ĐÀi tiẾng nÓi viỆt namđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức...

28
1 ĐÀI TIẾNG NÓI VIT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYN HÌNH II S: 109 /QĐ-PTTH II CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Vvic ban hành Quy chế đào to theo hệ thng tín chỉ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYN HÌNH II Căn cứ Quyết định s709/QĐ – TNVN ngày 09 tháng 04 năm 2012 của Tng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam qui định vchức năng, nhiệm v, quyn hạn và cơ cu tchc ca trường Cao đẳng Phát thanh Truyn hình II; Căn cứ Quyết định s43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Btrưởng BGiáo dục và Đào tạo vvic ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hchính quy theo hthng tín ch; Căn cứ thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Btrưởng BGiáo dục và Đào tạo vvic sửa đổi, bsung mt sđiều ca Qui chế đào tạo đại học, cao đẳng hchính qui; Xét đề nghcủa Trưởng phòng Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chcủa Trường Cao đẳng Phát thanh Truyn hình II. Điều 2. Quy chế này áp dng ktnăm học 2013-2014 cho các khoá cao đẳng đào tạo theo hc chế tín ch. Điều 3. Thtrưởng các đơn vị có liên quan và sinh viên cao đẳng tkhóa tuyển sinh năm 2013 trở đi chịu trách nhim thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG - Như Điều 3; - Lưu : VT, ĐT.

Upload: others

Post on 25-Dec-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

1

ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II

Số : 109 /QĐ-PTTH II

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế đào tạo theo hệ thông tín chỉ

HIỆU TRƯỞNG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH II

Căn cứ Quyết định số 709/QĐ – TNVN ngày 09 tháng 04 năm 2012 của Tổng

Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II;

Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng

hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

Căn cứ thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT, ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế đào

tạo đại học, cao đẳng hệ chính qui;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo theo hệ thống tín

chỉ của Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II.

Điều 2. Quy chế này áp dụng kể từ năm học 2013-2014 cho các khoá cao đẳng

đào tạo theo học chế tín chỉ.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và sinh viên cao đẳng từ khóa

tuyển sinh năm 2013 trở đi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG

- Như Điều 3;

- Lưu : VT, ĐT.

Page 2: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

2

ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH II

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ

Đào tạo theo hệ thông tín chỉ

(Ban hành theo Quyết định số: 109 /QĐ-PTTHII, ngày 11 tháng 06 năm 2013

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II)

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đôi tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao

gồm: tổ chức đào tạo; đánh giá kết quả học tập; xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên cao đẳng chính qui thực hiện theo hình

thức tích luỹ tín chỉ bắt đầu từ khoa tuyển sinh năm học 2013 – 2014 trở đi.

Điều 2. Các định nghĩa

1. Tín chỉ (TC):

Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức và là đơn vị để đánh giá kết

quả học tập của sinh viên, dựa trên số lượng tín chỉ học tập đã tích lũy được.

Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết bài tập, thảo luận

trên lớp, thực hành, thí nghiệm; 45 giờ thực tập tại cơ sở, làm tiểu luận, bài tập lớn

hoặc đồ án.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được

một TC sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

2. Tín chỉ tích lũy tối thiểu (TCTL):

TCTL là số tín chỉ tối thiểu sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu trở lên mới đủ

điều kiện xét tốt nghiệp.

3. Học phần:

a) Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên

tích luỹ trong quá trình học tập. Nội dung của học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn

và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức

trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc

được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu

bằng một mã số riêng do trường quy định

b) Khối lượng học phần được quy định như sau:

Học phần co khối lượng tối thiểu là 2 TC, tối đa là 5 TC.

Riêng các học phần thực hành, thí nghiệm, thực tập tối thiểu là 1 TC, tối đa là

5 TC;

Thực tập tốt nghiệp ở trình độ cao đẳng là 9 TC.

Page 3: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

3

c) Tùy theo yêu cầu về mặt kiến thức, mỗi học phần có thể có một hay nhiều học

phần tiên quyết, một hay nhiều học phần trước, một hay nhiều học phần song hành.

d) Mỗi học phần phải co đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: mục tiêu học

phần, các học phần tiên quyết, học phần trước, học phần song hành, cách đánh giá học

phần, nội dung chính các chương mục, các giáo trình, tài liệu tham khảo, … Nội dung

đề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm,

trưởng khoa phê duyệt và quyết định đưa vào sử dụng. Giảng viên giảng dạy lớp học

phần co nhiệm vụ công bố đề cương chi tiết học phần cho sinh viên vào tiết đầu tiên

của học kỳ.

e) Học phần bắt buộc

Đây là các học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi

chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

f) Học phần bắt buộc theo lựa chọn chuyên ngành hoặc hướng chuyên môn

Đây là nhom các học phần trong chương trình đào tạo (CTĐT) chứa đựng những

nội dung cơ bản của một ngành/chuyên ngành hay hướng chuyên môn, mà tất cả các

sinh viên sau khi tự nguyện đăng ký lựa chọn hoặc được phân ngành/chuyên ngành

đều bắt buộc phải hoàn tất trọn vẹn – đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

g) Học phần và nhóm học phần tự chọn

Đây là các học phần trong CTĐT chứa đựng những nội dung cần thiết cho nhiều

định hướng nghề nghiệp (ngành/chuyên ngành) mà sinh viên có thể tự do lựa chọn

đăng ký học.

Học phần tự chọn được xếp theo từng nhóm với các quy định riêng liên quan.

Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu một số học phần

nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm học

phần tự chọn tương ứng.

Đối với một học phần tự chọn nếu không đạt sinh viên có quyền chọn đăng ký

học lại chính học phần đo hoặc lựa chọn học các học phần tự chọn khác cùng nhóm

nhằm đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho nhóm tự chọn. Sinh viên không nhất

thiết phải học lại học phần tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm.

h) Học phần nhiệm ý (học phần mở rộng)

Đây là học phần chứa đựng nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự do

chọn theo sở thích của mình nhằm mở rộng kiến thức và kỹ năng ngoài chương trình

quy định của ngành được đào tạo (kết quả của học phần nhiệm ý được ghi trong bảng

điểm nhưng không tham gia tính phân loại, xếp hạng học tập học kỳ và toàn khoá học).

i) Học phần tương đương, học phần thay thế

Học phần tương đương được hiểu là một hay một nhóm học phần thuộc CTĐT

một khóa – ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường có nội dung tương đương

hoặc bao trùm sâu – rộng hơn, được phép tích lũy để thay cho một học phần hay một

nhóm học phần trong CTĐT của ngành đào tạo.

Page 4: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

4

Học phần thay thế được sử dụng khi một học phần co trong CTĐT, nhưng nay

không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng học phần khác đang còn tổ

chức giảng dạy cho các khóa – ngành khác tại Trường và kể cả ở trường ngoài. Học

phần thay thế nhìn chung phải có thời lượng tương đương nhưng co thể có nội dung

khác với học phần hiện không còn tổ chức giảng dạy. Trường hợp học phần thay thế

có số tín chỉ ít hơn học phần cũ (là một học phần ở trong phần bắt buộc của CTĐT)

thì sinh viên phải học thêm các học phần tự chọn để đảm bảo tích lũy đủ số TC theo

quy định của CTĐT khoa – ngành.

Các học phần tương đương hoặc học phần thay thế do khoa quản lý học phần đề

xuất và là các học phần bổ sung cho CTĐT trong quá trình đào tạo. Đối với các học

phần tương đương hoặc thay thế, trước khi đưa vào CTĐT phải có quyết định của

Hiệu trưởng.

j) Học phần tiên quyết

Học phần A là tiên quyết của học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học

học phần B là sinh viên đã học hoàn tất học phần A và kết quả phải đạt yêu cầu.

k) Học phần trước

Học phần A là học phần trước đối với học phần B nếu như sinh viên đã đăng ký

học và co điểm thi học phần A (kể cả điểm thi dưới 4), khi ấy sinh viên được phép

đăng ký học học phần B vào các học kỳ sau.

l) Học phần song hành

Học phần B là song hành đối với học phần A với điều kiện bắt buộc để học học

phần B thì sinh viên đã đăng ký học học phần A. Sinh viên được phép đăng ký học

học phần B vào cùng học kỳ với học phần A hoặc ở những học kỳ sau.

4. Khóa học, ngành đào tạo (khóa – ngành)

Khóa – ngành là thuật ngữ dùng để chỉ nhóm tất cả các sinh viên cùng một khóa

tuyển sinh – cùng nhập học và cùng học theo một CTĐT của một ngành cụ thể với

cùng một hình thức đào tạo để nhận cùng một loại bằng cấp. Mỗi khóa – ngành có

một mã số xác định theo khoa, ngành, hình thức học và năm/đợt nhập học.

5. Cố vấn học tập (CVHT)

CVHT là giáo viên phụ trách các lớp sinh viên. CVHT đong vai trò cố vấn học

tập cho sinh viên trong lớp về các vấn đề học vụ. Đầu mỗi khóa học, Khoa đào tạo có

nhiệm vụ phân công giáo viên trong khoa làm CVHT của các lớp sinh viên. Tên của

CVHT được ghi rõ trong TKB của sinh viên

Điều 3. Chương trình đào tạo

1. CTĐT thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm

vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh

giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo.

2. CTĐT được Trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục

và Đào tạo ban hành, co tham khảo các chương trình đào tạo tiên tiến trong và ngoài

nước. CTĐT được xây dựng theo ngành học, trình độ và hình thức đào tạo; theo mẫu

Page 5: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

5

thống nhất. CTĐT là cơ sở để tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công

nhận tốt nghiệp.

3. CTĐT gồm 2 khối kiến thức:

a) Khối kiến thức giáo dục đại cương (gồm các học phần thuộc các lĩnh vực

khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự nhiên, toán, tin học, giáo dục thể

chất, giáo dục quốc phòng – an ninh và ngoại ngữ) nhằm trang bị cho người học nền

học vấn rộng; thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn; hiểu biết về tự

nhiên, xã hội và con người; nắm vững phương pháp tư duy khoa học; biết trân trọng

các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại; co đạo đức, nhận thức trách nhiệm công

dân; co năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước.

b) Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được thể hiện theo 2 nhóm kiến thức:

nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức

chuyên ngành qua đo người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng nghề

nghiệp cần thiết để tham gia vào thị trường lao động.

4. Chương trình đào tạo (CTĐT) kế hoạch là một cách sắp xếp các học phần và

các học phần cấu thành của CTĐT theo trình tự học kỳ được trường công bố cho từng

khóa –ngành đào tạo. CTĐT kế hoạch này là trình tự đăng ký học tập mà nhà trường

khuyến cáo sinh viên nên tuân theo nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đăng ký

học – tiếp thu kiến thức.

5. Trong đào tạo tín chỉ, CTĐT được phê duyệt – công bố đưa vào vận hành,

được bổ sung, điều chỉnh để áp dụng riêng cho từng khóa – ngành. CTĐT khoa –

ngành được thể hiện qua một sơ đồ tiến trình – sắp xếp các học phần theo từng học kỳ

với đầy đủ các ràng buộc cơ bản trong văn bản “CTĐT kế hoạch” – công bố trong niên

giám phát cho sinh viên vào đầu khoa học.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

1. Thời gian hoạt động giảng dạy của Trường được tính từ 7 giờ 30 đến 20 giờ

00 phút hằng ngày. Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện

cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu (TKB) hàng

ngày cho các lớp.

2. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 5. Các diện sinh viên

Hàng năm Trường tuyển sinh hệ cao đẳng chính quy theo qui chế tuyển sinh của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thí sinh trúng tuyển phải làm các thủ tục nhập học theo

hướng dẫn và thời hạn ghi trong giấy gọi nhập học của Trường. Sau khi đã hoàn tất thủ

tục nhập học, thí sinh trở thành sinh viên chính thức hệ chính quy tập trung thuộc một

khóa – ngành đào tạo của trường. Sinh viên không được phép thay đổi ngành đã trúng

tuyển và phải tuyệt đối tuân thủ các quy định đào tạo áp dụng đúng cho khoa – ngành

đã nhập học.

Một số trường hợp đặc biệt có thể được xem xét thu nhận vào hệ chính quy tập

trung trên cơ sở các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường gồm:

Page 6: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

6

Sinh viên đang học du học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu

về nước học tiếp – xem xét riêng từng trường hợp cụ thể;

Sinh viên hệ chính quy các trường khác ở trong nước có nguyện vọng chuyển

trường nếu hội đủ các điều kiện chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Page 7: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

7

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khoa học, năm học và học kỳ (HK).

a) Khoa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình. Tùy

thuộc vào mỗi chương trình, khoá học được thiết kế như sau:

Bảng 1: Thời gian thiết kế và thời gian tôi đa của một khóa học

CHƯƠNG TRÌNH GD

THỜI GIAN THIẾT KẾ THỜI GIAN TỐI ĐA

Sô HK kế

hoạch

(Nkh)

Sô năm học

kế hoạch

(Ykh)

Sô học kỳ

tôi đa

(Nmax)

Sô năm

học tôi đa

(Ymax)

Cao đẳng chính quy 6 HK 3 năm 10 HK 5 năm

Quá thời gian quy định trên sinh viên sẽ bị xoá tên khỏi danh sách khoa học.

Các học kỳ được phép tạm dừng học và các học kỳ đã học ở trường khác trước

khi chuyển về Trường (nếu co) đều được tính chung vào thời gian học tại Trường.

Riêng diện tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự thì thời gian phục vụ trong quân

ngũ không tính vào thời gian học – số học kỳ tạm dừng vì lý do này sẽ được quy đổi

và cộng thêm vào, ghi rõ trong quyết định thu nhận (điều 17).

b) Các trường hợp được kéo dài “thời gian học tập tối đa – Nmax” thuộc các diện

sau:

Được cộng thêm 1 HK học tập để hoàn tất chương trình thứ hai đối với sinh

viên co quyết định cho học chương trình thứ hai song song – cùng đầu vào với chương

trình thứ nhất;

Nếu co lý do khách quan, sinh viên bắt buộc phải kéo dài thêm 1 HK nữa để

hoàn thành CTĐT thứ hai thì Hiệu trưởng sẽ xem xét hồ sơ riêng cho từng trường hợp

để ra quyết định;

Được cộng thêm 1 HK học tập cho các diện sinh viên: người nước ngoài, bản

thân là người khuyết tật (tùy theo mức độ), do Hiệu trưởng quyết định căn cứ theo qui

định hiện hành.

c) Một năm học co hai học kỳ chính và học kỳ hè

Học kỳ chính co 18-20 tuần, gồm 15 tuần thực học, 1-2 tuần dự trữ, 1 tuần ôn

tập, 1-2 tuần thi.

Học kỳ hè co 6 tuần, gồm 5 tuần thực học, 1 tuần ôn tập và thi.

2. Số tín chỉ tích lũy tối thiểu trong mỗi chương trình: từ 90 đến 100 TC (tùy theo

ngành đào tạo sẽ quy định cụ thể).

Sinh viên phải tích lũy bằng hoặc lớn hơn số TC tích lũy tối thiểu. Không giới

hạn số TC tích lũy tối đa.

Page 8: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

8

Điều 7. Đăng ký nhập học

1. Thí sinh trúng tuyển phải nộp đủ các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển

sinh đại học, cao đẳng hiện hành. Tất cả giấy tờ nhập học của từng thí sinh trúng tuyển

được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác HSSV quản lý.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng

ký quyết định công nhận người đăng ký học là sinh viên chính thức của Trường.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy

định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải tham gia “Tuần lễ công dân” để được quán triệt về

chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Tổ chức lớp cô vấn (lớp chủ nhiệm)

Những sinh viên trúng tuyển cùng khoa tuyển sinh, học chung một chương trình

sẽ được tổ chức thành một hoặc nhiều lớp học, mỗi lớp tối đa 60 sinh viên (trừ trường

hợp đặc biệt) – gọi là lớp cố vấn hay lớp chủ nhiệm. Mỗi lớp cố vấn co một mã số

riêng và do một giảng viên cố vấn quản lý để đánh giá rèn luyện theo từng học kỳ.

Lớp cố vấn được tổ chức ngay từ đầu khoa học nhằm duy trì các hoạt động học

tập, phong trào, đoàn thể và quản lý đào tạo cho đến khi ra trường.

Điều 9. Tổ chức lớp học phần

Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một học phần, co cùng thời

khoá biểu của học phần trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp học phần được gán một mã số

riêng và bầu một lớp trưởng, một lớp pho để quản lý lớp và ghi nhận quá trình dạy –

học trên lớp. Hàng tháng lớp trưởng/lớp phó phải báo cáo tình hình dạy – học trên lớp

về khoa quản lý học phần.

Số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học phần quy định như sau:

1. Đối với lớp giảng dạy lý thuyết hoặc kết hợp với lý thuyết nhưng không sử

dụng máy moc thiết bị cho các học phần cơ bản, cơ sở của các nhóm ngành lớn (trừ

các môn co đặc thù riêng như ngoại ngữ, thực hành tin học, …): tối thiểu 45 sinh viên;

2. Đối với các lớp học thực hành, lớp lý thuyết học tại phòng máy tính: tối thiểu

là 25 sinh viên;

3. Các nhom làm việc ở phòng thí nghiệm, xưởng thực hành: tối thiểu 15 và tối đa 40

sinh viên.

4. Đối với các học phần thực tập nghề nghiệp, TTTN cuối khoá, ... tại các đơn vị,

doanh nghiệp: tùy theo tình hình cụ thể, sinh viên co thể nộp đơn cho khoa để xin thực tập

nghề nghiệp, TTTN theo yêu cầu cá nhân hoặc theo nhom. Trưởng khoa xem xét quyết

định và lập danh sách báo cho phòng Đào tạo để đưa sinh viên vào lớp học phần.

5. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định tại các

khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này thì lớp học sẽ bị hủy, sinh viên phải đăng ký chuyển sang

học những học phần khác co đủ điều kiện mở lớp.

6. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định.

Page 9: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

9

Điều 10. Các học phần tổ chức đặc biệt

1. Học phần giáo dục quốc phòng – an ninh và giáo dục thể chất

Học phần Giáo dục quốc phòng – an ninh và Giáo dục thể chất không tính vào

TCTL, việc đánh giá kết quả của các học phần này chỉ mang ý nghĩa là điều kiện để

xét tốt nghiệp theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Học phần Giáo dục quốc phòng – an ninh và Giáo dục thể chất được nhà trường

tổ chức học trong các học kỳ của giai đoạn giáo dục đại cương theo kế hoạch đào tạo.

Việc học lại các học phần này (nếu co) do sinh viên đăng ký trực tiếp như các học

phần khác.

2. Học phần Thực tập tốt nghiệp (TTTN)

Học phần TTTN được bố trí vào giai đoạn cuối của khóa học. Sinh viên muốn

đăng ký phải thỏa mãn một số điều kiện quy định nhằm đảm bảo co đủ kiến thức để

hoàn thành các học phần quan trọng này.

Điều 11. Niên giám, sổ tay sinh viên, thông tin đào tạo dành cho sinh viên

1. Niên giám, sổ tay sinh viên, sổ tay học vụ:

a) Niên giám là tài liệu chính thức giới thiệu cho sinh viên về nhà trường, giới

thiệu về tất cả các CTĐT và các học phần đang được giảng dạy cho các hệ đào tạo của

Trường. Niên giám được cung cấp cho từng sinh viên khi sinh viên đến nhập học.

b) Sổ tay sinh viên là tài liệu chính thức do nhà trường phát hành vào đầu năm

học. Nội dung sổ tay sinh viên bao gồm các thông tin về các hướng dẫn quy trình đào

tạo, công tác sinh viên, các hướng dẫn việc trao đổi và xử lý các thông tin liên quan

đến sinh viên. Sổ tay sinh viên được cung cấp cho từng sinh viên khi đến nhập học.

c) Sổ tay học vụ là tài liệu chính thức do nhà trường phát hành mỗi học kỳ với

mục đích cung cấp thông tin về kế hoạch giảng dạy học kỳ, thông tin cập nhật về thay

đổi trong các CTĐT cùng các hướng dẫn cần thiết giúp sinh viên lập kế hoạch học tập

học kỳ và giải quyết các vướng mắc thường gặp. Nhà trường sẽ thông báo trên website

cho toàn bộ sinh viên biết trước 1 tháng khi tiến hành đăng ký học phần.

2. Để chuẩn bị một học kỳ mới, sinh viên được thông báo các thông tin sau:

a) Kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ, danh sách các học phần và thời khóa biểu

dự kiến các học phần được mở trong học kỳ;

b) Mức học phí;

c) Các thay đổi (nếu có) trong xử lý học vụ, trong CTĐT các khoa học;

d) Các thông tin hướng dẫn cần thiết khác để sắp xếp kế hoạch học tập.

3. Thông tin cung cấp trong từng học kỳ

Sinh viên được cấp một bản chính kết quả đăng ký học phần học kỳ. Kết quả

đăng ký học phần chứa đựng thông tin chi tiết về thời khóa biểu học và mức học phí

phải đong của cá nhân sinh viên trong học kỳ.

Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được giảng viên giới thiệu đề cương

chi tiết của học phần, lịch trình giảng dạy, được hướng dẫn về mục tiêu của học phần,

Page 10: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

10

cách học, cách kiểm tra đánh giá, danh sách các giáo trình, tài liệu tham khảo, các học

liệu liên quan phục vụ cho việc giảng dạy và học tập học phần.

4. Các thông tin học vụ cần chú ý theo dõi thông báo:

a) Với một số học phần thí nghiệm, thực tập, đồ án, các môn giảng dạy ngoài

trời, ... lịch giảng dạy chi tiết được công bố vào đầu học kỳ tại đơn vị tổ chức giảng

dạy (bộ môn, phòng thí nghiệm hoặc tại văn phòng khoa quản lý học phần).

b) Lịch thi tập trung cuối kỳ được công bố ít nhất 2 tuần trước khi thi tại bảng

thông báo và trang web của phòng Đào tạo.

c) Việc cung cấp thông tin về các học kỳ học thêm căn cứ theo các thông báo mở

lớp tương ứng.

Điều 12. Trách nhiệm của sinh viên trong học tập

1. Tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững CTĐT của khóa – ngành đào tạo, kế hoạch

học tập mỗi học kỳ và những quy định, chế độ liên quan của Trường. Khi cần thiết,

sinh viên liên lạc với cố vấn học tập, khoa, các phòng ban chức năng hoặc giảng viên

giảng dạy học phần để được hướng dẫn và giúp đỡ;

2. Phải xây dựng kế hoạch học tập (KHHT) toàn khóa bằng cách liệt kê các học

phần phải học cho từng học kỳ (HK) của khoá học. KHHT phải được cố vấn học tập

(CVHT), bộ môn và khoa quản lý ngành học duyệt. KHHT là cơ sở để sinh viên đăng

ký học phần trong mỗi HK. KHHT có thể thay đổi trong quá trình học nhưng phải

được cấp có thẩm quyền phê duyệt: thay đổi thứ tự học phần giữa các HK sẽ do CVHT

duyệt, thêm hay bớt học phần trong KHHT sẽ do Trưởng khoa duyệt.

3. Thường xuyên theo dõi các thông báo, đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn mỗi học

kỳ để thực hiện các công việc học vụ theo đúng trình tự và đúng thời hạn; thực hiện

việc đăng ký học mỗi học kỳ theo đúng quy định, quy trình;

4. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc tất cả các yêu cầu của học phần đã đăng ký

học, tham dự các kỳ kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần;

5. Tham gia các hoạt động học tập, kiểm tra và thi đúng lớp học phần đã được

xếp. Các trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý của phòng Đào tạo;

6. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.

Điều 13. Đăng ký khôi lượng học tập

1. Các ràng buộc trong đăng ký học phần

Sinh viên được phép đăng ký và theo học bất cứ một học phần nào co mở trong

học kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện ràng buộc riêng của học phần (học phần tiên quyết,

học trước, song hành,… và các ràng buộc riêng về đối tượng được theo học).

Sinh viên sẽ được xem xét chấp nhận – xếp thời khoa biểu (TKB) khi lớp học

phần tương ứng còn khả năng tiếp nhận sinh viên, không bị trùng TKB và không vi

phạm giới hạn về số tín chỉ (khoản 2, Điều 13).

Mỗi học kỳ – bao gồm học kỳ chính và các học kỳ phụ đi kèm, sinh viên chỉ

được phép đăng ký học và tham gia học – đánh giá một học phần (theo mã số học

Page 11: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

11

phần) duy nhất 1 lần. Không cho phép tồn tại 2 điểm tổng kết của cùng 1 học phần

trong bất cứ bảng điểm học kỳ nào (bao gồm cả bảng điểm bảo lưu).

2. Đăng ký khối lượng học tập

Bảng 2: Sô tín chỉ đăng ký tôi thiểu và tôi đa trong học kỳ

Bậc, hệ đào tạo Đôi tượng sinh viên Sô TC tôi

thiểu/học kỳ

Sô TC tôi

đa/học kỳ

Cao đẳng chính quy Điểm TBCTL đạt từ

2,00 trở lên 14 25

Điểm TBCTL đạt dưới

2,00 nhưng chưa rơi vào

trường hợp buộc thôi

học

10 20

Sinh viên học kỳ phụ

(trong hè) x 10

Ghi chú:

a) Trong các học kỳ không bắt buộc tổ chức ngoài giờ/trong thời gian hè, sinh

viên được phép đăng ký tối đa 8 tín chỉ được quy định cụ thể trong thông báo mở lớp.

Các trường hợp đặc biệt được xét riêng trên cơ sở kết quả học tập và số tín chỉ mà sinh

viên đang học trong học kỳ chính tương ứng nhưng không vượt quá 10 tín chỉ.

b) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ hè.

c) Trong một học kỳ sinh viên không được đăng ký quá 2 học phần đồ án và 3

học phần thực hành/thí nghiệm (trừ ngành Tin học ứng dụng).

d) Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện

tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi CTĐT cụ thể.

e) Sinh viên không đăng ký học cho học kỳ kế tiếp phải nộp đơn xin tạm dừng

học tập.

f) Việc đăng ký học phần của sinh viên được xem là hoàn tất khi sinh viên hoàn

tất thủ tục đăng ký và đong học phí, nhận thời khoa biểu trong thời gian quy định. Nếu

thực hiện trễ hạn, tùy thời gian trễ, sinh viên sẽ nhận hình thức kỷ luật tương ứng do

nhà trường quy định. Nếu vì hoàn cảnh, khi trường co thông báo đăng ký học phần,

sinh viên phải co đơn xin hoãn đăng ký; xin dừng học; xin hoãn hoặc miễn giảm học

phí.

g) Sinh viên không được hủy kết quả đăng ký học phần khi đã hoàn tất việc đăng

ký. Nếu trong quá trình học tập của học kỳ vì hoàn cảnh bất khả kháng như tai nạn,

ốm đau bất ngờ, gia đình lâm vào hoàn cảnh kho khăn, căn cứ vào thời hạn nộp đơn

Trường sẽ xem xét cho rút học phần và hoàn lại một phần học phí học phần đã đong.

h) Đăng ký học thêm học phần

Sinh viên co thể học bổ sung kiến thức bằng cách đăng ký học thêm những

học phần nhà trường co mở trong học kỳ.

Page 12: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

12

Việc đăng ký học phần thêm được thực hiện như một đăng ký học phần nhiệm

ý. Sinh viên phải tuân thủ tất cả các quy định trong đăng ký học phần và tham gia học

tập lớp học phần.

3. Quy trình đăng ký học phần

Sinh viên được cung cấp toàn bộ thông tin về lịch trình học quy định cho từng

CTĐT trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn sẽ học, đề

cương và điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và

thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần và kết quả cá nhân.

Sinh viên chính thức đăng ký học các học phần tại phòng Đào tạo có sự

hướng dẫn của CVHT (bảng đăng ký học tập có xác nhận của CVHT).

Phòng Đào tạo phối hợp với các đơn vị chức năng tiến hành sắp xếp lịch học

dựa trên cơ sở dữ liệu đăng ký của sinh viên và điều kiện thực tế của Trường.

Sinh viên bổ sung hoặc thay đổi học phần, lớp học phần nhằm hoàn chỉnh

TKB cá nhân trong thời hạn quy định.

Sinh viên được nhận bản chính kết quả đăng ký học phần trong học kỳ. Dựa

vào bảng đăng ký học phần chính thức, sinh viên tiến hành nộp học phí cho phòng Kế

hoạch – Tài chính trước tuần thứ 5 của học kỳ chính và trước tuần thứ 2 của học kỳ

phụ.

Trường hợp sinh viên đăng ký học một học phần mà không đủ điều kiện mở

lớp cho học phần đo thì phòng Đào tạo sẽ thông báo trên bảng tin để sinh viên theo dõi

và đăng ký học học phần khác. Trong trường hợp sinh viên không đăng ký học học

phần khác thì phòng Đào tạo sẽ quyết định loại bỏ học phần đo ra khỏi TKB cá nhân.

Chú ý:

+ Sinh viên mới trúng tuyển, không phải đăng ký học phần cho học kỳ đầu tiên

của khóa học.

+ Nếu học phần mà sinh viên đăng ký chưa thỏa mãn điều kiện tiên quyết thì

phòng đào tạo sẽ tự động hủy ngay trong tuần 1 của học kỳ mới.

Điều 14. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Sinh viên chỉ được phép rút bớt học phần đã đăng ký:

a) Trong 2 tuần đầu đối với học kỳ chính.

b) Trong 1 tuần đầu đối với học kỳ hè.

c) Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên theo kết quả đăng ký học

và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học, bị điểm F học phần đo.

d) Các học phần sinh viên xin rút bớt, không được hoàn lại học phí đã đong.

2. Thủ tục xin rút học phần đã đăng ký:

Sinh viên viết đơn (theo đúng mẫu do phòng Đào tạo cung cấp) thông qua giảng

viên dạy lớp học phần và CVHT gửi phòng Đào tạo;

Phòng Đào tạo xem xét ký duyệt vào đơn và cấp giấy xác nhận để sinh viên nộp

cho giảng viên giảng dạy lớp học phần để xoa tên khỏi danh sách lớp học.

Page 13: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

13

3. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt sau khi giảng

viên dạy lớp học phần nhận được giấy báo của phòng Đào tạo.

4. Sinh viên tự ý bỏ học phải nhận điểm F.

5. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 15. Học lại – học cải thiện điểm và thi lại

1. Đăng ký học lại

Đối với học phần bắt buộc hoặc học phần lựa chọn bắt buộc theo ngành/chuyên

ngành, nếu sinh viên co điểm tổng kết học phần không đạt (điểm F) thì phải đăng ký

học lại khi học phần đo được tổ chức giảng dạy ở một trong các học kỳ tiếp theo.

Trường áp dụng cách đánh giá theo nhiều cột điểm và không có thi lại – không tổ

chức thi lại cho từng cột điểm riêng chưa đạt cũng như không tổ chức thi lại cho cả

học phần khi điểm tổng kết là không đạt (xem quy định về đánh giá tại chương III).

Đối với học phần tự chọn nếu không đạt, sinh viên có quyền chọn đăng ký học

lại chính học phần đo hoặc lựa chọn học các học phần tự chọn khác cùng nhom để

đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại học phần tự

chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số TC của nhom tương ứng.

2. Cải thiện điểm

Đối với học phần bất kỳ đã co kết quả đạt điểm D, sinh viên được phép đăng ký

học lại để cải thiện điểm. Điểm của tất cả các lần học được ghi trong bảng điểm các

học kỳ và trong bảng điểm tốt nghiệp. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được

chọn để tính vào điểm trung bình tích lũy (TBCTL).

Thủ tục đăng ký học lại hoặc đăng ký học cải thiện điểm hoàn toàn giống như

thủ tục đăng ký học phần lần đầu. Sinh viên có thể đăng ký vào bất kỳ học kỳ nào mà

học phần có mở lớp.

3. Thi lại

Kết thúc học phần, nhà trường chỉ tổ chức 1 kỳ thi chính, không tổ chức kỳ thi

phụ (thi lại). Các trường hợp đặc biệt sẽ do Hiệu trưởng xem xét quyết định.

Điều 16. Nghỉ ôm, nghỉ việc riêng

Sinh viên xin nghỉ việc riêng, nghỉ đột xuất do bị ốm hoặc do tai nạn trong quá

trình học phải viết đơn, theo mẫu gửi giảng viên dạy lớp học phần trước khi nghỉ (nghỉ

việc riêng) hoặc sau khi nghỉ không quá một tuần (nghỉ ốm, tai nạn). Đơn xin nghỉ ốm

phải co kèm giấy xác nhận của y tế Trường, hoặc cơ sở khám chữa bệnh co đủ tư cách

pháp nhân của địa phương hoặc bệnh viện huyện, tỉnh.

Sinh viên xin nghỉ ốm, nghỉ việc riêng trong đợt thi phải viết đơn xin phép gửi

khoa quản lý học phần theo học trước khi thi (nghỉ việc riêng) hoặc sau khi thi không

quá một tuần (nghỉ ốm, tai nạn) co kèm giấy xác nhận của y tế Trường, hoặc cơ sở

khám chữa bệnh co đủ tư cách pháp nhân của địa phương hoặc bệnh viện huyện, tỉnh.

Khoa sẽ tập hợp đơn gửi phòng Đào tạo trong tuần lễ chấm thi.

Những trường hợp nghỉ ốm không co đủ giấy tờ chứng minh thì không được chấp

nhận, mọi quyền lợi học tập trong thời gian nghỉ không được giải quyết.

Page 14: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

14

Điều 17. Tạm dừng học tập và thu nhận lại

1. Tạm dừng học tập theo yêu cầu

Sinh viên muốn xin tạm dừng việc học tập phải làm đơn trình bày rõ lý do gửi

cho phòng Đào tạo, đơn phải có xác nhận của CVHT và các giấy tờ khác có liên quan.

Trừ các trường hợp có xác nhận lý do bất khả kháng (ví dụ: thi hành nghĩa vụ

quân sự, bị bệnh có hồ sơ bệnh án hợp lệ đề nghị cho nghỉ), các đơn xin tạm dừng sẽ

chỉ được chấp nhận nếu sinh viên đã học tại trường ít nhất là 01 học kỳ trọn vẹn và

điểm TBCTL không dưới 2,00.

2. Buộc tạm dừng học tập

Trường cho tạm dừng học tập các sinh viên rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Không hoàn tất các thủ tục đăng ký học phần theo thời gian quy định – không

có kết quả đăng ký học phần chính thức, thời khóa biểu học kỳ;

b) Tất cả các học phần sinh viên đăng ký học hoặc bắt buộc phải theo học đều

không mở trong học kỳ;

c) Không đong học phí đăng ký học phần chính thức trong thời gian quy định và

đã bị hủy kết quả đăng ký học phần;

d) Vi phạm kỷ luật ở mức buộc tạm dừng học tập.

Các trường hợp tạm dừng này được Trường ra quyết định, sinh viên không cần

làm đơn xin tạm dừng.

3. Thủ tục tạm dừng học tập

Hiệu trưởng quyết định cho phép tạm dừng học tập theo đề xuất của phòng Đào

tạo. Quyết định ghi rõ lý do và thời gian sinh viên được phép tạm dừng cùng các nghĩa

vụ liên quan mà sinh viên phải thực hiện. Co 2 trường hợp tạm dừng:

a) Tạm dừng do thi hành nghĩa vụ quân sự, quyết định không ghi rõ thời gian

được phép tạm dừng. Thời gian hiệu lực tối đa của việc tạm dừng này tuân theo quy

định chung ghi trong Quy chế Tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính

quy hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thời gian (các học kỳ) tạm dừng

để thi hành nghĩa vụ quân sự không tính vào thời gian học của sinh viên.

b) Nếu tạm dừng vì các lý do khác thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Quyết định sẽ ghi rõ tạm dừng cho học kỳ nào và thời hạn mà sinh viên phải

trình diện để làm thủ tục nhập học lại (thời gian tạm dừng liên tục không được quá 2

học kỳ chính);

Thời gian (các học kỳ) tạm dừng tính vào tổng thời gian được học của sinh

viên tại Trường.

4. Thu nhận lại

Sinh viên diện tạm dừng phải hoàn tất các thủ tục xin thu nhận lại theo đúng thời

hạn ghi trong quyết định. Hồ sơ xin thu nhận nộp tại phòng Đào tạo để trình Hiệu

trưởng ra quyết định thu nhận lại. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng chỉ

định một hội đồng để xem xét hồ sơ và làm thủ tục thu nhận.

Page 15: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

15

Điều 18. Cảnh cáo học vụ và thôi học

1. Cảnh cáo học vụ

Là hình thức cảnh cáo sinh viên đang nằm trong tình trạng có thể bị buộc thôi

học do điểm TBCHK dưới 0,8 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các

học kỳ tiếp theo.

Thông báo cảnh cáo học vụ được thông báo tại bản tin của phòng Đào tạo.

Các sinh viên bị cảnh cáo học vụ phải tăng cường liên hệ với CVHT để được tư

vấn về kế hoạch học tập của cá nhân. Sinh viên sẽ được xóa tên trong danh sách cảnh

cáo học vụ nếu kết quả học tập học kỳ tiếp theo không còn vi phạm các điều kiện nêu

ở trên.

2. Thôi học

a) Thôi học theo yêu cầu

Trường ra quyết định cho phép nghỉ học, xóa tên khỏi danh sách nếu sinh viên có

đơn xin thôi học với lý do rõ ràng, hợp lệ. Trường hợp này bao gồm cả các đơn xin đi

du học, co lý do chính đáng được phép chuyển theo học tại một cơ sở đào tạo khác

hoặc khi sinh viên xin thi lại tuyển sinh.

b) Xóa tên – buộc thôi học

Trường sẽ ra quyết định buộc thôi học và xóa tên khỏi danh sách sinh viên nếu

sinh viên:

Đã hết thời gian đào tạo kể cả thời gian kéo dài (theo quyết định của Hiệu

trưởng) mà chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp và nhận bằng;

Không hoàn thành nghĩa vụ học phí các học kỳ theo đúng quy định của

Trường;

Tạm dừng học tập liên tục quá 2 học kỳ chính mà không co lý do chính đáng;

Đã bị cảnh báo học vụ và điểm TBCHK của học kỳ chính kế tiếp đạt dưới

1,00;

Tự ý bỏ học từ 1 học kỳ chính trở lên (điểm TBCHK = 0);

Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại

Khoản 2, Điều 38 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh

viên của Trường.

c) Xử lý học vụ buộc thôi học

Sinh viên bị cảnh cáo học vụ, nếu ở học kỳ tiếp theo kết quả học tập không được

cải thiện sẽ bị đưa vào “danh sách sinh viên diện bị buộc thôi học”. Mỗi kỳ xử lý học

vụ, Phòng Đào tạo sẽ thông qua mức tối thiểu về học lực (điểm TBHK, TBTL và

STCTL) mà sinh viên phải đạt để được xem xét tạm thu nhận lại đồng thời ấn định

thời hạn và thủ tục để sinh viên nộp đơn xin cứu xét tại phòng Đào tạo.

Sau khi các khoa đã họp xét và thông qua danh sách đề nghị xử lý học vụ,

Trường sẽ ra quyết định xử lý theo 2 hình thức: xử lý ở mức ngừng học được tạm thu

nhận lại học cùng với khóa sau và buộc thôi học.

Page 16: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

16

Những trường hợp buộc thôi học quy định tại các Điểm a, b, c thuộc Khoản 2,

Điều 18 do phòng Đào tạo lập thủ tục thông qua Hội đồng xử lý học vụ và dự thảo

quyết định trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Thủ tục buộc thôi học theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 16 do phòng

Công tác HSSV thực hiện.

Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên co quyết định buộc thôi học, Trường

thông báo về địa phương, nơi sinh viên đăng ký hộ khẩu thường trú.

Sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 của

Điều này được quyền nộp đơn xin xét chuyển sang học các chương trình ở trình độ

thấp hơn. Trường hợp này sinh viên được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương

trình cũ khi học ở các chương trình mới.

Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp

cụ thể.

d) Xử lý ở mức buộc thôi học được tạm thu nhận lại 1 học kỳ nếu sinh viên thỏa

mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:

Kết quả học tập không thấp hơn mức học lực tối thiểu để xem xét do phòng

Đào tạo quy định cho khóa – ngành đào tạo của sinh viên;

Đã hoàn tất đầy đủ và đúng thời hạn tất cả các thủ tục xin cứu xét tại khoa;

Được khoa chấp nhận và co văn bản đề nghị Hiệu trưởng cho tạm thu nhận

lại.

e) Buộc thôi học – Xóa tên trong danh sách sinh viên của trường các sinh viên

không đủ các điều kiện để tạm thu nhận lại (theo điểm d khoản 2, điều này).

Điều 19. Học cùng lúc hai chương trình

1. Nếu co nhu cầu, sinh viên co thể đăng ký học thêm một chương trình thứ hai

để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để sinh viên được phép học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải cùng trình độ và khác ngành

đào tạo chính của chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ 1 – năm thứ nhất của chương trình thứ nhất;

c) Co điểm TBCTL từ 2,00 điểm trở lên;

d) Co đơn xin, đính kèm bảng điểm và kế hoạch học tập (theo mẫu) nộp khoa

quản lý chuyên ngành trong thời gian đăng ký lớp học phần. Hội đồng khoa xem xét,

xác định rõ học phần nào được chuyển điểm – điểm R, học phần nào sinh viên phải

tiếp tục học và gửi kết quả về phòng Đào tạo để làm các thủ tục cần thiết khác công

nhận. Mọi thủ tục phải hoàn thành trong thời gian sinh viên đăng ký lớp học phần.

3. Khi được phép học chương trình thứ hai, sinh viên phải đăng ký học phần

như quy định đối với chương trình thứ nhất và phải hoàn thành học phí đúng hạn.

4. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm TBCHK của chương trình

thứ hai dưới 2,00, phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. Khi nào kết

quả được cải thiện mới được học tiếp chương trình thứ hai.

Page 17: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

17

5. Thời gian học cùng lúc hai chương trình được tính trong tổng thời gian tối đa

của chương trình thứ nhất, quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Quy định này.

6. Sinh viên học hai chương trình chỉ được hưởng chế độ quyền lợi đối với

chương trình thứ nhất. Được bảo lưu điểm của những học phần co nội dung và khối

lượng kiến thức tương đương co trong chương trình thứ nhất.

7. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã được xét tốt

nghiệp ở chương trình thứ nhất. Để được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, sinh

viên phải hoàn thành các thủ tục theo quy định như đối với chương trình thứ nhất.

Điều 20. Chuyển trường

1. Sinh viên của Trường chỉ được xét chuyển đi trong các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc co hoàn cảnh

khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi

trong học tập;

b) Co đơn xin chuyển trường được Hiệu trưởng trường xin được chuyển đến và

Hiệu trưởng trường Phát thanh – Truyền hình II đồng ý.

2. Tiếp nhận sinh viên từ các trường khác chuyển đến:

a) Sinh viên muốn chuyển về Trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II phải

học xong năm thứ nhất của cùng ngành hoặc cùng nhom ngành đào tạo, phải co điểm

TBCTL từ 2,00 điểm trở lên (đối với thang điểm 4) hoặc phải co điểm TBCTL từ 5,00

điểm trở lên (đối với thang điểm 10); không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; không phải

là sinh viên năm cuối; không thuộc diện thí sinh đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề

thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm

trúng tuyển của trường.

b) Quy trình thực hiện

Phòng Đào tạo tiếp nhận đơn và hồ sơ xin chuyển trường, sau đo chuyển khoa

chuyên ngành để xem xét kết quả học tập.

Trưởng khoa chuyên ngành, trong vòng một tuần lễ sau khi nhận đơn, co trách

nhiệm lập hội đồng khoa xem xét hồ sơ và kết quả học tập của sinh viên xin chuyển

đến. Nếu hồ sơ thỏa mãn những quy định tại Điều này thì lập thủ tục đề nghị tiếp nhận

bao gồm bản đề nghị tiếp nhận, danh sách học phần được công nhận chuyển điểm –

điểm R, danh sách học phần sinh viên phải tiếp tục tích lũy gửi về phòng Đào tạo. Nếu

không tiếp nhận được thì soạn văn bản trả lời trình Hiệu trưởng ký để trả lời cho sinh

viên xin chuyển đến biết.

Sau khi nhận được hồ sơ từ khoa chuyên ngành chuyển đến, phòng Đào tạo

xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ tiếp nhận sinh viên vào học gồm dự thảo quyết định tiếp

nhận vào lớp cố vấn phù hợp, danh sách học phần được công nhận chuyển điểm –

điểm R (những học phần đạt từ điểm D trở lên co trong chương trình đào tạo của

ngành xin học với số tín chỉ tương đương) và danh sách học phần sinh viên phải tiếp

tục tích lũy để được công nhận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt. Sau đo chuyển

toàn bộ hồ sơ về phòng Công tác HSSV để làm thủ tục nhập học theo quy định. Sau

Page 18: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

18

khi hoàn thành thủ tục nhập học, phòng Công tác HSSV thông báo lại cho phòng Đào

tạo biết để cập nhật điểm chuyển cho sinh viên và yêu cầu sinh viên đăng ký học phần,

đong học phí để tiếp tục học tập. Mọi thủ tục nhận sinh viên chuyển đến phải hoàn

thành trước khi vào học kỳ mới ít nhất 2 tuần.

Page 19: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

19

CHƯƠNG III

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 21. Đánh giá kết quả học tập học phần

1. Đánh giá học phần

Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy

theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm

học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao

gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và

thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi

giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đo điểm thi kết

thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá

bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất,

được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học

phần.

Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực

hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn

đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh

giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

2. Bảng ghi điểm – Cột điểm chính thức

a) Bảng ghi điểm

Bảng ghi điểm do Trường phát hành để ghi các cột điểm chính thức của một

học phần. Bảng ghi điểm đồng thời là danh sách sinh viên được tham dự quá trình

đánh giá một học phần theo nhóm, lớp.

Giảng viên chịu trách nhiệm ghi điểm vào bảng ghi điểm. Bảng ghi điểm

được Khoa quản lý học phần duyệt, công bố và chuyển về phòng Đào tạo để nhập

điểm và lưu trữ.

b) Nguyên tắc chung để ghi các cột điểm chính thức

Học phần chỉ đánh giá qua hình thức thi, bảo vệ cuối kỳ chỉ có một cột điểm

chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm tính theo thang điểm 10 và được làm làm tròn

đến một chữ số thập phân.

Học phần thí nghiệm đánh giá qua trung bình chấm các bài thí nghiệm hoặc

thông qua thi thí nghiệm cũng tính 1 cột điểm chính thức. Điểm ghi trong bảng điểm

tính theo thang điểm 10 và được làm làm tròn đến một chữ số thập phân.

Học phần được đánh giá qua nhiều điểm thành phần thì phải ghi vào từng cột

điểm chính thức riêng biệt. Mỗi cột điểm tính theo thang điểm 10 và được làm tròn

đến một chữ số thập phân.

3. Điểm học phần

Page 20: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

20

Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần

nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau

đo được chuyển thành điểm chữ..

Điều 22. Kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần

1. Kiểm tra giữa học kỳ (nếu có) do giảng viên giảng dạy học phần tự tổ chức,

chấm điểm và công bố điểm kiểm tra giữa kỳ cho lớp học phần.

2. Cuối mỗi học kỳ, Trường chỉ tổ chức một kỳ thi để thi kết thúc học phần.

Thời gian dành cho ôn thi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đo, ít nhất

là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Trong một buổi một sinh viên không thi quá 2 học phần.

Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính

đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng,

nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi một lần tại các kỳ thi kết thúc học phần ở

các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 23. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi

1. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình.

Việc ra đề thi lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn

đáp, làm tiểu luận, làm bài tập lớn hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hình thức thi

do giảng viên giảng dạy đề xuất và Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho

từng học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập lớn

phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.

4. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn... ít nhất là 2 năm, kể

từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.

5. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do 2 giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn

đáp phải công bố ngay sau mỗi buổi thi khi 2 giảng viên chấm thi thống nhất được

điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm thì các giảng viên chấm

thi trình Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định.

6. Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất

của trường, có chữ ký (ghi rõ họ tên) của cả 2 giảng viên chấm thi, chữ ký của tất cả

những sinh viên tham gia dự thi. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần

phải được gửi về phòng Đào tạo, Văn phòng khoa chậm nhất 2 tuần sau khi thi.

Điều 24. Thang điểm đánh giá

1. Các thang điểm được sử dụng:

a) Thang điểm 10: gồm các số từ 0 đến 10 (với một số lẻ thập phân) được sử

dụng để đánh giá và ghi điểm chuyên cần, điểm đánh giá quá trình (kiểm tra giữa

kỳ,...), điểm thi kết thúc học phần, điểm học phần.

b) Thang điểm chữ: gồm các chữ cái A, B, C, D, F dùng để đánh giá điểm học

phần theo một cách khác tương ứng với điểm học phần trong thang điểm 10 (xem chi

tiết trong Khoản 2, Điều này)

Page 21: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

21

c) Thang điểm 4: (xem chi tiết trong Khoản 2, Điều này) dùng để tính điểm

trung bình chung học kỳ, trung bình chung tích lũy, để đánh giá kết quả học tập của

sinh viên sau mỗi học kỳ, giai đoạn và xếp loại tốt nghiệp.

2. Quy tắc quy đổi giữa các thang điểm:

Bảng 3: Quy đổi giữa các thang điểm

Kết quả Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 Loại

Đạt

8.5 – 10 A 4.0 Giỏi

7.0 – 8.4 B 3.0 Khá

5.5 – 6.9 C 2.0 Trung bình

4.0 – 5.4 D 1.0 Trung bình

yếu

Không đạt Dưới 4 F 0 Kém

Điều 25. Một sô điểm đặc biệt

Các điểm đặc biệt dùng trong bảng kết quả học tập được trình bày trong bảng 4.

Bảng 4: Một sô điểm đặc biệt dùng trong bảng kết quả học tập

Ý nghĩa – tên điểm Điểm

chữ Ghi chú

Cấm thi hoặc đình chỉ thi F Tính như điểm 0

Vắng thi không phép F Tính như điểm 0

Vắng thi có phép I Chưa tính tích lũy

Chưa nhận được điểm

học phần X Ghi chú tạm, chưa tính tích lũy

Công nhận kết quả khi

sinh viên chuyển trường

hoặc thi sớm khi sinh

viên học vượt

R Ký hiệu R viết kèm với kết quả

Miễn học phần M Miễn học, miễn thi, không chuyển điểm

Điều 26. Miễn giảm học phần

1. Các hình thức miễn giảm học phần là:

a) Miễn học, miễn thi và được chuyển điểm: sinh viên được miễn học, miễn thi

và co điểm tổng kết học phần là điểm của học phần tương đương đã học.

b) Miễn học, miễn thi và không chuyển điểm: sinh viên được miễn học, miễn thi

và điểm tổng kết học phần được ghi là M (hệ chữ).

c) Miễn học, phải thi: sinh viên được miễn đăng ký học phần, được dự thi vào

cuối học kỳ và điểm tổng kết học phần là điểm thi cuối học kỳ sinh viên đạt được.

Nếu thi không đạt, sinh viên phải đăng ký học lại học phần này ở học kỳ sau.

Page 22: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

22

2. Các trường hợp được xét miễn học phần:

a) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung khác biệt dưới 20%

so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì sinh viên được miễn

học, miễn thi, chuyển điểm.

b) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung khác biệt từ 20%

cho tới dưới 50% so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì

sinh viên được xét miễn học, phải thi.

c) Nếu học phần đã học co đề cương học phần với nội dung học khác biệt trên

50% so với đề cương học phần trong CTĐT mà sinh viên phải học thì sinh viên

không được xét miễn học phần.

d) Sinh viên có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất

được xét miễn học, miễn thi, không chuyển điểm.

3. Quy trình xin miễn giảm học phần:

a) Trước thời hạn bắt đầu đăng ký học phần của mỗi học kỳ 2 tuần, sinh viên

làm đơn xin miễn học phần và kèm bảng điểm của học phần hoặc chứng chỉ học phần

đã học.

b) Nếu bảng điểm không phải của trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II,

sinh viên phải gửi thêm một trong các tài liệu sau:

Đề cương học phần đã học;

Hoặc mục lục tài liệu học phần đã học;

Hoặc địa chỉ công bố nội dung học phần tại Website của trường đã theo học.

c) Sinh viên gửi hồ sơ xin miễn học phần tại phòng Đào tạo; hồ sơ chuyển cho

Khoa/Trung tâm chuyên môn xem xét. Nếu không được duyệt, hồ sơ được gửi về

phòng Đào tạo để trả lời cho sinh viên; nếu được duyệt, hồ sơ được chuyển về phòng

Đào tạo để làm quyết định.

Điều 27. Điểm trung bình chung

1. Số tín chỉ tích luỹ (STCTL)

STCTL là tổng số TC của các học phần sinh viên đã đăng ký, đã học và co điểm

học phần đạt yêu cầu (kể cả các học phần được chuyển điểm, miễn học, miễn thi).

STCTL được tính 1 lần cho mỗi mã số học phần co điểm đạt.

2. Điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK), điểm trung bình chung năm học

(TBCNH) và điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL)

a) Điểm TBCHK là trung bình có trọng số của điểm các học phần mà sinh viên

đã học trong HK (kể cả các học phần bị điểm F và học phần điều kiện), với trọng số

là số TC của các học phần đo. Điểm TBCHK là cơ sở để đánh giá kết quả học tập, xét

học bổng, khen thưởng, cảnh cáo học vụ sau mỗi HK.

b) Điểm TBCNH là trung bình có trọng số của điểm các học phần mà sinh viên

đã học trong 2 HK chính trong năm (kể cả các học phần bị điểm F và học phần điều

kiện).

Page 23: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

23

1

n

i=1

.n

i i

i

i

a n

A

n

c) Điểm TBCTL: là trung bình có trọng số của điểm các học phần đã tích lũy

tính đến thời điểm xét (không bao gồm các học phần điều kiện, và các học phần bị

điểm F). Điểm TBCTL là cơ sở để đánh giá kết quả học tập trong suốt thời gian học,

xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp, xét học chương trình thứ hai và cảnh báo học

vụ sau mỗi HK.

d) Cách tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTL

Để tính điểm TBCHK điểm TBCNH, điểm TBCTL, mức điểm chữ của mỗi học

phần phải được quy đổi qua điểm số (theo thang điểm 4) như sau:

A tương ứng với 4,0

B tương ứng với 3,0

C tương ứng với 2,0

D tương ứng với 1,0

F tương ứng với 0,0

Điểm TBCHK, điểm TBCNH và điểm TBCTL được tính theo công thức sau và

được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

A là điểm TBCHK, TBCNH hoặc TBCTL

ai là điểm của học phần thứ i (điểm đã quy đổi sang thang điểm 4).

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần

Khi tính điểm TBCHK, TBCNH, n bao gồm tất cả các học phần được đánh giá

đạt và không đạt trong học kỳ (có mức điểm chữ là A, B, C, D và F).

Khi tính điểm TBCTL, n chỉ bao gồm các học phần được đánh giá đạt đến thời

điểm xét (có mức điểm chữ là A, B, C, D).

Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng – an ninh, giáo dục thể chất không

tính vào điểm TBCHK, TBCNH và điểm TBCTL.

3. Xếp loại học tập học kỳ và năm học

Căn cứ điểm TBCHK, điểm TBCNH sinh viên được xếp loại học tập như sau:

Bảng 5: Xếp loại học tập học kỳ và năm học

Xếp loại Điểm TBCHK hoặc Điểm TBCNH

Xuất sắc 3,60 – 4,00

Giỏi 3,20 – 3,59

Khá 2,50 – 3,19

Trung bình 2,00 – 2,49

Trung bình yếu 1,00 – 1,99

Kém < 1,00

Page 24: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

24

Điều 28. Phúc tra và khiếu nại điểm

a) Để phúc tra các điểm thành phần được sinh viên khiếu nại trực tiếp với giảng

viên giảng dạy khi công bố điểm trên lớp. Sau khi bảng ghi điểm đã nộp cho Trường,

sinh viên không còn quyền khiếu nại về cột điểm kiểm tra nữa.

b) Để phúc tra bài thi kết thúc học phần do Trường tổ chức, sinh viên nộp đơn

đề nghị phúc tra cho phòng Đào tạo trong thời gian 15 ngày kể từ ngày phòng Đào tạo

công bố điểm thi.

c) Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và

điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý học vụ, sinh viên làm đơn khiếu nại

và yêu cầu phòng Đào tạo kiểm tra lại các cột điểm tương ứng.

Điều 29. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

Các bản sao ghi điểm học phần sẽ được công bố cho sinh viên biết tại Khoa quản

lý học phần. Bảng điểm gốc được lưu tại phòng Đào tạo.

Trong quá trình học, sinh viên có quyền yêu cầu phòng Đào tạo cấp bảng điểm

chính thức của một hay nhiều học kỳ để phục vụ các mục đích riêng. Lệ phí cấp bảng

điểm này được phòng Kế hoạch - Tài chính quy định cho từng năm và thông báo rộng

rãi đến sinh viên.

Sinh viên khi tốt nghiệp được cấp bảng điểm toàn khóa và bảng tổng hợp kết quả

rèn luyện cá nhân.

Điều 30. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp

hạng năm đào tạo như sau:

a) Năm thứ 1: nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 TC;

b) Năm thứ 2: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 đến dưới 60 TC;

c) Năm thứ 3: nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 đến dưới 100 TC;

Việc xếp hạng năm đào tạo đối với sinh viên sau mỗi học kỳ được căn cứ vào số

TC mà sinh viên tích lũy được (bất kể sinh viên đo đang học ở học kỳ nào trong tổng

thời gian được phép học tối đa theo quy định đối với từng CTĐT).

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm TBCTL, sinh viên được xếp hạng về học

lực như sau:

a) Hạng bình thường: co điểm TBCTL đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: co điểm TBCTL đạt dưới 2,00; nhưng chưa rơi vào trường hợp bị

buộc thôi học.

Kết quả học tập trong học kỳ hè được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính

ngay trước đo để xếp hạng sinh viên về học lực.

Page 25: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

25

CHƯƠNG IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 31. Thực tập tôt nghiệp

Học phần thực tập tốt nghiệp (TTTN) được bố trí vào giai đoạn cuối của khóa

học (trong học kỳ 2 hàng năm). Nếu thời gian tổ chức TTTN khác với quy định trên,

khoa quản lý chuyên ngành, phòng Đào tạo có trách nhiệm đề xuất phương án thực

hiện trình Hiệu trưởng cho phép. Sinh viên muốn đăng ký TTTN phải thỏa mãn một

số điều kiện quy định nhằm đảm bảo co đủ kiến thức để hoàn thành các học phần

quan trọng này.

Điều 32. Điều kiện xét và công nhận tôt nghiệp

a) Những sinh viên co đủ các điều kiện sau thì làm đơn xin xét công nhận tốt

nghiệp:

Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

Tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu theo từng khối kiến thức quy định cho từng

chương trình đào tạo;

Điểm TBCTL của toàn khoa học đạt từ 2,00 trở lên;

Co chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh và hoàn thành học phần Giáo

dục thể chất;

Co chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định của chuẩn đầu ra tương ứng

với từng ngành đào tạo.

b) Trình tự thủ tục xét công nhận tốt nghiệp

Sau 5 ngày, kể từ khi công bố điểm thi kỳ thi chính của mỗi học kỳ, sinh viên

nộp đơn xin xét công nhận tốt nghiệp (theo mẫu đăng trên trang web của Phòng Đào

tạo). Trong vòng 7 ngày kể từ khi kết thúc nhận đơn xét công nhận tốt nghiệp, phòng

Đào tạo tiến hành kiểm tra và lập hồ sơ, thủ tục thông qua Hội đồng xét công nhận tốt

nghiệp.

Trong mỗi học kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp của trường họp 01 lần để tiến

hành xem xét và thông qua danh sách sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp, căn cứ đề

nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho

những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng

ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng phòng Đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các

Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác sinh viên.

Điều 33. Cấp bằng tôt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương

trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

a) Bằng tốt nghiệp cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho sinh

viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên bằng theo quy định hiện hành của

Bộ Giáo dục & Đào tạo về quản lý văn bằng, chứng chỉ. Xếp hạng tốt nghiệp được

xác định theo điểm TBCTL của toàn khoá học như sau:

Page 26: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

26

Loại xuất sắc đạt ĐTBTL từ 3,60 đến 4,00

Loại giỏi đạt ĐTBTL từ 3,20 đến 3,59

Loại khá đạt ĐTBTL từ 2,50 đến 3,19

Loại trung bình đạt ĐTBTL từ 2,00 đến 2,49

b) Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất

sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

Có khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín

chỉ quy định cho toàn chương trình;

Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

c) Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên

theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu

hoặc ngành phụ (nếu có).

d) Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng

đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng

học, được trở về trường trả nợ để co đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

e) Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học

trong CTĐT của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn

xin phép chuyển qua các CTĐT co trình độ thấp hơn cùng loại hình đào tạo của

Trường và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các

chương trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng

trường hợp cụ thể.

f) Bằng tốt nghiệp chỉ cấp một lần. Trong trường hợp bằng bị mất hoặc bị hỏng,

sinh viên co thể nộp đơn cho phòng Đào tạo để xin cấp bản sao từ sổ gốc và phải nộp

lệ phí theo quy định.

Page 27: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

27

CHƯƠNG V

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 34. Học bổng

1. Học bổng gồm các loại:

a) Học bổng khuyến khích học tập (HBKK)

b) Học bổng chính sách (HBCS)

c) Học bổng tài trợ do các tổ chức và cá nhân trao tặng theo điều kiện riêng.

2. Việc thực hiện chế độ học bổng HBKK và HBCS cho sinh viên căn cứ theo

các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Ngoài những điều kiện trên, Trường còn bổ sung một số điểm như sau:

a) Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch đào tạo của khóa – ngành

(quy định tại Điều 6). Thời gian tạm dừng học tập và học bằng thứ 2 không được xét

cấp học bổng.

b) HBKK chỉ được xét khi sinh viên phải đăng ký, theo học, dự thi và tích lũy

được số tín chỉ lớn hơn hoặc bằng tổng số tín chỉ theo kế hoạch (14 TC) trong CTĐT

của khóa ngành.

c) HBCS sẽ được xét cấp theo quy định của Hiệu trưởng trên cơ sở hồ sơ của

sinh viên được xét công nhận là đầy đủ và đúng. Các trường hợp chậm trễ so với thời

hạn thông báo của phòng Đào tạo vào đầu mỗi năm học sẽ không được truy lĩnh.

d) Học bổng tài trợ do các tổ chức và cá nhân trao tặng được xét theo điều kiện

riêng của cá nhân và tổ chức đề ra, phòng Công tác HSSV và phòng Đào tạo phối hợp

với các Khoa xét duyệt dựa trên các tiêu chí đề ra và trình Hiệu trưởng phê duyệt

trước khi đề xuất cho các cá nhân và tổ chức xét trao học bổng.

Điều 35. Học phí

1. Mức tiền học phí của 1 tín chỉ do Hiệu trưởng nhà trường quy định trên cơ sở

các quy định hiện hành về học phí. Học phí của học kỳ được tính riêng cho từng sinh

viên trên cơ sở số lượng tín chỉ mà sinh viên đăng ký học tập trong học kỳ.

2. Học phí của các học phần sinh viên đã đăng ký được thông báo trong bản

chính Kết quả đăng ký học phần của từng sinh viên. Sinh viên có trách nhiệm đong

học phí đầy đủ và đúng thời hạn quy định tại phòng Kế hoạch - Tài chính. Mọi trường

hợp chậm trễ vì các lý do, sinh viên phải nộp đơn xin gia hạn học phí tại phòng Công

tác HSSV. Phòng Công tác HSSV, phòng Đào tạo và Khoa xem xét và trình Hiệu

trưởng phê duyệt, những trường hợp chậm trễ hoàn tất nghĩa vụ học phí mà không có

sự chấp thuận của trường thì kết quả các học phần đăng ký học trong học kỳ không

được công nhận.

3. Sinh viên thuộc diện miễn hay giảm học phí theo quy định của Bộ Giáo dục

& Đào tạo phải làm hồ sơ xin miễn giảm nộp cho phòng Công tác HSSV theo thời

gian quy định; phòng Công tác HSSV, phòng Đào tạo và Khoa xem xét và trình Hiệu

trưởng phê duyệt. Sinh viên thuộc diện con thương binh, liệt sỹ, gia đình co công với

Page 28: ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAMđề cương chi tiết học phần do trưởng khoa tổ chức biên soạn và chịu trách nhiệm, trưởng khoa phê duyệt và quyết định

28

cách mạng và bộ đội/công an xuất ngũ chỉ cần làm hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học và

nộp sửa đổi, bổ sung (nếu có). Sinh viên thuộc gia đình diện hộ đoi nghèo, khu vực

vùng cao/hải đảo việc xét miễn giảm được xét theo học kỳ.

Điều 36. Bảo hiểm y tế

Sinh viên nhập học phải co nghĩa vụ đong bảo hiểm y tế và tai nạn theo quy

định.

Các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, xưởng thực tập trong trường và các cơ

quan nhận sinh viên thực tập có quyền yêu cầu sinh viên xuất trình Thẻ bảo hiểm y tế,

bảo hiểm tai nạn khi tới thực hành, thực tập.

Điều 37. Ưu tiên trong đào tạo

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy

chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ hiện hành được hưởng chế độ ưu tiên trong đào

tạo.

Sinh viên thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức,

cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá hai năm cho toàn

khóa học

Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được

hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.

Điều 38. Xử lý kỷ luật đôi với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm

tra

1. Vi phạm quy chế thi

Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt

nghiệp (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ

luật đối với từng học phần đã vi phạm.

2. Thi hộ

Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1

năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi

phạm lần thứ hai.

Các trường hợp vi phạm khác tùy theo mức độ sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo

các quy định của Quy chế hiện hành.

Điều 39. Điều khoản thi hành

Quy chế này được áp dụng từ năm học 2013-2014 trở đi cho các khoa đào tạo

theo hệ thống tín chỉ tại trường Cao đẳng Phát thanh – Truyền hình II. Việc điều chỉnh

bổ sung các điều khoản của Quy chế này do Hiệu trưởng quyết định.

HIỆU TRƯỞNG