khÓa luẬn tỐt nghi p -...
TRANSCRIPT
TRẦN THỊ NGỌC ANH
- KIỂM TOÁN 45A -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .............................................................. 4
TÓM TẮT....................................................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 24
Phần I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ........................... 27 1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính .................................. 27
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính ..................................... 27
1.1.2. Đối tượng của kiểm toán Báo cáo tài chính ............................... 28
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính ................................. 29
1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính ............................ 30
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán31
1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán .............................................. 31
1.1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán ......... 32
1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính ............... 33
1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính................... 33
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .... 33
1.2.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính…. .................................................................................................... 34
1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính .. 35
1.2.5. Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính ........................................................................ 39
1.2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần ................................................. 40
1.2.5.2. Ý kiến chấp nhận từng phần ................................................. 41
1.2.5.3. Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến) ...................... 42
1.2.5.4. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) ................ 43
1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính…. .................................................................................................... 44
1.2.6.1. Xem xét về nợ tiềm tàng ........................................................ 44
1.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán .............. 47
1.2.6.3. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ....... 49
1.2.6.4. Thu thập thư giải trình của nhà quản lí ............................... 52
1.2.6.5. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ........................ 53
1.2.6.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) ..... 55
1.2.6.7. Thảo luận lại với khách hàng ............................................... 56
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
2
1.2.6.8. Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành .................. 57
1.2.6.9. Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp ............................................................. 57
1.2.6.10. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm
toán và Báo cáo tài chính ...................................................................... 59
Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƢ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ................................ 61 2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) ................................................................................................. 61
2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC) ...................................... 61
2.1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC) ...................................................................... 63
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ................................................ 69
2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính được thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) ....................................................................................... 71
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................. 71
2.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................... 78
2.2.3. Kết thúc kiểm toán ...................................................................... 80
2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán ..................... 81
2.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán .................... 82
2.3.2. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng .............. 82
2.3.3. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán ............................. 83
2.3.4. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có) .......... 86
2.3.4.1. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán ............................................ 86
2.3.4.2. Thư quản lý ........................................................................... 86
2.3.5. Thảo luận lại với khách hàng ..................................................... 87
2.3.6. Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành ........................ 88
2.3.7. Phát hành Báo cáo kiểm toán ..................................................... 88
Phần III - HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO
CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH
VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ........ 94
3.2. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ........... 94
3.2.1. Những ưu điểm ........................................................................... 94
3.2.1.1. Về nhân sự ............................................................................ 94
3.2.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ ..................................................... 95
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
3
3.2.1.3. Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành ..... 96
3.2.1.4. Đánh giá mức trọng yếu ....................................................... 96
3.2.2. Những vấn đề cần hoàn thiện ..................................................... 97
3.2.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ........................................... 97
3.2.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu .................................................. 97
3.2.2.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính .............................................................. 98
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC) ....................................................................................... 99
3.3.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng ................................................ 99
3.3.2. Mức độ trọng yếu ..................................................................... 100
3.3.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính ....................................................................... 102
KẾT LUẬN................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104
PHỤ LỤC ................................................................................................... 105 Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán ....................... 105
Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán ....................... 109
Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty X .............................. 113
Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty Y .............................. 116
Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ................... 119
Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng ............. 120
Phụ lục 7: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty X ................................ 123
Phụ lục 8: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty Y: ............................... 127
Phụ lục 9: Thư quản lý ................................................................................ 131
Phụ lục 10: Soát xét BCKT trước khi phát hành ........................................ 141
Phụ lục 11: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty X .............. 143
Phụ lục 12: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty Y .............. 150
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cách viết tắt Cách viết đầy đủ
AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
TSCĐ Tài sản cố đinh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
KTV Kiểm toán viên
GTGT Giá trị gia tăng
Đ/c Điều chỉnh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty X
Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty Y
Sơ đồ 1.1 - Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về BCTC và người sử dụng
BCTC
S ơ đ ồ 1.3 - Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.4 – Tổ chức công tác kiểm toán BCTC
Sơ đồ 2.5 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán được
thực hiện tại AASC.
.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
5
TÓM TẮT
Khoá luận gồm có 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính
- Phần II: Thực trạng lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
- Phần III: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC)
1. Lý luận chung về quy trình lập và phát hành BCKT về
BCTC
1.1. Kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC: là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung
thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi hay không. Các BCTC thường
được kiểm toán nhiều nhất là BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, kể cả các bản
ghi chú, thuyết minh bổ sung BCTC.
Đối tượng của kiểm toán BCTC: là các bảng khai tài chính. bộ phận
quan trọng của những bảng khai này là BCTC. “BCTC là hệ thống báo cáo
được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)
phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” - chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200
– Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán BCTC – “Mục tiêu của kiểm toán
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
6
BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc
được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán tài chính
còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự
thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần
thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa
nhận.
- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp
luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận)
Quy trình chung kiểm toán BCTC
- Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc
kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc
tế) phê duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “KTV phải lập
kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu
quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các
hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng”.
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: là quá trình sử dụng các phương pháp
kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các
kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức
độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
7
- Kết thúc kiểm toán: là công việc cuối cùng trong quy trình chung kiểm
toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò
quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình
thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để
kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên
bản kiểm toán.
1.2. Lý luận chung về BCKT về BCTC
BCKT về BCTC: chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính – BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV
và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về
BCTC của một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.
Vai trò, ý nghĩa của BCKT về BCTC
- Đối với hoạt động kiểm toán: BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong
quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm
toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình
bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với người sử dụng BCTC: khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC
đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các
thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế
đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh
nghiệp có BCTC này.
Yêu cầu lập, trình bày, gửi BCKT về BCTC: BCKT về BCTC được
trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định của về nội dung, kết cấu và
hình thức.
Các yếu tố cấu thành BCKT về BCTC
- Tên và địa chỉ công ty
- Số hiệu BCKT
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
8
- Tiêu đề BCKT
- Người nhận BCKT
- Mở đầu của BCKT
+ Ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng như ghi rõ
ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.
+ Khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm của KTV và
công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của
mình.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
+ Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng định
rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
+ Ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để
có sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chứa đựng những sai sót trọng
yếu.
+ Nêu rõ các công việc đã thực hiện.
- Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán
- Địa điểm và thời gian lập BCKT
- Chữ ký và đóng dấu
Các loại ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC
Ý kiến chấp nhận toàn phần
- BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường
hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được
chấp nhận)
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
9
- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát hiện
và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh đã
được KTV chấp nhận.
- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố
ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến
BCKT về BCTC.
Ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường hợp KTV và
côgn ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng
bởi những yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong BCKT về BCTC.
Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến): được đưa ra trong trường
hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu
thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV
không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có
thể cho ý kiến của BCTC.
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý
kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót
trọng yếu của BCTC.
Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự
kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả
năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
10
vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách
đáng tin cậy”.
Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:
- Các vụ kiện đang chờ xét xử;
- Các tranh cãi về thuế;
- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với
người tiêu dùng;
- Các bảo lãnh công nợ;
- Các thương phiếu đã chiết khấu;
- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những
sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những
sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài
chính.
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có
thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi
không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật
và các quy định hiện hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt
động liên tục.
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
11
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc
– KTV phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán
thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực;
hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các
biên bản họp Hồi đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề
này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo
cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài chính” đã được Giám đốc ký duyệt.
Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến
hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm
toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC
được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương trình kiểm
toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác và có chứng
từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn. Nếu KTV
nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính trung thực
trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu thập thêm
bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích hợp trong
BCKT và lập Thư quản lý.
Lập dự thảo BCKT và thư quản lý
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo
sự thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán
với công ty kiểm toán.
Thư quản lý
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
12
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán được phép phát hành thư quản lý.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả
năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự
kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
Thảo luận lại với khách hàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho
khách hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận
này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà kiểm toán viên phát hiện
được trong quá trình kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo
Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT
tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức
Hoàn chỉnh, công bố phát hành BCKT về BCTC của doanh nghiệp
Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu
tiến hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung
chính.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố BCKT và BCTC
Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ
thẩm tra tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi
các BCTC này đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
13
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV
chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh
nghiệp.
2. Thực trạng lập và phát hành BCKT về BCTC tại Công ty
Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm
1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp
đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán
và tư vấn Tài chính.
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy
cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của khách hàng
Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng
Kế toán. Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty: phòng Công nghệ thông tin;
phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại; phòng kiểm toán các ngành sản xuất
vật chất; phòng tư vấn kiểm toán; phòng kiểm toán xây dựng cơ bản; phòng
kiểm toán dự án; phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng.
Từ khi thành lập tới nay, AASC thực hiện công tác kế toán theo Luật
kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
14
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống
kế toán Việt Nam.
2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán Báo
cáo tài chính đƣợc thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công
tác kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy
trình thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.
Thư chào hàng
- Đối với khách hàng lần đầu:Các hợp đồng với các khách hàng này
mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng thông
thường, nội dung Thư chào hàng còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về
Công ty: các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã kiểm toán, danh sách và
trình độ đội ngũ KTV…
- Đối với các khách hàng thường xuyên việc gửi thư chào hàng tới khách
hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự nhất trí chung
giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà Công ty đã lập.
Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ cần bao gồm các nội dung:
- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);
- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết
thúc);
- Phương pháp kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp
đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế
hoạch tổng thể và chi tiết phí kiểm toán.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
15
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu,
các điều kiện thực thi.
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát
nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nắm
bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt
động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp
xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá tính trọng yếu
Dựa trên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC (do
Công ty quy định), KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng
khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng
khoản mục.
- Đánh giá rủi ro
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức
độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết
kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Trên cơ sở kế hoạch chi tiết được duyệt, từng KTV được phân công
tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu và xác định trọng tâm công việc cần tập
trung dựa trên khung chương trình kiểm toán của Công ty để hoàn thành tốt
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
16
kế hoạch. KTV cần phải linh hoạt trong việc xác định các phương pháp kiểm
toán vì với quỹ thời gian có hạn không thể áp dụng quá nhiều phương pháp.
Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được
thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu
thập và đánh giá các số liệu tài chính.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra, KTV thu thập các bằng chứng có
sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá của mình
đối với từng bộ phận của BCTC được kiểm toán. Trong quá trình kiểm tra,
thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là khi kết thúc việc kiểm tra các
nghiệp vụ tài chính kế toán, KTV tiến hành việc phân tích đánh giá các thông
tin tài chính đã thu nhận được
Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của
cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về
các BCTC được kiểm toán.
Sau khi lập và ký BCKT, KTV sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của
từng khách hàng.
Mỗi khách hàng cần được lập 2 bộ hồ sơ, một bộ gửi cho khách hàng,
một bộ do công ty kiểm toán giữ.
2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
Việc xem xét các sự kiện sau niên độ được tiến hành nhằm đảm bảo
rằng tất cả các sự kiện sau ngày lập BCTC đều được xác định.
Quá trình KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được
thực hiện theo mẫu quy định của công ty.
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
17
KTV dựa trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá
xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện
và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được KTV
thực hiện theo mẫu quy định chung của công ty.
Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ
họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này
bao gồm:
- Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
- Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị đơn vị được kiểm toán điều
chỉnh và trình bày lại
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý (nếu có)
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm
toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm
toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và
đưa ra bản dự thảo BCKT.
Trong quá trình lập dự thảo BCKT, KTV đồng thời thu thập thư giải
trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.Thư giải trình được lập dưới
dạng Báo cáo của Ban giám đốc.
Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán phát hành thư quản lý.
Thảo luận lại với khách hàng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
18
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, KTV sẽ gửi cho khách hàng
để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay
quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình
kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo.
Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT
tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của
Công ty.
Phát hành Báo cáo kiểm toán
Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty, KTV tiến hành
phát hành BCKT về BCTC theo như thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán.
3. Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
3.1. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
Những ưu điểm
Về nhân sự
- Ban lãnh đạo công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực kiểm toán.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
19
- Các chuyên gia tư vấn có bề dầy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn
nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị tài chính sẽ
giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi nhuận.
- Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn,
sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi thế
cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công
nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các
chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
- Đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy
để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu
quả nhất.
Về chuyên môn nghiệp vụ
- Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn
trong nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt Nam. Qua đó,
Công ty đã tiếp cận, học hỏi những phương pháp và kinh nghiệm làm việc
khoa học của họ, vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp với công việc thực hiện
kiểm toán của Công ty.
- Công ty đã xây dựng được một hệ thống các quy chế kiểm soát nội
bộ chặt chẽ, giúp cho hoạt động cảu Công ty diễn ra một cách hiệu quả.
- Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ phù
hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Trong khâu lập BCKT và thư quản lý cuộc kiểm toán, Công ty đã
xây dựng được hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét riêng nhằm đảm bảo
chất lượng của BCKT được phát hành.
- Hồ sơ kiểm toán của Công ty được trình bày khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như việc kiểm tra soát xét.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
20
- Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi
mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán , Công ty thường tổ chức một
cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau.
Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trước khi phát hành
AASC đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và
phát hành BCKT, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét hồ sơ kiểm toán, quản lý
kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá
nhóm kiểm toán, phê duyệt phát hành BCKT. Công việc soát xét được thực
hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho người phụ trách phòng mà KTV chịu trách
nhiệm trực tiếp thì KTV phải kiểm tra trước từ nội dung tới hình thức. Sau khi
được phụ trách phòng kiểm tra, BCKT được đưa lên cấp cao hơn là ban lãnh
đạo công ty, cụ thể là người có trách nhiệm quản lý phòng.Trong quá trình
soát xét này, khi phát hiện ra bất cứ sai sót này, KTV phải tiến hành sửa chữa
và kiểm tra lại thông tin cần thiết.
Việc soát xét BCKT trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng của
BCKT. KTV và AASC luôn thực hiện đầy đủ các quy định về quy trình cũng
như thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành.
Đánh giá mức trọng yếu
AASC đã đưa ra quy định để KTV dựa vào đó để đánh giá mức trọng
yếu cũng như phân bổ mức trọng yếu đó từng khoản mục trong BCTC của
đơn vị được kiểm toán. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm
toán. Đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin
trong BCTC, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của KTV. Căn cứ vào
đó, KTV sẽ quyết dịnh lựa chọn dạng nhận xét trên BCKT.
Những vấn đề cần hoàn thiện
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
21
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, trong quá trình lập
và phát hành BCKT về BCTC của Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần phải
hoàn thiện.
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC thì việc xem xét các
khoản nợ ngoài dự kiến hay nợ tiềm tàng chưa được các KTV thực sự chú ý.
Tuy nhiên, các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu.
Do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm
sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục trước đây là một
khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào BCTC của kỳ
kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra được cách
ước tính đáng tin cậy.
Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này giúp cho các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc quản
lý cũng như sử dụng đồng tiền của mình cũng như đánh giá những rủi ro có
thể gặp phải trong tương lai.
Đánh giá mức độ trọng yếu
Rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu là rủi
ro kiểm toán. Để rủi ro kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp nhất có thể
chấp nhận được thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán KTV phải
sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy
nhiên, hiện hay do điều kiện về thời gian và vật chất nên KTV thường sử
dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu nhưng dựa trên tính xét đoán nghề
nghiệp chứ chưa dựa trên các thủ tục hay phần mềm thống kê.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
22
Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích, KTV chủ yếu sử dụng
phương pháp phân tích xu hướng – là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian cảu số dư tài khoản, nghiệp vụ chứ ít sử dụng phương pháp phân tích tỷ
suất – là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.
Mà việc phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp
nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước do đó
mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra
tính hợp lý sẽ không phải là cao nhất.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
Việc theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về
BCTC mới chỉ được KTV theo dõi dừng lại ở việc xem xét. AASC chưa có
một thủ tục hay quy định nào trong việc xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày phát hành BCKT về BCTC.
Mặc dù, sau ngày BCKT về BCTC được phát hành, KTV không có bất
kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu
sau khi các BCTC này được phát hành KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán thì KTV vẫn phải tiến hành thảo
luận lại vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những điều
chỉnh cũng như thông báo tới những người quan tâm đến BCTC khi cần thiết.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ tiềm
tàng không được xác định rõ ràng như các thủ tục đã được đề cập đến trong
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
23
kiểm toán các phần hành cụ thể khác vì việc phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự
kiện chưa vào sổ khó hơn việc kiểm tra các thông tin ghi sổ.
Dựa trên lý thuyết các khoản nợ tiềm tàng, KTV có thể thực hiện việc
xem xét các khoản nợ tiềm tàng dựa trên bảng sau.
Tuy nhiên việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV trong quá trình kiểm toán.
Vì đây là những khoản nợ không hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các
khoản nợ này mang tính tương đối, không chắc chắn.
Đánh giá mức độ trọng yếu
Các kết luận của KTV về BCTC của doanh nghiệp chỉ được xem xét
trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, việc xem xét tính trọng yếu đóng vai trò
quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Các KTV cần có một sự ghi chép chi
tiết cụ thể những đánh giá của mình dựa trên tiêu chuẩn mà AASC đã đặt ra
và trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về BCTC
Nếu KTV nhận thấy có một số thông tin trên báo cáo là bị sai nghiêm
trọng sau khi các BCTC đã kiểm toán được phát hành thì KTV có trách nhiệm
đảm bảo là những người sử dụng chúng sẽ được thông báo về các sai sót đó.
Cách làm thông thường nhất là nếu KTV phát hiện ra các báo cáo bị sai
thì KTV phải yêu cầu khách hàng công bố ngay một bản sửa lại các BCTC có
nội dung giải thích các lý do của việc sửa chữa đó. Nếu các BCTC của kỳ tiếp
theo đã hoàn thành trước khi các báo cáo sửa lại được công bố thì điều được
chấp nhận là công khai các sai sót trong các báo cáo của kỳ tiếp theo.
Nếu khách hàng từ chối hợp tác trong việc công khai thông tin sai,
KTV phải thông báo cho Hội đồng quản trị về sự kiện này. KTV cũng phải
lưu ý các cơ quan quyền lực pháp lý đối với khách hàng và những người dựa
vào BCTC đó là các báo cáo không còn đáng tin cậy.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
24
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm
toán độc lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và
nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng
trở nên quan trọng và cần thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi
liền và là sự tiếp nối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức
thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác
nhận tính khách quan, tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan trọng hơn là
qua đó để hoàn thiện các quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông
tin, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu
về kiểm toán, vì thế thực sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường
là hoạt động đa dạng và sôi động.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự
hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt
động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết
quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh
nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính
xác và đúng đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc
lập, thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà
họ đã kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với
những đối tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
25
nhà đầu tư, người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang
được nhiều người quan tâm như hiện nay thì Báo cáo kiểm toán chính là một
trong những thông tin quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo
kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập
tại AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo
cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập
và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty cũng như
nêu ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành
Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ xin trình bày về
Bản cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong hệ thống các Báo
cáo tài chính.
Khoá luận gồm có 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
- Phần II: Thực trạng lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC)
- Phần III: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc
tiếp cận nghiên cứu đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu
lý luận với quan sát thực tiễn, phỏng vấn…cho nên vấn đề chưa được giải
quyết cụ thể. Mong rằng nội dung này sẽ được đưa ra bàn luận ở những bậc
nghiên cứu cao hơn.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
26
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị Minh Hải và các anh chị đang
công tác tại AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngọc Anh
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
27
Phần I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH
LẬP VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính
Các tác giả Alvin A.Arens và James K.Loebbecker trong giáo trình
“Kiểm toán” (Auditing) đã nêu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau:
“Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn
vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các
thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập” (PTS.Vương Đình Huệ -
PTS.Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất bản Tài chính – 1996 – trang 9)
Theo đối tượng, kiểm toán bao gồm 3 loại: kiểm toán hoạt động, kiểm
toán tuân thủ và kiểm toán Báo cáo tài chính.
“Kiểm toán BCTC (Audit of Financial Statements) là việc kiểm toán để
kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC
có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi
hay không. Các BCTC thường được kiểm toán nhiều nhất là Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kể cả
các bản ghi chú, thuyết minh bổ sung BCTC ” (PTS.Vương Đình Huệ - PTS.
Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất bản Tài chính – 1996 – trang 12)
Giả định làm cơ sở cho một cuộc kiểm toán BCTC là chúng sẽ được sử
dụng bởi những nhóm người khác nhau nhằm những mục đích khác nhau.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
28
Công việc kiểm toán BCTC thường do các tổ chức kiểm toán chuyên
nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, chính phủ, các ngân hàng
và chủ đầu tư, cho người bán, người mua…
1.1.2. Đối tƣợng của kiểm toán Báo cáo tài chính
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính. Bộ phận
quan trọng của những bảng khai này là BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: “BCTC là hệ
thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn
vị”. Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê tài sản đặc biệt
(kể cả các bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các
bảng khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư. Các bảng khai này đều chứa
đựng những thông tin lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở những tài liệu
kế toán tổng hợp và chi tiết dựa theo những qui tắc cụ thể xác định. Do vậy,
một thông tin chứa đựng trong mỗi Bảng khai tài chính trên một khoản mục
cụ thể đều mang trong mình nó nhiều mối quan hệ theo những hướng khác
nhau: giữa khoản mục này với khoản mục có liên quan khác, giữa số tiền ghi
trên khoản mục này với số dư hoặc số phát sinh của các tài khoản tương ứng,
giữa thông tin trên từng khoản mục với qui tắc xác lập chúng… Như vậy, khi
nói đối tượng kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính là nói đến quan hệ
trực tiếp. Trên cả lý luận cũng như thực tế, để xác minh và bày tỏ ý kiến về
Bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không thể tách rời các tài liệu kế toán,
các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ
thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng
trong các số dư, trong các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong hoạt
động tài chính.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
29
1.1.3. Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc chi
phối kiểm toán báo cáo tài chính - xác định: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC
là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp
nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu hay không.
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy
rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu như sau:
- Trung thực là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng
sự thật nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Hợp lý là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,
cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người
thừa nhận.
- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng
pháp luật, đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận).
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kiểm toán BCTC là
một nhu cầu tất yếu khách quan, là công cụ quản lý kinh tế đắc lực và hữu
hiệu.
BCTC hàng năm do các doanh nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của
rất nhiều người: Các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các thành viên hội đồng
quản trị, các doanh nghiệp bạn, ngân hàng và chủ đầu tư… Luật thuế, luật lao
động, luật bảo vệ môi trường cũng cho thấy sự quan tâm của sở thuế, người
tiêu dùng, công nhân của doanh nghiệp cũng như của xã hội nói chung đối với
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
30
các BCTC của doanh nghiệp. Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC ở mỗi
góc độ khác nhau, nhưng tất cả đều cần có một BCTC có độ tin cậy cao,
chính xác và trung thực. Do vậy, cần phải có một bên thứ ba, độc lập và
khách quan, có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách nhiệm pháp lý kiểm tra
xem xét và đưa ra kết luận là các BCTC của doanh nghiệp có được lập phù
hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán (quốc gia hay quốc tế) hay
không, có phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp
hay không. Đó chính là công việc của các KTV độc lập thuộc các công ty
kiểm toán chuyên nghiệp. Luật pháp ở nhiều nước đã quy định rằng, chỉ
những BCTC đã được xem xét và có chữ ký xác nhận của KTV mới được coi
là hợp pháp để làm cơ sở cho Nhà nước tính thuế cũng như để giải quyết các
mối quan hệ kinh tế khác đối với doanh nghiệp.
1.1.4. Quy trình chung kiểm toán Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế của từng cuộc kiểm toán cũng
như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của KTV, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm 3
giai đoạn. Quy trình kiểm toán được thể hiện khái quát theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1 - Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
31
1.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phƣơng pháp kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên cần thiết cho một cuộc
kiểm toán. Nguyên tắc kiểm toán Quốc tế thứ 3 – Các nguyên tắc cơ bản
xuyên suốt một cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc
tế) phê duyệt tháng 6/1980 và ban hành tháng 10/1980 nêu rõ: “ KTV phải
lập kế hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu
quả, đúng thời gian. Kế hoạch kiểm toán phải được tiến hành trên cơ sở các
hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng”.
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao, trong mọi cuộc kiểm
toán, KTV đều phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán thích
hợp sẽ tạo điều kiện giúp cho KTV đạt được những bằng chứng kiểm toán
đầy đủ thích hợp làm cơ sở cho nhận xét của KTV trong BCKT; duy trì chi
phí kiểm toán ở mức hợp lý và tránh được những bất đồng với khác hàng.
Trong đó, đạt được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp là điều tối
quan trọng đối với công ty kiểm toán bởi nó có thể giúp công ty giảm thiểu tối
đa trách nhiệm pháp lý và giữ vững danh tiếng trong cộng đồng nghề nghiệp.
Giữ chi phí ở mức hợp lý giúp công ty duy trì sức cạnh tranh và do vậy có thể
giữ và mở rộng khách hàng. Tránh những hiểu lầm của khách hàng cũng là
điều quan trọng trong mối quan hệ với khách hàng, nó giúp KTV thực hiện
cuộc kiểm toán có chất lượng cao và chi phí thấp.
1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các
kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức
độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
32
kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Như vậy, thực hiện kế hoạch kiểm toán không
chỉ là quá trình triển khai một cách máy móc kế hoạch đã vạch ra, cũng không
phải là quá trình thu thập một cách thụ động các bằng chứng kiểm toán theo
định hướng trong kế hoạch kiểm toán hoặc tràn lan theo diễn biến của thực
tiễn. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương
trình kiểm toán kết hợp với khả năng của KTV để có được những kết luận xác
đáng về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính. Hơn nữa, để có
được những kết luận cùng những bằng chứng này, quá trình xác minh không
chỉ dừng ở những thông tin trên bảng khai tài chính mà quan trọng hơn là cả
những thông tin cơ sở đã được tổng hợp vào bảng khai này qua “công nghệ kế
toán” với những thủ tục kế toán cụ thể.
1.1.4.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán là công việc cuối cùng trong qui trình chung kiểm
toán BCTC của doanh nghiệp. Đây là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trò
quan trọng không kém vì đây là giai đoạn mà các KTV phải tổng hợp để hình
thành nên ý kiến của mình về BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Để
kết thúc kiểm toán, cần đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên
bản kiểm toán. Đối với một loại hình kiểm toán cụ thể như kiểm toán tài
chính, để có thể đưa ra kết luận kiểm toán và lập BCKT, KTV phải tiến hành
hàng loạt công việc cụ thể trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Những công
việc này thường bao gồm: xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến; xem xét các
sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ; xem xét giả thuyết về tính liên tục
trong hoạt động của đơn vị; thu thập thư giải trình của Ban giám đốc đơn vị;
tổng hợp kết quả kiểm toán và lập BCKT.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
33
1.2. Lý luận chung về Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC là công việc lập BCKT
về BCTC.
BCKT về BCTC về thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc
kiểm toán về BCTC cho người sử dụng BCTC.
Nội dung trình bày của BCKT về BCTC có thể khác nhau nhưng phải
chuyển đến cho người đọc bản BCKT về BCTC những đánh giá của KTV về
sự phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ
các chuẩn mực; hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
Hình thức trình bày BCKT về BCTC có thể có nhiều hình thức khác
nhau có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng (trong trường hợp đơn giản, khi
kiểm toán BCTC cho một cá nhân nào đó và họ không cần có kết quả kiểm
toán trình bày dưới dạng bằng văn bản).
Theo quy định mang tính phổ biến của một quốc gia hoặc của Uỷ ban
về chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) thì
BCKT về BCTC được quy định viết dưới dạng văn bản và phải tuân thủ các
quy định cả về mặt nội dung và hình thức.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính – “BCKT là loại báo cáo bằng văn bản do KTV và công ty
kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của
một đơn vị (tổ chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán”.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BCKT về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm
toán và với người sử dụng BCTC.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
34
Đối với hoạt động kiểm toán, BCKT về BCTC là khâu cuối cùng trong
quá trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC để trình bày kết quả của cuộc kiểm
toán bằng những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trình
bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có BCKT về BCTC
đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các
thông tin định lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế
đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh
nghiệp có BCTC này.
Sơ đồ 1.2 - Mối quan hệ giữa BCTC, BCKT về BCTC và ngƣời sử dụng BCTC
1.2.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính
Khi kết thúc cuộc kiểm toán BCTC, KTV phải lập BCKT về BCTC
trình bày ý kiến của KTV về tính trung thực, hợp lý của các thông tin định
lượng và sự trình bày các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ
chức, doanh nghiệp) được kiểm toán đã lập.
BCKT về BCTC phải được trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy
định cả về nội dung, kết cấu và hình thức.
Doanh nghiệp
Báo cáo
kiểm toán
về báo
cáo tài
chính do
KTV lập
Người sử
dụng báo cáo
tài chính Ra các quyết định kinh tế
Báo cáo tài chính do
doanh nghiệp lập
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
35
Sự trình bày nhất quán về nội dung, kết cấu và hình thức để người đọc
BCKT về BCTC hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường
xảy ra.
BCKT về BCTC phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.
1.2.4. Các yếu tố cấu thành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BCKT về BCTC gồm các yếu tố cơ bản và được trình bày theo thứ tự
sau:
Tên và địa chỉ công ty
BCKT phải nêu rõ tên, biểu tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số
fax và số hiệu liên lạc khác của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán
phát hành BCKT.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cũng thực hiện một
cuộc kiểm toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty
cũng ký BCKT.
Số hiệu báo cáo kiểm toán
BCKT phải ghi rõ số hiệu phát hành BCKT của công ty hoặc chi nhánh
công ty kiểm toán theo từng năm (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn
bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán).
Tiêu đề Báo cáo kiểm toán
BCKT phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt với báo cáo do
người lập. BCKT được phép sử dụng tiêu đề “Báo cáo kiểm toán”, hoặc “Báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính” hoặc “Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính năm … của Công ty …”.
Người nhận Báo cáo kiểm toán
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
36
BCKT phải ghi rõ người được nhận BCKT phù hợp với Hợp đồng kiểm
toán. Người nhận có thể là Hội đồng quản trị, Giám đốc, hoặc các cổ đông
đơn vị được kiểm toán.
BCKT phải được đính kèm với BCTC được kiểm toán.
Mở đầu của báo cáo kiểm toán
- BCKT phải ghi rõ các BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán cũng
như ghi rõ ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà BCTC đó phản ánh.
- BCKT phải khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm
của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm
của KTV và công ty kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả
kiểm toán của mình.
BCTC phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Việc
lập BCTC đòi hỏi Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị phải tuân thủ chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. Phải lựa chọn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán cũng như phải đưa ra các ước tính kế toán
và các xét đoán thích hợp. Ngược lại trách nhiệm của KTV và công ty kiểm
toán là kiểm tra các thông tin trên BCTC và đưa ra ý kiến về báo cáo này.
Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
BCKT phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng
cách khẳng định rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
Điều đó chỉ khả năng của KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán xét thấy
cần thiết tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo
cho ng ười đọc BCKT hiểu rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo
các chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường hợp riêng biệt,
KTV đã thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong BCKT.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
37
BCKT phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực
hiện để có được sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chưa đựng những
sai sót trọng yếu.
BCKT phải nêu rõ các công việc đã thực hiện, gồm:
- Các phương pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản … )
những bằng chứng kiểm toán đủ để xác minh được thông tin trong BCTC;
- Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận); Các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp
dụng để lập BCTC;
- Đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng được Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập BCTC;
- Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các BCTC.
Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán
Báo cáo phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp lý
để làm căn cứ cho ý kiến của KTV.
BCKT phải nêu rõ ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về các BCTC
trên phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu, trên phương diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có
liên quan.
Địa điểm và thời gian lập Báo cáo kiểm toán
BCKT phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc kiểm
toán. Điều này cho phép người sử dụng BCTC biết rằng KTV đã xem xét đến
các sự kiện (nếu có) ảnh hưởng đến BCTC, hoặc BCKT cho đến tận ngày ký
BCKT.
BCKT phải ghi rõ địa điểm (Tỉnh, Thành phố) của công ty hoặc chi
nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
38
Ngày ký BCKT không được ghi trước ngày Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) đơn vị ký BCTC. Trường hợp BCTC được điều chỉnh và lập lại
trong quá trình kiểm toán thì ngày ký BCKT được phép ghi cùng ngày với
ngày ký BCTC.
Chữ ký và đóng dấu.
BCKT phải ghi rõ tên của KTV đã đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt
Nam - Người chịu trách nhiệm kiểm toán, và ký rõ tên của Giám đốc (hoặc
người được uỷ quyền) của công ty (hoặc chi nhánh công ty) kiểm toán chịu
trách nhiệm phát hành BCKT.
Dưới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy đăng ký
hành nghề kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của Giám đốc (hoặc người
được uỷ quyền) phải đóng dấu của công ty (hoặc chi nhánh) chịu trách nhiệm
phát hành BCKT. Giữa các trang của BCKT và BCTC đã được kiểm toán
phải đóng dấu giáp lai.
Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc người được
uỷ quyền) được phép ký bằng tên của công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên
của mình, nhưng vẫn phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm
toán ở Việt Nam của chính mình, và đóng dấu công ty kiểm toán.
Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì BCKT phải được ký bởi Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) của
đủ các công ty kiểm toán theo đúng thủ tục như trên. Trường hợp này KTV
chịu trách nhiệm kiểm toán không phải ký tên trên BCKT.
BCKT phải được trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để người
đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy ra.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
39
1.2.5. Các loại ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
Ý kiến của KTV trình bày trên BCKT về BCTC là một trong những nội
dung quan trọng của BCKT về BCTC. Ý kiến này đưa ra đánh giá của KTV
trên các phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu của thông tin định lượng của BCTC và sự tuân thủ các
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), về việc tuân
thủ các quy định pháp lý có liên quan.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu: nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên BCKT về
BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu; nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng không
có bất kỳ một sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm
đến các yếu tố trọng yếu của BCTC.
Để hình thành các ý kiến nhận xét của KTV trong BCKT, các KTV
phải soát xét, đánh giá các kết luận rút ra từ các bằng chứng đã thu thập được,
để hình thành các kết luận toàn diện về các khía cạnh sau đây:
- Các BCTC lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán hay không.
- Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định hiện hành và
với các yêu cầu của pháp luật không.
- Toàn cảnh các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán
với các hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
- Các thông tin tài chính có thể hiện thoả đáng mọi vấn đề trọng yếu,
có đảm bảo trung thực và hợp lý không.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
40
BCKT sẽ thể hiện chi tiết, rõ ràng ý kiến của KTV về các BCTC của
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào kết quả từng cuộc kiểm toán cụ thể.
1.2.5.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần
BCKT đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường
hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được
chấp nhận). Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàm ý rằng tất cả các thay
đổi về nguyên tắc kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh
giá một cách đầy đủ và đã được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC.
Ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC được kiểm toán là hoàn
toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.
Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần:“Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC
đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tính hình tài
chính của công X tại ngày 31/12/X, cũng như kế quả kinh doanh và các luồng
lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các qui định pháp lý có
liên quan”.
Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả các trường hợp:
- BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được KTV phát
hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV; BCTC sau khi điều chỉnh
đã được KTV chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu:“Theo ý kiến
của chúng tôi, BCTC sau khi đã được điều chỉnh theo ý kiến của KTV, đã
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”
- BCKT về BCTC có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố
ảnh hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
41
BCKT về BCTC. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoạn đưa ra ý kiến nhằm
giúp người đọc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến BCTC. Ví
dụ: “Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty X tại ngày 31/12/X,
cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài
chính kết thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành và các qui định pháp lý có liên quan.
Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên
mà chỉ muốn lưu ý người đọc BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh
BCTC: Công ty X đã đưa vào sử dụng công trình xây dựng có giá trị
20.000.000 đồng, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài chính, nhưng chưa
ghi tăng TSCĐ, chưa tính khấu hao. Điều này cần được thuyết minh rõ ràng
trong BCTC …”
1.2.5.2. Ý kiến chấp nhận từng phần
BCKT về BCTC đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày
trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn
vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà KTV đã nêu ra trong
BCKT về BCTC. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do KTV nêu ra
trong BCKT về BCTC có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì BCTC đó đã
không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các
vấn đề liên quan đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hoặc một khoản doanh thu có thể không được công nhận làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của công ty.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
42
Ý kiến tuỳ thuộc của KTV thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy
ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV. Việc
đưa ra ý kiến tuỳ thuộc cho phép KTV hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của
mình nhưng cũng làm cho người đọc BCTC phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi
sự kiện có thể xảy ra.
Ví dụ về BCKT về BCTC có ý kiến tuỳ thuộc: “Theo ý kiến của chúng
tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình
hình tài chính của công ty Y ngày 31/12/Y, cũng như kết quả kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/Y, phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và các qui định pháp lý có
liên quan, tuỳ thuộc vào:
- Khoản doanh thu 35 000 000 đồng được chấp nhận.
- Khoản chi 20 000 000 đồng được Hội đồng quản trị thông qua”
Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp KTV cho
rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp
nhận do không đồng ý với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn,
là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới
mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối, hoặc ý kiến không chấp nhận”. Ý kiến
chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ “ngoại trừ” ảnh hưởng
của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ngoại trừ những ảnh
hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”
1.2.5.3. Ý kiến từ chối (hoặc không thể đƣa ra ý kiến)
Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong
trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc
thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
43
KTV không thể thu thập được đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán
để có thể cho ý kiến về BCTC, bằng mẫu câu: “Theo ý kiến của chúng tôi,vì
các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính …”
1.2.5.4. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngƣợc)
Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong
trường hợp các vấn đề không thống nhất với Giám đốc là quan trọng hoặc liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý
kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót
trọng yếu của BCTC, bằng mẫu câu:“Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng
trọng yếu của những vấn đề nêu trên, BCTC phản ánh không trung thực và
không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu …”
KTV không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong trường hợp
xảy ra một trong các tình huống có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC như:
phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn; hoặc không nhất trí với Giám đốc
đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế
toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin ghi trong BCTC hoặc phần
thuyết minh BCTC.
KTV cũng có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến từ chối
hoặc ý kiến không chấp nhận trong trường hợp phạm vi công việc kiểm toán
bị giới hạn.
Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn đôi khi là do khách hàng áp
đặt (Ví dụ: trường hợp các điều khoản hợp đồng kiểm toán thoả thuận rằng
KTV không được thực hiện một số thủ tục kiểm toán mà KTV cho là cần
thiết). Tuy nhiên, nếu KTV cho rằng giới hạn này lớn đến mức có thể dẫn đến
ý kiến từ chối thì hợp đồng bị giới hạn này sẽ không được coi là hợp đồng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
44
kiểm toán, trừ khi KTV bị bắt buộc về mặt pháp luật. Trường hợp hợp đồng
kiểm toán trái với nghĩa vụ pháp lý của mình thì KTV nên từ chối.
Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn có thể do hoàn cảnh thực tế
(Ví dụ: kế hoạch kiểm toán không cho phép KTV tham gia kiểm kê hàng tồn
kho). Giới hạn cũng có thể do các tài liệu kế toán không đầy đủ, hoặc là do
KTV không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Trong trường hợp
này, KTV phải cố gắng thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để có thể thu
thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến chấp nhận
toàn phần.
Trường hợp do giới hạn phạm vi công việc kiểm toán dẫn đến ý kiến
chập nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối, thì BCKT phải mô tả các giới hạn
này và những điều chỉnh liên quan đến BCTC, nếu không có sự giới hạn này.
1.2.6. Trình tự lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính
Đây là giai đoạn kết thúc một cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này các
công việc được thực hiện cụ thể được thực hiện theo trình tự tại sơ đồ 1.3.
1.2.6.1. Xem xét về nợ tiềm tàng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng – “Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự
kiện đã xảy ra và sự tồn tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả
năng hay xảy ra hoặc không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không
chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát được; hoặc nghĩa
vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi nhận vì:
không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích kinh tế do việc phải thanh toán
nghĩa vụ nợ; hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách
đáng tin cậy”.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
45
Các khoản nợ tiềm tàng bao gồm:
- Các vụ kiện đang chờ xét xử;
- Các tranh cãi về thuế;
- Các bảo lãnh công nợ;
Sơ đồ 1.3 – Trình tự lập và phát hành BCKT về BCTC
Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Xem xét các sự kiện xảy ra sau niên độ kế toán
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Thu thập thư giải trình của nhà quản lý
Tổng hợp và đánh giá soát xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
Lập dự thảo BCKT và thư quản lý, gửi cho khách hàng
Thảo luận lại với khách hàng
Soát xét Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Phát hành Báo cáo kiểm toán
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
46
- Các giá trị bảo lãnh về sản phẩm mà doanh nghiệp đã cam kết với
người tiêu dùng;
- Các thương phiếu đã chiết khấu;
- Các thư tín dụng mở còn hiệu lực.
KTV sau khi xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn thì đưa ra nhận xét
có hoặc không có các khoản nợ ngoài ý muốn. Nếu có thì KTV sẽ ước tính
thiệt hại là bao nhiêu. Sau khi đưa ra nhận xét về nợ ngoài ý muốn thì KTV
phải đưa ra lời cảnh báo. Trước khi đưa ra lời cảnh báo, KTV phải yêu cầu
lãnh đạo của doanh nghiệp đưa ra những cam kết bằng văn bản về nợ ngoài ý
muốn.
Một số thủ tục mà KTV thường sử dụng để tìm ra các khoản nợ tiềm
tàng:
- Thẩm vấn Ban quản trị về khả năng của các khoản nợ tiềm tàng chưa
ghi sổ. Trong những lần phỏng vấn này, KTV cần tập trung vào việc mô tả
các khoản nợ tiềm tàng cần công khai. Dĩ nhiên, phỏng vấn ban quản trị sẽ
không có tác dụng trong việc phát hiện sự cố ý không công khai các khoản nợ
tiềm tàng hiện có, nhưng nếu Ban quản trị đã bỏ qua một loại khoản nợ tiềm
tàng nào đó hoặc không hiểu biết hết các yêu cầu công khai kế toán thì sự
phỏng vấn có tác dụng tốt. Vào giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán, Ban
quản trị được yêu cầu viết một báo cáo rằng Ban quản trị nhìn nhận là không
có một khoản nợ tiềm tàng nào không được công khai.
- Xem xét các biên bản họp của Hội đồng quản trị và của cổ đông để tìm
các dấu hiệu của các vụ kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàng khác.
- Thu thập các thư tín dụng đang còn hiệu lực vào ngày lập BCTC.
- Thu thập các bản xác nhận của ngân hàng về các phiếu nợ phải thu
được, chiết khấu hay sự bảo lãnh nợ vay.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
47
1.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
“Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập BCTC: là những
sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày khoá sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán đến ngày ký BCKT; và những
sự kiện được phát hiện sau ngày ký BCKT” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập Báo cáo tài
chính.
Vì trách nhiệm của KTV là đưa ra các nhận xét của mình về các BCTC
mà doanh nghiệp lập ra, nên ngày ghi trong báo cáo của KTV không thể sớm
hơn ngày ghi trong BCTC của doanh nghiệp đã được phê duyệt.
KTV cần xem xét các sự kiện phải được công khai sau ngày lập BCTC.
KTV phải có bằng chứng chắc chắn khẳng định rằng BCTC của doanh nghiệp
đã được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp duyệt y. Các sự kiện sau ngày lập
BCTC đã được Ban giám đốc công ty xác nhận, giải trình hợp lý.
KTV cũng cần xem xét các sự kiện phát sinh phải điều chỉnh sau khi
công ty khách hàng lập BCTC nhưng trước khi ký BCKT. KTV phải thực thi
các biện pháp, thủ tục kiểm toán để chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra từ
sau ngày lập BCTC cho đến ngày ký BCKT phải được điều chỉnh theo ý kiến
của KTV.
Các biện pháp cần tiến hành cho đến ngày ghi BCKT bao gồm các
bước sau:
- Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, biên bản
kiểm toán, biên bản họp hội đồng quản trị về thời gian sau ngày lập BCTC và
thẩm tra các vấn đề đã được thảo luận tại đại hội mà biên bản chưa ghi.
- Đọc các BCTC định kỳ gần nhất cũng như các văn bản cần thiết
khác của doanh nghiệp như BCKQKD, BCLCTT, các báo cáo quản lý liên
quan và tiến hành so sánh các thông tin trong các văn bản này.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
48
- Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý
của doanh nghiệp về các vấn đề đang tranh chấp trước đó.
- Soát xét lại các biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện
quan trọng, hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện này đã được thể hiện
trong các BCTC hay chưa. Chẳng hạn, có thể phỏng vấn các vấn đề sau:
+ Các khoản mục hiện có được xây dựng trên cơ sở số liệu sơ bộ,
tạm tính hay số chưa chính xác.
+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ước tín
dụng có được thực hiện không? Bằng cách vay mới hay bảo lãnh?
+ Doanh nghiệp có bán hoặc có dự kiến bán tài sản hoặc một bộ
phận nào đó của doanh nghiệp không?
+ Có phát hành thêm cổ phiếu mới không? Có sự xáo trộn về tổ
chức không? (như giải thể, sáp nhập hoặc chia tách) hoặc có ý định làm như
vậy không?
+ Có tổn thất gì về tài sản của doanh nghiệp do thiếu hụt, mất mát
hoặc hoả hoạn không?
+ Có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh báo
cáo sau ngày BCTC hay không?
+ Có biểu hiện gì về vi phạm khái niệm “Doanh nghiệp hoạt động
liên tục” không?
Nếu xét thấy có sự kiện xả ra sau ngày lập BCTC tính đến ngày ký
BCKT về BCTC thì KTV phải áp dụng thêm các biện pháp kiểm tra nhằm
xác định xem các sự kiện đó có được phản ánh trong các BCTC không, để có
ý kiến nhận xét thích hợp trong BCKT.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
49
1.2.6.3. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
“Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có
thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi
không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
đáng kể quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật
và các quy định hiện hành” - chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt
động liên tục.
Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình
bày BCTC. Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên
cơ sở là đơn vị có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các
khoản nợ phải trả trong điều kiện kinh doanh bình thường.
Khi đưa ra kết luận kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải dựa vào
những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá xem có tồn tại yếu tố
không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ
hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị được kiểm toán.
Nếu việc áp dụng giả định hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm
toán là phù hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty
kiểm toán cần phải xem xét liệu BCTC đã:
- Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám
đốc nhằm xử lý các sự kiện hoặc điều kiện này.
- Nêu rõ có sự không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc
điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của
đơn vị và do đó đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản cũng như
thanh toán các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình
thường.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
50
Nếu trong BCTC đơn vị đã trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố không
chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chập nhận
toàn phần nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh sự tồn tại của yếu
tố không chắc chắn trọng yếu liên quan tới các sự kiện hoặc điều kiện gây ra
sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời lưu ý
người đọc tới thuyết minh trong BCTC. Ví dụ: “Ở đây, chúng tôi không phủ
nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên, mà chỉ muốn lưu ý người đọc
BCTC đến điểm X trong phần thuyết minh BCTC: khoản lỗ thuần của đơn vị
là ZZZ trong năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X và tại ngày này,
khoản nợ ngắn hạn của đơn vị vượt quá tổng tài sản là ZZZ. Những điều kiện
này, cùng với những vấn đề khác được nêu trong điểm X trong phần thuyết
minh, chỉ ra sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự
nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị”.
Nếu trong BCTC đơn vị không trình bày đầy đủ về sự tồn tại yếu tố
không chắc chắn trọng yếu, KTV và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần hoặc ý kiến trái ngược tuỳ theo từng trường hợp cụ thể,
phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính. BCKT phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại
yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng
hoạt động liên tục của đơn vị.
Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần: “Các thoả thuận tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại
sẽ thanh toán vào ngày 19 tháng 3 năm 20X1. Đơn vị đã không thể tiếp tục
đàm phán hoặc đạt được một thoả thuận tài chính thay thế. Thực tế này cho
thấy tồn tại yếu tố không chắn chắn trọng yếu có thể gây nghi ngờ đáng kể về
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, do đó đơn vị có thể không thực hiện
được giá trị tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả trong điều kiện hoạt
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
51
động bình thường. BCTC (và các thuyết minh kèm theo) đã không trình bày
vấn đề này.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoài từ sự bỏ sót các thông tin nêu trong
đoạn trên, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
về tình hình tài chính của đơn vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0 cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài
chính kết thúc cùng ngày phù hợp với …”.
Ví dụ về một đoạn báo cáo tương ứng với việc đưa ra ý kiến trái ngược:
“Các cam kết tài chính của đơn vị đã hết hạn và số dư còn lại sẽ phải thanh
toán vào ngày 31 tháng 12 năm 20X0. Đơn vị đã không thể tiếp tục đàm phán
hoặc đạt được một thoả thuận tài chính thay thế và đang xem xét công bố phá
sản. Những sự kiện này cho thấy có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể
gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và do
đó đơn vị có thể không có khả năng thực hiện giá trị tài sản hoặc thanh toán
các khoản nợ phải trả trong kỳ hoạt động bình thường. BCTC và các thuyết
minh kèm theo đã không trình bày vấn đề này.
Theo ý kiến của chúng tôi, do sự bỏ sót các thông tin đề cập trong đoạn
trên, BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn
vị tại ngày 31 tháng 12 năm 20X0, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và
luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày phù hợp
với…”(và không tuân thủ với…)
Nếu theo đánh giá của KTV và công ty kiểm toán, đơn vị được kiểm
toán chắc chắn không thể tiếp tục hoạt động được nữa, KTV và công ty kiểm
toán phải đưa ra “ý kiến không chấp nhận” (ý kiến trái ngược) nếu BCTC vẫn
được lập trên giả định hoạt động liên tục. Nếu trên cơ sở tiến hành các thủ tục
kiểm toán bổ sung và những thông tin thu thập được, bao gồm ảnh hưởng của
các kế hoạch của Ban giám đốc, KTV và công ty kiểm toán đánh giá là đơn vị
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
52
sẽ không thể tiếp tục hoạt động, thì cho dù trong BCTC đơn vị có trình bày là
giả định hoạt động được sử dụng trong việc lập BCTC của đơn vị là không
phù hợp và phải đưa ra ý kiến trái ngược.
Nếu Ban giám đốc đơn vị không thực hiện hoặc không mở rộng đánh
giá về khả năng hoạt động liên tục theo yêu cầu của KTV và công ty kiểm
toán thì KTV và công ty kiểm toán cần xem xét việc đưa ra BCKT với ý kiến
bị giới hạn phạm vi kiểm toán.
Trong một số trường hợp mặc dù thiếu sự phân tích của Ban giám đốc
đơn vị được kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán vẫn có thể chấp nhận về
khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Ví dụ, các thủ tục kiểm toán khác có
thể đủ để đánh giá sự hợp lý của việc sử dụng giả định hoạt động liên tục của
Ban giám đốc khi lập BCTC do đơn vị liên tục hoạt động có lãi và có khả
năng tiếp cận các nguồn lực tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
khác, khi thiếu sự đánh giá của Ban giám đốc, KTV và công ty kiểm toán có
thể không có khả năng xác định hay loại bỏ sự tồn tại của các sự kiện hoặc
điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị, hay sự tồn tại các kế hoạch của Ban giám đốc nhằm giải quyết các
sự kiện và điều kiện đó cũng như các yếu tố giảm nhẹ khác. Trong trường hợp
này, KTV và công ty kiểm toán cần phải đưa ra BCKT phù hợp như đã nêu
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính.
1.2.6.4. Thu thập thƣ giải trình của nhà quản lí
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 - Giải trình của giám đốc
– KTV phải thu thập bằng chứng về việc Giám đốc đơn vị được kiểm toán
thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực,
hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
53
nhận) và đã phê duyệt BCTC. KTV thu thập bằng chứng nói trên trong các
biên bản họp Hồi đồng quản trị (hoặc Ban giám đốc) liên quan đến vấn đề
này, hoặc bằng cách yêu cầu Giám đốc cung cấp “Bản giải trình”, bản “Báo
cáo của Giám đốc” hoặc “Báo cáo tài chính” đã được Giám đốc ký duyệt.
Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, KTV
phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán
về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Để hạn chế sự
hiểu lầm giữa KTV và Giám đốc đơn vị, các giải trình bằng lời phải được
Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản.
KTV phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu thuẫn
với bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ
tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc.
Nếu Giám đốc từ chối cung cấp giải trình mà KTV yêu cầu sẽ làm hạn
chế phạm vi kiểm toán thì KTV phải đưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần”
hoặc “ý kiến từ chối”. Trong trường hợp này, KTV phải đánh giá lại độ tin
cậy của tất cả các giải trình khác của Giám đốc trong quá trình kiểm toán và
xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến BCTC.
1.2.6.5. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi hoàn thành thủ tục kiểm toán đối với các phần hành, KTV tiến
hành tổng hợp các kết quả kiểm toán để xem xét xem liệu bằng chứng kiểm
toán đã được tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là các thông tin trên BCTC
được trình bày trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Tổng kết cuối cùng về tính đầy đủ của bằng chứng là quá trình xem xét
lại toàn bộ cuộc kiểm toán do KTV thực hiện để xác định liệu tất cả các khía
cạnh quan trọng có được khảo sát đầy đủ, có xét đến các tình huống của hợp
đồng hay không. Bước chủ yếu trong quá trình này là sự xem xét lại chương
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
54
trình kiểm toán để đảm bảo là tất cả các phần đã được hoàn thành chính xác
và có chứng từ chứng minh, tất cả các mục tiêu kiểm toán đều được thoả mãn.
Nếu KTV nhận thấy chưa thu thập đủ bằng chứng để đưa ra kết luận về tính
trung thực trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thì KTV sẽ tiến hành thu
thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ sung hoặc lựa chọn dạng nhận xét thích
hợp trong BCKT và lập Thư quản lý.
Bằng những phương pháp, kỹ thuật mà KTV áp dụng trong quá trình
kiểm toán, KTV đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán để đưa ra
những nhận xét của mình cũng như những bút toán điều chỉnh.
Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá kết quả kiểm toán
- Phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát: Khi hình thành kết luật
tổng quát về tổng thể các thông tin tài chính, KTV sẽ áp dụng phương pháp
phân tích đánh giá tổng quát trong kiểm toán. Các kết luận rút ra từ kết quả áp
dụng phương pháp phân tích sẽ củng cố cho các kết luận đã hình thành trong
khi kiểm tra từng yếu tố riêng biệt của các thông tin tài chính và giúp KTV đi
tới một kết luận tổng quát về tính hợp lý của các thông tin tài chính.
+ Phương pháp kiểm tra chi tiết: Xuất phát từ kết quả phương pháp
phân tích đánh giá tổng quát đối với các kết luận kiểm toán, KTV sẽ xác định,
bổ sung các phương pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao chất lượng của bằng
chứng kiểm toán. Trong đó, phương pháp kiểm tra chi tiết là một phương
pháp không thể thiếu trong quá trình đánh giá, xác minh lại các khoản mục, số
dư, nghiệp vụ có sai phạm trọng yếu.
- Phương pháp tuân thủ
Phương pháp tuân thủ là những nghiệp vụ kiểm toán được thiết lập để
thu thập các bằng chứng đảm bảo hợp lý rằng hệ thống kiểm soát nội bộ mà
KTV định dựa vào để kiểm toán là hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
55
Trong quá trình kiểm toán cũng như giai đoạn tổng kết và đánh giá các kết
quả kiểm toán, KTV luôn luôn phải dựa vào tính hiệu lực của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Nếu như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có hiệu lực cao thì
KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản, trong trường hợp ngược
lại thì KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản để thay thế (phân
tích, kiểm tra chi tiết). Các phương pháp cụ thể: kiểm tra hệ thống môi trường
kiểm soát, thực hiện các thử nghiệm chi tiết đối với kiểm soát.
1.2.6.6. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý (nếu có)
Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Đây là công việc không thể thiếu đối với mỗi cuộc kiểm toán, đảm bảo
sự thống nhất chung về BCKT sẽ được phát hành giữa đơn vị được kiểm toán
với công ty kiểm toán.
Sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV sẽ lập dự thảo báo cáo (hoặc
báo cáo tư vấn), bao gồm:
- Báo cáo kiểm toán dự thảo;
- Báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh);
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh);
+ Bản thuyết minh BCTC.
BCKT dự thảo do công ty kiểm toán lập bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ
bản của một BCKT được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 700 gửi cho khách hàng. Sau đó, KTV sẽ
thoả thuận chi tiết với khách hàng về những vấn đề quan trọng trong BCKT:
Những khoản mục, số dư trọng yếu, quan sát, điều chỉnh của KTV, ý kiến xác
nhận của Ban giám đốc…
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
56
Thư quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán thực hiện phát hành thư quản lý.
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, gồm: Hiện trạng thực tế, khả
năng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự
kiện đó. Trong thư quản lý, KTV ghi chép những đánh giá của mình về hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những đánh giá này, KTV đã rút ra
được cuộc kiểm toán nhằm cung cấp các ý kiến trợ giúp mang tính chất xây
dựng đối với Ban giám đốc doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Nội dung của thư quản lý được KTV trình bày rõ ràng, dễ
hiểu. Đối với một vấn đề cần hoàn thiện thì thường bao gồm các mục: Kiểm
tra của KTV, ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề và kiến nghị của KTV.
Một thư quản lý không có tính bắt buộc và nhằm mục đích giúp khách
hàng điều hành công việc kinh doanh được hiệu quả hơn. Không có thể thức
tiêu chuẩn nào cho việc viết thư quản lý. Thư quản lý phải được triển khai để
đáp ứng phong cách của KTV và nhu cầu của khách hàng, phù hợp với khái
niệm thư quản lý của công ty kiểm toán.
1.2.6.7. Thảo luận lại với khách hàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, kiểm toán viên sẽ gửi cho
khách hàng để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận
này xoay quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong
quá trình kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo. Nếu khách hàng
không thoả mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh thì KTV cũng
đưa ra các bằng chứng (hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét
của mình. Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục hoặc khách
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
57
hàng không đưa ra được bằng chứng giải trình hoặc khách hàng không có ý
kiến gì về những phát hiện của KTV thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến
cuối cùng của khách hàng về BCKT dự thảo, KTV sẽ tiến hành phát hành
BCKT chính thức.
1.2.6.8. Soát xét Báo cáo kiểm toán trƣớc khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT
tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của
Công ty.
1.2.6.9. Hoàn chỉnh, công bố phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp
Sau khi thoả thuận và đi đến thống nhất với khách hàng, KTV bắt đầu
tiến hành lập và phát hành BCKT chính thức bao gồm đầy đủ các nội dung
chính:
- Số và ngày lập báo cáo;
- Tên và địa chỉ của đơn vị làm kiểm toán (Công ty hoặc văn phòng kiểm
toán);
- Tên và địa chỉ đơn vị được kiểm toán
- Tên và chức danh của KTV chính;
Một cuộc kiểm toán thường do nhiều KTV thực hiện (ít nhất là 2 người,
nhiều có thể 9, 10 người) nhưng nhất thiết phải có người chịu trách nhiệm
chính đại diện và chịu trách nhiệm toàn bộ công việc và kết quả.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
58
- Những căn cứ và chuẩn mực đã được sử dụng trong quá trình kiểm
toán.
Thông thường những chuẩn mực để kiểm toán là những chế độ, thể lệ
kế toán, tài chính, các nguyên tắc kiểm toán, các luật lệ quản lý kinh tế tài
chính của một quốc gia - nếu là kiểm toán đối với một doanh nghiệp trong
nước. Còn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngoài
những luật lệ, thể chế của quốc gia có thể phải căn cứ vào các thông lệ và
chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế và các qui chế có liên quan đến luật
đầu tư.
- Kết quả kiểm toán (có số liệu kèm theo).
- Xác nhận mức độ trung thực, chính xác của BCTC.
Căn cứ vào kết quả kiểm toán, KTV sẽ đưa ra các loại ý kiến phù hợp
về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC.
- Nhận xét, kiến nghị của KTV.
Nêu những ý kiến đề nghị của KTV nhằm động viên giúp đỡ doanh
nghiệp có những cải tiến hoàn thiện công việc để kỳ kiểm toán tới được hoàn
hảo hơn.
- Tên, chức vụ, chữ ký người đại diện và dấu của đơn vị làm kiểm toán.
Có thể người KTV chính và giám đốc công ty kiểm toán cùng ký.
BCKT chỉ ký chính thức sau khi doanh nghiệp đã lập, ký duyệt chính
thức BCTC. Nếu là “chấp nhận toàn bộ” thì BCKT được ký ngay sau khi kết
thúc công việc kiểm toán và lập xong BCKT, không nhất thiết phải thông qua
khách hàng. Trong trường hợp chỉ chấp nhận những bộ phận chủ yếu của
BCTC (chấp nhận từng phần) thì sau khi lập xong BCKT nên chuyển cho
khách hàng xem lại và thống nhất trước khi kí chính thức.Trường hợp BCKT
không chấp nhận, hoặc yêu cầu phải sửa lại một số chỉ tiêu của BCTC, thì sau
khi lập xong phải chuyển cho khách hàng xem lại và tham gia ý kiến chính
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
59
thức trong thời hạn nhất định. Khi có ý kiến của khách hàng, KTV có thể xem
xét điều chỉnh nhận xét trong BCKT (nếu cần), sau đó mới ký chính thức.
Cũng không nhất thiết phải được khách hàng hoàn toàn nhất trí. Nếu từ chối
không xác nhận BCTC thì cần nói rõ lý do bằng một thư gửi cho khách hàng.
1.2.6.10. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày công bố Báo cáo kiểm toán
và Báo cáo tài chính
Sau ngày công bố BCTC và BCKT, KTV không có bất kỳ nghĩa vụ
thẩm tra tiếp tục nào đối với các BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu sau khi
các BCTC này đã được phát hành, KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT, KTV
chưa phát hiện ra thì họ phải thảo luận vấn đề đó với các nhà quản lý doanh
nghiệp.
KTV cần xem xét lại các bước công việc mà các nhà quản lý doanh
nghiệp đã làm để thẩm tra xem xét liệu có khoản mục nào trong BCTC đã
phát hành trước đó và BCKT này bị thay thế không? Nếu các nhà quản lý
doanh nghiệp sửa đổi lại BCTC thì KTV sẽ thực thi các thủ pháp kiểm toán
cần thiết để lập một BCKT mới trên cơ sở BCTC đã được sửa đổi và duyệt
lại. BCKT được lập lại và ghi ngày mới. Các nguyên nhân dẫn đến việc duyệt
lại BCTC phải được giải thích trong một bản ghi chú riêng. BCKT mới cũng
cần tham khảo các BCKT trước đó. Nếu KTV bị hạn chế việc kiểm tra đối với
các sự kiện mới nảy sinh thì cũng phải giải thích những hạn chế này khi lập
BCKT mới.
Nếu các nhà quản lý doanh nghiệp không sửa lại các BCTC theo yêu
cầu của KTV thì KTV cần thông báo cho các nhà quản lý cao nhất của doanh
nghiệp biết rằng KTV sẽ có những hành động cần thiết nhằm vô hiệu bản báo
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
60
cáo của mình đã phát hành phù hợp với hiệu lực quyền hạn pháp lý của KTV
và sự khuyến cáo của tư vấn pháp lý.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
61
Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƢ
VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)
2.1. Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC)
2.1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Dịch vụ Tƣ vấn Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm
1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp
đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán
và tư vấn Tài chính.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau. Giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên là
từ tháng 4/1991 đến tháng 8/1993: ban đầu công ty có tên gọi là Công ty dịch
vụ kế toán (Accounting Service Company – ASC) với hoạt động chính là kinh
doanh dịch vụ kế toán. Tháng 3/1992, công ty quyết định thành lập chi nhánh
tại TP. Hồ Chí Minh, và đến tháng 4/1993 các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà
Nẵng lần lượt ra đời.
Giai đoạn từ tháng 9/1993 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển không
ngừng của công ty. Sau hơn 2 năm hoạt động, nhận thức được mối liên hệ
chặt chẽ giữa kế toán và kiểm toán, ngày 14/9/1993 theo Quyết định số 164 –
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
62
TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt
động của công ty và đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (Auditing Accounting Financial Consultancy Company –
AASC). Theo đó, Công ty đã mở thêm hàng loạt các dịch vụ kế toán, tư vấn
thuế, tài chính, đào tạo và công nghệ thông tin. Tháng 3/1995, chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Trong giai đoạn này, AASC đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty. Cùng với sự ra
đời, đổi mới và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam, nhu cầu kiểm toán
xác minh BCTC ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC đã quyết định
mở rộng thêm các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố: chi nhánh tại Thanh Hoá
thành lập ngày 14/3/1997, chi nhánh mới tại TP. Hồ Chí Minh thành lập ngày
13/3/1997 thay cho chi nhánh cũ, ngày 2/2/1995 văn phòng đại diện tại Hải
Phòng được thành lập nhưng đến ngày 1/1/2003 mới chính thức đi vào hoạt
động và trở thành chi nhánh của công ty, cuối cùng là chi nhánh được thành
lập tại Quảng Ninh.
Hiện nay, AASC là một doanh nghiệp Nhà nước đầu ngành trong lĩnh
vực kiểm toán với trụ sở chính đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm
– Hà Nội và 5 chi nhánh tại các tỉnh thành.
Không chỉ vươn tới mục tiêu uy tín và hiệu quả, công ty còn quan hệ
chặt chẽ với các Bộ, Vụ, Viện, các ngành, các cơ quan nghiên cứu, và đẩy
mạnh hoạt động hợp tác với các công ty, tổ chức kiểm toán, kế toán trong và
ngoài nước như: VACO, E&Y, PwC, KPMG... nhằm tăng cường hiệu quả của
công tác chuyên môn, tiếp cận được với các kiến thức quốc tế, trao đổi và phổ
biến kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, tháng 8 năm 2001 AASC
đã vinh dự là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được Chủ tịch nước tặng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
63
thưởng Huân chương lao động hạng Ba. Nhiều tập thể, cá nhân của AASC
cũng đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua và Bằng khen. Và đặc
biệt, vào ngày kỉ niệm 15 năm thành (13/05/1991 – 13/05/2006) công ty đã
vinh dự đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì đã minh chứng cho những
đóng góp to lớn của AASC trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Trụ sở chính Số 01 Lê Phụng Hiểu – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Các chi nhánh 1. Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
Số 29 Võ Thị Sáu - Quận I – TP.Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh Vũng Tàu
Số 237 Lê Lợi - Phường 6 – TP.Vũng Tàu
3. Chi nhánh Thanh Hoá
Số 25 Phan Chu Trinh - Phường Điện Biên – TP.Thanh Hoá
4. Chi nhánh Quảng Ninh
Cột 2 - Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long
2.1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy
cao nhất cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của khách hàng. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh
vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, với sự tận tình, gần gũi với khách
hàng, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam,
AASC hiểu rõ các yêu cầu, khó khăn có thể gặp phải trong các hoạt động
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
64
chuyên môn, nhờ đó sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít có
một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán nào có thể
thực hiện được.
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình trong mọi lĩnh vực.
Các KTV của AASC luôn tuân thủ phương châm hoạt động của mình, đó là:
“độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các qui định của Nhà
nước Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, kiểm toán quốc
tế được chấp nhận chung”. AASC cũng luôn nhận thức được lợi ích hợp pháp
của khách hàng và cố gắng giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ lợi ích chính
đáng của mình.
Hiện nay, bộ phận quản lý chủ chốt của công ty nằm tại trụ sở chính ở
Hà Nội với toàn bộ Ban giám đốc và các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ
được sắp xếp từ trên xuống dưới. Đứng đầu là Giám đốc phụ trách quản lý
chung và các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Hàng
năm, công ty tiến hành phân công lại Ban giám đốc, đảm bảo sự chỉ đạo tập
trung thống nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức điều
hành công việc.
Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng
Kế toán.
Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng thực hiện các chức năng ban
hành các văn bản, quyết định về công tác, tổ chức của công ty, quản lý các
công văn đi, công văn đến, và các việc tổ chức, hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ
(điều động xe, hậu cần...).
Phòng Kế toán: Ban hành, bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính, hạch
toán kết quả hoạt động và ra BCTC trong công tác điều hành, quản lý công ty
và giải quyết mọi vấn đề về tài chính của công ty.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
65
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý
Giá
m đ
ốc
Ô. N
gô Đ
ức
Đoàn
Phó g
iám
đốc
5
Tạ
Quan
g T
ạo
Phó g
iám
đốc
4
Ô. B
ùi
Văn
Thảo
Phó g
iám
đốc
2
Ô. L
ê Đ
ăng K
hoa
Ph
ó g
iám
đốc
1
Ô. N
guyễn
Than
h T
ùng
Phó g
iám
đốc
3
Ô. L
ê Q
uan
g Đ
ức
Phòng
kiể
m
toán
Dự
án
Phòng
đào
tạo
và
hợ
p t
ác
quốc
tế
Phòng
kiể
m
toán
xây
dự
ng
cơ b
ản
Chi
nhán
h
Vũng
Tàu
Chi
nhán
h
Than
h
Hoá
Chi
nhán
h
Quản
g
Nin
h
Phòng
kiể
m
toán
và
Tư
vấn
Phòng
kiể
m
toán
các
ngàn
h
thư
ơng
mại
dịc
h v
ụ
Ph
òn
g
kiể
m
toán
các
ngàn
h
sản x
uất
vật
chất
Ch
i
nhán
h
TP
. H
ồ
Chí
Min
h
Phòng
kế
toán
Phòng
công
nghệ
thông t
in
Ph
òng
hàn
h
chín
h
tổng h
ợp
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
66
Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Công nghệ thông tin: bao gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên
với nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính, các thiết bị điện tử của công ty,
đặc biệt cung cấp dịch vụ thiết kế, xây dựng các phần mềm kế toán, phần
mềm quản lý.
Phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại: với 1 trưởng phòng, 2 phó
phòng và hơn 20 nhân viên. Chuyên cung cấp các dịch vụ về hoạt động
thương mại, dịch vụ tài chính tín dụng như kiểm toán ngân hàng, bưu điện,
bưu chính viễn thông, các tổ chức tín dụng...và còn hỗ trợ cung cấp dịch vụ
thuộc lĩnh vực khác cho các phòng khác.
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Cung cấp các dịch vụ
xác nhận tình hình tài chính, tư vấn kế toán, kiểm toán cho các ngành sản xuất
vật chất. Đồng thời cung cấp các dịch vụ tiếp thị hình ảnh cho công ty và linh
hoạt trong việc cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực khác khi các phòng khác cần
trợ giúp.
Phòng tư vấn kiểm toán: Nhận các hợp đồng về lĩnh vực tư vấn bao
gồm tư vấn thuế, tư vấn tài chính doanh nghiệp, các lĩnh vực về kế toán như
xây dựng mô hình kiểm toán, lập BCTC... Đặc biệt kết hợp các cơ quan chức
năng trong nước và quốc tế thực hiện dịch vụ định giá doanh nghiệp phục vụ
cho nhu cầu chuyển đổi thành công ty cổ phần của các Doanh nghiệp. Đây là
1 thị trường đầy hứa hẹn trong tương lai.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Đây là lĩnh vực được coi là thế
mạnh của công ty. Với số lượng KTV lớn nhất trong các phòng nghiệp vụ,
hàng năm phòng đảm nhiệm hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB và các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu
của Nhà nước.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
67
Phòng kiểm toán dự án: Kiểm toán các dự án của các tổ chức Chính
phủ và phi Chính phủ, đa số là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là
một lĩnh vực có nhu cầu kiểm toán rất lớn. Hiện nay thị phần kiểm toán dự án
do AASC thực hiện chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước.
Ngoài ra, phòng còn thực hiện các dịch vụ kiểm toán đa dạng ở các lĩnh vực
khác.
Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng: với 2 mảng chính là quan hệ
hợp tác quốc tế và đào tạo, kiểm soát chất lượng. Phòng thực hiện các hoạt
động chủ yếu như sau: tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, đào tạo nội bộ,
sát hạch định kỳ cho nhân viên, cập nhật chính sách, chủ trương mới, tiếp cận,
phổ biến các qui trình, kiến thức kiểm toán mới và thực hiện kiểm soát chất
lượng.
Các chi nhánh của công ty cũng có cấu tạo như 1 mô hình thu nhỏ của
trụ sở chính, tuy nhiên lại gặp khó khăn về việc giới hạn lãnh thổ, quy mô và
cơ sở vật chất. Chi nhánh lớn nhất là chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh do Phó
giám đốc Tạ Quang Tạo trực tiếp quản lý.
Đội ngũ nhân viên
Nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, AASC đã tuyển chọn và đào
tạo được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có rất nhiều
kinh nghiệm trong công tác Kế toán và Kiểm toán.
Hiện nay, AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán trong đó có 118 nhân viên
đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm định
viên về giá. Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản
trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi
nhuận.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
68
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Nhân viên 241 231 254 249 300
2 Số lượng KTV 63 74 87 103 115
3 Thẩm định viên về
giá - - - - 4
4 Tiến sĩ, thạc sĩ 1 3 3 3 8
5 Học ACCA - 5 5 3 6
Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống ở trong nước
và nước ngoài với các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán và Kiểm
toán, công nghệ thông tin với trình độ đại học và trên đại học, thường xuyên
được trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các
chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu
cầu, chất lượng cao nhất của khách hàng.
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm
thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng
cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải
pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng
như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện
một cách hiệu quả nhất.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
69
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tƣ vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Từ khi thành lập tới nay, AASC thực hiện công tác kế toán theo Luật
kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ thống
kế toán Việt Nam.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung theo
sơ đồ khái quát sau
Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty
về các vấn đề liên quan đến tài chính đồng thời là người giám sát chung. Các
nhân viên kế toán này sẽ chịu trách nhiệm về những công việc kế toán được
giao.
Để phù hợp với công việc quản lý, công ty đã sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung.
Kế toán trưởng
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
Thanh
toán
Kế toán
Tiền
lương
Kế toán
Tổng
hợp
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
70
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Công tác kế toán của công ty tuân theo chế độ kế toán hiện hành, chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12
hàng năm. Riêng năm tài chính đầu tiên thì bắt đầu từ ngày được cấp giấy
phép đến 31/12 cùng năm.
- Đồng tiền hạch toán: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong hạch toán
là VNĐ và hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiêt tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
71
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang
VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ được phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
2.2. Khái quát quy trình chung tiến hành một cuộc kiểm toán
Báo cáo tài chính đƣợc thực hiện tại Công ty Dịch vụ Tƣ
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Việc tổ chức công tác kiểm toán tại AASC cho các cuộc kiểm toán đều
tuân theo quy trình chung gồm 3 bước:
- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm tất cả các công việc nhằm tạo ra
được cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể và các điều kiện vật chất cho
công tác kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán bao gồm tất cả các công việc thực hiện chức năng
xác minh của kiểm toán để khẳng định được thực chất của đối tượng và khách
thể kiểm toán cụ thể.
- Kết thúc kiểm toán bao gồm các công việc đưa ra kết luận kiểm toán,
lập BCKT và giải quyết các công việc phát sinh sau khi lập BCKT.
Quy trình này được cụ thể hoá theo những đặc thù nhất định của công
ty theo sơ đồ 2.4.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước cần thiết nhằm tạo mọi tiền đề về cơ sở pháp lý cho công
tác kiểm toán. Sau khi hợp đồng kiểm toán được cam kết với khách hàng quy
trình thực hiện theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
72
Sơ đồ 2.4 - Tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính
Thư chào hàng
Phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng
này có nhu cầu kiểm toán.
Đối với khách hàng lần đầu, một cuộc khảo sát là cần thiết nhằm thu
thập những thông tin giúp cho KTV tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng,
đánh giá khả năng phục vụ khách hàng trên cơ sở đó xác định được giá phí
kiểm toán và kế hoạch kiểm toán. Kết quả của cuộc khảo sát với các khách
hàng tiềm năng là một thư chào hàng. Các hợp đồng với các khách hàng này
mang tính cạnh tranh nên ngoài các thông tin của một thư chào hàng thông
thường, nội dung Thư chào hàng còn chứa đựng những thông tin giới thiệu về
Công ty: các khách hàng cùng lĩnh vực Công ty đã kiểm toán, danh sách và
trình độ đội ngũ KTV…
Đối với các khách hàng thường xuyên, Công ty kiểm toán phải quyết
định xem liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Sau đó, theo kế hoạch kiểm
toán hàng năm từ Ban giám đốc, các phòng tổ chức chuẩn bị cho các cuộc
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm
toán
Kết thúc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
về Báo cáo tài
chính
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
73
kiểm toán năm hiện hành sau khi thực hiện một số công việc cần thiết để kiểm
tra những thay đổi từ phía khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
kiểm toán năm nay. Mặc dù là khách hàng thường xuyên, việc gửi thư chào
hàng tới khách hàng là cần thiết trong mọi trường hợp nhằm đạt được một sự
nhất trí chung giữa Công ty và khách hàng về kế hoạch kiểm toán sơ bộ mà
Công ty đã lập. Tuy nhiên, thư chào hàng chỉ cần bao gồm các nội dung:
- Mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán (dịch vụ Công ty sẽ cung cấp);
- Giá phí cuộc kiểm toán, thời gian kiểm toán (ngày bắt đầu và ngày kết
thúc);
- Phương pháp kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán
Sau khi khách hàng chấp nhận mời Công ty làm đơn vị kiểm toán, hợp
đồng kiểm toán sẽ được hai bên ký kết. Phụ lục của hợp đồng sẽ bao hàm kế
hoạch tổng thể và chi tiết phí kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp lý thoả thuận nội dung, yêu cầu,
các điều kiện thực thi.
Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát. Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát
nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được
về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông
tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nắm bắt được các quy trình mang tính
pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
74
này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách
hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;
- Các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong
vài năm trước;
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
- Hợp đồng và cam kết quan trọng.
Khái quát chung về công ty X là một ví dụ về khách hàng thường
xuyên của AASC
Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh P.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được
đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
P cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty X là:
- Hàng nông sản:
+ Chế biến các loại trái cây như nhãn, chôm chôm, thanh long,
xoài, dứa, chuối ....
+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ
- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế
- Kinh doanh nhiên liệu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…
Vốn điều lệ của Công ty là 8.000.211.525 VND, với 100% vốn nhà nước.
Thị trường chính: Trung Quốc và nội địa .
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
75
Tổng số lao động: 200 người.
Đặc điểm hệ thống kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các Chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký - chứng
từ.
- Đồng tiền hạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
là Đồng Việt Nam (VND)
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền theo từng tháng và từng kho.
- Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 -
Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác.
(Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán)
Khái quát chung về Công ty Y là một ví dụ về khác hàng năm đầu
tiên của AASC.
Công ty Y là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
76
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được
đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Q cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Y là :
- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô,
ướp đá, đóng hộp), bột cá.
- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.
- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai
thác và chế biến thủy sản.
- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại
máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu
phục vụ nghề cá.
- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...).
Vốn điều lệ: 31.756.000.000 VND, với 100% vốn Nhà nước.
Thị trường: hàng hóa của Công ty đã xuất khẩu đến 15 nước và vùng lãnh
thổ khu vực Ðông Nam Á, Ðông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga
Tổng số lao động: 3000 người.
Đặc điểm hệ thống kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20/03/2006, các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo các Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Đồng tiền hạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
77
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền theo từng tháng và từng kho.
- Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 -
Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác.
(Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán)
Công ty Y là khách hàng năm đầu tiên của AASC nên việc ký hợp
đồng vào năm 2007 dẫn đến việc KTV và công ty kiểm toán không thực hiện
được việc kiểm kê tiền và tài sản của đơn vị vào thời điểm kết thúc niên độ kế
toán làm phạm vi kiểm toán bị giới hạn. Vì vây, trong kết luận kiểm toán,
KTV sẽ đưa ra ý kiến ngoài trừ về việc bị giới hạn phạm vị kiểm toán này.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
- Đánh giá tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đánh giá mức độ trọng yếu để ước
tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác
định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán. Ở
đây, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ
mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Dựa trên ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC (do
Công ty quy định), KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng
khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng
khoản mục.
- Đánh giá rủi ro
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
78
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ
cho từng khoản mục, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức
độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết
kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục.
(Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức độ trọng yếu của công ty X)
(Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức độ trọng yếu của công ty Y)
Công tác chuẩn bị các điều kiện trí tuệ và vật chất sau đó được triển
khai. Công tác chuẩn bị được tiến hành khá chặt chẽ và chi tiết đặc biệt đối
với những khách hàng có cơ cấu tổ chức mạng lưới và phức tạp. Khi đó, thời
gian và đội ngũ KTV phân bổ cho mỗi đối tượng kiểm toán phải được lên kế
hoạch một cách chi tiết. Kết hợp với chương trình kiểm toán chuẩn, chương
trình kiểm toán cho từng khách hàng được bổ sung nhằm xác định quy mô và
phương pháp kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Trên cơ sở kế hoạch chi tiết được duyệt, từng KTV được phân công
tham gia cuộc kiểm toán tìm hiểu và xác định trọng tâm công việc cần tập
trung dựa trên khung chương trình kiểm toán của Công ty để hoàn thành tốt
kế hoạch. KTV cần phải linh hoạt trong việc xác định các phương pháp kiểm
toán vì với quỹ thời gian có hạn không thể áp dụng quá nhiều phương pháp.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được
thiết kế, các KTV kết hợp các phương pháp và các thủ tục kiểm toán để thu
thập và đánh giá các số liệu tài chính.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra, KTV thu thập các bằng chứng có
sức thuyết phục để làm cơ sở tin cậy cho những nhận xét đánh giá của mình
đối với từng bộ phận của BCTC được kiểm toán. Khi cần thiết KTV có thể sử
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
79
dụng các tư liệu của chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán, trong trường hợp
này KTV phải tự khẳng định được kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của các
chuyên gia. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm toán KTV có thể thu thập thêm
bằng chứng từ bên thứ ba cung cấp, cùng với những xác nhận, giải trình của
nhà quản lý. Đặc biệt nếu giải trình của nhà quản lý khác so với bằng chứng
kiểm toán thì phải điều tra cụ thể, nếu cần xác minh lại các bản giải trình khác
của nhà quản lý…
Trong quá trình kiểm tra, thu thập các bằng chứng kiểm toán và nhất là
khi kết thúc việc kiểm tra các nghiệp vụ tài chính kế toán, KTV tiến hành việc
phân tích đánh giá các thông tin tài chính đã thu nhận được, bao gồm việc so
sánh thông tin tài chính với:
- Thông tin có thể so sánh được với kỳ trước;
- Những kết quả có thể biết trước, chẳng hạn như ngân sách và các dự
toán;
- Thông tin trong các ngành tương tự, các doanh nghiệp có quy mô
tương đương trong cùng một ngành, một địa phương;
- Những chế độ thể lệ kế toán, những chuẩn mực và thông lệ kế toán
quốc tế, những văn bản pháp luật hiện hành.
Việc phân tích đánh giá một cách khoa học, toàn diện và tỉ mỉ sẽ giúp
cho KTV nhìn nhận doanh nghiệp một cách đầy đủ, khách quan và giúp cho
việc lập BCKT được xác đáng.
Mỗi cuộc kiểm toán được quản lý bởi một trưởng đoàn kiểm toán. Nếu
là khách hàng có các đơn vị thành viên thì mỗi đơn vị thành viên được một
trưởng nhóm kiểm toán quản lý. Mỗi KTV sẽ thực hiện một hay một số phần
hành và lập báo cáo tổng hợp phần hành báo cáo cho trưởng nhóm kiểm toán.
Trưởng nhóm kiểm toán sau khi soát xét báo cáo tổng hợp các phần hành sẽ
tổng hợp thành “Biên bản kiểm toán” cho đơn vị thành viên của khách hàng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
80
và báo cáo lên trưởng đoàn kiểm toán. Toàn bộ giấy tờ làm việc và các biên
bản kiểm toán của các KTV được một KTV tổng hợp và đưa ra ý kiến kiểm
toán. KTV này được phân công từ trước và chịu trách nhiệm chính về cuộc
kiểm toán.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV đưa ra một sản phẩm quan trọng nhất của
cuộc kiểm toán đó là BCKT thể hiện ý kiến nhận xét, đánh giá của KTV về
các BCTC được kiểm toán.
Theo kế hoạch kiểm toán, Ban giám đốc sẽ chỉ định một KTV phụ
trách cuộc kiểm toán và người đưa ra ý kiến kiểm toán. Trước khi ký BCKT,
đoàn kiểm toán phải xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC của
khách hàng, thu thập thư giải trình của khách hàng và thương thuyết với
khách hàng về báo cáo dự định sẽ phát hành nhằm đạt được một sự nhất trí
chung về nội dung của BCKT. Sau khi ký và phát hành BCKT, đoàn kiểm
toán sẽ thực hiện một số công việc nhằm theo dõi khách hàng thực hiện các
kiến nghị kiểm toán và đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán.
Sau khi lập và ký BCKT, KTV sẽ phải hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán của
từng khách hàng.
Mỗi khách hàng cần được lập 2 bộ hồ sơ, một bộ gửi cho khách hàng,
một bộ do công ty kiểm toán giữ.
- Hồ sơ gửi cho khách hàng gồm có: Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán, thư quản lý (nếu có), các phụ lục kèm theo (nếu có).
- Hồ sơ do công ty kiểm toán giữ gồm có: Báo cáo kiểm toán; Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán; thư quản lý (nếu có); thư mời kiểm toán; thư
hẹn kiểm toán; kế hoạch kiểm toán; hợp đồng kiểm toán; các bản giải trình
của doanh nghiệp; các văn bản thoả thuận chi tiết thêm trong quá trình làm
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
81
kiểm toán; các tư liệu làm bằng chứng kiểm toán; các tài liệu ghi chép của
KTV. Bộ hồ sơ này thuộc sở hữu của công ty kiểm toán và được bảo quản
theo quy chế bảo mật.
2.3. Các công việc trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Các công việc trong giai đoạn hoàn thành cuộc kiểm toán tại AASC có
thể được khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.5 – Các công việc đƣợc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
đƣợc thực hiện tại AASC
Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Lập dự thảo báo cáo và thư quản lý (nếu có)
Thảo luận lại với khách hàng
Soát xét báo cáo kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
82
2.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
Việc xem xét các sự kiện sau niên độ được tiến hành nhằm đảm bảo
rằng tất cả các sự kiện sau ngày lập BCTC đều được xác định.
Việc xem xét này được KTV thực hiện thông qua việc xem xét các biên
bản họp hội đồng quản trị, biên bản họp Ban giám đốc, các biên bản kiểm tra,
thanh tra hoặc trực tiếp phỏng vấn các luật sư của đơn vị hay Ban giám đốc
bên khách hàng.
Quá trình KTV xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán được
thực hiện theo mẫu quy định của công ty.
(Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán)
2.3.2. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Việc phân tích đánh giá tính liên tục hoạt động của doanh nghiệp đóng
một vai trò quan trọng khi phát hành BCKT. Vì BCTC được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần trừ khi doanh nghiệp có ý định giải thể
hoặc bị buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình.
KTV dựa trên những bằng chứng kiểm toán thu thập được để đánh giá
xem có tồn tại yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến từng sự kiện
và điều kiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
Việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng được KTV
thực hiện theo mẫu quy định chung của công ty.
(Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng)
Đối với công ty X mức độ tin tưởng của KTV đối với giả thuyết hoạt
động liên tục của KTV được đánh giá là tốt. Do công ty X là khách hàng
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
83
thường xuyên, nên sau mỗi cuộc kiểm toán trước, giả thuyết về hoạt động liên
tục của công ty đều được KTV và AASC đánh giá lại. Việc nguồn vốn của
công ty bị giảm sút được ban giám đốc giải trình là do công ty trực thuộc uỷ
ban nhân dân tỉnh, trong năm qua uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi
lại một phần vốn để đâu tư cho một số công ty khác mới được thành lập (số
vốn uỷ ban nhân dân tỉnh rút lại là 6.231.046.896 VND). Đồng thời, công ty
cũng đang thực hiện kế hoạch việc mua bản quyền công nghệ sản xuất mới
(13.554.200.00 VND) nên lợi nhận trong năm cũng bị giảm sút. Cùng với
việc phân tích những tỉ suất khác và kinh nghiệm nghề nghiệp của mình KTV
đánh giá giả thuyết về hoạt động liên tục của công ty X là chấp nhận được.
Tại công ty Y, nguồn vốn năm nay giảm so với năm trước, theo giải trình
của ban giám đốc công ty Y này là do một số xí nghiệp trực thuộc công ty
đang tiến hành tách ra cổ phần hoá nên vốn chủ sở hữu của công ty bị giảm
(40.825.897.365 VND). Cùng với việc phân tích những tỉ suất khác, dựa vào
những dấu hiệu khác của công ty và xét đoán nghề nghiệp, KTV đánh giá giả
thuyết về hoạt động liên tục của công ty Y là chấp nhận được.
2.3.3. Tổng hợp và đánh giá lại kết quả kiểm toán
Sau khi thực hiện kiểm toán ở đơn vị khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ
họp và thảo luận tổng hợp các kết quả kiểm toán. Các kết quả kiểm toán này
bao gồm:
- Các vấn đề mà KTV phát hiện trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
- Các sai sót và các bút toán mà KTV đề nghị đơn vị được kiểm toán điều
chỉnh và trình bày lại
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
84
Bảng 3 - Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh tại công ty X
STT Tham
chiếu
Nội dung
nghiệp vụ
Đ/c trên BCĐKT Ảnh hưởng đến KQHĐKD Ghi chú
Ý kiến khách hàng
Nợ Có Số tiền Nợ Có Số tiền Nội dung Ngày
1 Đ/c tăng CP nhiên liệu 152 142 209.837.893 đồng ý
2 Đ/c CP trả trước ngắn hạn
sang CP trả trước dài hạn 242 142 66.495.850 đồng ý
3 Đ/c khoản hao hụt hàng tồn
kho 421 421 1.536.841.507 632 642 1.536.841.507 đồng ý
4
Đơn vị hạch toán CP để xử
lý âm quỹ khen thưởng
phúc lợi đã chi quá không
có nguồn
421 432 202.726.354 642 202.726.354 Không
đồng ý
5 Phân loại lại khoản thu tiền
phạt hợp đồng kinh tế 421 421 50.000.000 515 711 50.000.000 đồng ý
6
Đ/c tăng nợ phải thu và nợ
phải trả do bù trừ khác đối
tượng
138
8
338
8 22.000.000 đồng ý
7 Đ/c thuế GTGT không được
khấu trừ 421
333
1 37.962.881 642 37.962.881 đồng ý
8 Tăng khấu hao TSCĐ 421 214 27.000.000 Không
đồng ý
Sai sót ở bút toán số 4, 8 khách hàng không đồng ý nên sẽ đưa ý kiến ngoại trừ trên BCKT do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
85
Bảng 4 - Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh tại công ty Y
STT Tham
chiếu
Nội dung
nghiệp vụ
Đ/c trên BCĐKT Ảnh hưởng đến KQHĐKD Ghi chú
Ý kiến khách hàng
Nợ Có Số tiền Nợ Có Số tiền Nội dung Ngày
1 Đ/c hàng bán bị trả lại 156 421 100.000.000 632 100.000.000 đồng ý
2 Đ/c mua hàng chưa trả tiền
người bán 156 331 50.000.000 đồng ý
3
Giảm khấu hao TSCĐ bộ
phận quản lý trích vượt
khung quy định.
214 421 30.500.000 642 30.500.000 Không
đồng ý
4 Tăng nợ phải thu và nợ phải
trả do bù trừ khác đối tượng 131 331 18.000.000 đồng ý
5 Phân loại lại TSCĐ 211 152 114.610.000 đồng ý
6
Tăng doanh thu theo biên
bản nghiệm thu A-B hạng
mục công trình XDCB đã
hoàn thành 80%
337 421 1.352.050.000 511 1.352.050.000 Không
đồng ý
7
Phân loại lại do hạch toán
một số loại không đủ điều
kiện trở thành TSCĐ
142 211 23.603.000 đồng ý
8 Điều chỉnh trích thêm CP
tiền lương 421 334 162.037.000 642 162.037.000 đồng ý
Sai sót ở bút toán số 3, 6 khách hàng không đồng ý nên sẽ đưa ý kiến ngoại trừ trên BCKT do vi phạm nguyên tắc trọng yếu.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
86
2.3.4. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và thƣ quản lý (nếu có)
2.3.4.1. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
Dựa trên các bút toán điều chỉnh và những ghi chép, bằng chứng kiểm
toán (hồ sơ kiểm toán) mà KTV thu thập được được trong quá trình kiểm
toán, KTV tiến hành thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán, và
đưa ra bản dự thảo BCKT bao gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc .
- Báo cáo kiểm toán.
- Báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (số trước và sau điều chỉnh).
+ Báo cáo kết quả kinh doanh dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự thảo (số trước và sau điều chỉnh).
+ Bản thuyết minh BCTC.
(Phụ lục 7: BCKT dự thảo BCTC Công tyX)
(Phụ lục 8: BCKT dự thảo BCTC Công ty Y)
Trong quá trình lập dự thảo BCKT, KTV đồng thời thu thập thư giải
trình của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán.Thư giải trình được lập dưới
dạng Báo cáo của Ban giám đốc.
2.3.4.2. Thƣ quản lý
Để giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ,
KTV và công ty kiểm toán phát hành thư quản lý.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
87
Quy trình soạn thảo thư quản lý:
- Các thành viên trong nhóm kiếm toán ghi lại các vấn đề dự kiến sẽ
được nêu trong thư quản lý trên giấy làm việc trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
- Thảo luận với nhân viên chịu trách nhiệm trực tiếp của khách hàng
về các vấn đề này để có được các đánh giá đúng đắn và thu thập thêm thông
tin để có thể đưa ra đề xuất hợp lý;
- Các thành viên trong nhóm kiểm toán tham gia vào việc viết bản dự
thảo thư quản lý;
- Các thành viên trong nhóm kiểm toán xem xét lại bản dự thảo thư để
ngăn ngừa những lỗi có thể có (khuyến khích càng nhiều thành viên càng tốt);
- Bản dự thảo được chuyển lên các cấp soát xét từ trưởng nhóm,
KTV, lãnh đạo phòng đến Ban giám đốc;
- Thảo luận về bản dự thảo thư quản lý với nhân viên cao cấp hơn
của khách hàng trước khi đưa ra thư chính thức;
- Phát hành thư chính thức.
(Phục lục 9: Thư quản lý)
2.3.5. Thảo luận lại với khách hàng
Sau khi đưa ra BCKT dưới dạng dự thảo, KTV sẽ gửi cho khách hàng
để lấy ý kiến đồng thời thảo luận với khách hàng. Cuộc thảo luận này xoay
quanh những vấn đề, những sai phạm mà KTV phát hiện được trong quá trình
kiểm toán và được trình bày trên báo cáo dự thảo. Nếu khách hàng không thoả
mãn và đưa ra các bằng chứng mới để chứng minh thì KTV cũng đưa ra các
bằng chứng (hồ sơ kiểm toán) được dùng làm cơ sở cho nhận xét của mình.
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
88
Nếu các bằng chứng của khách hàng không thuyết phục hoặc khách hàng
không đưa ra được bằng chứng giải trình hoặc khách hàng không có ý kiến gì
về những phát hiện của KTV thì hai ngày sau khi nhận được ý kiến cuối cùng
của khách hàng về BCKT dự thảo, KTV sẽ tiến hành phát hành BCKT chính
thức.
2.3.6. Soát xét Báo cáo kiểm toán trƣớc khi phát hành
Trước khi được phát hành, BCKT sẽ được Ban giám đốc công ty kiểm
toán và trưởng/phó phòng trực tiếp của KTV có trách nhiệm phát hành BCKT
tiến hành soát xét.
Mục tiêu của công tác soát xét BCKT nhằm đảm bảo rằng BCKT được
lập phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế cả về nội dung,
kết cấu và hình thức.Việc soát xét được thực hiện theo mẫu quy định của
Công ty.
(Phụ lục 10: Soát xét báo cáo trước khi phát hành)
2.3.7. Phát hành Báo cáo kiểm toán
Sau khi được sự phê duyệt của Ban giám đốc công ty, KTV tiến hành
phát hành BCKT về BCTC theo như thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán.
CÔNG TY X
Báo cáo Tài chính
cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006
đã được kiểm toán NỘI DUNG
Báo cáo của Ban giám đốc
Báo cáo Kiểm toán
Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán
- Bảng cân đối kế toán
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
89
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính
Số : .../BCKT/TC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo Tài chính năm 2006 của Công ty X
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty X
Chúng tôi đã kiểm toán BCTC của Công ty ABC được lập ngày 25
tháng 02 năm 2007 gồm: BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, BCKQKD,
BCLCTT và Bản thuyết minh BCTC năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006
được trình bày từ trang ... đến trang ... kèm theo.
Việc lập và trình bày BCTC này thuộc trách nhiệm của Giám đốc công
ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên
kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch
và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các BCTC không còn chứa đựng
các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp
chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh
những thông tin trong BCTC; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các
ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng
quát các báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng
tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên
Trần Thị Ngọc Anh Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
90
Đơn vị thực hiện chưa đầy đủ việc đối chiếu các khoản công nợ phải trả
tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006.
Quỹ lương năm 2006 được ghi nhận theo số liệu của đơn vị.
Đơn vị hạch toán chi phí để xử lý âm quỹ khen thưởng phúc lợi đã chi
quá không có nguồn là 202.726.354 VNĐ.
Đơn vị tính và trích chưa đủ khấu hao TSCĐ là 27.000.000 VNĐ.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề nêu trên và ảnh hưởng của
chúng (nếu có) BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của Công ty X tại ngày 31 tháng 12 năm 2006,
cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài
chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
H à N ội , ngày 25 tháng 03 năm 2007
Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán
Giám đốc (Phó Giám đốc) Kiểm toán viên
Nguyễn Văn B
Chứng chỉ KTV số: .../KTV
Nguyễn Văn A
Chứng chỉ KTV số: ......./KTV
(Phụ lục 11: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán)
Trần Thị Ngọc Anh 91 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán của Công ty Y do AASC phát hành
CÔNG TY Y
Báo cáo Tài chính
cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006
đã được kiểm toán
NỘI DUNG
Báo cáo của Ban giám đốc
Báo cáo Kiểm toán
Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính
Số : .../BCKT/TC
BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Về Báo cáo Tài chính năm 2006 của Công ty Y
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty Y
Chúng tôi đã kiểm toán BCTC của Công ty Y được lập ngày 25 tháng
02 năm 2007 gồm: BCĐKT tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, BCKQKD,
BLCTT và Bản thuyết minh BCTC năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006
được trình bày từ trang ... đến trang ... kèm theo.
Việc lập và trình bày BCTC này thuộc trách nhiệm của Giám đốc công
ty. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này căn cứ trên
kết quả kiểm toán của chúng tôi.
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán lập kế hoạch
Trần Thị Ngọc Anh 92 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng các BCTC không còn chứa đựng
các sai sót trọng yếu. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp
chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh
những thông tin trong BCTC; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các
ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng
quát các BCTC. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa
ra những cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi.
Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên
Vì chúng tôi chưa được tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt, TSCĐ, vật tư
và hàng tồn kho của đơn vị tại thời điểm 31/12/2006, với những tài liệu hiện
có của đơn vị, chúng tôi không thể kiểm tra, nêu ý kiến về tính đúng đắn của
số lượng tiền mặt tồn quỹ, TSCĐ, vật tư và hàng hoá tại thời điểm trên bằng
các thủ tục kiểm toán khác.
Đơn vị chưa có xác nhận công nợ phải thu và phải trả với khách hàng;
Đơn vị chưa xác trích lập Bảng phân tích tuổi nợ và thực hiện đánh giá,
trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào thời điểm 31/12/2006.;
Đơn vị chưa tiến hành kiểm kê TSCĐ tại thời điểm 31/12/2006
Đơn vị khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý trích vượt khung quy định là
30.500.000 VNĐ.
Đơn vị không ghi nhận tăng doanh thu theo biên bản nghiệm thu A-B
hạng mục công trình XDCB đã hoàn thành 80% số tiền là 1.352.050.000 VNĐ.
Hệ thống sổ chi tiết, quy trình theo dõi TSCĐ, chi phí XDCB chưa phù
hợp, chưa theo dõi được chi tiết chi phí XDCB dở dang theo từng công trình
phát sinh, hoàn thành đưa vào sử dụng, số liệu về TSCĐ, chi phí XDCB dở
dang theo dõi trên sổ chi tiết chưa phù hợp với số liệu trên BCTC và số liệu
thực tế tại đơn vị.
Trần Thị Ngọc Anh 93 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Các Xí nghiệp trực thuộc chuyển thành Công ty cổ phần chưa có BCTC
riêng từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiẹp đến thời điểm chính thức
chuyển thành côgn ty cổ phần để làm cơ sở bàn giao cho công ty cổ phần.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề nêu trên và ảnh hưởng của
chúng (nếu có) BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Y tại ngày 31tháng 12 năm 2006,
cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài
chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2006, phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
Hà Nội, ngày03 tháng04 năm 2007
Công ty Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán
Giám đốc (Phó Giám đốc) Kiểm toán viên
Nguyễn Văn B
Chứng chỉ KTV số: .../KTV
Nguyễn Văn A
Chứng chỉ KTV số: ......./KTV
(Phụ lục 12: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán)
Trần Thị Ngọc Anh 94 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phần III - HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP
VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)
3.2. Đánh giá thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty Tƣ vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
AASC là một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên ở Việt Nam, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán. Sau hơn 15
hoạt động, Công ty đã đạt được những bước phát triển đáng kể. AASC từng
bước khẳng định được uy tín, vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
tại Việt Nam. Trong 15 năm qua, Công ty đã tiên hành kiểm toán hàng nghìn
doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh
những mặt mạnh mà công ty có được khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm
toán độc lập thì Công ty còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện để có thể đáp
ứng được tốt nhất cho các nhu cầu về kiểm toán của khách hàng.
3.2.1. Những ƣu điểm
3.2.1.1. Về nhân sự
Ban lãnh đạo công ty là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kiểm toán.
Hiện nay AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán trong đó có 118 nhân
viên đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm
định viên về giá. Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dầy kinh nghiệm
Trần Thị Ngọc Anh 95 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn
quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về
lợi nhuận.
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm
thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng
cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải
pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng
như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn
luyện một cách hiệu quả nhất.
3.2.1.2. Về chuyên môn nghiệp vụ
Công ty có mối quan hệ hợp tác với nhiều Công ty kiểm toán lớn trong
nước cũng như trên thế giới được phép hoạt động tại Việt Nam. Qua đó, Công
ty đã tiếp cận, học hỏi những phương pháp và kinh nghiệm làm việc khoa học
của họ, vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp với công việc thực hiện kiểm toán
của Công ty. Công ty đã xây dựng được một hệ thống các quy chế kiểm soát
nội bộ chặt chẽ, giúp cho hoạt động cảu Công ty diễn ra một cách hiệu quả.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ phù hợp
với quy mô và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Đặc biệt trong khâu lập BCKT và thư quản lý cuộc kiểm toán, Công ty
đã xây dựng được hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét riêng nhằm đảm bảo
chất lượng của BCKT được phát hành. Hệ thống chuẩn mực thực hiện soát xét
này mang sắc thái riêng của AASC - một công ty chuyên ngành về tài chính
kế toán - kiểm toán, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét về trình bày hồ sơ
kiểm toán, soát xét về nội dung hồ sơ kiểm toán…
Trần Thị Ngọc Anh 96 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Hồ sơ kiểm toán của Công ty được trình bày khoa học, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tham chiếu, nghiên cứu cũng như việc kiểm tra soát xét.
Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán luôn được hỗ trợ về mọi
mặt của ban lãnh đạo. Sau mỗi cuộc kiểm toán , Công ty thường tổ chức một
cuộc họp để rút kinh nghiệm, tạo điều kiện thực hiện tốt các kiểm toán sau.
Sau 15 năm hoạt động, Công ty đã vinh dự được Nhà nước trao tặng
Huân chương lao động hạng Nhì. Điều đó đã chứng minh được uy tín và vị trí
của Công ty trong lĩnh vực Tài chính Kế toán - Kiểm toán tại Việt Nam.
3.2.1.3. Thủ tục soát xét BCKT về BCTC trƣớc khi phát hành
AASC đã xây dựng một hệ thống các quy định trong quá trình lập và
phát hành BCKT, bao gồm: soát xét BCKT, soát xét hồ sơ kiểm toán, quản lý
kiểm toán, đánh giá tổng quát dịch vụ cung cấp cho khách hàng, đánh giá
nhóm kiểm toán, phê duyệt phát hành BCKT. Công việc soát xét được thực
hiện qua ba cấp: trước khi đưa cho người phụ trách phòng mà KTV chịu trách
nhiệm trực tiếp thì KTV phải kiểm tra trước từ nội dung tới hình thức. Sau khi
được phụ trách phòng kiểm tra, BCKT được đưa lên cấp cao hơn là ban lãnh
đạo công ty, cụ thể là người có trách nhiệm quản lý phòng.Trong quá trình
soát xét này, khi phát hiện ra bất cứ sai sót này, KTV phải tiến hành sửa chữa
và kiểm tra lại thông tin cần thiết.
Việc soát xét BCKT trước khi phát hành nhằm đảm bảo chất lượng của
BCKT. KTV và AASC luôn thực hiện đầy đủ các quy định về quy trình cũng
như thủ tục soát xét BCKT trước khi phát hành.
3.2.1.4. Đánh giá mức trọng yếu
AASC đã đưa ra quy định để KTV dựa vào đó để đánh giá mức trọng
yếu cũng như phân bổ mức trọng yếu đó từng khoản mục trong BCTC của
đơn vị được kiểm toán. Tính trọng yếu rất quan trọng đối với một cuộc kiểm
Trần Thị Ngọc Anh 97 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
toán. Đó là cơ sở để xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin
trong BCTC, yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại theo số liệu của KTV. Căn cứ vào
đó, KTV sẽ quyết dịnh lựa chọn dạng nhận xét trên BCKT.
3.2.2. Những vấn đề cần hoàn thiện
Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã đạt được, trong quá trình lập
và phát hành BCKT về BCTC của Công ty còn một số vấn đề tồn tại cần phải
hoàn thiện.
3.2.2.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Trong giai đoạn lập và phát hành BCKT về BCTC thì việc xem xét các
khoản nợ ngoài dự kiến hay nợ tiềm tàng chưa được các KTV thực sự chú ý.
Tuy nhiên, các khoản nợ tiềm tàng thường xảy ra không theo dự tính ban đầu.
Do đó chúng phải được ước tính thường xuyên để xác định xem liệu sự giảm
sút lợi ích kinh tế có xảy ra hay không. Nếu sự giảm sút lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể xảy ra có liên quan đến một khoản mục trước đây là một
khoản nợ tiềm tàng, thì phải ghi nhận khoản dự phòng đó vào báo cáo tài
chính của kỳ kế toán có khả năng thay đổi ngoại trừ trường hợp không đưa ra
được cách ước tính đáng tin cậy.
Việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng này giúp cho các nhà quản trị
cũng như các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn hơn trong việc quản
lý cũng như sử dụng đồng tiền của mình cũng như đánh giá những rủi ro có
thể gặp phải trong tương lai.
3.2.2.2. Đánh giá mức độ trọng yếu
Trong các cuộc kiểm toán, KTV đã xác định mức độ trọng yếu cho toàn
bộ cuộc kiểm toán và tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu đó cho từng khoản
mục được kiểm toán. Tuy nhiên việc đánh giá mức độ trọng yếu vẫn còn dựa
Trần Thị Ngọc Anh 98 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
nhiều vào tính xét đoán nghề nghiệp của KTV. Điều đó đỏi hỏi KTV phải có
năng lực và kinh nghiệp kiểm toán nhất định. Cũng như đòi hỏi KTV phải
tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Điều này đặc biệt
quan trọng vì căn cứ vào đó, KTV sẽ quyết định lựa chọn dạng nhận xét phù
hợp cho BCKT của mình.
Rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu là rủi
ro kiểm toán. Để rủi ro kiểm toán có thể giảm xuống mức thấp nhất có thể
chấp nhận được thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán KTV phải
sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy
nhiên, hiện hay do điều kiện về thời gian và vật chất nên KTV thường sử
dụng phương pháp kiểm tra chọn mẫu nhưng dựa trên tính xét đoán nghề
nghiệp chứ chưa dựa trên các thủ tục hay phần mềm thống kê.
Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp phân tích, KTV chủ yếu sử dụng
phương pháp phân tích xu hướng – là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian cảu số dư tài khoản, nghiệp vụ chứ ít sử dụng phương pháp phân tích tỷ
suất – là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ.
Mà việc phân tích xu hướng được xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp
nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước do đó
mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi kiểm tra
tính hợp lý sẽ không phải là cao nhất.
3.2.2.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính
Việc theo dõi các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành BCKT về
BCTC mới chỉ được KTV theo dõi dừng lại ở việc xem xét. AASC chưa có
một thủ tục hay quy định nào trong việc xem xét các sự kiện phát sinh sau
ngày phát hành BCKT về BCTC.
Trần Thị Ngọc Anh 99 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Mặc dù, sau ngày BCKT về BCTC được phát hành, KTV không có bất
kỳ nghĩa vụ thẩm tra tiếp tục nào đối với BCTC của đơn vị. Tuy nhiên, nếu
sau khi các BCTC này được phát hành KTV nhận thấy có những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán thì KTV vẫn phải tiến hành thảo
luận lại vấn đề này với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán và có những điều
chỉnh cũng như thông báo tới những người quan tâm đến BCTC khi cần thiết.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc lập và phát
hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính tại Công ty
Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Qua quá trình tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành BCKT về
BCTC tại AASC, bên cạnh những mặt mạnh mà Công ty đạt được thì còn có
những tồn tại cần khắc phục.Do đó, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề
xuất nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình này.
3.3.1. Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
Các thủ tục kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ tiềm
tàng không được xác định rõ ràng như các thủ tục đã được đề cập đến trong
kiểm toán các phần hành cụ thể khác vì việc phát hiện các nghiệp vụ hoặc sự
kiện chưa vào sổ khó hơn việc kiểm tra các thông tin ghi sổ.
Dựa trên lý thuyết các khoản nợ tiềm tàng, KTV có thể thực hiện việc
xem xét các khoản nợ tiềm tàng dựa trên bảng sau.
Tuy nhiên việc xem xét các khoản nợ tiềm tàng vẫn chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV trong quá trình kiểm toán.
Vì đây là những khoản nợ không hiện hữu ở hiện tại nên việc xem xét các
khoản nợ này mang tính tương đối, không chắc chắn.
Trần Thị Ngọc Anh 100 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Nội dung Thực
hiện
Không
thực
hiện
Ghi
chú
Thủ tục thực hiện 1. Phỏng vấn Ban giám đốc về khả năng của các khoản
nợ tiềm tàng chưa ghi sổ.
2. Xem lại các báo cáo năm hiện hành và báo cáo các
năm trước.
3. Xem lại các biên bản họp của Hội đồng quản trị, biên
bản họp của Ban giám đốc để tìm các dấu hiện của các vụ
kiện hoặc các khoản nợ tiềm tàng khác.
4. Phân tích phí tổn pháp lý của kỳ được kiểm toán và
xem xét lại các hoá đơn và các bảng kê từ nhà tư vấn pháp
lý để tìm các dấu hiệu của các khoản nợ ngoài ý muốn,
nhất là các vụ kiện và mức thuế đang chờ quyết định.
5. Thu thập một bản xác nhận từ tất cả các luật sư chính
có cung cấp dịch vụ pháp lý cho công ty khách hàng về
tình trạng của vụ kiện đang chờ xét xử hoặc các khoản nợ
ngoài ý muốn khác.
6. Xem xét lại các tư liệu hiện có của bất kỳ thông tin
nào mà có thể chỉ ra một sự kiện ngoài ý muốn tiềm ẩn. Ví
dụ như các bản xác nhận của ngân hàng có thể chỉ rõ các
phiếu nợ phải thu được chiết khấu hay sự bảo lãnh nợ vay.
7. Thu thập các thư tín dụng đang có hiệu lực vào ngày
lập BCTC và thu thập bản xác nhận về số dư đã sử dụng
và chưa sử dụng
3.3.2. Mức độ trọng yếu
Các kết luận của KTV về BCTC của doanh nghiệp chỉ được xem xét
trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, việc xem xét tính trọng yếu đóng vai trò
quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Các KTV cần có một sự ghi chép chi
tiết cụ thể những đánh giá của mình dựa trên tiêu chuẩn mà AASC đã đặt ra
và trên sự xét đoán nghề nghiệp của mình.
Trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu
trong kiểm toán - có thể đưa ra việc ước lượng mức trọng yếu ban đầu và ước
tính sai số tổng hợp với ước tính ban đầu về tính trọng yếu.
Trần Thị Ngọc Anh 101 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Việc ghi chép có thể theo những bước khái quát như sau:
- Bước 1: Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu.
Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV cho
rằng ở đó các BCTC có thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng tới các quyết định
của những người sử dụng thông tin.
- Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.
Số ước tính ban đầu về tính trọng yếu sẽ được phân bổ cho từng bộ
phận, khoản mục trên BCTC, hình thành mức độ trọng yếu của từng bộ phận,
khoản mục được kiểm toán.
- Bước 3: Ước tính tổng quát số sai sót trong từng bộ phận.
Khi tiến hành kiểm toán từng khoản mục, bộ phận của BCTC, KTV
dựa trên những sai sót phát hiện trong mẫu để ước tính sai sót của toàn bộ một
khoản mục, bộ phận. Sai sót này được gọi là sai sót dự kiến và được dùng với
sai sót có thể bỏ qua nhằm quyết định chấp nhận hay không khoản mục đó
hoặc phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán thích hợp.
- Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của BCTC.
Trên cơ sở sai sót dự kiến của từng bộ phận, khoản mục, KTV tổng hợp
sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục trên BCTC.
- Bước 5: So sánh ước tính sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu.
Sai sót ước tính tổng hợp của toàn bộ BCTC sẽ được so sánh với ước
tính ban đầu về tính trọng yếu của toàn bộ BCTC hoặc ước lượng sai sót trong
các khoản mục có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu chung của toàn bộ
BCTC hay không. Kết hợp với việc so sánh sai sót dự kiến và sai sót có thể
bỏ qua từng khoản mục (bước 3), KTV sẽ quyết định lập BCKT chấp nhận
toàn bộ, chấp nhận từng phần hoặc BCKT dạng trái ngược đối với BCTC
được kiểm toán.
Trần Thị Ngọc Anh 102 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
3.3.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo
kiểm toán về Báo cáo tài chính
Nếu KTV nhận thấy có một số thông tin trên báo cáo là bị sai nghiêm
trọng sau khi các BCTC đã kiểm toán được phát hành thì KTV có trách nhiệm
đảm bảo là những người sử dụng chúng sẽ được thông báo về các sai sót đó.
Cách làm thông thường nhất là nếu KTV phát hiện ra các báo cáo bị sai
thì KTV phải yêu cầu khách hàng công bố ngay một bản sửa lại các BCTC có
nội dung giải thích các lý do của việc sửa chữa đó. Nếu các BCTC của kỳ tiếp
theo đã hoàn thành trước khi các báo cáo sửa lại được công bố thì điều được
chấp nhận là công khai các sai sót trong các báo cáo của kỳ tiếp theo.
Nếu khách hàng từ chối hợp tác trong việc công khai thông tin sai,
KTV phải thông báo cho Hội đồng quản trị về sự kiện này. KTV cũng phải
lưu ý các cơ quan quyền lực pháp lý đối với khách hàng và những người dựa
vào BCTC đó là các báo cáo không còn đáng tin cậy.
Trần Thị Ngọc Anh 103 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
KẾT LUẬN
Cùng với sự tiến bộ chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
đang ngày càng phát triển và dần khẳng định được vị thế của mình. Góp phần
vào sự phát triển chung đó phải kể đến sự thay đổi của Luật kế toán, kiểm
toán; các chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán – hành lang pháp lý cho hoạt
động tài chính, kế toán và kiểm toán tại Việt Nam.
Với vai trò quan trọng, hoạt động kiểm toán đã trở thành một nhu
cầu tất yếu trong nền kinh tế. Không chỉ tư vấn giúp doanh nghiệp hoạt động
một cách hiệu quả, kiểm toán còn cung cấp cho người quan tâm những thông
tin trung thực, tin cậy và khách quan đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp
luật và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp, đơn
vị sản xuất kinh doanh.
Sau thời gian dài hoạt động, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán đã đạt được những thành tựu đáng kể. Không chỉ trong
việc không ngừng phát triển công ty, mở rộng thị trường, nâng cao doanh thu
mà còn mở rộng hợp tác phát triển với nhiều Công ty kiểm toán của Việt Nam
cũng như các Công ty kiểm toán quốc tế. Điều đó đã được minh chứng qua sự
tín nhiệm của các khách hàng trong cả nước. Đặc biệt, vào ngày kỉ niệm 15
năm thành lập, AASC đã vinh dự là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động thi đua hạng Nhì. Trong
quá trình hội nhập và phát triển AASC vẫn luôn cố gắng nâng cao chất lượng
nhằm giữ vững uy tín với khách hàng và tạo được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường trong nước và quốc tế.
Trần Thị Ngọc Anh 104 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AASC - Chương trình kiểm toán
2. AASC - Hồ sơ kiểm toán Công ty ABC, Công ty XYZ
3. AASC - Tài liệu nội bộ
4. Alvil.A. Arens&Jame K.Loebbeck - Kiểm toán - Nhà xuất bản Thống
kê – 2001
5. PTS Vương Định Huệ - PTS Đoàn Xuân Tiên - Kiểm toán – Nhà xuất
bản Tài chính – 1996.
6. GS.TS.Nguyễn Quang Quynh - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản
Tài chính - 2005
7. Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam
8. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
9. Luật kế toán Việt Nam
10. Luật kiểm toán Việt Nam
11. Trang web www.kiemtoan.com.vn
12. Trang web www.mof.gov.vn
Trần Thị Ngọc Anh 105 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: BCTC của công ty X trước khi được kiểm toán
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 62.086.688.644 37.378.566.915
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 5.732.541.774 3.342.848.654
1. Tiền 5.732.541.774 3.342.848.654
2. Các khoản tương đương tiền 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0
III. Các khoản phải thu 23.489.878.450 22.377.375.292
1. Phải thu khách hàng 16.348.042.257 8.356.482.450
2. Trả trước cho người bán 3.647.629.986 3.463.098.725
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng 0 0
5. Các khoản phải thu khác 3.644.206.207 11.328.161.365
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (150.000.000) (770.364.248)
IV. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.430.794.047
1. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.678.606.447
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0 (247.809.400)
V. Tài sản ngắn hạn khác 14.762.694.477 1.227.539.922
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 161.244.562 627.862.109
2. Các khoản thuế phải thu 138.098.025 692.571.632
3. Tài sản ngắn hạn khác 14.463.351.890 0
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 35.051.605.836 32.893.181.008
I- Các khoản phải thu dài hạn 0 30.000.000
Trần Thị Ngọc Anh 106 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 0 30.000.000
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0
II . Tài sản cố định 22.353.191.348 30.838.215.712
1. Tài sản cố định hữu hình 20.641.888.892 16.839.926.243
- Nguyên giá 29.051.822.428 29.443.672.906
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (8.409.933.536) (12.603.746.663)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 0 13.554.200.000
- Nguyên giá 0 13.554.200.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
4. Chi phí XDCB dở dang 1.711.302.456 444.089.469
III. Bất động sản đầu tƣ 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 11.191.910.072 1.899.564.000
1. Đầu tư vào công ty con 3.632.043.422 0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.154.166.650 408.864.000
3. Đầu tư dài hạn khác 2.405.700.000 1.490.700.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn (*) 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 1.506.504.416 3.280.010
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.506.504.416 3.280.010
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 97.138.294.480 70.138.747.222
Trần Thị Ngọc Anh 107 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Năm trƣớc Năm nay
A . NỢ PHẢI TRẢ 75.576.152.734 61.373.198.023
I. Nợ ngắn hạn 71.531.971.672 61.270.198.023
1. Vay và nợ ngắn hạn 65.172.100.000 41.075.806.902
2. Phải trả người bán 4.716.891.226 1.572.430.667
3. Người mua trả tiền trước 989.303.619 580.628.795
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 555.244.526 13.653.354.497
5. Phải trả người lao động (231.164.071) 0
6. Chi phí phải trả 136.328.944 1.159.311.067
7. Phải trả nội bộ 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
0 0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 193.267.428 3.228.666.095
II. Nợ dài hạn 4.044.181.062 103.000.000
1. Phải trả dài hạn người bán 0 103.000.000
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 100.000.000 125.000.000
4. Vay và nợ dài hạn 3.944.181.062 0
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 21.727.652.600 8.765.549.199
I. Vốn chủ sở hữu 21.727.652.600 8.765.549.199
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 20.231.046.896 14.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 1.297.648.188 0
5. Quỹ dự phòng tài chính 198.957.516 0
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối 0 (5.234.450.801)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (165.510.854) 0
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (165.510.854) 0
2. Nguồn kinh phí 0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 97.138.294.480 70.138.747.222
Trần Thị Ngọc Anh 108 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Công ty X Năm 2006
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay
Tổng doanh thu 707.782.001.155 293.244.792.727
Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0
1. Doanh thu thuần 707.782.001.155 293.244.792.727
2. Giá vốn hàng bán 693.772.248.881 282.627.473.872
3. LN gộp 14.009.752.274 10.617.318.855
4. Doanh thu tài chính 2.826.194.030 1.223.502.166
5. CP tài chính 6.562.162.434 5.790.091.342
Trong đó: Lãi vay phải trả 6.535.675.164 5.785.451.421
6. CP bán hàng 5.937.330.049 4.503.254.023
7. CP quản lý doanh nghiệp 5.385.605.881 6.190.011.613
8. LN từ hoạt động kinh doanh (1.049.152.060) (5.992.079.995)
9. Thu nhập khác 3.024.109.077 13.198.768.399
10. CP khác 949.008.732 9.501.104.329
11. LN khác 2.075.100.345 3.697.664.070
12. Tổng thu nhập trước thuế 1.025.948.285 (944.871.887)
13. Thuê TNDN - -
14. Thu nhập sau thuế 1.025.948.285 (944.871.887)
Trần Thị Ngọc Anh 109 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 2: BCTC của công ty Y trước khi được kiểm toán
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 241.338.643.576 172.636.547.046
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 5.357.433.062 2.835.918.337
1. Tiền 5.357.433.062 2.835.918.337
2. Các khoản tương đương 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0
III. Các khoản phải thu 99.659.016.414 84.021.338.812
1. Phải thu khách hàng 75.794.922.768 60.760.584.535
2. Trả trước cho người bán 8.697.818.161 179.151.300
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng 0 0
5. Các khoản phải thu khác 15.417.439.087 23.081.602.977
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (251.163.602) 0
IV. Hàng tồn kho 125.626.996.323 78.317.231.798
1. Hàng tồn kho 127.526.996.323 78.317.231.798
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (1.900.000.000) 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 10.695.197.777 7.462.058.099
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 668.561.892
2. Các khoản thuế phải thu 10.496.590.905 6.205.147.119
3. Tài sản ngắn hạn khác 198.606.872 588.349.088
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 92.075.376.271 86.721.319.315
I- Các khoản phải thu dài hạn 384.000.000 384.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0
II . Tài sản cố định 78.129.390.341 74.830.535.333
Trần Thị Ngọc Anh 110 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay
1. Tài sản cố định hữu hình 50.334.282.724 68.668.984.452
- Nguyên giá 106.902.797.991 109.011.523.368
- Giá trị hao mòn luỹ kế (56.568.515.267) (40.342.538.916)
2. TSC Đ thuê tài chính 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 322.584.633 414.248.633
- Nguyên giá 322.584.633 414.248.633
- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0
4. Chi phí XDCB dở dang 27.472.522.984 5.747.302.248
III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000
- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 5.958.466.185 5.811.466.185
1. Đầu tư vào công ty con 0 0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185
3. Đầu tư dài hạn khác 374.000.000 227.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn (*) 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 5.266.519.745 3.358.317.797
1. Chi phí trả trước dài hạn 5.266.519.745 3.358.317.797
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 333.414.019.847 259.357.866.361
Trần Thị Ngọc Anh 111 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Đầu năm Năm nay
A . NỢ PHẢI TRẢ 273.675.985.288 249.592.757.620
I. Nợ ngắn hạn 263.235.985.288 241.748.022.370
1. Vay và nợ ngắn hạn 216.933.945.000 175.311.396.000
2. Phải trả người bán 28.000.340.948 44.345.079.739
3. Người mua trả tiền trước 442.424.322 3.967.577.279
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 568.855.102 1.722.312.503
5. Phải trả người lao động 4.600.919.088 (1.392.792.319)
6. Chi phí phải trả 2.829.141.471 2.867.271.959
7. Phải trả nội bộ 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
0 0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 9.860.359.357 14.927.177.209
II. Nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250
1. Phải trả dài hạn người bán 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0
3. Vay và nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 59.738.034.559 9.765.108.741
I. Vốn chủ sở hữu 59.721.595.437 10.461.411.845
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 56.740.281.019 15.914.383.654
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416
5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0
7. LN chưa phân phối (10.260.754.857) (18.695041084)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 16.439.122 (696.303.104)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 40.784.807 (685.957.419)
2. Nguồn kinh phí (24.345.685) (10.345.685)
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 333.414.019.847 259.357.866.361
Trần Thị Ngọc Anh 112 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006
Đơn vị tính:
VND
Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 733.337.331.222 670.124.834.535
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 937.960.116 6.956.142.085
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ 732.399.371.106 663.168.692.450
4. Giá vốn hàng bán 673.479.442.282 604.053.710.741
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 58.919.928.824 59.114.981.709
6. Doanh thu hoạt động tài chính 377.066.800 3.316.361.196
7. CP tài chính 11.953.050.619 16.609.709.107
Trong đó: Chi phí lãi vay 11.953.050.619 16.609.709.107
8. CP bán hàng 37.223.155.233 38.417.467.307
9. CP quản lý doanh nghiệp 17.068.951.056 15.517.194.041
10. LN thuần từ hoạt động kinh
doanh (6.948.161.284) (8.113.027.550)
11. Thu nhập khác 1.363.009.779 519.180.918
12. CP khác 1.386.630.513 840.439.595
13. LN khác (23.620.734) (321.258.677)
14. Tổng LN kế toán trước thuế (6.971.782.018) (8.434.286.227)
15. Thuế TNDN - -
16. LN sau thuế TNDN (6.971.782.018) (8.434.286.227)
Trần Thị Ngọc Anh 113 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 3: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty X
Bảng tính mức độ trọng yếu
Khoản mục Tỷ lệ
Số tiền Ƣớc tính mức trọng yếu
Cao Thấp Tối thiểu Tổi đa
LN trước thuế 4 8 (944.871.887) (37.794.875) (75.589.751)
Doanh thu 0 1 293.244.792.727 1.172.979.171 2.345.958.342
TSLĐ và ĐTNH 2 2 37.378.566.915 560.678.504 747.571.338
Nợ ngắn hạn 2 2 61.270.198.023 919.052.970 1.225.403.960
Tổng TS 1 1 70.138.747.222 561.109.978 7.013.874.722
Mức ước lượng 560.678.504 747.571.338
Lựa chọn mức trọng yếu 560.678.504
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
Khoản mục Hệ
số Số tiền Quy đổi
Mức trọng yếu ƣớc lƣợng
ban đầu
Tổng
hợp sai
sót
phát
hiện
Báo cáo
thừa
Báo cáo
thiếu
TÀI SẢN
1. Tiền 1 3.342.848.654 3.342.848.654 15.077.267 15.077.267
2. Đầu tư ngắn hạn 1 0 0 0 0
3. Phải thu khách
hàng 1 8.356.482.450 8.356.482.450 37.690 37.690
4. Trả trước cho
người bán 1 3.463.098.725 3.463.098.725 15.619.631 15.619.631
5. Phải thu nội bộ
ngắn hạn 1 0 0 0 0
6. Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
1 0 0 0 0
7. Các khoản phải
thu khác 1 11.328.161.365 11.328.161.365 51.093.463 51.093.463
8. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi
(*)
2 (770.364.248) (1.540.728.496) (6.949.155) (6.949.155)
9. Hàng tồn kho 1 10.678.606.447 10.678.606.447 48.163.772 48.163.772
10. Chi phí trả trước 3 627.862.109 1.883.586.327 8.495.549 8.495.549
Trần Thị Ngọc Anh 114 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
ngắn hạn
11. Các khoản thuế
phải thu 1 692.571.632 692.571.632 3.123.709 3.123.709
12. Tài sản ngắn hạn
khác 1 0 0 0 0
13. Phải thu dài hạn
của khách hàng 1 0 0 0 0
14. Phải thu dài hạn
nội bộ 1 0 0 0 0
15. Phải thu dài hạn
khác 1 30.000.000 30.000.000 135.309 135.309
16. Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi 2 0 0 0 0
17. Tài sản cố định
hữu hình 3 16.839.926.243 50.519.778.729 227.859.610 227.859.610
18. Tài sản cố định
thuê tài chính 3 0 0 0 0
19. Tài sản cố định
vô hình 3 13.554.200.000 40.662.600.000 183.400.728 183.400.728
20. Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang 3 444.089.469 1.332.268.407 6.008.937 6.008.937
21. Bất động sản đầu
tư 3 0 0 0 0
22. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn 1 1.899.564.000 1.899.564.000 8.567.613 8.567.613
23. Chi phí trả trước
dài hạn 3 3.280.010 9.840.030 44.382 44.382
24. Tài sản dài hạn
khác 1 0 0 0 0
TỔNG CỘNG 124.310.552.302 560.678.504 560.678.504
NGUỒN VỐN
1. Vay và nợ ngắn
hạn 1 41.075.806.902 41.075.806.902 231.180.035 231.180.035
2. Phải trả người bán 2 1.572.430.667 3.144.861.334 17.699.693 17.699.693
3. Người mua trả
tiền trước 2 580.628.795 1.161.257.590 6.535.710 6.535.710
4. Thuế và các
khoản phải nộp nhà
nước
3 13.653.354.497 40.960.063.491 230.528.616 230.528.616
5. Phải trả CNV 1 0 0 0 0
6. Chi phí phải trả 1 1.159.311.067 1.159.311.067 6.524.755 6.524.755
7. Phải trả nội bộ 1 0 0 0 0
Trần Thị Ngọc Anh 115 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
8. Phải trả theo tiến
độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
1 0 0 0 0
9. Các khoản phải
trả, phải nộp khác 1 3.228.666.095 3.228.666.095 18.171.357 18.171.357
10. Phải trả dài hạn
người bán 2 103.000.000 206.000.000 1.159 1.159
11. Phải trả dài hạn
nội bộ 1 0 0 0 0
12. Phải trả dài hạn
khác 1 125.000.000 125.000.000 703.516 703.516
13. Vay và nợ dài
hạn 1 0 0 0 0
14. Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả 3 0 0 0 0
15. Vốn chủ sở hữu 1 8.765.549.199 8.765.549.199 49.333.662 49.333.662
16. Nguồn kinh phí 1 0 0 0 0
TỔNG CỘNG 99.620.721.678 560.678.504 560.678.504
Trần Thị Ngọc Anh 116 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 4: Bảng đánh giá mức trọng yếu tại công ty Y
Bảng tính mức độ trọng yếu
Khoản mục Tỷ lệ
Số tiền Ƣớc tính mức trọng yếu
Cao Thấp Tối thiểu Tổi đa
LN trước thuế 4 8 (8.434.286.227) (337.371.449) (674.742.898)
Doanh thu 0.4 0.8 670.124.834.535 2.680.499.338 5.360.998.676
TSLĐ và ĐTNH 1.5 2 172.636.547.046 2.589.548.206 3.452.730.941
Nợ ngắn hạn 1.5 2 241.748.022.370 3.626.220.336 4.834.960.447
Tổng TS 0.8 1 259.357.866.361 2.074.862.931 2.593.578.664
Mức ước lượng 2.074.862.931 2.593.578.664
Lựa chọn mức trọng yếu 2.074.862.931
Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
Khoản mục Hệ
số Số tiền Quy đổi
Mức trọng yếu ƣớc lƣợng ban
đầu
Tổng
hợp
sai sót
phát
hiện
Báo cáo thừa Báo cáo thiếu
TÀI SẢN
1. Tiền 1 2.835.918.337 2.835.918.337 13.951.839 13.951.839
2. Đầu tư ngắn
hạn 1 0 0 0 0
3. Phải thu
khách hàng 1 60.760.584.535 60.760.584.535 298.923.229 298.923.229
4. Trả trước cho
người bán 1 179.151.300 179.151.300 881.369 881.369
5. Phải thu nội
bộ ngắn hạn0 1 0 0 0 0
6. Phải thu theo
tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây
dựng
1 0 0 0 0
7. Các khoản
phải thu khác 1 23.081.602.977 23.081.602.977 113.554.327 113.554.327
8. Dự phòng
phải thu ngắn
hạn khó đòi (*)
2 0 0 0 0
Trần Thị Ngọc Anh 117 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
9. Hàng tồn kho 1 78.317.231.798 78.317.231.798 385.296.488 385.296.488
10. Chi phí trả
trước ngắn hạn 3 668.561.892 2.005.685.676 9.867.351 9.867.351
11. Các khoản
thuế phải thu 1 6.205.147.119 6.205.147.119 30.527.399 30.527.399
12. Tài sản ngắn
hạn khác 1 588.349.088 588.349.088 2.894.495 2.894.495
13. Phải thu dài
hạn của khách
hàng
1 0 0 0 0
14. Phải thu dài
hạn nội bộ 1 0 0 0 0
15. Phải thu dài
hạn khác 1 384.000.000 384.000.000 1.889.161 1.889.161
16. Dự phòng
phải thu dài hạn
khó đòi
2 0 0 0 0
17. Tài sản cố
định hữu hình 3 68.668.984.452 206.006.953.356 1.013.490.312 1.013.490.312
18. Tài sản cố
định thuê tài
chính
3 0 0 0 0
19. Tài sản cố
định vô hình 3 414.248.633 1.242.745.899 6.113.924 6.113.924
20. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang
3 5.747.302.248 17.241.906.744 84.824.833 84.824.833
21. Bất động
sản đầu tư 3 2.337.000.000 7.011.000.000 34.491.945 34.491.945
22. Các khoản
đầu tư tài chính
dài hạn
1 5.811.466.185 5.811.466.185 28.590.611 28.590.611
23. Chi phí trả
trước dài hạn 3.358.317.797 10.074.953.391 49.565.646 49.565.646
24. Tài sản dài
hạn khác 1 0 0 0 0
TỔNG CỘNG 259.357.866.361 421.746.696.405 2.074.862.931 2.074.862.931
NGUỒN VỐN
1. Vay và nợ
ngắn hạn 1 175.311.396.000 175.311.3936.000 1.1493032.684 1.1493032.684
2. Phải trả người
bán 2 44.345.079.739 88.690.159.478 581.296.449 581.296.449
3. Người mua 2 3.967.577.279 7.935.154.558 52.008.895 52.008.895
Trần Thị Ngọc Anh 118 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
trả tiền trước
4. Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
3 1.722.312.503 5.166.937.509 33.865.340 33.865.340
5. Phải trả CNV 1 (1.392.792.319) (1.392.792.319) (9.128.693) (9.128.693)
6. Chi phí phải
trả 1 2.867.271.959 2.867.271.959 18.792.784 18.792.784
7. Phải trả nội
bộ 1 0 0 0 0
8. Phải trả theo
tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây
dựng
1 0 0 0 0
9. Các khoản
phải trả, phải
nộp khác
1 14.927.177.209 14.927.177.209 97.836.278 97.836.278
10. Phải trả dài
hạn người bán 2 0 0 0 0
11. Phải trả dài
hạn nội bộ 1 0 0 0 0
12. Phải trả dài
hạn khác 1 0 0 0 0
13. Vay và nợ
dài hạn 1 7.844.735.250 7.844.735.250 51.416.265 51.416.265
14. Thuế thu
nhập hoãn lại
phải trả
3 0 0 0 0
15. Vốn chủ sở
hữu 1 10.461.411.845 15.914.383.654 104.306.665 104.306.665
16. Nguồn kinh
phí 1 (696.303.104) (696.303.104) (4.563.737) (4.563.737)
TỔNG CỘNG 259.357.866.361 316.568.120.194 2.074.862.931 2.074.862.931
Trần Thị Ngọc Anh 119 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 5: Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán
Thủ tục kiểm toán Thực
hiện
Không
thực
hiện
Ghi chú
Thực hiện các bƣớc sau
1. Xem xét các biện pháp của Ban giám đốc các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp đã áp dụng nhằm bảo đảm rằng tất cả
các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC đều được xác định.
2. Xem xét các biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp
Bán giám đốc, các biên bản kiểm tra, tranh tra, biên bản
họp hội đồng quản trị của thời kỳ sau ngày lập BCĐKT kể
cả những vấn đề đã được thảo luận tại các cuộc họp đó mà
chưa ghi trong các biên bản.
3. Xem xét các BCTC gần nhất của đơn vị cũng như các
văn bản khác, nếu cần, như báo cáo về ngân sách và các
báo cáo quản lý khác.
4. Phỏng vấn với các luật sư của đơn vị về các vụ khiếu
nại, tranh chấp (nếu có)
5. Phỏng vấn Ban giám đốc đơn vị xem có bất kỳ sự kiện
xảy ra sau ngày lập BCTC nào đã phát sinh có khả năng
gây ảnh hưởng đến BCTC như:
- Hiện trạng của các khoản mục đã được hạch toán
trên cơ sở số liệu tạm tính, sơ bộ hay số chưa xác định;
- Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới ký;
- Bán hay dự kiến bán tài sản;
- Cổ phiếu hoặc trái phiếu mới ban hành; thoả thuận
sáp nhập hay thanh lý đã ký hay dự kiến;
- Các tài sản bị trưng dụng hay bị phá huỷ như thiên
tai, hoả hoạn, tịch thu;
- Những rủi ro hay các sự kiện có thể xảy ra;
- Những điều chỉnh kế toán bất thường đã ghi hay dự
kiến;
- Có những sự kiện nào đã xảy ra hoặc có khả năng
xảy ra có thể đảo ngược lại tính hợp lý của các chính sách
kế toán đã được sử dụng trong các BCTC. Chẳng hạn
trường hợp những sự kiện gây ảnh hưởng đến giả thuyết
về tính liên tục của hoạt động kinh doanh;
- ……
6. Trên cơ sở các thủ tục kiểm toán đã thực hiện (từ
Bước 1 - Bước 5) rút ra các sự kiện cần phải trình bày hay
phải điều chỉnh trên BCTC.
Trần Thị Ngọc Anh 120 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
7. Đối chiếu các sự kiện tại Bước 6 với BCTC của Công
ty để đảm bảo các sự kiện được nêu tại Bước 6 đã được
thực hiện. Với các sự kiện chưa được thực hiện (điều
chỉnh hoặc trình bày trên BCTC) phải tìm hiểu nguyên
nhân và đưa ra hướng giải quyết.
8. Kết luận
8.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được
đề cập trong thư quản lý.
8.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kêt quả công
việc đã thực hiện.
8.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của
KTV.
Phụ lục 6: Đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Thủ tục kiểm toán Thực
hiện
Không
thực
hiện
Ghi chú
Thực hiện qua các bước sau
1. Thu thập và đánh giá mực độ tin tưởng của KTV đối
với bản đánh giá của Ban giám đốc về khả năng hoạt động
liên tục (phải nêu rõ quan điểm đồng ý hay không đồng ý -
Nếu không đồng ý phải thực hiện tiếp các thủ tục theo
Bước 2).
2. Khi các sự kiện hoặc điều kiện được xác định có thể
gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị được kiểm toán, KTV thực hiện các thủ tục
sau:
2.1. Phân tích và thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được
kiểm toán về dự báo luồng tiền, LN và một số dự báo liên
quan khác.
2.2. Phân tích và thảo luận về BCTC kỳ gần nhất của đơn
vị.
2.3. Xem xét điều khoản của các giấy nợ và hợp đồng vay
vốn và xác định xem có điều khoản nào bị vi phạm hay
không.
2.4. Xem xét biên bản Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội
đồng quản trị, hợp Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán,
của các phòng, ban quan trọng liên quan khác để tìm hiểu
về các vấn đề khó khăn tài chính của đơn vị.
2.5. Trao đổi với luật sư của đơn vị về các tranh chấp và
Trần Thị Ngọc Anh 121 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
kiện tụng đối với đơn vị cũng như tính hợp lý của các
đánh giá của Ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh
hưởng về mặt tài chính của các tranh chấp và kiện tụng đó
đối với đơn vị (nếu có).
2.6. Xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực
của các cam kết về cung cấp hoặc duy trì hỗ trợ tài chính
của bên thứ ba và các bênliên quan đồng thời đánh giá khả
năng tài chính của các bên này trong việc cung cấp các
nguồn vốn bổ sung.
2.7. Xem xét kế hoạch của đơn vị được kiểm toán đối với
việc giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng chưa
được thực hiện.
2.8. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
kế toán nhằm xác định những nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh
hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị
được kiểm toán.
Qua các thủ tục kiểm toán trên, kiểm tra xem các dấu hiệu
có thể dẫn đến giả thiết về hoạt động liên tục của doanh
nghiệp không còn đứng vững (Có hay không có? Nếu có
phải giải thích rõ nguyên nhân).
Sau đây là các dấu hiệu liên quan đến khả năng hoạt động
liên tục của doanh nghiệp.
Các dấu hiệu về tài chính
- Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản
hoặc nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động;
- Đơn vị có các khoản nợ phải trả dài hạn sắp đến hạn
trả mà không có khả năng được giãn nợ hoặc không có
khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều và
các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn;
- Dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ tài chính của khách
hàng và chủ nợ;
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện
trong BCTC hay dự báo trong tương lai;
- Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình
thường;
- Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có suy giảm lớn về
giá trị của các tài sản được dùng để tạo ra luồng tiền;
- Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức;
- Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp
đồng tín dụng;
- Chuyển đổi từ giao dịch mua chịu sáng mua thanh
toán ngay với các nhà cung cấp;
- Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho
việc phát triển các sản phẩm mới thiết yếu hoặc các dự án
đầu tư thiết yếu.
Trần Thị Ngọc Anh 122 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Các dấu hiệu về hoạt động của đơn vị
- Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà
không được thay thế;
- Đơn vị bị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản
quyền hoặc mất một nhà cung cấp quan trọng;
- Đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc
thiếu hụt các nguồn cung cấp quan trọng.
- Tổn thất về tài sản do thiên tai, hoả hoạn, cháy nổ…
làm thiệt hại phần lớn tài sản của đơn vị, ảnh hưởng đến
khả năng hoạt động của đơn vị.
- …
Các dấu hiệu khác
- Không tuân thủ theo các quy định về vốn cũng như
các quy định khác của pháp luật;
- Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được
xử lý mà nếu đơn vị thua kiện có thể dẫn đến các khoản
bồi thường không có khả năng đáp ứng được;
- Thay đổi về pháp luật hoặc chính sách của Nhà nước
làm ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị;
- Đơn vị bị mất tư cách pháp nhân theo quy định hành
chính:
+ Bị chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan
quản lý cấp trên;
+ Thay đổi mô hình hoạt động (cơ cấu lại) dẫn đến
thay đổi chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.9.Yêu cầu ban giám đốc xác nhận bằng văn bản liên
quan đến kế hoạch hành động trong tương lai của họ đặc
biệt đối với đơn vị đã có một trong các dấu hiệu trên.
3. Kết luận
3.1. Đưa ra những vấn đề được đề cập trong BCKT, thư
quản lý;
3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công
việc đã thực hiện.
Trần Thị Ngọc Anh 123 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 7: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty X
- Bảng cân đối kế toán (Số trước và sau điều chỉnh)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Số trước và sau điều chỉnh)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31/12/200N
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 62.086.688.644 37.334.062.065 37.378.566.915
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền 5.732.541.774 3.342.848.654 3.342.848.654
1. Tiền 5.732.541.774 3.342.848.654 3.342.848.654
2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính
ngắn hạn 0 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn (*) 0 0 0
III. Các khoản phải thu 23.489.878.450 22.399.369.292 22.377.375.292
1. Phải thu khách hàng 16.348.042.257 8.356.482.450 8.356.482.450
2. Trả trước cho người bán 3.647.629.986 3.463.098.725 3.463.098.725
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 3.644.206.207 11.350.161.365 11.328.161.365 22.000.000
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*) (150.000.000) (770.364.248) (770.364.248)
IV. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.640.634.940 10.430.794.047
1. Hàng tồn kho 18.101.573.943 10.888.444.340 10.678.606.447 209.837.893
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*) 0 (247.809.400) (247.809.400)
V. Tài sản ngắn hạn khác 14.762.694.477 951.209.179 1.227.539.922
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 161.244.562 351.528.366 627.862.109 276.333.743
2. Các khoản thuế phải thu 138.098.025 599.680.813 692.571.632
3. Tài sản ngắn hạn khác 14.463.351.890 0 0
Trần Thị Ngọc Anh 124 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 35.051.605.836 32.826.685.158 32.893.181.008
I- Các khoản phải thu dài hạn 0 30.000.000 30.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 0 30.000.000 30.000.000
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi (*) 0 0 0
II . Tài sản cố định 22.353.191.348 30.827.345.298 30.838.215.712
1. Tài sản cố định hữu hình 20.641.888.892 16.829.055.829 16.839.926.243
- Nguyên giá 29.051.822.428 29.534.681.129 29.443.672.906
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (8.409.933.536) (12.705.625.300) (12.603.746.663)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0
- Nguyên giá 0 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 0 13.554.200.000 13.554.200.000
- Nguyên giá 0 13.554.200.000 13.554.200.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0
4. Chi phí XDCB dở dang 1.711.302.456 444.089.469 444.089.469
III. Bất động sản đầu tƣ 0 0 0
- Nguyên giá 0 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn 11.191.910.072 1.899.564.000 1.899.564.000
1. Đầu tư vào công ty con 3.632.043.422 0 0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh 5.154.166.650 408.864.000 408.864.000
3. Đầu tư dài hạn khác 2.405.700.000 1.490.700.000 1.490.700.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn (*) 0 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 1.506.504.416 69.775.860 3.280.010
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.506.504.416 69.775.860 3.280.010 66.495.850
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 97.138.294.480 70.160.747.223 70.138.747.222
Trần Thị Ngọc Anh 125 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31/12/200N
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Năm trƣớc Năm nay Số khách
hàng
Số điểu
chỉnh
A . NỢ PHẢI TRẢ 75.576.152.734 61.433.160.904 61.373.198.023
I. Nợ ngắn hạn 71.531.971.672 61.308.160.904 61.270.198.023
1. Vay và nợ ngắn hạn 65.172.100.000 41.075.806.902 41.075.806.902
2. Phải trả người bán 4.716.891.226 1.572.430.667 1.572.430.667
3. Người mua trả tiền trước 989.303.619 580.628.795 580.628.795
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 555.244.526 13.691.317.378 13.653.354.497 37.962.881
5. Phải trả người lao động (231.164.071) 0 0
6. Chi phí phải trả 136.328.944 1.159.311.067 1.159.311.067
7. Phải trả nội bộ 0 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng 0 0 0
9. Các khoản phải trả, phải nộp
khác 193.267.428 3.228.666.095 3.228.666.095
II. Nợ dài hạn 4.044.181.062 125.000.000 103.000.000
1. Phải trả dài hạn người bán 0 0 103.000.000 22.000.000
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 100.000.000 125.000.000 125.000.000
4. Vay và nợ dài hạn 3.944.181.062 0 0
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0 0
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 21.727.652.600 8.727.586.319 8.765.549.199
I. Vốn chủ sở hữu 21.727.652.600 8.727.586.319 8.765.549.199
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 20.231.046.896 14.000.000.000 14.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 1.297.648.188 0 0
5. Quỹ dự phòng tài chính 198.957.516 0 0
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối 0 (5.272.413.682) (5.234.450.801)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (165.510.854) 0 0
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (165.510.854) 0 0
2. Nguồn kinh phí 0 0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 97.138.294.480 70.160.747.223 70.138.747.222
Trần Thị Ngọc Anh 126 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Công ty X Năm 2006
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
Tổng doanh thu 707.782.001.155 293.244.792.727 293.244.792.727 -
Các khoản giảm
trừ doanh thu 0 0 0 -
1. Doanh thu
thuần 707.782.001.155 293.244.792.727 293.244.792.727 -
2. Giá vốn hàng
bán 693.772.248.881 284.164.315.379 282.627.473.872 1.536.841.507
3. LN gộp 14.009.752.274 9.080.477.349 10.617.318.855 -
4. Doanh thu tài
chính 2.826.194.030 1.173.502.166 1.223.502.166 50.000.000
5. CP tài chính 6.562.162.434 5.790.091.342 5.790.091.342 -
Trong đó: Lãi vay
phải trả 6.535.675.164 5.785.451.421 5.785.451.421 -
6. CP bán hàng 5.937.330.049 4.503.254.023 4.503.254.023 -
7. CP quản lý
doanh nghiệp 5.385.605.881 6.091.132.987 6.190.011.613 98.878.626
8. LN từ hoạt
động kinh doanh (1.049.152.060) (6.130.498.838) (5.992.079.995) -
9. Thu nhập khác 3.024.109.077 13.248.768.399 13.198.768.399 50.000.000
10. CP khác 949.008.732 9.501.104.329 9.501.104.329 -
11. LN khác 2.075.100.345 3.747.664.070 3.697.664.070 -
12. Tổng thu nhập
trước thuế 1.025.948.285 (2.382.834.768) (944.871.887) -
13. Thuê TNDN -
14. TN sau thuế 1.025.948.285 (2.382.834.768) (944.871.887) -
Trần Thị Ngọc Anh 127 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 8: Bản dự thảo báo cáo kiểm toán công ty Y:
- Bảng cân đối kế toán (Số trước và sau điều chỉnh)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Số trước và sau điều chỉnh)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 241.338.643.576 172.713.540.046 172.636.547.046
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền 5.357.433.062 2.835.918.337 2.835.918.337
1. Tiền 5.357.433.062 2.835.918.337 2.835.918.337
2. Các khoản tương đương 0 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài
chính ngắn hạn 0 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn (*) 0 0 0
III. Các khoản phải thu 99.659.016.414 84.039.338.812 84.021.338.812
1. Phải thu khách hàng 75.794.922.768 60.778.584.535 60.760.584.535 18.000.000
2. Trả trước cho người bán 8.697.818.161 179.151.300 179.151.300
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng 0 0 0
5. Các khoản phải thu khác 15.417.439.087 23.081.602.977 23.081.602.977
6. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi (*) (251.163.602) 0 0
IV. Hàng tồn kho 125.626.996.323 78.352.621.798 78.317.231.798
1. Hàng tồn kho 127.526.996.323 78.352.621.798 78.317.231.798 35.390.000
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (*) (1.900.000.000) 0 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 10.695.197.777 7.485.661.099 7.462.058.099
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0 692.164.892 668.561.892 23.603.000
2. Các khoản thuế phải thu 10.496.590.905 6.205.147.119 6.205.147.119
3. Tài sản ngắn hạn khác 198.606.872 588.349.088 588.349.088
Trần Thị Ngọc Anh 128 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 92.075.376.271 86.812.326.315 86.721.319.315
I- Các khoản phải thu dài
hạn 384.000.000 384.000.000 384.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách
hàng 0 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000 384.000.000
4.Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi (*) 0 0 0
II . Tài sản cố định 78.129.390.341 74.921.542.333 74.830.535.333
1. TSCĐ hữu hình 50.334.282.724 68.759.991.452 68.668.984.452
- Nguyên giá 106.902.797.991 109.102.530.368 109.011.523.368 91.007.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (56.568.515.267) (40.342.538.916) (40.342.538.916)
2. TSC Đ thuê tài chính 0 0 0
- Nguyên giá 0 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 0
3. TSCĐ vô hình 322.584.633 414.248.633 414.248.633
- Nguyên giá 322.584.633 414.248.633 414.248.633
- Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 0
4. Chi phí XDCB dở dang 27.472.522.984 5.747.302.248 5.747.302.248
III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000 2.337.000.000
- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000 2.337.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài
chính dài hạn 5.958.466.185 5.811.466.185 5.811.466.185
1. Đầu tư vào công ty con 0 0 0
2. Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185 5.584.466.185
3. Đầu tư dài hạn khác 374.000.000 227.000.000 227.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính dài hạn (*) 0 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 5.266.519.745 3.358.317.797 3.358.317.797
1. CP trả trước dài hạn 5.266.519.745 3.358.317.797 3.358.317.797
2. Tài sản thuế TN hoãn lại 0 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0 0
TỔNG TÀI SẢN 333.414.019.847 259.525.866.361 259.357.866.361
Trần Thị Ngọc Anh 129 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm Số khách hàng Số điều chỉnh
A . NỢ PHẢI TRẢ 273.675.985.288 249.822.794.620 249.592.757.620
I. Nợ ngắn hạn 263.235.985.288 241.978.059.370 241.748.022.370
1. Vay và nợ ngắn hạn 216.933.945.000 175.311.396.000 175.311.396.000
2. Phải trả người bán 28.000.340.948 44.413.079.739 44.345.079.739 68.000.000
3. Người mua trả tiền trước 442.424.322 3.967.577.279 3.967.577.279
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
568.855.102 1.722.312.503 1.722.312.503
5. Phải trả người lao động 4.600.919.088 (1.230.755.319) (1.392.792.319) 162.037.000
6. Chi phí phải trả 2.829.141.471 2.867.271.959 2.867.271.959
7. Phải trả nội bộ 0 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
0 0 0
9. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
9.860.359.357 14.927.177.209 14.927.177.209
II. Nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250 7.844.735.250
1. Phải trả dài hạn người bán 0 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0 0
3. Vay và nợ dài hạn 10.440.000.000 7.844.735.250 7.844.735.250
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 59.738.034.559 9.703.071.741 9.765.108.741
I. Vốn chủ sở hữu 59.721.595.437 10.399.374.845 10.461.411.845
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 56.740.281.019 15.914.383.654 15.914.383.654
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
0 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416 10.836.590.416
5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859 2.405.478.859
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu
0 0 0
7. LN chưa phân phối (10.260.754.857) (18.757.078.084) (18.695041084) 62.037.000
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
16.439.122 (696.303.104) (696.303.104)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 40.784.807 (685.957.419) (685.957.419)
2. Nguồn kinh phí (24.345.685) (10.345.685) (10.345.685)
3. Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
0 0 0
TỔNG NGUỒN VỐN 333.414.019.847 259.525.866.361 259.357.866.361
Trần Thị Ngọc Anh 130 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Số khách hàng Số điều
chỉnh
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 733.337.331.222 670.124.834.535 670.124.834.535
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu 937.960.116 6.956.142.085 6.956.142.085
3. Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ 732.399.371.106 663.168.692.450 663.168.692.450
4. Giá vốn hàng bán 673.479.442.282 603.953.710.741 604.053.710.741 100.000.000
5. LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 58.919.928.824 59.214.981.709 59.114.981.709
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 377.066.800 3.316.361.196 3.316.361.196
7. CP tài chính 11.953.050.619 16.609.709.107 16.609.709.107
Trong đó: Chi phí lãi
vay 11.953.050.619 16.609.709.107 16.609.709.107
8. CP bán hàng 37.223.155.233 38.417.467.307 38.417.467.307
9. CP quản lý doanh
nghiệp 17.068.951.056 15.679.231.041 15.517.194.041
162.037.000
10. LN thuần từ hoạt động
kinh doanh (6.948.161.284) (8.175.064.550) (8.113.027.550)
11. Thu nhập khác 1.363.009.779 519.180.918 519.180.918
12. CP khác 1.386.630.513 840.439.595 840.439.595
13. LN khác (23.620.734) (321.258.677) (321.258.677)
14. Tổng LN kế toán trước
thuế (6.971.782.018) (8.496.323.227) (8.434.286.227)
15. Thuế TNDN
16. LN sau thuế TNDN (6.971.782.018) (8.496.323.227) (8.434.286.227)
Trần Thị Ngọc Anh 131 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 9: Thư quản lý
THƢ QUẢN LÝ
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kính gửi: Ban giám đốc công ty X
Nội dung
1. Chứng từ, sổ kế toán.
2. Quản lý và theo dõi công nợ
3. Quản lý và theo dõi TSCĐ
4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho
5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trước
6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác.
7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT
8. Hạch toán và theo dõi chi phí
1. Chứng từ, sổ kế toán
Kiểm tra
Trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty chúng tôi nhận thấy:
Việc kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán
tại văn phòng công ty cũng như tại các chi nhánh còn chưa chặt chẽ. Ví dụ
như: Một số phiếu thu, phiếu chi của đơn vị chưa ghi đầy đủ chỉ tiêu định
khoản; Các chi phụ cấp công tác phí cho cán bộ công nhân viên trong công ty
đi công tác trong và ngoài tỉnh không có giấy đi đường đính kèm; các khoản
chi hoa hồng cho các công ty du lịch, chi tiền thuê đò, chi tiền thuê nhà không
có hoá đơn tài chính; các khoản chi khuyến mãi và hậu kiểm, hội họp không
có danh sách ký nhận.
Việc mở một số sổ chi tiết chưa đảm bảo tính chặt chẽ, chưa cung
cấp đủ thông tin phục vụ công tác quản trị như: sổ theo dõi công nợ chưa theo
dõi được chỉ tiêu thời hạn thanh toán, chỉ tiêu ngoại tệ đối với khách hàng có
Trần Thị Ngọc Anh 132 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
phát sinh công nợ ngoại tệ; chưa mở sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại
vật tư; chi nhánh chưa mở đầy đủ sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí, sổ chi tiết
doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí tài chính, chi phí khác theo từng
hoạt động.
Ảnh hưởng
Việc kiểm soát chứng từ kế toán ban đầu chưa chặt chẽ sẽ làm yếu
đi hiệu quả kiểm soát của đơn vị: khoản chi phí phụ cấp công tác phí không
có giấy đi đường đính kèm, các khoản chi không có hoá đơn tài chính, các
khoản chi hội họp bằng tền không có danh sách ký nhận sẽ ảnh hưởng đến
tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi. Các khoản chi này có thể sẽ không
được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định.
Việc chưa theo dõi được thời điểm thanh toán sẽ gây khó khăn
trong việc quản lý và theo dõi công nợ cũng cân đối với các nguồn vốn để sử
dụng một cách có hiệu quả và hợp lý. Việc chưa mở sổ chi tiết (thẻ kho) theo
dõi từng loại vật tư nhập xuất tồn sẽ gây khó khăn trong việc quản lý theo dõi
vật tư. Sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí chưa
theo dõi được chi tiết theo từng nội dung sẽ làm giảm thông tin chi tiết cho
các nhà quản trị để theo dõi và quản lý hoạt động này.
Đề xuất
Theo ý kiên chúng tôi:
Đơn vị cần sớm chấn chỉnh lại công tác lập chứng từ và kiểm soát
các chứng từ thanh toán như các chứng từ cần được ghi đầy đủ các chỉ tiêu
quy định, các khoản chi công tác phí cần phải có giấy đi đường đính kèm, các
khoản chi hoa hồng cho các công ty cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung
cấp hoá đơn tài chính, đối với các khoản thuê đò (có giá trị lớn), thuê tiền nhà
đơn vị cần yêu cầu người cung cấp dịch vụ cung cấp hoá dơn tài chính (hoá
Trần Thị Ngọc Anh 133 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
đơn lẻ của cơ quan thuế). Đối với các khoản chi hội họp phát bằng tiền đơn vị
cần xây dựng quy chế cụ thể về khoản chi này và công bố công khai, đồng
thời khi chi cần lập danh sách cán bộ nhận tiền và có chữ ký nhận của từng
người.
Công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết công nợ có thêm chỉ tiêu thời
hạn thanh toán, chỉ tiêu số tiền nợ ngoại tệ đối với khách hàng nợ bằng ngoại
tệ, sổ chi tiết theo dõi vật tư theo từng loại vật tư và sổ chi tiết doanh thu, thu
nhập khác, chi phí cần theo dõi theo từng nội dung phát sinh.
2. Quản lý và theo dõi công nợ
Kiểm tra
Qua kiểm tra, phân tích và đánh giá các khoản công nợ năm 2006 của
đơn vị, chúng tôi thấy:
Một số khoản công nợ chưa được công ty đối chiếu xác nhận đầy
đủ tại thời điểm lập BCTC. Khoản công nợ đối chiếu với báo hiểm xã hội tại
thời điểm 31/12/2006 có sự chênh lệch chưa được đơn vị tìm nguyên nhân và
điều chỉnh xử lý.
Đơn vị chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu
các khoản công nợ tồn đọng lâu ngày. Cuối niên độ kế toán đơn vị chưa thực
hiện phân loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để làm cơ sở lập BCTC như chưa
tính và xác định nợ dài hạn đến hạn trả.
Đơn vị thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi công nợ
tạm ứng của một số đối tượng là cán bộ công nhân viên, tuy nhiên thực chất
đây là những khoản chi phí do cán bộ trong đơn vị đi chi giao dịch nhưng
chưa có đầy đủ chứng từ thanh toán và thực tế không thu hồi được khoản
công nợ này.
Ảnh hưởng
Trần Thị Ngọc Anh 134 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Một số khoản công nợ phải trả chưa được đối chiếu đầy đủ sẽ ảnh
hưởng tới tính đúng đắn của việc ghi nhận các khoản công nợ, đơn vị khó có
thể phát hiện ra những khoản công nợ có chênh lệch để kịp thời xử lý. Đồng
thời, việc chưa tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời công nợ chênh lệch sẽ
ảnh hưởng tới tính đúng đắn số liệu phản ánh và gây ra những tranh chấp khi
thanh quyết toán công nợ.
Việc chưa lập bảng phân tích tuổi nợ và đánh giá khả năng thu hồi
công nợ sẽ ảnh hưởng tới việc tính và trích lập dự phòng công nợ khó đòi
cũng như cân đối các nguồn vốn cho hoạt động trong năm của đơn vị.
Việc theo dõi công nợ và trích lập dự phòng công nợ tạm ứng này
là không phù hợp làm sai lệch chỉ tiêu công nợ trên báo cáo.
Đề xuất
Các khoản công nợ phải trả cần được đối chiếu, xác nhận định kỳ,
đặc biệt là tại thời điểm lập BCTC. Việc thực hiện xác nhận, đối chiếu công
nợ nhằm phát hiện những chênh lệch sai sót (nếu có) để từ đó có hướng xử lý
kịp thời. Khi phát hiện các khoản chênh lệch đơn vị cần rà soát tìm nguyên
nhân và điều chỉnh kịp thời. Cuối niên độ kế toán đơn vị nên lập bảng phân
tích tuổi nợ từ đó làm cơ sở trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Đơn vị cần xây dựng quy chế tạm ứng nhằm yêu cầu cán bộ khi
thực hiện công tác cần nhanh chóng hoàn thiện và tập hợp các chứng từ để
thanh toán hoàn ứng nhằm tránh tình trạng các khoản chi phí công tác phát
sinh tồn đọng lâu ngày.
Đơn vị cần sử dụng tài khoản 344 – “Ký quỹ ký cược dài hạn” để
phản ánh và theo dõi các khoản ký quỹ ký cược dài hạn phát sinh.
3. Quản lý và theo dõi TSCĐ
Kiểm tra
Trần Thị Ngọc Anh 135 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Qua kiểm tra, đánh giá và xem xét việc theo dõi và quản lý TSCĐ tại
đơn vị chúng tôi thấy:
Đơn vị ghi nhận chi phí trong kỳ một số khoản chi phí mang tính
chất đầu tư như chi phí khảo sát thiết kế, lập dự toán nhà hàng trên sông, chi
phí xây dựng nhà vệ sinh. Đồng thời đơn vị cũng ghi nhận vào chi phí đầu tư
một số khoản chi phí không mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi
phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.
Việc ghi nhận chi phí đầu tư còn sai sót như ghi nhận trùng hai lần
chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Đơn vị chưa ghi nhân nguyên giá một số TSCĐ đã đầu tư hoàn
thành như chi phí đầu tư lò xông nhãn, chi phí xây dựng gian hàng ở Hà Nội,
chi phí đầu tư dàn lạnh, hệ thống lọc nước ở chi nhánh.
Ảnh hưởng
Việc ghi nhận sai chi phí đầu tư dẫn tới giá trị tài sản trên BCTC
bị phản ánh sai đồng thời cũng làm sai lệch kết quả kinh doanh trong kỳ.
Việc chưa ghi nhận tăng nguyên giá và trích khấu hao TSCĐ đã
bàn giao đưa vào sử dụng làm cho báo cáo tài chính không phản ánh đúng
tình hình tài sản của đơn vị. Đồng thời việc không xác định khấu hao của
những tài sản này khi bắt đầu sử dụng sẽ làm cho BCTC không phản ánh
đúng kết quả kinh doanh, cũng như không phản ánh đúng giá trị thực của tài
sản. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và nguồn vốn tái đầu tư khi
tài sản bị hư hỏng, không sử dụng được.
Đề xuất
Đơn vị cần ghi nhận các khoản chi phí lập dự toán, thiết kế như
các khoản chi phí đầu tư XDCB, những khoản chi phí này sẽ được cộng gộp
với các khảon chi phí XDCB và các chi phí khác để hình thành nên nguyên
giá TSCĐ. Đối với các khoản chi phí thuê nhà, chi phí sửa chữa máy móc
Trần Thị Ngọc Anh 136 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
thiết bị mang tính thường xuyên mà không kéo thời gian sử dụng hay làm
tăng tính năng sử dụng, công suất của tài sản thì nên ghi nhận là chi phí mà
không nên ghi tăng nguyên giá.
Cuối kỳ, đơn vị cần thiết tiến hành kiểm kê rà soát lại đối với
những TSCĐ đang sử dụng, trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng thì cần
được ghi tăng nguyên giá và trích khấu hao.
4. Quản lý và theo dõi hàng tồn kho
Qua kiểm tra và xem xét việc quản lý hàng tồn kho của đơn vị chúng
tôi thấy:
Kiểm tra
Đơn vị chưa đánh giá lại giá trị, xử lý các công cụ dụng cụ hư
hỏng khi kiểm kê cuối kỳ.
Việc tính và xác định giá vốn hàng tồn kho của chi nhánh còn có
nhiều sai sót như: kết chuyển quá giá vốn nhớt Aces, kết chuyển thiếu lệ phí
xăng dầu.
Cuối kỳ đơn vị trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa
chính xác.
Ảnh hưởng
Việc chưa đánh giá lại giá trị và xử lý các công cụ dụng cụ hư
hỏng tại thời điểm cuối kỳ sẽ làm sai lệch giá trị khoản mục hàng tồn kho trên
báo cáo.
Việc xác định giá vốn hàng xuất bán không đúng sẽ làm kết quả
kinh doanh của hoạt động này không đúng. Đồng thời làm sai lệch giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ.
Đề xuất
Trần Thị Ngọc Anh 137 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Cuối kỳ, khi tiến hành kiểm kê nếu phát hiện hàng tồn kho hỏng
hóc, đơn vị cần lập hội đồng đánh giá, xử lý.
Chi nhánh cần thận trọng hơn khi tính toán và xác định giá vốn
hàng tồn kho xuất bán cuối kỳ.
5. Quản lý và theo dõi chi phí trả trƣớc.
Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị chúng tôi thấy:
Kiểm tra
Đơn vị chưa xây dựng được tiêu thức phân bổ chi phí trả trước.
Đơn vị sử dụng tài khoản, chỉ tiêu chi phí trả trước để phản ánh
một số khoản mục còn không đúng tính chất như phản ánh khoản công nợ tiền
đặt cọc thế chân thuê nhà.
Ảnh hưởng
Việc thiếu quy định cụ thể về đối tượng và thời gian sử dụng các
loại công cụ dụng cụ cần phải phân bổ sẽ làm giảm trách nhiệm đối với người
sử dụng tài sản, làm giảm tính đúng đắn, phù hợp, thống nhất các khoản mục
chi phí công cụ dụng cụ giữa các xí nghiệp trực thuộc đơn vị.
Việc sử dụng tài khoản, chỉ tiêu phản ánh không đúng tính chất sẽ
làm cho người đọc báo cáo hiểu sai thông tin trên BCTC.
Đề xuất
Đơn vị nên xây dựng tiêu chí để quy định cụ thể thống nhất về thời
gian phân bổ cho các công cụ dụng cụ xuất dùng.
Đơn vị cần xem xét về mặt thời gian ảnh hưởng của các khoản
mục chi phí trả trước để tiến hành phân bổ các chi phí trả trước cho từng niên
độ kế toán phù hợp.
6. Hạch toán và theo dõi doanh thu, thu nhập khác
Trần Thị Ngọc Anh 138 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi nhận thấy đơn vị còn tồn
tại một số sai sót trong việc ghi nhận như sau:
Kiểm tra
Đơn vị ghi nhận doanh thu, giá vốn chưa chính xác như : ghi nhận
doanh thu bán hàng giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, tính và ghi nhận quá
doanh thu cho công ty Hàng không Việt Nam thuê mặt bằng, tại chi nhánh
chưa ghi nhận doanh thu cho thuê cửa hàng băng Cassetle, ghi nhận quá
doanh thu cho thuê mặt bằng nhà xe, ghi nhận thiếu lãi cổ tức thu của công ty
thương mại tư nhân Anh Đức.
bán Xí nghiệp may. Đơn vị ghi nhận thừa chi phí, thu nhập khác
khoản thu từ bán thanh lý xe ôtô đã loại ra khi xác định giá trị doanh nghiệp.
Ảnh hưởng
Với việc ghi nhận doanh thu và chi phí như trên làm báo cáo kết quả
kinh doanh không phản ánh, cung cấp được đúng, chính xác thông tin về kết
quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, loại hình kinh doanh. Điều này
làm giảm tính so sánh và dễ gây hiểu nhầm cho người sử dụng BCTC.
Đề xuất
Đơn vị không nên ghi nhận giá vốn, doanh thu giá trị hàng nhập
khẩu uỷ thác, đơn vị cần căn cứ hợp đồng cho thuê tài sản để xác định đúng
đủ doanh thu cho từng kỳ kế toán.
Đơn vị cần ghi nhận chi phí, thu nhập khác đối với việc thanh lý
tài sản của đơn vị. Đối với việc thanh lý tài sản đã loại ra khỏi giá trị khi xác
định giá trị doanh nghiệp thì cần được ghi nhận như những khoản thu hộ do
những tài sản này không còn thuộc sở hữu của đơn vị.
7. Hạch toán và theo dõi thuế GTGT
Trần Thị Ngọc Anh 139 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi thấy đơn vị còn tồn tại
một số sai sót trong việc hạch toán và kê khai thuế GTGT như sau:
Kiểm tra
Trong kỳ, đơn vị hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu ra đối với
hoạt động thu lãi trả góp mua xe.
Ghi nhận thiếu thuế GTGT đầu ra đối với khoản thu nhập từ cho
Công ty hàng không Việt Nam thuê mặt bằng.
Ảnh hưởng
Việc ghi nhận thuế GTGT đầu ra, đầu vào không đúng với quy định và
sẽ làm giảm đi một khoản doanh thu, thu nhập đồng thời sẽ làm phản ánh sai
công nợ về nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước. Đối với việc phản ánh và
ghi nhận sai thuế có thể sẽ bị các cơ quan nhà nước phạt.
Đề xuất
Đơn vị không cần phải hạch toán và kê khai thuế GTGT đầu ra đối
với hoạt động thu lãi từ cho vay, thu lãi do bán xe trả góp.
Đơn vị cần ghi nhận đầy đủ thuế GTGT đầu ra đối với các khoản
thu nhập phát sinh.
8. Hạch toán và theo dõi chi phí
Qua kiểm tra và xem xét tại đơn vị, chúng tôi thấy đơn vị còn tồn tại
một số sai sót trong việc ghi nhận như sau:
Kiểm tra
Đơn vị hạch toán và ghi nhận thu nhập khác khoản chênh lệch
trích trước chi phí bán hàng.
Đơn vị chưa ghi nhận đủ một số khoản chi phí thực tế đã phát sinh,
các khoản chi phí này đang được đơn vị theo dõi trên tài khoản công nợ phải
thu.
Ảnh hưởng
Trần Thị Ngọc Anh 140 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Việc ghi nhận chi phí, thu nhập không đúng như trên sẽ làm các chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh được đúng tình hình kết
quả kinh doanh của đơn vị.
Đề xuất
Khoản chênh lệch giữa số trích trước chi phí bán hàng cần được
điều chỉnh vào chi phí bán hàng mà không nên điều chỉnh thu nhập hoặc chi
phí đối với những chênh lệch này.
Đơn vị cần ghi nhận đầy dủ các khoản chi phí đã phát sinh trong
kỳ.
Trần Thị Ngọc Anh 141 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 10: Soát xét BCKT trước khi phát hành
Soát xét báo cáo trƣớc khi phát hành
Tên khách hàng: ________________________________________________
Niên độ kế toán: _________________________________________________
Thủ tục
Kiểm toán viên Lãnh đạo
Phòng
(Ký/Ngày)
Ban
Giám đốc
(Ký/Ngày)
Tham
chiếu (Ký/Ngày)
1. Kiểm tra lại các phép tính số học trên các
BCTC:
- Các phép tính số học trên bảng cân đối
kế toán.
- Các phép tính số học trên báo cáo kết
quả kinh doanh.
- Các phép tính số học trên thuyết minh
BCTC
2. Đối chiếu sổ đầu năm, số liệu so sánh trên
báo cáo năm nay với báo cáo năm trước. Nếu
có sự phân loại lại so với năm trước phải đối
chiếu đến các giấy làm việc liên quan đến
việc phân loại đó.
3. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, KQKD,
LCTT, thuyết minh BCTC với số liệu sau
điều chỉnh trên Trang thuyết minh chênh lệch
sau kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán.
4. Đối chiếu thông tin về chính sách kế toán
và các thông tin khác với các ghi chép trong
Hồ sơ kiểm toán.
5. Đối chiếu các thông tin pháp lý về khách
hàng với các ghi chiép trong Hồ sơ kiểm toán
6. Đối chiếu lại những thay đổi về số liệu trên
các báo cáo và thông tin trình bày khác với
các giấy làm việc liên quan đến những thay
đổi và sự phê duyệt của các cấp soát xét.
7. Đối chiếu lại những thay đổi về ý kiến
KTV với các giấy làm việc liên quan đến
Trần Thị Ngọc Anh 142 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
những thay đổi và sự phê duyệt của các cấp
soát xét.
8. Kiểm tra thông tin về thời gian trên báo
cáo.
- Sự nhất quán về ngày kết thúc niên độ kế
toán trên bìa báo cáo, BCĐKT, BCKQKD,
tiêu đề trên đầu các trang thuyết minh BCTC
và trên BCKT.
- Sự hợp lý về ngày lập BCTC, báo cáo
cảu Ban giám đốc, bản giải trình của Ban
giám đốc với ngày phát hành BCKT và với
ngày tháng thực hiện công việc kiểm toán
trong hồ sơ kiểm toán.
9. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT, BCKQKD,
LCTT với phần thuyết minh BCTC.
10. Đối chiếu số liệu trên BCĐKT với các
chỉ tiêu có liên quan trên BCKQKD (nếu có
thể), BCLCTT.
11. Kiểm tra việc trình bày:
- Nhất quán về định dạng (kiểu chữ, đậm,
nghiêng, gạch chân, lùi đầu dòng, giãn dòng).
- Tính liên tục của số thứ tự trang và đối
chiếu với số trang ghi trên phần mục lục.
- Tính liên tục của thứ tự nội dung thuyết
minh và đối chiếu với sổ ghi chú trên
BCĐKT, BCKQKD, BCKT (nếu có)
12. Đọc và soát lỗi chính tả.
13. Kiểm tra bản dịch.
- Đối chiếu phần lời trên bản dịch với bản
gốc tiếng Việt.
- Đối chiếu phần số trên bản dịch với bản
gốc tiếng Việt, kiểm tra định dạng số (từ dấu
chấm chuyển sang dấu phẩy).
Trần Thị Ngọc Anh 143 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 11: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty X
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc Công ty X (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo
cáo của mình và Báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc
ngày 31 tháng 12 năm 2006.
CÔNG TY
Công ty X là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh P.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được
đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
P cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty X là:
- Hàng nông sản:
+ Chế biến các loại trái cây như nhản, chôm chôm, thanh long,
xoài, khóm, chuối ....
+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ
- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế
- Kinh doanh nhiên liêu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…
Vốn điều lệ của Công ty là 8.000.211.525đ.
Công ty có các đơn vị trực thuộc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006
gồm:
- Văn phòng công ty.
Trần Thị Ngọc Anh 144 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
- Cửa hàng bách hoá.
- Cửa hàng xe môtô.
- Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng - bến bãi.
- Trạm chế biến thuỷ hải sản.
- Xí nghiệp rau quả.
- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
- Xí nghiệp chế biến lương thực.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2006 là (2.382.834.768) VND (Năm 2005 lợi nhuận sau thuế là 1.025.948.285
VND).
Lợi nhuân chưa phân phối tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là
(5.272.413.682) VND (Năm 2005 lợi nhuận chưa phân phối là 0 VND).
CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHOÁ SỔ KẾ TOÁN LẬP BCTC
Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập BCTC đòi hỏi
được điều chỉnh hay công bố trên BCTC.
BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của Ban Giám đốc bao gồm:
Ông D Giám đốc
Ông E Phó Giám đốc
Ông F Phó Giám đốc
Ông G Phó Giám đốc
KIỂM TOÁN VIÊN
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã
thực hiện kiểm toán các BCTC cho Công ty.
CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BCTC
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập BCTC phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
Trần Thị Ngọc Anh 145 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình lập BCTC,
Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính
sách này một cách nhất quán;
Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng;
Nêu rõ các chuẩn mực kế toán được áp dụng có được tuân thủ hay
không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải
thích trong BCTC hay không;
Lập và trình bày các BCTC trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành;
Lập các BCTC dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ
trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để
phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất
cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng BCTC tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tài sản của
công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các
hành vi gian lận và các vi phạm khác.
Ban giám đốc công ty cam kết rằng BCTC đã phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính của công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2006, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm
tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan.
........., ngày ... tháng .....năm ....... TM. Ban Giám đốc
Giám đốc
Nguyễn Văn D
Trần Thị Ngọc Anh 146 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 37.334.062.065 62.086.688.644
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 3.342.848.654 5.732.541.774
1. Tiền 3.342.848.654 5.732.541.774
2. Các khoản tương đương tiền 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0
III. Các khoản phải thu 22.399.369.292 23.489.878.450
1. Phải thu khách hàng 8.356.482.450 16.348.042.257
2. Trả trước cho người bán 3.463.098.725 3.647.629.986
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0
5. Các khoản phải thu khác 11.350.161.365 3.644.206.207
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (770.364.248) (150.000.000)
IV. Hàng tồn kho 10.640.634.940 18.101.573.943
1. Hàng tồn kho 10.888.444.340 18.101.573.943
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (247.809.400) 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 951.209.179 14.762.694.477
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 351.528.366 161.244.562
2. Các khoản thuế phải thu 599.680.813 138.098.025
3. Tài sản ngắn hạn khác 0 14.463.351.890
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 32.826.685.158 35.051.605.836
I- Các khoản phải thu dài hạn 30.000.000 0
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 30.000.000 0
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0
II . Tài sản cố định 30.827.345.298 22.353.191.348
1. Tài sản cố định hữu hình 16.829.055.829 20.641.888.892
- Nguyên giá 29.534.681.129 29.051.822.428
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (12.705.625.300) (8.409.933.536)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 13.554.200.000 0
- Nguyên giá 13.554.200.000 0
Trần Thị Ngọc Anh 147 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 444.089.469 1.711.302.456
III. Bất động sản đầu tƣ 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 1.899.564.000 11.191.910.072
1. Đầu tư vào công ty con 0 3.632.043.422
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 408.864.000 5.154.166.650
3. Đầu tư dài hạn khác 1.490.700.000 2.405.700.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 69.775.860 1.506.504.416
1. Chi phí trả trước dài hạn 69.775.860 1.506.504.416
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0
TỔNG TÀI SẢN 70.160.747.223 97.138.294.480
-
Trần Thị Ngọc Anh 148 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty X
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN 31/12/2006 01/01/2006
A . NỢ PHẢI TRẢ 61.433.160.904 75.576.152.734
I. Nợ ngắn hạn 61.308.160.904 71.531.971.672
1. Vay và nợ ngắn hạn 41.075.806.902 65.172.100.000
2. Phải trả người bán 1.572.430.667 4.716.891.226
3. Người mua trả tiền trước 580.628.795 989.303.619
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 13.691.317.378 555.244.526
5. Phải trả người lao động 0 (231.164.071)
6. Chi phí phải trả 1.159.311.067 136.328.944
7. Phải trả nội bộ 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.228.666.095 193.267.428
II. Nợ dài hạn 125.000.000 4.044.181.062
1. Phải trả dài hạn người bán 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải trả dài hạn khác 125.000.000 100.000.000
4. Vay và nợ dài hạn 0 3.944.181.062
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 8.727.586.319 21.727.652.600
I. Vốn chủ sở hữu 8.727.586.319 21.727.652.600
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 14.000.000.000 20.231.046.896
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 0 1.297.648.188
5. Quỹ dự phòng tài chính 0 198.957.516
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối (5.272.413.682) 0
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 (165.510.854)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 (165.510.854)
2. Nguồn kinh phí 0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0
TỔNG NGUỒN VỐN 70.160.747.223 97.138.294.480
Trần Thị Ngọc Anh 149 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty X Năm 2006
Đơn vị tính:
VND
Chỉ tiêu Năm nay Năm trƣớc
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 293.244.792.727 707.782.001.155
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ 293.244.792.727 707.782.001.155
4. Giá vốn hàng bán 284.164.315.379 693.772.248.881
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 9.080.477.349 14.009.752.274
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.173.502.166 2.826.194.030
7. Chi phí tài chính 5.790.091.342 6.562.162.434
Trong đó: Chi phí lãi vay 5.785.451.421 6.535.675.164
8. Chi phí bán hàng 4.503.254.023 5.937.330.049
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.091.132.987 5.385.605.881
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (6.130.498.838) (1.049.152.060)
11. Thu nhập khác 13.248.768.399 3.024.109.077
12. Chi phí khác 9.501.104.329 949.008.732
13. Lợi nhuận khác 3.747.664.070 2.075.100.345
14. Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế (2.382.834.768) 1.025.948.285
15. Thuế TNDN
16. LN sau thuế TNDN (2.382.834.768) 1.025.948.285
Trần Thị Ngọc Anh 150 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
Phụ lục 12: Các bảng kèm theo BCKT về BCTC của công ty Y
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc Công ty Y (sau đây gọi tắt là “Công ty”) trình bày Báo
cáo của mình và BCTC của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng
12 năm 2006.
CÔNG TY
Công ty Y là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được
đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Q cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Y là :
- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô,
ướp đá, đóng hộp), bột cá.
- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.
- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai
thác và chế biến thủy sản.
- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại
máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu
phục vụ nghề cá.
- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi,...).
Vốn điều lệ của Công ty là 31.756.000.000đ.
Công ty có các đơn vị trực thuộc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006
gồm:
- Văn phòng công ty.
Trần Thị Ngọc Anh 151 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
- Cửa hàng thực phẩm thuỷ sản.
- Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm hải sản xuất khẩu
- Xí nghiệp cơ khí và sản xuất bao bì
- Xí nghiệp kinh doanh và nuôi trồng thuỷ sản.
- Xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
- Xí nghiệp kinh doanh và thu mua hàng nông, thuỷ, hải sản.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Lợi nhuận sau thuế cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2006 là (8.496.323.227) VND (Năm 2005 lợi nhuận sau thuế là
(6.971.782.018) VND).
Lợi nhuân chưa phân phối tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là
(18.757.078.084) VND (Năm 2005 lợi nhuận chưa phân phối là
(10.260.754.857) VND).
CÁC SỰ KIỆN SAU NGÀY KHOÁ SỔ KẾ TOÁN LẬP BCTC
Đơn vị dự kiến trong năm 2007 sẽ tiến hành cổ phần hoá.
BAN GIÁM ĐỐC
Các thành viên của Ban Giám đốc bao gồm:
Ông K Giám đốc
Ông M Phó Giám đốc
Ông L Phó Giám đốc
Ông N Phó Giám đốc
KIỂM TOÁN VIÊN
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã
thực hiện kiểm toán các BCTC cho Công ty.
CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI BCTC
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập BCTC phản ánh
trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình
Trần Thị Ngọc Anh 152 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình lập BCTC,
Ban Giám đốc Công ty cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau:
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính
sách này một cách nhất quán;
Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng;
Nêu rõ các chuẩn mực kế toán được áp dụng có được tuân thủ hay
không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải
thích trong báo cáo tài chính hay không;
Lập và trình bày các báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành;
Lập các BCTC dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ
trường hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán được lưu giữ để
phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất
cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng BCTC tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tài sản của
công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các
hành vi gian lận và các vi phạm khác.
Ban giám đốc công ty cam kết rằng BCTC đã phản ánh trung thực và
hợp lý tình hình tài chính của công ty tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2006, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm
tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam và tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan.
............., ngày ..... tháng .....năm .......
TM. Ban Giám đốc
Giám đốc
Trần Văn K
Trần Thị Ngọc Anh 153 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm
A . TÀI SẢN NGẮN HẠN 172.713.540.046 241.338.643.576
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 2.835.918.337 5.357.433.062
1. Tiền 2.835.918.337 5.357.433.062
2. Các khoản tương đương tiền 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 0 0
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 0 0
III. Các khoản phải thu 84.039.338.812 99.659.016.414
1. Phải thu khách hàng 60.778.584.535 75.794.922.768
2. Trả trước cho người bán 179.151.300 8.697.818.161
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 0 0
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 0 0
5. Các khoản phải thu khác 23.081.602.977 15.417.439.087
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 0 (251.163.602)
IV. Hàng tồn kho 78.352.621.798 125.626.996.323
1. Hàng tồn kho 78.352.621.798 127.526.996.323
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 0 (1.900.000.000)
V. Tài sản ngắn hạn khác 7.485.661.099 10.695.197.777
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 692.164.892 0
2. Các khoản thuế phải thu 6.205.147.119 10.496.590.905
3. Tài sản ngắn hạn khác 588.349.088 198.606.872
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 86.812.326.315 92.075.376.271
I- Các khoản phải thu dài hạn 384.000.000 384.000.000
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 0 0
2. Phải thu dài hạn nội bộ 0 0
3. Phải thu dài hạn khác 384.000.000 384.000.000
4.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 0 0
II . Tài sản cố định 74.921.542.333 78.129.390.341
1. Tài sản cố định hữu hình 68.759.991.452 50.334.282.724
- Nguyên giá 109.102.530.368 106.902.797.991
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (40.342.538.916) (56.568.515.267)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0
- Nguyên giá 0 0
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
3. Tài sản cố định vô hình 414.248.633 322.584.633
- Nguyên giá 414.248.633 322.584.633
Trần Thị Ngọc Anh 154 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5.747.302.248 27.472.522.984
III. Bất động sản đầu tƣ 2.337.000.000 2.337.000.000
- Nguyên giá 2.337.000.000 2.337.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 5.811.466.185 5.958.466.185
1. Đầu tư vào công ty con 0 0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 5.584.466.185 5.584.466.185
3. Đầu tư dài hạn khác 227.000.000 374.000.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 0 0
V. Tài sản dài hạn khác 3.358.317.797 5.266.519.745
1. Chi phí trả trước dài hạn 3.358.317.797 5.266.519.745
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 0
3. Tài sản dài hạn khác 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 259.525.866.361 333.414.019.847
Trần Thị Ngọc Anh 155 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Công ty Y
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN Cuối năm Đầu năm
A . NỢ PHẢI TRẢ 249.822.794.620 273.675.985.288
I. Nợ ngắn hạn 241.978.059.370 263.235.985.288
1. Vay và nợ ngắn hạn 175.311.396.000 216.933.945.000
2. Phải trả người bán 44.413.079.739 28.000.340.948
3. Người mua trả tiền trước 3.967.577.279 442.424.322
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.722.312.503 568.855.102
5. Phải trả người lao động (1.230.755.319) 4.600.919.088
6. Chi phí phải trả 2.867.271.959 2.829.141.471
7. Phải trả nội bộ 0 0
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
0 0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 14.927.177.209 9.860.359.357
II. Nợ dài hạn 7.844.735.250 10.440.000.000
1. Phải trả dài hạn người bán 0 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0 0
3. Vay và nợ dài hạn 7.844.735.250 10.440.000.000
4. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 0 0
B . VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.703.071.741 59.738.034.559
I. Vốn chủ sở hữu 10.399.374.845 59.721.595.437
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 15.914.383.654 56.740.281.019
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0
4. Quỹ đầu tư phát triển 10.836.590.416 10.836.590.416
5. Quỹ dự phòng tài chính 2.405.478.859 2.405.478.859
6. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối (18.757.078.084) (10.260.754.857)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (696.303.104) 16.439.122
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (685.957.419) 40.784.807
2. Nguồn kinh phí (10.345.685) (24.345.685)
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 259.525.866.361 333.414.019.847
Ghi chú: số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*)được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( ).
Trần Thị Ngọc Anh 156 Kiểm toán 45A
Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Công ty Y Năm 2006
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm nay Năm trƣớc
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 670.124.834.535 733.337.331.222
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 6.956.142.085 937.960.116
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ 663.168.692.450 732.399.371.106
4. Giá vốn hàng bán 603.953.710.741 673.479.442.282
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 59.214.981.709 58.919.928.824
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.316.361.196 377.066.800
7. Chi phí tài chính 16.609.709.107 11.953.050.619
Trong đó: Chi phí lãi vay 16.609.709.107 11.953.050.619
8. Chi phí bán hàng 38.417.467.307 37.223.155.233
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.679.231.041 17.068.951.056
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (8.175.064.550) (6.948.161.284)
11. Thu nhập khác 519.180.918 1.363.009.779
12. Chi phí khác 840.439.595 1.386.630.513
13. Lợi nhuận khác (321.258.677) (23.620.734)
14. Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế (8.496.323.227) (6.971.782.018)
15. Thuế TNDN
16. LN sau thuế TNDN (8.496.323.227) (6.971.782.018)