khẢo sÁt sỰhÀi lÒng cỦa sinh viÊn ðỐi vỚi hoẠt ðỘng ðÀo tẠo tẠi trƯỜng...
DESCRIPTION
KHẢO SÁT SỰHÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰNHIÊN, ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐHỒCHÍ MINHTRANSCRIPT
ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THẮM
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN,
ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ðẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THẮM
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ðẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN,
ðẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: ðo lường và ðánh giá trong Giáo dục
(Chuyên ngành ñào tạo thí ñiểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ ðỨC NGỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Thắm
Học viên cao học lớp ðo lường ðánh giá trong Giáo dục khóa 2008 –
TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam ñoan ñây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
luận trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa ñược công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Thắm
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn ñến PGS. TS Lê
ðức Ngọc, người thầy ñáng kính ñã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo ñể tôi
hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám ñốc Viện ðảm bảo
Chất lượng Giáo dục, ðH Quốc gia Hà Nội; Ban Giám ñốc Trung tâm
Khảo thí và ðánh giá Chất lượng ðào tạo, ðH Quốc gia TPHCM ñã
tạo ñiều kiện ñể cho tôi có cơ hội ñược tiếp xúc và học tập những kiến
thức mới. ðo lường và ðánh giá trong Giáo dục là chuyên ngành ñào
tạo Thạc sĩ ñầu tiên trong khu vực phía Nam, tôi rất vinh dự khi ñược
trở thành thành viên của khóa học này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn ñến các Giảng viên ñã tham gia giảng
dạy khóa học vì ñã cung cấp, chia sẻ những kiến thức quý báu về ðo
lường và ðánh giá trong Giáo dục cho tôi cũng như các học viên khác.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS Trần Cao Vinh,
Trường ðH Khoa học Tự nhiên, ðHQG TP.HCM, nguời Thầy ñã nhiệt
tình hướng dẫn tôi từ thời sinh viên. ðến khi trở thành học viên, Thầy
vẫn luôn ñóng góp cho tôi những ý kiến quý giá và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi thực hiện luận văn tại Trường.
Xin cảm ơn Ba Mẹ, người luôn thương yêu, chăm sóc và bao dung
tôi từ lúc bé ñến lúc trưởng thành. Xin cảm ơn các Anh, Chị và các Bạn
vì ñã luôn bên cạnh, ñộng viên tôi hoàn thành luận văn này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HỘP.......................................................................................ix
MỞ ðẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn ñề tài ..........................................................................................1
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài.....................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................................3
5. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu:..............................................................4
6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .................................................................4
6.1 Dạng thiết kế nghiên cứu:.....................................................................4
6.2 Công cụ thu thập dữ liệu, các biến số và các tư liệu: .............................4
7. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu....................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................................................................6
1.1 Quan niệm về chất lượng dịch vụ..................................................................6
1.2 Sự hài lòng của khách hàng và các mô hình ño lường sự hài lòng của khách
hàng .....................................................................................................................9
1.2.1 ðịnh nghĩa sự hài lòng của khách hàng .............................................9
1.2.2 Các mô hình ño lường sự hài lòng của khách hàng ..........................10
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..........................................................15
Chương 3. BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................25
3.1 Hoạt ñộng ñào tạo của trường ðH KHTN...................................................25
3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................28
3.2.1 Thiết kế công cụ ñiều tra khảo sát (bảng hỏi) ......................................28
iv
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu..............................................................................32
Chương 4. SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG ðÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG ðH KHTN ........................................................................34
4.1 ðặc ñiểm của mẫu nghiên cứu ....................................................................34
4.2 ðánh giá bảng hỏi.......................................................................................36
4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha .............................................................36
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)........36
4.2.3 Kiểm ñịnh sự phù hợp của mô hình – phân tích hồi quy .......................42
4.3 Thang sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH
KHTN, ðHQG TPHCM........................................................................................46
4.3.1 Sự hài lòng của sinh viên ñối với kỹ năng chung sinh viên ñạt ñược sau
khóa học.........................................................................................................46
4.3.2 Sự hài lòng của SV ñối với Trình ñộ và sự tận tâm của GV..................48
4.3.3 Sự hài lòng của SV ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của chương
trình ñào tạo...................................................................................................50
4.3.4 Sự hài lòng của SV ñối với Trang thiết bị phục vụ học tập. ..................53
4.3.5 Sự hài lòng của SV ñối với ðiều kiện học tập ......................................54
4.3.6 Sự hài lòng của sinh viên ñối với Mức ñộ ñáp ứng công tác hành chính
của Nhà trường ..............................................................................................56
4.3.7 Sự hài lòng của sinh viên ñối với 7 nhân tố còn lại ..............................58
4.3.7.1 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Phương pháp giảng dạy và
kiểm tra .........................................................................................................58
4.3.7.2 Sự hài lòng của SV ñối với nhân tố Công tác kiểm tra, ñánh giá ......60
4.3.7.3 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Sự phù hợp trong tổ chức
ñào tạo .........................................................................................................61
4.3.7.4 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Thư viện ..........................62
4.3.7.5 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Giáo trình........................63
4.3.7.6 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Thông tin ñào tạo ............64
v
4.3.7.7 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Nội dung chương trình ñào
tạo và rèn luyện sinh viên ..............................................................................65
4.4 ðánh giá chung và Kiểm ñịnh các giả thuyết nghiên cứu ............................67
4.4.1 Kiểm ñịnh giả thuyết H01: giới tính không có ảnh hưởng ñến sự hài lòng
ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN.............................................68
4.4.2 Kiểm ñịnh giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về
sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN.....68
4.4.3 Kiểm ñịnh giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự lài lòng ñối với
hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN theo năm học của sinh viên .............69
4.4.4 Kiểm ñịnh giả thuyết H04: Kết quả học tập của sinh viên không ảnh
hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN.........71
4.4.5 Kiểm ñịnh giả thuyết H05: Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi
nhập trường không liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN.........................................................................72
4.4.6 Kiểm ñịnh giả thuyết H06: Không có mối liên hệ giữa sự hài lòng của
sinh viên với việc lựa chọn lại ngành mà sinh viên ñang học ..........................73
4.4.7 Kiểm ñịnh giả thuyết H07: không có sự liên quan giữa sự hài lòng của
sinh viên ñối với mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường ....76
4.5 Tổng hợp kết quả ........................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................80
1. Kết luận ......................................................................................................80
2. Khuyến nghị ...............................................................................................81
2.1 ðối với chương trình ñào tạo...............................................................81
2.2 ðối với ñội ngũ giảng viên...................................................................82
2.3 ðối với hoạt ñộng Tổ chức, quản lý ñào tạo ........................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................87
PHỤ LỤC ............................................................................................................91
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ðHQG TP.HCM: ðại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
ðH KHTN: ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG TP. HCM
CNTT: Công nghệ Thông tin
CNSH: Công nghệ Sinh học
CSVC: Cơ sở vật chất
CTðT: chương trình ñào tạo
GV: Giảng viên
KHMT: Khoa học Môi trường
SV: Sinh viên
TT: Toán – Tin học
VL: Vật lý
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thành phần của bảng hỏi .................................................................30
Bảng 4.1: ðặc ñiểm về nơi cư trú của mẫu nghiên cứu ..........................................34
Bảng 4.2: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu.......................................34
Bảng 4.3: Ma trận nhân tố ñã xoay trong kết quả EFA lần 1 ..................................37
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy ña biến........................................................................43
Bảng 4.5: Kết quả kiểm ñịnh Pearson của phần dư chuẩn hóa và 13 nhân tố.........45
Bảng 4.6: Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố kỹ năng chung.......................47
Bảng 4.7: Sự hài lòng của sinh viên ñối với Giảng viên.........................................49
Bảng 4.8: Sự hài lòng của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của
chương trình ñào tạo..............................................................................................51
Bảng 4.9: Kết quả ñánh giá của sinh viên theo các ngành ñối với tỷ lệ phân bổ giữa
lý thuyết và thực hành của ngành học ....................................................................52
Bảng 4.10: Sự hài lòng của SV ñối với trang thiết bị phục vụ học tập....................54
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá của sinh viên về ñiều kiện học tập ............................55
Bảng 4.12: Kết quả ñánh giá của sinh viên về sự hợp lý của số lượng sinh viên trong
lớp học ..................................................................................................................56
Bảng 4.13: ðánh giá của sinh viên về mức ñộ ñáp ứng công tác hành chính của nhà
trường....................................................................................................................57
Bảng 4.14: ðánh giá của sinh viên về Phương pháp giảng dạy và kiểm tra............58
Bảng 4.15: ðánh giá của sinh viên về Công tác kiểm tra, ñánh giá ........................60
Bảng 4.16: ðánh giá của sinh viên về Sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo ...............61
Bảng 4.17: ðánh giá của sinh viên ñối với Thư viện..............................................63
Bảng 4.18: ðánh giá của sinh viên về Giáo trình ...................................................63
Bảng 4.19: ðánh giá của sinh viên về Thông tin ñào tạo........................................65
Bảng 4.20: ðánh giá của sinh viên về Nội dung chương trình ñào tạo và rèn luyện
sinh viên................................................................................................................66
Bảng 4.21: Kết quả ñánh giá chung sự hài lòng của sinh viên................................67
viii
Bảng 4.22: Phân bố tần số về sự hài lòng của SV ñối với hoạt ñộng ñào tạo và môi
trường học tập tại trường ðH KHTN.....................................................................67
Bảng 4.23: Mối liên hệ giữa giới tính với sự hài lòng của sinh viên.......................68
Bảng 4.24: Mối liên hệ giữa ngành học với sự hài lòng của sinh viên ....................69
Bảng 4.25: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên theo năm học .....................70
Bảng 4.26: Mối liên hệ giữa kết quả học tập và sự hài lòng của sinh viên..............71
Bảng 4.27: Mối liên hệ giữa hộ khẩu thường trú và sự hài lòng của sinh viên........72
Bảng 4.28: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành
học của sinh viên ...................................................................................................74
Bảng 4.29: Kết quả lựa chọn lại ngành học và sự hài lòng của sinh viên theo từng
ngành.....................................................................................................................74
Bảng 4.30: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với mức ñộ tự tin về khả năng
tìm việc sau khi ra trường......................................................................................76
Bảng 4.31: Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc sau khi ra trường theo từng ngành
học ........................................................................................................................77
Bảng 4.32: Sự hài lòng của sinh viên qua 13 nhân tố .............................................79
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ .....................................................................8
Hình 1.2: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ..........................................12
Hình 1.3: Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU ............................12
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ ñào tạo.......................................................19
Hình 3.1: Sơ ñồ tổ chức trường ðH KHTN ...........................................................27
Hình 3.2: Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên...........................29
Hình 4.1: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu .......................................35
Hình 4.2: Phân bố tần số về xếp loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu .............35
Hình 4.3: Biểu ñồ phân tán phần dư và giá trị dự ñoán của mô hình hồi quy tuyến
tính ........................................................................................................................44
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1: Phỏng vấn sâu về mong ñợi của sinh viên ñối với kết quả ñạt ñược từ khóa
học ........................................................................................................................47
Hộp 4.2: Phỏng vấn sâu ý kiến của sinh viên về khả năng truyền ñạt của GV .......50
Hộp 4.3: Phỏng vấn sâu mong ñợi của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp
ứng của chương trình ñào tạo.................................................................................50
Hộp 4.4: Phỏng vấn sâu ý kiến của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng
của chương trình ñào tạo .......................................................................................53
Hộp 4.5: Kỳ vọng của sinh viên ñối với nhà trường...............................................57
Hộp 4.6: Ý kiến của sinh viên ñối với phương pháp giảng dạy và kiểm tra............59
Hộp 4.7: Nhận xét của sinh viên về công tác kiểm tra, ñánh giá.............................60
Hộp 4.8: Ý kiến của sinh viên về sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo .......................62
Hộp 4.9: Nhận xét của sinh viên về Thư viện ........................................................62
Hộp 4.10: Ý kiến của sinh về giáo trình.................................................................64
Hộp 4.11: Ý kiến của sinh viên về Thông tin ñào tạo.............................................65
Hộp 4.12: Kiến nghị của sinh viên về Nội dung chương trình ñào tạo....................66
1
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
ðã từ lâu, những vấn ñề trong giáo dục nói chung và giáo dục ñại học nói
riêng luôn là ñề tài nóng bỏng lôi kéo sự chú ý của báo giới, công luận xã hội cũng
như các chuyên gia và các nhà lãnh ñạo.
Trước ñây, giáo dục ñược xem như một hoạt ñộng sự nghiệp ñào tạo con
người mang tính phi thương mại, phi lợi nhuận nhưng qua một thời gian dài chịu sử
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, ñặc biệt là tác ñộng của nền kinh tế thị trường
ñã khiến cho tính chất của hoạt ñộng này không còn thuần túy là một phúc lợi công
mà dần thay ñổi trở thành “dịch vụ giáo dục”. Theo ñó, giáo dục trở thành một loại
dịch vụ và khách hàng (sinh viên, phụ huynh) có thể bỏ tiền ra ñể ñầu tư và sử dụng
một dịch vụ mà họ cho là tốt nhất.
Song song với việc chuyển từ hoạt ñộng phúc lợi công sang dịch vụ công và
tư, một thị trường giáo dục dần dần hình thành và phát triển trong ñó hoạt ñộng trao
ñổi diễn ra khắp nơi, tăng mạnh cả về số lượng lẫn hình thức. Các cơ sở giáo dục thi
nhau ra ñời ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng với nhiều mô hình ñào tạo
khác nhau: từ chính quy, tại chức, chuyên tu, hoàn chỉnh ñến liên thông, ñào tạo từ
xa… Từ ñó nảy sinh các vấn ñề như chất lượng ñào tạo kém, sinh viên ra trường
không ñáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, sự xuống cấp ñạo ñức học ñường, chương
trình và nội dung giảng dạy nặng nề và không phù hợp với thực tế... ñã xuất hiện
ngày càng nhiều hơn trên mặt báo, trên các chương trình thời sự cũng như trên các
phương tiện thông tin ñại chúng khác. ðiều này dẫn ñến sự hoang mang ñối với
công chúng, ñặc biệt là khi họ lựa chọn trường cho con em mình theo học.
Nhằm giải quyết các mối lo ngại ñó, Bộ Giáo dục và ðào tạo ñã thể hiện nỗ
lực của mình trong việc quản lý chất lượng giáo dục thông qua việc ñưa Kiểm ñịnh
chất lượng giáo dục vào Luật Giáo dục sửa ñổi năm 2005. Mục ñích của việc kiểm
ñịnh này là giúp cho các nhà quản lý, các trường ñại học xem xét toàn bộ hoạt ñộng
2
của nhà trường một cách có hệ thống ñể từ ñó ñiều chỉnh các hoạt ñộng của nhà
trường theo một chuẩn nhất ñịnh; giúp cho các trường ñại học ñịnh hướng và xác
ñịnh chuẩn chất lượng nhất ñịnh và nó tạo ra một cơ chế ñảm bảo chất lượng vừa
linh hoạt, vừa chặt chẽ ñó là tự ñánh giá và ñánh giá ngoài [8]
Trong những năm gần ñây, ñảm bảo chất lượng mà hoạt ñộng chính là ñánh
giá chất lượng ñã trở thành một phong trào rộng khắp trên toàn thế giới, trong ñó có
Khu vực ðông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Tùy theo từng mô hình
giáo dục ñại học mà từng nước có thể áp dụng phương thức ñánh giá và quản lý
chất lượng khác nhau, tuy nhiên có hai cách tiếp cận ñánh giá chất lượng thường
ñược sử dụng trên thế giới ñó là ñánh giá ñồng nghiệp và ñánh giá sản phẩm [17].
Trong ñó, ñánh giá ñồng nghiệp chú trọng ñánh giá ñầu vào và quá trình ñào tạo
còn ñánh giá sản phẩm thì thông qua bộ chỉ số thực hiện và chú trọng vào sự hài
lòng của các bên liên quan. Bộ chỉ số này cho phép giám sát chất lượng giáo dục ñại
học hàng năm, không quá tốn nhiều thời gian và phức tạp như ñánh giá ñồng
nghiệp, có thể thực hiện ñồng loạt trên quy mô cả nước. Phương thức ñánh giá sản
phẩm ñược sử dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ, các nước Bắc Mỹ và Châu Âu vì các dữ
liệu thu ñược bằng bộ chỉ số thực hiện sẽ giúp khẳng ñịnh tính hợp lý của các chuẩn
mực trong bộ tiêu chuẩn kiểm ñịnh chất lượng.
Riêng ở ðông Nam Á, việc thành lập Tổ chức ñảm bảo chất lượng mạng ñại
học ðông Nam Á (AUN-QA) vào năm 1998 cho thấy sự nỗ lực trong việc quản lý
chất lượng của các quốc gia trong khu vực này. AUN-QA ñã xây dựng nên mô hình
chất lượng giáo dục ñại học bao gồm các yếu tố cốt lõi như sứ mạng mục tiêu,
nguồn lực, các hoạt ñộng then chốt (ñào tạo, nghiên cứu, dịch vụ) và các thành quả
ñạt ñược. Các yếu tố này sẽ trực tiếp tạo ra chất lượng của giáo dục ñại học. Ngoài
ra, mô hình chất lượng của AUN-QA còn có hai yếu tố hỗ trợ là sự hài lòng của các
bên liên quan và ñảm bảo chất lượng và ñối sánh trong phạm vi quốc gia/quốc tế
[19]. ðây là những yếu tố không trực tiếp tạo ra chất lượng nhưng lại rất cần thiết vì
nó cung cấp thông tin phản hồi và cơ cấu giám sát, cách ñánh giá, ñối sánh nhằm
giúp cho hệ thống giáo dục có thể vận hành ñúng hướng.
3
Qua ñó ta thấy ñược thông tin về sự hài lòng của các bên liên quan chính là
bằng chứng về hiệu quả của hệ thống giáo dục, giúp hệ thống kịp thời có những
ñiều chỉnh hợp lý ñể ngày càng tạo ra mức ñộ hài lòng cao hơn của những ñối tượng
mà nó phục vụ. Với mục ñích xác ñịnh sự hài lòng của sinh viên nhằm góp phần cải
tiến, nâng cao chất lượng ñào tạo của trường ñại học Khoa học Tự nhiên, ðH Quốc
gia TP.HCM cho nên tôi chọn ñề tài “Khảo sát sự hài lòng của sinh viên ñối với
hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðại học Quốc gia
TPHCM”.
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
− Mục ñích trước mắt: khảo sát sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH Khoa học Tự nhiên, ðH Quốc gia TP.HCM và tìm hiểu một
số yếu tố tác ñộng ñến kết quả này.
− Mục ñích sâu xa: việc khảo sát này nhằm phục vụ cho công tác ñổi mới và
nâng cao chất lượng ñào tạo tại trường ðH Khoa học Tự nhiên.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH Khoa học Tự nhiên, ðH Quốc gia TPHCM.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
− Câu hỏi nghiên cứu:
• Sinh viên hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo của trường ðH KHTN, ðHQG
TPHCM ở mức ñộ nào?
• Các yếu tố ngành học, năm học, học lực, giới tính và hộ khẩu thường trú có
ảnh hưởng như thế nào ñến sự hài lòng của sinh viên?
− Giả thuyết nghiên cứu:
• Giả thuyết H01: giới tính không có ảnh hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt
ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
• Giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về sự hài lòng
của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
4
• Giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự hài lòng ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN theo năm học của sinh viên
• Giả thuyết H04: Kết quả học tập của sinh viên không ảnh hưởng ñến sự hài
lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
• Giả thuyết H05: Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi nhập trường
không liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại
trường ðH KHTN
• Giả thuyết H06: Không có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với
việc lựa chọn lại ngành mà sinh viên ñang học
• Giả thuyết H07: Không có sự liên quan giữa sự hài lòng của sinh viên ñối
với mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường của sinh viên
• Giả thuyết H08: Hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường càng tốt thì mức ñộ hài
lòng của sinh viên càng cao.
5. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu:
− Khách thể nghiên cứu: sinh viên ñại học chính quy trường ðH KHTN.
− ðối tượng nghiên cứu: sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại
trường ðH KHTN.
6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
6.1 Dạng thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu này ñược thiết kế chủ yếu theo dạng nghiên cứu ñịnh lượng thông
qua bảng hỏi ñể thu thập thông tin. Nghiên cứu còn kết hợp một phần với nghiên
cứu ñịnh tính thông qua phỏng vấn sâu một số sinh viên về những kỳ vọng của sinh
viên khi tham gia học tập tại trường cũng như những kiến nghị của sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường. Qua ñó kết quả nhiên cứu sẽ
mang tính thuyết phục và có ñộ tin cậy cao hơn.
6.2 Công cụ thu thập dữ liệu, các biến số và các tư liệu:
− Công cụ thu thập dữ liệu: bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn sâu.
− Các biến số:
5
• Biến ñộc lập: chương trình ñào tạo, ñội ngũ giảng viên, tổ chức quản lý ñào
tạo và kết quả ñạt ñược chung về khóa học.
• Biến phụ thuộc: sự hài lòng của sinh viên.
• Biến kiểm soát: ngành học, năm học, xếp loại học tập, giới tính và hộ khẩu
thường trú
− Các tư liệu:
• Các tài liệu về trường ðH KHTN, ðHGQ TPHCM
• Dữ liệu về sinh viên, kết quả học tập của sinh viên.
• Bảng hỏi.
• Phần mềm thống kê SPSS version 16.
7. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu
− Chọn mẫu ñể khảo sát bằng bảng hỏi:
Trường ðH KHTN hiện tại có 12 ngành, tuy nhiên tác giả chỉ chọn ra 5 ngành
ñại diện gồm 3 ngành có ñầu vào là khối A (Toán – Tin, Công nghệ Thông tin, Vật
lý) và 2 ngành có ñầu vào là khối B (Khoa học Môi trường, Công nghệ Sinh học).
Mẫu ñược chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, phân tầng và theo cụm.
Mỗi ngành trên chọn ra 160 sinh viên rải ñều từ năm thứ nhất ñến năm thứ tư
(tương ñương khóa 2006, 2007, 2008 và 2009). Trong ñó mỗi khóa chọn 40 sinh
viên (gồm 20 sinh viên nam và 20 sinh viên nữ). Tổng cộng, sẽ có tất cả 800 sinh
viên của 5 ngành trên tham dự ñiều tra khảo sát.
− Chọn mẫu ñể phỏng vấn sâu
Mỗi khóa học chọn ngẫu nhiên 3 sinh viên của 3 ngành bất kỳ trong 5 ñược
khảo sát, do ñó sẽ có tất cả 12 sinh viên tham gia phỏng vấn sâu. Các sinh viên này
có sự khác nhau về giới tính, hộ khẩu thường trú trước khi nhập trường và khác
nhau về kết quả học tập.
6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Quan niệm về chất lượng dịch vụ
ðối với Mỹ và nhiều nước phương Tây từ lâu ñã chấp nhận coi giáo dục như
một dịch vụ và ñi học là một hình thức ñầu tư cho việc kiếm sống trong tương lai
nhưng ở Việt Nam thì khái niệm “Thị trường giáo dục” thì còn quá mới mẻ và xa lạ.
Trước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cách nhìn
chung của phần ñông những người hoạt ñộng trong ngành giáo dục ñều coi giáo dục
là một phúc lợi xã hội hoạt ñộng theo nguyên tắc phi thương mại. Thế nhưng, theo
Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm, trong quá trình ñàm phán ñể gia nhập WTO, Việt
Nam ñã theo ñuổi lập trường tích cực, chủ ñộng và ñã cam kết thực hiện Hiệp ñịnh
chung về thương mại dịch vụ (GATS) ñối với tất cả 12 ngành dịch vụ, trong ñó có
giáo dục. ðiều này cũng có nghĩa là sau khi gia nhập WTO, chúng ta phải có một
cách nhìn khác, ñó là giáo dục là một dịch vụ trong hoạt ñộng thương mại và
thương mại dịch vụ giáo dục cần ñược tự do hóa. GS Phạm ðỗ Nhật Tiến, Bộ GD-
ðT, cho rằng với tư cách là một nước ñi sau trong việc gia nhập WTO, Việt Nam
phải chịu sức ép lớn về cam kết trong lĩnh vực giáo dục. Trên thực tế, khi ñưa ra
bản chào dịch vụ ña phương, mức cam kết của Việt Nam về dịch vụ giáo dục là khá
sâu và rộng ñối với giáo dục ñại học, theo ñó, ta mở cửa hầu hết các lĩnh vực giáo
dục về khoa học tự nhiên và kỹ thuật, quản lý doanh nghiệp, kinh tế, kế toán, luật
quốc tế và ngôn ngữ.
Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục, GS Phạm ðỗ Nhật Tiến cho rằng
hiện nay, giáo dục ñại học Việt Nam không còn thuần túy là một lợi ích công. Nó
vừa là một lợi ích công vừa là một dịch vụ công. Trên thực tế, tại một số trường
ngoài công lập (nay là tư thục) và một số cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam,
lợi nhuận thu ñược rất lớn, thậm chí có người ñánh giá là siêu lợi nhuận. Ở những
nơi này, giáo dục ðH là một hàng hóa và một thị trường giáo dục sơ khai, tự phát
ñã hình thành.[4]
7
Theo những quan ñiểm trên thì Giáo dục ñược xem như một dịch vụ với một
chất lượng nhất ñịnh nhưng chất lượng dịch vụ là gì, ño lường chất lượng dịch vụ
như thế nào lại là các vấn ñề lớn và cho ñến ngày nay, chưa có câu trả lời ñầy ñủ vì
có quá nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Một số nước phương Tây có quan ñiểm cho rằng “Chất lượng một trường ñại
học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng ñầu vào của trường ñó”. Trong khi một
quan ñiểm khác cho rằng “ñầu ra” của giáo dục ñại học có tầm quan trọng hơn
nhiều so với “ñầu vào” của quá trình ñào tạo. “ðầu ra” ở ñây chính là sản phẩm của
giáo dục ñại học ñược thể hiện bằng mức ñộ hoàn thành công việc của sinh viên tốt
nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt ñộng ñào tạo của trường ñó. Còn quan ñiểm
“Giá trị gia tăng” thì cho rằng giá trị ñầu ra trừ ñi giá trị ñầu vào chính là chất lượng
giáo dục ñại học…[3]
Sự khó khăn, phức tạp này dẫn xuất từ các ñặc trưng khác biệt sau ñây của
dịch vụ so với sản phẩm hữu hình (Ghobadian, Speller & Jones, 1993; Groth& Dye,
1994; Zeithaml et al., 1990, dẫn theo Thongsamak, 2001) [11]:
1. Vô hình. Sản phẩm của dịch vụ là sự thực thi. Khách hàng không thể thấy,
nếm, sờ, ngửi…trước khi mua.
2. Không ñồng nhất. Gần như không thể cung ứng dịch vụ hoàn toàn giống
nhau.
3. Không thể chia tách. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng là tiêu thụ dịch vụ, do
vậy, không thể dấu ñược các sai lỗi của dịch vụ.
4. Dễ hỏng. Dịch vụ không thể tồn kho. Không thể kiểm tra chất lượng trước
khi cung ứng. người cung cấp chỉ còn cách làm ñúng từ ñầu và làm ñúng mọi lúc.
5. Không thể hoàn trả. Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể ñược hoàn
tiền nhưng không thể hoàn dịch vụ.
6. Nhu cầu bất ñịnh. ðộ bất ñịnh nhu cầu dịch vụ cao hơn sản phẩm hữu hình
nhiều.
7. Quan hệ qua con người. Vai trò con người trong dịch vụ rất cao và thường
ñược khách hàng thẩm ñịnh khi ñánh giá dịch vụ.
8
8. Tính cá nhân. Khách hàng ñánh giá dịch vụ dựa vào cảm nhận cá nhân của
mình rất nhiều.
9. Tâm lý. Chất lượng dịch vụ ñược ñánh giá theo trạng thái tâm lý của khách
hàng.
Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn ðinh Thọ et al, 2003) ñược
xem là những người ñầu tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi
tiết trong lĩnh vực tiếp thị với việc ñưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng
dịch vụ.
Hình 1.1 Mô hình chất lượng dịch vụ
Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn ðinh Thọ et al, 2003)
Khoảng cách [1 ] là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của nhà
cung cấp dịch vụ về kỳ vọng ñó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi không
hiểu thấu ñáo các ñặc trưng chất lượng dịch vụ, ñặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt
này.
Khoảng cách [2] ñược tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng ñược cảm nhận sang các tiêu chí
9
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng ñúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở
thành các thông tin tiếp thị ñến khách hàng.
Khoảng cách [3] hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng
không ñúng các tiêu chí ña ñịnh. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan trọng
trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách [4] là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận ñược. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất
lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận ñúng những gì ña cam kết.
Khoảng cách [5] hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất
lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyễn ðinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
1.2 Sự hài lòng của khách hàng và các mô hình ño lường sự hài lòng của
khách hàng
1.2.1 ðịnh nghĩa sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng khách hàng là tâm trạng/ cảm giác của khách hàng về một công ty
khi sự mong ñợi của họ ñược thỏa mãn hay ñược ñáp ứng vượt mức trong suốt vòng
ñời của sản phẩm hay dịch vụ. Khách hàng ñạt ñược sự thỏa mãn sẽ có ñược lòng
trung thành và tiếp tục mua sản phẩm của công ty.[10]
Lý thuyết thông dụng ñể xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ
vọng – Xác nhận” [26]. Lý thuyết ñược phát triển bởi Oliver (1980) và ñược dùng
ñể nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng ñối với chất lượng của các dịch vụ hay
sản phẩm của một cơ quan. Lý thuyết ñó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác ñộng ñộc
lập ñến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận
về dịch vụ sau khi ñã trải nghiệm.
Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lòng của khách hàng là quá trình như
sau:
10
(1) Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng về
những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại
cho họ trước khi các khách hàng quyết ñịnh mua.
(2) Sau ñó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ ñóng góp vào niềm tin khách
hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ ñang sử dụng.
(3) Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà
dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những
gì mà họ ñã nhận ñược sau khi ñã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp: Kỳ vọng của
khách hàng là
(a) ðược xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ ñó hoàn toàn trùng với kỳ vọng
của khách hàng;
(b) Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng/mong ñợi
của khách hàng;
(c) Sẽ hài lòng nếu như những gì họ ñã cảm nhận và trải nghiệm sau khi ñã sử
dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong ñợi và kỳ vọng trước khi mua
dịch vụ [26].
1.2.2 Các mô hình ño lường sự hài lòng của khách hàng
Chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction Index – CSI) ñược ứng
dụng nhằm ño lường sự hài lòng của khách hàng ñối với các ngành, các doanh
nghiệp ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. [11]
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng ñối với các doanh
nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung
thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 1989, chỉ số
(barometer) ño mức ñộ hài lòng ñầu tiên ñược ra ñời tại Thụy ðiển (Swedish
Customer Satisfaction Barometer - SCSB) nhằm thiết lập chỉ số hài lòng của khách
hàng ñối với việc mua và tiêu dùng sản phẩm - dịch vụ nội ñịa. Trong những năm
sau ñó, chỉ số này ñược phát triển và ứng dụng rộng rãi tại các nước phát triển như
Mỹ - ACSI, Na Uy – NCSI, ðan Mạch - DCSI và các quốc gia EU – ECSI (1998).
11
Chỉ số này có thể thực hiện trên phương diện quốc gia (các doanh nghiệp, các ngành
sẽ thỏa mãn như thế nào ñối với khách hàng của họ) hoặc ở góc ñộ nội bộ ngành (so
sánh sự thỏa mãn của các doanh nghiệp trong phạm vi một ngành) và so sánh giữa
các thời ñiểm khác nhau (ñể nhận thấy sự thay ñổi). Từ ñó, các doanh nghiệp có thể
biết ñược vị thế, sự ñánh giá của khách hàng ñối với doanh nghiệp ñể hoạch ñịnh
các mục tiêu và chiến lược kinh doanh.
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
ñược cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) ñặc trưng của sản phẩm
hoặc dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) ñược ñịnh nghĩa như
là một sự ñánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt ñộng sau bán của
doanh nghiệp và ñây chính là ñiểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số
này là hệ thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những
biến số khởi tạo như sự mong ñợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image)
doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm
nhận (perceived quality) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo ñến các biến số kết
quả của sự hài lòng như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của
khách hàng (customer complaints).
1.2.2.1 Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ [11]
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu tác ñộng
bởi chất lượng cảm nhận và sự mong ñợi của khách hàng. Khi ñó, sự mong ñợi của
khách hàng có tác ñộng trực tiếp ñến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi mong
ñợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng ñối với sản
phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
cung cấp cho khách hàng cần phải ñảm bảo và ñược thỏa mãn trên cơ sở sự hài lòng
của họ. Sự hài lòng của khách hàng ñược tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận,
sự mong ñợi và giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự
mong ñợi sẽ tạo nên lòng trung thành ñối với khách hàng, trường hợp ngược lại, ñấy
là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng (hình 1.2).
12
Hình 1.2 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American Customer Satisfaction Index – ACSI)
1.2.2.2 Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu [11]
Mô hình chỉ số hài lòng châu Âu (ECSI) có một số khác biệt nhất ñịnh. So với
ACSI, hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu có tác ñộng trực tiếp ñến sự mong ñợi
của khách hàng. Khi ñó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác ñộng tổng hòa của 4
nhân tố hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình
và vô hình. Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ
số ECSI thường ứng dụng ño lường các sản phẩm, các ngành (hình 1.3).
Hình 1.3 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia EU
(European Customer Satisfaction Index – ECSI)
Giá trị cảm nhận (Perceived
value)
Sự hài lòng của khách
hàng (SI)
Sự than phiền (Complaint)
Sự mong ñợi (Expectations)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Sự trung thành (Loyalty)
Giá trị cảm nhận (Perceived
value)
Sự hài lòng của khách
hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về – sản phẩm
(Perceved quality-Prod)
– dịch vụ (Perceved quality–Serv)
Sự trung thành (Loyalty)
Hình ảnh (Image)
Sự mong ñợi (Expectations)
13
Rõ ràng, ñiểm mạnh của cách tiếp cận này là nó làm dịch chuyển ngay tức
khắc kinh nghiệm tiêu dùng, tạo ñiều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân
quả ñối giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng. Do
vậy, mục tiêu ñầu tiên của việc tiếp cận theo cấu trúc CSI là việc giải thích sự trung
thành của khách hàng ñối với một sản phẩm nói riêng hay một doanh nghiệp, một
quốc gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác ñộng trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong ñợi, chất lượng cảm nhận (về sản phẩm
hoặc dịch vụ) và giá trị cảm nhận ñối với sản phẩm và dịch vụ ñó.
1.2.2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL [14]
Dựa vào mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyễn ðinh Thọ et al, 2003) Parasuraman và các cộng sự ñã giới thiệu thang ño
SERVQUAL gồm 10 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình; (2) Tin cậy; (3) ðáp
ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Tiếp cận; (6) Ân cần; (7) Thông tin; (8) Tín nhiệm;
(9) An toàn; (10) Thấu hiểu. Thang ño này bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch
vụ, tuy nhiên thang ño cho thấy có sự phức tạp trong ño lường, không ñạt giá trị
phân biệt trong một số trường hợp. Do ñó, các nhà nghiên cứu này ñưa ra thang ño
SERVQUAL gồm 5 thành phần với 20 biến quan sát, cụ thể các thành phần như
sau:
1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất,
thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin.
2. Tin cậy (Reliability): khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và chính xác với
những gì ña cam kết, hứa hẹn.
3. ðáp ứng (Responsiveness): mức ñộ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách
hàng một cách kịp thời.
4. Năng lực phục vụ (Assurance): kiến thức, chuyên môn và phong cách lịch
lãm của nhân viên phục vụ; khả năng làm cho khách hàng tin tưởng.
5. Cảm thông (Empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm ñến từng cá nhân khách
hàng.
14
Trên thực tế, ño lường SERVQUAL gồm ba phân ñoạn. Hai phân ñoạn ñầu,
mỗi phân ñoạn là 22 biến quan sát ño lường chất lượng dịch vụ mà khách hàng kỳ
vọng và thực tế cảm nhận ñược. Các biến dùng thang Likert 7 ñiểm. Sai biệt (cảm
nhận trừ kỳ vọng) của ñánh giá biểu thị chất lượng dịch vụ. Mô hình ño lường này
ñược gọi là phi khẳng ñịnh (disconfirmation model). Phân ñoạn thứ 3 yêu cầu khách
hàng ñánh giá mức ñộ quan trọng của 5 thành phần.
Sau nhiều nghiên cứu kiểm ñịnh cũng như ứng dụng, SERVQUAL ñược thừa
nhận như một thang ño có giá trị lý thuyết cũng như thực tiễn. Tuy vậy, vẫn còn
nhiều tranh luận, phê phán, ñặt vấn ñề về thang ño này, nhất là về tính tổng quát và
hiệu lực ño lường chất lượng. Một ñiều nữa có thể thấy là thủ tục ño lường
SERVQUAL khá dài dòng. Do vậy, ña xuất hiện một biến thể của SERVQUAL là
SERVPERF.
Thang ño này ñược Cronin & Taylor (1992, dẫn theo Thongsamak, 2001) giới
thiệu, xác ñịnh chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ ño lường chất lượng dịch vụ cảm
nhận (thay vì ño cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng như SERVQUAL). Hai ông
cho rằng chất lượng dịch vụ ñược phản ánh tốt nhất bởi chất lượng cảm nhận mà
không cần có chất lượng kỳ vọng. cũng như ñánh giá trọng số của 5 thành phần.
Lưu ý rằng do có xuất xứ từ thang ño SERVQUAL, các thành phần và biến
quan sát của thang ño SERVPERF này giữ như SERVQUAL. Mô hình ño lường
này ñược gọi là mô hình cảm nhận (perception model).
Cả hai mô hình phi khẳng ñịnh và mô hình cảm nhận ñều có những nghiên cứu
tiếp sau sử dụng. ðiều ñáng nói là kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy khó có
thể kết luận mô hình nào là không ñúng ñắn hoặc thậm chí ñúng ñắn hơn.
15
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
ðối với một trường thì ñào tạo là hoạt ñộng cốt lõi nhất. Mở ra các ngành ñào
tạo là ñiều ñầu tiên mà một trường phải thực hiện dưới sự tư vấn của Hội ñồng khoa
học và ñào tạo tiếp theo là:
- Tổ chức xây dựng chương trình ñào tạo cho các ngành ñào tạo của trường
trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và ðào tạo;
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ khoa học - công
nghệ, chuyên môn nghiệp vụ và các chương trình nâng cao kiến thức
khác cho các ñối tượng có nhu cầu học tập;
- Tổ chức ñịnh kỳ cập nhật, ñiều chỉnh chương trình ñào tạo theo hướng ña
dạng hoá, chuẩn hoá, hiện ñại hoá, tạo ñiều kiện nhanh chóng tiếp cận nội
dung và công nghệ ñào tạo của các ñại học tiên tiến trên thế giới, ñáp ứng
nhu cầu của người học
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu giảng dạy, xây
dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy - học ñáp ứng yêu cầu
ñổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy - học, phát huy tính tích
cực, chủ ñộng, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.
Hàng năm trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho các ngành ñào tạo, tổ
chức ñào tạo, kiểm tra thi và ñánh giá kết quả học tập theo các hình thức khác nhau
như trắc nghiệm, tự luận, vấn ñáp, tiểu luận … Cuối cùng là trường có nhiệm vụ
cấp văn bằng, chứng chỉ cho những người ñược trường ñào tạo, khi có ñủ các ñiều
kiện theo quy ñịnh của Bộ giáo dục và ðào tạo
Với quan ñiểm xem giáo dục như là một dịch vụ và sinh viên là một khách
hàng, một người cộng sự thì vai trò của sinh viên ngày càng quan trọng hơn trong
công cuộc nâng cao chất lượng giáo dục ñại học.
Năm 2004, Ali Kara, ñại học York Campus bang Pennsylvania và Oscar W.
DeShields, Jr., ñại học Northridge, bang California, có bài nghiên cứu “Business
Student Satisfaction, Intentions and Retention in Higher Education: An Empirical
16
Investigation” [24]. Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa sự hài lòng của
sinh viên kinh doanh và mục ñích của sinh viên khi học tại một trường ñại học hay
cao ñẳng. Tác giả cho rằng việc giảm số lượng của khóa học hay sinh viên bỏ học
giữa chừng có liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên. Nghiên cứu này cung cấp
một con số rất ñáng quan tâm ñó là hơn 40% số sinh viên học ñại học nhưng không
hề lấy ñược bằng cấp, trong số sinh viên này có 75% bỏ học trong 2 năm ñầu ñại
học. Bằng một nghiên cứu thực nghiệm trên 160 sinh viên ngành kinh doanh tại một
trường ñại học ở phía nam trung tâm bang Pennsylvania, tác giả ñã chỉ ra rằng quá
trình học ñại học của sinh viên liên quan ñến sự hài lòng của và ý ñịnh tiếp tục theo
học tại trường ñại học ñó. Tác giả cũng ñã ñưa ra lời ñề nghị ñối với Ban giám hiệu
các cơ sở giáo dục nên áp dụng các nguyên tắc ñịnh hướng sinh viên như một khách
hàng ñể làm tăng lợi nhuận cũng như tăng chất lượng ñào tạo của nhà trường.
Một nghiên cứu khác về sự hài lòng của sinh viên là Measuring student
satisfaction with their studies in an International and European Studies
Departerment - ðánh giá sự hài lòng của sinh viên tại Khoa Quốc tế và Châu Âu
học [25] ñược 2 tác giả G.V. Diamantis và V.K. Benos, trường ñại học Piraeus, Hy
Lạp thực hiện năm 2007. Tác giả cho rằng sự hài lòng của sinh viên về khóa học là
rất quan trọng và sự hài lòng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chương trình ñào
tạo, các môn học ñược giảng dạy, ñội ngũ giảng viên, giáo trình, kinh nghiệm xã hội
và kinh nghiệm trí tuệ mà cơ sở giáo dục cung cấp cho sinh viên. ðể ñánh giá sự hài
lòng của sinh viên tác giả sử dụng phương pháp ñánh giá sự hài lòng khách hàng
MUSA (Multicriteria Satisfaction Analysis – phân tích sự hài lòng nhiều tiêu chí)
bao gồm 4 tiêu chí: Giáo dục, Hỗ trợ hành chính, Hữu hình, Hình ảnh và danh tiếng
của khoa. Kết quả cho thấy sự hài lòng của sinh viên khoa Quốc tế và Châu Âu học
là 89.3%, cao hơn hẳn so với 8 khoa khác trong trường ñại học Piraeus. Các tiêu chí
sử dụng ñể ñánh giá có sự hài lòng rất cao tuy nhiên tầm quan trọng của các tiêu chí
này thì không giống nhau ñối với sinh viên: cao nhất là giáo dục (41.1%), hình ảnh
và danh tiếng của khoa (25%), trong khi ñó tiêu chí hữu hình và hỗ trợ hành chính
là ít hơn ñáng kể.
17
Ở Việt Nam trong những năm gần ñây hoạt ñộng lấy ý kiến sinh viên ngày
càng ñược xem trọng hơn với hàng loạt các nghiên cứu khảo sát về việc sử dụng các
mô hình chất lượng dịch vụ ñể ñánh giá sự hài lòng của sinh viên ñối với chất lượng
ñào tạo:
Tháng 12/2005, tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh
Thoản ñã có ñề tài nghiên cứu về “ðánh giá chất lượng ñào tạo từ góc ñộ cựu sinh
viên của trường ðH Bách Khoa TPHCM” [13]. Bài viết này trình bày kết quả ñánh
giá chất lượng ñào tạo từ góc ñộ cựu sinh viên của trường ðại học Bách khoa
Tp.HCM ở các khía cạnh: chương trình ñào tạo, ñội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất,
và kết quả ñào tạo. 479 phản hồi của cựu sinh viên qua bảng hỏi thuộc 6 khoa của
trường (ðiện – ðiện tử, Kỹ thuật xây dựng, Công nghệ Hóa học, Cơ khí, Công
nghệ Thông tin và Quản lý Công nghiệp) ñã ñược xử lý và phân tích trong nghiên
cứu này. Kết quả cho thấy cựu sinh viên khá sự hài lòng về chương trình ñào tạo
(Trung bình = 3.28), khá hài lòng về ñội ngũ giảng viên (Trung bình = 3.28), hài
lòng ở mức ñộ trung bình ñối với cơ sở vật chất (Trung bình = 3.12) và khá hài lòng
ñối với kết quả ñào tạo của nhà trường (Trung bình = 3.49). Trong ñó, yếu tố ñược
cựu sinh viên ñánh giá cao là tính liên thông của chương trình, giảng viên vững kiến
thức chuyên môn. Bên cạnh ñó vẫn còn một số yếu tố bị ñánh giá thấp là chương
trình ñào tạo chưa có sự phân bố hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, chưa ñược cập
nhật, ñổi mới thường xuyên, chưa ñược thiết kế sát với yêu cầu thực tế; phương
pháp giảng dạy chưa sinh ñộng và giảng viên chưa khảo sát lấy ý kiến người học;
phòng thí nghiệm, thực hành chưa thực sự phục vụ tốt cho công tác dạy – học và
nghiên cứu khoa học. Kết quả ñào tạo ñược ñánh giá cao ở việc có lợi thế cạnh
tranh trong công việc và nâng cao khả năng tự học, nhưng bị ñánh giá thấp ở khả
năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp. Qua các kết quả này tác giả cũng ñã
nêu ra một số ñề xuất nhằm cải tiến chất lượng ñào tạo của trường.
Tháng 4/2006, tác giả Nguyễn Thành Long, Trường ðH An Giang ñã có bài
nghiên cứu “Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất lượng ñào tạo ðH tại
trường ðHAG” [14]. Mô hình nghiên cứu ban ñầu bao gồm 5 yếu tố tác ñộng ñến
18
sự hài lòng: Phương tiện hữu hình (Tangibles), Tin cậy (Reliability), ðáp ứng
(Responsiveness), Năng lực phục vụ (Assurance), Cảm thông (Empathy) và mô
hình sau khi hiệu chỉnh là các yếu tố: Giảng viên, Nhân viên, Cơ sở vật chất, Tin
cậy và Cảm thông sẽ ảnh hưởng ñến sự hài lòng của sinh viên. Nghiên cứu ñược
thực hiện qua 2 bước nghiên cứu thử và chính thức trên 635 sinh viên của 4 khoa
Sư phạm, Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên, Kỹ thuật - Công nghệ môi trường
và Kinh tế - Quản trị Kinh doanh của trường ðH An Giang. Kết quả phân tích hồi
quy ña biến cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào yếu tố Giảng viên, Cơ
sở vật chất, Tin cậy và cảm thông. Nhìn chung, chất lượng dịch vụ ñào tạo ñược
ñánh giá không cao. Trong 5 thành phần chỉ có 2 thành phần trên trung bình là
Giảng viên (3.45) và sự tin cậy vào nhà trường (3.27); ba thành phần còn lại là
Nhân viên, cơ sở vật chất và cảm thông của nhà trường thấp hơn trung bình và xấp
xỉ nhau (2.78). Kết quả phân tích cũng cho thấy có sự ñánh giá khác nhau theo khoa
ñối với các thành phần trên (trừ cơ sở vật chất) và có sự ñánh giá khác nhau theo
năm học, cụ thể là sinh viên học càng nhiều năm càng ñánh giá thấp chất lượng dịch
vụ của nhà trường. Tương tự như chất lượng dịch vụ ñào tạo, mức ñộ hài lòng của
sinh viên ñối với ñại học An Giang còn chưa cao. Sự hài lòng của sinh viên tập
trung vào thành phần Giảng viên và Cơ sở vật chất, các thành phần khác (Tin cậy,
nhân viên, cảm thông) có tác ñộng không lớn ñến sự hài lòng. Nghiên cứu này cũng
trình bày một số hạn chế như sau: việc lấy mẫu ngẫu nhiên theo ñơn vị lớp ở các
Khoa có thể làm cho tính ñại diện của kết quả không cao, chưa có sự phân biệt về
giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng trong ñánh giá của sinh viên do ñó
không xác ñịnh ñược nhận ñịnh của sinh viên ñối với giảng viên của nhà trường và
nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc ño lường, tìm hiểu các mối quan hệ và ñưa ra một số
gợi ý ñể lý giải mà chưa có sự phân tích sâu.
Tại khoa Kinh tế và Quản lý, trường ðH Bách Khoa Hà Nội tác giả Vũ Trí
Toàn với sự hướng dẫn của ThS ðinh Tiến Dũng ñã trình bày ñề tài nghiên cứu
khoa học “Nghiên cứu về chất lượng ñào tạo của khoa Kinh tế và Quản lý theo mô
hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL” [22]. Tác giả ñã dựa vào mô hình
19
SERVQUAL của Gronroos ñể ñưa ra mô hình chất lượng dịch vụ ñào tạo bao gồm
5 yếu tố theo hình 1.4:
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ ñào tạo
Mô hình này ñã ñược tác giả thử nghiệm trên toàn bộ sinh viên hai khóa 47 và
48 (299 sinh viên) ñang theo học tại khoa Kinh tế và Quản lý. Nghiên cứu này sử
dụng thang ño Likert gồm 7 mức ñộ: 1 là hoàn toàn phản ñối và 7 là hoàn toàn ñồng
ý. Kết quả nghiên cứu của ñề tài này cho thấy sinh viên tỏ ra khá hài lòng với
chương trình ñào tạo tại khoa Kinh tế. Sinh viên hài lòng ở mức ñộ khá cao với
trình ñộ chuyên môn và trình ñộ sư phạm của giảng viên trong Khoa. Nghiên cứu
này còn khẳng ñịnh mô hình SERVQUAL của Gronroos rất hữu ích trong việc ñánh
giá chất lượng dịch vụ ñào tạo. Tất cả các mối liên hệ trong mô hình ñều có ý nghĩa
trong kết quả nghiên cứu. Mặc dù chương trình ñào tạo của Khoa ñược các sinh
viên ñánh giá khá cao, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục và tác giả
cũng ñã ñưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo của khoa
này.
Năm 2008, với sự hướng dẫn của BS CKII ThS Nguyễn Văn Út và BS CKII
ThS Nguyễn Văn Ngọt, tác giả Nguyễn Ngọc Thảo, Khoa Quản trị Bệnh viện ñã có
20
ñề tài nghiên cứu về “Sự hài lòng về chất lượng ñào tạo của sinh viên khoa Quản trị
Bệnh viện (QTBV), trường ðại học Hùng Vương” [18] nhằm góp phần nâng cao
chất lượng ñào tạo và phục vụ của khoa QTBV. Nghiên cứu ñược thực hiện ñối với
121 sinh viên khoa Quản trị Bệnh viện của trường ðH Hùng Vương, phương pháp
thu thập dữ liệu ñược thực hiện thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sinh viên. Kết quả
cho thấy sinh viên có 81,8% sinh viên hài lòng về chất lượng ñào tạo và phục vụ
của khoa QTBV tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí mà sinh viên có sự hài lòng thấp
(dưới 50%) là: dụng cụ thí nghiệm, bãi giữ xe và mức học phí của nhà trường. Từ
ñó tác giả cũng ñưa ra một số ñề nghị nhằm khắc phục những hạn chế ñể nâng cao
sự hài lòng của sinh viên ñối với chất lượng của Khoa QTBV nói riêng và của
trường ðH Hùng Vương nói chung.
Năm 2008, tác giả Trần Thị Tú Anh trình bày luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo
dục ñề tài: “Nghiên cứu ñánh giá chất lượng giảng dạy ñại học tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyền” [3]. ðề tài ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Xuân
Thanh, Cục Khảo thí và Kiểm ñịnh CLGD, Bộ GD-ðT. Nghiên cứu này tập trung
làm rõ khái niệm “chất lượng hoạt ñộng giảng” ñược chấp nhận như thế nào tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền sau ñó ñề ra những tiêu chí, phương pháp tiếp cận và
công cụ ñánh giá ñể ño lường chất lượng hoạt ñộng giảng dạy tại Học viện. ðối với
ñánh giá chất lượng giảng dạy môn học, nghiên cứu ñưa ra 5 tiêu chí ñánh giá là:
Mục tiêu môn học, Phương pháp giảng dạy, Nội dung môn học, Tài liệu học tập và
Hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá. Sau khi ñưa ra các tiêu chí và các chỉ số, tác giả ñã
thiết lập nên bảng hỏi ñáng giá chất lượng giảng dạy môn học gồm 10 câu hỏi theo
thang ño Likert 5 mức ñộ và tiến hành lấy ý kiến ñược 1764 sinh viên từ 27 lớp
thuộc 15 khoa của học viện ñể ñánh giá chất lượng giảng dạy 46 môn học. Kết quả
cho thấy chất lượng giảng dạy các môn học tại học viện là không ñồng ñều. Khoảng
cách chất lượng giữa những môn giảng dạy tốt nhất và kém nhất tương ñối xa.
Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy sự khác nhau về mức ñộ hài lòng của sinh
viên với chất lượng giảng dạy môn học giữa các khoa. Bên cạnh ñó nghiên cứu
cũng ñưa ra 5 tiêu chí ñánh giá chất lượng giảng dạy khóa học bao gồm: Nội dung
21
chương trình ñào tạo, Cấu trúc chương trình ñào tạo, Trang thiết bị dạy học, Hoạt
ñộng giảng dạy và ðánh giá chung toàn khóa học. Bảng hỏi dùng ñể ñánh giá khóa
học ñược thiết kế theo thang ño Likert 1 – 4 (không ñồng ý, ñồng ý một phần, ñồng
ý về cơ bản, hoàn toàn ñồng ý) và 1 – 3 mức ñộ (quá nhiều, vừa, quá ít) và tiến hành
khảo sát ñối với 142 cán bộ giảng dạy và quản lý. Kết quả thống kê cho thấy hầu hết
giảng viên và cán bộ quản lý ñều ñồng ý về cơ bản hoặc hoàn toàn ñồng ý với các
nhận ñịnh ñưa ra trong bảng hỏi (58%). ðiều ñó có ý nghĩa là giảng viên và cán bộ
quản lý ñánh giá chất lượng chương trình của học viện là chấp nhận ñược. Từ các
kết quả phân tích ñó tác giả ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy tại học viện cho từng ñối tượng như: Nhà trường, Giảng viên và sinh
viên.
Cũng trong năm 2008, tác giả Vũ Thị Quỳnh Nga trình bày luận văn Thạc sĩ
“Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc ñánh giá của sinh viên ñối với hoạt ñộng giảng
dạy” [16]. Nghiên cứu này ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn
Quý Thanh với mục ñích nghiên cứu sự tác ñộng của ñặc ñiểm nhân khẩu học và
ñặc ñiểm xã hội, mức sống của sinh viên ñến việc ñánh giá của họ về hoạt ñộng
giảng dạy của giảng viên ñể từ ñó hiểu rõ hơn những ñòi hỏi của sinh viên; ñể giúp
các giảng viên, các trường ñại học tìm ra những phương pháp quản lý, ñổi mới nội
dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với mọi ñối tượng sinh viên. Nghiên cứu
này ñược khảo sát trên 2 nhóm sinh viên là sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm
thứ 4 của các khối, ngành: Khối nghệ thuật (ngành Kiến trúc); Khối Tài chính kế
toán (ngành Tài chính kế toán); Khối xã hội nhân văn (ngành Du lịch) và khối kỹ
thuật (ngành Công nghệ thông tin) với hoạt ñộng giảng dạy như:
− Tác ñộng ñặc ñiểm dân số học như: Giới tính, tuổi, vùng miền (nông
thôn/thành thị), nghề nghiệp cha mẹ, trình ñộ học vấn của cha mẹ ảnh hưởng
như thế nào ñến việc sinh viên ñánh giá hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên.
− Tác ñộng ñặc ñiểm kinh tế xã hội của sinh viên như: Ngành học, năm sinh viên
ñang học, sĩ số lớp học, kết quả ñiểm trung bình chung, mức ñộ tham gia trên
22
lớp của sinh viên, chi tiêu hàng tháng của sinh viên ảnh hưởng như thế nào ñến
việc sinh viên ñánh giá hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy ñánh giá hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên
qua sinh viên cần chú ý ñến ñặc ñiểm của sinh viên như yếu tố giới, con thứ mấy
trong gia ñình, nghề nghiệp của bố, ngành học, năm học, sĩ số lớp học, ñiểm trung
bình chung và mức ñộ tham gia trên lớp.
Một nghiên cứu khác về các yếu tố tác ñộng ñến sự hài lòng là nghiên cứu của
tác giả Trần Xuân Kiên với ñề tài “ðánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
ñào tạo tại trường ðH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ðại học Thái Nguyên”
[12]. Nghiên cứu này khảo sát trên 260 sinh viên thuộc năm 2, 3,4 của trường (183
nữ, 77 nam) và dựa vào thang ño SERVQUAL bao gồm 5 thành phần (Cơ sở vật
chất, Sự nhiệt tình của Cán bộ và Giảng viên, ðội ngũ giảng viên , Khả năng thực
hiện cam kết và Sự quan tâm của nhà trường tới sinh viên) ñể xác ñịnh sự hài lòng
của sinh viên. Sau khi phân tích Cronbach Alpha, phân tích nhân tố EFA và phân
tích hồi quy cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 5 thành phần trên với
sự phù hợp giữa mô hình và dữ liệu là 87.1%. Ngoài ra, tác giả còn kiểm ñịnh một
số giả thuyết cho thấy mức ñộ hài lòng của sinh viên tại trường không khác nhau
theo năm học, khoa và học lực nhưng khác nhau theo giới tính. Kết quả này có sự
khác biệt ñối với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long tại trường ðại học An
Giang (có sự khác biệt về mức ñộ hài lòng theo Khoa, theo năm học nhưng không
có sự khác biệt về mức ñộ hài lòng theo học lực và giới tính) [14]
Tương tự với ñề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Vũ Trí Toàn, tác giả
Nguyễn Thị Trang với sự hướng dẫn của TS Lê Dân cũng có bài nghiên cứu về
“Xây dựng mô hình ñánh giá mức ñộ hài lòng của sinh viên với chất lượng ñào tạo
tại trường ðH Kinh tế, ðH ðà Nẵng” [20]. Nghiên cứu này ñược trình bày trong
tuyển tập Báo cáo Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ 7 ðại học ðà
Nẵng năm 2010. Nghiên cứu này cũng sử dụng thang ño SERVQUAL và mô hình
nghiên cứu gồm 3 yếu tố cấu thành mức ñộ hài lòng của sinh viên ñó là: Chất lượng
chức năng (hữu hình, cảm thông, ñảm bảo, ñáp ứng và tin cậy), Chất lượng kỹ thuật
23
và hình ảnh. Trong ñó, chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà sinh viên thực
sự nhận ñược từ quá trình ñào tạo. Mô hình ñược tiến hành khảo sát trên 352 sinh
viên của trường và cho kết quả nghiên cứu: yếu tố Chất lượng kỹ thuật có tác ñộng
mạnh nhất ñến Mức ñộ hài lòng, tiếp ñến là yếu tố Chất lượng chức năng và cuối
cùng là yếu tố hình ảnh.
Cũng trong năm 2010, TS Nguyễn Kim Dung, Viện Nghiên cứu Giáo dục –
trường ðH Sư Phạm TPHCM ñã trình bày trong Hội thảo “ðánh giá Xếp hạng các
trường ðH – Cð Việt Nam” của VUN, tổ chức tại Huế ngày 16/4/2010 nghiên cứu
về “Khảo sát mức ñộ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy và quản lý của
một số trường ðH Việt Nam” [7]. Bài viết này trình bày kết quả khảo sát mức ñộ
hài lòng của sinh viên (SV) về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường
ðH Việt Nam trong giai ñoạn từ 2000 ñến 2005. ðề tài sử dụng phương pháp khảo
sát bằng phiếu hỏi theo nhiều mục tiêu, trong ñó có mục tiêu là thu thập các ñánh
giá của sinh viên ñang học và sinh viên tốt nghiệp về chất lượng giảng dạy và quản
lý của các trường ñại học Việt Nam. Sinh viên thể hiện mức ñộ hài lòng của mình
theo thang bậc 5 với 5 là ‘rất hài lòng’ và 1 là ‘rất không hài lòng’. ðề tài ñã tiến
hành khảo sát ở hơn 18 ñại học trong cả nước. Trong ñó có 2 ñại học Quốc gia
(ðHQG Tp. HCM : 363 SV, ðHQG Hà Nội : 302 SV), 3 ñại học vùng (ðH Thái
Nguyên : 311 SV, ðH Huế :155 SV, Trường ðH Cần Thơ (có thể xem là ðH vùng
theo quan ñiểm của ñề tài) : 151 SV) và hơn 10 ñại học ngành (Trường ðH Bách
Khoa Hà Nội: 216 SV, Trường ðH Thương Mại: 165 SV, Trường ðH Mở Bán
Công Tp. HCM (hiện nay là Trường ðH Mở Tp. HCM) : 157 SV, Trường ðH Y
Dược Tp. HCM : 152 SV, Trường ðH Kiến Trúc Tp.HCM: 145 SV, Trường ðH
Thuỷ Sản Nha Trang (hiện nay là Trường ðH Nha Trang): 140 SV, Trường ðH
Nông Nghiệp Hà Nội : 138 SV, Trường ðH Kinh tế Quốc Dân: 96 SV, trường ðH
Mỹ Thuật Tp. HCM : 31 SV và sinh viên của các trường ðH khác với tổng số là
2529 SV tham gia. Kết quả có ñược từ khảo sát cho thấy mức ñộ hài lòng của SV
ñang học và SV tốt nghiệp của Việt Nam ñang ở khoảng từ trung bình ñến trên
trung bình, trong ñó có khoảng một số nhỏ trường (4 trường) là có chỉ số dưới trung
24
bình. Một số các trường khác có chỉ số hài lòng là khá thấp, có thể xem là dưới
trung bình. ðặc biệt, mức ñộ hài lòng của cả SV ñang học và SV tốt nghiệp về chất
lượng quản lý là thấp hơn mức ñộ hài lòng về giảng dạy. Bài viết cũng khuyến cáo
rằng các số liệu sử dụng trong khảo sát không cho thấy trực tiếp chất lượng tổng
thể của các trường ñại học. Ngoài ra, do số liệu ñược thực hiện cách ñây 5 năm, nên
giá trị thực tế ñã có thể khác ñi, ñặc biệt là trong giai ñoạn hiện nay, khi các trường
ñang thực hiện tự ñánh giá nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý.
Qua những nghiên cứu trên ta thấy ñược mức ñộ hài lòng của sinh viên ñối với
chất lượng ñào tạo là khác nhau ñối với từng trường, từng ñối tượng khảo sát. Việc
khác nhau này phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng ñào tạo mà trường ñó cung cấp
cho ñối tượng mà mình phục vụ. Ngoài ra các yếu tố về nhân khẩu học của ñối
tượng ñược khảo sát cũng có sự tác ñộng khác nhau ñến sự hài lòng ñối với từng
trường. ðiều này giúp cho tôi mong ñợi rằng kết quả nghiên cứu trên một ñối tượng
khác sẽ cho ra những ñiểm khác nhau so với các nghiên cứu trước và có thể dựa vào
ñó ñể từng bước ñáp ứng kỳ vọng của ñối tượng mà trường ðH KHTN, ðHQG
TPHCM ñang phục nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo tại trường.
25
Chương 3. BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Hoạt ñộng ñào tạo của trường ðH KHTN.
Trường ðH KHTN ñược chính thức thành lập theo quyết ñịnh 1236/GDðT
của Bộ GD&ðT ngày 30/3/1996 trên cơ sở tách ra từ Trường ðại học Tổng hợp
TP.HCM ñể tham gia vào ðại học Quốc gia TP.HCM.
Mục tiêu và sứ mạng của Trường là ñào tạo ñại học, sau ñại học, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, ñóng vai trò
nòng cốt trong ðại học Quốc gia Tp.HCM, tạo ra những sản phẩm tinh hoa ñáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của ñất nước và phù hợp với xu thế
phát triển quốc tế, hội nhập với nền giáo dục ñại học tiên tiến của khu vực và trên
thế giới. Hàng năm Trường có trên 2.000 Cử nhân và gần 80 Thạc sĩ, Tiến sĩ ra
trường, cung cấp ñội ngũ cán bộ khoa học tự nhiên cho Tp.HCM và các tỉnh trong
toàn quốc.
Trường hiện có 09 Khoa; 17 trung tâm ñào tạo, nghiên cứu khoa học - chuyển
giao công nghệ. Hiện nay, Trường ñang có 31 chuyên ngành ở bậc sau ñại học và
12 ngành (52 chuyên ngành) ñào tạo ở bậc ñại học: Toán - Tin học, Công nghệ
Thông tin, Vật lý, Hóa học, Sinh học, ðịa chất, Khoa học Môi trường, Công nghệ
Sinh học, Khoa học Vật liệu, ðiện tử Viễn thông; Hải Dương học - Khí tượng và
Thủy văn, Công nghệ môi trường. Trong ñó ngành Công nghệ Thông tin do trường
ñào tạo (thuộc 1 trong 10 chương trình tiên tiến ñầu tiên của Bộ GD&ðT) nhiều
năm liền ñược Bộ xếp hạng và ñánh giá cao. Tháng 12/2009, ngành CNTT của
Trường ñã ñược tổ chức quốc tế AUN kiểm ñịnh chất lượng ñánh giá cho ñiểm cao
nhất nước, xếp hạng 2 trong toàn khu vực ðông Nam Á.
Quy mô ñào tạo của trường trong những năm qua không ngừng ñược mở rộng,
ngoài sinh viên hệ chính quy tập trung nhà trường còn ñào tạo thêm các hệ Cao
ñẳng, Cử nhân 2, Hoàn chỉnh, Từ xa, Vừa học vừa làm. Số lượng thí sinh dự thi vào
trường qua các năm cũng tăng lên một cách ñáng kể: từ năm học 2007 - 2008 trở về
trước con số thí sinh dự thi vào trường là khoảng 10000 và con số này ñã tăng vọt
26
lên hơn 20000 trong các năm học 2008 – 2009 và 2009 – 2010. Với một số lượng
lớn sinh viên ñang theo học, Trường ðHKHTN là một trong các trường trực thuộc
ðHQG có ñội ngũ giảng viên ñông ñảo có chuyên môn và trình ñộ cao ñể phục vụ
cho công tác giảng dạy. Theo thống kê tháng 12/2009, trường KHTN có tổng số
lượng giảng viên cơ hữu là 627 (02 Giáo sư, 39 Phó giáo sư, 01 Tiến sĩ khoa học,
70 Tiến sĩ, 229 Thạc sĩ và 286 ðại học), ñội ngũ này có ñủ khả năng ñể thực hiện
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
Hiện tại trường ðH KHTN có 2 cơ sở: cơ sở chính ñặt tại 227 Nguyễn Văn
Cừ, P.4, Q.5, TP.HCM và sơ sở 2 ñặt tại Phường Linh trung, Q. Thủ ðức, TP.HCM
với tổng diện tích sử dụng 99000m2 ñược sử dụng ñể làm nơi làm việc, nơi học tập
và vui chơi giải trí cho sinh viên. Trong các năm qua, Trường ñược Nhà nước ñầu
tư kinh phí xây dựng các ngành mũi nhọn như: Công nghệ thông tin, Công nghệ
Sinh học, Khoa học vật liệu với các phòng thí nghiệm có thiết bị hiện ñại, ñặc biệt
là Phòng thí nghiệm Nghiên cứu và Ứng dụng Tế bào gốc của Trường ñã ñược Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế ñánh giá cao về thành tích ñào tạo cán bộ và nhân
lực cho ngành hỗ trợ sinh sản, ñiều trị vô sinh, thụ tinh trong ống nghiệm tại
TP.HCM và các tỉnh phía Nam; ñồng thời là phòng thí nghiệm tiên phong về nghiên
cứu và ứng dụng trong lĩnh vực tế bào gốc tại Việt Nam. Hiện tại Trường ñang thực
hiện các bước quy hoạch mở rộng tại cơ sở Linh Trung - Thủ ðức ñể ñáp ứng cho
nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường.
Hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường chịu sự quản lý chính của Hiệu trưởng và tư
vấn của Hội ñồng Khoa học và ðào tạo (theo sơ ñồ hình 3.1).
27
Hình 3.1: Sơ ñồ tổ chức trường ðH KHTN
Trong ñó:
- Phòng ðào tạo có chức năng tham mưu cho Ban Giám Hiệu trong việc
ñịnh hướng phát triển công tác ñào tạo ñại học và cao ñẳng; tổ chức thực
hiện, kiểm tra giám sát toàn bộ công tác giảng dạy và học tập các hệ và
loại hình ñào tạo bậc ñại học - cao ñẳng của Trường.
- Phòng ðào tạo Sau dại học có chức năng nhiệm vụ tổ chức và quản lý
phần ñào tạo sau ðại học của Trường.
- Phòng Công tác Sinh viên có chức năng tham mưu và giúp Hiệu trưởng
xây dựng các kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện các hoạt ñộng
nhằm giáo dục toàn diện về chính trị, tư tưởng cho sinh viên. Xây dựng
chủ trương và kế hoạch tổ chức quản lý sinh viên theo sự phân công của
Hiệu trưởng. Tổ chức giám sát, kiểm tra, ñánh giá kết quả thực hiện công
tác sinh viên theo nhiệm vụ ñược giao.
- Phòng Khoa học Công nghệ và Quan hệ Quốc tế có chức năng tham mưu,
tư vấn và thực hiện quản lý khoa học công nghệ (các hoạt ñộng nghiên
cứu khoa học (NCKH) ñề tài các cấp (nghị ñịnh thư, nhà nước, trọng
ñiểm ðH Quốc Gia, cấp Bộ và cấp cơ sở), chuyển giao công nghệ
(CGCN), vườn ươm công nghệ, doanh nghiệp công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ,...). Về Quan Hệ Quốc tế (QHQT) có chức năng tham mưu và giúp
28
cho Hiệu Trưởng trong công tác phát triển mối quan hệ hợp tác quốc tế
trong ñào tạo, trong nghiên cứu khoa học và trao ñổi kinh nghiệm thuộc
các lĩnh vực chuyên môn.
- Các Khoa/ Bộ môn là ñơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có
trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các phòng, ban chức năng thực hiện
các nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và tổ
chức quá trình ñào tạo một hoặc một số ngành; tổ chức các hoạt ñộng
giáo dục khác trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà
trường; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt ñộng KHCN;
triển khai thực hiện các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức
KHCN, các doanh nghiệp; gắn hoạt ñộng ñào tạo với NCKH-CGCN,
phát triển kinh tế xã hội; Xây dựng quy hoạch, phát triển ñội ngũ giảng
viên. Quản lý, tổ chức ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị,
tư tưởng, ñạo ñức, lối sống, trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng
viên và nhân viên thuộc khoa. Quản lý người học theo quy ñịnh của
trường; Quản lý chất lượng, nội dung, phương pháp ñào tạo và NCKH; tổ
chức biên soạn giáo trình; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng
dạy, học tập; ðề xuất xây dựng kế hoạch phát triển, quản lý, bảo trì cơ sở
vật chất trang thiết bị phục vụ ñào tạo, NCKH-CGCN.
Bên cạnh ñó trường còn có các phòng/ ban, các trung tâm và các ñơn vị phục
vụ ñào tạo như: Ban thanh tra ñào tạo, phòng Tài vụ, phòng Quản trị thiết bị, Trung
tâm cải tiến phương pháp dạy và học ñại học, Trung tâm hỗ trợ sinh viên, ðoàn
thanh niên, Thư viện, Ký túc xá, Phòng thí nghiệm… Các ñơn vị này góp phần vào
hoạt ñộng tổ chức ñào tạo của nhà trường, ñảm bảo các ñiều kiện cho các hoạt ñộng
này ñược diễn ra một cách thuận lợi nhất.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thiết kế công cụ ñiều tra khảo sát (bảng hỏi)
ðể ñánh giá sự hài lòng của sinh viên trước tiên phải xác ñịnh ñược các yếu tố
ảnh hưởng ñến sự hài lòng này. Theo G.V. Diamantis và V.K.Benos [25] dẫn theo
29
Siskos et al. (2005) cho rằng sự hài lòng tổng thể của sinh viên bao gồm các tiêu chí
theo hình 3.2:
Hình 3.2: Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí sự hài lòng của sinh viên
- ðào tạo: liên quan ñến yếu tố chất lượng chương trình ñào tạo và chất
lượng ñội ngũ giảng viên bao gồm sự ña dạng của khóa học, giờ dạy, giáo
trình, ñịnh hướng nghề nghiệp, kiến thức của giảng viên, phương pháp
giảng dạy, kỹ năng truyền ñạt của giảng viên, phương pháp ñánh giá…
- Cơ sở hạ tầng – hữu hình liên quan ñến tiện nghi và thiết bị kỹ thuật của
trường học bao gồm trang thiết bị trường học, thiết bị phòng thí nghiệm,
giờ mở cửa phòng thí nghiệm, sự ñầy ñủ của thư viện, thư viện ñiện tử,
không gian thư viện…
30
- Hỗ trợ hành chính: bao gồm các yếu tố kiến thức nhân viên, ñộ tin cậy,
tốc ñộ xử lý, và mức ñộ thân thiện của cán bộ phục vụ.
- Hình ảnh của Khoa: liên quan ñến uy tín, tin cậy và sự công nhận của
trường ñại học bao gồm các yếu tố kỳ vọng, thị trường việc làm, hoạt
ñộng xúc tiến và mối liên hệ với thị trường việc làm.
Dựa vào cấu trúc thứ bậc các tiêu chí hài lòng này kết hợp với Hướng dẫn sử
dụng tiêu chí ñánh giá chất lượng trường ðH (theo Bộ tiêu chuẩn ñánh giá chất
lượng trường ðH ban hành kèm theo Quyết ñịnh 65/2007/Qð-BGDðT của Bộ
trưởng Bộ GD&ðT) [2] tác giả ñưa ra bảng hỏi khảo sát sự hài lòng của sinh viên
ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN gồm 5 phần chính theo bảng 3.1:
Bảng 3.1: Các thành phần của bảng hỏi
Phần Nội dung Số câu
I Chương trình ñào tạo 8
II ðội ngũ giảng viên (GV) 12
III Tổ chức, quản lý ñào tạo 21
IV Kết quả ñạt ñược chung về khóa học 9
V ðánh giá chung 2
Tổng 52
- Phần I - Chương trình ñào tạo: bao gồm các yếu tố liên quan ñến nội
dung chương trình, cấu trúc và các kiến thức mà sinh viên sẽ học. ðây
chính là yếu tố ñầu tiên khi một sinh viên lựa chọn ngành học tại một cơ
sở giáo dục. Một trường có chương trình ñào tạo tốt (kiến thức chuẩn,
hiện ñại, thiết kế hợp lý và thuận lợi cho việc học) sẽ dễ dàng thu hút sinh
viên tham gia học tập tại trường ñó nhiều hơn các trường khác. Vì vậy,
một khi các yêu cầu ñầu tiên này ñược thỏa mãn thì sự hài lòng của sinh
viên ñối với nhà trường lúc ban ñầu chắc chắn sẽ cao.
- Tiếp theo, trong thời gian sinh viên học tập tại trường, ñược tiếp thu các
kiến thức mới thông qua các giảng viên. Nếu việc tiếp thu này tốt thì sự
hài lòng lúc ban ñầu của sinh viên sẽ ñược duy trì và nâng cao ngược lại
31
thì sự hài lòng ñó sẽ dần bị suy giảm. Trình ñộ chuyên môn của giảng
viên, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra ñánh giá, thái ñộ, sự tận
tâm, nhiệt huyết của giảng viên… sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến sự hài lòng
của sinh viên. Vì vậy, trong giai ñoạn này yếu tố người giảng viên ñóng
vai trò quyết ñịnh. Do ñó, phần II của bảng hỏi sẽ là yếu tố Giảng viên.
- Song song với quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới thì các yếu tố
về công tác tổ chức học tập, trang thiết bị, cơ sở phục vụ cho việc học tập,
nghiên cứu của sinh viên, các dịch vụ hỗ trợ của nhà trường cũng ảnh
hưởng không nhỏ ñến sự hài lòng của sinh viên. Một khi chương trình
ñào tạo tốt, giảng viên giỏi nhưng thiếu thốn các trang thiết bị phục vụ
học tập, thiếu các phòng thí nghiệm ñể thực hành thì những kiến thức mà
sinh viên tiếp thu ñược chỉ nằm trong lý thuyết, không mang tính thực tế
hoặc nhà trường không có ñầy ñủ phòng ốc ñể sinh viên học tập, nghiên
cứu thì cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều ñến việc học của sinh viên, ñiều này
khiến cho sự hài lòng của sinh viên ñối với nhà trường suy giảm. Do ñó,
phần III của bảng hỏi sẽ bao gồm các yếu tố trên và gọi chung là Tổ chức,
quản lý ñào tạo.
- Cuối cùng là kết quả mà sinh viên ñã ñạt ñược sau một thời gian dài tham
gia học tập tại trường. ðây chính là mục ñích cuối cùng của sinh viên khi
theo học một chương trình ñào tạo nhất ñịnh: Học tập ñược những gì?
ðạt ñược những gì từ khóa học? Khi ra trường có thể làm ñược những
công việc gì? là những câu hỏi mà sinh viên quan tâm và mong muốn tìm
ñược ñáp án nhất. Nếu những ñáp án này thỏa mãn những kỳ vọng ban
ñầu thì sự hài lòng cuối cùng của sinh viên ñối với nhà trường sẽ cao,
ngược lại thì sự hài lòng này sẽ thấp, thậm chí rất thấp. Do dó, phần IV
của bảng hỏi sẽ tập trung vào các yếu tố như kỹ năng, kiến thức và năng
lực mà sinh viên ñạt ñược từ khóa học.
32
- Ngoài ra ñề khẳng ñịnh sự hài lòng tổng thể và mức ñộ tin cậy của sinh
viên ñối với nhà trường, bảng hỏi cũng ñưa ra thêm 2 câu ñể ñánh giá
chung (phần V)
Bảng hỏi tổng cộng 52 câu hỏi tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng ñến sự hài
lòng của sinh viên (phụ lục 1). Các câu hỏi này ñược thiết kế theo thang Likert 5
mức ñộ ñể ñánh giá sự hài lòng của sinh viên:
Mức ñộ Diễn giải
1 Hoàn toàn không ñồng ý
2 Không ñồng ý
3 Không có ý kiến
4 ðồng ý
5 Hoàn toàn ñồng ý
Ngoài ra bảng hỏi còn ñược thiết kế thêm một phần phụ dùng ñể phỏng vấn
sâu sinh viên gồm 2 câu hỏi mở:
Theo anh/chị:
1. Khi tham gia học tập tại trường anh chị mong ñợi ñiều gì nhất?
2. ðể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng ñào tạo nhà trường cần làm những gì?
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành theo hai giai ñoạn: thử và chính thức
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật
1 Thử nghiệm ðịnh lượng Khảo sát ý kiến của 51 sinh viên
ðịnh lượng Khảo sát ý kiến của 800 sinh viên 2 Chính thức
ðịnh tính Phỏng vấn sâu 12 sinh viên
3.2.2.1 Nghiên cứu thử
Bảng hỏi sau khi thiết kế ñược tiến hành khảo sát thử ñối với 51 sinh viên
ñược chọn ngẫu nhiên từ các ngành trong trường. Sau ñó tiến hành phân tích kết
quả thu thập ñược bằng phần mềm SPSS ñể tính ñộ tin cậy của bảng hỏi thông qua
hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Qua ñó các biến có tương quan tổng nhỏ (<0,3) ñược
33
chỉnh sửa (thông qua phản hồi của các sinh viên ñược khảo sát) và bảng hỏi ñược
chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha ñạt yêu cầu (>0,7)
Hệ số tin cậy của bảng hỏi khi khảo sát thử trên 51 sinh viên
Hệ số Cronbach's Alpha Số câu hỏi
.910 52
3.2.2.2 Nghiên cứu chính thức
Tiến hành nghiên cứu ñịnh lượng bằng cách khảo sát lấy ý kiến sinh viên
thông qua bảng hỏi trên 800 sinh viên của 5 ngành: Toán – Tin, Công nghệ Thông
tin, Vật lý, Công nghệ Sinh học và Khoa học Môi trường. Toàn bộ số phiếu thu
ñược sẽ ñược xử lý bằng máy scan Cannon DR5051C, sau ñó dữ liệu sẽ ñược làm
sạch, mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.
Tiến hành nghiên cứu ñịnh tính bằng cách chọn mỗi khóa học 3 sinh viên của
3 ngành bất kỳ trong 5 ngành khảo sát ñể thực hiện phỏng vấn sâu. 12 sinh viên này
có sự khác nhau về giới tính, học lực cũng như hộ khẩu thường trú (nơi cư trú trước
khi nhập học tại trường)
34
Chương 4. SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ðỐI VỚI HOẠT
ðỘNG ðÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ðH KHTN
4.1 ðặc ñiểm của mẫu nghiên cứu
Mẫu chọn gồm 800 sinh viên (400 nam và 400 nữ) từ 5 ngành khác nhau trong
ñó ñó 223 sinh viên có hộ khẩu thường trú tại vùng thành thị và 577 sinh viên ñến
từ các tỉnh thành khác (theo bảng 4.1).
Bảng 4.1: ðặc ñiểm về nơi cư trú của mẫu nghiên cứu
Nơi cư trú Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy
Các tỉnh khác 577 72.1 72.1
Thành phố 223 27.9 100.0
Tổng 800 100.0
Kết quả học tập của các sinh viên trải ñều theo các mức xếp loại từ kém ñến
xuất sắc (tập trung chủ yếu ở mức trung bình khá và khá) theo bảng 4.2:
Bảng 4.2: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu
Xếp loại Tần số Phần trăm Phần trăm tích lũy
Kém 8 1.0 1.0
Yếu 34 4.2 5.2
TB 125 15.6 20.9
TB Khá 321 40.1 61.0
Khá 245 30.6 91.6
Giỏi 64 8.0 99.6
Xuất sắc 3 .4 100.0
Tổng 800 100.0
35
Kem
Yeu
TB
TB Kha
Kha
Gioi
Xuat sac
Xep loai ket qua hoc tap
Pies show counts
1.00%
4.25%
15.63%
40.13%
30.63%
8.00%
0.37%
Hình 4.1: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu
Hình 4.2: Phân bố tần số về xếp loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu
36
4.2 ðánh giá bảng hỏi
4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Kết quả Cronbach Alpha của các biến ñược trình bày trong phụ lục 2. Các hệ
số tương quan biến tổng (item total corelation) của các biến ñều lớn hơn tiêu chuẩn
cho phép 0.30. Vì vậy, các biến này ñều ñược sử dụng trong phân tích nhân tố khám
phá EFA (exploratory factor analysis) tiếp theo.
Hệ số Cronbach Alpha của thang ño = 0.921 cho thấy thang ño có ñộ tin cậy
cao và ñược chấp nhận ñể ño mức ñộ hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH KHTN.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)
Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số
nhân tố) là chỉ tiêu ñể ñảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:
Factor loading > 0.3 ñược xem là ñạt mức tối thiểu;
Factor loading > 0.4 ñược xem là quan trọng;
Factor loading > 0.5 ñược xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép quay
Varimax và ñiểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 ñược sử dụng cho
phân tích nhân tố ñối với 52 biến quan sát.
Kết quả kiểm ñịnh Bartlett's (Phụ lục 3) cho thấy giữa các biến trong tổng thể
có mối tương quan với nhau (Sig. = 0.000) và hệ số KMO = 0.895 chứng tỏ sự
thích hợp của EFA
Giá trị Eigenvalue = 1.008, 52 biến quan sát ñược nhóm lại thành 14 nhân tố.
Tổng phương sai trích là 59.263 cho biết 14 nhân tố này giải thích ñược 59.263%
biến thiên của các biến quan sát.
Ma trận các nhân tố ñã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta thấy các trọng số nhân
tố ñều ñạt trên mức tối thiểu và ñược chia ra thành 14 nhân tố theo bảng 4.3
37
Bảng 4.3: Ma trận nhân tố ñã xoay trong kết quả EFA lần 1
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 49 .690
Cau 48 .689
Cau 45 .594
Cau 46 .594
Cau 47 .589
Cau 44 .560
Cau 16 .661
Cau 15 .639
Cau 12 .619
Cau 9 .464
Cau 13 .447
Cau 10 .386
Cau 1 .691
Cau 6 .621
Cau 2 .575
Cau 3 .539
Cau 50 .460
Cau 43 .391
Cau 18 .730
Cau 17 .711
Cau 11 .415
Cau 36 .790
Cau 38 .711
Cau 37 .711
Cau 34 .758
Cau 35 .754
Cau 33 .586
Cau 31 .782
Cau 23 .675
Cau 32 .659
Cau 24 .444
Cau 28 .691
Cau 29 .683
Cau 30 .653
Cau 20 .705
Cau 19 .647
Cau 27 .549
Cau 14 .412
Cau 21 .837
Cau 22 .804
Cau 41 .393
Cau 4 .613
Cau 26 .535
Cau 5 .415
38
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 25 .414
Cau 40 .735
Cau 39 .725
Cau 51 .633
Cau 52 .408
Cau 8 .698
Cau 7 .527
Cau 42 .310
Theo kết quả trình bày trên ta có 14 biến qua sát như sau:
Nhân tố thứ 1 gồm có 6 biến quan sát
Cau 44 Khóa học ñã nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu Cau 45 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy hệ thống Cau 46 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy sáng tạo Cau 47 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng giao tiếp Cau 48 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm Cau 49 Khóa học ñã nâng cao năng lực giải quyết vấn ñề
Biến này thuộc thành phần Kết quả ñạt ñược chung về khóa học, tập trung vào
việc nâng cao các kỹ năng cho sinh viên. Ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 1 là “Kỹ
năng chung”
Nhân tố thứ 2 gồm có 6 biến quan sát
Cau 9 Giảng viên có trình ñộ cao, sâu rộng về chuyên môn mình giảng dạy Cau 10 Giảng viên có phương pháp truyền ñạt tốt, dễ hiểu Cau 12 Giảng viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc
giảng dạy Cau 13 Giảng viên có phong cách nhà giáo Cau 15 Giảng viên có thái ñộ gần gũi và thân thiện với sinh viên Cau 16 Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên
Các biến liên quan ñến nhân tố thứ 2 liên quan ñến thành phần giảng viên, cụ
thể là kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tác phong, thái ñộ và sự nhiệt tình của giảng
viên ñối với sinh viên. Ta có thể ñặt tên nhân tố này là: “Trình ñộ và sự tận tâm
của giảng viên”
39
Nhân tố thứ 3 gồm có 6 biến quan sát
Cau 1 Mục tiêu chương trình ñào tạo của ngành học rõ ràng Cau 2 Ngành ñào tạo ñáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội Cau 3 Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với ngành học Cau 6 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu ñào tạo của ngành Cau 43 Khóa học ñáp ứng những mong ñợi của cá nhân bạn Cau 50 Kiến thức có ñược từ khóa học giúp cho sinh viên tự tin về khả năng tìm
việc làm sau khi ra trường
Các biến của nhân tố thứ 3 thuộc 4 biến của thành phần chương trình ñào tạo
và 2 biến của phần Kết quả ñạt ñược chung về khóa học. Nội dung của các biến này
tập trung vào mức ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo và sự phù hợp giữa chương
trình ñào tạo và với mục tiêu. Từ ñó ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 3 là” “Sự phù
hợp và mức ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo”
Nhân tố thứ 4 gồm có 3 biến quan sát
Cau 11 Giảng viên ñã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy Cau 17 Giảng viên ñã sử dụng nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá môn học Cau 18 Giảng viên kiểm tra ñánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập
Nhân tố thứ 4 gồm 3 biến thuộc phần Giảng viên, tập trung chủ yếu vào
phương pháp giảng dạy và việc kiểm tra ñánh giá trong suốt quá trình học tập của
sinh viên. Ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thức 4 là: “Phương pháp giảng dạy và
kiểm tra”
Nhân tố thứ 5 gồm có 3 biến quan sát
Cau 36 Thư viên có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, ña dạng Cau 37 Thư viện ñảm bảo không gian, chỗ ngồi ñáp ứng ñược nhu cầu học tập,
nghiên cứu của sinh viên Cau 38 Thư viện ñiện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh chóng
Nhân tố thứ 5 gồm 3 biến thuộc phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. Nội dung của
các biến này phản ánh các yếu tố về thư viện của trường. Từ nội dung của 3 biến
này ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 5 là “Thư viện”
40
Nhân tố thứ 6 gồm có 3 biến quan sát
Cau 33 Phòng học ñược trang bị máy chiếu, màn chiếu Cau 34 Phòng thực hành có ñầy ñủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành
của sinh viên Cau 35 Phòng máy tính có nhiều máy và hoạt ñộng hiệu quả ñáp ứng nhu cầu học
tập của sinh viên
Nhân tố thừ 6 gồm 3 biến của phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. Các biến này tập
trung vào các trang thiết bị, máy móc phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu của
sinh viên. Ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 6 là: “Trang thiết bị phục vụ học
tập”
Nhân tố thứ 7 gồm có 4 biến quan sát
Cau 23 Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý Cau 24 Thời gian học tập ñược bố trí thuận lợi cho sinh viên Cau 31 Phòng học rộng rãi, thoáng mát, ñảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi Cau 32 Phòng học ñảm bảo ñủ âm thanh, ánh sáng
Nhân tố này gồm 4 biến quan sát thuộc phần Tổ chức, quản lý ñào tạo. các
biến này tập trung vào nơi học tập, số lượng cũng như tổ chức bố trí học tập. Từ 4
biến này ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 7 là “ðiều kiện học tập”
Nhân tố thứ 8 gồm có 3 biến quan sát
Cau 28 Giáo trình mỗi môn học ñược cung cấp ñầy ñủ, ña dạng Cau 29 Giáo trình ñược biên soạn rõ ràng, ñảm bảo nội dung chính xác Cau 30 Giáo trình giúp sinh viên tự học ñược
Nhân tố thứ 8 gồm có 3 biến quan sát, các biến này tập trung vào số lượng, nội
dung và tác dụng của giáo trình, ta có thể ñặt tên mới cho nhân tố thứ 8 là “Giáo
trình”
Nhân tố thứ 9 gồm có 4 biến quan sát
Cau 14 Giảng viên ñảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy Cau 19 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập chính xác Cau 20 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập công bằng ñối với sinh viên Cau 27 Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ
41
Nhân tố này gồm 4 biến quan sát của mục Giảng viên và mục Tổ chức, quản lý
ñào tạo. Nội dung của 4 biến này tập trung vào việc tổ chức và ñánh giá kết quả học
tập của sinh viên. Từ nội dung ñó ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 8 là “Công tác
kiểm tra ñánh giá”
Nhân tố thứ 10 gồm có 3 biến quan sát
Cau 21 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ kế hoạch giảng dạy Cau 22 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ các tiêu chí ñánh giá kết quả học tập Cau 41 Các thông tin trên website của trường ña dạng, phong phú và cập nhật
thường xuyên
Nhân tố thứ 10 gồm 3 biến quan sát của mục Tổ chức, quản lý ñào tạo. 3 biến
này phản ánh sự kết nối thông tin và giữa nhà trường và sinh viên vì vậy ta có thể
tạm ñặt tên cho nhân tố này là “Thông tin ñào tạo”
Nhân tố thứ 11 gồm có 4 biến quan sát
Cau 4 Tổng số tín chỉ của tất cả các môn trong chương trình là phù hợp Cau 5 Cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của
sinh viên Cau 25 Các hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau phù hợp với tính chất của từng
môn học Cau 26 ðề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học
Nhân tố thứ 11 gồm 2 biến của mục Chương trình ñào tạo và 2 biến của mục
Tổ chức, quản lý ñào tạo. Nội dung của 4 biến này phản ánh sự phù hợp, mềm dẻo
của cấu trúc chương trình ñào tạo và sự phù hợp trong quá trình kiểm tra ñánh giá
ñối với từng môn học. Từ các biến này ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 11 là “Sự
phù hợp trong tổ chức ñào tạo”
Nhân tố thứ 12 gồm có 2 biến quan sát
Cau 39 Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa) giải quyết thỏa ñáng các yêu cầu của sinh viên
Cau 40 Nhân viên hành chính có thái ñộ phục vụ tốt và tôn trọng sinh viên
Nhân tố này gồm 2 biến thuộc mục Tổ chức, quan lý ñào tạo. Nội dung của 2
biến này phản ánh mức ñộ ñáp ứng các yêu cầu của sinh viên và thái ñộ phục vụ của
42
nhân viên hành chính. Ta có thể ñặt tên cho nhân tố thứ 12 là “Mức ñộ ñáp ứng
công tác hành chính”
Nhân tố thứ 13 gồm 2 biến quan sát
Cau 51 Nếu ñược chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình ñang học? Cau 52 Bạn hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo cũng như môi trường học tập của
trường ðH KHTN TPHCM?
Nhân tố này gồm 2 biến trong mục ðánh giá chúng ñể ñánh giá sự hài lòng
của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường. Vì vậy, ta ñặt tên cho nhân
tố thứ 13 là “Sự hài lòng của sinh viên”
Nhân tố thứ 14 gồm có 3 biến quan sát
Cau 7 Nội dung chương trình có nhiều kiến thức ñược cập nhật Cau 8 Chương trình ñào tạo ñược thiết kế có thể liên thông với các trình ñộ ñào
tạo và chương trình giáo dục khác Cau 42 Sinh viên ñược rèn luyện về ñạo ñức, tác phong và nhân cách
Nhân tố thứ 14 gồm 2 biến quan sát thuộc Chương trình ñào tạo và 1 biến
thuộc Kết quả ñạt ñược chung về khóa học. Nội dung của các biến tập trung vào
khía cạnh mới, hiện ñại của nội dung chương trình ñào tạo; tính liên thông giữa
chương trình ñào tạo của nhà trường với các chương trình ñạo tạo khác. Bên cạnh
ñó biến còn phản ánh ñược ảnh hưởng của chương trình ñến việc hình thành, rèn
luyện ñạo ñức tác phong nhân cách của sinh viên. Từ ñó, ta có thể ñặt tên cho nhân
tố này là “Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên”
4.2.3 Kiểm ñịnh sự phù hợp của mô hình – phân tích hồi quy
ðể ñánh giá mức ñộ phù hợp của mô hình ta sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính bội ñối với 14 nhân tố ñược phân tích trên trong ñó lấy nhân tố Sự hài
lòng của sinh viên là biến phụ thuộc và 13 nhân tố còn lại là biến ñộc lập.
Bằng việc áp dụng phương pháp chọn biến từng bước (stepwise selection) ta
thu ñược kết quả hồi quy theo Phụ lục 3. Kết quả này cho giá trị R2 = 0,236, nghĩa
là mô hình hồi quy tuyến tính ñã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu mẫu là 23,6%.
43
ðể kiểm ñịnh ñộ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta xem xét ñến giá trị F
từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 40.633, giá trị sig. rất nhỏ bước
ñầu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử
dụng ñược.
ðại lượng thống kê Durbin-Watson (d) = 1.788 cho thấy không có sự tương
quan giữa các phần dư. ðiều này có ý nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả
ñịnh về tính ñộc lập của sai số
Biểu ñồ tần số của phần dư chuẩn hóa (Phụ lục 3) cho thấy phân phối của phần
dư xấp xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và ñộ lệch chuẩn Std.Dev. = 0.996). Do ñó có kể
kết luận rằng giả ñịnh về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hệ số phóng ñại phương sai VIF của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10 chứng
tỏ mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng ða cộng tuyến (các biến ñộc lập có
tương quan chặt chẽ với nhau)
Kết quả hồi quy ở bảng 4.4 cho thấy có ñến 6 nhân tố có mối liên hệ tuyến tính
với sự hài lòng của sinh viên với mức ý nghĩa Sig.t < 0.05
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy ña biến
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số ñã chuẩn hóa
Thống kê cộng tuyến
Nhân tố
B Sai số chuẩn Beta
t Sig. ðộ chấp
nhận VIF
Hằng số .441 .222 1.984 .048
Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.295 .051 .210 5.740 .000 .721 1.387
Muc do dap ung .133 .035 .133 3.816 .000 .795 1.258
Trinh do va su tan tam cua GV
.194 .057 .123 3.391 .001 .739 1.353
Trang thiet bi phuc vu hoc tap
.088 .037 .084 2.379 .018 .781 1.281
Ky nang chung .139 .054 .097 2.578 .010 .681 1.469
Dieu kien hoc tap .077 .034 .080 2.297 .022 .805 1.242
44
Từ ñó, ta xác ñịnh ñược phương trình hồi quy bội như sau:
Mức ñộ hài lòng của SV = 0.139 * kỹ năng chung
+ 0.194 * Trình ñộ và sự tận tâm của GV
+ 0.295* Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của CTðT
+ 0.088 * Trang thiết bị phục vụ học tập
+ 0.077 * ðiều kiện học tập
+ 0.133 * Mức ñộ ñáp ứng
+ 0.441
Tuy nhiên thông qua biểu ñồ phân tán giữa các phần dư và các giá trị dự ñoán
mà mô hình hồi quy tuyến tính (hình 4.3) cho ta thấy các các giá trị phần dư không
phân tán một cách ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh ñường ñi qua tung ñộ 0
mà phân tán một cách có hệ thống theo các ñường thẳng chứng tỏ rằng giả ñịnh liên
hệ tuyến tính bị vi phạm.
Hình 4.3: Biểu ñồ phân tán phần dư và giá trị dự ñoán của mô hình hồi quy
tuyến tính
Bên cạnh ñó khi kiểm ñịnh tương quan hạn giữa giá trị phần dư và 13 nhân tố
cho thấy ñược phương sai của sai số thay ñổi (bảng 4.5). ðiều này làm cho các ước
45
lượng của các hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả. Vì vậy, các nhân
tố không nằm trong phương trình hồi quy không hẳn không ảnh hưởng ñến sự hài
lòng của sinh viên. ðiều này sẽ ñược phân tích rõ hơn trong phần sau.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm ñịnh Pearson của phần dư chuẩn hóa
và 13 nhân tố
Nhân tố phandu Tương quan hạng Pearson -.095(**)
Ky nang chung Sig. (1-tailed) .004 Tương quan hạng Pearson -.071(*)
Trinh do, tac phong cua GV Sig. (1-tailed) .023 Tương quan hạng Pearson -.095(**)
Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT Sig. (1-tailed) .004 Tương quan hạng Pearson -.071(*)
Phuong phap giang day va kiem tra Sig. (1-tailed) .022 Tương quan hạng Pearson -.048
Thu vien Sig. (1-tailed) .087 Tương quan hạng Pearson -.026
Trang thiet bi phuc vu hoc tap Sig. (1-tailed) .232 Tương quan hạng Pearson -.051
Dieu kien hoc tap Sig. (1-tailed) .074 Tương quan hạng Pearson -.070(*)
Giao trinh Sig. (1-tailed) .024 Tương quan hạng Pearson -.011
Cong tac kiem tra danh gia Sig. (1-tailed) .383 Tương quan hạng Pearson -.083(**)
Thong tin dao tao Sig. (1-tailed) .010 Tương quan hạng Pearson -.107(**)
Su phu hop trong to chuc DT Sig. (1-tailed) .001 Tương quan hạng Pearson -.087(**)
Muc do dap ung Sig. (1-tailed) .007 Tương quan hạng Pearson -.133(**)
Noi dung CTDT va ren luyen sv Sig. (1-tailed) .000
** Correlation is significant at the 0.01 level (1-tailed). * Correlation is significant at the 0.05 level (1-tailed).
Qua phân tích hồi quy ña biến cho thấy mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu
thu ñược và kết quả ban ñầu cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào 6
nhân tố theo bảng 4.4. Tuy nhiên, khi dò tìm sự vi phạm các giả ñịnh cần thiết trong
hồi quy tuyến tính thì giả ñịnh liên hệ tuyến tính và giả ñịnh phương sai của sai số
46
không ñổi của mô hình hồi quy bị vi phạm. ðiều này dẫn ñến việc các nhân tố
không thuộc phương trình hồi quy vẫn có thể ảnh hưởng ñến sự hài lòng của sinh
viên. Vì vậy, khi tiến hành phân tích sự hài lòng của sinh viên ta phải phân tích ở cả
13 nhân tố có ñược từ phân tích EFA.
4.3 Thang sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH
KHTN, ðHQG TPHCM
Theo kết quả thống kê tần số của 52 câu hỏi (phụ lục 1) cho thấy giá trị trung
bình tập trung nhiều trong khoảng 3 – 4 và có ñến 48 câu có yếu vị là ñiểm 4 trên
thang ño Likert. ðể thuận tiện cho việc nhận xét ta quy ước các mức ñộ hài lòng
như sau:
Thang Mức ñộ hài lòng 1.00 Rất không hài lòng
1.01 – ≤ 2.00 Không hài lòng 2.01 – ≤ 3.00 Hài lòng 3.01 – ≤ 4.00 Hài lòng cao 4.01 – ≤ 5.00 Hài lòng rất cao
Theo sự quy ước này, ta sẽ áp dụng ñể ñánh giá sự hài lòng của sinh viên
theo các nhân tố ñã ñược phân tích trên. Trước tiên ta sẽ phân tích các nhân tố nằm
trong phương trình hồi quy và sau ñó sẽ phân tích ñến các yếu tố còn lại.
4.3.1 Sự hài lòng của sinh viên ñối với kỹ năng chung sinh viên ñạt ñược sau
khóa học
Những kết quả ñạt ñược từ khóa học như: kiến thức, năng lực và kỹ năng
hình thành sau khi tham gia khóa học là ñiều mà bất kỳ sinh viên nào cũng quan
tâm. Họ mong ñợi mình có ñược một nền tảng kiến thức vững chắc, những năng lực
nhất ñịnh và những kỹ năng tốt ñáp ứng ñược cho cuộc sống trong tương lai (theo
hộp 3.1):
47
Hộp 4.1: Phỏng vấn sâu về mong ñợi của sinh viên ñối với kết quả
ñạt ñược từ khóa học
Khi bước vào trường ðH KHTN, ñiều ñầu tiên mà tôi mong muốn là ñược tiếp cận
với một môi trường học tập mới, tự do hơn, khoa học hơn và có cơ hội tìm hiểu sâu
hơn về một môn khoa học mà mình yêu thích. Tôi mong muốn ñược học tập, tiếp thu
các vấn ñề khoa học một cách logic, mong muốn lý giải ñược những vấn ñề mình
còn thắc mắc. Môi trường học tập ở bậc ñại học không giống như ở phổ thông vì
vậy tôi mong muốn ñược rèn luyện và nâng cao khả năng về tự học, tự nghiên cứu
ñể tôi có thể tự mình tìm kiếm và thực hiện một ñề tài mà mình quan tâm. ðặc biệt,
kỹ năng làm việc theo nhóm cần ñược rèn luyện và phát huy vì ñây là một kỹ năng
mà sinh viên chưa từng có hoặc nếu có thì rất ít trước khi bước chân vào ñại học.
(PVS, Th, nam sinh viên năm 3, ngành Toán – Tin học)
Kết quả về sự hài lòng của sinh viên ñối với yếu tố kỹ năng chung ñược trình
bày trong bảng 4.6 cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao ñối với kết quả mà mình
ñạt ñược (Trung bình = 3.65).
Bảng 4.6: Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố kỹ năng chung
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình ðộ lệch chuẩn
Cau 44 Khóa học ñã nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu 800 3.85 .720
Cau 45 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy hệ thống 800 3.73 .749
Cau 46 Khóa học ñã nâng cao năng lực tư duy sáng tạo
799 3.62 .788
Cau 47 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng giao tiếp 798 3.33 .922
Cau 48 Khóa học ñã nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm 799 3.63 .933
Cau 49 Khóa học ñã nâng cao năng lực giải quyết vấn ñề 795 3.73 .769
Trung bình 3.65
48
Trong ñó sinh viên có sự hài lòng cao nhất về khả năng tự học tự nghiên cứu
mà mình ñạt ñược (Trung bình = 3.85). Bên cạnh ñó, sinh viên cũng có sự hài lòng
cao với các năng lực, kỹ năng như: tư duy hệ thống, tư duy sáng tạo, làm việc
nhóm, giải quyết vấn ñề (Trung bình > 3.60). Trong ñó, khả năng giao tiếp của sinh
viên là ñiều mà sinh viên hài lòng ở mức thấp nhất trong nhân tố này (Trung bình =
3.33). ðiều này có thể lý giải một cách dễ dàng vì trường ðH KHTN là một trường
chuyên về ñào tạo, nghiên cứu các ngành khoa học cơ bản nên dường như ít tập
trung vào các kỹ năng mềm. Từ kết quả ñánh giá này, nhà trường cần chú ý nhiều
hơn ñến việc hình thành những kỹ năng cần thiết cho sinh viên. Cần tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi ñể sinh viên học tập và hình thành, phát triển toàn diện năng lực, ñáp
ứng ñược nhu cầu của xã hội trong thời ñại mới.
4.3.2 Sự hài lòng của SV ñối với Trình ñộ và sự tận tâm của GV
Kết quả phỏng vấn sâu một số sinh viên cho thấy: Giảng viên giỏi, trình ñộ
cao, tận tâm với nghề và thân thiện, gần gũi với sinh viên luôn là ñiều mà sinh viên
mong muốn nhất trong suốt thời gian học tập tại trường. ðây là một yếu tố vô cùng
quan trọng vì người giảng viên phải giỏi, am hiểu sâu rộng trong lĩnh vực mình
giảng dạy mới có thể cung cấp kiến thức cho sinh viên một cách chính xác và thuyết
phục. Bên cạnh ñó giảng viên ñóng vai trò là một người trung gian, người truyền tải
giữa kiến thức và sinh viên cho nên phương pháp giảng dạy của giảng viên cũng
ñóng một vai trò không nhỏ. Một giảng viên giỏi nhưng không có kỹ năng sư phạm
tốt thì cũng khó có thể truyền ñạt hết các kiến thức ñến sinh viên làm cho sự tiếp thu
của sinh viên bị hạn chế. Ngoài ra, sinh viên còn mong muốn người giảng dạy mình
phải là một người ñáng kính, ñáng tôn trọng vì giảng viên là một tấm gương cả về
ñạo ñức lẫn nhân cách ñể cho sinh viên học tập, noi theo.
Kết quả trong bảng 4.7 cho thấy sinh viên ñánh giá cao ñối với trình ñộ và sự
tận tâm của Giảng viên (Trung bình = 3.82). Trong ñó, trình ñộ chuyên môn và sự
nhiệt tình truyền ñạt, chia sẻ kiến thức của Giảng viên ñược sinh hài lòng ở mức ñộ
rất cao (Trung bình > 4.0). ðiều này khẳng ñịnh rằng, ñội ngũ giảng viên của nhà
trường là những con người ưu tú, họ không chỉ là những con người am hiểu kiến
49
thức sâu rộng, biết nắm bắt lấy kiến thức mà còn tận tâm truyền ñạt kiến thức của
mình cho thế hệ sau. Tuy nhiên, ñặc tính vốn có của các ngành khoa học cơ bản cho
nên mặc dù có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhưng việc giảng dạy
vẫn bị mang tính thuyết trình, lớp học thiếu sinh ñộng (ñôi khi nhàm chán) khiến
cho sinh viên khó tiếp thu kiến thức mới dẫn ñến kết quả ñánh giá của sinh viên ñối
với phương pháp sư phạm của giảng viên không thật sự cao (trung bình = 3.28)
Bảng 4.7: Sự hài lòng của sinh viên ñối với Giảng viên
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 9 Giảng viên có trình ñộ cao, sâu rộng về chuyên môn mình giảng dạy 800 4.04 .780
Cau 10 Giảng viên có phương pháp truyền ñạt tốt, dễ hiểu
799 3.28 .887
Cau 12 Giảng viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy
798 3.89 .765
Cau 13 Giảng viên có phong cách nhà giáo 800 3.83 .770
Cau 15 Giảng viên có thái ñộ gần gũi và thân thiện với sinh viên 799 3.85 .819
Cau 16 Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên 798 4.02 .751
Trung bình 3.82
Từ những kết quả khảo sát và các ý kiến phỏng vấn sâu của sinh viên (hộp 4.2)
ñã ñặt ra một vấn ñề cần giải quyết ñó là: “ðổi mới phương pháp giảng dạy” cho
thích hợp với tính chất và mục tiêu của từng môn học, từng ñối tượng sinh viên. Tạo
ñiều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp thu kiến thức mới một cách thuận lợi và hình
thành, phát triển ñược khả năng tự học, tự nghiên cứu là vấn ñề quan trọng nhất ñối
với giảng viên hiện nay.
50
Hộp 4.2: Phỏng vấn sâu ý kiến của sinh viên về khả năng truyền ñạt
của giảng viên
Các Thầy/Cô có kiến thức sâu rộng, nhiệt tình và sẵn sàng giúp ñỡ sinh viên. Tuy
nhiên, ña số các Thầy/Cô ñều sử dụng phương pháp thuyết trình làm cho lớp học
nhàm chán, sinh viên thụ ñộng. Các Thầy/ Cô say sưa nói hay trình chiếu các slide
chuẩn bị sẵn mà không biết sinh viên có hiểu hay không. Bên cạnh ñó, cách giảng
dạy của một số Thầy/Cô chưa thích hợp lắm với từng ñối tượng sinh viên. Chẳng
hạn như chúng em là sinh viên năm nhất, chưa quen với cách học tập mới ở bậc ñại
học mà các Thầy/Cô cứ ñưa ra vấn ñề rồi bảo chúng em tự nghiên cứu trong tài
liệu mà không giảng dạy gì thêm nếu chúng em không hỏi. Cách giảng dạy này có
thể rất tốt cho các anh chị năm 3, năm 4 còn ñối với sinh viên năm nhất thì hầu như
chưa phù hợp. ðiều này khiến cho chúng em gặp rất nhiều khó khăn trong việc học,
bạn nào mà chịu khó thì còn theo kịp ñạt ñiểm rất cao, còn bạn nào không theo kịp
thì xem như rớt ngay từ ñầu…(PVS, Tr, nữ sinh viên năm 1, ngành Vật Lý)
4.3.3 Sự hài lòng của SV ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của chương
trình ñào tạo.
Hộp 4.3: Phỏng vấn sâu mong ñợi của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ
ñáp ứng của chương trình ñào tạo
Mong muốn chương trình ñào tạo mang lại một nền tảng kiến thức vững chắc ñể
sau khi tốt nghiệp có một việc làm tốt. (PVS, T, nam sinh viên năm 4, ngành Toán –
Tin học)
Chương trình ñào tạo tiên tiến, thường xuyên ñược cập nhật từ các trường nổi tiếng
trên thế giới, theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ hiện ñại. Ngoài ra
chương trình còn phải ñược thiết kế gọn nhẹ, hợp lý, không nặng giai ñoạn ñại
cương, không nặng tính lý thuyết mà mang tính thực tế, ñáp ứng ñược nhu cầu của
xã hội ñể có ñược một việc làm tốt sau khi ra trường… (PVS, B, nam sinh viên năm
2, ngành Công nghệ Thông tin)
51
ðó là những mong muốn chung của tất cả các sinh viên khi lựa chọn một
chương trình ñào tạo nhất ñịnh. Do ñó, một khi những mong ñợi của sinh viên ñược
ñáp ứng càng nhiều thì sự hài lòng sẽ càng cao. Kết quả ñánh giá của sinh viên ñối
với nhân tố này ñược trình bày trong bảng 4.8. Thông qua kết quả này ta thấy ñược
sinh viên có sự hài lòng cao ñối với ñối với sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của
chương trình ñào tạo (trung bình = 3.41). Riêng ñối với tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết
và thực hành của các học phần ñược sinh viên ñánh giá không cao, chỉ ở mức hài
lòng (trung bình = 2.99). Từ kết quả này ta có thể nhận thấy ñược khung chương
trình nhà trường ñưa ra là phù hợp với nền tảng kiến thức trên thế giới, phù hợp với
nhu cầu của xã hội và phù hợp với từng ngành học. Tuy nhiên cách thực hiện và
phân bổ chương trình này chưa ñược hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, cần phải có
một sự ñiều chỉnh ñể chương trình này ñược hoàn thiện hơn.
Bảng 4.8: Sự hài lòng của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng
của chương trình ñào tạo.
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 1 Mục tiêu chương trình ñào tạo của ngành học rõ ràng 799 3.59 .920
Cau 2 Ngành ñào tạo ñáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội 798 3.55 .905
Cau 3 Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với ngành học 800 2.99 1.014
Cau 6 Nội dung chương trình phù hợp với mục tiêu ñào tạo của ngành 797 3.50 .846
Cau 43 Khóa học ñáp ứng những mong ñợi của cá nhân bạn 799 3.43 .860
Cau 50 Kiến thức có ñược từ khóa học giúp cho sinh viên tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường
798 3.38 .953
Trung bình 3.41
52
Kết quả ñánh giá của sinh viên ñối với yếu tố này ñược thể hiện rõ trong
bảng 4.9. Thông qua bảng này ta thấy sinh viên ở các ngành khác nhau có sự hài
lòng khác nhau ñối với tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành của các học phần
và sự hài lòng ngày không cao ñặc biệt ở các ngành Vật lý 46.8% sinh viên không
hài lòng, ngành Khoa học Môi trường 53.1% sinh viên không hài lòng và ngành
Công nghệ Sinh học 36.9% sinh viên không hài lòng.
Bảng 4.9: Kết quả ñánh giá của sinh viên theo các ngành ñối với tỷ lệ
phân bổ giữa lý thuyết và thực hành của ngành học
Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với ngành học
Ngành học Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng 4 41 55 46 14 160 Toán - Tin % 2.5% 25.6% 34.4% 28.8% 8.8% 100.0%
Số lượng 2 30 55 59 14 160 CNTT
% 1.2% 18.8% 34.4% 36.9% 8.8% 100.0%
Số lượng 10 65 32 45 8 160 Vật lý
% 6.2% 40.6% 20.0% 28.1% 5.0% 100.0%
Số lượng 11 74 45 26 4 160 KHMT
% 6.9% 46.2% 28.1% 16.2% 2.5% 100.0%
Số lượng 8 51 43 49 9 160 CNSH
% 5.0% 31.9% 26.9% 30.6% 5.6% 100.0%
Số lượng 35 261 230 225 49 800 Tổng
% 4.4% 32.6% 28.8% 28.1% 6.1% 100.0%
Ý kiến của sinh viên ñối với yếu tố này ñược thể hiện rõ thông qua việc phỏng
vấn sinh viên về sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo (Hộp 4.4).
Từ kết quả phỏng vấn này cho thấy ñược sinh viên có những yêu cầu nhất ñịnh ñối
với các hoạt ñộng liên quan ñến học tập mà nhà trường cần xem xét, ñiều chỉnh và
thực hiện ñể cho các ngành học tiến gần ñến với thực tiễn, có thể ứng dụng vào thực
tế và làm cho ngành học thu hút ñược nhiều sinh viên hơn.
53
Hộp 4.4: Phỏng vấn sâu ý kiến của sinh viên ñối với Sự phù hợp và mức ñộ
ñáp ứng của chương trình ñào tạo
Nhà trường nên tổ chức giảng dạy gắn liền với các hoạt ñộng ngoại khóa giúp sinh
viên có cơ hội tiếp xúc với môi trường thực tế, tham quan, học tập tại các công ty,
các cơ sở có thiết bị kỹ thuật công nghệ cao. Tổ chức các buổi hội thảo hướng
nghiệp cho sinh viên. (PVS, Ng, nữ sinh viên năm 3, ngành Vật lý)
Nhà trường nên phối hợp các công ty bên ngoài cho sinh viên có thể thực tập tại
các công ty ñó ñể các môn học bám sát thực tế hơn, ngoài ra Nhà trường cũng nên
liên kết với các nhà tuyển dụng ñể hoạt ñộng ñào tạo ñáp ứng ñược nhu cầu công
việc và tiêu chí tuyển dụng của các ñơn vị này, tạo cho sinh viên có một việc làm tốt
sau khi ra trường (PSV, C, nam sinh viên năm 3, ngành Vật Lý)
Tổ chức nhiều hơn những hoạt ñộng ngoại khóa tạo ñiều kiện cho sinh viên thực
tập, nghiên cứu, tạo thêm những hướng ñi mới cho sinh viên, mở rộng thêm một số
chuyên ngành thuộc lĩnh vực mũi nhọn (PVS, L, nữ sinh viên năm 2, ngành Khoa
học Môi trường)
Nên tổ chức các hoạt ñộng tình nguyện, hoạt ñộng xã hội gắn liền với ngành học
của sinh viên, chẳng hạn như chuyên ngành Sinh hóa có thể giúp ích trong viện
nghiên cứu về dinh dưỡng của trẻ em tại các làng trẻ mồ côi ñể nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ em, chuyên ngành Tài nguyên hay ngành Khoa học Môi
trường thì hoạt ñộng trong hoạt ñộng tuyên truyền bảo vệ môi trường trong các
trường học và trong thành phố… (PSV, Ng, nữ sinh viên năm 4, ngành Công nghệ
Sinh học)
4.3.4 Sự hài lòng của SV ñối với Trang thiết bị phục vụ học tập.
Trang thiết bị phục vụ học tập ñóng một vai trò không kém quan trọng trong
hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường. Phòng học ổn ñịnh với các trang thiết bị hiện ñại
sẽ giúp cho giảng viên áp dụng các phương pháp dạy học mới, sinh ñộng và thu hút
người học. Phòng thực hành, phòng thí nghiệm có ñầy ñủ dụng cụ cần thiết cho nhu
cầu thực hành thực hành của sinh viên là một trong những ñiều rất quan trọng, nó
54
tạo ñiều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc, làm quen và ứng dụng các kiến thức
mình ñã học vào trong thực tế. Ngoài ra, nhu cầu tiếp xúc với công nghệ thông tin là
một nhu cầu không thể thiếu của sinh viên vì vậy việc trang bị phòng máy có số
lượng lớn và hoạt ñộng hiệu quả là một việc rất cần thiết cho việc học tập và tiếp
thu thông tin, tiếp thu các kiến thức mới của sinh viên.
Trường ðH KHTN vốn là một trường lớn, có số lượng sinh viên ñông, chuyên
về nghiên cứu cơ bản nên nhu cầu nghiên cứu, học tập là một nhu cầu rất lớn. ðể
ñáp ứng nhu cầu ñó thì nhà trường không ngừng mở rộng, ñầu tư các trang thiết bị
cho các phòng thực hành, phòng thí nghiệm mà còn ñầu tư rất lớn vào các phòng
máy, trang bị máy tính cho thư viện với số lượng lớn và lắp ñặt hệ thống wifi trong
toàn trường ñể sinh viên có thể học tập, tra cứu ở bất kỳ nơi ñâu trong khuôn viên
trường. Chính sự ñầu tư này ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu của sinh viên dẫn ñến sự
hài lòng cao. Kết quả ñánh giá của sinh viên ñối với trang thiết bị phục vụ học tập
tại bảng 4.10 cho thấy ñược sinh viên có sự hài lòng cao với nhân tố này (Trung
bình = 3.47).
Bảng 4.10: Sự hài lòng của SV ñối với trang thiết bị phục vụ học tập
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 33 Phòng học ñược trang bị máy chiếu, màn chiếu 800 3.68 .945
Cau 34 Phòng thực hành có ñầy ñủ các dụng cụ cần thiết cho nhu cầu thực hành của sinh viên
795 3.40 1.005
Cau 35 Phòng máy tính có nhiều máy và hoạt ñộng hiệu quả ñáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên
798 3.33 1.034
Trung bình 3.47
4.3.5 Sự hài lòng của SV ñối với ðiều kiện học tập
Bên cạnh việc ñầu tư cho trang thiết bị phục vụ học tập thì việc bố trí thời
gian, số lượng và các ñiều kiện về phòng học là một nhân tố không thể xem nhẹ. ða
phần sinh viên có thói quen học tập khác nhau và ñều mong muốn có ñược một thời
55
gian học tập nhất ñịnh và thuận lợi cho mình nên việc bố trí thời ñiểm học tập cho
một số lượng lớn là một ñiều không phải dễ dàng nhưng trường ðH KHTN ñã ñáp
ứng ñược các yêu cầu ñó và làm cho sinh viên hài lòng (trung bình = 3.18 - bảng
4.11)
Bảng 4.11: Kết quả ñánh giá của sinh viên về ñiều kiện học tập
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 23 Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý 799 3.07 1.073
Cau 24 Thời gian học tập ñược bố trí thuận lợi cho sinh viên 798 3.16 1.085
Cau 31 Phòng học rộng rãi, thoáng mát, ñảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi 800 3.10 1.101
Cau 32 Phòng học ñảm bảo ñủ âm thanh, ánh sáng 800 3.38 1.027
Trung bình 3.18
Trong ñó, ta thấy ñiều kiện âm thanh, ánh sáng của phòng học ñược sinh
viên ñánh giá cao lại một lần nữa khẳng ñịnh sự ñầu tư cho cơ sở vật chất là rất
nhiều (Trung bình = 3.38). Với một số lượng lớn sinh viên như thế thì việc bố trí
một lớp học có ñông sinh viên là ñiều không thể tránh khỏi dẫn ñến sự hài lòng của
sinh viên chỉ vừa qua mức hài lòng (trung bình = 3.07), tuy nhiên việc bố trí những
lớp ñông sinh viên chỉ áp dụng cho những học phần chung ở giai ñoạn ñại cương và
sự hài lòng của sinh viên ñối với yếu tố này tăng trong năm học các năm học tiếp
theo của sinh viên (bảng 4.12)
Kiểm ñịnh Chi – square (Pearson Chi – Square = 27.287, df = 12, p – value
= 0.007) ở phụ lục 5.2 cũng cho ta thấy ñược có sự hài lòng khác nhau về số lượng
lớp học theo từng năm học của sinh viên ở mức ý nghĩa α = 0,01
Bên cạnh ñó, kể từ năm 2010 trường ðH KHTN ñang từng bước ñưa vào sử
dụng thêm một số phòng học, phòng thí nghiệm mới, hiện ñại tại cơ sở Linh Trung,
Thủ ðức nên tình trạng một lớp học có số lượng sinh viên ñông ñang dần ñược cải
56
thiện và một khi nhà trường ñưa vào sử dụng tất cả các phòng ốc ñang trong thời
gian quy hoạch thì tình trạng này chắc chắn sẽ không còn tồn tại. Khi ñó sự hài lòng
của sinh viên về ñiều kiện học tập sẽ tăng cao.
Bảng 4.12: Kết quả ñánh giá của sinh viên về sự hợp lý của số lượng sinh viên
trong lớp học
Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý Năm học thứ Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng 24 61 49 53 12 199 1
% 12.1% 30.7% 24.6% 26.6% 6.0% 100.0%
Số lượng 10 39 56 82 13 200 2
% 5.0% 19.5% 28.0% 41.0% 6.5% 100.0%
Số lượng 15 54 54 58 19 200 3
% 7.5% 27.0% 27.0% 29.0% 9.5% 100.0%
Số lượng 7 52 59 68 14 200 4
% 3.5% 26.0% 29.5% 34.0% 7.0% 100.0%
Số lượng 56 206 218 261 58 799 Tổng
% 7.0% 25.8% 27.3% 32.7% 7.3% 100.0%
4.3.6 Sự hài lòng của sinh viên ñối với Mức ñộ ñáp ứng công tác hành chính
của Nhà trường
Ngoài việc ñược học tập một chương trình tiến bộ với ñội ngũ giảng viên
trình ñộ cao trong một môi trường học tập thích hợp, ñược trang bị ñầy ñủ cơ sở vật
chất thì sự hài lòng của sinh viên còn phụ thuộc vào mức ñộ ñáp ứng từ phía cán bộ
quản lý (Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa) và các nhân viên trong trường.
Thông qua kết quả phỏng vấn sâu sinh viên về những kỳ vọng ñối với nhà trường
ñều thu ñược ý kiến chung như ý kiến của sinh viên sau:
57
Hộp 4.5: Kỳ vọng của sinh viên ñối với nhà trường.
ðối với Ban chủ nhiệm Khoa, em mong muốn ñược giải quyết nhanh chóng các vấn
ñề liên quan ñến việc học tập như: ñăng ký học lại, học cải thiện. chỉnh sửa học
phần, hướng dẫn chọn chuyên ngành… Ngoài ra Ban chủ nhiệm khoa cũng phải
thông báo khung chương trình học từng giai ñoạn, thời gian học cụ thể ñến từng
sinh viên ñể cho sinh viên có thể sắp xếp và ñiều chỉnh tiến ñộ học tập của mình.
ðối với Ban giám hiệu nhà trường thì em mong muốn các Thầy/ cô quan tâm nhiều
hơn ñến nhu cầu học tập của sinh viên. ðầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện ñại
ñể cho chúng em có cơ hội làm quen với môi trường thực tế. Riêng ñối với nhân
viên hành chính thì phải có thái ñộ thân thiện, tôn trọng và nhiệt tình hướng dẫn,
giúp ñỡ sinh viên. Giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, chính xác, ñặc biệt
là phải có sự giải quyết thống nhất giữa phòng ðào tạo và Văn phòng khoa. (PSV,
V, nữ sinh viên năm 2, ngành Công nghệ Sinh học)
Từ những kỳ vọng và mức ñộ ñáp ứng của nhà trường ñối với các kỳ vọng
ñó ta có kết quả ñánh giá của sinh viên theo bảng 4.13
Bảng 4.13: ðánh giá của sinh viên về mức ñộ ñáp ứng công tác hành chính
của nhà trường
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 39 Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa) giải quyết thỏa ñáng các yêu cầu của sinh viên
798 3.35 .917
Cau 40 Nhân viên hành chính có thái ñộ phục vụ tốt và tôn trọng sinh viên 800 3.26 .953
Trung bình 3.31
Theo kết quả ñánh giá này thì ta thấy sinh viên có mức ñộ hài lòng cao
(Trung bình = 3.31) về mức ñộ ñáp ứng của nhà trường ñối với các kỳ vọng của
mình. Qua ñó, việc tìm hiểu thêm các kỳ vọng của sinh viên ñể ñáp ứng ở mức tốt
nhất là chìa khóa ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñào tạo tại trường.
58
4.3.7 Sự hài lòng của sinh viên ñối với 7 nhân tố còn lại
4.3.7.1 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Phương pháp giảng dạy và kiểm
tra
Như ñã phân tích ở nhân tố Giảng viên, một giảng viên nếu có kiến thức sâu
rộng nhưng không có một phương pháp sư phạm tốt thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều ñến
sự tiếp thu kiến thức của sinh viên. ðể khắc phục ñược ñiều ñó thì giảng viên phải
biết áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau cho từng ñối tượng sinh viên,
từng chuyên ñề mà mình giảng dạy nhằm giúp cho sự truyền thụ của giảng viên ñến
sinh viên hiệu quả nhất. Bên cạnh ñó, việc giảng viên sử dụng nhiều hình thức kiểm
tra ñánh giá trong quá trình học tập cũng là một hoạt ñộng tích cực nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt ñộng giảng dạy bởi ngoài việc giúp cho giảng viên nắm bắt
ñược tình hình học tập của sinh viên, giúp sinh viên tập trung học tập mà còn giúp
cho giảng viên phát hiện những ñiểm khuyết trong kiến thức của sinh viên và có
những ñiều chỉnh hợp lý. Vì vậy, hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá cần phải ñược thực
hiện thường xuyên trong suốt quá trình học tập với nhiều hình thức khác nhau.
Bảng 4.14: ðánh giá của sinh viên về Phương pháp giảng dạy và kiểm tra
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 11 Giảng viên ñã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy
797 3.35 .915
Cau 17 Giảng viên ñã sử dụng nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá môn học
797 3.43 .915
Cau 18 Giảng viên kiểm tra ñánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập
795 3.17 .957
Trung bình 3.32
Bảng 4.14 cho thấy kết quả ñánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy
và kiểm tra ñánh giá của sinh viên. Thông qua kết quả ta thấy sinh viên còn chưa
có sự hài lòng thật sự cao ñối với hoạt ñộng này của giảng viên. Tuy rằng áp dụng
nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau nhưng thông thường một giảng viên
59
chỉ áp dụng 2 lần ñánh giá trong suốt một học kỳ ñó là ñánh giá giữa kỳ và cuối kỳ
theo một hệ số ñiểm nhất ñịnh. Việc ñánh giá ñịnh kỳ như thế khiến cho sinh viên
có một thói quen ñối phó theo từng thời ñiểm mà không tập trung vào môn học
trong những thời gian còn lại làm cho kiến thức của sinh viên dễ dàng xuất hiện
những lỗ trống nhất ñịnh và kết quả là sự hài lòng của sinh viên chưa thật sự cao
(trung bình = 3.17). ðiều này chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy qua kết quả phỏng
vấn sâu tại hộp 4.6
Hộp 4.6: Ý kiến của sinh viên ñối với phương pháp giảng dạy và kiểm tra
của giảng viên
Các Thầy/Cô thường xuyên dùng phương pháp thuyết trình mổi khi bắt ñầu truyền
ñạt kiến thức mới, chúng em chỉ việc lắng nghe và ghi chép lại. ðến khi Thầy/Cô
hỏi có vấn ñề gì cần trao ñổi hay không thì chẳng bạn nào có ý kiến gì vì thật sự
các bạn còn rất lờ mờ và chưa nắm ñược vấn ñề và không biết nên hỏi từ ñâu. Theo
em, các Thầy/Cô cần có cách tiếp cận khác hơn như là ñàm thoại và dẫn dắt vấn ñề
ñể chúng em dễ tiếp thu hơn. (PVS, P, nam sinh viên năm nhất, ngành Khoa học
Môi trường)
Trong hầu hết các môn học giảng viên chỉ kiểm tra 2 lần ñịnh kỳ vì vậy mà một số
bạn không học từ ñầu, chỉ ñợi ñến lúc thi thì mới học ñối phó cho vừa ñủ ñiểm ñậu.
Một số bạn còn có ý nghĩ là ñiểm giữa kỳ thấp cũng chẳng sao vì còn lại ñiểm cuối
kỳ chiếm ñến 70% cho nên ñến lúc thi mới bắt ñầu học. Theo em và một số bạn
trong lớp thì nhà trường nên chia nhỏ ñiểm này ra theo nhiều mục như: ñiểm
chuyên cần, bài tập nhỏ/seminar theo nhóm hoặc cá nhân, ñiểm giữa kỳ, ñiểm cuối
kỳ…có như thế thì các bạn mới nghiêm túc tập trung vào việc học. (PSV, Th, nam
sinh viên năm 3, ngành Toán – Tin học)
Từ kết quả này giảng viên cần phải áp dụng việc kiểm tra ñánh giá thường
xuyên và không theo ñịnh kỳ ñể kết quả ñánh giá phản ánh ñúng thực lực của sinh
viên.
60
4.3.7.2 Sự hài lòng của SV ñối với nhân tố Công tác kiểm tra, ñánh giá
Song song với việc thường xuyên áp dụng các hình thức kiểm tra ñánh giá
khác nhau thì công tác tổ chức kiểm tra ñánh giá cũng cần ñược chú ý. ðặc biệt là
vai trò của Giảng viên, của phòng ðào tạo và của các khoa cần ñược phát huy một
cách hiệu quả ñể cho công tác tổ chức thi cử ñược diễn ra một cách nghiêm túc, chặt
chẽ ñảm bảo ñược kết quả ñánh giá là chính xác và công bằng ñối với tất cả các sinh
viên. ðiều này vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến niềm tin của
sinh viên và thương hiệu của nhà trường. Kết quả ñánh giá ñược trình bày trong
bảng 4.15 cho thấy sự hài lòng của sinh viên về hoạt ñộng này ở mức cao (trung
bình = 3.74), ñặc biệt là công tác tổ chức thi cử ñược sinh viên ñánh giá rất cao
(trung bình = 4.08). ðiều này cho thấy công tác kiểm tra ñánh giá ñược nhà trường
thực hiện rất tốt và ñạt ñược sự tin cậy của sinh viên. Kết quả này ñược khẳng ñịnh
một lần nữa trong kết quả phỏng vấn sâu theo hộp 4.7
Bảng 4.15: ðánh giá của sinh viên về Công tác kiểm tra, ñánh giá
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 14 Giảng viên ñảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy
799 3.67 .880
Cau 19 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập chính xác
795 3.48 .825
Cau 20 Giảng viên ñánh giá kết quả học tập công bằng ñối với sinh viên
795 3.71 .802
Cau 27 Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ
799 4.08 .729
Trung bình 3.74
Hộp 4.7: Nhận xét của sinh viên về công tác kiểm tra, ñánh giá
Việc tổ chức thi trong nhà trường ñược diễn ra rất nghiêm túc và chặt chẽ, ít có
trường hợp vi phạm trong lúc thi. Các kết quả thi cũng ñược nhà trường công bố
công khai, sinh viên có quyền phúc khảo nếu thấy không ñúng…ñiều này làm cho
chúng em cảm thấy rất hài lòng vì chúng em chỉ mong ñược ñánh giá ñúng với
năng lực của mình. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành Công nghệ thông tin)
61
4.3.7.3 Sự hài lòng của SV ñối với nhân tố Sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo
Một nhân tố khác cũng cần ñược chú ý ñó là Sự phù hợp trong quá trình tổ
chức hoạt ñộng ñào tạo. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như số tín chỉ phù hợp,
cấu trúc chương trình thuận lợi cho việc học của sinh viên… Kết quả ñánh giá tại
bảng 4.16 cho thấy sinh viên hài lòng cao ñối với nhân tố này (trung bình = 3.45).
Bảng 4.16: ðánh giá của sinh viên về Sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo
Trong ñó, yếu tố cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc
học tập của sinh viên ñược ñánh giá thấp so với các yếu tố khác (trung bình = 3.12)
ñiều này có thể giải thích theo năm học sinh viên. ðối với sinh viên năm nhất ñã
quen với cách học ở phổ thông nên lần ñầu tiếp xúc với phương thức ñào tạo theo
học chế tín chỉ không khỏi bỡ ngỡ và rất khó làm quen, họ chưa hiểu ñược như thế
nào là mềm dẻo, linh hoạt trong chương trình ñào tạo. Bên cạnh ñó, sinh viên phải
tiếp thu một khối kiến thức mới của giai ñoạn ñại cương khiến cho sinh viên cảm
thấy việc học khá nặng nề và bị áp lực. Tuy nhiên, càng về sau sinh viên càng quen
với cách học này và có ñánh giá cao hơn (Pearson Chi-Square = 35.026; df = 12;
p-value = 0.000 – Phụ lục 5.10). Kết quả phỏng vấn sâu sinh viên về nhân tố này
(hộp 4.8) cũng ñã khẳng ñịnh thêm cho những lý giải trên.
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 4 Tổng số tín chỉ của tất cả các môn trong chương trình là phù hợp
797 3.40 .972
Cau 5 Cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của SV
798 3.12 .987
Cau 25 Các hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau phù hợp với tính chất của từng môn học
798 3.56 .765
Cau 26 ðề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học
799 3.71 .740
Trung bình 3.45
62
Hộp 4.8: Ý kiến của sinh viên về sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo
Mỗi khi nghĩ lại thời gian học năm ñầu tiên em rất sợ, môn học nào cũng thấy khó
và nặng. Chúng em ñã phải cố gắng rất nhiều mới có thể theo kịp những gì Thầy/Cô
dạy, ñặc biệt là em rất sốc với việc thi vấn ñáp môn Toán cao cấp. Nhưng bây giờ
em thấy cách thi ñó giúp hay vì nó giúp cho em có ñược một sự nhạy bén và giải
quyết vấn ñề nhanh. Những môn học cũng không làm cho chúng em cảm thấy bị áp
lực như lúc trước vì chúng em ñã biết cách học và có thể lựa chọn những học phần
thay thế trong chương trình. (PVS, C, nam sinh viên năm 3, ngành Vật Lý)
4.3.7.4 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Thư viện
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ học tập, ñiều kiện học tập thì
việc tạo ra một môi trường ñể sinh viên tự học, tự nghiên cứu là một việc không
kém phần quan trọng. Với diện tích rộng chiếm trọn 2 tầng lầu của tòa nhà mới, có
phòng ñọc riêng và nguồn tài liệu phong phú ña dạng lên ñến 53.000 cuốn (trong ñó
có 48.000 cuốn gắn với nội dung ñào tạo và cấp bằng của nhà trường) Thư viện
trường ñã ñáp ứng yêu cầu thông tin cho mọi ñối tượng từ sinh viên, học viên, giảng
viên, nhà nghiên cứu ñến doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà trường còn có hệ thống thư
viện ñược tin học hóa, có các tài liệu ñiện tử, thường xuyên cập nhật các tài liệu
mới. Thư viện số sử dụng phần mềm mã nguồn mở thư viện số Greenstone ñể tạo
lập những bộ sưu tập thông tin chuyên ngành, cổng thông tin tích hợp tài liệu ñiện
tử từ mọi nguồn giúp cho ñộc giả có thể truy tìm theo tác giả, nhan ñề, từ khóa, tiêu
ñề, ñề mục… một cách dễ dàng (hộp 4.9)
Hộp 4.9: Nhận xét của sinh viên về Thư viện
Em và các bạn rất thích học tại thư viện của trường vì ở ñó rộng rãi, mát mẻ và có
nhiều tài liệu ñến môn học, ñặc biệt là không khí học tập tại ñó giúp cho chúng em
có sự tập trung cao và học hiệu quả hơn. Ngoài ra thư viện ñiện tử của trường rất
tốt, mỗi khi không có ñiều kiện lên thư viện em có thể tìm tài liệu tại nhà hoặc bất
cứ nơi nào thông qua hệ thống này. (PVS, T, nam SV năm 4, ngành Toán – Tin học)
63
Chính các yếu tố này ñã giúp cho sinh viên có sự hài lòng cao ñối với thư
viện của nhà trường (bảng 4.17)
Bảng 4.17: ðánh giá của sinh viên ñối với Thư viện
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 36 Thư viên có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, ña dạng
800 3.46 .909
Cau 37 Thư viện ñảm bảo không gian, chỗ ngồi ñáp ứng ñược nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên
796 3.48 .896
Cau 38 Thư viện ñiện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh chóng
800 3.38 .879
Trung bình 3.44
Hiện tại, nhà trường ñang tích cực triển khai nhiệm vụ thiết kế xây dựng
công trình toà nhà Thư Viện hiện ñại thuộc dự án thành phần QG-HCM-07 với tổng
vốn ñầu tư là: 83.113.549.000ñ, với quy mô cao 09 tầng, tổng diện tích sàn:
9.428m2. Một khi Thư viện này hoàn thành và ñưa vào hoạt ñộng, ñáp ứng ñược
nhu cầu học tập và nghiên cứu ngày càng cao của sinh viên thì chắc chắn sự hài
lòng của sinh viên ñối với Thư viện sẽ tăng cao hơn nữa.
4.3.7.5 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Giáo trình
Kết quả ñánh giá của sinh viên ñối với giáo trình ñược thể hiện tại bảng 4.18.
Thông qua ñó ta thấy ñược sinh viên có sự hài lòng cao ñối với nhân tố giáo trình
(trung bình = 3.51)
Bảng 4.18: ðánh giá của sinh viên về Giáo trình
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 28 Giáo trình mỗi môn học ñược cung cấp ñầy ñủ, ña dạng
799 3.50 .942
Cau 29 Giáo trình ñược biên soạn rõ ràng, ñảm bảo nội dung chính xác
799 3.48 .870
Cau 30 Giáo trình giúp sinh viên tự học ñược 800 3.56 .929 Trung bình 3.51
64
Theo phương thức ñào tạo theo học chế tín chỉ của trường ðHKHTN hiện
nay thì sinh viên có thể tích lũy kiến thức trong mọi thời ñiểm, chủ ñộng trong việc
lập kế hoạch học tập cá nhân nhằm tạo nên một hiệu quả cao trong ñào tạo và ñể ñạt
ñược ñiều này thì vai trò của giáo trình là rất quan trọng. Với một học phần có giáo
trình ña dạng, ñược biên soạn rõ ràng và nội dung chính xác thì sinh viên có thể tự
học, tự nghiên cứu tại nhà mà không tốn nhiều thời gian trên lớp (Hộp 4.10)
Hộp 4.10: Ý kiến của sinh về giáo trình
Em ít khi lên lớp, thường thì em chỉ lên lớp vào ngày ñầu tiên ñể biết mặt Thầy/Cô
và danh mục giáo trình sau ñó em tự học ở nhà dựa trên giáo trình ñó. Các giáo
trình này thường ñược biên soạn rõ ràng và dễ hiểu, chỗ nào không rõ thì em hỏi
lại bạn hoặc gửi mail nhờ Thầy/Cô trả lời. Các Thầy/Cô rất tận tình hướng dẫn và
trả lời mail của em rất sớm. Suốt 4 năm học vừa qua chỉ có năm ñầu tiên là em lên
trường nhiều nhất còn về sau em chỉ lên trường khi cần thiết mà thôi vì tất cả các
thông tin liên quan ñều có hết trên mạng. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành
Công nghệ Thông tin)
4.3.7.6 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Thông tin ñào tạo
Kết quả ñánh giá của sinh viên ñối với nhân tố thông tin ñào tạo trong bảng
4.19 cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao (trung bình = 3.68). Trong ñó, sinh viên
ñánh giá cao nhất về các thông tin mà giảng viên ñã cung cấp cho sinh viên vào ñầu
mỗi học phần như kế hoạch giảng dạy, các tiêu chí ñể ñánh giá kết quả học tập. Qua
ñó, sinh viên có thể chủ ñộng sắp xếp thời gian học tập theo kế hoạch của từng học
phần khác nhau và tham gia vào các tiêu chí ñánh giá ñể kết quả học tập ñạt mức tốt
nhất. Tuy nhiên, các thông tin trên website trường chưa khiến cho sinh viên hoàn
toàn hài lòng mà còn một số vấn ñề tồn tại về website của trường (Hôp 4.11) vì thế
nhà trường cần phải thường xuyên rà soát và cập nhật các thông tin từ các ñơn vị
trong trường nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu thông tin của sinh viên.
65
Bảng 4.19: ðánh giá của sinh viên về Thông tin ñào tạo
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 21 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ kế hoạch giảng dạy
800 3.75 .911
Cau 22 Sinh viên ñược thông báo ñầy ñủ các tiêu chí ñánh giá kết quả học tập
796 3.84 .830
Cau 41 Các thông tin trên website của trường ña dạng, phong phú và cập nhật thường xuyên
794 3.45 1.022
Trung bình 3.68
Hộp 4.11: Ý kiến của sinh viên về Thông tin ñào tạo
Nhà trường cần ñưa thêm nhiều quy ñịnh và thông tin về ñào tạo lên website trường
và website Khoa ñể cho chúng em có thể nắm bắt ñược thông tin mới nhất (PVS, O,
nữ sinh viên năm 1, ngành Công nghệ Thông tin)
Website trường có quá nhiều thông tin vì tất cả các ñơn vị ñều ñưa thông tin lên ñó
cho nên rất khó theo dõi, một số ñơn vị ñơn thông tin nhưng không ñề tên ñơn vị
nên khi cần thiết không biết liên hệ với ai. Trong khi ñó các thông tin tại website
của khoa ñều ñã quá cũ và hầu như không thấy cập nhật mới (PVS, Ng, nữ sinh viên
năm 4, ngành Công nghệ Sinh học)
4.3.7.7 Sự hài lòng của sinh viên ñối với nhân tố Nội dung chương trình ñào tạo và
rèn luyện sinh viên
Nội dung của chương trình ñào tạo ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với sự tồn tại
của một ngành/chuyên ngành ñào tạo. Nó phải ñược ñịnh kỳ bổ sung, ñiều chỉnh
dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ
các nhà tuyển dụng lao ñộng, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức
khác nhằm ñáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của ñịa
phương hoặc cả nước. Ngoài ra chương trình này phải ñược thiết kế theo hướng
ñảm bảo liên thông với các trình ñộ ñào tạo và chương trình giáo dục khác. Theo ñó
sinh viên có thể theo học một chương trình ñào tạo tương ñương ở bất kỳ cơ sở ñào
66
tạo nào (liên thông ngang) hoặc học theo học một chương trình ñào tạo cao hơn
hoặc thấp hơn cùng ngành (liên thông dọc). Chính hình thức này ñã tạo ra một sự
thuận lợi rất lớn cho việc học tập của sinh viên và kết quả là sinh viên có sự hài
lòng cao ñối với nhân tố này (bảng 4.20). Ngoài ra khi thực hiện phỏng vấn sâu sinh
viên còn nêu lên một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện ñối với nhân tố nội
dung chương trình ñào tạo và rèn luyện sinh viên (Hộp 4.12)
Bảng 4.20: ðánh giá của sinh viên về Nội dung chương trình ñào tạo
và rèn luyện sinh viên
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 7 Nội dung chương trình có nhiều kiến thức ñược cập nhật
794 3.55 .877
Cau 8 Chương trình ñào tạo ñược thiết kế có thể liên thông với các trình ñộ ñào tạo và chương trình giáo dục khác
794 3.61 .848
Cau 42 Sinh viên ñược rèn luyện về ñạo ñức, tác phong và nhân cách
800 3.78 .738
Trung bình 3.65
Hộp 4.12: Kiến nghị của sinh viên về Nội dung chương trình ñào tạo
và rèn luyện sinh viên
Nhà trường cần phải thường xuyên tham khảo chương trình ñào tạo của các trường
ñại học lớn và nổi tiếng ñể ñiều chỉnh chương trình ñào tạo hiện có ñảm bảo cho
việc cập nhật các thông tin mới và chính xác. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành
Công nghệ thông tin)
Theo em, nhà trường cần quan tâm ñến yếu tố kỷ luật, phải thường xuyên nhắc nhở
sinh viên về nội quy, quy chế của nhà trường và xử phạt thật nghiêm những hành vi
vi phạm nhằm hình thành ñức tính tốt cho sinh viên (PVS, M, nữ sinh viên năm 3,
ngành Vật Lý)
67
4.4 ðánh giá chung và Kiểm ñịnh các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.21: Kết quả ñánh giá chung sự hài lòng của sinh viên
Câu hỏi Nội dung Tổng Trung bình
ðộ lệch chuẩn
Cau 51 Nếu ñược chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình ñang học? 798 3.61 1.218
Cau 52 Bạn hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo cũng như môi trường học tập của trường ðH KHTN TPHCM?
798 3.75 .824
Trung bình 798 3.68
Kết quả ñánh giá của sinh viên về sự hài lòng của sinh viên theo bảng 4.21
cho thấy sinh viên có sự hài lòng chung cao ñối với hoạt ñộng ñào tạo của nhà
trường (Trung bình = 3.68). Cụ thể là ñối với câu 52, bảng phân bố tần số (bảng
4.22) cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao về hoạt ñộng ñào tạo cũng như môi
trường học tập của trường ðH KHTN: 7.5% sinh viên không hài lòng, 23.6% sinh
viên hài lòng và 68.8% sinh viên hài lòng ở mức cao và rất cao (Trung bình = 3.75).
Bảng 4.22: Phân bố tần số về sự hài lòng của SV ñối với hoạt ñộng ñào tạo và
môi trường học tập tại trường ðH KHTN
Thang Likert Tần số Phần trăm Mức ñộ hài lòng
1 Hoàn toàn không ñồng ý 9 1.1 Rất không hài lòng
2 Không ñồng ý 51 6.4 Không hài lòng
3 Không có ý kiến 188 23.5 Hài lòng
4 ðồng ý 432 54.0 Hài lòng cao
5 Hoàn toàn ñồng ý 118 14.8 Hài lòng rất cao
Tổng 798 99.8
Khuyết 2 .2
Tổng 800 100.0
Kết quả trên cho thấy trường ðH KHTN ñã thực hiện ñược những hoạt ñộng
thiết thực ñáp ứng ñược các kỳ vọng của sinh viên. Tuy nhiên ñể xem ñánh giá rõ
hơn về kết quả này ta thực hiện kiểm ñịnh một số giả thuyết sau:
68
4.4.1 Kiểm ñịnh giả thuyết H01: giới tính không có ảnh hưởng ñến sự hài lòng
ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
Bảng 4.23: Mối liên hệ giữa giới tính với sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Giới tính Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng 5 33 77 214 70 399 Nam
% 1.3% 8.3% 19.3% 53.6% 17.5% 100.0%
Số lượng 4 18 111 218 48 399 Nữ
% 1.0% 4.5% 27.8% 54.6% 12.0% 100.0%
Số lượng 9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Kết quả kiểm ñịnh Chi - Square cho giá trị p – value = 0.005 < 0.01 (phụ
lục 5.3) ���� bác bỏ giả thuyết H01. Từ kết quả bảng 4.23 cho thấy có sự hài lòng
khác nhau ở hai nhóm ñối tượng nam và nữ, cụ thể là trong 798 sinh viên nam, nữ
ñược khảo sát thì có 38 sinh viên nam không hài lòng và có 22 sinh viên nữ không
hài lòng, số lượng nam sinh viên trung lập là 77 trong khi số lượng nữ trung lập lên
ñến 111 sinh viên. Qua ñó ta thấy giữa nam và nữ có sự ñánh giá khác nhau về sự
hài lòng ñối hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường. Hiểu ñược sự khác nhau này sẽ là
một trong những cách giúp cho nhà trường ñưa ra giải pháp thích hợp cho từng giới
ñể nâng cao chất lượng ñào tạo của mình.
4.4.2 Kiểm ñịnh giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về
sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
Kết quả kiểm ñịnh Chi - Square cho giá trị P - value = 0.000 < 0.01 (phụ
lục 5.4) ���� bác bỏ giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về sự
hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN ở mức ý
nghĩa α = 0.01. Nói cách khác, các sinh viên ở các ngành học khác nhau sẽ có mức
ñộ hài lòng khác nhau ñối với hoạt ñộng ñào tạo của trường. Cụ thể kết quả trong
bảng 4.24 cho thấy ngành Công nghệ Thông tin có số sinh viên hài lòng cao nhất
69
(82.4%), tiếp theo là ngành Vật lý (73.1%), ngành Toán – tin (71%), ngành Công
nghệ Sinh học (66.9%), cuối cùng là ngành Khoa học Môi trường (51%).
Bảng 4.24: Mối liên hệ giữa ngành học với sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Ngành học Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng 1 5 40 91 22 159 Toán - Tin % .6% 3.1% 25.2% 57.2% 13.8% 100.0%
Số lượng 0 4 24 98 34 160 CNTT
% .0% 2.5% 15.0% 61.2% 21.2% 100.0%
Số lượng 0 11 32 88 29 160 Vật lý
% .0% 6.9% 20.0% 55.0% 18.1% 100.0%
Số lượng 6 16 56 64 17 159 KHMT
% 3.8% 10.1% 35.2% 40.3% 10.7% 100.0%
Số lượng 2 15 36 91 16 160 CNSH
% 1.2% 9.4% 22.5% 56.9% 10.0% 100.0%
Số lượng 9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Từ kết quả ñánh giá này, Ban giám hiệu cũng như Ban chủ nhiệm các
khoa/ngành cần phải tìm hiểu những kỳ vọng của sinh viên, rà soát ñiều chỉnh lại
khung chương trình cho sát với thực tế, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới,
nâng cao trình ñộ và khả năng sư phạm của ñội ngũ giảng viên cũng như không
ngừng ñầu tư phát triển các trang thiết bị, cơ sở vật chất ñáp ứng nhu cầu của sinh
viên nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo của nhà trường nói chung và của ngành nói
riêng, ñặc biệt là ngành Khoa học Môi trường.
4.4.3 Kiểm ñịnh giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự lài lòng ñối với
hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN theo năm học của sinh viên
Kết quả kiểm ñịnh Chi - Square cho giá trị P - value = 0.000 < 0.01 (phụ
lục 5.5) ���� bác bỏ giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự lài lòng ñối với
hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN và năm học của sinh viên ở mức ý nghĩa α
= 0.01. ðiều ñó cho thấy ñược sự ñánh giá của sinh viên theo các năm học là có sự
70
khác nhau, cụ thể là sinh viên năm ñầu tiên có mức ñộ hài lòng cao nhất, mức ñộ
hài lòng này giảm dần ñến năm thứ 3 và tăng lên cao vào năm thứ 4 (năm nhất 79%,
năm thứ hai 70.9%, năm thứ ba 53% và năm thứ tư 72.9% sinh viên hài lòng ñối với
hoạt ñộng ñào tào của trường ðH KHTN - bảng 4.25).
Bảng 4.25: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên theo năm học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Năm học Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng 1 7 34 100 58 200 Năm thứ 1 % .5% 3.5% 17.0% 50.0% 29.0% 100.0%
Số lượng 4 12 42 120 21 199 Năm thứ 2 % 2.0% 6.0% 21.1% 60.3% 10.6% 100.0%
Số lượng 1 23 70 89 17 200 Năm thứ 3 % .5% 11.5% 35.0% 44.5% 8.5% 100.0%
Số lượng 3 9 42 123 22 199 Năm thứ 4 % 1.5% 4.5% 21.1% 61.8% 11.1% 100.0%
Số lượng 9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
ðiều này có thể lý giải như sau:
− Khi mới bước vào giảng ñường ñại học, sinh viên ñược tiếp xúc với rất nhiều
ñiều mới mẻ mà môi trường phổ thông không có ñược làm cho sinh viên
thích thú. Bên cạnh ñó, những sinh viên năm nhất này chưa ñược học nhiều,
chưa ñược tiếp xúc nhiều với các kiến thức chuyên sâu, chưa có nhiều những
ñòi hỏi nhất ñịnh nên mức ñộ hài lòng của nhóm sinh viên này cao.
− Sau một thời gian học tập tại trường, nhóm sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3
có những ñòi hỏi ngày càng cao về nội dung chương trình ñào tạo chuyên sâu
nhưng việc giảng dạy chỉ dừng lại ở giai ñoạn kiến thức ñại cương và cơ sở
ngành nên sinh mức ñộ hài lòng của sinh viên giảm xuống
− ðến năm học thứ 4 sinh viên sẽ học kiến thức nhập môn chuyên ngành, ñược
tiếp thu các kiến thức chuyên sâu và có nhiều cơ hội tiếp xúc với thực tế,
71
thỏa mãn ñược nhu cầu học tập, nghiên cứu nên mức ñộ hài lòng của sinh
viên tăng lên.
Nếu lý giải theo cách này thì cần ñiều chỉnh chương trình ñào tạo theo
hướng: rút ngắn giai ñoạn ñại cương, tăng cường kiến thức giai ñoạn chuyên ngành,
tạo ñiều kiện ñể sinh viên tiếp xúc thực tế là cách tốt nhất ñể tăng mức ñộ hài lòng
của sinh viên.
4.4.4 Kiểm ñịnh giả thuyết H04: Kết quả học tập của sinh viên không ảnh hưởng
ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
Bảng 4.26: Mối liên hệ giữa kết quả học tập và sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Xếp loại học tập của
sinh viên Hoàn toàn
không ñồng ý Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý Hoàn toàn
ñồng ý Tổng
Số lượng
1 6 38 90 32 167 Kém Yếu TB % .6% 3.6% 22.8% 53.9% 19.2% 100.0%
Số lượng
6 27 87 150 49 319 TB -khá
% 1.9% 8.5% 27.3% 47.0% 15.4% 100.0% Số lượng
2 18 63 192 37 312 Khá Giỏi XS % .6% 5.8% 20.2% 61.5% 11.9% 100.0%
Số lượng
9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Kiểm ñịnh Chi – Square cho giá trị p – value = 0.008 < 0.01 (phụ lục 5.6)
���� bác bỏ giả thuyết H04: Kết quả học tập của sinh viên có ảnh hưởng ñến sự hài
lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN ở mức ý nghĩa α = 0.01.
Trong ñó, do số lượng sinh viên có học lực yếu, kém quá ít nên ta nhóm ñối tượng
sinh viên này vào chung với các sinh viên có học lực trung bình. Tương tự, ta gộp
chung nhóm ñối tượng sinh viên giỏi và xuất sắc vào chung nhóm sinh viên có học
lực khá. Với cách mã hóa lại biến (recode) như thế thì sẽ cho kết quả kiểm ñịnh có
ñộ tin cậy cao hơn. Theo kết quả tại bảng 4.26 ta thấy các sinh viên có xếp loại kết
quả học tập cao có mức ñộ hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo của trường cao hơn.
72
4.4.5 Kiểm ñịnh giả thuyết H05: Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi
nhập trường không liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN
Bảng 4.27: Mối liên hệ giữa hộ khẩu thường trú và sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập Hộ khẩu
thường trú Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng ý
Không có ý kiến ðồng ý
Hoàn toàn ñồng ý
Tổng
Số lượng
8 29 151 297 90 575 Các tỉnh khác % 1.4% 5.0% 26.3% 51.7% 15.7% 100.0%
Số lượng
1 22 37 135 28 223 Thành phố
% .4% 9.9% 16.6% 60.5% 12.6% 100.0%
Số lượng
9 51 188 432 118 798 Tổng
% 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Kiểm ñịnh Chi – Square cho giá trị p – value = 0.002 < 0.01 (phụ lục 5.7)
���� bác bỏ giả thuyết H05. Kết quả này cho thấy nơi ở thường trú của sinh viên
trước khi nhập trường có ảnh hưởng ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN ở mức ý nghĩa α = 0.01
Theo bảng 4.27 ta thấy ñược có một sự khác biệt rõ rệt giữa cách ñánh giá
giữa sinh viên thành thị và sinh viên nông thôn:
− Không hài lòng: Sinh viên thành thị (10.3%) lớn hơn sinh viên nông thôn
(6.4%). ðiều này có thể giải thích dựa vào ñiều kiện sinh sống và học tập của
sinh viên trước ñó. Vì những sinh viên này phải sinh sống tại một nơi chưa
phát triển về kinh tế cũng như cơ sở hạ tầng cho nên việc học tập cũng không
ñược ñầy ñủ và thuận lợi như các sinh viên thành thị. Khi sinh viên này có cơ
hội tiếp xúc với môi trường học tập tại một thành phố lớn ñương nhiên sinh
viên sẽ thấy môi trường mới tốt hơn vì vậy số lượng không hài lòng sẽ thấp
hơn.
73
− Không có ý kiến: Sinh viên thành thị (16.6%) nhỏ hơn sinh viên nông thôn
(26.3%). Cũng xuất phát từ ñiều kiện sống và học tập của sinh viên, khi
những sinh viên nông thôn ñi học tại thành phố thì thường gặp rất nhiều khó
khăn về kinh tế, việc học của họ bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như:
chỗ ở, chi tiêu hàng tháng, học phí, tiền sách vở… Chính vì vậy mà những
sinh viên này không tập trung nhiều vào việc học cũng như không có những
ñòi hỏi cao ñối với nhà trường, họ dễ dàng chấp nhận với những gì mà mình
hiện có. Con số 26.3% sinh viên nông thôn không có ý kiến cho thấy rằng
hoạt ñộng ñào tạo và học tập tại trường ðH KHTN ñối với những sinh viên
này là chấp nhận ñược trong khi sinh viên thành thị thì luôn có những ý kiến
rõ ràng và số không có ý kiến chỉ chiếm 16.6%.
− Hài lòng: Sinh viên thành thị (73.1%) lớn hơn sinh viên nông thôn (67.4%).
ðối với những sinh viên thành thị, từ nhỏ họ lớn lên trong một ñiều kiện vật
chất tốt nhất, ñược học trong những ngôi trường ñào tạo có chất lượng và họ
thường ñược gia ñình chu cấp về mọi mặt. Chính vì vậy nên họ ít bị những
yếu tố ngoại cảnh tác ñộng mà chỉ việc ñầu tư học tập. Những sinh viên này
có những ñòi hỏi cao và luôn có những ñánh giá rõ ràng về chất lượng ñào
tạo của nhà trường, họ cũng ý thức ñược rằng hoạt ñộng giáo dục giúp cho
họ phát triển nhiều hơn so với những sinh viên nông thôn. Con số 73.1% sinh
viên thành thị hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo của trường ñã khẳng ñịnh ñược
những kỳ vọng của họ ñược ñáp ứng tốt tại trường ðH KHTN.
4.4.6 Kiểm ñịnh giả thuyết H06: Không có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh
viên với việc lựa chọn lại ngành mà sinh viên ñang học
Kết quả kiểm ñịnh Chi – Square cho thấy p - value = 0.000 < 0.01 (phụ
lục 5.8) ���� Bác bỏ giả thuyết H06. ðiều này có ý nghĩa rằng một khi sinh viên hài
lòng về hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN thì khả năng sinh viên sẽ chọn lại
ngành mình ñang học ở mức ñộ tương ñối cao. Cụ thể là trong 550 sinh viên hài
lòng cao về hoạt ñộng ñào tạo của trường thì sẽ có 396 sinh viên (chiếm 72%) ñồng
ý khi ñược hỏi: “Nếu ñược chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình ñang học?” (theo
74
bảng 4.28). Trong ñó, sự hài lòng của sinh viên ñược mã hóa lại theo các mức ñánh
giá của thang Likert như sau: Không hài lòng (mức 1 và mức 2), Hài lòng trung
bình (mức 3) và Hài lòng cao (mức 4 và mức 5)
Bảng 4.28: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành học của sinh viên
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường
học tập
Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng
ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn
ñồng ý
Tổng
Số lượng 12 13 9 14 12 60 Không hài lòng % 20.0% 21.7% 15.0% 23.3% 20.0% 100.0%
Số lượng 17 39 52 55 25 188 Hài lòng trung bình % 9.0% 20.7% 27.7% 29.3% 13.3% 100.0%
Số lượng 37 38 79 225 171 550 Hài lòng cao
% 6.7% 6.9% 14.4% 40.9% 31.1% 100.0%
Số lượng 66 90 140 294 208 798 Tổng
% 8.3% 11.3% 17.5% 36.8% 26.1% 100.0%
Bảng 4.29: Kết quả lựa chọn lại ngành học và sự hài lòng của sinh viên theo từng ngành
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và
môi trường học tập Ngành Mức ñộ
Số lượng % Số lượng %
Hoàn toàn không ñồng ý 10 6.0% 1 0.6% Không ñồng ý 24 15.1% 5 3.1% Không có ý kiến 28 17.6% 40 25.2% ðồng ý 68 42.8% 91 57.2% Hoàn toàn ñồng ý 29 18.2% 22 13.8%
Toán - Tin
Tổng 159 100.0% 159 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 10 6.3% 0 0.0% Không ñồng ý 8 5.0% 4 2.5% Không có ý kiến 21 13.1% 24 15.0% ðồng ý 61 38.1% 98 61.2% Hoàn toàn ñồng ý 60 37.5% 34 21.2%
CNTT
Tổng 160 100.0% 160 100.0%
75
Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và
môi trường học tập Ngành Mức ñộ
Số lượng % Số lượng % Hoàn toàn không ñồng ý 13 8.1% 0 0.0% Không ñồng ý 16 10.0% 11 6.9% Không có ý kiến 30 18.8% 32 20.0% ðồng ý 55 34.4% 88 55.0% Hoàn toàn ñồng ý 46 28.8% 29 18.1%
Vật Lý
Tổng 160 100.0% 160 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 20 12.6% 6 3.8% Không ñồng ý 28 17.6% 16 10.1% Không có ý kiến 39 24.5% 56 35.2% ðồng ý 47 29.6% 64 40.3% Hoàn toàn ñồng ý 25 15.7% 17 10.7%
KHMT
Tổng 159 100.0% 159 100.0% Hoàn toàn không ñồng ý 13 8.1% 2 1.2% Không ñồng ý 14 8.8% 15 9.4% Không có ý kiến 22 13.8% 36 22.5% ðồng ý 63 39.4% 91 56.9% Hoàn toàn ñồng ý 48 30.0% 16 10.0%
CNSH
Tổng 160 100.0% 160 100.0%
Ngoài ra kết quả tại bảng 4.29 cho thấy rõ sự lựa chọn lại ngành học của sinh
viên theo từng ngành có liên quan ñến sự hài lòng của sinh viên ñối với ngành ñó.
Cụ thể như sau:
Ngành học Sẽ lựa chọn lại ngành ñang học
Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi trường học tập
CNTT 75.6% 82.4%
CNSH 69.4% 66.9%
Vật lý 63.2% 73.1%
Toán – Tin 61.0% 71.0%
KHMT 45.3% 51.1%
76
Theo kết quả này thì ngành Công nghệ Thông tin vẫn là ngành ñược lựa chọn
lại cao nhất và cuối cùng vẫn là ngành Khoa học Môi trường giống như kết quả tại
bảng 4.24. Các ngành Công nghệ Sinh học, Vật lý, Toán – Tin cũng có số lượng
sinh viên lựa chọn lại gần với số lượng sinh viên hài lòng. Kết quả này cho thấy
ñược các ngành ñào tạo của nhà trường ñã tạo ñược một sự tin cậy nhất ñịnh trong
lòng sinh viên, ñây chính là yếu tố tạo nên thương hiệu của trường: Sự hài lòng của
sinh viên ñối với nhà trường càng cao thì thương hiệu của nhà trường càng ñược
khẳng ñịnh.
4.4.7 Kiểm ñịnh giả thuyết H07: không có sự liên quan giữa sự hài lòng của sinh
viên ñối với mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường
Kết quả kiểm ñịnh Chi – Square cho thấy p - value = 0.000 < 0.01 (phụ lục
5.9) ���� Bác bỏ giả thuyết H07. ðiều này có ý nghĩa sự tự tin về khả năng tìm việc
làm sau khi ra trường của sinh viên phụ thuộc vào sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào
tạo của nhà trường. Theo kết quả trình bày trong bảng 4.30 thì trong 549 sinh viên
hài lòng về hoạt ñộng ñào tạo của trường thì sẽ có 325 sinh viên tự tin về khả năng
tìm việc của mình (chiếm 59.2%).
Bảng 4.30: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với mức ñộ tự tin
về khả năng tìm việc sau khi ra trường
Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc Hài lòng với hoạt ñộng ñào tạo và môi
trường học tập
Hoàn toàn không ñồng ý
Không ñồng
ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn
ñồng ý
Tổng
Số lượng 7 13 24 15 1 60 Không hài lòng % 11.7% 21.7% 40.0% 25.0% 1.7% 100.0%
Số lượng 5 46 82 44 10 187 Hài lòng trung bình % 2.7% 24.6% 43.9% 23.5% 5.3% 100.0%
Số lượng 11 64 149 261 64 549 Hài lòng cao % 2.0% 11.7% 27.1% 47.5% 11.7% 100.0%
Tổng Số lượng 23 123 255 320 75 796
% 2.9% 15.5% 32.0% 40.2% 9.4% 100.0%
77
Bảng 4.31: Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc sau khi ra trường theo từng ngành học
Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc Ngành học
Hoàn toàn
không ñồng ý
Không ñồng ý
Không có ý kiến
ðồng ý
Hoàn toàn ñồng
ý
Tổng
Số lượng 6 32 42 64 16 160 Toán - Tin % 3.8% 20.0% 26.3% 40.0% 10.0% 100.0%
Số lượng 0 6 26 97 30 159 CNTT
% .0% 3.8% 16.4% 61.0% 18.9% 100.0% Số lượng 4 25 64 57 10 160
Vật lý % 2.5% 15.6% 40.0% 35.6% 6.3% 100.0% Số lượng 6 35 54 55 10 160
KHMT % 3.8% 21.9% 33.8% 34.4% 6.3% 100.0% Số lượng 7 26 69 48 9 159
CNSH % 4.4% 16.4% 43.4% 30.2% 5.7% 100.0% Số lượng 23 124 255 321 75 798
Tổng % 2.9% 15.5% 32.0% 40.2% 9.4% 100.0%
Tuy nhiên khi thực hiện phân tích theo từng ngành (bảng 4.31) thì kết quả cho
thấy chỉ những sinh viên ngành Công nghệ Thông tin mới thực sự tự tin về khả
năng tìm việc làm sau khi ra trường với những kiến thức mà sinh viên có ñược từ
khóa học (79.9%). Cũng theo kết quả phân tích từ bảng 4.31, ta thấy nhóm ngành có
số lượng sinh viên tự tin thấp về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường (Vật lý,
KHMT, CNSH) chính là những ngành mà sinh viên cho rằng mức ñộ không phù
hợp giữa lý thuyết và thực hành của ngành ñó cao (theo bảng 4.9).
Ngành học Mức ñộ tự tin về khả năng tìm việc
Tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành không phù hợp với ngành học
CNTT 79.90% 20.00%
Toán – Tin 50.00% 28.10%
Vật lý 41.90% 46.80%
KHMT 40.70% 53.10%
CNSH 35.90% 36.90%
Kết quả này lại một lần nữa khẳng ñịnh tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực
hành của các ngành Vật lý, Khoa học Môi trường và Công nghệ Sinh học là chưa
phù hợp và cần có một sự ñiều chỉnh thích hợp giúp các ngành này sát với thực tiễn
78
hơn nhằm ñáp ứng ñược kỳ vọng của sinh viên và nâng cao chất lượng của hoạt
ñộng ñào tạo tại trường.
4.5 Tổng hợp kết quả
Thông qua các phân tích và nhận xét trong chương 4, ta có thể tóm lại các kết
quả nghiên cứu như sau:
− Có sự khác nhau về sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo theo giới tính tại
trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có sự khác nhau giữa các ngành học về sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt
ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có sự khác nhau về sự lài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN
theo năm học của sinh viên với mức ý nghĩa α = 0.01
− Kết quả học tập của sinh viên có ảnh hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng
ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý nghĩa α = 0.01
− Hộ khẩu thường trú của sinh viên trước khi nhập trường liên quan ñến sự hài
lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðH KHTN với mức ý
nghĩa α = 0.01
− Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành mà
sinh viên ñang học với mức ý nghĩa α = 0.01
− Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên với mức ñộ tự tin về khả năng
tìm việc sau khi ra trường với mức ý nghĩa α = 0.01
− Hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường càng tốt thì mức ñộ hài lòng của sinh viên
càng cao ñược thể hiện qua phương trình hồi quy bội gồm 6 nhân tố.
Kết quả này tương tự với kết quả mà tác giả Nguyễn Thành Long ñã trình bày
trong nghiên cứu “Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất lượng ñào tạo
ðH tại trường ðH An Giang” [14] chỉ khác ở giả thuyết giới tính và học lực có ảnh
hưởng ñến sự hài lòng ñối với hoạt ñộng ñào tạo. Theo kết quả của nghiên cứu này
thì không có sự khác biệt về mức ñộ hài lòng theo giới tính và học lực, tuy nhiên
khi nghiên cứu tại trường ðH KHTN thì kết quả ngược lại. Ngoài ra khi so sánh kết
79
quả này với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Kiên, “ðánh giá sự hài lòng
của sinh viên về chất lượng ñào tạo tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh – ðại học Thái Nguyên” cho thấy có một sự khác biệt ñáng kể về ảnh hưởng
của các biến nhân khẩu học ñến sự hài lòng của sinh viên. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy mức ñộ hài lòng của sinh viên tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh không khác nhau theo năm học, khoa và học lực nhưng khác nhau theo
giới tính. ðiều này cho thấy trên các ñối tượng, các vùng miền khác nhau thì kết
quả nghiên cứu cũng khác nhau. Do ñó, trong quá trình nghiên cứu cần phải chú ý
các ñặc ñiểm về nhân khẩu học của sinh viên ñể có thể ñưa ra kết luận chính xác và
các giải pháp thích hợp ñối với từng ñối tượng ñể tạo ra sự hài lòng ngày càng cao
hơn ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường nói riêng và chất lượng ñào tạo của nhà
trường nói chung.
Từ phương pháp phân nhân tố ta xác ñịnh ñược sự hài lòng của sinh viên phụ
thuộc vào 13 nhân tố theo bảng 4.32
Bảng 4.32: Sự hài lòng của sinh viên qua 13 nhân tố
Nhân tố Nội dung Trung bình Ý nghĩa 1 Kỹ năng chung 3.65 Cao
2 Trình ñộ và sự tận tâm của Giảng viên 3.82 Cao
3 Sự phù hợp và mức ñộ ñáp ứng của Chương trình ñào tạo
3.41 Cao
4 Phương pháp giảng dạy và kiểm tra 3.32 Cao
5 Thư viện 3.44 Cao
6 Trang thiết bị phục vụ học tập 3.47 Cao
7 ðiều kiện học tập 3.18 Cao
8 Giáo trình 3.51 Cao
9 Công tác kiểm tra ñánh giá 3.74 Cao
10 Thông tin ñào tạo 3.68 Cao
11 Sự phù hợp trong tổ chức ñào tạo 3.45 Cao
12 Mức ñộ ñáp ứng 3.31 Cao
14 Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên 3.65 Cao
13 Sự hài lòng của sinh viên 3.68 Cao
Kết quả phân tích cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao về hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH KHTN ðHQG TPHCM.
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở tổng quan về những vấn ñề hoạt ñộng giảng dạy tại trường ðH
KHTN TPHCM, ñề tài ñã tập trung xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát ñối với
800 sinh viên của 5 ngành Công nghệ Thông tin, Toán – Tin, Vật lý, Khoa học Môi
trường và Công nghệ Sinh học, tiến hành phỏng vấn sâu 12 sinh viên thuộc 5 ngành
trên. Kết quả khảo sát cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sinh viên có sự hài lòng cao ñối với hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường (trung
bình = 3.51). Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy sự hài lòng này phụ thuộc vào 6
nhân tố theo mức ñộ ảnh hưởng giảm dần như sau: trước tiên là Sự phù hợp và mức
ñộ ñáp ứng của chương trình ñào tạo (beta = 0.265), tiếp ñến là Trình ñộ và sự tận
tâm của giảng viên (beta = 0.185), Kỹ năng chung mà sinh viên ñạt ñược sau khóa
học (beta = 0.148), Mức ñộ ñáp ứng từ phía nhà trường (beta = 0.126), cuối cùng là
Trang thiết bị phục vụ học tập (beta = 0.076) và ðiều kiện học tập (beta = 0.072).
Ngoài ra, sự hài lòng của sinh viên còn phụ thuộc vào các nhân tố khác là Công tác
kiểm tra ñánh giá, Phương pháp giảng dạy và kiểm tra của giảng viên, Thông tin
ñào tạo, Nội dung CTðT và rèn luyện sinh viên, Thư viện, Giáo trình và Sự phù
hợp trong tổ chức ñào tạo. Kết quả phân tích cũng cho thấy sinh viên có sự hài lòng
cao ñối với các nhân tố này.
Sử dụng phương pháp kiểm ñịnh Chi – Squre ñể kiểm ñịnh một số giả thuyết
cho thấy ñược mức ñộ hài lòng khác nhau theo ngành học, năm học, giới tính, học
lực và có mức ñộ hài lòng khác nhau theo hộ khẩu thường trú của sinh viên trước
khi nhập trường. Một phân tích khác cho thấy ñược những sinh viên hài lòng với
hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường sẽ lựa chọn lại ngành mình ñã học và có mức ñộ
tự tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường cao. Trong ñó, sự lựa chọn lại
ngành ñã học của sinh viên có sự khác nhau theo từng ngành và mức ñộ tự tin về
khả năng tìm việc làm sau khi ra trường của sinh viên có mối liên hệ với mức ñộ
phù hợp giữa lý thuyết và thực hành của ngành mà sinh viên ñã học.
81
Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ khảo sát trên một số lượng sinh viên ñại diện từ
5/11 ngành ñào tạo thuộc hệ ñại học chính quy của trường nên tính khái quát của
kết quả chưa cao, cần có thêm những nghiên cứu trên phạm vi toàn trường và phỏng
vấn sâu nhiều ñối tượng sinh viên hơn ñể có một kết quả mang tính ñại diện cho
toàn bộ sinh viên của trường.
ðạt ñược những thành tựu nhất ñịnh làm cho sinh viên hài lòng là một việc
làm khó khăn và lâu dài nhưng ñể bảo vệ ñược thành tựu ñó lại là một việc làm khó
khăn hơn gấp bội. Trong thời ñại khoa học công nghệ phát triển không ngừng, khối
lượng tri thức mới không ngừng tăng lên và sự hội nhập vào tổ chức thương mại thế
giới WTO ngày càng ñặt ra nhiều yêu cầu mới, nhiều thách thức mới mà nhà trường
phải ñối mặt và vượt qua. ðể khẳng ñịnh vị trí, khẳng ñịnh thương hiệu trường ðH
KHTN trên trường quốc tế ñòi hỏi không những Ban lãnh ñạo trường, Ban chủ
nhiệm các Khoa/Ngành mà còn ñòi hỏi tất cả các cán bộ nhân viên và toàn thể sinh
viên trong trường cùng nỗ lực ñóng góp công sức vào hoạt ñộng nâng cao chất
lượng ñào tạo của nhà trường.
2. Khuyến nghị
Qua phân tích kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào
tạo tại trường ðH KHTN ta thấy ñược sinh viên có sự hài lòng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược vẫn còn một số tồn tại cần ñược khắc phục, ñiều
chỉnh ñể cho hoạt ñộng ñào tạo của trường ngày càng hoàn thiện hơn, ñáp ứng ñược
nhu cầu mới của sinh viên và khẳng ñịnh vị trí của mình trong ñiều kiện hội nhập
nền kinh tế thế giới. Thông qua một số ý kiến ghi nhận ñược từ những kỳ vọng của
sinh viên và kết quả khảo sát, tôi ñề xuất một số kiến nghị như sau:
ðối với chương trình ñào tạo
Cân ñối tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình ñào tạo
của từng ngành học, từng môn học. Việc chỉ ngồi trên ghế nhà trường nhồi nhét các
môn học lý thuyết trong khi thời gian thực hành và ñi thực tế quá ít ñã khiến cho
sinh viên quá nhàm chán, thụ ñộng và không phát huy ñược tư duy sáng tạo. Muốn
nâng cao chất lượng, chương trình ñào tạo phải phù hợp với yêu cầu người học, ñáp
82
ứng thị trường lao ñộng và yêu cầu của xã hội. Thông qua các ý kiến thu ñược từ
việc phỏng vấn sâu ta thấy ñược sinh viên có những mong ñợi và những yêu cầu
nhất ñịnh ñối với chương trình ñào tạo vì vậy nhà trường cần phải thiết kế, cân ñối
hợp lý giữa thời lượng lý thuyết và thực hành trong chương trình ñào tạo. Một khi
có nhiều thời lượng thực hành sinh viên mới có thể vận dụng lý thuyết ñã học vào
thực tế và phát huy tốt hơn khả năng tư duy sáng tạo.
Ngoài ra, nhà trường cần phải xây dựng các mối liên hệ chặt chẽ với các
công ty bên ngoài, tạo ñiều kiện cho sinh viên ñược tham quan, thực tập, tiếp xúc
với môi trường thực tế. Bên cạnh ñó mối liên hệ này cũng giúp nhà trường nắm
ñược các nhu cầu sử dụng lao ñộng mà thiết kế chương trình học sát với yêu cầu
thực tế của các công ty. Có như thế thì chương trình ñào tạo mới thường xuyên
ñược ñổi mới, phù hợp với nhu cầu nhân lực của xã hội và ñáp ứng ñược nhu cầu
học tập, nghiên cứu của sinh viên.
ðối với ñội ngũ giảng viên
− Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên bằng cách tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
giảng viên có cơ hội học tập, nghiên cứu chuyên môn trong và ngoài nước.
Khuyến khích và hỗ trợ giảng viên tham dự các hội thảo khoa học chuyên
ngành với tư cách là người trình bày hoặc người tham gia ñể giảng viên ñược
tiếp xúc, trao ñổi các kiến thức mới.
− Tạo ñiều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp thu kiến thức mới một cách thuận lợi
và hình thành, phát triển ñược khả năng tự học, tự nghiên cứu là vấn ñề quan
trọng nhất ñối với giảng viên hiện nay. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó giảng viên
phải thay ñổi phương pháp giảng dạy cho thích hợp với tính chất và mục tiêu
của từng môn học, từng ñối tượng sinh viên. Thay vì sử dụng phương pháp
thuyết trình nhàm chán ñể truyền ñạt kiến thức cho sinh viên thì giảng viên có
thể sử dụng phương pháp ñàm thoại ñể hướng dẫn, gợi mở và dẫn dắt sinh viên
ñến với các kiến thức mới. Trong trường hợp này giảng viên không phải là
người truyền thụ mà chỉ là người hướng dẫn ñể sinh viên tự tìm hiểu, tự nghiên
cứu ñể lý giải ñược các vấn ñề. Khi ñó kiến thức sẽ tự ñộng ñược hình thành
83
trong sinh viên một cách tự nhiên, không gượng ép, không nhồi nhét và giúp
sinh viên nhớ lâu hơn. Bên cạnh ñó giảng viên cũng nên kết hợp với phương
pháp làm việc nhóm cộng với việc cho sinh viên tự thực hiện, tự trình các
seminar, các chuyên ñề khoa học ñể tăng cường khả năng tự học, tự nghiên
cứu. Bằng phương pháp này các kiến thức kỹ năng cần thiết cho sinh viên sẽ
ñược hình thành và phát triển toàn diện như: khả năng tự học, tự nghiên cứu;
kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng giao tiếp; năng lực giải quyết vấn ñề, năng
lực tư duy hệ thống, tư duy sáng tạo…
− ðổi mới phương pháp kiểm tra ñánh giá: phương pháp dạy học truyền thống
chỉ tập trung vào việc ñánh giá tổng kết mà không chú trọng vào việc ñánh giá
tiến trình. Phương pháp này dẫn ñến một hạn chế là không kịp thời phát hiện
những lỗ hỏng trong kiến thức của sinh viên ñể có thể kịp thời lấp vào hoặc
thay ñổi phương pháp ñể cho việc hình thành kiến thức của sinh viên ñược
thuận lợi. Từ ñó, giảng viên nên ñánh giá kết quả học tập của sinh viên trong
suốt quá trình học tập bằng nhiều hình thức kiểm tra ñánh giá khác nhau ñể
ñánh giá chính xác năng lực thật sự của sinh viên. Ngoài ra, ngay từ khi bắt
ñầu học phần mới giảng viên phải cung cấp ñầy ñủ ñề cương môn học cũng
như các tiêu chí ñánh giá cho sinh viên ñể sinh viên nhận thấy ñược việc ñánh
giá này là công bằng và chính xác.
− Ngoài kiến thức chuyên môn sâu rộng, ngoài phương pháp sư phạm hiệu quả,
giảng viên cũng cần phải có một sự gần gũi, thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết
với nghề. Thông thường một Giảng viên phải dạy quá nhiều giờ mà lương lại
thấp dẫn ñến tình trạng một số không ít các giảng viên phải dạy thêm bên
ngoài. Do ñó họ thiếu thời gian cần thiết ñể nâng cao kỹ năng giảng dạy, nội
dung môn học, chương trình ñào tạo và khả năng nghiên cứu khoa học. Thêm
vào ñó, nhà trường không có sự khuyến khích ñối với giảng viên trong việc
nâng cao kỹ năng giảng dạy, chất lượng môn học, chương trình ñào tạo, và khả
năng nghiên cứu vì sự ñề bạt và tăng lương thường dựa vào khối lượng giảng
dạy và thâm niên, không dựa trên thành tích, khả năng hoặc thành tích nghiên
84
cứu. Vì vậy, xảy ra một số trường hợp giảng viên trình ñộ cao, ñược ñào tạo từ
nước ngoài về bỏ trường công, ñầu quân về cho các trường tư hoặc các trường
quốc tế. ðể khắc phục vấn ñề này nguời giảng viên cần ñược sự hỗ trợ rất
nhiều từ phía Ban lãnh ñạo nhà trường, cụ thể là:
o Giảm bớt và chuẩn hóa khối lượng giảng dạy và tăng thời gian nghiên
cứu cho giảng viên bằng cách: Trả lương cho giảng viên ñủ ñể hỗ trợ họ
làm việc tại trường ñủ 40 giờ một tuần, tập trung vào giảng dạy, nghiên
cứu và tham gia các hoạt ñộng tại trường; ñiều chỉnh lại chế ñộ phụ cấp
ñể giảng viên không phải làm thêm ngoài trường và vì vậy số tiết dạy sẽ
ñộc lập với lương/thu nhập; và thay ñổi chế ñộ khen thưởng và thăng tiến
ñể lương cán bộ giảng dạy và các khoản thưởng ñược tính trên công tác
nghiên cứu và các hoạt ñộng khác ngoài công tác giảng dạy.
o ðặt ra chỉ tiêu và hỗ trợ hành chính và tài chính cho các giảng viên có
nhiều cải tiến trong việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
o Thiết lập các chương trình ñể phát triển và ñánh giá giảng viên làm căn
cứ ñể nâng bậc, trong ñó, chủ nhiệm khoa thực hiện ñánh giá hàng năm
về công tác giảng dạy, tăng mức lương theo thành tích. Tốt nhất là
chương trình sử dụng các tiêu chuẩn liên quan ñến kết quả học tập của
sinh viên, các ñánh giá về môn học của sinh viên, số lượng ấn phẩm phát
hành, các bài tham luận tại hội nghị, phát triển môn học, tài trợ nghiên
cứu, có những gắn kết hiệu quả với doanh nghiệp và tham gia các hoạt
ñộng phục vụ cho khoa và trường.
o Tạo môi trường làm việc thuận lợi ñể thu hút và giữ lại các giảng viên
nhiều kỳ vọng, tận tâm và ñã ñược ñào tạo từ nước ngoài. Tuyển chọn
giảng viên từ những sinh viên ưu tú của trường
Những ñề xuất trên có thể gây một số khó khăn cho nhà trường về vấn ñề tài
chính, tuy nhiên một khi nó ñược giải quyết thì giảng viên sẽ toàn tâm toàn ý phục
vụ sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
85
ðối với hoạt ñộng Tổ chức, quản lý ñào tạo
− Nhà trường cần phải ñầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị:
phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, ñảm bảo cho nhu cầu học tập của một số
lượng lớn sinh viên; phòng thực hành phải có ñầy ñủ dụng cụ cần thiết; phòng
thí nghiệm phải có ñầy ñủ máy móc hiện ñại ñáp ứng nhu cầu nghiên cứu; thư
viện phải nhiều về số lượng và ña dạng về lĩnh vực chuyên ngành thỏa mãn
ñược nhu cầu tham khảo, học tập và tra cứu của sinh viên.
− Nâng cao mức ñộ ñáp ứng của nhà trường: Ban lãnh ñạo nhà trường/ Ban chủ
nhiệm Khoa cần phải có những hành ñộng thiết thực ñể nâng cao chất lượng
ñào tạo của một chương trình nói riêng và của một trường ñại học nói chung.
Thiết kế khung chương trình thích hợp, kiến thức hiện ñại và phù hợp với nhu
cầu xã hội là một trong những yếu tố quan trọng nhất ñể ñáp ứng các kỳ vọng
của sinh viên. Tiếp theo là có những hình thức hỗ trợ giảng viên ñể họ có cơ
hội nâng cao trình ñộ chuyên môn, phát huy ñược thế mạnh của tri thức khoa
học trong tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao vị thế của trường trong nước,
trong khu vực cũng như trên thế giới. Thực tế có rất nhiều giảng viên của
trường ñã có những thành tựu, những ñóng góp to lớn cho kho tàng tri thức
nhân loại ñược cả thế giới công nhận và ghi nhận công lao. Sự thành công của
giảng viên không chỉ mang vinh dự về cho cá nhân họ mà còn góp phần không
nhỏ vào việc nâng cao danh tiếng của trường trên thế giới. Do ñó, yếu tố này
cần phải ñược chú trọng và phát huy hơn nữa.
− Bên cạnh ñó, việc tìm hiểu những kỳ vọng, những cảm nhận của ñối tượng mà
mình ñang phục vụ là một hoạt ñộng không thể thiếu trong quá trình nâng cao
chất lượng ñào tạo của nhà trường. ðể ñạt ñược ñiều này thì nhà trường cần
phải ñịnh kỳ lấy ý kiến sinh viên, tìm hiểu những kỳ vọng và ñáp ứng một cách
hiệu quả nhất ñể mức ñộ hài lòng của sinh viên ngày càng ñược cải thiện. ðây
là một cơ hội tốt ñể nhà trường nhìn lại chính mình thông qua cái nhìn của sinh
viên, từ ñó có thể phát huy những thế mạnh cũng như mạnh dạn thay ñổi, ñiều
chỉnh các yếu tố không phù hợp theo hướng tích cực nhằm nâng cao chất
86
lượng và khẳng ñịnh thương hiệu của nhà trường. Việc tìm hiểu kỳ vọng và
cảm nhận của sinh viên ñối với nhà trường cũng giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn
và tìm cách ñáp ứng một cách tốt nhất ñối với ñối tượng mà mình ñang phục
vụ. Ngoài ra, hoạt ñộng lấy ý kiến không những mang lại cho sinh viên một
niềm tin về chất lượng ñào tạo và dịch vụ của trường mình ñang theo học mà
còn nâng cao ñược sự hài lòng của sinh viên vì họ cảm thấy mình ñược chú
trọng, ñược quan tâm và ñặc biệt là họ ñược trực tiếp ñóng góp vào sự thành
công của ngôi trường mà họ ñang theo học. Một khi thương hiệu của trường
ðH KHTN ñược khẳng ñịnh thì những sinh viên tốt nghiệp từ trường sẽ có
ñược một chiếc vé vào cửa an toàn cho một công việc tốt, còn việc trụ lại và
vươn cao ñến mức ñộ nào trên nấc thang thành công là phụ thuộc vào biểu
hiện năng lực của mỗi sinh viên.
− Xây dựng hệ thống ñảm bảo chất lượng trong nhà trường: sẽ có một ñơn vị
chuyên môn ñảm trách công việc ñánh giá và theo dõi chất lương sinh viên tốt
nghiệp, ñánh giá và giám sát chất lượng giảng dạy, thu thập ý kiến sinh viên về
hoạt ñộng ñào tạo của nhà trường, tiến hạnh tự ñánh giá toàn bộ các hoạt ñộng
của nhà trường… ðể thành lập ñược một ñơn vị như thế nhà trường cần phải
có những cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực Quản lý Giáo dục, ðo lường ñánh
giá…
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Thị Phương Anh (2008), ðảm bảo chất lượng giáo dục ñại học tại Việt
Nam với yêu cầu hội nhập, Trung tâm Khảo thí và ðảm bảo Chất lượng ðào
tạo, ðHQG TP.HCM.
2. Vũ Thị Phương Anh (2010), “Mô hình và các tiêu chí ñánh giá hệ thống
ðBCL bên trong (IQA) của AUN-QA”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và ñánh
giá hệ thống ñảm bảo chất lượng bên trong trường ñại học nhằm hình thành
văn hóa chất lượng của nhà trường, trang 102.
3. Trần Thị Tú Anh (2008), Nghiên cứu ñánh giá chất lượng giảng dạy ñại học
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo dục, ðHQG Hà Nội.
4. Yến Anh (2006), ðổi mới giáo dục ñại học “hậu” WTO: Không né tránh thị
trường giáo dục, Báo Người lao ñộng ngày 17/12/2006.
5. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), Quyết ñịnh số 65/2007/Qð-BGDðT của Bộ
trưởng Bộ GD&ðT về việc Ban hành Quy ñịnh về tiêu chuẩn ñánh giá chất
lượng trường ñại học.
6. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Hướng dẫn sử dụng tiêu chí ñánh giá chất
lượng trường ñại học.
7. Nguyễn Kim Dung (2010), “Khảo sát mức ñộ hài lòng của sinh viên về chất
lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ðH Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
khoa học ðánh giá Xếp hạng các trường ñại học và cao ñẳng Việt Nam, trang
203-209.
8. ðinh Tuấn Dũng, “Vai trò của kiểm ñịnh chất lượng ñối với ñào tạo ñại học”,
Kỷ yếu hội thảo Vai trò của các tổ chức kiểm ñịnh ñộc lập trong kiểm ñịnh
chất lượng giáo dục ñại học Việt Nam, trang 158-164.
88
9. ðoàn Khảo sát Thực ñịa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (2006), Những
quan sát về giáo dục ñại học trong các ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật
ñiện – ðiện tử – Viễn thông và Vật lý tại một số trường ñại học tại Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Tuyết Hân (2008), ðo lường mức ñộ hài lòng của khách hàng về
dịch vụ giao nhận hàng không tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương
mại VinaLink, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường ðH Kinh tế TP.HCM.
11. Lê Văn Huy (2007), Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch ñịnh
chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết, Số 2 (19) -
2007, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, ðại học ðà Nẵng.
12. Trần Xuân Kiên (2009), ðánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng ñào
tạo tại Trường ðại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ðại học Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo
dục, ðHQG Hà Nội.
13. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), “ðánh giá
chất lượng ñào tạo từ góc ñộ cựu sinh viên của trường ðH Bách Khoa
TPHCM”, Kỷ yếu hội thảo ðảm bảo chất lượng trong ñổi mới giáo dục ñại
học, trang 305-319.
14. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang ño SERVPERF ñể ñánh giá chất
lượng ñào tạo ðH tại trường ðHAG, Báo cáo nghiên cứu khoa học, trường
ðH An Giang.
15. Phạm Thị Ly (2010), “ðánh giá xếp hạng các trường ñại học: Kinh nghiệm từ
thực tiễn của phương Tây, Trung Quốc và những xu hướng mới trên thế giới”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học ðánh giá Xếp hạng các trường ñại học và cao ñẳng
Việt Nam, trang 9-20.
16. Vũ Thị Quỳnh Nga (2008), Một số yếu tố ảnh hưởng ñến việc ñánh giá của
sinh viên ñối với hoạt ñộng giảng dạy, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Viện ðảm bảo Chất lượng Giáo dục, ðHQG Hà Nội.
89
17. Phạm Xuân Thanh (2005), “Hai cách tiếp cận trong ñánh giá”, Giáo dục ñại
học – Chất lượng và ñánh giá, trang 337-356.
18. Nguyễn Ngọc Thảo (2008), Sự hài lòng về chất lượng ñào tạo của sinh viên
khoa Quản trị Bệnh viện, trường ðại học Hùng Vương, Báo cáo nghiên cứu
khoa học, trường ðH Hùng Vương.
19. Nguyen Xuan Thao (2009), “Một quan ñiểm của Hoa Kỳ về vấn ñề giáo dục
ñại học như một dịch vụ trong giáo dục xuyên biên giới” – Phạm Thị Ly dịch,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế Giáo dục so sánh lần 3: Hợp tác quốc tế
trong giáo dục và ñào tạo ñại học ở Việt Nam: Cơ hội và thách thức.
20. Nguyễn Thị Trang (2010), Xây dựng mô hình ñánh giá mức ñộ hài lòng của
sinh viên với chất lượng ñào tạo tại trường ðH Kinh tế, ðH ðà Nẵng.
21. Phạm ðỗ Nhật Tiến (2007), Phát triển giáo dục ñại học Việt Nam trong bối
cảnh mới, Tạp chí Cộng sản số 773.
22. Vũ Trí Toàn (2007), Nghiên cứu về chất lượng ñào tạo của khoa Kinh tế và
Quản lý theo mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL, Báo cáo nghiên cứu
khoa học, trường ðH Bách Khoa Hà Nội.
23. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nxb Thống Kê.
Tài liệu tiếng nước ngoài
24. Ali Kara, Pennsylvania State University-York Campus & Oscar W. DeShields,
Jr., California State University, Northridge (2004), Business Student
Satisfaction, Intentions and Retention in Higher Education: An Empirical
Investigation.
25. G.V. Diamantis và V.K. Benos, University of Piraeus, Greece (2007),
Measuring student satisfaction with their studies in an International and
European Studies Departerment, Operational Research, An International
Journal. Vol.7. No 1, pp 47 – 59.
90
26. Oliver, R. L. & W. O. Bearden. (1985). Disconfirmation Processes and
Consumer Evaluations in Product Usage, Journal of Business Research.
13:235-246.
27. Siskos, Y., Bouranta, N., Tsotsolas, N. (2005), Measuring service quality for
students in higher education: the case of a business university, Foundations of
Computing and Decision Sciences, 30, 2, 163-180.
Các website
28. http://www.hcmus.edu.vn
29. http://www.springerlink.com
30. http://ceqard.vnu.edu.vn/
31. http://www.ier.edu.vn/
32. http://cete.vnuhcm.edu.vn/
91
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI
92
93
Frequencies
N Mean Median Mode Std. Deviation
Valid Missing
Cau 1 799.00 1.00 3.59 4.00 4.00 0.92
Cau 2 798.00 2.00 3.55 4.00 4.00 0.91
Cau 3 800.00 0.00 2.99 3.00 2.00 1.01
Cau 4 797.00 3.00 3.40 4.00 4.00 0.97
Cau 5 798.00 2.00 3.12 3.00 4.00 0.99
Cau 6 797.00 3.00 3.50 4.00 4.00 0.85
Cau 7 794.00 6.00 3.55 4.00 4.00 0.88
Cau 8 794.00 6.00 3.61 4.00 4.00 0.85
Cau 9 800.00 0.00 4.04 4.00 4.00 0.78
Cau 10 799.00 1.00 3.28 3.00 4.00 0.89
Cau 11 797.00 3.00 3.35 3.00 4.00 0.91
Cau 12 798.00 2.00 3.89 4.00 4.00 0.77
Cau 13 800.00 0.00 3.83 4.00 4.00 0.77
Cau 14 799.00 1.00 3.67 4.00 4.00 0.88
Cau 15 799.00 1.00 3.85 4.00 4.00 0.82
Cau 16 798.00 2.00 4.02 4.00 4.00 0.75
Cau 17 797.00 3.00 3.43 4.00 4.00 0.91
Cau 18 795.00 5.00 3.17 3.00 3.00 0.96
Cau 19 795.00 5.00 3.48 3.00 3.00 0.82
Cau 20 795.00 5.00 3.71 4.00 4.00 0.80
Cau 21 800.00 0.00 3.75 4.00 4.00 0.91
Cau 22 796.00 4.00 3.84 4.00 4.00 0.83
Cau 23 799.00 1.00 3.07 3.00 4.00 1.07
Cau 24 798.00 2.00 3.16 3.00 4.00 1.09
Cau 25 798.00 2.00 3.56 4.00 4.00 0.76
Cau 26 799.00 1.00 3.71 4.00 4.00 0.74
Cau 27 799.00 1.00 4.08 4.00 4.00 0.73
Cau 28 799.00 1.00 3.50 4.00 4.00 0.94
Cau 29 799.00 1.00 3.48 4.00 4.00 0.87
Cau 30 800.00 0.00 3.56 4.00 4.00 0.93
Cau 31 800.00 0.00 3.10 3.00 4.00 1.10
Cau 32 800.00 0.00 3.38 4.00 4.00 1.03
Cau 33 800.00 0.00 3.68 4.00 4.00 0.95
Cau 34 795.00 5.00 3.40 4.00 4.00 1.01
Cau 35 798.00 2.00 3.33 3.00 4.00 1.03
Cau 36 800.00 0.00 3.46 4.00 4.00 0.91
Cau 37 796.00 4.00 3.48 4.00 4.00 0.90
Cau 38 800.00 0.00 3.38 3.00 3.00 0.88
Cau 39 798.00 2.00 3.35 3.00 4.00 0.92
Cau 40 800.00 0.00 3.26 3.00 4.00 0.95
Cau 41 794.00 6.00 3.45 4.00 4.00 1.02
Cau 42 800.00 0.00 3.78 4.00 4.00 0.74
94
N Mean Median Mode Std. Deviation
Valid Missing
Cau 43 799.00 1.00 3.43 4.00 4.00 0.86
Cau 44 800.00 0.00 3.85 4.00 4.00 0.72
Cau 45 800.00 0.00 3.73 4.00 4.00 0.75
Cau 46 799.00 1.00 3.62 4.00 4.00 0.79
Cau 47 798.00 2.00 3.33 3.00 4.00 0.92
Cau 48 799.00 1.00 3.63 4.00 4.00 0.93
Cau 49 795.00 5.00 3.73 4.00 4.00 0.77
Cau 50 798.00 2.00 3.38 3.00 4.00 0.95
Cau 51 798.00 2.00 3.61 4.00 4.00 1.22
Cau 52 798.00 2.00 3.75 4.00 4.00 0.82
95
PHỤ LỤC 2
HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
Cronbach Alpha của các biến trong thang ño sự hài lòng của sinh viên ñối với hoạt ñộng ñào tạo tại trường ðHKHTN
Biến quan sát Trung bình thang ño nếu loại biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Cau 1 173.04 395.409 .342 .920
Cau 2 173.08 396.889 .305 .921
Cau 3 173.66 394.892 .322 .921
Cau 4 173.24 395.292 .325 .921
Cau 5 173.50 391.185 .429 .920
Cau 6 173.14 395.284 .381 .920
Cau 7 173.07 395.683 .361 .920
Cau 8 173.03 397.744 .306 .921
Cau 9 172.58 395.309 .421 .920
Cau 10 173.34 391.746 .464 .919
Cau 11 173.27 392.564 .426 .920
Cau 12 172.74 398.279 .324 .920
Cau 13 172.81 395.642 .413 .920
Cau 14 172.94 391.461 .477 .919
Cau 15 172.78 393.247 .464 .919
Cau 16 172.61 394.503 .458 .919
Cau 17 173.20 392.752 .419 .920
Cau 18 173.45 391.941 .420 .920
Cau 19 173.16 392.556 .480 .919
Cau 20 172.92 392.427 .491 .919
Cau 21 172.90 393.889 .387 .920
Cau 22 172.81 393.776 .436 .919
Cau 23 173.55 391.994 .368 .920
Cau 24 173.47 386.796 .491 .919
Cau 25 173.06 393.037 .501 .919
Cau 26 172.92 396.682 .396 .920
Cau 27 172.56 398.372 .334 .920
Cau 28 173.13 390.546 .466 .919
Cau 29 173.14 390.466 .508 .919
96
Biến quan sát Trung bình thang ño nếu loại biến
Phương sai thang ño nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Cau 30 173.08 391.011 .458 .919
Cau 31 173.54 393.976 .312 .921
Cau 32 173.27 392.798 .372 .920
Cau 33 172.96 394.419 .361 .920
Cau 34 173.23 391.872 .404 .920
Cau 35 173.32 391.277 .399 .920
Cau 36 173.19 393.901 .391 .920
Cau 37 173.15 394.212 .390 .920
Cau 38 173.25 394.999 .376 .920
Cau 39 173.29 391.441 .453 .919
Cau 40 173.40 390.973 .450 .919
Cau 41 173.20 390.298 .427 .920
Cau 42 172.86 394.584 .463 .919
Cau 43 173.19 389.881 .539 .919
Cau 44 172.77 393.760 .515 .919
Cau 45 172.89 391.985 .547 .919
Cau 46 173.01 391.590 .537 .919
Cau 47 173.30 392.130 .433 .919
Cau 48 173.03 392.851 .402 .920
Cau 49 172.91 393.869 .474 .919
Cau 50 173.25 389.228 .501 .919
Cronbach’s Alpha = 0.921
97
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .895
Approx. Chi-Square 12228.009
df 1326
Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Cau 1 1.000 .576
Cau 2 1.000 .479
Cau 3 1.000 .489
Cau 4 1.000 .539
Cau 5 1.000 .473
Cau 6 1.000 .516
Cau 7 1.000 .470
Cau 8 1.000 .590
Cau 9 1.000 .602
Cau 10 1.000 .490
Cau 11 1.000 .494
Cau 12 1.000 .553
Cau 13 1.000 .506
Cau 14 1.000 .496
Cau 15 1.000 .546
Cau 16 1.000 .595
Cau 17 1.000 .609
Cau 18 1.000 .635
Cau 19 1.000 .656
Cau 20 1.000 .695
Cau 21 1.000 .776
Cau 22 1.000 .770
Cau 23 1.000 .644
Cau 24 1.000 .573
Cau 25 1.000 .465
Cau 26 1.000 .485
Cau 27 1.000 .600
Cau 28 1.000 .633
Cau 29 1.000 .629
Cau 30 1.000 .640
Cau 31 1.000 .738
Cau 32 1.000 .673
Cau 33 1.000 .609
Cau 34 1.000 .661
98
Cau 35 1.000 .662
Cau 36 1.000 .696
Cau 37 1.000 .614
Cau 38 1.000 .598
Cau 39 1.000 .654
Cau 40 1.000 .697
Cau 41 1.000 .479
Cau 42 1.000 .522
Cau 43 1.000 .528
Cau 44 1.000 .636
Cau 45 1.000 .687
Cau 46 1.000 .661
Cau 47 1.000 .614
Cau 48 1.000 .665
Cau 49 1.000 .602
Cau 50 1.000 .596
Cau 51 1.000 .495
Cau 52 1.000 .508
Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
% Total % of
Variance Cumulative
%
1 11.084 21.316 21.316 11.084 21.316 21.316 3.229 6.209 6.209
2 2.693 5.179 26.495 2.693 5.179 26.495 2.628 5.054 11.263
3 2.021 3.886 30.381 2.021 3.886 30.381 2.518 4.843 16.107
4 1.812 3.485 33.866 1.812 3.485 33.866 2.445 4.703 20.809
5 1.745 3.355 37.221 1.745 3.355 37.221 2.333 4.487 25.297
6 1.696 3.262 40.483 1.696 3.262 40.483 2.248 4.323 29.620
7 1.576 3.030 43.513 1.576 3.030 43.513 2.209 4.249 33.868
8 1.351 2.598 46.111 1.351 2.598 46.111 2.171 4.175 38.043
9 1.311 2.522 48.633 1.311 2.522 48.633 2.088 4.015 42.058
10 1.186 2.281 50.913 1.186 2.281 50.913 1.989 3.826 45.884
11 1.156 2.223 53.137 1.156 2.223 53.137 1.913 3.679 49.563
12 1.115 2.144 55.281 1.115 2.144 55.281 1.888 3.632 53.195
13 1.063 2.043 57.324 1.063 2.043 57.324 1.596 3.070 56.265
14 1.008 1.938 59.263 1.008 1.938 59.263 1.559 2.998 59.263
15 .969 1.864 61.126
16 .926 1.780 62.907
17 .901 1.734 64.640
18 .855 1.645 66.285
19 .818 1.574 67.859
20 .785 1.509 69.368
21 .782 1.503 70.871
22 .752 1.446 72.317
23 .733 1.410 73.727
99
24 .715 1.375 75.102
25 .694 1.334 76.436
26 .665 1.279 77.715
27 .660 1.270 78.985
28 .643 1.237 80.222
29 .625 1.203 81.424
30 .594 1.143 82.567
31 .587 1.128 83.695
32 .569 1.095 84.790
33 .563 1.083 85.873
34 .549 1.056 86.929
35 .511 .983 87.912
36 .501 .964 88.875
37 .482 .927 89.803
38 .460 .885 90.687
39 .446 .858 91.545
40 .434 .835 92.381
41 .419 .806 93.187
42 .402 .772 93.959
43 .373 .718 94.677
44 .363 .697 95.374
45 .353 .678 96.053
46 .341 .656 96.709
47 .326 .627 97.335
48 .310 .597 97.932
49 .300 .578 98.510
50 .272 .523 99.033
51 .264 .508 99.541
52 .239 .459 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 45 .601
-.415
Cau 46 .595
-.391
Cau 43 .580
Cau 44 .570
-.416
Cau 52 .564
Cau 29 .545
-.337
.324
Cau 50 .541 .378
-.308
Cau 25 .535
Cau 20 .533
-.337
-
.369
Cau 14 .526
100
Cau 49 .521
Cau 19 .513
-.348
Cau 24 .512
Cau 42 .509 .307
Cau 15 .509
-.392
Cau 10 .505
-.310
Cau 30 .505 .309 .352
Cau 16 .504
-.402
Cau 28 .494
-.322
.356
Cau 40 .476 .308 .442
Cau 39 .474 .378
Cau 22 .472
-.452
Cau 9 .468
Cau 47 .467
Cau 41 .463
Cau 11 .462 .303
Cau 13 .460
-.354
Cau 17 .459
-.336
Cau 18 .456
-.306
-
.381
-.304
Cau 5 .454 .325
Cau 48 .446
-.340
Cau 26 .435 .319
Cau 35 .419 .379
Cau 34 .419 .397 .301
-.332
Cau 36 .415
-.331
.312 .322
Cau 6 .412
Cau 7 .398 .324
Cau 38 .397
-.323
Cau 27 .376
-.345
.301
Cau 1 .371 .352 .324
Cau 8 .338 .307
Cau 31 .319 .610
Cau 32 .384 .592
Cau 33 .383 .517
Cau 37 .416
-.429
Cau 3 .344 .407
Cau 4 .341 .389
Cau 2 .336 .439
Cau 23 .387 .306
-.395
101
Cau 21 .426
-.484
Cau 12 .362 .307
-.405
Cau 51 .315
-.326
Extraction Method: Principal Component Analysis. a 14 components extracted. Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cau 49 .690
Cau 48 .689 .337
Cau 45 .594
Cau 46 .594
Cau 47 .589
Cau 44 .560 .318
Cau 16 .661
Cau 15 .639
Cau 12 .619
Cau 9 .464 .422
Cau 13 .447 .358
Cau 10 .386 .364
Cau 1 .691
Cau 6 .621
Cau 2 .575
Cau 3 .539 .326
Cau 50 .438 .460
Cau 43 .313 .391
Cau 18 .730
Cau 17 .711
Cau 11 .384 .415
Cau 36 .790
Cau 38 .711
Cau 37 .711
Cau 34 .758
Cau 35 .754
Cau 33 .586
Cau 31 .782
Cau 23 .675
Cau 32 .392 .659
Cau 24 .444 .339
Cau 28 .691
Cau 29 .683
Cau 30 .653
Cau 20 .705
Cau 19 .647
Cau 27 .549
Cau 14 .375 .412
102
Cau 21 .837
Cau 22 .804
Cau 41 .393 .328
Cau 4 .613
Cau 26 .535
Cau 5 .360 .415
Cau 25 .305 .414
Cau 40 .735
Cau 39 .725
Cau 51 .633
Cau 52 .408
Cau 8 .698
Cau 7 .527
Cau 42 .310
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 13 iterations. Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 .400 .336 .293 .293 .269 .241 .212 .281 .275 .232 .225 .212 .206 .183
2 -.258 -.219 -.108 -.376 .260 .472 .525 -.137 -.049 .112 .114 .286 -.001 -.194
3 .337 -.539 .507 .088 .246 -.051 -.041 -.105 -.428 -.241 .024 .113 -.018 .026
4 -.309 .003 .365 .225 -.493 -.162 .393 -.076 .102 -.242 .464 -.014 .007 -.081
5 -.043 .171 .416 -.501 -.111 .162 -.327 -.420 .059 .182 .144 -.148 .311 .216
6 -.613 .017 .383 .035 .359 -.296 -.141 .164 .152 .167 -.219 .272 -.165 .109
7 -.269 .156 -.065 .075 .395 .320 -.089 .098 -.039 -.590 .194 -.392 -.016 .276
8 .047 -.085 -.091 -.474 .008 -.265 -.132 .602 -.154 .058 .528 .031 -.015 .013
9 .052 .327 -.207 -.139 .155 -.463 .232 -.236 -.188 -.326 -.056 .376 .392 .201
10 -.050 -.154 -.129 .072 -.280 .320 -.444 .053 .198 -.306 .068 .648 .051 .104
11 -.133 .320 .027 .120 -.255 .236 .032 .079 -.709 .221 -.038 .139 -.246 .321
12 .015 .153 .308 -.263 -.230 .169 .135 .459 -.049 -.301 -.526 -.050 .255 -.254
13 -.127 -.478 -.133 .062 -.166 -.003 .213 .177 .079 .163 -.170 -.156 .389 .626
14 .270 .037 .087 -.346 -.105 -.054 .236 -.051 .300 -.194 -.144 .045 -.632 .420
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
103
PHỤ LỤC 4
PHÂN TÍCH HỒI QUY
Model Summaryg
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .381a .145 .144 .76349
2 .435b .189 .187 .74391
3 .461c .213 .210 .73345 4 .473
d .223 .220 .72891
5 .480e .231 .226 .72606
6 .485f .236 .230 .72411 1.788
a. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
b. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung
c. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV
d. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap
e. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung
f. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung, Dieu kien hoc tap
g. Dependent Variable: Su hai long cua sv ANOVA
g
Model Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Regression 78.578 1 78.578 134.800 .000a
Residual 464.006 796 .583
1
Total 542.584 797 Regression 102.634 2 51.317 92.732 .000
b
Residual 439.950 795 .553
2
Total 542.584 797 Regression 115.450 3 38.483 71.537 .000c
Residual 427.134 794 .538
3
Total 542.584 797 Regression 121.253 4 30.313 57.054 .000
d
Residual 421.331 793 .531
4
Total 542.584 797 Regression 125.066 5 25.013 47.448 .000e
Residual 417.518 792 .527
5
Total 542.584 797 Regression 127.833 6 21.305 40.633 .000
f 6
Residual 414.751 791 .524
104
Total 542.584 797 a. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT b. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung
c. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV
d. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap
e. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung
f. Predictors: (Constant), Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT, Muc do dap ung, Trinh do va su tan tam cua GV, Trang thiet bi phuc vu hoc tap, Ky nang chung, Dieu kien hoc tap
g. Dependent Variable: Su hai long cua sv
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients
Standardized Coefficients
Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
(Constant) 1.861 .159 11.705 .000 1
Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.534 .046 .381 11.610 .000 1.000 1.000
(Constant) 1.429 .168 8.492 .000 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.449 .047 .320 9.615 .000 .923 1.084
2
Muc do dap ung .219 .033 .219 6.593 .000 .923 1.084
(Constant) .776 .213 3.642 .000 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.371 .049 .264 7.617 .000 .824 1.214
Muc do dap ung .186 .033 .186 5.557 .000 .885 1.130
3
Trinh do va su tan tam cua GV .269 .055 .170 4.881 .000 .820 1.220
(Constant) .633 .216 2.930 .003 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.344 .049 .245 7.005 .000 .801 1.248
Muc do dap ung .160 .034 .160 4.683 .000 .838 1.193
Trinh do va su tan tam cua GV .246 .055 .155 4.442 .000 .806 1.241
4
Trang thiet bi phuc vu hoc tap .119 .036 .113 3.305 .001 .843 1.186
(Constant) .485 .222 2.180 .030 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.300 .051 .214 5.837 .000 .722 1.384
Muc do dap ung .148 .034 .148 4.316 .000 .824 1.213
Trinh do va su tan tam cua GV .202 .057 .127 3.518 .000 .742 1.348
Trang thiet bi phuc vu hoc tap .110 .036 .105 3.070 .002 .837 1.195
5
Ky nang chung .146 .054 .101 2.689 .007 .683 1.465
(Constant) .441 .222 1.984 .048 Su phu hop va muc do dap ung cua CTDT
.295 .051 .210 5.740 .000 .721 1.387
6
Muc do dap ung .133 .035 .133 3.816 .000 .795 1.258
105
Trinh do va su tan tam cua GV .194 .057 .123 3.391 .001 .739 1.353
Trang thiet bi phuc vu hoc tap .088 .037 .084 2.379 .018 .781 1.281
Ky nang chung .139 .054 .097 2.578 .010 .681 1.469
Dieu kien hoc tap .077 .034 .080 2.297 .022 .805 1.242
a. Dependent Variable: Su hai long cua sv
106
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KIỂM ðỊNH CHI – SQUARE
5.1 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa ngành học với tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết
và thực hành của ngành học.
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Nganh hoc * Cau 3 800 100.0% 0 .0% 800 100.0%
Nganh hoc * Cau 3 Crosstabulation
Cau 3
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 4 41 55 46 14 160 Toan - Tin
% within Nganh hoc
2.5% 25.6% 34.4% 28.8% 8.8% 100.0%
Count 2 30 55 59 14 160 CNTT
% within Nganh hoc
1.2% 18.8% 34.4% 36.9% 8.8% 100.0%
Count 10 65 32 45 8 160 Vat ly
% within Nganh hoc
6.2% 40.6% 20.0% 28.1% 5.0% 100.0%
Count 11 74 45 26 4 160 KHMT
% within Nganh hoc
6.9% 46.2% 28.1% 16.2% 2.5% 100.0%
Count 8 51 43 49 9 160
Nganh hoc
CNSH
% within Nganh hoc
5.0% 31.9% 26.9% 30.6% 5.6% 100.0%
Count 35 261 230 225 49 800 Total
% within Nganh hoc
4.4% 32.6% 28.8% 28.1% 6.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 60.870a 16 .000
Likelihood Ratio 64.614 16 .000
Linear-by-Linear Association 16.541 1 .000
N of Valid Cases 800 a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7.00.
107
5.2 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa năm học với sự hài lòng về phân bố số
lượng sinh viên trong lớp học.
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Nam hoc * Cau 23 799 99.9% 1 .1% 800 100.0%
Nam hoc * Cau 23 Crosstabulation
Cau 23
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 24 61 49 53 12 199 Nam thu nhat
% within Nam hoc
12.1% 30.7% 24.6% 26.6% 6.0% 100.0%
Count 10 39 56 82 13 200 Nam thu hai
% within Nam hoc
5.0% 19.5% 28.0% 41.0% 6.5% 100.0%
Count 15 54 54 58 19 200 Nam thu ba
% within Nam hoc
7.5% 27.0% 27.0% 29.0% 9.5% 100.0%
Count 7 52 59 68 14 200
Nam hoc
Nam thu tu
% within Nam hoc
3.5% 26.0% 29.5% 34.0% 7.0% 100.0%
Count 56 206 218 261 58 799 Total
% within Nam hoc
7.0% 25.8% 27.3% 32.7% 7.3% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 27.287a 12 .007
Likelihood Ratio 26.869 12 .008
Linear-by-Linear Association 4.818 1 .028
N of Valid Cases 799
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 13.95.
108
5.3 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa giới tính và sự hài lòng của sinh viên
Crosstab
Cau 52
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 5 33 77 214 70 399 Nam
% within Gioi tinh 1.3% 8.3% 19.3% 53.6% 17.5% 100.0%
Count 4 18 111 218 48 399
Gioi tinh
Nu
% within Gioi tinh 1.0% 4.5% 27.8% 54.6% 12.0% 100.0%
Count 9 51 188 432 118 798 Total
% within Gioi tinh 1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 14.811a 4 .005
Likelihood Ratio 14.935 4 .005
Linear-by-Linear Association .976 1 .323
N of Valid Cases 798
a. 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.50.
5.4 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa các ngành học về sự hài lòng của SV
Crosstab
Cau 52
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 1 5 40 91 22 159 Toan - Tin
% within Nganh hoc
.6% 3.1% 25.2% 57.2% 13.8% 100.0%
Count 0 4 24 98 34 160 CNTT
% within Nganh hoc
.0% 2.5% 15.0% 61.2% 21.2% 100.0%
Count 0 11 32 88 29 160 Vat ly
% within Nganh hoc
.0% 6.9% 20.0% 55.0% 18.1% 100.0%
Count 6 16 56 64 17 159 KHMT
% within Nganh hoc
3.8% 10.1% 35.2% 40.3% 10.7% 100.0%
Count 2 15 36 91 16 160
Nganh hoc
CNSH
% within Nganh hoc
1.2% 9.4% 22.5% 56.9% 10.0% 100.0%
Count 9 51 188 432 118 798 Total
% within Nganh hoc
1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
109
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 58.954a 16 .000
Likelihood Ratio 59.757 16 .000
Linear-by-Linear Association 18.285 1 .000
N of Valid Cases 798 a. 5 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.79.
5.5 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa năm học và sự hài lòng của sinh viên
Crosstab
Cau 52
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 1 7 34 100 58 200 Nam thu nhat
% within Nam hoc
.5% 3.5% 17.0% 50.0% 29.0% 100.0%
Count 4 12 42 120 21 199 Nam thu hai
% within Nam hoc
2.0% 6.0% 21.1% 60.3% 10.6% 100.0%
Count 1 23 70 89 17 200 Nam thu ba
% within Nam hoc
.5% 11.5% 35.0% 44.5% 8.5% 100.0%
Count 3 9 42 123 22 199
Nam hoc
Nam thu tu
% within Nam hoc
1.5% 4.5% 21.1% 61.8% 11.1% 100.0%
Count 9 51 188 432 118 798 Total
% within Nam hoc
1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 75.298a 12 .000
Likelihood Ratio 68.900 12 .000
Linear-by-Linear Association 15.886 1 .000
N of Valid Cases 798
a. 4 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.24.
110
Directional Measures
Value Asymp. Std. Errora Approx. Tb Approx. Sig.
Symmetric -.127 .030 -4.212 .000
Nam hoc Dependent -.139 .033 -4.212 .000
Ordinal by Ordinal Somers' d
Cau 52 Dependent -.116 .028 -4.212 .000
a. Not assuming the null hypothesis.
b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
Symmetric Measures
Value Asymp. Std.
Errora Approx. T
b Approx. Sig.
Kendall's tau-b -.127 .030 -4.212 .000 Ordinal by Ordinal
Gamma -.184 .043 -4.212 .000
N of Valid Cases 798
a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
5.6 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa kết quả học tập và sự hài lòng của sinh viên
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
XLhoc tap theo nhom * Cau 52 798 99.8% 2 .3% 800 100.0%
XLhoc tap theo nhom * Cau 52 Crosstabulation
Cau 52 Total
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong
y
XLhoc tap theo nhom
K-Y-TB Count 1 6 38 90 32 167
% within XLhoc tap theo nhom
.6% 3.6% 22.8% 53.9% 19.2% 100.0%
TB kha Count 6 27 87 150 49 319
% within XLhoc tap theo nhom
1.9% 8.5% 27.3% 47.0% 15.4% 100.0%
111
Kha -Gioi -XS
Count 2 18 63 192 37 312
% within XLhoc tap theo nhom
.6% 5.8% 20.2% 61.5% 11.9% 100.0%
Total Count 9 51 188 432 118 798
% within XLhoc tap theo nhom
1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 20.651(a) 8 .008
Likelihood Ratio 20.721 8 .008
Linear-by-Linear Association .382 1 .536
N of Valid Cases 798
a 3 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.88. Directional Measures
Value
Asymp. Std. Error(a)
Approx. T(b)
Approx. Sig.
Symmetric -.011 .030 -.357 .721
XLhoc tap theo nhom Dependent
-.011 .031 -.357 .721
Ordinal by Ordinal
Somers' d
Cau 52 Dependent -.011 .030 -.357 .721
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. Symmetric Measures
Value
Asymp. Std. Error(a)
Approx. T(b) Approx. Sig.
Kendall's tau-b -.011 .030 -.357 .721
Gamma -.017 .047 -.357 .721
Ordinal by Ordinal
Spearman Correlation -.013 .034 -.361 .718(c)
Interval by Interval Pearson's R -.022 .033 -.618 .537(c)
N of Valid Cases 798
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c Based on normal approximation.
112
5.7 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa hộ khẩu thường trú và sự hài lòng của SV
Crosstab
Cau 52
Hoan toan khong dong y
Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y Total
Count 8 29 151 297 90 575
Cac tinh khac
% within Ho khau thuong tru
1.4% 5.0% 26.3% 51.7% 15.7% 100.0%
Count 1 22 37 135 28 223
Ho khau thuong tru
Thanh pho
% within Ho khau thuong tru
.4% 9.9% 16.6% 60.5% 12.6% 100.0%
Count 9 51 188 432 118 798
Total
% within Ho khau thuong tru
1.1% 6.4% 23.6% 54.1% 14.8% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 16.874a 4 .002
Likelihood Ratio 17.098 4 .002
Linear-by-Linear Association .001 1 .970
N of Valid Cases 798
a. 1 cells (10.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.52.
5.8 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa sự hài lòng của sinh viên ñối với việc lựa
chọn lại ngành ñã học Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Su hai long cua SV * Cau 51 798 99.8% 2 .3% 800 100.0%
113
Su hai long cua SV * Cau 51 Crosstabulation
Cau 51 Total
Hoan toan khong dong
y Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y
Count 12 13 9 14 12 60 Su hai long cua SV
Khong hai long
% within Su hai long cua SV 20.0% 21.7% 15.0% 23.3% 20.0% 100.0%
Count 17 39 52 55 25 188
Hai long trung binh
% within Su hai long cua SV 9.0% 20.7% 27.7% 29.3% 13.3% 100.0%
Count 37 38 79 225 171 550
Hai long cao
% within Su hai long cua SV 6.7% 6.9% 14.4% 40.9% 31.1% 100.0%
Total Count 66 90 140 294 208 798
% within Su hai long cua SV 8.3% 11.3% 17.5% 36.8% 26.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 82.358(a) 8 .000
Likelihood Ratio 78.397 8 .000
Linear-by-Linear Association 51.986 1 .000
N of Valid Cases 798
a 1 cells (6.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.96. Directional Measures
Value Asymp. Std.
Error(a) Approx.
T(b) Approx.
Sig.
Symmetric .234 .030 7.583 .000
Su hai long cua SV Dependent .190 .025 7.583 .000
Ordinal by Ordinal
Somers' d
Cau 51 Dependent .305 .039 7.583 .000
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. Symmetric Measures
Value Asymp. Std.
Error(a) Approx.
T(b) Approx. Sig.
Ordinal by Ordinal Kendall's tau-b .240 .031 7.583 .000
Gamma .389 .047 7.583 .000
Spearman Correlation .268 .035 7.862 .000(c)
Interval by Interval Pearson's R .255 .037 7.453 .000(c)
N of Valid Cases 798
114
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c Based on normal approximation
5.9 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa sự hài lòng của sinh viên ñối với mức ñộ tự
tin về khả năng tìm việc làm sau khi ra trường Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Su hai long cua SV * Cau 50 796 99.5% 4 .5% 800 100.0%
Su hai long cua SV * Cau 50 Crosstabulation
Cau 50 Total
Hoan toan
khong dong y Khong dong y
Khong co y kien
Dong y
Hoan toan dong y
Count 7 13 24 15 1 60 Su hai long cua SV
Khong hai long
% within Su hai long cua SV 11.7% 21.7% 40.0% 25.0% 1.7% 100.0%
Count 5 46 82 44 10 187
Hai long trung binh
% within Su hai long cua SV 2.7% 24.6% 43.9% 23.5% 5.3% 100.0%
Count 11 64 149 261 64 549
Hai long cao
% within Su hai long cua SV 2.0% 11.7% 27.1% 47.5% 11.7% 100.0%
Total Count 23 123 255 320 75 796
% within Su hai long cua SV 2.9% 15.5% 32.0% 40.2% 9.4% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 81.473(a) 8 .000
Likelihood Ratio 77.545 8 .000 Linear-by-Linear Association 58.608 1 .000
N of Valid Cases 796
a 1 cells (6.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.73.
115
Directional Measures
Value Asymp. Std.
Error(a) Approx.
T(b) Approx.
Sig.
Symmetric .252 .029 8.358 .000
Su hai long cua SV Dependent .209 .025 8.358 .000
Ordinal by Ordinal
Somers' d
Cau 50 Dependent .317 .037 8.358 .000
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. Symmetric Measures
Value Asymp. Std.
Error(a) Approx.
T(b) Approx. Sig.
Ordinal by Ordinal Kendall's tau-b .257 .030 8.358 .000
Gamma .432 .047 8.358 .000
Spearman Correlation .286 .033 8.400 .000(c)
Interval by Interval Pearson's R .272 .034 7.949 .000(c)
N of Valid Cases 796
a Not assuming the null hypothesis. b Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c Based on normal approximation.
5.10 – Kiểm ñịnh Chi – Square giữa sự hài lòng của sinh viên ñối với cấu trúc
chương trình ñào tạo
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Cau 5 * Nam hoc 798 99.8% 2 .2% 800 100.0%
Cau 5 * Nam hoc Crosstabulation
Nam hoc
Nam thu nhat Nam thu hai Nam thu ba Nam thu tu Total
Count 16 8 8 4 36 Hoan toan khong dong y
% of Total 2.0% 1.0% 1.0% .5% 4.5%
Count 59 42 54 36 191 Khong dong y
% of Total 7.4% 5.3% 6.8% 4.5% 23.9%
Count 60 63 72 60 255
Cau 5
Khong co y kien
% of Total 7.5% 7.9% 9.0% 7.5% 32.0%
116
Count 62 71 56 81 270 Dong y
% of Total 7.8% 8.9% 7.0% 10.2% 33.8%
Count 3 15 9 19 46 Hoan toan dong y
% of Total .4% 1.9% 1.1% 2.4% 5.8%
Count 200 199 199 200 798 Total
% of Total 25.1% 24.9% 24.9% 25.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square 35.026a 12 .000
Likelihood Ratio 36.599 12 .000
Linear-by-Linear Association 16.689 1 .000
N of Valid Cases 798
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 8.98.