hoav - sacombank · với cuối năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,07%); huy động...
TRANSCRIPT
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến thời
điểm 20/6, tổng phương tiện thanh toán tăng 5,69% so
với cuối năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,07%);
huy động vốn của các TCTD tăng 5,89% (cùng kỳ năm
trước tăng 8,23%); tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu
năm 2017 đạt 7,54%. Mặt bằng lãi suất huy động tương
đối ổn định. Lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở
mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ
hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn
trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm. Mặt bằng lãi suất
cho vay phổ biến ở mức 6-9%/năm đối với ngắn hạn; 9-
11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách
hàng có tình hình tài chính minh bạch, lãi suất cho vay
ngắn hạn từ 4-5%/năm.
Tin nổi bật
Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đạt 7,54%
Thúc đẩy mua bán nợ xấu theo giá thị trường
Thị trường phái sinh dự kiến tháng 8 khai trương
Kinh tế Việt Nam biến đổi như thế nào trong 6
tháng đầu năm?
GDP Q.II tăng 6,17%, khởi sắc hơn Q.I
CPI tháng 6 giảm 0,17% so với tháng 5
Nhập siêu 2,7 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm
Sản xuất công nghiệp chuyển biến tích cực
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 29/06)
HOSE 771,75 0,35%
HNX 98,80 0,45%
D,JONES CK Mỹ 21.287,03 0,78%
STOXX CK C,Âu 3.471,33 1,82%
CSI 300 CK TQ 3.668,83 0,62%
Vàng (cập nhật lúc 08h30 ngày 30/06)
SJC Ng,đ/L 36.360 - 0,00%
Quốc tế USD/Oz 1.244,20 0,30%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.431 0,00%
EUR/USD 1,1429 0,39%
Dầu
WTI USD/th 45,00 0,29%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm
đạt 7,54%
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm 20/6, tổng phương tiện
thanh toán 5,69% sv cuối năm 2016 (cùng kỳ năm trước 8,07%); huy động
vốn của các TCTD 5,89% (cùng kỳ năm trước 8,23%); TTTD 6 tháng đầu năm
2017 đạt 7,54%. Mặt bằng LS huy động tương đối ổn định. LS huy động bằng
VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi KKH và kỳ hạn <1 tháng; 4,5-
5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến <6 tháng; 5,4-6,5%/năm
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến <12 tháng; kỳ hạn >12 tháng ở mức
6,4-7,2%/năm. Mặt bằng LS cho vay phổ biến ở mức 6-9%/năm đối với ngắn
hạn; 9-11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng có tình
hình tài chính minh bạch, LS cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm. Doanh thu phí
bảo hiểm toàn thị trường 6 tháng ước 19% sv cùng kỳ 2016, trong đó: Doanh
thu phí bảo hiểm nhân thọ 30%; doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ 9%.
Thúc đẩy mua bán nợ xấu theo giá thị
trường
NHNN đang lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đối với dự thảo Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN quy định v/v
mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC. Theo cơ quan soạn thảo, dự thảo Thông
tư chỉ tập trung sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến mua nợ xấu theo
giá trị thị trường của VAMC và quy định về bán nợ xấu, TSĐB để phù hợp với
quy định pháp luật khác. Theo đó, Dự thảo quy định rõ trong trường hợp
chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua
theo giá trị thị trường, VAMC và TCTD thỏa thuận giá mua bán khoản nợ xấu
theo giá trị thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nợ theo giá trị thị trường và
thực hiện. Ngoài ra, dự thảo cho phép VAMC tự thực hiện hoặc thuê tổ chức
có chức năng định giá độc lập xác định giá khởi điểm, giá chào bán, giá dự
kiến bán nợ... Đối với TSĐB của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc
biệt, VAMC phải trao đổi với TCTD bán nợ trước khi quyết định xử lý TSĐB với
bên bảo đảm theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày VAMC
có văn bản đề nghị có ý kiến, TCTD bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những
vấn đề VAMC đề nghị. Sau thời hạn trên, VAMC quyết định và chịu trách
nhiệm v/v xử lý TSĐB với bên bảo đảm theo quy định.
DATC than khó khi mua bán nợ xấu Báo cáo của DATC cho biết, theo chủ trương của Chính phủ, Nhà nước tập
trung chỉ đạo tái cơ cấu hệ thống tài chính - NH, trọng tâm là các TCTD; tái cơ
cấu DN, trọng tâm là các tập đoàn, tổng cty Nhà nước. Do đó, nhu cầu xử lý nợ
xấu trong các TCTD và DN gia tăng cả về giá trị khoản nợ và số lượng TCTD
và DN. Tuy nhiên, DN này vẫn gặp khó khăn, thách thức bởi thị trường mua
bán nợ chịu sự cạnh tranh quyết liệt hơn khi nhiều tổ chức tham gia hoạt động
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
mua bán nợ, trong đó các cty mua bán nợ, quản lý tài sản trực thuộc NH
chuyển hướng KD thực chất hơn sẽ làm hạn chế nguồn hàng từ các NH là
khách hàng truyền thống của DATC. Cùng với đó, cơ chế, chính sách đặc thù
về mua bán, xử lý nợ, tái cơ cấu DN cho hoạt động của Cty chưa được hoàn
thiện nên còn nhiều vướng mắc trong việc xử lý tài chính, hỗ trợ phát triển DN
sau tái cơ cấu. Trong thời gian tới, DATC đặt kế hoạch đạt doanh số mua nợ
30% sv thực hiện 2016 bằng việc tăng cường quan hệ hợp tác với NH, TCTD
nhằm tiếp tục khai thác nợ từ NH, TCTD. Với việc mua nợ qua VAMC, DATC
sẽ khai thác, nắm thông tin từ DN, NH, TCTD có nợ đã chuyển giao cho VAMC
để có cơ sở làm việc với VAMC chuyển giao thông qua phương thức mua, bán
khoản nợ. Ngoài ra, DATC thực hiện mua trọn gói, mua cả nhóm (gói) nợ có
nhiều khách nợ từ tập đoàn, tổng cty. Cùng với đó, mua nợ của công trình, dự
án có nợ từ ngân sách (công trình đã bàn giao nhưng ngân sách chưa giải ngân, còn
nợ DN. Sau khi mua nợ thu qua ngân sách địa phương, TW)… Đối với xử lý thu hồi
nợ, DATC đặt kế hoạch doanh thu 20% sv thực hiện 2016 nếu phần lớn
phương án mua nợ để bán nợ; 10% trong trường hợp đẩy mạnh số lượng DN
mua nợ để tái cơ cấu DN. Chỉ tiêu ước thực hiện 2017 tổng doanh thu 2.250 tỷ
đồng; doanh số mua nợ, tài sản là 2.400 tỷ đồng; LNTT là 390 tỷ đồng. Về tiếp
nhận, xử lý nợ và tài sản loại trừ, DATC sẽ căn cứ vào kế hoạch về sắp xếp,
chuyển đổi sở hữu DN của các bộ, ngành, địa phương và các tập đoàn, tổng
cty Nhà nước để nắm thông tin nhằm chủ động tổ chức tiếp nhận và xử lý nợ
và tài sản loại trừ với phương châm khi có phát sinh tổ chức tiếp nhận và triển
khai xử lý ngay trong năm. Bên cạnh đó, tập trung rà soát toàn bộ hồ sơ tiếp
nhận nợ và tài sản loại trừ của các năm trước để phân loại nợ, tài sản mất mát,
thiếu hụt để xử lý hoàn tất hồ sơ đưa vào lưu trữ. XD kế hoạch cụ thể về số DN
tiếp nhận; số DN xử lý tài sản/số DN đã tiếp nhận; giá trị thu hồi nợ/tổng giá trị
nhóm nợ 1. Đối với hoạt động tái cơ cấu DN, DATC sẽ tiếp tục đưa vào kế
hoạch các DN chưa hoàn thành tái cơ cấu trong 2016; đồng thời rà soát các
phương án khảo sát 2016 và dự kiến mua nợ trong 2017 để đánh giá lựa chọn
những DN đảm bảo tái cơ cấu có hiệu quả để đưa vào kế hoạch 2017.
Thị trường phái sinh dự kiến khai
trương đầu tháng 8
Bà Nguyễn Thị Hoàng Lan, PTGĐ phụ trách HNX ngày 29/6 xác nhận các
công việc chuẩn bị cho thị trường phái sinh đã hoàn tất và sẵn sàng hoạt động.
Dự kiến thị trường này sẽ khai trương vào đầu tháng 8 và giao dịch ngay. Cho
đến hiện tại, hai yếu tố quan trọng nhất đối với thị trường phái sinh là hệ thống
pháp lý và hệ thống giao dịch đã hoàn chỉnh và sẵn sàng. Đối với hệ thống
giao dịch, đại diện HNX cho biết các kết quả kiểm tra chức năng tại Sở cho
thấy kết quả đạt yêu cầu vận hành ổn định, hệ thống đồng bộ tốt, chức năng
khai thác thông tin, hiển thị thông tin từ hệ thống giao dịch chính xác, kịp thời.
Tất cả các bài kiểm tra hệ thống đều đạt y/c, việc kết nối giữa hệ thống của
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Trung tâm Lưu ký, HNX và các CTCK thành viên thực hiện thông suốt và chính
xác. Theo bà Lan, HNX sẽ tiếp tục hỗ trợ các CTCK rà soát hệ thống lần cuối,
đóng gói và cài đặt tham số hệ thống, đảm bảo sẵn sàng đi vào hoạt động
tháng 8 tới. Đối với các thành viên, trong tháng 5 và 6, HNX đã chấp thuận
thành viên giao dịch CK phái sinh cho 6 CTCK gồm SSI, HSC, Bản Việt, BSC,
VPBS và kết nối thông suốt với hệ thống giao dịch của các cty này. Sản phẩm
ban đầu được giao dịch trên thị trường phái sinh từ tháng 8 sẽ là hợp đồng
tương lai chỉ số VN30. Thông tin chính thức sẽ được công bố ra thị trường 1
tháng trước khi khai trương. Đối với sản phẩm hợp đồng tương lai TPCP, Bộ
Tài chính đang giao Vụ Tài chính NH nghiên cứu và sẽ có văn bản chấp thuận
về thiết kế sản phẩm. Dự kiến thời gian đầu mở cửa, thị trường phái sinh sẽ thu
hút chủ yếu các tổ chức đầu tư, NĐT chuyên nghiệp. Qua các lần tiếp xúc với
các tổ chức đầu tư trên thị trường, mối quan tâm của họ rất lớn. Các CTCK
Hàn Quốc, Nhật cũng tỏ ý quan tâm và đang tiếp xúc tìm hiểu về các quy định
pháp lý trên thị trường phái sinh. “Hợp đồng tương lai với chỉ số VN30 là một
sản phẩm tốt, được XD xuất phát từ tham khảo nhu cầu của các thành viên thị
trường. Quá trình XD thị trường cũng có sự tham gia của các tổ chức đầu tư
nên đây sẽ là sản phẩm phù hợp nhu cầu”.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Kinh tế Việt Nam biến đổi như thế nào
trong 6 tháng đầu năm?
GDP Q.II đã khởi sắc nhưng vẫn thấp hơn sv kế hoạch đề ra, SX công nghiệp
có nhiều chuyển biến tích cực, số lượng DN mới được thành lập tăng mạnh... là
những diễn biến chính của bức tranh KT 6 tháng đầu năm. Cụ thể: (i) Tăng
trưởng GDP - GDP 6 tháng đầu năm ước 5,73% sv cùng kỳ 2016, trong đó
Q.I 5,15%, Q.II đã khởi sắc hơn Q.I với tốc độ 6,17%. Tuy nhiên, mức này
vẫn thấp sv kế hoạch 6,7% của cả năm. Chủ nhiệm VPCP trong họp báo
thường kỳ Chính Phủ hồi tháng 5 chia sẻ: “Kịch bản tăng trưởng: Q.II 6,26%,
Q.III 7,29%, Q.IV 7,49%. Ba quý còn lại phải đạt tăng trưởng BQ 7,1%”; (ii)
SX công nghiệp - Có nhiều chuyển biến tích cực, toàn ngành ước 8,6% sv
cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Chế biến chế tạo 13,2%; SX và phân phối điện
6,6%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 9,4%; khai khoáng
5,5%. Tính chung 6 tháng, chỉ số công nghiệp 6,2% sv cùng kỳ năm trước
(Q.I 4,3%; Q.II 7,8%). Tuy thấp hơn mức 7,2% của cùng kỳ 2016 nhưng
cao hơn mức 5,8% của 5 tháng đầu năm; (iii) Tình hình hoạt động DN - Tính
chung 6 tháng, có 61.276 DN đăng ký thành lập mới, tổng vốn đăng ký là
596.200 tỷ đồng, 12,4% về số DN và 39,4% về số vốn đăng ký sv cùng kỳ
2016. Vốn đăng ký BQ một DN thành lập mới đạt 9,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó,
còn có 15.379 DN quay trở lại hoạt động, 3,2% sv cùng kỳ 2016, nâng tổng
số DN đăng ký thành lập mới và DN quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu
năm lên gần 76.700 DN; (iv) Bán lẻ hàng hoá và tiêu dùng - Tính chung 6
tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu DV tiêu dùng đạt 1.924.100 tỷ
đồng, 10,1% sv cùng kỳ 2016, nếu loại trừ yếu tố giá 8,4% (cao hơn mức
8,1% của cùng kỳ 2016); (v) Khách du lịch - Tính chung 6 tháng, khách quốc tế
đến đạt 6.206.300 lượt người, 30,2% sv cùng kỳ năm trước. Khách đến từ
châu Á đạt 4.572.700 lượt người, khách đến từ châu Âu đạt 979.300 lượt
người, khách đến từ châu Mỹ đạt 434.400 lượt người; (vi) Xuất khẩu - Tính
chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa XK ước đạt 97,8 tỷ USD,
18,9% sv cùng kỳ 2016, trong đó KV KT trong nước đạt 27 tỷ USD, 13,8%;
KV FDI (kể cả dầu thô) đạt 70,8 tỷ USD, 21%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim
ngạch hàng hóa XK 6 tháng 12,9% sv cùng kỳ 2016; (vii) NK hàng hóa -
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hoá NK đạt 100,5 tỷ USD,
24,1% sv cùng kỳ năm trước. Trong đó: KV KT trong nước đạt 39,9 tỷ USD,
18,2%; KV FDI đạt 60,6 tỷ USD, 28,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch
hàng hóa NK 6 tháng đầu năm 2017 17,3%. Tính chung 6 tháng năm 2017
nhập siêu 2,70 tỷ USD, trong đó: KV KT trong nước nhập siêu 12,92 tỷ USD;
KV FDI (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,22 tỷ USD.
Kinh tế Việt Nam
GDP
SX công nghiệp
Tình hình hoạt động DN
Bán lẻ hàng hóa, tiêu dùng
XK hàng hóa
NK hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
GDP Q.II tăng 6,17%, khởi sắc hơn Q.I
Theo Lãnh đạo Tổng cục Thống kê, GDP 6 tháng đầu năm ước 5,73% sv
cùng kỳ 2016, trong đó Q.I 5,15%, Q.II khởi sắc hơn Q.II với tốc độ 6,17%.
Trong mức 5,73% của toàn nền KT, KV nông, lâm nghiệp và thủy sản
2,65%, đóng góp 0,43 điểm % vào mức tăng trưởng chung. KV công nghiệp
và XD 5,81%, đóng góp 2,0 điểm %; KV DV 6,85%, là mức tăng trưởng
cao nhất sv cùng kỳ 5 năm gần đây, đóng góp 2,59 điểm %. Về cơ cấu nền KT
6 tháng đầu năm, KV nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,06%; KV
công nghiệp và XD chiếm 32,76%; KV DV chiếm 41,84%; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm chiếm 10,34% (cùng kỳ 2016: 15,72%; 32,98%; 41,0%; 10,30%).
CPI tháng 6 giảm 0,17% so với tháng 5
CPI tháng 6 0,17% sv tháng 5. CPI BQ 6 tháng đầu năm 4,15% sv BQ
cùng kỳ 2016. Trong đó, nhóm Giao thông 0,71%, Hàng ăn và DV ăn uống
0,59%; Bưu chính viễn thông 0,01%. Nhóm Nhà ở và VXLD 0,53%; Văn
hóa, giải trí, du lịch 0,19%; Đồ uống và thuốc lá 0,1%; Giáo dục 0,09%;
Thiết bị và đồ dùng gia đình 0,08%; May mặc, mũ nón và giầy dép 0,05%;
Hàng hóa và DV khác 0,05%; Thuốc và DV y tế 0,01%. Chỉ số giá vàng
tháng 6 0,25% sv tháng 5; 3,16% sv tháng 12/2016; 4,39% sv cùng kỳ
2016. Chỉ số giá USD tháng 6 0,07% sv tháng 5; 0,11% sv tháng 12/2016.
Cả nước nhập siêu 2,7 tỷ USD trong 6
tháng đầu năm
Cán cân thương mại hàng hóa tháng 6 ước nhập siêu 200 triệu USD. Tính
chung 6 tháng đầu năm, nhập siêu 2,70 tỷ USD, trong đó KV KT trong nước
nhập siêu 12,92 tỷ USD; KV FDI (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,22 tỷ USD. Kim
ngạch hàng hóa XK tháng 6 ước đạt 17,8 tỷ USD, 0,7% sv tháng 5, 20,9%
sv cùng kỳ 2016. Tính chung 6 tháng, kim ngạch hàng hóa XK ước đạt 97,8 tỷ
USD, 18,9% sv cùng kỳ 2016, trong đó KV KT trong nước đạt 27 tỷ USD,
13,8%; KV FDI (kể cả dầu thô) đạt 70,8 tỷ USD, 21%. Nếu loại trừ yếu tố
giá, kim ngạch hàng hóa XK 6 tháng 12,9% sv cùng kỳ 2016. Kim ngạch
hàng hóa NK tháng 6 ước đạt 18 tỷ USD, 2,5% sv tháng 5 và 21,6% sv
cùng kỳ 2016. Tính chung 6 tháng, kim ngạch hàng hoá NK đạt 100,5 tỷ USD,
24,1% sv cùng kỳ 2016. Trong đó, KV KT trong nước đạt 39,9 tỷ USD,
18,2%; KV FDI đạt 60,6 tỷ USD, 28,3%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch
hàng hóa NK 6 tháng đầu năm 17,3% sv cùng kỳ 2016.
Sản xuất công nghiệp chuyển biến tích
cực
Chỉ số SX toàn ngành công nghiệp tháng 6 ước 8,6% sv cùng kỳ 2016. Tính
chung 6 tháng, chỉ số SX công nghiệp 6,2% (Q.I 4,3%, Q.II 7,8%). Trong
đó, ngành chế biến, chế tạo 10,5%; ngành SX và phân phối điện 8%;
ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 7,8%; ngành khai khoáng
8,2% (chủ yếu do khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên 11,6%). Chỉ số tiêu thụ
toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 5 tháng 8,2% sv cùng kỳ 2016.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/6
10,2% sv cùng thời điểm 2016; tỷ lệ tồn kho BQ 5 tháng đầu năm là 71,2%.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Châu Á - Ringgit trở thành đồng tiền
mạnh nhất trong quý II
Tài sản của Malaysia đang được quan tâm trở lại, do NĐT tập trung vào những
dấu hiệu khuyến khích của nền KT đang phục hồi thay vì bê bối liên quan tới
chính phủ nước này. Đồng ringgit là đồng tiền mạnh nhất châu Á trong Q.II,
tăng gấp 2 lần sv CNY. Trong khi các quỹ đầu tư quốc tế đã mua cổ phiếu
Malaysia nhiều nhất cho tới thời điểm hiện tại sv cùng kỳ 2013 và nguồn tiền
ròng chảy vào thị trường trái phiếu của Malaysia tăng trong tháng 4, 5. “Với
các điều kiện KTVM cải thiện ở Malaysia, triển vọng tổng quan của quốc gia
này sẽ trở nên tích cực hơn trong giữa 2017, dù lo ngại chính trị và tham nhũng
vẫn tồn tại. Chỉ cần vẫn thấy sự cải thiện từ các số liệu vĩ mô với sự ủng hộ
của điều kiện toàn cầu và giá năng lượng ổn định, chúng tôi sẽ vẫn giữ lập
trường tích cực đối với Malaysia một cách thận trọng”, Hakan Aksoy, nhà quản
lý quỹ đầu tư Pioneer nhận định. NĐTNN đã mua 2,48 tỷ USD trị giá cổ phiếu
của Malaysia trong năm nay, dòng vốn chảy vào cổ phiếu lớn nhất ở ASEAN.
Chỉ số FTSE Bursa Malaysia lên cao nhất trong 2 năm vào ngày 16/6 nhờ cổ
phiếu ngành công nghệ, ngân hàng và xây dựng tăng điểm… TTCK tăng điểm
nhờ đồng ringgit phục hồi, tăng từ mức thấp nhất 19 năm. Sau khi bỏ lỡ sự
phục hồi sớm trước đó, ringgit củng cố nhờ tăng trưởng KT nhanh hơn và lo
ngại giảm sau khi NHTW Malaysia ngăn chặn các nhà đầu cơ tiền tệ. Ringgit
giao dịch ở mức 4,2943 ringgit/USD vào lúc 10h51 (giờ địa phương) ở Kuala
Lumpur, 0,1% sv ngày 28/6. NĐT trái phiếu cũng quay trở lại. Trái phiếu của
Malaysia thu hút hơn 16 tỷ ringgit (#3,7 tỷ USD) trong tháng 4 và 5, sau khi ghi
nhận dòng vốn chảy ra nước ngoài trong 2 năm. Lợi suất trái phiếu 10 năm
57 điểm cơ bản xuống 3,89% kể từ khi chạm đỉnh 8 năm vào tháng 11/2016.
Trung Quốc - Tăng trưởng kinh tế đã
chạm đỉnh của năm 2017?
Theo Bloomberg, những chỉ dấu sớm nhất đối với nền KT TQ trong tháng 6
cho thấy rằng lĩnh vực SX có thể sẵn sàng giảm tốc, trong khi các thách thức
khác có thể sẽ đến trong nửa sau năm nay. Các DNVVN đã cho thấy mức độ
tin tưởng thấp nhất trong 16 tháng qua, một chỉ số đo lường SX cũng giảm và
tình hình trong ngành KD thép vẫn ảm đạm. Dù vậy, hiện có một số tin tốt lành
như tâm lý của nhà KD vẫn tích cực và triển vọng KT theo góc nhìn của các
chuyên gia tài chính đã phục hồi. Sản lượng ở nền KT này đã giảm bớt trong
Q.II sau khi có bước khởi đầu mạnh mẽ hồi đầu năm, thể hiện qua việc đầu tư
đang chậm lại, một số hình thức tín dụng đang bị siết chặt hơn và có bằng
chứng cho thấy rằng các biện pháp ngăn chặn của cơ quan quản lý đối với thị
trường nhà đất đang bắt đầu có tác dụng. Chỉ số niềm tin DNVVN của
Standard Chartered đã giảm xuống 54,7, mức thấp nhất trong vòng 16 tháng -
điều này báo hiệu rằng DN nhỏ hơn đang thấy khó có được tín dụng hơn vì nhà
điều hành đang có những động thái nhằm giảm bớt rủi ro tài chính.
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Một thước đo phụ v/v cho vay cũng đã giảm xuống 50, báo hiệu một sự xấu đi,
lần đầu tiên được ghi nhận. Điều đó cho thấy rằng các NH hiện đang tỏ ra do
dự hơn trong việc cho các DN nhỏ vay, khiến họ phải gánh chịu hậu quả của
việc siết chặt. Theo Chỉ số sản xuất nhìn từ vệ tinh TQ, lĩnh vực SX đã cho
thấy sự xấu đi lần đầu tiên kể từ tháng 8/2016. Chỉ số này đã giảm xuống 49,6.
Chỉ số tâm lý thị trường thép TQ của S&P Global Platts vẫn nằm ở mức “u ám”
khi chỉ đạt 38,12 trong thang điểm 100. Thước đo này được dựa trên một cuộc
khảo sát với khoảng 75-90 người tham gia thị trường có trụ sở ở TQ, trong đó
có các trader và những nhà máy thép. Các giám đốc KD hiện tỏ ra lạc quan
hơn. Một thước đo tâm lý dựa trên khảo sát đã leo lên 52,5, mức cao nhất
trong vòng 20 tháng qua. Theo khảo sát của Hội đồng KT TQ, một dự án liên
kết giữa Trung tâm Nghiên cứu châu Âu (ZEW) ở Mannheim, Đức và đại học
Fudan ở Thượng Hải, niềm tin của giới đầu tư quốc tế về triển vọng của TQ đã
phục hồi trong tháng này sv tháng 5. Chỉ số ZEW về các kỳ vọng của NĐT
dành cho nền KT TQ trong 12 tháng sắp tới đã tăng vọt từ mức 0,1 trong
tháng 5 lên 9,7 nhưng vẫn còn thấp hơn mức 17,1 của tháng 4.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số http://www.hsx.vn/
http://hnx.vn/web/guest/home
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/
http://goldprice.org/
http://www.bloomberg.com/markets/commodities/futures/
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tài chính - NH http://vneconomy.vn/chung-khoan/thi-truong-phai-sinh-du-kien-khai-truong-dau-thang-8-
20170629010536285.htm
http://cafef.vn/datc-than-kho-khi-mua-ban-no-xau-20170629144346622.chn
http://vietstock.vn/2017/06/tang-truong-tin-dung-6-thang-dau-nam-dat-754-757-543559.htm
http://cafef.vn/thuc-day-mua-ban-no-xau-theo-gia-thi-truong-20170629095739278.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/gdp-quy-ii-tang-617-khoi-sac-hon-quy-truoc-20170629093458372.chn
http://vietstock.vn/2017/06/san-xuat-cong-nghiep-chuyen-bien-tich-cuc-768-543563.htm
http://vietstock.vn/2017/06/cpi-thang-6-giam-017-so-voi-thang-truoc-761-543554.htm
http://vietstock.vn/2017/06/ca-nuoc-nhap-sieu-27-ty-usd-trong-6-thang-qua-768-543561.htm
http://cafef.vn/kinh-te-viet-nam-bien-doi-nhu-the-nao-trong-6-thang-dau-nam-20170629114832559.chn
Tin KT Quốc tế http://vietstock.vn/2017/06/tang-truong-kinh-te-trung-quoc-da-cham-dinh-cua-nam-2017-772-543650.htm
http://ndh.vn/ringgit-tro-thanh-dong-tien-manh-nhat-chau-a-trong-quy-ii-20170629101517744p145c151.news
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
BĐS BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT NHNN NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN NSNN NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NK NK
Dự án DA SX KD SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký KD ĐKKD TCTD TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu DN TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN TTCK TTCK
KT vĩ mô KTVM VN VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
KV KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED XK XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
KV sử dụng đồng euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO