hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường việt nam

32
Hướng dẫn về thuốc không được bẻ hay nghiền nhỏ Nhóm biên soạn: SVD4. Nguyễn Thị Ngân Thảo, Đại học Y Dược Huế. Email: [email protected] DS. Vũ Thị Vân, Khoa Dược, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Email: [email protected] TS.DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế. Email: [email protected] Ngày biên soạn: 30/3/2016. Nhiều người không uống được thuốc dạng rắn. Một số đối tượng, ví dụ trẻ nhỏ, người mắc bệnh nuốt khó hay người bệnh có đặt ống xông dạ dày, không nuốt được nguyên viên thuốc (viên nén, viên nang). Các thuốc không được nghiền hay bẻ: Thuốc bao tan trong ruột Không được nghiền, bẻ hay nhai. Những thuốc này được thiết kế để hòa tan trong ruột để giảm kích ứng dạ dày, tránh kích ứng miệng, tránh tổn thương răng và niêm mạc miệng, tránh thuốc bị phá hủy bởi acid dịch vị. Các thuốc này thường có kết thúc bằng ký tự EC (enteric coated). Thuốc giải phóng kéo dài Tên thuốc kết thúc bằng CD (controlled delivery), CR (controlled release), DA (delayed action), ER (extended release), LA (long acting), MR (modified release), PA (prolonged action), SA (sustained action), Spansule, SR (sustained release), XR (extended release), XL (extended release). Các thuốc này được bào chế để giải phóng kéo dài hơn 24 giờ. Việc bẻ hay nghiền viên dẫn đến quá liều khởi đầu để duy trì tác dụng mong muốn. Aggrenox® là một ví dụ như thế, các pellet trong nang là dạng giải phóng kéo Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 1/27

Upload: ha-vo-thi

Post on 21-Apr-2017

2.151 views

Category:

Health & Medicine


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Hướng dẫn về thuốc không được bẻ hay nghiền nhỏ

Nhóm biên soạn:

SVD4. Nguyễn Thị Ngân Thảo, Đại học Y Dược Huế. Email: [email protected]

DS. Vũ Thị Vân, Khoa Dược, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Email: [email protected]

TS.DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế. Email: [email protected]

Ngày biên soạn: 30/3/2016.

Nhiều người không uống được thuốc dạng rắn. Một số đối tượng, ví dụ trẻ nhỏ, người mắc bệnh nuốt khó hay người bệnh có đặt ống xông dạ dày, không nuốt được nguyên viên thuốc (viên nén, viên nang).

Các thuốc không được nghiền hay bẻ:

Thuốc bao tan trong ruột

Không được nghiền, bẻ hay nhai. Những thuốc này được thiết kế để hòa tan trong ruột để giảm kích ứng dạ dày, tránh kích ứng miệng, tránh tổn thương răng và niêm mạc miệng, tránh thuốc bị phá hủy bởi acid dịch vị. Các thuốc này thường có kết thúc bằng ký tự EC (enteric coated).

Thuốc giải phóng kéo dài

Tên thuốc kết thúc bằng CD (controlled delivery), CR (controlled release), DA (delayed action), ER (extended release), LA (long acting), MR (modified release), PA (prolonged action), SA (sustained action), Spansule, SR (sustained release), XR (extended release), XL (extended release). Các thuốc này được bào chế để giải phóng kéo dài hơn 24 giờ. Việc bẻ hay nghiền viên dẫn đến quá liều khởi đầu để duy trì tác dụng mong muốn. Aggrenox® là một ví dụ như thế, các pellet trong nang là dạng giải phóng kéo dài. Tốt nhất là kiểm tra tên thuốc trong danh sách các thuốc không được bẻ hay nghiền (phía dưới).

Thuốc độc, thuốc gây quái thai và hormone

Việc nghiền hay bẻ thuốc này khiến cho bệnh nhân hoặc điều dưỡng hít phải những phân tử khí trong suốt quá trình uống thuốc, điều này ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh con. Ví dụ: tamoxifen, hydroxyurea, finasteride, dutasteride. Nếu không có thuốc dạng lỏng hay không có lựa chọn nào khác thì điều dưỡng nên đeo khẩu trang y tế và găng tay.

Danh sách các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam được cung cấp ở Phụ lục 1 của Hướng dẫn này.

Nếu các thuốc không được nghiền thì cần có dạng bào chế khác để thay thế

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 1/27

Page 2: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Thuốc dạng lỏng, thuốc đạn, viên giải phóng tức thì, viên tan trong miệng, viên đặt dưới lưỡi, tiêm không qua đường ruột và thuốc tác dụng tại chỗ là tất cả các cách có thể dùng để thay thế. Nếu thay đổi từ thuốc tác dụng kéo dài sang thuốc tác dụng ngắn thì liều dùng phải chia nhỏ và số lần dùng thuốc trong ngày cần thay đổi phù hợp. Ví dụ: Seroquel XR®75mg 1 lần mỗi ngày chuyển sang Seroquel IR®25mg 3 lần mỗi ngày. Cũng như thế, cần bảo đảm các dạng bào chế khác chứa cùng hoạt chất thuốc, ví dụ: Dilantin®giải phóng kéo dài chứa 100mg phenytoin natri. Chế phẩm dạng lỏng chứa phenytoin dạng acid tự do, dạng này có tác dụng hơn xấp xỉ 8% so với phenytoin dạng muối natri. Vì thế, tổng liều dùng hàng ngày của chế phẩm dạng lỏng cần được giảm bớt.

Cần làm gì nếu các thuốc này không có sẵn dạng bào chế khác?

1. Nếu có thể, khuyên bệnh nhân thử nuốt cả viên. Có một số cách bạn có thể giúp bệnh nhân nuốt cả viên dễ dàng hơn Trộn với sữa chua, thạch, sốt táo, chuối hoặc bơ lạc. Đặt viên thuốc vào trong kẹo gôm hoặc lát cam, quýt. Với thuốc có vị khó chịu, đặt viên thuốc trong một vỏ nang rỗng. Thử uống ở tư thế đứng. Để thuốc dưới lưỡi và uống nước bằng ống hút. Sử dụng một cốc đặc biệt, ví dụ, cốc Oralflo. Thuốc được giữ trong một “máng” được

thiết kế đặc biệt. Khi uống, thuốc và chất lỏng được nuốt cùng nhau. Uống một chút nước trước khi thử uống cả viên. Miệng và họng khô có thể ngăn cản

việc nuốt thuốc. Tập nuốt. Bắt đầu với những thứ nhỏ như những họa tiết để trang trí bánh ăn được, tăng dần kích thước đến viên kẹo lớn hơn cho đến khi kích thước như viên thuốc cần nuốt.

Với bệnh nhân có chứng khó nuốt, như bệnh nhân đột quỵ, thì việc tư vấn một chuyên gia về nuột có thể có lợi.

2. Kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin thuốc. Ví dụ. Lexi-Comp™gợi ý rằng viên nang omeprazole có thể tháo rỗng và trộn với sốt táo hoặc bánh pudding và uống.

3. Kiểm tra qua nhà sản xuất thuốc. Ví dụ: theo thông tin của nhà sản xuất, Avelox®viên nén không được bẻ hay nhai. Tuy nhiên, khi được hỏi thì Bayer có thể đưa ra thông tin từ một nghiên cứu chưa công bố, nghiên cứu này chỉ ra sinh khả dụng của thuốc không giảm khi viên nén được bẻ và uống luôn.

4. Kiểm tra xem có giải pháp thay thế tại các nhà thuốc. Các nhà thuốc có thể có dạng bào chế khác thay thế như dạng lỏng, viên đạn, kem bôi ngoài da,…cũng như các viên nén và viên nang có thể thay thế khác.

5. Kiểm tra với trung tâm tư vấn sử dụng thuốc: tìm các dạng bào chế khác và thông tin về tính ổn định và sinh khả dụng của các thuốc và dạng bào chế có thể thay thế.

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 2/27

Page 3: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Phụ lục 1. Danh sách các thuốc lưu hành trên thị trường Việt Nam không nên nghiền, bẻ

Hình ảnh Tên biêt dược Tên hoạt chất

Dạng bào chế

Lý do

Curacne 5mgSolondo 10mgAjuakinolViên nang mềm ETSHiteenallVistrininTrevisoIsotina Soft CapsuleAcnotinZoacnelNimegen Dimorin ImlasTilbec 10AcutrineIsotretinoin   Capsules USPComvogel GelTreinacne 10mgIsofaceIsonace Soft capsuleBio-AcneTrenoyn 10Philpiro 10 mgNewmecoinTrenoyn 20Martoco-20 Soft CapsuleOrataneMyspaMartocoIzotrenHalfhuid-20Ajuakinol

Isotretinoin Viên nang

Kích ứng niêm mạc ruột

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 3/27

Page 4: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

RisedronateStadaDonaxibDroserid HanronateOrafix 35Riopedone Tablet 35mgRisoten 35mg tabletOsvine TabletActonel once-a-weekActonateMaxtralRidonel TabletOsteorise

Risedronate Viên nén

Kích ứng ( nhai, nghiền, bẻ viên có thể gây kích ứng hầu họng)

CerticanAfinitor

Everolimus Viên nén

Kích ứng niêm mạc ruột

DistocidePrazintelDistocideFlamprozi Praziquantel

Praziquantel Viên nén

Mùi vị khó chịu

BonvivaBondronat

Ibandronate Viên nén

Note:nhai, bẻ, nghiền có thể gây kích ứng thực quản

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 4/27

Page 5: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

ZinnatTrexatilQuincefTaforoximCefuxBiloximConximeKefstarTekeden tabletsInbionet Ceftil TabletTozef 250Cefxin standard F.CCefutinaRoxbiMicrocefTinadroQuincef 125Zentonacef CefusanSincefySP  Cefuroxime SpizefHensekiTV.  Cefuroxime

Cefuroxime Viên nén

Mùi vị khó chịu, có sẵn ở dạng lỏng, nhưng tùy vào liều lượng và số lần dùng trong ngày mà nhà sản xuất có thể bào chế dạng rắn (Note: dùng dạng hỗn dịch cho trẻ em)

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 5/27

Page 6: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Indivir- 400Indinavir   Stada 400 mg

indinavir Viên nang

Có mùi vị khó chịu (Note:Viên nang có thể mở và trộn chung với các loại trái cây như chuối)

Cymevene ganciclovir Viên nang

Kích ứng da

Actonel Risedronate Viên nén

Kích ứng ( nhai, nghiền, bẻ viên có thể gây kích ứng hầu họng)

HyxureUniroxyHytinonHydra CapHuonshydran capsuleCytodroxHusalan Capsule

hydroxyurea

Viên nang

Note:Phơi nhiễm với dạng bột có thể gây độc nghiêm trọng cho da, những nhân viên y tế nên đeo găng tay khi làm việc

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 6/27

Page 7: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

EvistaBonmax

raloxifene Viên nén

Mùi vị khó chịu, tiềm ẩn nguy cơ gây quái thai, Tiếp xúc với da có thể làm tăng sản xuất khối u, tránh tiếp xúc trực tiếp

NootripamCinacetamPiraxnicStufort CapPracetam 1200Dopirace 400mgDorabep 800 mgPiratabAtdoncamNeuropylViavanFudspiraBretamVinphacetamSpasticonMuscetamPietramNudipyl

Piroxicam Viên nang

Kích ứng màng nhầy

FosamaxSaVi  Alendronat e   forteAcid Alendronic FarmozPaliboneNovotec-10RonadiumOstolek 70mgAldromaxPharmadronate FCBonlife Tablet 70mg

alendronate Viên nén

Kích ứng màng nhầy

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 7/27

Page 8: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Aldromax TabletOstemax 70 comfort tabletsTibon Weekly TabletsSpitro 70mgAlendrate 10mgMarvitAlentop TabletTroyfos 70DelonateRedsamaxAldren 70Alenta 10mgAlenroste-10SyncakeSona-Tium TabMebathon tabletCendos-10AlendorOstomir 70mgAfolmax TabOssomaxe TabAlendrate 70mgNepar- 10Yunic TabTroyfos 10VonlandAlsomaDenfosAlenfoxa

GlivecGlimatibImatin

imatinib Viên nén

Có mùi vị khó chịu (Note:có thể hòa tan trong nước hoặc nước ép táo)

ProscarKupnaciaFinrideMonafeel TabDaceramProridPolnaster

finasterideViên nén

Note: phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không

nên tự ý bẻ hoặc nghiền viên

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 8/27

Page 10: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Aggrenox (Dipyridamole/Aspirin)

Viên nang

Viên giải phóng chậm

Dulcolax Bisacodyl Viên nén

Viên bao tan ở ruột ( Thuốc kháng acid dịch vị hoặc/và sữa có thể hòa tan hoàn toàn hệ màng bao của viên nén)

Pentasa Mesalamine Viên nang

Viên giải phóng chậm, viên nang có thể mở để lấy hoạt chất mà không cần bẻ, các loại nước ngọt như nước muối táo hoặc bánh pudding có thể tăng sự hấp thu( Duy tri tại pH<6.0)

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 10/27

Page 11: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Aptivus Tipranavir Viên nang

Note: dung dịch dầu trong viên hình cầu, có vị)

Aricept 23 mg Donepezil Viên nén

Note: nghiền viên nén 23 mg có thể làm tăng tốc độ hấp thu, viên 5 mg hoặc 10 mg không bị ảnh hưởng)

Voltaren XR Diclofenac Viên nén

Viên bao tan ở ruột

Aspirin pH8 Aspirin Viên nén, Viên nang

Viên giải phóng chậm, Viên bao tan ở ruột

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 11/27

Page 12: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Augmentin SR (Amoxicillin/acid clavulanic)

Viên nén

Viên giải phóng chậm, Viên được chia rãnh và có thể bị bẻ làm hai mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính giải phóng hoạt chất, viên nang có thể mở để lấy hoạt chất mà không cần bẻ, các loại nước ngọt như nước muối táo hoặc bánh pudding có thể tăng sự hấp thu

Avodart Dutasteride Viên nang

Note: Thuốc có thể gây bất thường cho thai nhi, phụ nứ mang thai không nên dùng thuốc, tất cả phụ nữ nên thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt là viên nang bị sứt bề mặt

CarbatrolTEGretol‐CR 200

CarBAMazepine

Viên nang

Viên giải phóng chậm, viên

nang có thể mở để lấy hoạt chất mà không cần

bẻ, các loại nước ngọt như nước muối táo

hoặc bánh pudding có thể

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 12/27

Page 13: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

tăng sự hấp thu

Kaizem-CDDilzem SR

Diltiazem Viên nén

Viên giải phóng chậm Note: Dù không được đóng vỉ, nhưng thuốc có hệ màng bao sẽ giải phóng thuốc trên 3h

Faclerin SRDahaclor SR

Cefaclor Viên nén

Giải phóng chậm, có sẵn ở

dạng lỏng, nhưng tùy vào

liều lượng và số lần dùng trong

ngày mà nhà sản xuất có thể bào chế dạng rắn

CellCeptMyfortic

mycophenolate

Viên nén, viên nang

Có thể gây quái thai( Tiếp xúc với da có thể làm tăng sản xuất khối u, tránh tiếp xúc trực tiếp)

Concerta methylphenidate

Viên nén

Giải phóng chậm

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 13/27

Page 14: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Imdur

Isomonit 60mg RetardMonotrate SR 60

(isosorbide) Viên nang

Ngậm dưới lưỡi

Giải phóng chậm

Giải phóng chậm (Note: Viên được chia rãnh và có thể bị bẻ làm hai mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính giải phóng hoạt chất)

Morphine sulfate extended‐release

morphine sulfate

Viên nang

Giải phóng chậm

Enablex darifenacin Viên nén

Giải phóng chậm

Evista raloxifene Viên nén

Có vị, tiềm ẩn nguy cơ gây quái thai, Tiếp xúc với da có thể làm tăng sản xuất khối u,

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 14/27

Page 15: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

tránh tiếp xúc trực tiếp

Exjade deferasirox Viên nén

Note; Không được uống toàn bộ viên, viên được dùng như hỗn dịch uống, đọc kĩ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất

Feldene Piroxicam Viên nang

Kích ứng màng nhầy

FentaNYLfentaNYL Viên

nénViên ngậm

Note: viên uống, nuốt toàn bộGiải phóng chậm ( cơ chế phân phối thuốc đòi hỏi bệnh nhân phải hòa tan chậm trong miệng)

Glucophage XRMetformin Viên

nénGiải phóng chậm

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 15/27

Page 16: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Fosamax alendronate Viên nén

Kích ứng màng nhầy

Glynase XL-10

Glynase XL-5

glipiZIDE Viên nén

Giải phóng chậm

Intelence etravirineViên nén

Note:không nên nuốt hoặc bẻ

toàn bộ viên, có thể hòa tan trong

nước

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 16/27

Page 17: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Invega paliperidoneViên nén

Giải phóng chậm

Kaletra ( lopinavir and ritonavir)

Viên nén

Viên bao phim

Keppra levETIRAcetam

Viên nén

Có vị (Note: một vài công thức được bào chế tại khoa

dược)

Lescol XL (fluvastatin) Viên nén

Giải phóng chậm

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 17/27

Page 18: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

NexIUM esomeprazole

Viên nang

Giải phóng chậm (Note:

viên nang có thể mở để lấy hoạt chất mà không cần bẻ, các loại nước ngọt như nước muối táo

hoặc bánh pudding có thể

tăng sự hấp thu)

Niaspan nicotinic acid

Viên nén, Viên nang

Giải phóng chậm (Viên

được chia rãnh và có thể bị bẻ

làm hai mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính giải phóng

hoạt chất)

Norvir ritonavirViên nén

Note: Nghiền viên có thể làm giảm sinh khả dạng của thuốc (có sẵn ở dạng lỏng, nhưng tùy vào liều lượng và số lần dùng trong ngày mà nhà sản xuất có

thể bào chế dạng rắn)

Noxafil posaconazole

Viên nén

Giải phóng chậm (Note: có sẵn ở dạng lỏng, nhưng tùy vào

liều lượng và số lần dùng trong

ngày mà nhà sản

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 18/27

Page 19: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

xuất có thể bào chế dạng rắn)

Plendil felodipineViên nén

Giải phóng chậm

Pradaxa dabigatranViên nang

Note: bẻ, nhai, hoặc đổ các thành phần trong nang ra có thể làm tăng diện tiếp xúc

Prevacid lansoprazole

Viên nang

Giải phóng chậm

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 19/27

Page 20: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Prevacid SoluTab lansoprazole

Viên nén

Note:tan trong đường tiêu hóa nhưng không

nuốt, chỉ hòa tan trong nước và đưa thuốc vào

cơ thể qua syringe chia liều của ống xông dạ

dày đặt qua đường mũi

Topamaxtopiramate

Viên nang

Giải phóng chậm (Note:

viên nang có thể mở để lấy hoạt chất mà không cần bẻ, các loại nước ngọt như nước muối táo

hoặc bánh pudding có thể

tăng sự hấp thu)

Rapamune sirolimusViên nén

Note: Những thông số dược

động học có thể bị ảnh hưởng

nếu bẻ, nghièn

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 20/27

Page 21: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Reyataz Atazanavir Viên nang

Note: có sẵn dạng bột đường

uống, đọc kĩ hướng dẫn sử

dụng

SEROquel XR QUEtiapine Viên nén

Giải phóng chậm

Tasigna nilotinib Viên nang

Note: phá vỡ viên có thể gây tăng nồng độ

thuốc trong máu làm tăng độc

tính

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 21/27

Page 22: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Metpure-XL 50Metpure-XL 25

metoprolol Viên nén

Giải phóng chậm ( Viên

được chia rãnh và có thể bị bẻ

làm hai mà không làm ảnh hưởng đến đặc tính giải phóng

hoạt chất)

Tracleer bosentan Viên nén

Note: phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không

nên tự ý bẻ hoặc nghiền viên

Valcyte valGANCiclovir

Viên nén

Gây quái thai và có kích ứng mạnh ( sẵn ở dạng lỏng,

nhưng tùy vào liều lượng và số lần dùng trong

ngày mà nhà sản xuất có thể bào chế dạng rắn,

Tiếp xúc với da có thể làm tăng sản xuất khối u, tránh tiếp xúc

trực tiếp)

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 22/27

Page 23: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

VESIcare solifenacin Viên nén

Bao tan trong ruột

Videx EC didanosine Viên nang

Giải phóng chậm

Vimovo ( esomeprazole and naproxen)

Viên nén

Giải phóng chậm

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 23/27

Page 24: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Viramune XR nevirapine Viên nén

Giải phóng chậm ( có sẵn ở

dạng lỏng, nhưng tùy vào

liều lượng và số lần dùng trong

ngày mà nhà sản xuất có thể bào chế dạng rắn)

Votrient pazopanib Viên nén

Nghiền viên làm tăng mạnh diện tích dưới đường cong và rút ngắn

thời gian đạt nồng độ đỉnh

Xarelto rivaroxaban Viên nén

Note: Viên được nghiền phải

được uống trong vòng 4h

Abilify Aripiprazole

Viên nén

Bao tan trong ruột

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 24/27

Page 25: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Những thuốc generic có sắn

Ketoprofen Viên nang

Giải phóng kéo dài

Remeron Soltab mirtazapine Viên nén

Thuốc được thiết kế hòa tan trong miệng

Simcor niacin và simvastatin

Viên nén

Giải phóng kéo dài

Zemplar Paricalcitol Viên nang

Viên nang mềm chứa dược chất dạng lỏng

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 25/27

Page 26: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

Onglyza Saxagliptin Viên nén

Không được khuyến cáo bởi nhà sản xuất, không có sẵn dữ liệu

Lamisil Terbinafine hydrochloride

Nang hạt nhỏ

Không được khuyến cáo bởi nhà sản xuất, không có sẵn dữ liệu

Zonegran Zonisamide Viên nang

Không được khuyến cáo bởi nhà sản xuất, không có sẵn dữ liệu

Tài liệu tham khảo:

1. Thuốc đường uống không được bẻ hay thay đổi dạng bào chế. Lexi-Comp Online™, Hudson, Ohio: Lexi-Comp, Inc.http://online.lexi.com/lco/action/doc/retrieve/docid/patch f/4227

2. Cornish P. Tránh bẻ thuốc: sự khó khăn khi uống thuốc ở bệnh nhân nuốt khó hoặc dùng ống xông dạ dày www.cmaj.ca/content/172/7/871.

3. Mitchell J. Các thuốc đường uống không được bẻ. Viện nghiên cứu tính an toàn của thuốc. Link: http://www.ismp.org/tools/donotcrush.pdf.

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 26/27

Page 27: Hướng dẫn các thuốc không được nghiền tại thị trường Việt Nam

4. Viên nén hay viên nang nào được bẻ, mở vỏ nang, chia nhỏ? Canadian Pharmacist’s Letter 2008; 24(12) :241204. Link: http://www.e-cps.ca.

5. Việc nuốt khó: điều trị và thuốc. Mayoclinic Online. www.mayoclinic.6. Davis's Drug Guide. Link:

http://www.drugguide.com/ddo/view/Davis-Drug-Guide/109642/all/Do_Not_Crush_7. Nursing 2015 Drug Handbook, pp.1509-1510. Link: https://goo.gl/X1iRP78. http://www.hcqu.apshealthcare.com/content/overview/DoNotCrush0809_rev%203-

2011_.pdf9. http://www.med-pass.com/media/pdf/MP5950-05-2015_sp.pdf

Nhịp cầu Dược lâm sàng Trang 27/27