước và vùng giựa, cũng như các tắc nghẽn niệu đạo không thể
phát hiện được bằng khám lâm sàng.
Hình 15: Viêm tiền liệt tuyến
Viêm tiền liệt tuyến cấp: Sờ thấy tiền liệt tuyến sưng, đau tức và nóng. Thường đi kèm
với sốt, rối loạn đi tiểu (như tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, mót tiểu, tiểu gấp), đôi khi kèm theo
đau lưng. 80% là do vi trùng Gram âm như E.Coli, Enterococcus, Proteus. Nếu viêm
tiền liệt tuyến cấp ở nam dưới 35 tuổi cần xem xét các bệnh lây qua đường tình dục
như lậu hay Chlamydia.
Viêm tiền liệt tuyến mạn: Thường đi kèm với nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại nhiều lần
do cùng một tác nhân. Khám tiền liệt tuyến bình thường, không sưng, không đau. Cấy
dịch tiền liệt tuyến thường thấy nhiễm E.Coli.
Hình 16: Phì đại lành tính tiền liệt tuyến (trái) – Ung thư tiền liệt tuyến (phải)
Phì đại lành tính tiền liệt tuyến: Sự tăng kích thước tiền liệt tuyến theo tuổi. Xuất hiện
ở khoảng 50% nam giới trên 50 tuổi. Các triệu chứng của phì đại lành tính tiền liệt
tuyến sẽ tăng theo sự co thắt cơ trơn của tiền liệt tuyến và cổ bàng quang và áp lực của
niệu đạo. Phì đại lành tính tiền liệt tuyến có thể gây kích thích (như tiểu gấp, tiểu lắt
nhắt, tiểu đêm) hoặc tắc nghẽn (như tia nước tiểu yếu, tiểu không hết, rặn tiểu) hay cả
2. Các triệu chứng này gặp ở 1/3 đàn ông trên 65 tuổi. Có thể sờ thấy tiền liệt tuyến có
kích thước bình thường hoặc to ra đối xứng, mềm mại, chắc và đàn hồi hoặc có thể mất
rãnh giữa và nhô vào trong lòng trực tràng.
Ung thư tiền liệt tuyến: Gợi ý khi sờ thấy một vùng tuyến bị thâm nhiễm cứng. Nếu
ung thư to, sẽ sờ thấy tiền liệt tuyến có tính chất khác với bình thường.
6. THỰC HÀNH
Sinh viên được ôn lại kiến thức về khám thận – hệ niệu trước khi thực tập.
Thấy hướng dẫn sẽ khám mẫu trên mô hình người hoặc trên bệnh nhân giả
cho sinh viên xem.
Các sinh viên sau đó sẽ thực tập trên mô hình người hoặc bệnh nhân giả.
Kiểm tra cuối giờ: Thầy hướng dẫn sẽ chọn ra 3 em bất kỳ để khám thận –
hệ niệu và được đánh giá bằng bảng kiểm.
7. BẢNG KIỂM
STT Nội Dung Điểm
1 Chào, giới thiệu, giải thích bệnh nhân /1 điểm
2 Tư thế bệnh nhân, tư thế người khám /1 điểm
3 Bộc lộ vùng khám /1 điểm
4 Khám thận: Nhìn, sờ, gõ, nghe /4 điểm
5 Khám niệu quản: Xác định điểm niệu quản trên, giữa /2 điểm
6 Khám bàng quang /1 điểm
Tổng /10 điểm
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
BATES’ Guide to Physical Examination and History Taking, 12th Edition
Châu Ngọc Hoa (2012). Triệu chứng học nội khoa
Nguyễn Thị Đoàn Hương (2015). Tài liệu huấn luyện kỹ năng y khoa dành cho
khối Y2