i b t - sacombank.com.vn tin kinh te... · bank nhận định, chính sách tiền tệ của...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 24/04)
VN - Index 976,92 0,92%
HNX - Index 107,14 0,80%
D.JONES CK Mỹ 26.597,05 0,22%
STOXX CK C.Âu 3.502,63 0,03%
CSI 300 CK TQ 4.030,09 0,28%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 25/04)
SJC Ng.đ/L 36.330 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1.275,50 0,49%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.018 0,02%
EUR/USD 1,1153 0,58%
Dầu
WTI USD/th 65,61 0,53%
6
Trong Báo cáo “Vượt qua trở ngại” cập
nhật tình hình kinh tế tại các quốc gia khu
vực Đông Á và Thái Bình Dương, World
Bank nhận định, chính sách tiền tệ của Việt
Nam tiếp tục phải cân đối giữa hai mục tiêu
duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Mặc dù chính sách tiền tệ
nhìn chung vẫn theo hướng tạo thuận lợi
nhưng NHNN đã từng bước thắt chặt tín
dụng trong năm 2018 bằng cách đặt hạn
mức tăng trưởng tín dụng cho các NHTM và
kiểm soát cho vay các lĩnh vực rủi ro cao.
Theo World Bank, nền kinh tế dễ bị tổn
thương với các cú sốc và nguy cơ gặp áp lực
trên thị trường tài chính, đặc biệt khi nợ xấu
trước đây chưa xử lý hết và tỷ lệ an toàn vốn
còn mỏng ở một số ngân hàng.
Tin nổi bật
NHNN sắp ban hành Thông tư mới về
kiểm soát đặc biệt với TCTD
NHNN bơm ròng 4.100 tỷ đồng vào thị
trường tuần qua, lãi suất LNH hạ nhiệt
WB dự báo tăng trưởng GDP VN 2019
thấp hơn 2 năm trước
FDI 4th/2019 đạt gần 15 tỷ USD, cao nhất
kể từ năm 2016
Lộ diện 10 quốc gia có dự trữ vàng lớn
nhất thế giới
Thứ Năm, ngày 25/04/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
NHNN sắp ban hành Thông tư
mới về kiểm soát đặc biệt với
TCTD
NHNN đang dự thảo Thông tư quy định v/v kiểm soát đặc biệt đối với
TCTD. Dự thảo nêu rõ về TCTD mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả
như sau: TCTD có nguy cơ mất khả năng chi trả khi không duy trì được
tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 130 của
Luật Các TCTD và phải sử dụng ngay các biện pháp tự xử lý ở mức
20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao trong thời gian 3th liên
tục…TCTD mất khả năng chi trả khi không thực hiện nghĩa vụ chi trả
khoản nợ trong thời gian 1th kể từ ngày đến hạn thanh toán. TCTD có
nguy cơ mất khả năng thanh toán khi tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 theo quy
định của NHNN thấp hơn 4% và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn sv tổng
nợ lớn hơn 5% trong thời gian 6th liên tục. TCTD mất khả năng thanh
toán khi tỷ lệ VCSH sv TTS thấp hơn 2% và không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trong thời gian 3th kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Căn cứ KQ thanh tra, giám sát của NHNN và đề nghị của CQ Thanh
tra, giám sát NH, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi TCTD đặt trụ sở
chính hoặc Ban Kiểm soát đặc biệt, Thống đốc xem xét, quyết định đặt
TCTD vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc
kiểm soát toàn diện quy định… Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát
đặc biệt được thực hiện thông qua việc NHNN áp dụng các biện pháp
giám sát hoạt động hàng ngày của TCTD. Kiểm soát toàn diện là hình
thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc NHNN áp dụng
các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của
TCTD. Thời hạn kiểm soát đặc biệt của TCTD do Thống đốc hoặc CĐ
NHNN chi nhánh quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt. TCTD
được chấm dứt kiểm soát đặc biệt sau khi có Quyết định chấm dứt kiểm
soát đặc biệt của Thống đốc (đối với TCTD không phải QTD nhân dân)
hoặc GĐ NHNN chi nhánh (đối với QTD nhân dân).
Kinh tế Việt Nam dễ bị tổn
thương do đòn bẩy tín dụng ngày
càng cao
Trong báo cáo “Vượt qua trở ngại” vừa công bố, WB nhận định, nền KT
VN tiếp tục thể hiện nền tảng tích cực, với sự hỗ trợ của sức cầu mạnh
trong nước và ngành SX chế tạo, chế biến theo định hướng XK. Sau khi
đạt mức tăng trưởng 6,8% trong 2017, số liệu sơ bộ cho thấy tăng
Tài chính – Ngân hàng
3
trưởng GDP 2018 lên đến 7,1%, do các hoạt động KT đồng loạt khởi
sắc. CPI chung được duy trì ở mức vừa phải là 3,5%, thấp hơn sv chỉ
tiêu lạm phát 4%. CSTT tiếp tục phải cân đối giữa hai mục tiêu duy trì
ổn định KTVM và hỗ trợ tăng trưởng KT. Mặc dù, CSTT nhìn chung vẫn
theo hướng tạo thuận lợi nhưng NHNN đã từng bước thắt chặt tín dụng
trong 2018 bằng cách đặt hạn mức TTTD cho các NHTM và kiểm soát
cho vay các lĩnh vực rủi ro cao (BĐS, CK và tiêu dùng). Thanh khoản
trong KV NH được thắt lại đáng kể, do tốc độ tăng tiền gửi giảm khiến
LS LNH kỳ hạn ngắn bị đẩy cao. Do điều kiện huy động vốn chặt chẽ
hơn, TTTD hạ xuống khoảng 14% trong 2018 (sv cùng kỳ 2017) từ mức
18% năm 2017. Mặc dù vậy, bảng cân đối tài sản của DN và các hộ gia
đình có tỷ lệ đòn bẩy ngày càng cao - tỷ lệ tín dụng trên GDP của VN
hiện khoảng 135%. Vì vậy, nền KT dễ bị tổn thương với các cú sốc và
nguy cơ gặp áp lực trên thị trường tài chính, đặc biệt khi NX trước đây
chưa xử lý hết và tỷ lệ an toàn vốn còn mỏng ở một số NH… Vị thế KT
đối ngoại vững chắc làm giảm áp lực tỷ giá, giúp cho NHNN nâng dự
trữ ngoại hối từ mức #2,1 tháng NK vào cuối năm 2015 lên đến #2,8
tháng vào cuối năm 2018. Nhờ vị thế KT ngoại vững vàng, tỷ giá đã và
đang tương đối ổn định kể từ giữa 2018 nhưng vẫn để lại một số quan
ngại về sự mất giá thực của tiền đồng, với khả năng gây tác động tiêu
cực đến năng lực cạnh tranh XK. Vì vậy, cam kết tăng cường kỷ luật, kỷ
cương ngân sách của Chính phủ cần được cân đối với những cải cách
nhằm tạo dư địa tài khóa để duy trì những nội dung đầu tư quan trọng
về hạ tầng và chi tiêu cho các DV công thiết yếu.
NHNN bơm ròng 4.100 tỷ đồng
vào thị trường tuần qua, lãi suất
liên ngân hàng hạ nhiệt
BVSC nhận định động thái của NHNN trong các tuần gần đây là bơm,
hút đan xen tùy theo diễn biến về thanh khoản thị trường. Bên cạnh đó,
sự trồi sụt của LS LNH cho thấy thanh khoản hệ thống vẫn chưa thật sự
ổn định. Trong tuần 15-19/4, NHNN bơm ròng 4.100 tỷ đồng qua kênh
tín phiếu. Cụ thể, NHNN đã phát hành mới 5.000 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày
với mức LS vẫn ở mức 3%) trong khi có 9.100 tỷ đồng đáo hạn trong tuần.
Trên kênh OMO, NHNN vẫn không thực hiện hoạt động nào mới. Tổng
hợp 2 kênh OMO và tín phiếu, NHNN ở vị thế bơm ròng 4.100 tỷ đồng
trong tuần qua. Tính đến thời điểm cuối tuần trước, không có lượng
OMO nào đang lưu hành, lượng tín phiếu đang lưu hành đang ở mức
5.000 tỷ đồng. Luy kế kể từ đầu năm, NHNN đã hút ròng tổng cộng
61.508 tỷ đồng qua kênh OMO và tín phiếu. Mặt khác, LS LNH trong
4
tuần tăng lên mức khá cao trong các phiên đầu tuần trước khi giảm nhe
về cuối tuần. Cụ thể, kỳ hạn qua đêm phiên ngày 17/4 tăng lên 4,35%
sau đó hạ nhiệt xuống 4,15%/năm; kỳ hạn 1&2 tuần diễn biến tương tự.
Sự trồi sụt của LS LNH các tuần gần đây cho thấy thanh khoản hệ
thống vẫn chưa thật sự ổn định… Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá USD
trung tâm tiếp tục 2 đồng trong tuần qua, từ mức 22.996 VND/USD
lên mức 22.998 VND/USD. Trong khi đó, tỷ giá giao dịch tại các NHTM
có mức 11 đồng, từ mức 23.199 VND/USD lên mức 23.210
VND/USD. Nguyên nhân của xu hướng tăng của tỷ giá một phần đến từ
việc USD mạnh lên tương đối sv đồng tiền khác trên thế giới với số liệu
bán le tháng 3 của My vượt kỳ vọng. Nhiều khả năng tỷ giá trung tâm sẽ
được NHNN điều chỉnh tăng nhe nhằm tạo "khoảng đệm" cho tỷ giá
giao dịch chính thức trong trường hợp có biến động bất ngờ. Tỷ giá của
NHTM dự báo tiếp tục đi ngang, dao động trong biên độ hep do nguồn
cung ngoại tệ từ vốn FDI và FII vẫn ở mức tốt.
5
WB dự báo tăng trưởng GDP VN
2019 thấp hơn 2 năm trước
Báo cáo “Vượt qua trở ngại” cập nhật tình hình KT tại các quốc gia KV
Đông Á và Thái Bình Dương vừa được WB dự báo tăng trưởng GDP
của VN chững lại, còn 6,6% năm 2019. Hai năm trước đó, số liệu được
ghi nhận lần lượt là 6,8% và 7,1%. Nguyên nhân đến từ việc tín dụng
được thắt lại, tiêu dùng tư nhân giảm và nhu cầu bên ngoài yếu hơn.
Mức tăng trưởng theo dự báo của WB vẫn nằm trong khoảng mục tiêu
6,6 - 6,8% mà Quốc hội đề ra, song thấp hơn kỳ vọng 6,8% mà Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh tại kỳ phiên họp thường kỳ Chính
phủ đầu tháng 4. Về trung hạn, WB dự báo sẽ xoay quanh mốc 6,5%
vào các năm 2020, 2021 do tác động tăng theo chu kỳ như hiện này sẽ
giảm dần. WB cho rằng dù viễn cảnh trước mắt được cải thiện nhưng
vẫn còn những rủi ro do việc tái cơ cấu DNNN và KV ngân hàng bị trì
hoãn, đầu tư công suy giảm... Tổ chức này lưu ý việc chi ngân sách
nhà nước giảm còn 27,6% GDP trong năm 2018, thấp hơn so với 28,5%
năm 2016 và 27,8% năm 2017, chủ yếu do cắt giảm chi đầu tư và hợp
lý hóa các nội dung chi có thể chủ động khác. "Các biện pháp trên mặc
dù có hiệu quả trong ngắn hạn nhưng lại ảnh hưởng đến đầu tư cần
thiết cho hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực", WB nhận xét. Chính vì
vậy, bên cạnh cam kết tăng cường kỷ luật, kỷ cương ngân sách... chính
sách cần cần cân đối tạo dư địa tài khóa để duy trì những nội dung đầu
tư quan trọng về hạ tầng và chi tiêu cho các DV công thiết yếu. Áp lực
lạm phát vẫn ở mức vừa phải theo dự báo của WB trong điều kiện sức
cầu trên toàn cầu giảm nhe, giá cả năng lượng và lương thực thực
phẩm ở mức vừa phải. Cả 3 năm 2019, 2020, 2021 dự báo lạm phát
của VN ở mức khoảng 4%.
GS.TS Trần Thọ Đạt: Nền kinh tế
tăng trưởng thấp đi vì khu vực
kinh tế ngầm
GS.TS Trần Thọ Đạt, Hiệu trường ĐH KT Quốc dân Hà Nội cho rằng,
KV KT ngầm ở VN có quy mô khá lớn. Theo một nghiên cứu của đại
học FullBright có thể lên đến 25-30% GDP. Con số này cung khá phù
hợp với ước tính của EY, tổng quy mô KT ngầm của VN #34% năm
2010-2011 và 27% vào năm 2016. Theo kế hoạch, bắt đầu từ 2020,
việc thống kê KV KT chưa quan sát sẽ được tổng cục thống kê chính
Kinh tế Việt Nam
6
thức thực hiện và gồm 5 nhóm hoạt động KT chưa được quan sát bao
gồm: KT ngầm, KT bất hợp pháp, KT phi chính thức chưa được quan
sát, KT tự sản tự tiêu hộ gia đình và KV KT bị bỏ sót trong quá trình thu
thập dữ liệu thống kê. Bên cạnh đó, KT ngầm chỉ là một phần của KT
chưa được quan sát. Việc thống kê KV KT chưa được quan sát nhằm
phản ánh đầy đủ và toàn diện hơn phạm vi quy mô của nền KT. "Xét
một cách tổng thể, KT ngầm có nhiều ảnh hưởng tới nền KT. Ảnh
hưởng tiêu cực của KT ngầm gồm cơ sở thuế bị giảm, chất lượng sản
phẩm thấp, mức độ cạnh tranh trong nền KT bị biến dạng. Do vậy KT bị
tăng trưởng thấp đi", GS.TS Trần Thọ Đạt cho biết. Mặc dù KT ngầm có
thể có một số lợi thế nhưng những lợi thế này không tương xứng với rất
nhiều hệ quả tiêu cực do hoạt động không kê khai tạo ra. Tuy nhiên,
việc tính đúng, tính đủ và không tính trùng KV KT này là một việc không
dễ. Vì muốn thống kê được khách quan, chặt chẽ, trung thực thì phải có
các quy định thống nhất từ trung ương xuống địa phương. Trước đó,
tháng 2/2019, Thủ tướng đã phê duyệt Đề án thống kê KV KT chưa
được quan sát với mục tiêu đánh giá kết quả SXKD của KV KT chưa
được quan sát nhằm phản ánh đầy đủ, toàn diện hơn phạm vi, quy mô
của nền KT. Nội dung của Đề án gồm nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh
nghiệm quốc tế đo lường KV KT chưa được quan sát; khảo sát, đánh
giá toàn diện thực trạng KV KT chưa được quan sát trong nền KT; xây
dựng Danh mục các hoạt động KT phản ánh phạm vi, quy mô của KV
KT này; phương pháp đo lường. Trước mắt, Tổng cục Thống kê, Bộ
KHĐT sẽ tiến hành đo lường thử nghiệm năm 2019, đo lường chính
thức năm 2020 và các năm tiếp theo. Việc xây dựng phương pháp
thống kê cụ thể cung như danh mục hoạt động KT chưa được quan sát
đang được cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
FDI 4th/2019 đạt gần 15 tỷ USD,
cao nhất kể từ năm 2016
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KHĐT, FDI 4th/2019 số vốn đầu tư
đăng ký đạt kỷ lục so với cùng kỳ trong vòng 4 năm trở lại đây. Thông
tin về DN FDI là 'mảng mù' trong ngành gỗ 'Quả ngọt' thu hút FDI tại Đà
Nẵng: 2 tháng bằng cả năm BĐS đứng thứ 2 về thu hút nguồn vốn FDI
vào TP.HCM. Cụ thể, tính đến ngày 20/04/2019, tổng vốn đăng ký cấp
mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của NĐTNN đạt 14,59 tỷ USD,
cao nhất trong vòng 4 năm trở lại. Trong đó, cả nước có 1.082 dự án
mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký
cấp mới 5,34 tỷ USD, 50,4% so với cùng kỳ 2018. Ngoài ra, có 1.653
7
lượt góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN với tổng giá trị vốn góp 5,68 tỷ
USD, gấp 3 lần so với cùng kỳ 2018 và chiếm 52,6% tổng vốn đăng ký.
Về lĩnh vực đầu tư, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được các
NĐTNN rót vốn nhiều nhất với tổng số vốn đạt gần 10,5 tỷ USD, chiếm
gần 72% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ hai là KD BĐS với 1,1 tỷ
USD (#7,5% tổng vốn) và lĩnh vực bán buôn, bán le đứng thứ ba với
742,7 triệu USD (#5% tổng vốn).Về điều chỉnh vốn, có 395 lượt dự án
đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm 2,11 tỷ
USD, bằng 94% so với cùng kỳ 2018. Hồng Kông đang dẫn đầu về đầu
tư tại VN với vốn đầu tư đạt 4,7 tỷ USD, #32,5% tổng vốn đầu tư. Hàn
Quốc vươn lên đứng thứ hai với vốn đầu tư đạt 1,98 USD (#13,6% tổng
vốn đầu tư). Singapore xếp thứ ba với vốn đầu tư đăng ký đạt 1,87 tỷ
USD (#12,8% tổng vốn). Hà Nội là nơi thu hút nhiều vốn đầu tư nước
ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký hơn 4,47 tỷ USD, #30,6% tổng vốn
đầu tư. TP.HCM đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký 2,37 tỷ USD
(#16,3% tổng vốn) và Bình Dương đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký
hơn 1 tỷ USD (#7% tổng vốn).
8
Lộ diện 10 quốc gia có dự trữ
vàng lớn nhất thế giới
Trong 2018, khối lượng vàng các NHTW mua vào tăng lên mức cao
nhất kể từ gần nửa thế kỷ trước và xu hướng này tiếp tục trong 2019.
Hợp đồng vàng giao tháng 6 lùi 4,40 USD (#0,3%) xuống 1.273,20
USD/oz, mức đóng cửa thấp nhất kể từ 26/12/2018. Trong ngày 23/4,
hợp đồng vàng giao ngay 0,6% còn 1.266,98 USD/oz… Business
Insider đưa ra bức tranh tổng thể về lượng vàng mà mỗi quốc gia nắm
giữ tính tới đầu tháng 4/2019 (dựa trên dữ liệu có sẵn mới nhất từ IMF và
Hội đồng Vàng Thế giới): (10) Ấn Độ - Lượng vàng nắm giữ chính thức
608,7 tấn. Tỷ trọng vàng trong dự trữ ngoại hối (DTNH) 6,4%; (9) Hà
Lan - Lượng vàng nắm giữ chính thức 612,5 tấn. Tỷ trọng vàng trong
DTNH 65,9%; (8) Nhật - Lượng vàng nắm giữ chính thức 765,2 tấn. Tỷ
trọng vàng trong DTNH 2,5%; (7) Thụy Sy - Lượng vàng nắm giữ chính
thức 1.040 tấn. Tỷ trọng vàng trong DTNH 5,5%; (6) TQ - Lượng vàng
nắm giữ chính thức 1.874,3 tấn. Tỷ trọng vàng trong DTNH 2,5%; (5)
Nga - Lượng vàng nắm giữ chính thức 2.150,5 tấn. Tỷ trọng vàng trong
DTNH 19,1%; (4) Pháp - Lượng vàng nắm giữ chính thức 2.436 tấn. Tỷ
trọng vàng trong DTNH 61,1%; (3) Ý - Lượng vàng nắm giữ chính thức
2.451,8 tấn. Tỷ trọng vàng trong DTNH 66,9%; (2) Đức - Lượng vàng
nắm giữ chính thức 3.369,7 tấn. Tỷ trọng vàng trong DTNH 70,6%; (1)
My - Lượng vàng nắm giữ chính thức: 8.133,5 tấn. Tỷ trọng vàng trong
DTNH 74,9%. My được cho là nắm giữ dự trữ vàng lớn hơn bất kỳ quốc
gia nào. FED phải giữ lượng vàng có giá trị #40% tổng giá trị tiền tệ.
Bóng ma khủng hoảng thấp
thoáng xuất hiện ở ECB
Eurozone chỉ mới phục hồi từ cuộc suy thoái kép trong thời gian gần
đây nhưng KV này đang đối mặt với câu hỏi: Họ đã chuẩn bị những gì
để đối phó với cuộc khủng hoảng mới. Mặc dù những người bi quan lo
ngại rằng ECB chỉ còn lại một vài công cụ để thúc đẩy tăng trưởng
nhưng có rủi ro còn nguy hiểm hơn thế là: Ai sẽ thay thế ông M.Draghi
giữ chức Chủ tịch ECB trong 2019. Liệu tân lãnh đạo ECB có sẵn lòng
sử dụng mọi công cụ có sẵn để giúp Eurozone thoát khỏi khủng hoảng
(như ông M.Draghi đã từng làm)? ECB đang tụt lại phía sau khá nhiều sv
FED khi xét về phương diện bình thường hóa CSTT. FED đã 9 lần nâng
Kinh tế Quốc tế
9
LS kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009 và bắt đầu bán một số
tài sản mà họ mua vào theo các gói “nới lỏng định lượng”. ECB chỉ mới
chấm dứt chương trình mua tài sản ròng vào cuối 2018. LS vẫn ở mức
cực thấp (LS tái tài trợ chính đang mắc ket ở mức 0 và LS tiền gửi là âm
0,4%). Tháng 3/2019, Chủ tịch ECB cho biết, NĐT không nên hy vọng
ECB sẽ thực hiện bất kỳ đợt nâng LS nào cho tới đầu năm 2020, trong
một nỗ lực thúc đẩy hoạt động cho vay và giúp đỡ Eurozone thông qua
các biện pháp hỗ trợ nhe nhàng..... Như ông Draghi đã mô tả, tính hiệu
quả của ECB trong các đợt suy thoái phụ thuộc nhiều hơn vào khả năng
lèo lái chứ không phải là các công cụ tài chính. Khi các nhà lãnh đạo
Eurozone nghiền ngẫm về người thay thế ông Draghi, họ phải đảm bảo
ECB có khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hợp lý.
Lo ngại nào đằng sau việc lãi
suất chuẩn của FED tiếp tục tăng
cao và vượt qua lãi suất IOER?
LS chuẩn của FED đã nhích lên mức cao nhất trong 11 năm mặc dù
FED đã gửi một thông điệp rõ ràng rằng họ sẽ ngừng thắt chặt CSTT.
Trong những ngày gần đây, LS quy liên bang My có hiệu lực (EFFR) -
vốn là LS các NH tính cho nhau khi vay qua đêm để bảo đảm tỷ lệ
DTBB - đã tăng lên 2,44%. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 3/2008, chỉ
còn cách mức đỉnh của phạm vi mục tiêu 6 điểm cơ bản và gần nhất với
mức đỉnh kể từ tháng 12/2018, khi FED tăng LS lần cuối. Hiện tại, động
thái này được xem là không nghiêm trọng, đặc biệt là khi giữa mức LS
hiện tại và đỉnh của phạm vi 2,25-2,5% vẫn còn khoảng cách. Tuy
nhiên, điều đó đã thôi thúc FED hành động trước đây và xu hướng này
có khả năng sẽ là chủ đề bàn luận của cuộc họp Ủy ban Thị trường Mở
Liên bang My (FOMC) vào tuần tới. Trong 2018, FOMC đã 2 lần cho
phép LS dự trữ dư thừa (IOER) 20 điểm cơ bản, thay vì mức 25 điểm
cơ bản. IOER thường được nâng cùng thời điểm với EFFR và đóng vai
trò như là chốt chặn đối với đà tăng của EFFR. Việc FED nâng LS
IOER 20 điểm cơ bản là nhằm mục đích kìm hãm đà tăng của EFFR khi
tiến tới mức cao nhất của phạm vi mục tiêu. Tuy nhiên, EFFR đang lần
đầu tiên được giao dịch cao hơn IOER vì về mặt ky thuật, EFFR được
thiết lập như mức sàn cho IOER nhưng thường hoạt động như mức
trần. Một số thành phần tham gia thị trường lo sợ chương trình cắt giảm
bảng cân đối kế toán của FED, cho phép thoái vốn ra khỏi danh mục
trái phiếu ở mức nhất định mỗi tháng, có thể gây áp lực tăng lên LS.
10
NHTW Trung Quốc lên tiếng phủ
nhận tin đồn giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc trên thị trường
Ngày 23/04, NHTW TQ (PBoC) cho biết, một nguồn tin về khả năng điều
chỉnh tỷ lệ DTBB của các NH là không đúng sự thật. Trong tháng 4,
PBoC đã tổ chức điều tra về những lời đồn đại giảm tỷ lệ DTBB. Ủy ban
Phát triển và Cải cách Quốc gia - cơ quan hoạch định chính sách KT
của TQ - cung cho biết họ cần phải thực hiện “nghiên cứu nhiều lần”
trước khi đưa ra bấy kỳ chính sách nào. Việc chủ động lên tiếng của
PBoC là khá bất thường. Ở TQ, các quan chức thường không muốn hồi
đáp về các nguồn tin truyền thống do lo ngại động thái phản ứng có thể
làm nảy sinh thêm những suy đoán khác. Chiến lược gia châu Á tại
Natwest Markets PLC ở Singapore: “3 lần (nới lỏng chính sách) trong 1th
và ở cấp độ cao… đây là lần đầu tiên tôi nghe về” một phản ứng như
thế này. Các cuộc họp gần đây của các quan chức hàng đầu đều nhấn
mạnh tới 1 CSTT cân bằng - không quá nới lỏng hoặc không quá thắt
chặt. Họ không muốn thị trường có khoảng cách quá lớn trong kỳ vọng
về chính sách sắp tới”. PBoC có thể tiếp tục sử dụng các khoản cho
vay thông qua Cơ chế Cho vay trung hạn (MLF) để tái đầu tư những trái
phiếu đến hạn trên thị trường mở, nếu các chỉ báo KT vẫn còn vững
mạnh. Tuy nhiên, vẫn còn có khả năng PBoC cắt giảm tỷ lệ DTBB khi
tăng trưởng giảm tốc 1 lần nữa.PBoC đã sử dụng công cụ MLF để cung
cấp khoản vay trị giá 267.4 tỷ CNY (#39,8 tỷ USD) trong ngày 24/04.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://bizlive.vn/tai-chinh/kinh-te-viet-nam-de-bi-ton-thuong-do-don-bay-tin-dung-ngay-cang-cao-
3503760.html
https://vietnambiz.vn/nhnn-bom-rong-4100-ti-dong-vao-thi-truong-tuan-qua-lai-suat-lien-ngan-
hang-ha-nhiet-20190424153704497.htm
http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-sap-ban-hanh-thong-tu-moi-ve-kiem-soat-dac-biet-voi-to-chuc-
tin-dung-20190424155520566.chn
Tin KT vĩ mô https://www.stockbiz.vn/News/2019/4/24/718867/wb-du-bao-tang-truong-gdp-viet-nam-2019-thap-
hon-2-nam-truoc.aspx
https://vietnambiz.vn/gsts-tran-tho-dat-nen-kinh-te-tang-truong-thap-di-vi-khu-vuc-kinh-te-ngam-
20190424163805197.htm
https://vietnambiz.vn/fdi-4-thang-dau-nam-2019-dat-gan-15-ty-usd-cao-nhat-ke-tu-nam-2016-
20190424162158194.htm
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/04/lo-dien-10-quoc-gia-co-du-tru-vang-lon-nhat-the-gioi-759-673341.htm
https://vietstock.vn/2019/04/bong-ma-khung-hoang-thap-thoang-xuat-hien-o-nhtw-chau-au-775-
673495.htm
https://vietnambiz.vn/co-lo-ngai-nao-dang-sau-viec-lai-suat-chuan-cua-fed-tiep-tuc-tang-cao-va-
vuot-qua-lai-suat-ioer-20190424145647156.htm
https://vietstock.vn/2019/04/nhtw-trung-quoc-len-tieng-phu-nhan-tin-don-giam-ty-le-du-tru-bat-
buoc-tren-thi-truong-775-673420.htm
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang My FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quy Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)