hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của...

30
LUẬN VĂN: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp

Upload: nguyenthuy

Post on 05-Feb-2018

220 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

LUẬN VĂN:

Hợp đồng xây dựng” để hạch toán

chi phí và doanh thu của doanh

nghiệp xây lắp

Page 2: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

LỜI MỞ ĐẦU

Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế

tài chính. Nó không chỉ có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt

động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đối

với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng là một mục tiêu hàng đầu của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Vì mục tiêu lợi nhuận này dẫn đến một hiện tượng là: chi phí

và doanh thu do kế toán của doanh nghiệp của doanh nghiệp kê khai thường kê khai theo

mục đích của doanh nghiệp chứ không kê khai đúng hoạt động thực tế của doanh nghiệp

diễn ra. Vì vậy làm cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định sai lầm đồng thời nó

cũng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí và doanh thu mà kế toán của doanh nghiệp kê

khai với chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế xác định để tính thuế cho doanh nghiệp.

Do đó mà việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh nghiệp xây lắp

nói riêng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị truờng nhiều thành phần, hoà nhập với

chuẩn mực kế toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến của các nước trong khu vực

là sự cần thiết.

Xây lắp là ngành có đặc thù: chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, yêu cầu vốn lớn, việc

xây dựng phải theo thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu, chi phí đầu vào lớn, hoạt động

của doanh nghiệp mang tính lưu độn, rộng lớn và phức tạp nên công tác kế toán trong

doanh nghiệp xây lắp cũng có những đặc thù riêng của nó. Trên cơ sở nghiên cứu vận

dụng chuẩn mực IAS 11 về HĐ xây dựng và dựa trên thực tiễn ở Việt Nam, ngày

31/12/2002, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”

theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, làm cơ sở ghi sổ kế

toán và lập báo cáo tài chính. Các quy định trong chuẩn mực và thông tư hướng dẫn số

105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 tương đối rõ ràng làm cho công tác kế toán, đồng

thời, đánh dấu một bước tiến trong quá trình hội nhập với thế giới về kế toán. Tuy nhiên

việc hạch toán doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp xây lắp theo quy định của

chính sách thuế hiện hành còn chưa thống nhất. Do đó, cần quan tâm tới vấn đề này để

Page 3: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

đảm bảo số liệu của kế toán và số liệu xác định theo quy định của luật thuế không có

chênh lệch quá lớn. Xuất phát từ vấn đề này em đã quyết định nghiên cứu đề tài:

Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” để hạch

toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.

Đề tài của em gồm 2 phần:

Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí và doanh thu trong các doanh

nghiệp xây lắp

Chương II: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí và doanh thu của doanh

nghiệp xây lắp.

Page 4: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH THU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch

toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.

1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây

lắp.

1.1.1.1 Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp

nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.

Sản phẩm xây lắp là những công trình vật kiến trúc… có quy mô lớn , kết cấu phức tạp

mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…. Do đó, việc tổ chức

quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế dự toán thi

công).

Sản xuất xây lắp phải đuợc theo dõi theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với

chủ đầu tư do đó tính chất của hàng hoá xây lắp không được thể hiện rõ.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các địa điểm sản xuất phải di chuyển

theo địa điểm đặt theo sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác kế toán tài sản vật tư rất

phức tạp do ảnh hưởng của điểu kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng

thuờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình

thi công thường thi ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều giai đoạn

khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chụi tác động rất lớn của các nhân tố

của môi truờng như nắng, gió, mưa , bão, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức

quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự

toán.

1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.

Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị

xây lắp thể hiển chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất,

phân loại chi phí , cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là :

Page 5: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đọan công

việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... Từ đó xác định

phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.

Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn

công việc đã hoàn thành …

Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự toán được

lập theo từng hạng mục chi phí.

1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây

lắp.

Hiện nay trong ngành xây lắp chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây

dựng. Vì vậy, để trúng thầu được doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa

trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định, trên cơ sở giá thị

trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp đồng thời phải đảm bảo có lãi. Để thực

hiện các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí

và DT nói riêng.

Trước yêu cầu đó, vai trò và nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí và doanh

thu của doanh nghiệp xây lắp đó là:

- Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi

phí máy thi công và các chi phí ngoài dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh

lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…

trong sản xuất để đề xuất những biện pháp kịp thời.

- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của

doanh nghiệp.

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng

đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc

quy định.

1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng”

Page 6: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15

1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15

Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:

1. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng (HĐ) như:

- Chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu dùng công trình.

- Khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác để thực hiện HĐ.

- Chi phí vận chuyển lắp đặt , tháo dỡ thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu đến và

đi khỏi công trình.

- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện HĐ.

- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật viên liên quan trực tiếp đến HĐ.

- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

- Các khoản thu nhập từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc thiết

bị thi công khi kết thúc HĐ được ghi giảm chi phí trực tiếp của H.Đ

2. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐ và có thể phân bổ cho từng

HĐ như:

- Chi phí bảo hiểm.

- Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một HĐ cụ thể.

- Chi phí chung liên quan đến HĐ xây dựng cũng bao gồm cả chi phí đi vay được

vốn hóa theo quy định của chuẩn mực 16 “ Chi phí đi vay”. Các chi phí trên được phân

bổ theo từng HĐ liên quan theo phương pháp thích hợp.

3. Các chi phí khác có thể thu được từ khách hàng như là:

Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà theo HĐ quy định khách hàng

cho nhà thầu.

4. Không được tính vào chi phí của HĐ xây dựng những chi phí không liên quan

đến hoạt động của HĐ hoặc không thể phân bổ cho HĐ xây dựng như: Chi phí quản lý

hành chính chung, chi phí nghiên cứu triển khai mà HĐ không quy định khách hàng phải

trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác

không sử dụng cho HĐ xây dựng.

Page 7: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

5. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm phán HĐ

cũng được coi là một phần chi phí của HĐ nếu có thể xác định được một cách đáng tin

cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết.

1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15.

1. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:

a- Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong HĐ.

b- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện HĐ, các khoản tiền thưởng và các khoản

thanh toán khác nếu các khoản này làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được một

cách đáng tin cậy.

2. Doanh thu ban đầu được ghi trong HĐ được xây dựng bằng giá trị hợp lý của các

khoản đã thu hoặc sẽ thu được, nó chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn tùy

thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Khi thực hiện hợp đồng doanh thu có thể

phát sinh các khoản tăng giảm. Ví dụ:

a- Nhà thầu và khách hàng thỏa thuận về các thay đổi và các yêu cầu xây dựng làm

tăng giảm doanh thu của HĐ trong kỳ tiếp theo so với HĐ được chấp thuận ban đầu.

b- Do giá cả tăng lên so với giá trị ghi trong HĐ.

c- Doanh thu giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất lượng xây

dựng đã thỏa thuận

d- Doanh thu tăng hoặc giảm do khối lượng thực tế tăng hoặc giảm.

3. Sự thay đổi về kỹ thuật, thiết kế và những thay đổi khác theo yêu cầu của khách

hàng chỉ được tình vào doanh thu khi:

- Chắc chắn khách hàng chấp nhận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay

đổi đó

- Doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy

4. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp còn một khoản nữa đó là các khoản tiền

thưởng.

5. Các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu HĐ khi các khoản tiền

bồi thường và các khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định

một cách đáng tin cậy.

Page 8: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15

Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp:

1/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định các nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch

khi kết quả của HĐ xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy.

Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng

với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính,

không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền

ghi nhận trên hóa đơn là bao nhiêu.

2/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối

lượng thực hiện, khi xác nhận một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận.

Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng

với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên

hóa đơn đã lập.

Kết quả thực hiện HĐ xây dựng chỉ có thể xác định một cách đáng tin cậy khi

doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ HĐ đó. Trường hợp có sự ghi ngờ về khả

năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của HĐ thì những

khoản đó phải được ghi nhận vào chi phí.

Phần công việc đã hoàn thành của HĐ làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định

bằng nhiều cách khác.

Tùy thuộc vào bản chất của HĐ xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một

trong ba phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn thành:

A/ Theo tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn

thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của HĐ.

B/ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.

C/Theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối

lượng xây lắp phải hoàn thành của HĐ.

Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng

thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành. Những chi phí sau đây cũng

không được tình vào phần công việc đã hoàn thành của HĐ:1/ Chi phí liên qua đến hoạt

Page 9: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

động trong tương lai của HĐ. 2/ Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi hợp công

việc của HĐ được hoàn thành.

Khi kết quả hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì:

- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của HĐ đã phát sinh mà

việc hoàn trả là tương đối chắc chắn.

- Chi phí của HĐ chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát

sính. Phải ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ đối với các trường hợp chi phí liên quan

đến HĐ không thể thu hồi được sau đây:

+ Không đủ điều kiện pháp lý để tiếp tục thực hiện HĐ.

+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý của hợp cơ quan

pháp luật hoặc có thẩm quyền.

+ HĐ mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ hợp đồng của mình.

Khi loại bỏ các yếu tố không chắc liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin cậy

kết quả HĐ, thì doanh thu và chi phí có liên quan tới HĐ xây dựng sẽ được ghi nhận

tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.

Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng

lần ghi nhận doanh thu HĐ xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.

1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo

VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí.

1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT):

1.3.1.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng:

Nội dung: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ, các

cấu kiện, bộ phận rời lẻ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây

dựng, lắp đặt các công trình.

Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT

Kết cấu

Bên Nợ : Tập hợp giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ

xuât dùng cho xây dựng, lắp đặt các công trình.

Page 10: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Bên Có: Giá trị NVLTT, các cấu kiện, bộ phận dời lẻ xuất dùng không hết

Kết chuyển chi phí NVLTT .

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán

- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp

Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)

Có TK 152 - Chi phí nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng từ kho.

Có TK (111,112,331…)- Mua vật liệu về không qua kho mà dùng ngay

- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho, bán thu hồi:

Nợ TK liên quan (111,112,152…): giá trị thu hồi.

Có TK 621: Chi phí NVL

- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phẩn bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp:

Nợ TK 154 (1541) - Chi tiết đối tượng

Có TK 621 - Chi tiết đối tượng

1.3.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)

1.3.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng

Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm: Các khoản thù lao lao động phải trả cho NCTT

xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.

Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.

Kết cấu

Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sính.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

TK 622 không có số dư cuối kỳ.

1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán

- Tập hợp tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): chi phí NCTT

Có TK 334 - phải trả người lao động

-Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:

Page 11: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Nợ TK 154 ( 1541) - Chi tiết đối tượng

Có TK 622 - Chi tiết đối tượng

1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

1.3.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng

Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sử dụng xe, máy thi công

phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.

Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Kết cấu

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công

Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

TK 623 cuối kỳ không có số dư

1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán:

TH1: Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy thi công có tổ

chức bộ máy kế toán riêng.

- Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy:

Nợ TK 621,622,627 - chi tiết sử dụng máy

Có TK 152,334,214,331…

- Tổng hợp chi phí trên tài TK 154 sau đó phân bổ cho các đối tượng xây lắp:

Nợ TK 154

Có TK 621,622,627

+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau

giữa các bộ phận:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy thi công

+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ

phận:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Page 12: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Nợ TK 133 (Nếu có ) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 511,512

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

TH2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng đội

máy thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng

- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:

Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)

Có TK 111,112,152,142,214,334,338…

- Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công

1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung

1.3.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng

Nội dung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của

nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định

(19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu

hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ

và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…

Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung

Kết cấu

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển (hay phẩn bổ ) chi phí sản xuất chung.

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.

1.3.1.4.2 Phương pháp hạch toán

- Tập hợp chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)

Page 13: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Có TK 111,112,331,142,334,338..

- Phân bổ chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.

1.3.1.5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình

1.3..1.5.1.Nội dung và tài khoản sử dụng

Nội dung: Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa thay thế

thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc thi công vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi

nhà thầu gây ra.

Tài khoản sử dụng: TK 352 - Dự phòng phải trả

Kết cấu

Bên Nợ: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh

Hoàn nhập số trích trước không sử dụng

Bên Có: Trích trước chi phí sửa chữa bảo hành công trình

Dư Có : Khi số chi thực tế nhỏ hơn số đã trích trước

1.3.1.5.2 Phương pháp hạch toán

-Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình thi ghi:

Nợ TK 627 – Chi phí SX chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa bảo hành công trình thi ghi:

Nợ TK 621,622,623,627- Tập hợp chi phí bảo hành

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111,112,152,214,153,331,334,338…

- Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa, bảo hành công

trình xây lắp và tính giá thành bảo hành ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SX dở dang (1544 - Chi phí bảo hành xây lắp)

Có TK 621,622,623,627: Kết chuyển chi phí bảo hành

- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành giao cho khách hàng

ghi :

Page 14: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí SXKD dơ dang(1544)

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành

hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo

hành còn lại, ghi :

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác

1.3.1.6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất

1.3.1.6.1 Nội dung và tài khoản sử dụng

Nội dung : Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại diễn ra

trong quá trình xây lắp, và thiệt hại về ngừng sản xuất

Tài khoản sử dụng : TK 1381 - Thiệt hại trong sản xuất

Kết cấu

Bên Nợ: Tập hợp chi phí thiệt hại trong sản xuất

Bên Có: Xử lý giá trị thiệt hại trong sản xuất

Dư Có: Chi phí thiệt hại sản xuất chưa được sử lý

1.3.1.6.2 Phương pháp hạch toán

TH1: Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất

- Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.

Nợ TK 1381 - Thiệt hại ngừng sản xuất

Có TK liên quan (214,334,338…)

- Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại sẽ tính vào

quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác,…

Nợ TK liên quan (415,632…): Thiệt hại về ngừng sản xuất

Có TK ( 1381,111..) : Giá trị bổi thường

TH2: Kế toán thiệt hại phá đi làm lại phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp.

- Đối với thiệt hại này kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi

tập hợp vào bên nợ của tài khoản 138 (1381- Thiệt hại phá đi làm lại) được sử lý như sau:

Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi.

Page 15: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Nợ TK 138 (1388),334: Giá trị cá nhân phải bồi thường.

Nợ TK 111,12,131: Số phải thu ở đơn vị chủ đầu tư.

Nợ TK 632 : Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán.

Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác…

Có TK 138(1381- Thiệt hại phá đi làm lại): xử lý giá trị thiệt hại

1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu.

1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng.

Nội dung: Việc ghi nhân doanh thu của doanh nghiệp xây lắp được xác định theo

một trong hai trường hợp sau: (1)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán

theo tiến độ kế hoạch, (2)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo

giá trị khối lượng thực hiện.

Tài khoản sử dụng: TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng.

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần

công việc đã hoàn thành của HĐ xây dựng dở dang.

Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng

dở dang.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ lớn

hơn số tiền khách hàng phải trả theo theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ nhỏ

hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.

TK 511 - Doanh thu bán hàng (5112- Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây

lắp hoàn thành).

Kết cấu

Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán doanh thu của hàng bán bị

trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.

Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.

Bên Có: Tổng số bán hàng DT và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

TK 511 cuối kỳ không có số dư.

1.3.2.2. Phương pháp hạch toán

Page 16: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

TH1: HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch

- Căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã

hoàn thành.

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng.

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong HĐ

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng.

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ HĐ xây dựng.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

-Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc khách hàng ứng trước

Nợ TK 111,112…

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

TH2: Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối

lượng thực hiện

- Khi kết quả thực hiện HĐ được xác đinh một được xác định một cách đáng tin cậy

và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã

hoàn thành được khách hàng xác nhận:

Nợ TK 111,112,131

Nợ TK 144, 244 - Chi phí bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Khoản tiền thưởng hoặc khoản bổi thường thu được từ khách hàng hay bên khác

để bù đắp chi phí không bao gồm trong giá trị HĐ, ghi:

Nợ TK 111,112,131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

- Khi duyệt quyết toán giá trị công trình có điều chỉnh giảm khối lượng

Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Page 17: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Có TK 131,111,112…

- Căn cứ vào giá thành thực tế công trình xây lắp hoàn thành bàn giao:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

Page 18: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Chương II: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ

CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

2.1. Ưu và nhược điểm của chuẩn mực VAS 15

2.1.1. Ưu điểm điểm của chuẩn mực.

Xây lắp là ngành có đặc thù là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài kéo dài và phải đến

khi hoàn thành mới đuợc bàn giao cho khách hàng và cũng phải đến lúc đớ mới được ghi

nhận doanh thu . Vấn đề ở đây là làm sao để có thể xác định chi phí và doanh thu một

cách hợp lý nhất, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thông thường hợp đồng xây

dựng mỗi năm sẽ quyết toán một lần nên HĐ xây dựng sẽ rất khó xác định doanh thu.

Chuẩn mực kế toán số 15 đã đưa ra TK 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch” từ đó

có thể giúp cho các doanh nghiệp xác định doanh thu một cách chính xác khi tiến hành

quyết toán vào cuối năm tài chính

Theo VAS 15 doanh thu của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai cách:

+ Cách 1 là theo giá trị khối lượng thực hiện.

+ Cách 2 theo tiến độ kế hoạch.

Có thể nói việc đưa ra hai cách ghi nhận này rất phụ hợp với nền kinh tế Việt Nam.

Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao

cấp mà mà Nhà nước dữ vai trò chủ yếu. Vì thế thuế vẫn có ảnh hưởng quan trọng tới hệ

thông kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Ảnh hưởng này

không thể hiện trên luật mà nằm trong các quy định của Bộ Tài chính về doanh thu, chi

phí (thường gọi là cơ chế tài chính). Các quy định này luôn tính đến khả năng thu thuế.

Và nhờ có việc đưa ra hai cách ghi nhận này mà mặc dù có một số khác biệt cho phép

nhưng nói chung lợi nhuận trên sổ kế toán thống nhất với lợi nhuận chụi thuế

Đồng thời chuẩn mực cũng đã cho thấy được nguyên tắc thận trọng trong công tác

kế toán đó là: doanh thu chỉ được ghi nhận một cách đáng tin cậy khi có đầy đủ các điều

kiện cần thiết, các tài khoản được sử dụng trong chuẩn mực tương đối đầy đủ và chuẩn

mực đã giải thích cặn kẽ giúp cho công tác kế toán thực hiện dễ dàng, thống nhất hơn.

2.1.2. Nhược điểm của chuẩn mực.

Page 19: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Tuy có nhiều ưu điểm nhưng chuẩn mực vẫn tồn tại một số điểm chưa hợp lý chưa

phù hợp:

Thứ nhất là: Chuẩn mực không quy định việc ghi nhận các khoản lỗ ước tính.

Trong IAS 11 quy định: khi tổng chi phí của hợp đồng xây dựng được ước tính lớn

hơn doanh thu hợp đồng thì khoản lỗ ước tính được ghi nhận ngay như một khoản chi phí

phát sinh trong kỳ đó nhưng trong VAS thì không trình bày vấn đề này. Đây là một trong

những nhược điểm nữa của VAS . Khi không trình bày vấn đề này thì VAS đã vi phạm

nguyên tắc thận trọng của kế toán.

Thứ hai là: Chuẩn mực không quy định cụ thể hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế

hoạch là loại nào? Giá trị gia tăng hay biên lai thanh toán( phiếu thu) và hạch toán khoản

tiền vàoTK 511 là chưa hợp lý.

Chuẩn mực đã quy định về doanh thu và cách ghi nhận doanh thu là khá rõ ràng:

Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng chỉ đuợc ghi nhận theo hai trường hợp là: HĐ xây

dựng nhà thầu được thanh toán ngay theo tiến độ kế hoạch và HĐ xây dựng quy định nhà

thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện.

Từ đó ta nhận thấy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp tự xác định doanh thu như thế nào,

và mối quan hệ giữa doanh thu mà doanh nghiệp đã ghi nhận với doanh thu xác định của

chính sách thuế hiện hành để đảm bảo sự chênh lệch không đáng kể và có thể chấp nhận

được.

Đồng thời theo quy định của chuẩn mực thì doanh thu của HĐ xây dựng được xác

định trên cơ sở phần khối lượng công việc đã hoàn thành theo 1 trong 3 phương pháp sau:

1. xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn

thành so với tổng khối lưọng xây lắp phải hoàn thành của HĐ. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là

hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch là loại nào? Hóa đơn giá trị gia tăng hay biên

lai thanh toán (phiếu thu).

Nếu khi thu tiền mà phải phát hành hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) thì doanh

nghiệp phải kê khai và nộp thuế GTGT. Như vậy sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa doanh

thu doanh nghiệp tự xác định theo quy định của kế toán với doanh thu kê khai tính thuế,

mặt khác các chủ đầu tư lại không muốn một công trình có nhiều hóa đơn. Trong thực tế,

Page 20: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

có nhiều doanh nghiệp phải làm thủ tục hủy những hóa đơn và phát hành một hóa đơn

cho toàn cho toàn bộ giá trị công trình được quyết toán. Vấn đề này đã gây nhiều phiền

hà cho doanh nghiệp.

Nếu thu tiền theo tiến độ kế hoạch, doanh nghiệp chỉ phát hành biên lai thu tiền (

phiếu thu ) thì sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể xác định doanh thu

và chi phí theo phần công việc đã hoàn thành theo một trong ba phương pháp trên. Và vì

là doanh thu ước tính nên doanh nghiệp có thể không phải phát hành hóa đơn GTGT

ngoại trừ chủ đầu tư yêu cầu. Như vậy, nếu không viết hóa đơn kế toán vẫn tính được

doanh thu, tuy nhiên không đáp ứng đuợc quy định của chính sách thuế cụ thể là không

có căn cứ để ghi vào bảng hàng hóa bán ra và cơ quan thuế có chấp nhận doanh thu và

thuế GTGT mà doanh nghiệp ước tính hay không?

Trong trường hợp nay nếu chủ đầu tư yêu cầu hóa đơn thì không cần phải nói đến.

Nếu chủ đầu tư không yêu cầu phát hành hóa đơn thì doanh thu được ghi nhận trên cơ sở

biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán thì các chứng từ trên có được coi là căn cứ để

kê khai thuế GTGT và doanh thu theo quy định của chính sách thuế hiện hành hay

không?

Một vấn đề khác mà doanh nghiệp xây lắp quan tâm đó là khoản tiền thưởng được

coi là doanh thu của HĐ xây dựng. Khi hạch toán khoản tiền thưởng này vào doanh thu

thì doanh thu mà doanh nghiệp được nhận không tương ứng với khối lượng công việc

hoàn thành và khoản tiền thưởng này không nằm trong giá trị công trình khi quyết toán

Thứ ba là: Chuẩn mực không quy định việc ghi nhận các khoản lỗ ước tính.

Trong IAS 11 quy định: khi tổng chi phí của hợp đồng xây dựng được ước tính lớn

hơn doanh thu hợp đồng thì khoản lỗ ước tính được ghi nhận ngay như một khoản chi phí

phát sinh trong kỳ đó nhưng trong VAS thì không trình bày vấn đề này. Đây là một trong

những nhược điểm nữa của VAS . Khi không trình bày vấn đề này thì VAS đã vi phạm

nguyên tắc thận trọng của kế toán.

Thứ tư là: Phương pháp lập dự toán hiện đang được áp dụng trong các doanh nghiệp

vẫn có điểm hạn chế chưa hợp lý

Page 21: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Trong lập dự toán chi phí vật liệu luân chuyển( chi phí dàn giáo, cốp pha không đủ

tiêu chuẩn để hạch toán là tài sản cố định) thuộc khoản mục chi phí vật liệu song trong

hạch toán lại đưa vào khoản mục chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 6273- Chi phí sản xuất chung.

Có TK 1531,1421.

Thứ năm là: Thông tin đựợc trình bày trên báo cáo tài chính vẫn còn những điểm

chưa cụ thể chưa rõ ràng.

Vì không ghi nhận các khoản lỗ nêu trên báo cáo tài chính của VAS 15 không có

các khoản lỗ.VAS 15 cũng không ghi rõ hai chỉ tiêu là số tiền dữ lại để bảo hành và

khoản mục tài sản và nợ chưa xác định (ví dụ đòi bồi thường).

Và một vấn đề nữa là tất cả các khoản mục doanh thu và chi phí của các HĐ đều do

doanh nghiệp tự kê khai tự xác định. Như vậy sẽ có chênh lệch rất nhiều giữa chi phí và

doanh nghiệp tự kê khai và chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế tính cho doanh nghiệp

để tính thuế thu nhập.

2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp

xây lắp.

Do chuẩn mực vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm kể trên dẫn đến việc hạch toán

chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp do kế toán của doanh nghiệp tự hạch toán

với chi phí và doanh thu do cơ quan thuế tính để tính thuế thu nhập cho doanh nghiệp

vẫn còn tồn tại những khoảng cách. Khi nền kinh tế Việt Nam càng phát triển thì những

khoảng cách này càng cần sớm được xóa bỏ. Dưới đây là một vài gợi ý để hoàn thiện hơn

việc hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp:

Thứ nhất là: Chuẩn mực số 15 quy định về doanh thu, chi phí và cách xác định

doanh thu và chi phí của doanh nghiệp xây lắp khá rõ ràng. Doanh thu và chi phí của

doanh nghiệp xây lắp sẽ được ghi nhận theo hai trường hợp đó là: HĐ xây dựng quy định

nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch; và hợp quy định nhà thầu được thanh toán

theo giá trị khối lượng thực hiện. Tuy nhiên một thực tế ở Việt Nam là các doanh nghiệp

đều làm cho trên BCTC thống nhất với lợi nhuận chịu thuế. Căn cứ để họ ghi nhận doanh

thu chính là hóa đơn. Có thể nói, cơ sở để ghi nhận doanh thu một cách đáng tin cậy ở

Page 22: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Việt Nam đó là sự trả tiền hay chấp nhận trả tiền của khách hàng đối với công việc doanh

nghiệp đã hoàn thành. Trên thực tế, một khó khăn rất lớn cho các nhà đấu thầu là các đơn

vị chủ đầu tư thường rất chậm trễ trong việc thanh toán theo tiến độ đã ghi trong HĐ hoặc

thanh toán nhỏ giọt. Vì vậy doanh nghiệp sẽ không phát hành hóa đơn và chưa ghi nhận

doanh thu khi không nhận được sự đảm bảo về thanh toán của khách hàng. Trên thực tế

thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn hiểu rằng doanh thu chỉ được ghi nhận khi hóa đơn

phát hành, mặc dù thực tế toàn bộ dịch vụ đã hoàn thành, đủ điều kiện để ghi nhận doanh

thu và doanh nghiệp chậm phát hành hóa đơn để điều chỉnh kỳ ghi nhận doanh thu của

mình phục vụ những mục đích khác. Ví dụ: Đối với công ty xây dựng vốn ngân sách, thời

điểm ghi nhận doanh thu, xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế thông thường chỉ được thực

hiện sau khi phiếu giá được duyệt, nghĩa là sau thời điểm nghiệm thu bàn giao công trình,

thời gian này có thể kéo dài một tháng, hai tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc vào sự năng

động của bên A,B. Người ta suy luận rằng, chỉ sau khi phiếu giá được duyệt thì công

trình xây dựng mới được coi là chấp nhận thanh toán, mới chắc chắn thu được doanh thu.

Những công trình sử dụng vốn ngân sách trên thực tế vẫn còn nhiều quan điểm xác định

thời điểm ghi nhận doanh thu, kê khai tính thuế thu nhập căn cứ vào thời điểm thanh toán

HĐ, thời điểm thanh toán theo tiến độ hoàn thành công việc hoặc thậm chí căn cứ tiến độ

tạm ứng vốn để thực hiện thi công công trình. Có hiện tượng này là do thuế thu nhập vẫn

có một ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vì vậy để khắc phục hiện

tượng này thì chúng ta cần phải: Nâng cao hiểu biết và vận dụng VAS 17 “Thuế thu nhập

doanh nghiệp” sẽ giảm ảnh hưởng của thuế đối với kế toán doanh nghiệp đồng thời phải

tổ chức hệ thống kế toán thuế trong doanh nghiệp.

Thứ hai là: Như chúng ta biết thì tại thời điểm soạn VAS 15, Việt Nam chưa ban

hành chuẩn mực về dự phòng, nợ và tài sản tiềm ẩn. Hơn nữa do nền kinh tế thị trường

Việt Nam có sự quản lý của Nhà nước, thì giá cả hàng hóa luôn ổn định. Mặt khác, các

nhà thầu xây dựng luôn đưa vào HĐ xây dựng điều khoản phụ khi có sự tăng giá của

nguyên vật liệu xây dựng. Ngoài ra, hệ thống kế toán Việt Nam nhấn mạnh đến sự tuân

thủ quy định hơn là sự trung thực và hợp lý, sự xét đoán hạn chế ở mức độ thấp, giá gốc

được sử dụng phổ biến trong đánh giá tài sản. Thêm nữa hệ thống thống kê giá cả hàng

Page 23: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

hóa ở nước ta hoạt động kém hiệu quả nên không thể cung cấp cho doanh nghiệp một cơ

sở ước tính giá đáng tin cậy. Do đó VAS 15 không đề cập đến khoản mục lỗ theo ước

tính nhằm không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam ghi nhận trước những khoản lỗ

theo ước tính của mình nhằm chốn thuế hay nhằm những mục đích khác. Tuy nhiên, khi

Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, lúc này giá cả hàng hóa sẽ do thị trường

quyết định và Nhà nước sẽ phải giảm dần sự can thiệp vào thị trường. Do đó, các doanh

nghiệp xây dựng cần tăng cường tính thận trọng đối với giá cả nguyên vật liệu xây

dựng.Vì vậy, mà trong tương lai VAS 15 cần bổ sung khoản mục lỗ ước tính.

Thứ ba là: VAS 15 cần phải quy định cụ thể hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế

hoạch là loại gì hóa đơn GTGT hay biên lai thu tiền.Và khoản tiền thưởng phát sinh từ

HĐ do nhà thầu hoàn thành vượt chỉ tiêu được nhà thầu chấp nhận thanh toán do đó

khoản này nên hạch toán vào khoản thu nhập khác ( TK 711) và không nên tính thuế

GTGT với khoản này.

Thứ tư là: Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là trước khi tiến hành sản xuất phải lập

dự toán chi phí. Dự toán được lập cho từng hạng mục công trình và được phân tích theo

từng khoản mục chi phí nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp cũng phải được phân tích theo các khoản mục chi phí nhằm so sánh, kiểm tra việc

thực hiện dự toán chi phí và phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong

lập dự toán vì chi phí vật liệu luân chuyển ( chi phí dàn giáo, cốp pha không đủ tiêu

chuẩn để hạch toán là TSCĐ) thuộc khoản mục chi phí vật liệu nên khi hạch toán nên đưa

vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 621- Chi phí vật liệu trực tiếp.

Có TK 152 - Nguyên liệu vật liệu.

Khi lập dự toán, giá thành sản phẩm xây lắp ngoài ba khoản mục chi phí trực tiếp

là: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, và chi phí sử dụng máy thi công còn có khoản mục

thứ tư là chung. Còn trong hạch toán, giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm ba khoản mục

chi phí trực tiếp kể trên và chi phí sản xuất chung (một phần của chi phí chung ). Vì vậy,

để đảm bảo tính so sánh được giữa giá thành trong hạch toán với trong dự toán thì cần

Page 24: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

thiết phải quy định rõ những nội dung chi phí chung nào thuộc khoản mục “chi phí sản

xuất chung”.

Thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính theo IAS cụ thể và chi tiết hơn

VAS. Trên báo cáo tài chính của IAS có khoản mục lỗ ước tính, số tiền giữ lại bảo hành,

những khoản mục tài sản và nợ chưa xác định ( ví dụ đòi bồi thường) còn trên VAS thì

không có hoặc không phân biệt rõ các khoản mục này. Sự khác biệt này xuất phát từ sự

phát triển cao của thị truờng chứng khoán thế giới. Khi thị trường chứng khoán phát triển

thì đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là các nhà đầu tư, chứ không còn giới hạn ở cơ

quan thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước, đòi hỏi báo cáo tài chính phải được trình bày

chi tiết, cụ thể đặc biệt là những khoản tài sản, nợ tiềm tàng, không chắc chắn để nhà đầu

tư có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong khi đó thị

trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành còn trong giai đoạn đầu của sự phát triển,

sản phẩm cũng như nhà đầu tư còn ít. Nhưng khi thi trường chứng khoán phát triển, Việt

Nam phải điều chỉnh việc công bố thông tin HĐ xây dựng trên báo cáo tài chính phù hợp

với thông lệ quốc tế. Muốn vậy, cần phải giảm sự ảnh hưởng của thuế đến kế toán, nâng

cao sự trung thực và hợp lý của thông tin tài chính trên báo cáo hơn là sự tuân thủ các

quy định. Việc đánh giá tài sản nên dựa vào giá trị hợp lý trên thị trường hơn là giá gốc,

nâng cao chất lượng xét đoán trong kế toán dựa trên cơ sở hợp lý và đáng tin cậy.

Một vấn đề nữa mà chúng ta cần phải quan tâm là việc hạch toán TK 337- Thanh

toán theo tiến độ HĐ xây dựng :

Tài khoản loại 3 là các tài khoản phản ánh nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các

đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, đó là các khoản vay và vốn chiếm dụng. Theo

hướng dẫn kế toán chuẩn mực “HĐ xây dựng” TK 337 dùng để phản ánh số tiền khách

hàng phải trả, thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà

thầu tự xác nhận của HĐ xây dựng dở dang với nội dung phản ánh của tài khoản không

liên quan gì đến khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. TK 337 có số dư bên Nợ hoặc bên

Có tại thời điểm lập báo cáo.

TK 337 có số dư bên Nợ phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận

của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây

Page 25: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

dựng, trường hợp này có thể xảy ra vì theo VAS 15 doanh thu được ghi nhận khi nhà

thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả HĐ xây dựng được xác định một

cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần

công việc đã hoàn thành ( không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định. Tại thời điểm ghi

nhận doanh thu này, nhà thầu không phải kê khai nộp thuế GTGT vì chưa xuất hóa đơn

cho khách hàng nhưng phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu đã

ghi nhận:

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Như ta đã biết, khi phát sinh doanh thu bán hàng thì đồng thời có cơ sở ghi nhận

được một khoản phải thu hoặc thu được vốn bằng tiền. Mà doanh thu làm tăng nguồn

vốn, theo tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán: tài sản tăng thì nguồn vốn tăng

tương ứng, thể hiện tính hai mặt của vốn kinh doanh. Nhưng số hiệu của TK thanh toán

theo tiến độ HĐ xây dựng làTK 337 thuộc loại “nợ phải trả” chứ không phải TK loại 1,

trong đó có nhóm TK phải thu điều này mâu thuấn với việc ghi nhận doanh thu.

Trên bảng cân đối kế toán: số dư Nợ của TK 337 được ghi vào chỉ tiêu “phải thu

theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng” vào mục “các khoản phải thu” của mục “Tài sản

ngắn hạn”, trường hợp này chấp nhận được. Tuy nhiên nếu mở TK này có số hiệu 137

thuộc loại “ khoản phải thu” thì giúp người đọc dễ hình dung hơn.

Số dư Có của TK 337 được ghi vào chỉ tiêu “ phải trả theo kế hoach HĐ xây

dựng”, trên bảng cân đối kế toán nó được ghi vào mục “ Nợ phải trả” trong khi thực chất

nó phản ánh số tiền khách hàng còn phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng dở

dang. Đây khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chứ không phải là khoản nợ phải trả, do

đó khó chấp nhận trong trường hợp này.

Phương pháp hạch toán trong trường hợp này: khi hóa đơn được lập theo tiến độ kế

hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong HĐ, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng.

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng.

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Page 26: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

Đồng thời, nếu phát sinh chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ nhỏ hơn số

tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng dở dang, ghi:

Nợ TK 337 - Số tiền chênh lệch.

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Với bút toán này, TK 337 không có số dư Có tại thời điểm lập báo cáo tài chính,

đồng thời phản ánh đùng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vun trong kỳ làm cơ sở để

quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Việc ban hành chuẩn mực kế toán VAS 15 đã nâng cao được hiệu quả của công tác

kế toán trong lĩnh vực xây lắp nhưng để VAS 15 ngày càng đi vào thực tế hơn, đòi hỏi

Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa trong việc:

- Giảm dần sự ảnh hưởng của thuế đối với kế toán, bằng cách dần đưa VAS 17 -

“Thuế thu nhập doanh nghiệp” vào thực tế, để các doanh nghiệp hiểu rõ và sử dụng tốt

chuẩn mực này.

- Nâng cao vai trò của tổ chức hội nghề nghiệp kế toán.

- Phát triển thị trường chứng khoán là nhân tố thuận lợi cho việc áp dụng các chuẩn

mực kế toán quốc tế vào hệ thống kế toán của quốc gia, vì các IAS được xây dựng cho

người sử dụng thông tin chủ yếu là các nhà đầu tư.

- Nâng cao tính xét đoán trong công tác kế toán của các doanh nghiệp dựa trên cơ

sở hợp lý và đáng tin cậy.

Page 27: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

KẾT BÀI

Như chúng ta đã biết thì trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở

vật chất cho nền kinh tế quốc dân thì các tổ chức xây lắp có một vai trò hết sức quan

trọng. Vì vậy mà việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi

phí sản xuất và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần phải sớm được hoàn

thiện để đáp những đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý cũng như sự canh tranh

ngày càng khốc liệt trên thị trường. Việc hoàn thiện công tác hạch toán sẽ làm sẽ làm cho

công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp xây lắp trở nên đơn giản hơn, giúp cho

những người sử dụng thông tin có thể có được những thông tin phản ánh chính xác hơn

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời góp phần đưa ngành xây dưng nước ta có

thể theo kịp ngành xây dựng của các nước tiên tiến trên thế giới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 – VAS 15 “ HĐ xây dựng”

2. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 11 – IAS 11 – “Contruction Contrracts”- Năm 1993

3. Thông tư số 105/2003/TT –BTC ngày 04/11/2003- Hướng dẫn thực hiện VAS 15.

Page 28: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

4. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Năm 2006.

5. Lý thuyết và thực hành tài chính kế toán của PGS. TS Nguyễn Văn Công, Nhà xuất

bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Năm 2006.

6. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Namgcủa TS

Nguyễn Quang Bảo, Nhà xuất bản tài chính, Năm 2003.

7. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán.

8. Tạp chí Kế toán, Tạp chí Kiểm toán.

9. Nhà xuất bản tài chính, Năm 2005.

10. Trang web:

www. kiemtoan.com.vn.

www. tapchiketoan.com.vn.

www. thuychung.com.vn.

Page 29: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH THU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...................................................... 4

1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch toán

chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp. ....................................................... 4

1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp

xây lắp. .................................................................................................................... 4

1.1.1.1 Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp....................................................................... 4

1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. ................................................ 4

1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây

lắp. ........................................................................................................................... 5

1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo

chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng” .................................. 5

1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15 .............................................................. 6

1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15 .............................................. 6

1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15. ....................................... 7

1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15................ 8

1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo

VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ........................................ 9

1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí. ......................................................................... 9

1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ................. 9

1.3.1.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng: .................................................... 9

1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán .............................................................. 10

1.3.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) .............................................. 10

1.3.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 10

1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán ............................................................... 10

1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ......................................................... 11

1.3.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 11

Page 30: Hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365641.pdf · chuẩn mực kế toán quốc tế và

1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán: .............................................................. 11

1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 12

1.3.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ........................................................................... 12

1.3.1.4.2 Phương pháp hạch toán ..................................................................................... 12

1.3.1.5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình ...................................... 13

1.3..1.5.1.Nội dung và tài khoản sử dụng .................................................. 13

1.3.1.5.2 Phương pháp hạch toán .............................................................. 13

1.3.1.6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất ..................................................................... 14

1.3.1.6.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 14

1.3.1.6.2 Phương pháp hạch toán ............................................................... 14

1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu. ................................................................. 15

1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng. .......................................................................... 15

1.3.2.2. Phương pháp hạch toán ....................................................................................... 15

Chương II: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ

CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................... 18

2.1. Ưu và nhược điểm của chuẩn mực VAS 15 .................................................... 18

2.1.1. Ưu điểm điểm của chuẩn mực. ................................................................. 18

2.1.2. Nhược điểm của chuẩn mực. .................................................................... 18

2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp

xây lắp. ...................................................................................................................... 21

KẾT BÀI ............................................................................................................. 27

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 27