kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cpxdtm...
TRANSCRIPT
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 1 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI TUẤN THANH
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh được Sở Kế hoạch Đầu
tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1903000050 vào
ngày 01 tháng 05 năm 2004. Công ty đã đi vào hoạt động ngày 05 tháng 05 năm
2004 với số vốn điều lệ là 8.200.000.000 đồng và đến nay số vốn điều lệ của công
ty đã lên đến 16.000.000.000 đồng. Công ty do ông Nguyễn Duy Tuấn làm đại diện
pháp lý, công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và có con dấu riêng.
Có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ của công ty, tự chịu trách nhiệm
hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Có kế hoạch
về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết qủa kinh doanh của mình. Trụ sở của
công ty được đặt tại Khu phố 2, thị trấn Hương Canh - Bình Xuyên - Vinh Phuc
Province – Vietnam.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Trải qua 10 năm không ngừng phấn đấu và phát triển, công ty cổ phần xây
dựng thương mại Tuấn Thanh đã có những bước tiến vượt bậc về mọi mặt. Nguồn
nhân lực của công ty ngày càng hoàn thiện về mặt trình độ và kinh nghiệm, nhờ vậy
chất lượng các công trình công ty thực hiện luôn được đảm bảo và ngày càng nâng
cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến đào tạo và nâng cao chất lượng cán
bộ, công nhân viên đặc biệt là đối với các cán bộ trẻ do đó đã thu hút được nhiều kỹ
sư đại học về phục vụ. Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã lên
tới con số gần 200 người. Trong xu thế phát triển chung của ngành xây dựng công
ty đã chú trọng đầu tư, nâng cao về kỹ thuật xây dựng, thiết kế để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Mấy năm gần đây công ty đã mạnh tay đầu tư gần 20.000.000.000
đồng vào việc mua máy móc thiết bị thi công chất lượng cao để phục vụ cho các dự
án công ty nhận được và các dự án đang đấu thầu. Chất lượng các công trình do
công ty thực hiện luôn được đảm bảo và được thực hiện bảo hành theo quy định.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2 Ngành: Kế toán
Trong hơn 10 năm hoạt động, công ty đã thực hiện sản xuất xây dựng gần 100 công
trình lớn nhỏ các loại ở cả khu vực trong và ngoài tỉnh, công ty đã tạo ra được nhiều
uy tín của mình trên thị trường và thu hút được nhiều sự hợp tác của nhiều bạn hàng
ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là tổ chức sản xuất kinh
doanh về xây dựng các công trình dân dụng và công trình công nghiệp trong cả
nước. Mục tiêu kinh doanh chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận hợp pháp, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp
nghĩa vụ vào ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân. Là một công ty xây dựng trải qua gần 10 năm thành lập, công
ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, thị trường sản phẩm của công ty đã được mở
rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau như sau: Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; xây dựng công trình cấp, thoát nước; xây dựng công
trình đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV; chuẩn bị mặt bằng xây dựng (san
lấp mặt bằng); vận tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô tải; mua bán xăng dầu và các
sản phẩm của chúng; mua bán vật liệu xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
thương mại Tuấn Thanh
Là công ty xây dựng điển hình nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
có rất nhiều điểm khác biệt với các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Thứ nhất: địa điểm sản xuất phải thường xuyên thay đổi phụ thuộc vị trí công
trình thi công nên máy móc, thiết bị thi công, người lao động phải di chuyển theo
địa điểm sản xuất. Mặt khác, các công trình thi công ở nhiều nơi khác nhau nên
công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3 Ngành: Kế toán
Thứ hai: thời gian từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao thì phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Mặt khác,
quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
công việc khác nhau nên thời gian để hoàn thành một công trình thường kéo dài.
Các công việc được tiến hành tại các vùng miền khác nhau, diễn ra ngoài trời nên
chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường, thiên nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ để vừa đảm bảo tiến độ thi công của công trình,
vừa đảm bảo chất lượng công trình, nhanh chóng hoàn thành và thu hồi vốn đầu tư.
Điều đó sẽ hạn chế những tổn thất do ảnh hưởng của điều kiện xung quanh. Ngoài ra,
lượng vốn đầu tư vào mỗi công trình cũng rất lớn, nếu thời gian kéo dài thì sẽ chịu thiệt
hại rất nhiều do lạm phát.
Thứ ba: sản phẩm hoàn thành đơn chiếc, thời gian thi công dài,khi hoàn
thành thì được tiêu thụ ngay sau khi nghiệm thu không cần phải nhập kho như các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá của công trình thường được ấn định theo
hợp đồng. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ vì nó
đã được ấn định giá cả, người mua,người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh
Để quá trình thi công, xây lắp được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu
quả như mong muốn đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải được xây dựng khoa
học và hoạt động có hiệu quả.
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là bộ
máy quản lý tập trung, mọi công việc, quyền hạn đều do HĐQT của công ty chi
phối quyết định và thông qua BGĐ để thực thi. BGĐ gồm có: Giám đốc, Phó Giám
đốc, Trợ lý Giám đốc và tư vấn kỹ thuật. BGĐ chịu trách nhiệm mọi mặt của công
ty, đại diện cho công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế. Các bộ phận chức
năng của công ty: Phòng kỹ thuật, tổ chức thí nghiệm giám sát thi công; phòng hành
chính; phòng kế toán; phòng kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn chia lực lượng lao
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4 Ngành: Kế toán
động ra làm các đội, đứng đầu các đội là đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về hoạt động của đội mình.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
PHÒNG KINH DOANH
( 12 người)
PHÒNG KẾ TOÁN
(9 người)
(5 người)
PHÒNG KỸ THUẬT
(7 người)
ĐỘI THI CÔNG CƠ
GIỚI
(35 người – 5 đội)
ĐỘI THI
CÔNG THỦ CÔNG
(90 người- 4 đội)
BAN GIÁM ĐỐC
(4 người)
PHÒNG HÀNH CHÍNH
(7 người)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(5 người)
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5 Ngành: Kế toán
Mỗi bộ phận phòng ban trong công ty đề được tổ chức hoạt động với những
chức năng nhiệm vụ riêng các nhân sự trong sơ đồ là những nhân sự thường xuyên
của các bộ phận, chức năng của từng phòng ban bộ phận sẽ được trình bày ở phần
sau.
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý công ty cổ phần xây dựng
thương mại Tuấn Thanh
1.3.2.1 Hội đồng quản trị
HĐQT gồm có 5 thành viên là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Chủ tịch HĐQT
có thể kiêm chức tổng Giám đốc. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư các
dự án phát sinh không quá số vốn điều lệ; quyết định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay.
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành, ban hành quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quy chế quản lý cán bộ, phân xưởng, đội, tổ trực thuộc công ty. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và các quyền lợi khác của giám đốc và
các cán bộ quản lý khác gồm: Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận quản lý
của hội đồng quản trị.
Trình đại hội cổ đông: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, quyết toán tài
chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập các quỹ và
cách sử dụng các quỹ theo quy định đại hội cổ đông và các quy định của điều lệ này.
1.3.2.2 Ban Giám đốc
BGĐ do HĐQT bổ nhiệm gồm có 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và 01 trợ
lý Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là
người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
có quyền bỏ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh hợp lý trong công ty,
bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương phụ cấp đối với
người lao động trong công ty, phụ trách vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
Giám đốc thực hiện các chức năng sau: tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, lập
kế hoạch tổng thể trong ngắn hạn, dài hạn của công ty, đầu tư xây dựng cơ bản,
quyết định các phương án đầu tư, thực hiện các dự án phát sinh. Giúp việc cho
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6 Ngành: Kế toán
Giám đốc là Phó Giám đốc, Trợ lý giám đốc các chuyên viên kinh tế, kỹ thuật ở các
phòng ban của công ty.
1.3.2.3 Phòng kinh doanh
PKD có chức năng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tham mưu
cho Giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, quản lý tiếp nhận hồ sơ
các dự án công trình và trình lên BGĐ. PKD có nhiệm vụ thay mặt công ty thực
hiện các nhiệm vụ tham gia đấu thầu các công trình xây dựng và tổ chức kết hợp
đồng với các chủ đầu tư, thay mặt công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc
với khách hàng.
1.3.2.4 Phòng hành chính
PHC có chức năng tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy
quyền về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao
động, tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty; quản lý hành
chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn công ty; quản
lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn công ty.
PHC có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo... và tham
mưu cho BGĐ giải quyết, yêu cầu các đơn vị trực thuộc công ty cung cấp các số
liệu, hồ sơ về nhân sự phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính. Ngoài ra, PHC còn
là đại diện của công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc.
1.3.2.5 Phòng kế toán
Kế toán có chức năng về lĩnh vực thống kê – kế toán tài chính, đồng thời có
trách nhiệm trước Nhà Nước và ban quản lý công ty theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài
chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác.
Kế toán có nhiệm vụ báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ quan quản lý, bảo
vệ định mức vốn lưu động, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp vốn, thực hiện kế
hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi phí, bảo quản hồ
sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí
vi phạm chính sách…
1.3.2.6 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7 Ngành: Kế toán
chữa, bảo trì… máy móc thiết bị hiện có của công ty, tham mưu cho công ty về cho
lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho công ty và hoạt
động sản xuất của công ty. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất
lượng, số lượng, nguyên phụ liệu trước khi xây dựng cũng như công trình hoành
thành trước khi nghiệm thu.
Phòng kỹ thuật quản lý hai đội thi công chính của công ty là đội thi công cơ
giới và đội thi công thủ công. Đội thi công cơ giới có nhiệm vụ sử dụng máy móc
thiết bị để giải quyết các công việc tại công trường như: khoan thăm dò, đóng cột
trụ, cẩu vật liệu… Đội thi công thủ công có nhiệm vụ dùng sức lao động để giải
quyết các công việc tại công trường thi công xây dựng.
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi chất lượng của công tác kế toán
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự
phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy kế toán.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Mô hình kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là mô
hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn công ty
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Toàn bộ nhân viên kế toán
đều chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán
của công ty được trình bày như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
1.4.2.1 Kế toán trưởng (trưởng phòng)
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng là người đứng đầu bộ máy kế toán của
toàn công ty do vậy kế toán trưởng phải đảm nhiệm đồng thời nhiều nhiệm vụ về
điều hành phòng kế toán và nhiệm vụ về chuyên môn kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ
đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước
BGĐ công ty về tất cả các hoạt động của phòng do mình phụ trách. Kế toán trưởng
còn có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.Về
chuyên môn kế toán trưởng có nhiệm vụ: Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với
tình hình hoạt động của công ty, trực tiếp tổ chức và giám sát quát trình lập ngân
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Kế toán trưởng (trưởng phòng)
(1người)
Kế toán
chi phí và giá
thành
(1người)
Thủ kho
(1người)
Kế toán tiền
(1người)
Kế toán vật tư, TSCĐ
(1người)
Kế toán tổng hợp (phó phòng)
(1người)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
(1người)
Thủ quỹ
(1người)
Kế toán thuế,
BCTC và các khoản
phải nộp (1người)
Kế toán tại công trình thi công
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10 Ngành: Kế toán
quỹ vốn của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham gia kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chấp hành các quy định, chính sách liên quan đến công tác
tài chính kế toán do công ty quy định nhằm mục đích ngăn ngừa các sai phạm xảy
ra làm ảnh hưởng đến công ty.
1.4.2.2 Kế toán tổng hợp (phó phòng)
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ cho kế toán
trưởng trong các công việc của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp thực hiện công tác
tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết để tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các sổ sách
kế toán, báo cáo tổng hợp theo quy định của nhà nước và công ty.
1.4.2.3 Kế toán vật tư, tài sản cố định
KTV tổ chức theo dõi tình hình biết động của vật tư, TSCĐ trong công ty.
KTV có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về vật tư cho Giám
đốc cũng như các phòng ban khác có liên quan. KTV kiểm tra việc bảo quản nhập
xuất, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao vật tư và việc sử dụng vật tư tại các
công trình đang thi công của công ty. TSCĐ được KTV theo dõi biến động, mở thẻ
TSCĐ cho từng loại tài sản, trích lập kế hoạch theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ và xây
dựng cơ bản. KTV theo dõi tình hình biến động tài sản về cả mặt số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến vật tư, TSCĐ trình lên
kế toán trưởng.
1.4.2.4 Kế toán tiền
KTV ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản tiền, công nợ phải thu, phải trả
theo chi tiết từng đối tượng. KTV theo dõi giám sát thực hiện các khoản tạm ứng và
các khoản thu, chi thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa
tình trạng biển thủ, thất thoát công qũy, vi phạm kỷ luật trong thanh toán, thu nộp
ngân sách. Có nhiệm vụ theo dõi đòi các khoản nợ của khách hàng và trả nợ nhà
cung cấp khi đến hạn. KTV theo dõi tiền tại quỹ tiền mặt của công ty và tại tài
khoản ngân hàng mà công ty mở về tình hình tăng giảm, theo dõi tình hình biến
động tỷ giá ảnh hưởng đến tiền ngoại tệ của công ty. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập
sổ sách chứng từ liên quan đến tiền và nộp lại cho kế toán trưởng.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11 Ngành: Kế toán
1.4.2.5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
KTV ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ lương. KTV
hạch toán lương theo đội thi công và theo công trình, thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lương ở các phòng ban trong công ty. KTV chịu trách nhiệm
tính toán chính xác và phân bổ hợp lý các chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương phù hợp theo từng đối tượng lao động. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách
chứng từ liên quan đến lương và các khoản trích theo lương để trình lên kế toán
trưởng.
1.4.2.6 Kế toán chi phí và giá thành
KTV có nhiệm vụ xây dựng giá thành kế hoạch theo định mức có sẵn, xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản
xuất của công ty xây dựng. KTV tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp chi phí sản
xuất cho toàn bộ công ty, xác định giá thành sản phẩm dở dang đồng thời tính giá
thành thực tế vào cuối kỳ. KTV kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành sản phẩm, lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Cuối kỳ, KTV hạch toán, lập sổ sách chứng từ liên quan đến chi phí và giá
thành để trình lên kế toán trưởng.
1.4.2.7 Kế toán thuế, báo cáo tài chính và các khoản phải nộp
KTV về thuế, BCTC và các khoản phải nộp có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép,
kê khai đầy đủ các loại sản phẩm đầu vào và đầu ra được khấu trừ thuế, lập và nộp
các báo cáo thuế và báo cáo tài chính đúng kỳ, đúng hạn.
1.4.2.8 Thủ kho
Thủ kho tổ chức ghi chép hạch toán mở kho bảo quản vật tư tại công ty và
theo từng công trình. Việc sử dụng kho riêng cho từng công trình xây dựng một
cách linh hoạt chủ động nhằm đề phòng thất thoát, hư hỏng vật tư ảnh hưởng tới
tiến độ công trình. Thủ kho phải sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất-
tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ được mở cho từng
danh điểm vật tư. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất rồi
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng loại vật tư.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12 Ngành: Kế toán
1.4.2.9 Thủ quỹ
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo dõi
số dư tài khoản ngân hàng của công ty, ghi chép các khoản thu chi tiền mặt và tiền
gửi và sổ quỹ và lập báo cáo vào cuối ngày để kế toán các phần hành khác lấy căn
cứ ghi sổ sách có liên quan.
1.4.2.10 Kế toán tại công trình thi công
Tại các công trình công tác kế toán mang tính chất thống kê, tập hợp xử lý sơ
bộ, việc hạch toán các tài khoản cũng tương đối giống ở công ty, do tính chất khoán
nên công việc kế toán tại các công trình cũng bao gồm hạch toán NVL, lương phải
trả cho nhân viên đội thi công, các chi phí chung tại công trình, tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cho một công trình hoặc một hạng mục công trình cụ thể.
Cuối tháng trong một vài ngày nhất định kế toán công trình tập hợp các chứng từ
gốc cùng bảng kê gửi về phòng kế toán công ty để kế toán tổng hợp và thanh toán
lại cho các công trình, do vậy các báo cáo ở công trình mang tính chất chi tiết làm
tài liệu cho công tác kế toán trên công ty.
1.4.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phẩn xây dựng thương mại Tuấn Thanh là loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên đã lựa chọn những chính sách chế độ cũng như hệ thống sổ sách
chứng từ,TK, hệ thống báo cáo một cách phù hợp, thống nhất và thuận tiện cho việc
ghi chép, theo dõi, hạch toán toán kế toán.
1.4.3.1 Chính sách, chế độ kế toán và đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính với niêm độ kế toán là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12 hàng năm). Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng để hạch toán là Việt
Nam Đồng, công ty còn sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên,
phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp thẻ song song cho hàng tồn
kho. Công ty áp dụng khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13 Ngành: Kế toán
Các chuẩn mực kế toán được công ty áp dụng là chuẩn mực số: 01- Chuẩn
mực chung; 05- Bất động sản đầu tư; 14- Doanh thu và thu nhập khác; 16- Chi phí
đi vay; 18- Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng; 23- Các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; 26-Thông tin về các bên liên quan (các chuẩn
mực áp dụng đầy đủ); 02-Hàng tồn kho; 03- TSCĐ hữu hình; 04- TSCĐ vô hình;
06- Thuê tài sản; 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; 15-
Hợp đồng xây dựng; 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp; 21- Trình bày báo cáo tài
chính ; 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót (các chuẩn
mực áp dụng không đầy đủ).
Hệ thống sổ kế toán tại công ty được mở theo các quy định trong Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở hệ
thống TK phù hợp rất tiện lợi cho công tác hạch toán kế toán. Ngoài những TK sẵn
có tromg phần mềm kế toán như : TK 111, 112, 152, 153, 211, 331, 154, 632 …
công ty còn mở thêm được các TK chi tiết của các TK cấp 1, cấp 2 cho từng công
trình, hạng mục công trình. Các TK được mã hóa bằng số hiệu TK gồm : số hiệu
TK cấp trên phần mở rộng tùy chọn được tự động sinh ra khi đăng ký TK mới
(theo thứ tự tăng dần).
1.4.3.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ và hệ thống sổ kế toán
Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban
hành, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình công ty
cũng tự lập một số mẫu chứng từ riêng ví dụ như các sổ chi tiết cho từng công trình
và hạng mục công trình. Danh mục chứng từ kế toán mà công ty sử dụng gồm có:
Hàng tồn kho: phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; bảng kê mua hàng; bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tiền tệ: phiếu thu; phiếu chi; giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm
ứng; bảng kiểm kê quỹ; bảng kê chi tiền.
Lao động, tiền lương: bảng chấm công; hợp đồng giao khoán; bảng thanh
tiền lương; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14 Ngành: Kế toán
TSCĐ: Biên bản giao nhận Tài sản cố định; biên bản thanh lý tài sản cố định;
biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành; biên bản đánh giá lại tài
sản cố định; biên bản kiểm kê tài sản cố định; bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định.
Hệ thống sổ kế toán của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
được áp dụng thep hình thức “Nhật ký chung”. Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại
sổ chi tiết phục vụ cho các phần hành khác nhau. Phần hành chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm mở các sổ kế toán chi tiết sau: sổ chi tiết TK: 621, 622, 623,
627, 154.Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái
các TK liên quan (621, 622, 623, 627, 154). Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật
ký chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Giáo trình kế toán tài chính)
Hiện nay công tác kế toán tại công ty được tin học hóa bởi phần mềm kế toán
Misa. Các mẫu sổ, chứng từ ghi sổ, bảng kê và một số mẫy chứng từ được thiết kế
sẵn trên máy. Điều đó đã giúp ích cho bộ phận kế toán trong việc ghi chép và lưu
trữ chứng từ. Giảm bớt phần nào gánh nặng cho nhân viên kế toán nhờ đó bộ phận
kế toán luôn đảm bảo công tác báo cáo đúng thời hạn. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo
hình thức kế toán máy của công ty được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhờ áp dụng phần mềm kế toán máy nên công việc của kế toán viên của
công ty được giảm nhẹ đi rất nhiều. Dưới đây là trình tự kế toán thực hiện ghi sổ
sách theo hình thức nhật ký chung khi thực hiện bằng phần mềm kế toán máy tại
công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK ghi Nợ,
TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa
sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết
được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM Misa
MÁY VI TÍNH
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17 Ngành: Kế toán
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Kế toán thực hiện các thao tác in báo cáo tài
chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
1.4.3.3 Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14 tháng 09 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính được trình bày nhằm mục đích
tổng hợp, tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài
chính. Nó cũng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua cũng như
dự đoán trong tương lai. Thông tin trên báo cáo tài chính cũng là căn cứ quan trọng
cho việc đưa ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
Cuối mỗi năm, kế toán tổng hợp của công ty phải lập các báo cáo tài chính
để nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gửi cho cơ
quan thuế phải lập và gửi kèm thêm phụ biểu bảng cân đối TK. Ngoài ra, để phục
vụ yêu cầu quản lý chỉ đạo công ty còn lập thêm một số báo cáo sau: Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng cân đối công nợ khách hàng.
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh đang từng bước phát
triển đi lên một cách vững mạnh và đóng góp nhiều cho nền kinh tế nước nhà. Để
công ty một ngày càng phát triển hơn thì chức năng, nhiệm vụ của tổ chức kế toán
và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng.
Vì vậy tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh và tổ chức
công tác kế toán tại công ty đã được trình bày tại chương 1 của chuyên đề.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI TUẤN THANH
2.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng thương mại Tuấn Thanh
2.1.1 Đặc điểm sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh là
những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian thi công để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
Không chỉ vậy tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể
trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Vì vậy, công ty phải chịu trác nhiệm trước
chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình. Mỗi công trình đều được tiến hành thi
công theo gói thầu, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của
công trình đó. Khi thực hiện các gói thầu công ty phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài và do thời gian thực tập có hạn nên em xin
được trình bày về một sản phẩm của công ty đó là công trình Nhà văn hóa Tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công trình này là do UBND thị trấn Hương
Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư. Công trình do công ty cổ
phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh tham gia đấu thầu và đã trúng thầu vào
ngày 10/02/2013 với giá trị dự toán đã được thẩm định của công trình là
824.565.000 đồng (theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh). Công ty là nhà thầu xây dựng chính, bắt
đầu thực hiện thi công công trình vào ngày 01/03/2013, hoàn thành nghiệm thu
công trình để đưa vào sử dụng vào ngày 01/06/2013. Địa điểm tổ chức thi công
công trình là tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc cách trụ
sở chính của công ty là 4km.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19 Ngành: Kế toán
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh mang đặc thù của ngành
xây dựng cơ bản do đó quá trình sản xuất thi công công trình có tính liên tục đa
dạng, kéo dài và phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều
có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm sản xuất thi công khác nhau. Do đó quy trình
sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình liên tục khép kín từ giai đoạn thiết kế
đến giai đoạn hoàn thiện và bàn giao công trình. Đối với công trình Nhà văn hóa
Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty thực hiện theo quy trình sản
xuất như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh)
Các giai đoạn thực hiện công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh của công ty được tiến hành tuần tự theo các bước sau:
Nhận thầu: Công ty thông qua đấu thầu sau khi trúng thầu tiến hành nhận
thầu, ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A); trên cơ sở hồ sơ
thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết.
Lập kế hoạch thi công: Công ty tiến hành lập dự toán về các khoản chi phí
cần thiết để thực hiện thi công công trình. Công ty nhận bản thiết kế từ chủ đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Nhận thầu
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công
trình
Mua vật tư, tổ chức công nhân
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20 Ngành: Kế toán
giao cho phòng kỹ thuật để tổ chức lập kế hoạch thi công cho công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Mua vật tư, tổ chức công nhân: Công ty tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị
cần thiết cho quá trình thi công, tổ chức đội thi công của công ty và thuê ngoài thêm
công nhân thời vụ cho việc thi công công trình.
Tổ chức thi công: Công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công công trình;
khoan sụt, khảo sát địa hình địa chất để lấy mặt bằng thi công; tổ chức lao động, bố
trí máy móc thi công, cung cấp vật tư; xây dựng, lắp ráp hoàn thiện công trình.
Nghiệm thu bàn giao công trình: Công trình được hoàn thành dưới sự giám
sát của tư vấn giám sát, chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công;
công ty tiến hành nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp
đồng xây dựng với UBND thị trấn Hương Canh.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về NVL, CCDC, MTC, khấu hao
TSCĐ, tiền lương phải trả cho công nhân TTSX, công nhân điều khiển MTC, nhân
viên quản lý công trình và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của công ty phục vụ
cho quá trình sản xuất thi công công trình trong kỳ. Chi phí sản xuất của công ty
được phân loại như sau:
CPNVLTT: gồm chi phí NVL chính như cát, đá, gạch, sắt, thép, xi măng các
loại; chi phí NVL phụ như đinh, dây các loại; nhiên liệu như xăng, dầu... xuất dùng
cho công trình.
CPNCTT: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia
vào công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị trong công trình xây dựng.
CPSDMTC: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí
thường xuyên gồm: các chi phí xảy ra hàng ngày một các thường xuyên cho quá
trình sử dụng MTC như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ...; tiền lương của công nhân
điều khiển và công nhân phục vụ MTC... Chi phí tạm thời là những chi phí phát
sinh một lần có liên quan đến việc tháo, lắp, vận chuyển, di chuyển MTC và các
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 21 Ngành: Kế toán
khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng MTC như lán che
máy ở công trường, bệ để máy ở khu vực thi công.
CPSXC: là các chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản lý phục
vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền
với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi công. Theo Phụ lục 01– Dự
toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh thì
giá dự toán đã được thẩm định của công trình là 824.565.000 đồng trong đó tổng chi
phí sản xuất xây dựng của công trình là 750.096.813 đồng. Theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC kế toán sẽ ghi nhận chung các khoản mục chi phí sản xuất vào
TK 154 mà không qua các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154 được mở chi tiết cho
từng công trình và hạng mục công trình theo TK sẵn có trên phần mềm kế toán
Misa TK 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 1542 - Chi phí nhân công trực
tiếp, TK 1543 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK 1548 - Chi phí sản xuất chung.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán
chi phí sản xuất của công ty mở các tài khoản sau: TK 15411 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương
Canh; TK 15421 - Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15431 - Chi phí sử dụng máy thi công cho
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh; TK 15481 - Chi
phí sản xuất chung cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
2.2.1.1 Những vấn đề chung về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT trong công ty là toàn bộ số tiền bỏ ra để mua NVL và các khoản
chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ NVL không bao gồm chi phí vật liệu đã
tính vào chi phí chung và chi phí MTC. CPNVLTT là loại chi phí chiến tỷ trọng lớn
trong giá thành công trình nên việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ. NVL chính
của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: cát, xi
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 22 Ngành: Kế toán
măng, vôi, sắt, thép, gạch lát, gạch chỉ, tôn lợp mái… NVL phụ bao gồm: gỗ chèn,
que hàn, đinh, đá…
2.2.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty sử dụng TK 15411. Tài khoản này là tài
khoản chi tiết của tài khoản 154. Kết cấu TK này là:
Sơ dồ 2.2: Kết cấu của tài khoản 15411
Nợ TK 15411 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất
công trình. Bên có của TK này ghi nhận trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại
kho, kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất công trình, kết chuyển
CPNVLTT vượt định mức. TK 15411 có số dư bên nợ.
Các TK liên quan đến TK 15411 là các TK: 111, 112, 152, 331… Các TK
này được kế toán công ty chi tiết theo khoản mục theo phần hành kế toán liên quan.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công
thường là: phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho; khi mua vật liệu về sử dụng ngay
không qua kho: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
2.2.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng tập hợp CPNVLTT của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh là các NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất công trình này
như NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu… KTV của công ty áp dụng phương pháp tập
hợp CPNVLTT theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp tập hợp trực tiếp: là chi
phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình; trên
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 23 Ngành: Kế toán
cơ sở các chứng từ gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng
mục công trình đó. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp CPNVLTT, các
khoản chi phí NVL phát sinh trực tiếp cho công trình này được tập hợp trực tiếp cho
công trình này trên cơ sở các chứng từ như: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ... phản
ánh số lượng, giá trị NVL xuất dùng cho công trình này.
2.2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạnh toán CPNVLTT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(kho công ty, công trình) TK 15411 TK 152(kho công ty, công trình)
DDDK: x
(1) (3)
TK 331, TK 111, TK 112, TK 141 TK 632
(2a) (4)
TK 133
(2b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán hạch toán như sau:
(1) Nợ TK 15411/ Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất kho cho thi công công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(2a) Nợ TK 15411/ Có TK 331, TK 111, TK 112, TK 141: giá trị NVL mua về (giá
chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi hoặc
tiền tạm ứng xuất trực tiếp cho thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
(2b) Nợ TK 133/ Có TK 152: phản ánh VAT của NVL mua về xuất trực tiếp cho thi
công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 24 Ngành: Kế toán
(3) Nợ TK 152/ Có TK 15411: khi công trình hoàn thành thì trị giá thực tế NVL sử
dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi của công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 632/ Có TK 15411: kết chuyển CPNVLTT sử dụng cho công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh khi công trình hoàn thành.
Chủng loại vật tư trong công ty rất đa dạng, do vậy để quản lý tốt việc xuất
nhập vật tư, cũng như vật tư xuất dùng trực tiếp công ty đã xây dựng hế thống danh
điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán của công ty. Tại công trình thi công NVL
được công ty quản lý tập trung, NVL trực tiếp phục vụ cho thi công do công ty xuất kho
hoặc mua chuyển thẳng tới công trình xuất dùng trực tiếp không qua kho. Ngoài kho tại
công ty thì còn có kho được đăt trực tiếp tại công trường đang tiến hành thi công để tạo
thuận lợi cho việc xuất dùng nguyên vật liệu một cách nhanh chóng phù hợp với tiến độ thi
công.
Đánh giá NVL nhập kho: NVL nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế
nhập kho cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá trị thực tế= Giá mua +
Chi phí -
Các khoảnnhập kho thu mua giảm trừ
Trị giá NVL xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước do
đó giá xuất của NVL xuất dùng chính bằng giá thực tế nhập kho của NVL đó từ
ngày nhập về.
Trị giá NVL =
Số lượng X
Giá thực tế
xuất dùng NVL xuất dùng NVL xuất dùng
Việc tính giá NVL xuất dùng theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ do
phần mềm kế toán Misa tự động tính khi có nghiệp vụ xuất NVL phát sinh. Đối với
các NVL phụ xuất dùng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh với số lượng nhỏ KTV vẫn hạch toán và tính giá theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
Kế toán sử dụng TK 15411 để hạch toán, đây là TK chi tiết của TK 154 đã
được cài sẵn trong máy và được kế toán vật tư và kho mã hóa theo công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Các chứng từ sử dụng cho việc
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 25 Ngành: Kế toán
nhập số liệu: Phiếu xuất kho NVL cho sản xuất đối với NVL xuất kho cho thi công,
hóa đơn mua hàng hoặc hóa đơn GTGT đối với NVL mua về xuất thẳng cho thi
công không qua kho. Hàng ngày kế toán vật tư và kho sẽ căn cứ vào những chứng
từ hợp lý, hợp lệ để nhập vào máy sau đó dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau
vào sổ kế toán (sổ cái TK 154 -Biểu 2.19 , sổ chi tiết TK 15411- Biểu 2.13, sổ nhật
ký chung- Biểu 2.18).
Đối với NVL xuất kho cho thi công: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ
như sau :
Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất kho
Làm căn cứ
Giao cho người lĩnh vật tư
Cả 2 người ký xác nhận
vào cả 2 liên
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 1: Ngày 01/03/2013 xuất kho (kho tại công trình thi công) gạch chỉ
phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo
theo Phụ lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh). Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.1) kế toán tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán trên máy tính theo định khoản (giá trị nhập liệu được được tính toán
trên phần mềm kế toán):
Đơn vị tính : đồng
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Giấy yêu cầu cung cấp vật tư do đội trưởng
đội thi công lập
Bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (2 liên)
Người lĩnh vật tư mang 2 liên tới thủ
kho lĩnh vật tư
Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
vật tư hạch toán
Người lĩnh vật tư giữ một liên đưa về
nộp đội trưởng hoặc cán bộ kỹ
thuật để kiểm tra số lượng và chất lượng
vật tư.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 26 Ngành: Kế toán
Nợ TK 15411 : 3.803.580
Có TK 152 (gạch chỉ) : 3.803.580
Thủ kho tại công ty hoặc tại công trình theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho từng
loại vật tư ở từng kho trên thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày.
Phiếu xuất kho được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 27 Ngành: Kế toán
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Dũng Bộ phận: Đội thi công số 1
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm lẻ ba nghìn năm trăm tám mươi đồng chẵn./.
Kèm theo số chứng từ gốc: 01
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
(Nguồn:Phòng kế toán)
Sau khi nhập dữ liệu theo phiếu xuất kho này vào phần mềm kế toán, máy vi
tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ của hình thức Nhật ký chung như sau: Sổ
nhật ký chung (Biểu 2.19), Sổ chi tiết TK 15411- CPNVLTT cho công trình Nhà
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 03 năm 2013
Số: 133
Nợ: 15411
Có:152
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, sản phẩm, hàng
hóa
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Gạch chỉ 6,5x10,5x22 Viên 3.740 3.740 1.017
3.803.58
0
Cộng 3.803.580
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 28 Ngành: Kế toán
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (Biểu 2.13), Sổ cái TK 154
(Biểu 2.20), Sổ cái TK 152.
Đối với NVL xuất trực tiếp cho công trình không qua kho: Trình tự lập và
luân chuyển chứng từ sẽ được trình bày theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.5: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất mua về
xuất trực tiếp không qua kho
Làm căn cứ
Chuyển thẳng cho thi công
Định kỳ 3 đến 5 ngày
chuyển lên phòng kế toán
của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 2: Ngày 08/04/2013 công ty mua NVL từ nhà cung cấp là Hợp
tác xã vận tải Bố Hạ không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trường sản xuất
công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh (theo theo Phụ
lục 01– Dự toán thiết kế công trình Nhà văn hóa Tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh), hóa đơn GTGT (Biểu 2.2) được nhà cung cấp gửi đến làm căn cứ ghi
sổ kế toán. Kế toán ghi nhập dữ liệu vào phần mềm theo định khoản sau :
Đơn vị tính : đồng
Nợ TK 15411 : 14.316.970
Nợ TK 133 : 1.431.697
Có TK 111 : 15.748.667
Hóa đơn GTGT được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Giấy yêu cầu cung cấp vật tư do đội trưởng
đội thi công lập
Bộ phận vật tư tiến hành mua NVL
Các chứng từ: HĐGTGT, chứng từ phản ánh chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển, biên bản bàn giao nhận
vật tư đối với bộ phân sử dụng sẽ do kế toán ở tổ
đội lưu giữ
Kế toán vật tư căn cứ chứng từ liên quan tổ
chức hoạch toán
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 29 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 30 Ngành: Kế toán
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 04 năm 2013
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu :GB/2008B
Số:008918
Đơn vị bán hàng: HTX vận tải Bố Hạ
Địa chỉ: Bố Hạ - Yên Thế - Bắc Giang
Số tài khoản:
Điện thoại: ……………….. MS: 2400247703
Họ tên người mua hàng: Trần văn Vinh
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Số tài khoản: 12210000684448
Hình thức thanh toán: CK MS: 1903000050
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x21
2
3
4
Đá 1x2
Cát mịn ML= 0,7-1,4
Cát vàng
Cát vàng bê tông (cát sạch)
m3
m3
m3
m3
27,850
13,280
19,500
14,900
241.000
109.000
179.000
179.000
6.711.850
1.447.520
3.490.500
2.667.100
Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng
Tiền thuếGTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán
14.316.970
1.431.697
15.748.667Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu bảy trăm bốn mươi tám nghìn sáu trăm sáu mươi bảy đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, họ tên)
Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 31 Ngành: Kế toán
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.2.1 Những vấn đề chung về chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động
của CNTTSX thi công tác công trình, công nhân phục vụ thi công kể cả công nhân
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn
bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân của công ty hay
thuê ngoài công nhân thời vụ. thi công công trình, bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động của công ty và nhân công thuê ngoài. Khoản chi phí đó không bao
gồm các khoản trích theo lương của CNTTSX. Hiện nay, lực lượng lao động tại
công ty gồm 2 thành phần: công nhân viên của công ty và nhân công thời vụ. Công
nhân của công ty được chi làm 2 đội công nhân chính là đội thi công cơ giới và đội
thi công thủ công, 2 đội công nhân này thực hiện các công việc sản xuất thi công tại
hiện trường công trình và cả trong phòng kỹ thuật của công ty (nhân viên kỹ thuật).
Đối với CNTTSX thường là công nhân ở đội thi công thủ công sẽ thực hiện công
việc thi công ở công trường xây dựng theo chỉ thị của đội trưởng hay tổ trưởng thi
công, ngoài ra các công nhân ở đội thi công cơ giới chính là các công nhân điều
khiển máy móc thi công cũng là các CNTTSX còn các công nhân viên làm việc tại
phòng kỹ thuật là các lao động gián tiếp. Công ty còn có thuê ngoài các nhân công
thi công khi có nhiều công trình đồng thời được tiến hành và số nhân công của công
ty không đủ để thực hiện các công trình đó. Công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm cho CNTTSX (bao gồm cả nhân viên của công ty và thuê ngoài nhân
công). Đối với lao động gián tiếp sản xuất, công ty trả lương khoán theo công việc
của từng người. Công ty không thuê nhân công thời vụ cho công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh do đó chi phí được tính vào CPNCTT là:
tiền lương cho CNTTSX thi công tại hiện trường xây dựng (không bao gồm lương
của công nhân điều khiển máy móc thi công và các khoản trích theo lương của
CNTTSX), tiền thưởng, phụ cấp cho CNTTSX.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 32 Ngành: Kế toán
2.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK kế toán công ty sử dụng để hạch toán CPNCTT cho công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15421. Kết cấu TK này là:
Sơ dồ 2.6 Kết cấu của tài khoản 15421
Nợ TK 15421 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ của TK này ghi nhận CPNCTT tham gia vào quá trình thực hiện
công trình. Bên có của TK ghi nhận việc kết chuyển CPNCTT để tính giá thành
công trình, kết chuyển CPNCTT vượt định mức. TK 15421 có số dư bên nợ. Các
TK liên quan đến TK 15421 là TK: 334, 338, 335… các TK này là các TK có sẵn
trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở thêm các sổ chi
tiết nếu cần thiết. Các chứng từ kế toán sử dụng trong việc hạch toán CPNCTT là:
Hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, bảng chấm công,
bảng thanh toán lương.
2.2.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Giống như CPNVLTT thì CPNCTT tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh được KTV tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập
hợp chi phí có liên quan. Đối tượng để tập hợp CPNCTT đối với công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là: CNTTSX thi công tại hiện
trường xây dựng không bao gồm công nhân điều khiển máy móc thi công. Trong
quá trình xây dựng có những khoản CPNCTT không thể tập hợp trực tiếp được thì
KTV sẽ tiến hành tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn hợp lý được công ty quy định. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng tổng hợp
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ theo từng tổ, đội thi công, sau
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 33 Ngành: Kế toán
đó sử dụng số liệu này và tính ra các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN rồi sử dụng số liệu này để nhập vào máy các khoản trích theo lương
được tính theo quy định của chế độ hiện hành. BHXH là 20% theo lương cơ bản
trong đó 17% tính vào chi phí trong kỳ còn lại 7% người công nhân phải chịu.
BHYT là 4,5% theo lương cơ bản trong đó 3% tính vào chi phí trong kỳ, 1,5%
người công nhân phải chịu. KPCĐ được trích 2% theo lương thực tế phải trả công
nhân sản xuất và được tính vào chi phí trong kỳ. BHTN được trích 2% theo lương
cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí trong kỳ, 1% người công nhân phải chịu.
2.2.2.4 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán CPNCTT được trình bày theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341 TK 15421 TK 632
(1) DDDK :x (4)
TK 335
(2)
TK 3381
(3)
DDCK:x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh lương cho CNTTSX kế toán phần hành tiền lương tiến hành
định khoản theo các bút toán sau:
(1) Nợ TK 15421/ Có TK 3341: Tiền lương thực tế phải trả cho CNTTSX công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(2) Nợ TK 15421/ Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho
CNTTSX (đối với công nhân của công ty) công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 34 Ngành: Kế toán
(3) Nợ TK 15421/ Có TK 3381: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định tính trừ vào tiền lương của CNTTSX công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 632/ Có TK 15421: Kết chuyển CPNCTT cho công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh
công ty không thuê ngoài nhân công mà chỉ sử dụng nhân công của công ty để thực
hiện thi công công trình. Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến
CPNCTT sẽ được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.8: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT
làm căn cứ để các tổ đội
thực hiện công việc được giao
làm căn cứ
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tình huống 3: Ngày 01/03/2013 Đội thi công số 1 tiến hành thi công công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Tổ trưởng của Đội thi
công số 1 lập bảng chấm công các thành viên trong đội.
Bảng chấm công của Đội thi công số 1 vào tháng 03/2013 được trình bày
dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Công ty tiến hành giao việc thi công
công trình cho các tổ đội công nhân của công ty thi
công
Tổ trưởng tự chấm công cho các
thành viên trong tổ vào Bảng chấm
công
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương lập Bảng
thanh toán lương
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 35 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 36 Ngành: Kế toán
Biểu 2.3: Bảng chấm công
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2013
Đội thi công số 1
STT
Họ và tênCấp bậc
Ngày trong tháng
Số công trong thán
g
Số công hưởng 100% lương nghỉ lễ
tết
Số công làm
thêm giờ
Tổng cộng ngày công
1 2 3 4 5 6 … 2
9
30
1 Trần Văn
Dũng
x x x x x x x x 30
2 Ngô Hải Nam x x x N x x x x 29
3 Ngô Quốc
Bảo
x x x x x x x x 30
4 Hoàng Minh x x x x x x x x 30
5 Hà Thị Hoa x x N x x x x x 29
… … … …
20 Vương Thị
Nụ
x x x x x x x x 30
Tổng số công 595
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 37 Ngành: Kế toán
KTV căn cứ vào Bảng chấm công mà đội trưởng đội thi công chuyển lên để lập Bảng thanh toán lương như sau:Bảng 2.4 : Bảng thanh toán lương
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNGCông nhân trực tiếp sản xuất
Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná Thị trấn Hương CanhTháng 03/2013
Đội thi công số 1Đơn vị tính: Đồng
STT Họ và tên Chức vụ
Lương cơ bản
Lương thời gian Các khoản phụ cấp
Tổng lương
Các khoản giảm trừ vào lương
Thực lĩnh Ký nhận
Số tiền Ngày công
Đơn giá ngày công
Ăn trưa Xăng xe
9,5%
BHXH, BHYT, BHTN
Thuế TNCN
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Trần Văn Dũng
Đội trưởng
2.750.000 4.000.000 30 133.333 520.000 - 4.520.000 261.250 - 4.258.500
2 Ngô Hải Nam CN 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 - 3.883.330 232.750 - 3.650.580
3 Ngô Quốc Bảo
CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250
4 Hoàng Minh 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 4.020.000 232.750 3.787.250
5 Hà Thị Hoa 2.450.000 3.383.330 29 116.666 500.000 3.883.330 232.750 3.650.580
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
20 Vương Thị Nụ
CN 2.450.000 3.500.000 30 116.666 520.000 - 4.020.000 232.750 - 3.787.250
Tổng cộng 49.300.000 75.700.000 595 3.516.647 15.260.000 90.960.000 7.011.000 83.949.000
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 38 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 39 Ngành: Kế toán
Kế toán căn cứ bảng thanh toán lương nhập dữ liệu vào phần mềm theo định
khoản sau :
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15421 : 90.960.000
Có TK 3341 : 83.949.000
Có TK 3381 : 7.011.000
Sau khi nhập liệu vào phần mềm dữ liệu sẽ được máy xử lý, kết chuyển sau
vào sổ kế toán (sổ cái TK 154-Biểu 2.1, sổ chi tiết TK 15421- Biểu 2.1, sổ nhật ký
chung- Biểu 2.1).
2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.3.1 Những vấn đề chung về chi phí sử dụng máy thi công
CPSDMTC tại công ty toàn bộ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao MTC, chi phí sửa
chữa lớn, sửa chữa thường xuyên MTC, chi phí tiền lương của công nhân điều
khiển máy và phục vụ MTC, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho MTC và các
khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC như chi phí di chuyển,
tháo lắp máy thi công... Khoản mục CPSDMTC không bao gồm khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển MTC. MTC của
công ty gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy xúc, máy kéo, ô tô tải... Công ty có thể
thuê ngoài máy thi công, có thể thuê theo phương thức khoán gọn gồm cả nhân công điều
khiển máy và nguyên nhiên liệu chạy máy hoặc chỉ thuê MTC. Đối với máy thi công thuê
ngoài công ty không tiến hành tính khấu hao của máy. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh các khoản chi phí được tính vào CPSDMTC là :
Chi phí công nhân sử dụng máy thi công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trả
cho công nhân ở tổ máy thi công của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh. Công nhân điều khiển MTC được trả lương theo hình thức khoán.
Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: gồm chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công
như: Dầu, mỡ, xăng… Căn cứ vào nhiệm vụ thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh, đội thi công cơ giới thiết bị sẽ làm giấy yêu cầu cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 40 Ngành: Kế toán
NVL phục vụ MTC của công lên chỉ huy trưởng công trình đề nghị cho mua vật tư. Được
sự đồng ý của chỉ huy trưởng công trình cán bộ vật tư sẽ mua NVL hoặc thủ kho xuất kho
NVL giao cho đại diện của đội MTC. NVL sẽ được bàn giao cho các đội MTC để phục vụ
cho yêu cầu công việc của đội liên quan đến công trình.
Chi phí dụng cụ sản xuất: CCDC phục vụ MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh gồm: cáp, kìm, hàn … và các CCDC lao động liên
quan tới hoạt động của MTC. Chi phí CCDC dùng cho MTC được phân bổ tuỳ theo thời
gian sử dụng. Dụng cụ sản xuất dùng cho MTC có thể được mua dùng trực tiếp hoặc xuất
từ kho của công ty.
Chi phí khấu hao máy thi công: là chi phí phản ánh chi phí khấu hao MTC liên
quan đến công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Công ty chỉ
tính khấu hao đối với các MTC của công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản tiền mua bảo hiểm MTC, chi phí điện nước
phục vụ MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động MTC
của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh như chi phí sữa
chữa MTC, mua phụ tùng cho MTC.
2.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK công ty sử dụng để hạch toán CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15431. Kết cấu TK này là:
Sơ đồ 2.9 Kết cấu của tài khoản 15431
Nợ TK 15431 Có
Dư đầu kỳ: x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 41 Ngành: Kế toán
Bên nợ của TK này ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động của MTC
(chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,
tiền công của công nhân trực tiếp điều kiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe,
MTC…), chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, MTC. Bên có của
TK này ghi nhận việc kết chuyển chi phí sử dụng xe, MTC vào tài khoản 154 để
tính giá thành công trình, kết chuyển CPSDMTC vượt định mức vào TK 632. TK
15431 có số dư bên nợ. Các tài khoản liên quan đến CPSDMTC bao gồm: TK 152,
TK 153, TK 334, TK 214, TK 111, TK 112, TK 331, TK 632; các TK này là những
TK có sẵn trên phần mềm kế toán và được kế toán các phần hành liên quan mở sổ
chi tiết theo từng TK. Các chứng từ sử dụng để hạch toán CPSDMTC: Phiếu xuất
kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Phiếu chi,
Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC…
2.2.3.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Đối tượng tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh là các máy móc thiết bị phục vụ cho thi công công trình này.
MTC sử dụng cho công trình bao gồm: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy kéo,
máy xúc, ô tô tải... Các máy móc thi công cho công trình này công ty đều sử dụng
máy móc của công ty. Phương pháp tập hợp CPSDMTC cho công trình Nhà văn hóa
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là phương pháp tập hợp trực tiếp theo chi phí
phát sinh.
2.2.3.4 Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của
công ty đối với mỗi công trình. Công ty hạch toán CPSDMTC theo hai trường hợp
là thi công hỗn hợp và thi công riêng biệt. Trường hợp thi công hỗn hợp là công ty
không tổ chức đội MTC riêng biệt mà giao máy móc thiết bị cho đội công nhân xây
lắp sử dụng, còn trường hợp thi công riêng biệt là công ty tổ chức đội MTC riêng
biệt để thực hiện thi công với MTC về các công việc liên quan của công trình cần
được thi công. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương
Canh công ty hạch toán theo trường hợp thi công riêng biệt. Trình tự hạch toán
được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 42 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(trường hợp thi công riêng biệt)
TK 152, TK 153 TK 15431 TK 152, TK 111
DDĐK: x
(1) (5)
TK 334
(2)
TK 214 TK 632
(3) (6)
TK 111, TK 112, TK 331…
(4a)
TK 133
(4b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các chi phí liên quan đế CPSDMTC thì KTV các phần hành
liên quan hạch toán theo các định khoản sau:
(1) Nợ TK 15431/ Có TK 152, TK 153: phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất kho
phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh.
(2) Nợ TK 15431/ Có TK 334: phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân điều
khiển MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(3) Nợ TK 15431/ Có TK 334: Trích khấu hao MTC sử dụng tại công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 43 Ngành: Kế toán
(4a) Nợ TK 15431/ Có TK 111, TK 112,TK 331...: giá trị NVL, CCDC mua về (giá
chưa có VAT) chưa thanh toán hoặc thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi xuất
trực tiếp phục vụ cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4b) Nợ TK 133/ Có TK 152: VAT của NVL, CCDC mua về xuất trực tiếp phục vụ
cho hoạt động của MTC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(5) Nợ TK 152, TK 111/ Có TK 15431: phản ánh trị giá NVL sử dụng không hết
nhập lại kho, phế phẩm thu hồi bằng tiền khi sử dụng MTC tại công trình Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(6) Nợ TK 632/ Có TK 15431: kết chuyển CPSDMTC tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Kế toán hạnh toán chi phí công nhân sử dụng MTC tháng 03/2013 theo bảng thanh
toán lương (Biểu 2.5) như sau:
Đơn vị: Đồng
Nợ TK 15431 : 30.700.000
Có TK 334 : 29.042.250
Có TK 338 : 1.657.750
Bảng thanh toán lương cho công nhân sử dụng MTC vào tháng 03/2013
được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 44 Ngành: Kế toán
Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp: 52KT1
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công nhân lái máyTháng 03 năm 2013
Đội máy thi công số 1
STT
Họ và tên Chức vụ
Lương cơ bản
Lương thời gian Các khoản phụ cấp Tổng
lương
Các khoản giảm trừ vào lương
Thực lĩnh Ký nhận
Số tiền Ngày công
Đơn giá ngày công Ăn trưa Xăng
xe
9,5%BHXH, BHYT, BHTN
Thuế TNCN
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101 Trần văn
TúTổ
trưởng2.750.000 5.000.000 16 312.500 320.000 - 5. 320.000 261.250 - 5.058.750
2 Nguyễn Văn An
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
3 Dương Tiến Đạt
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
4 Trần Vũ Tuấn
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 - 4.087.250
5 Ngô Văn Bảo
CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250
6 Nguyễn Tú Bình
CN 2.450.000 4.000.000 16 250.000 320.000 - 4. 320.000 232.750 4.087.250
7 Hà Văn Tài
CN 2.450.000 3.750.000 15 250.000 300.000 - 4.050.000 232.750 - 3.817.250
Tổng cộng
17.450.000 28.500.000 110 1.812.500 2.200.000 - 30.700.000 1.657.750 - 29.042.250
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 45 Ngành: Kế toán
Tình huống 5: Ngày 10/4/2013 xuất kho (kho tại công ty) xăng cho MTC công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Căn cứ vào phiếu xuất kho
(Biểu 2.6) kế toán vật tư tiến hành định khoản như sau :
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 15431 : 2.088.960
Có TK 152 : 2.088.960
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công
Họvà tên người nhận hàng: Trần Văn Tú Bộ phận: Đội máy thi công số 1
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Xuất tại kho( Ngăn lô): Vật tư
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm tám mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi đồng chẵn./.
Kèm theo số chứng từ gốc: 01
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đã ký
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vi: Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Hương Canh,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Mẫu số: 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 04 năm 2013
Số: 157
Nợ: 15431
Có:152
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
SP, hàng hóa
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuấtA B C D 1 2 3 4
01 Xăng Lít 96 96 21.760
2.088.960
Cộng 2.088.960
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 46 Ngành: Kế toán
Kế toán vật tư căn cứ định khoản và phiếu xuất kho (Biểu 2.6) (trình tự luân
chuyển chứng từ tương tự CPNVLTT theo Sơ đồ 2.4) nhập dữ liệu vào máy vi tính sau đó
phần mềm sẽ tự sử lý và kết chuyển vào các sổ kế toán liên quan.
Chi phí khấu hao MTC sử dụng cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,
thị trấn Hương Canh vào tháng 04/2013 được trình bày trong Bảng tính và phân bổ khấu
hao MTC dưới đây:
Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao MTC kế toán định khoản như sau:
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15431 : 4.627.720
Có TK 214 : 4.627.720
Kế toán căn cứ bảng phân bổ trên nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm sẽ
tự động sử lý chuyển số liệu vào các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 04/2013
Công trình: Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,thị trấn Hương Canh
Máy thi công
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên máy Số ca máy Nguyên giá Giá trị khấu hao
1 Máy xúc dung tích gầu 1.6 m3 4 470.000.000 1.568.406
2 Máy kéo 16 37.500.000 560.740
3 Máy trộn bê tông 16 325.000.000 1.470.780
4 Máy trộn vữa 16 45.475.000 1.027.794
Tổng cộng 4.627.720
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 47 Ngành: Kế toán
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh”
2.2.4.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất chung
CPSXC tại công ty là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương phải trả
cho CNTTSX xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển MTC, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công
tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên
quan.
Chi phí nhân viên phân xưởng: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm khoản lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo
lương của CNTTSX và công nhân sử dụng MTC trong danh sách lao động của công ty.
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản, lương
thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên theo quy định.
Chi phí dụng cụ sản xuất: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí về CCDC dùng cho hoạt động quản lý công
trình thường có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất.
Khi mua những công cụ này kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ :
Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế
toán hạch toán vào TK 154. Đối với công trình này công ty không quản lý CCDC trong kho
mà để công trình tự mua bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty
quản lý chi phí CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp
cho thi công công trình, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành
trích khấu hao cho từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực
hiện theo phương pháp đường thẳng.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 48 Ngành: Kế toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí điện, nước phục vụ thi công.
Chi phí khác bằng tiền: khoản chi phí này tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh bao gồm: chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy
móc, in ấn tài liệu, chi phí thiệt hại trong sản xuất...
2.2.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK công ty sử dụng để hạch toán CPSXC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là TK 15481. Kết cấu của TK này là :
Sơ dồ 2.11: Kết cấu của tài khoản 15481
Nợ TK 15481 Có
Dư đầu kỳ:x
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Dư cuối kỳ:x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ TK này ghi nhận các CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên có của TK ghi nhận
các khoản giảm CPSXC, CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do giá trị sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường, kết chuyển CPSXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK
15481 có số dư bên nợ. Các TK kế toán có liên quan là TK: 334, 338, 152…các tài
khoản này được chi tiết theo phần hành trên hệ thống phần mềm kế toán Misa.
2.2.4.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Đối tượng tập hợp CPSXC tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,
thị trấn Hương Canh là : tiền lương cho công nhân quản lý công trình và các khoản
trích theo lương của công nhân quản lý công trình, CNTTSX, công nhân điều khiển
MTC; chi phí NVL, CCDC sử dụng cho hoạt động sản xuất chung; chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chung.
CPSXC được KTV tập hợp theo phương pháp trực tiếp chi tiết theo từng yếu tố chi
phí, mặt khác CPSXC còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 49 Ngành: Kế toán
Cuối kỳ sau khi tập hợp đủ CPSXC của công trình công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh kế toán tiến hành kết chuyển để tính giá thành
xây dựng của công trình này.
2.2.4.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Trình tự hạch toán CPSXC được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 15481 TK 111,112,152
(1) DDĐK: x (8)
TK 338
(2) TK 632
TK 152 (9)
(3)
TK153
(4)
TK142, TK 335
(5)
TK 214
(6)
TK 111, TK 112, TK 331
(7a)
TK 133
(7b)
DDCK: x
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến CPSXC kế toán hạch toán theo
các định khoản sau:
(1) Nợ TK 15481/ Có TK 334: tiền lương cho công nhân quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 50 Ngành: Kế toán
(2) Nợ TK 15481/ Có TK 338: khoản trích theo lương của công nhân quản lý công
trình, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố
Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(3) Nợ TK 15481/ Có TK 152: chi phí NVL xuất dùng cho quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(4) Nợ TK 15481/ Có TK 153: chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(5) Nợ TK 15481/ Có TK 142, TK 335: chi phí trích trước hoặc phân bổ dần số đã
chi về chi phí sửa chữa TSCĐ công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(6) Nợ TK 15481/ Có TK 214: khấu hao TSCĐ cho hoạt động sản xuất, quản lý
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(7a) Nợ TK 15481/ Có TK 111, TK 112, TK 331: chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(7b) Nợ TK 133/ Có TK 111, TK 112, TK 331: thuế GTGT được khấu trừ cho
khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất, quản lý công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
(8) Nợ TK 111, TK 112, TK 152/ Có TK 15481: NVL không sử dụng hết nhập kho,
phế liệu thu hồi bằng tiền tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh.
(9) Nợ TK 632/ Có TK 15481: khi công trình hoàn thành kết chuyển CPSXC tại
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
Nội dung hạch toán CPSXC bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh được hạch toán theo từng tổ đội thi công. Chi phí nhân
viên gồm tiền lương công nhân quản lý và các khoản trích theo lương của công
nhân quản lý, CNTTSX, công nhân điều khiển MTC. Kế toán lập bảng tính lương
và các khoản trích theo lương công nhân quản lý công trình Nhà văn hóa tổ dân
phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh vào tháng 03/2013 như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 51 Ngành: Kế toán
Bảng 2.8 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ vào Bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương đã lập (Bảng
2.8), kế toán tiến hành định khoản như sau:
Đơn vị tính : Đồng
Nợ TK 15481 : 15.352.500
Có TK 338 : 15.352.500
Từ định khoản KTV nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự
động chuyển dữ liệu vào các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Công nhân đội thi công và đội máy
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Tháng 03 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
Họ tên Lương cơ bản
Các khoản trích
BHXH
(17%)
BHYT
(3%)
KPCĐ
(2%)
BHTN
(1%)Tổng cộng
Trần Văn Tú 2.750.000 467.500 82.500 55.000 27.500 632.500
Ngô Hải Nam 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
Ngô Quốc Bảo 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
……. …
Vương Thị Nụ 2.450.000 416.500 73.500 49.000 24.500 563.500
Tổng 66.750.000 11.347.500 2.002.500 1.335.000 667.500 15.352.500
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã ký Đã ký
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 52 Ngành: Kế toán
Chi phí dụng cụ sản xuất tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh là toàn bộ chi phí về CCDC xuất dùng cho hoạt động quản lý của công trình
này. CCDC của công ty được mua về khi có nhu cầu do đó công ty không quản lý qua kho
mà quản lý thông qua các hóa đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vật tư lập. Bảng
kê CCDC sử dụng trong công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương
Canh vào tháng 05/2013 được trình bày dưới đây:
Bảng 2.9: Bảng kê công cụ dụng cụ sử dụng trong công trình
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ bảng kê công cụ dụng cụ sử dụng cho công trình vào tháng 05/2013 kế toán
định khoản như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 15481 : 7.254.000
Có TK 153 : 7.254.000
Từ định khoản trên KTV tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán sau đó dữ
liệu sẽ được phần mềm tự động chuyển sang các sổ sách có liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG KÊ CCDC TRONG CÔNG TRÌNH NHÀ VĂN HÓA TỔ DÂN PHỐ CHUÔI NÁ,
THỊ TRẤN HƯƠNG CANH
Tháng 05/2013
Đơn vị tính: Đồng
STT
Số chứng từ
Ngày tháng
Nội dung Tiền hàngThuế
GTGTTổng tiền thanh toán
1 HĐGTGT 000727
12/05
Thái mua dây cáp điện dùng cho công trình bằng tiền tạm ứng
4.672.000 467.200 5.139.200
.. … ……… ….. …. ….
7 HĐGTGT 00932
20/05
Thái mua dây dầm dùi phục vụ thi công 1.250.000 125.000 1.375.000
Tổng cộng 7.254.000
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập biểu(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 53 Ngành: Kế toán
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Công ty tiến hành khấu hao TSCĐ sử dụng cho
công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh theo phương pháp
đường thẳng. Công thức phân bổ khấu hao như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 54 Ngành: Kế toán
Mức khấu hao hàng tháng =Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng thực tế x 12Hàng tháng, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế
toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào các
chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy. Ví dụ bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ tháng 05/2013 cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thi trấn
Hương Canh.
Bảng 2.10: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao (Biểu 2.10) kế toán ghi định khoản như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 15481 : 5.576.212
Có TK 214 : 5.576.212
Từ định khoản trên kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ
tự động chuyển dữ liệu vào các sổ sách liên quan.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 05 năm 2013
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
STT Chỉ tiêuTỷ lệ khấu hao hoặc thời gian sử dụng (năm)
Nguyên giáSố khấu hao
(năm)
Mức khấu hao tháng
Chi phí sản xuất chung
ISố khấu hao trích tháng trước
990.490.738 229.274.544 5.576.212
IISố khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
- - -
IIISố khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
- - -
IVSố khấu hao phải trích tháng này
990.490.738 229.274.544 5.576.212
1Bộ phận quản lý công trường
15% 250.000.000 37.500.000 3.125.000
2 Ô tô tải 15 102.600.000 6.840.000 570.000
... ... ... ... ... ...
Cộng X 5.576.212
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập bảng(ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng(ký, họ tên)
Đã ký
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 55 Ngành: Kế toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh bao gồm chi phí điện, nước phục vụ cho công trình. Kế toán công trình tập
hợp các hoá đơn chứng từ liên quan: Biên lai thanh toán tiền điện nước cuối tháng chuyển
về phòng kế toán để hạch toán. Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bảng 2.11: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài KTV hạch toán khoản chi phí này theo định khoản
sau :
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 15481 : 3.863.750
Có TK 111 : 3.863.750
Từ định khoản trên kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ
tự động chuyển dữ liệu vào các sổ sách liên quan.
Chi phí khác bằng tiền tại công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh bao gồm: chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn
tài liệu, chi phí thiệt hại trong sản xuất… Đối với khoản chi phí thiệt hại trong sản
xuấ tại công trình này không phát sinh nên KTV không cần ghi nhân khoản này.
Ngoài các khoản mục trên thì Chi phí bảo hành công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh cũng được tính vào khoản mục CPSXC.
Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí thực tế doanh
nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư hỏng của công trình
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀITháng 05 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụGiá chưa có
VATVAT Giá thanh toán
1 Trả tiền điện tháng 05 2.280.500 228.050 2.508.550
2 Trả tiền nước tháng 05 1.232.000 123.200 1.355.200
Cộng 3.512.500 351.250 3.863.750
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 56 Ngành: Kế toán
phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo hành và đẻ phản ánh đúng chi
phí sản xuất xây lắp, công ty phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa bảo hành
từng công trình. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh KTV của công ty đã tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình
là 2% trên giá trị dự toán của công trình là 824.565.000 đồng (Phụ lục 01- Dự toán
thiết kế công trình). Chi phí bảo hành công trình tại công ty được trích trước theo
công thức:
Chi phí bảo hành công trình = Giá trị công trình theo dự toán x Tỷ lệ
Giá trị thực tế của phần chi phí bảo hành đối với công trình Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh là :
824.565.000 x 2% = 16.491.300 đồng
Giá trị này được tính ngay khi có giá dự toán của công trình do đó nó được
trích lập vào 01/03/2013, kế toán ghi nhận bút toán như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Nợ TK 1544 : 16.491.300
Có TK 352 : 16.491.300
TK 1544 là tài khoản chi tiết của TK 154 công ty sử dụng để hạch toán
khoản chi phí trích trước cho bảo hành công trình, khi chi phí bảo hành công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh thực sự phát sinh kế toán
ghi nhận chi phí thực tế phát sinh vào CPSXC hay TK 15481và đồng thời ghi giảm
chi phí trích trước. Nếu chi phí bảo hành không sử dụng hết hoặc không sử dụng sẽ
được KTV hoàn nhập và cho vào thu nhập khác của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ sách liên
quan.
Khi công trình hoàn thành, KTV tập hợp CPSXC vào bảng tổng hợp chi phí
sản xuất như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 57 Ngành: Kế toán
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.5 Ghi sổ kế toán
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và các
TK chi tiết là TK 1541– CPNVLTT, TK 1542- CPNCTT, TK 1543- CPSDMTC,
TK 1548- CPSXC để tập hợp chi phí sản xuất. Ở công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Tuấn Thanh, nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tập hợp
theo từng khoản mục chi phí của từng công trình và hạng mục công trình, đối với công
trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh chi phí được tập hợp vào TK
15411- CPNVLTT, TK 15421- CPNCTT, TK 15431- CPSDMTC, TK 15481- CPSXC.
Công ty tiến hành tập hợp chi phí cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh theo thời gian công trình hoàn thiện. Từ các chứng từ hợp lý, hợp lệ liên
quan đến công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh KTV
tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, sau đó dữ liệu sẽ được phần mềm xử
lý và kết chuyển để ra các sổ chi tiết của TK 154, sổ cái TK 154. Các sổ chi tiết của
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ 01/03/2013 tới 31/05/2013
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
STT Nội dung Số tiền
1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 28.868.000
2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 10.450.810
3 Chi phí CCDC quản lý 10.150.460
4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 13.576.230
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 9.860.750
6 Chi phí bằng tiền khác 5.811.750
Tổng cộng 78.718.000
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 58 Ngành: Kế toán
TK 154 liên quan tới công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương
Canh được trình bày dưới đây:
Biểu 2.13: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (15411)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(15411)
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/03/2013 đên ngày 31/05/2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giảiTK đối ứng
Tổng số tiền
Trong đó
Số hiệuNgày tháng
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Số dư đầu kỳ - -
01//03 PXK-133 01/03 Xuất gạch chỉ cho thi công 152 4.675.000
4.675.000
05/03 PXK-141 05/03 Xuất xi măng thi công 152 13.050.000 13.050.000
…... …
08/04 HĐGTGT008918
08/04 Xuất đá 1x2 cho thi công 152 6.711.850 6.711.850
08/04 HĐGTGT008918
08/04 Xuất cát vàng cho thi công 152 3.490.500 3.490.500
08/04 HĐGTGT008918
08/04 Xuất cát vàng bê tông 152 2.667.100 2.667.100
……….. ……
Cộng phát sinh 321.071.950 321.071.950
31/05 PKT 31/05 Kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình
632 321.071.950
Dư cuối kỳ - -
Ngày 31tháng 05 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 59 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 154(15421)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(15421)
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Chi phí Nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/03/2013 đên ngày 31/05/2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài
khoản đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
Số dư đầu kỳ -
31/03 Bảng
thanh toán
lương
31/03 Tình ra lương phải tra cho nhân viên
và công nhân trong biên chế
3341 83.949.000
31/03 Bảng
thanh toán
lương
31/03 Khoản trích theo lương trừ vào
lương của công nhân trong biên chế
3381 7.011.000
… …
31/05 Bảng
thanh toán
lương
31/05 Khoản trích theo lương trừ vào
lương của công nhân trong biên chế
3381
5.216.000
Cộng phát sinh 231.974.200
31/05 PKT 31/05 Kết chuyển để tính giá thành công
trình
632 231.974.200
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 05 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 60 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(15431)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(15431)
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 01/03/2013 đên ngày 31/05/2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Tổng số tiền
Trong đó
Số hiệuNgày tháng
Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
Vật liệuKhấu hao máy thi công
Dụng cụ sản xuất
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Số dư đầu kỳ
02/03 PXK-135 02/03
Xuất kho nhiên liệu sử dụng cho MTC 152 15.500.000 15.500.000
……
…
05/04 PC-141 05/04
Đóng bảo hiểm cho MTC 111 2.400.000 2.400.000
… …
23/05
Bảng tính và trích khấu hao MTC
23/05
Trích khấu hao MTC 214 5.400.000
5.400.000
…….…………
Cộng phát sinh88.399.850
31/05 PKT 31/05Kết chuyển CPSDMTC để tính giá thành công trình
88.399.850
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 61 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(15481)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Địa chỉ: Khu phố 2, Thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154(15481)
Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/03/2013 đên ngày 31/05/2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giảiSố hiệu
TK đối
ứng
Tổng số tiền
Trong đó
Số
hiệu
Ngày
tháng
Chi phí nhân
viên phân
xưởng
Chi phí
dụng cụ sản
xuất
Chi phí khấu
hao TSCĐ
Dịch vụ mua
ngoài
Số dư đầu kỳ -
01/03 PC-
124
01/03 Tạm ứng tiền
choTrần Văn Tú đi
mua CCDC phục vụ
quản lý
141 6.000.000 6.000.000
… …
31/03 PKT 31/03 Tính ra các khoản
trích theo lương của
nhân viên đội thi
công và đội máy
trong tháng 03
338 15.552.000 15.552.000
……….
Cộng phát sinh 95.209.300
31/05 PKT 31/05 Kết chuyển CPSXC
để tính giá thành
công trình
632 78.718.000
Số dư cuối kỳ -
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 62 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.3 Kế toán giá thành công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh” tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
2.3.1 Đối tượng,kỳ tính giá và phương pháp tính giá thành công trình “Nhà văn
hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.3.1.1 Đối tượng tính giá thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hệ thống chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm
về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành của công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tuấn Thanh
ở đây là công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh.
2.3.1.2 Kỳ tính giá thành
Để xác định kỳ tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành thì
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và chu kỳ tổ chức sản xuất
sản phẩm của công ty. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh công ty đã xác định kỳ tính giá thành sản phẩm theo thời gian thực
hiện công trình. Như vậy, KTV của công ty tiến hành tính giá thành khi công trình
hoàn thành. Công trình này có thời gian bắt đầu từ ngày 01/03/2013 đến ngày
31/05/2013 thời gian thi công là 3 tháng.
2.3.1.3 Phương pháp tính giá thành
Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh. Phương pháp tính giá thành
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 63 Ngành: Kế toán
trực tiếp là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp
này, việc tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình
hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành công trình của công ty
được tính theo phương pháp trực tiếp bao gồm:
Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí trực tiếp từ đội gồm chi phí
NVLTT, nhân công trực tiếp, MTC, sản xuất chung. Các chi phí này được tập hợp
từng tháng vào giá thành và chi tiết cho từng công trình.
Giá thành toàn bộ: bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi vay. Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay
được tính tại thời điểm tính giá thành.
2.3.2 Kế toán kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang tại công trình “Nhà văn hóa tổ
dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh”
2.3.2.1 Những vấn đề chung về sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công,
chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và
của sản phẩm xây dựng, các công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên
việc bàn giao khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo
thời gian quy ước. Tùy theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực
hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí
của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở công ty được tiến hành
các bước:
Thứ nhất nghiệm thu nội bộ: Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức
nghiệm thu khối lượng thực tế dã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây
dựng cho công nhân và lập báo cáo.
Thứ hai nghiệm thu cơ sở: Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án
(Bên chủ đầu tư) với công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 64 Ngành: Kế toán
Thứ ba nghiệm thu thanh toán: Thường được nghiệm thu giai đoạn theo
điểm dừng kỹ thuật. Thành phần tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban quản lý dự
án, tư vấn thiết kế và người đại diện công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này,
công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
Thứ tư nghiệm thu công trình hoàn thành: Được thực hiện khi toàn bộ công
trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào sử dụng.
Các công tác trên do cán bộ kỹ thuật của công ty, cán bộ kỹ thuật của bên
đầu tư cùng với kế toán tại công trình thi công thực hiện. Đối với công trình Nhà
văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh do công trình hạch toán và
tập hợp tính giá thành theo thời gian hoàn thiện công trình nên công trình không
có dở dang.
2.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK kế toán công ty sử dụng để hạch toán giá thành sản phẩm dở dang là TK
154. Kết cấu của TK là :
Sơ đồ 2.13: Kết cấu tài khoản 154
Nợ TK 154 Có
Số dư đầu kỳ:
Phát sinh tăng Phát sinh giảm
Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số dư cuối kỳ:
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bên nợ TK này ghi nhận khoản các khoản CPNVLTT, CPNCTT,
CPSDMTC, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến thi công công trình và chi phí
thực hiện dịch vụ đến cuối kỳ khi công trình chưa hoàn thành kế toán tiến hành tính
sản phẩm dở dang. Ghi nhận các CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC phát
sinh trong kỳ liên quan đến giá thành công trình hoặc giá thành thi công theo giá
khoán nội bộ. Bên có TK này ghi nhận giá thành công trình hoàn thành bàn giao
từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc giá thành công trình xây lắp hoàn
thành chờ tiêu thụ. Ghi nhận trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa được; trị giá nguyên vật liệu hàng hóa gia, công gia công xong nhập lại
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 65 Ngành: Kế toán
kho; phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt định mức và CPSXC
cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. TK 154 có Số dư bên nợ là chi phí sản xuất kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
2.3.2.3 Phương pháp kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang bao gồm hai loại là sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật
xây dựng cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần
khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A
chấp nhận nghiệm thu thanh toán. Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản
được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở
dang), cán bộ kỹ thuật cùng chủ đầu tư cùng lập “Báo cáo giá trị dự toán khối lượng
xây lắp” (theo từng khoản mục tính giá thành) tính cho từng công trình. Cán bộ kỹ
thuật sẽ gửi bảng này sang phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức
sau :
Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ.
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ Giá trị khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán.
= XGiá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành
+ Giá trị khối lượng
xây lắp dở dang theo
dự toán
2.3.3 Kế toán giá thành công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh”
2.3.3.1 Quy trình tính giá thành công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị
trấn Hương Canh”
Việc xác đinh đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng
trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại công ty để thuận lợi cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác… nên KTV đã lựa
chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 66 Ngành: Kế toán
công trình-hạng mục công trình. Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi
Ná, thị trấn Hương Canh đối tượng tính giá thành chí là công trình này.
Sau khi KTV tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất
thực tế của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh và
KLXL dở dang của công trình thì có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn
thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá
thành trực tiếp cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau:
Giá thành thực tế của KLXL
hoàn thành của từng công trình, hạng mục công
trình
=
Chi phí sản xuất thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ của từng
công trình, hạng mục công
trình
+
Chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình
_
Chi phí sản xuất thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ của từng công
trình, hạng mục công trình.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh,
KTV căn cứ vào các sổ chi tiết TK 15411, TK 15421, TK 15431 và TK 15481 tiến
hành lập Thẻ tính giá thành cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị
trấn Hương Canh như sau:
Bảng 2.17: Thẻ tính giá thành
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Thẻ tình giá thànhĐối tượng tình giá: Công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương Canh
Từ ngày 01/03/2013 tới ngày 31/05.2013Đơn vị tính : đồng
Khoản mục giá thành DDĐK Phát sinh trong kỳ DDCKTổng giá thành công
trình
1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Trong đó: Vật liệu chính
- 321.071.950
287.890.000
- 321.071.950
287.890.000
2.Chi phí NCTT - 231.974.200 - 231.974.200
3. Chi phí sử dụng máy thi công - 52.300.200 - 52.300.200
4. Chi phí sản xuất chung - 78.718.000 - 78.718.000
5.Cộng 720.164.000
Ngày 31 tháng 05 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 67 Ngành: Kế toán
2.3.3.2 Ghi sổ kế toán
Việc tính giá thành sản phẩm phải được căn cứ vào đối tượng tính giá thành.
Đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh công ty tiến
hành tính giá thành theo công trình hoàn thiện do đó khi công trình hoàn thành kế toán tiến
hành ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 68 Ngành: Kế toán
Sơ đồ 2.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sau khi kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Misa máy vi
tính sẽ tự động xử lý dữ liệu và đưa ra các sổ kế toán cần thiết. Các sổ kế toán tổng
hợp liên quan đến công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, Thị trấn Hương
Canh là : Sổ nhật chi tiền (Biểu 2.18- Trích từ 01/03/2013 đến 31/05/2013) , Sổ
nhật ký chung (Biểu 2.19- Trích từ 01/03/2013 đến 31/05/2013), sổ cái TK 154. Các
sổ nên trên được trình bày dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký đặc biệt( chi tiền), Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK154,
152, 153, 334, 214... Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK
15411, 15421, 15431, 15481 ...
Phiếu nhập, xuất kho NVL, bảng tính lương và
các khoản trích theo lương, bảng phân bổ CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao...
Các chứng từ cùng loại với khoản mục
CPSX
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM Misa
MÁY VI TÍNH
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 69 Ngành: Kế toán
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chi tiền ( trính)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Mâu sô S03a2-DNN (Ban hanh kem theo QĐ sô 48/2006/QĐ-BTC ngay
14/9/2006 cua Bô trương BTC) Địa chỉ : Khu phố 2, thị trấn Hương Canh - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc
NHẬT KÝ CHI TIỀN(Trính từ 01/03/2013 đến 31/05/2013)
Năm 2013 Đơn vị tính: Đồng1
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giảiGhi Có tài
khoản
Ghi Nợ các tài khoản
SốNgày tháng
15411 15421 15431 15481Tài khoản khác
Số tiền Số hiệu
A B C D 1 2 3 4 5 6 E
Số trang trước chuyển sang xxx xxx xxx xxx xxx
05/04 PC-141 05/04 Chi tiền đóng bảo hiểm cho MTC 111 2.400.000
08/04 PC-146 08/04 Chi tiền thanh toán tiền mua NVL cho Hợp tác xã Bố Hạ 111 14.316.970
08/04
Hóa đơn GTGT 008918 08/04 Thuế GTGT cho khoản NVL mua về 111 1.431.697 133
… --- …
31/05 PC- 31/05 Chi tiền thanh toán tiền điện tháng 05 cho công ty Điện lực Vĩnh Phúc 111 2.508.550
Cộng chuyển sang trang sau xxx xxx xxx xxx xxx Sổ này có xxx trang, đánh số từ trang số 01 đến trang xxx. Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng đấu)
Đã ký Đã ký Đã ký ,
đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 70 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Trích từ sổ Nhật ký chi tiền tại Phòng kế toán của công ty)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 71 Ngành: Kế toán
Biểu 2.19: Sổ nhật ký chung (trích)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTừ ngày 01/03/2013 đến ngày 31/05/2013
Đơn vị tính: Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giảiĐã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 5.500.080.300 5.500.080.300
01/03 PXK-133 01/03
Xuất kho gạch chỉ phục vụ cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná thị trấn Hương Canh x
15411
152
4.675.000
4.675.000
02/03 PXK-135 02/03 Xuất nhiên liệu phục vụ MTC cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná thị trấn Hương Canh x
15431
152
15.500.000
15.500.000
… …. …
31/03 Bảng tính lương
31/03
Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná thị trấn Hương Canh
x
15421
334
…. …. …
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 72 Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
02/05 PXK-172 02/05 Xuất xi măng phục vụ công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná
thị trấn Hương Canhx
15411
152
890.450
890.450
…. ….. …
31/05 GBC- 527 31/05
Ngân hàng VietinBank - Chuyển
khoản thanh toán lương cho công
nhân trực tiếp thi công công trình
Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná
thị trấn Hương Canh
x
334
112
231.974.200
231.974.200
….. …. ….. ………. .. … … … ……
Cộng phát sinh 720.164.000 720.164.000
Cộng phát sinh chuyển trang sau 6.220.244.300 6.220.244.300
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 73 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Trích từ sổ Nhật ký chung tại Phòng kế toán của công ty)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 74 Ngành: Kế toán
Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 154
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Mâu sô S03b-DNN (Ban hanh kem theo QĐ sô 48/2006/QĐ-BTC ngay
14/9/2006 cua Bô trương BTC)Địa chỉ : Khu phố 2, thị trấn Hương Canh - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/03/2013 tới ngày 31/05/2013Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: 154
Ngày tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số hiệu Ngày tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 4.786.493.710
Số phát sinh trong kỳ xxx
01/03 Nhật ký chung
01/03 Xuất kho gạch chỉ phục vụ cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná thị trấn Hương Canh
152 3.803.580
… … … … …
31/05 Nhật ký chi tiền
31/05 Chi phí bằng tiền chi cho công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná thị trấn Hương Canh
111 54.482.220
31/05 PKT 31/05 Kết chuyển tính giá vốn công trình 632 720.164.000
Cộng phát sinh 720.164.000 720.164.000
Số dư cuối kỳ 4.786.493.710
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang...Ngày mở sổ: 01/01/2013 Ngày 31 tháng 05 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đã ký Đã ký Đã ký, đã đóng dấu
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 75 Ngành: Kế toán
(Nguồn: Trích sổ cái TK 154 tại Phòng kế toán)
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung Lớp:
52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 76 Ngành: Kế toán
Giá thành thực tế sản xuất của công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná,
thị trấn Hương Canh (tổng giá trị các chi phí phát sinh khi thực hiện công trình)
thấp hơn giá dự toán của công trình này. Giá trị nghiệm thu (giá trị công trình khi
bàn giao sử dụng) được chủ đầu tư chấp thuận là giá theo dự toán của công trình do
đó công ty đã có lợi nhuận cao hơn do giảm bớt chi phí sản xuất.
Từ khảo sát thực tế ở chương 2 của báo cáo đã nêu chi tiết về kế toán phần
hành chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh. Công tác kế toán chi phí giá thành của công ty được thể hiện qua việc
phân loại chi phí, công tác lập dự toán chi phí, các báo cáo để tiện cho việc theo dõi
chi phí cũng như tính giá thành công trình.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 77 Ngành: Kế toán
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUẤN THANH
3.1 Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
3.1.1 Ưu điểm
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công tác quản lý chi phí và tính giá thành trong nền kinh tế
thị trường. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc tính toán, quản lý
NVL, nhân công…, khối lượng công việc cho công tác kế toán giảm nhiều, đáp ứng
đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng liên quan
khác. Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại công ty có nhiều ưu điểm nổi bật, em xin được trình bày đưới
đây.
3.1.1.1 Tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô
của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng để tạo
điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã có nhiều đổi mới
trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của nền kinh
tế thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng công
trình.
3.1.1.2 Tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh thuộc loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ/
BTC. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp,
hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý và
những người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ,
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 78 Ngành: Kế toán
tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như của xã
hội.
Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong
nền kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có
trình độ và năng lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng
mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản
xuất theo phương thức kế toán của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân
viên làm kế toán tại công trình xây dựng nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế
toán công ty. Điều đó càng làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được
yêu cầu quản lý.
Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số
liệu kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu
thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ
gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào
các chứng từ mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế
toán liên quan.
3.1.1.3 Hệ thống chứng từ, sổ sách
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa
dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến
quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công trình.
Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp với đặc
điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của công ty.
3.1.1.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khá chi tiết và chặt chẽ,
các TK chi phí theo phần mềm kế toán được mã hóa theo từng đối tượng công trình
thuận tiện cho việc quản lý chi phí. Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo
từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí
được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở
tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 79 Ngành: Kế toán
Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp rất phù hợp với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức
bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp chi
tiết theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với
kế hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế
trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
vẫn còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục được trình bày dưới đây.
3.1.2.1 Luân chuyển chứng từ
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều
hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu
cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình
hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho lãnh đạo
về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm. Cụ
thể đối với công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh về
việc luân chuyển chứng từ đối với CPNVLTT, khoản mục chi phí này chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất có số lượng chứng từ phát sinh nhiều, việc hạch
toán tuy đã được thực hiện ở tại công trình nhưng khối lượng công việc lớn chỉ do
một KTV ở công trình không thể thực hiện hết công việc. Hơn nữa, cuối tháng KTV
ở công trường mới chuyển chứng từ sổ sách về công ty khiến cho việc hạch toán chi
phí xây lắp cho công trình chưa được kịp thời.
3.1.2.2 Chứng từ sử dụng
Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau về
chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các đội và
các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế toán chi phí
giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không thể kiểm tra
chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân
sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 80 Ngành: Kế toán
Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty đã sử dụng theo quy định của
Nhà nước thì công ty còn chưa sử dụng một số chứng từ như: bảng chấm công làm
thêm giờ….Đối với công ty thuộc ngành xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là
thường xuyên xảy vì vậy cần cần sử dụng thêm Bảng chấm công làm thêm giờ.
3.1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó
trong đó có CPNVLTT nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó giá NVL
đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Trong trường hợp này, công ty phải tự bù
đắp bằng cách trích lợi nhuận định mức để bù phần thiếu hụt. Nhưng lợi nhuận định
mức là 9% nhiều khi không đủ để bù đắp trượt giá nên đây vẫn là vấn đề cần giải
quyết. Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động không
tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như sắt, thép…
Việc thất thoát vật tư tại công trình gây tổn thất lớn cho công ty.
3.1.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty không tiên hanh trich trươc tiên lương nghi phep cua công nhân trực
tiếp san xuât san phâm, viêc thanh toan lương nghi phep của toàn công ty đươc thưc
hiên vao cuôi năm khi co yêu câu thanh toan lương nghi phep gưi lên va đươc ban
giam đôc phê duyêt, khi đo chi phi vê tiên lương nghi phep cua công nhân trưc tiêp
san xuât va ca chi phi vê tiên lương nghi phep cua nhân viên quan ly phân xương
trong môt năm se đươc hach toan hêt vao chi phi nhân công trưc tiêp va chi phi san
xuât chung cua thang 12 va đươc phân bô đê tinh gia thanh cho nhưng đơn đăt
hang, công trinh thưc hiên kêt chuyên chi phi tinh gia thanh tai thơi điêm cuôi năm.
Qua đo chi phi nhân công trưc tiêp va chi phi san xuât chung phân bô vao cac công
trinh kêt chuyên chi phi vao cuôi năm se chịu cả khoản chi phí phai đươc phân bô
ca cho cac công trinh đơn hang đa tinh gia thanh trong năm, tư đo không phan anh
đươc đung gia thanh thưc tê cua nhưng đơn hang, công trinh nay, lam cac chi tiêu
lai gôp, lơi nhuân trên gia vôn cua cac san phâm không chinh xac anh hương đên
viêc ra quyêt đinh san xuât cua ban lanh đao.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 81 Ngành: Kế toán
3.1.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện chưa đúng phương pháp hạch toán chi phí: một số CCDC
luân chuyển dung cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần,
hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể sử
dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương đối
lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử dụng TK
142, TK242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn. Cách
làm này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ
tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi
phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ kế toán với
nhau.
Bên cạnh đó, tương tư chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân quản lý,
chi phi sưa chưa lơn TSCĐ cung không đươc trich trươc. Nêu chi phi sưa chưa lơn
TSCĐ phat sinh vao thang nao thi se đươc hach toan vao chi phi san xuât chung cua
thang đo. La môt công ty xây dựng nên TSCĐ ơ công ty có giá trị lớn, đươc sư
dung liên tuc cho san xuât, vi vây viêc hong hoc co thê xay ra bât cư luc nao, va chi
phi đê sưa chưa không cô đinh ơ cac thang ma co sư biên đông tăng giam khac
nhau, gây ra sư mât ôn đinh vê chi phi san xuât giưa cac thang, không chu đông vê
nguôn kinh phi cho sưa chưa lơn TSCĐ.
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng,
nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các
đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình
từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm
cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ
yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên
trong công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của công ty, em đã có
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 82 Ngành: Kế toán
điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác
kế toán tại công ty. Do thời gian thực nghiệm có hạn nên em xin có một số ý kiến
đề xuất về một vài vấn đề chính như sau:
3.2.1 Luân chuyển chứng từ
Để khắc phục những hạn chế về công tác luân chuyển chứng từ công ty nên
đưa ra những quy định thống nhất về việc luân chuyển chứng từ ở các tổ đội thi
công. Tại công trình có tổ chức hạch toán công ty nên tăng thêm nhân sự kế toán ở
công trường để việc hạch toán tại nơi được diễn ra nhanh chóng tránh sai sót. Hàng
tháng ngoài việc kiểm tra sổ sách chứng từ do kế toán tại công trình đưa lên phòng
kế toán nên cử KTV đến tận công trường kiểm tra, đánh giá trực tiếp. Trên cơ sở đó
công ty có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng
thời quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản xuất của công ty.
3.2.2 Chứng từ sử dụng
Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty
nên sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo
QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp
lý của công tác hạch toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau:
Biểu 3.1: Bảng chấm công làm thêm giờ
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Đơn vị: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh Mẫu số: 01b- LĐTL(Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Đội thi công số 2 Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số:….
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 03 năm 2013
Số Họ và tên
Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm
1 2 … 30 Ngày làm việc Ngày thứ 7 chủ nhật
Ngày lễ, Làm thêm
A B 1 2 … 30 31 32 33 34
1 Nguyễn Văn Luân NT NT 8 4
2 Giang Thị Nhung NT NT Đ 7 6 3
… …. … … …. …
Cộng 64 30 22
Ký hiệu chấm côngNT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ)NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ)NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ… giờ đến… giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ) Ngày31 tháng 03 năm 2013
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 83 Ngành: Kế toán
3.2.3 Kế toán phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tránh trường hợp giá thành công trình bị tăng do ảnh hưởng của tăng giá
công ty nên trích lập trước các khoản dự phòng về nguyên vật liệu sản xuất. Để
quản lý tốt việc nhập xuất kho tại công trường xây dựng tránh thất thoát tài sản công
ty nên tổ chức đội quản lý công trường chặt chẽ hơn. Ngoài ra, bên cạnh việc theo
dõi vật tư qua phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị xin lĩnh vật tư của các
đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của vật tư thì công ty nên sử dụng thêm
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp kế toán theo dõi số lượng vật tư
thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có
thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ
phận sử dụng.
3.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cho
công nhân viên. Khi khoản chi phí này thực tế phát sinh thì kế toán mới hạch toán,
trong khi việc nghỉ phép của người lao động lại không diễn ra đều đặn hàng năm. Vì
vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào CPNCTT
cũng như CPSXC của sản phẩm xây lắp. Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền
lương nghỉ phép theo định khoản sau:
Nợ TK 1542 : Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực
tiếp sản xuất
Nợ TK 1548 : Khoản trích trước lương cho nhân viên quản lý
Có TK 335
Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 111
3.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí CCDC đúng và đủ đối với
từng loại CCDC xuất dùng. Đối với việc hạch toán chi phí CCDC cần sử dụng các
tài khoản 142, 242 để thực hiện phân bổ một lần hoặc nhiều lần. Đối với chi phí sửa
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 84 Ngành: Kế toán
chữa TSCĐ công ty cần tính toán để trích trước trách trường hợp chi phí phát sinh
quá lớn ảnh hưởng tới việc tính toán giá thành công trình đang sử dụng TSCĐ đó.
Với thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
của công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh, trong chương 3 của báo cáo
em đã đưa ra một số giải pháp tập trung vào các vấn đề: luân chuyển chứng từ ,
chứng từ sử dụng và các khoản mục chi phí nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
KẾT LUẬN
Nền kinh tế cũng như toàn xã hội của chúng ta luôn luôn vận động và biến
đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ hội, lợi để vươn lên phát triển
cũng như cả những thách thức, khó khăn có thể làm sụp đổ công ty. Do vậy điều cần
thiết là các doanh nghiệp phải biết mình biết ta, tự vươn lên để dành lấy những cơ
hội phát triển. Để làm được điều đo, việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ máy quản lý,
đặc biệt là bộ máy kế toán đây là việc có ý nghĩa sống còn và không thể phủ nhận.
Trong tất cả các doanh nghiêp đặc biệt là những doanh nghiệp xây dựng như
công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh thì chi phí sản xuất và già thành
sản phẩm là những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận công ty. Vì thế sử dụng
hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là
một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Yêu cầu
đặt ra là phải hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong tất cả các
doanh nghiệp nói chung để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới đồng
thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và ký kết các
hợp đồng mới.
Thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh,
nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn THs.Phạm Thị Thanh Thủy và các
anh chị nhân viên trong công ty nên em đã hoàn thành tốt đẹp kỳ thực tập này. Chắc
chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trên còn đường trở thành một
kế toán viên sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008) Nhà
xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.
2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009), Nhà
xuất bản Thống kê, Hà nội
3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010)
5. Bài giảng kế toán xây dựng – Đại học Thủy Lợi (2013)
6. Luật kế toán năm 2003
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI TUẤN THANH...............................................................................................1
1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh.............................................................................................................1
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh.....................................................2
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Tuấn Thanh.............................................................................................................3
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý......................................................4
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh......................................................................................................................7
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán........................................................................................9
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung..................................14
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính...........16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
TUẤN THANH......................................................................................................18
2.1 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần xây
dựng thương mại Tuấn Thanh............................................................................18
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất công trình Nhà văn hóa ..........................................19
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh............................................................19
2.2 Kế toán chi phí sản xuất công trình Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị
trấn Hương Canh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh......20
Sơ dồ 2.2: Kết cấu của tài khoản 15411..................................................................22
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................23
Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất kho................25
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho......................................................................................27
Sơ đồ 2.5: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất mua về .........28
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
xuất trực tiếp không qua kho..................................................................................28
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng........................................................................30
Sơ dồ 2.6 Kết cấu của tài khoản 15421...................................................................32
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................33
TK 335
................................................................................................................................33
(2).....................................................................................................33
TK 3381..............................................................................................................33
DDCK:x...............................................................................33
Sơ đồ 2.8: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT .............34
............................................................................................................................... 34
............................................................................................................................... 35
Biểu 2.3: Bảng chấm công....................................................................................36
Bảng 2.4 : Bảng thanh toán lương.......................................................................37
Sơ đồ 2.9 Kết cấu của tài khoản 15431...................................................................40
Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .................................42
(trường hợp thi công riêng biệt) ................................................................42
TK 152, TK 153 TK 15431 TK 152, TK 111
DDĐK: x .............................................................................................................42
(1) (5) ......42
TK 334 (2) TK 214
TK 632 (3) (6)
TK 111, TK 112, TK 331… (4a) ........................................42
TK 133 (4b) .....42
DDCK: x ................................................42
(Nguồn: Phòng kế toán).........................................................................................42
Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương..................................................................44
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công................................45
Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC................................................46
Sơ dồ 2.11: Kết cấu của tài khoản 15481...............................................................48
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..............................................49
..................................................................................................................49
TK 334 TK 15481
TK 111,112,152......................................................................................................49
Bảng 2.8 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương..................................51
Bảng 2.9: Bảng kê công cụ dụng cụ sử dụng trong công trình..........................52
Bảng 2.10: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định...............................54
Bảng 2.11: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài...................................................55
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.............................................57
Biểu 2.13: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (15411).......................................................58
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 154(15421).........................................................59
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(15431).........................................................60
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(15481).........................................................61
2.3 Kế toán giá thành công trình “Nhà văn hóa tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn
Hương Canh” tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh...........62
Sơ đồ 2.13: Kết cấu tài khoản 154..........................................................................64
Bảng 2.17: Thẻ tính giá thành..............................................................................66
Sơ đồ 2.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất theo hình thức kế toán trên máy
vi tính......................................................................................................................68
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chi tiền ( trính).................................................................69
Biểu 2.19: Sổ nhật ký chung (trích).....................................................................71
Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 154............................................................................74
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUẤN THANH..........................................77
3.1 Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh..........................................77
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty ...............................................................................81
Biểu 3.1: Bảng chấm công làm thêm giờ.............................................................82
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................86
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................91
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................91
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................93
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................95
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT Hội đồng quản trị
BGĐ Ban Giám đốcPKD Phòng kinh doanhPHC Phòng hành chínhKTV Kế toán viên
BCTC Báo cáo tài chínhTSCĐ Tài sản cố địnhNVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ VAT Thuế giá trị gia tăng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuấtCPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếpCPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi côngCPSXC Chi phí sản xuất chungCPSX Chi phí sản xuấtTTSX Trực tiếp sản xuấtMTC Máy thi côngKLXL Khối lượng xây lắp
HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng PKT Phiếu kế toán
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý......................................................4
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán........................................................................................9
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung..................................14
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính...........16
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất công trình Nhà văn hóa ..........................................19
tổ dân phố Chuôi Ná, thị trấn Hương Canh............................................................19
Sơ dồ 2.2: Kết cấu của tài khoản 15411..................................................................22
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................23
Sơ đồ 2.4: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất kho................25
Sơ đồ 2.5: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ đối với NVL xuất mua về .........28
xuất trực tiếp không qua kho..................................................................................28
Sơ dồ 2.6 Kết cấu của tài khoản 15421...................................................................32
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.........................................33
Sơ đồ 2.8: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến CPNCTT .............34
Sơ đồ 2.9 Kết cấu của tài khoản 15431...................................................................40
Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .................................42
(trường hợp thi công riêng biệt) ................................................................42
TK 152, TK 153 TK 15431 TK 152, TK 111
DDĐK: x .............................................................................................................42
(1) (5) ......42
TK 334 (2) TK 214
TK 632 (3) (6)
TK 111, TK 112, TK 331… (4a) ........................................42
TK 133 (4b) .....42
DDCK: x ................................................42
(Nguồn: Phòng kế toán).........................................................................................42
Sơ dồ 2.11: Kết cấu của tài khoản 15481...............................................................48
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ..............................................49
Sơ đồ 2.13: Kết cấu tài khoản 154..........................................................................64
Sơ đồ 2.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất theo hình thức kế toán trên máy
vi tính......................................................................................................................68
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho.........................................................................................27
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng...........................................................................30
............................................................................................................................... 34
............................................................................................................................... 35
Biểu 2.3: Bảng chấm công......................................................................................36
Bảng 2.4 : Bảng thanh toán lương..........................................................................37
Biểu 2.5: Bảng thanh toán tiền lương.....................................................................44
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho nhiên liệu phục vụ máy thi công.....................................45
Biểu 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao MTC.....................................................46
Bảng 2.8 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương.......................................51
Bảng 2.9: Bảng kê công cụ dụng cụ sử dụng trong công trình................................52
Bảng 2.10: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.....................................54
Bảng 2.11: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài......................................................55
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung..................................................57
Biểu 2.13: Sổ chi tiết Tài khoản 154 (15411).........................................................58
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 154(15421)...........................................................59
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(15431)...........................................................60
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(15481)...........................................................61
Bảng 2.17: Thẻ tính giá thành.................................................................................66
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chi tiền ( trính).....................................................................69
Biểu 2.19: Sổ nhật ký chung (trích)........................................................................71
Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 154..............................................................................74
Biểu 3.1: Bảng chấm công làm thêm giờ................................................................82
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh
tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời các
doanh nghiệp cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động
kinh tế. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện một cách
đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là
những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa về mặt kinh tế
mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống của
dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thức
tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở khắp mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm sao để
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn
(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) và thời gian kéo dài. Chính vì thế,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc
hết sức quan trọng trong vấn đề quản lý kinh tế. Chi phí sản xuất được tập hợp một
cách chính xác kết hợp với tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh các
mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế. Nhận thức được điều đó, sau thời gian thực tập
tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh. Em mạnh dạn lựa chọn đề
tài: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TUẤN
THANH”. Nội dung bài luận văn của em gồm ba phần:
Chương 1: Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngành: Kế toán
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn Thanh.
Qua đây em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới cô giáo Ths.Phạm Thị Thanh
Thủy và các anh chị nhân viên trong công ty cổ phần xây dựng thương mại Tuấn
Thanh, đặc biệt là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế
toán của công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Do thời gian và kiến thức
còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày báo cáo không thể tránh khỏi
sai sót nên em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung
Lớp: 52KT1