báo cáo tri n v ng th - vps.com.vn · tăng trưởng tín dụng so với đầu năm (%) ngu...
TRANSCRIPT
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm (%)
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Chỉ số vĩ mô Quý III/2015 2015 Tăng trưởng GDP 6,5%
Thâm hụt thương mại
(USD)
5,5-6,0 tỷ
Thâm hụt ngân sách/
GDP
>5%
Tỷ giá liên ngân hàng
(VND/USD)
21.850
Lạm phát (theo năm) 3,5%
Lợi suất trái phiếu 5
năm
6,50-6,80%
VN-Index 620 - 640 650 - 680
Nguồn: NHNN, TCTK, VPBS
Tăng trưởng GDP theo quý
Tăng trưởng GDP: Tăng trưởng GDP đạt 6,28%
trong quý II/2015, mức tăng cao nhất trong vòng
7 năm qua. Chúng tôi dự báo GDP tiếp tục được
cải thiện trong những quý tiếp theo và đạt 6,5%
cho cả năm nhờ tăng trưởng mạnh của ngành sản
xuất công nghiệp và xây dựng.
Cán cân thương mại: Xuất khẩu sẽ cải thiện do
Hiệp định thương mại TPP sẽ được ký kết và các
Hiệp định Tự do thương mại đã ký với Cộng đồng
kinh tế Á – Âu (EEC) và với Hàn Quốc (VKFTA).
Bên cạnh đó, tiền đồng giảm giá thêm 1% trong
tháng 5 cũng hỗ trợ xuất khẩu. Thâm hụt cán cân
thương mại có thể tăng nhưng với tốc độ chậm
hơn, lên 5,5 - 6,0 tỷ USD đến hết tháng 9.
Thâm hụt ngân sách: Mặc dù tỷ lệ nợ công/GDP và
thâm hụt ngân sách/GDP đều dưới ngưỡng quy
định của chính phủ, nhưng chúng tôi băn khoăn về
việc sử dụng hợp lý ngân sách quốc gia. Chúng tôi
cho rằng tỷ lệ nợ/GDP vượt ngưỡng 5% trong năm
2015. Điều đó dẫn đến chi phí vay nợ không bền
vững, gây áp lực lên lợi suất trái phiếu chính phủ.
Tỷ giá: Tỷ giá sẽ duy trì gần mức giá trần 21.850
– 21.880 VND/USD trong quý III. Tuy nhiên, Fed
tăng lãi suất sẽ có thể làm tăng giá trị của đồng
USD so với các loại tiền tệ khác và khiến NHNN
chịu nhiều áp lực giảm giá tiền đồng.
Lạm phát: Chúng tôi cho rằng lạm phát sẽ tăng
trong quý III và đạt 3,5%, hoặc cao hơn, cho cả
năm.
Lợi suất trái phiếu chính phủ: Trong nửa cuối năm
nay, lợi suất trái phiếu sẽ tăng do áp lực từ phát
hành của trái phiếu KBNN, tăng trưởng tín dụng và
lạm phát. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm có thể
đạt 6.50-6.80% trong quý III.
Thị trường chứng khoán: Hệ số P/E được duy trì từ
13 đến 13,5 lần sẽ giúp thị trường đi ngang trong
quý tới, dao động từ 620 đến 640. Chúng tôi tin
rằng TPP sẽ được kết trong quý IV, sẽ là một chất
xúc tác để đẩy các chỉ số lên ngưỡng 650-680 vào
cuối năm.
Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này.
14,16
6,09
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2013 2014 2015
Đơn vị: %
Tháng
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
1Q
2004
4Q
2004
3Q
2005
2Q
2006
1Q
2007
4Q
2007
3Q
2008
2Q
2009
1Q
2010
4Q
2010
3Q
2011
2Q
2012
1Q
2013
4Q
2013
3Q
2014
2Q
2015
GDP
GDP hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ
Xu hướng dài hạn
Báo cáo triển vọng thị trường 20 Tháng 7, 2015
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Nội dung
TỔNG QUAN ................................................................................................................................ 3
KINH TẾ THẾ GIỚI ........................................................................................................................ 3
TĂNG TRƯỞNG GDP ...................................................................................................................... 4
GDP ......................................................................................................................................... 4
Tiêu dùng ................................................................................................................................. 6
Chi tiêu ngân sách nhà nước ....................................................................................................... 8
Đầu tư ..................................................................................................................................... 9
FDI .......................................................................................................................................... 9
XUẤT NHẬP KHẨU ....................................................................................................................... 11
CHỈ TIÊU KINH TẾ ...................................................................................................................... 12
Lạm phát ................................................................................................................................ 12
Tăng trưởng tín dụng ............................................................................................................... 13
Tỷ giá .................................................................................................................................... 15
Lãi suất .................................................................................................................................. 16
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ ............................................................................. 19
Thông tư 60: Giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ..................... 19
Dự thảo sửa đổi Thông tư 74 .................................................................................................... 22
Nghị định 42 về Chứng khoán phái sinh...................................................................................... 22
Dự thảo sửa đổi Thông tư 127 đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa ................................................... 22
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương - TPP ........................................................................... 22
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................................................................................... 28
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG ........................................................................................................... 32
CÁC NGÀNH KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 35
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................................................................... 35
NGÀNH LOGISTICS .................................................................................................................. 37
LIÊN HỆ .................................................................................................................................... 40
www.VPBS.com.vn Trang | 3
TỔNG QUAN
Quý II năm 2015 là thời điểm rất tích cực đối với nền kinh tế và thị trường chứng
khoán Việt Nam khi Việt Nam ổn định trong lúc thế giới có nhiều biến động. Trong
khi Châu Âu đang đau đầu với tương lai của khu vực đồng tiền chung liên quan
đến các gói cứu trợ cho Hy Lạp, Trung Quốc thì đương đầu với tăng trưởng giảm
tốc và khả năng vỡ bong bóng ở thị trường chứng khoán, Việt Nam tiếp tục ghi
nhận mức tăng trưởng mạnh – do khu vực sản xuất dẫn đầu, và với đóng góp
quan trọng của mảng tiêu dùng. Sự ổn định của nềnkinh tế tiếp tục được thể hiện
với tỷ lệ lạm phát thấp, mặt bằng lãi suất ổn định và tiền đồng tương đối mạnh.
Đồng thời, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh trong Quý II vừa qua, đạt
các mức cao nhất của vài năm trở lại đây trong tuần đầu tháng 7.
Ngoài sự ổn định vĩ mô, Việt Nam cũng vừa ban hành những quy định chưa có
tiền lệ. Luật đầu tư mới giúp giảm bớt đáng kể những hạn chế về đầu tư nước
ngoài. Người nước ngoài đã được quyền sở hữu bất động sản. Quy định nới rộng
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với các cổ phiếu Việt Nam đã được
công bố. Quá trình thực hiện thanh toán mua bán chứng khoán mới dự kiến cho
phép thực hiện thanh toán trong ngày T+0. Kế hoạch cho thị trường phái sinh đã
được công bố. Các quy định nâng cao tính lành mạnh trong hệ thống ngân hàng
đã được thực hiện. Danh sách vẫn còn tiếp tục.
Với sự ổn định và phát triển, Việt Nam đang hòa nhập hơn với kinh tế toàn cầu.
Việt Nam đã ký kết hoặc đang trong quá trình đàm phán nhiều hiệp định thương
mại tự do (HĐTDTM), bao gồm: HĐTDTM với Hàn Quốc Hàn Quốc, HĐTDTM Á-Âu,
HĐTDTM EU-VN và – sự kiện nổi bật – Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Việt Nam cũng sẽ trở thành một thành viên của Cộng đồng Kinh tế ASEAN
vào cuối năm nay. Tất cả các thỏa thuận này không chỉ mang lại lợi ích về giảm
các rào cản thương mại, mà quan trọng hơn, cho thấy Việt Nam sẽ phát triển như
một thành viên tích cực của cộng đồng kinh tế toàn cầu.
Chúng tôi cho rằng trong quý tiếp theo và sang năm tới, nền kinh tế vẫn tiếp tục
ổn định. Khu vực sản suất và tiêu dùng sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ. Một số sự mất cân bằng cần được kiểm soát như: Việt Nam phải đảm
bảo rằng tỷ lệ thâm hụt ngân sách cần được kiểm soát và lạm phát không tái xuất
hiện. Giá cổ phiếu đã tăng lên đáng kể và có thể đại diện cho các giá trị nội tại
của công ty. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, chúng ta thấy việc ký kết TPP như một
chất xúc tác đó có thể thúc đẩy giá cổ phiếu tăng cao hơn giá trị nội tại. Trong dài
hạn, chúng tôi cho rằng thu nhập được cải thiện và đầu tư nước ngoài tăng mạnh
sẽ tiếp tục đẩy giá cổ phiếu gia tăng.
KINH TẾ THẾ GIỚI
Ngân hàng Thế giới hạ thấp mức dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2015 xuống
còn 2,8%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với ước tính hồi tháng 1 do tăng trưởng
chậm lại trên diện rộng tại các thị trường mới nổi và kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm
lại.
Nền kinh tế Mỹ đang trên đà phục hồi nhưng chưa vững chắc. Thị trường
lao động được cải thiện và tỷ lệ thất nghiệp được dự báo đạt mức 5,3%, mức thấp
nhất trong vòng 7 năm. Lạm phát vẫn thấp hơn mức mục tiêu 2% trong ba năm
qua. Trong cuộc họp mới nhất, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) điều chỉnh tăng
trưởng sản lượng từ 1,8% lên 2,0% cho năm 2015. Với sự điều chỉnh này, Fed có
lý do để tạm hoãn việc nâng lãi suất. Hiện tại, chúng tôi giữ nguyên kỳ vọng rằng
Fed sẽ bắt đầu nâng dần lãi suất từ cuối năm 2015. Điều này sẽ tác động đến
dòng vốn của các quỹ nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu mức tăng lãi suất
không đáng kể thì ảnh hưởng của nó sẽ là từ từ. Những tác động này cũng sẽ
được bù đắp bởi nhu cầu tăng lên đối với hàng hóa nhập khẩu của người tiêu
www.VPBS.com.vn Trang | 4
dùng Mỹ.
Các chỉ số vĩ mô của Liên minh châu Âu (EU) đã cho thấy những dấu hiệu tích
cực, phần lớn nhờ vào chương trình nới lỏng định lượng trị giá ít nhất là 1.100 tỷ
euro (1.300 tỷ USD) nhưng cuộc khủng hoảng Hy Lạp đã phá hủy gần như toàn
bộ thành quả của chương trình này. Ngày 6 tháng 7, hành động từ chức bất ngờ
của Bộ trưởng Tài chính Hy Lạp đã khiến thị trường chứng khoán châu Âu chao
đảo sau kết quả nói "không' của cuộc trưng cầu dân ý tại nước này ngày Chủ nhật
trước đó. Đồng euro đã được giữ ổn định ở mức EUR/USD 1,1 nhưng trong dài
hạn, đồng euro đang phải đối mặt với áp lực giảm giá do tác động của chương
trình nới lỏng định lượng. Ngân hàng Thế giới thể hiện sự lạc quan khi nâng mức
dự báo GDP cho khu vực Euro (Eurozone) lên 1,5% trong năm 2015, so với ước
tính gần nhất là 1,1%. Một lần nữa, chúng tôi kỳ vọng rằng Việt Nam sẽ tăng
cường xuất khẩu hơn nữa sang EU, đặc biệt là trong khu vực thủy sản. Ngoài ra,
chi phí của Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS) với Việt Nam đã giảm bớt khi
nhà đầu tư chuyển từ khu vực châu Âu bất ổn sang các nền kinh tế châu Á mới
nổi với sự tăng trưởng ổn định hơn.
Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ chậm nhất trong vòng sáu năm qua.
Sự yếu kém trong các khu vực then chốt cho thấy rằng nền kinh tế lớn thứ hai
thế giới này vẫn chưa tìm lại đà tăng trưởng trước đó. GDP tăng trưởng ở mức
7,0%/năm trong quý đầu tiên, thấp hơn so với mức 7,3% trong quý IV năm
2014. Số liệu về doanh số bán lẻ, sản lượng công nghiệp và đầu tư tài sản cố định
hàng tháng được công bố cùng con số GDP đều không đạt mức kỳ vọng của các
chuyên gia. Trong đó, sản lượng điện, số liệu được các nhà phân tích coi là đại
diện cho hoạt động kinh tế, giảm tương ứng 3,7%/năm trong tháng ba, mức giảm
mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng năm 2008. Thông tin xấu cũng đến từ khu
vực bất động sản, một trụ cột kinh tế lớn, với việc đầu tư trong lĩnh vực này tăng
8,5%/năm trong quý đầu tiên, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2009. Dự báo về
tình hình Trung Quốc, Ngân hàng Thế giới tiếp tục hạ tỷ lệ tăng trưởng 0,1 điểm
phần trăm xuống còn 7,1% trong năm 2015, 7,0% trong năm 2016 và 6,9%
trong năm 2017. Cùng với sự suy giảm của nền kinh tế Trung Quốc, chỉ số chứng
khoán của nước này đã vỡ bong bóng, giảm khoảng 30% trong tháng vừa qua. Cụ
thể, chỉ số Shanghai Composite và HongKong Hang Seng đã lần lượt giảm 32%
và 15% so với tháng trước đó. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của
Việt Nam, nhưng tính đến nay là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Phần lớn những
rắc rối gần đây của Trung Quốc là do các quốc gia như Việt Nam đã lấy mất các
công việc liên quan đến sản xuất. Nhìn chung, chúng tôi cho rằng sự suy giảm
tăng trưởng của Trung Quốc là một dấu hiệu tích cực cho Việt Nam.
GDP 6 tháng đạt
6,28%, là mức cao
nhất trong bảy năm
qua.
TĂNG TRƯỞNG GDP
GDP
GDP 6 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh nhờ khu vực công nghiệp và xây
dựng
Sau khi bất ngờ tăng lên đến 6,03% trong quý đầu tiên, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của Việt Nam duy trì xu hướng tăng, đạt 6,28% trong nửa đầu năm nay, là
mức cao nhất trong bảy năm qua.
www.VPBS.com.vn Trang | 5
GDP theo quý (% so với cùng kỳ năm ngoái) Cơ cấu GDP (%)
Nguồn:TCTK, VPBS Nguồn: TCTK, VPBS
Khu vực công nghiệp và xây dựng vượt trội so với các khu vực khác, tiếp tục là
động lực chính của nền kinh tế khi tăng trưởng đạt 9,09% so với cùng kỳ, đóng
góp 47,5% vào tăng trưởng GDP. Tốc độ tăng trưởng này của khu vực công
nghiệp cao hơn hẳn so với cùng kỳ kể từ năm 2008 (6 tháng đầu năm 2014 tăng
5,12%).
Mặc dù có thể phần lớn sự tăng trưởng trong sản xuất đến từ khu vực FDI, nhưng
sự sụt giảm của giá xăng dầu và lãi suất cho vay từ năm ngoái đã giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu chi phí và đang dần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 19 tháng
6 đạt 6,28% (cùng kỳ năm 2014 chỉ tăng 2,03%).
Khu vực dịch vụ tăng trưởng 5,90%, cao hơn một chút so với mức tăng của cùng
kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản chỉ ở mức 2,36% so với mức tăng 2,90% cùng kỳ năm ngoái.
Sản xuất công
nghiệp quý II/2015
tiếp tục phục hồi
mạnh mẽ, với chỉ số
IIP sáu tháng đầu
năm tăng với tốc độ
bền vững 9,6%, cao
hơn nhiều so với
cùng kỳ trong vài
năm qua.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Như chúng tôi đã đề cập trong Báo cáo triển vọng thị trường quý trước, hoạt động
sản suất thường chậm lại trong tháng nghỉ Tết và tốc độ tăng trưởng của khu vực
công nghiệp và xây dựng dự kiến sẽ tăng cao hơn trong những tháng sau đó. Sản
xuất công nghiệp quý II/2015 tiếp tục phục hồi mạnh mẽ, với chỉ số IIP sáu tháng
đầu năm tăng với tốc độ bền vững 9,6%, cao hơn nhiều so với cùng kỳ trong vài
năm qua. Phân khúc sản xuất và chế biến tăng 10,0% so với cùng kỳ năm ngoái
(quý I/2015 tăng 7,8%) và đóng góp 72,9% cho tăng trưởng toàn khu vực công
nghiệp. Phân khúc khai khoáng tăng 8,2% so với cùng kỳ năm ngoái so với mức
giảm 2,5% trong cùng kỳ năm ngoái.
Việc Samsung Electronics Việt Nam - Thái Nguyên đi vào hoạt động và gia tăng
sản xuất đã đẩy sản lượng điện thoại di động lên 107,3 triệu chiếc trong nửa đầu
năm nay, tăng gần 70% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng ô tô và ti vi cũng
tăng trưởng cao lần lượt ở mức 57,6% và 40,3%.
Cũng nhờ có Samsung, IIP trong sáu tháng đầu năm 2015 của Thái Nguyên tăng
230% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, IIP tại Quảng Nam, Hải Phòng và Đà Nẵng ghi
nhận mức tăng từ 15% đến 27%.
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
1Q
2004
3Q
2004
1Q
2005
3Q
2005
1Q
2006
3Q
2006
1Q
2007
3Q
2007
1Q
2008
3Q
2008
1Q
2009
3Q
2009
1Q
2010
3Q
2010
1Q
2011
3Q
2011
1Q
2012
3Q
2012
1Q
2013
3Q
2013
1Q
2014
3Q
2014
1Q
2015
GDP
GDP hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ
Xu hướng dài hạn
0
2
4
6
8
10
2Q2008 2Q2009 2Q2010 2Q2011 2Q2012 2Q2013 2Q2014 2Q2015
TỔNG SỐ Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Đóng góp vào mức tăng IIP của từng ngành (%) HSBC PMI
Nguồn:TCTK, VPBS Nguồn: Markit, VPBS
PMI Markit Việt Nam quý II/2015 vượt trội
PMI Markit Việt Nam đã có quý vượt trội nhất kể từ khi bắt đầu khảo sát vào năm
2011, với mức trung bình 53,5 trong quý II năm 2015, trong đó PMI tháng
5/2015 đạt đỉnh 54,8. Mặc dù giảm xuống 52,2 trong tháng 6/2015, đi cùng với
xu hướng giảm trong khu vực sản xuất ở hầu hết các nước châu Á, nhưng vẫn ghi
nhận tháng thứ 22 liên tiếp PMI đạt trên 50 điểm. Điều này cho thấy sự mở rộng
của khu vực sản xuất.
Mặc dù số lượng đơn hàng mới và sản lượng tiếp tục tăng vào cuối Q2/2015,
nhưng tốc độ tăng trưởng đã chậm lại trong tháng 6/2015. Sản lượng và số lượng
đơn hàng mới đã tăng ở mức thấp nhất kể từ tháng 3/2015. Khối lượng đơn hàng
xuất khẩu mới đã giảm lần đầu tiên trong 4 tháng qua, ở mức mạnh nhất kể từ
tháng 7/2013. Giá đầu vào chỉ tăng nhẹ trong tháng 5/2015 và các công ty tiếp
tục hạ giá thành sản phẩm tháng thứ 9 liên tiếp. Tuy nhiên, các công ty vẫn lạc
quan về triển vọng trong tương lai gần khi tiếp tục tăng số lượng công nhân và
đẩy mạnh mua sắm.
Triển vọng GDP
Giá các loại hàng hóa cơ bản trên thị trường thế giới có thể tăng trong thời gian
tới do hàng tồn kho trong khu vực bất động sản của Trung Quốc đã giảm trong
thời gian gần đây, báo hiệu triển vọng tốt hơn cho khu vực xây dựng của Trung
Quốc. Điều này sẽ đẩy nhu cầu vật liệu xây dựng gia tăng. Tuy nhiên, giá hàng
hóa cơ bản sẽ không tăng nhiều và được kỳ vọng sẽ tiếp tục ở mức thấp.
Triển vọng của giá các loại hàng hóa cơ bản trên thị trường thế giới và lãi suất cho
vay trong nước thấp sẽ tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh
nghiệp thuộc phân khúc sản xuất. Giá các loại hàng hóa cơ bản thấp cũng sẽ giúp
duy trì chi phí đầu vào/đầu ra và kích thích tiêu dùng. Chúng tôi kỳ vọng GDP sẽ
tiếp tục tăng trong những quý tới và giữ nguyên dự báo tăng trưởng đạt 6,5% cho
cả năm 2015, nhờ sự dẫn dắt của ngành công nghiệp và xây dựng. Đây là xu
hướng dài hạn. Tăng trưởng GDP có khả năng tăng lên trên 7,0% trong vài năm
tới.
Mức tăng trưởng
mạnh nhất thuộc về
doanh số bán lẻ
hàng hóa. Đây là
dấu hiệu rất tích
Tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong sáu tháng đầu năm đạt 1.572
nghìn tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ theo giá hiện hành, và tăng 8,3%
về giá trị so sánh. So với nửa đầu năm ngoái, mặc dù tốc độ tăng trưởng
danh nghĩa thấp hơn (so với 10,7%), nhưng tốc độ tăng trưởng thực lại cao
17,7%
72,9%
8,3%
1,0%
Khai khoáng
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất và phân phối điện
Cung cấp nước, v.v
40
42
44
46
48
50
52
54
56
02/1
2
04/1
2
06/1
2
08/1
2
10/1
2
12/1
2
02/1
3
04/1
3
06/1
3
08/1
3
10/1
3
12/1
3
02/1
4
04/1
4
06/1
4
08/1
4
10/1
4
12/1
4
02/1
5
04/1
5
06/1
5
www.VPBS.com.vn Trang | 7
cực vì nó cho biết
tiêu dùng đã được
cải thiện.
hơn mức tăng trưởng cùng kỳ năm ngoái là 5,7%. Tăng trưởng danh nghĩa
giảm nhẹ nhưng tăng trưởng thực tế lại tăng, cho thấy nhu cầu trong nước đã
tăng trở lại.
Tăng trưởng doanh thu bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng (%)
Chỉ số niềm tin ngưởi tiêu dùng ANZ – Roy Morgan
Nguồn: TCTK, VPBS Nguồn: ANZ
Sự cải thiện chủ yếu đến từ doanh số bán lẻ hàng hóa (tăng 10,6% so với
cùng kỳ), dịch vụ khác (tăng 9,7%) và lĩnh vực khách sạn, nhà hàng (tăng
5,9%). Ngược lại, dịch vụ du lịch giảm 6,1% so với cùng kỳ.
Cơ cấu bán lẻ theo ngành 6T 2015 Cơ cấu bán lẻ theo khu vực kinh tế 6T 2015
Nguồn: TCTK, VPBS
Mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về doanh số bán lẻ hàng hóa, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng doanh số bán lẻ (76%) và phản ánh sát nhất mức
tiêu dùng hàng hóa cuối cùng. Đây là dấu hiệu rất tích cực vì nó cho biết tiêu
dùng đã được cải thiện. Giá nhiên liệu thấp đã giúp nâng cao sức mua của
người tiêu dùng trong thời gian này.
Doanh số bán lẻ cũng tăng trưởng nhờ vào sự hồi phục niềm tin của người
tiêu dùng. Theo khảo sát của ANZ-Roy Morgan, chỉ số niềm tin người tiêu
dùng của Việt Nam trung bình đạt 140 trong quý đầu tiên và 141,2 trong quý
thứ hai, cao hơn mức trung bình 133 điểm của năm 2014. Chỉ số này tăng
mạnh lên tới 143,1 điểm trong tháng 6 năm 2015 do đại đa số người được
khảo sát cảm thấy lạc quan về triển vọng kinh tế của Việt Nam trong năm
nay.
8,3
9,8
0
5
10
15
20
25
Tăng trưởng thực
Tăng trưởng danh nghĩa
120
125
130
135
140
145
T1/1
4
T2/1
4
T3/1
4
T4/1
4
T5/1
4
T6/1
4
T7/1
4
T8/1
4
T9/1
4
T10/1
4
T11/1
4
T12/1
4
T1/1
5
T2/1
5
T3/1
5
T4/1
5
T5/1
5
T6/1
5
75,9%
11,6% 0,9%
11,6%
Bán lẻ hàng hóa
Khách sạn, nhà hàng
Du lịch lữ hành
Dịch vụ khác
11,1%
85,6%
3,3% Nhà nước
Ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Sự sụt giảm của dịch vụ du lịch là do số lượng khách du lịch nước ngoài đến
Việt Nam giảm xuống, ghi nhận ở mức 3,8 triệu lượt người, giảm 11,3% so
với cùng kỳ. Số lượng du khách đến từ một số thị trường lớn giảm mạnh nhất
bao gồm Trung Quốc (giảm 28,3% so với cùng kỳ), Nga (giảm 13%) và Úc
(giảm 9%). Nguyên nhân của sự suy giảm trong dòng du khách từ Nga chủ
yếu đến từ những khó khăn kinh tế ở nước này hiện nay. Số lượng du khách
Trung Quốc giảm có thể là do ảnh hưởng của tình trạng căng thẳng giữa hai
nước ở Biển Đông.
Để thúc đẩy du lịch, chính phủ Việt Nam đã cho phép, bắt đầu từ tháng bảy, công
dân đến từ năm nước châu Âu (gồm Italia, Đức, Tây Ban Nha, Anh và Pháp) khi
đến Việt Nam không cần xin thị thực trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Triển vọng: Chúng tôi tin rằng trong sáu tháng cuối năm, sự phục hồi mạnh
mẽ của khu vực sản xuất sẽ tạo thêm việc làm và tăng thu nhập của người
dân, và điều này chắc chắn sẽ đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tiêu dùng.
Theo khu vực kinh tế, doanh số bán lẻ từ khu vực FDI sẽ tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng cao nhất. Theo ngành, doanh số bán lẻ sẽ được thúc đẩy
mạnh bởi doanh số hàng hóa.
Chi tiêu ngân sách nhà nước
Đến hết tháng 6, thâm hụt ngân sách chính phủ của Việt Nam bao gồm cả nợ gốc
ước tính đạt 123,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 55% kế hoạch năm với giả định
rằng chính phủ Việt Nam đã trả cùng số nợ gốc trong cùng kỳ năm 2014. Tổng
thâm hụt ngân sách so với GDP ước tính vượt mức giới hạn lên tới khoảng 7,0%
trong sáu tháng đầu năm.
Bội chi ngân sách và tỷ lệ bội chi ngân sách/GDP Thu NSNN Q2/2015
Nguồn: Bộ Tài chính, VPBS
Tăng trưởng thu
ngân sách thấp
trong khi chi ngân
sách vẫn không suy
giảm. Chi ngân sách
nhà nước tang mạnh
khoảng 18% so với
cùng kỳ.
Lý do chính có thể là do tăng trưởng thu ngân sách thấp trong khi chi tiêu vẫn
không suy giảm. Theo Bộ Tài chính, thu ngân sách năm 2015 tính đến tháng 6 đạt
49% kế hoạch năm, tương đương 446,1 nghìn tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ
năm ngoái. Thu ngân sách từ các nguồn trong nước ghi nhận ở mức cao hơn so
với cùng kỳ năm trước, nhưng không thể bù đắp cho mức giảm đáng kể của
nguồn thu từ dầu thô và từ hoạt động xuất nhập khẩu. Doanh thu từ dầu thô đạt
35,9 nghìn tỷ đồng, chỉ hoàn thành 38,6% dự toán cả năm. Giá dầu trung bình ở
ngưỡng 60 USD/thùng trong khi chính phủ vẫn giữ mức dự báo 100 USD/thùng.
Nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đã tăng 14%, lên đến 80,5 nghìn tỷ
đồng, tương đương 46% dự toán cả năm, nhưng mức tăng trưởng này chỉ bằng
3,6%
2,6%
4,6%
7,0%
4,7%
7,2%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
6tháng2010
6tháng2011
6tháng2012
6tháng2013
6tháng2014
6tháng2015
Bội chi ngân sách theo phân loại của VN
Bội chi so với GDP (%) tỷ đồng
0
100
200
300
400
500
600
700
6M2010 6M2011 6M2012 6M2013 6M2014 6M2015
Thu nội địa
Thu từ dầu thô
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Dự toán năm
51%
39%
46%
www.VPBS.com.vn Trang | 9
một nửa so với cùng kỳ năm ngoái. Chi ngân sách nhà nước lên tới 545,2 nghìn tỷ
đồng, đạt 47,5% kế hoạch năm, tăng mạnh khoảng 18% so với cùng kỳ.
Tại kỳ họp Quốc hội khóa 13 ngày 28 tháng 5, các đại biểu bày tỏ quan ngại khi
thâm hụt ngân sách so với GDP đạt 6,6% cho năm 2013 sau khi quyết toán ngân
sách. Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, thâm hụt ngân sách cao bất
ngờ là do tăng chi trả nợ ODA và trả nợ cho Quỹ Thuế giá trị gia tăng trong năm
2011. So với GDP, dư nợ vay trong nước là 42,6% và dư nợ vay nước ngoài là
37,3%, tổng nợ công đạt 54,5%, vẫn dưới mức giới hạn 65%.
Triển vọng: Mặc dù tỷ lệ nợ công/GDP và thâm hụt ngân sách/GDP được giữ dưới
mức giới hạn, chúng tôi quan ngại về hiệu quả sử dụng ngân sách. Nếu thâm hụt
so với GDP là 6,6% khi quyết toán ngân sách cho năm 2013 được công bố, chúng
tôi cho rằng mức giới hạn dưới 5% cho năm 2015 sẽ bị phá vỡ. Nợ quá mức sẽ
dẫn đến chi phí vay nợ không bền vững, do đó tạo ra áp lực cho lợi suất trái
phiếu.
Tổng đầu vốn đầu tư
toàn xã hội tăng
9,4% trong nửa đầu
năm, dẫn đầu là đầu
tư từ khu vực Nhà
nước.
Đầu tư
Tổng đầu vốn đầu tư toàn xã hội đạt 553,8 nghìn tỷ đồng trong nửa đầu năm,
tăng 9,4% so với cùng kỳ, cao hơn so với mức tăng 8,2% và 5,9% trong cùng kỳ
các năm 2014 và 2013. Đáng chú ý là đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước tăng
mạnh 11,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi đầu tư từ khu vực Nhà nước
tăng 7,2%.
Ước tính đầu tư từ khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước trong nửa đầu năm đạt
lần lượt 214,0 nghìn tỷ đồng và 202,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,64% và 36,62%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đạt 39% và 40% kế hoạch năm. Trong khi đó, đầu
tư từ khu vực ngoài Nhà nước đạt 47,2% kế hoạch năm.
Tổng đầu tư toàn xã hội (%) Tổng đầu tư toàn xã hội (Nghìn tỷ đồng)
2Q 2013 2Q 2014 2Q 2015
Tổng 5,9 8,2 9,4
Khu vực Nhà nước 3,5 9,5 7,2
Khu vực ngoài Nhà nước 9,9 7,9 11,4
Khu vực FDI 7,2 6,5 9,9
KH 2015 1Q 2015 1Q/KH (%)
Tổng 1.343 553,8 41,2
Khu vực Nhà nước 533 214,0 40,2
Khu vực ngoài Nhà nước 520 202,8 39,0
Khu vực FDI 290 137,0 47,2
Nguồn: TCTK, VPBS
Vốn FDI giải ngân
trong quý II tiếp tục
tăng.
FDI
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới và tăng thêm quý II/2015 đã
tăng với tốc độ nhanh hơn so với quý I/2015, đưa tổng vốn FDI cấp mới và tăng
thêm của nửa đầu năm lên 5,49 tỷ USD. Mặc dù vậy, con số này chỉ bằng 80% so
với nửa đầu năm 2014. Số lượng các dự án cấp mới và tăng thêm tăng mạnh lần
lượt 15,4% và 28,3% so với cùng kỳ, nhưng do không có các dự án quy mô lớn
như cùng kỳ năm ngoái nên số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm giảm mạnh.
Mặt khác, vốn FDI giải ngân tăng 9,6% so với cùng kỳ đạt 6,3 tỷ USD.
www.VPBS.com.vn Trang | 10
FDI cấp mới – tăng thêm và giải ngân (quý I giai đoạn 2010 – 2015, tỷ USD)
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ KH & ĐT, VPBS
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là lĩnh vực đứng đầu trong thu hút
dòng vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt
4,19 tỷ USD, chiếm 76,2% tổng vốn FDI ghi nhận trong quý nửa đầu năm (so với
tỷ lệ 71,6% trong cả năm 2014). Trong khu vực công nghiệp chế biến chế tạo,
dệt may là ngành nhận được quan tâm nhiều nhất nhờ những Hiệp định thương
mại tự do và TPP sắp tới, với tổng vốn đăng ký đạt 1,12 tỷ USD. Bất động sản và
bán buôn - bán lẻ lần lượt đứng ở vị trí thứ 2 và thứ 3 với tổng vốn FDI đạt
465,53 triệu USD và 276,59 triệu USD. Vốn FDI vào ngành xây dựng cũng tăng
đáng kể từ 34,59 triệu USD trong quý trước lên 196,46 triệu USD.
FDI theo lĩnh vực (%) FDI theo đối tác (%)
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VPBS
Hàn Quốc tiếp tục là nhà đầu tư số 1 trong tổng số 48 quốc gia đầu tư vào thị
trường Việt Nam với tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 1,52 tỷ USD,
chiếm 27,7% tổng vốn FDI. Thổ Nhĩ Kỳ bất ngờ vươn lên vị trí thứ 3 nhờ dự án
Hyosung Đồng Nai – sản xuất và gia công các loại sợi, đây cũng là ví dụ điển hình
cho thấy ảnh hưởng của TPP lên FDI. Dự án Hyosung Đồng Nai có tổng vốn đầu tư
đăng ký lên đến 660 triệu USD và là dự án lớn nhất trong 6 tháng đầu năm.
Triển vọng: Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực bắt đầu từ
ngày 1/7/2015 được cho là những “văn bản luật nới lỏng điều kiện kinh doanh và
đầu tư nhiều nhất trong 25 năm qua” – Bloomberg. Theo đó, số lượng các hoạt
động kinh doanh bị cấm đối với người nước ngoài đã giảm từ 51 xuống 6 hoạt
động. Đồng thời việc chính Chính phủ nới lỏng các quy định trong hơn 100 lĩnh
18,59
14,70
13,01
21,63 20,23
6,85
5,49
11,00 11,00 10,46 11,50
12,35
5,75 6,30
0
5
10
15
20
25
2010 2011 2012 2013 2014 1H2014 1H2015
Vốn đăng ký & Cấp mới Vốn thực hiện
76,2%
8,5%
5,0%
3,4% 6,9%
CN chế biến,chế tạo
KD bất động sản
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa
Xây dựng
Khác
27,7%
12,5%
12,0% 11,4%
9,0%
27,3%
Hàn Quốc
BritishVirginIslands
Thổ Nhĩ Kỳ
Hồng Kông
Nhật Bản
www.VPBS.com.vn Trang | 11
vực khác được cho là sự đổi mới lớn nhất trong môi trường kinh doanh tại Việt
Nam kể từ năm 1990.
Do vậy, mặc dù sự thiếu vắng các dự án khổng lồ đến từ Samsung có thể sẽ ảnh
hưởng đến tổng vốn FDI đến từ Hàn Quốc, nhưng chúng tôi vẫn tin rằng những
thay đổi quan trong gần đây trong môi trường kinh doanh và những hiệp định
thương mại tự do và TPP sẽ giúp thu hút lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài chảy
vào Việt Nam và đồng thời khuyến khích đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước.
XUẤT NHẬP KHẨU
Xuất khẩu ước tính đạt 14,3 tỷ USD trong tháng 6, tăng 4,4% so với tháng trước
đó. Trong khi đó, nhập khẩu được dự đoán tăng nhẹ 0,4% so với tháng
trước. Điều này sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại ước tính 700 triệu USD trong
tháng 6, thấp hơn so với 900 triệu USD trong tháng 5. Tuy nhiên con số thâm hụt
của tháng 5 đã được điều chỉnh lại, lên đến 1,24 tỷ USD, nâng tổng số thâm hụt
kể từ đầu đến hết tháng 5 lên 3,05 tỷ USD, qua đó vượt quá ước tính của chúng
tôi trong nửa năm đầu là 2,5 - 3,0 tỷ USD chỉ trong vòng 5 tháng. Tổng cục
Thống kê ước tính tổng mức thâm hụt sẽ đạt 3,8 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm
2015, chiếm gần năm% tổng giá trị xuất khẩu.
Thâm hụt thương mại xấu hơn so với dự báo của chúng tôi do tốc độ tăng trưởng
nhập khẩu cao hơn 18% so với cùng kỳ trong bối cảnh tăng trưởng giá trị xuất
khẩu chỉ có 9,0%. Sự hồi phục của ngành sản xuất tiếp tục thúc đẩy nhập khẩu
đối với máy móc và thiết bị lên 14,1 tỷ USD, tăng 37,4% so với cùng kỳ. Tuy
nhiên đây là diễn biến tích cực cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai bởi vì các
máy móc và trang thiết bị sẽ nâng cao năng lực của các ngành sản xuất, là động
lực tăng trưởng chính của nước ta.
Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa theo quý (tỷ USD) Giá trị xuất khẩu theo khu vực kinh tế
Nguồn: Tổng cục Hải Quan, VPBS
Thâm hụt thương
mại xấu hơn so với
dự báo của chúng tôi
do nhập khẩu tăng
18% so với cùng kỳ
trong khi xuất khẩu
chỉ tăng 9%.
Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu được ghi nhận giảm mạnh cả về khối lượng
và giá trị. Tiêu biểu nhất là dầu thô với khối lượng xuất khẩu từ đầu năm là 4,7
triệu tấn, tăng nhẹ 3,6% nhưng giá trị xuất khẩu giảm 45,7% so với cùng
kỳ. Xuất khẩu cao su tăng mạnh 23% so với cùng kỳ về khối lượng nhưng do giá
thấp hơn, tổng giá trị giảm 5%. Một số mặt hàng xuất khẩu hàng đầu khác cũng
ghi nhận mức tăng trưởng khiêm tốn như sau:
Điện thoại di động/điện thoại và linh kiện (14,7 tỷ USD, tăng 27,3%)
Dệt may và may mặc (10,1 tỷ USD, tăng 9%)
-15000
-12000
-9000
-6000
-3000
0
-85000
-65000
-45000
-25000
-5000
15000
35000
55000
75000
6T/2
005
6T/2
006
6T/2
007
6T/2
008
6T/2
009
6T/2
010
6T/2
011
6T/2
012
6T/2
013
6T/2
014
6T/2
015
Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Khu vực trong nước
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Hải sản (3 tỷ USD, giảm 15%)
Giày dép (5,9 tỷ USD, tăng 22%)
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của chúng ta với ước tính tổng kim
ngạch xuất khẩu lên đến 15.7 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm trước. Kế đến là
châu Âu với 14.8 tỷ USD, tăng 11,6%. Khủng hoảng Hy Lạp đã không gây ảnh
hưởng lớn do thương mại song phương giữa Việt Nam và quốc gia này chỉ ở mức
rất nhỏ.
Tổng quan: Chúng tôi nghĩ rằng, tăng trưởng nhập khẩu sẽ tiếp tục chiếm ưu thế
so với tăng trưởng xuất khẩu cho đến cuối quý III. Với hy vọng hoàn tất TPP,
đồng thời với việc đã ký kết Các hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh
Kinh tế Á-Âu (EEC) và Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), xuất khẩu sẽ được cải
thiện. Ngoài ra, việc VND mất giá 1% tháng 5 vừa rồi cũng sẽ giúp thúc đẩy giá
trị xuất khẩu. Thâm hụt thương mại đang gia tăng nhưng với tốc độ chậm hơn,
ước đạt 5,5-6,0 tỷ USD đến hết tháng 9.
CPI sau sáu tháng
đạt mức thấp nhất
trong hơn 10 năm
qua.
CHỈ TIÊU KINH TẾ
Lạm phát
Theo TCTK, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,35% trong tháng 6, mức cao nhất
kể từ tháng 10/2014. Tuy nhiên, CPI chỉ tăng 0,55% kể từ đầu năm, mức thấp
nhất trong hơn 10 năm qua.
Việc điều chỉnh giá xăng dầu ngày 20/5 và 19/6 đã đưa nhóm giao thông trở
thành nhóm có mức tăng CPI cao nhất 3,54% trong tháng 6/2015, bỏ xa nhóm
thuốc và dịch vụ y tế với CPI tăng 0,38%. Mức tăng của nhóm giao thông đóng
góp 0,31 điểm phần trăm vào mức tăng chung của CPI tháng 6/2015. Tuy nhiên,
do giá xăng dầu giảm trong những tháng đầu năm của năm, CPI nhóm giao thông
tính đến cuối tháng 6 vẫn giảm 1,91% so với cuối năm 2014.
Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế tại T.P Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 1/6 làm CPI
nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng lần lượt 0,38% trong tháng 6/2015 và 0,97% so
với cuối năm ngoái. Giá điện tăng trung bình 7,5% bắt đầu từ 16/3/2015 và nhu
cầu sử dụng điện tăng cao trong mùa hè nắng nóng, dẫn đến mức tăng 0,30%
trong tháng 6 của nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (bao gồm điện, nước, ga) và
mức tăng 1,06% so với cuối năm ngoái.
CPI (%)
Nguồn: TCTK, VPBS
0.55
-0.44
0.08
0.20 0.30
0.22
0.40
0.11
-0.27 -0.24 -0.20
-0.05
0.15 0.14
0.16
0.35
-0.50
-0.30
-0.10
0.10
0.30
0.50
0.70
0.90
0
1
2
3
4
5
6CPI theo tháng (P) CPI theo năm (T)
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Triển vọng: Chúng tôi kỳ vọng lạm phát sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn trong quý
tiếp theo và lạm phát cả năm sẽ ở mức 3.5%, và có khả năng sẽ tăng cao hơn vì
một số lý do sau đây:
- Chuyên gia phân tích ngành dầu khí của chúng tôi dự báo giá dầu sẽ tăng lên
khoảng 60 – 70 USD/thùng trong nửa cuối năm nay, dẫn đến việc điều chỉnh giá
xăng dầu trong nước tăng theo.
- Học phí có khả năng sẽ tăng ngay trước thềm năm học mới bắt đầu vào tháng
9/2015.
- Giá dịch vụ y tế được dự báo sẽ được điều chỉnh trong quý III/2015 sau khi giá
dịch vụ y tế đã được điều chỉnh tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu tháng Sáu.
Theo Bộ Y tế và Bộ Tài chính, các khoản chi trả cho nhân viên y tế sẽ được tính
vào phí dịch vụ y tế trong năm 2015, chi phí quản lý sẽ được thêm vào năm 2018,
phí dịch vụ y tế sẽ được tính đủ theo giá thị trường vào năm 2020.
- VND mất giá sẽ tiếp tục làm tăng giá của hàng hóa nhập khẩu, tác động của nó
sẽ được thấy rõ hơn qua số liệu thâm hụt thương mại ngày càng tăng.
- Tín dụng tăng trưởng mạnh sẽ làm gia tăng cung tiền.
- Chi tiêu tiêu dùng gia tăng có thể cho phép người bán tăng giá hàng hóa.
Tính đến cuối tháng
6, tăng trưởng tín
dụng đã đạt trên 6%
cao hơn cùng kỳ của
hai năm trước.
Tăng trưởng tín dụng
Bắt đầu tăng tốc từ tháng 9 năm ngoái và tiếp tục được cải thiện trong 6 tháng
đầu năm nay. Tốc độ tăng trưởng tín dụng 6 tháng so với đầu năm luôn cao hơn
cùng kỳ trong 2 năm trước đó. Tính đến cuối tháng 6, tăng trưởng tín dụng đã đạt
trên 6% so với đầu năm, cao hơn mức tăng 4,72% của 6 tháng năm 2014 và
3,72% của 6 tháng 2013.
Một điểm khác biệt khá lớn giữa năm nay và những năm trước, đó là tăng trưởng
huy động thấp hơn tăng trưởng tín dụng khá nhiều. Tính đến hết ngày 19/6, vốn
huy động tăng 4,58% và tổng phương tiện thanh toán tăng 5,09% so với đầu
năm. Mức tăng này thấp hơn mức tăng của năm ngoái tương ứng là 5,26% và
6,3%, đồng thời thấp hơn mức tăng trưởng tín dụng. Tuy vậy, các ngân hàng
cũng đã tích cực tăng vốn, hạn chế chia cổ tức tiền mặt, giữ lại lợi nhuận cho kinh
doanh. Nhờ đó, vốn tự có của toàn hệ thống cũng tăng khá, đến cuối tháng 5-
2015 đạt 535.847 tỷ đồng, tăng 8,04% so với cuối năm ngoái. Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu của toàn hệ thống vẫn tiếp tục giữ ở mức 13,45%, cao hơn nhiều mức
quy định 9%. Vốn kinh doanh dồi dào cho phép hệ thống ngân hàng tăng tín dụng
cao hơn mức tăng huy động vốn.
Tín dụng tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm nay là do các nguyên nhân
sau:
Thứ nhất, lãi suất huy động giảm 0,2 – 0,5%/năm, chủ yếu ở các kỳ hạn dài trên
6 tháng, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn. Lãi
suất cho vay của các TCTD giảm 0,2 – 0,3%/năm, trong đó lãi suất cho vay trung
và dài hạn đã giảm khoảng 0,3%/năm. Lãi suất giảm hỗ trợ tăng trưởng tín dụng.
Thứ hai, sản xuất, nhất là công nghiệp chế biến chế tạo phục hồi ngày càng mạnh
mẽ. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng đầu năm tăng 9,6% so với cùng kỳ
năm trước, cao hơn mức tăng 5,8% trong 6 tháng đầu năm ngoái. Chỉ số Nhà
Quản trị mua hàng ngành sản xuất (PMI) của Việt Nam do Markit công bố tháng
6/2015 đạt 52,2 điểm. Đây là tháng tháng thứ 23 liên tiếp chỉ số PMI Việt Nam
trên 50 điểm, có nghĩa là khu vực sản xuất đang tăng trưởng. Các doanh nghiệp
vẫn tiếp tục tăng số lượng nhân công và hoạt động mua hàng, cho thấy họ vẫn
lạc quan về triển vọng trong tương lai gần. Sản xuất tăng trưởng kéo theo việc
www.VPBS.com.vn Trang | 14
làm và sức mua tăng theo, do đó thúc đẩy tín dụng tăng trưởng.
Thứ ba, trái phiếu chính phủ, một kênh đầu tư quan trọng của các ngân hàng, trở
nên kém hấp dẫn hơn trước. Chính phủ chỉ phát hành mới trái phiếu có kỳ hạn từ
5 năm trở lên chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư kỳ hạn dưới 3 năm của các ngân
hàng. Mặt khác, nguồn cung khan hiếm trên thị trường sơ cấp khiếp lợi suất trái
phiếu các kỳ hạn trên thị trường thứ cấp giảm thấp hơn yêu cầu của nhà đầu tư,
vốn ở mức cao hơn do lạm phát được kỳ vọng sớm tăng trở lại. Do đó, nguồn vốn
trước kia ngân hàng dành cho kênh trái phiếu chính phủ được đưa vào cho vay
sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề - Quý II/2015
Nguồn: TCTK, VPBS
Thông tư 36: ngày 20 tháng 11 năm 2014, NHNN đã ban hành Thông tư
36 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 1/2/2015. Theo đó, NHNN nới mạnh giới
hạn tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, từ 30% lên 60%.
Như vậy, với cùng một cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn, các NHTM có thể gia tăng
dư nợ cho vay trung dài hạn lên so với trước đây. Do nhu cầu vay vốn
trung dài hạn của doanh nghiệp luôn ở mức cao, điều này giúp ngân hàng
có thể gia tăng dư nợ tín dụng.
Chính phủ đã và đang thực hiện các chính sách nới lỏng tín dụng. Đặc
điểm của chính sách nới lỏng tín dụng này là nhà nước hỗ trợ giảm một số
lãi suất tín dụng nhất định, đối với một số đối tượng vay vốn nhất định,
v.v. nhằm thực hiện các chương trình gắn kết tín dụng ngân hàng với
chính sách ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập
trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ.
Có nhiều gói tín dụng nói trên. Nhưng theo chúng tôi, đáng chú ý là các gói
tín dụng cho lĩnh vực bất động sản, bao gồm chương trình cho vay hỗ trợ
nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 và Nghị quyết số
61/NQ-CP ngày 21/8/2015 nới lỏng các điều kiện giải ngân tín dụng,
chương trình cho vay liên kết 4 nhà trong lĩnh vực bất động sản theo văn
bản số 1668/NHNN-TD ngày 19/3/2015, chính sách cho vay đối với người
nuôi tôm và cá tra theo Quyết định số 540/QĐ-TTg, v.v. Ngoài ra, Thông
tư 36 ngày 20/11/2014 về các tỷ lệ an toàn hoạt động ngân hàng đã giảm
hệ số rủi ro của dư nợ tín dụng cho lĩnh vực bất động sản từ 250% xuống
còn 150%. Và chúng tôi tin rằng ngành bất động sản sẽ là một trong
-0.37
14,16
6,09
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2013 2014 2015
Đơn vị: %
Tháng
11%
26%
9% 18% 3%
33%
Nông, lâm và ngư nghiệp
Công nghiệp
Xây dựng
Thương mại
Vận chuyển và viễn thông
Dich vụ khác
www.VPBS.com.vn Trang | 15
những ngành hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách nới lỏng tín dụng này.
Đặc biệt, ngày 24/10/2014, Thủ tưởng chính phủ ra quyết định số
1921/QĐ-TTg về việc điều chỉnh Kế hoạch 5 năm 2011-2015 của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam. Trong đó tổng nhu cầu vốn 5 năm 2011-2015 tăng
mạnh. Do tại thời điểm điều chỉnh kế hoạch là cuối năm 2014, trong năm
2015 PetroVietnam sẽ thực hiện gia tăng đầu tư mà một phần lớn trong số
đó có thể được huy động từ ngân hàng.
Triển vọng: Tín dụng thường tăng tốc mạnh hơn trong nửa cuối năm. Với động
lực mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm, và nhiều chính sách khuyến khích tăng
trưởng tín dụng của Chính phủ, VPBS dự báo đến cuối năm 2015 tăng trưởng tín
dụng sẽ hoàn thành chỉ tiêu tăng từ 13 - 15%, thậm chí tăng cao hơn mức 15%.
Về lãi suất, trong quý 3, lãi suất ngắn hạn có khả năng tăng lên do xu thế lạm
phát bắt đầu đi lên do giá xăng và giá điện vừa được điều chỉnh tăng. Tuy nhiên,
lãi suất cho vay trung và dài có thể giảm thêm 0.5-1,0%/năm do lượng vốn huy
động tăng lên và các ngân hàng có thể dùng vốn huy động ngắn hạn cho vay dài
hạn, đồng thời VAMC tăng cường mua nợ xấu giúp các ngân hàng làm sạch bảng
tài sản.
Ngày 7/5, NHNN
điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân
hàng tăng 1%. Tuy
nhiên sau khi điều
chỉnh, tỷ giá hối đoái
trên thị trường OTC
và thị trường chính
thức vẫn tiếp tục xu
hướng tăng.
Tỷ giá
Ngày 7/5/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh tỷ giá bình
quân liên ngân hàng tăng 1% lên 21,673 VND/USD so với mức trước đó là 21.458
VND/USD. Điều này hoàn toàn phù hợp với dự báo chúng tôi đưa ra trong Báo cáo
Triển vọng thị trường ngày 15/4/2015. Đây là lần điều chỉnh thứ hai trong năm
2015, sau lần phá giá trước đó ngày 7/1/2015. Theo biên độ giới hạn được phép
1%, sàn và trần giá mới của tỷ giá hối đoái sẽ tương ứng là 21.456 và 21.890
VND/USD. Sau khi điều chỉnh, tỷ giá hối đoái trên thị trường OTC và thị trường
chính thức vẫn tiếp tục xu hướng tăng và tiếp cận gần với giới hạn trần mới. Thị
trường ngoại hối chỉ giảm xuống một chút sau khi NHNN bán ra ngoại tệ từ dự trữ
quốc gia lần đầu tiên trong năm, chứng minh vai trò điều hành thị trường.
Tỷ giá
Nguồn: Bloomberg, VCB, VPBS
20600
20800
21000
21200
21400
21600
21800
22000
09/13 11/13 01/14 03/14 05/14 07/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15
Chào bán - OTC Tỷ giá trần/sàn
Bình quân liên ngân hàng Chào bán - VCB
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Triển vọng: Chúng tôi kỳ vọng FED sẽ tăng lãi suất trong nửa cuối năm, mặc dù
mức tăng không đáng kể. Tuy nhiên NHNN có thể cố gắng để ổn định ngoại tệ
trong 3 tháng tiếp theo vì các lý do:
(1) Đồng VND mất giá hơn nữa chắc chắn sẽ làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài,
nâng tỷ lệ nợ công so với GDP lên mức cao hơn.
(2) NHNN đã thể hiện vai trò điều hành thị trường khi bán ngoại tệ ra. Điều này
chứng tỏ rằng NHNN đã linh hoạt hơn trong việc điều tiết thị trường ngoại
hối. Theo một số quan chức nhà nước, NHNN có thể bán ra nhiều hơn 1.0 tỷ USD
để cứu thị trường nếu cần thiết.
(3) NHNN cũng tăng tỷ lệ lãi suất vay ngắn hạn để tránh đầu cơ. Lãi suất tín
phiếu NHNN 14 ngày và 28 ngày tăng lên mức 3,8% và 3,9%, tăng khoảng 20-30
điểm cơ bản.
Do đó, tỷ giá sẽ vẫn ổn định gần mức trần tại 21.850-21.880 VND/USD trong quý
III.
Lợi suất trái phiếu
chính phủ tăng trong
Quý II.
Lãi suất
Lợi suất trái phiếu chính phủ
Quý II năm 2015 là một trong những quý đáng thất vọng nhất của thị trường trái
phiếu sơ cấp trong bốn năm qua, với khối lượng phát hành thấp thứ hai theo quý.
Lợi suất trái phiếu trúng thầu trên thị trường sơ cấp mặc dù đã giảm mạnh trong
quý I, nhưng tăng nhanh tại tất cả các kỳ hạn trong quý II này. Tính chung tỷ lệ
trúng thầu của cả quý II chỉ đạt 32,7%, thấp hơn rất nhiều so với mức 73,5% của
quý I.
Tuy nhiên, thị trường trái phiếu thứ cấp trong quý II tỏ ra sôi động hơn quý đầu
năm khi khối lượng giao dịch tăng 13%, tổng giá trị đạt 95.156 tỷ đồng giao dịch
thông thường (outright) và mua bán kỳ hạn (repos). Xu hướng lợi suất cũng giống
như thị trường thứ cấp, tăng ở hầu hết các kỳ hạn.
Lợi suất trái phiếu theo kỳ hạn thị trường sơ cấp và thứ cấp (%)
Ghi chú: Đường đứt đoạn là lợi suất trên thị trường thứ cấp
Nguồn: Bloomberg, VPBS tổng hợp
Có ba lý do khiến lợi suất tăng trong quý II/2015 là:
(i) Tăng trưởng tỉn dụng mạnh mẽ: Ngân hàng, đơn vị tham gia chủ yếu
trên thị trường trái phiếu chính phủ dần chuyển dịch sang cho vay. Tính
đến cuối tháng 6, tăng trưởng tín dụng cả nước đạt 6,28% so với cuối
năm trước, cao hơn so với cùng kỳ của hai năm gần đây. Tín dụng cải
4
5
6
7
8
9
10
5Y 10Y 15Y 5Y 10Y5N 10N 15N 5N 10N
www.VPBS.com.vn Trang | 17
thiện ngay từ đầu năm là tín hiệu khả quan cho thấy tăng trưởng tín
dụng không còn bị dồn áp lực trong những tháng cuối năm như những
năm trước đây.
(ii) Kỳ vọng lạm phát tăng: Lạm phát thấp và ổn định, tuy nhiên tăng dần
qua các tháng. Bình quân mỗi tháng CPI chỉ tăng 0,1%. Sau 6 tháng
CPI tăng 0,55% so với cuối năm 2014.
(iii) Sự chuyển dịch sang trái phiếu dài hạn: Nhu cầu mua trái phiếu trên
thị trường sơ cấp thấp do khối lượng phát hành trái phiếu kỳ hạn dưới 5
năm bị hạn chế theo Quyết định 78/2014/QH13, theo đó KBNN không
được phép phát hành trái phiếu kỳ hạn này. Trong khi đó, các ngân
hàng lại có nhu cầu cao đối với các trái phiếu kỳ hạn ngắn.
Triển vọng: Trong nửa cuối năm nay, với áp lực phát hành trái phiếu của KBNN,
đồng thời tăng trưởng tín dụng và lạm phát được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng với tốc
độ nhanh hơn, lợi suất trái phiếu có thể tiếp tục tăng hơn nữa. Lợi suất trái phiếu
kỳ hạn 5 năm trên thị trường sơ cấp được kỳ vọng đạt 6,50% - 6,80% hết quý
III.
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
Lãi suất liên ngân hàng qua các kỳ hạn (%)
Nguồn: Bloomberg, VPBS tổng hợp
Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng trong Quý II/2015 giảm tương đối so với quý
I/2015 ở tất cả các kỳ hạn. Xu hướng này hoàn toàn trái ngược với xu hướng lãi
suất liên ngân hàng trong quý trước đó sau khi tăng tích cực so với quý cuối năm
2014. Cụ thể, lãi suất trung bình theo quý của các kỳ hạn tham khảo trong quý
II/2015 như sau:
qua đêm (3,26%, giảm 60 điểm cơ bản),
1 tuần (3,55%, giảm 47 điểm cơ bản),
2 tuần (3,82%, giảm 31 điểm cơ bản) và
1 tháng (4,14%, giảm 11 điểm cơ bản).
Khối lượng giao dịch trong quý II tiếp tục giảm so với quý I, chỉ đạt 938.359 tỷ
đồng, giảm 19% so với tổng giá trị giao dịch trong ba tháng đầu năm. Sự sụt
giảm về khối lượng giao dịch trong quý II năm nay hoàn toàn khác biệt với diễn
biến thị trường trong hai năm trở lại đây, khi khối lượng giao dịch liên ngân hàng
tăng dần từ quý I đến quý IV.
Theo báo cáo tháng 6 và sáu tháng đầu năm của Ủy ban giám sát tài chính quốc
gia, các tổ chức tín dụng đang có xu hướng giảm mạnh tài sản liên ngân hàng,
làm tăng tính lành mạnh trong cơ cấu tài sản và là dấu hiệu tăng tính ổn định của
hệ thống ngân hàng.
0
1
2
3
4
5
6
7
06/14 09/14 12/14 03/15 06/15
Qua đêm 1 Tuần 2 Tuần 1 Tháng
www.VPBS.com.vn Trang | 18
Lãi suất huy động và cho vay
30/06-
4/7/2014 30/3-
3/4/2015 22-
26/6/2015
Lãi suất huy động VND
Tiền gửi không kỳ hạn 0,8 – 1,0% 0,8 – 1,0% 0,8 – 1,0%
Tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng 5,0 – 6,0% 4,5 – 5,4% 4,5 – 5,4%
Tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng 6,0 - 7,5% 5,4 – 6,5% 5,4 – 6,5%
Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng 7,5 – 8,3% 6,4– 7,2% 6,4– 7,2%
Lãi suất cho vay VND NHTM Nhà nước - Sản xuất kinh doanh thông thường
(ngắn hạn) 9,0 – 10,0% 7,0 – 9,0% 7,0 – 8,8%
- Sản xuất kinh doanh thông thường
(trung, dài hạn) 10,5 - 11,5% 9,5 – 10,5% 9,3 – 10,5%
- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN vừa và nhỏ…(trung, dài hạn) 10,0 – 11,0% 9,0 – 10,0% 9,0 – 10,0%
NHTM cổ phần - Sản xuất kinh doanh thông thường
(ngắn hạn) 9,5 – 10,0% 7,8 – 9,0% 7,8 – 9,0%
- Sản xuất kinh doanh thông thường (trung, dài hạn) 11,0 - 12,0% 10,0 – 11,0%
10,0 – 11,0%
- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN vừa và nhỏ…(trung, dài hạn) 10,0 – 12,0% 10,0 – 11,0%
10,0 – 11,0%
Theo thống kê từ NHNN, mặt bằng lãi suất huy động vẫn duy trì ổn định so với
cuối quý đầu năm 2015, sau khi giảm nhẹ so với mặt bằng lãi suất cuối năm
2014. Trong khi đó, mặt bằng lãi suất cho vay vẫn được duy trì ổn định trong hệ
thống các ngân hàng thương mại, mặc dù lãi suất cho vay đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường từ NHNN có giảm nhẹ 0,2%.
Theo phương tiện thông tin đại chúng, một số ngân hàng thương mại bắt đầu rục
rịch tăng lãi suất huy động trong tháng 6, do nhu cầu vốn tăng trở lại nhằm đáp
ứng yêu cầu về tín dụng và một phần cũng do tác động từ quyết định tăng thêm
1% tỷ giá vào ngày 7/5. Điều đó làm dấy lên lo ngại về khả năng khó giảm lãi
suất cho vay trong toàn hệ thống ngân hàng theo yêu cầu của NHNN. Tuy nhiên,
trước tình hình đó, Bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN khẳng định, việc
một số ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng là do
trước đó, những ngân hàng này huy động lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng
khác.
Triển vọng: NHNN khẳng định sẽ tiếp tục điều tiết lượng thanh khoản trong hệ
thống và phối hợp với Bộ Tài chính phát hành tín phiếu Kho bạc Nhà nước và trái
phiếu Chính phủ để đảm bảo những điều hành chính sách lãi suất như định hướng
đầu năm. Tuy nhiên, thời hạn tăng lãi suất điều hành của Fed có khả năng được
thực hiện trong những tháng cuối năm gây sức ép lên chính sách điều hành tỷ giá
cuối quý III. Chúng tôi, vẫn giữ vững quan điểm lãi suất cho vay trung dài hạn
trong quý III năm nay có thể giảm thêm, nếu không có quyết định tăng tỷ giá từ
NHNN.
www.VPBS.com.vn Trang | 19
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
Thông tư 60: Giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán
Ngày 26/6/2015, Chính phủ ban hành quy định mới đã được chờ đợi lâu nay để
nới lỏng giới hạn sở hữu nước ngoài với cổ phiếu Việt Nam. Nghị định 60/2015
/NĐ-CP được ban hành để sửa đổi Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 và
sẽ có hiệu lực vào ngày 1/9/2015.
Những thay đổi về quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối
với các công ty Việt Nam đã được dự báo từ nhiều năm trước, và là động lực cho
sự tăng trưởng của thị trường trong tháng 5 và 6.
Bên cạnh nội dung về sở hữu nước ngoài tại các công ty niêm yết và công ty
chứng khoán, Nghị định 60, tập trung vào phát hành riêng lẻ, bán chứng khoán ra
nước ngoài, mua lại cổ phiếu quý, cổ phiếu chào bán/chào mua ra công chúng của
một công ty đại chúng, niêm yết và giao dịch chứng khoán và quỹ đầu tư bất
động sản. Những thay đổi chính trong Nghị định này như sau:
Nghị định bãi bỏ Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg về giới hạn sở hữu nước ngoài
(SHNN) trên thị trường chứng khoán. Thay vào đó, Điều 2a quy định như sau:
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng:
a. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b. Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh
doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó
Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định
cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;
c. Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác
nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt
quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có
quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có
quy định khác;
d. Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a,
b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo hình thức chào
bán chứng khoán ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo
quy định pháp luật về cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ phần hóa
không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản
1 Điều này
3. Hạn mức đầu tư trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài: không giới hạn
4. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu
tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không
có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng
chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác.
Ngoại trừ quỹ mở, quỹ đầu tư chứng khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt
từ 51% trở lên, thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn góp của
www.VPBS.com.vn Trang | 20
tổ chức kinh tế.
Do đó, các cam kết quốc tế và pháp luật hiện hành của từng ngành nghề kinh
doanh sẽ được áp dụng và tỷ lệ sở hữu nước ngoài của mỗi công ty niêm yết sẽ
khác nhau. Một số ví dụ cụ thể bao gồm các lĩnh vực kinh doanh có điều kiện như
ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, quốc phòng, v.v.
Bảng: Cổ phiếu đầy “room” – Diễn biến giá sau khi ban hành Nghị định 60
STT Mã chứng
khoán
% sở hữu nước ngoài
Giá ngày 25/6/2015
Giá ngày 3/7/2015
% tăng giảm giá
1 ACB 30% 21.600 22.300 3,2%
2 ASP 49% 6.000 5.900 -1,7%
3 BBC 49% 60.500 63.500 5,0%
4 BMI 42% 17.000 17.000 0,0%
5 BMP 49% 75.500 82.000 8,6%
6 CTD 49% 74.500 78.000 4,7%
7 CTG 30% 19.900 20.100 1,0%
8 DHG 49% 74.000 73.500 -0,7%
9 DMC 49% 41.000 41.500 1,2%
10 EVE 49% 27.800 27.000 -2,9%
11 FPT 49% 45.000 47.000 4,4%
12 HBC 46% 18.014 16.933 -6,0%
13 HCM 49% 35.500 39.300 10,7%
14 HSG 44% 42.800 41.900 -2,1%
15 HTL 45% 90.000 90.000 0,0%
16 IMP 49% 45.100 45.000 -0,2%
17 JVC 48% 9.900 8.600 -13,1%
18 KDH 49% 21.400 22.700 6,1%
19 KMR 48% 5.400 5.400 0,0%
20 LGC 42% 24.800 25.200 1,6%
21 NLG 46% 18.900 19.700 4,2%
22 NVT 49% 4.100 3.900 -4,9%
23 PAN 47% 35.500 35.400 -0,3%
24 PCG 49% 5.700 5.800 1,8%
25 PNJ 49% 39.800 39.200 -1,5%
26 REE 49% 25.800 27.400 6,2%
27 SAV 49% 10.000 9.900 -1,0%
28 SII 44% 25.200 27.000 7,1%
29 SSI 44% 23.800 26.000 9,2%
30 ST8 49% 22.200 22.000 -0,9%
31 TCM 49% 33.100 35.100 6,0%
32 TCR 48% 4.600 4.600 0,0%
33 TDH 48% 16.500 16.700 1,2%
34 TRA 46% 80.000 81.500 1,9%
35 VNM 49% 111.000 115.000 3,6%
36 VNS 49% 30.800 31.000 0,6%
37 VSC 49% 46.300 48.200 4,1%
Về vấn đề này, theo dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư sửa đổi, được đưa
ra ngày 6/7/2015, trong trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài khác với quy định của pháp luật Việt Nam, Bộ
KH&ĐT đề nghị rằng NĐTNN có thể được lựa chọn áp dụng quy định theo điều ước
quốc tế, được chọn lựa điều kiện kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp của mình,
thay vì phải tuân thủ quy định theo pháp luật Việt Nam. Điều đó cho thấy thiện
chí của Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo được
môi trường kinh doanh theo chuẩn quốc tế.
Kết quả rà soát sơ bộ đến nay cho thấy trong Danh mục 267 ngành nghề đầu tư
www.VPBS.com.vn Trang | 21
kinh doanh có điều kiện, có 72 ngành, nghề pháp luật Việt Nam đã qui định về
điều kiện kinh doanh chung và điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài; 46
ngành nghề điều ước quốc tế đã quy định điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước
ngoài; 128 ngành nghề chưa qui định điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài; và 21 ngành nghề chưa có quy định cả về điều kiện kinh doanh chung và
điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, Việt Nam vẫn còn phải hoàn
thiện nhiều quy định pháp luật về vấn đề này, làm cơ sở để xác định giới hạn sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với doanh nghiệp niêm yết, theo quy định tại
Nghị định 60.
Nghị định 60 cũng làm rõ định nghĩa của SHNN là tổng sở hữu số cổ phần có
quyền biểu quyết và tỷ lệ góp vốn của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ
chức kinh tế có từ 51 phần trăm sở hữu nước ngoài trở lên. Nhà đầu tư nước
ngoài là các cá nhân là công dân nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo
luật pháp nước ngoài đăng ký đầu tư vào Việt Nam.
Trước đây, theo quy định tại Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg về SHNN trên thị
trường chứng khoán, Quyết định 88/2009/QĐ-TTg và Thông tư 131/2010/TT-BTC,
SHNN được định nghĩa là quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế với SHNN trên
49%. Do đó, ít nhất là trong trường hợp này, SHNN của các chủ thể có cổ phần
nước ngoài từ 49% đến 51% được mở ra không hạn chế.
Tóm lại, chúng tôi tin rằng việc nâng SHNN, cùng với tinh thần cởi mở của Luật
Đầu tư sửa đổi sẽ thu hút nhiều hơn vốn ngoại vào thị trường. Giá cổ phiếu sẽ
được đẩy lên cao với các luồng vốn mới từ các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay,
có 28 cổ phiếu niêm yết đã được nước ngoài sở hữu tối đa. Vốn ngoại sẽ không
chỉ nhắm đến các cổ phiếu đã đầy “room”, mà còn đến các công ty khác do nhà
đầu tư nước ngoài hiện nay có thể mua đủ lượng cổ phần cần thiết để tham gia
quản lý và ra quyết định tại các công ty mục tiêu.
Thứ hai, Nghị định quy định các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu một
công ty chứng khoán không hạn chế. Nghị định cũng đưa ra các điều kiện để
một nhà đầu tư nước ngoài duy nhất sở hữu 51 phần trăm trở lên tại một công ty
chứng khoán.
Hiện tại có hơn 10 công ty chứng khoán với sở hữu nước ngoài trên 40%. Nghị
định 60 sẽ không có nghĩa là tất cả các công ty chứng khoán đều tăng sở hữu
nước ngoài, nhưng hai công ty nhiều khả năng nhất là HCM và SSI. Điều này có
thể sẽ làm tăng giá cổ phiếu của 2 công ty này và cả chỉ số VN30 khi bao gồm cả
2 mã trên. Số lượng các nhà đầu tư nước ngoài, và dòng vốn ngoại, cũng có thể
tăng cùng với sở hữu nước ngoài tại các công ty chứng khoán.
Thứ ba, có một số thay đổi trong quy định về vấn đề phát hành riêng lẻ của
công ty đại chúng. So với quy định cũ, quy định mới không yêu cầu phải có quyết
định của Đại hội cổ đông về việc xác định người mua và số lượng người mua. Tuy
nhiên, các quy định mới yêu cầu phải có sự chấp thuận của Đại hội cổ đông ngay
khi trongnếu việc phát hành riêng lẻ, đưa đến việc có một người hay một thực
thểtổ chức và các bên có liên quan nắm giữ trên 25% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết, hoặc tương đương hơn 10% vốn điều lệ trong một lần phát hành riêng
lẻ. Ngoài ra, bên mua không được phép là công ty con của bên chào bán, và cả
bên bán lẫn bên mua không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
Theo quan điểm của chúng tôi, các quy định này sẽ giúp ngăn chặn tình trạng
sở hữu chéo và bảo vệ cổ đông thiểu số.
www.VPBS.com.vn Trang | 22
Bảng: Cổ phiếu công ty chứng khoán – Diễn biến giá sau khi ban hành
Nghị định 60
Mã cổ
phiếu
% sở hữu
nước ngoài
Giá ngày
25/6/2015
Giá ngày
3/7/2015
Mức tăng
(%)
AGR 0,4% 6.400 5.900 -7,8%
APG 0,0% 5.500 5.500 0,0%
APS 17,4% 4.200 4.300 2,4%
BSI 1,6% 9.400 10.200 8,5%
BVS 15,1% 14.500 15.500 6,9%
CTS 0,7% 8.500 8.700 2,4%
HBS 0,0% 4.800 5.000 4,2%
HCM 48,9% 35.500 39.300 10,7%
HPC 2,3% 3.900 4.100 5,1%
IVS 17,3% 16.116 16.116 0,0%
KLS 13,1% 9.500 9.700 2,1%
ORS 0,0% 3.300 3.200 -3,0%
PSI 17,3% 7.200 7.400 2,8%
SBS 0,0% 2.900 2.800 -3,4%
SHS 9,8% 8.500 8.400 -1,2%
SSI 44,0% 23.800 26.000 9,2%
VDS 1,7% 7.100 7.000 -1,4%
VIG 12,9% 3.800 4.000 5,3%
VIX 0,1% 10.500 11.600 10,5%
VND 43,2% 13.800 14.200 2,9%
WSS 4,1% 8.400 9.200 9,5%
Thứ tư, Nghị định 60 yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa trong
lần phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu phải đăng ký giao dịch tại
Upcom trong vòng 90 ngày sau khi hoàn thành IPO; hoặc thực hiện niêm yết,
nếu các công ty này đáp ứng các điều kiện niêm yết, ngay sau khi IPO. Đối
với các công ty khác, trừ những công ty đã niêm yết, công ty chưa đại chúng
khi chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký giao dịch tại Upcom trong
vòng 30 ngày sau khi hoàn thành việc chào bán ra công chúng..
Chúng tôi cho rằng quy định này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và
mở rộng quy mô của thị trường niêm yết.
Cuối cùng, Nghị định 60 cho phép công ty chứng khoán phát hành chứng
quyền có đảm bảo nếu đáp ứng các yêu cầu, bao gồm: không có lỗ luỹ kế,
vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ tối thiểu đạt 1.000 tỷ đồng trong lần kiểm toán
gần nhất. Dự kiến chứng quyền có đảm bảo sẽ có tác động đáng kể đến hoạt
động giao dịch. Cùng với việc nới room cho nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ
phần không có quyền biểu quyết, chứng quyền sẽ cho phép các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư các công ty niêm yết đã đầy “room”.
www.VPBS.com.vn Trang | 23
Dự thảo sửa đổi Thông tư 74
Ngày 11/6/2015, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đưa ra dự thảo
Thông tư thay thế Thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 1/6/2011 (gọi tắt là Thông tư
74) hướng dẫn về giao dịch chứng khoán, để lấy ý kiến các thành viên thị trường.
Chúng tôi tóm tắt một số thay đổi lớn như sau:
Giao dịch ngược chiều
Theo Thông tư 74, nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch ngược chiều
(mua, bán) cùng một loại chứng khoán trong ngày giao dịch khi đáp ứng điều
kiện: (1) Chỉ được sử dụng một tài khoản để thực hiện cả lệnh mua và bán (mặc
dù được mở cùng một lúc nhiều tài khoản giao dịch), và (2) không được đồng thời
đặt lệnh mua và bán trong từng lần khớp lệnh.
Dự thảo Thông tư 74 sửa đổi bỏ quy định chỉ được sử dụng một tài khoản để thực
hiện mua và bán trong ngày. Tuy nhiên, các giao dịch này chỉ được thực hiện
trong phiên khớp lệnh liên tục. Các giao dịch vừa mua vừa bán trong ngày chỉ áp
dụng đối với cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30, HNX30 và chứng chỉ các quỹ đầu tư
niêm yết trên Sở GDCK. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng không được thực hiện các hoạt
động này đối với giao dịch lô lẻ, giao dịch thỏa thuận.ự thảo Thông tư 74 sửa đổi
bỏ quy định chỉ được sử dụng một tài khoản để thực hiện mua và bán trong ngày.
Tuy nhiên, các giao dịch này chỉ được thực hiện trong phiên khớp lệnh liên tục.
Các giao dịch vừa mua vừa bán trong ngày chỉ áp dụng đối với cổ phiếu trong rổ
chỉ số VN30, HNX30 và chứng chỉ các quỹ đầu tư niêm yết trên Sở GDCK. Ngoài
ra, nhà đầu tư cũng không được thực hiện các hoạt động này đối với giao dịch lô
lẻ, giao dịch thỏa thuận.
Như vậy thanh khoản của riêng các cổ phiếu trong rổ chỉ số VN30, HNX30 và
chứng chỉ các quỹ đầu tư niêm yết trên Sở GDCK sẽ được cải thiện, làm tăng sự
hấp dẫn của các cổ phiếu và chứng chỉ quỹ này.
Thời gian thanh toán
Thời gian thanh toán rút ngắn từ T+3 về T+2. Cùng với việc cho phép giao dịch
trong ngày, điều này giúp tốc độ quay vòng vốn của nhà đầu tư nhanh hơn, nhà
đầu tư có nhiều cơ hội giao dịch hơn. Đối với các công ty chứng khoán, điều này
đồng nghĩa với thanh khoản tốt hơn, phí dịch vụ nhiều hơn. Đồng thời khả năng
sửa sai trong giao dịch nhanh hơn khi gặp phải những biến cố đột ngột. Với thị
trường chứng khoán nói chung, thanh khoản tăng lên, sẽ giúp cải thiện khả năng
thị trường chứng khoán Việt Nam được MSCI nâng hạng từ thị trường cận biên lên
thành thị trường mới nổi.
Điều kiện các CTCK được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày
Điều kiện các CTCK được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày cho khách hàng
khá cao như nêu trong bảng sau.
www.VPBS.com.vn Trang | 24
Thị trường kỳ vọng thông tư sửa đổi này sẽ được ban hành vào cuối năm 2015,
theo đó sẽ có khoảng 12 CTCK đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ này, cụ thể là
VPBS, MBKE, TCBS, MBS, ACBS, VND, KLS, AGRISECO, SHS, SBS và SSI. Dịch vụ
giao dịch trong ngày sẽ giúp các CTCK này có ưu thế tăng doanh số giao dịch, qua
đó tăng doanh thu môi giới và cho vay ký quỹ so với các CTCK khác. Tuy nhiên
hiện nay quy định này đang được cân nhắc sửa đổi để cho phép thêm nhiều công
ty được cung cấp dịch vụ này.
Bảng: Các công ty chứng khoán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ T+0
Vốn chủ sở
hữu (tỷ đồng)
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Tỷ lệ an toàn tài chính 2014
Lợi nhuận 2013&2014
dương
Đang trong tình trạng đặc biệt
Trích lập dự phòng đầy đủ
VPBS 990 970 271% Có Không Có
TCBS 1.165 1.000 295% Có Không Có
MBS 1.305 1.200 298% Có Không Có
HCM 2.358 1.273 789% Có Không Có
ACBS 1.692 1.500 1430% Có Không Có
VND 1.835 1.000 587% Có Không Có
KLS 2.473 2.025 905% Có Không Có
AGRISECO 2.265 1.200 255% Có Không Có
SHS 908 1.000 217% Có Không Có
SSI 5.691 865 224% Có Không Có
VPBS 990 1.267 232% Có Không Có
TCBS 1.165 4.273 491% Có Không Có
Theo kế hoạch của chính phủ, đến năm 2020, số lượng CTCK sẽ giảm xuống còn
30 công ty. Các quy định trên, khi thành hiện thực, sẽ giúp đẩy nhanh quá trình
này.
Điều kiện với CTCK được cung cấp dịch vụ giao dịch trong ngày
quy định tại Điều 11, Dự thảo sửa đổi Thông tư 74
a) Công ty chứng khoán được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán
b) Có vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đạt từ tám trăm (800) tỷ đồng trở
lên tại báo cáo tài chính đã kiểm toán gần nhất. Ý kiến của kiểm toán
được chấp thuận tại các báo cáo tài chính nêu trên phải chấp nhận
toàn bộ, không có ngoại trừ hoặc lưu ý.
c1) Đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định, và không
có lỗ trong hai (02) năm gần nhất
c2)Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong mười hai (12)
tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ báo cáo về việc đăng ký môi
giới giao dịch mua bán trong ngày;
d) Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc đang
trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm
ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
www.VPBS.com.vn Trang | 25
Nghị định 42 về Chứng khoán phái sinh
Chính phủ mới ban hành Nghị định 42/2015/NĐ-CP ngày 5/5/2015 về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, có hiệu lực từ ngày
1/7/2015. Trong đó, Nghị định quy định đầy đủ các khía cạnh pháp lý về việc tổ
chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức thị trường giao dịch; việc bù trừ,
thanh toán CKPS, nghĩa vụ công bố thông tin, việc quản lý, giám sát; thanh tra,
xử lý vi phạm v.v. Thông tư hướng dẫn Nghị định này dự kiến sẽ được trình lên
cấp có thẩm quyền trong quý 3 năm nay.
Nghị định 42 ra đời nằm trong lộ trình phát triển TTCK phái sinh đã được phê
duyệt theo Quyết định 366/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cu thể theo đó,
việc phát triển TTCK phái sinh được chia làm 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn chuẩn bị 2013 - 2015: Xây dựng khung pháp lý, hoàn thiện hệ
thống giao dịch, thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh, hệ thống giám
sát và công bố thông tin tại các Sở GDCK, Trung tâm lưu ký và thành viên
thị trường.
2. Giai đoạn thử nghiệm 2016 - 2020: tổ chức giao dịch các chứng khoán
phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, với lộ trình thiết kế và
giao dịch sản phẩm theo từng giai đoạn là hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ
số; hợp đồng quyền chọn (HĐQC) chỉ số, HĐTL trái phiếu chính phủ
(TPCP); HĐTL và HĐQC dựa trên cổ phiếu;
3. Giai đoạn hoàn thiện sau năm 2020: phát triển TTCK phái sinh thống nhất
dựa trên các tài sản cơ sở theo thông lệ quốc tế, giao dịch HĐTL và HĐQC
dựa trên lãi suất, hối đoái, vàng, hàng hóa.
Đáng chú ý là quy định về điều kiện gia nhập thị trường chứng khoán phái sinh,
các công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ từ 600 tỷ đồng trở lên với hoạt động
tự doanh, 800 tỷ đồng trở với hoạt động môi giới và tự doanh. Ngoài ra, tổ chức
kinh doanh cần đáp ứng các yêu cầu về lợi nhuận, tỷ lệ vốn khả dụng, và các điều
kiện khác theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
Các CTCK và NHTM có thể đăng ký trở thành thành viên của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam. Yêu cầu vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đối với các CTCK
vào khoảng 900 tỷ đồng trở lên khi đăng ký làm thành viên bù trừ trực tiếp,
VND1.200 tỷ đồng trở lên khi đăng ký làm thành viên bù trừ chung. Với những
yêu cầu về mặt kỹ thuật nói trên, UBCK dự kiến sẽ có 15 đến 20 CTCK đạt yêu
cầu để tham gia thị trường chứng khoán phái sinh trong thời gian tới. Đây cũng sẽ
là những CTCK có quy mô lớn nhất trên thị trường hiện nay.
Những sản phẩm chứng khoán phái sinh sẽ được triển khai đầu tiên vào năm
2016 bao gồm hợp đồng tương lai và quyền chọn chỉ số (VN30 và HNX30), và hợp
đồng tương lai trái phiếu chính phủ. Đây được xem như những bước tiếp theo để
hoàn thành việc cơ cấu thị trường tài chính, hỗ trợ sự phát triển của thị trường
chứng khoán và trái phiếu, củng cố vai trò của thị trường chứng khoán, đa dạng
hóa các sản phẩm cung cấp, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của thị trường
chứng khoán Việt Nam và thu hút dòng vốn đầu tư từ NĐTNN cũng như giải quyết
vấn đề thiếu hụt room cho khối ngoại.
Một loạt CTCK đã bắt đầu chạy nước rút trong năm 2015, trong ĐHCĐ 2015,
nhiều CTCK đã tuyên bố kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm nay, không ngoài
mục đích chuẩn bị để tham gia thị trường chứng khoán phái sinh. Những CTCK
nhỏ có khả năng sẽ phải đứng ngoài cuộc chơi này. BVS dự kiến sẽ nâng vốn điều
lệ thêm 1.000 tỷ đồng, CTCK Vietinbank, VCBS, Chứng khoán Techcombank, SHS
cũng đang trong quá trình tăng vốn trong năm 2015.
Cùng với Dự thảo Thông tư 74 sửa đổi, Nghị định 42 dự kiến sẽ làm tăng khoảng
www.VPBS.com.vn Trang | 26
cách giữa các CTCK lớn và các CTCK nhỏ.
Hiện nay, trong số ba CTCK lớn, HSC là thành viên sáng lập quỹ ETF VN30 và
nằm trong Top 3 CTCK có thị phần môi giới trái phiếu đứng thứ 2, SSI và BVS là
thành viên đồng sáng lập quỹ ETF HNX30 và có thị phần môi giới trái phiếu lần
lượt đứng thứ 8 và thứ 3 trên thị trường. Các công ty này sẽ có nhiều ưu thế hơn
các đối thủ còn lại khi triển khai các sản phẩm phái sinh này.
Thêm vào đó là nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh thường tập trung ở nhà
đầu tư tổ chức. Mà các CTCK lớn nhất thường có thị phần nhà đầu tư tổ chức lớn
như HSC, SSI, CTCK Bản Việt (VCSC), BVS, v.v. , do đó sẽ có nhiều lợi thế trong
lĩnh vực này.
Dự thảo sửa đổi Thông tư 127 đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa
Bộ Tài chính nỗ lực hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý nhằm tăng tốc kế hoạch cổ
phần hóa năm 2015.
Ngày 8/5, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp góp ý dự thảo Thông tư để sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 5/9/2014 hướng
dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Thứ nhất, trong Điều 3 về Một số quy tắc khi thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp, bổ sung khoản 10 “Những doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa nhưng chưa có điều kiện
IPO ngay thì doanh nghiệp được bán trước cổ phần cho người lao động, tổ chức
công đoàn trong doanh nghiệp với giá bán cổ phiếu không thấp hơn giá khởi điểm
của doanh nghiệp dự kiến sẽ bán ra bên ngoài trong phương án cổ phần hóa đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt trừ đi các ưu đãi mà người lao động, tổ chức
công đoàn được hưởng theo quy định”.
Điều này biến doanh nghiệp nhà nước chưa IPO trở thành doanh nghiệp cổ phần.
Thứ hai, trong Điều 9 về Xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp, sửa đổi
khoản 5 “Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, trên bảng cân đối kế toán
vẫn còn số dư các khoản dự phòng thì doanh nghiệp được hoàn nhập vào kết quả
kinh doanh và doanh nghiệp không phải thực hiện trích lập các khoản dự phòng,
các khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu
khó đòi; không phải trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định”.
Điều này giúp làm tăng giá trị các doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, trong Điều 18 về xác định giá trị thực tế các loại tài sản của doanh
nghiệp, bổ sung khoản 8 “Khi giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ
phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế
toán thì giá trị vốn đầu tư dài hạn được lấy theo giá trị xác định thực tế với điều
kiện doanh nghiệp cổ phần hóa đã trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của
pháp luật”.
Điều này giúp nhà đầu tư nhìn nhận và đánh giá giá trị các doanh nghiệp cổ phần
hóa sát với thực tế hơn.
Thứ tư, trong Điều 10 về Xử lý tài chính thời điểm doanh nghiệp chuyển thành
công ty cổ phần, sửa đổi “Doanh nghiệp cổ phần hóa được chậm nộp tiền thu về
Quỹ Hỗ trợ sắp xếp cổ phần hóa đối với giá trị tăng thêm do đánh giá lại các
khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán sau 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp
nhận được tiền chuyển nhượng khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán nhưng
tối đa không quá 12 tháng kế từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu”.
www.VPBS.com.vn Trang | 27
Điều này hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính sau khi cổ phần.
Ngoài dự thảo này, Bộ Tài chính cũng đã hoàn thiện dự thảo thông tư chào bán cổ
phần theo lô, trong đó quy định rõ điều kiện của nhà đầu tư tham gia đấu giá
theo lô là phải hỗ trợ kỹ thuật, mở rộng thị trường lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Số cổ phần mua theo lô sẽ không được chuyển nhượng trong
vòng 5 năm đầu. Theo Bộ Tài chính, quy định này nhằm tránh tình trạng nhà đầu
tư chỉ mua, bán kiếm lời, không tập trung đầu tư phát triển doanh nghiệp và sẽ
thu hút thêm sự quan tâm của những tổ chức, cá nhân thực sự có nhu cầu tham
gia đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước.
Kế hoạch 2014-2015 sẽ thực hiện cổ phần hóa 432 doanh nghiệp, trong đó năm
2014 đã thực hiện sắp xếp được 167 doanh nghiệp. Như vậy, kế hoạch năm 2015,
cả nước còn phải cổ phần hóa 289 doanh nghiệp. Tính đến hết Q1/2015, 3 tổng
công ty nhà nước và 26 doanh nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa.
Dự thảo thông tư này thể hiện những nỗ lực của nhà nước trong việc hoàn thiện
các cơ sở pháp lý, và sẽ có tác động lớn trong việc đẩy nhanh công cuộc thoái
vốn, bán cổ phần các doanh nghiệp nhà nước trong năm nay.
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương - TPP
Chúng tôi khá ngạc nhiên với những tiến triển nhanh trong liên quan đến Hiệp
định TPP. Trong một vài năm trở lại đây, Hiệp định TPP đã trải qua rất nhiều vòng
đàm phán tuy nhiên vẫn chưa thu được kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, điều này
dường như đã không còn đúng nữa. Tổng thống Mỹ Obama dường như rất quyết
tâm để TPP được thông qua trong năm nay. Triển vọng TPP đang sắp đến gần có
tác động tích cực đến kinh tế Việt Nam và thị trường chứng khoán.
Tổng thống Mỹ Obama đã ký TPA và TAA, và sắp tới là TPP
Vượt qua những trở ngại đến từ Thượng viện và Hạ viện, ngày 29/6/2015, Tổng
thống Mỹ Obama đã ký dự luật Quyền Xúc tiến Thương mại (TPA) và Chương trình
Hỗ trợ Điều chỉnh Thương mại (TAA). TPA hay "Quyền đàm phán nhanh" sẽ cho
phép Tổng thống Obama kết thúc đàm phán Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), trong khi TAA sẽ hỗ trợ những công nhân Mỹ bị mất chỗ đứng do các hiệp
định thương mại quốc tế.
"Quyền đàm phán nhanh" nghĩa là Quốc hội chỉ có thể bỏ phiếu thông qua hoặc
không thông qua mà không được phép sửa đổi các hiệp định thương mại. Do đó,
Tổng thống Mỹ có thể vẫn mất nhiều thời gian để có thể có được sự chấp thuận
của Quốc hội. Ngoài ra, có rất nhiều vấn đề nổi cộm giữa Mỹ và Nhật Bản cần
được giải quyết. Tuy nhiên, cả Mỹ và Nhật Bản đều lạc quan rằng họ có thể đạt
được một thỏa thuận chung trong tháng 7.
Những công ty được hưởng lợi từ TPP có thể không phải là những công ty
mà thị trường đang kỳ vọng.
Một số công ty được cho là sẽ hưởng lợi từ TPP thực ra có thể sẽ không
được nhận được lợi ích nào hoặc nếu có sẽ hạn chế. Một vài công ty đã sản xuất với công suất gần như tối đa và chỉ có thể tăng xuất khẩu nếu họ đầu
tư thêm vốn để mở rộng dây chuyền sản xuất. Một số các công ty khác hiện đã được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp nên sẽ không thực sự được hưởng nhiều lợi ích từ TPP. Đồng thời, những yêu cầu nghiêm ngặt của
TPP có thể là trở ngại đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn. Nhưng trong dài hạn, lợi ích thực sự sẽ đến từ những cải
cách mà TPP buộc Việt Nam thực hiện, liên quan đến quyền sở hữu nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, v.v... Những lợi ích này sẽ tích lũy trong dài hạn và sẽ trải rộng trên tất cả các khu vực của nền kinh tế.
www.VPBS.com.vn Trang | 28
Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng do yếu tố tâm lý việc ký kết TPP sẽ có tác động mạnh và là lực đẩy cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong ngắn
hạn. Nhưng những lợi ích thật sự sẽ đến trong vài năm tới khi Việt Nam được đánh giá là có nền kinh tế phát triển hơn và là một điểm đến đầu tư
hấp dẫn hơn và ngày càng hội nhập với cộng đồng kinh tế toàn cầu.
Những tin đồn về
khả năng nới “room”
rộ lên cùng với việc
với việc công bố dự
thảo sửa đổi Nghị
định 58 khiến cho thị
trường tăng mạnh,
chủ yếu là do các
nhà đầu tư nước
ngoài.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Tổng quan
Diễn biến của thị trường chứng khoán trong quý II/2015
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Trong báo cáo triển vọng trước, chúng tôi dự phóng chỉ số VN-Index sẽ kết thúc
quý II ở mức giữa 620 và 640. Điều này xảy ra trễ một tuần so với mục tiêu của
chúng tôi. Các chỉ số kết thúc quý chỉ ở mức 593 nhưng tăng lên tới 625 vào ngày
6/7.
Trong sáu tuần đầu tiên của quý II, cả hai chỉ số VN-Index và HNX-Index kém sôi
nổi. Mặc dù VN-Index đã tăng từ 539 từ ngày 1/4 lên 568 vào ngày 16/4, nó sau
đó giảm dần đến mức thấp 529 vào ngày 18/5. Chỉ số HNX-Index ghi nhận hoạt
động tương tự. Mặc dù các thông tin vĩ mô nhìn chung là tích cực trong thời gian
này, tâm lý thị trường vẫn khá uể oải. Tại thời điểm này, thị trường giao dịch thấp
hơn rất nhiều so với những gì được coi là giá trị hợp lý của nó, nhưng dường như
không có bất kỳ tác nhân nào để đẩy giá cổ phiếu lên. 600 là một ngưỡng cản khó
khăn đối với VN-Index để vượt qua.
Sau đó, ngày 19 tháng 5, những tin đồn bắt đầu rộ lên rằng Chính Phủ sẽ nới lỏng
giới hạn sở hữu nước ngoài tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Mặc dù, chúng ta đã nghe được những tin đồn như vậy từ trước, nhưng
lần này dường như là đáng tin cậy hơn cả, và sự thật đã diễn ra đúng như vậy, với
việc công bố dự thảo sửa đổi Nghị định 58, như chúng tôi đã đề cập ở trên. Điều
này khiến cho thị trường tăng mạnh, chủ yếu là do các nhà đầu tư nước ngoài.
Trên sàn HOSE, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng ba tháng liên tục trong quý II.
Trên thực tế, các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng năm trong số sáu tháng đầu
năm và bán ròng chỉ trong tháng 3, với tổng giá trị mua ròng hơn 4,318 tỷ đồng.
Nhưng khối lượng mua của họ tăng đáng kể trong quý II, tăng từ chỉ có 252 tỷ
đồng trong quý đầu tiên lên tới 4.066 tỷ đồng.
70
75
80
85
90
95
460
480
500
520
540
560
580
600
620
640VN-Index HNX
www.VPBS.com.vn Trang | 29
Trên sàn HNX, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng trong quý đầu tiên nhưng đã trở
lại mua ròng trong quý II. Tổng giá trị mua ròng của nửa đầu đạt 694 tỷ đồng.
Đáng chú ý, nhà đầu tư nước ngoài mua ròng tại tất cả các phiên giao dịch trong
tháng 6.
Thị trường Việt Nam cũng có thể được hưởng lợi phần nào từ những khó khăn của
các quốc gia khác. Kinh tế ảm đạm và biến động ở các quốc gia khác giúp Việt
Nam có vẻ ổn định và hấp dẫn hơn khi đem ra so sánh. Thị trường chứng khoán
Trung Quốc chứng kiến mức tăng trưởng “bong bóng” trong năm qua. Tính đến
giữa tháng 6 năm 2015, chỉ số Shanghai Composite và Shenzhen Composite
Index đều đạt đỉnh, tăng tương ứng 2,5 và 2,9 lần, tuy nhiên tiềm ẩn nguy cơ sụp
đổ do tỷ trọng lớn các nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia thị trường, mức độ đòn bẩy tài
chính cao, và tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với sự phát tăng trưởng của
thị trường. Tại châu Âu, cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp và nguy cơ Hy Lạp rời khỏi
Eurozone khiến các thị trường này có vẻ kém ổn định hơn so với thị trường Châu
Á mới nổi. Nhiều nhà đầu tư quốc tế giảm lượng vốn phân bổ của họ tại các thị
trường Châu Âu và chuyển hướng các khoản đầu tư này vào Việt Nam.
Diễn biến thị trường chứng khoán của bốn quốc gia Đông Nam Á
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Việc TTCK Việt Nam tăng mạnh trong tháng 6 trái ngược với diễn biến tương đối
yếu của các thị trường láng giềng như Thái Lan, Indonesia và Philippines trong
cùng thời kỳ. Điều đó cho thấy yếu tố trong nước lớn hơn yếu tố tăng trưởng kinh
tế toàn cầu.
Khối lượng
mua ròng
(triệu đơn
Giá trị mua
ròng (tỷ đồng)
Khối lượng
mua ròng
(triệu đơn vị)
Giá trị mua
ròng (tỷ đồng)
Khối lượng
mua ròng
(triệu đơn
Giá trị mua
ròng (tỷ
đồng)
HSX 49 252 188 4,066 237 4,318
HNX 10 (209) 49 903 59 694
Sàn
Giao
dịch
Q1 2015 Q2 2015 6T 2015
90
95
100
105
110
115
1/1/15 2/1/15 3/1/15 4/1/15 5/1/15 6/1/15
Vietnam Thailand Indonexia PhilippinesIndonesia Việt Nam Thái Lan
www.VPBS.com.vn Trang | 30
Ngành tăng trưởng thấp hơn thị trường
Diễn biến chỉ só HSX và diễn biến chỉ số theo ngành
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Do giá cả hàng hóa tiếp tục ở mức thấp nên không có gì bất ngờ khi các cổ phiếu
năng lượng và vật liệu cơ bản nằm trong danh sách những cổ phiếu tăng giá chậm
nhất trong vòng 12 tháng qua. Tuy nhiên, cổ phiếu năng lượng tăng trưởng khá
tốt kể từ ngày 18/5. Ngành tài chính theo cách phân loại của Sở giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX) gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và cả các
công ty bất động sản. Mặc dù từ tháng 7 năm ngoái đến ngày 18/5 năm nay, mức
tăng của ngành này không mấy khả quan nhưng đã được cải thiện đáng kể sau
đó. Nghị định 58 sửa đổi đã tác động không nhỏ đến các công ty chứng khoán.
Ngoài ra, tâm lý thị trường lạc quan đã thúc đẩy mạnh mẽ ngành ngân hàng. Các
công ty bảo hiểm cũng được hưởng lợi lớn từ sự gia tăng của đầu tư nước ngoài.
Trong 5 cổ phiếu tăng giá nhiều nhất trên HSX và 5 cổ phiếu trên HNX trong quý
qua thì có một nửa thuộc ngành này: BVH và BIC thuộc lĩnh vực bảo hiểm; VCB
và ACB thuộc ngân hàng và VND thuộc chứng khoán.
5 cổ phiếu tăng mạnh nhất HSX (*) 5 cổ phiếu tăng mạnh nhất HNX (*)
Mã
CK Giá
Thay
đổi
3T%+/-
1T
%+/-
3T
KLGD
TB3T
Mã
CK Giá
Thay đổi
3T
%+/-
1T %+/-3T
KLGD
TB3T
BVH 62.000 27.500 68,5% 79,7% 282,067 SHN 15.100 12.100
-
10,7% 403,3% 1.217.212
BHS 14.900 5.100 14,6% 52,0% 363,515 HHG 12.200 4.395
-
10,0% 56,3% 268.826
DAG 12.500 4.148 -28,4% 49,7% 558,460 WSS 8.700 2.500 -4,4% 40,3% 342.987
BIC 24.900 8.100 55,6% 48,2% 195,684 ACB 22.800 6.200 7,0% 37,3% 624.150
VCB 52.500 16.100 2,0% 44,2% 709,723 VND 13.900 3.100 6,1% 28,7% 1.249.368
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15
HSX (Equal Weighted) FinancialsHealth Care MaterialsEnergy
HSX (Trọng số đều)
Y Tế
Năng lượng
Tài chính
Vật liệu cơ bản
www.VPBS.com.vn Trang | 31
Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường
Diễn biến chỉ só HSX và diễn biến chỉ số theo ngành
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Trong suốt 12 tháng qua, cổ phiếu tiêu dùng và công nghệ luôn thuộc diện tăng
trưởng mạnh nhất và duy trì trong quý II. Trên thực tế, hai cổ phiếu công nghệ
lớn nhất thực ra là các công ty hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng (FPT có khoảng
60% doanh thu đến từ hoạt động bán lẻ và MWG là một nhà bán lẻ thiết bị điện
tử). Tăng trưởng doanh số bán lẻ mạnh mẽ và tình hình kinh tế vĩ mô ổn định như
trình bày ở trên tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành này phát triển. Công nghiệp
cũng tăng trưởng tốt kể từ ngày 18/5. Những cổ phiếu này được hưởng lợi từ
thông báo số liệu tăng trưởng GDP và tin đồn về các thỏa thuận hiệp định thương
mại tự do.
Các ngành vượt trội so với HSX Các ngành kém so với HSX
Công nghệ Y tế
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B Thay đổi
3T KLTB 3T
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B
Thay đổi
3T KLTB 3T
Trung
bình
11,7
2,0
173.805 Trung
bình
10,30
1,50
271.740
FPT 18.442 10,8 2,2 12% 752.980 DHG 6.406 12,20 2,70 -15% 33.093
MWG 10.269 20,4 6,0 -14% 42.666 TRA 2.048 12,30 2,80 15% 2.828
ELC 703 10,5 1,0 5% 51.959 IMP 1.302 12,00 1,40 2% 30.352
CMG 901 8,6 1,3 38% 188.677 DMC 1.101 8,50 1,60 5% 5.779
TIE 122 15,2 0,5 -15% 4.982 JVC 900 3,10 0,50 -63% 2.289.348
Tiêu dùng Vật liệu cơ bản
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B Thay đổi
3T AvgVol3M
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B
Thay đổi
3T AvgVol3M
Trung
bình
21,1
1,5
142.459 Trung
bình
10,40
0,90
228.420
VNM 117.014 19,1 5,6 9% 173.224 HPG 21.695 7,30 1,80 1% 1.195.397
MSN 68.430 58,3 4,6 5% 192.607 DPM 12.082 10,10 1,30 7% 584.457
KDC 10.935 21,4 1,9 -3% 549.497 HSG 4.170 8,70 1,60 29% 179.211
VCF 4.678 14,4 3,2 -17% 1.312 POM 1.267 - 0,50 -7% 2.763
DRC 4.569 13,3 2,8 1% 39.511 DPR 1.388 7,10 0,60 -8% 9.006
-5
5
15
25
35
45
55
65
07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15
HSX (Equal Weighted) Consumer
Industrials Technology
Utilities
HSX (Trọng số đều)
Công nghiệp
Dịch vụ tiện ích
Tiêu dùng
Công nghệ
www.VPBS.com.vn Trang | 32
Công nghiệp Tài chính
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B Thay đổi
3T KLTB 3T
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B
Thay đổi
3T KLTB 3T
Trung
bình
10,1
1,0
320.715 Trung
bình
19,70
1,10
911.134
REE 7.588 7,7 1,4 2% 574.939 VCB 135.916 27,50 3,10 44% 691.145
ITA 5.533 25,5 0,6 -6% 2.777.229 CTG 80.426 13,80 1,40 17% 2.671.946
GMD 3.728 5,7 0,8 14% 242.433 VIC 78.545 27,90 3,80 16% 1.057.642
BMP 3.638 9,0 2,0 3% 36.000 BVH 42.870 34,80 3,40 80% 300.379
PVT 3.301 9,9 1,0 -6% 1.161.409 STB 22.165 10,20 1,30 -1% 1.446.397
Dịch vụ tiện ích Năng lượng
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B Thay đổi
3T KLTB 3T
Mã CK Vốn hóa (Tỷ) P/E P/B
Thay đổi
3T KLTB 3T
Trung
bình
8,2
1,4
62.543 Trung
bình
8,50
1,80
200.072
PPC 6.968 7,8 1,2 0% 312.122 GAS 117.453 9,00 3,00 -5% 379.500
VSH 2.846 7,0 6,9 1% 295.245 PVD 15.941 7,00 1,30 17% 994.151
TMP 2.037 7,3 1,9 11% 1.938 PGD 1.950 9,10 1,60 20% 84.915
TBC 1.619 10,8 1,7 -3% 3.478 CNG 810 7,50 4,00 -3% 21.602
BTP 889 - 1,0 -10% 26.428 PGC 714 8,10 1,10 5% 123.527
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG
Xu hướng dài hạn của VN-Index
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Những biến động thị
trường thường bị chi
phối bởi tâm lý hơn
là các giá trị cơ bản.
Đà tăng bắt đầu từ ngày 19/5 và duy trì đến hết quý này đã đưa chỉ số VN-Index
trở lại xu hướng tăng trưởng dài hạn. Điều này cho thấy rằng tại các ngưỡng cao
hơn xuất hiện trong đầu tháng 7, thị trường đã được định giá đúng và sẽ không có
khả năng tăng mạnh trong quý tới. Tuy nhiên, để đánh giá dự báo một cách thấu
đáo, chúng tôi xem xét một số yếu tố như sau.
0
200
400
600
800
1,000
1,200
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Bubble
Bong
bóng
www.VPBS.com.vn Trang | 33
Hệ số P/E của VN-Index và lợi suất trái phiếu 5 năm
Nguồn: Bloomberg, VPBS
Trước tiên, chúng tôi xem xét mối quan hệ giữa lợi suất trái phiếu chính phủ Việt
Nam và hệ số P/E của chỉ số VN-Index. Đây là một chỉ số đáng tin cậy theo thời
gian. Khi lợi suất trái phiếu tăng, hệ số P/E của thị trường có xu hướng giảm. Về
mặt cảm quan, sự vận động trái chiều này là hợp lý do những điều kiện kinh tế vĩ
mô làm tăng lợi suất trái phiếu sẽ không thuận lợi cho việc định giá cổ phiếu. Dự
báo của chúng tôi là lợi suất trái phiếu sẽ tăng trong quý tới. Mặc dù quý II kết
thúc với hệ số P/E khá khiêm tốn là 12,6 lần nhưng hệ số này sẽ nhanh chóng
tăng vọt lên hơn 13 lần vào đầu tháng 7. Yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản sẽ không hỗ
trợ đẩy hệ số P/E cao hơn mức này. Do đó, các công ty muốn được định giá cao
hơn cần có lực đẩy từ tăng trưởng thu nhập.
Các ngành Thu nhập ròng 12T (tỷ đồng) EPS 12T (VND)
QII/2014 QII/2015 % Thay đổi QII/2014 QII/2015 Trung vị
Tiêu dùng 11.527 12.107 5,0% 170.806 154.416 -0,9%
Năng lượng 14.035 16.566 18,0% 25.332 22.107 15,9%
Tài chính 31.819 30.258 -4,9% 48.246 66.378 9,2%
Y tế 1.093 1.317 20,5% 29.911 39.544 22,2%
Công nghiệp 4.554 8.622 89,3% 166.076 227.199 14,3%
Vật liệu cơ bản 6.805 7.635 12,2% 89.813 89.595 -6,6%
Công nghiệp 1.985 2.548 28,3% 36.376 14.181 -3,7%
Dịch vụ tiện ích 1.968 4.248 115,8% 31.282 40.069 6,4%
VN-Index 73.787 83.302 12,9% 597.842 653.489 6,1%
Con số tăng trưởng lợi nhuận có thể gây nhầm lẫn. Theo báo cáo về kết quả kinh
doanh quý II, tăng trưởng rất khả quan, đạt 12,9% (trên cơ sở báo cáo tổng
hợp). Tuy nhiên, do các công ty Việt Nam phát hành lượng lớn cổ phiếu mới nên
tăng trưởng EPS trung bình chỉ đạt 6,1%. Ngoài ra, nhiều công ty ghi nhận thu
nhập cải thiện đáng kể trong 12 tháng trước đó do chi phí lãi vay giảm cùng với
lãi suất giảm. Chúng tôi dự báo xu hướng này sẽ không được duy trì. Như đã đề
cập ở trên, lãi suất cho vay có khả năng duy trì ở mức hiện tại nên tăng trưởng lợi
nhuận cần đến từ lợi nhuận hoạt động thay vì chi phí tài chính giảm. Sự phục hồi
mạnh mẽ từ ngành tiêu dùng và tăng trưởng của ngành sản xuất sẽ dẫn đến kết
-
2
4
6
8
10
12
14
16
18
-
2
4
6
8
10
12
14
16
18
PE (LHS) GB5Y (RHS)(Trái) Lợi suất trái phiếu 5N (Phải)
www.VPBS.com.vn Trang | 34
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tích cực hơn trong năm tới. Dù vậy, vẫn cần
đợi đến năm 2016 để kiểm chứng điều này.
Duy trì hệ số P/E của VN-Index ở mức 13,0-13,5 lần sẽ giữ cho thị trường ổn định
trong quý III tại ngưỡng 620-640. Tăng trưởng lợi nhuận khiêm tốn sẽ đưa chỉ số
lên khoảng 630-650 vào cuối năm 2015, phù hợp với dự phóng trước đó của
chúng tôi. Lợi nhuận hoạt động tốt hơn sẽ đẩy chỉ số lên cao khoảng 680-700
trong mười hai tháng tới.
Có thể nói, những biến động thị trường thường bị chi phối bởi tâm lý hơn là các
giá trị cơ bản. Chúng tôi tin rằng khả năng TPP được ký vào cuối năm nay, điều đó
sẽ thúc đẩy tâm lý thị trường và đưa mức định giá của doanh nghiệp lên cao.
Chúng tôi đã thảo luận chi tiết về TPP trong phần phân tích vĩ mô của mình. Một
số cổ phiếu có thể cho thấy lợi ích cụ thể nhưng, giống như Nghị định 60, TPP
cũng có ảnh hưởng đến tâm lý thị trường một cách rộng rãi. Các cổ phiếu không
thực sự được hưởng lợi từ TPP vẫn có thể tăng trong ngắn hạn do sự lạc quan của
thị trường. Đó là lý do vì sao chỉ số VN-Index sẽ vượt quá dự báo của chúng tôi
một cách đáng kể trong ngắn hạn nhờ tin tức này. Rất khó để định lượng tác động
này. Nhưng, ít nhất, TPP sẽ giúp VN-Index vượt qua ngưỡng cản tâm lý 650. Vì
vậy, giả định rằng TPP được ký kết, chúng tôi nâng cao triển vọng năm 2015 lên
khoảng 650 - 680.
Diễn biến TTCK Đông Nam Á
Thị trường
Sàn
chứng
khoán
Bangkok
Sàn
chứng
khoán
Jakarta
Sàn
chứng
khoán
Philippin
es
Sàn
chứng
khoán
HồChí
Minh
P/E
20,0
23,2
20,9
12,6
P/B
2,1
2,4
2,7
1,8
ROE
10,7
11,0
13,8
15,0
ROA
2,6
2,7
3,1
2,7
Vốn hóa (tỷ USD)
417,4
351,7
193,7
50,9
Vốn đầu tư nước
ngoài- Q2/15 (triệu USD)
(178,8) (55,8) (623,3) 178,3
Lạm phát (theo từng năm)
-1,07% 7,26% 1,20% 1,00%
Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm
2,24% 8,22% 3,67% 6,43%
Nguồn:Bloomberg, VPBS
Cuối cùng, chúng tôi so sánh thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường
mới nổi khác ở châu Á. So với các nước láng giềng châu Á mới nổi, thị trường
chứng khoán Việt Nam vẫn thể hiện giá trị tốt, thậm chí tại mức hệ số P/E trên 13
lần. Căn cứ vào lợi suất trái phiếu chính phủ, sự ổn định vĩ mô và tăng trưởng thu
nhập, chúng tôi lẽ ra đề xuất một mức định giá cao hơn. Nhưng hệ số P/E của Việt
Nam bị ảnh hưởng bởi tính thanh khoản thấp. Việc sửa đổi Nghị định 58 làm giúp
tăng tính thanh khoản. Nhưng thực tế, vốn hóa thị trường của Việt Nam là 50 tỷ
USD, rất nhỏ so với các nước láng giềng. Để đạt được đủ thanh khoản nhằm thu
hút dòng vốn ngoại, chúng ta sẽ cần đến quy mô thị trường lớn hơn gấp đôi, đó là
lý do tại sao các sáng kiến cổ phần hóa và niêm yết nhiều hơn các doanh nghiệp
nhà nước trở nên rất quan trọng.
0
4
8
12
16
20
24
28
P/E P/B ROE ROA
Bangkok Stock Exchange
Jakarta Stock Exchange
Philippines Stock Exchange
HoChiMinh Stock Exchange
Sàn Bangkok Sàn Jakartar Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh
www.VPBS.com.vn Trang | 35
CÁC NGÀNH KHUYẾN NGHỊ
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
Tính đến ngày 14 tháng 7 năm 2015, trong 12 tháng vừa qua, chỉ số giá cổ phiếu
ngành bất động sản đã tăng 10,2%, cao hơn chỉ số VN-Index (+8,9%) nhưng
thấp hơn chỉ số HNX-Index (+11,6%). Sau nhiều năm ảm đảm, ngành bất động
sản đã có nhiều tín hiệu tích cực từ năm 2014, cho thấy ngành đang trong quá
trình thoát khỏi vùng đáy của chu kỳ kinh doanh. Chúng tôi tin rằng phân khúc
căn hộ để bán (phân khúc phổ biến nhất của ngành bất động sản) chính thức
bước vào giai đoạn tăng trưởng trong năm 2015.
Chỉ số giá cổ phiếu bất động sản (% tăng trong 1 năm)
Dữ liệu ngày 14/7/2015. Nguồn: Bloomberg, VPBS
QII/2015 tiếp tục lập kỷ lục mới về số lượng giao dịch tại TP.HCM
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Savills, số lượng căn hộ bán được trong QII/2015
tại TP.HCM là khoảng 5.000 căn, tăng 17% so với quý trước và 96% so với cùng
kỳ. Đây là số lượng giao dịch cao nhất kể từ QIV/2010. Tỷ lệ hấp thụ tại TP.HCM
vẫn ở mức cao là 19%, giảm 2% so với quý trước, nhưng đã tăng 2% so với cùng
kỳ. Nguồn cung căn hộ tăng mạnh là lý do khiến cho tỷ lệ hấp thụ giảm so với
quý trước. Vào QII/2015, thị trường sơ cấp có khoảng 26.000 căn hộ, tăng 27%
so với quý trước và 72% so với cùng kỳ.
Số lượng căn hộ bán được tại Hà Nội trong QII/2015 là 4.630 căn, giảm 18% so
với quý trước. Tỷ lệ hấp thụ tại Hà Nội là 34%, giảm 9% so với quý trước, nhưng
đã tăng 80% so với cùng kỳ. Trong sáu tháng đầu năm 2015, tổng số lượng căn
hộ bán được là khoảng 10.000 căn, tương đương với số lượng giao dịch của cả
năm 2014 tại Hà Nội.
Số lượng căn hộ bán được và tỷ lệ hấp thụ theo phân khúc tại TP.HCM
Số lượng căn hộ bán được và tỷ lệ hấp thụ theo phân khúc tại Hà Nội
Nguồn: Savills Research Q1/2011 –Q2/2015 Nguồn: Savills Research Q1/2011-Q2/2015
-15
0
15
30
07/14 09/14 11/14 01/15 03/15 05/15 07/15
Chỉ số giá cổ phiếu BĐS VN-Index HNX-Index
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2
2011 2012 2013 2014 2015
Căn Cao cấp Trung cấp
Bình dân Tỷ lệ hấp thụ
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
2011 2012 2013 2014 2015
Căn Cao cấp Trung cấp
Bình dân Tỷ lệ hấp thụ
www.VPBS.com.vn Trang | 36
Nguồn cung căn hộ tăng mạnh nhờ sự ấm lên của thị trường bất động sản. Thị
trường bất động sản TP.HCM sẽ đón nhận khoảng 59.200 căn hộ mới từ 90 dự án
hiện hữu và các dự án tương lai từ nửa cuối năm 2015 đến năm 2017. Ngành xây
dựng và vật liệu xây dựng cũng sẽ được hưởng lợi từ sự gia tăng nguồn cung căn
hộ này trong những năm sắp tới.
Chỉ số giá bất động sản tại TP.HCM và Hà Nội Dư nợ cho vay BĐS và tồn kho BĐS (nghìn tỷ đồng)
Nguồn: Savills Research Q1/2011 – Q2/2015, VPBS ước tính.
Ghi chú: Năm gốc Q1/2009 = 100
Nguồn: SBV, MOC, VPBS tổng hợp
Ngành bất động sản đã nhận được một số chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ
gần đây, bao gồm Luật Nhà ở Sửa đổi (cho phép người nước ngoài sở hữu nhà ở
tại Việt Nam) và Thông tư 36 (giảm trọng số rủi ro cho vay bất động sản từ 250%
xuống 150%). Tín dụng cho ngành bất động sản tăng trưởng khoảng 11% trong 6
tháng đầu năm 2015, cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ
thống là 6,09%. Theo số liệu của Bộ Xây Dựng, tại thời điểm 20/6/2015, tổng giá
trị tồn kho bất động sản trên cả nước còn khoảng 65,3 nghìn tỷ đồng (tương
đương 3 tỷ USD), giảm mạnh 11,7% so với thời điểm cuối năm 2014.
Thanh khoản thị trường bất động sản đã và đang được cải thiện đáng kể, trong
khi giá của một số dự án có vị trí tốt chỉ tăng nhẹ từ 2-5%. Đây là những tín hiệu
tốt cho thấy thị trường bất động sản sẽ phục hồi mạnh mẽ và phát triển ổn định
trong tương lai.
Vingroup (VIC) – Kỳ vọng lợi nhuận tăng trưởng mạnh từ năm 2016
Chúng tôi khuyến nghị MUA dài hạn cổ phiếu VIC với giá mục tiêu là 50.500
đồng/cổ phiếu. Năm 2015, chúng tôi ước tính doanh thu mảng bất động sản sẽ
được duy trì ở mức tương đương với năm 2014 nhờ ghi nhận doanh thu bán biệt
thự từ các dự án Vinhomes Central Park và Vinpearl Premium. Chúng tôi dự phóng
doanh thu và lợi nhuận của VIC sẽ tăng mạnh trong năm 2016 và 2017 khi hầu
hết các mảng hoạt động kinh doanh đều tạo ra lợi nhuận. (xem thêm chi tiết tại
báo cáo cập nhật gần đây nhất của chúng tôi phát hành vào ngày 19/6/2015).
80
90
100
110
120
130
140
150
80
90
100
110
120
130
140
150
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
2011 2012 2013 2014 2015
Chỉ số giá BĐS tại Hà Nội
Chỉ số giá BĐS tại HCM
0
20
40
60
80
100
120
140
0
50
100
150
200
250
300
350
400
2011 2012 2013 2014 T6/15
Dư nợ cho vay BĐS Tồn kho BĐS
www.VPBS.com.vn Trang | 37
Top 20 cổ phiếu bất động sản theo vốn hóa
Đơn vị: tỷ đồng. Dữ liệu ngày 14/7/2015. Nguồn: Bloomberg và báo cáo tài chính các công ty
NGÀNH LOGISTICS
Trong vòng 12 tháng trở lại đây, các nhà đầu tư vào cổ phiếu ngành logistics đã
ghi nhận khoản lời 25,3%, cao hơn mức sinh lợi của chỉ số VN-Index và HN-Index.
Kết quả kinh doanh Q1/2015 của các công ty logistics niêm yết cho thấy mức
tăng trưởng trung vị của doanh thu và lợi nhuận ròng lần lượt đạt 5,9% và 27,1%
so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá cổ phiếu ngành logistics (% tăng trưởng 1 năm)
Dữ liệu tại ngày 14/7/2015.
Nguồn: Bloomberg và VPBS tổng hợp
Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Lợi nhuận ròng
Q1/14 Q1/15% tăng
trưởngQ1/14 Q1/15
% tăng
trưởngQ1/14 Q1/15
% tăng
trưởng
% kế
hoạch
VIC 80.747 6.175 6.394 4% 2.410 2.243 -7% 1.076 428 -60% 14% 163% 28,7 3,87
KBC 7.328 154 544 254% 74 260 253% 13 158 11x 21% 75% 12,7 1,09
ITA 5.616 51 444 777% 26 107 303% 20 49 153% 11% 23% 25,9 0,61
FLC 4.398 360 652 81% 22 91 314% 35 93 167% 10% 22% 6,6 0,81
PDR 3.451 19 104 437% 6 38 565% 0 25 104x 11% 189% 41,4 1,85
IJC 3.290 85 142 67% 44 66 49% 19 34 80% 13% 64% 13,4 1,06
KDH 2.873 80 179 126% 29 56 92% 10 52 408% 26% 86% 12,0 1,20
NLG 2.519 48 175 267% 10 58 464% (22) 34 NM 19% 32% 15,1 1,22
SJS 2.446 7 41 486% 5 25 408% 4 9 110% 4% 79% 15,2 1,39
DIG 2.324 183 111 -39% 40 25 -37% 16 0 -97% 1% 62% 94,5 0,96
DXG 2.138 92 172 86% 49 100 103% 21 37 72% 15% 12% 8,7 1,58
QCG 2.063 42 43 3% 10 6 -39% 2 1 -64% 1% 47% 17,3 0,54
HDG 1.837 188 113 -40% 20 18 -8% 12 4 -62% 2% 6% 14,5 2,14
BCI 1.717 74 22 -70% 21 13 -40% 21 10 -54% 8% 25% 19,9 0,96
SCR 1.652 332 31 -91% 102 7 -93% 14 2 -84% 3% 93% 97,0 0,64
HQC 1.525 4 257 70x 0 41 794x 1 31 24x 10% 44% 15,6 0,55
NBB 1.414 32 39 21% 8 17 99% 24 1 -97% 1% 69% 92,7 1,11
NTL 927 41 22 -46% 7 5 -27% 9 2 -79% 2% 0% 31,4 1,09
HAR 775 28 25 -11% 9 11 19% 6 6 16% 12% 2% 10,8 0,65
TDH 713 79 201 155% 22 48 122% 9 8 -15% 24% 42% 20,2 0,47
Trung vị 74% 95% 16% 10% 45% 16,5 1,07
Mã cp Vốn hóaNợ vay/
VCSH
Chỉ số
P/E trượt
Chỉ số
P/B trượt
-20
0
20
40
60
80
100
07-14 08-14 09-14 10-14 11-14 12-14 01-15 02-15 03-15 04-15 05-15 06-15 07-15
VN-Index Logistics Khai thác cảng
Vận tải biển dầu khí Vận tải hàng rời và container Dịch vụ khác
www.VPBS.com.vn Trang | 38
Chúng tôi duy trì các quan điểm về động lực tăng trưởng đối với ngành logistics
trong nửa cuối năm 2015:
Tăng trưởng hoạt động xuất nhập khẩu: Như chúng tôi đã đề cập ở trên,
hoạt động nhập khẩu tăng mạnh thông qua các hiệp định thương mại tự do
TPP, VKFTA và EEC sẽ giúp gia tăng khối lượng hàng hoá thương mại, kéo
theo nhu cầu của ngành logistics tăng trưởng.
Chi phí nhiên liệu ở mức thấp: Mặc dù chúng tôi dự phóng giá dầu sẽ tăng
dần, nhưng giá dầu thô cũng như giá xăng bình quân sẽ ở mức thấp hơn
năm 2014, dẫn đến biên lợi nhuận gộp của các công ty vận tải sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cao của hoạt động xuất nhập khẩu sẽ có những
tác động khác nhau đối với từng phân khúc cụ thể trong ngành logistics:
Khai thác cảng: Tác động lớn nhất vì gần như 90% hàng hoá thương mại
quốc tế phải luân chuyển thông qua cảng, đặc biệt là các cảng ở khu vực
Hải Phòng và TP.HCM. Tất cả các công ty niêm yết trong phân khúc cảng
(ngoại trừ VGP) đều có mức tăng trưởng tốt trong Q1/2015 và chúng tôi
tin rằng các công ty mảng này sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm
tiếp theo. Các cổ phiếu đáng chú ý là GMD và VSC với chiến lược kinh
doanh rõ ràng và tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận nhanh nhờ vào vị trí
chiến lược của các cảng. Thêm vào đó, các công ty này có chỉ số P/E tương
đối thấp so với trung bình ngành.
Vận tải dầu khí: Việt Nam phải tăng sản lượng dầu thô (đã tăng 3% trong
6T2015) để bù lại việc chịu ảnh hưởng từ giá dầu sụt giảm mạnh, dẫn đến
nhu cầu vận tải dầu thô cũng như các sản phẩm dầu khí gia tăng. Điều này
tạo cơ hội cho các công ty vận tải dầu khí đường biển duy trì được mức
doanh thu và lợi nhuận của mình. PVT, công ty dẫn đầu thị trường vận tải
dầu khí trong nước ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan trong Q2/2015 và
công ty kỳ vọng sẽ vượt 50% kế hoạch lợi nhuận năm 2015.
Vận tải hàng rời và container: Nhóm công ty này sẽ được hưởng lợi từ tốc độ
tăng trưởng cao của hoạt động xuất nhập khẩu, nhưng do cạnh tranh từ các
công ty nước ngoài như FedEx hay DHL và sự tác động từ ngành vận tải biển
toàn cầu chưa phục hồi, chúng tôi kỳ vọng rằng tốc độ tăng trưởng của
nhóm công ty này sẽ thấp hơn các nhóm khác.
Các dịch vụ khác: Các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ đạt tốc độ tăng trưởng cao
nhất với doanh thu và lãi ròng đều tăng trưởng nhanh. Chúng tôi tin rằng nhóm này
sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh khi các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực.
www.VPBS.com.vn Trang | 39
Bảng so sánh các công ty trong ngành
Dữ liệu tại ngày 14/7/2015. Nguồn: Bloomberg và báo cáo tài chính các công ty
Doanh thu
(tỷ đồng)
% so với
cùng kỳ
Lãi ròng
(tỷ đồng)
% so với
cùng kỳROE ROA
Nợ vay /
VCSHP/E P/B
Nhóm khai thác cảng
GMD 3.716 32.000 16% 11% 813,3 32% 66,1 67% 14% 8% 39% 5,7 0,8
DVP 2.080 52.000 5% 13% 146,2 28% 64,6 41% 30% 25% 16% 8,4 2,4
VSC 1.976 47.900 15% 15% 226,8 14% 57,4 20% 23% 19% 1% 7,7 1,6
HAH 858 37.400 7% -6% 176,4 191% 44,5 41% n/a n/a 44% 6,0 2,0
CLL 700 26.500 -5% -14% 57,7 11% 15,1 -26% 18% 14% 25% 9,0 1,6
PDN 499 40.400 5% 15% 73,5 36% 12,8 13% 16% 11% 46% 10,5 1,6
DXP 366 46.500 19% 9% 46,5 33% 12,6 59% 19% 17% 0% 8,2 1,5
STG 232 27.800 4% -21% 250,8 51% 7,3 21% 21% 13% 0% 7,4 1,5
VGP 157 19.800 -2% 11% 18,1 -77% 1,0 -80% 6% 4% 24% 17,1 1,0
Trung bình 1.176 7% 4% 201,0 35% 31,3 17% 18% 14% 22% 8,9 1,5
Trung vị 700 5% 11% 146,2 32% 15,1 21% 19% 13% 24% 8,2 1,6
Nhóm vận tải biển dầu khí
PVT 3.352 13.100 2% -6% 1.117,3 -17% 51,3 3% 10% 3% 124% 10,1 1,1
VIP 755 11.800 -6% -9% 158,4 -3% 21,0 n/m 21% 13% 48% 3,5 0,7
VTO 591 7.500 -3% -11% 294,9 -29% 12,1 220% 6% 3% 83% 9,8 0,6
GSP 378 12.600 12% 2% 232,0 -12% 15,0 21% 9% 5% 30% 11,0 1,0
PJT 92 8.500 5% 4% 93,5 5% 4,7 61% 14% 6% 100% 5,4 0,7
Trung bình 1.034 2% -4% 379,2 -11% 20,8 76% 12% 6% 77% 8,0 0,8
Trung vị 591 2% -6% 232,0 -12% 15,0 41% 10% 5% 83% 9,8 0,7
Nhóm vận tải hàng rời và container
TMS 1.426 60.000 15% 20% 100,7 -12% 42,7 42% 21% 16% 28% 9,3 1,8
TCL 601 28.700 -8% -11% 197,3 7% 21,3 3% 22% 13% 34% 6,0 1,1
VOS 518 3.700 -26% -40% 381,6 -29% -104,3 n/m 0% 0% 218% n/m 0,4
MHC 442 16.300 23% 20% 7,4 -59% 10,6 -12% 30% 22% 10% 4,0 1,3
VFR 222 14.800 -5% -17% 96,0 6% -1,3 n/m -3% -1% 99% n/m 0,8
HMH 215 21.600 -11% -19% 32,4 38% 6,7 -40% 16% 15% 0% 5,8 1,0
TCO 207 11.300 4% -4% 39,7 -11% 6,8 24% 13% 10% 10% 6,8 0,9
HTV 176 17.500 3% 2% 47,9 -1% 5,5 27% 10% 8% 4% 6,2 0,6
TJC 84 8.700 -12% -14% 44,3 -22% 3,5 21% 24% 12% 53% 2,7 0,6
MNC 79 8.500 -14% -27% 135,7 29% 5,3 38% 15% 3% 268% 4,5 0,7
VNA 58 2.900 -33% -19% 153,7 -11% -17,9 n/m -3% -1% 371% n/m 0,3
HDO 50 3.400 26% 17% 51,1 85% 0,5 378% -24% -9% 98% n/m 0,4
PTS 33 5.900 -3% -2% 53,8 -24% 0,6 n/m 5% 3% 10% 8,2 0,4
HCT 22 11.000 2% -8% 13,4 -5% 0,3 -47% 2% 2% 0% 24,1 0,6
PRC 14 12.000 -3% -17% 34,8 -7% 0,5 172% 8% 4% 54% 6,5 0,5
Trung bình 277 -3% -8% 92,7 -1% -1,3 55% 9% 6% 84% 7,6 0,8
Trung vị 176 -3% -11% 51,1 -7% 3,5 24% 10% 4% 34% 6,2 0,6 -
Nhóm dịch vụ
NCT 2.747 105.000 8% 40% 211,7 26% 93,6 17% 74% 62% 0% 5,7 6,0
VNF 336 60.100 17% 42% 496,2 50% 12,1 30% 26% 11% 6% 6,9 1,7
VNT 299 35.100 6% 10% 169,1 26% 7,9 8% 24% 10% 0% 9,9 2,4
SFI 275 26.700 -5% 1% 138,0 -10% 8,4 28% 19% 8% 0% 5,5 1,1
VNL 261 29.000 21% 9% 158,6 6% 9,7 50% 30% 19% 0% 4,9 1,4
MAC 90 12.900 -8% 12% 31,9 40% 4,0 759% 11% 8% 11% 10,1 1,1
Trung bình 668 7% 19% 200,9 23% 22,6 149% 31% 20% 3% 7,2 2,3
Trung vị 287 7% 11% 163,9 26% 9,0 29% 25% 10% 0% 6,3 1,5
Thay
đổi giá
từ đầu
năm
Q1/2015 12 tháng gần nhất Chỉ số trượt
Mã cp
Vốn
hoá (tỷ
đồng)
Thay đổi
giá 3
tháng
Giá hiện
tại
(đồng/cp)
www.VPBS.com.vn Trang | 40
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô & Tài chính
Lưu Bích Hồng
Giám đốc – Phân tích cơ bản
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Chuyên viên phân tích
Phạm Trần Hương Giang
Chuyên viên phân tích
Nguyễn Bảo Ngọc
Trợ lý phân tích
Nguyễn Quang Minh
Chuyên viên phân tích
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+844 3974 3655 Ext: 335
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 41
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó, lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS, Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó, Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào, Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418