hạch toán chi phí xây lắp
TRANSCRIPT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khái niệm chung: Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế -
tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Bằng
những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là một công
cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo bảo
vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng là một mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt và trở thành khâu trung tâm
của công tác kế toán trong doanh nghiệp xuất phát từ sự cần thiết của nó
Để đáp ứng dược yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán phải xác định rõ vai trò và
nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất cụ thể như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí xây lắp
trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có
liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công
nghệ, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và
theo đúng phương pháp đã xác định.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt là bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 1
Định kỳ, cung cấp các báo cáo về chi phí xây lắp cho lãnh đạo doanh nghiệp và
tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí xây lắp, tình hình
thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra
các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của hạch toán chi phí xây lắp là nhằm phản ánh đầy đủ, trung thực và kịp
thời toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh theo từng loại chi phí, địa điểm phát sinh chi
phí và từng đối tượng chịu chi phí, thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành các định
mức và dự toán chi phí, xác định các khoản tiết kiệm và bội chi xảy ra từng khâu, từng
bộ phận sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn
cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cụ thể là toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy
trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của công tác
tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cụ thể là từng nhóm sản phẩm,
từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất thường là theo từng đợt đặt hàng hoặc cũng cụ thể là một hạng mục
công trình, một bộ phận của của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một
ngôi nhà trong dãy nhà.
Tập hợp chi phí xây lắp theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 2
4. Phương pháp nghiên cứu: Có 2 phương pháp
4.1.Phương pháp tập hợp trực tiếp :
Khi áp dụng phương pháp này thì chi phí liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào đã được xác định ghi chép ban đầu thi kế chuyển trực tiếp vào công
trình, hạng mục công trình đó.
Việc sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là
cách tập hợp chính xác nhất. Đối với doanh nghiệp xây dựng phương pháp này tạo
điều kiện cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành công trình và quản lý chi phí một
cách có hiệu quả. Song không phải lúc nào cũng sử dụng phương pháp này, bởi có
nhiều đối tượng không thể theo dõi và sử dụng phương pháp này vì nó tốn nhiều thời
gian công sức.
4.2.Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp xây dựng cũng có nhiều chi phí không thể theo dõi riêng
được, vì chi phí đó liên quan đến nhiều đối tượng do vậy doanh nghiệp phải theo dõi
bằng phương pháp phân bổ gián tiếp
Sự phân bổ chi phí theo phương pháp này mang tính chính xác không cao do
đó, phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ, song nếu xác định được tiêu thức
phân bổ hợp lý thì độ chính xác của phương pháp này là đáng tin cậy.
Vậy từ hai phương pháp trên ta thấy việc xác định tập hợp các khoản mục chi
phí cho đối tượng được tiến hành theo chi phí thực tế và chi phí định mức. Tức là có
nhiều chi phí biết và không thể biết ngay được, thực tế phát sinh trong kỳ là bao nhiêu
khi đến hạn, chỉ có thể ước tính theo hình thức sử dụng như: chi phí điện nước, điện
thoại...Những chi phí này thông thường các tháng sau mới có thông báo thanh toán do
vậy việc xác định và tập hợp chi phí theo một định mức, khi có chứng từ cụ thể thì tiến
hành điều chỉnh sẽ đảm bảo chi phí được tập hợp một cách chính xác.
5. Chuyên đề thực tập này bao gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình “Xây dựng Nhà máy
điện tử Cannon Việt Nam” tại Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp
HANCIC
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 3
Chương II: Các kết luận và đề xuất với kế toán chi phí xây lắp công trình “Xây
dựng Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam” tại Công ty CP xây dựng dân dụng và công
nghiệp HANCIC
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN TỬ CANNON VIỆT NAM TẠI CÔNG TY CP
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP HANCIC
1.1. Tổng quan về Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp HANCIC
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tên công ty: Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp Hancic
Tên giao dịch quốc tế: HANCIC BUILDING & CIVIL CONSTRUCTION JOINT –
STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HANCIC B&C., JSC
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng chẵn./.)
Trụ sở chính tại: Số 76 An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, tp Hà Nội.
Điện thoại: 04 3 7169930
Fax: 04 3 7169931
Website: http://www.hancicbc.com.vn
Email: [email protected]
Giấy phép thành lập: Số 0103019086 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 16/8/2007.
Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp Hancic tiền thân là xí nghiệp Đầu tư –
Xây dựng Hà Nội số 4 trực thuộc Công ty CP Đầu tư – Xây dựng Hà Nội.
Theo quyết định số 1281/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Công ty CP Đầu tư – Xây
dựng Hà Nội về việc chấm dứt hoạt động pháp nhân của Xí nghiệp Đầu tư – Xây dựng
Hà Nội số 4.
Từ tháng 8 năm 2007 Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ khu đô thị và khu công nghiệp.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 4
- Thiết kế công trình giao thông, san nền, hạ tầng, thoát nước công trình.
- Thiết kế kiến trúc công trình
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp.
- Khảo sát trắc địa công trình.
- Giám sát xây dựng – hoàn thiện công trình hệ thống cơ - điện, cấp nhiệt, cấp thoát
nước, xử lý chất thải.
- Giám sát xây dựng – hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, san lấp mặt
bằng, xử lý nền móng và cấp thoát nước…
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành trải qua nhiều quá trình thăng trầm khi ban
đầu Công ty chỉ là một xí nghiệp xây dựng hạch toán phụ thuộc. Trong thời gian này
Công ty chủ yếu xây dựng các công trình dân dụng có quy mô nhỏ.
Cho đến nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công ty đã mạnh dạn đổi mới
cơ chế quản lý và công nghệ trong xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị thi công,
giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động và tạo cho cán bộ công nhân viên
công ty một đời sống ổn định hơn, tạo cho công ty một ưu thế mới trong ngành xây
dựng.
Xuất phát từ thực tế khó khăn công ty đã mạnh dạn cải tiến bộ máy quản lý, tổ chức
sắp xếp lại sản xuất, tiết kiệm chi phí nâng cao năng suất lao động, chất lượng công
trình, hạ giá thành công trình, đảm bảo đúng tiến độ thời gian thi công .
Bộ máy lãnh đạo năng động sáng tạo đoàn kết luôn vượt qua khó khăn, đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ chuyên môn tay nghề cao cùng các trang thiết bị máy móc
không ngừng được đầu tư đổi mới theo kịp với những tiến bộ khoa học kỹ thuật do đó
cán bộ công nhân viên luôn có việc làm thu nhập bình quân đầu người từ 3.000.000đ
đến 3.500.000đ/tháng.
Với những điều kiện thuận lợi ở trên Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp
Hancic đã tổ chức thi công nhiều công trình lớn của quốc gia như: Nhà máy cơ khí
chính xác VINASHIN – KCN tàu thuỷ Hải Dương, Viện Y Học Biển Việt Nam, Trụ
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 5
sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Lai Châu, Trụ sở Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình, Trụ sở
Ngân hang SHB Hà Nội, CN Ngân hàng Techcombank Hưng Yên, Trường PTTH Trí
Đức, Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam…cho nên lợi nhuận thu được của Công ty là
rất lớn đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều.
Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp Hancic là đơn vị hạch toán độc lập
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán xác
định kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước.
Với những công trình lớn Công ty phải tham gia đấu thầu và đấu thầu thành công thì
công ty sẽ được Chủ đầu tư lựa chọn để giao thầu trực tiếp. Công ty tiến hành ký kết
hợp đồng với bên A (Chủ đầu tư) rồi nhận công trình chuẩn bị thiết bị máy móc lên
danh sách cử cán bộ kỹ thuật điều hành (ban chỉ huy) chuẩn bị khởi công.
Trước khi thi công phòng kế hoạch kinh doanh lên phương án tính toán chi phí, bóc
tách vật tư, vật liệu và giao khoán công việc cho các đội thi công.
Hoạt động này có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của Công ty. Đây là hoạt động
trực tiếp tạo ra kết quả kinh doanh của công ty. Nó không những ảnh hưởng đến việc
hoàn thành các hợp đồng đã ký kết, tới uy tín của công ty mà còn ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành hoạt động thi công trước hết các đọi phải tiến hành công việc
chuẩn bị công trường như: Kho bãi chứa vật liệu, làm đường tạm, tổ chức lao dộng, bố
trí máy móc thiết bi thi công, chuẩn bị lán trại cho công nhân, tổ chức cung ứng vật
tư…
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế do chủ đầu tư cung cấp và hợp đồng xây dựng đã được ký kết
công ty tự tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm xây dựng (công trình, hạng
mục công trình (kiến trúc sư hay tổ chức tư vấn được chủ đầu tư uỷ nhiệm) về mặt kỹ,
mỹ thuật và tiến độ thi công.
Có trường hợp cùng một thời gian công ty có thể phải triển khai thực hiện nhiều hợp
đồng khác nhau trên những địa điểm xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành những yêu
cầu khác nhau của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng xây dựng đã ký kết với một
năng lực sản xuất hiện có. Do vậy, để có thể thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 6
nhau , công ty luôn phải cân đối năng lực sản xuất hiện có, nhiệm vụ xây dựng phải
thực hiện trong từng kỳ.
Ngoài ra để các công trình thi công xây lắp có thể tiến hành theo đúng tiến độ đặt ra và
đạt được hiệu quả mong muốn cũng phụ thuộc không nhỏ vào năng lực điều hành sản
xuất của bộ máy quản lý. Bởi lẽ, nhân tố quản lý điều hành sản xuất trong doanh
nghiệp ngày nay được xem như một nhân tố cực kỳ quan trọng.
1.1.2 Tổ chức quản lý và phân cấp quản lý
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp
Hancic
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 7
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KD
PHÓ GIÁM ĐỐC PT KHỐI XÂY LẮP
PHÒNG TCHC
PHÒNG QLXL
PHÒNG TCKT
PHÒNG KHKD
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 3
ĐỘI THI CÔNG SỐ 4
ĐỘI THI CÔNG SỐ 5
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 6
ĐỘI THI CÔNG SỐ 7
ĐỘI THI CÔNG SỐ 8
ĐỘI THI CÔNG SỐ 9
ĐỘI THI CÔNG SỐ 10
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán
1.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng tài chính kế toán Công ty CP xây dựng
dân dụng và công nghiệp Hancic
1.1.3.2.Chính sách kế toán tại đơn vị:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 8
PHÓ PHÒNG TÀI CHÍNH
TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH
Kế toán thuế
Kế toán công nợ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tổng
hợp, giá thành
Kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận tài chính
Đội thi công
1.2.Kế toán chi phí xây lắp công trình “Xây dựng Nhà máy điện tử Cannon
Việt Nam” tại Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp HANCIC:
1.2.1 Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp tại đơn vị:
1.2.1.1.Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
- Nội dung: Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá, và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
- Phân loại chi phí xây lắp: Ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có
nội dung, công dụng, và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Vì vậy cần thiết phải phân loại chi phí xây lắp. Phân loại chi phí xây lắp là
việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân chia chi phí xây lắp khác nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất được phân lạo
theo yếu tố. Theo cách phân loại này, tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ được chia
làm các yếu tố chi phí như:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính và phụ ( xi măng, sắt thép, cát, đá, đinh, dây buộc...); nhiên liệu, động lực
( xăng, dầu mỡ, khí nén...); dụng cụ, phụ tùng thay thế ( áo bảo hộ lao động, giàn giáo,
cuốc, xẻng...) sử dụng trong hoạt động xây lắp trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí nhân công: gồm các chi phí về tiền lương, tiền công, phụ
cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng cho hoạt động của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc thi công.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : là tất cả số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( tiền
điện, tiền nước, tiền điện thoại, tư vấn, kiểm toán…)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 9
Phân loại chi phí theo những tiêu chuẩn này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi
phí cũng như trong công tác kế toán. Nhìn vào đó ta biết được kết cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán, lập kế hoạch cung cấp vật tư và quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu dộng cho kỳ sau. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để tổ chức
tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình dự toán chi phí sản xuất.
Cách phân loại này còn cho phép xem xét về mối quan hệ tỷ lệ giữa quá trình lao động
sống và lao động quá khứ, từ đó tính toán thu nhập, đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện một giai đoạn công việc nhất định. Những khoản chi
phí này có thể được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình bao gồm vật liệu
xây dựng, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, khấu hao máy móc sử dụng trong
quá trình thi công.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản lý,
không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện một giai đoạn
công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự kết cấu của chi phí trực tiếp,
nhưng những khoản chi này trực tiếp phát sinh tại bộ phận quản lý đội, phân xưởng
sản xuất của đơn vị xây lắp nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo những cách thích hợp.
Phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý. Do mỗi loại chi phí có tác
dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng công trình nên việc xác định rõ hai chi
phí này có ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá tính hợp lý của chi phí và tìm biện pháp
nhằm giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp,
đồng thời cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp và việc đầu tư vào bộ
phận nào là hợp lý.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 10
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, toàn bộ
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, vật liệu kết cấu giá trị đi kèm vật kiến trúc...được sử dụng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền lương chính của công
nhân trực tiếp xây lắp công trình, kể cả tiền lương nhân công thuê ngoài. Khoản mục
này không bao gồm các khoản trích theo lương.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Gồm chi phí khấu hao máy
móc, tiền thuê máy, tiền lương của công nhân điều khiển máy; chi phí về nhiên liệu,
động lực dùng cho máy thi công...Khoản mục này cũng không gồm các khoản trích
theo lương của nhân công điều khiển máy.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng
không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm
tiền lương cho nhân viên quản lý đội, công trường, nhân viên điều khiển máy thi công;
chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho toàn bộ, chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho quản lý sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất; đồng thời lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ở cách phân loại này, mỗi chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất,
nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí, đồng thời nó tạo điều kiện để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm phục vụ công
tác kế hoạch chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu giá trị
chi phí, DN có thể phân loại chi phí SX theo các tiêu thức khác
1.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí:
Trong sản xuất xây lắp thì phương pháp chủ yếu được áp dụng trong việc hạch toán
chi phí sản xuất đó là phương pháp kê khai thường xuyên, còn phương pháp kê khai
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 11
định kỳ rất hiếm dùng và hầu như không sử dụng. Do đó các chi phí được kê khai theo
phương pháp thường xuyên. Trong sản xuất xây lắp có tính chất đặc thù riêng biệt
không giống như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Do vậy các chi phí tập
hợp lại càng có sự khác biệt so với các ngành khác đó là theo dõi thêm tài khoản chi
phí máy thi công. Còn các chi phí đầu vào được mua từ ngoài thì Công ty hạch toán
tính thuế giá trị gia tăng phương pháp khấu trừ.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nhiên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
CPNVLTT.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn chiếm từ 60% đến 80%
trong tổng chi phí xây dựng bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ…
được xuất dùng trực tiêp cho việc tạo ra sản phẩm. Đối với vật liệu khi xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng (phân xưởng, đội, công
trình…), thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan nhiều đối tượng ta áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tượng=
Tổng chi phí cần
phân bổ*
Tỷ lệ phân bổ
(hay hệ số)
Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn
thành thi thủ kho cùng kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công
để ghi giảm CPNVL đã hoàn thành cho từng đối tượng hạch toán CPNVL sử dụng
trong kỳ được xác định trong công thức.
CPNVLTT
trong kỳ=
Giá trị NVL xuất kho
sản xuất trong kỳ-
Giá trị NVL
chưa sử dụng-
Giá trị NVL phế
liệu thu hồi
Hạch toán chi tiết CPNVL trực tiếp trên hệ thống chứng từ gốc xuất vật liệu như
phiếu xuất vật tư, thẻ kho.
* Tài khoản sử dụng kế toán chi phí NVL trực tiếp chủ yếu sử dụngTK 621 chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 12
Kết cấu:
+ Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho sản
suất. TK 621 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản liên quan: TK 152, TK141, TK 111, TK 112….
* Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
trong doanh nghiệp xây lắp
TK 632
K/c CPNVTTT
Vượt mức bình thường
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 13
TK 621 TK 154
TK 15252
TK 151
TK 1413 TK 152
Xuất kho Vl dùng cho xây lắp
KC CPNVTTT
Vào cuối kỳHàng đi đường kỳ trước kiểm
Nhận xuất dùng trực tiếp
VL dùng không
hết nhập lại kho
CPNVLTT khi khoản quyết toán
khoán xây
lắp lắp nội TK111,112,331
Tổng giá
Giá mua
chưa thuế
Thanh toán
TK133(1331)
Thuế GTGTđầu
Vào khấu trừ
KL khoán xây lắp nội bộ
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao, lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp, xây lắp và phục vụ thi công, công trình, CPNC được tính vào giá thành công
trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp, trong trường hợp chi
phí nhân công liên quan đến nhiều hạng mục công trình thì có thể phân bổ cho nhiều
đối tượng chịu chi phí theo chi phí nhân công theo tiêu thức thích hợp (như định mức
tiền lương của mỗi công trình theo hệ số tỷ lệ với khối lượng xây dựng hoàn thành)
trong xây dựng cơ bản áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là lương thời gian và
lương khoán. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công căn cứ vào "Bảng chấm công",
"Bảng thanh toán lương", "Phiếu báo làm thêm giờ".
* Tài khoản sử dụng kế toán chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu sử dụng TK
622 CPNCTT
Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm: - Tiền
lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Và các tài khoản liên quan: TK 334, Tk 141..
• Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 14
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
KC CPCNTT
Vượt mức bình thường
*Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
trong giá thành sản xuất. Đây cũng chính là điểm khác biệt trong công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp
cho sản xuất xây lắp như: máy trộn bê tông, trộn vữa, cần trục, cần cẩu, xúc đất, san
nề…
Có hai hình thức sử dụng máy:
- Đơn vị thi công có máy: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp này phải phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp trong quá trình sử dụng máy thi công.
Hoạt động của đội tổ thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội
bộ.
- Đơn vị thi công đi thuê máy: Trong trường hợp này máy không thuộc tài sản
của doanh nghiệp có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Chỉ có máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi
thuê máy phải trả đơn vị cho thuê máy một khoản tiên quy định theo hợp đồng (gồm khấu
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 15
TK 154TK 622
TK 334
TK 1413
Khoản phụ cấp phải trả
Tiền lương và các cho các đối tượng chịu CP
Cuối kỳ kết chuyển NCTT
CPNCTT khi quyết
toán KLXL khoán nội bộ
hao theo đơn giá định mức một ca máy, cộng tỷ lệ định mức về quản lý xe máy), đơn vị
thuê máy phải tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp thuê máy thi công có kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ
máy, đơn vị đi thuê phải trả đơn vị cho thuê một khoản tiền quy định theo hợp đồng
giống như phần trên nhưng thêm phần chi phí phục vụ công nhân. Đơn vị cho thuê
phải tự tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy.
+ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc, bên thuê máy chỉ phải trả
tiền cho bên cho thuê theo đơn giá quy định với khối lượng công việc máy đã hoàn
thành.
* Tài khoản sử dụng: kế toán chi phí sử dụng máy chủ yếu sử dụng TK 623 Chi
phí sử dụng máy thi công
Kết cấu:
+ Bên nợ: Các chi phí có liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành sản phẩm
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ, được chia ra các khoản cấp 2
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Và các tài khoản liên quan: TK 152, Tk 334, 141..
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 16
Sơ đồ 5 : Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 623
TK 111,112,138 TK 111,112,138
Tính lương, chính Phát sinh giảm chi phí sử
dụng máy
Phụ của công nhân
TK 152,153
Tk 154
Xuất VL, CC, DC
Cuối kỳ phân bổ và KC chi
sử dụng máy
chi phí sử dụng máy
TK142,335
TK 632
Trích trước hoặc phân
bổ trước KC chi phí sử dụng máy thi
công vượt mức bình thường
Tk 111,112,331
Các dịch vụ thi công máy
Tk 133
Thuế GTGT
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 17
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất ngoài 3 khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Nó phát sinh ở các đội
xây dựng, công trường xây dựng như chi phí nhân viên đội xây dựng, chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ ở đội sản xuất, chi phí KHTSCĐ.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong
doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất
chung cho từng đội xây dựng. Trong trường hợp một đội xây dựng trong kỳ có xây
dựng(thi công) nhiều công trình hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ chi
phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
Mức CPSXC phân bổ
cho từng đối tượng=
Tổng CPSXC cần
phân bổ*
Tiêu thức phân bổ
cho tưng đối tượngTổng tiêu thức phân bổ
cho từng dối tượng
* Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung chủ yếu sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung
Kết cấu: + Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6275 Chi phí lao vu, dịch vụ nội bộ
TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Và các tài khoản liên quan: TK 152, TK 334,214..
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 18
• Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 6 : Trình tự kế toán chi phí SXC
TK 632
KC định phí chi phí
SXC do HĐ dưới công suất
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 19
TK 242,335
TK214
TK152,153
TK 334
TK 111,112,138
TK154
TK627
TK111,112,331
TK 133
Tính lương, trích BHXH BHYT,KPCĐ, của đội
CPSXCPhát sinh giảm
Xuất vật liệu, công cụSửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
Kết chuyển
CPSXC CK Khấu hao TSCĐ thuộc đôi
sản xuất
Trích trước hoặc phân bổ
TSCĐ thuộc đội sản xuất
Chi phí điện, nước và Sữa chữa TSCĐ
Thuế giá trị giá
1.2.2. Kế toán chi phí xây lắp công trình Xây dựng Nhà máy điện tử Cannon Việt
Nam tại Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp HANCIC
1.2.2.1 Chi phí NVLTT.
CPNVLTT là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
công trình, hạng mục công trình, thường chiếm từ 60% đến 70% trong tổng giá
thành sản phẩm và là loại chi phí dễ gây thất thoát lớn nên cần có phương pháp
quản lý tốt vì vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ và hợp lý CPNVLTT sẽ đảm
bảo tính chính xác của giá thành công trình, hạng mục công trình, cũng như việc
xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong quá trình thi công.
* Tài khoản sử dụng trong Công ty.
Để hạch toán CPNVLTT Công ty sử dụng Tài khoản 621 và các tài khoản có
liên quan như: TK 111, TK 141, TK 133, TK 152, TK 154 để tập hợp chi phí khi mua
nguyên vật liệu, vật tư, nhân viên kế toán đội, nhân viên kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm
kiểm tra vật tư sau đó thủ kho các công trình dưới đội sẽ căn cứ vào hoá đơn mua vật
tư để tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành ba liên có đầy đủ
chữ ký bộ phận của các bên liên quan.
- Liên 1: Lưu trong tập chứng từ gốc của kho chung tâm.
- Liên 2: Khách hàng giữ và là chứng từ gốc trong hồ sơ thanh toán của khách
hàng.
- Liên 3: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán chi tiết vật
liệu để vào sổ chi tiết.
Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP CPNVLTT
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 20
Công trình: Xây dựng Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
(ĐVT: Đồng)
STT Nội dung ĐVTSố
lượngĐơn giá
Giá chưa
thuế
Thuế
VATTổng tiền
1 Thép ống
các loạikg
4.856,5
818.090,9 87.859.903 8.785.990 96.645.893
2 Tôn cắt
sấn các
loại
kg 787 20.000 15.740.000 1.574.000 17.314.000
3 Xi măng
phúc sơnTấn 206
1.081.818,1
8
222.854.54
5
22.285.45
5245.140.000
4 Thép D14
– D22Kg 22.900 15.900
364.110.00
0
36.411.00
0400.521.000
5 Cát vàng M3 35.2 213.636 7.519.987 751.999 8.271.986
6 Đá 1x2 M3 24 181.818 4.363.632 436.363 4.799.995
7 Gạch đặc Viên 14.550 1.272,72 18.518.076 1.851.808 20.369.884
8 Tôn mạ
màukg 649.2 21.900 14.217.480 1.421.748 15.639.228
9 Thép hình
I100kg 2016,6 16.363,6 32.998.836 3.299.884 36.298.720
10 Thép hình
I150kg 5.093 17.272,7 87.969.861 8.796.986 96.766.847
11 Tôn 6 ly kg 2.968 15.909 47.217.912 4.721.791 51.939.703
12 Thép tấm
cắt các
loại
kg 854,6 15.000 12.819.000 1.281.900 14.100.900
…
Tổng
cộng
916.189.23
2
91.618.92
4
1.007.808.156
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 21
Hoá đơn của đội được tập hợp lại, thủ kho của đội giữ một bản và một bản được
đưa lên Công ty để Công ty kiểm tra tập hợp tất cả các hoá đơn mua NVL của đội đều
có thuế VAT.
Bảng 2: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 01 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 1GTKT3/001
Ký hiệu: DD/11P
Số: 0000002
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 22
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Kim Khí Đông Đô
Mã số thuế: 0101466192
Địa chỉ: P7, D74, 116B Hoàng Hoa Thám, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Điện thoại: 0437613707 Fax: 0437666808
Số tài khoản:……………………………………………………………………
Họ tên người mua:……………………………………………………………...
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần XD dân dụng dân dụng và CN Hancic
Mã số thuế: 0102350500
Địa chỉ: 76 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:……………………………………...
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền1 Thép D14 – D22 Kg 22.900 15.900 364.110.00023
Cộng tiền hàng 364.110.000 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 36.411.000
Tổng cộng tiền thanh toán 400.521.000Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm triệu, năm trăm hai mốt nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Đối với phần vật tư công trường tự mua giá xuất kho là giá thực tế đích danh.
Giá trị NVLTT của
công trình, hạng mục
công trình trong kỳ
=
Giá trị
NVL xuất
dùng trong
kỳ
-
Giá trị NVL xuất
kho các mục đích
khác ngoài thi
công
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
trong kỳ
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 23
Đội 7 mở sổ theo dõi thường xuyên việc nhập xuất NVL ghi trong ngày các chi
phí phát sinh ở đội sau đó tập hợp lại để đưa vào bảng kê nhập các vật tư mua trong
tháng.
Công ty cấp tiền cho các xí nghiệp bằng hình thức tạm ứng, các đội tiến hành
mua NVL mua đến đâu sử dụng đến đó không còn số dư cuối kỳ.
Công ty lập mẫu phiếu xuất kho, nhập kho theo mẫu quy định của bộ Tài chính
ban hành
BẢNG 3: PHIẾU NHẬP KHONgày 18/3/2011
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn KiênTheo ... số ... ngày ... tháng ... nămNhập tại kho: Nhà máy điện tử cannon Việt Nam
Mẫu số 01- VT theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995 của bộ trưởng BTCNợ ... Số1Có ...
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư (sp, hh)
Mã
sốĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng từ
Thực
nhập
1 Thép D11 – D22 Kg 22.900 15.900 364.110.000
Cộng 364.110.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm sáu tư triệu, một trăm mười nghìn đồng
chẵn./.
Thủ trưởng đơn vị(Ký và họ tên)
Phụ trách cung tiêu(Ký và họ tên)
Người giao hàng(Ký và họ tên)
Thủ kho(Ký và họ tên)
Tiếp theo ta mở bảng kê nhập vật tư NVL cho đội, cứ hết mỗi tháng đội lại mở
một bảng kê, dưới đây là bảng kê nhập vật tư tháng 3 năm 2011
Bảng 4: BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
CÔNG TRÌNH : XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN TỬ CANNON VIỆT NAM
(ĐVT: đồng)
ST
T
Phiếu nhập
Nội dung
Thành tiền
Tổng cộngSố Ngày
Giá chưa
thuế
Thuế VAT
1 1 5/3/2011 Anh Hà nhập thép 87.859.903 8.785.990 96.645.893
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 24
ống các loại
2 2 7/3/2011 Anh Hà nhập cắt sấn
các loại15.740.000 1.574.000 17.314.000
3 3 17/3/2011 Anh Hà xi măng
phúc sơn222.854.545 22.285.455 245.140.000
4 4 18/3/2011 Anh Hà nhập thép
D14 – D22364.110.000 36.411.000 400.521.000
5 5 19/3/2011 Anh Hà nhập cát
vàng7.519.987 751.999 8.271.986
6 6 19/3/2011 Anh Hà nhập đá 1x2 4.363.632 436.363 4.799.995
…
Tổng cộng 916.189.232 91.618.924 1.007.808.156
(Nguồn: Phòng kế toán)
Công trình bắt đầu tiến hành thi công, nhân viên công trình tiến hành việc xuất
kho NVL.
BẢNG 5: PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18/3/2011
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Quang
Theo ... số ... ngày ... tháng ... năm
Xuất tại kho: Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
Mẫu số 02- VT theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995 của bộ trưởng BTCNợ ... Số 2Có ...
STT
Tên, nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật
tư (sp, hh)
Mã
sốĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnTheo
chứng từ
Thực
xuất
1 Xi măng phúc sơn Tấn 206 1.081.818,18 222.854.545
2 Thép D14 – D22 Kg 22.900 15.900 364.110.000
3 Cát vàng M3 35.2 213.636 7.519.987
4 Đá 1x2 M3 24 181.818 4.363.632
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 25
Cộng 598.848.164
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm chín tám triệu, tám trăm bốn tám nghìn, một
trăm sáu tư đồng./.
Thủ trưởng đơn vị(Ký và họ tên)
Phụ trách cung tiêu(Ký và họ tên)
Người nhận hàng(Ký và họ tên)
Thủ kho(Ký và họ tên)
Kế toán đội cuối mỗi tháng đều lập bảng kê xuất vật tư theo số thứ tự, khối lượng
của các phiếu xuất kho trong tháng.
BẢNG 6: BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
(Tháng 3/2011)
Công trình: Xây dựng Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
(ĐVT: Đồng)
STTPhiếu suất
Nội dung Tổng cộngSố Ngày
1 01 5/3/2011 Xuất vật tư tổ Quang thi công 87.859.903
2 02 7/3/2011 Xuất vật tư tổ Quang thi công 15.740.000
4 03 18/3/2011 Xuất vật tư tổ Quang thi công 598.848.164
5 04 19/3/2011 Xuất vật tư tổ Quang thi công 18.518.076
6 06 20/3/2011 Xuất vật tư tổ Quang thi công 87.969.861
….
Tổng cộng 916.189.232
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 26
Sau khi đã thực hiện xong phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thì kế toán đội soạn
thảo ngay biên bản giao nhận vật tư để thể hiện tình trạng hiện thời của NVL
CÔNG TY TNHH KIM KHÍ
ĐÔNG ĐÔ
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảng 7: BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: Ngày....tháng....năm giữa Công ty TNHH Kim khí
Đông và Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp Hancic
Hôm nay ngày .. tháng .. năm 2011
Tại Công trình: Xây dựng Nhà máy điện tử Cannon Việt Nam phố nối A, Hưng
Yên
BÊN A (BÊN BÁN): CÔNG TY TNHH KIM KHÍ ĐÔNG ĐÔ
Địa chỉ: D74 – 116B Hoàng Hoa Thám, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04 37613707 Fax: 0437666808
Do ông: Nguyễn Văn Kiên Chức vụ: Cán bộ Công ty
BÊN B (BÊN MUA): CÔNG TY CPXD DÂN DỤNG VÀ CN HANCIC
Địa chỉ: 76 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội
Điện thoại: 0437169930 Fax: 0437169931
Do ông: Lê Mạnh Hà Chức vụ: cán bộ Công ty
Tên tài sản Số lượng Hiện trạng về vật chất
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 27
Thép D14 – D22 22.900 Kg
Số lượng và chất lượng Thép hiện tại
đều trong tình trạng tốt đáp ứng yêu
cầu.
Hai bên thống nhất số liệu trên để làm cơ sở pháp lý cho việc viết hoá đơn và
thanh toán sau này.
Biên bản giao nhận hồ sơ được lập thành 2 bản, mỗi bên một bản: Đó là người
nhận 1 bản và người giao 1 bản .
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
Kế toán tiến hành mở chứng từ ghi sổ
Bảng 8: CHỨNG TỪ GHI SỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
SỐ: 0035
(Ngày 31/3/2011) (ĐVT: Đồng)
Nội dungSố hiệu tài khoản Thành tiền
Nợ Có Nợ Có
Xuất NVL cho sản xuất xây
lắp CT: XD nhà máy điện tử
Cannon HY
621 916.189.232
152 916.189.232
Tổng cộng 916.189.232 916.189.232
Đội trưởng(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Kế toán(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái và được định khoản như sau
Nơ TK621 : 916.189.232 (đồng)
Có TK152 : 916.189.232 (đồng)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 28
Kế toán mở sổ cái
Bảng 9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
(Ngày 31/3/2011) (ĐVT: Đồng)
Chứng từDiễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/3/2011 0035Tổng hợp NVL của
công trình152 916.189.232
31/3/2011 0041Kết chuyển CPNVL
cho giá thành154 916.189.232
Tổng cộng x 916.189.232 916.189.232
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.2.2.2.Chi phí nhân công trực tiếp
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền công là một khoản chi phí, một bộ phận cấu
thành trong giá thành của sản phẩm. Còn trong doanh nghiệp xây lắp thì khoản mục
chi phí này chiếm từ 8% đến 12% trong tổng giá thành công trình, hạng mục công
trình. Chính vì vậy mà việc hạch toán chi phí nhân công trong việc tính lương, trả
lương phải chính xác kịp thời, thực hiện tốt việc phân bổ lương cho người lao động
trong giá thành sản phẩm. Công bằng trả lương cho người lao động là một vấn đề mà
Công ty hết sức quan tâm. Kế toán sử dụng các tài khoản liên quan như: TK111,
TK334, TK338, TK154, TK622.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 29
Do đặc trưng của xây dựng cơ bản mọi chi phí đều phải dựa vào giá dự toán và
giá đấu thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được
hưởng của công trình cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công. Ở các đội các
tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ ghi vào bảng
chấm công, sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng nghiệm thu khối
lượng khoán mà các tổ, các đội được hưởng để lên bảng lương. Hiện nay Công ty trả
lương cho công nhân theo hai hình thức.
1.2.2.2.1. Trả lương theo hình thức sản phẩm: (Đối với công nhân sản xuất)
Tổng tiền lương
thực tế phải trả =
Khối lượng công việc
giao khoán hoàn thànhx
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương của
từng công nhân =
Tổng tiền lương của cả tổ
Tổng số công của cả tổ
xSố công của từng
công nhân
Hình thức trả lương theo sản phẩm được thể hiện trong các Hợp đồng giao khoán.
trong hợp đồng này ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá
khoán, thời gian thực hiện
1.2.2.2.2 Trả lương theo hình thức thời gian (Đối với bộ gián tiếp quản lý đội)
Sau khi ký hợp đồng giao khoán, các tổ xây dựng tiến hành thi công. Hàng
ngày, kế toán đội theo dõi ngày công lao động của công nhân và chấm công vào bảng
chấm công. Cuối tháng, đội trưởng công trình, nhân viên kỹ thuật và tổ trưởng tổ thi
công tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc, ghi khối lượng thực tế đã
thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành hay biên bản nghiệm
thu khối lượng làm cơ sở thanh toán lương cho người lao động.
Đối với công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam, Công ty tổ
chức thuê toàn bộ công nhân trực tiếp thi công tại chỗ thông qua hợp đồng giao khoán
ký với tổ trưởng các tổ xây lắp (theo sự uỷ quyền của người lao động).
Sau đây em xin đi vào chi tiết tình hình thanh toán lương của công trình: Xây
dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam. Căn cứ vào Hợp đồng giao nhận khối lượng
thi công:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 30
BẢNG 10: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG
- Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng hai bên
Hôm nay, ngày 05 tháng 01 năm 2011 tại Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử
Cannon Việt Nam, địa chỉ: Phố Nối A Hưng Yên, Chúng tôi gồm:
Đại diện bên A (Giao khoán): Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp
Hancic
Ông : Lê Mạnh Hà Chức vụ: Chủ nhiệm công
trình
Địa chỉ: 76 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội
Mã số thuế: 0102350500
Đại diện bên B (Nhận khoán): Ông Nguyễn Văn Quang Chức vụ: Tổ trưởng tổ
Nề
Sau khi bàn bạc thống nhất chúng tôi cam kết giao nhận khoán các công việc thi
công với những điều kịên sau:
Điều 1: Khối lượng và đơn giá giao nhận khoán
STT Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gia công cốt thép Tấn 100 1.400.000 140.000.000
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 31
2 Cốp pha m 100 70.000 7.000.000
3 Nề M3 100 300.000 30.000.000
4 Trát m2 2000 30.000 60.000.000
Tổng cộng 237.000.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Điều 2: Chất lượng: Đảm bảo.
Điều 3: Thời gian thực hiện hợp đồng
- Từ ngày 5/01/2011 đến ngày hoàn thành 10/7/2011.
Điều 4: Hình thức thanh toán: Tiền mặt, CK
Điều 5: Trách nhiệm của bên A (giao khoán)
- Tạo điều kiện cho bên B làm việc, cung cấp hồ sơ thiết kế phần việc cho bên B
làm.
- Đảm bảo đầy đủ máy móc thiết bị yêu cầu của bên nhận khoán.
- Bố trí nơi ăn nghỉ cho công nhân
Điều 6: Trách nhiệm của bên B (Nhận khoán)
- Tự lo mọi dụng cụ cá nhân, an toàn trong lao động và thi công đúng tiến độ, đảm
bảo kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
Điều 7:
- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã ghi trong hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng mắc hai bên cùng nhau bàn
bạc giải quyết.
- Bên nào vi phạm sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
Hợp đồng này làm thành 2 bản mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO KHOÁN ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN KHOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 32
Kế toán theo dõi tình hình lao động của công nhân viên qua bảng chấm công.
BẢNG 11 : BẢNG CHẤM CÔNG
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2011
Công trình : Công trình Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
ST
THọ và tên
Cấp bậc
chức vụ
Ngày trong thángCông
sản
phẩm
Công
thời
gian
Công
nghĩ
việc
Công
hưởng
100%
lương
1 2 3 ... 31
1Nguyễn Văn
QuangTổ trưởng K K K ... K 26
2 Nguyễn Văn Huệ Công nhân K K K ... K 26
3Hoàng Hữu
ChínhCông nhân K K K ... K 26
4Nguyễn Văn
ThànhCông nhân K K K ... K 26
5 Tô Văn Định Công nhân K K K ... K 26
…. …….
Cộng ... 1.472
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 33
Cuối tháng, kiểm tra tình hình tiến độ thi công công trình, đánh giá thông qua
biên bản nghiệm thu và đây là cơ sở để thanh toán tiền lương chô công nhân.
BẢNG 12: HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHỐI LƯỢNG THI CÔNG
- Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
Đại diện bên A (Giao khoán): Công ty CP xây dựng dân dụng và công nghiệp Hancic
Ông : Lê Mạnh Hà Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
Địa chỉ: 76 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội
Mã số thuế: 0102350500
Đại diện bên B (Nhận khoán): Ông Nguyễn Văn Quang Chức vụ: Tổ trưởng tổ Nề
Căn cứ vào hợp đồng ngày 05/01/2011 giữa bên A và bên A đã ký.
Thời gian nghiệm thu:
Từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 đến ngày 31 tháng 03 năm 2011
STT Tên công việc ĐVTKhối
lượngĐơn giá Thành tiền
1 Gia công cốt thép Tấn 43 1.400.000 60.210.000
2 Nề M3 106.6 300.000 31.980.000
3 Cốp pha m 140 70.000 9.800.000
4 Trát m 100 30.000 3.010.000
Tổng cộng 105.000.000
Số tiền đã thanh toán: 0
Số tiền còn phải thanh toán là: 105.000.000VNĐ
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 34
Về thời gian: Đạt
Về chất lượng: Đạt
Về thưởng phạt: Không
Biên bản nghiệm thu được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở thanh
toán.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
BẢNG 13: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI
THÁNG 3/2011
Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
STT Chứng từ Nội dung Số tiền1 BBNT HĐGK TT tiền lương tổ gia công cốt thép
60.210.000
2 BBNT HĐGK TT tiền lương tổ nề31.980.000
3 BBNT HĐGK TT tiền lương tổ Cốp pha9.800.000
4 BBNT HĐGK TT tiền lương tổ trát3.010.000
Tổng cộng 105.000.000
Tổng số lương khoán cho đội trong tháng 3/2011 cho đội xây dựng là:
105.000.000VNĐ, Tổng số ngày công là:1.472 ngày, do đó
Đơn giá 1 công = 105.000.000/1.472 = 72.000đ/ngày
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 35
BẢNG 14: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3/2011
CT: Xây dựng nhà máy Điện tử Cannon Việt Nam
(ĐVT: Đồng)
STT Họ và tên Chức vụ Ngày công Đơn giá Thành tiền
1 Nguyễn Văn Quang Tổ trưởng 26 100.000 2.600.000
2 Nguyễn Văn Huệ Tổ phó 26 80.000 2.080.000
3 Hoàng Hữu Chính Công nhân 26 70.000 1.820.000
4 Nguyễn Văn Thành Công nhân 26 70.000 1.820.000
5 Tô Văn Định Công nhân 26 70.000 1.820.000
…… …
Tổng cộng 105.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Hàng tháng kế toán đội chuyển bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương
lên phòng kế toán của Công ty để kế toán Công ty ghi chép phản ánh vào chi phí giá
thành của Công trình.
Kế toán tiến hành mở sổ chứng từ ghi sổ.
BẢNG 15: CHỨNG TỪ GHI SỔ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 36
SỐ: 0036
(Ngày 31/3/2011) (ĐVT: Đồng)
Nội dungSố hiệu tài khoản Thành tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí nhân công trực tiếp622 105.000.000
334 105.000.000
Tổng cộng 105.000.000 105.000.000
Đội trưởng(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Kế toán(Ký, họ tên)
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái TK và được định khoản như sau:
BẢNG 16: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
(Ngày 31/3/2011) (ĐVT: Đồng)
Chứng từDiễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/3/2011 0036CPNCTTcủa công
trình: HY334
105.000.00
0
31/3/2011 0041 Kết chuyển CPNCTT 154 105.000.00
Tổng cộng x 105.000.00 105.000.00
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tổng lương phải trả cho công nhân TT sản xuất
Nợ 622: 105.000.000
Có 334:105.000.000
1.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà Công ty bỏ ra để phục
vụ máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình thi công, công trình.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 37
Công ty thực hiện đồng thời hai hình thức, vừa thuê máy ngoài đồng thời sử
dụng máy của Công ty do đội thi công cơ giới đảm nhận
Đối với chi phí máy thuê ngoài Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng thuê máy và
các chứng từ gốc thuê máy để hạch toán ghi vào sổ. Còn máy ở Công ty thì hạch toán
độc lập
Tài khoản sử dụng đối với chi phí máy là tài khoản 623 và các tài khoản liên
quan TK 111, TK 141, TK 214, TK154, TK133.
1.2.2.3.1 Đối với máy đi thuê.
Công ty thuê máy để phục vụ các công trình theo hình thức thuê chọn gói bao
gồm tiền thuê máy, thuê người điều khiển và các nguyên liệu sử dụng cho máy. Bên đi
thuê phải chịu hết khi thuê, đội sản xuất và đơn vị cho thuê máy tiến hành ký hợp
đồng, quá trình hoạt động của máy được theo dõi.
BẢNG 17: HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY THI CÔNG
Ngày 5/01/2011
Được sự uỷ quyền của Công ty, chúng tôi đại diện cho bên thuê máy thi công
cho công việc thi công xây lắp như sau:
I, Đại diện bên thuê.
1. Lê Mạnh Hà Chủ nhiệm công trình
2. Hoàng Anh Xuân Nhân viên Kỹ Thuật
II, Đại diện bên cho thuê.
1, Nguyễn Văn Cường
Sau khi bàn bạc thống nhất cam kết thuê máy thi công chúng tôi đưa ra những
điều khoản sau:
Điều I: Khối lượng và đơn giá thuê.
Điều II: Trách nhiệm bên cho thuê.
- Chịu trách nhiệm cung cấp máy móc thi công
- Chịu trách nhiệm cung cấp vật tư thi công
Điều III: Trách nhiệm bên thuê.
Thời gian thi công 5/01/2011 và hoàn thành ngày 10/7/2011.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 38
Điều IV: Điều khoản thanh toán.
Khi khối lượng hoàn thành bên thuê trả tiền.
Điều V: Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản có gì vướng mắc thì cùng
nhau trao đổi để giải quyết nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung.
Mở sổ chứng từ gốc theo dõi máy đi thuê.
BẢNG 18:CHỨNG TỪ GHI SỔ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
SỐ: 0037
Ngày 31/3/2011 (ĐVT: Đồng)
Nội dungSố hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
- Công ty thuê máy đơn vị bạn
để thực hiện thi công
623
133 331
70.488.087
7.048.809 77.536.896
Tổng cộng x x 77.536.896 77.536.896
(Nguồn: phòng kế toán)
1.2.2.3.2 Chi phí máy của Công ty
Đối với phần chi phí máy của Công ty mà đội công trình sử dụng trong kỳ hạch toán
sẽ được đội thi công cơ giới theo dõi và báo nợ các công trình được tính căn cứ vào đơn giá
ca máy nội bộ của Công ty. Đơn giá ca máy nội bộ bao gồm các thành phần chi phí chung
khác được tính toán theo các định mức dự toán quy định của nhà nước áp dụng trong xây
dựng. Hàng tháng, quý căn cứ vào nhật trình ca xe máy sử dụng trong kỳ có xác nhận của
các đội công trình sử dụng máy trong kỳ, sau đó áp dụng đơn giá ca máy để tính ra chi phí
sử dụng máy thi công trong từng kỳ của từng công trình, đội công trình. Chi phí máy tính
theo đơn giá ca máy nội bộ sẽ được coi là chi phí máy kế hoạch và được sử dụng làm tiêu
thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công báo nợ cho các công trình.
Cụ thể chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí sau đây:
* Chi phí nhân công máy.
Chi phí nhân công máy là toàn bộ tiền lương (Lương chính, lương phụ…) và
bao gồm cả các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho người điều khiển máy. Phương pháp
tính lương theo hai phương pháp tính: Tính theo giờ và tính theo khối lượng công việc
toàn đội trực thuộc. Sau đây là bảng tính lương cho đội sử dụng máy thi công.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 39
Bảng 19: CHỨNG TỪ GHI SỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG MÁY
SỐ : 0038
Ngày 31/03/2011 (ĐVT: Đồng)
Diễn giảiTK Thành tiền
Nợ Có Nợ Có
- Tiền lương của người sử dụng máy
và các khoản theo lương623
334
338
19.445.214
15.766.862
3.678.352
Tổng cộng x x 19.445.214 19.445.214(Nguồn: phòng kế toán)
* Chi phí nguyên vật liệu máy.
Chi phí nhiên liệu máy là các chi phí về xăng, dầu mỏ, phụ tùng sử dụng cho
máy thi công. Căn cứ để hạch toán khoản chi phí này là chi phí vật tư máy thể hiện
trên các báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới. Giá trị nguyên vật liệu mua sử
dụng ngay không qua nhập kho.
Bảng 20: CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ: 0039
Ngày 31/3/2011 (ĐVT: Đồng)
Diễn giảiTK Thành tiền
Nợ Có Nợ Có- Công ty mua các nhiên
liệu phục vụ máy thi công
623
133
141
25.683.030
2.568.303
28.251.333Tổng cộng x x 28.251.333 28.251.333
(Nguồn: phòng kế toán)
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 40
BẢNG 21: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
Ngày 31/3/2011 (ĐVT: Đồng)
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giảiTKĐ
Ư
Thành tiền
Số Ngày tháng Nợ Có
31/3/2011 0037 31/3/2011 Hợp đồng thuê máy ngoài 111 70.488.08731/3/201
10038
31/3/2011 Tiền lương phải trả334 15.766.862
31/3/201
10038
31/3/2011 Các khoản trích theo lương338 3.678.352
31/3/201
10039
31/3/2011 Chi phí NVL dùng cho máy141 25.683.030
0041Kết chuyển chi phí máy vào
giá thành154 115.616.331
Tổng cộng x 115.616.331 115.616.331
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho sản
xuất bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác, chi phí công cụ, dụng cụ…nhưng không thuộc về chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp. Để hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng
các tài khoản liên quan: TK627, TK111, TK141, TK 133,TK334, TK338, TK154.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
1.2.2.4.1. Chi phí nhân viên quản lý.
Bao gồm lương cho đội trưởng, kế toán đội, bảo vệ, nhân viên giám sát kỹ thuật
và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong danh sách ở đội xây
dựng. Tỷ lệ trích các khoản theo lương được thực hiện theo quy định hiện hành
Đối với tiền lương cho bộ phận quản lý, kế toán đội dựa vào bảng chấm công,
hệ số lương và các khoản phụ cấp để lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý
đội gửi lên phòng kế toán công ty hàng tháng.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 41
Đối với các khoản trích theo lương: Kế toán công ty sẽ căn cứ vào bảng thanh
toán lương cho nhân viên quản lý và Bảng tổng hợp lương công nhân viên để lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, Tỷ lệ trích các khoản theo lương như sau:
BHXH = lương cơ bản x16%
BHYT = Lương cơ bản x3%
KPCĐ = Tổng quỹ lương thực tế x 2%
BHTN= Lương cơ bản x 2%
BẢNG 22: BẢNG CHI TIẾT VỀ TIỀN LƯƠNG QUẢN LÝ CỦA ĐỘI
Bộ phận: CT Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
Ngày 31/3/2011 (ĐVT: Đồng)
STT Họ và tên
Chức vụ
Ngày trong tháng
Công
thời
gian
Tiền lương
Các khoản
BHXH,
BHYT, KPCĐ,
TN (23%)
1Lê Mạnh Hà Chủ nhiệm
CTK K K ... K 28 6.800.000 1.564.000
2 Nguyễn Văn Dũng KT K K K ... K 26 4.000.000 920.000
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 42
3 Hoàng Anh Xuân KT K K K ... K 26 4.000.000 920.000
4 Nguyễn Văn Vang Trắc đạc K K K ... K 27 3.300.000 759.000
5 Hoàng Văn Thắng TC điện K K K ... K 25 2.400.000 552.000
…. Nguyễn Minh Tuấn Bảo vệ K K K ... K 27 1.700.000 391.000
Cộng ... 22.200.000 5.106.000
Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu khao TSCĐ Tháng 3/2011
BẢNG 23: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 3 năm 2011
(ĐVT: Đồng)
ST
TTên máy
Thời
gian
Nơi sử dụng TK 627 chi phí XSC TK 642
Toàn doanh nghiệp Tổng CT:
Cannon
HY
…
NG Số KH …1 Máy ủi 8 150.000.000 1.562.500 1.562.500 1.562.500 …2 Máy hút bụi TQ 8 14.000.000 145.833 145.833 145.833 …3 Máy xúc TQ 5 76.945.000 1.282.417 1.282.417 1.282.417 …4 Cần trộn 5 400.000.000 6.666.667 6.666.667 6.666.667 … 396.2965 Máy tính HP số 3 14.266.667 396.296 … 326.7206 Máy tính Lenovo 3 11.761.905 326.720 …
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 43
Số KHTSCĐ phải trích 666.973.572 10.380.429 9.657.417 9.657.417 … 723.016
1.2.2.4.2. Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ.
Công cụ, dụng cụ là những công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, có
giá trị nhỏ hơn 10.000.000 (đồng) và thời gian sử dụng từ một năm đến ba năm. Đối
với một công trình xây dựng là nhà ở, thì công cụ dụng cụ là: Giàn giáo, cốt pha, quần
áo bảo hộ, xẻng, cuốc… và được Công ty mua ở bên ngoài bằng khoản tiền tạm ứng.
Các công cụ, dụng cụ này dùng cho Công trình nào thì phân bổ vào Công trình đó.
BẢNG 24: BẢNG TỔNG HỢP CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Ngày 31/03/2011 (ĐVT: Đồng)
STT Diễn giải Giá chưa thuê Thuế VAT Tổng tiền
1 Mua giàn giáo 3.680.200 368.020 4.048.220
2 Cốt pha 4.063.080 203.150 4.266.158
3 Quần áo bảo hộ lao động 4.500.600 450.060 4.950.660
4 Cây chống thép 2.508.000 125.400 2.633.400
5 Xà beng. xẻng quốc 4.987.000 249.350 5.236.350
6 Dây + cột gỗ 2.861.000 143.050 3.004.050
7 Các ống dẫn nước 4.976.380 497.638 5.474.018
8 Cốt pha F80 4.583.322 229.168 4.812.488
Tổng cộng 32.159.510 2.495.000 34.654.510
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.2.2.4.3 Kế toán chi phí bằng tiền khác.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 44
Yếu tố chi phí gồm các khoản như chi phí tiếp khách, chi phí hành chính, chi
nước, chi điện, điện thoại… và các khoản chi khác.
Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, đội công
trình cụ thể. Trong quý II năm 2011 chi phí khác bằng tiền của công trình xây dựng
nhà máy điện tử Cannon Việt Nam thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, sau khi
kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Các tài khoản liên quan TK111
BẢNG 25: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN
Ngày 31/03/2011 (ĐVT: Đồng)
STT Diễn giải Giá chưa thuê Thuế VAT Tổng tiền
1 TT tiền văn phòng phẩm 3.680.200 368.020 4.048.220
2 TT tiền chi phí thí nghiệm 36.363.636 3.636.364 40.000.000
3 TT tiền điện 8.676.700 867.670 9.544.370
4 TT tiền bảo hộ lao động 6.780.500 678.050 7.458.550
5 TT tiền đổ mực máy in 3.150.000 315.000 3.465.000
6 Chi phí tiếp khách 3.468.182 346.812 3.815.000
7 Chi phí tiếp khách 2.652.273 265.227 2.917.500
8 Chi phí Phụ gia dãn nở 35.285.339 3.528.534 38.813.873
Tổng cộng 100.056.830 10.005.683 110.062.513
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trên công ty, sau khi nhận được toàn bộ các chứng từ có liên quan cùng bảng
kê tổng hợp lương nhân viên,… kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý rồi
tiến hành lập chứng từ ghi sổ chi phí sản xuất chung.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 45
BẢNG 26: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
Tháng 3/2011
TT Loại chi phí Số tiền Thuế GTGT Tổng1 Nhân viên quản lý đội 22.200.000 22.200.0002 Các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
5.106.000 5.106.000
3 Khấu hao TSCĐ 9.657.417 9.657.4174 Mua công cụ dụng cụ 32.159.510 2.495.000 34.654.5105 Chi bằng tiền khác 100.056.830 10.005.683 110.062.513
Cộng 169.179.757 12.500.683 181.680.440
BẢNG 27: CHỨNG TỪ GHI SỔ 627
SỐ: 0040
Diễn giảiSố hiệu tài khoản Thành tiền
Nợ có Nợ CóThanh toán tiền lương cho QL
đội
334 22.200.000
Các khoản trích theo lương 338 5.106.000
Khấu hao TSCĐ 214 9.657.417Mua công cụ dụng cụ 1413 32.159.510Các khoản chi bằng tiền khách 111 100.056.830
627 169.179.757Cộng 169.179.757 169.179.757
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 46
BẢNG 28: SỔ CÁI TK 627
Ngày 31/3/2011 (ĐVT: Đồng)
Chứng từDiễn giải
TKĐ
Ư
Thành tiền
Số Ngày Nợ Có
0040 31/3/2011 Tiền lương thanh toán cho đội 334 22.200.000
0040 31/3/2011 Các khoản BH theo lương 338 5.106.000
0040 31/3/2011 Mua công cụ, dụng cụ 1413 32.159.510
0040 31/3/2011 Khấu hao TSCĐ 214 9.657.417
0040 31/3/2011 Chi phí bằng tiền khác 111 100.056.830
0041 Kết chuyển CPXL vào cuối
kỳ
154169.179.757
Tổng cộng x 169.179.757 169.179.757
(Nguồn: Phòng kế toán )
1.2.2.5. Tổng hợp chi phí xây lắp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện địa
hình không gian, thời tiết và xã hội nên giá dự toán và giá thực tế phát sinh ra thường
có sự chênh lệch. Các công trình phân tán ở xa nên việc tập hợp các chứng từ, báo cáo
của đội thường đến mỗi quý kế toán các xí nghiệp mới gửi các chứng từ báo cáo lên
cho Công ty. Sau khi đã phân bổ các chi phí như: CPCPM, CPSXC, CPNVLTT,
CPNCTT cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán thực hiện tập hợp các chi
phí kết chuyển về tài khoản 154.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 47
Bảng 29: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 0041
Tháng 3/1/2011
Chứng từ Diễn giải TK Thành tiềnSố Ngày Nợ Có Nợ Có
KC01 31/3/2011 Kết chuyển NVl vào giá
thành
621 916.189.232
KC02 31/3/2011 Kết chuyển CPNCTT vào
giá thành
622 105.000.000
KC03 31/3/2011 Kết chuyển CPM vào giá
thành
623 115.616.331
KC04 31/3/2011 Kết chuyển CPSXC vào giá
thành
627 169.179.575
154 1.305.985.320
Cộng 1.305.985.320 1.305.985.320
Bảng 30: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 48
Công trình: Xây dựng nhà máy điện tử Cannon Việt Nam
Tháng 03/2011 (ĐVT: Đồng)
Chứng từ Diễn giảiTK
ĐƯThành tiền
Số ngày Nợ Có
0041 31/5/2011 Kết chuyển NVLvào giá thành 621 916.189.232
0041 31/5/2011 Kết chuyển CPNC vào giá thành 622 105.000.000
0041 31/5/2011 Kết chuyển CPM vào giá thành 623 115.616.331
0041 31/5/2011Kết chuyển CPSXC vào giá
thành627
169.179.757
0042 31/5/2011 Kết chuyển xác định giá vốn 632 1.305.985.320
Tổng 1.305.985.320 1.305.985.320
CHƯƠNG II: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY
LẮP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN TỬ CANNON VIỆT NAM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP HANCIC.
2.1. Các kết luận .
2.1.1 Ưu điểm : Những mặt mà Công ty Cổ phần xây dựng dân dụng và công nghiệp
HANCIC đạt được:
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 49
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Cổ phần Đầu Tư –
Xây Dựng Hà Nội, có mô hình quản lý hạch toán gọn nhẹ khoa học, các bộ phận chức
năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng có sự thống nhất từ
trên xuống. Dưới phòng kế toán của Công ty được bố trí phù hợp đã góp phần đắc lực vào
công tác hạch toán và quản lý của Công ty.
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung, phù
hợp với yêu cầu quản lý, giảm bớt thất thoát nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Hệ thống chứng từ ban đầu: Được tổ chức đầy đủ hợp lý và hợp pháp đồng thời
quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo lưu giữ lâu dài.
- Hệ thống kế toán Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với
việc hạch toán trên máy vi tính đồng thời vẫn đáp ứng yêu cầu của quản lý Công ty.
Các sổ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp yêu cầu và mục đích của chế
độ kế toán.
Đối với việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Việc Công ty cấp tiền cho các đơn vị
thi công tự mua nguyên vật liệu đã giúp cho việc giảm bớt chi phí vận chuyển đồng thời
tránh hao hụt vật tư và giá dự toán sát thực với giá thực tế.
Còn với công nhân trực tiếp: Hình thức thuê lao động ngoài Công ty và tính lương
theo sản phẩm cùng với việc tính lương theo thời gian được sử dụng hạch toán tạo động
lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và
thời gian đảm bảo tiến độ thi công của công trình.
Công tác hạch toán máy thi công: Công ty thực hiện song song hai hình thức thuê
máy ngoài và sử dụng máy của Công ty vào từng công trình cụ thể mà Công ty áp
dụng do vậy sẽ tiết kiệm được chi phí và việc sử dụng máy móc linh hoạt hơn.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: Công ty rất quan tâm đến vấn đề chi
phí chung và đã hạch toán tương đối đầy đủ các khoản mục chi phí một cách hệ thống
tạo điều kiện cho công tác quản lý.
Bên cạch những ưu điểm trên Công ty còn có một số khó khăn và tồn tại trong
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 50
2.1.2 Hạn chế :
- Bộ máy kế toán.
Công ty sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh về quy mô trong khi đó thì số lượng
nhân viên kế toán vẫn còn rất ít do vậy việc theo dõi các chứng từ, hoá đơn, sổ sách
hay việc giải quyết công việc nói chung còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời trong mấy
năm gần đây do có sự cải cách lại bộ máy và cách hạch toán chi phí nên bộ máy Công
ty có sự xáo trộn, các nhân viên kế toán rất khó nắm bắt phương pháp hạch toán mới
như: Một nhân viên kế toán Công ty phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ cùng một lúc vừa
làm kế toán tổng hợp vừa làm kế toán giá thành đồng thời kiêm cả kế toán chuyên
quản, điều này làm hạn chế không nhỏ cho công tác kế toán.
Đối với CPNVLTT: Khi bắt đầu thực hiện một công trình, đội lên kế hoạch mua
nguyên vật liệu, Công ty duyệt sau đó đội ứng tiền mua nguyên vật liệu. Tuy rằng mua
đến đau sử dụng hết đến đó, nhưng đối với một số nguyên vật liệu chính có giá trị lớn,
đội vẫn phải nhập kho lưu động nên Công ty vẫn phải mở thêm tài khoản 152, Như
vậy hệ thống tài khoản sẽ phức tạp hơn đồng thời Công ty chưa chú trọng các vấn đề
về tiết kiệm lao phí nguyên vật liệu, nên việc thất thoát nguyên vật liệu vẫn diễn ra.
Ngoài ra các công trình ở xa, các chứng từ xét duyệt và việc cấp tiền cho đội thường bị
chậm nên ảnh hưởng tới tiến độ thi công của công trình.
Đối với CPNCTT: Đối với lao động sản xuất trực tiếp, Công ty thuê ngoài ký hợp
đồng ngắn hạn với số lượng lớn, khó kiểm soát về thời gian lao động và sản phẩm
công việc nên chi phí nhân công trực tiếp thực tế thường lớn hơn kế hoạch.
Đối với CPSDM: Công ty thực hiện song song hai hình thức thuê máy ngoài và sử
dụng máy của Công ty. Do vậy, kế toán sẽ khó phân biệt rõ ràng các khoản mục chi phí
máy thi công, các tài khoản dễ bị chồng chéo nhau. Vì chi phí máy thuê ngoài và máy của
Công ty cùng hạch toán vào một tài khoản.
Đối với CPSXC: Công ty không mở các tiểu khoản để theo dõi chi tiết các loại
chi phí mà trên thực tế chúng phát sinh khá lớn. Do vậy, không tính được tỷ trọng của
từng loại chi phí gây hạn chế cho việc kiểm tra chi phí, tài khoản rất dể bị bỏ sót.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 51
Đối với Công trình xây dựng nhà điện tử Cannon Việt Nam thì tính đến ngày
10/7/2011 mới hoàn thành và đưa vào sử dụng, do đó mà cuối mỗi tháng hay mỗi
quý Công ty báo cáo tài chính, các công trình này có sản phẩm dở dang.
2.2 Các đề xuất và kiến nghị
2.2.1 Đề xuất: Kế toán tập hợp chi phí xây lắp là một trong những khâu quan trọng
trong công tác quản lý. Đồng thời nó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất và
hiệu quả trong quản lý của Công ty thông qua những thông tin về chi phí mà bộ phận
kế toán cung cấp; nhà quản trị có thể nắm được khoản chi phí của từng khâu, từng bộ
phận cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, để từ
đó có thể đánh giá tình hình sử dụng tài sản, tình hình thu mua nguyên vật liệu, vấn đề
nhân công và các loại máy móc sử dụng cho công trình. Từ đó đưa ra các giải pháp
hữu dụng, những quyết định quản lý thích hợp.
Trong chuyên đề đã trình bày công tác hạch toán chi phí xây lắp tại Công ty Cổ
phần xây dựng dân dụng và công nghiệp HANCIC Thuộc Tổng Công ty Cổ Phần
Đâu Tư – Xây Dựng Hà Nội một cách cụ thể và chi tiết cách thức tập hợp, phân bổ và
hạch toán cho từng khoản mục chi phí, đồng thời chúng tôi cũng đưa ra một số ý kiến
đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế
toán của Công ty.
2.2.2 Các kiến nghị về điều kiện thực hiện:
- Công ty cần đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, bởi trang thiết bị của Công ty đang còn thiếu rất nhiều đặc biệt là
hệ thống máy tính chưa đáp ứng đủ nhu câù cần thiết Công ty cần nối mạng hệ thống
máy tính để có thể cập nhập được những thông tin tốt hơn, còn đối với máy móc phục
vụ cho sản xuất cần mua sắn thêm để hiệu xuất sử dụng đạt tối đa, giảm chi phí sức lao
động của con người.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đó là mặt kỹ thụât thẩm mỹ của công trình và chất
lượng công trình tốt hơn để luôn giữ vững các đầu mối với nhà đầu tư và mở rộng hơn
nữa trong việc tìm kiếm các chủ đầu tư mới ở khắp mọi miền trong cả nước.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 52
- Khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty nâng cao tinh
thần trách nhiệm, chủ động sáng tạo tiết kiệm vật tư bằng các hình thức khen thưởng,
xử phạt phù hợp.
- Cần tiếp tục trong việc đi đôi với vấn đề xây dựng kiến thiết công trình đòi hỏi
phải giải quyết tốt đến vấn đề môi trường với những vùng bên cạnh để đảm bảo một
môi trường xanh sạch đẹp.
KẾT LUẬN
Tập hợp chi phí xây lắp giúp các đối tượng quan tâm đánh giá đúng tình hình chi
phí và giá thành hoàn thành của một công trình. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn,
phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Thường xuyên kiểm tra công tác kế toán đối
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 53
với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo cho ban lãnh đạo là việc làm cần
thiết trong các doanh nghiệp hiện nay. Trên cơ sở đó, phát hiện kịp thời được tình
hình, nhanh chóng đưa ra các quyết định điều chỉnh kết quả hoạt động nhằm đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy đơn vị kế toán nên tập chung sát sao trong việc
xây dựng bộ máy theo dõi kế toán có nghiệp vụ chuyên môn cao.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP xây dựng dân
dụng và công nghiệp HANCIC mà trực tiếp là Phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ
để em có được một thời gian thực tập bổ ích, cảm ơn thầy Phạm Đức Hiếu đã có
những đóng góp ý kiến để em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Minh Th¶o_Líp 41DK9
Trang 54