hỌc viỆn khoa hỌc xà hỘi phÍ cÔng mẠnh · danh mỤc cÁc cÔng trÌnh khoa hỌc...

27
VIN HÀN LÂM KHOA HC XÃ HI VIT NAM HC VIN KHOA HC XÃ HI PHÍ CÔNG MNH NHNG PHM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DN VIÊN DU LCH Chuyên ngành: Tâm lý hc chuyên ngành Mã s: 62 31 04 01 Tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ t©m lý häc hμ néi 2016

Upload: others

Post on 26-Dec-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÍ CÔNG MẠNH

NHỮNG PHẨM CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN

CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành

Mã số : 62 31 04 01

Tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ t©m lý häc

hµ néi – 2016

Page 2: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

Công trình được hoàn thành tại: Häc viÖn Khoa häc x· héi

Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Mạc Văn Trang

Phaûn bieän 1: PGS.TS. Phan Trọng Ngọ

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Phaûn bieän 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội

Phaûn bieän 3: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng

Học viện Quản lý giáo dục

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại: Học viện Khoa học xã hội

Vào hồi.............giờ...........phút, ngày........tháng........năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Học viện KHXH

Page 3: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề hướng dẫn viên du lịch và những phẩm

chất tâm lý cần thiết của nghề, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 6/2015.

2. Phí Công Mạnh (2015), Thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của

hướng dẫn viên du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 8/2015.

3. Phí Công Mạnh (2016), Phẩm chất tâm lý phù hợp nghề của sinh viên

hướng dẫn du lịch, Tạp chí Tâm lý học Xã hội, số 1/2016.

Page 4: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

1.1. Các công trình nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý (PCTL) đáp

ứng yêu của nghề du lịch nói chung và nghề hướng dẫn du lịch (HDDL) nói

riêng còn hạn chế.

1.2. Việc xác định những PCTL của hướng dẫn viên du lịch (HDVDL)

đáp ứng yêu cầu hoạt động hướng dẫn là một vấn đề cấp bách cho ngành hướng

dẫn du lịch.

1.3. Các cơ sở đào tạo nghề HDDL, các công ty lữ hành vẫn còn ít quan

tâm về PCTL của HDVDL.

1.4. Tình hình HDVDL thiếu những PCTL đáp ứng yêu cầu của nghề đã

và đang để lại hình ảnh xấu trong công ty lữ hành và khách du lịch.

Với những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Những phẩm chất tâm lý cơ

bản (PCTLCB) của hướng dẫn viên du lịch” là việc làm cần thiết, không

những có ý nghĩa về mặt lý luận, mà còn ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao

chất lượng hoạt động hướng dẫn của HDVDL.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn những phẩm chất tâm lý cơ bản của

HDVDL, đề xuất một số biện pháp nhằm định hướng và phát triển PCTLCB

phù hợp nghề, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HDVDL.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL.

3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng mức độ biểu hiện những PCTLCB

của HDVDL, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL.

3.3. Đề xuất một số biện pháp và thực nghiệm nhằm nâng cao những

PCTLCB của HDVDL.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu:

- 50 cán bộ quản lý và 150 hướng dẫn viên du lịch đang công tác tại các

công ty lữ hành.

- 150 sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL đang thực tập tại các

công ty lữ hành.

- 14 khách du lịch tại một số điểm du lịch.

4.2. Đối tượng nghiên cứu:

Biểu hiện, mức độ những phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL trong

hoạt động hướng dẫn du lịch.

Page 5: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

2

5. Giả thuyết khoa học

HDDL là hoạt động tương tác người – người; để thực hiện tốt hoạt động

này, HDVDL cần có mức độ cao các PCTL về xu hướng, tính cách, kinh

nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch đáp ứng yêu cầu của nghề HDDL; Tuy

nhiên trên thực tế, mức thể hiện, mức hiệu quả của các PCTLCB này ở các

HDVDL còn nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế nhiều nhất là các PCTL về yêu

quý nghề HDDL; hứng thú làm việc với khách du lịch; tính trách nhiệm với

công ty lữ hành, du khách; kỹ năng xử lý tình huống; thiếu sự thân thiện, cởi

mở;… Những hạn chế đó do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó ảnh hưởng lớn

nhất là yếu tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành và hoạt động tự

rèn luyện của HDVDL. Có nhiều biện pháp để nâng cao PCTLCB của

HDVDL, trong đó, biện pháp tập huấn bồi dưỡng là phù hợp và hiệu quả trong

điều kiện thực tế hoạt động của HDVDL tại của các công ty du lịch.

6. Giới hạn nghiên cứu

6.1. Địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu ở một số công ty lữ hành du lịch trên địa bàn Hà Nội và Thành

phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Hà Nội: công ty du lịch Vietravel; công ty du

lịch Đất Việt; công ty TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; công ty du

lịch Hà Nội Redtour. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: Công ty Cổ phần

truyền thông du lịch Việt; công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist; công ty TNHH

dịch vụ du lịch Đất nước Việt; công ty TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng

Hoàng.

Ngoài ra nghiên cứu sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành HDDL ở các

trường đang thực tập tại các công ty lữ hành như: Đại học Công nghiệp Hà Nội;

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; Đại học Văn hóa Hà Nội.

6.2. Nội dung nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu xác định PCTLCB của HDVDL; đánh giá

thực trạng nhận thức mức độ cần thiết; thực trạng mức độ thể hiện, mức độ hiệu

quả của các PCTLCB ở HDVDL. Đồng thời, nghiên cứu ảnh hưởng của các

yếu tố đến các PCTLCB của HDVDL và khả năng tác động nâng cao một số

PCTLCB thông qua hình thức bồi dưỡng, tập huấn.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một

số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lý học sau đây: nguyên tắc hoạt

động và giao tiếp; nguyên tắc tiếp cận hệ thống; nguyên tắc xã hội – lịch sử.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản;

phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi; phương

pháp phỏng vấn sâu; phương pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu trường

Page 6: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

3

hợp (phân tích chân dung tâm lý điển hình); phương pháp thực nghiệm tác

động; phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

8. Đóng góp mới của luận án

8.1. Về lý luận: Xác định được khái niệm, chỉ ra được những PCTLCB của

HDVDL và biểu hiện của những PCTLCB đó.

8.2. Về thực tiễn: Luận án đã đánh giá được các mức độ biểu hiện cụ thể của 15

PCTLCB thành phần của HDVDL thuộc về bốn mặt PCTLCB (xu hướng, tính

cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL); cũng như các yếu tố chủ quan và khách

quan ảnh hưởng đến các PCTLCB của HDVDL. Từ kết quả nghiên cứu lý luận

và thực tiễn, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp và kiến nghị có tính khả

thi để nâng cao những PCTLCB của HDVDL trong bối cảnh hiện nay. Luận án

là một tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, tuyển chọn, đào tạo,

sử dụng HDVDL.

9. Cấu trúc của luận án

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về những phẩm chất tâm lý cơ bản

của hướng dẫn viên du lịch

Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về phẩm chất tâm lý cơ bản của

hướng dẫn viên du lịch

Kết luận

Kiến nghị

Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án đã được công bố

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Page 7: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM

CHẤT TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

1.1. Tổng quan nghiên cứu về phẩm chất tâm lý và phẩm chất tâm lý của HDVDL

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài về phẩm chất tâm lý gắn liền với hoạt

động chuyên môn, nghề nghiệp

- Nghiên cứu ở nước ngoài: PCTL được nhiều tác giả ngoài nước nghiên

cứu ở nhiều góc độ khác nhau và đều xem xét PCTL trong hoạt động chuyên

môn, nghề nghiệp cụ thể như: Trong lĩnh vực kinh doanh có các đại diện tiêu

biểu như: G.L.Mikhail (1994); A.P.Pollet (1995); J.F.Meyer (2011). Trong lĩnh

vực quản lý/lãnh đạo có các đại diện tiêu biểu như: A.G.Côvaliôv(1976);

G.Courtois (1990); S. Ghoshal & A.Bartlett (1994). Trong lĩnh vực y học có các

đại diện tiêu biểu như: M.A.Simpson (1972); N.Đ.Lacoxina & G.C.Usacov

(1984); J.D.Cue (1985); L.K.Benyamin (1987); J.T. Sulval (1994); M.X.

Lebeđinxki & V.N.Myaxkishev (1996); Lĩnh vực giáo dục, dạy học có các đại

diện tiêu biểu như: D.F. Xamuilenco (1961); N.V.Cuzmina & V.A.Xlatvenin

(1967); E.A.Climov (1974); N.V.Cudomina (1981); P.N.Gônôbôlin (1976).

Trong lĩnh vực tư pháp, một số tác giả tiêu biểu như: A.G.Coovaliôv (1986);

A.V.Đulôv (1975); M.I. Enhikiev (1996); V.I. Chupharôpxki (1997). Về lĩnh

vực quân sự có tác giả tiêu biểu như: M.V. Phrunde (1980); Evđôkimôp (1982);

V.A.Egorôp (1983). Các nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài cho thấy

trong mỗi lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp đều có đặc thù riêng. Xuất

phát từ những đặc điểm hoạt động, từ yêu cầu của công việc, nghề nghiệp, đòi hỏi

mỗi người hành nghề phải có PCTL để đáp ứng yêu cầu của nghề. Đồng thời

chính trong hoạt động lại là điều kiện để hình thành và phát triển những PCTL mà

hoạt động đó đòi hỏi. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ nêu ra những PCTL cần

thiết cho từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn, còn ít đi sâu vào cơ sở lý luận của

việc đề xuất và xác định các PCTL đó. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả

nước ngoài về PCTL trong hoạt động nghề nghiệp đã cung cấp những cơ sở quan

trọng giúp chúng tôi định hướng trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án này.

- Nghiên cứu ở trong nước: Ở nước ta, Tâm lý học quan tâm đến lĩnh vực

hoạt động nghề nghiệp khá muộn và còn ít công trình nghiên cứu. Một số đại

diện tiêu biểu như: Trần Trọng Thủy (1997); Mạc Văn Trang và cộng sự

(1993).

Trong lĩnh vực nghiên cứu PCTL đáp ứng yêu cầu của các lĩnh vực nghề

nghiệp đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, cụ thể: Về lĩnh vực sư phạm, đã

có một số tác giả nghiên cứu về PCTL của giáo viên, người hiệu trưởng, cán bộ

quản lý. Các tác giả tiêu biểu như: Lê Văn Hồng, Khăm Kẹo Vông Phi La,

Page 8: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

5

Nguyễn Thạc, Nguyễn Thành Nghị. Về lĩnh vực y tế đã có nhiều tác giả nghiên

cứu PCTL của người thầy thuốc, bác sĩ. Các tác giả tiêu biểu như: Phạm Tất

Dong, Nguyễn Sinh Phúc, Trần Ninh Giang, Nguyễn Văn Nhận,… Về hoạt

động kinh doanh có các đại diện tiêu biểu như: Nguyễn Phương Anh, Nguyễn

Thị Kim Phương, Chu Xuân Việt, Nguyễn Thị Tuyết,… Về lĩnh vực tâm lý học

quân sự một số tác giả có đề cập PCTL trong các công trình nghiên cứu của

mình như: Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Anh Chiến, Lê Đức Phúc, Nguyễn Đình

Gấm, Chu Thanh Phong, Bùi Xuân Hoàn, Đinh Hồng Tuấn, Phùng Đức Quát,

Nguyễn Mai Lan, Trương Công Am, Đỗ Văn Thọ,… Về ngành an ninh, đã có

một số nghiên cứu sau: Nguyễn Mai Lan (2000); Đỗ Văn Thọ (2003); Trương

Công Am (2003). Về lĩnh vực quản lý cải tạo phạm nhân một số tác giả có đề

cập đến PCTL của người cán bộ quản giáo trong các công trình nghiên cứu của

mình như các tác giả: Nguyễn Hữu Duyên, Phạm Đức Duẩn, Lê Như Hoa,

Đặng Thanh Nga, Nguyễn Văn Tập,… Ngoài ra một số tác giả khác Đỗ Thị Hòa,

Nguyễn Thị Kim Luân, Nguyễn Viết Sự, bước đầu đã chỉ ra một số PCTL trong

hoạt động của một số nghề như: nghề lái xe, vận động viên thể thao, giáo viên, nhà

tâm lý học đường.

Các tác giả nói trên là những người đi đầu, đột phá trong việc nghiên cứu

tâm lý nghề nghiệp ở Việt Nam. Các tác giả trên với các công trình nghiên cứu

của mình đã góp phần rất lớn vào thực tiễn công tác hướng nghiệp, tuyển chọn,

đào tạo và tuyển dụng nghề ở nước ta.

Như vậy, trong và ngoài nước đã có nhiều tác giả nghiên cứu về PCTL

trong hoạt động nghề nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu về PCTL của

người lao động trong một số lĩnh vực nghề nghiệp như: kinh doanh, y học,

hoạt động quân sự, hoạt động phòng chống tội phạm, quản lý/lãnh đạo, tham

vấn tư vấn,… các nghiên cứu của các tác giả chỉ ra rằng: đặc điểm, tính chất,

vị trí, chức năng của các hoạt động đòi hỏi người lao động ấy phải có những

phẩm chất tương ứng để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Đồng thời chính

trong các hoạt động ấy lại làm phát triển, hoàn thiện những PCTL mà hoạt

động đó đòi hỏi.

1.1.3. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL

1.1.3.1. Những nghiên cứu về PCTL của HDVDL ở nước ngoài

Phẩm chất của HDVDL là một hướng nghiên cứu đã được một số tác giả

nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Có thể hệ thống hóa theo một số hướng

nghiên cứu sau đây.

Thứ nhất, nghiên cứu phẩm chất nói chung của HDVDL chú ý mối quan

hệ với khách du lịch. Một số tác giả tiêu biểu như: C.F. Wayne (1978); E.

Cohen (1985); E.C. Fine & J.H. Speer (1985); Y. Xiao & Y. Wu (2003); Zhang,

Page 9: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

6

H.Q., & Chow, I. (2004). Thứ hai, nghiên cứu phẩm chất nói chung của

HDVDL đáp ứng yêu cầu của công ty lữ hành có một số đại diện tiêu biểu như:

Goerges Taylor (1995); A. Boyle & A. Arnott (2004); P. Yang & C. Shi (2007).

Thứ ba, nghiên cứu PC của HDVDL chú ý phẩm chất đối với quốc gia, dân tộc có

đại diện tiêu biểu như: J.C. Holloway (1981); S. Liang (2006); H. Kong (2007).

Thứ tư, nghiên cứu PC HDVDL chú ý tác phong, tính cách trong HDDL có đại

diện tiêu biểu như: L. Wang (1997); K. Hughes (1991); R. Black & S. Ham

(2005).

1.1.3.2. Những nghiên cứu về phẩm chất tâm lý của HDVDL ở trong nước

Ở Việt Nam, đây là hướng nghiên cứu còn mới mẻ và còn lẻ tẻ chưa có hệ

thống. Có một số tác giả tiêu biểu như: Đinh Trung Kiên (1999); Nguyễn Văn

Đính - Phạm Hồng Chương (2000); Dương Thu Hà (2001); Nguyễn Hữu Thụ

(2009); Đoàn Hương Lan (2010); Dương Đình Bắc (2012). Các tác giả trên phần

nào cũng đề cập khá chi tiết về phẩm chất nói chung của mà HDVDL cần đáp

ứng yêu cầu của nghề HDDL, tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên

cứu chuyên sâu về PCTL của HDVDL ở trong nước.

Nhìn tổng thể, có thể nói cho đến nay chưa có một công trình, một đề

tài nào nghiên cứu về PCTL của HDVDL một cách hệ thống. Do đó, vấn đề

PCTL của HDVDL rất cần thiết phải có sự nghiên cứu đầy đủ và hệ thống

đáp ứng với đòi hỏi của lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này.

1.2. Vận dụng quan điểm tâm lý học của K.K.Platonov vào nghiên cứu

phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch

1.2.1. Quan điểm về hoạt động và nhân cách: quan điểm hoạt động và nhân

cách nghề nghiệp của K.K.Platonov đã khẳng định rằng hoạt động và nhân cách

nghề nghiệp có quan hệ biện chứng chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Đó là quan

điểm cơ bản, là tư tưởng được quán triệt trong nghiên cứu phẩm chất nhân cách

nói chung và PCTLCB của HDVDL trong hoạt động HDDL. Trong đó, theo

K.K.Platonov xu hướng, kinh nghiệm là hai thành phần không thể thiếu trong

những PCTLCB của nghề nói chung và HDVDL nói riêng.

1.2.2. Mô hình “Tam giác hướng nghiệp” của K.K. Platonov và định hướng

nghiên cứu PCTLCB của HDVDL: mô hình “tam giác hướng nghiệp”của

K.K.Platonov được quán triệt như là một hướng tiếp cận để xem xét xác định

những yêu cầu của nghề HDDLvà đòi hỏi đối với PCTLCB của HDVDL trong

hoạt động HDDL quan hệ với các yếu tố thị trường lao động của ngành

HDVDL ở trong nước và quốc tế. PCTLCB của HDVDL trong mối quan hệ với

các yếu tố liên quan là chức năng, vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm, yêu cầu hoạt

động hướng dẫn của HDVDL. Yếu tố thị trường lao động được xem xét là một

trong những yếu tố ảnh hưởng để những PCTLCB của HDVDL.

Page 10: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

7

1.3. Lí luận phẩm chất tâm lý cơ bản

1.3.1. Phẩm chất

Phẩm chất là những đặc điểm, thuộc tính tích cực của cá nhân để đáp

ứng yêu cầu cụ thể của xã hội và qui định cá nhân này khác với các cá nhân

khác. Phẩm chất được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp

của cá nhân, đồng thời chi phối đời sống của cá nhân.

1.3.2. Phẩm chất tâm lý

Trong luận án này chúng tôi quan niệm: Phẩm chất tâm lý là những đặc

điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề

nghiệp, được đánh giá theo những tiêu chí nhất định, chủ yếu bao gồm xu

hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc. Những phẩm chất đó được

hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp, đồng thời chi phối hoạt

động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.

1.3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản

Phẩm chất tâm lý cơ bản là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của

cá nhân đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện

và tính hiệu quả ở mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm

việc; được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp,

đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.

1.4. Lí luận về hướng dẫn viên du lịch

1.4.1. Khái niệm hướng dẫn viên du lịch

Trong luận án này chúng tôi xác định: HDVDL là người thay mặt cho công

ty lữ hành đảm nhiệm vai trò trực tiếp quản lý, thuyết minh, điều hành, tổ chức,

đảm bảo an toàn cho du khách trong một chương trình du lịch đã được thỏa thuận

nhằm đáp ứng yêu cầu, mong muốn của du khách và thực hiện các nhiệm vụ của

doanh nghiệp.

1.4.2. Chức năng của hướng dẫn viên du lịch

Trong hoạt động hướng dẫn du lịch, HDVDL đảm nhiệm các chức năng

cơ bản sau: Chức năng tổ chức; Chức năng trung gian; Chức năng truyền thông,

quảng bá; Chức năng phiên dịch.

1.4.3. Nhiệm vụ của hướng dẫn viên du lịch

Các nhiệm vụ mà HDVDL đảm nhiệm bao gồm: quản lý hoạt động

chương trình theo đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và đại diện cho

công ty trong việc thực hiện cam kết của công ty với khách du lịch; nghiên cứu

và hiểu thấu đáo các chương trình du lịch do công ty xây dựng và cung ứng các

đối tượng tham quan; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình và bài thuyết

minh; xây dựng kịch bản trên đường đi; HDV còn phải tham gia khảo sát và xây

dựng tuyến tham quan mới; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đón, tiễn, vận

Page 11: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

8

chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí, thuyết minh và các hoạt

động thanh toán cho đoàn khách theo chương trình; kiểm tra và kiểm soát các

dịch vụ theo sự đặt chỗ…

1.4.4. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch

Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, người HDVDL phải đảm nhận

nhiều vai trò cùng một lúc, thể hiện ở 4 vai trò cơ bản sau: Vai trò người phục

vụ; Vai trò marketing viên không chuyên; Vai trò sứ giả; Vai trò người bảo vệ an

ninh quốc, an toàn du lịch.

1.4.5. Đặc điểm hoạt động của hướng dẫn du lịch

Đặc điểm hoạt động HDDL được xem xét dưới các khía cạnh như: Về đối

tượng tác động; về mục đích hoạt động; Về môi trường, điều kiện hoạt động; Về

công cụ của hoạt động; Về sản phẩm hoạt động.

1.4.6. Yêu cầu hoạt động hướng dẫn của hướng dẫn viên du lịch

Hiện nay, có một số tác giả đưa ra quan điểm yêu cầu hoạt động hướng

dẫn du lịch của HDVDL như: Về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; Về phẩm

chất đạo đức; yêu cầu về phong cách; Về năng lực; Về sức khỏe, ngoại hình.

1.5. Phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch

1.5.1. Khái niệm phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL

Trong luận án này chúng tôi quan niệm rằng: Phẩm chất tâm lý cơ bản của

HDVDL là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của người HDVDL đáp

ứng yêu cầu của nghề HDDL, có tính cần thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả ở

mức cao về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách hướng dẫn du lịch;

được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp du lịch,

đồng thời chi phối hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của HDVDL.

1.5.2. Các thành phần cấu thành phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn

viên du lịch

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, vai trò, đặc điểm hoạt động hướng dẫn

của HDVDL, chúng tôi xác định các thành phần cấu thành PCTLCB của

HDVDL bao gồm: Nhóm phẩm chất tâm lý về xu hướng: (1) yêu quý nghề

hướng dẫn du lịch; (2) hứng thú làm việc với khách du lịch; (3) nhu cầu nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nhóm phẩm chất tâm lý về tính cách: (1)

tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; (2) tính trách nhiệm với công ty lữ

hành và khách du lịch; (3) tính kiên trì trong công việc. Nhóm phẩm chất tâm lý

về kinh nghiệm: (1) Tri thức nghề HDDL; (2) kỹ năng hướng dẫn tham quan;

(3) Kỹ năng tổ chức trò chơi; (4) Kỹ năng xử lý các tình huống; (5) Kỹ năng

quản lý đoàn khách. Nhóm phẩm chất tâm lý về phong cách hướng dẫn du lịch:

Chủ yếu gồm những phẩm chất như: (1) nhanh nhẹn, linh hoạt; (2) chu đáo, tận

tâm; (3) vui vẻ, hài hước; (4) thân thiện, cởi mở.

Page 12: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

9

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

Luận án được tổ chức nghiên cứu theo bốn giai đoạn: Giai đoạn 1: Xây

dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 2: Nghiên

cứu thực trạng PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động

nhằm phát triển các PCTLCB của HDVDL. Giai đoạn 4: Thực nghiệm tác động

nhằm phát triển các PCTLCB của HDVDL.

2.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về PCTLCB của HDVDL

Xây dựng cơ sở lý luận cho toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án và

từ khung lý luận, xác lập quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên cứu

các PCTLCB của HDVDL.

2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực trạng phẩm chất tâm lý cơ bản của

hướng dẫn viên du lịch

* Mẫu nghiên cứu chính thức: khách thể tham gia khảo sát chính thức là

350. Sự phân bổ nghiên cứu được hiển thị ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân bổ mẫu nghiên cứu

Các tham số Hướng dẫn viên du lịch ở các công ty lữ hành

Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8

Giới tính Nam 12 7 8 6 9 7 11 8 68

Nữ 8 11 10 12 11 12 8 10 82

Trình độ

đào tạo

ĐH trở lên 15 14 16 14 17 16 18 15 125

TC-CĐ 5 4 2 4 3 3 1 4 25

Thâm niên

công tác

1-10 năm 13 12 10 12 15 16 11 13 122

Trên 10 năm 7 6 8 6 5 3 8 6 28

Địa bàn Hà Nội 9 10 11 9 11 11 7 9 77

Hồ Chí Minh 11 8 7 9 9 8 12 10 73

Tổng 20 18 18 18 20 19 19 18 150

Ghi chú: 1. công ty du lịch Vietravel; 2. công ty du lịch Đất Việt; 3. công ty

TNHH Thương Mại và du lịch Khát Vọng Việt; 4. công ty du lịch Hà Nội

Redtour; 5. công ty Cổ phần truyền thông du lịch Việt; 6. công ty dịch vụ lữ

hành Saigontourist; 7. công ty TNHH dịch vụ du lịch Đất nước Việt; 8. công ty

TNHH Thương Mại và Du lịch Phượng Hoàng.

* Nội dung nghiên cứu: Để làm rõ các PCTLCB của HDVDL, những nội

dung cơ bản sau được nghiên cứu: Mức độ cần thiết của các PCTLCB ở

HDVDL; Mức độ thể hiện của các PCTLCB ở HDVDL; Mức độ hiệu quả của

các PCTLCB ở HDVDL; Một số yếu tố tác động đến PCTLCB ở HDVDL.

Page 13: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

10

2.1.3. Giai đoạn 3: Đề xuất biện pháp tác động nhằm phát triển các PCTLCB

ở HDVDL

* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng

những PCTL cơ bản của HDVDL, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao

những PCTL cơ bản của HDVDL.

* Nội dung nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp nâng cao những PCTLCB

của HDVDL.

2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, lựa chọn các tài liệu trong

và ngoài nước liên quan đến vấn đề PCTLCB ở HDVDL; phân tích, tổng hợp

và đánh giá tổng quát các nghiên cứu về vấn đề này, từ đó, xây dựng cơ sở lý

luận, thiết kế công cụ nghiên cứu và lấy tư liệu sử dụng trong quá trình phân

tích, lý giải, đánh giá kết quả thu được từ thực tiễn cũng như xây dựng các biện

pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL.

2.2.2. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến trực tiếp các chuyên gia về từng vấn

đề: định hướng lựa chọn quan điểm nghiên cứu; những khái niệm công cụ của luận

án; công cụ nghiên cứu; các biện pháp phát triển các PCTLCB ở HDVDL.

2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp điều tra bằng bảng

hỏi là phương pháp chính của đề tài, được sử dụng với mục đích tìm hiểu các vấn

đề: các PCTLCB ở HDVDL; mức độ cần thiết, mức độ thể hiện; mức hiện có của

các PCTLCB ở HDVDL; một số yếu tố tác động đến các PCTLCB ở HDVDL.

2.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ

những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn trên diện rộng và đồng thời tìm

hiểu sự thay phát triển các PCTLCB ở HDVDL sau thực nghiệm tác động.

2.2.5. Phương pháp quan sát: Quan sát các mức độ thể hiện của các PCTL

thuộc xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách HDDL trong hoạt động thực

tế, đặc biệt là tập trung vào thể hiện PCTL thuộc kinh nghiệm (tri thức nghề HDV,

kỹ năng hướng dẫn tham quan, kỹ năng quản lý đoàn, kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ

năng xử lý tình huống) và PCTL thuộc phong cách làm việc (tác phong nhanh

nhẹn linh hoạt, chu đáo tận tâm, vui vẻ hài hước, thân thiện cởi mở).

2.2.6. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý: nhằm làm nổi bật các PCTL

cơ bản của HDVDL ở một vài cá nhân điển hình, qua đó giải thích rõ hơn cho

thực trạng ở chương 3.

2.2.7. Phương pháp thực nghiệm: nhằm chứng minh giả thuyết khoa học: tính

trách nhiệm với công ty lữ hành du khách, yêu quý nghề HDDL, kỹ năng xử lý

tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, hứng thú làm việc với du khách sẽ được

nâng cao nếu như họ được bồi dưỡng, tập huấn và được cán bộ quản lý thường

xuyên, kiểm tra, đánh giá kế hoạch công tác một cách đúng đắn.

2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Nhằm xử lý, phân

tích các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu trên.

Page 14: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

11

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG PHẨM CHẤT

TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH

3.1. Thực trạng chung của những PCTLCB ở HDVDL

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả các PCTL

PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện Mức độ hiệu quả

ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB

Kỹ năng hướng

dẫn tham quan 2,95 0,81 1 2,66 0,80 1 2,63 0,71 1

Tác phong nhanh

nhẹn, linh hoạt 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2

Kỹ năng quản lý

đoàn khách 2,72 0,76 7 2,48 0,79 3 2,47 0,59 3

Kỹ năng tổ chức

trò chơi 2,69 0,71 8 2,43 0,73 4 2,45 0,64 4

Tính kế hoạch

trong hoạt động

hướng dẫn

2,87 0,75 5 2,38 0,56 5 2,40 0,56 5

Tính kiên trì trong

công việc 2,62 0,69 11 2,38 0,56 5 2,39 0,55 6

Mong muốn nâng

cao trình độ

chuyên môn,

nghiệp vụ

2,74 0,68 6 2,36 0,57 7 2,37 0,57 7

Tri thức nghề

HDDL 2,88 0,83 4 2,36 0,58 6 2,36 0,62 8

Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9

Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10

Tính trách nhiệm

với công ty lữ

hành, du khách

2,50 0,57 15 2,31 0,70 12 2,31 0,62 11

Kỹ năng xử lý tình

huống 2,93 0,86 2 2,30 0,81 13 2,29 0,71 12

Phục vụ chu đáo,

tận tâm 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13

Hứng thú làm việc

với du khách 2,56 0,71 14 2,28 0,66 14 2,26 0,55 14

Yêu quý nghề

hướng dẫn du lịch 2,64 0,64 10 2,25 0,70 15 2,24 0,61 15

2,72 0,72 2,37 0,69 2,38 0,61

1 3X 1 3X 1 3X

Page 15: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

12

Qua bảng 3.1 ta thấy, điểm trung bình mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và

mức độ hiệu quả của PCTL ở HDVDL có sự chênh lệch đáng kể. Trong đó điểm

trung bình mức độ cần thiết cao hơn so với mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả

của PCTL ở HDVDL. Điều này phản ánh việc đánh giá của các khách thể có thể

hiểu biết rõ về tầm quan trọng của các PCTL trên nhưng khi đi vào hoạt động thực

tiễn thì không hẳn cao như vậy. HDV có thể hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu, các phẩm

chất và năng lực cần có cho hoạt động hướng dẫn nhưng khi đi vào hướng dẫn

đoàn khách thực sự thì kết quả không đạt được như những gì nhận thức được.

Trong số các PCTL trên có một số PCTL có sự tương đồng với ĐTB cao

giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả như: PCTL về “kỹ

năng hướng dẫn tham quan” (đều xếp thứ bậc 1); PCTL về “tác phong nhanh

nhẹn, linh hoạt” (mức độ cần thiết: TB3; mức độ thể hiện: TB2; mức độ hiệu

quả: TB2); PCTL về “kỹ năng quản lý đoàn khách” (mức độ cần thiết: TB7;

mức độ thể hiện: TB3; mức độ hiệu quả: TB3);…Tuy nhiên vẫn còn một số

PCTL có sự tương đồng với ĐTB thấp giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện

và mức độ hiệu quả của các PCTL như: PCTL về “yêu quý nghề hướng dẫn du

lịch” (mức độ cần thiết: TB10; mức độ thể hiện: TB15; mức độ hiệu quả:

TB15); PCTL về “hứng thú làm việc với du khách” (mức độ cần thiết: TB14;

mức độ thể hiện: TB14; mức độ hiệu quả: TB14);… Điều này phản ánh,

HDVDL hiện nay, bên cạnh đã có được những PCTL đáp ứng được yêu cầu của

hoạt động hướng dẫn thì vẫn còn một số PCTL còn hạn chế. Chính vì vậy, các

công ty lữ hành cần quan tâm và có các biện pháp để khắc phục những hạn chế

về PCTL đang tồn tại ở đội ngũ HDVDL đang làm việc cho công ty. Kết quả so

sánh cũng cho thấy, HDVDL hiện nay chỉ coi trọng các kỹ năng, tác phong

hướng dẫn hơn là quan tâm đến xu hướng, tính cách nghề HDDL.

Qua thực tiễn quan sát hoạt động HDDL của HDVDL chúng tôi cũng

nhận thấy kết quả tương đối phù hợp với kết quả so sánh trên, cụ thể hầu hết

HDVDL đều có kỹ năng hướng dẫn tham quan thành thạo; kỹ năng quản năng

quản lý đoàn hiệu quả; tác phong rất nhanh nhẹn, linh hoạt; kỹ năng tổ chức trò

chơi thuần thục nên đoàn khách tham gia rất hào hứng, sôi nổi và đặc biệt hoạt

động tổ chức hướng dẫn rất kỷ luật, nghiêm túc – tức là theo kế hoạch chương

trình du lịch đã được vạch ra từ trước. Tuy nhiên, khi trò chuyện thì HDVDL lại

không thực sự muốn gắn bó với nghề HDDL.

Qua phỏng vấn một số khách du lịch cũng cho kết quả tương tự, du khách

N.V.G (Quảng Ninh) cho biết: điểm mạnh của HDVDL đoàn khách đều thấy rõ

đó là khả năng hướng dẫn tham quan, tác phong nhanh nhẹn hoạt bát, khả năng

thu hút khách bằng những trò chơi, làm việc theo chương trình đã thỏa thuận,…

nhưng điểm hạn chế đó là kỹ năng xử lý tình huống bất ngờ, sự chu đáo tận

tình, sự đầu tư cho bài thuyết minh, sự tận tình, trách nhiệm với đoàn khách.

Page 16: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

13

Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan

giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả các PCTL ở

HDVDL. Kết quả cho thấy, mức độ cần thiết và mức độ thể hiện tương quan

thuận nhưng lỏng lẻo (r = 0,235**, p<0,01); mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả

có tương quan thuận tương đối chặt (r = 0,575**, p<0,01); mức độ cần thiết và

mức độ hiệu quả có tương quan thuận nhưng lỏng lẻo. Điều này cho thấy, mức

độ cần thiết về PCTLCB ở HDVDL càng cao thì mức độ thể hiện và mức độ

hiệu quả có thể cao hoặc không cao. Nhưng mức độ thể hiện PCTLCB ở

HDVDL càng cao thì mức độ hiệu quả càng cao.

Từ sự phân tích trên chúng ta nhận thấy, những PCTLCB của HDVDL

đáp ứng được yêu cầu hoạt động HDDL hiện nay - phù hợp cả 3 tiêu chí: cần

thiết, thể hiện và hiệu quả đều đạt mức cao đó là: Mong muốn nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ; tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn; tính kiên trì

trong công việc; tri thức nghề HDDL; kỹ năng hướng dẫn tham quan; kỹ năng

tổ chức trò chơi; kỹ năng quản lý đoàn khách; tác phong nhanh nhẹn linh hoạt;

vui vẻ, hài hước; tính thân thiện, cởi mở.

3.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của các nhóm PCTL ở HDVDL

3.2.1. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm PCTL về xu hướng

Bảng 3.2. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của nhóm PCTL về xu hướng

PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện

Mức độ hiệu

quả

ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB

1. Yêu quý nghề

hướng dẫn du lịch 2,64 0,64 10 2,25 0,70 15 2,24 0,61 15

2. Hứng thú làm

việc với du khách 2,56 0,71 14 2,28 0,66 14 2,26 0,55 14

3. Mong muốn nâng

cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ

2,74 0,68 6 2,36 0,57 7 2,37 0,57 7

2,64 0,67 2,29 0,64 2,28 0,57

1 3X 1 3X 1 3X

Bảng 3.2 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,64đ) có sự

chênh lệch khá lớn giữa mức độ thể hiện (2,29đ) và mức độ hiệu quả (2,28đ).

Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là khá lớn (0,35đ). Chênh lệch

giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,36đ). Chỉ có mức độ cần

thiết, mức độ thể hiện và hiệu quả của phẩm chất “mong muốn nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ” là có sự tương đồng (đều xếp ở mức cao).

Page 17: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

14

Phẩm chất “hứng thú làm việc với du khách” có sự chênh lệch khá lớn

giữa mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,28đ

và 0,30đ. PCTL có sự chênh lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần thiết so với

mức thể hiện và mức hiệu quả là “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” lần lượt là

0,39đ và 0,40đ. Điều này phản ánh, thực tiễn hoạt động hướng dẫn du lịch

HDV thể hiện “hứng thú làm việc với du khách” và “yêu quý nghề hướng dẫn

du lịch” không rõ. Đây là vấn đề người quản lý đội ngũ HDV cần quan tâm và

có sự điều chỉnh kịp thời.

Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan

giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc

xu hướng. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “mong muốn nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần thiết

(r=0,647*, p<0,01); có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,721*,

p<0,01); có tương quan khá chặt với mức độ hiệu quả (r=0,682*, p<0,01).

Nghĩa là, PCTL về “mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” có

mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả cũng cao. Còn các

phẩm chất “yêu quý nghề hướng dẫn du lịch” và “hứng thú làm việc với du

khách” có tương quan thuận lỏng lẻo với mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và

mức độ hiệu quả. Điều này phản ánh khi hai phẩm chất trên có mức độ cần thiết

cao thì mức độ thể hiện, hiệu quả chưa chắc đã cao. Điều này có thể hiểu được,

vì những PCTL về xu hướng như tình yêu, hứng thú, mong muốn, nhu cầu,… là

những PCTL trong chiều sâu của nhân cách, nó được biểu hiện thông qua hoạt

động (kỹ năng, kĩ xảo,…). Vì vậy, những PCTL đó đạt ở mức cao và thể hiện ở

mức trung bình là hiểu được.

3.2.2. Thực trạng mức độ biểu hiện của các PCTL về tính cách ở HDVDL

Bảng 3.3. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của các PCTL về tính cách

PCTL

Mức độ

cần thiết

Mức độ

thể hiện

Mức độ

hiệu quả

ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB

1. Tính kế hoạch trong

hoạt động hướng dẫn 2,87 0,75 5 2,38 0,56 5 2,40 0,56 5

2. Tính trách nhiệm với

công ty lữ hành, du

khách

2,50 0,57 15 2,31 0,70 12 2,31 0,62 11

3. Tính kiên trì trong

công việc 2,62 0,69 11 2,38 0,56 5 2,39 0,55 6

2,66 0,67 2,35 0,60 2,36 0,57

1 3X 1 3X 1 3X

Page 18: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

15

Bảng 3.3 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,66đ)

có sự chênh lệch khá lớn giữa mức độ thể hiện (2,35đ) và mức độ hiệu quả

(2,36đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là khá lớn (0,31đ).

Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,30đ).

Chỉ có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và hiệu quả của phẩm chất “tính

kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” là có sự tương đồng (đều xếp ở mức

cao).

Phẩm chất “tính kiên trì trong công việc” có sự chênh lệch khá lớn giữa

mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,24đ và

0,30đ. Phẩm chất tâm lý có sự chênh lệch lớn nhất khi so sánh mức độ cần

thiết (cao) so với mức thể hiện (trung bình) và mức hiệu quả (trung bình) là

“tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách”. Nguyên nhân của hiện

trạng HDV thiếu tính trách nhiệm với công ty lữ hành, du khách” là do công

tác quản lý còn lỏng lẻo, thiếu sự giám sát trực tiếp.

Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương

quan giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các

PCTL thuộc tính cách. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tính kế hoạch

trong hoạt động hướng dẫn” có tương quan thuận khá chặt với mức độ cần

thiết (r=0,726*, p<0,01); có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện

(r=0,658*, p<0,01); có tương quan khá chặt với mức độ hiệu quả (r=0,605*,

p<0,01). Nghĩa là, PCTL về “tính kế hoạch trong hoạt động hướng dẫn” có

mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả cũng cao. Còn

các phẩm chất “tính kiên trì trong công việc” và “tính trách nhiệm với công ty

lữ hành, du khách” có tương quan thuận lỏng lẻo với mức độ cần thiết, mức độ

thể hiện và mức độ hiệu quả. Điều này phản ánh khi hai phẩm chất trên có

mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện, hiệu quả chưa chắc đã cao.

3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của nhóm PCTL về kinh nghiệm ở

HDVDL

Bảng 3.4. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả của các PCTL về kinh nghiệm

PCTL

Mức độ cần

thiết

Mức độ thể

hiện

Mức độ hiệu

quả

ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB

1. Tri thức nghề HDDL 2,88 0,83 4 2,36 0,58 6 2,36 0,62 8

2. Kỹ năng hướng dẫn tham quan 2,95 0,81 1 2,66 0,80 1 2,63 0,71 1

3. Kỹ năng tổ chức trò chơi 2,69 0,71 8 2,43 0,73 4 2,45 0,64 4

4. Kỹ năng xử lý tình huống 2,93 0,86 2 2,30 0,81 13 2,29 0,71 12

5. Kỹ năng quản lý đoàn khách 2,72 0,76 7 2,48 0,79 3 2,47 0,59 3

2,83 0,73 2,45 0,74 2,44 0,65

1 3X 1 3X 1 3X

Page 19: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

16

Bảng số liệu 3.4 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết

(2,83đ) có sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,45đ) và mức độ hiệu

quả (2,44đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,38đ). Chênh

lệch giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,39đ).

Các PCTL thuộc kinh nghiệm có mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và

mức độ hiệu quả tương đương nhau (xếp ở mức cao) là “kỹ năng hướng dẫn

tham quan”; “kỹ năng quản lý đoàn khách”; “kỹ năng tổ chức trò chơi”… Phẩm

chất “tri thức nghề HDDL” có sự chênh lệch lớn nhất giữa mức độ cần thiết so

với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,52đ và 0,52đ. Sự yếu kém về tri

thức nghề HDDL đang phản ánh đúng thực tiễn của đội ngũ HDV hiện nay, đặc

biệt là tình hình “chạy sô” dẫn tour khiến cho HDV không có thời gian nâng

cao trình độ chuyên môn, bổ sung kiến thức mới về điểm tham quan. Chính vì

vậy, nhận thức “tri thức nghề HDDL” rất cao nhưng khi thể hiện và hiệu quả

thực tiễn lại thấp. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn khách du lịch cũng cho kết

quả tương tự.

Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương quan giữa mức độ

cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc kinh nghiệm.

Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “kỹ năng hướng dẫn tham quan” có tương

quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,859*, p<0,01); có tương quan thuận

chặt với mức độ thể hiện (r=0,756*, p<0,01); có tương quan chặt chẽ với mức độ

hiệu quả (r=0,815*, p<0,01). Nghĩa là, phẩm chất tâm lý về “tính kỹ năng hướng

dẫn tham quan” có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả

cũng cao.

Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng quản lý đoàn khách” cũng có tương quan

thuận tương đối chặt với mức độ cần thiết (r=0,423*, p<0,01); có tương quan

thuận tương đối chặt với mức độ thể hiện (r=0,547*, p<0,01); có tương quan khá

chặt chẽ với mức độ hiệu quả (r=0,612*, p<0,01). Điều này cho thấy, nhận thức

về mức độ cần thiết về kỹ năng quản lý đoàn khách càng cao thì mức độ thể hiện

và hiệu quả cũng cao.

Phẩm chất tâm lý về “kỹ năng quản lý đoàn khách” cũng có tương quan thuận

không chặt với mức độ cần thiết (r=0,133*, p<0,01); có tương quan thuận lỏng lẻo

với mức độ thể hiện (r=0,232*, p<0,01); có tương quan thuận không chặt với mức độ

hiệu quả (r=0.161*, p<0.01). Điều này cho thấy, nhận thức về mức độ cần thiết về kỹ

năng quản lý đoàn khách càng cao thì mức độ thể hiện và hiệu quả cũng cao.

Tóm lại, xét về điểm trung bình có sự chênh lệch giữa mức độ cần thiết, thể

hiện, hiệu quả. Bên cạnh một số PCTL có sự tương đồng nhau về cả ba tiêu chí cần

thiết, thể hiện, hiệu quả thì vẫn còn một số PCTL có sự chênh lệch tương đối cao.

Đồng thời, một số PCTL có tương quan thuận khi xét trên mức độ cần thiết, thể

hiện, hiệu quả.

Page 20: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

17

3.2.4. Thực trạng mức độ biểu hiện của các PCTL về phong cách HDDL

Bảng 3.5. Mức độ cần thiết, thể hiện và hiệu quả các PCTL

về phong cách HDDL

PCTL Mức độ cần thiết Mức độ thể hiện

Mức độ hiệu

quả

ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB ĐTB ĐLC TB

1. Tác phong nhanh

nhẹn, linh hoạt 2,90 0,82 3 2,57 0,86 2 2,61 0,81 2

2. Phục vụ chu

đáo, tận tâm 2,58 0,64 13 2,28 0,66 11 2,27 0,65 13

3. Vui vẻ, hài hước 2,60 0,74 12 2,35 0,70 8 2,35 0,67 9

4. Thân thiện, cởi mở 2,67 0,67 9 2,34 0,60 9 2,34 0,57 10

2,68 0,71 2,38 0,70 2,39 0,67

1 3X 1 3X 1 3X

Bảng 3.5 ta thấy, điểm trung bình nhận thức mức độ cần thiết (2,68đ) có

sự chênh lệch tương đối giữa mức độ thể hiện (2,38đ) và mức độ hiệu quả

(2,39đ). Chênh lệch giữa mức cần thiết và mức thể hiện là (0,30đ). Chênh lệch

giữa mức cần thiết và mức hiệu quả cũng là khá lớn (0,29đ).

Các PCTL thuộc phong cách HDDL có mức độ cần thiết, mức độ thể

hiện và mức độ hiệu quả tương đương nhau (xếp ở mức cao) là “tác phong

nhanh nhẹn, linh hoạt”; “vui vẻ hài hước”. Hầu hết, du khách trong và ngoài

nước đều đánh giá rất hài lòng về thái độ vui vẻ, hài hước của HDV ở nước ta.

Qua quan sát thực tế và phỏng vấn cán bộ quản lý công ty lữ hành cũng cho kết

quả tương tự.

Phẩm chất “phục vụ chu đáo, tận tâm” có sự chênh lệch lớn nhất giữa

mức độ cần thiết so với mức thể hiện và mức hiệu quả lần lượt là 0,30đ và

0,31đ. Qua quan sát thực tế và phỏng vấn du khách đều thống nhất, HDV hiện

nay đang thiếu đi sự chu đáo, tận tâm trong công việc. Họ chưa nắm được

nguyên tắc “khách hàng là thượng đế” nên việc phục vụ còn nặng tính hình

thức, qua loa, đại khái.

Dùng hệ số tương quan thứ hạng Spearman để tính tương tính tương quan

giữa mức độ cần thiết, mức độ thể hiện và mức độ hiệu quả với các PCTL thuộc

phong cách HDDL. Kết quả thu được ta thấy, PCTL về “tác phong nhanh nhẹn,

linh hoạt” có tương quan thuận chặt chẽ với mức độ cần thiết (r=0,811*, p<0,05);

có tương quan thuận chặt với mức độ thể hiện (r=0,843*, p<0,05); có tương quan

chặt chẽ với mức độ hiệu quả (r=0,833*, p<0,05). Nghĩa là, PCTL về “tính kế

hoạch trong hoạt động hướng dẫn” có mức độ cần thiết cao thì mức độ thể hiện

và mức độ hiệu quả cũng cao. PCTL về “vui vẻ, hài hước” cũng có tương quan

thuận tương đối chặt với mức độ cần thiết (r=0,626*, p<0,05); mức thể hiện

Page 21: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

18

(r=0.523*, p<0,05); mức hiệu quả (r=0,609*, p<0,05). Như vậy, mức độ cần thiết

về tính kế hoạch càng cao thì mức độ thể hiện và hiệu quả càng cao.

Tóm lại, từ những phân tích số liệu, ta thấy có sự chênh lệch tương đối

khi xét điểm trung bình của những PCTL về phong cách HDDL ở mức độ cần

thiết, thể hiện, hiệu quả. Có những PCTL về phong cách HDDL có sự tương

đồng về cả ba mặt cần thiết, thể hiện, hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn một số

PCTL về phong cách HDDL có sự chênh lệch cao khi xét trên ba tiêu chí trên.

Ngoài ra, có một số PCTL về phong cách HDDL có tương quan thuận với nhau.

* Mối quan hệ giữa các nhóm PCTLCB của hướng dẫn viên du lịch

Xem xét mối tương quan giữa các nhóm PCTLCB của HDVDL, chúng

tôi sử dụng tương quan Pearson Correlation. Kết quả thể hiện ở bảng 3.6

Bảng 3.6. Tương quan các nhóm PCTLCB của HDVDL

Các cách ứng phó Xu

hướng

Tính

cách

Kinh

nghiệm

Phong cách

hướng dẫn

Xu hướng r 1,00 0,24** 0,58** 0,14**

p 0,000 0,000 0,003

Tính cách r 0,24** 1,00 0,54** 0,21**

p 0,009 0,006 0,000

Kinh nghiệm r 0,58** 0,54** 1,00 0,71**

p 0,000 0,006 0,000

Phong cách hướng

dẫn

r 0,14** 0,21** 0,65** 1,00

p 0,003 0,001 0,000

Ghi chú: **: p < 0,01

Bảng 3.6 cho thấy: PCTL về xu hướng có mối tương quan thuận nhưng

không chặt với PCTL về tính cách (r = 0,24**, p<0,01) và PCTL về phong cách

HDDL (r = 0,14**, p<0,01), nghĩa là những HDV lựa chọn mức độ PCTL về

xu hướng cao thì mức độ các PCTL về tính cách, phong cách hướng dẫn cũng

cao nhưng không đáng kể. Bên cạnh đó, PCTL về xu hướng có mối tương quan

thuận tương đối chặt với PCTL về kinh nghiệm (r = 0,58**, p<0,01), nghĩa là,

những HDV lựa chọn mức độ PCTL về xu hướng cao thì mức độ PCTL về kinh

nghiệm cũng cao.

3.3. Phẩm chất tâm lý cơ bản của HDVDL qua một số chân dung tâm lý điển hình

Qua quá trình trực tiếp quan sát, phỏng vấn của bản thân đối với 2

HDVDL N.T.Q.T và T.V.Q chúng tôi nhận thấy, N.T.Q.T là một HDV có đầy

đủ các PCTLCB đáp ứng yêu cầu nghề HDDL, hiệu quả công việc luôn đạt kế

quả cao, là một tấm gương để cho các HDV trong công ty và ngoài công ty học

tập và noi theo. Còn T.V.Q các PCTLCB hiện có còn hạn chế, hiệu quả hoạt

động HDDL chưa cao, cần được bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao các

PCTLCB trong hoạt động HDDL.

Page 22: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

19

3.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL

3.4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB của HDVDL

Bảng 3.7. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến những PCTLCB

của HDVDL

TT

Mức độ

ảnh hưởng

Các yếu tố

ảnh hưởng

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng

vừa phải

Ít ảnh

hưởng Điểm

TB ĐLC

SL % SL % SL %

1 Hoạt động tự rèn luyện

của HDV 335 95,71 15 4,28 0 0 2,95 0,57

2 Năng khiếu của bản thân 226 64,57 30 8,57 94 26,85 2,37 0,43

3 Tình trạng sức khỏe 224 64 28 8,00 98 28 2,36 0,46

4 Thâm niên công tác 223 63,71 29 8,28 98 28 2,35 0,46

5 Trình độ đào tạo 221 63,14 29 8,28 100 28,57 2,34 0,58

Điểm trung bình chung 2,47 0,45

1 3X

Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3, điểm càng cao thể hiện

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến các PCTL cơ bản của HDVDL

càng cao.

Bảng số liệu 3.7 cho thấy,có nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến những

PCTLCB của HDVDL, nhưng trong khuôn khổ khảo sát này, chúng tôi xem xét

5 yếu tố: Hoạt động tự rèn luyện của cá nhân; Năng khiếu của bản thân; Tình

trạng sức khỏe; Thâm niên công tác; Trình độ đào tạo. Mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố chủ quan bản thân HDVDL đến những PCTLCB được đánh giá ảnh

hưởng nhiều (với ĐTB = 2,47; ĐLC = 0,45) nhưng ở mức độ khác nhau và xếp

theo thứ bậc.

Yếu tố hoạt động tự rèn luyện của HDV được đánh giá ảnh hưởng lớn

nhất (với ĐTB = 2,95đ, xếp thứ bậc 1), có 335 ý kiến (chiếm 95,71%) cho là

ảnh hưởng nhiều, chỉ có 15 ý kiến (chiếm 4,28%) cho là ảnh hưởng vừa phải,

không có ý kiến nào cho là ít ảnh hưởng. Yếu tố được nhóm khách thể đánh giá

ít ảnh hưởng hơn cả là trình độ đào tạo(với ĐTB = 2,34đ) xếp thứ bậc cuối

trong nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến những PCTL ở HDVDL. Điều

này hoàn toàn phù hợp với quan điểm của tâm lý học hoạt động và thực tiễn đào

tạo nghề HDDL tại các trung tâm đào tạo sinh viên HDDL hiện nay.

Page 23: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

20

3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến các PCTLCB của HDVDL

Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến các PCTLCB

TT

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố

ảnh hưởng

Ảnh

hưởng

nhiều

Ảnh

hưởng

vừa phải

Ít ảnh

hưởng Điểm

TB ĐLC

SL % SL % SL %

1 Công tác tập huấn, bồi dưỡng

của công ty lữ hành 339 96,85 11 3,14 0 0 2,97 0,57

2 Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành 330 94,28 20 5,71 0 0 2,94 0,51

3 Công tác tuyển dụng, quản lý,

sử dụng HDV 328 93,71 22 6,28 0 0 2,86 0,46

4 Điều kiện, môi trường làm việc 279 79,71 71 20,28 0 0 2,79 0,47

5 Quá trình tuyển chọn đào tạo HDV 230 65,71 31 8,85 89 25,42 2,40 0,53

6 Nhu cầu của thị trường HDVDL 227 64,85 33 9,42 90 25,71 2,39 0,44

Điểm trung bình chung 2,72 0,49

1 3X Ghi chú: Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3, điểm càng cao thể hiện mức độ ảnh

hưởng các yếu tố khách quan đến những PCTL cơ bản của HDVDL càng cao. Bảng 3.8 ta thấy, có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến những PCTLCB của HDVDL, nhưng trong khuôn khổ khảo sát này, chúng tôi xem xét 6 yếu tố: Công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành; Chế độ đãi ngộ của công ty lữ hành; Công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng HDV; Điều kiện, môi trường làm việc; Quá trình tuyển chọn đào tạo HDV; Nhu cầu của thị trường HDVDL. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan HDVDL đến các PCTLCB được đánh giá ảnh hưởng nhiều (với ĐTB = 2,72; ĐLC = 0,49) nhưng ở mức độ khác nhau và xếp theo thứ bậc. - Yếu tố công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành được đánh giá ảnh hưởng lớn nhất (với ĐTB = 2,97đ, ĐLC = 0,57) xếp thứ bậc 1, có 335 ý kiến (chiếm 95,71%) cho là ảnh hưởng nhiều, 15 ý kiến (chiếm 4,28%) cho là ảnh hưởng vừa phải, không có ý kiến nào cho là ít ảnh hưởng. Quá trình đầu tư của công ty lữ hành về công tác tập huấn, bồi dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của HDVDL. Yếu tố nhu cầu của thị trường HDVDL được đánh giá ảnh hưởng thấp nhất (với ĐTB = 2,39đ, ĐLC = 0,44) xếp thứ bậc 6, có 217 ý kiến (chiếm 62%) cho là ảnh hưởng nhiều, 40 ý kiến (chiếm 11,42%) cho là ảnh hưởng vừa phải, 93 ý kiến (chiếm 26,57%) cho là ít ảnh hưởng. Điều này lí giải vì sao một bộ phân không nhỏ sinh viên ra trường không đáp ứng được yêu cầu của thị trường HDVDL.

3.5. Các biện pháp góp phần phát triển các PCTLCB của HDVDL Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 và chương 3, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển các PCTLCB của HDVDL. - Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa các PCTLCB của HDVDL:có nhiều cách tiến hành nhưng cách phổ biến và hiệu quả là mời các chuyên gia

Page 24: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

21

tập huấn cho HDVDL. Cần mời các chuyên gia hiểu biết tâm lý học du lịch, có kinh nghiệm thực tiễn, có uy tín trong việc tập huấn, bồi dưỡng, nghiệp vụ HDVDL. Tổ chức tập huấn bằng cách: cung cấp tài liệu (ngắn gọn) cho HDVDL nghiên cứu; chuyên gia trình bày; thảo luận trao đổi nhóm nhỏ; viết thu hoạch cá nhân. Cách làm này giúp cho mỗi HDVDL tự nhận thức rõ những PCTLCB của bản thân và giá trị của những PCTL đó. Từ đó giúp họ ý thức tự rèn luyện nâng cao các PCTL đáp ứng yêu cầu của nghề.

- Biện pháp 2: Tổ chức tự rèn luyện các PCTLCB của HDVDL:Từng

công ty lữ hành tự tổ chức việc tự rèn luyện cho các HDVDL dưới nhiều hình

thức: Có tủ sách nghiệp vụ hướng dẫn, cập nhật những tài liệu mới và khuyến

khích HDVDL tìm đọc; Tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ trao đổi kinh nghiệm

về tự học, trải nghiệm, phong cách hướng dẫn hiệu quả; Trang Web của công ty

cần có mục trao đổi kinh nghiệm; trong đó có mục khuyến khích các HDVDL

viết những kinh nghiệm hay để chia sẻ; mời các chuyên gia có bài viết trao

đổi…; Tổ chức các cuộc “thi HDVDL giỏi”; “thi tổng kết kinh nghiệm, sáng

kiến”; “liên hoan, giao lưu các HDVDL”;…

- Biện pháp 3: Quản lý việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá HDVDL cần

quán triệt PCTLCB của HDVDL. Căn cứ vào các PCTLCB của HDVDL để xây

dựng các công cụ tuyển chọn nhân sự đáp ứng yêu cầu của công ty; Căn cứ vào

công việc để bố trí HDVDL có PCTL phù hợp, giúp họ phát huy các PCTL này

trong hoạt động thực tiễn; Kiểm tra, đánh giá dựa trên PCTLCB và hiệu quả thực

tế, qua đó chỉ cho HDVDL những mặt mạnh và những PCTL còn hạn chế để hỗ

trợ rèn luyện nâng cao; Vấn đề tổng kết thi đua, khen thưởng luôn chú ý nhấn

mạnh vào những thành công do thể hiện những PCTL ưu trội trong tác nghiệp

để có thành công; Phát hiện những HDVDL giỏi phát triển thành những người

“thợ cả” có tác dụng nêu gương cho các đồng nghiệp noi theo.

3.6. Kết luận về thực nghiệm tác động nâng cao một số PCTL ở HDVDL

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tác động biện pháp 1: Nâng cao nhận

thức về ý nghĩa các PCTLCB của HDVDL thông qua tập huấn bồi dưỡng. Sau 6

tháng có thể kết luận như sau:

Thứ nhất, biện pháp tập huấn nâng cao PCTLCB của HDVDL đang hành

nghề tại công ty lữ hành là phù hợp điều kiện thực tế và đem lại kết quả khả quan.

Thứ hai, 5 PCTL còn hạn chế (kết quả điều tra ở mức độ thấp) đã được nâng

cao rõ rệt: các PCTL về kỹ năng xử lý tình huống, phục vụ chu đáo tận tâm, tính

trách nhiệm với công ty lữ hành du khách sự chuyển biến rõ rệt nhất; các PCTL về

yêu quý nghề HDDL hứng thú làm việc với du khách chuyển biến thấp hơn.

Thứ ba, giả thuyết thực nghiệm đã được chứng minh là phù hợp, đem lại

hiệu quả bước đầu.

Page 25: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho phép rút ra một số kết luận

sau:

1. PCTL là những thuộc tính tâm lý, đặc điểm tâm lý của cá nhân đáp ứng

yêu cầu cụ thể của xã hội, được đánh giá theo những tiêu chí nhất định, chủ yếu

bao gồm xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc. Những phẩm

chất đó được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp.

2. PCTLCB là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực của cá nhân

đáp ứng yêu cầu cụ thể của nghề nghiệp, có tính cần thiết, tính thể hiện và tính

hiệu quả về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong cách làm việc ở mức cao;

được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp, đồng

thời chi phối toàn bộ hoạt động và giao tiếp nghề nghiệp của cá nhân.

3. PCTLCB của HDVDL là những đặc điểm, thuộc tính tâm lý tích cực

của người HDVDL đáp ứng yêu cầu của nghề hướng dẫn du lịch, có tính cần

thiết, tính thể hiện, tính hiệu quả về xu hướng, tính cách, kinh nghiệm, phong

cách HDDL ở mức cao; được hình thành, phát triển, thể hiện thông qua hoạt

động và giao tiếp du lịch, đồng thời chi phối toàn bộ hoạt động và giao tiếp đó

của HDVDL.

4. Kết quả nghiên cứu ở HDVDL đã xác định có 15 PCTL cơ bản: Yêu

quý nghề hướng dẫn du lịch; Hứng thú làm việc với khách du lịch; Mong muốn

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tính kế hoạch trong hoạt động hướng

dẫn; Tính trách nhiệm với công ty lữ hành và du khách; Tính kiên trì trong công

việc; Tri thức nghề HDVDL; Kỹ năng hướng dẫn tham quan; Kỹ năng tổ chức

trò chơi; Kỹ năng xử lý tình huống; Kỹ năng quản lý đoàn khách; Tác phong

nhanh nhẹn, linh hoạt; Phục vụ chu đáo, tận tâm; Vui vẻ, hài hước; Thân thiện,

cởi mở. Mức độ cần thiết của nhóm PCTL thuộc kinh nghiệm nổi lên hàng đầu,

tiếp đó là PCTL thuộc phong cách HDDL, nhóm PCTL thuộc tính cách, rồi đến

nhóm PCTL thuộc xu hướng.

5. Mức độ thể hiện của các PCTL ở đội ngũ HDVDL chưa cao, tất cả các

phẩm chất đều có một khoảng cách so với mức cần thiết. Nhóm PCTL thuộc kinh

nghiệm có mức độ thể hiện rõ nhất; nhóm PCTL thuộc xu hướng có mức thể hiện

thấp nhất. Phẩm chất có mức thể hiện rõ nhất là “kỹ năng hướng dẫn tham quan”;

PCTL có khoảng cách xa nhất giữa mức cần thiết và mức thể hiện là phẩm chất

“hứng thú làm việc khách du lịch”; PCTL có mức thể hiện thấp nhất là “yêu quý

nghề HDDL”.

Page 26: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

23

6. Mức độ hiệu quả của các PCTL ở đội ngũ HDVDL chưa cao. Nhóm

PCTL thuộc kinh nghiệm có mức độ thể hiệu quả cao nhất; nhóm PCTL thuộc xu

hướng có mức thể hiện thấp nhất. Phẩm chất có mức hiệu quả cao nhất là “kỹ

năng hướng dẫn tham quan”. PCTL có mức hiệu quả thấp nhất là “yêu quý nghề

HDDL”.

7. Xét theo các lát cắt khác nhau về địa bàn, giới tính, trình độ, thâm niên

công tác của các PCTL ở mức độ cần thiết, thể hiện, hiệu quả có sự khác nhau

ở mức đáng kể.

8. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến các PCTLCB

của HDVDL. Trong đó, công tác tập huấn, bồi dưỡng của công ty lữ hành; Chế

độ đãi ngộ của công ty lữ hành; tuyển chọn, quản lý và sử dụng HDVDL; tuyển

chọn, đào tạo HDVDL giữ vai trò chủ yếu. Hoạt động tự rèn luyện nghề nghiệp

của HDVDL là yếu tố quyết định đối với các PCTLCB của HDVDL.

2. KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu và những kết luận trên đã trình bày, cho phép kiến

nghị chung với các chủ thể quan tâm đến PCTLCB của HDVDL như sau:

1. Lao động của HDVDL phải được xác định là loại nghề chuyên môn, có

những yêu cầu chuyên biệt, đòi hỏi chủ thể có hệ thống các PCTLCB đáp ứng

yêu cầu của nghề. Do đó, cần được quan tâm và đầu tư trong việc tuyển chọn,

đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng lực lượng này. Bản thân mỗi HDVDL

cũng cần nhận thức rõ tầm quan trọng của những PCTLCB để không ngừng tự

rèn luyện nâng cao PCTL của người HDVDL.

2. Công tác tuyển chọn trong nhà trường cũng cần thay đổi. Không chỉ

đặt ra những yêu cầu về sức khỏe, ngoại hình,… mà còn đặt ra những tiêu chí

về tâm lý, cụ thể là PCTLCB thể hiện ở dạng năng khiếu, sở trường và những

PC do giáo dục mang lại. Điều này muốn thực hiện được cần có sự tham gia

giữa gia đình - nhà trường - xã hội. Đặc biệt công tác tư vấn hướng nghiệp và tư

vấn tuyển sinh ở các trường Đại học - Cao đẳng - Trung cấp.

3. Trong quá trình đào tạo, nhà trường cần xác định rõ mục tiêu, nội dụng,

tiêu chí cụ thể về từng mặt: tri thức - kỹ năng - phẩm chất,… mà người học cần

đạt. Trên cơ sở đó xây dựng quy trình, lựa chọn các phương pháp giảng dạy

không quá thiên về lý thuyết mà cần tạo điều kiện cho người học tiếp cận thực

tiễn; cũng không nên quá chú trọng vào việc cọ sát thực tế mà không cung cấp

cho người học những kiến thức nền tảng, cần thiết và sát với thực tế, với nhu cầu

xã hội. Đó là cơ sở hình thành, phát triển và nâng cao một số PCTLCB mà nghề

HDDL đòi hỏi.

4. Các doanh nghiệp trong quá trình tuyển dụng HDVDL cần đặt ra yêu

cầu cụ thể với HDVDL về những PCTL đáp ứng yêu cầu hoạt động HDDL.

Page 27: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÍ CÔNG MẠNH · DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Phí Công Mạnh (2015), Nghề

24

Ứng viên phải đảm bảo đầy đủ những PCTL đó thì mới được tuyển dụng, để

tránh tình trạng đào tạo lại từ phía doanh nghiệp và người học sẽ ỷ lại rằng họ

sẽ được đào tạo kỹ hơn sau khi ra trường và đầu quân vào một công ty hay

doanh nghiệp du lịch nào đó.

5. Trong quản lý, sử dụng lực lượng HDVDL; các công ty lữ hành cần

phát huy tối đa khả năng của HDVDL; có kế hoạch đánh giá, bồi dưỡng; có

chính sách đãi ngộ tốt để phát huy những PC đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp,

đồng thời tạo điều kiện để HDVDL củng cố và nâng cao các PCTLCB cần có.

6. Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định HDVDL cần có 15

PCTLCB, tác giả đề nghị các nhà trường, cơ sở đào tạo, quản lý và sử dụng lực

lượng HDVDL cần nghiên cứu ứng dụng, lấy đó làm tiêu chí để tư vấn, tuyển

chọn, huấn luyện, bồi dưỡng cho các HDVDL của mình góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động hướng dẫn du lịch.