góp phần nghiên cứu hệ sinh thái Đảo cò chi lăng nam nhằm...
TRANSCRIPT
Gop phân nghiên cưu hê sinh thai Đao co Chi
Lăng Nam nhăm đinh hương phat triên du lich sinh thai bên vưng
Vu Thi Châu
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Sinh thai hoc; Mã số: 60 42 60 Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyên Xuân Huân
Năm bao vê: 2012
Abstract: Xac đinh s ự đa dang , phong phu cua cac loai chim , co ở Đao Co Chi Lăng
Nam. Tim hi ểu đanh gia s ự tac động cua con ngư ời đến cac loai chim ở Đao Co. Đề xuất
cac tuy ến du lich sinh thai ở hê sinh tha i Đao co k ết hợp với vung lân c ận. Mô ta đ ặc
điểm sinh thai cua m ột số loài chim nư ớc co ở Đao co Chi Lăng Nam .
Keywords: Sinh thái học; Sinh thái học rừng; Đao Cò; Chi Lăng Nam; Du lich sinh
thái
Content
MỞ ĐẦU
Kê hoach hanh đông đa dang sinh hoc cua Viêt Nam đa đươc chinh phu phê duyêt theo
quyêt đinh sô 845 TTg ngay 22/12/1995 và tiếp theo đo là quyết đinh số 79/2007/QĐ-TTg ngay
31/5/2007. Tư đo cho đên nay kê hoach hanh đông đa dang sinh hoc đa đong môt vai tro quan
trọng trong viêc quan ly , bao vê và phat triển đa dạng sinh học cua Viêt Nam . Gân đây chinh phu
Viêt Nam va cac tô chưc quôc tê đa quan tâm , chu y đến hê sinh thai đất ngập nước ở nước ta và
co nhưng nhận đinh xac đang về gia tri cua nhưng hê sinh thai này trên nhiều mặt .
Đất ngập nước (ĐNN) cua Viêt Nam vô cung phong phu , tư ĐNN ven biên , vung đông
băng châu thô (đông băng sông Hông va đông băng sông Cưu Long ), rưng tram , rưng ngâp măn ,
vung cưa sông cho đến cac đâm pha . ĐNN nôi đia bao gôm sông suôi , hô nươc ngot tư nhiên ,
đâm lây nươc ngot , cac vung sinh lây và cac đất ngập nước nhân tạo v .v...ĐNN vô cung quan
trọng đối với môi trường và sự phat triển kinh tế bền vưng . Không chi la nơi cư ngu , nơi cung
câp thưc ăn cho con ngươi va nhiêu loai đông thưc vât sông trên đo , đât ngâp nươc con co y
nghia quan trọng đối với bao vê và phat triển đa dạng sinh học và canh quan môi trường .
Tuy nhiên theo thơi gia n, cac vung ĐNN đang co nguy cơ bi đe dọa mất dân do nhiều đâm
lây nươc ngot va ven biên cua Viêt Nam bi cai tao san lâp đê lam nông nghiêp , nuôi trông thuy
san, xây dưng khu dân cư va công nghiêp . Viêt Nam đa tham gia công ư ớc Ramsar vào thang
8/1989. Đây la “ Công ươc vê ĐNN co tâm quan trong quôc tê , đăc biêt la nơi ơ cua chim nươc”
và là khuôn khô cho hợp tac quốc tế trong linh vực bao vê ĐNN . Cung với đo , Chinh phu Viêt
Nam cung tham gi a công ươc Bon hay Công ươc vê bao vê nhưng loai đông vât di cư vơi muc
tiêu la hơp tac giưa cac nươc đê bao vê nhưng loai đông vât di cư . Công ươc Bon đong môt vai
tro quan trọng trong bao vê ĐNN và chim nước . Nhưng nươc thành viên cua công ước co nghia
vu bao vê nhưng loài di cư quy hiếm (giam/ câm săn băn va bao vê nơi sinh sông cua chung ) và
cung với cac nước khac thực hiên Công ước để bao vê nhưng loài tôn tại ở nhưng nước này .
Hô An Dương với diên tích 9,3 ha, thuộc xã Chi Lăng Nam huyên Thanh Miên tỉnh Hai
Dương. Trai qua thời gian với nhiều biến cố, hô An Dương trở thành nơi co hê sinh thái ngập
nước và hiếm có cua vung Đông bằng Sông Hông. Hê động thực vật ở đây phong phú với nhiều
loái cá sinh sống, trong đo co nhiều loài ca co tên trong Sach Đỏ Viêt Nam 2007 như ca măng
kình, cá ngạnh, cá vền,... cùng nhiều loài chim nước các loại (chu yếu là cò, vạc) tập trung về
đây đã biến Đao Cò thành một điểm du lich sinh thai độc đao cua miền Bắc. Mặt khac hiên nay ,
nhu câu du lich sinh thai đang đươc rât nhiêu ngươi quan tâm vi no vưa gân gui vơi thiên nhiên ,
lại vừa kham pha được nguôn tài nguyên phong phu cua quốc gia . Xuât phat tư đo tôi tiên hanh
nghiên cưu đê tai : “Gop phân nghiên cưu hê sinh thai Đao co Chi Lăng Nam nhăm đinh
hương phat triên du lich sinh thai bên vưng ”
Vơi thơi gian 15 thang (tư thang 4/2011 đến thang 6/2012), đề tài tiến hành cac nghi ên
cưu nhăm đat đươc các muc tiêu sau:
- Xac đinh một cach đây đu nhất sự đa dạng , phong phu cua cac loai chim ,co ở Đao Co .
- Tim hiểu , đanh gia sư tac đông cua con ngươi đên cac loai chim ơ Đao Co .
- Đê xuât cac tuy ến du lich sinh thai ở hê sinh thai Đao co kết hợp với vung lân cận .
- Mô ta đăc điêm sinh thai cua môt sô loai chim nươc co ơ Đao co Chi Lăng Nam .
Chương 1: TÔNG QUAN TAI LIÊU .
1.1 KHAI NIÊM VA NGUYÊN TẮC DU LICH SINH THAI
1.1.1 Du lich la gi?
Như vây , co kha nhiều khai niêm Du lich nhưng tông hợp lại ta thấy du lich hàm chưa
cac yếu tố cơ ban sau :
Du lich la môt hiên tương kinh tê xa hôi .
Du lich la sư di chuyên va ta m thơi lưu tru ngoai nơi ơ thương xuyên cua cac ca
nhân hoăc tâp thê nhăm thoa man cac nhu câu đa dang cua ho .
Du lich la tâp hơp cac hoat đông kinh doanh phong phu va đa dang nhăm phuc vu
cho cac cuôc hanh trinh ,lưu tru tạm thời và cac nhu câu khac cua ca nhân hoặc tập
thê khi ho ơ ngoai nơi cư tru thương xuyên cua ho .
Cac cuộc hành trinh , lưu tru tam thơi cua ca nhân hoăc tâp thê đo đêu đông thơi
co một số muc đich nhất đinh , trong đo co muc đich hoa binh .
1.1.2 Chưc năng của du lich
Du lich có nhiều chưc năng, tuy nhiên co thể khái quát thành 4 chưc năng sau: xã hội, kinh tế,
sinh thái và chính tri.
1.1.3 Cac đặc điểm của hoạt động du lich
1.1.4 Các loại hình du lich
Hình 1. Cac loại hình du lich
1.2 Du lịch sinh thái
1.2.1 Đinh nghĩa DLST
LOẠI HÌNH DU LICH
DL NGHĨA VỤ
TRÁCH NHIÊM
DL SỞ THÍCH THEO
Ý MUỐN
DL tham quan DL sinh thái
DL vui chơi,
giải trí DL thể thao
DL tìm hiểu
cộng đồng
DL nghỉ dƣỡng DL mạo hiểm
DL mua sắm
DL lễ hội
DL chữa bệnh
DL thƣơng mại,
công vụ
DL hội thảo,
hội trợ
Theo Martha, „„DLST la du lich co trach nhiêm đôi vơi nhưng vung đât hoang sơ , nguyên
thuy, dê bi tac đông va thương xuyên cân đươc bao vê ; cô găng đê lam giam tac đông va thương
la chiêm ty lê nho (như môt sư lưa chon giưa tac đông đên môi trương va sô lương khach du
lich). Đê đat đươc điêu nay thông qua hoat đông giao duc khach du lich; cung câp, chuân bi môt
cơ sơ cho sư bao tôn sinh thai ; đem lai quyên lơi trưc tiêp phat triên kinh tê va quyên lơi chinh
tri cho ngươi dân đia phương cung như tăng cương thê m long yêu mên quy trong cac quyên lơi
cua con ngươi va cac phong tuc khac nhau‟‟ [31]
1.2.2 Đặc điểm va nguyên tăc của DLST
a . Đăc điểm va nguyên tắc DLST trên thê giơi
Du lich liên quan đên cac điêm đên thiên nhiên
Xây dưng nhân thưc vê môi trương
Giam thiểu tac động
Cung câp lơi ich tai chinh trưc tiêp cho bao tôn
Cung câp cac lơi ich tai chinh va quyên lơi cho ngươi dân đia phương
Tôn trong văn hoa đia phương
Hô trơ nhân quyên va sư tiên bô dân chu
b. Đăc điểm va nguyên tắc DLST ở Việt Nam
1.3 Mối quan hệ giữa DLST vơi bảo vệ đa dạng sinh học va phát triển bền vững
1.3.1 Mối quan hê giữa DLST với bao vê đa dạng sinh học
1.3.2 Mối quan hê giữa DLST với phát triển bền vững
1.3.3 Vài nét về DLST ở cac vườn chim
1.4 Hê sinh thai va nhƣng tinh chât cơ ban cua hê sinh thai
1.4.1 Hê sinh thai la gi?
1.4.2 Nhưng tinh chât cơ ban cua hê sinh thai (HST)
1.5 Khái quát khu vưc nghiên cứu - Đảo cò Chi Lăng Nam
1.5.1 Nguồn gốc hình thanh Đao Cò và hồ An Dương
1.5.2 Đăc điểm thủy văn của hồ An Dƣơng
1.5.3 Vai trò của Đảo cò Chi Lăng Nam vơi môi trƣờng, sinh thái
a. Chưc năng bao tồn và phát triển hê sinh thái
b. Chưc năng DLST
1.5.4 Hiện trạng hoạt động du lịch ở Đảo Cò Chi Lăng Nam
(1) Cac điều kiên phục vụ tham quan du lich
(2) Hoạt động quan lý DLST ở Đao Co Chi Lăng Nam
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHAP NGHIÊN CỨU
2.1 Thơi gian nghiên cƣu
Đê tai đươc thưc hiên tai Đao Co thuôc Xã Chi Lăng Nam , huyên Thanh Miên , tỉnh Hai Dương
tư thang 4 năm 2011 cho đên thang 6 năm 2012. Trong khoang thơi gian trên chung tôi tiên hanh
11 đơt điêu tra chinh trên thưc đia , trung binh môi đơt điêu tra tư 2-6 ngày. Thơi gian cac đơt
điêu tra tai Đao Co
Tông sô thơi gian điêu tra thưc đia cua chung tôi tai Đao co Chi Lăng Nam la 42 ngày. Trong cac
đơt điêu tra thưc đia , tuy theo điều kiên thời tiết và thời gian trong năm , chung tôi lựa chọn
nhưng tuyên điêu tra thich hơp trong cac tuyên điêu tra đa xac đinh : 3 tuyên điêu tra đi bô va 2
tuyên điêu tra đi thuyên đê co thê quan sat va xac đinh đươc chim nhiêu nhât .
2.2 Các tuyên điều tra
Tuyên điêu tra đi bô :
Tuyên 1: Xuât phat tư bơ đê thôn An Dương men theo hô An Dương quanh đao co .
Tuyên 2: Xuât phat tư thôn An Dương , qua thôn Triêu Dương va Hôi Yên .
Tuyên 3: Xuât phat tư bơ đê thôn An Dương qua canh đông lua Đông Trâu cua ba thôn
An Dương, Triêu Dương va Hôi Yên .
Tuyên điêu tra đi thuyên :
Tuyên 5: Xuât phat tư bên thuyên , sau đo đi quanh hai đao .
Tuyên 6: Xuât phat tư bên thuyên , rôi men theo dăng cây quanh hô An Dương .
2.3 Phƣơng phap nghiên cƣu
2.3.1 Phương phap quan sat xac đinh chim ngoai thiên nhiên
Chim đươc điêu tra , quan sat băng cach kêt hơp phương phap quan sat điêm va quan sat
trưc tiêp theo tuyên . Quan sat điêm cung câp dư liêu đê tinh toan cac chi sô đa dang sinh ho c
và co thể dung cac chỉ số này để so sanh tinh đa đạng và độ phong phu giưa cac điểm . Con
muc tiêu cua quan sat trực tiếp là nhằm đưa ra một danh luc đây đu nhất tại môi vung và xac
đinh cac loai quy hiêm it găp khi quan sat điêm . Tại môi vung quan sat điểm , tiên hanh quan
sat từ luc sang sớm (tư luc 5h:00 đến 8h:00 giơ sang vao mua he va tư luc 6h:00 đến 9h:00 giơ
sang vào mua đông ) đây la thơi gian phu hơp vơi thơi gian hoat đông nhiêu nhât cua cac loai
chim. Quan sat trưc tiêp thương đươc tiên hanh tư sang sơm đên 11h:00 giơ va tư 14h:00 đến
luc mặt trời lặn hàng ngày . Tuy nhiên thơi gian quan sat đôi khi cung phai thay đôi phu thuôc
vào điều kiên thơi tiêt .
2.3.2 Phương phap điêu tra qua nhân dân
Vi thời gian thời gian điều tra nghiên cưu ngoài thực đia con hạn hep , không thê theo doi
hoạt động cua cac loài chim cung như sự biến động số lượng cua chung theo mua và theo thang ,
vv... nên phương phap điêu tra qua nhân dân môt phân nao se bô sung đươc nhưng thiêu sot trên
.
Trươc hêt viêc điêu tra đươc tiên hanh vơi nhưng ngươi trươc đây thương hay săn băn va
đa co kinh nghiêm săn vơi thơi gian lâu năm . Ngoài ra con thu thập thông tin ở nhưng cao niên
thich chơi chim , các cán bộ dân phong va nhưng ngươi sông liên kê khu đao co ...Trong sô nay ,
co 22 ngươi đươc chung tôi phong vân chi tiêt , ky càng (phu luc...)
Thương trong nhưng chuyên đi như vây , chung tôi mang theo cac cuốn sach đinh loại co
anh màu để giup người dân dê dàng chỉ ra nhưng loài chim họ biết và quan sat thấy ở khu vực
nghiên cưu . Đông thời , chung tôi cung m ượn, sưu tâm hoăc chup anh nhưng di vât chim trong
nhân dân hoăc con đang lưu lai ơ bao tang cua Đao co như : khung xương , chim, co nhôi ...
2.3.3 Phương phap tinh sô lương ca thê cac loai chim nươc
Co nhiều tac gia n ước ngoài tinh số chim bằng cac phương phap khac nhau (Palmgren,
1930: Naumov, 1963, 1965: Segolov, 1977: Gaston, 1979...). Khi tinh sô lương chim ơ rưng ,
Nguyên Cư , Vo Quy, Lê Xuân Canh , Stepannhan . L.S, 1987 cung đã dung phương phap tinh số
lương chim tuyêt đôi trong va ngoai mua sinh san theo cac điêm cach xa nhau cho chim rưng ơ
Tây Nguyên. Đối với cac loài chim sống kiếm ăn ở nước , tơi nay tac gia nươc ngoai chu yêu tâp
trung vao cac phương phap ti nh sô lương chim ơ cac bai kiêm ăn trong va ngoai mua sinh san .
Môt nghiên cưu khac cua Olli Jarvinen (1987) đa tinh sô lương loai co rưng ơ 14 sân chim cua
Băc va Trung Florida (My) băng phương phap tinh sô tô trong mua si nh san .
Viêc đêm nhưng loai chim nươc khac nhau đê biêt đươc nhưng loai chim đo sư dung môt
vung hoặc nhiều vung như thế nào . Đông thời số liêu thu thập được về loài và số lượng chim ở
môt vung nao đo trong t hang cho ta biết được nhưng thời ky quan trọng khi nào chim đến hoặc
đi trong thơi ky di cư va cung cho ta biêt thơi ky sư dung cao nhât cua chim nươc . Tư đo giup
chung ta lập kế hoạch kha thi cao nhất cho viêc quan ly khu hê chim .
Vơi điêu kiên trong pham vi nghiên cưu đê tai va đăc thu tư nhiên cua khu Đao Co Chi
Lăng Nam , chung tôi ap dung phương phap đếm chim trực tiếp 1 ngươi. Thư tư cac bươc như
sau:
- Nhin lướt qua khu vực đao bằ ng ông nhom va xac đinh nơi chim tâp chung đông .
- Quyêt đinh đêm toan bô hoăc ươc lương chim nươc băng ông nhom hay không phu thuôc
vào số lượng chim , co hiên co
- Lăp Tê-le-xcop vao chân
- Quan sat đan chim , co bằng Tê -le-xcop và đọc ghi liên tuc vào may ghi âm .
2.3.4 Phương phap xac đinh thưc ăn cua chim
Đê xac đinh thưc ăn cua môt sô loai chim thương găp ơ Đao Co chung tôi đa quan sat đươc
thưc ăn cua chim qua mô da day nhưng chim thu giư tư nhưng ngươi săn trôm bi bao vê băt
đươc. Trong thơi gian nghiên cưu , chung tôi đã mô được 5 dạ dày co trắng , 2 dạ dày co bợ , 2 dạ
dày le hôi và 1 dạ dày sâm câm . Bên canh đo chung tôi cung kêt hơp quan sat phân chim , tim
kiêm cac loai thưc ăn rơi vai trên thưc đia .
2.3.5 Phương phap phân tich sô liêu
- Viêc phân tich sô liêu , xây dưng đô thi đươc tiên hanh trên chương trinh Excel version
2000 (Microsoft 2000). Sô lương cua cac loa i chim đươc xư ly theo toan xac xuât thông kê dung
trong sinh hoc .
.- Dựa trên các tài liêu, tư liêu và số liêu đã được thu thập tiến hành viêc lựa chọn, tông
hợp và phân tích các tài liêu, số liêu co liên quan đến nội dung nghiên cưu cua đề tài.
2.3.6 Phương phap kê thưa
Tâp hơp tât ca nhưng tai liêu co liên quan đên đa dang sinh hoc đăc biêt la tai nguyên cac
loài chim cua hai Đao co và vung hô An Dương để tham khao co chọn lọc . 2.3.7 Phương phap
nghiên cưu du lich sinh thai
Khi nghiên cưu du lich sinh thai , chung tôi kết hợp cac phương phap nghiên cưu đa dạng
sinh hoc va cac phương phap nghiên cưu đia ly du lich , bao gôm khao sat thưc đia va phương
phap nghiên cưu ba n đô.
Bên canh đo , trên cơ sơ nhưng thông tin kinh tê , văn hoa - xã hội thu nhập được từ
xã, chung tôi tiến hành xư ly thông tin để tối ưu hoa qua trinh du lich và sự đưa ra đinh
hương phat triên bên vưng cua Khu du lich sinh thai Đao co Chi Lăng Nam .
Chƣơng 3: KÊT QUA NGHIÊN CƢU VA BAN LUÂN
3.1 Điều kiện tư nhiên, tình hình kinh tê-xã hội của khu vưc nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tư nhiên của xã Chi Lăng Nam
a. Vi trí đia lý
Xã Chi Lăng Nam, huyên Thanh Miên, tỉnh Hai Dương cach Hà Nội khoang 80km về
phia Đông, cach thành phố Hai Dương 34km, co tọa độ đia lý 20042‟53” vi độ Bắc, 106
013‟41‟‟
kinh độ Đông.
Phía Bắc giap xã Chi Lăng Bắc
Phía Nam giáp xã Diên Hông
Phia Đông giap xã Ngu Hung-Thanh Giang
Phía Tây giáp huyên Phu Cư-Hưng Yên
b. Đất đai
Đất xã Chi Lăng Nam noi riêng và huyên Thanh Miên noi chung là đất phu sa được tạo
thành bởi phu sa sông Thai Binh. Đất có thành phân cơ giới từ thit nhe đến thit trung binh, đất
nghèo chất dinh dưỡng, tâng đất canh tác mỏng, độ pH cua đất từ 5,5-6,5.trong cac loại đất trông
lua chiếm ty lên cao nhất (bang 2)
Đia hình cua xã tương đối bằng phẳng với độ cao tuyêt đối thay đôi từ 0,9-2,5m.
c. Đăc điểm về khí hậu
Xã Chi Lăng Nam nằm trong khu vực trung tâm cua Đông bằng Sông Hông nên nơi đây
mang đây đu nét đặc trưng cua khí hậu nhiêt đới gió mùa. Thời tiết trong năm được chia thành
bốn mùa khá rõ rêt: xuân, hạ, thu, đông; mua đông lạnh, khô; mùa hạ nóng, ẩm, nhiều mưa và co
bão.
(+) Nhiêt độ
Hàng năm lãnh thô Hai Dương nhận được một lượng nhiêt lớn từ mặt trời năng lượng bưc xạ
tông cộng vượt quá 100Kcal/cm2/năm, can cân bưc xạ vượt quá 70Kcal/cm
2/năm, số giờ nắng
đạt 1.600-1.800 giờ/năm. Nhiêt độ trung bình cua vung đạt 23,30 với 8 tháng nhiêt độ trung bình
trên 200C, tông nhiêt độ hoạt động cua ca năm là 8.500
0C. Nhiêt độ không khi trung binh năm
23,3°C. Nhiêt độ giưa cac thang trong năm biến đôi khá lớn. Tháng có nhiêt độ không khí cao
nhất là tháng 7, trung bình là 29,10C; nhiêt độ thấp nhất là tháng 1, trung bình là 16,1
0C (bang 3).
Nhìn chung, chế độ nhiêt ở đây tương đơi ôn hoà , tạo điều kiên thuận lợi cho sinh hoạt và san
xuất cua người dân
(+) Lượng mưa
Lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 và mưa rất ít từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung binh trong năm từ 1.350-1.600 mm. Lượng mưa phân bố
không đông đều trong năm mà tập trung vào mua mưa. Lượng mưa vào mua mưa chiếm từ 80-
85% lượng mưa ca năm. Xét trung binh nhiều năm, thang co lượng mưa nhỏ nhất là tháng 12, từ
thang 2 đến thang 8 lượng mưa tăng dân, thang 5 lượng mưa tăng nhanh và đạt giá tri lớn nhất
vào thang 8. Sau đo giam dân vào cuối mua mưa va giam manh vao thang 11, tháng 12. Vào mùa
mưa, lượng nước mưa tăng, lượng nước này thoát xuống hô làm nước trong lòng hô dâng lên tạo
điều kiên cho động vật dưới nước sinh san và phát triển, cung cấp nguôn thưc ăn cho cac loai
chim.
(+) Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình ở Hai Dương trên 80%. Số ngày co độ ẩm lớn hơn 85%
trong cac thang đều trên 10 ngày. Sự chênh lêch giưa thời ky ẩm nhất (tháng 3,4) với thời ky khô
nhất (thang 12,1) cung không vượt quá 10%
(+) Chế độ gió
Khu vực nghiên cưu nằm trong vùng khí hậu nhiêt đới gió mua. Hàng năm chiu anh hưởng
cua hai loại gio chinh: Gio mua đông bắc thôi từ thang 11 đến thang 3 năm sau, mang theo luông
không khí khô và lạnh. Gio mua Đông Nam thôi từ thang 4 đến tháng 7, mang the Nhận xét:
Nhìn chung khí hậu thời tiết cua vùng khá thuận lợi cho phát triển san xuất nông nghiêp cung
như cac ngành kinh tế khác.
d. Thủy văn
Hê thống thuy văn xã Chi Lăng Nam rất đa dạng và phong phú, gôm nhiều sông ngòi, ao
hô,...
Sông ngòi gôm có: Sông Cưu An bắt nguôn từ xã Tiền Phong chay qua phía Tây cua xã
rôi đô vào sông Neo; phía Bắc co đoạn ngòi vốn lấy nước từ Cống Tàu chay vào, ngoi Phương
lấy nước từ sông Cưu An chay về, ngòi Dao lấy nước từ vực Triều Dương va ngoi C ộc lấy nước
từ vực Hàng thôn.
Đao co co diên tich 3.020,8m 2
đươc bao quanh bơi hai h ô An Dương co diên tích mặt
nước 90.377,5m2 và hô Triều Dương co diên tích mặt nước 43.890m
2. Kênh nối giưa hô An
Dương và hô Triều Dương dài 800m, chiều rộng trung binh là 8m, nơi hep nhất 4,5m.
1.1.2 Đăc điểm về kinh tê-xã hội xã Chi Lăng Nam
a. Về phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 5 năm (2005-2010), nền kinh tế xã Chi Lăng Nam tiếp tuc phát triển, có
mưc tăng trưởng khá. Tông san phẩm trong xã năm 2010 ước đạt 55,275 ty đông, tăng 1,7 lân so
với năm 2005, thu nhâp binh quân /người năm 2010 ước đạt 10,185 triêu đông, tăng 4,215 triêu
đông so với năm 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dich theo hướng tích cực NN-TTCN-TMDV từ
65,4%-16,5%-18,1% năm 2005 sang 40,35%-20,45%-39,20% năm 2010. Gia tri nông nghiêp,
binh quân tăng 2,05%/năm; TTCN binh quân tăng 10,97%; TMDV binh quân tăng 28,4%/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là 10,97% [25].
b. Về văn hoa-xã hội
(+) Dân cư, lao động
Tông dân số xã Chi Lăng Nam năm 2009 là 5.415 người được phân bố tại cac thôn được
thể hiên qua bang sau (bang 6).
c. San phẩm du lich
d. Khách du lich
e.Doanh thu du lich
3.2 Đa dang thanh phân cac loai chim ơ Đao Co Chi Lăng Nam
3.2.1 Thanh phân cac loai chim
Đa dang loai chim co tâm quan trong đăc biêt vi no tao ra kha năng phan ưng va thich
nghi tôt hơn cho quân xa đôi vơi nhưng thay đôi cua điêu kiên ngoai canh . Chinh vi vậy , vân đê
đâu tiên ma chung tôi đê câp đên la sư đa dang vê loai chim ơ Đao Co Chi Lăng Nam . Hơn nưa
đa dang vê loai thương đươc coi l à trọng điểm khi bàn về đa dạng sinh học cua môt khu vực đia
ly nhất đinh .
Trên cơ sơ kê thưa kêt qua nghiên cưu chim cua Trân Hai Miên [8] kêt hơp vơi kêt qua
điêu tra thưc đia cua ban thân cung môt sô chuyên gia , chung tôi đa lâp đươc danh muc chim ơ
Đao Co Chi Lăng Nam (phu luc 1)
Nêu so vơi kêt qua nghiên cưu cua Trân Hai Miên 2008 [8] thi danh muc cac loài chim ở
Đao Co Chi Lăng Nam tư kêt qua điêu tra chim cua chung tôi đa bô sung t hêm 9 loài : Le hôi-
Tachybaptus ruficollis, Co Đen -Dupetor flavicolis, Vạc rạ -Botaurus stellaris, Vit trời -Anas
poecilorhyncha, Ngông trơi -Anser anser, O ca -Pandion haliaetus, Du di phương đông -Kentupa
zeylonensis, Bông lau đit đo -Pycnonotus aurigaster, Yêng-Gracula religiosa. Nhiêu loai chim
mà nhom tac gia trên chưa quan sat được , chỉ điều tra qua phỏng vấn thi chung tôi đã được trực
tiêp quan sat . Đo la nhưng loai : Cu sen-Streptopelia orientalis, Sâm câm -Fulica atra. Điêu tra
này đã khẳng đinh sự hiên diên cua cac loài chim này ở Đao Co Chi Lăng Nam .
Như vây cho đên nay chung tôi đa thông kê đươc ơ Đao Co Chi Lăng Nam co 60 loài
chim cua 28 họ, 12 bô (bang 7).
3.2.2 Mƣc đô đa dang vê các taxon ở Đảo Cò Chi Lăng Nam
Kêt qua cua bang 7 và phu luc 1 cho phep phân tich danh gia mưc đô đa dang vê thanh
phân chim ơ Đao Co Chi Lăng Nam như sau :
a) Đa dang vê thanh phân cac ho chim ơ Đao Co Chi Lăng Nam
Trong 12 bô chim ơ Đao Co , co 30 họ trung binh môi họ co 2 loài nhưng trong đo co 14 họ
chỉ co 1 loài chiếm 54,54% tông sô ho , bao gôm : họ Chim lặn , họ Cốc , họ Cun cut , họ Gà lôi
nươc, họ Choi choi , họ Vet , họ Hông hoàng , họ chia vôi , họ Bach thanh , họ Quạ , họ Chim chich ,
họ Re quạt , họ Bạc ma , họ chim sâu , họ Hut mật , họ vành khuyên , họ Se , họ Chim di . 4 họ
(12,12%) co 2 loài bao gôm : họ Cu lợn họ Boi ca , họ Nhạn , họ Chào mào . 6 họ (18,18%) co 3
loài bao gôm : họ Vit , họ Ưng , họ Bô câu , họ Cheo beo , họ Chich choe , họ Khướu . 2 họ (6,06%)
co 4 loài họ Cu cu , họ Sao . Họ đa dạng nhất về loài trong cac họ chim ở khu bao tôn là họ Diêc
(30,3%),
trong đo co nhiều loài chim quý về đây tru ngu như: bô nông, lele, mong két …
Với số loài như trên, Đao Co Chi Lăng Nam là một trong nhưng vườn chim có số lượng
chim kha phong phu và đa dạng so với cac vườn chim khác trong khu vực miền Bắc. Số lượng
chim trên đao lớn nhất vao thang 12 trong đo s ố lượng khoang 12.050 cá thể loài cò và 5.020 cá
thể vạc. Tháng 4 và tháng 5 là thời gian quân thể chim trên đao thấp nhất khoang 8.000 cá thể.
Nguyên nhân là do một số loài chim đi tru đông bắt đâu từ tháng 2. Trai qua thời gian, cac loài
chim nươc đã co luc b i săn bắn, khai thác bừa bãi, thậm chi đanh bộc phá , làm cac loai chim
nươc s ợ hãi và số lượng cò giam sút. Hiên nay, nhờ sự nâng cao ý thưc hiểu biết cua người dân
về thiên nhiên và môi trường mà cac loài chim nước nơi đây đã thu hut được s ự quan tâm chú ý,
bao vê cua cộng đông và chính quyền đia phương.
b) Thành phần các loài cá
Hô An Dương với nguôn thuy sinh vật phong phu là môi trường sống ly tưởng cua nhiều
loài cá và thuy sinh vật, đặc biêt hô có một số loài sinh vật co gia tri kinh tê cao như : rái cá, ba
ba gai cá ngạnh, cá viền, ca moi , ca chuối hoa và ca măng kim . Cac loài ca thương găp g ôm cac
đai diên:
- Bộ cá trích: cá lành canh,
- Bộ cá chép: cá chép, cá diếc, mè hoa, mè trắng, trăm đen , trắm cỏ, ca măng, ca mương,
cá thiểu, ca trôi và ca măng kim...
- Bộ cá nheo: cá nheo, cá bò, cá trê...
- Bộ cá qua: cá qua
- Bộ ca vược: ca rô, ca đuôi cờ, cá bống...
- Bộ ca bơn: ca thờn bơn...
- Bộ cá chạch: cá chạch lá tre...
- Cá loài thuy san: Tôm, cua, ốc, ếch, ba ba sông...
Bên cạnh nguôn cá tự nhiên, người dân trong xã còn nuôi một số loài ca trong h ô, với san
lượng trung binh đạt khoang 30 tấn/năm.
c) Hê thực vật trên Đảo Cò va xung quanh hô
Trên đao cò và xung quanh hô An Dương co nhiều loài thực vật trông, thực vật hoang dại
cùng với nhiều loài thực vật thuy sinh s ống dưới hô và trên mặt nước.
- Thực vật trông: gôm các loại cây như tre, chuối, nhãn, vai, xoài, ôi, bàng, đại, bưởi, cam,
táo ta, hông xiêm, quýt, trưng gà, chanh. Các cây trông này không chỉ có giá tri kinh tế mà còn là
chô đậu và nơi ở cua cò và vạc.
- Thực vật hoang dại: gôm các loại cây như dưa dại, cây đề, cây xấu hô, mào gà đỏ, rau
má, mẫu đơn trắng, cà gai, vông la đ ề, rau ngô dại, sung, duối, gáo, dành dành, rau dêu, cỏ gà, cỏ
mân trâu,… Nhưng cây hoang dại này mọc thành bui gân bờ, đặc biêt là bờ phia Đông và Nam
cua hô.
- Thực vật trong lòng hô và trên mặt nước gôm các loại như rong đuôi cho, rong mai cheo,
cây trang, bèo tấm, bèo Nhật Ban, bèo tây, rau ngô, cây lưỡi mac,…
3.2.3 So sánh tính đa dạng về thành phần loài chim giữa vƣờn chim Chi Lăng Nam vơi các
vƣờn chim khác ở Việt Nam
3. 3 Sƣ phân bô cua cac loai chim theo sinh canh
Ơ Đảo cò Chi Lăng Nam co 4 kiêu sinh canh : đât ngâ p nươc quanh năm , cây lâu năm
quanh hô An Dương ; ruông lua nươc va khu dân cư . Đê đanh gia , đô đa dang thanh phân cac
loài chim ở Đao co Chi Lăng Nam theo sinh canh , chung tôi đã xac đinh sự phân bố cua 50 loài
chim quan sat đ ược ở 4 sinh canh trên .
Cac sinh canh trong Đao co Chi Lăng Nam xen ke nhau . Cac loài chim không chỉ phân
bô ơ môt sinh canh xac đinh ma chung co thê hoat đông kiêm ăn ơ nhiêu sinh canh khac nhau .
Kêt qua xac đinh chim trong cac sinh canh chinh ơ Đao co Chi Lăng Nam cho thây thanh phân
và số loài chim phân bố ở 4 sinh canh la rât khac nhau (bang 7).
3.4 Sinh hoc, sinh thai cua môt sô loai chim thƣơng găp ơ Đao Co
Cac loài chim nước co tac dung rất lớn đến đời sống cua chung ta . Viêc nghiên cưu sinh
học, sinh thai cua môt sô loai chim nươc thương găp ơ Đao co co y nghia rât lơn không chi vê
măt khoa hoc ma con ca vê măt thưc tiên trong viêc bao t ôn, phat triển và khai thac sinh thai ở
đây. Vi vậy , chung tôi cung đã điều tra thu thập nhưng dư liêu về đặc tinh cư tru , nơi sinh sông ,
mât đô, thưc ăn, y nghia kinh tế cua chung .
3.4.1 Le hôi–Tachybaptus ruficollis
Le hôi la loai chim đinh cư phô biên ơ miên Băc Viêt Nam . Ơ Đao co , le hôi sông rai rac
quanh năm ơ vung hô nươc . Loài này thường kiếm ăn ở nhiều cây thuy sinh , cỏ lac, rong vai . Kêt
qua theo doi cua chung tôi cho thấy lo ài chim này bắt đâu tha rac về làm tô đe trưng từ đâu thang
4. Đên thang 5 đa thây đan chim me va chim con bơi kiêm ăn trên măt hô . Nhưng đên thang 7,
chung tôi lại phat hiên một số tô chim co trưng . Điêu nay cho phep n ghi rằng , hàng năm Le hôi
đe hai ky . Tô Le hôi thương đươc lam trên cac canh co lac do chim be cong lai . Lơp trong cua tô
là cỏ , rong, rêu. Chung tôi đã tiến hành đo kich thước cua 5 tô chim Le hôi , kêt qua cho thây
đương ki nh ngoai cua tô 30-35cm, long tô 20-25 cm. Sô trưng môi lưa tư 3-5 qua. Kich thước
trưng trung binh 36x26 mm. Vỏ trưng màu trắng , vài ngày sau khi ấp chuyển thành màu nâu nhạt
bân. Trươc khi rơi tô , Le hôi không bao giơ quên che trưng băng môt nhum co . Nhin tô le hôi từ
xa giông như môt đam co rac nôi trên măt nươc . Chung tôi đã nhờ người dân đia phương theo
doi thời gian ấp trưng cua một số tô Le hôi thi thấy thời gian kéo dài từ 19-26 ngày. Vào mua
sinh san , Le hôi chu yêu tâp trung lam tô trên môt sô cây ăn qua lâu năm ơ vung đât liên bao
quanh đao . Mua đông , Le hôi hop thanh tưng đan tư 3-5 con. Sô lương Le hôi nhiêu nhât đêm
đươc vao thang 11 khoang 87 con. Vê thưc ăn , qua mô da day môt con Le hôi chung tôi xac đinh
co tép , côn trung ơ nươc vơi thưc vât thuy sinh . Theo Trinh Tac Tân (1963) , thưc ăn Le hôi la ca
nhỏ, tôm tep , côn trung ơ nươc , thưc vât thuy sinh đôi khi ca cua ốc, trạch. Con theo Vo Quy
(1971), Le hôi co bô lông cươi tư thang 5 đến thang 7 và từ thang 10 đến thang giêng co bộ lông
mua đông.
3.4.2 Sâm câm–Fulica atra
Sâm câm la loai chim di cư tru đông . Thơi gian Sâm câm xuât h iên ơ Chi Lăng Nam phu
thuôc rât nhiêu vao thơi tiêt trong tưng năm . Theo ngươi dân ơ đây cho biêt thương khi băt đâu
co “sấm” (khoang trung tuân thang 11) là Sâm câm bay về đao . Mua đông vừa qua Sâm câm bắt
đâu vê tư ngay 16/11/2011 và cuối cung bay đi khoang cuối thang 3/2012. Sô lương Sâm câm
tăng lên dân va nhiêu nhât vao thang 2, thơi gian đo ươc đêm co khoang 96 con. Sư phân bô cua
Sâm câm theo dang bơi kiêm ăn trên hô nươc . Tư giưa tha ng 3/2012, khi trơi băt đâu âm lên ,
Sâm câm băt đâu tach tưng đan bay đi va 9 con cuôi cung bay vao khoang cuôi thang 3/2012.
Sâm câm thương kiêm ăn vung nươc co nhiêu cây thuy sinh . Đâu thang 2/2012 , bao vê khu Đao
co bắt đươc môt ke săn trôm va thu đươc 2 con sâm câm bi băn chêt . Hai con sâm câm kha lơn
môt con năng 0,9 kg va môt con năng 1kg. Mô da day chim chung tôi thây 90% là hoa rong vai
và phân xương thưc vật thuy sinh , con lại là ca nhỏ, tép, côn trung thuy sinh . Theo Vo Quy sâm
câm con ăn ca ôc [13]
3.4.3 Ga lôi nước–Hydrophasianus chirurgus
Gà lôi nước là loài chim đinh cư . Ơ Đao co Chi Lăng Nam , trong khoang thơi gian tư
trung tuân thang 2 đến đâu tuân thang 4 thương thây 1 đến 2 đan ga lôi nươc tư nơi khac di cư
đến đây để kiếm ăn trong ngày . Chung kiếm ăn và di chuyển theo đàn . Môi đan tư 16 đến 27
con. Chỉ quan sat thấy Gà lôi nước chung di chuyển kiếm ăn ở khu vực xã An Dương . Sô lương
nhiêu nhât đêm đươc trong thang 3/2012 là 45 con. Đây la khoang thơi gian ngoai mua sinh san ,
vi phia lưng chung co màu nâu hơn , đuôi không dai va cô co mau vang lô ro . Theo S .Baker
(1929) thi tô gà lôi nướ c lam băng co va cây thuy sinh , đăt trên măt đât hoăc trên la lơn nôi trên
măt nươc . Môi lưa chim đe 4 trưng, vỏ trưng màu vàng hay nâu nhạt . Kich thước trưng trung
binh 37,4x 26,6mm. Vê thưc ăn ga lôi , theo Vo Quy thương bao gôm ôc va hat thưc vât thuy
sinh.
3.4.4 Mong ket – An as crecca
Mong két là loài chim cư tru đông . Ơ Đao co Chi Lăng Nam , mong két thường xuất hiên từ
thang 10 cho đên thang 4 năm sau . Sô lương Mong ket nhiêu nhât vao khoang thang 12/2011
khang 150 con. Mong két thường kiếm ăn ở vực nước cạn co nhiều thực vật thuy sinh . Ơ khu
vưc Đao co Mong ket chu yêu loai tâp trung kiêm ăn ơ hô An Dương . Theo Vo Quy thưc ăn chu
yêu cua Mông ket l à ốc, lua, thưc vât thuy sinh [12]
3.4.5 Co bợ – Asdeola bacchus
Ơ Đao co Chi Lăng Nam , ngoài một chung quân co bợ co số lượng không nhiều sống
đinh cư quanh năm ơ đây thi con môt chung quân co sô lương rât lơn di cư tam thơi đên kiêm ăn
và tru ngu qua đêm . Co bợ kiếm ăn ở chô nước cạn co nhiều cây thuy sinh và cỏ mọc ở phia
trong hô nươc . Ngoài ra con co một số lượng nhỏ Co bợ cung kiếm ăn tan mat ở ruộng lua phia
trong đê. Qua mô dạ dày 02 co bợ chung tôi xac đinh được thưc ăn cua chung bao gôm ca nhỏ và
ốc vặn nhỏ . Theo Vo Quy co bơ thương ăn ca nho , ấu trung , nhai và ốc [12]. Co bợ bắt đâu đến
di tru nhiêu ơ Đao co giưa thang 9 đến than g 4 năm sau . Trong thơi gian nay , tuy theo độ dài
ngày, cư vao buôi chiêu , cac đàn co bợ từ 5-10 con lai bay vê khu vưc Đao co Chi Lăng Nam
chu yếu từ hướng Đông Nam . Trươc khi đâu xuông đao , chung thường lượn nhiều vong . Ban
đêm chung thương tâp trung tru đêm trên cac đam co lau lac khô can trong đâm . Khi băt đâu
binh minh , cac đàn co bợ bay lên đậu xuống từ 2-5 lân trươc khi bay đi kiêm ăn , chỉ con lại một
sô không nhiêu kiêm ăn trong hô . Sô lương co bơ đêm đươc nhiêu nhât Đao co Chi Lăng Nam
vào thang 12/2011 khoang 1.100 con.
3.4.6 Co trăng – Egretta gazetta
Chung quân co trắng đến di cư ở Đao co Chi Lăng Nam bắt đâu thang 11 cho tơi thang 4
năm sau . Đây co le l à chung quân từ phương bắc đã về đây tru đông . Chung thường bay từng đàn
tư 25 - 45 con. Chung kiếm ăn ở nhưng vực nước cạn trong đâm , môt sô kiêm ăn rai rac trong
cac ruộng lua . Khi kiêm ăn loai chim nay thương lôi vôi v ã, vưa lôi vưa dung chân khuây ơ đay
nươc đê xua ca tôm khoi chô ân nâp . Qua mô da day 03 co trắng chung tôi đã xac đinh thưc ăn
gôm ca nho va tep . Theo Vo Quy (1971) [14] thưc ăn chinh cua co trăng la ca nho va tôm . Môt
đăc điêm cung rât đang chu y la co loai co thương tru đêm trên cac bui tre , bui cây lớn rậm rạp ,
đăc thu ơ Đao co Chi Lăng Nam hê sinh thai đât ngâp nươc va hê sinh thai cây lâu năm rât thuân
lơi cho loai nay . Sô lương co xuât hiên nhiêu vao thang 1/2012, khoang 550 con.
3.4.7 Co ngang lớn - Egretta alba
Chung quân co ngàng lớn đến cư tru ở Đao co Chi Lăng Nam muộn hơn một chut so với
co trắng khoang nưa thang , băt đâu trung tuân thang 11 cho tơi thang 4 năm sau . Chung kiếm ăn
ở nhưng vực nước cạn trong hô ven đao . Khi kiêm ăn loai chim nay thương lôi tư tư , tưng bươc ,
thỉnh thoang lại ngước chiếc cô dài nhin xung quanh . Đây la loai co trăng lơn n hât co bô lông
hoàn toàn màu trắng . Khi bay , chung rất dê nhận thấy do kich thước lớn . Co ngàng thường kiếm
ăn rai rac trong đâm . Sô lương co ngang lơn nhiêu nhât đêm đươc vao thang 2/2011 là 75 con.
Theo ông Quach Văn Hô i môt thơ săn ơ liên kê khu Đao co đa mô da day cua loai nay thây thưc
ăn cua chung chu yêu ca nho , tôm, tép .
3.4.8 Diêc xam–Ardea cinerea
Diêc xam la loai chim tru đông . Loài chim này di tru đến Đao co Chi Lăng Nam từ thang
10 cho đên thang 3 năm sau . Loài này thường kiếm ăn trong đâm nước vào ban đêm và luc sang
sơm. Khi kiêm ăn , diêc xam thương đưng yên môt chô , co khi đến hàng giờ tại một vung nước
để kiếm môi . Cung như co trắng , loài chim này cung phai thich nghi sinh thai tru ngu qua đêm
trên cac cây cao , tan rộng . Thương vao luc hoang hôn , co thể quan sat thấy rất nhiều diêc xam
đâu trên ngon môt vai cây lơn va cây tre trên đao . Sô lương diêc nhiê u nhât vao thang 12/2011
khoang 70 con. Theo anh Nguyên Văn Luân tram du lich Đao co Chi Lăng Nam cho biêt diêc
xam di tru về năm 2011 it hơn năm 2012 tư 20- 30 con. Theo Vo Quy , thưc ăn cua diêc xam la
ca nhỏ , chạch và tôm . Môt sô loai chim nươc khac do sô lương không nhiêu va thơi gian nghiên
cưu không cho phep nên chung tôi chưa co dân liêu nghiên cưu cac lai chim nay . Theo anh
Nguyên Văn Luân va Vu Quang Ninh (trạm du lich Đao co Chi Lăng Nam ) thi v ào mua khô
2010–2011 đa phat hiên co 35 con vit trơi , 6 con xit ơ Đao co Chi Lăng Nam . Song trong thơi
gian chung tôi nghiên cưu 2011 – 2012 không thây hai loai nay xuât hiên .
3.5 Anh hưởng của con người đến tai nguyên chim
Đê đanh gia nhận thưc và anh hưởng cua cộng đông dân cư cac xã vung đêm lên khu Đao
co, chung tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn đại diên cac xã viên ở cac xã Chi Lăng Nam và Chi
Lăng Băc . 100% ngươi dân phong vân đêu co đ ời sống liên quan đến đất ngập nước . Tuôi cua
nhưng ngươi đươc hoi tư 27-87 tuôi. Trong đo co 53% sô ngươi điêu tra co nha mai băng , 47 %
co nhà ngoi và 10% vân ơ nha tranh tre . Tông hơp điêu tra phong vân thê hiên ban g 9
3.5.1 Hiên tương săn băn chim
Nhưng kêt qua điêu tra khu hê chim ơ khu vưc Đao co Chi Lăng Nam cho thây thanh
phân cac loai chim ơ đây rât phong phu va đa dang . Trong sô 60 loài chim đã được xac đinh , ở
Đao co co nhiêu loài chim co y nghia cho viêc săn bắn . Vi vậy , hiên tương săn băn ơ Đao co Chi
Lăng Nam đa diên ra trong thơi gian dai , tac động trực tiếp đến sự phong phu cac loài chim ở
đây. Kêt qua điêu tra hiên tương săn băn chim cho phép chia thành 2 thơi ky : Thơi ky trươc khi
thành lập khu bao vê và thời ky hiên nay khi khu vực Đao co đã được quan ly , bao vê và phat
triên theo hương sinh thai :
3.5.2 Khai thac thuy san trong hô nƣơc
Trong ca qua trinh lich sư lâu dài , hô An Dương va Triêu Dương vôn la nơi mưu sinh cua
hâu hêt ngươi dân sông xung quanh . Dân cư ơ đây vôn thuân nông , đât it ngươi đông , lại không
co nghề phu nên đanh bắt thuy san ở đâm đã giup họ cai t hiên phân nao đơi sông . Diên tich đâm
nươc ngay thu hep , song sô ngươi khai thac thuy san ngay môt tăng .
Sô loai chim sông liên quan đên đât ngâp nươc chiêm 34,7% tông sô loai hiên co ma nguôn thưc
ăn cua chung la như ng sinh vât thuy sinh . Do đo viêc khai thac thuy sinh trong đâm liên quan
trưc tiêp đên sư sinh tôn cac loai chim nươc ơ đây . Sư giam trư lương thưc ăn thuy sinh vât keo
theo sư canh tranh thưc ăn trong loai va giưa cac loa i tăng lên , cuôi cung dân đên mât đô cac loai
giam, thâm chi môt sô loai phiêu bat nơi khac kiêm ăn . Qua kêt qua điêu tra bang 9, chung ta co
thê thây , co đến 72% ngươi đươc phong vân co tham gia khai thac thuy san (ốc, cua, ca ,tép) ở
đâm; 13% co khai thac cây cỏ thuy sinh làm thưc ăn chăn nuôi . Như vây hâu hêt ngươi dân ơ đây
đều tham gia khai thac cac san phẩm động thực vật ở khu vực hô nước thuộc khu Đao co . Chung
tôi chưa co đanh gia chinh xac về san lượng khai thac thuy san tự do cua người dân ở đây nhưng
theo thông tin phong vân tư ngươi dân cho thây hang ngay đanh băt thuy san trong hô thương
nhân thu mua ơ khu vưc nay tư thang 7 đến thang 12, co như ng luc cao điêm san lương ôc băt
đươc 120kg/ngày, ốc vặn 250-350kg/ngày. Trong khoang thơi gian nay , cao nhât co thê khai thac
sô lương cua đông lên tơi 200kg/ngày, ca tép cac loại 100kg/ngày. Tôc đô khai thac không kê
hoach này chắc chắn dẫn đến viêc mất cân bằng sinh thai , hê đông vât thuy sinh không thê phuc
hôi, san lượng thuy san se bi giam đi nhanh chong . Sư canh tranh giưa nhu câu thưc ăn cua cac
loài chim nước và tốc độ khai thac l ớn cua người dân đia phương ngày càng tăng . Theo chung
tôi, nguyên nhân khiên môt sô loai chim nươc như ngông trơi , vit trời ...Trươc đây vôn xuât hiên
nhiêu nhưng trong qua trinh điêu tra chung tôi không băt găp la do nguôn thư c ăn trơ nên it nên
cac loài này không con đến kiếm ăn . Măt khac , để đạt được san lượng khai thac cao như trên ,
chung tôi đã thấy người dân ở đây khai thac thuy san bằng mọi phương tiên như : dung đăng , đo,
đanh dâm , tha lướ i câu thâm chi dung ca kich điên ... Noi chung , mọi phương tiên từ thô sơ đên
hiên đai va nhăm sư dung vơi muc đich khai thac tôi đa . Điêu đang noi ơ đây la viêc khai thac
diên ra quanh năm không kê mua nao . San lượng thu y san ơ đâm đang đưng trươc nguy cơ can
kiêt, cung với đo số lượng ca thể cua loài chim nước như co trắng , co ngàng lớn , diêc xam , gà lôi
nươc kiêm ăn ơ đây cung giam theo .
Tư khi thanh lâp khu bao vê Đao co Chi Lăng Na m, công tac bao vê phôi hơp giưa lưc
lương dân phong va công an đa đươc tăng cương . Măc du đa co nôi quy câm khai thac nhưng
ngươi dân vân cô tinh vi pham .
Hiên tai viêc câm hoan toan viêc khai thac thuy san trong hô nư ớc thuộc khu Đao co là chưa thực
hiên đươc . Bơi le , cung qua kết qua điều tra cho thấy it nhiều thu nhập người dân đều gắn liền từ
viêc khai thac hô nươc . Do đo , muôn bao vê va phat triên bên vưng Đao co trươc hêt ph ai
chuyên đôi nganh nghê đê tăng thu nhâp cho ngươi dân . Hiên nay đa câm hoan toan chăn tha
ngan, vit trong hô . Đây la kêt qua đang mưng cua chinh quyên đia phương đôi vơi công tac bao
tôn.
Trong thơi gian tơi cân thiêt ph ai xây dựng một kế hoạch khai thac hợp ly dựa trên cơ sở
mang tinh khoa hoc va thưc tiên đê tranh tinh trang co gi khai thac hêt , làm cho động vật thuy
sinh ơ đây không kip sinh san phat triên . Cung với đo nhưng biên ph ap bao vê cung được nhất tri
thông nhât đê thưc hiên nghiêm tuc trong toan Đao co . Vung hô nước này co vai tro vô cung
quan trong đôi vơi viêc giư gin sư đa dang va sô lương , thành phân cac loài chim nước , đăc biêt
cac loài chim đến tru đông và kiếm ăn . Vi vậy không phai ngôi đợi để chim tự về mà hơn hết
môi ngươi dân ơ đây phai cung chung sưc vơi chinh quyên đia phương , ban quan ly Đao co chu
đông “tao đât lanh đê goi chim vê” .
3.5.3 Mƣc đô ô nhiêm nguôn nƣơc , thƣc ăn cua cac loai chim va hiên tƣơng thu hep diên
tích đât ngập nƣơc .
Chât lương môi trương nươc đươc đam bao , không co ô nhiêm đên cac loai thuy sinh vât ,
thưc ăn cua cac loai chim n ước và sưc khỏe cua chinh người dân khu vực nơi đây . Vi vậy cân
phai duy tri tinh trạng môi trường nước tốt như hiên nay ở Đao co Chi Lăng Nam .
3.6 Đinh hƣơng phat triên du lich sinh thai ơ Đao co Chi Lăng Nam
3.6.1 Đê xuât đinh hƣơng phat triên du lich sinh thai ơ Đao co Chi Lăng Nam
3.6.2 Chƣơng trinh quan sat chim nƣơc ngoai thiên nhiên
a) Y nghĩa của viêc quan sat động thưc vât ở thiên nhiên
b) Nhƣng kinh nghiêm cua cac nƣơc va cac đia phƣơng khác
c) Điêu kiên thuân lơi cho phat triên du lich sinh thai quan sat chim ngoai thiên
nhiên cua Đao co Chi Lăng Nam
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI
4.1 Kêt luận
1 Đa tim nghiên cưu đươc co 60 loài thuộc 28 họ, 12 bô ơ Đao co Chi Lăng Nam . Trung
binh môi bộ co 1 họ, môi ho co 2 loài. Bô chim đa dang nhât vê ho la chim se 15 họ. Họ
chim co nhiêu loai nhât ơ đây la ho Diêc (Ardeidae) co 10 loài.
2 Sư phân bô cua cac loai chim theo sinh canh khac nhau va p hu thuộc vào môi trường
sông cua chim . Cao nhât ơ sinh canh đât ngâp nươc va thâp nhât ơ sinh canh dân cư .
3 So vơi môt sô khu bao vê khac như : Ngọc Nhi , VQG Cuc Phương , Bên En , Vân Long ,
VQG Xuân Thuy , thi mưc độ phong phu về loài chim ở Đao co Chi Lăng Nam là thấp
nhât, nhưng sô lương loai /ha tương đôi cao . Điêu đăc biêt ơ đây la Đao co năm giưa môt
hô nươc mênh mông nên rât thu hut khach du lich .
4 Cac loài chim nước đến Đao co Chi Lăng Nam ki ếm ăn và cư tru quanh năm , nhưng
nhiêu nhât la vao khoang thang 12. Vào thời gian đo , sô lương co thê lên tơi 5000 ca thể.
Nhưng quân thê chim nươc co sô lương nhiêu bao gôm : Co bợ (Ardeola speciosa), Co
trăng (Egretta gazetta), Co ruôi (Bubulcus ibis), Co ngàng lớn (Egretta alba), Diêc đen
(Egretta sacra), Diêc lưa ( Adrea cinerea).
5 Đa thu thâp đươc môt sô dân liêu vê sinh hoc , sinh thai cua môt sô chim nươc thương găp
ở Đao co Chi Lăng Nam về đăc tinh cư tru , sinh san , thưc ăn, nơi ơ .
6 Hê sinh thai Đao co Chi Lăng Nam co nhiêu tiêm năng đê phat triên du lich sinh thai , đăc
biêt la phat triên du lich sinh thai quan sat chim nươc .
4.2 Kiên nghi
1. Tuy tac đông cua nhân dân đia phương như chăt cây lây cui , khai thac thuy hai san co
hạn chế hơn trước nhưng vẫn xay ra dẫn đến anh hưởng đến hê sinh thai Đao co . Do
hô co diên tich kha rông va đơi sông cua ngươi dân con phân nao phu thuô c vao viêc
khai thac thuy san dươi hô nên không thê câm đươc ngươi dân dưng hăn viêc đanh
băt vi vây cân yêu câu ngươi dân thay vi khai thac quanh năm chuyên sang khai thac
môt năm 2 vu vào giưa năm và cuối năm . Như vây se hạn chế phân nào anh hưởng
đến hê sinh thai đao co và khach du lich .
2. Cân tăng cương biên phap tuyên truyên , giao duc nâng cao nhận thưc cho cộng đông
đia phương thông qua cac phương tiên truyên thông cua xa va cac chương tr inh sinh
hoạt cua cac tô chưc đang , Đoan, Hôi quân chung ; xây dưng chương trinh giang day
ngoại khoa cho học sinh tiểu học và phô thông về bao vê môi trường sống , bao vê tài
nguyên thiên nhiên , lây vi du cu thê tư HST Đa o co Chi Lăng Nam .
3. Tăng cương năng lưc quan ly cho lanh đao đia phương , Ban quan ly Đao co va can bô
Trạm du lich Đao co .
4. Đê phat huy tiêm năng du lich cua đia phương , cân chu y đên du lich sinh thai quan
sat chim nước và nơi dưng chân cua du khach .
5. Thư nghiêm trông cac loai thưc vât thich hơp trên đao va ven hô gop phân tăng cương
gia thể cho cac loài chim về kiếm ăn cư ngu và sinh san tại Đao co Chi Lăng Nam .
6. Tiêp tuc nghiên cưu sâu hơn v ề khu hê chim ở Đao co Chi Lăng Nam , đăc biêt la
chim nươc di cư tru đông phuc vu phat triên du lich sinh thai .
7. Đê tăng thêm tinh hâp dân cho du khach khi đên thăm Đao co , Ban quan ly nên đăt
thiêt bi quay như : camera đê co t hê ghi lai sinh hoat cua cac loai chim trên đao thanh
phim thê giơi đông vât vao cac thơi gian khac nhau trong ngay đê phuc vu du khach
không thê quan sat băng măt thương đươc .
References
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bô Khoa hoc Công nghê , Viên Khoa hoc va Công nghê Viêt Nam , Sach Đo Viêt Nam (phân I .
Động vật), NXB Khoa hoc Tư nhiên va Công nghê , Hà Nội, 2007.
2. Nguyên Cư , Lê Trong Trai , Karen Phillipps, Chim Viêt Nam, NXB Lao đông -Xã hội , 2000.
3. Nguyên Cư, Xây dựng mô hình quản lý vươn chim Chi Lăng Nam huyên Thanh Miên tỉnh
Hải Dương, Dự án GEF/SGP, 2006.
4. Lê Diên Dưc , Xac đinh chim ngoai thiên nhiên , Trung tâm nghiên cưu Tai nguyên va Môi
trương, 1999.
5. Hoàng Hoe , Lê Văn Lanh, Nguyên Ba Thu , Nguyên Đưc Khang , Vu Văn Dung , Cac Vươn
quôc gia Viêt Nam, NXB Nông nghiêp , Hà Nội, 2001.
6. Lê Vu Khôi , Tim hiêu vê cac loai chim, NXB Giao duc , Hà Nội, 1988.
7. Phạm Trung Lương, Du lich sinh thái những vấn đê lý luận và thực tiễn ở Viêt Nam, Nxb
Giáo duc, 2002.
8. Trân Hai Miên, “Nghiên cứu thành phần loài chim và một số đặc điêm sinh thái học cua các
loai chim nước làm tổ tại vươn chim Chi Lăng Nam Thanh Miên, Hải Dương”, Luận văn thạc si
sinh học ĐHSPHN, 2008.
9. Nguyên Quang My, Kêt quả bước đầu nghiên cứu du lich sinh thái ở Viêt Nam. Tuyển tâp báo
cáo hội thao về DLST và phát triển du lich bền vưng ở Viêt Nam 4/1998.
10. Vu Văn Nha , Thanh phần loai va một số đặc điêm sinh học , sinh thai cua cac loai chim
nươc ơ Đao Co, tỉnh Hải Dương, 2006.
11. Vo Quy, Sinh hoc nhưng loai chim thương găp ơ Viêt Nam, tâp 1, NXB Khoa hoc va Ky thuât ,
Hà Nội, 1971.
12. Vo Quy , Chim Viêt Nam -hinh thai va phân loại , tâp 1, NXB Khoa hoc va Ky thuât , Hà Nội,
1975.
13. Vo Quy , Chim Viêt Nam -hinh thai va phân loại , tâp 2, NXB Khoa hoc va Ky thuât , Hà Nội,
1981.
14. Vo Quy, Nguyên Cư , Danh luc Chim Viêt Nam, NXB Nông nghiêp , Hà Nội, 1995.
15. Vo Quy , Đơi sống cac loai chim , Tai ban lân thư 2, NXB Khoa hoc va Ky thuât , Hà Nội ,
1995.
16. Nguyên Lân Hung Sơn ,Viêt Nam vơi viêc Bao vê sư đa dang sinh hoc , Tạp chi Kiến thưc
ngày nay , sô 47, tr. 48-51,1999.
17. Nguyên Lân Hung Sơn , Phải tạo đất lanh đê gọi chim vê , Tạp chi Kiến thưc ngày nay , sô
291, tr. 48-51,1998.
18. Sơ Khoa hoc va Công nghê tinh Hai Dương , Bảo tôn, phat triên khu vực hê sinh thai tự nhiên
Đao Co Chi Lăng Nam, huyên Thanh Miên phuc vu du lich sinh thai, bảo vê đa dạng sinh hoc va
nâng cao nhân thưc bao vê môi trương cho công đông, 2003 – 2004.
19. Tông cuc Du lich Viêt Nam, Sổ tay đanh gia tac động cua môi trương cho phát triên du lich,
kết qua cua đề an “Xây dựng năng lực quan ly môi trường Viêt Nam” do Châu Âu tài trợ, 2005.
20. Trung tâm khi tượng thuy văn Hai Dương. www.tnmthaiduong.gov.vn
21. Nguyên Minh Tuê , Vu Tuấn Canh , Lê Thông , Phạm Xuân Hậu , Nguyên Kim Hông , Đia ly
du lich, NXB Thanh Phô Hô Chi Min h.
22. Đô Tước , Lê Trong Trai , Cac Vươn chim ở đông băng sông Cưu Long , Tạp chi hoạt động
khoa hoc , phu trương , sô 7, tr 24-26, 1996.
23. Nguyên Minh Tuê, Đia lí du lich, Nxb TP Hô Chí Minh, 1999.
24. Trân Yêm, Nguyên Xuân Hai và nnk, Nghiên cứu ô nhiễm môi trương nước hô ở Đảo Cò, xã
Chi Lăng Nam, huyên Thanh Miên, tỉnh Hải Dương, Tạp chi Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Số 11 (73), tháng 6, 2009.
25. Mai Đinh Yên , Dân liêu vê cac hê sinh thai va thư quy hoach sinh thai học cho một xa vung
trung du băc Viêt Nam (xa Khải Xuân , huyên Sông Lô , tỉnh Vinh Phuc ), Bao cao tại Hội nghi
Sinh thai hoc Quôc tê tai Vương Quôc Anh , 1994.
26. Bui Hai Yến, Phạm Hông Long , Tai nguyên du lich, NXB Giao duc , Hà Nôi.
27. UBND xã Chi Lăng Nam, Bao cao chinh tri, 2010.
28. UBKHXH va NV , Tư điên Bach khoa toan thư Viêt Nam, 1966.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
29. Benking, Martin vWoodcock, A Field Guide to the Birds of South-East Asia, William
Collin Sons and Co.Ltd.Glasgow, 1976.
30. Blarney, R.K, The Nature of Ecotourism, Occasional Paper 21, Bureau of Tourism
Research, Canberra, Autralia, 1995.
31. Boonsong Le Kagul and Philip D.Round, A Guide to the birds of Thailand, Saha Karn
Bhaet Co. Ltd.Bangkok, 1991.
32. Ceballos-Lascurain, Tourism, Ecotourism and Protected Areas, IUCN, Gland, Switzerland,
1996.
33. Commomwealth Department of Tourism, National-Tourism Strategy, Autralian
Government Publishing Service, Canberra, Australia, 1992.
34. Eagles PF.J.IW Cascagnette, Canadian Ecotourism: Who are they?, tourism recreation
research, vol.20, no1, pp22-28,1995.
35. Honey Martha, Ecotourism and sustainable development- Who owns paradise?, Island
Press, Washington, D.C, U.S.A, 1999.
36. M.G. Wells, World Bird Species Checklist: With Alternative English and Scientific names,
Worldlist, UK, 1998.