hƯỚng dẪn lỒng ghÉp giỚi - vụ binh đẳng...

123
1 TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI Tài liệu đƣợc hiệu chỉnh theo cuốn “Các chiến lƣợc lồng ghép giới trong thúc đẩy việc làm bền vững: Các công cụ hƣớng dẫn” của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) dƣới sự uỷ quyền của ILO và Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) trong khuôn khổ Chƣơng trình Chung về Bình đẳng giới giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc Hà Nội, tháng 5 năm 2011

Upload: others

Post on 28-Dec-2019

13 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

1

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN

LỒNG GHÉP GIỚI

Tài liệu đƣợc hiệu chỉnh theo cuốn “Các chiến lƣợc lồng ghép giới trong thúc đẩy việc làm

bền vững: Các công cụ hƣớng dẫn” của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) dƣới sự uỷ quyền

của ILO và Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) trong khuôn khổ Chƣơng

trình Chung về Bình đẳng giới giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc

Hà Nội, tháng 5 năm 2011

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động

BĐG: Bình đẳng giới

BLĐTBXH: Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội

CEDAW: Công ƣớc về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ của Liên

hợp quốc

CTMTQG: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế

LGG: Lồng ghép giới

NCNL: Nâng cao năng lực

UN: Liên hợp quốc

UBQG: Ủy ban Quốc Gia

VBQPPL: Nâng cao năng lực

3

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU VỂ TÀI LIỆU…..................………………………………...........………………5

NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ …......……………………………………….........10

TIẾN TRÌNH CHUNG CỦA LỒNG GHÉP GIỚI…....................…………………...………..20

HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI………...........……………………………………………26

Lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật…….............……………31

Lồng ghép giới trong các chƣơng trình, dự án…………......……………………………38

LGG trong thiết kế và thực hiện chƣơng trình, dự án...…………...…………………...39

LGG trong giám sát - đánh giá chƣơng trình, dự án ……………..……………………51

Lồng ghép giới trong cơ quan, tổ chức……………………………………...……………60

Đánh giá năng lực LGG của cơ quan, tổ chức…………………………………………61

LGG trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực ……………………………….....….68

LGG trong xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện, an toàn và bình đẳng............….74

Lập ngân sách giới .……………………………………………………………………80

Lồng ghép giới trong các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị ............................…..86

Lồng ghép giới trong các hoạt động truyền thông …………………………….......……94

Lồng ghép giới trong các hoạt động nghiên cứu khoa học…...………………..............101

PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………109

4

LỜI GIỚI THIỆU

Bình đẳng giới đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn cầu nhƣ là sự cần thiết cho phát triển bền

vững và giảm nghèo cho nam giới và phụ nữ, cải thiện mức sống cho tất cả mọi ngƣời. Bình đẳng

giới có tầm quan trọng sống còn đối với các nền kinh tế, các ngành kinh doanh tạo ra lợi nhuận và

hiện thực hoá đầy đủ tiềm năng và hạnh phúc của con ngƣời.

Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam từ lâu đã công nhận bình đẳng giới là một nhân tố quan trọng

đối với sự phát triển bền vững của đất nƣớc và một chính sách lồng ghép giới thiết thực và rõ rệt đã

đƣợc đƣa vào pháp luật nhƣ là một chiến lƣợc hiệu quả nhất nhằm đạt đƣợc bình đẳng giới trên

thực tế.

Luật Bình đẳng giới đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua

ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đƣợc

Thủ tƣớng Chính phủ thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2010 đã đặt ra yêu cầu về lồng ghép giới có

hiệu quả trong tất cả các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Những văn bản này nhằm đảm bảo mọi hoạt

động về quản lý nhà nƣớc của các ngành, các cấp sẽ đem lại cơ hội và sự đối xử bình đẳng trong

đời sống và việc làm cho tất cả mọi ngƣời trong xã hội, bất kể họ là nam giới hay phụ nữ, con trai

hay con gái sao cho tất cả đều có thể thụ hƣởng bình đẳng những thành tựu của đất nƣớc.

“Tài liệu hƣớng dẫn lồng ghép giới” đƣợc xây dựng nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần

thiết về lồng ghép giới cho cán bộ của các cơ quan thuộc ngành lao động – thƣơng binh và xã hội,

các tổ chức của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động cũng nhƣ các tổ chức xã hội dân sự để

làm việc trên tinh thần có trách nhiệm giới, giải quyết các thành kiến về giới đang tồn tại trong

phạm vi trách nhiệm của mình, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Bộ Tài liệu gồm một

loạt các công cụ thực tế nhằm hỗ trợ việc thực hiện lồng ghép giới trong các tổ chức, chính sách,

chƣơng trình và dự án. Bộ Tài liệu cũng bao gồm các hƣớng dẫn tham khảo nhanh, các bảng kiểm

và các lời khuyên dễ dàng cho việc sử dụng.

Bộ tài liệu đƣợc xây dựng với sự hỗ trợ kỹ thuật của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong

khuôn khổ Chƣơng trình Chung về Bình đẳng giới giữa Chính phủ Việt Nam và Liên Hợp Quốc.

Tài liệu đƣợc dựa trên tài liệu “Các chiến lƣợc lồng ghép giới trong thúc đẩy việc làm bền vững:

các công cụ hƣớng dẫn”, do Văn phòng Khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng của ILO xuất bản

năm 2010. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Chính phủ Tây Ban Nha đã hỗ trợ tài chính thông qua

Quỹ Hỗ trợ thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ (MDGF).

Chúng tôi xin cảm ơn Trung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng (CECEM) vì những hỗ trợ

và đóng góp quan trọng trong suốt quá trình xây dựng Tài liệu hƣớng dẫn này. Nhiều ngƣời đã

dành nhiều thời gian và công sức để Tài liệu này đƣợc hoàn thiện. Chúng tôi xin đặc biệt cảm ơn

Bà Nelien Haspels, Bà Nguyễn Kim Lan, Bà Annemarie Reerink, và Bà Jonna Naumanen của ILO,

Ông Phạm Ngọc Tiến và Bà Nguyễn Thị Diệu Hồng - Vụ Bình đẳng giới, Bộ LĐ-TBXH và Bà

Aya Matsuura – Chƣơng trình chung về Bình đẳng giới. Chúng tôi cũng xin ghi nhận những ý kiến

đóng góp quý giá của nhiều đồng nghiệp và các đại biểu tham dự các hội thảo đánh giá nhu cầu tập

huấn và thử nghiệm tài liệu tổ chức năm 2009 và 2010 cho việc hoàn thiện Tài liệu này.

Chúng tôi hy vọng rằng “Tài liệu hƣớng dẫn lồng ghép giới” sẽ là công cụ hữu ích cho các cán

bộ nhằm nỗ lực lồng ghép có hiệu quả các vấn đề về bình đẳng giới trong công việc của tổ chức

mình.

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

Rie Vejs Kjeldgaard, Giám đốc

Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt

Nam

5

CHƢƠNG I

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU

Chƣơng này giới thiệu về Xuất xứ, Mục tiêu, Đối tƣợng sử dụng và Cấu trúc của Tài liệu

nhằm cung cấp cho ngƣời đọc những thông tin tổng quan về Tài liệu, trƣớc khi nghiên cứu chi

tiết từng phần nội dung bên trong.

6

1. XUẤT XỨ CỦA TÀI LIỆU

Từ khi Luật Bình Đẳng giới đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, nhu cầu

đƣợc nâng cao năng lực về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới ngày cao, đặc biệt đối với

các kỹ năng về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm trong lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ rà soát, đánh giá, đề nghị, kiến nghị, soạn thảo đến

thẩm định1 nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

Tài liệu “Bộ công cụ chiến lƣợc lồng ghép giới” của ILO đƣợc xây dựng từ năm 2007

nhằm hƣớng dẫn các cán bộ và đối tác của ILO trong việc lồng ghép giới hiệu quả vào các

chƣơng trình, dự án hợp tác với ILO và vào các hoạt động của ngành lao động các quốc gia

thành viên của ILO. Tài liệu đã đƣợc Văn phòng ILO Khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng xây

dựng và đã đƣợc cán bộ của ILO và các đối tác của họ ở các quốc gia khác nhau sử dụng.

Trƣớc nhu cầu nâng cao năng lực về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới của các đơn vị

thuộc Bộ Lao Động- Thƣơng Binh và Xã Hội - cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về

Bình đẳng giới; các tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, ILO đã

giới thiệu Tài liệu “Bộ công cụ chiến lƣợc lồng ghép giới” trong Hội thảo về Lồng ghép giới

trong văn bản quy phạm pháp luật, đƣợc ILO và Bộ LĐTBXH đồng tổ chức từ ngày 16 đến

ngày 18 tháng 4 năm 2008, tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Tài liệu đã đƣợc các cơ

quan trên đón nhận và đánh giá cao về tính phù hợp và thiết thực của nó đối với nhu cầu nâng

cao năng lực thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và lồng ghép vấn đề giới nói riêng. Các bên

tham gia hội thảo đã đóng góp ý kiến nhận xét rằng Tài liệu cần đƣợc hiệu chỉnh cho phù hợp

hơn nữa với ngôn ngữ và bối cảnh của Việt Nam.

Để phát huy hiệu quả cao nhất và Việt hóa nội dung của Tài liệu, một hoạt động hiệu

chỉnh cuốn sách, nằm trong khuôn khổ “Chƣơng trình hợp tác chung giữa Chính phủ Việt Nam

và Liên hợp quốc về Bình đẳng giới” - cấu phần Tổ chức Lao động Quốc tế hợp tác với Bộ

LĐTBXH đã đƣợc thực hiện. Năm 2009, một Hội thảo phân tích nhu cầu đã đƣợc tổ chức tại

Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nhằm xác định (i) nhu cầu của các bên liên quan đối với từng

nội dung trong Tài liệu và (ii) những nhận xét góp ý để Việt hóa Tài liệu.

Nhóm tƣ vấn của Trung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng (CECEM), với sự hỗ trợ kỹ

thuật của ILO, đã chỉnh sửa Tài liệu trên dựa theo những nhận xét gợi ý của các bên liên quan

từ hai Hội thảo trên với sự kết hợp các nội dung của Luật Bình đẳng giới, các văn bản quy

phạm pháp luật hƣớng dẫn thi hành Luật BĐG và các tài liệu liên quan khác. Một số khóa tập

huấn cho nhóm đối tƣợng đã đƣợc tiến hành để thử nghiệm bản thảo của Tài liệu. Các chuyên

gia của ILO và Bộ LĐ-TBXH đã góp ý kỹ thuật và hoàn chỉnh Tài liệu.

2. MỤC TIÊU CỦA TÀI LIỆU

Tài liệu Hƣớng dẫn lồng ghép giới, đƣợc chuyển ngữ, thay đổi, hiệu chỉnh từ Tài liệu

gốc của ILO, nhằm hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thuộc ngành lao động - thƣơng binh và xã hội,

các tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và các tổ chức chính trị,

1 Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định

về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.

7

chính trị - xã hội liên quan lồng ghép giới hiệu quả vào các nhiệm vụ công tác của ngành, cơ

quan, đơn vị mình.

Cụ thể, các cơ quan, đơn vị sau khi đọc và sử dụng Tài liệu này sẽ:

▪ Thống nhất các khái niệm liên quan đến giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới;

▪ Xác định đƣợc các bƣớc cụ thể để lồng ghép giới trong từng nội dung, gồm: thực hiện

lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; trong các

chƣơng trình, dự án; trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức; trong tổ chức các hoạt động hội

thảo, hội nghị, tập huấn; trong hoạt động truyền thông; và trong nghiên cứu khoa học;

▪ Sử dụng bảng kiểm để kiểm tra, đánh giá mức độ lồng ghép giới trong từng nội dung.

3. ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG

▪ Tài liệu này sẽ hữu ích cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngành lao động - thƣơng binh và

xã hội, các tổ chức đại diện cho ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và các tổ chức chính

trị, chính trị - xã hội liên quan có nhiệm vụ phải lồng ghép giới trong:

- xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

- thiết kế và thực hiện các chƣơng trình, dự án (ví dụ: các chƣơng trình mục tiêu quốc

gia);

- tổ chức hoạt động của cơ quan, tổ chức;

- tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị;

- tổ chức các hoạt động truyền thông;

- tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học.

▪ Ngoài ra, Tài liệu này cũng phù hợp với nhu cầu của các cán bộ làm nhiệm vụ tập

huấn, hƣớng dẫn về bình đẳng giới và lồng ghép giới.

4. CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU

Tài liệu này gồm bốn chƣơng và phần phụ lục:

Chƣơng I. Giới thiệu về Tài liệu

Chƣơng II. Những khái niệm và thuật ngữ

Chƣơng III. Tiến trình chung của lồng ghép giới

Chƣơng IV Hƣớng dẫn lồng ghép giới

Phụ lục.

8

Cấu trúc chi tiết của Tài liệu và từng Chƣơng nhƣ sau:

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU

▪ Xuất xứ của Tài liệu

▪ Mục tiêu

▪ Đối tƣợng sử dụng

▪ Cấu trúc của Tài liệu

NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ

▪ Khái niệm và thuật ngữ cơ bản về giới và bình đẳng giới

▪ Pháp luật quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế về lồng ghép giới/bình đẳng giới

TIẾN TRÌNH CHUNG CỦA LỒNG GHÉP GIỚI

▪ Phạm vi và nội dung lồng ghép giới

▪ Tiến trình chung của lồng ghép giới

- Phân tích giới

- Lập kế hoạch giới

- Thực thi và giám sát đánh giá việc lồng ghép giới

HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

▪ Xác định vấn đề và phân tích giới

▪ Phân tích mức độ nhạy cảm giới của văn bản quy phạm pháp luật

▪ Kiến nghị xây dựng hoặc điều chỉnh văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng nhu cầu giới

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

LGG trong Thiết kế

và thực hiện các

chƣơng trình, dự

án

▪ Hƣớng dẫn LGG trong quá trình thiết kế chƣơng trình, dự án - Phân tích nhu cầu

- Lựa chọn nhóm đối tƣợng

- Xây dựng chiến lƣợc

▪ Hƣớng dẫn LGG trong quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án

LGG trong giám

sát - đánh giá

chƣơng trình, DA

▪ Hƣớng dẫn lồng ghép giới trong

- Xây dựng hệ thống giám sát - đánh giá chƣơng trình, dự án

- Hoạt động giám sát quá trình thực hiện chƣơng trình, dự án

- Đánh giá chƣơng trình, dự án

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Đánh giá năng lực

LGG của cơ quan,

tổ chức

▪ Phân tích đánh giá mức độ LGG trong cơ cấu tổ chức và mức độ quan tâm tới LGG

▪ Đánh giá năng lực phân tích giới, lập kế hoạch giới, lập ngân sách giới và thực hiện hành

động (can thiệp) thúc đẩy bình đẳng giới

LGG trong xây

dựng và phát triển

nguồn nhân lực

▪ Hƣớng dẫn LGG trong từng bƣớc của quá trình quản lý nguồn nhân lực

- Phân tích nguồn nhân lực (yếu tố giới)

- Tuyển dụng

- Mô tả công việc

- Trả công, trả lƣơng bình đẳng

- Đánh giá kết quả công việc

LGG trong xây

dựng môi trƣờng

làm việc

▪ LGG trong việc ban hành các chế độ chính sách tạo môi trƣờng làm việc bình đẳng, an

toàn và thân thiện

▪ Phân tích, giám sát việc thực hiện và điều chỉnh chính sách

Lập ngân sách giới ▪ Các khái niệm thuật ngữ về ngân sách giới và lập ngân sách giới

▪ LGG trong quá trình lập ngân sách: phân tích, kế hoạch ngân sách, rà soát và điều chỉnh

9

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, HỘI THẢO, HỘI NGHỊ

▪ Hƣớng dẫn LGG trong từng bƣớc của quá trình tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị

- Thiết kế, lập kế hoạch, chuẩn bị

- Thực hiện, giám sát và điều chỉnh

- Báo cáo

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

▪ Hƣớng dẫn lồng ghép giới trong quy trình truyền thông

- Xây dựng sản phẩm truyền thông

- Sản xuất sản phẩm truyền thông và tổ chức truyền thông

- Giám sát và điều chỉnh hoạt động truyền thông

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

▪ Hƣớng dẫn LGG trong từng bƣớc của tiến trình nghiên cứu:

- Thiết kế nghiên cứu

- Chọn nhóm đối tƣợng nghiên cứu

- Tiến hành nghiên cứu

- Báo cáo nghiên cứu

PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo ▪ Tài liệu cần tham khảo

- Luật Bình đẳng giới

- Nghị định số 70/2008/NĐ-CP

- Nghị định số 48/2009/NĐ-CP

- Công ƣớc CEDAW

- Các công ƣớc của ILO về Bình đẳng giới

- Tiến tới lập ngân sách giới ở Việt Nam

▪ Nội dung chi tiết một số điều luật đƣợc trích dẫn

- Điều 21 Luật Bình đẳng giới - Điểm 3, Điều 3 Nghị định số

70/2008/NĐ-CP

- Điều 7 và Điều 13 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP

Các phƣơng pháp giảng

dạy phù hợp

▪ Học qua trải nghiệm

▪ Thuyết trình tích cực

▪ Phƣơng pháp hội thảo

Gợi ý bài tập thực hành ▪ Bài tập thực hành phần Tiến trình chung của lồng ghép giới

▪ Bài tập thực hành phần LGG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

▪ Bài tập thực hành phần LGG trong các chƣơng trình, dự án

10

CHƢƠNG II

NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ

Chƣơng này cung cấp cho ngƣời đọc những khái niệm và thuật ngữ liên quan đến bình

đẳng giới và lồng ghép giới;

Nội dung cụ thể của Chƣơng gồm (i) Những khái niệm và thuật ngữ cơ bản về giới và

bình đẳng giới; (ii) Các quy định của luật pháp quốc gia và các tiêu chuẩn quốc tế liên quan

đến bình đẳng giới và lồng ghép giới;

Việc hiểu rõ và thống nhất những khái niệm, thuật ngữ cơ bản, các quy định của luật

pháp quốc gia và các tiêu chuẩn trong Chƣơng này rất cần thiết trong quá trình lồng ghép

giới; Các thuật ngữ, khái niệm, quy định và tiêu chuẩn sẽ giúp ngƣời đọc có thể phân tích giới

(một trong hai bƣớc quan trọng của tiến trình lồng ghép giới) nhằm xác định vấn đề giới, các

nguyên nhân của vấn đề và các biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới.

11

1. KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ CƠ BẢN VỀ GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

Luật Bình đẳng giới chỉ đƣa ra chín thuật ngữ cơ bản liên quan đến giới và bình đẳng

giới2. Tuy nhiên, bên cạnh những khái niệm và thuật ngữ cơ bản này, còn có những khái niệm

và thuật ngữ khác có liên quan đƣợc các tổ chức quốc tế và các chƣơng trình của Liên hợp

quốc sử dụng. Việt Nam đã và đang hội nhập với thế giới và tham gia các chƣơng trình quốc tế

về bình đẳng giới, do vậy, việc tìm hiểu kỹ thêm các khái niệm và thuật ngữ bổ sung là rất cần

thiết, giúp so sánh, đối chiếu và vận dụng vào thực tế quá trình lồng ghép giới/bình đẳng giới ở

Việt Nam một cách hiệu quả.

Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội3.

Cụ thể hơn, giới đề cập đến những khác biệt và các mối quan hệ xã hội giữa nam giới và

phụ nữ có đƣợc do học hỏi, có thể thay đổi theo thời gian và có những biến đổi to lớn cả trong

và giữa các xã hội và nền văn hóa. Những khác biệt và các mối quan hệ này đƣợc xây dựng và

đƣợc học hỏi qua quá trình xã hội hóa. Chúng xác định điều gì đƣợc cho là phù hợp đối với các

thành viên của mỗi giới. Những khác biệt và các mối quan hệ này đƣợc đặc trƣng theo bối cảnh

và có thể điều chỉnh. Ví dụ: Ở Việt Nam, cách đây khoảng 20 năm, lái xe ô tô đƣợc coi là một

nghề chỉ dành riêng cho nam giới. Trong Danh mục công việc không đƣợc sử dụng lao động

nữ ban hành kèm theo Thông tƣ số 03/TTLB ngày 28 tháng 1 năm 1994 của Liên Bộ Lao động

– Thƣơng binh và Xã hội - Y tế có nghề lái ô tô với trọng tải trên 2,5 tấn. Cũng theo Thông tƣ

này, phụ nữ đang cho con bú còn bị cấm làm những công việc nhƣ: lái máy kéo nông nghiệp,

máy thi công (bất kể loại công suất nào) và lái ô tô (bất kể loại trọng tải nào). Với sự phát triển

của công nghệ và năng lực của phụ nữ, thực tế này ngày nay đã hoàn toàn thay đổi.

Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ4. Những khác biệt sinh lý phổ biến

giữa nam giới và phụ nữ thƣờng đƣợc xác định khi sinh ra. Ví dụ, chỉ phụ nữ mới có thể sinh

con; chỉ nam giới mới có tinh trùng.

Nhƣ vậy, giới tính khác biệt với giới là giới tính đề cập đến những đặc trƣng về thể chất

của cơ thể, trong khi giới đề cập đến những vai trò và các mối quan hệ đƣợc hình thành mang

tính xã hội của nam giới và phụ nữ. Phân chia giới tính và giới không giống nhau.

Vai trò giới chỉ những hoạt động mà nam và nữ giới thực sự làm. Trong nhiều xã hội

truyền thống, nam giới và nữ giới có những vai trò tách biệt nhau theo giới tính. Ví dụ, nam

giới làm việc ngoài nhà, trên cánh đồng hoặc tại nơi làm việc, còn phụ nữ ở nhà, có trách

nhiệm chăm sóc gia đình và làm những công việc nội trợ trong gia đình. Trong những xã hội

khác, vai trò của nam giới và nữ giới ngày càng hoán đổi cho nhau. Ví dụ, nam giới cũng bắt

đầu làm việc nhà và ngày càng nhiều phụ nữ trở thành ngƣời kiếm thu nhập chính trong gia

đình.

Nhu cầu cơ bản/thực tiễn về giới là những nhu cầu nảy sinh từ những điều kiện thực

tế mà phụ nữ và nam giới trải qua do những vai trò giới đƣợc trao cho họ trong xã hội. Những

nhu cầu này thƣờng liên quan đến phụ nữ nhƣ làm mẹ, nội trợ và những ngƣời cung cấp các

nhu cầu cơ bản và liên quan đến những thiếu thốn trong các điều kiện sống và làm việc, chẳng

hạn thực phẩm, nƣớc, nơi ở, thu nhập, chăm sóc sức khỏe và việc làm.

2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

3 Khoản 1 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

4 Khoản 2 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

12

Đối với phụ nữ và nam giới thuộc nhóm kinh tế - xã hội thấp hơn, những nhu cầu này

thƣờng gắn với các chiến lƣợc sống còn. Tập trung giải quyết những nhu cầu này chỉ duy trì

mãi những yếu tố kìm giữ phụ nữ trong một vị thế bất lợi trong xã hội của họ. Những nhu cầu

thực tiễn nảy sinh từ sự phân chia giới trong lao động và vị thế phụ thuộc của phụ nữ trong xã

hội. Những nhu cầu này không thách thức những mối quan hệ quyền lực hiện hành giữa phụ nữ

và nam giới. Những nhu cầu này chỉ đơn thuần là một phản ứng với một sự cần thiết đƣợc nhận

thức tức thời, đƣợc xác định trong một bối cảnh cụ thể.

Lợi ích chiến lƣợc về giới là những đòi hỏi để khắc phục vị thế phụ thuộc của phụ nữ

vào nam giới trong xã hội và liên quan đến tăng quyền năng cho phụ nữ. Những lợi ích này

thay đổi tuỳ theo bối cảnh xã hội, kinh tế và chính trị cụ thể mà trong đó những lợi ích này

đƣợc định hình.

Thƣờng những lợi ích này quan tâm đến những vấn đề giới nhƣ cho phép phụ nữ tiếp cận

bình đẳng với các cơ hội việc làm và đào tạo, đƣợc trả công nhƣ nhau đối với những công việc

có cùng giá trị, các quyền đối với đất đai và các tài sản vốn khác, ngăn chặn quấy rối tình dục

tại nơi làm việc và bạo lực gia đình và tự do lựa chọn sinh con. Tập trung giải quyết những lợi

ích này đƣa đến sự chuyển đổi từ từ theo hƣớng bình đẳng giới.

Những phúc lợi mà chỉ nhằm vào những nhu cầu thực tiễn (xem ở trên, Những nhu cầu

giới cơ bản/thực tiễn) sẽ không bền vững trừ phi các lợi ích chiến lƣợc cũng đƣợc tính đến.

Các lợi ích chiến lƣợc không thể đƣợc đáp ứng nếu không quan tâm tới nhu cầu thực tiễn.

Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều kiện và cơ

hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hƣởng

nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó5.

Bình đẳng giới có nghĩa là những ứng xử, những khát vọng và những nhu cầu khác nhau

của phụ nữ và nam giới đều đƣợc cân nhắc, đánh giá và ủng hộ nhƣ nhau. Bình đẳng giới

không có nghĩa phụ nữ và nam giới phải trở thành nhƣ nhau, nhƣng các quyền, trách nhiệm và

các cơ hội của họ sẽ không phụ thuộc vào họ sinh ra là nam giới hay phụ nữ. Ví dụ Bộ luật Lao

động quy định “mọi ngƣời đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học

nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính”6. Bình đẳng

giới trong lĩnh vực lao động là nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đƣợc

đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội, điều

kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi

đƣợc đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh7.

Bên cạnh khái niệm bình đẳng giới, công bằng giới thƣờng đƣợc sử dụng trong các tài

liệu và ấn phẩm của quốc tế.

Công bằng giới chỉ sự bình đẳng của kết quả đầu ra. Công bằng giới có nghĩa là phụ

nữ và nam giới, bé trai và bé gái đều có những cơ hội công bằng không chỉ trong xuất phát

điểm mà còn trong kết quả. Công bằng giới là sự đối xử công bằng cho cả 2 giới, có xem xét

tới những nhu cầu khác nhau của nam giới và phụ nữ, những rào cản văn hóa, những sự phân

biệt đối xử (trong quá khứ) của nhóm đối tƣợng nhất định.

5 Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

6 Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động

7 Khoản 1 và 2 Điều 13 Luật Bình đẳng giới

13

Ví dụ, để tăng cơ hội học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ, đặc biệt phụ nữ khu vực nông

thôn, phụ nữ độ tuổi trung niên, phụ nữ dân tộc thiểu số, các chính sách hỗ trợ phụ nữ học

nghề, tạo việc làm cần tạo những điều kiện để phụ nữ có thể vừa hoàn thành trách nhiệm gia

đình vừa có khả năng tham gia các khoá học nghề. Các chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo

việc làm cũng cần đƣợc hỗ trợ bởi các chính sách khuyến khích nam giới chia sẻ trách nhiệm

gia đình.

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí,

vai trò và năng lực của nam hoặc nữ8. Những nhận thức, thái độ này cho rằng phụ nữ thƣờng là

những ngƣời chăm sóc gia đình, con cái tốt hơn, còn nam giới là những ngƣời lãnh đạo tốt hơn.

Ví dụ: Do phụ nữ đƣợc cho là những ngƣời chăm sóc con cái tốt hơn, nên chỉ có lao

động nữ khi sinh con đƣợc nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản.

Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi

trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời

sống xã hội và gia đình9.

Ví dụ: Theo quy định tại Thông tƣ số 03/TTLB ngày 28 tháng 1 năm 1994 của Liên Bộ

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Y tế, chỉ cấm sử dụng lao động nữ làm việc trong điều

kiện lao động tiếp xúc với phóng xạ hở, mà không cấm đối với lao động nam.

Trong Công ƣớc của Liên hợp quốc về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại

phụ nữ (CEDAW), thuật ngữ “phân biệt đối xử đối với phụ nữ” đƣợc sử dụng có nghĩa là bất

kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hƣởng hoặc tổn hại,

vô hiệu hoá việc phụ nữ đƣợc công nhận, thụ hƣởng, hay thực hiện các quyền con ngƣời và

những tự do cơ bản trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực

khác trên cơ sở bình đẳng nam nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ nhƣ thế nào. Nhƣ vậy,

thuật ngữ phân biệt đối xử về giới đƣợc quy định trong luật Bình đẳng giới của Việt Nam đã

đƣợc xây dựa trên cơ sở thuật ngữ này. Công ƣớc CEDAW còn nêu rõ phân biệt đối xử có thể

trực tiếp hoặc gián tiếp.

Phân biệt đối xử trực tiếp, theo Công ƣớc 111 của ILO, là khi ngƣời lao động bị đối xử

không công bằng vì lý do sắc tộc, màu da, giới tính hoặc bất kỳ lý do gì đƣợc liệt kê trong

Công ƣớc mà bắt nguồn từ luật pháp, quy tắc hay các thông lệ gây ra sự khác biệt rõ ràng cho

những ngƣời lao động về những vấn đề này. Ví dụ, một bộ luật lao động nào đó quy định rằng

lao động nữ hƣởng lƣơng thấp hơn nam giới vì giới tính của họ, hay những luật không cho

phép phụ nữ đƣợc ký hợp đồng nhƣng lại cho phép nam giới thực hiện điều đó, hoặc một

quảng cáo tuyển dụng có ghi cụ thể yêu cầu về ngoại hình và giới tính của các ứng viên.

Phân biệt đối xử gián tiếp, theo Công ƣớc 111 của ILO, nghĩa là các quy định hay cách

làm có vẻ trung tính nhƣng trên thực tế gây bất lợi chủ yếu cho những ngƣời cùng một giới

tính, sắc tộc, màu da, hoặc những đặc điểm khác. Ví dụ: trả lƣơng cho phụ nữ ít hơn nam giới

với những công việc giống nhau, hoặc một yêu cầu tuyển dụng hoặc một tiêu chí trả lƣơng mà

bề ngoài có vẻ trung tính nhƣng lại không có liên quan gì đến công việc (nhƣ chiều cao hay

cân nặng tối thiểu) và trên thực tế khiến phần lớn nam giới hoặc phụ nữ không thể nộp đơn thi

tuyển.

8 Khoản 4 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

9 Khoản 5 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

14

Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực

chất, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành trong trƣờng hợp có sự chênh lệch lớn giữa

nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hƣởng thành quả của sự

phát triển mà việc áp dụng các quy định nhƣ nhau giữa nam và nữ không làm giảm đƣợc sự

chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất

định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt đƣợc10

. Trong các tài liệu hoặc ấn phẩm

của quốc tế, thuật ngữ “hành động khẳng định (tích cực)” đƣợc sử dụng với nội dung tƣơng

ứng với thuật ngữ “biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới” trong Luật Bình đẳng giới của Việt

Nam.

Hành động khẳng định (tích cực) là những biện pháp cụ thể tạm thời để điều chỉnh

những tác động của sự phân biệt đối xử trong quá khứ nhằm tạo cơ hội và đối xử nhƣ nhau

thực sự giữa phụ nữ và nam giới. Hành động khẳng định dành cho phụ nữ không thể đƣợc coi

là phân biệt đối xử chống lại nam giới trong một giai đoạn quá độ. Khi những hậu quả của sự

phân biệt đối xử trong quá khứ đã đƣợc điều chỉnh, những biện pháp này nên đƣợc dỡ bỏ để

ngăn chặn phân biệt đối xử đối với nam giới. Có thể nói hai cụm từ này về bản chất là giống

nhau.

Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: (a) Quy định tỷ

lệ nam, nữ đƣợc tuyển dụng lao động; (b) Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho lao động

nữ; và (c) Ngƣời sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm

việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại11

.

Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là

biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác

động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã

hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh12

.

Năm 1997, Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc đã đƣa ra định nghĩa lồng

ghép giới là “… quá trình đánh giá những vấn đề liên quan đến phụ nữ và nam giới của bất kỳ

hành động nào đã đƣợc lên kế hoạch, bao gồm pháp luật, các chính sách hoặc các chƣơng trình

trong tất cả các lĩnh vực và tất cả các cấp độ. Lồng ghép giới là một chiến lƣợc để làm cho các

mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ cũng nhƣ của nam giới là một phần không thể tách

rời trong thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách và chƣơng trình trong tất cả

các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội nhƣ vậy phụ nữ và nam giới hƣởng lợi nhƣ nhau và bất

bình đẳng không tồn tại lâu dài. Mục tiêu cuối cùng của lồng ghép giới là đạt đƣợc bình đẳng

giới”.

Hiện nay lồng ghép giới là một chiến lƣợc đƣợc chấp nhận trên toàn cầu để thúc đẩy

bình đẳng giới. Lồng ghép giới bản thân nó không phải là một mục tiêu mà là một chiến lƣợc,

một cách tiếp cận, một cách thức để đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng giới. Lồng ghép giới đòi hỏi

đảm bảo rằng các triển vọng và quan tâm về giới đối với mục tiêu bình đẳng giới là trung tâm

của tất cả các hoạt động nhƣ phát triển chính sách, nghiên cứu, vận động ủng hộ, đối thoại,

pháp luật, phân bổ nguồn lực và lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các chƣơng trình, dự án.

Lồng ghép giới cần thực hiện ở các cấp độ chính sách, chƣơng trình và dự án tại tất cả

các giai đoạn của chu trình lập kế hoạch (thiết kế, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh

giá). 10

Khoản 6 Điều 5 Luật Bình đẳng giới 11

Khoản 3 Điều 13 Luật Bình đẳng giới 12

Khoản 7 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

15

Nhƣ vậy có thể thấy lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật là một trong những hoạt động nói trên của lồng ghép giới.

Những chính sách riêng về giới là những chính sách sử dụng kiến thức về những khác

biệt giới trong một bối cảnh nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu giới thực tế của một giới

cụ thể với sự phân chia hiện tại về các nguồn lực và trách nhiệm. Ví dụ, để tăng cơ hội học

nghề, tạo việc làm cho phụ nữ, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày

26 tháng 02 năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010

– 2015” nhằm tăng tỷ lệ lao động nữ đƣợc đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng , hiệu quả sức

cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định ,

giúp xóa đói , giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ ; đap ứng yêu cầu của sự nghiệp công

nghiệp hóa - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Phân tích giới theo ILO là nghiên cứu những khác biệt về kinh tế, xã hội giữa nam giới

và phụ nữ; cụ thể là nghiên cứu những điều kiện, nhu cầu, việc tiếp cận hoặc kiểm soát các

nguồn lực, mức độ hƣởng lợi từ sự phát triển của xã hội, và quá trình ra quyết định của nam

giới và phụ nữ13

.

Phân tích giới là một công cụ mang tính hệ thống để thẩm định những khác biệt xã hội

và kinh tế giữa phụ nữ và nam giới. Phân tích giới xem xét những hoạt động, những điều kiện,

những nhu cầu, khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của họ, cũng nhƣ khả năng tiếp

cận của họ với các lợi ích phát triển và quan trọng là ra quyết định. Phân tích giới nghiên cứu

những mối liên kết này và các yếu tố khác trong bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị và môi

trƣờng.

2. PHÁP LUẬT QUỐC GIA VÀ CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VỀ BÌNH ĐẲNG

GIỚI VÀ LỒNG GHÉP GIỚI

2.1 Pháp luật quốc gia về bình đẳng giới và lồng ghép giới

Các nội dung về giới, bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc quy định trong Luật Bình đẳng giới14

và đƣợc hƣớng

dẫn chi tiết tại hai Nghị định là Nghị định số 70/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2009/NĐ-

CP.

LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI: Nội dung lồng ghép giới đƣợc quy định trong những điều

khoản cụ thể sau:

Định nghĩa về “lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật” đƣợc nêu tại Khoản 7 Điều 5 là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới

bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để

giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội đƣợc văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh15

.

Điều 6 quy định các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới. Một trong các nguyên tắc đó

là “bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật”.

13

Cẩm nang Kiểm định Giới – ILO. 14

Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm

2006 15

Khoản 7 Điều 5 Luật Bình đẳng giới

16

Quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

cũng nhƣ trách nhiệm của các cơ quan chủ trì soạn thảo và thẩm định văn bản quy phạm pháp

luật đƣợc quy định tại Điều 21 là “xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh

vực mà văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh; dự báo tác động của các quy định trong văn

bản quy phạm pháp luật khi đƣợc ban hành đối với nữ và nam; và xác định trách nhiệm và

nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản quy phạm pháp luật điều

chỉnh”.

Thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đƣợc quy định tại Điều 22 là “Ủy ban của

Quốc hội phụ trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác

của Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự án luật, dự án pháp

lệnh, dự thảo nghị quyết trƣớc khi trình Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội xem xét, thông

qua; Nội dung thẩm tra gồm: (a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo; (b) Việc bảo đảm

các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo; và (c) Việc tuân thủ thủ tục và

trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo”.

NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Bình đẳng giới trong đó quy định trách nhiệm lồng ghép

vấn đề bình đẳng giới và sự phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới của các cấp

nhƣ sau:

Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về bình đẳng giới là Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã

hội có trách nhiệm:

- Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật16

.

- Hƣớng dẫn hoạt động bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong tổ

chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức17

.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm:

- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng

trình, kế hoạch hoạt động của ngành18

.

- Chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực

phụ trách19

.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm:

- Tổ chức lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến

lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng20

.

Sự phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện

chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc quy định tại Điều 9 nhƣ sau:

16

Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP 17

Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP 18

Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP 19

Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP 20

Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP

17

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội:

a) Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các

chỉ tiêu trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc;

b) Hƣớng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả

thực hiện các chỉ tiêu trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

ngành, địa phƣơng.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng, tổ chức thực hiện và

đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của ngành, địa phƣơng.

Sự phối hợp trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật đƣợc quy định tại Điều 10 nhƣ sau:

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lồng ghép vấn

đề bình đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc phân công.

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đánh giá việc

lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:

a) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban

Thƣờng vụ Quốc hội;

b) Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc

hội trình Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội mà Chính phủ có trách nhiệm tham gia ý kiến;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ

tƣớng Chính phủ.

3. Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ,

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.

NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ quy định

về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đã dành một chƣơng hƣớng dẫn chi tiết quy trình

lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Chƣơng này bao

gồm các nội dung:

Yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm

pháp luật;

Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề nghị, kiến nghị xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật;

Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật;

18

Trách nhiệm của cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đánh giá

lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới đối với việc lồng ghép

vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản

quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới.

2.2 Các tiêu chuẩn quốc tế về bình đẳng giới và lồng ghép giới

Bên cạnh việc ban hành Luật Bình đẳng giới và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng

dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới, Việt nam cũng đã tham gia các công ƣớc, các diễn đàn, các

chƣơng trình quốc tế về bình đẳng giới. Việt Nam đã phê chuẩn các công ƣớc, các chuẩn mực

quốc tế về bình đẳng giới nhƣ Công ƣớc của Liên hợp quốc về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt

đối xử với phụ nữ (CEDAW) năm 1981, Công ƣớc số 100 về Trả công bình đẳng giữa lao

động nam và lao động nữ và Công ƣớc số 111 về Chống phân biệt đối xử trong việc làm và

nghề nghiệp của ILO năm 1997. Trong quá trình gia nhập các Công ƣớc nói trên, nhiệm vụ của

các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực này là phải làm thế nào để nội luật hóa các chuẩn

mực, quy định của quốc tế về bình đẳng giới và lồng ghép giới cho phù hợp với tình hình và

điều kiện của Việt nam. Do vậy, khi nghiên cứu, tìm hiểu về bình đẳng giới và tiến hành lồng

ghép giới, chúng ta cũng cần phải biết về các chuẩn mực quốc tế về bình đẳng giới.

CÔNG ƢỚC CEDAW tuyên bố về bình đẳng giới và lồng ghép giới nhƣ sau:

Điều 2, phần I:

- Các nƣớc tham gia Công ƣớc đƣa nguyên tắc bình đẳng nam nữ vào Hiến pháp quốc

gia hoặc các văn bản pháp luật thích hợp khác nếu vấn đề này chƣa đƣợc đề cập tới và bảo đảm

việc thực thi nguyên tắc này trong thực tế bằng pháp luật và các biện pháp thích hợp khác;

- Thiết lập cơ chế bảo vệ mang tính pháp lý các quyền của phụ nữ trên cơ sở bình đẳng

với nam giới và thông qua các toà án quốc gia có thẩm quyền và các cơ quan nhà nƣớc khác để

bảo vệ phụ nữ một cách có hiệu quả chống lại mọi hành động phân biệt đối xử.

Điều 10, phần III:

- Các quốc gia phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xoá bỏ phân biệt đối xử với phụ

nữ nhằm đảm bảo cho phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực giáo dục.

Điều 11, phần III:

- Các nƣớc tham gia Công ƣớc phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xóa bỏ phân

biệt đối xử với phụ nữ trong lĩnh vực việc làm nhằm đảm bảo những quyền nhƣ nhau trên cơ

sở bình đẳng nam nữ.

Điều 15, phần IV:

- Các nƣớc tham gia Công ƣớc phải bảo đảm cho phụ nữ quyền bình đẳng với nam giới

trƣớc pháp luật.

19

CÁC CÔNG ƢỚC VỀ BÌNH ĐẳNG GIỚI CỦA ILO

Bốn công ƣớc về bình đẳng giới của ILO là những công cụ cơ bản để đạt đƣợc bình đẳng

giới trong lao động và việc làm. Bốn công ƣớc đó là:

Công ƣớc số 100 về Trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ, năm

1951 (Việt Nam đã gia nhập công ƣớc này năm 1997):

- Đảm bảo và thúc đẩy trả công bình đẳng hơn cho nam giới và phụ nữ trong những

công việc có giá trị nhƣ nhau.

Công ƣớc số 111 về Phân biệt đối xử (trong việc làm và nghề nghiệp), năm 1958

(Việt Nam đã gia nhập công ƣớc này năm 1997):

- Thúc đẩy bình đẳng về quyền lợi giữa nam và nữ tại nơi làm việc và xóa bỏ các hình

thức phân biệt đối xử trong công việc.

Công ƣớc về Ngƣời lao động với các trách nhiệm gia đình, năm 1981 (Số 156), và

khuyến nghị số 165 (Việt nam chƣa gia nhập công ƣớc này)

- Thiết lập sự bình đẳng trong cơ hội giữa ngƣời lao động, nam và nữ, phải gánh vác

những công việc gia đình; giữa những ngƣời lao động phải có trách nhiệm với gia đình và

những ngƣời không phải gánh vác trách nhiệm gia đình

Công ƣớc về Bảo vệ Thai sản, năm 2000 (Số 183), và Khuyến nghị số 191 (Việt nam

chƣa gia nhập công ƣớc này)

- Thúc đẩy việc bảo vệ thai sản cho tất cả phụ nữ có việc làm/ đang làm việc

20

CHƢƠNG III

TIẾN TRÌNH CHUNG CỦA LỒNG GHÉP GIỚI

Chƣơng này giới thiệu về:

▪ Những nội dung cần lồng ghép giới, theo quy định của Nghị định số 48/2009/NĐ-CP;

▪ Các chiến lƣợc lồng ghép giới: giúp cơ quan, tổ chức và cá nhân hiểu về các biện

pháp thúc đẩy BĐG và lựa chọn đƣợc biện pháp đúng đắn, phù hợp khi tiến hành lồng ghép

giới, cụ thể là khi lập kế hoạch giới;

Tiến trình chung của lồng ghép giới, gồm phân tích giới, lập kế hoạch giới và thực

hiện, giám sát - đánh giá việc lồng ghép giới, đƣợc áp dụng khi lồng ghép giới trong

tất cả các nội dung nhƣ:

- LGG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

- LGG trong thiết kế và thực hiện các chƣơng trình, dự án;

- LGG trong hoạt động của cơ quan, tổ chức;

- LGG trong các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị;

- LGG trong các hoạt động truyền thông;

- LGG trong các hoạt động nghiên cứu khoa học.

21

1. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG LỒNG GHÉP GIỚI

Nghị định số 48/2009/NĐ-CP quy định việc lồng ghép vấn để bình đẳng giới trong các

nội dung sau đây:

Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

Thiết kế và thực hiện các chƣơng trình, dự án (ví dụ: các chƣơng trình mục tiêu quốc

gia);

Tổ chức hoạt động của cơ quan, tổ chức;

Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị;

Tổ chức các hoạt động truyền thông;

Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học.

Khi lồng ghép giới trong các nội dung trên, cần đảm bảo lồng ghép trong suốt quá trình,

từ thiết kế, lập kế hoạch – thực thi, giám sát – đánh giá và nhân rộng.

Chƣơng IV của Tài liệu này sẽ hƣớng dẫn cách thức cụ thể để lồng ghép giới trong quy

trình của từng nội dung nêu trên.

2. CÁC CHIẾN LƢỢC LỒNG GHÉP GIỚI

Để có thể lựa chọn đƣợc biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp khi thực hiện lồng

ghép giới, các cá nhân, cơ quan/ tổ chức cần hiểu rõ về các chiến lƣợc lồng ghép giới đƣợc

giới thiệu trong phần này.

Các chiến lƣợc lồng ghép giới (CLLGG) nhằm đƣa đến sự bình đẳng về quyền lợi, cơ

hội và đối xử giữa nam giới và nữ giới, với tƣ cách là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi, ngƣời

tham gia và ngƣời ra quyết định bằng cách:

Lồng ghép bình đẳng giới xuyên suốt: là đƣa những ƣu tiên, nhu cầu của nam giới

và nữ giới một cách hệ thống và rõ ràng vào tất cả cách chính sách, chƣơng trình, dự

án, cơ chế và ngân sách.

Thiết kế và thực hiện những hành động chuyên biệt về giới nhằm bảo vệ sức khoẻ

sinh sản của nam giới và phụ nữ; và giải quyết những hậu quả của sự phân biệt đối

xử về giới trong quá khứ/ hoặc hiện tại bằng cách tăng cƣờng vị thế cho nam giới

hoặc nữ giới – thƣờng hay dành cho phụ nữ - đối tƣợng thƣờng gặp nhiều khó khăn

hơn về kinh tế, chính trị và xã hội.

Giải quyết cả những nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lược về giới do vai trò của

nam giới, nữ giới trong gia đình và tại nơi làm việc khác nhau nên họ có những nhu

cầu khác nhau.

Chiến lƣợc bảo vệ, thúc đẩy bình đẳng và hành động tích cực

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42"

Formatted: Indent: Left: 0.42", Hanging: 0.21", Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.57"+ Tab after: 0.65" + Indent at: 0.42"

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42"

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42"

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"

+ Indent at: 0.42"

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +

Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42"

22

Trong những năm qua, nhiều chiến lƣợc và cách tiếp cận khác nhau đã đƣợc xây dựng

và áp dụng nhằm xoá bỏ phân biệt đối xử về giới và tăng cƣờng bình đẳng giữa nam giới và

phụ nữ. Việc lựa chọn áp dụng chiến lƣợc nào phụ thuộc vào những giả định về nguồn gốc

của bất bình đẳng và những mục tiêu cần đạt đƣợc. Nhìn chung, có thể chia thành 3 hƣớng

tiếp cận bình đẳng giới chính nhƣ sau21

:

▪ Hướng tiếp cận tương đồng: Hƣớng tiếp cận này cho rằng nam giới và phụ nữ là nhƣ

nhau nên cần đƣợc đối xử tƣơng tự nhƣ nhau, dù cho giữa họ có sự khác biệt về sinh học, giới

tính. Hƣớng tiếp cận này cản trở phụ nữ vì không cân nhắc đến vấn đề giới. Trên thực tế hoàn

cảnh kinh tế và xã hội của phụ nữ khác nam giới, nên họ thƣờng gặp nhiều khó khăn khi cố

gắng đạt đƣợc những tiêu chuẩn nhƣ của nam giới. Do vai trò giới yếu thế hơn, phải gánh vác

nhiều trách nhiệm hơn (gia đình và xã hội) và thiếu điều kiện tiếp cận với những nguồn lực nên

chỉ có một số ít chị em phụ nữ may mắn có khả năng cạnh tranh với nam giới để giành đƣợc vị

trí ngang bằng.

▪ Hướng tiếp cận bảo vệ: Hƣớng tiếp cận này công nhận sự khác nhau giữa nam giới và

phụ nữ và bảo vệ phụ nữ khỏi những lĩnh vực đƣợc cho là “không phù hợp”, “không an toàn”

hay “không thích hợp” đối với họ. Trên thực tế quan điểm này cản trở phụ nữ không đƣợc làm

một số việc nhất định “vì lợi ích của họ”. Ví dụ, ở một số nƣớc phụ nữ không đƣợc làm ca

đêm. Tuy cách tiếp cận này có vẻ công bằng nhƣng lại giả định rằng nữ giới là phái yếu, cần

đƣợc bảo vệ. Giải pháp tiếp cận này vẫn duy trì phân biệt đối xử về giới dƣới hình thức bảo vệ

phụ nữ chứ không tìm cách giải quyết những nguyên nhân sâu xa của tình trạng phụ nữ bị lép

vế.

▪ Hướng tiếp cận bình đẳng trong kết quả: Cách tiếp cận này ghi nhận sự khác biệt giới

giữa nam giới và phụ nữ và đồng thời công nhận nhu cầu bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ.

Cách tiếp cận này phân tích lý do của sự khác biệt và những biểu hiện của bất bình đẳng;

hƣớng tới mục đích bình đẳng trong kết quả. Cách tiếp cận này tìm cách xoá bỏ phân biệt đối

xử đối với những nhóm yếu thế bằng các biện pháp tích cực, thúc đẩy bình đẳng giới ở những

cấp độ cá nhân, tổ chức và xã hội. Hƣớng tiếp cận này đã đƣợc ghi nhận trong luật pháp quốc

tế nhƣ Công Ƣớc CEDAW và các văn kiện về các tiêu chuẩn lao động quốc tế liên quan đến

thúc đẩy bình đẳng giới.

Các biện pháp bảo vệ và thúc đẩy bình đẳng22

Các tiêu chuẩn lao động quốc tế đối với lao động nữ đã đƣợc ban hành do hai mối quan

tâm: bảo vệ lao động nữ khỏi những điều kiện làm việc khó khăn và bảo đảm công bằng về cơ

hội và đối xử so với nam giới tại nơi làm việc. Ban đầu, các tiêu chuẩn lao động quốc tế chú

trọng tới mục tiêu bảo vệ lao động nữ, sau đó, dần chuyển sang thúc đẩy bình đẳng giới. Các

biện pháp bảo vệ đặc biệt dành cho lao động nữ vẫn đang là đề tài tranh luận nóng bỏng, một

số cho rằng là cần thiết trong khi lại có ý kiến coi bảo vệ đặc biệt là đi ngƣợc lại mục tiêu bình

đẳng giới.

Các biện pháp bảo vệ có thể chia làm hai loại chính: các biện pháp nhằm bảo vệ sức

khoẻ sinh sản và khả năng làm mẹ cho phụ nữ và các biện pháp bảo vệ phụ nữ nói chung vì

21

Trích từ Đối tác cho Luật pháp về Phát triển và UNIFEM, CEDAW: Khôi phục lại quyền lợi cho phụ nữ, New

Delhi, 2004, tr. 24-25. 22

ILO, Quyền của Lao động nữ, Gói đào tạo theo Mo-đun, Modun 2 – Các Tiêu chuẩn Lao động Quốc tế về Lao

động nữs, Geneva, 1995, tr. 57-58.

23

những vai trò giới, quan niệm và định kiến về năng lực và vai trò thích hợp của phụ nữ trong

xã hội.

Nhìn chung, đã có sự công nhận rằng các biện pháp bảo vệ sức khoẻ sinh sản của phụ nữ

một cách gián tiếp hoặc trực tiếp là cần thiết để đạt tới bình đẳng thật sự. Quan điểm này cũng

đƣợc thể hiện trong các tiêu chuẩn lao động của ILO đối với lao động nữ, đặc biệt là những văn

kiện về:

▪ Bảo vệ thai sản (nghỉ đẻ trƣớc và sau khi sinh, đƣợc bảo đảm về việc làm, nhu thập và

chăm sóc y tế);

▪ Đảm bảo các điều kiện làm việc đặc biệt cho phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

(nghỉ cho con bú, phân công giờ làm việc, không làm ca đêm và những công việc đƣợc coi là

nguy hiểm).

Những năm gần đây, ngày càng nhiều ngƣời công nhận rằng cần phải bảo vệ chức năng

sinh sản của cả phụ nữ và nam giới. Tuy nhiên, nhiều ngƣời còn tranh cãi về những cấm đoán

và hạn chế trong việc làm đối với phụ nữ, xuất phát từ quan điểm về vai trò và trách nhiệm

giới. Những quan điểm khác nhau vẫn còn tồn tại giữa các quốc gia thành viên của ILO, đặc

biệt liên quan đến việc cấm phụ nữ làm việc ban đêm và làm việc dƣới mặt đất; cấm và hạn chế

việc thuê lao động nữ trong một số nghề, công việc mà không tính đến những năng lực, khả

năng của từng cá nhân lao động nữ.

Tiếp theo Công ƣớc CEDAW, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã yêu cầu các chính phủ rà

soát các luật để bảo vệ phụ nữ dƣới quan điểm khoa học và công nghệ để quyết định liệu

những luật này có cần sửa đổi hay mở rộng không. Một biện pháp tƣơng tự cũng đã đƣợc thông

qua tại Hội Nghị Lao Động quốc tế năm 1975 và đƣợc khẳng định lại trong Nghị quyết về Bình

đẳng của Hội nghị này vào năm 1985.

Những biện pháp tích cực thúc đẩy bình đẳng giới

Nhƣ đã nói ở trên, các biện pháp tích cực - hay còn gọi là hành động tích cực - là những

biện pháp tạm thời đƣợc thiết kế để giải quyết những hậu quả của phân biệt đối xử trong quá

khứ hoặc hiện tại. Nguyên tắc của các biện pháp tích cực đặc biệt này đƣợc thể hiện trong

Công ƣớc số 111 (Điều 5.2) đƣợc thông qua năm 1958 và khẳng định lại vào năm 199623

.

Quan điểm giữa các quốc gia thành viên về các biện pháp tích cực này có sự khác biệt đáng kể

và tiếp tục là nội dung của những cuộc tranh luận. Tuy nhiên ở nhiều quốc gia, ngày càng

nhiều các tổ chức thuộc khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân sử dụng những biện pháp này vì cho rằng

chỉ với những điều luật nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới thì vẫn chƣa đủ để đạt đƣợc sự

công bằng và bình đẳng trong thế giới việc làm.

Cần phải có các biện pháp tích cực để tất cả mọi ngƣời đều có vị thế công bằng, đặc biệt

khi sự bất bình đẳng về xã hội, chính trị và kinh tế đã ăn sâu trong truyền thống và nảy sinh

trong lịch sử của sự áp bức giữa nhóm ngƣời này với nhóm ngƣời khác. Những hành động tích

cực này không ám chỉ là các đối tƣợng hƣởng lợi có vấn đề gì sai hoặc cần phải thay đổi. Các

hành động tích cực dựa trên cơ sở công nhận sự bất bình đẳng đã ăn sâu vào trong các tổ chức

cũng nhƣ các xã hội. Trong trƣờng hợp này, hành động tích cực sẽ giải quyết những yếu kém

của các thể chế thị trƣờng lao động để tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi ngƣời. Một số ví dụ

23

ILO, Những vấn đề cơ bản về Quyền của Lao động nữ và Bình đẳng giới, xuất bản lần thứ 2, Geneva, 2007, tr.

17-19.

24

về biện pháp hành động tích cực thƣờng thấy bao gồm việc: đặt ra các mục tiêu, hay hạn ngạch

cho sự tham gia của những nhóm yếu thế, những nhóm không đƣợc đại diện đầy đủ.

3. TIẾN TRÌNH CHUNG CỦA LỒNG GHÉP GIỚI

Để lồng ghép giới vào tất cả các chính sách, chƣơng trình, hoạt động cần thực hiện các

bƣớc chính, gồm: Phân tích giới, Lập kế hoạch giới và thực hiện, giám sát và đánh giá việc

lồng ghép giới;

3.1 Phân tích giới

Phân tích giới - theo ILO - là nghiên cứu những khác biệt về kinh tế, xã hội giữa nam

giới và phụ nữ, cụ thể là nghiên cứu những điều kiện, nhu cầu, việc tiếp cận hoặc kiểm soát

các nguồn lực, mức độ hƣởng lợi từ sự phát triển của xã hội và quá trình ra quyết định của

nam giới và phụ nữ24

ILO cũng giới thiệu các bƣớc chính khi tiến hành phân tích giới, gồm:

▪ Thu thập số liệu về nhóm đối tƣợng tách biệt theo giới tính, khi phân tích vấn đề, phân

tích tình hình;

▪ Phân tích số liệu thu thập đƣợc để xác định các xu hƣớng, mô hình và bất bình đẳng;

▪ Xác định sự phân chia lao động và khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực và

lợi ích;

▪ Hiểu đƣợc nhu cầu, khó khăn và cơ hội của nam giới và phụ nữ;

▪ Xác định khó khăn và cơ hội trong môi trƣờng rộng hơn;

▪ Rà soát lại năng lực của các tổ chức trong việc thúc đẩy bình đẳng giới.

Để nghiên cứu, phát hiện đƣợc những nội dung trên đây, cần tiến hành phân tích giới

theo trình tự nhƣ sau:

3.1.1 Xác định vấn đề giới có thể nảy sinh hoặc đang tồn tại

Cụ thể, khi nghiên cứu một văn bản quy phạm pháp luật, phân tích thực trạng, tình hình

liên quan đến nội dung để xây dựng chƣơng trình, dự án hoặc khi nghiên cứu, đánh giá tình

hình của một cơ quan tổ chức, đều phải xác định và phân tích vấn đề giới có thể nảy sinh trong

thực tế. Điều đó cũng có nghĩa là, cần xem xét sự khác nhau (nếu có) về tác động, ảnh hƣởng

của thực trạng tới phụ nữ và nam giới.

Ví dụ, khi rà soát Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, về việc nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức

khoẻ sau khi ốm đau từ góc độ bình đẳng giới:

Ngƣời lao động sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của

Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì đƣợc nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày

đến mƣời ngày trong một năm. 24

Khái niệm đã đƣợc giới thiệu ở trang 16 của Tài liệu này.

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42", Tab stops: Not at 0.65"

25

Mức hƣởng một ngày bằng 25% mức lƣơng tối thiểu chung nếu nghỉ dƣỡng sức, phục

hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lƣơng tối thiểu chung nếu nghỉ dƣỡng sức,

phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

Vấn đề giới cần phân tích ở đây là sự bình đẳng của ngƣời lao động nam và nữ trong

việc hƣởng lợi từ điều luật này. Liệu ngƣời lao động nam và nữ (nhất là ngƣời lao động nữ) có

đƣợc thực sự dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau khi chấp nhận nghỉ dƣỡng sức,

phục hồi sức khoẻ tại gia đình?

3.1.2 Xác định các nhóm đối tượng chính của vấn đề, nội dung đang phân tích. Cụ thể,

cần xác định:

Ai/những ai là đối tƣợng hƣởng lợi?

Ai/những ai là ngƣời ra quyết định?

Ai/những ai là ngƣời có ảnh hƣởng?

Ví dụ, đối tƣợng hƣởng lợi của Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội nêu trên là tất cả ngƣời lao

động nam, nữ và ngƣời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau thời gian nghỉ

ốm đau, theo quy định tại điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội).

Những ngƣời ra quyết định trong điều luật này là Quốc hội (cơ quan phê chuẩn), Chính

phủ (cơ quan trình) và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (cơ quan soạn thảo).

Những bên liên quan có ảnh hƣởng đến nội dung này là các cơ quan của Chính phủ nhƣ

Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Tổng liên đoàn lao

động Việt Nam (tổ chức đại diện của ngƣời lao động); Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt

Nam và Liên minh các hợp tác xã Việt Nam (tổ chức đại diện của ngƣời sử dụng lao động); các

tổ chức chính trị - xã hội, ví dụ Trung ƣơng Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

3.1.3 Thu thập và rà soát thông tin số liệu đƣợc tách biệt theo giới tính của đối tƣợng

hƣởng lợi về vấn đề, nội dung đó:

Ví dụ, để có thể phân tích và xác định đƣợc vấn đề bình đẳng giới trong nội dung nghỉ

dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau, cần phải thu thập thông tin

số liệu thực tế, từ ngƣời lao động nam và nữ, về:

Số ngày nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau trong

một năm (của ngƣời lao động nam và nữ);

Nơi mà ngƣời lao động nam hoặc nữ chọn nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau

thời gian hƣởng chế độ ốm đau (những ai thƣờng hay chọn nghỉ tại gia đình và những ai

thƣờng chọn nghỉ tại cơ sở tập trung);

Số tiền mà cơ quan Bảo hiểm xã hội đã chi trả cho nội dung nghỉ dƣỡng sức, phục

hồi sức khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau; và tỷ lệ nam/nữ hƣởng mức 25% và

mức 40%.

3.1.4 Xác định việc phân công lao động và khả năng kiểm soát nguồn lực và lợi ích của

phụ nữ và nam giới trong vấn đề, nội dung đang phân tích:

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"

+ Indent at: 0.42", Tab stops: Not at 0.65"

26

Ví dụ, xác định việc phân công lao động giữa nam giới và phụ nữ trong gia đình, dựa

vào vai trò giới và định kiến giới, để thấy giữa hai giới ai có thể nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức

khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau tại nhà hoặc tại cơ sở tập trung; nếu nghỉ tại nhà hoặc

tại cơ sở tập trung thì điều gì sẽ xảy ra đối với nam giới và phụ nữ và cơ sự khác biệt không?

3.1.5 Xác định nhu cầu, cơ hội và thách thức của cả nam và nữ trong vấn đề, nội dung

đang phân tích:

Ví dụ, nhu cầu của cả hai giới đều là nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thời gian

hƣởng chế độ ốm đau; nhƣng phụ nữ thƣờng có thêm nhu cầu chăm sóc gia đình, con cái khi

họ nghỉ làm việc. Do vậy, họ thƣờng chọn hình thức nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại nhà

để có thể kết hợp chăm sóc, gia đình con cái. Ngoài ra, phụ nữ cũng thƣờng có nhu cầu nhận

nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ bằng tiền, nên mặc dù thấp hơn (25% tại nhà so với 40% tại

cơ sở tập trung), họ vẫn chọn nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại nhà thay vì tại cơ sở tập

trung. Thách thức ở đây đối với ngƣời lao động nữ là nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại

nhà sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau, nhƣng không thực sự đƣợc nghỉ mà vẫn phải lo chăm

sóc gia đình, chồng con (do vai trò giới và định kiến giới).

Ngƣợc lại, với nhu cầu nghỉ ngơi, thăm thú, thƣ giãn (hƣớng ngoại), nam giới thƣờng

chọn hình thức nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung. Nhƣ vậy, những ngƣời

lao động nam mới là những ngƣời hƣởng lợi thực sự từ quy định nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức

khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau.

3.1.6 Phân tích thông tin, số liệu để xác định các xu hướng bất bình đẳng

Ví dụ, sau khi có đủ thông tin số liệu về những nội dung phân tích trên đây, có thể nhận

thấy nguy cơ bất bình đẳng giới có thể xảy ra khi thực hiện quy định về nghỉ dƣỡng sức, phục

hồi sức khoẻ sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau. Nếu số liệu cho thấy phần lớn phụ nữ chọn

hình thức nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại nhà và phần lớn nam giới nghỉ dƣỡng sức,

phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung thì phải xem xét điều chỉnh quy định này.

3.1.7 Xác định khó khăn và cơ hội trong môi trường rộng hơn

Cùng với việc xác định, phân tích những nội dung nêu ở trên, còn phải xác định những

yếu tố bên ngoài đã tác động (tích cực hoặc tiêu cực) đối với vấn đề giới đã đƣợc xác định. Cụ

thể là, các chính sách ảnh hƣởng, điều kiện để khắc phục hoặc giải quyết những nội dung đã

đƣợc xác định và phân tích ở trên nhằm đảm bảo đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới;

năng lực nhận thức của đối tƣợng hƣởng lợi (nam giới và phụ nữ) hay năng lực nhận thức về

bình đẳng giới, sự tồn tại của định kiến giới.

Ví dụ, việc thực hiện tốt điều luật về nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian

hƣởng chế độ ốm đau, đảm bảo quyền lợi bình đẳng của ngƣời lao động nam và nữ - nhất là lao

động nữ, phụ thuộc vào (i) nhận thức của ngƣời lao động cả nam và nữ về bình đẳng giới, nhƣ

liệu phụ nữ có ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau,

thay vì “quên mình” hoặc “hy sinh thân mình” cho gia đình; (ii) trách nhiệm đối với gia đình

của ngƣời chồng, ngƣời cha, nhƣ liệu họ có chia sẻ trách nhiệm với phụ nữ không; (iii) địa

điểm và điều kiện của các cơ sở tập trung nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe, nhƣ liệu có

thuận lợi để đi đến các cơ sở tập trung không, cơ sở hạ tầng và điều kiện chăm sóc có thực sự

thu hút lao động nữ đến nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe không.

27

3.1.8 Phân tích năng lực của các tổ chức (ra quyết định, thực hiện và có ảnh hƣởng)

trong việc thúc đẩy bình đẳng giới

Ví dụ, trong nội dung nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hƣởng chế độ ốm

đau, cần phân tích năng lực, nhận thức của các bên liên quan về vai trò giới và định kiến giới;

cụ thể, ngƣời sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) và công đoàn của các cơ quan, tổ chức có

xác định đƣợc thực trạng và hậu quả của việc ngƣời lao động nữ thƣờng chọn cách nghỉ dƣỡng

sức, phục hồi sức khỏe tại nhà không? Nếu xác định đƣợc thực trạng đó, các bên liên quan, có

biết làm thế nào để cải thiện tình hình nhằm đảm bảo sự bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ

trong việc hƣởng lợi từ điều luật này không?

3.2 Lập kế hoạch giới

Khi những nghiên cứu về giới cho thấy vị thế và tình trạng của nam giới và phụ nữ

tƣơng đối bình đẳng, công bằng, cần duy trì tình trạng bình đẳng này. Nhƣng khi thấy nguy cơ

bất bình đẳng, thiếu công bằng giữa nam giới và phụ nữ, cần lập kế hoạch giới để xoá bỏ

những bất bình đẳng đó. Lập kế hoạch giới không chỉ giúp giải quyết vấn đề mà còn ngăn chặn

tình trạng bất bình đẳng.

Lập kế hoạch giới gồm những bƣớc cụ thể nhƣ sau:

3.2.1 Xác định mục tiêu của việc lồng ghép giới

Ví dụ, mục tiêu của việc lồng ghép giới trong văn bản quy phạm pháp luật đối với quy

định nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau đã đƣợc phân tích

ở trên là nhằm đem lại sự bình đẳng thực chất giữa ngƣời lao động nam và nữ trong việc

hƣởng lợi từ điều luật này.

3.2.2 Xác định các biện pháp để ngăn ngừa hoặc giải quyết vấn đề bất bình đẳng,

dựa theo các chiến lược lồng ghép giới (trang 22)

Ví dụ, khi thấy đa số phụ nữ chọn hình thức nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe tại nhà

và phần lớn nam giới nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung thì cần có ngay các

biên pháp để ngăn ngừa nguy cơ bất bình đẳng có thể xảy ra trong hƣởng lợi từ Điều 26 Luật

Bảo hiểm xã hội nhằm đem lại sự bình đẳng cho cả hai giới. Biện pháp giải quyết có thể mang

tính chuyên biệt về giới nếu sự bất bình đẳng chỉ xảy ra đối với một giới.

Các biện pháp chuyên biệt có thể là:

Những hành động tích cực nhằm xoá đi những hậu quả của phân biệt đối xử trong quá

khứ hoặc hiện tại (ví dụ: đặt ra các chỉ tiêu về số lƣợng hoặc tỷ lệ lao động nữ đƣợc nghỉ

dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hƣởng chế độ ốm đau; số lƣợng hoặc tỷ lệ lao

động nữ so với lao động nam chọn hình thức nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập

trung). Biện pháp này nhằm thúc đẩy sự quan tâm của ngƣời sử dụng lao động và tổ chức

công đoàn trong việc bố trí, sắp xếp để lao động nữ đƣợc nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe

cũng nhƣ thúc đẩy sự chia sẻ trách nhiệm trong công việc, gia đình và xã hội giữa nam giới và

phụ nữ.

Những hoạt động dành riêng cho phụ nữ cần thiết khi những giá trị và chuẩn mực văn

hóa hạn chế sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong những hoạt động dành cho cả hai giới.

Hoạt động này giúp phụ nữ xây dựng và phát triển lòng tự trọng và xác định đƣợc khó khăn

Formatted: Indent: First line: 0.42", Bulleted+ Level: 1 + Aligned at: 0.16" + Tab after:

0.24" + Indent at: 0"

Formatted: Indent: First line: 0.42", Bulleted+ Level: 1 + Aligned at: 0.16" + Tab after: 0.24" + Indent at: 0"

28

vƣớng mắc và cùng đƣa ra các giải pháp (ví dụ: tập huấn về sức khoẻ sinh sản, tƣ vấn về trách

nhiệm gia đình của cả hai giới cho phụ nữ).

Những hoạt động dành riêng cho nam giới là những hoạt động cần thiết vì những hành

động từ hai giới đều quan trọng để đạt tới bình đẳng giới. Cần thƣờng xuyên thuyết phục nam

giới để họ cam kết có trách nhiệm, cùng với phụ nữ giới thúc đẩy bình đẳng giới (ví dụ nhƣ:

tập huấn sức khoẻ sinh sản cho nam, xây dựng mạng lƣới những ngƣời nam giới làm việc

nhà).

3.2.3 Thay đổi tổ chức là hoạt động tác động tới cấp cơ quan, đơn vị thực hiện bình

đẳng giới nhằm làm cho họ có đủ năng lực thực hiện kế hoạch lồng ghép giới và thúc đẩy bình

đẳng giới, ví dụ: nâng cao năng lực cho các cấp lãnh đạo hoặc các bên thực hiện.

3.2.4 Lập ngân sách giới

Cụ thể là:

Phân tích những ảnh hƣởng/tác động của thu nhập và chi tiêu đối với nam giới và phụ

nữ;

Phân bổ thu nhập và chi phí, điều chỉnh quá trình lập ngân sách để thúc đẩy bình đẳng

giới.

Ví dụ, nhằm tạo sự bình đẳng giữa ngƣời lao động nam và nữ trong việc hƣởng lợi từ

Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội về nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hƣởng chế

độ ốm đau, cần phân tích chi phí từ cơ quan bảo hiểm xã hội cho từng giới trong nội dung này.

Cần phân tích tác động của quy định mức hƣởng bằng 25% mức lƣơng tối thiểu chung nếu

nghỉ tại nhà và 40% nếu nghỉ tại cơ sở tập trung đối với từng giới. Từ đó đƣa ra sự điều chỉnh

sao cho phù hợp với từng giới nhằm đảm bảo bình đẳng giới.

3.3 Thực hiện và giám sát - đánh giá việc lồng ghép giới

Bƣớc này nhằm triển khai kế hoạch giới đã đƣợc xây dựng và giám sát - đánh giá việc

thực hiện lồng ghép giới, bao gồm các hoạt động nhƣ:

▪ Thực hiện kế hoạch lồng ghép giới;

▪ Theo dõi giám sát quá trình và kết quả thực hiện lồng ghép giới;

▪ Đánh giá việc thực hiện lồng ghép giới, so sánh với kết quả khi phân tích giới;

▪ Điều chỉnh, bổ sung và phổ biến thông tin, nhân rộng kết quả.

Formatted: Indent: First line: 0.42", Bulleted+ Level: 1 + Aligned at: 0.16" + Tab after: 0.24" + Indent at: 0"

Formatted: Indent: First line: 0", Bulleted +Level: 1 + Aligned at: 0.57" + Tab after: 0.65"+ Indent at: 0.42", Tab stops: Not at 0.65"

29

CHƢƠNG IV

HƢỚNG DẪN LỒNG GHÉP GIỚI

Chƣơng này hƣớng dẫn cách áp dụng tiến trình lồng ghép giới vào các nội dung cụ thể

nhƣ: (i) lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, (ii) trong thiết kế, thực

hiện và giám sát các chƣơng trình, dự án, (iii) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; (iv)

trong tập huấn, hội nghị, hội thảo; (v) trong hoạt động truyền thông; và (vi) trong hoạt động

nghiên cứu khoa học.

Nội dung cụ thể trong Chƣơng này cũng hƣớng dẫn ngƣời sử dụng tài liệu cách lồng

ghép giới (hoặc áp dụng tiến trình, gôm: phân tích giới – lập kế hoạch giới), vào từng bƣớc

hoặc công việc cụ thể trong tiến trình của những nội dung nêu trên. Ví dụ, phân tích vấn đề,

xác định nhu cầu có kết hợp phân tích giới trƣớc khi thiết kế, xây dựng chƣơng trình, dự án.

Mỗi phần hƣớng dẫn (ví dụ: Hƣớng dẫn lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật) đều gồm năm nội dung cụ thể:

1. Cơ sở lý luận: tại sao cần lồng ghép giới trong nội dung đó (ví dụ,lồng ghép giới

trong các chƣơng trình, dự án)

2. Mục đích

3. Các khái niệm liên quan

4. Hƣớng dẫn các bƣớc thực hiện lồng ghép giới

5. Bảng kiểm – giúp đánh giá mức độ lồng ghép giới

30

I. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG

XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Phần này phù hợp với các cán bộ, công chức thuộc các cơ quan quản lý Nhà nƣớc các

cấp, các ngành chịu trách nhiệm xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.

Cụ thể, phần này hƣớng dẫn lồng ghép giới trong xây dựng các văn bản quy phạm

pháp luật. Sau khi nghiên cứu phần này, ngƣời sử dụng tài liệu sẽ biết cách phân tích một văn

bản quy phạm pháp luật (có sẵn) dƣới góc nhìn giới (lăng kính giới), sau đó kiến nghị, đề xuất

điều chỉnh, nếu cần thiết, để đảm bảo văn bản quy phạm pháp luật đó thúc đẩy bình đẳng giới;

hoặc kiến nghị, soạn thảo, đề xuất xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật mới, có lồng

ghép giới, nhằm giúp giải quyết vấn đề đang tồn tại.

Nhƣ vậy, phần này giúp NCNL cán bộ, công chức về kỹ năng lồng ghép vấn đề bình

đẳng giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm giúp thực hiện tốt Luật Bình

đẳng giới và Nghị định số 48/2009/NĐ-CP.

31

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

▪ Trong Luật bình đẳng giới và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, yêu cầu và phạm vi lồng

ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc quy định cụ thể tại các điều:

- Điều 21, Luật Bình đẳng giới;

- Điểm 3, Điều 3, Nghị định số 70/ 2008/NĐ-CP (về trách nhiệm của Bộ LĐTBXH);

- Điều 7 , Nghị định số 48/2009/NĐ-CP; và

- Điều 13, Nghị định số 48/2009/NĐ-CP (về trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng giới).

Xem nội dung chi tiết trong phần Phụ lục, trang 104.

▪ Lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra những chính

sách và pháp luật tốt hơn, phù hợp và khả thi hơn, nhờ:

- Tập trung chú ý vào các nhu cầu và sức mạnh của toàn dân, không chỉ là một bộ phận

dân cƣ (ví dụ: chỉ có nam giới hoặc phụ nữ);

- Xác định những khoảng trống và điểm yếu trong luật để có thể giải quyết trƣớc khi văn

bản quy phạm pháp luật đƣợc thông qua hoặc đƣợc thực thi, sao cho văn bản trở nên phù hợp

hơn và đem lại lợi ích cho toàn thể dân cƣ.

▪ Lồng ghép giới hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện có thể giải quyết những

khoảng trống về giới của những bản quy phạm pháp luật:

- Không nhạy cảm về giới;

- Không nắm bắt đƣợc những tác động mới đang nổi lên hoặc không đƣợc mong đợi về

giới;

- Làm cho văn bản quy phạm pháp luật có thể đem lại lợi ích và thu hút sự tham gia của

toàn bộ dân cƣ.

1.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu đã có thể:

▪ Xác định các bƣớc cụ thể khi tiến hành lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật;

▪ Thực hành các bƣớc cụ thể trong phân tích giới và lập kế hoạch giới khi xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật.

1.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Văn bản quy phạm pháp luật, theo định nghĩa của Luật Ban hành Văn bản quy phạm

pháp luật, là các văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm

32

quyền, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm

thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội25

. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm: Hiến

pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội;

Lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tƣớng

Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tƣ của Chánh

án Toà án nhân dân tối cao; Thông tƣ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông

tƣ của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc;

Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung

ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội; Thông tƣ liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao

với Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ

với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các

Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ; và Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân, Uỷ ban nhân dân26

.

Mức độ nhạy cảm giới (hoặc đáp ứng giới) là mức độ đáp ứng đặc điểm và nhu cầu của

cả nam giới và phụ nữ trong nội dung, lĩnh vực.

Văn bản quy phạm pháp luật nhạy cảm giới hoặc đáp ứng giới là văn bản có đề cập

đến và đƣa ra biện pháp đảm bảo đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ trong một lĩnh vực hoặc

nội dung cụ thể, nhằm giải quyết hoặc ngăn chặn bất bình đẳng giới.

1.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Phần này hƣớng dẫn cách lồng ghép giới trong:

▪ Rà soát các VBQPPL hiện hành (trong quá trình thực hiện); và

▪ Xây dựng các VBQPPL mới, đảm bảo đáp ứng giới.

Lồng ghép giới trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới và trong thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật đã đƣợc ban hành theo tiến trình phân tích giới và lập kế

hoạch giới, gồm các bƣớc cụ thể sau đây:

Bƣớc 1: Xác định vấn đề giới

▪ Khi thực hiện VBQPPL có thể dẫn tới vấn đề giới nào?

▪ VBQPPL này tác động, ảnh hƣởng thế nào đến ngƣời lao động nam và nữ?

Bƣớc 2: Xác định nhóm đối tƣợng mà VBQPPL điều chỉnh chịu ảnh hƣởng của vấn

đề giới và đặc điểm, nhu cầu của họ

▪ Nhóm đối tƣợng nào (lao động nam hay nữ) chịu điều chỉnh của VBQPPL?

25

Khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật. 26

Điều 2 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật.

Phân tích giới

33

▪ Nhóm đối tƣợng nào (lao động nam hay nữ) chịu ảnh hƣởng, tác động nhiều hơn từ sự

điều chỉnh của VBQPPL?

▪ Đặc điểm của nhóm đối tƣợng này là gì (nhận thức, năng lực, vai trò, phân công lao

động, quyền ra quyết định và kiểm soát nguồn lực)?

▪ Nhu cầu của nhóm đối tƣợng này là gì;

▪ Nhóm đối tƣợng này gặp những khó khăn, thách thức gì khi VBQPPL đƣợc triển khai

thực hiện?

Bƣớc 3: Rà soát và thu thập thông tin, số liệu về thực trạng của nhóm đối tƣợng

đƣợc điều chỉnh, tách biệt theo giới tính

▪ Chúng ta đã có những thông tin, số liệu nào về nhóm đối tƣợng?

▪ Số liệu có đƣợc tách biệt theo giới tính không?

▪ Chúng ta cần thu thập thêm những thông tin và số liệu nào?

▪ Những thông tin, số liệu đó sẽ đƣợc thu thập từ nguồn nào và bằng cách nào?

Bƣớc 4: Phân tích thông tin, số liệu để xác định xu hƣớng bất bình đẳng

▪ Kết quả phân tích thông tin, số liệu có chỉ ra hoặc khẳng định có sự bất bình đẳng (giữa

nam và nữ) trong triển khai thực hiện VBQPPL không?

▪ Cụ thể, kết quả phân tích thông tin cho thấy phụ nữ và nam giới bị ảnh hƣởng nhƣ thế

nào từ triển khai thực hiện VBQPPL (về việc vai trò, phân công lao động, đáp ứng các nhu

cầu, quyền ra quyết định, kiểm soát nguồn lực và thụ hƣởng chính sách)?

Bƣớc 5: Phân tích vai trò và năng lực lồng ghép giới của các bên liên quan trong

quá trình soạn thảo và triển khai thực hiện VBQPPL

▪ Cơ quan, tổ chức nào quyết định việc ban hành VBQPPL?

▪ Cơ quan, tổ chức nào giữ vai trò tham mƣu, soạn thảo VBQPPL?

▪ Cơ quan, tổ chức nào có ảnh hƣởng đến việc soạn thảo và triển khai thực hiện

VBQPPL? Và mức độ ảnh hƣởng là gì?

▪ Cơ quan, tổ chức nào chịu trách nhiệm thực thi VBQPPL?

▪ Năng lực, nhận thức về giới và bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chịu

trách nhiệm tham mƣu, soạn thảo và triển khai thực hiện VBQPPL ở mức độ nào? Cụ thể:

- Họ có nhận ra vấn đề giới, có thể nảy sinh khi thực hiện VBQPPL không?

- Họ có khả năng thực hiện VBQPPL này mà không daxn đến bất bình đẳng giới hay

không?

34

- Họ có khả năng giải quyết vấn đề bất bình đẳng phát sinh khi triển khai thực hiện

VBQPPL không?

Bƣớc 6: Xác định các nguyên nhân khác ảnh hƣởng tới vấn đề - cơ hội và thách

thức từ môi trƣờng bên ngoài

▪ Có các nguyên nhân nào khác ảnh hƣởng tới vấn đề bất bình đẳng này? Cụ thể:

- Các chính sách, pháp luật liên quan (ủng hộ hoặc không ủng hộ),

- Điều kiện tài chính, kinh tế, vật chất, hạ tầng cơ sở,

- Các yếu tố văn hóa;

- Điều kiện công nghệ, kỹ thuật.

Bƣớc 7: Xem xét mức độ đã đƣợc lồng ghép giới của VBQPPL hiện hành

▪ VBQPPL đã đƣợc lồng ghép giới chƣa? Cụ thể:

- Văn bản sẽ tác động thế nào đến thực trạng bất bình đẳng giới?

- Khi văn bản đƣợc triển khai, có giải quyết đƣợc hoặc góp phần giải quyết thực trạng

bất bình đẳng đã đƣợc xác định hay không?

▪ Đối tƣợng hƣởng lợi sẽ thay đổi nhƣ thế nào khi VBQPPL đƣợc đƣa vào thực hiện? Cụ

thể:

- Cách thể hiện ngôn ngữ đã đáp ứng đặc điểm, vai trò, nhu cầu của ngƣời lao động nam

và nữ hay chƣa?

- Có quy định nào chƣa phù hợp/ hoặc có thể làm nảy sinh (hay dẫn tới) vấn đề bất bình

đẳng khi triển khai thực hiện không.

Bƣớc 8: Xác định các biện pháp nhằm ngăn ngừa và giải quyết vấn đề bất bình

đẳng giới

Các biện pháp chung nhằm ngăn ngừa và giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới

▪ Để ngăn ngừa và giải quyết vấn đề bất bình đẳng trên đây, cần thực hiện các giải pháp

nào?

▪ Căn cứ vào các chiến lƣợc lồng ghép giới (trang 21), các biện pháp nào cần đƣợc thực

hiện:

Lập Kế hoạch giới

35

- Biện pháp bảo vệ để thúc đẩy bình đẳng giới?

- Biện pháp tích cực để thúc đẩy bình đẳng giới?

Các biện pháp khi chỉnh sửa hoặc điều chỉnh VBQPPL hiện hành

Nếu cách thể hiện ngôn ngữ trong văn bản, trực tiếp hoặc gián tiếp, dẫn tới việc phân

biệt đối xử hoặc bất bình đẳng giới trong quá trình thực hiện, cần kiến nghị để chỉnh sửa, điều

chỉnh; và khuyến cáo các bên chịu trách nhiệm lƣu ý trong quá trình thực hiện VBQPPL trong

khi chƣa đƣợc chỉnh sửa, điều chỉnh để tránh việc phân biệt đối xử hoặc dẫn tới bất bình đẳng.

Nếu trong VBQPPL có những nội dung gây ra những ảnh hƣởng không tốt cho phụ nữ

hoặc nam giới; hoặc làm tăng sự bất bình đẳng giới trong quá trình thực hiện, cơ quan chịu

trách nhiệm soạn thảo hoặc tham mƣu cần kiến nghị để điều chỉnh, để đảm bảo việc thực thi

VBQPPL sẽ không gây ra những những ảnh hƣởng xấu cho phụ nữ hoặc nam giới.

Nếu VBQPPL liên quan đến vấn đề bất bình đẳng lớn giữa phụ nữ và nam giới đã tồn tại

(ví dụ, sự bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới do sự phân biệt đối xử trƣớc đây hoặc do vai

trò sinh sản của phụ nữ), khi điều chỉnh VBQPPL cần đƣa ra các giải pháp, hƣớng giải quyết

nhằm khắc phục những bất bình đẳng đang tồn tại. Các giải pháp cần dựa trên chiến lƣợc lồng

ghép giới. Ví dụ, hạ tiêu chuẩn tuyển sinh đối với phụ nữ và trẻ em gái xuống thấp hơn so với

nam giới và trẻ em trai để họ có cơ hội học nghề khi cả hai giới đều có trình độ văn hóa ngang

nhau là biện pháp tích cực hoặc biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong một thời gian nhất

định.

Nếu VBQPPL liên quan đến vai trò sinh sản của phụ nữ và/hoặc nam giới, cần đƣợc điều

chỉnh để bảo vệ sức khỏe sinh sản của cả phụ nữ và nam giới. Lƣu ý tránh tình trạng áp dụng

các biện pháp bảo vệ chỉ dành riêng cho phụ nữ, từ đó dẫn tới gánh nặng cho họ trong việc

thực hiện vai trò sinh sản. Điều này cũng dẫn tới việc phân biệt đối xử đối với phụ nữ trong

quá trình thực hiện VBQPPL. VBQPPL phù hợp hoặc đáp ứng giới là văn bản quy định vai trò

sinh sản, bao gồm việc nhà, chăm sóc con cái và các thành viên trong gia đình là vai trò, nhiệm

vụ của cả phụ nữ và nam giới.

Các biện pháp khi xây dựng, soạn thảo một VBQQPL mới:

Trong trƣờng hợp cần xây dựng VBQPPL mới, cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo và

các cơ quan liên quan có ảnh hƣởng cũng cần lƣu ý những điểm trên đây để đảm bảo VBQPPL

mới (sau khi đƣợc ban hành) đáp ứng giới.

Bƣớc 9: Xác định nguồn lực cần thiết để triển khai các biện pháp thúc đẩy bình

đẳng giới

▪ Tính khả thi của từng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới (đã nêu ở bƣớc trên). Cụ thể,

các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp có nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện các biện pháp

đó không?

▪ Họ sẽ sử dụng hoặc huy động nguồn lực nào, ở đâu để thực hiện?

1.5 BẢNG KIỂM

36

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá mức độ lồng ghép giới trong các bƣớc của

quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để trả

lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa trên

đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Nội dung/Các câu hỏi cần sử dụng Có Không Không

chắc chắn

1. Vấn đề hoặc nội dung cần lồng ghép giới có đƣợc xác định rõ ràng

không?

2. Các nhóm đối tƣợng chịu điều chỉnh và liên quan đến vấn đề hoặc

nội dung có đƣợc xác định rõ ràng không?

3. Có xác định đƣợc nhu cầu, cơ hội và thách thức của từng giới đối

với vấn đề hoặc nội dung sẽ giải quyết không?

4. Có thông tin về thực trạng của từng giới đối với vấn đề hoặc nội

dung sẽ lồng ghép giới không?

5. Có phát hiện đƣợc thực trạng bất bình đẳng giới trong vấn đề hoặc

nội dung sẽ can thiệp hoặc giải quyết không?

6. Có xác định đƣợc các điều kiện, yếu tố ảnh hƣởng (từ môi trƣờng

rộng hơn) đến vấn đề hoặc nội dung không?

7. Có xác định đƣợc năng lực thực hiện bình đẳng giới của cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện VBQPPL không?

8. Có xác định đƣợc các văn bản quy phạm pháp luật đã đề cập, quy

định hoặc hƣớng dẫn về vấn đề hoặc nội dung đó không?

9. Nếu có, các văn bản quy phạm pháp luật đó có nhạy cảm giới

không?

10. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về vấn đề hoặc nội dung đó có

đƣa ra giải pháp, biện pháp và kiến nghị để xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật nhằm giải quyết, hƣớng dẫn giải quyết vấn đê bất bình

đẳng giới không?

11. Trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ

quan, tổ chức chịu trách nhiệm có lấy thông tin, ý kiến từ các bên liên

quan không?

12. Các tác động, ảnh hƣởng của văn bản quy phạm pháp luật khi đƣợc

thực hiện đối với đối tƣợng hƣởng lợi có đƣợc phân tích không?

13. Trong văn bản pháp luật đó có phân tích tính khả thi và gợi ý/

hƣớng dẫn về nguồn lực để thực hiện văn bản pháp luật đó không?

37

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc lồng ghép giới trong quá trình xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật để phân tích kết quả:

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc nào đó là “có” - với biểu hiện, dẫn chứng

đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ trong bƣớc đó, VBQPPL đã đƣợc lồng ghép

vấn đề giới một cách hiệu quả;

Nếu vẫn có câu trả lời “không” hoặc có nhiều câu trả lời “không” trong mỗi

bƣớc - với biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy cùng (i) phân

tích nguyên nhân vì sao VBQPPL chƣa làm đƣợc điều đó; và (ii) bàn bạc để đề ra

cách thức, giải pháp và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu hụt đó;

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới trong

một bƣớc cụ thể.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại (i) hiểu biết và kinh nghiệm

về quá trình xây dựng VBQPPL, cụ thể là các bƣớc thiết kế và thực hiện VBQPPL đang đƣợc

nhận xét, đánh giá; (ii) tài liệu và thông tin về việc thực hiện VBQPPL đó có đủ không?

38

II. LỒNG GHÉP GIỚI

TRONG CÁC CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Phần này hƣớng dẫn lồng ghép giới trong toàn bộ chu trình chƣơng trình, dự án, bao

gồm (i) Lồng ghép giới trong Thiết kế và thực hiện chƣơng trình, dự án; và (ii) Lồng ghép giới

trong Giám sát và Đánh giá chƣơng trình, dự án.

Những hƣớng dẫn lồng ghép giới này có thể áp dụng với các chƣơng trình, dự án lớn ở

cấp quốc gia, cũng nhƣ các chƣơng trình, dự án nhỏ tại mỗi cơ quan, đơn vị vì tiến trình lồng

ghép giới, bao gồm phân tích giới, lập kế hoạch giới và thực hiện lồng ghép giới đã đƣợc cụ

thể hóa trong từng bƣớc của chu trình chƣơng trình, dự án.

Nhƣ vậy, phần này giúp NCNL cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng lồng ghép giới

để thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới và Điểm 3, Điều 4, Nghị định số 70/2008/NĐ-CP.

39

2.1 LỒNG GHÉP GIỚI TRONG THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƢƠNG

TRÌNH, DỰ ÁN

2.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

▪ Yêu cầu lồng ghép giới trong thiết kế và thực hiện chƣơng trình, dự án đƣợc quy định

tại Điểm 3, điều 4, Nghị định số 70/2008/ NĐ-CP nhƣ sau:

Các bộ và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong

xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của ngành.

▪ Trong thực tế, phụ nữ và nam giới - những đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp và gián tiếp

của các chƣơng trình, dự án có thể có những nhu cầu và ƣu tiên khác nhau. Do vậy, các

chƣơng trình, dự án can thiệp cần phải quan tâm đến nội dung giới ngay từ khi bắt đầu thiết kế

cũng nhƣ trong suốt quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá chƣơng trình, dự án. Các

chƣơng trình, dự án không thực hiện lồng ghép giới thƣờng dẫn tới việc thực hiện không hiệu

quả, làm giảm tác động, thậm chí còn nới rộng khoảng cách giữa hai giới.

2.1.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu đã có thể:

▪ Xác định đƣợc các bƣớc cụ thể của lồng ghép giới trong tiến trình thiết kế, lập kế

hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá các chƣơng trình, dự án;

▪ Thực hành việc áp dụng từng bƣớc vào tiến trình thiết kế, thực hiện, giám sát và đánh

giá các chƣơng trình, dự án của cơ quan, đơn vị mình (ví dụ: CTMTQG về giảm nghèo;

CTMTQG về việc làm, CTQG về Bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động).

2.1.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Để áp dụng hiệu quả phần hƣớng dẫn này, chúng ta cần hiểu rõ và thống nhất những khái

niệm liên quan đến lồng ghép giới trong thiết kế và thực hiện chƣơng trình, nhƣ sau:

▪ Nhu cầu thực tế liên quan tới những sự thiếu hụt về điều kiện sống và làm việc, gắn

chặt với sinh kế cơ bản và những điều thiết yếu nhƣ thức ăn, nƣớc uống, nhà ở, thu nhập, quần

áo và y tế

▪ Lợi ích chiến lược liên quan tới mong muốn để thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền

cho cả nam và nữ giới trong gia đình cũng nhƣ tại cộng đồng; ví dụ: sự tham gia tích cực của

cả hai giới vào các chƣơng trình, dự án; chia sẻ trách nhiệm với gia đình; việc ra quyết định, sự

công bằng trong tiếp cận giáo dục và đào tạo.

▪ Phân tích vấn đề/Phân tích nhu cầu là bƣớc đầu tiên của chu trình xây dựng và thực

hiện một chƣơng trình, dự án. Phân tích vấn đề là phân tích bối cảnh, tình hình để xác định nhu

cầu cần thay đổi, phát triển của một nhóm đối tƣợng nào đó. Ví dụ, phân tích tình hình an toàn

vệ sinh lao động đã giúp nhóm xây dựng chƣơng trình phát hiện hoặc xác định tình hình thực

tế về thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại các ngành, nghề và vấn đề hoặc nhu cầu cần can

thiệp, hỗ trợ để tình hình an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp đƣợc tốt hơn.

40

▪ Các nhóm đối tượng gồm đối tƣợng hƣởng lợi của chƣơng trình, dự án và các đối tác -

những ngƣời hƣởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ chƣơng trình, dự án.

▪ Mục tiêu là các kết quả của chƣơng trình, dự án, gồm có mục tiêu trƣớc mắt (mục tiêu

cụ thể) và mục tiêu lâu dài (mục tiêu phát triển).

▪ Kết quả đƣợc hiểu nhƣ mục tiêu ngắn hạn của dự án.

▪ Đầu ra hoặc Đầu ra của hoạt động là các kết quả đƣợc tạo ra sau khi thực hiện từng

hoạt động hoặc từng mảng hoạt động của chƣơng trình, dự án.

2.1.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Tiến trình lồng ghép giới đƣợc áp dụng trong từng bƣớc của quá trình thiết kế, lập kế

hoạch và thực hiện chƣơng trình, dự án nhƣ sau:

Bƣớc 1: Phân tích nhu cầu, vấn đề: (với quan điểm giới)

▪ Xác định nhu cầu hoặc vấn đề mà chƣơng trình, dự án dự định đáp ứng hoặc giải quyết.

Ví dụ: nghèo đói, thất nghiệp, ô nhiễm môi trƣờng, lao động trong môi trƣờng nặng nhọc nguy

hiểm, tai nạn lao động.

▪ Thu thập các thông tin, số liệu (từ cả hai giới) về:

- Thực trạng của vấn đề;

- Bối cảnh nảy sinh (nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng nhƣ kinh tế, văn hóa, phong

tục tập quán);

- Tình hình hiện tại của các đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi vấn đề: giới tính, độ tuổi, dân

tộc, năng lực, nhận thức;

- Tình hình hiện tại về phân công lao động và khả năng kiểm soát nguồn lực, hƣởng lợi

và ra quyết định;

▪ Xác định nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của cả hai giới đối với vấn đề, nội dung

đang phân tích. Ví dụ: nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của nam giới và phụ nữ về việc

làm, an toàn lao động.

▪ Xác định xu hƣớng bất bình đẳng, nếu có và nguyên nhân của xu hƣớng bất bình đẳng

đó.

▪ Lƣu giữ thông tin của từng giới về những nội dung trên.

▪ Lựa chọn các vấn đề mà chƣơng trình sẽ ƣu tiên can thiệp hoặc giải quyết, thể hiện

quan điểm và nhu cầu của cả nam giới và phụ nữ;

Phân tích giới

41

Ví dụ:

Để phân tích nhu cầu về vấn đề an toàn lao động cần thu thập các thông tin sau theo

từng giới:

▪ Tình hình tai nạn lao động trong từng năm và xu hƣớng tai nạn lao động các năm;

▪ Số ngƣời, số ca tai nạn lao động đƣợc chia theo giới tính;

▪ Độ tuổi của nạn nhân bị tai nạn lao động đƣợc chia theo giới tính;

▪ Loại hình tai nạn lao động; mức độ tai nạn lao động trong từng ngành, nghề, công việc

– nhóm ngành nào thƣờng có tai nạn lao động hoặc tình hình tai nạn lao động trong (các) nhóm

ngành, nghề nào đang nổi cộm;

▪ Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động đƣợc tách biệt về giới: về nhận thức, thái độ,

ý thức chấp hành nội quy, các điều kiện làm việc, trang thiết bị đảm bảo an toàn lao động;

▪ Lao động nam và nữ có những hành vi gì và làm thế nào để đảm bảo an toàn lao động;

▪ Nhu cầu của lao động cả hai giới về phòng, chống tai nạn lao động (kiến thức về pháp

luật, kỹ năng phòng, chống tai nạn lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động);

▪ Các yếu tố ảnh hƣởng khác.

Bƣớc 2: Lồng ghép giới trong Phân tích và lựa chọn nhóm đối tƣợng

▪ Lựa chọn đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp và gián tiếp của chƣơng trình, dự án, gồm cả

nam và nữ;

▪ Hình dung và phân tích, dự kiến những thay đổi (tích cực và tiêu cực) của họ sau khi

tham gia chƣơng trình, dự án để lƣờng trƣớc những bất bình đẳng, nếu có. Ví dụ: Phụ nữ có thể

bị tăng khối lƣợng công việc do “đƣợc” tham gia chƣơng trình, dự án;

Nhằm:

▪ Lựa chọn cách tiếp cận hoặc cách thực hiện chƣơng trình, dự án cho phù hợp với mỗi

giới. Ví dụ, cần tránh để phụ nữ tham gia các khóa tập huấn dài ngày và quá xa nhà;

▪ Bố trí sự tham gia và phân công vai trò của từng giới trong chƣơng trình, dự án phải

phù hợp với đặc điểm và nhu cầu đã đƣợc xác định ở trên của họ;

▪ Tạo cơ hội để cả nam giới và phụ nữ đƣợc nâng cao năng lực, đặc biệt là nâng cao nhận

thức để thúc đẩy bình đẳng giới. Ví dụ:

▪ Lựa chọn nhóm đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp và gián tiếp của CTQG về Bảo hộ lao

động, an toàn lao động và vệ sinh lao động và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia khác;

42

▪ Hình dung và phân tích, dự kiến những thay đổi (tích cực và tiêu cực) của họ sau khi

tham gia chƣơng trình, dự án;

▪ Lựa chọn cách tiếp cận hoặc cách thực hiện phù hợp với cả hai giới;

▪ Gợi ý, đƣa ra cách thức huy động sự tham gia phù hợp với đối tƣợng vào chƣơng trình,

dự án.

Bƣớc 3: Lồng ghép giới trong Phân tích và xây dựng năng lực của cơ quan thực

hiện

▪ Xác định, lựa chọn cơ quan, đơn vị thực hiện chƣơng trình, dự án (phù hợp với chức

năng nhiệm vụ đƣợc giao);

▪ Phân tích những điểm mạnh, kinh nghiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện

chƣơng trình, dự án;

▪ Phân tích, đánh giá năng lực thực hiện thúc đẩy bình đẳng giới của cơ quan, đơn vị

gồm:

- Tỷ lệ cân bằng giới tính trong cơ cấu nhân viên (tỷ lệ nam/nữ);

- Thái độ của cán bộ quản lý và nhân viên đối với nhiệm vụ thúc đẩy bình đẳng giới;

- So sánh nhiệm vụ và kinh nghiệm của cơ quan, đơn vị với các hoạt động cần thực hiện

của chƣơng trình, dự án, đặc biệt là những hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới. Ví dụ: năng lực

lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

▪ Lựa chọn thành phần các ban chỉ đạo, điều hành và quản lý chƣơng trình, dự án gồm cả

nam và nữ.

▪ Khi thiết kế chiến lƣợc và hoạt động của chƣơng trình, dự án cần xác định hoạt động

can thiệp nhằm nâng cao năng lực thúc đẩy bình đẳng giới cho cơ quan, đơn vị thực hiện.

Ví dụ:

▪ Xác định cơ quan, đơn vị thực hiện Chƣơng trình Quốc gia về Bảo hộ lao động, an toàn

lao động, vệ sinh lao động, CTMTQG về việc làm, giảm nghèo;

▪ Phân tích, đánh giá năng lực thực hiện chƣơng trình, dự án của cơ quan, đơn vị thực

hiện;

▪ Phân tích, đánh giá các điều kiện để thực hiện chƣơng trình, dự án và thúc đẩy bình

đẳng giới; và

▪ Đƣa ra các biện pháp, gợi ý cho chƣơng trình, dự án để nâng cao năng lực (nếu cần)

hoặc tạo điều kiện nâng cao khả năng thực hiện và thúc đẩy bình đẳng giới.

Lập Kế hoạch giới

43

Bƣớc 4: Lồng ghép giới khi xây dựng chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án

▪ Sử dụng kết quả phân tích giới vào xây dựng chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án;

▪ Lựa chọn chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án nhằm đảm bảo giải quyết vấn đề bất bình

đẳng, gồm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo sự tham gia của cả hai giới;

▪ Xây dựng chiến lƣợc nâng cao năng lực và nhận thức để thúc đẩy bình đẳng giới trong

chƣơng trình, dự án.

Lưu ý: Nếu bƣớc phân tích vấn đề không đƣợc thực hiện từ góc độ giới thì trong bƣớc

này cần tiến hành phân tích giới hoặc yêu cầu thu thập số liệu có tách biệt theo giới tính;

Bƣớc 5: Lồng ghép giới khi xây dựng mục tiêu và kết quả của chƣơng trình, dự án

▪ Mục tiêu của chƣơng trình, dự án phải thể hiện đƣợc những mối quan tâm đƣợc ƣu tiên,

đáp ứng các nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của những ngƣời hƣởng lợi ở cả hai giới? Ví

dụ: Giảm số lƣợng lao động nam và nữ phải làm việc trong môi trƣờng thiếu an toàn và vệ sinh

lao động hoặc điều kiện làm việc nguy hiểm.

▪ Nếu có sự bất bình đẳng giới nghiêm trọng cần đƣợc chƣơng trình, dự án giải quyết, thì

phải xác định một hoặc nhiều mục tiêu riêng nhằm đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng giới. Ví dụ, có

thể xác định một mục tiêu cụ thể vể an toàn vệ sinh lao động là “giảm số lao động nữ đang

mang thai và cho con bú phải làm việc trong môi trƣờng nguy hiểm, độc hại xuống còn …%”.

▪ Các mục tiêu và kết quả của chƣơng trình, dự án nên xác định rõ số lƣợng ngƣời hƣởng

lợi của mỗi giới. Ví dụ: Số lƣợng hoặc tỷ lệ (%) lao động nam, số lƣợng hoặc tỷ lệ (%) lao

động nữ thay đổi thế nào hoặc đƣợc gì sau khi tham gia chƣơng trình, dự án.

Bƣớc 6: Lồng ghép giới khi xác định đầu ra cho từng hợp phần, tiểu dự án trong

chƣơng trình, dự án

Trong mỗi chƣơng trình, dự án thƣờng có các hợp phần chính hoặc tiểu dự án dƣới đây.

Khi xác định đầu ra cho từng hợp phần, tiểu dự án cần thực hiện lồng ghép giới trong đó. Cụ

thể:

▪ Trong hợp phần Hoạch định chính sách hoặc vận động chính sách cần xem xét vai trò

và mức độ tham gia của nam giới và phụ nữ, xác định những hạn chế hoặc cản trở đối với sự

tham gia của họ (nếu có) để đặt ra các kết quả đầu ra nhằm đảm bảo có sự tham gia của cả hai

giới. Ví dụ: Có … (số lƣợng hoặc tỷ lệ) cán bộ nữ hoặc nam đƣợc nâng cao năng lực về phân

tích chính sách; Có…. (số lƣợng hoặc tỷ lệ) cán bộ nữ đƣợc nâng cao năng lực ra quyết định.

▪ Trong hợp phần Phát triển hoặc Xây dựng năng lực thể chế cần xác định các kết quả

đầu ra thể hiện cả hai giới đều đƣợc nâng cao năng lực tùy theo nhu cầu và đặc điểm của từng

giới; Nếu có các hoạt động nâng cao năng lực thể chế nhằm thúc đẩy bình đẳng giới phải đảm

bảo cả hai giới đều đƣợc tham gia, tránh tình trạng trong một số chƣơng trình, dự án, chỉ có

phụ nữ tham gia vào các hoạt động tập huấn, hội thảo nâng cao năng lực thúc đẩy bình đẳng

giới.

44

▪ Trong hợp phần hoặc tiểu dự án về Can thiệp trực tiếp, cần xác định rõ số lƣợng hoặc

tỷ lệ ngƣời hƣởng lợi là nam giới và phụ nữ. Các kết quả đầu ra thể hiện những thay đổi tích

cực của từng giới sau khi tham gia chƣơng trình, dự án;

▪ Trong hợp phần nghiên cứu của chƣơng trình, dự án cần có các kết quả đầu ra đƣợc

phân tách theo giới tính, các quan hệ về giới và bất bình đẳng giới, các cơ hội và thách thức

của cả nam giới và phụ nữ.

Ngoài ra:

▪ Trong các hợp phần hoặc tiểu dự án của mình, chƣơng trình, dự án cũng nên đặt “hạn

ngạch” hoặc chỉ tiêu tối thiểu về sự tham gia của phụ nữ và nam giới (nhóm thiểu sổ trong từng

chƣơng trình, dự án) vào các hoạt động mà dự kiến là sẽ có ít phụ nữ hoặc ít nam tham gia. Ví

dụ: có tối thiểu 2 cán bộ nữ (trong tổng số 5 chỉ tiêu) đƣợc hỗ trợ học bổng của chƣơng trình,

dự án để học thạc sỹ về một nội dung chuyên môn (nhƣ: quản lý công nghệ).

Bƣớc 7: LGG khi xác định hoạt động và cách thức thực hiện hoạt động

▪ Xác định và lựa chọn cách thức thực hiện các hoạt động phù hợp để cả nam giới và phụ

nữ đều có thể tham gia hiệu quả; Ví dụ: (i) không nên để thời gian của các hoạt động - có sự

tham gia của phụ nữ - dài quá; (ii) xem xét và lựa chọn thời gian, địa điểm phù hợp và tạo thêm

các điều kiện hỗ trợ để phụ nữ có thể tham gia hiệu quả vào các hoạt động của chƣơng trình,

dự án.

▪ Đối với một số hoạt động, khi cần thảo luận hoặc lấy ý kiến riêng của phụ nữ và nam

giới, cần có các hoạt động riêng cho từng giới và bố trí ngƣời điều hành là ngƣời cùng giới (ví

dụ: nam điều hành nhóm nam, nữ điều hành nhóm nữ).

▪ Hoạt động lồng ghép giới: nên đƣợc lồng ghép trong các hoạt động của chƣơng trình,

dự án để nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng giới (ví dụ: lồng ghép trong các cuộc họp,

tập huấn, hội thảo).

Bƣớc 8: LGG trong xác định và chuẩn bị nguồn lực đầu vào của chƣơng trình, dự

án

▪ Xây dựng dự toán ngân sách của chƣơng trình, dự án bao gồm cả ngân sách cho các

hoạt động lồng ghép giới; Đảm bảo phân bố đủ nhân lực và tài chính để thực hiện các hoạt

động lồng ghép giới;

▪ Đƣa ra yêu cầu chuyên môn, hiểu biết về giới và thúc đẩy bình đẳng giới đối với cán bộ

của chƣơng trình, dự án và quy định rõ trong bản yêu cầu công việc;

▪ Đánh giá năng lực chuyên môn, hiểu biết về giới của các cán bộ chƣơng trình, dự án để

so sánh với yêu cầu và xác định nhu cầu NCNL về nội dung này;

▪ Phân công trách nhiệm và công việc một cách phù hợp giữa cán bộ nam và nữ;

▪ Cam kết và thực hiện trả lƣơng công bằng cho cán bộ nam và nữ, nhƣ: áp dụng một

mức lƣơng tƣơng đƣơng cho cán bộ nam và nữ khi họ cùng đạt tiêu chuẩn và thực hiện công

việc có giá trị tƣơng đƣơng;

45

▪ Ký kết hợp đồng lao động phù hợp, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn lao động cơ bản

cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe bà mẹ trong các chính sách và thủ tục về nhân sự.

Bƣớc 9: LGG trong xây dựng chỉ số về Giám sát - Đánh giá chƣơng trình, dự án

▪ Cần có bộ số liệu điều tra cơ bản ban đầu đƣợc phân tách theo giới tính làm cơ sở để so

sánh, đánh giá sau này;

▪ Xây dựng bộ chỉ số GS - ĐG đƣợc phân tách theo giới tính và dựa trên các vấn đề cụ

thể về giới - để đánh giá tác động của chƣơng trình, dự án đối với từng giới;

▪ Trong kế hoạch giám sát - đánh giá và quy chế giám sát - đánh giá của chƣơng trình, dự

án cần có quy định là kết quả giám sát - đánh giá (thông tin, số liệu) phải đƣợc phân chia theo

giới tính để có thể đánh giá ảnh hƣởng và tác động về giới;

▪ Quy định và hƣớng dẫn cán bộ chƣơng trình, dự án sử dụng các phƣơng pháp và công

cụ GS - ĐG giúp thu thập số liệu và thông tin đƣợc phân tách theo giới tính và các vấn đề cụ

thể về giới (cả định tính và định lƣợng) để đo lƣờng và đánh giá mức độ lợi ích và hiệu quả

mang lại cho từng giới;

▪ Trong khi giám sát - đánh giá, nếu phát hiện những khác biệt giữa hai giới (ví dụ về

mức độ hƣởng lợi), cần phân tích nguyên nhân và điều chỉnh hoạt động hoặc cách thức thực

hiện hoạt động.

46

2.1.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá mức độ lồng ghép vấn đề giới trong các

bƣớc thiết kế và thực hiện của chƣơng trình, dự án

▪ Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để trả

lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

▪ Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

▪ Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Phân tích nhu cầu hoặc vấn đề Có Không Không

chắc chắn

1. Phân tích giới có đƣợc tiến hành trong (hoặc sau) khi phân tích

nhu cầu không? Cụ thể, chƣơng trình, dự án có những thông tin, số

liệu đƣợc phân tách theo từng giới về:

- Thực trạng của các đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi vấn đề đã

đƣợc xác định không?

- Giới tính, độ tuổi, dân tộc?

- Năng lực và nhận thức?

- Phân công lao động và ra quyết định?

- Những phong tục, tập quán, văn hóa hay tín ngƣỡng có ảnh

hƣởng tới vai trò của nam giới và phụ nữ trong gia đình, tại nơi làm

việc hay tại cộng đồng không?

2. Có xác định đƣợc các nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của

cả phụ nữ và nam giới trong vấn đề cần giải quyết, can thiệp

không?

3. Có xác định đƣợc các vấn đề có liên quan tới bất bình đẳng giới

không?

4. Trong quá trình phân tích vấn đề có thu thập ý kiến, thông tin từ

cả hai giới không? Ví dụ: phỏng vấn nam giới và phụ nữ, thảo luận

nhóm với cả hai giới.

5. Những vấn đề đƣợc lựa chọn để chƣơng trình, dự án giải quyết,

có thể hiện đƣợc các quan điểm, ƣu tiên và nhu cầu của cả nam

giới và nữ giới không (hay chỉ của một giới)?

Lựa chọn các nhóm đối tƣợng Có Không Không

chắc chắn

6. Nhóm đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp và gián tiếp của chƣơng

trình, dự án có bao gồm cả nam giới và phụ nữ không?

47

7. Cách tiếp cận và thực hiện của chƣơng trình, dự án có phù hợp

với từng giới không?

VÍ DỤ: Đối tƣợng hƣởng lợi là phụ nữ của chƣơng trình, dự

án có phải đi dự tập huấn xa nhà, dài thời gian hoặc tham gia các

hoạt động khác không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ.

8. Cả hai giới có cơ hội đƣợc nâng cao năng lực (đặc biệt các hoạt

động NCNL nhằm thúc đẩy BĐG) không?

Xây dựng năng lực thể chế - cơ quan, tổ chức thực hiện Có Không Không

chắc chắn

9. Có phân tích năng lực thực hiện và thúc đẩy bình đẳng giới của

cơ quan, tổ chức thực hiện không?

10. Chƣơng trình, dự án có tạo cơ hội để cơ quan, tổ chức thực hiện

đƣợc các chuyên gia, cơ quan chuyên môn về giới hỗ trợ hoặc hợp

tác, khi cần thiết không?

11. Thành phần ban chỉ đạo, điều hành và quản lý chƣơng trình, dự

án có bao gồm cả nam giới và phụ nữ không?

Xây dựng chiến lƣợc Có Không Không

chắc chắn

12. Kết quả phân tích giới khi phân tích nhu cầu (ví dụ nhƣ: vấn đề

bất bình đẳng, đặc điểm của từng giới và sự khác nhau giữa hai

giới) có đƣợc sử dụng khi xây dựng chiến lƣợc không?

13. Có xác định đƣợc các chiến lƣợc rõ ràng hoặc đảm bảo cả nam

giới và phụ nữ đƣợc tham gia và hƣởng lợi một cách bình đẳng từ

chƣơng trình, dự án không?

14. Việc nâng cao nhận thức để thúc đẩy bình đẳng giới có đƣợc

xem là một trong những chiến lƣợc quan trọng của chƣơng trình,

dự án không?

15. Nếu bất bình đẳng giới tồn tại, có các hành động chuyên biệt

nhằm giải quyết bất bình đẳng giới không?

Các mục tiêu và kết quả* Có Không Không

chắc chắn

16. Các mục tiêu có thể hiện đƣợc những mối quan tâm đƣợc ƣu

tiên và đáp ứng các nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của cả hai

giới không?

17. Nếu có sự bất bình đẳng giới nghiêm trọng cần đƣợc chƣơng

trình, dự án giải quyết, sự bất bình đẳng giới đó có đƣợc đƣa vào

một hoặc nhiều mục tiêu của chƣơng trình, dự án không? Hoặc có

mục tiêu bình đẳng giới không?

18. Các mục tiêu và kết quả có xác định rõ số lƣợng ngƣời hƣởng

lợi của mỗi giới không?

VÍ DỤ: mục tiêu hoặc kết quả có đƣợc viết theo cách: “số

lƣợng hoặc tỷ lệ lao động nam hoặc lao động nữ thay đổi thế

nào hoặc đƣợc gì sau khi tham gia chƣơng trình, dự án”

không?

*Mục tiêu chỉ mục tiêu phát triển; Kết quả chỉ các mục tiêu trƣớc mắt.

Các đầu ra Có Không Không

chắc chắn

48

19. Trong hợp phần Vận động chính sách, chƣơng trình, dự án có

xem xét vai trò của nam giới và phụ nữ, các nhu cầu và mức độ

tham gia của họ cũng nhƣ những hạn chế hoặc cản trở đối với sự

tham gia của cả hai giới (nếu có) và đƣa ra các đầu ra cụ thể thể

hiện sự tham gia và hƣởng lợi của từng giới, phù hợp với đặc điểm

của họ không?

VÍ DỤ: sau khi phân tích và nhận thấy sự tham gia của

các cán bộ nữ vào việc đƣa ra quyết định còn hạn chế, chƣơng

trình, dự án thiết kế các biện pháp cụ thể và tích cực để họ

tham gia nhiều hơn vào hợp phần này.

20. Trong hợp phần Xây dựng hoặc nâng cao năng lực thể chế,

chƣơng trình, dự án có các hoạt động cụ thể để nâng cao năng lực

thể chế nhằm thúc đẩy bình đẳng giới không?

21. Trong các dự án Can thiệp trực tiếp chƣơng trình, dự án có xác

định rõ số lƣợng hoặc tỷ lệ ngƣời hƣởng lợi là nam giới và nữ giới

không?

22. Trong hợp phần Nghiên cứu của chƣơng trình, dự án có số liệu

và thông tin về đầu ra đƣợc phân tách theo giới tính, các cơ hội và

thách thức của cả nam giới và phụ nữ không?

23. Chƣơng trình có đặt chỉ tiêu tối thiểu về sự tham gia của phụ nữ

hoặc nam giới vào các hoạt động (dự kiến) sẽ có ít phụ nữ hoặc

nam giới tham gia không?

VÍ DỤ: Tối thiểu 2 cán bộ nữ (trong tổng số 5 chỉ tiêu)

nhận đƣợc hỗ trợ hoặc học bổng của chƣơng trình, dự án để

học thạc sỹ về một nội dung chuyên môn và kỹ thuật của ngành

lao động (ví dụ: quản lý công nghệ)

Các hoạt động và cách thức thực hiện hoạt động Có Không Không

chắc chắn

24. Chƣơng trình, dự án có đƣa ra cách thức thực hiện hoạt động

đảm bảo cả nam và nữ đều có thể tham gia không?

VÍ DỤ: Việc xem xét và lựa chọn thời gian, địa điểm phù

hợp của hoạt động và việc tạo thêm các điều kiện hỗ trợ để phụ

nữ có thể tham gia.

25. Sự phân công vai trò trách nhiệm của hai giới có phù hợp với

đặc điểm và nhu cầu của họ đƣợc xác định từ kết quả phân tích giới

không?

VÍ DỤ: Việc phụ nữ tham gia chƣơng trình, dự án có gián

tiếp làm tăng khối lƣợng công việc của họ không?

49

26. Chƣơng trình có các hoạt động riêng cho từng giới khi cần thiết

không?

VÍ DỤ: khi cần lấy ý kiến riêng của từng giới - nam điều

hành nhóm nam, nữ điều hành nhóm nữ

27. Trong khi thực hiện, cán bộ chƣơng trình, dự án có tận dụng

các cơ hội nâng cao nhận thức để thúc đẩy bình đẳng giới và chứng

minh sự cần thiết cần có sự tham gia của cả hai giới không?

VÍ DỤ: lồng ghép các nội dung về giới và bình đẳng giới

trong các hoạt động: họp giao ban về giám sát, tập huấn, hội thảo

của chƣơng trình, dự án và động viên khuyến khích phụ nữ hoặc

nam giới tham gia nếu một trong hai giới ngại tham gia vào các

hoạt động lồng ghép này

Các chỉ số, giám sát và đánh giá Có Không Không

chắc chắn

28. Chƣơng trình có số liệu điều tra cơ bản ban đầu (baseline

survey) đƣợc phân tách theo giới tính làm cơ sở để so sánh, đánh

giá không?

29. Các chỉ số GS - ĐG có đƣợc phân chia theo giới tính và dựa

trên các vấn đề cụ thể về giới để đánh giá tác động của chƣơng

trình, dự án lên tình trạng của nam giới và phụ nữ không?

VÍ DỤ: Các chỉ số để đánh giá sự thay đổi của phụ nữ và nam

giới từ khi tham gia chƣơng trình, dự án.

30. Chƣơng trình, dự án có quy định (ví dụ, trong bản kế hoạch

giám sát - đánh giá) kết quả giám sát - đánh giá nhƣ thông tin, số

liệu phải đƣợc phân chia có hệ thống theo giới tính để đánh giá ảnh

hƣởng và tác động về giới không?

31. Các phƣơng pháp và công cụ GS - ĐG có giúp thu thập số liệu

và thông tin đƣợc phân tách theo giới tính và các vấn đề cụ thể về

giới (cả định tính và định lƣợng) để đo lƣờng và đánh giá mức độ

lợi ích và hiệu quả mang lại cho từng giới không?

32. Trong khi giám sát - đánh giá, nếu phát hiện những khác biệt

giữa hai giới (ví dụ về mức độ hƣởng lợi) chƣơng trình, dự án có

phân tích nguyên nhân và điều chỉnh cách thức thực hiện hoạt động

hoặc điều chỉnh hoạt động không?

Nguồn lực đầu vào Có Không Không

chắc chắn

33. Chƣơng trình, dự án có đƣa ra yêu cầu hiểu biết về giới và thúc

đẩy bình đẳng giới đối với cán bộ và có hoạt động phân tích đánh

giá năng lực về thúc đẩy bình đẳng giới của cán bộ, nhân viên tham

gia điều hành chƣơng trình, dự án không?

34. Các hoạt động lồng ghép giới của chƣơng trình, dự án hoặc các

hoạt động lồng ghép vấn đề BĐG có đƣợc phân bổ đủ ngƣời và tài

chính để thực hiện không?

35. Trong chƣơng trình, dự án, việc phân công trách nhiệm và công

việc giữa phụ nữ và nam giới có phù hợp không?

50

36. Những điều dƣới đây có đƣợc ghi trong quy chế hoạt động của

chƣơng trình, dự án không:

- Nếu có thể, nên đảm bảo cân bằng giới tính trong các công

việc, nhiệm vụ, số lƣợng cán bộ là phụ nữ và nam giới ở tất cả các

cấp;

- Áp dụng cùng một mức lƣơng cho nam giới và phụ nữ khi

họ thực hiện cùng một công việc;

- Ký kết hợp đồng lao động phù hợp, đảm bảo tuân thủ các

tiêu chuẩn lao động cơ bản cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe bà mẹ trong

các chính sách và thủ tục về nhân sự.

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc lồng ghép giới trong quá trình thiết kế và thực

hiện chƣơng trình, dự án để phân tích kết quả:

▪ Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc nào đó là “có” - với biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả

nhóm thống nhất - chứng tỏ trong bƣớc đó, chƣơng trình, dự án đã đƣợc lồng ghép vấn đề giới

một cách hiệu quả; việc phải làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này với các chƣơng trình,

dự án trong tƣơng lai.

▪ Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy cùng (i) phân tích nguyên nhân vì sao

chƣơng trình, dự án chƣa làm đƣợc điều đó; và (ii) bàn bạc để đề ra cách thức, giải pháp và lập

kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu hụt đó;

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

▪ Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại (i) hiểu biết và kinh nghiệm

về các bƣớc thiết kế và thực hiện chƣơng trình, dự án đang đƣợc nhận xét, đánh giá; (ii) tài liệu

và thông tin của chƣơng trình, dự án đó có đủ không?

51

2.2 LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GIÁM SÁT - ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

2.2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Giám sát và Đánh giá là khâu quan trọng trong quản lý các chƣơng trình, dự án nhằm

đảm bảo chƣơng trình, dự án đạt đƣợc các mục tiêu, kết quả đã đề ra và đƣợc điều chỉnh (nếu

cần). Giám sát và đánh giá cũng giúp xác định các tác động, hiệu quả mà chƣơng trình, dự án

đem lại cho các nhóm đối tƣợng hƣởng lợi.

Muốn xác định các thay đổi hay các tác động về bình đẳng giới mà chƣơng trình, dự án

đem lại hoặc góp phần đem lại cho mỗi giới (nam và nữ), cần phải lồng ghép vấn đề bình đẳng

giới vào tất cả các bƣớc và công cụ của quá trình giám sát - đánh giá, từ xây dựng chỉ số, xây

dựng hệ thống giám sát - đánh giá đến quy trình đánh giá tác động.

2.2.2 MỤC ĐÍCH

Khi kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu đã có thể:

▪ Thống nhất các khái niệm liên quan tới giám sát, đánh giá và lồng ghép giới trong giám

sát - đánh giá;

▪ Xác định các bƣớc cụ thể để lồng ghép giới trong giám sát - đánh giá các chƣơng trình,

dự án;

▪ Áp dụng kỹ năng lồng ghép giới trong giám sát - đánh giá chƣơng trình, dự án của

mình.

2.2.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Giám sát là hoạt động thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện chƣơng

trình, dự án nhằm theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động, xác định các kết quả đạt đƣợc của

từng hoạt động, các nguyên dẫn dẫn đến kết quả đạt và chƣa đạt để điều chỉnh hoạt động,

nguồn lực và cách thức thực hiện, đảm bảo dự án đạt mục tiêu, kết quả đề ra. Giám sát thƣờng

theo dõi các kết quả, đầu ra trƣớc mắt của chƣơng trình, dự án.

Đánh giá là hoạt động thu thập và phân tích thông tin số liệu để đƣa ra nhận xét đánh giá

về một kỳ dự án (về tính phù hợp, hiệu quả, yếu tố quản lý dự án, tính bền vững). Đánh giá dự

án thƣờng theo định kỳ và quy mô hơn các hoạt động giám sát. Ví dụ: đánh giá giữa kỳ, đánh

giá cuối dự án, đánh giá tác động dự án.

Tuy nhiên, do mục tiêu (cùng nhằm xác định các kết quả và đƣa ra bài học kinh nghiệm

giúp dự án đƣợc thực hiện hiệu quả hơn, tốt hơn), hoạt động (thu thập và phân tích thông tin)

và công cụ của giám sát và đánh giá khá giống nhau (chỉ khác nhau về mức độ và quy mô, thời

điểm) nên hiện nay, cụm từ GS - ĐG thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ hoạt động GS - ĐG của

chƣơng trình, dự án. Ví dụ: Hệ thống GS - ĐG, bộ công cụ GS - ĐG.

Chỉ số giám sát - đánh giá là những dấu hiệu biểu hiện, để chứng minh và đo lƣờng mức

độ đạt đƣợc của một mục tiêu hay kết quả nào đó. Chỉ số giám sát (chỉ số tiến trình) đƣợc sử

dụng để theo dõi giám sát trong quá trình thực hiện; chỉ số đánh giá (chỉ số kết quả, mục tiêu)

dùng trong các đợt đánh giá.

52

Chỉ số nhạy cảm giới là những chỉ số giám sát - đánh giá thể hiện đƣợc đặc điểm của

từng giới. Ngƣợc lại, những chỉ số GS - ĐG không (hoặc kém) nhạy cảm giới là những chỉ số

chỉ nêu những dấu hiệu, biểu hiện chung chung mà không đề cập đến hoặc không quan tâm tới

những đặc điểm riêng của từng giới.

Hệ thống giám sát - đánh giá gồm bộ chỉ số GS - ĐG, kế hoạch GS - ĐG, các quy định

về GS - ĐG, các công cụ GS - ĐG đƣợc lựa chọn phù hợp với chƣơng trình, dự án.

Tiêu chí đánh giá: các nội dung chính, những điều cốt lõi mà một cuộc đánh giá phải

tập trung vào bao gồm mức độ phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và độ bền vững.

2.2.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Bƣớc 1: LGG trong xây dựng hệ thống GS - ĐG

▪ Chuẩn bị bộ số liệu điều tra cơ bản ban đầu đƣợc phân tách theo giới tính làm cơ sở để

so sánh, đối chiếu trong quá trình thực hiện và khi đánh giá chƣơng trình, dự án;

▪ Sử dụng bộ chỉ số GS - ĐG nhạy cảm giới và đƣợc phân tách theo giới tính;

▪ Nếu chƣơng trình, dự án có mục tiêu bình đẳng giới (riêng biệt) hoặc các hành động

chuyên biệt nhằm thúc đẩy bình đẳng giới, cần xây dựng bộ chỉ số để giám sát - đánh giá mục

tiêu đó;

▪ Quy định bộ công cụ giám sát - đánh giá đảm bảo thu thập đƣợc các thông tin số liệu

giám sát - đánh giá từ cả hai giới;

▪ Quy định đối tƣợng tham gia GS - ĐG (cung cấp thông tin số liệu và thực hiện GS -

ĐG) gồm cả phụ nữ và nam giới;

▪ Thiết lập đƣợc các cơ chế chia sẻ thông tin về thúc đẩy bình đẳng giới song song với cơ

chế chia sẻ thông tin về các nội dung, kết quả khác của chƣơng trình, dự án không?

▪ Phân bố ngân sách hợp lý cho hoạt động GS - ĐG có lồng ghép giới (ví dụ: thu thập số

liệu cụ thể đƣợc phân tách theo giới tính trong quá trình GS - ĐG).

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG GIÁM SÁT CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Bƣớc 2: LGG trong theo dõi - giám sát chƣơng trình, dự án

▪ Thu thập và quản lý các thông tin cần thiết cho GS - ĐG trong suốt quá trình thực hiện,

nhƣ: tiến độ thực hiện kết quả đạt đƣợc, những thay đổi tích cực, tiêu cực của đối tƣợng hƣởng

lợi phân chia theo giới tính;

▪ Sử dụng các câu hỏi sau để phân tích các tác động về giới để điều chỉnh, khi cần thiết,

đảm bảo chƣơng trình, dự án đạt đƣợc mục tiêu bình đẳng giới và đƣa ra các bài học kinh

nghiệm:

- Chƣơng trình, dự án này có ảnh hƣởng, tác động thế nào (tích cực, tiêu cực) đến nam

giới và phụ nữ?

53

- Nguyên nhân vì sao chƣơng trình, dự án có tác động khác nhau đến nam giới và phụ

nữ? (ví dụ: ngân sách và các điều kiện đầu vào có phù hợp không; cách thức tiến hành các hoạt

động có phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của từng giới không?)

- Chƣơng trình, dự án có thể đem lại tác động lâu dài về bình đẳng giới không?

- Chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án cần đƣợc thay đổi bổ sung thế nào để đạt đƣợc các

mục tiêu về bình đẳng giới?

- Có thể rút ra bài học gì về thúc đẩy bình đẳng giới qua chƣơng trình, dự án này?

▪ Cử cán bộ GS - ĐG là ngƣời có đủ năng lực chuyên môn về theo dõi - giám sát và về

giới;

▪ Trong tất cả các báo cáo tiến độ, cần phân tích tác động của từng chƣơng trình, dự án

đối với nam giới và phụ nữ và các quan hệ giới;

▪ Báo cáo tiến độ cũng phải phân tích tiến độ của các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới

bên cạnh phân tích tiến độ của chƣơng trình, dự án.

LỒNG GHÉP GIỚI TRONG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Bƣớc 3: LGG trong thiết kế các câu hỏi đánh giá chƣơng trình, dự án

Đƣa ra các câu hỏi đánh giá về việc lồng ghép giới và hiệu quả của lồng ghép giới vào

từng tiêu chí đánh giá chƣơng trình nhƣ sau:

▪ Mức độ phù hợp của chƣơng trình, dự án:

- Chƣơng trình, dự án có phù hợp với các mục tiêu bình đẳng giới của quốc gia không?

- Chƣơng trình, dự án có phù hợp với chiến lƣợc lồng ghép giới của các đối tác nhƣ các

nhà tài trợ, ILO không?

- Can thiệp của chƣơng trình, dự án có phù hợp để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới

và với các nhu cầu và đặc điểm của đối tƣợng hƣởng lợi (cả nam và nữ) không?

- Chƣơng trình, dự án có lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào khâu thiết kế chƣơng

trình, dự án không?

- Các mục tiêu và kết quả của chƣơng trình, dự án có giải quyết một cách đầy đủ các vấn

đề giới không?

- Chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án có đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và

năng lực, đã đƣợc xác định, của ngƣời hƣởng lợi ở cả 2 giới và của các đối tác, các bên tham

gia không?

- Các chỉ số của mục tiêu, kết quả và đầu ra có đáp ứng giới không?

▪ Hiệu quả thực hiện chƣơng trình, dự án:

54

- Kết quả thực hiện (hiệu quả các hoạt động và kết quả) có tác động khác nhau đến nam

giới và phụ nữ không? (Nếu có, vì sao và nhƣ thế nào?)

- Chƣơng trình, dự án có đạt đƣợc các mục tiêu về giới không? (Nếu có, chƣơng trình,

dự án đạt đƣợc tiến bộ gì về giới, bình đẳng giới và những điều chƣa đạt đƣợc là gì?)

- Có thể có tác động, mong muốn hoặc không mong muốn, đối với quan hệ giới không?

(Nếu có, tác động đó là gì và nhƣ thế nào?)

- Các kết quả và đầu ra của chƣơng trình, dự án có đóng góp cho bình đẳng giới không?

(Nếu có thì đóng góp nhƣ thế nào?)

- Các đối tác thực hiện chƣơng trình, dự án có biết về các mục tiêu liên quan đến giới của

chƣơng trình, dự án không?

- Các đối tác thực hiện có đƣợc nâng cao nhận thức về giới không?

- Nếu hiệu quả về bình đẳng giới chƣa nhƣ mong muốn, các chiến lƣợc khác giúp thúc

đẩy bình đẳng giới đã đƣợc xem xét chƣa?

▪ Hiệu quả trong quản lý chƣơng trình, dự án:

- Ban quản lý và cán bộ của chƣơng trình, dự án có đủ năng lực về giới không?

- Chƣơng trình, dự án có sử dụng hợp lý và hiệu quả các chuyên gia giới của mình hoặc

chuyên gia giới bên ngoài khi cần thiết không?

- Chƣơng trình, dự án có hệ thống GS - ĐG đáp ứng giới không?

- Chƣơng trình, dự án có thực hiện việc trao đổi thông tin đầy đủ giữa cán bộ chƣơng

trình, dự án, các đối tác và các bên liên quan về các mục tiêu về giới, các kết quả về giới

không?

▪ Hiệu quả trong sử dụng nguồn lực:

- Các nguồn lực (ngân sách, con ngƣời, thời gian, trình độ, v.v..) có đƣợc phân bổ hợp lý

để cân bằng lợi ích giữa nam giới và phụ nữ trong việc thực hiện các mục tiêu chung và mục

tiêu của từng giới cũng nhƣ trong kết quả đầu ra và các hoạt động của chƣơng trình, dự án

không?

- Các nguồn lực có đƣợc sử dụng công bằng để đem lại lợi ích cho các đối tƣợng hƣởng

lợi là cả nam giới và phụ nữ không?

- Các nguồn lực có đƣợc sử dụng một cách hiệu quả để đạt đƣợc kết quả (tác động của

các hoạt động và kết quả đầu ra) cho nam giới và phụ nữ không (có tỷ lệ chi phí/đầu ra hiệu

quả về chất lƣợng và số lƣợng không?)

- Các yếu tố có sẵn nhƣ trình độ chuyên môn về giới, các hƣớng dẫn và các công cụ giới

có đƣợc sử dụng hợp lý không?

▪ Tính bền vững của chƣơng trình, dự án:

55

- Các tác động về bình đẳng giới trong các nhóm đối tƣợng mục tiêu có lâu dài và bền

vững không? (Nếu có, các tác động đó là gì?)

- Các kết quả đầu ra liên quan tới giới có thể bền vững không?

- Năng lực của đối tác thực hiện và các bên tham gia về thúc đẩy bình đẳng giới có bền

vững không?

Bƣớc 4: LGG trong soạn thảo bản quy mô và phạm vi đánh giá chƣơng trình, dự

án:

▪ Đƣa các yêu cầu, nội dung về lồng ghép giới vào bản quy mô và phạm vi đánh giá;

▪ Yêu cầu nhóm đánh giá phát hiện, phân tích và nhận định về kết quả, hiệu quả của

chƣơng trình, dự án về bình đẳng giới, kể cả khi trong văn kiện của chƣơng trình, dự án không

đề cập đến (hoặc không có hoạt động chuyên biệt về giới);

▪ Yêu cầu nhóm đánh giá (i) sử dụng từ ngữ chuyên biệt cho từng giới (nhƣ phụ nữ

nghèo, lao động nam, lao động nữ...); (ii) thu thập thông tin từ ngƣời hƣởng lợi của cả hai giới,

đối tác của chƣơng trình, dự án và các bên liên quan chủ chốt thuộc cả hai giới; và (iii) thu

thập, tổng hợp và phân tích thông tin phân chia theo giới tính.

▪ Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về giới trong quá trình soạn thảo bản quy mô và

phạm vi đánh giá, chƣơng trình, dự án nếu cần thiết.

Bƣớc 5: LGG trong lựa chọn nhóm đánh giá

▪ Tuyển chọn nhóm đánh giá gồm cả nam giới và phụ nữ;

▪ Tuyển chọn nhóm đánh giá có năng lực, hiểu biết và kinh nghiệm về giới.

Bƣớc 6: LGG trong quá trình thực hiện đánh giá

▪ Sử dụng các phƣơng pháp, công cụ đánh giá phù hợp để thu thập, tổng hợp và phân tích

thông tin về giới và phân tách theo giới tính;

▪ Thu thập thông tin số liệu từ cả hai giới

▪ Theo dõi, giám sát và điều chỉnh quá trình và cách thức đánh giá, khi cần thiết, đảm

bảo đánh giá đƣợc khía cạnh giới, bình đẳng giới của chƣơng trình, dự án.

Bƣớc 7: LGG trong báo cáo đánh giá

▪ Xác định và phân tích kết quả của chƣơng trình, dự án về giải quyết bất bình đẳng giới

hoặc đáp ứng các nhu cầu giới (đạt và chƣa đạt);

▪ Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả về bình đẳng giới của chƣơng trình, dự án;

▪ Phân tích tác động, ảnh hƣởng của chƣơng trình, dự án đối với việc thúc đẩy bình đẳng

giới (tích cực và tiêu cực);

56

▪ Xác định các bài học kinh nghiệm và những gƣơng điển hình về thúc đẩy bình đẳng

giới;

▪ Gửi dự thảo báo cáo đánh giá tới (hoặc lấy ý kiến nhận xét của) cả phụ nữ và nam giới

đã tham gia cung cấp thông tin trong quá trình đánh giá.

Bƣớc 8: LGG trong quá trình sau đánh giá

▪ Chia sẻ các bài học kinh nghiệm và những gƣơng điển hình về thúc đẩy bình đẳng giới

với các bên liên quan của chƣơng trình, dự án;

▪ Thảo luận về các khuyến nghị, từ nhóm đánh giá, liên quan đến bình đẳng giới để

thống nhất biện pháp nhân rộng các kết quả (tốt) hoặc cải thiện tình trạng chƣa tốt.

57

2.2.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá mức độ lồng ghép giới trong các bƣớc của

quá trình giám sát và đánh giá chƣơng trình, dự án

▪ Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để trả

lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn;

▪ Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

▪ Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

LGG trong xây dựng hệ thống GS-ĐG Có Không Không

chắc chắn

1. Chƣơng trình, dự án có số liệu điều tra cơ bản ban đầu (baseline

survey) đƣợc phân tách theo giới tính làm cơ sở để so sánh, đánh

giá không?

2. Các chỉ số GS - ĐG có đƣợc phân chia theo giới tính và dựa trên

các vấn đề cụ thể về giới để đánh giá tác động của chƣơng trình, dự

án tới tình trạng của nam giới và phụ nữ không?

VÍ DỤ: các chỉ số để đánh giá sự thay đổi của phụ nữ,

nam giới từ khi tham gia chƣơng trình, dự án.

3. Chƣơng trình, dự án có yêu cầu, quy định (ví dụ, trong bản kế

hoạch giám sát - đánh giá) các kết quả giám sát - đánh giá, nhƣ

thông tin, số liệu phải đƣợc phân chia có hệ thống theo giới tính để

đánh giá đƣợc ảnh hƣởng và tác động về giới không?

4. Hoạt động thu thập số liệu cụ thể về giới có đƣợc phân bổ ngân

sách hợp lý không?

LGG trong giám sát chƣơng trình, dự án

1. Các tác động của từng hợp phần hoặc tiểu dự án và toàn bộ

chƣơng trình, dự án đối với từng giới có đƣợc phân tích thƣờng

xuyên không?

2. Cán bộ chƣơng trình, dự án có đủ năng lực thu thập số liệu cụ thể

về giới và thực hiện tốt việc phân tích giới không?

3. Tất cả các số liệu đã thu thập có đƣợc phân chia theo giới tính

(nam giới và phụ nữ) không?

4. Các số liệu này có đƣợc phân tích một cách hệ thống để đƣa ra sự

khác biệt (nếu có) về tác động của chƣơng trình, dự án đối với nam

giới và phụ nữ và các mối quan hệ giới không?

5. Cán bộ của chƣơng trình, dự án và của các đối tác có cùng thảo

luận, phân tích các tác động về giới bằng các câu hỏi sau không?

- Chƣơng trình, dự án này có ảnh hƣởng, tác động thế nào

đến nam giới và phụ nữ?

- Vì sao chƣơng trình, dự án có tác động khác nhau đến nam

giới và phụ nữ? (ví dụ, ngân sách và các điều kiện đầu vào đáp ứng

hoặc không đáp ứng giới có thể ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kết quả

trên?)

- Chƣơng trình, dự án sẽ có thể đem lại tác động lâu dài về

58

bình đẳng giới không?

- Rút ra đƣợc bài học gì về thúc đẩy bình đẳng giới qua việc

thực hiện chƣơng trình, dự án?

- Chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án cần đƣợc thay đổi bổ

sung thế nào để đạt đƣợc các mục tiêu về bình đẳng giới?

6. Các tác động của từng chƣơng trình, dự án đối với nam giới và

phụ nữ và các quan hệ giới có đƣợc đề cập đến trong tất cả các báo

cáo tiến độ không?

7. Báo cáo tiến độ có đề cập và phân tích tiến độ của các hoạt động

thúc đẩy bình đẳng giới không?

8. Chƣơng trình, dự án có thiết lập đƣợc các cơ chế chia sẻ thông

tin về thúc đẩy bình đẳng giới song song với cơ chế chia sẻ thông

tin về các nội dung, kết quả khác của chƣơng trình, dự án không?

LGG trong thiết kế câu hỏi đánh giá

Mức độ phù hợp của chƣơng trình Có Không Không

chắc chắn

9. Chƣơng trình, dự án có phù hợp với các mục tiêu bình đẳng giới

của quốc gia không?

10. Chƣơng trình, dự án có phù hợp với chiến lƣợc lồng ghép giới

của các đối tác nhƣ các nhà tài trợ, ILO không?

11. Can thiệp của chƣơng trình, dự án có phù hợp để giải quyết vấn

đề bất bình đẳng và các nhu cầu và đặc điểm của đối tƣợng hƣởng

lợi (cả nam giới và phụ nữ) không?

12. Chƣơng trình, dự án có thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng

giới trong quá trình thiết kế không?

Lƣu ý: xem lại nội dung LGG trong thiết kế và thực hiện chƣơng

trình, dự án.

13. Các mục tiêu và kết quả của chƣơng trình, dự án có giải quyết

một cách đầy đủ các vấn đề giới không?

14. Chiến lƣợc của chƣơng trình, dự án` có đƣợc điều chỉnh cho phù

hợp với nhu cầu và năng lực, đã đƣợc xác định, của ngƣời hƣởng lợi

ở cả 2 giới và của các đối tác/bên tham gia?

15. Các chỉ số liên quan đến kết quả đầu ra và những mục tiêu trƣớc

mắt (kết quả) có đáp ứng giới không?

Hiệu quả thực hiện Có Không Không

chắc chắn

16. Kết quả thực hiện (hiệu quả các hoạt động và kết quả) có tác

động khác nhau đến nam giới và phụ nữ không? (Nếu có, vì sao và

nhƣ thế nào?)

17. Chƣơng trình, dự án có đạt đƣợc các mục tiêu về giới không?

(Nếu có, các tiến bộ về giới, bình đẳng giới mà chƣơng trình, dự án

đạt đƣợc là gì và những điều chƣa đạt là gì?)

18. Có thể có tác động, mong muốn hoặc không mong muốn, đối với

quan hệ giới không?

(Nếu có, tác động đó là gì và nhƣ thế nào?)

19. Các kết quả và đầu ra dự án có đóng góp cho bình đẳng giới

không? (Nếu có thì đóng góp nhƣ thế nào?)

20. Các đối tác thực hiện chƣơng trình, dự án có biết về các mục tiêu

liên quan về giới của chƣơng trình, dự án không?

59

21. Các đối tác thực hiện có đƣợc nâng cao nhận thức về giới

không?

22. Nếu hiệu quả về bình đẳng giới chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, các

chiến lƣợc khác giúp thúc đẩy bình đẳng giới đã đƣợc xem xét chƣa?

Hiệu quả trong quản lý Có Không Không

chắc chắn

23. Ban quản lý và cán bộ chƣơng trình, dự án có đủ năng lực về

giới không?

24. Chƣơng trình, dự án có sử dụng hợp lý và hiệu quả các chuyên

gia giới của mình hoặc chuyên gia giới từ bên ngoài khi cần thiết

không?

25. Chƣơng trình, dự án có hệ thống GS - ĐG nhạy cảm giới không?

26. Chƣơng trình, dự án có thực hiện việc trao đổi thông tin đầy đủ

giữa cán bộ chƣơng trình, dự án và các đối tác, các bên liên quan về

các mục tiêu về giới, các kết quả về giới không?

Hiệu quả sử dụng nguồn lực Có Không Không

chắc chắn

27. Các nguồn lực (ngân sách, con ngƣời, thời gian, trình độ chuyên

môn) có đƣợc phân bổ hợp lý để cân bằng lợi ích giữa nam giới và

phụ nữ trong việc thực hiện các mục tiêu chung và mục tiêu của từng

giới cũng nhƣ trong kết quả đầu ra và các hoạt động của chƣơng

trình, dự án không?

28. Các nguồn lực có đƣợc sử dụng công bằng để đem lại lợi ích cho

các đối tƣợng hƣởng lợi cả nam giới và phụ nữ không?

29. Các nguồn lực có đƣợc sử dụng một cách hiệu quả để đạt đƣợc

kết quả (tác động của các hoạt động và kết quả đầu ra) cho/bởi nam

giới và phụ nữ không (có tỷ lệ chi phí/đầu ra hiệu quả về mặt chất

lƣợng và số lƣợng không)?

30. Các yếu tố có sẵn nhƣ trình độ chuyên môn về giới, các hƣớng

dẫn và các công cụ giới có đƣợc sử dụng hợp lý không?

Tính bền vững của chƣơng trình, dự án Có Không Không

chắc chắn

31. Các tác động về bình đẳng giới trong các nhóm đối tƣợng mục

tiêu có lâu dài và bền vững không? (Nếu có, các tác động đó là gì?)

32. Các kết quả đầu ra liên quan tới giới có thể bền vững không?

33. Năng lực của đối tác thực hiện và các bên tham gia về thúc đẩy

bình đẳng giới có bền vững không?

LGG trong quá trình đánh giá chƣơng trình, dự án

Soạn thảo bản quy mô và phạm vi cho đánh giá chƣơng trình,

dự án Có Không

Không

chắc chắn

34. Bản quy mô và phạm vi cho hoạt động đánh giá có phản ánh

đƣợc bản chất giới của phát triển kinh tế - xã hội và sự đóng góp của

bình đẳng giới vào mục tiêu phát triển bền vững không?

35. Bản quy mô và phạm vi cho hoạt động đánh giá có cụ thể về giới

không, thậm chí cả khi các văn kiện dự án không đề cập tới vấn đề

giới?

60

36. Các vấn đề then chốt về giới (phân công lao động, phân tích sử

dụng thời gian, quản lý các nguồn lực và quá trình ra quyết định giữa

nam giới và phụ nữ) có đƣợc lồng ghép trong bƣớc thiết kế đánh giá

không?

37. Bản quy mô và phạm vi có đƣa ra các câu hỏi cụ thể về việc

chƣơng trình, dự án đã mang lại lợi ích gì cho cả nam giới và phụ nữ

cũng nhƣ thúc đẩy bình đẳng giới không?

38. Các câu hỏi đánh giá có sử dụng từ ngữ chuyên biệt cho từng

giới (nhƣ phụ nữ nghèo, nam công nhân, nữ công nhân viên) và hỏi

các thông tin đƣợc phân chia theo giới tính không? Hay sử dụng

những từ chung chung nhƣ ngƣời nghèo hoặc công nhân, cán bộ,

công nhân viên?

39. Bản quy mô và phạm vi có yêu cầu nhóm đánh giá phải thu thập

thông tin từ cả hai giới: ngƣời hƣởng lợi cả nam giới và phụ nữ, đối

tác dự án và các bên liên quan chủ chốt thuộc cả 2 giới không?

40. Có tham khảo ý kiến của các chuyên gia về giới trong quá trình

soạn thảo bản quy mô và phạm vi cho hoạt động đánh giá không?

Tuyển chọn và làm việc với nhóm đánh giá Có Không Không

chắc chắn

41. Nhóm đánh giá đƣợc tuyển chọn có bao gồm cả nam và nữ

không?

42. Nhóm đánh giá có trình độ chuyên môn thích hợp về giới và kinh

nghiệm phân tích đánh giá về bình đẳng giới không?

43. Nhóm đánh giá có đƣợc cung cấp thông tin tóm tắt về các vấn đề

giới sẽ phải giải quyết trong khi đánh giá không?

Thực hiện đánh giá Có Không Không

chắc chắn

44. Phƣơng pháp và công cụ đánh giá có phù hợp để phân tích đƣợc

thông tin phân chia theo giới tính không?

45. Nếu chƣa có thông tin phân chia theo giới tính và phân tích giới,

nhóm đánh giá có tiến hành rà soát nhanh về giới không?

46. Nhóm đánh giá có thu thập thông tin từ ngƣời hƣởng lợi, đối tác

dự án và các bên tham gia khác thuộc cả 2 giới không?

Báo cáo đánh giá Có Không Không

chắc chắn

47. Báo cáo đánh giá có xác định và phân tích kết quả của chƣơng

trình, dự án về giải quyết bất bình đẳng giới hoặc đáp ứng các nhu

cầu giới không?

48. Báo cáo có phân tích hiệu quả của hệ thống GS - ĐG của chƣơng

trình, dự án trong việc phát hiện và giải quyết các vấn đề giới

không?

49. Báo cáo có đƣa ra các bài học kinh nghiệm và khuyến nghị cụ

thể giúp thúc đẩy bình đẳng giới tốt hơn không?

50. Dự thảo báo cáo có đƣợc gửi cho các đối tác và các bên tham gia

thuộc cả 2 giới để đóng góp ý kiến không?

Chia sẻ bài học kinh nghiệm Có Không Không

chắc chắn

61

51. Các phát hiện về thúc đẩy bình đẳng giới trong đánh giá có đƣợc

thảo luận với các đối tác và các bên tham gia chƣơng trình, dự án

không?

52. Các bài học kinh nghiệm về thúc đẩy bình đẳng giới, rút ra sau

đợt đánh giá đánh giá có đƣợc công bố không?

Các hoạt động tiếp theo Có Không Không

chắc chắn

53. Các khuyến nghị liên quan đến giới có đƣợc đƣa vào những hoạt

động quản lý chƣơng trình, dự án của kỳ tiếp theo không?

54. Công tác quản lý chƣơng trình, dự án tiếp theo, có thực hiện các

khuyến nghị về giới, liên quan đến giới mà đợt đánh giá đã chỉ ra

không?

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong quá trình giám sát và đánh giá để phân

tích kết quả:

▪ Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc nào đó là “có” - với biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả

nhóm thống nhất - chứng tỏ chƣơng trình, dự án đã thực hiện tốt việc lồng ghép vấn đề giới

trong quá trình giám sát và đánh giá; việc phải làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này với

các chƣơng trình, dự án khác.

▪ Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy cùng nhau (i) phân tích nguyên nhân vì

sao chƣơng trình, dự án chƣa làm đƣợc điều đó; và (ii) bàn bạc để đề ra cách thức, giải pháp và

lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể

Ví dụ: Với câu trả lời của câu hỏi 18 - Các phát hiện về thúc đẩy bình đẳng giới trong

đánh giá có đƣợc thảo luận với các đối tác và các bên tham gia chƣơng trình, dự án không? là

“không” với các dẫn chứng và biểu hiện thuyết phục, Nhóm cần bàn bạc để (i) phân tích

nguyên nhân dẫn đến câu trả lời này; (ii) xác định các cách thức, giải pháp để giải quyết vấn

đề này; và lập kế hoạch để thực hiện các giải pháp.

▪ Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại (i) hiểu biết và kinh nghiệm

về chƣơng trình, dự án, cụ thể về quá trình giám sát - đánh giá của chƣơng trình, dự án đang

đƣợc nhận xét, đánh giá; (ii) tài liệu và thông tin của chƣơng trình, dự án có đủ không?

62

III. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG

CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Phần này hƣớng dẫn cách lồng ghép giới vào các hoạt động cụ thể của một cơ quan, tổ

chức.

Sau khi nghiên cứu phần này, ngƣời sử dụng tài liệu sẽ biết cách (1) đánh giá năng lực

và hiệu quả lồng ghép giới của một cơ quan, tổ chức; sau đó, sẽ đƣợc hƣớng dẫn (2) lồng ghép

giới trong tiến trình quản lý và phát triển nguồn nhân lực; (3) lồng ghép giới trong xây dựng

môi trƣờng làm việc; và (4) trong lập ngân sách giới.

Nhƣ vậy, phần này giúp NCNL cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng lồng ghép giới

vào các hoạt động cụ thể của một cơ quan, tổ chức để thực hiện tốt điểm 5 Điều 3 và điểm 5

Điều 4 của Nghị định số 70/2008/NĐ-CP.

63

3.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC LỒNG GHÉP GIỚI

CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

3.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Lồng ghép giới trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức đƣợc quy định tại điểm 5 Điều

3 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ LĐ – TBXH nhƣ sau:

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội có trách nhiệm hƣớng dẫn hoạt động bình đẳng

giới, kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ

chức.

Điểm 5 Điều 4 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ nhƣ sau:

Chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực

phụ trách.

Trong thực tế, bất bình đẳng và phân biệt đối xử về giới bắt nguồn sâu xa từ những quan

điểm, thái độ truyền thống của các xã hội. Do đó, chúng ăn sâu vào cả cách làm việc của các cơ

quan, tổ chức. Quyền quyết định hoặc những vị trí lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức phần lớn

do nam giới đảm nhiệm. Điều này có thể dẫn tới việc những mối quan tâm và ƣu tiên của phụ

nữ ít đƣợc chú ý và ít đƣợc đƣa vào các chính sách và bố trí ngân sách.

Để có thể lồng ghép giới hiệu quả vào hoạt động của cơ quan, tổ chức, trƣớc hết cần

phân tích hiệu quả lồng ghép giới và năng lực thực hiện lồng ghép giới của cơ quan, tổ chức.

3.1.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu:

▪ Biết cách phân tích năng lực lồng ghép giới của cơ quan, tổ chức;

▪ Thực hành phân tích năng lực lồng ghép giới của cơ quan, tổ chức cúa mình; và

▪ Lập kế hoạch để cơ quan, đơn vị thực hiện tốt hơn việc lồng ghép giới.

3.1.3 KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Năng lực lồng ghép giới là khả năng của cơ quan trong việc phân tích giới và lập kế

hoạch giới nhằm phát hiện và thay đổi thực trạng bất bình đẳng giới, nếu có, tạo sự bình đẳng

trong cơ hội tiếp cận, tham gia và hƣởng lợi của nam và nữ nhân viên.

3.1.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Phân tích giới

64

Bƣớc 1: Phân tích cơ cấu tổ chức và mức độ quan tâm của lãnh đạo tới thúc đẩy

bình đẳng giới

▪ Lãnh đạo của cơ quan, tổ chức có cam kết thúc đẩy bình đẳng giới không? Cụ thể, họ có

thực hiện những việc sau đây không?

- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia vào các hoạt động của chƣơng trình, dự án hoặc thụ

hƣởng các kết quả của chƣơng trình, dự án;

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ năng lực cho phụ nữ hoặc nam giới;

▪ Cơ quan, tổ chức có chính sách thúc đẩy bình đẳng giới không? Cụ thể, chính sách để

thực hiện những hoạt động sau đây:

- Quy định tỷ lệ nam, nữ nhất định tham gia vào các hoạt động của chƣơng trình, dự án

hoặc thụ hƣởng các kết quả của chƣơng trình, dự án;

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ năng lực cho phụ nữ hoặc nam giới;

▪ Cơ quan, tổ chức có bộ phận chuyên trách về giới; hoặc có cán bộ chuyên trách về giới

đƣợc lồng ghép với phòng, ban, đơn vị nào đó không?

▪ Cơ quan, tổ chức có thƣờng xuyên tiến hành phân tích giới không? Ví dụ, lồng ghép với

đánh giá công việc hoặc đánh giá chung của cơ quan, tổ chức hàng năm và khi lập kế hoạch?

▪ Cơ quan, tổ chức có các chƣơng trình hay dự án chuyên biệt thúc đẩy bình đẳng giới,

đƣợc bố trí ngân sách (hợp lý) không?

▪ Cơ quan, tổ chức có quy trình hƣớng dẫn lồng ghép giới vào các công việc của cơ quan,

tổ chức không?

▪ Cơ quan, tổ chức có tiến hành hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ nhằm thúc đẩy

BĐG không? (ví dụ nhƣ: kỹ năng cơ bản để lồng ghép vấn đề giới và thúc đẩy bình đẳng giới)

▪ Cơ quan, tổ chức có hợp tác với với chuyên gia về giới hoặc các cơ quan có chuyên

môn về giới, khi cần thiết không?

▪ Các cán bộ cơ quan, tổ chức có cam kết thúc đẩy bình đẳng giới không? Ví dự nhƣ

tham gia và ủng hộ các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức?

Bƣớc 2: Phân tích năng lực thực hiện phân tích giới

▪ Trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạc, chiến lƣợc, thiết kế chƣơng

trình, dự án, cơ quan, tổ chức có lấy ý kiến và thảo luận với cả nam giới và phụ nữ, ở các cấp

trong cơ quan, tổ chức không? Sau đó, ý kiến của họ (mỗi giới) có đƣợc ghi nhận không?

▪ Khi thực hiện các hoạt động trên (lập kế hoạch, chiến lƣợc, thiết kế chƣơng trình, dự

án), cơ quan, tổ chức có phân tích những yếu tố sau đây không:

- Phân công lao động giữa nam giới và phụ nữ;

65

- Điều kiện làm việc;

- Khó khăn thách thức ảnh hƣởng tới công việc nhƣ sức khỏe, điều kiện gia đình;

▪ Có xác định đƣợc mức độ bất bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức trong việc tiếp cận

và quản lý các nguồn lực không?

▪ Có xác định đƣợc các nguyên nhân dẫn tới sự bất bình đẳng (nếu có) trong tiếp cận, và

quản lý nguồn lực không?

▪ Có xác định đƣợc nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của nam và nữ nhân viên trong

cơ quan, tổ chức; những nhu cầu của nhân viên về nâng cao năng lực về giới hoặc kỹ năng để

thúc đẩy bình đẳng giới?

Bƣớc 3: Phân tích năng lực và hiệu quả của lập kế hoạch giới và thực hiện kế hoạch

thúc đẩy bình đẳng giới

▪ Cơ quan, tổ chức có hoạt động can thiệp hoặc hỗ trợ để giải quyết những quan tâm, ƣu

tiên của nam giới hoặc phụ nữ, khi họ có ý kiến hoặc khi phát hiện thấy sự bất bình đẳng

không?

▪ Cơ quan, tổ chức có các chỉ số và phƣơng pháp để đánh giá kết quả đạt đƣợc của hoạt

động chuyên biệt về giới (nhằm thúc đẩy bình đẳng giới) không?

▪ Cơ quan, tổ chức có hành động cụ thể thu hút nam giới vào việc thúc đẩy bình đẳng giới

của cơ quan, tổ chức không ?

▪ Cơ quan, tổ chức có nâng cao năng lực cho các cán bộ chủ chốt và cán bộ phụ trách về

giới để LGG vào các hoạt động của cơ quan, tổ chức không?

Bƣớc 4: Phân tích năng lực và hiệu quả của lập ngân sách giới

▪ Yếu tố giới có đƣợc xem xét trong tất cả các giai đoạn của chu trình quản lý tài chính

(từ lập ngân sách, phân tích, thẩm định tới thực hiện, giám sát và đánh giá).

▪ Cơ quan, tổ chức có phân bổ các nguồn lực tài chính cho các hoạt động về giới không?

▪ Nếu trong cơ quan, tổ chức vẫn còn hiện tƣợng bất bình đẳng giới, cơ quan, tổ chức có

dành riêng một phần ngân sách thích hợp cho các hoạt động chuyên biệt về giới, để giải quyết

vấn đề bất bình đẳng giới?

▪ Trong giai đoạn rà soát ngân sách, cơ quan, tổ chức có phân tích mức độ hƣởng lợi của

nam giới và phụ nữ từ nguồn lực/ngân sách đƣợc phân bổ không? Có xem xét mức độ đáp ứng

của cơ quan, tổ chức đối với các yêu cầu và ƣu tiên của nam giới và phụ nữ không?

▪ Cơ quan, tổ chức có các biện pháp điều chỉnh để mức độ hƣởng lợi giữa hai giới cho

phù hợp hơn sau khi rà soát ngân sách không?

Lập kế hoạch giới

66

Bƣớc 5: Lập kế hoạch nâng cao năng lực thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao hiệu

quả lồng ghép giới, dựa vào kết quả phân tích, đánh giá ở các bƣớc trên đây

▪ Xác định các biện pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại (nếu có) về cơ cấu tổ chức, năng

lực phân tích giới, lập kế hoạch giới, lập ngân sách giới, nhằm nâng cao năng lực thúc đẩy bình

đẳng giới trong cơ quan, tổ chức;

▪ Đặc biệt quan tâm tới các biện pháp:

- Nâng cao năng lực, nhận thức của nhân viên về bình đẳng giới;

- Nâng cao cam kết của lãnh đạo đối với việc thúc đẩy bình đẳng giới (hoạt động phân

tích giới và lập kế hoạch giới) trong cơ quan, tổ chức;

67

3.1.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá năng lực thực hiện LGG của cơ quan, tổ

chức:

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để trả

lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa trên

đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỨC ĐỘ QUAN TÂM TỚI LGG Có Không Không

chắc chắn

1. Lãnh đạo cơ quan, tổ chức có cam kết thúc đẩy bình đẳng giới

không? Cụ thể, họ có thực hiện những việc sau đây không?

- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia vào các hoạt động chƣơng

trình, dự án hoặc thụ hƣởng các kết quả của chƣơng trình, dự án;

- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ năng lực cho phụ nữ

hoặc nam giới;

2. Cơ quan, tổ chức có chính sách thúc đẩy bình đẳng giới không?

Cụ thể, chính sách để thực hiện những hoạt động sau đây:

- Quy định tỷ lệ nam, nữ nhất định tham gia vào các hoạt

động của chƣơng trình, dự án hoặc thụ hƣởng các kết quả của

chƣơng trình, dự án;

- Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ năng lực cho phụ

nữ hoặc nam giới.

3. Cơ quan, tổ chức có bộ phận chuyên trách về giới; hoặc có cán

bộ chuyên trách về giới đƣợc lồng ghép với phòng, ban, đơn vị nào

đó không?

4. Cơ quan, tổ chức có thƣờng xuyên tiến hành phân tích giới

không? Ví dụ, lồng ghép với đánh giá công việc hoặc đánh giá

chung của cơ quan, tổ chức hàng năm và khi lập kế hoạch?

5. Cơ quan, tổ chức có các chƣơng trình hay dự án chuyên biệt thúc

đẩy bình đẳng giới, đƣợc bố trí ngân sách (hợp lý) không?

6. Cơ quan, tổ chức có quy trình hƣớng dẫn lồng ghép giới vào các

công việc của cơ quan, tổ chức không?

Ví dụ, có hƣớng dẫn cụ thể để lồng ghép giới và các hoạt

động sau đây không?

- LGG trong thiết kế, lập kế hoạch chƣơng trình hoặc hoạt

động;

- LGG trong lập ngân sách; và

- Phân công trách nhiệm (và bố trí công việc) của cán bộ

không.

68

7. Cơ quan, tổ chức có tiến hành hoạt động nâng cao năng lực cho

cán bộ nhằm thúc đẩy BĐG không?

VÍ DỤ: cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức có đƣợc

trang bị:

- Các kiến thức cơ bản về giới; và

- Kỹ năng cơ bản để lồng ghép vấn đề giới và thúc đẩy bình

đẳng giới không?

8. Cơ quan, tổ chức có hợp tác với với chuyên gia về giới và các cơ

quan có chuyên môn về giới, khi cần thiết không?

9. Các cán bộ cơ quan, tổ chức có cam kết thúc đẩy bình đẳng giới

không?

VÍ DỤ: họ có tham gia và ủng hộ các hoạt động thúc

đẩy bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức nhƣ:

- Tham gia quá trình phân tích giới;

- Có ý kiến hoặc lên tiếng khi thấy các biểu hiện bất bình

đẳng giới;

- Tham gia các hoạt động nâng cao năng lực về giới;

- Các hoạt động khác.

10. Cơ quan, tổ chức có tạo điều kiện để cả nam và nữ nhân viên

tham gia vào việc thiết kế, thực hiện và quản lý chất lƣợng các

chƣơng trình, dự án không?

NĂNG LỰC PHÂN TÍCH GIỚI Luôn

luôn

Thỉnh

thoảng

Không

bao giờ

1. Trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch,

chiến lƣợc, thiết kế chƣơng trình, dự án, cơ quan, tổ chức có lấy ý

kiến và thảo luận với cả nam giới và phụ nữ, ở các cấp trong cơ

quan, tổ chức không? Sau đó, ý kiến của họ (mỗi giới) có đƣợc ghi

nhận không?

2. Khi thực hiện các hoạt động trên (lập kế hoạch, chiến lƣợc, thiết

kế chƣơng trình, dự án), cơ quan, tổ chức có phân tích những yếu

tố sau đây không:

- Phân công lao động giữa nam giớivà phụ nữ;

- Điều kiện làm việc;

- Khó khăn thách thức ảnh hƣởng tới khuôn mẫu công việc

của nam giới và phụ nữ nhƣ sức khỏe, điều kiện gia đình.

3. Có xác định đƣợc mức độ bất bình đẳng giới trong cơ quan, tổ

chức trong việc tiếp cận và quản lý các nguồn lực không?

VÍ DỤ: khả năng tiếp cận và quản lý: - Tài chính tín dụng (vốn vay) nếu có;

- Cơ hội nâng cao năng lực (kiến thức kỹ năng);

- Cơ hội thăng tiến;

- Công nghệ mới;

- Thời gian làm việc;

- Nguồn thông tin.

69

4. Có xác định đƣợc các nguyên nhân dẫn tới sự bất bình đẳng (nếu

có) trong tiếp cận, và quản lý nguồn lực không?

VÍ DỤ: có phát hiện thấy các nguyên nhân sau đây

không?

- Cơ chế chính sách của cơ quan, tổ chức chƣa phù hợp;

- Quá trình ra quyết định;

- Độ tuổi, giới tính của nhóm ra quyết định, nhóm lãnh đạo

(toàn nam giới hoặc toàn phụ nữ, không nhận thấy nhu cầu của giới

còn lại);

- Quan hệ và sự bảo trợ.

5. Có xác định đƣợc nhu cầu thực tế và lợi ích chiến lƣợc của nam

và nữ nhân viên trong cơ quan; những nhu cầu của nhân viên về

nâng cao năng lực về giới hoặc kỹ năng để thúc đẩy bình đẳng

giới?

NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH GIỚI VÀ THỰC HIỆN THÚC ĐẨY

BĐG Có Không

Không

chắc chắn

1. Cơ quan, tổ chức có hoạt động can thiệp hoặc hỗ trợ để giải

quyết những quan tâm, ƣu tiên của nam giới hoặc phụ nữ, khi họ có

ý kiến hoặc khi phát hiện thấy sự bất bình đẳng không?

VÍ DỤ: hoạt động can thiệp để giải quyết:

- Những ý kiến, băn khoăn hoặc thắc mắc về điều kiện làm

việc;

- Mức tiền công hoặc tiền lƣơng của một trong hai giới, nam

giới hoặc phụ nữ?

2. Cơ quan, tổ chức có các chỉ số và phƣơng pháp để đánh giá kết

quả đạt đƣợc của những hoạt động chuyên biệt về giới (nhằm thúc

đẩy bình đẳng giới) không?

3. Cơ quan, tổ chức có hành động cụ thể thu hút nam giới vào việc

thúc đẩy bình đẳng giới của cơ quan, tổ chức không ?

VÍ DỤ:

- Nêu tên hoạt động cụ thể đó ? và

- Hiệu quả trong việc thu hút của sự tham gia của nam giới?

4. Cơ quan, tổ chức có nâng cao năng lực cho các cán bộ chủ chốt

và cán bộ phụ trách về giới để LGG vào các hoạt động của cơ

quan, tổ chức không?

LẬP NGÂN SÁCH GIỚI VÀ KIỂM TOÁN GIỚI Có Không Không chắc

1. Yếu tố giới có đƣợc xem xét trong tất cả các giai đoạn của chu

trình quản lý tài chính (từ lập ngân sách, phân tích, thẩm định tới

thực hiện, giám sát và đánh giá).

2. Cơ quan, tổ chức có phân bổ các nguồn lực tài chính cho các

hoạt động về giới không?

VÍ DỤ: ngân sách dành cho việc lồng ghép giới trong các hoạt

động của cơ quan, tổ chức.

70

3. Nếu trong cơ quan, tổ chức vẫn còn hiện tƣợng bất bình đẳng

giới, cơ quan, tổ chức có dành riêng một phần ngân sách thích hợp

cho các hoạt động chuyên biệt về giới, để giải quyết vấn đề bất

bình đẳng giới không?

4. Trong giai đoạn rà soát ngân sách, cơ quan, tổ chức có phân tích

mức độ hƣởng lợi của nam giới và phụ nữ từ nguồn lực, ngân sách

đƣợc phân bổ không? Có xem xét mức độ đáp ứng của cơ quan, tổ

chức đối với các yêu cầu và ƣu tiên của nam giới và phụ nữ không?

VÍ DỤ:

- Ngân sách nâng cao năng lực của cơ quan, , tổ chức chủ yếu

là nam giới đƣợc hƣởng lợi;

- Mức tiền công tác phí không đáp ứng đủ nhu cầu của phụ

nữ khi đi công tác xa nhà, do họ thƣờng có nhiều khoản phải chi

phí hơn sơ với nam giới.

5. Cơ quan, tổ chức có các biện pháp điều chỉnh để mức độ hƣởng

lợi giữa hai giới phù hợp hơn sau khi rà soát ngân sách không?

VÍ DỤ: sau khi phát hiện một trong hai giới đƣợc hƣởng lợi

nhiều hơn giới kia (nam giới đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn phụ nữ

hoặc ngƣợc lại, cơ quan, tổ chức có tái phân bổ lại ngân sách để

đảm bảo cân đối lợi ích cho cả nam giới và phụ nữ.

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong phân tích đánh giá năng lực và hiệu quả

LGG để phân tích kết quả:

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng thống nhất

câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “có” - với biểu

hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ cơ quan, tổ chức đã thực hiện tốt

việc lồng ghép vấn đề giới trong phân tích đánh giá năng lực và hiệu quả; việc phải

làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này ở các hoạt động khác của cơ quan, tổ chức.

Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

- Phân tích nguyên nhân, tại sao cơ quan, tổ chức chƣa thực hiện đƣợc việc đó?

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều

đang thiếu hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

Ví dụ: Với câu trả lời của câu hỏi 14 - Cơ quan, tổ chức có tính đến yếu tố giới trong tất

cả các giai đoạn của chu trình quản lý tài chính (từ lập ngân sách, phân tích, thẩm định tới

thực hiện, giám sát và đánh giá)? là “không” với các dẫn chứng và biểu hiện thuyết phục,

Nhóm cần:

▪ Phân tích nguyên nhân dẫn đến câu trả lời này;

Formatted: Indent: Left: 0.5", Bulleted +Level: 2 + Aligned at: 0.75" + Tab after: 1.31"+ Indent at: 1.31", Tab stops: Not at 1.31"

Formatted: Indent: Left: 0.5", Bulleted +Level: 2 + Aligned at: 0.75" + Tab after: 1.31"+ Indent at: 1.31", Tab stops: Not at 1.31"

71

- Nguyên nhân có thể là: khi lập kế hoạch ngân sách, bộ phận tài chính chƣa có đủ năng

lực về lồng ghép giới để soạn thảo và tham mƣu cho lãnh đạo những phần ngân sách cần cho

các hoạt động lồng ghép vấn đề bình đẳng giới hoặc NCNL về giới;

▪ Xác định các cách thức, giải pháp để giải quyết vấn đề này; và

▪ Lập kế hoạch để thực hiện các giải pháp.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu

trả lời nhƣ vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

72

3.2. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

LỰC CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

3.2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Con ngƣời, hay nguồn nhân lực, là tài sản quý nhất để thực hiện những mục tiêu và sứ

mệnh của cơ quan, tổ chức. Việc đảm bảo bình đẳng giới trong quản lý và phát triển nguồn

nhân lực, do vậy, rất cần thiết và quan trọng, vì nó thúc đẩy bình đẳng về cơ hội và đối xử

giữa nam giới và phụ nữ trong nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, các cơ quan,

tổ chức thƣờng gặp phải hai thách thức để đạt đƣợc bình đẳng giới, đó là:

(i) Sự mất cân bằng giới tính trong đội ngũ nhân viên của cơ quan, tổ chức, với phần

đông nam giới đảm nhận những vị trí cấp cao và phụ nữ làm việc ở những vị trí thấp hơn; và

(ii) Trách nhiệm thúc đẩy bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức thƣờng đƣợc giao cho

một số ít nhân viên – chủ yếu là phụ nữ, những ngƣời thƣờng đảm đƣơng quá nhiều công việc

và nhiệm vụ về giới hoặc bình đẳng giới chỉ là nhiệm vụ kiêm nhiệm.

Để tạo ra những thay đổi tích cực trong bình đẳng giới, các cơ quan, tổ chức phải giải

quyết hai thách thức này.

3.2.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu:

Biết cách lồng ghép giới vào quá trình quản lý nguồn nhân lực;

Thực hành phân tích, đánh giá mức độ LGG trong quá trình quản lý nguồn nhân

lực

3.2.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Quy trình quản lý nguồn nhân lực gồm các bƣớc từ tuyển dụng, yêu cầu đối với công

việc, nâng cao năng lực, tạo cơ hội thăng tiến, phát triển và giám sát - đánh giá chất lƣợng

công việc.

3.2.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Bƣớc 1: Phân tích mức độ bình đẳng giới trong nguồn nhân lực của cơ quan, tổ

chức

▪ Phân tích mức độ cân bằng giới tính trong cơ quan, tổ chức và tại các bộ phận, phòng,

ban, đơn vị trong cơ quan, tổ chức;

Phân tích giới

73

▪ Nếu phát hiện thấy có sự mất cân bằng giới tính trong cơ quan, tổ chức hoặc tại các bộ

phận, thì phân tích nguyên nhân và hậu quả của việc mất cân bằng giới tính.

▪ Phân tích, xem xét mức độ bình đẳng giới trong:

- Tuyển dụng (có tạo cơ hội cho cả hai giới hay không? Có tồn tại phân biệt đối xử nào,

trực tiếp và gián tiếp đối với phụ nữ hoặc nam giới trong quá trình tuyển dụng?)

- Phân công công việc. Ví dụ: việc phân công công việc có bị ảnh hƣởng bởi định kiến

giới - nam giới phải làm việc này, phụ nữ nên làm việc kia hay không?

- Chính sách tiền lƣơng và tiền thƣởng: Cơ quan, tổ chức áp dụng thang, bảng lƣơng theo

chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hay có bị ảnh hƣởng bởi định kiến giới không?

- Cơ hội bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ và thăng tiến có đƣợc phân bố công bằng cho cả

hai giới không?

- Đánh giá và khen thƣởng: Việc đánh giá kết quả công việc và xét thi đua khen thƣởng

đã công bằng đối với phụ nữ và nam giới (có tính đến các đặc điểm giới tính và nhu cầu thực

tế, lợi ích chiến lƣợc của họ hay chƣa?)

Bƣớc 2: LGG trong quá trình tuyển dụng

▪ Tạo cơ hội bình đẳng cho nam giới và phụ nữ trong tuyển dụng. Ví dụ: Không nên quy

định hoặc ngầm “quy định” chỉ tuyển nam giới hoặc phụ nữ cho vị trí này, nếu không cần thiết.

▪ Trong thông báo tuyển dụng nên khuyến khích những đối tƣợng (nam giới hoặc phụ

nữ) thƣờng ít nộp đơn đăng kí hơn;

▪ Khi đặt ra mức lƣơng cho vị trí tuyển dụng, không nên thiên vị về giới. Ví dụ phụ nữ

đƣợc trả lƣơng thấp hơn nam giới hoặc ngƣợc lại;

▪ Tránh áp đặt định kiến giới khi xét tuyển, đảm bảo công bằng cho cả phụ nữ và nam

giới. Ví dụ, khi cả nam và nữ ứng viên cùng đạt trình độ năng lực (mức điểm) ngang nhau,

không nên ƣu tiên tuyển nam giới để né tránh việc chi trả các chi phí liên quan khi nhân viên

nữ nghỉ thai sản, chăm sóc con nhỏ;

▪ Nếu vị trí tuyển dụng yêu cầu chuyên môn cụ thể về giới:

- Thông báo tuyển dụng nên đề cập rõ yêu cầu đó;

- Đề thi hoặc câu hỏi tuyển dụng cần có nội dung đánh giá năng lực về giới.

Bƣớc 3: LGG trong yêu cầu đối với công việc

Lập kế hoạch giới

74

▪ Trong bản yêu cầu đối với công việc của nhân viên, nên đƣa nhiệm vụ lồng ghép giới

trong công việc hoặc nhiệm vụ của họ;

▪ Trong bản yêu cầu quy mô và phạm vi đối với công việc cho tƣ vấn (khi thực hiện bất

kỳ một dịch vụ tƣ vấn nào cho cơ quan, tổ chức), cần có nội dung yêu cầu họ phân tích giới và

đƣa ra các khuyến nghị để giải quyết tình trạng bất bình đẳng giới (nếu có) liên quan đến công

việc họ đang tƣ vấn;

▪ Nếu một công việc nào đó của cơ quan, tổ chức yêu cầu nhân viên hoặc tƣ vấn phải có

chuyên môn về giới cụ thể thì điều đó phải đƣợc nêu rõ trong bản yêu cầu đối với công việc;

▪ Nên tham khảo ý kiến chuyên gia về giới bản Yêu cầu đối với công việc, nếu thấy cần

thiết.

Bƣớc 5: LGG trong chế độ tiền lƣơng và tiền thƣởng và cơ hội thăng tiến

▪ Áp dụng chế độ trả lƣơng bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, khi họ thực hiện công

việc giống nhau và công việc có giá trị ngang nhau;

▪ Tạo cơ hội thăng tiến cho cả nam và nữ nhân viên; Ví dụ: khuyến khích cả nam giới và

phụ nữ cùng ứng cử hoặc tham gia vào vị trí lãnh đạo.

Bƣớc 6: LGG trong đánh giá kết quả công việc

▪ Khi đánh giá kết quả công việc, nên xét cả tiêu chí lồng ghép giới hoặc thúc đẩy bình

đẳng giới. Ví dụ: tiêu chí “có trách nhiệm, ủng hộ và tham gia các hoạt động bình đẳng giới

trong công việc của họ”;

▪ Tránh áp đặt định kiến giới khi đánh giá (phiến diện) kết quả công việc. Ví dụ: do là

phụ nữ, bận việc gia đình nên kết quả công việc chỉ đạt ở mức này, mức kia.

75

3.2.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá việc LGG trong quản lý và phát triển

nguồn nhân lực của cơ quan

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để trả

lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa trên

đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Mức độ cân bằng giới tính Có Không Không

chắc chắn

1. Trong các cấp quản lý, chuyên môn, tài chính và hành chính và cấp

thực hiện, nam giới và phụ nữ có đƣợc đảm nhiệm một cách công

bằng:

- Các vị trí chủ cốt của cơ quan, tổ chức không?

- Vị trí làm việc toàn thời gian và bán thời gian không?

- Các vị trí thuê ngoài nhƣ chuyên gia tƣ vấn, nghiên cứu và đối

tác không?

2. Trong cơ quan, tổ chức có tồn tại định kiến giới không?

VÍ DỤ: có tồn tại các quan điểm sau đây không?

- Nam giới phải làm quản lí và giám sát, chuyên môn kỹ thuật,

công nghệ, lái xe;

- Phụ nữ chỉ làm thƣ kí hoặc trợ lí hành chính?

3. Nếu cơ quan, tổ chức đang mất cân bằng giới tính thì cơ quan, tổ

chức có chính sách để có đƣợc sự bình đẳng hơn không?

Quy trình tuyển dụng Có Không Không

chắc chắn

4. Cơ quan, tổ chức có tạo cơ hội bình đẳng cho nam giới và phụ nữ

trong tuyển dụng không?

VÍ DỤ:

- Không quy định “chỉ tuyển nam giới hoặc phụ nữ cho một vị

trí nhất định.

5. Thông báo tuyển dụng có khuyến khích những đối tƣợng có đại diện

ít hơn nộp đơn đăng kí (ví dụ: nam giới hoặc phụ nữ giới) không?

6. Bản yêu cầu đối với công việc, thông báo tuyển dụng có đƣợc tham

vấn chuyên gia giới không?

7. Khi đặt ra mức tiền lƣơng, tiền công cho vị trí tuyển dụng, cơ quan,

tổ chức có thiên vị giới không? Ví dụ: phụ nữ đƣợc trả công thấp hơn

nam giới không?

8. Khi tuyển dụng, nếu nam và nữ ứng viên cùng đạt chất lƣợng, trình

độ năng lực, cơ quan, tổ chức có ƣu tiên tuyển nam giới để né tránh

việc chitrar những chi phí liên quan khi nhân viên nữ nghỉ thai sản,

chăm sóc con nhỏ.

76

Yêu cầu đối với công việc Có Không Không

chắc chắn

9. Trong Bản yêu cầu đối với công việc của nhân viên có nội dung yêu

cầu họ lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công việc hoặc nhiệm vụ

của mình không?

10. Trong Bản yêu cầu quy mô và pham vi đối với công việc của cán

bộ tƣ vấn (khi thực hiện bất kỳ một dịch vụ tƣ vấn nào cho cơ quan, tổ

chức), có nội dung yêu cầu họ phân tích giới và đƣa ra các khuyến nghị

để giải quyết tình trạng bất bình đẳng giới (nếu có) liên quan đến công

việc họ đang tƣ vấn không?

11. Nếu một công việc nào đó của cơ quan, tổ chức yêu cầu nhân viên

hoặc tƣ vấn phải có chuyên môn giới cụ thể thì điều đó có đƣợc nêu rõ

trong bản yêu cầu đối với công việc hoặc Bản yêu cầu quy mô và phạm

vi đối với công việc cho các cá nhân hoặc nhóm đó không?

Chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng và cơ hội thăng tiến Có Không Không

chắc chắn

12. Cơ quan có trả lƣơng bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ, khi họ

thực hiện công việc có giá trị ngang nhau, có năng lực và trình độ

ngang nhau không?

13. Tạo cơ hội thăng tiến cho cả nam và nữ nhân viên không?

VÍ DỤ: Khuyến khích cả nam và nữ cùng ứng cử hoặc tham gia

vào vị trí lãnh đạo.

Đánh giá kết quả công việc Có Không Không

chắc

14. Khi đánh giá kết quả công việc, tiêu chí về lồng ghép giới hoặc

thúc đẩy bình đẳng giới có đƣợc xem xét không?

VÍ DỤ: tiêu chí “có trách nhiệm, ủng hộ và tham gia các hoạt

động bình đẳng giới trong công việc của họ”.

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong quản lý nguồn nhân lực để phân tích kết

quả:

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng

thống nhất câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “có” - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ cơ quan, tổ chức đã

thực hiện tốt việc lồng ghép vấn đề giới trong quản lý nguồn nhân lực; việc phải

làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này ở các hoạt động khác của cơ quan,

tổ chức.

Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc

- với biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

77

- Phân tích nguyên nhân, tại sao cơ quan, tổ chức chƣa thực hiện

đƣợc việc đó?

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện

đƣợc điều đang thiếu hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong các bƣớc cụ thể.

Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu trả

lời nhƣ vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

78

3.3. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG XÂY DỰNG MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC THÂN

THIỆN VỚI GIA ĐÌNH, AN TOÀN VÀ BÌNH ĐẲNG

3.3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Bất bình đẳng và phân biệt đối xử về giới tại cơ quan, tổ chức sẽ góp phần tạo ra một

môi trƣờng làm việc không thân thiện và thiếu lành mạnh. Ví dụ: tình trạng bạo hành hoặc

quấy rối có thể xảy ra làm ảnh hƣởng đến một trong hai giới hoặc cả hai giới, phụ nữ và nam

giới.

Trong khi đó, một môi trƣờng làm việc an toàn và thân thiện rất quan trọng và cần thiết

đối với tất cả mọi ngƣời, cả ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.

Cụ thể, môi trƣờng làm việc an toàn và thân thiện sẽ giúp cơ quan, tổ chức:

▪ Tạo đƣợc uy tín và hình ảnh một cơ quan, tổ chức thân thiện và an toàn;

▪ Nâng cao khả năng thu hút và giữ chân nhân viên giỏi;

▪ Nâng cao năng suất, hiệu quả công việc vì nhân viên có động lực làm việc hơn;

▪ Tăng khả năng cạnh tranh của cơ quan, tổ chức;

Và giúp cho ngƣời lao động:

▪ Giảm thiểu áp lực thông qua việc giảm xung đột, nâng cao sức khoẻ tinh thần;

▪ Quan hệ giữa các nhân viên tốt hơn;

▪ Tăng hiệu quả và năng suất làm việc;

▪ Tăng mức độ hài lòng với công việc và tinh thần làm việc.

3.3.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu:

Xác định những việc cần làm để lồng ghép giới trong xây dựng môi trƣờng làm việc,

góp phần tạo ra một môi trƣờng làm việc bình đẳng, an toàn và thân thiện;

Thực hành lồng ghép giới trong phân tích và xây dựng môi trƣờng làm việc của cơ

quan, tổ chức của mình.

3.3 KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Môi trường làm việc thân thiện với gia đình: Theo ILO, một tổ chức “thân thiện với

gia đình” là tổ chức không chỉ thân thiện với phụ nữ, trẻ em, mà còn phải hỗ trợ nhân viên,

ngƣời lao động cân bằng đƣợc trách nhiệm gia đình và trách nhiệm công việc (tại cơ quan);

Sự cân bằng này sẽ giúp ngƣời lao động làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Để tạo đƣợc môi

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 2 + Aligned at: 0.75" + Tab

after: 1" + Indent at: 1", Tab stops: 0", Listtab + Not at 0.25" + 1"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 2 + Aligned at: 0.75" + Tabafter: 1" + Indent at: 1", Tab stops: 0", Listtab + Not at 0.25" + 1"

79

trƣờng làm việc thân thiện với gia đình, ngƣời lãnh đạo cần tạo điều kiện để tất cả nhân viên,

ngƣời lao động đều có thể chia sẻ (hoặc thực hiện) trách nhiệm với gia đình, chứ không phải

chỉ những ngƣời có nhiệm vụ chăm sóc. Ví dụ, tạo điều kiện cho cả ngƣời lao động nam và

nữ thực hiện trách nhiệm, công việc gia đình, chứ không phải chỉ có phụ nữ (ngƣời lao động

nữ).

Môi trường làm việc an toàn và bình đẳng là môi trƣờng làm việc không có bất kỳ sự

đe dọa hoặc mối nguy hại tiềm ẩn nào; tạo cảm giác an tâm cho mỗi nhân viên, mỗi giới; Là

nơi mà họ có thể thẳng thắn, cởi mở trao đổi thảo luận và làm việc cùng nhau một cách đúng

mực và tôn trọng nhau.

Môi trường làm việc thân thiện với gia đình, an toàn và bình đẳn: là môi trƣờng làm

việc mà ngƣời lao động đƣợc tạo điều kiện, đƣợc quan tâm để thực hiện, chia sẻ trách nhiệm

gia đình; là môi trƣờng không có bất kỳ sự đe dọa, mối nguy hiểm nào; tạo cảm giác an tâm

cho mỗi giới; là nơi ngƣời lao động (nam và nữ) có thể làm việc và trao đổi cùng nhau một

cách cởi mở, đúng mực và tôn trọng nhau.

Bạo lực ở nơi làm việc - theo ILO - bao gồm bất kỳ một hành động, tình huống hay

cách cƣ xử nào vƣợt ra khỏi phạm vi cƣ xử hợp lý thông thƣờng, có thể dẫn đến việc có ngƣời

bị hành hung, bị đe dọa, bị tổn hại, bị thƣơng. Các hành vi bạo hành có thể là giết ngƣời, hành

hung, cƣỡng đoạt, lạm dụng tình dục, đe doạ, hăm doạ, quấy phá và lăng nhục ngƣời khác;

Quấy rối tình dục là những hành vi không mong muốn liên quan đến tình dục hoặc các

hành vi khác dựa trên giới tính, gây tổn hại đến phẩm giá của phụ nữ và nam giới; Quấy rối

tình dục bao gồm cả những hành vi không mong muốn, những hành vi ngôn ngữ hoặc phi

ngôn ngữ.

Dọa nạt và quấy phá tại công sở: bao gồm việc tấn công thƣờng xuyên và lặp lại liên

tục vào một ngƣời hoặc công việc chuyên môn của một ngƣời hoặc một nhóm nào đó trong

cơ quan, tổ chức .

3.3.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

▪ Thu thập thông tin, ý kiến của phụ nữ và nam giới về môi trƣờng làm việc (có thể lồng

ghép mỗi khi có cơ hội lấy ý kiến nhân viên) về mức độ thân thiện, an toàn và bình đẳng giữa

nhân viên với nhau (giữa phụ nữ và nam giới, phụ nữ với phụ nữ và nam giới với nam giới);

giữa nhân viên với cán bộ quản lý, lãnh đạo; Ví dụ: mức độ họ cảm thấy an toàn, thoải mái khi

làm việc tại cơ quan, tổ chức; có hay không các hành vi quấy rối và việc thực hiện các chính

sách, biện pháp đã có của cơ quan, tổ chức (liên quan đến xây dựng môi trƣờng làm việc);

▪ Nên thu thập thông tin, ý kiến riêng của từng nhóm (nhóm phụ nữ, nhóm nam giới,

nhóm lãnh đạo); kết hợp với phỏng vấn sâu đại diện của từng nhóm;

Phân tích giới

80

▪ Trong quá trình khảo sát, phân tích, cần khai thác, lắng nghe và ghi nhận các ví dụ

minh họa, biểu hiện, dẫn chứng cho ý kiến nhận xét về mức độ thân thiện, an toàn và bình đẳng

trong cơ quan, tổ chức;

▪ Phân tích các yếu tố của môi trƣờng làm việc, nhƣ:

- Chính sách, quy chế và nội quy liên quan đến môi trƣờng và điều kiện làm việc;

- Chính sách và các biện pháp cụ thể để tạo môi trƣờng làm việc thân thiện với gia đình;

Ví dụ: sự quan tâm của cán bộ quản lý, lãnh đạo tới việc tạo điều kiện để nam, nữ nhân viên

(ngƣời lao động nam và nữ) đều có thể thực hiện trách nhiệm với gia đình; hay các chính sách,

quyết định cụ thể nhằm khuyến khích ngƣời lao động chia sẻ trách nhiệm với gia đình;

- Cơ sở vật chất, bố trí sắp xếp bàn ghế, đồ đạc, bài trí, văn hóa ứng xử giao tiếp (gồm cả

ngôn ngữ cử chỉ).

▪ Quy định và tạo điều kiện để nữ nhân viên đƣợc quan tâm đặc biệt về khối lƣợng công

việc và điều kiện làm việc khi mang thai và nuôi con nhỏ, tùy theo điều kiện của từng cơ quan,

tổ chức. Ví dụ: trong thời gian cho con bú, nhân viên nữ đƣợc nghỉ giữa giờ; dành riêng phòng

cho con bú hoặc giƣờng nghỉ trƣa cho phụ nữ mang thai;

▪ Cơ quan, tổ chức cũng nên có quy định tạo điều kiện cho ngƣời lao động (cả nam giới

và phụ nữ) có thể nghỉ việc khi gia đình có việc đột xuất, hoặc khi ốm đau và chăm ngƣời trong

gia đình bị ốm;

▪ Trong trƣờng hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức có thể xem xét cách hỗ trợ cho ngƣời lao

động thông qua các hình thức làm việc sau đây, nếu thấy phù hợp và hiệu quả:

- Thời gian làm việc linh động, linh hoạt;

- Làm việc bán thời gian;

- Chia sẻ công việc;

- Làm việc ở nhà, qua phƣơng tiện liên lạc.

Ví dụ, chế độ thời gian làm việc linh động, linh hoạt chỉ yêu cầu ngƣời lao động có mặt

ở cơ quan, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (gọi là „giờ chính‟) và cho phép họ

đƣợc phép quyết định giờ bắt đầu và kết thúc của ngày làm việc. Có hai hình thức thời gian

linh động - thời gian linh động chính thức là với số giờ làm việc cố định nhƣng ngƣời lao

động có thể chọn thời gian làm việc của mình, miễn là họ có đủ số „giờ chính‟. Thời gian linh

động không chính thức là sự linh động trong thời gian làm việc hàng ngày, ví dụ có thể nghỉ

thời gian nghỉ trƣa ít hơn và tan làm sớm hơn, cho phép dao động nửa tiếng đến cơ quan sớm

và về sớm.

Lập kế hoạch giới

81

▪ Cần có chính sách và các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn và giải quyết phân biệt đối

xử liên quan đến giới;

▪ Các buổi tập huấn và cơ hội phát triển nghề nghiệp cần đƣợc phân bố đều cho nhân

viên nam và nữ;

▪ Xây dựng chính sách cụ thể hoặc đƣa ra một quy chế , quy ƣớc ngầm giữa các thành

viên cơ quan, tổ chức về việc chống lại (hoặc không khuyến khích) định kiến giới; ví dụ: phê

phán những ý kiến, quan điểm cho rằng phụ nữ luôn phải làm các công việc lau dọn và pha trà;

▪ Quy định, giới thiệu cách ứng xử trong cơ quan, tổ chức là tôn trọng lẫn nhau và bình

đẳng; tập huấn cho nhân viên về nhạy cảm văn hoá, nhạy cảm giới;

▪ Bảo vệ ngƣời lao động khỏi nguy cơ bị quấy rối tình dục bằng cách thực hiện các chính

sách và biện pháp thích hợp:

- Xây dựng chính sách, quy chế và các biện pháp nhằm ngăn chặn và giải quyết tình

trạng quấy rối tình dục (và lăng nhục nhau) tại nơi làm việc;

- Đƣa ra cơ chế thông tin để nhân viên có thể phản ánh về việc quấy rối tình dục ở nơi

làm việc một cách kịp thời và an toàn

- Nâng cao nhận thức về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc (bản chất của

quấy rối, các hành vi đƣợc coi là quấy rối và những việc cần làm khi bị quấy rối); Thảo luận

một cách cởi mở vấn đề quấy rối tình dục với nam - nữ nhân viên;

- Nếu đã có trƣờng hợp phản ánh về việc quấy rối tình dục ở cơ quan, tổ chức thì cơ

quan, tổ chức cần tiến hành điều tra và đƣa ra biện pháp giải quyết kịp thời đối với những hành

vi đó; Ví dụ: các biện pháp xử phạt hành chính tƣơng ứng;

- Thành lập ban hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống quấy rối

tình dục.

▪ Bổ sung, điều chỉnh chính sách và các biện pháp đảm bảo xây dựng môi trƣờng làm

việc thân thiện và bình đẳng;

▪ Phân tích ngân sách và bổ sung ngân sách (nếu cần) để thực hiện các chính sách và

biện pháp đảm bảo môi trƣờng làm việc thân thiện, bình đẳng.

82

3.3.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá việc LGG trong xây dựng môi trƣờng làm

việc thân thiện với gia đình, an toàn và bình đẳng

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để

trả lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Chính sách/ quy định Có Không Không

chắc chắn

1. Cơ quan, tổ chức có phân tích, đánh giá mức độ thân thiện, bình

đẳng của môi trƣờng làm việc (có thể lồng ghép mỗi khi có cơ hội

lấy ý kiến nhân viên).

VÍ DỤ: mức độ họ cảm thấy an toàn, thoải mái khi làm việc

tại cơ quan, tổ chức; Có hay không các hành vi quấy rối; Và việc

thực hiện các chính sách, biện pháp đã có của cơ quan, tổ chức (liên

quan đến xây dựng môi trƣờng làm việc).

2. Cơ quan, tổ chức có chính sách, quyết định hoặc các biện pháp

cụ thể để tạo môi trƣờng làm việc thân thiện với gia đình;

3. Lãnh đạo của cơ quan, tổ chức có cam kết với việc tạo điều kiện

để nhân viên thực hiện trách nhiệm với gia đình không?

4. Cơ quan, tổ chức có chính sách cho phụ nữ nghỉ làm trong thời

gian sinh con và nam giới nghỉ làm trong thời gian vợ mới sinh con

(ví dụ:….ngày); không?

5. Cơ quan, tổ chức có quy định tạo điều kiện cho ngƣời lao động

(cả nam và nữ) có thể nghỉ việc khi gia đình có việc đột xuất, hoặc

khi ốm đau và chăm ngƣời trong gia đình bị ốm không;

6. Cơ quan, tổ chức có chính sách và các biện pháp cụ thể nhằm

ngăn chặn và giải quyết phân biệt đối xử liên quan đến giới không?

7. Có chính sách hoặc quy chế (kể cả quy ƣớc ngầm, bất thành văn)

về việc không khuyến khích định kiến giới (ví dụ: phụ nữ giới luôn

đƣợc cho là phải làm các công việc lau dọn và pha trà) chƣa?

8. Có chính sách, quy định và các biện pháp nhằm ngăn chặn và

giải quyết tình trạng quấy rối tình dục (và lăng nhục nhau) tại nơi

làm việc chƣa

Thực tế Có Không Không chắc

chắn

1. Các buổi tập huấn và cơ hội phát triển nghề nghiệp của cơ quan,

tổ chức có đƣợc phân bố đều cho cả ngƣời lao động nam và nữ

không?

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tab

after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

83

2. Cơ quan, tổ chức có giới thiệu, hƣớng dẫn văn hóa ứng xử tôn

trọng lẫn nhau và bình đẳng; và tập huấn cho nhân viên về văn hoá

cơ quan và nhạy cảm giới;

3. Phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ có đƣợc ƣu tiên về khối lƣợng

công việc và điều kiện làm việc không?

4. Phụ nữ cho con bú có đƣợc nghỉ giữa giờ không và có cơ sở vật

chất giúp phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ không (ví dụ phòng

cho con bú dành cho phụ nữ nuôi con nhỏ và giƣờng nghỉ trƣa cho

phụ nữ mang thai)?

5. Ngƣời lao động (nam và nữ) có đƣợc tham gia vào (hoặc hỏi ý

kiến trong) quá trình xây dựng các quy định, chính sách và biện

pháp (nêu trên) về xây dựng môi trƣờng thân thiện và cởi mở

không?

6. Có trƣờng hợp phản ánh về việc quấy rối tình dục ở cơ quan, tổ

chức của anh hay chị chƣa?

7. Có cơ chế thông tin để nhân viên có thể phản ánh về việc quấy

rối tình dục ở nơi làm việc một cách kịp thời và an toàn

8. Nếu đã có trƣờng hợp phản ánh về việc quấy rối tình dục ở cơ

quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức có tiến hành điều tra không?

9. Nếu đã có trƣờng hợp phản ánh về việc quấy rối tình dục ở cơ

quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức thực hiện hành động nào để can

thiệp hoặc hỗ trợ nhân viên phòng chống việc bị quấy rối?

10. Cơ quan, tổ chức có bổ sung, điều chỉnh chính sách và các biện

pháp đảm bảo xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện và bình

đẳng không?

11. Cơ quan, tổ chức có phân tích ngân sách, điều chỉnh và bổ sung

ngân sách (nếu cần) để thực hiện các chính sách và biện pháp đảm

bảo môi trƣờng làm việc thân thiện, bình đẳng không?

12. Cách ứng xử hàng ngày giữa nam và nữ nhân viên ở cơ quan, tổ

chức của anh hay chị có tôn trọng và bình đẳng với nhau không?

(về khía cạnh tôn trọng khả năng chuyên môn, đóng góp cho cơ

quan, tổ chức hoặc vị thế xã hội)?

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện

với gia đình, an toàn và bình đẳng để phân tích kết quả:

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng thống nhất

câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “có” - với biểu

hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ cơ quan, tổ chức đã thực hiện tốt việc

lồng ghép vấn đề giới trong xây dựng môi trƣờng làm việc thân thiện với gia đình, an toàn và

bình đẳng; việc phải làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này ở các hoạt động khác của cơ

quan, tổ chức.

Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

- Phân tích nguyên nhân, tại sao cơ quan, tổ chức chƣa thực hiện đƣợc việc đó?

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.28",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at

1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.28",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.28",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

84

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu

hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu

trả lời nhƣ vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

85

3.4 LẬP NGÂN SÁCH GIỚI

3.4.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Lập ngân sách giới (hay lập ngân sách theo giới) là một phần không thể thiếu của lồng

ghép giới. Lập ngân sách giới đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Nhiều chính phủ

và tổ chức đã bắt đầu sử dụng các công cụ lập ngân sách giới vì các công cụ này hỗ trợ và phù

hợp với những phƣơng pháp quản lý dựa trên kết quả trong công tác phát triển27

. Việc lập ngân

sách giới có thể làm giảm những bất bình đẳng giới vì sẽ thể hiện kinh phí đƣợc sử dụng vào

việc gì, cho ai, trong các giai đoạn phân tích, lập kế hoạch, phân bổ, chi tiêu và rà soát ngân

sách.

Hầu hết ngân sách đều không lấy phụ nữ hoặc nam giới là đối tƣợng mục tiêu cụ thể.

Ngân sách ở cấp trung ƣơng hay địa phƣơng thƣờng coi tất cả các công dân là những đối tƣợng

hƣởng lợi bình đẳng. Tuy nhiên, do phụ nữ và nam giới có những vai trò, vị trí khác nhau, khả

năng tiếp cận một cách bình đẳng với các nguồn lực và lợi ích cũng rất khác nhau, nên họ

thƣờng không đƣợc hƣởng những lợi ích nhƣ nhau từ những ngân sách “trung lập giới”. Nhƣ

vậy, thƣờng phụ nữ và trẻ em gái là những ngƣời ở thế bất lợi.

Theo bộ công cụ lồng ghép giới trong hợp tác phát triển của Cộng đồng châu Âu (EC),

việc lập ngân sách theo giới cung cấp cơ chế để:

Tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quá trình làm ngân sách nói

chung bằng cách tập trung vào những khoản chi tiêu thực sự và những ngƣời hƣởng lợi;

Tăng cƣờng sự tập trung của chƣơng trình, dự án vào các nhóm thiệt thòi, đặc biệt là

phụ nữ, bằng cách thay đổi cách thức các chi tiêu đƣợc phân phối giữa nam giới và phụ nữ hay

giữa các nhóm dân số khác nhau nhƣ đã định;

Theo dõi những chi tiêu công về giới và những cam kết phát triển chính sách;

Đảm bảo rằng quá trình xây dựng ngân sách có cả sự đại diện và tham gia của phụ nữ

và nam giới ở tất cả các cấp28

;

Việc lập ngân sách giới làm tăng thêm giá trị cho quá trình thực hiện ngân sách thông

qua việc đảm bảo rằng:

- Các nguồn lực tài chính và nhân lực đƣợc sử dụng hoàn toàn bằng cách gắn ngân sách

với kế hoạch, các chƣơng trình và dự án ƣu tiên và từ đó giúp cải thiện việc xác định các ƣu

tiên, lập kế hoạch, quản lý việc thực hiện, giám sát và đánh giá tác động.

- Nhu cầu thực sự và mối quan tâm của đối tƣợng hƣởng lợi dự kiến - nam giới và phụ

nữ, các trẻ em trai và các trẻ em gái - đƣợc giải quyết một cách tích cực hơn và hiệu quả hơn và

từ đó thúc đẩy cơ hội và sự tham gia bình đẳng, do vậy đóng góp vào việc thực hiện những

cam kết về bình đẳng và các mục tiêu phát triển.

27

Bộ Phụ nữ, Gia đình và Phát triển Cộng đồng Malaysia, và UNDP, Cẩm nang Lập ngân sách giới ở Malaysia,

2005, tr. 6. 28

Ủy ban Châu Âu, Bộ công cụ về Lồng ghép Bình đẳng Giới trong hợp tác phát triển của EC. Chƣơng 6, Công

cụ 6.12 Lập ngân sách giới, 2004, tr. 99-106; Bộ Phụ nữ, Gia đình và Phát triển cộng đồng và UNDP, Cẩm nang

về Lập kế hoạch giới tại Malysia, 2005, tr. 5,11.

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Not

at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Not

at 1.92"

86

3.4.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu có thế:

Hiểu và thống nhất khái niệm liên quan đến lập ngân sách giới;

Xác định các câu hỏi phân tích ngân sách giới và thực hành với chƣơng trình, dự án và

tại cơ quan, tổ chức của mình.

3.4.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Lập ngân sách giới (hoặc Lập ngân sách theo giới) là các hoạt động liên quan tới công

tác phân tích tính nhạy cảm giới của ngân sách.

Thứ nhất, hoạt động này liên quan tới việc PHÂN TÍCH chứ không phải XÂY DỰNG

ngân sách. Hoạt động phân tích đó có thể đƣợc sử dụng nhƣ một trong những đầu vào cho

việc hoạch định chính sách ngân sách và lập kế hoạch ngân sách về sau này.

Thứ hai, hoạt động phân tích đó không chỉ tập trung vào những phần ngân sách đƣợc

coi là trực tiếp liên quan tới vấn đề giới hoặc phụ nữ. Nó bao trùm tất cả các khía cạnh của

ngân sách để xác định xem sự phân bổ ngân sách theo ngành có ảnh hƣởng khác nhau tới phụ

nữ và nam giới hay không? Nếu có thì ảnh hƣởng nhƣ thế nào (Budlender 2000: 1366)29

.

Lập ngân sách giới gồm:

Phân tích ngân sách theo giới: nhằm phân tích những tác động khác nhau của việc thu

và chi ngân sách đối với từng giới và đối với bình đẳng giới;

Có thể bao gồm cả việc phân bổ lại tổng thu ngân sách và chi tiêu và tái cơ cấu quá

trình lập ngân sách để đảm bảo những lợi ích từ chính sách và chƣơng trình, dự án đƣợc phân

bổ công bằng cho cả hai giới.

Quá trình ngân sách gồm giai đoạn phân tích, lập kế hoạch, phân bổ ngân sách, chi tiêu

và rà soát, giám sát ngân sách;

Chi tiêu chuyên biệt về giới bao gồm các phân bổ ngân sách tập trung hƣớng tới đối

tƣợng là một giới nào đó (nam giới/phụ nữ/trẻ em trai hoặc trẻ em gái) nhằm giải quyết các

nhu cầu cụ thể về giới của họ. Loại chi tiêu này nhằm giải quyết các bất bình đẳng về giới.

Tuy nhiên, thông thƣờng, tỉ trọng tƣơng đối của các các chi tiêu cụ thể về giới trong tổng số

ngân sách nói chung và trong những lĩnh vực, chƣơng trình, dự án thƣờng ở mức thấp. Sau

đây là một số ví dụ về phân bổ ngân sách cụ thể cho từng giới:

Nhà vệ sinh nữ ở trƣờng học hoặc nơi làm việc;

Các chƣơng trình nhằm tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ vào các công việc mang

tính chuyên môn kỹ thuật;

Các chƣơng trình nhằm khuyến khích nam giới tham gia vào những dịch vụ sức khoẻ

sinh sản;

29

Tài liệu tham khảo: Tiến tới lập ngân sách giới ở Việt Nam, trang 38 – Melanie Beresford, NXB Phụ Nữ.

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67"+ Tab after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab

stops: Not at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line:

0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67"+ Tab after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tabstops: Not at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67"+ Tab after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tabstops: Not at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67"+ Tab after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tabstops: Not at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.28", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"

+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.28", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.28", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

87

Chi tiêu chung là ngân sách chung để chi tiêu cho toàn bộ ngƣời dân, ví dụ ngân sách

cho giáo dục, sức khoẻ, giao thông và tạo việc làm. Chính loại chi tiêu này là đối tƣợng chủ

yếu của phân tích ngân sách giới.

3.4.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Để phân tích ngân sách giới, có thể sử dụng một trong hai, hoặc cả hai cách, quy trình

phân tích sau đây. Mỗi cách đều bao gồm một bộ câu hỏi phân tích và gợi ý điều chỉnh, bổ

sung kế hoạch ngân sách hoặc phân bổ ngân sách, khi cần thiết.

CÁCH 1: PHÂN TÍCH NGÂN SÁCH GIỚI THEO TRÌNH TỰ CÁC BƢỚC CỦA CHU

TRÌNH CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

Việc phân tích ngân sách giới, theo cách này, cũng đƣợc gọi là cách tiếp cận theo chu

trình ngân sách - giúp xác định những vấn đề có liên quan đến giới tại mỗi bƣớc (ví dụ: sự

thiên vị về giới) và biện pháp xử lý.

Các câu hỏi phân tích ngân sách giới này có thể đƣợc sử dụng tại nhiều thời điểm trong

chu trình chƣơng trình, dự án, nhƣ: bƣớc phân tích - xác định vấn đề hoặc nhu cầu và lập kế

hoạch, quá trình giám sát - đánh giá và kiểm toán.

Bƣớc 1: Phân tích đối tƣợng hƣởng lợi (nhóm mục tiêu)

▪ Nhóm đối tƣợng của chƣơng trình, dự án, hoạt động này là ai?

▪ Hoàn cảnh của phụ nữ, nam giới, trẻ em trai và trẻ em gái trong nhóm đối tƣợng thế

nào?

▪ Nhu cầu của họ là những gì?

▪ Có sự bất bình đẳng nào giữa hai giới (ví dụ: về sự phân công lao động, việc làm, hƣởng

lợi).

Bƣớc 2: Phân tích chiến lƣợc can thiệp (chính sách, chƣơng trình, dự án)

▪ Chiến lƣợc can thiệp đó có đáp ứng giới không? Hoặc:

▪ Chiến lƣợc can thiệp đó có giải quyết những tình trạng cụ thể về giới và nhu cầu của

mỗi giới nhƣ đã đƣợc miêu tả ở bƣớc trên không?

▪ Nếu không, hoặc chƣa đáp ứng, nên bổ sung hoặc thay đổi hoạt động nào để có thể đáp

ứng giới?

Bƣớc 3: Phân tích các hoạt động can thiệp

▪ Các hoạt động can thiệp có đƣợc nêu chi tiết không?

▪ Các hoạt động có đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cả nam giới và phụ nữ không?

▪ Nếu không hoặc chƣa đƣợc đáp ứng nên bổ sung, thay đổi hoạt động nào?

88

Bƣớc 4: Phân tích yếu tố Đầu vào (nguồn lực, ngân sách đƣợc phân bổ và chi tiêu)

▪ Các nguồn lực có đủ để đạt đƣợc sự bình đẳng giới không? Hoặc: có đủ để giải quyết

những nhu cầu của từng giới và giải quyết sự bất bình đẳng đã nêu trên không?

▪ Nếu không hoặc chƣa phù hợp, cần thay đổi hoặc bổ sung gì trong kế hoạch ngân sách,

phân bổ ngân sách?

▪ Sẽ lấy nguồn lực ở đâu (từ nguồn nào) để (bổ sung) vào kế hoạch ngân sách, nhằm đảm

bảo đáp ứng giới?

▪ Nếu đã đƣợc phân bố trong kế hoạch, việc đáp ứng ngân sách giới (hoặc cho các hoạt

động thúc đẩy bình đẳng giới) có đƣợc đáp ứng kịp thời và đầy đủ không?

Bƣớc 5: Phân tích kết quả đầu ra

▪ Mức độ hƣởng lợi của nam giới và phụ nữ từ các kết quả đầu ra? Ví dụ: số lƣợng ngƣời

hƣởng lợi đƣợc tách biệt theo giới tính, những thay đổi tích cực đối với từng giới sau khi tham

gia từng hoạt động can thiệp?

▪ Các kết quả đầu ra cụ thể về giới có đến đƣợc với nhóm đối tƣợng hƣởng lợi dự kiến

không?

▪ Những kết quả đầu ra đƣợc thiết kế cho cả nam giới và phụ nữ có đƣợc phân phối công

bằng giữa hai giới không?

▪ Kết quả của việc phân bố, điều chỉnh ngân sách giới là gì? (tạo ra kết quả gì cho đối

tƣợng hƣởng lợi)

Bƣớc 6: Phân tích tác động và hiệu quả

▪ Tác động của chƣơng trình, dự án đối với nam giới và phụ nữ là gì?

▪ Việc đạt đƣợc các mục tiêu (chăm sóc sức khoẻ đƣợc cải thiện, tăng tỉ lệ nhập học) đóng

góp nhƣ thế nào vào quá trình thúc đẩy bình đẳng giới?

▪ Tác động và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực đầu vào, ngân sách giới đủ hoặc thiếu

đối với đối tƣợng hƣởng lợi? Ví dụ: việc phân bổ hoặc không phân bổ ngân sách giới (ngân

sách cho các hoạt động lồng ghép hoặc thúc đẩy bình đẳng giới) đã đem lại tác động, ảnh

hƣởng gì cho đối tƣợng hƣởng lợi đƣợc tách biệt theo giới tính?

▪ Nếu việc phân bổ ngân sách giới và nguồn lực đầu vào chƣa phù hợp, tạo ra những tác

động hoặc hiệu quả không đáng kể cho từng giới (hoặc chƣa đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của

từng giới), cần có thay đổi, bổ sung gì trong kỳ tới?

89

CÁCH 2: SỬ DỤNG BỘ CÂU HỎI PHÂN TÍCH NGÂN SÁCH GIỚI TRONG MỖI GIAI

ĐOẠN CỦA CHU TRÌNH CHƢƠNG TRÌNH, DỰ ÁN30

Dƣới đây là một số câu hỏi phân tích và phƣơng pháp đƣợc nhiều chính phủ và tổ chức

sử dụng tại các giai đoạn khác nhau của chu trình chƣơng trình, dự án.

Các câu hỏi này có thể đƣợc sử dụng một cách độc lập hoặc kết hợp với những công cụ

khác. Việc sử dụng công cụ nào phụ thuộc vào mục đích và giai đoạn trong chu trình lập

chƣơng trình, ngân sách.

Bước 1. Phân tích mức độ nhạy cảm giới của chính sách, chương trình và dự án

▪ Những bất bình đẳng nào đang tồn tại trong ngành hoặc lĩnh vực?

▪ Có tồn tại những hạn chế về việc đáp ứng nhu cầu và tạo cơ hội cho cả hai giới không?

▪ Chính sách hoặc chƣơng trình, dự án này và việc phân bổ nguồn lực của nó ảnh hƣởng

đến nam giới và phụ nữ nhƣ thế nào?

▪ Chính sách hoặc chƣơng trình, dự án này sẽ tác động, ảnh hƣởng thế nào đến tình trạng

bất bình đẳng giới? (làm giảm hoặc tăng những bất bình đẳng giới)

▪ Có thể bổ sung những biện pháp cụ thể nào để làm cho chƣơng trình hoặc chính sách,

dự án trở nên hiệu quả, công bằng và bình đẳng hơn?

Bước 2: Đánh giá đối tượng thụ hưởng (của chính sách, chương trình, dự án) theo

giới tính

▪ Ai là ngƣời hƣởng lợi từ ngân sách dành cho chính sách, chƣơng trình, dự án này?

▪ Ai là ngƣời sử dụng các dịch vụ của chính sách, chƣơng trình, dự án này?

▪ Chính sách hoặc chƣơng trình, dự án đó đáp ứng nhu cầu và ƣu tiên của ngƣời hƣởng

lợi (nam giới và phụ nữ) hoặc ngƣời sử dụng dịch vụ ở mức độ nào?

Lƣu ý:

Thăm dò ý kiến, phỏng vấn, điều tra về thái độ của đối tƣợng hƣởng lợi (nam giới và phụ

nữ), thảo luận nhóm mục tiêu.

Bước 3. Phân tích ảnh hưởng của chi tiêu chung theo giới - Đánh giá tác động, ảnh

hƣởng của chính sách, chƣơng trình, dự án, của chi tiêu công theo giới đối với ngƣời hƣởng

lợi dự kiến và so sánh sự phân phối ngân sách giữa những ngƣời hƣởng lợi là nam giới và phụ

nữ.

30

Nguồn: Phái đoàn Châu Âu, Bộ công cụ về Lồng ghép Bình đẳng Giới trong Hợp tác phát triển EC, Chƣơng

6, Công cụ 6.12 Lập kế hoạch giới, 2004, tr. 103-4; UNFPA và UNIFEM, Lập ngân sách có đáp ứng giới trong

thực tế: các phụ lục, “Các công cụ phân tích ngân sách đáp ứng giới, Tháng 3 năm 2007; và Phái đoàn Châu

Âu, Lập ngân sách giới: lợi ích trong các phƣơng pháp tiếp cận dựa trên chƣơng trình đối với viện trợ, Bản tóm

tắt, Ban Hỗ trợ về giới EC, 2006

90

Có thể dùng để ƣớc tính tác động về giới của những cắt giảm ngân sách đƣợc đề xuất.

Câu hỏi:

▪ Chi tiêu chung của một chƣơng trình, dự án đƣợc phân bổ nhƣ thế nào cho những

ngƣời hƣởng lợi là nam giới và phụ nữ?

Lƣu ý:

▪ Xác định chi phí các dịch vụ chung theo đơn vị;

▪ Xác định việc sử dụng dịch vụ công và chia các đối tƣợng sử dụng theo giới tính, độ

tuổi, thu nhập, tầng lớp, dân tộc, vị trí địa lý, vv…

▪ Liên kết hai bƣớc trên;

Ví dụ: bao nhiêu % ngân sách trong giáo dục đƣợc dành cho:

- Trẻ em trai và trẻ em gái trong các trƣờng tiểu học và phổ thông;

- Trẻ em trai và trẻ em gái thuộc những khu vực địa lý và nhóm thu nhập khác nhau.

Bước 4: Báo cáo ngân sách giới

Câu hỏi:

▪ Tác động chuyên biệt giới theo dự kiến và trên thực tế của chính sách, chƣơng trình, dự

án hoặc biện pháp của chính phủ (cơ quan, tổ chức) là gì?

▪ Các biện pháp khắc phục nào đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề bất bình đẳng giới

(không đƣợc giải quyết bởi chính sách, chƣơng trình, dự án hoặc các biện pháp đó)?

Lƣu ý:

▪ Dựa vào báo cáo tác động về giới theo dự kiến hoặc trên thực tế của ngân sách;

▪ Báo cáo dƣới dạng tƣờng thuật, trình bày theo bảng hoặc chỉ tiêu; dễ nhất là theo mẫu

lập ngân sách cho chƣơng trình, dự án đƣợc thực hiện.

91

IV. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG

TẬP HUẤN, HỘI THẢO, HỘI NGHỊ

Tập huấn, hội thảo và hội nghị là những hoạt động phổ biến ở các cấp, các

ngành, các cơ quan, tổ chức; Việc lồng ghép giới hiệu quả trong các hoạt động này là

rất quan trọng nhằm góp phần đảm bảo bình đẳng giới trong việc tham gia, nâng cao

năng lực và ra quyết định cho cả nam giới và phụ nữ;

Do vậy, phần nội dung này hƣớng dẫn lồng ghép giới trong toàn bộ quy trình của

một hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị, từ phân tích nhu cầu, thiết kế chuẩn bị, mời

đại biểu, tổ chức thực hiện (điều hành tập huấn, hội thảo, hội nghị) đến đánh giá và

báo cáo kết quả.

92

4.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tập huấn, hội thảo, hội nghị là một mảng hoạt động quan trọng của các cơ quan, tổ

chức, nhƣng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo bình đẳng giới. Những khó khăn

thƣờng gặp bao gồm:

(i) Làm thế nào để đảm bảo rằng quan điểm, mối quan tâm và nhu cầu của cả nam giới

và phụ nữ đều đƣợc đề cập hoặc lồng ghép trong nội dung của các tập huấn, hội thảo, hội nghị.

(ii) Làm sao để có sự tham gia của cả nam giới và phụ nữ trong các cuộc tập huấn, hội

thảo, hội nghị nhằm đảm bảo quyền đƣợc nâng cao năng lực cho cả hai giới? Trong thực tế,

nam giới thƣờng có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động nâng cao năng lực hơn so với phụ nữ,

một phần do phụ nữ ít có thời gian tham gia vì trách nhiệm đối với công việc cơ quan và chăm

sóc gia đình, phần khác do chính phụ nữ ngại ngần hoặc không muốn tham gia.

(iii) Ngƣợc lại, trong nhiều cơ quan, tổ chức hầu nhƣ chỉ có phụ nữ tham gia các khóa

tập huấn, hội thảo về giới, trong khi nội dung tập huấn đƣợc thiết kế cho cả hai giới.

4.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần này, ngƣời sử dụng tài liệu đã:

Biết cách lồng ghép giới vào từng bƣớc của quy trình tập huấn, hội thảo, hội nghị, từ

thiết kế, lập kế hoạch, chuẩn bị, điều hành, giám sát, điều chỉnh và viết báo cáo;

Thực hành LGG trong tập huấn, hội thảo, hội nghị của cơ quan, tổ chức của mình.

4.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Phương pháp tập huấn, hội thảo, hội nghị có sự tham gia là phƣơng pháp mà trong

tập huấn, hội thảo, hội nghị ngƣời hoặc nhóm điều hành nêu từng vấn đề hoặc câu hỏi để

những tham dự viên thảo luận (theo từng nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn); sau đó thống nhất ý kiến

chung trƣớc khi chuyển sang vấn đề hoặc câu hỏi khác. Tập huấn, hội thảo, hội nghị có sự

tham gia khác với loại hình truyền thống ở chỗ mỗi bên tham dự không phải đọc một bản báo

cáo có sẵn mà chuẩn bị thông tin, ý kiến để chia sẻ bàn bạc với các bên liên quan khác.

4.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Bƣớc 1: Phân tích đối tƣợng (tham dự viên của tập huấn, hội thảo, hội nghị) và

nhu cầu của đối tƣợng

▪ Xác định nhóm đối tƣợng: tham dự viên tập huấn, hội thảo, hội nghị:

- Đối tƣợng, thành phần tham dự của tập huấn, hội thảo, hội nghị là những ai?

- Đa số họ là phụ nữ, nam giới hay cả hai giới?

Phân tích giới

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.49",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: 0",

List tab + Not at 0.25" + 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.49",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: 0",List tab + Not at 0.25" + 1.5"

93

- Liệu cả hai giới có tham dự không? Tại sao?

▪ Phân tích nhu cầu và kinh nghiệm và kiến thức của những tham dự viên về giới và

bình đẳng giới song song với phân tích nhu cầu về nội dung tập huấn, hội thảo, hội nghị:

- Nhóm đối tƣợng này (nam giới và phụ nữ) có những đặc điểm gì (liên quan đến nội

dung hoặc chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị)?

- Họ đã biết gì về nội dung hoặc chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị?

- Thái độ của họ đối với vấn đề hoặc nội dung của tập huấn, hội thảo, hội nghị thế nào?

- Họ cần biết thêm, hiểu thêm về điều gì trong chủ đề hoặc nội dung của tập huấn, hội

thảo, hội nghị?

Bƣớc 2: Thiết kế và lập kế hoạch cho hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị

▪ Chủ động có kế hoạch lồng ghép, đƣa nội dung về giới hoặc liên quan đến giới vào

các cuộc tập huấn, hội thảo và hội nghị của cơ quan, tổ chức;

Ví dụ: Lồng ghép vấn đề giới vào khóa tập huấn về “tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao

động tại các doanh nghiệp nhỏ”. Các nội dung về giới cụ thể cần bàn bạc là: việc tuân thủ quy

định ATVSLĐ của nữ công nhân và nam công nhân? Tiêu chuẩn và điều kiện về ATVSLĐ cho

nam và nữ công nhân;

▪ Đặt mục tiêu cho phần nội dung lồng ghép giới trong tập huấn, hội thảo, hội nghị;

▪ Các vấn đề về giới có liên quan đến chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị cần đƣợc

thể hiện trong nội dung và chƣơng trình của tập huấn, hội thảo, hội nghị đó;

▪ Khi lên chƣơng trình, cần dành hoặc bố trí thời gian cho phần nội dung về giới đƣợc

lồng ghép vào tập huấn, hội thảo, hội nghị;

▪ Lựa chọn phƣơng pháp điều hành, thảo luận phù hợp để phần thảo luận về giới thu

đƣợc kết quả tốt; ví dụ: làm sao để có đƣợc ý kiến cởi mở của những tham gia viên cả hai giới

về vấn đề đó;

▪ Phân công, bố trí ngƣời điều hành cho phần thảo luận về giới hoặc liên quan đến giới

trong tập huấn, hội thảo, hội nghị;

▪ Nếu phát hiện thấy trong cơ quan, tổ chức tồn tại sự bất bình đẳng giới trong các công

việc, chƣơng trình, dự án, cần lên kế hoạch tổ chức họp và hội thảo dành riêng cho vấn đề giới

đó;

Lập kế hoạch giới

94

▪ Tổ chức những cuộc họp và hội thảo riêng với từng giới về các vấn đề nhạy cảm liên

quan đến từng giới nhƣ “quấy rối tình dục nơi công sở” hoặc “bạo lực gia đình hoặc bạo lực

trên cơ sở giới”.

Bƣớc 3: Chuẩn bị cho hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị

▪ Lựa chọn giảng viên, ngƣời điều hành của tập huấn, hội thảo, hội nghị có lồng ghép

nội dung về giới, là ngƣời có kiến thức đầy đủ về giới nói chung và về khía cạnh giới liên quan

đến chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị nói riêng;

▪ Trong các tập huấn, hội thảo, hội nghị dành riêng cho vấn đề giới, cần lựa chọn ngƣời

điều hành là chuyên gia về giới;

▪ Những lƣu ý khi mời tham dự viên của các cuộc tập huấn, hội thảo, hội nghị bàn về

vấn đề giới hoặc có lồng ghép nội dung về giới:

- Nếu cần có sự tham gia của cả hai giới, cần ghi rõ trong giấy mời thành phần của

những tham dự viên, ví dụ nhƣ: hoan nghênh sự tham gia của phụ nữ (hoặc nam giới) trong tập

huấn, hội thảo, hội nghị;

- Đôi khi, cần mời đích danh ngƣời mà cơ quan, tổ chức muốn họ tham dự hoặc ghi rõ

thành phần tham dự, ngƣời đƣợc mời là nam giới hay phụ nữ;

▪ Đặt ra tỷ lệ nam-nữ tham gia tập huấn, hội thảo, hội nghị là khoảng 40-60% trong các

tập huấn, hội thảo, hội nghị để đạt đƣợc tỷ lệ cân bằng trong sự đại diện quan điểm của cả hai

giới. Nếu không đạt đƣợc tỷ lệ cân bằng thì cũng cần đảm bảo sự đại diện của mỗi giới ít nhất

là 1/3;

▪ Tránh chủ nghĩa hình thức, ví dụ chỉ có một số ít nam giới (hoặc phụ nữ) để làm cho

tập huấn, hội thảo, hội nghị trông có vẻ nhƣ đƣợc “cả hai giới” tham dự.

▪ Khi đào tạo cán bộ nguồn, mời cả hai giới cùng tham gia;

▪ Khi cần phải có các điển hình về vai trò của nữ giới trong các nhóm mục tiêu ƣu tiên

hoặc cần nâng cao năng lực của lãnh đạo nữ hoặc nữ chuyên gia để phục vụ mục đích xây dựng

điển hình tiêu biểu hoặc nhằm chỉ ra những tác động của sự kỳ thị (hiện tại hoặc trong quá

khứ), hãy đặt ra mục tiêu đào tạo cho 2/3 tham dự viên là phụ nữ và 1/3 là nam giới;

▪ Không quên chuẩn bị tài liệu cho phần nội dung về giới đƣợc lồng ghép trong cuộc tập

huấn, hội thảo, hội nghị;

▪ Chuẩn bị các điều kiện vật chất hậu cần nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ và nam giới

tham gia (thời gian và địa điểm thuận tiện, đi lại an toàn và có chỗ nghỉ cho phụ nữ).

Bƣớc 4: Thực hiện tập huấn, hội thảo, hội nghị, theo dõi - giám sát và điều chỉnh

▪ Nêu rõ mục tiêu về vấn đề giới, thúc đẩy bình đẳng giới của phần nội dung lồng ghép

để những tham dự viên thấy rõ sự liên quan và có hứng thú tham gia, thảo luận phần này;

▪ Tạo điều kiện để cả nam giới và phụ nữ có cơ hội bình đẳng trong việc phát biểu và

thảo luận trong các cuộc tập huấn, hội thảo, hội nghị;

95

▪ Nếu quan sát thấy một trong hai giới tham gia (ý kiến, thảo luận) trong tập huấn, hội

thảo, hội nghị ít hoặc kém hiệu quả hơn, cần điều chỉnh cách thức chia nhóm hoặc phƣơng

pháp thảo luận hoặc cách thức điều hành;

▪ Sử dụng phƣơng pháp có sự tham gia để khuyến khích sự tham gia của cả nam giới và

phụ nữ;

▪ Tách riêng nhóm nam và nhóm nữ, khi cần, để họ thảo luận đƣợc thoải mái, cởi mở,

sau đó so sánh kết quả thảo luận của hai nhóm;

Lƣu ý: quan sát và ghi chép kết quả liên quan đến giới trong các cuộc tập huấn, hội thảo

và hội nghị.

Bƣớc 5: Viết báo cáo và thực hiện các hoạt động sau tập huấn, hội thảo, hội nghị

▪ Báo cáo của tập huấn, hội thảo, hội nghị cần nêu và phân tích cả kết quả từ khía cạnh

giới;

Ví dụ: Sự tham gia của các tham dự viên nam và nữ thế nào? Hiệu quả và tiến bộ đạt

đƣợc trong việc thúc đẩy bình đẳng giới? Các khó khăn, tồn tại cũng nhƣ kết quả chƣa đạt

đƣợc ở khía cạnh thúc đẩy bình đẳng giới; Ví dụ: “mặc dù đã ghi rõ và có nhắc nhở trong giấy

mời, nhƣng các đơn vị hầu hết vẫn chỉ cử nữ cán bộ tham gia, chứ không phải là nam (nhƣ đã

nêu) do vậy, phần nào làm hạn chế kết quả thảo luận, vì chủ yếu chỉ có ý kiến của một phía.

Do vậy, … (đề ra giải pháp để khắc phục trong những lần sau).

▪ Đề ra những việc cần làm tiếp theo và kế hoạch thực hiện những hoạt động sau tập

huấn, hội thảo, hội nghị gồm cả những hoạt động liên quan đến thúc đẩy bình đẳng giới;

▪ Căn cứ nội dung và kế hoạch áp dụng sau tập huấn, hội thảo, hội nghị để hỗ trợ, cầm

tay chỉ việc cho tham dự viên của mỗi giới, nếu cần, giúp họ áp dụng những hoạt động, biện

pháp thúc đẩy bình đẳng giới vào công việc và cuộc sống của mình.

96

4.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá việc LGG trong các hoạt động tập huấn,

hội nghị, hội thảo

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để

trả lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Thiết kế và lập kế hoạch Luôn

luôn

Thỉnh

thoảng Không

1. Có phân tích nhu cầu về giới của đối tƣợng khi phân tích nhu cầu về nội dung

của tập huấn, hội thảo, hội nghị không?

2. Có đặt mục tiêu lồng ghép và có kế hoạch lồng ghép, đƣa nội dung về giới

hoặc liên quan đến giới vào các cuộc tập huấn, hội thảo và các cuộc họp của cơ

quan, tổ chức không?

3. Các vấn đề về giới có liên quan đến chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị

có đƣợc thể hiện trong nội dung và chƣơng trình của tập huấn, hội thảo, hội

nghị không?

4. Có bố trí thời gian (phù hợp) cho phần nội dung về giới đƣợc lồng ghép vào

cuộc tập huấn, hội thảo, hội nghị không?

5. Phƣơng pháp điều hành có phù hợp để phần thảo luận về giới thu đƣợc kết

quả tốt; Ví dụ: làm sao để có đƣợc ý kiến cởi mở của những tham dự viên cả hai

giới về vấn đề đó?

6. Nếu phát hiện thấy có sự bất bình đẳng giới, cơ quan, tổ chức có kế hoạch tổ

chức tập huấn và hội thảo dành riêng cho vấn đề giới đó không?

Chuẩn bị (chọn đúng ngƣời) Luôn

luôn

Thỉnh

thoảng Không

1. Giảng viên, ngƣời điều hành của tập huấn, hội thảo, hội nghị có lồng ghép

nội dung về giới có phải là ngƣời có kiến thức đầy đủ về giới và về khía cạnh

giới liên quan đến chủ đề của tập huấn, hội thảo, hội nghị không?

2. Những lƣu ý sau đây khi mời tham dự viên cho các cuộc tập huấn, hội thảo,

hội nghị bàn về vấn đề giới hoặc có lồng ghép nội dung về giới có đƣợc thực

hiện không?

- Nếu cần có sự tham gia của cả hai giới, cần ghi rõ trong giấy mời thành

phần của tham dự viên, ví dụ: hoan nghênh sự tham gia của phụ nữ (hoặc nam

giới) trong cuộc tập huấn, hội thảo, hội nghị này;

- Đôi khi, cần mời đích danh ngƣời mà cơ quan, tổ chức muốn họ tham

gia; hoặc ghi rõ thành phần tham dự: ngƣời đƣợc mời là nam giới hay phụ nữ;

- Đặt ra tỷ lệ nam-nữ tham gia tập huấn, hội thảo, hội nghị là khoảng 40%

- 60% trong các tập huấn, hội thảo, hội nghị để đạt đƣợc tỷ lệ cân bằng trong sự

đại diện quan điểm của cả hai giới. Nếu không đạt đƣợc tỷ lệ cân bằng thì cũng

cần đảm bảo sự đại diện của mỗi giới ít nhất là 1/3.

- Tránh chủ nghĩa hình thức, ví dụ chỉ có một số ít nam giới (hoặc phụ nữ)

để làm cho tập huấn, hội thảo, hội nghị trông có vẻ nhƣ đƣợc “cả hai giới” tham

gia.

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at

1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

97

- Khi đào tạo cán bộ nguồn, mời cả hai giới cùng tham gia;

3. Công tác hậu cần có tạo điều kiện thuận lợi giúp cả hai giới tham gia không?

(thời gian và địa điểm thuận tiện, đi lại an toàn và có chỗ nghỉ cho phụ nữ).

Thực hiện và giám sát Luôn

luôn

Thỉnh

thoảng Không

1. Mục tiêu về vấn đề giới, thúc đẩy bình đẳng giới của phần nội dung lồng

ghép có đƣợc giới thiệu rõ ràng không? (giúp những tham dự viên thấy rõ sự

liên quan và có hứng thú tham gia, thảo luận phần này);

2. Nam giới và phụ nữ có đƣợc khuyến khích và tạo cơ hội bình đẳng trong việc

phát biểu và đóng góp ý kiến trong các tập huấn, thảo luận và hoạt động của tập

huấn, hội thảo hay không?

3. Khi quan sát thấy một trong hai giới tham gia (ý kiến, thảo luận) trong cuộc

tập huấn, hội thảo ít hoặc kém hiệu quả hơn, ngƣời điều hành có điều chỉnh

cách thức chia nhóm hoặc phƣơng pháp thảo luận hoặc cách thức điều hành để

tăng cƣờng sự tham gia của giới kia không?

4. Có sử dụng phƣơng pháp tập huấn, hội thảo có sự tham gia để khuyến khích

sự tham gia của cả nam giới và phụ nữ không?

5. Ngƣời điều hành có tách riêng nhóm tham dự viên nam và nhóm tham dự

viên nữ, khi cần, để họ thảo luận đƣợc thoải mái, cởi mở, sau đó so sánh kết quả

thảo luận của hai nhóm không?

6. Ban tổ chức, điều hành có quan sát và ghi chép kết quả liên quan đến giới

trong các cuộc tập huấn, hội thảo, hội nghị không?

Báo cáo Luôn

luôn

Thỉnh

thoảng Không

1. Báo cáo của tập huấn, hội thảo, hội nghị có nêu và phân tích cả kết quả từ

khía cạnh giới không?

VÍ DỤ: Sự tham gia của tham dự viên nam và nữ thế nào? Hiệu quả và

tiến bộ đạt đƣợc trong việc thúc đẩy bình đẳng giới? Các khó khăn, tồn tại cũng

nhƣ kết quả chƣa đạt đƣợc ở khía cạnh thúc đẩy bình đẳng giới; Ví dụ: “mặc dù

đã ghi rõ và có nhắc nhở trong giấy mời, nhƣng các đơn vị hầu hết vẫn chỉ cử

nữ cán bộ tham gia, chứ không phải là nam (nhƣ đã nêu). Do vậy, phần nào làm

hạn chế kết quả thảo luận, vì chủ yếu chỉ có ý kiến của một phía. Cho nên …

(đề ra giải pháp để khắc phục trong những lần sau).

2. Báo cáo có phân tích mức độ phù hợp của mục tiêu và các nội dung về giới

đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình của tập huấn, hội thảo, hội nghị không?

3. Báo cáo có phân tích mức độ tham gia của nam giới và phụ nữ trong tập

huấn, hội thả, hội nghị và trong hoạt động và nội dung lồng ghép giới không?

4. Báo cáo có đề ra những hoạt động cần làm tiếp theo và kế hoạch thực hiện

những hoạt động tập huấn, hội thảo, hội nghị gồm cả những hoạt động liên quan

đến thúc đẩy bình đẳng giới không?

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong các hoạt động tập huấn, hội thảo, hội

nghị để phân tích kết quả:

98

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng thống

nhất câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “luôn luôn” - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ các hoạt động tập huấn, hội thảo,

hội nghị đã đƣợc lồng ghép vấn đề giới một cách hiệu quả; việc phải làm tiếp theo là duy trì

kinh nghiệm tốt này ở các hoạt động khác của cơ quan, tổ chức.

Nếu vẫn có câu trả lời “thỉnh thoảng”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong các bƣớc

- với biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

- Phân tích nguyên nhân, tại sao cơ quan, tổ chức chƣa thực hiện đƣợc việc đó?

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu

hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu trả lời nhƣ

vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"

+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0.07", First line: 0.35", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:

Not at 1.5"

99

V. LỒNG GHÉP GIỚI

TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

Giống nhƣ tập huấn, hội thảo và hội nghị, truyền thông cũng là một hoạt động rất phổ

biến của các cơ quan, tổ chức, chƣơng trình và dự án;

Đảm bảo tính nhạy cảm giới trong nội dung và cách thức truyền thông là rất quan trọng,

vì sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả (về mặt thúc đẩy bình đẳng giới) của hoạt động truyền thông.

Tuy nhiên hiện nay, kỹ thuật lồng ghép giới trong từng bƣớc của hoạt động truyền thông

còn hạn chế. Do vậy, phần này giới thiệu cách lồng ghép giới vào từng bƣớc, từng hoạt động

cụ thể của quy trình truyền thông: từ phân tích đối tƣợng, nhu cầu của đối tƣợng (có lồng ghép

phân tích giới), thiết kế và chuẩn bị nội dung, hình ảnh của truyền thông, sản xuất sản phẩm

truyền thông, đến việc tổ chức truyền thông và giám sát - đánh giá để điều chỉnh hoạt động

truyền thông.

100

5.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Hoạt động truyền thông (tuyên truyền, giáo dục) nói chung và truyền thông về giới và

bình đẳng giới nói riêng góp phần quan trọng cho việc thúc đẩy bình đẳng giới.

Trong khi đó, bất bình đẳng giới là thuật ngữ đã từ lâu ăn sâu vào ngôn ngữ, hình ảnh

và các thông tin khác trong các tài liệu và sản phẩm truyền thông mà hàng ngày vẫn đƣợc

tuyên truyền trong phạm vi gia đình, nơi làm việc và ngoài xã hội. Những sản phẩm truyền

thông „trung lập về giới‟ hay „không thể hiện vấn đề giới‟ sẽ làm tăng sự bất bình đẳng giới

cố hữu kéo dài.

Do vậy, thúc đẩy bình đẳng giới trong quy trình truyền thông, ngay từ khi xây dựng sản

phẩm truyền thông là điều rất quan trọng.

Điểm 1 Điều 3 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP đã hƣớng dẫn “thông tin giáo dục truyền

thông về giới và bình đẳng giới cần phải:

Định hƣớng, khuyến khích thực hiện bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã

hội và gia đình;

Không mang định kiến giới, không tạo ra định kiến giới; loại bỏ mọi sự phân biệt đối

xử về giới”.

5.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần nội dung này, ngƣời sử dụng tài liệu đã:

Xác định đƣợc các bƣớc cụ thể khi lồng ghép giới vào quy trình truyền thông: Xây

dựng, chuẩn bị sản phẩm, sản xuất sản phẩm truyền thông, phát động truyền thông, giám sát và

đánh giá;

Thực hành phân tích và lồng ghép giới vào quy trình truyền thông của cơ quan, tổ chức

của mình.

5.3 KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Sản phẩm truyền thông: bao gồm các sản phẩm in ấn, tài liệu nghe nhìn, thông cáo báo

chí, tờ rơi, các ấn phẩm xuất bản và các sản phẩm truyền thông đa năng nhƣ đài, video và

website. Những sản phẩm truyền thông này có thể mang nội dung hƣớng đến công chúng nói

chung hoặc đƣợc thiết kế riêng cho một nhóm đối tƣợng cụ thể, có thể xuất bản thƣờng xuyên

hoặc chỉ là một phần trong chiến dịch hoặc sự kiện truyền thông.

5.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN:

Bƣớc 1: Phân tích đối tượng truyền thông và nhu cầu của đối tượng

Phân tích giới

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tab

after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

101

▪ Xác định nhóm đối tƣợng sẽ đƣợc truyền thông; (có gồm cả phụ nữ và nam giới hay

không?);

▪ Phân tích đặc điểm và nhu cầu của đối tƣợng (phụ nữ và nam giới) đối với nội dung

truyền thông, theo từng giới;

▪ Phân tích những định kiến giới, nếu có, của nhóm đối tƣợng (phụ nữ và nam giới) về

nội dung hoặc chủ đề sẽ đƣợc truyền thông;

▪ Phân tích, xem xét sự tham gia của nhóm đối tƣợng (phụ nữ và nam giới) trong các

cuộc truyền thông trƣớc đây, có chủ đề tƣơng tự hoặc liên quan;

▪ Phân tích, xem xét các yếu tố ảnh hƣởng tới sự tham gia truyền thông của nhóm đối

tƣợng (phụ nữ và nam giới).

Bƣớc 2: Xây dựng nội dung, thông điệp truyền thông

▪ Chuẩn bị nội dung thông tin cho truyền thông đƣợc phân theo giới tính; đáp ứng đặc

điểm nhu cầu của từng giới, dựa vào kết quả phân tích nhu cầu;

▪ Xác định mục tiêu lồng ghép giới, khía cạnh giới, trong mỗi sản phẩm truyền thông -

để xác định nội dung truyền thông phù hợp;

▪ Xây dựng thông điệp truyền thông phản ánh chính xác tình hình thực tế của nam giới

và phụ nữ; thể hiện quan điểm của cả nam giới và phụ nữ và mang tính thúc đẩy bình đẳng giới

rõ ràng;

▪ Tham khảo các hiệp định quốc gia và quốc tế, các mốc quan trọng về bình đẳng giới

khi xây dựng thông điệp truyền thông;

▪ Nội dung truyền thông phải thể hiện quan điểm, hình ảnh của cơ quan, tổ chức là đơn

vị ủng hộ bình đẳng giới (ví dụ: có các mô hình tốt và những thành công trong việc đạt đƣợc

mục tiêu bình đẳng giới);

▪ Các thông điệp truyền thông không chỉ nhấn mạnh các trƣờng hợp bất bình đẳng, hành

động lăng mạ và lạm dụng mà còn cần phải đƣa ra các giải pháp, những thành tựu và các mô

hình tốt;

▪ Khi xây dựng các tài liệu trực quan, cần lƣu ý đảm bảo sự hiện diện của cả hai giới;

▪ Trong các sản phẩm truyền thông giới thiệu chính sách và tiêu chuẩn, quy định, cần

xây dựng các hình ảnh tích cực có sự hiện diện của cả hai giới; tránh những hình ảnh phân biệt

giới và bất bình đẳng giới;

Lập kế hoạch giới

102

▪ Cân nhắc các nhu cầu và vai trò của nam giới và phụ nữ khi xây dựng và mô phỏng các

tài liệu đào tạo và truyền thông.

Bƣớc 3: Chuẩn bị hình ảnh cho truyền thông

▪ Thể hiện sự cân bằng giữa hai giới trên hình ảnh (nhƣ các bức ảnh, tranh vẽ, video clip,

các hình ảnh đồ hoạ);

▪ Thể hiện sự không định kiến về vai trò giới. Ví dụ: thể hiện cả nam giới và phụ nữ cùng

làm một công việc, hay mỗi giới làm các công việc hoặc nghề không theo truyền thống - không

theo vai trò vốn có của họ, nhƣ: nam giới làm các công việc chăm sóc, phụ nữ làm quản lý;

▪ Thể hiện yếu tố nhạy cảm về tuổi tác, giới tính, dân tộc (ví dụ, sử dụng những hình ảnh

có nam giới và phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau, thuộc các dân tộc khác nhau).

Bƣớc 4: Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ trong truyền thông

▪ Sử dụng ngôn ngữ thể hiện sự cân bằng về giới;

▪ Sử dụng ngôn ngữ „có tính đến yếu tố giới‟ thay vì sử dụng các thuật ngữ có thành kiến

về giới. Ví dụ, nên dùng Ngƣời giúp việc nhà hoặc Ngƣời làm nội trợ thay vì dùng Phụ nữ giúp

việc nhà hoặc Phụ nữ làm nội trợ.

Bƣớc 5: Sản xuất sản phẩm truyền thông và phát động truyền thông

▪ Thƣờng xuyên lồng ghép các nội dung thúc đẩy bình đẳng giới trong các chiến dịch

truyền thông và vận động;

▪ Khi phát động truyền thông, nên cân nhắc và lựa chọn các kênh hoặc hình thức truyền

thông mà cả nam giới và phụ nữ đều có thể tiếp cận;

▪ Các hình thức và hoạt động truyền thông có thể lồng ghép giới đƣợc hƣớng dẫn tại

Điều 5 Nghị định 48/2009/NĐ-CP, gồm:

- Báo cáo viên, tuyên truyền viên;

- Các phƣơng tiện thông tin đại chúng, internet, loa truyền thanh cơ sở;

- Phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền;

- Các loại hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sáng tác văn học, nghệ thuật,

sinh hoạt cộng đồng;

- Thi tìm hiểu pháp luật; Hội nghị chuyên đề, Hội nghị, Hội thảo;

- Sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ;

- Lồng ghép trong hoạt động của các tổ chức, cá nhân, gia đình và xã hội.

103

Bƣớc 6: Phân tích, giám sát và điều chỉnh sản phẩm truyền thông và quy trình

truyền thông

Thƣờng xuyên phân tích yếu tố giới trong các sản phẩm truyền thông và thông điệp

truyền thông, đặc biệt là các bản dự thảo, sản phẩm thí điểm, để kịp thời điều chỉnh, nếu cần;

Nâng cao năng lực lồng ghép giới cho cán bộ phụ trách truyền thông (khi cần thiết) đảm

bảo Ngƣời làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và bình đẳng giới phải có

kiến thức về giới và bình đẳng giới để truyền thông, hoặc lồng ghép giới hiệu quả trong hoạt

động truyền thông, theo những hƣớng dẫn trên đây;

Phân tích ngân sách (dành cho truyền thông) và bố trí hoặc điều chỉnh ngân sách (truyền

thông) phù hợp cho việc lồng ghép giới trong hoạt động truyền thông.

104

5.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá việc LGG trong quy trình truyền thông:

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để

trả lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Xây dựng (chuẩn bị) nội dung, thông điệp truyền thông Có Không Không

chắc chắn

1. Có phân tích đối tƣợng cần truyền thông và nhu cầu của từng giới

đối với nội dung truyền thông không?

2. Có chuẩn bị nội dung thông tin cho truyền thông, phân theo giới

tính không?

3. Có xác định mục tiêu lồng ghép giới, khía cạnh giới, trong mỗi sản

phẩm truyền thông để xác định nội dung truyền thông phù hợp

không?

4. Thông điệp truyền thông có phản ánh chính xác tình hình thực tế

của nam giới và phụ nữ; thể hiện quan điểm của cả hai giới; và mang

tính thúc đẩy bình đẳng giới rõ ràng không?

5. Có tham khảo các hiệp định quốc gia và quốc tế, các mốc quan

trọng về bình đẳng giới khi xây dựng thông điệp truyền thông không?

6. Nội dung truyền thông có thể hiện quan điểm, hình ảnh của cơ

quan, tổ chức là đơn vị ủng hộ bình đẳng giới không?

VÍ DỤ: có các mô hình tốt và những thành công trong việc đạt

đƣợc mục tiêu bình đẳng giới.

7. Các thông điệp truyền thông có đƣa ra các giải pháp, những thành

tựu và các mô hình tốt về nội dung định truyền thông và về bình đẳng

giới không?

8. Các sản phẩm truyền thông có giới thiệu chính sách và tiêu chuẩn,

quy định và các hình ảnh tích cực có sự hiện diện của cả hai giới

không?

Chuẩn bị hình ảnh và tài liệu trực quan Có Không Không

chắc chắn

1. Các tài liệu trực quan có đảm bảo sự hiện diện của cả hai giới

không?

2. Sản phẩm truyền thông có các hình ảnh phân biệt giới và bất bình

đẳng giới?

3. Sản phẩm truyền thông có thể hiện sự cân bằng giới trên hình ảnh

(nhƣ các bức ảnh, tranh vẽ, video clip, các hình ảnh đồ hoạ)

4. Hình ảnh truyền thông có thể hiện định kiến về vai trò giới không?

Formatted: Indent: Left: -0.07", First line: 0.49", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"

+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: -0.07", First line: 0.49", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: -0.07", First line: 0.49", Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25"+ Tab after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops:

Not at 1.5"

105

VÍ DỤ: hình ảnh thể hiện cả nam giới và phụ nữ cùng làm một

công việc, hay mỗi giới làm các công việc không theo truyền thống

- không theo vai trò vốn có của họ, nhƣ: nam giới làm các công

việc chăm sóc, phụ nữ làm quản lý;

5. Hình ảnh trong sản phẩm truyền thông có thể hiện yếu tố nhạy cảm

về tuổi tác, giới tính, và đa dạng dân tộc không?

VÍ DỤ: bức ảnh có nam giới và phụ nữ từ nhiều độ tuổi và

dân tộc khác nhau

Ngôn ngữ sử dụng trong truyền thông Có Không Không

chắc chắn

1. Sản phẩm truyền thông có sử dụng ngôn ngữ thể hiện bình đẳng

giới không?

VÍ DỤ: Dùng cụm từ “lao động nhập cƣ nam và lao động nhập

cƣ nữ” thay vì chỉ nêu “lao động nhập cƣ”.

2. Sử dụng ngôn ngữ „có tính đến yếu tổ giới‟ thay vì sử dụng các

thuật ngữ có thành kiến?

VÍ DỤ: Nên dùng Ngƣời giúp việc nhà hoặc Ngƣời làm nội trợ

thay vì dùng Phụ nữ giúp việc nhà hoặc Phụ nữ làm nội trợ;

Sản xuất sản phẩm truyền thông và phát động truyền thông

Có Không

Không

chắc chắn

1. Có thƣờng xuyên lồng ghép các nội dung thúc đẩy bình đẳng giới

trong các chiến dịch truyền thông và vận động không?

2. Khi phát động truyền thông, có cân nhắc và lựa chọn các kênh/

hoặc hình thức truyền thông mà cả nam và nữ đều có thể tiếp cận

đƣợc không?

Phân tích, giám sát và điều chỉnh sản phẩm truyền thông và quy

trình truyền thông Có Không

Không

chắc chắn

1. Có thƣờng xuyên phân tích yếu tố giới trong các sản phẩm truyền

thông và thông điệp truyền thông không? đặc biệt là các bản dự thảo,

sản phẩm thí điểm, để kịp thời điều chỉnh khi cần không?

2. Có nâng cao năng lực lồng ghép giới cho cán bộ phụ trách truyền

thông (khi cần thiết) không? đảm bảo họ có kiến thức về giới và bình

đẳng giới để truyền thông, hoặc lồng ghép giới hiệu quả trong hoạt

động truyền thông?

3. Có phân tích ngân sách (dành cho truyền thông) và bố trí hoặc điều

chỉnh ngân sách (truyền thông) phù hợp cho việc lồng ghép giới trong

hoạt động truyền thông không;

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong quản lý nguồn nhân lực để phân tích kết

quả:

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng thống

nhất câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

106

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “có” - với biểu

hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ cơ quan, tổ chức đã thực hiện tốt việc

lồng ghép vấn đề giới trong quản lý nguồn nhân lực; việc phải làm tiếp theo là duy trì kinh

nghiệm tốt này ở các hoạt động khác của cơ quan, tổ chức;

Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

- Phân tích nguyên nhân, tại sao cơ quan chƣa thực hiện đƣợc việc đó?

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu

hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu

trả lời nhƣ vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tab

after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at

1.5"

107

VI. LỒNG GHÉP GIỚI TRONG

HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Kết quả của nghiên cứu khoa học giúp đƣa ra các quyết định, các chƣơng trình, dự án

can thiệp nhằm đem lại lợi ích cho cả phụ nữ và nam giới. Do vậy, một nghiên cứu khoa học

có lồng ghép giới hoặc đảm bảo bình đẳng giới ngay trong hoạt động nghiên cứu là rất quan

trọng; Một nghiên cứu khoa học “mù giới” hoặc không tính đến yếu tố giới sẽ làm ảnh hƣởng

đến kết quả nghiên cứu; từ đó những quyết định, những hành động tiếp theo, dựa trên kết quả

nghiên cứu, có thể cũng sẽ không đảm bảo bình đẳng giới.

Do vậy, lồng ghép giới trong hoạt động nghiên cứu khoa học (bao gồm các nghiên cứu

về giới và các cuộc nghiên cứu khoa học khác) là rất quan trọng.

Phần này hƣớng dẫn lồng ghép giới trong toàn bộ các bƣớc của một nghiên cứu khoa

học, nhằm làm cho nghiên cứu khoa học đó trở nên nhạy cảm giới hoặc đáp ứng giới.

108

6.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Điểm 7 Điều 3 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP quy định một trong những trách nhiệm của

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội là “tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ

khoa học trong lĩnh vực bình đẳng giới”.

Ngoài ra, trong các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các dự án hợp tác quốc tế, nghiên

cứu nói chung và nghiên cứu về giới nói riêng cũng là một trong những hợp phần hoặc tiểu dự

án quan trọng.

Đảm bảo nghiên cứu có tính tới khía cạnh giới (đƣợc lồng ghép giới) trong nội dung và

quá trình nghiên cứu là rất quan trọng, vì mọi hành động can thiệp tiếp theo, về chính sách, và

hành động, dự án can thiệp trực tiếp, đều dựa vào kết quả nghiên cứu. Nếu kết quả nghiên cứu

không đề cập và phân tích yếu tố giới (ví dụ, không xác định đƣợc những điểm khác nhau và

mối quan hệ có khả năng xảy ra giữa nam giới và phụ nữ và làm rõ những điểm bất bình đẳng

về giới tính, độ tuổi, thu nhập, dân tộc và tình trạng di cƣ), mọi hành động sau đó cũng không

thể đáp ứng giới hoặc không nhạy cảm giới và thúc đẩy bình đẳng giới.

6.2 MỤC ĐÍCH

Kết thúc phần nội dung này, ngƣời sử dụng tài liệu đã có thể:

Xác định cách lồng ghép giới vào các bƣớc của tiến trình nghiên cứu, từ xác định mục

tiêu và nội dung yêu cầu nghiên cứu ở khía cạnh giới trong bản yêu cầu Quy mô và phạm vi

nghiên cứu - chọn nhóm nghiên cứu - tới bƣớc thu thập và phân tích thông tin.

Thực hành lồng ghép giới hoặc đánh giá mức độ lồng ghép giới trong các nghiên cứu

của cơ quan, tổ chức của mình

6.3 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

CÁC DẤU HIỆU CẢNH BÁO SỚM CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI:

Có sự phân tách rõ ràng về giới trong công việc hoặc các hoạt động xã hội, cộng đồng,

nơi làm việc (thƣờng là kết quả của các phong tục tập quán phân biệt rõ ràng vai trò từng giới,

ví dụ: có những công việc mà từng giới có thể làm hoặc không thể làm);

Công việc, quan điểm và đánh giá của một trong hai giới không đƣợc nhìn nhận và chú

ý;

Quan hệ mất cân đối về quyền lực giữa nam giới và phụ nữ;

Một số công việc hay lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế chủ yếu do nam giới hoặc phụ nữ

đảm nhiệm;

Có sự bất bình đẳng lớn trong việc tiếp cận y tế, các chế độ an sinh xã hội khác,

và/hoặc các dịch vụ việc làm nhƣ đào tạo nghề hay tín dụng vi mô;

Tỷ lệ thất nghiệp đặc biệt cao với một trong hai giới (những ngƣời trẻ tuổi);

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tab

after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

109

Nạn mại dâm phổ biến trong cộng đồng;

Có nhiều gia đình nghèo do chỉ ngƣời cha, chỉ ngƣời mẹ, hoặc một đứa trẻ làm trụ cột;

Tỷ lệ mang thai ở tuổi vị thành niên cao;

Tỷ lệ đƣợc đến trƣờng và tốt nghiệp giữa trẻ em trai và trẻ em gái chênh lệch từ 5% trở

lên (thƣờng tỷ lệ của trẻ em gái thấp hơn, nhƣng về sau trẻ em trai học tập kém hơn);

Các trách nhiệm gia đình không đƣợc san sẻ công bằng (thƣờng phụ nữ đảm nhiệm

nhiều hơn các công việc nội trợ và nam giới chịu trách nhiệm đƣa ra các quyết định quan trọng

trong gia đình và trong quan hệ với bên ngoài);

Phụ nữ ít tham gia trong quy trình và cơ cấu ra quyết định chính thức và phi chính thức

(ở các hội đồng, ủy ban cấp làng xã và các cấp cao hơn).

NGHIÊN CỨU VỀ GIỚI HOẶC TRỌNG TÂM VÀO VẤN ĐỀ GIỚI LÀ NGHIÊN CỨU:

Đề cập đƣợc các vấn đề giới có liên quan;

Do các chuyên gia nghiên cứu có hiểu biết và kỹ năng thực hiện nghiên cứu có trách

nhiệm với vấn đề giới đảm nhiệm;

Số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu phải cân bằng giữa hai giới (trừ khi nghiên cứu đặt

mục tiêu chỉ làm việc với một giới duy nhất);

Phân tách số liệu nghiên cứu theo giới tính (và các tiêu chí quan trọng khác) ở tất cả

các giai đoạn, từ thu thập tới phân tích và trình bày số liệu.

6.4 CÁC BƢỚC THỰC HIỆN

Bƣớc 1: Chuẩn bị bản yêu cầu Quy mô và phạm vi cho đợt nghiên cứu

▪ Đề cập khía cạnh giới trong phần bối cảnh của nghiên cứu: những thông tin, số liệu

thống kê theo giới tính, số liệu sơ bộ về vai trò và quan hệ giữa hai giới, và những bất bình

đẳng đang tồn tại với những trƣờng hợp cụ thể, cơ hội và thách thức cho nam giới và phụ nữ.

(Nếu chƣa có các thông tin này, cần yêu cầu nhóm nghiên cứu thu thập trong đợt nghiên cứu);

▪ Nếu thấy có dấu hiệu của bất bình đẳng giới, cần yêu cầu thiết kế nghiên cứu có trọng

tâm vào vấn đề giới;

▪ Nêu các bƣớc tiến hành phân tích giới trong nghiên cứu; Nội dung „phân tích giới

trong nghiên cứu‟ ở bƣớc 3;

▪ Yêu cầu thực hiện nghiên cứu có lồng ghép giới hoặc yêu cầu nghiên cứu trình bày

phƣơng án: làm gì để đảm bảo nghiên cứu xác định đƣợc các nhu cầu và quan điểm của cả nam

giới và phụ nữ.

Bƣớc 2: Chọn nhóm nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tab

after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tab

after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Not

at 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",

Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tab

after: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.67" + Tabafter: 1.92" + Indent at: 1.92", Tab stops: Notat 1.92"

110

▪ Yêu cầu thành viên nhóm nghiên cứu có cả nam giới và phụ nữ và có hiểu biết đầy đủ

về các vấn đề giới và kỹ năng thực hiện nghiên cứu về giới hoặc nghiên cứu có lồng ghép vấn

đề giới;

▪ Quy định thành viên cả hai giới cùng tham gia quá trình nghiên cứu (thiết kế, nghiên

cứu thực tế, phân tích số liệu và trình bày nghiên cứu);

▪ Yêu cầu sự tham gia của các chuyên gia về giới trong quá trình thiết kế nghiên cứu; đặc

biệt, bắt buộc nếu thấy có tình trạng bất bình đẳng giới nghiêm trọng đang tồn tại;

▪ Yêu cầu nhóm nghiên cứu xem xét tới các vấn đề bình đẳng giới trong toàn bộ tiến

trình thiết kế và thực hiện nghiên cứu;

▪ Lựa chọn phƣơng pháp và công cụ nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ và sự bất bình

đẳng giữa nam giới và phụ nữ;

Khi duyệt thiết kế nghiên cứu, cũng cần xem xét: liệu kết quả nghiên cứu, theo thiết kế

này, có giúp đƣa những khuyến nghị liên quan đến giới, thúc đẩy bình đẳng giới không?

Bƣớc 3: Tiến hành phân tích giới trong nghiên cứu

▪ Thu thập và phân tích số liệu (định tính và định lượng)

- Chọn mẫu, đối tƣợng nghiên cứu cân bằng giữa nam giới và phụ nữ;

- Số liệu nghiên cứu cần đƣợc phân chia theo giới tính và độ tuổi (cùng với các tiêu chí

khác nhƣ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập).

▪ Phân công lao động

- Xác định sự phân công lao động theo giới tính. Ví dụ: Xác định loại công việc, nghề

nghiệp hay lĩnh vực mà nam giới hoặc phụ nữ chiếm ƣu thế;

- Yêu cầu nhóm nghiên cứu so sánh chéo các số liệu đó, phân tích để xác định đƣợc

những khác biệt giữa các nhóm đối tƣợng trong mẫu nghiên cứu: so sánh theo giới tính, tuổi,

thu nhập;

- Nên xây dựng hồ sơ, lƣu giữ riêng thông tin về những đối tƣợng nghiên cứu là nam

giới và phụ nữ trong đợt nghiên cứu để xác định vai trò và hoạt động của họ:

▫ Thời gian làm việc (theo ngày hoặc tuần) và địa điểm làm việc;

▫ Công việc và mức lƣơng/ thu nhập;

▫ Điều kiện làm việc;

▫ Thời gian dành cho hoạt động nghỉ ngơi, giải trí

▫ Thời gian làm việc nhà và thực hiện các trách nhiệm với gia đình

▫ Những thông tin liên quan khác.

111

▪ Phân tích việc tiếp cận và quản lý các nguồn lực, lợi ích, và quá trình ra quyết định

- Trong nghiên cứu cũng cần có các câu hỏi và công cụ để phân tích mức độ khác nhau

của nam giới và phụ nữ trong việc tiếp cận và quản lý các nguồn lực và lợi ích; Ví dụ: xác định

ai là ngƣời sử dụng, quản lý và ra quyết định về:

▫ Nguồn lực: sử dụng thời gian và tiền bạc thế nào, sử dụng đất và công cụ lao động thế

nào, hoặc ai là ngƣời đƣợc đi tập huấn và thƣờng đi dự các cuộc hội thảo, hội nghị?

▫ Lợi ích: phân chia thu nhập thế nào, khi nào sử dụng tiền tiết kiệm và sử dụng thế nào?

- Xác định và phân tích sự khác biệt (nếu có) trong vai trò của nam giới và phụ nữ trong

việc ra quyết định tại gia đình, cơ quan và cộng đồng.

▪ Phân tích các nhu cầu, cơ hội và thách thức của từng giới

- Trong nghiên cứu, cần xác định các nhu cầu thiết yếu (thực phẩm, nƣớc uống, chỗ ở,

công việc, y tế, vv) cũng nhƣ điều kiện sinh hoạt và làm việc của cả nam giới và phụ nữ;

- Xác định các lợi ích chiến lƣợc hay các lợi ích về bình đẳng của cả nam và nữ (vd: chia

sẻ trách nhiệm với gia đình, quyền ra quyết định, sự công bằng trong tiếp cận giáo dục, đào tạo

và việc làm);

- Xác định các yếu tố khác ảnh hƣởng tới các mối quan hệ về giới trong gia đình và cộng

đồng nhƣ: tỷ lệ sinh và các yếu tố khác về dân số, tỷ lệ nghèo, tình trạng và cơ hội kinh tế,

cung và cầu lao động, mô hình di cƣ, khí hậu và các yếu tố khác về môi trƣờng, các giá trị văn

hóa, địa vị chính trị.

112

6.5 BẢNG KIỂM

Hãy trả lời các câu hỏi dƣới đây để đánh giá việc LGG trong các hoạt động nghiên cứu

khoa học

Thảo luận cùng với đồng nghiệp theo từng cặp hoặc từng nhóm nhỏ (3 - 4 ngƣời) để

trả lời các câu hỏi trong bảng kiểm này sẽ dễ và hiệu quả hơn;

Khi nêu câu trả lời là “có” hoặc “không” cần đƣa ra các biểu hiện, bằng chứng, dựa

trên đó mà anh/chị cho rằng “có” hay “không” hoặc “không chắc chắn”;

Nhớ đánh dấu (V) vào ô tƣơng ứng với câu trả lời.

Thiết kế Bản yêu cầu Quy mô và phạm vi của nghiên cứu Có Không Không

chắc chắn

1. Bối cảnh của nghiên cứu có đề cập khía cạnh giới không?

Ví dụ: phần bối cảnh có những nội dung sau không?

- Những thông tin số liệu thống kê theo giới?

- Số liệu sơ bộ về vai trò và quan hệ giữa hai giới?

- Những bất bình đẳng đang tồn tại với những trƣờng hợp cụ

thể?

- Cơ hội và thách thức đối với nam giới và phụ nữ?

2. Nếu chƣa có thông tin về giới, trong bản yêu cầu Quy mô và

phạm vi có yêu cầu thu thập những thông tin đó vào phần nội dung

nghiên cứu không?

3. Khi thấy dấu hiệu của bất bình đẳng giới, trong bản yêu cầu Quy

mô và phạm vi có yêu cầu thiết kế nghiên cứu trọng tâm vào vấn đề

giới không?

Xem gợi ý „Khi nào cần có trọng tâm rõ ràng về giới

trong thiết kế nghiên cứu trong phần các bƣớc thực hiện?‟

4. Các bƣớc tiến hành phân tích giới có đƣợc đề cập rõ ràng trong

yêu cầu của bản yêu cầu Quy mô và phạm vi không?

Xem phần “Tiến hành phân tích giới” trong nghiên cứu

trong phần các bƣớc thực hiện. .

5. Trong bản yêu cầu Quy mô và phạm vi có yêu cầu thực hiện

nghiên cứu có lồng ghép giới hoặc yêu cầu nghiên cứu trình bày

phƣơng án: làm gì để đảm bảo nghiên cứu xác định đƣợc các nhu

cầu và quan điểm của cả nam giới và phụ nữ không?

Chọn nhóm nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu Có Không Không

chắc chắn

1. Thành viên nhóm nghiên cứu có cả nam giới và phụ nữ không?

2. Thành viên nhóm nghiên cứu có hiểu biết về giới và kỹ năng thực

hiện nghiên cứu về giới hoặc nghiên cứu có lồng ghép vấn đề giới;

3. Có sự tham gia của chuyên gia về giới trong quá trình thiết kế

nghiên cứu không? (đặc biệt, khi thấy có tình trạng bất bình đẳng

giới nghiêm trọng đang tồn tại).

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tab

after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

113

4. Thành viên nam và nữ của nhóm nghiên cứu có cùng tham gia

toàn bộ quá trình không? (thiết kế, nghiên cứu thực tế, phân tích số

liệu và báo cáo nghiên cứu)

Tiến hành phân tích giới trong nghiên cứu Có Không Không

chắc chắn

Thu thập số liệu (cả nghiên cứu định tính và định lượng) 1. Đối tƣợng nghiên cứu (trong mẫu nghiên cứu) có cân bằng giữa

nam giới và phụ nữ không?

2. Số liệu nghiên cứu có đƣợc phân chia theo giới tính và độ tuổi

không (cùng các tiêu chí phân chia khác nhƣ học vấn, nghề nghiệp,

thu nhập, dân tộc)?

3. Có sự so sánh chéo các số liệu, và phân tích để xác định những

khác biệt giữa các nhóm đối tƣợng trong mẫu nghiên cứu không?

Phân tích phân công lao động

4. Có thông tin về sự phân chia lao động theo giới rõ ràng không?

VÍ DỤ: Nếu có thông tin, có xác định loại công việc, nghề

nghiệp hay lĩnh vực mà nam giới hay phụ nữ chiếm ƣu thế không?

5. Có xây dựng hồ sơ, lƣu riêng thông tin về đối tƣợng nghiên cứu

theo từng giới (nam giới và phụ nữ) không?

VÍ DỤ: có thông tin sau đây tách biệt theo từng giới không?

- Thời gian làm việc (theo ngày hoặc tuần) và địa điểm làm

việc;

- Công việc và tiền lƣơng;

- Điều kiện làm việc: mô tả những rủi ro công việc;

- Thời gian và địa điểm cho hoạt động nghỉ ngơi, giải trí;

- Độ tuổi bắt đầu đi làm;

- Thời gian làm việc nhà và thực hiện các trách nhiệm với gia

đình mà không đƣợc trả công.

Phân tích việc tiếp cận và quản lý các nguồn lực, lợi ích, và quá

trình ra quyết định

6. Có thu đƣợc thông tin để phân tích mức độ khác nhau của nam

giới và phụ nữ trong việc tiếp cận và quản lý các nguồn lực và lợi

ích không?

VÍ DỤ: có thông tin để xác định ai là ngƣời sử dụng, quản lý và

ra quyết định không?

- Nguồn lực: sử dụng thời gian và tiền bạc thế nào, sử dụng đất

đai và công cụ lao động thế nào hoặc ai là ngƣời đƣợc đi học và lao

động, ai đi dự các cuộc họp?

- Lợi ích: phân chia thực phẩm và thu nhập thế nào, khi nào sử

dụng tiền tiết kiệm và sử dụng thế nào.

7. Có phân tích đƣợc sự khác biệt trong vai trò của nam giới và phụ

nữ trong việc ra quyết định tại gia đình, cơ quan và cộng đồng

không?

114

Phân tích các nhu cầu, cơ hội và thách thức của từng giới

8. Nghiên cứu có xác định đƣợc các nhu cầu thiết yếu về lƣơng thực,

thực phẩm, nƣớc uống, chỗ ở, công việc, dịch vụ y tế và điều kiện

làm việc của cả nam giới và phụ nữ không?

9. Nghiên cứu có xác định đƣợc các lợi ích chiến lƣợc hay các lợi

ích về bình đẳng và trao quyền cho cả nam giới và phụ nữ (ví dụ:

chia sẻ trách nhiệm với gia đình, quyền ra quyết định, sự công bằng

trong tiếp cận giáo dục, đào tạo và việc làm) để thúc đẩy sự tham gia

bình đẳng và có ý nghĩa của cả hai giới tại gia đình, nơi làm việc và

cộng đồng không?

10. Nghiên cứu có xác định đƣợc các yếu tố khác cũng ảnh hƣởng

tới các mối quan hệ về giới trong gia đình và cộng đồng, cũng nhƣ

trong môi trƣờng rộng hơn (ví dụ: tỷ lệ sinh và các yếu tố khác về

dân số, tỷ lệ nghèo, tình trạng và cơ hội kinh tế, cung và cầu lao

động, mô hình di cƣ, khí hậu và các yếu tố khác về môi trƣờng, các

giá trị văn hóa, địa vị chính trị) không?

Hãy rà soát lại câu trả lời của từng bƣớc trong hoạt động nghiên cứu để phân tích kết

quả:

Hãy so sánh đối chiếu câu trả lời của nhóm mình với các nhóm khác để cùng thống

nhất câu trả lời và các biểu hiện, dẫn chứng đi kèm;

Nếu tất cả câu trả lời trong một bƣớc (hoặc trong tất cả các bƣớc) là “có” - với biểu

hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - chứng tỏ hoạt động nghiên cứu đã đƣợc lồng ghép

vấn đề giới một cách hiệu quả; việc phải làm tiếp theo là duy trì kinh nghiệm tốt này vào các

hoạt động khác của cơ quan, tổ chức;

Nếu vẫn có câu trả lời “không”, hoặc nhiều câu trả lời “không” trong mỗi bƣớc - với

biểu hiện, dẫn chứng đƣợc cả nhóm thống nhất - hãy:

- Phân tích nguyên nhân, tại sao chƣa thực hiện đƣợc việc đó?

- Bàn bạc để đề ra cách thức thực hiện và lập kế hoạch để thực hiện đƣợc điều đang thiếu

hụt.

Mỗi câu hỏi trên đây cũng đồng thời là hƣớng dẫn để thực hiện lồng ghép giới

trong một bƣớc cụ thể.

- Nếu đa phần câu trả lời là “không chắc chắn”, cần xem lại nguyên nhân vì sao có câu

trả lời nhƣ vậy? so sánh đối chiếu các biểu hiện, dẫn chứng của từng câu trả lời.

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tab

after: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at 1.5"

Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.42",Bulleted + Level: 3 + Aligned at: 1.25" + Tabafter: 1.5" + Indent at: 1.5", Tab stops: Not at

1.5"

115

PHỤ LỤC

Phần này giới thiệu

(i) Gợi ý tài liệu tham khảo và Nội dung các điều luật chi tiết đã

đƣợc trích dẫn trong tài liệu;

(ii) Các hƣớng dẫn tiến trình bài giảng theo phƣơng pháp giảng dạy

tích cực, phù hợp với các nội dung của cuốn tài liệu; nhằm giúp

giảng viên trong việc soạn bài và thực hiện việc giảng dạy,

hƣớng dẫn lại cho ngƣời khác về lồng ghép giới.

116

PHỤ LỤC 1

I. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Để có thể hiểu sâu về cuốn tài liệu này và có thể Hƣớng dẫn lại những ngƣời khác cách

lồng ghép giới trong từng nội dung, ngƣời sử dụng tài liệu cần đọc/ tham khảo thêm những tài

liệu dƣới đây:

Luật BĐG;

Nghị định số 70/2008/NĐ-CP;

Nghị định số 48/2009/NĐ-CP;

Công ƣớc CEDAW;

Các công ƣớc của ILO về bình đẳng giới (Công ƣớc số 100, số 111, số 156 và số 183);

Tiến tới lập ngân sách giới ở Việt Nam.

II. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT ĐƢỢC TRÍCH DẪN TRONG

TÀI LIỆU

Điều 21 Luật BĐG:

1. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

a) Xác định vấn đề giới và các biện pháp giải quyết trong lĩnh vực mà văn bản quy phạm

pháp luật điều chỉnh;

b) Dự báo tác động của các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khi đƣợc ban

hành đối với nữ và nam;

c) Xác định trách nhiệm và nguồn lực để giải quyết các vấn đề giới trong phạm vi văn bản

quy phạm pháp luật điều chỉnh.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm lồng ghép vấn

đề bình đẳng giới, chuẩn bị báo cáo việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào quá trình

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này

và phụ lục thông tin, số liệu về giới có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật.

3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan

quản lý nhà nƣớc về bình đẳng giới đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới

trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung đánh giá bao gồm:

a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;

Formatted: Indent: Left: 0.06", Hanging: 0.19", Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.25"+ Indent at: 0.5"

Formatted: Indent: Left: 0.28", Hanging: 0.21", Numbered + Level: 1 + NumberingStyle: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left

+ Aligned at: 1.67" + Indent at: 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.28", Hanging: 0.21", Numbered + Level: 1 + Numbering

Style: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left+ Aligned at: 1.67" + Indent at: 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.28", Hanging: 0.21", Numbered + Level: 1 + NumberingStyle: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left

+ Aligned at: 1.67" + Indent at: 1.92"

117

b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;

c) Tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới đƣợc điều chỉnh trong dự án, dự thảo;

d) Việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo theo các

nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định việc thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn

bản quy phạm pháp luật.

Điểm 3, điều 3 Nghị định số 70/2008/NĐ-CP: Trách nhiệm của Bộ LĐTBXH

Tham gia đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật.

Điều 7, Nghị định số 48/2009/NĐ-CP: Yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng

giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn

thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đƣợc áp dụng đối với các dự thảo văn bản quy phạm

pháp luật đƣợc xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất

bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.

Điều 13 Nghị định số 48/2009/NĐ-CP: Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

trong việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm bình đẳng

giới

Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; nếu xác định có vấn đề liên quan đến bình đẳng

giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới thì theo thẩm quyền hoặc

kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản quy

phạm pháp luật để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới,

phân biệt đối xử về giới.

Formatted: Indent: Left: 0.28", Hanging: 0.21", Numbered + Level: 1 + NumberingStyle: 1, 2, 3, … + Start at: 1 + Alignment: Left

+ Aligned at: 1.67" + Indent at: 1.92"

Formatted: Indent: Left: 0.06", Hanging:

0.19", Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.25"+ Indent at: 0.5"

Formatted: Indent: Left: 0.06", Hanging:

0.19", Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.25"+ Indent at: 0.5"

Formatted: Indent: Left: 0.06", Hanging: 0.19", Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.25"+ Indent at: 0.5"

118

PHỤ LỤC 2

CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TÍCH CỰC

1. Tiến trình Bài học theo Chu trình HỌC QUA TRẢI NGHIỆM

Các bƣớc Kết quả cần đạt đƣợc Hoạt động và Phƣơng pháp thực hiện

Bước 1:

Mở đầu – Tạo hứng

thú

Học viên sẵn sàng để bắt đầu bài

học;

Học viên hứng thú/ quan tâm tới

chủ đề bài học.

Giới thiệu tên bài và mục đích bài học thông qua

một trong những cách sau (không giới hạn):

- Nêu những con số/ thông tin ấn tƣợng;

- Đặt câu hỏi;

- Đƣa ra một bức tranh;

- Kể một câu chuyện ngắn;

- Xem một đoạn phim;

- Trình bày một mô hình.

Bước 2:

Trải nghiệm

Học viên có đƣợc những kinh

nghiệm liên quan đến nội dung bài

học bằng cách tự mình trải nghiệm,

hoặc quan sát và nghe những ngƣời

khác kể lại kinh nghiệm của họ.

Cho học viên tham gia một tình huống đã chuẩn bị

sẵn với một trong những cách sau:

- Bài tập giải quyết vấn đề trực tiếp;

- Bài tập tình huống;

- Kịch;

- Kể chuyện;

- Phim;

- Trò chơi.

Hoạt động trải nghiệm có thể tiến hành theo nhóm

lớn hoặc nhóm nhỏ (bài tập tình huống).

Lƣu ý: Những tình tiết trong hoạt động trải

nghiệm cần đƣợc thiết kế để tạo ra những suy nghĩ

và cảm xúc phù hợp với bài học cần rút ra.

Bước 3:

Phân tích và Rút ra Bài

học

Học viên tự phân tích những tình

tiết của phần trải nghiệm để cùng

rút ra bài học chung (về những

việc nên làm, không nên làm, cách

làm)

Giảng viên đặt câu hỏi giúp học viên nhớ lại và

phân tích những tình tiết trong phần trải nghiệm.

Giảng viên đặt câu hỏi để học viên rút ra bài học -

Bài học cần đƣợc ghi lại trên bảng hoặc trên giấy

lớn để tổng kết.

Bƣớc này có thể thực hiện trong nhóm nhỏ (Bài

tập tình huống) nhƣng luôn phải có phần rút ra bài

học trong nhóm lớn.

Bước 4:

Áp dụng và Rút kinh

nghiệm

Học viên sử dụng Bài học chung

vừa rút ra để áp dụng vào thực tế

công việc, cuộc sống.

Học viên áp dụng Bài học vừa rút ra theo một hoặc

nhiều cách sau:

- Thực hành trên lớp những bài học vừa rút ra

(qua đóng vai, thực hành trên mô hình, hoặc giải

quyết một tình huống mà giảng viên đƣa ra);

- Thảo luận và nêu ra một – một vài thay đổi họ

sẽ thực hiện sau khi học xong bài học;

- Lập kế hoạch áp dụng những Bài học đó trong

công việc/ cuộc sống của họ.

119

2. Tiến trình Bài học theo Phƣơng pháp Thuyết trình Tích cực

Các bƣớc Kết quả cần đạt đƣợc Hoạt động và Phƣơng pháp thực hiện

Bước 1:

Mở đầu – Tạo hứng

thú

Học viên sẵn sàng để bắt đầu bài

học;

Học viên hứng thú/ quan tâm tới

chủ đề bài học.

Giới thiệu tên bài và mục đích bài học thông qua

một trong những cách sau (không giới hạn):

- Nêu những con số/ thông tin ấn tƣợng;

- Đặt câu hỏi;

- Đƣa ra một bức tranh;

- Kể một câu chuyện ngắn;

- Xem một đoạn phim;

- Trình bày một mô hình.

Bước 2:

Thuyết trình

Học viên có đƣợc những Bài học

chính (những nội dung chính mà

họ cần nhớ).

Giảng viên thuyết trình 10 – 15 phút.

Bài thuyết trình cần chú ý:

- Lựa chọn những thông tin quan trọng nhất

giúp ngƣời nghe nhớ đƣợc những Bài học chính;

- Sử dụng những trang chiếu trên máy vi tính

hoặc thẻ giấy hoặc giấy lớn;

- Sử dụng nhiều hình ảnh, ít chữ;

- Kích thƣớc hình ảnh hoặc chữ đủ lớn;

- Có những ví dụ hoặc câu chuyện minh họa.

Bước 3:

Thảo luận

Học viên hiểu rõ những Bài học đã

đƣợc trình bày.

Giảng viên trả lời những câu hỏi của học viên liên

quan đến nội dung vừa trình bày;

Giảng viên hỏi học viên để đảm bảo chắc chắn

rằng họ đã hiểu nội dung phần trình bày.

Bước 4:

Áp dụng và Rút kinh

nghiệm

Học viên sử dụng những Bài học

đã đƣợc cấp để áp dụng vào thực tế

công việc, cuộc sống.

Học viên áp dụng Bài học vừa đƣợc cung cấp theo

một hoặc nhiều cách sau:

- Thực hành trên lớp (qua đóng vai, thực hành

trên mô hình, hoặc giải quyết một tình huống mà

giảng viên đƣa ra);

- Thảo luận và nêu ra một – một vài thay đổi

họ sẽ thực hiện sau khi học xong bài học;

- Lập kế hoạch áp dụng những Bài học đó

trong công việc/ cuộc sống của họ.

120

3. Tiến trình Bài học theo Phƣơng pháp Hội thảo

Các bƣớc Kết quả cần đạt đƣợc Hoạt động và Phƣơng pháp thực hiện

Bước 1:

Mở đầu – Tạo hứng

thú

Học viên sẵn sàng để bắt đầu bài

học;

Học viên hứng thú/ quan tâm tới

chủ đề bài học.

Giới thiệu tên bài và mục đích bài học thông qua

một trong những cách sau (không giới hạn):

- Nêu những con số/ thông tin ấn tƣợng;

- Đặt câu hỏi;

- Đƣa ra một bức tranh;

- Kể một câu chuyện ngắn;

- Xem một đoạn phim;

- Trình bày một mô hình.

Bước 2:

Lấy ý kiến học viên

Học viên suy nghĩ và đƣa ra tất cả

các ý kiến của mình liên quan đến

một chủ đề hoặc câu hỏi đã nêu.

Giảng viên nêu chủ để thảo luận/ câu hỏi để học

viên trả lời

Giảng viên giao nhiệm vụ cho các cá nhân hoặc

nhóm trong việc nêu ý kiến:

- Số lƣợng ý kiến của mỗi ngƣời/ mỗi nhóm

- Cách nêu ý kiến (viết trên giấy lớn, viết trên

thẻ giấy, nêu trực tiếp cho giảng viên?)

Giảng viên hƣớng dẫn cách trình bày ý kiến nếu

cần (cỡ chữ viết, số lƣợng ý kiến trên một tờ

giấy);

Giảng viên khuyến khích học viên nêu càng nhiều

ý kiến càng tốt;

Giảng viên hƣớng dẫn học viên cách sắp xếp ý

kiến (trên bảng/ trên sàn) hoặc ghi lại các ý kiến

học viên đƣa ra.

Bước 3:

Làm rõ và Tổng hợp ý

kiến;

Rút ra Bài học.

Học viên có đƣợc kiến thức tổng

quan về chủ đề thảo luận

Giảng viên hỏi để làm rõ những ý kiến chƣa cụ

thể;

Sắp xếp các ý kiến thành các nhóm dựa trên sự

tƣơng đồng (cách phân nhóm có thể dựa trên nội

dung, thời gian, chủ thể chịu trách nhiệm);

Giảng viên kết luận về các nhóm ý kiến và rút ra

Bài học chung.

Bước 4:

Áp dụng và Rút kinh

nghiệm

Học viên sử dụng những ý kiến đã

tổng hợp để áp dụng vào thực tế

công việc, cuộc sống.

Học viên áp dụng Bài học vừa đƣợc rút ra theo

một hoặc nhiều cách sau:

- Thực hành trên lớp (qua đóng vai, thực hành

trên mô hình, hoặc giải quyết một tình huống mà

giảng viên đƣa ra);

- Lập kế hoạch áp dụng những Bài học đó

trong công việc/ cuộc sống của họ;

- Sử dụng các ý kiến đã lựa chọn để lập kế

hoạch hành động cho một công việc cụ thể.

121

DỰ ÁN NƢỚC SẠCH

THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ

Tháng 1/2010 một đợt nghiên cứu tình hình nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc thực

hiện tại xã X. Đợt nghiên cứu này đƣợc thực hiện với sự tham gia của cán bộ dự án của tổ

chức phi chính phủ Y, ngƣời dân trong xã, cán bộ môi trƣờng và cán bộ y tế xã và cán bộ

huyện.

Đợt nghiên cứu đã xác định rằng, vấn đề nổi cộm nhất ở đây là tình trạng thiếu nƣớc

sạch sử dụng trong sinh hoạt. Ngƣời dân phải dùng nƣớc sông, ao, hồ bị ô nhiễm dẫn đến tỉ lệ

ngƣời mắc các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc là rất cao (85% bị đau mắt hột, 35% bị các

bệnh ngoài da, 55% phụ nữ bị bệnh phụ khoa). Các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên

là do:

Ngƣời dân không có đủ nƣớc sạch để sử dụng; Vào mùa khô (từ tháng 9 – tháng 3, tháng

4 hàng năm), các gia đình, cụ thể là phụ nữ phải đi gánh nƣớc, thồ nƣớc, giặt giũ ở rất xa.

Thông thƣờng, họ ra ao làng để giặt giũ từ sáng sớm. Sau đó ra sông thồ nƣớc (bằng xe đạp)

về để sử dụng trong ngày. Các chị phụ nữ chia sẻ “có hôm mải đi cấy, không đi chở nƣớc

đƣợc, đến tối đi quanh xóm không xin đƣợc xô nƣớc để nấu cơm. Do vậy, chúng tôi thƣờng

phải dậy rất sớm để đi lấy nƣớc sông, để lấy đƣợc nƣớc trong, rồi sau đó mới đi ra đồng làm.

Nếu chiều hay tối về đi chở nƣớc thì nƣớc sông cạn và đục”. Các bà, các chị cũng nhắc nhiều

đến câu chuyện buồn mới xảy ra gần đây của một cô giáo mầm non, do phải đi chở nƣớc xa và

vất vả quá đã bị xảy thai.

Hoạt động tuyên truyền về phòng tránh các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc rất hạn chế.

Cán bộ y tế xã cho biết rằng đã tổ chức một vài cuộc tuyên truyền về vấn đề này. Thông

thƣờng, các buổi truyền thông thƣờng đƣợc tổ chức kết hợp với các buổi họp thôn. Tuy nhiên,

khi đƣợc hỏi thì chị em bảo: “chúng em chƣa biết những thông tin này, cũng chẳng biết tuyên

truyền bao giờ, ở đâu”.

Ngoài ra, năng lực xử lý các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc của cán bộ y tế xã và thôn

cũng rất hạn chế. Cụ thể, xã cán bộ y tế thôn chƣa có khả năng tuyên truyền và phát hiện bệnh.

Cán bộ y tế xã chƣa biết cách phòng ngừa và khả năng chữa trị - dập dịch.

Để giải quyết các vấn đề này, nhân dân trong xã, cùng với cán bộ lãnh đạo xã và cán bộ

dự án đã đồng ý xây dựng và thực hiện một dự án về nƣớc sạch nhằm hạn chế tình hình mắc

các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc.

MỤC ĐÍCH DỰ ÁN

Dự án xây dựng hệ thống và cung cấp nƣớc sạch nhằm góp phần làm giảm tỉ lệ các

bệnh liên quan đến nguồn nƣớc của nhân dân xã X xuống còn dƣới 20%, góp phần cải thiện

tình trạng sức khoẻ của ngƣời dân trong xã.

CÁC MỤC TIÊU DỰ ÁN

1. Đến tháng 12/2012, 100% số hộ gia đình trong xã có đủ nƣớc sạch để sử dụng;

122

2. Đến tháng 6/2012, 100% hộ gia đình trong xã có kiến thức về các dịch bệnh liên quan

đến nguồn nƣớc và biết cách phòng bệnh;

3. Đến tháng 12/2012, trạm y tế xã và mạng lƣới y tế thôn bản hoạt động hiệu quả trong

việc giúp ngƣời dân phòng ngừa, phát hiện và chữa trị bệnh liên quan đến nguồn nƣớc.

CÁC KẾT QUẢ MONG ĐỢI

Đối với mục tiêu 1:

1.1 Có hệ thống cung cấp nƣớc sạch bao gồm bể lọc, trạm bơm và hệ thống ống dẫn đến

từng hộ gia đình, vào tháng 7/2011;

1.2 Có hệ thống bể chứa và các vật dụng chứa nƣớc ở toàn bộ các hộ gia đình đảm bảo

vệ sinh, vào tháng 7/2011;

1.3 Có một đội quản lý nƣớc hoạt động có hiệu quả, vào tháng 9/2011;

1.4 Có bản quy chế sử dụng và bảo vệ nguồn nƣớc đƣợc toàn bộ các hộ dân cam kết thực

hiện, vào tháng 6/2011.

Đối với mục tiêu 2:

2.1 Có 3 lớp học về các loại dịch bệnh liên quan đến nguồn nƣớc đã đƣợc tổ chức cho

toàn bộ ngƣời dân trong các thôn, từ tháng 2/2012;

2.2 Có bốn chiến dịch tuyên truyền về dịch bệnh liên quan đến nguồn nƣớc trong toàn xã

từ tháng 9/2012;

2.3 Có một đội tuyên truyền viên hoạt động có hiệu quả từ tháng 6/2011.

Đối với mục tiêu 3:

3.1 Có một mạng lƣới y tế thôn đƣợc thành lập và đƣợc đào tạo đầy đủ về các bệnh liên

quan đến nguồn nƣớc, vào tháng 2/2011;

3.2 Có 4 khoá học về cách khám và điều trị các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc cho các

cán bộ y tế, vào tháng 11/2012;

3.3 Có ... cơ số thuốc chữa các bệnh liên quan đến nguồn nƣớc tại tủ thuốc của trạm, vào

tháng 4/2011.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN (Từ tháng 1/2011 – 12/2012)

Hoạt động Thời gian

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Xây dựng hệ thống

cung cấp nƣớc sạch

Xây dựng đội quản

lý nƣớc

Xây dựng quy chế sử

dụng và bảo vệ

nguồn nƣớc

Tập huấn về dịch

bệnh liên quan đến

nguồn nƣớc cho

ngƣời dân

Xây dựng đội ngũ

tuyên truyền viên

Tổ chúc chiến dịch

tuyên truyền

Tập huấn cho cán bộ

y tế về khám và chữa

bệnh liên quan đến

nguồn nƣớc

Mua thuốc men và

trang thiết bị y tế

Tổ chức khám định

kỳ cho ngƣời dân