giỚi thiỆu cỔ phiẾu sẮp ipo: ctcp tnhh mtv viỆt … tich cong ty/2016/t03... · bố...
TRANSCRIPT
TVS viết bài phân tích này dựa trên các thông tin đã được chọn lọc cẩn thận và bài viết này chỉ được sử dụng để tham khảo. TVS không chịu trách nhiệm về các quyết
định mua/bán của nhà đầu tư. Để có thêm thông tin, vui lòng liên lạc với chúng tôi qua địa chỉ email: [email protected].
GIỚI THIỆU CỔ PHIẾU SẮP IPO: CTCP TNHH MTV VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN (VISSAN)
Thông tin giao dịch
Vissan sẽ chào bán 11.33 triệu cổ phiếu (14% cổ phần) ra bên ngoài cho nhà đầu tư riêng lẻ trong phiên đấu giá ngày 7/3/2016 với mức giá khởi điểm là 17.000 đồng/cổ phần. Ngoài ra doanh nghiệp cũng bán 14% cho đối tác chiến lược. Hiện đã có ba nhà đầu tư muốn tham gia đấu giá để trở thành đối tác của Vissan bao gồm CJ CheilJadang Corporation (Hàn Quốc), Proconco và Anco (cùng thuộc sở hữu của Massan). Doanh nghiệp chưa công bố về kế hoạch chi tiết về thời điểm niêm yết trên sàn chứng khoán.
Tính đến ngày 2/3/2016, số lượng nhà đầu tư tham gia mua cổ phần chào bán ra bên ngoài của Vissan là 142 nhà đầu tư với lượng cổ phiếu là đăng ký mua là 63.5 triệu cổ phiếu, gấp 6 lần lượng cổ phiếu chào bán ra ngoài.
Vị thế dẫn đầu về thực phẩm chế biến khô
Thế mạnh của Vissan đến từ các sản phẩm thịt chế biến khô như xúc xích tiệt trung, thịt hộp, giò và lạp xưởng, chủ yếu bán ở thị trường nội địa với biên lợi nhuận gộp cao, từ 28%- 30%. Xúc xích tiệt trùng của Công ty nắm giữ 65% thị phần trong nước trong khi lạp xưởng của Công ty chiếm 70% thị phần cả nước. Theo thống kê chung của Euromonitor về thị phần sản phẩm từ thịt và thủy sản chế biến sẵn T12/2015 (gồm cả sản phẩm mát và đông lạnh), Vissan là thương hiệu lớn nhất tại Việt Nam với 23.6% thị phần.
Mạng lưới phân phối rộng khắp
Ngoài lợi thế về thị trường sản phẩm, Vissan còn sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, tập trung ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh thông qua cả hai kênh tiêu thụ truyền thống (GT) và hiện đại (MT) gồm 120 nhà phân phối và 130,000 điểm bán lẻ, 174 điểm bán tại chợ truyền thống thuộc TP.HCM, 233 điểm bán tại các siêu thị và 703 cửa hàng tiện lợi
Nhu cầu vốn cao phục vụ cho đầu tư
Vissan có tỷ lệ tiền mặt cao và nợ vay thấp, chủ yếu là nợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên từ 2016-2020 là giai đoạn đầu tư mạnh của Vissan với tổng chi phí đầu tư ước tính khoảng 1,900-2000 tỷ đồng. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến KQKD và dòng tiền của doanh nghiệp, đặc biệt trong năm 2019. Do đó doanh nghiệp kỳ vọng nhà đầu tư chiến lược cũng sẽ hỗ trợ công ty về mặt nguồn vốn với chi phí thấp để tài trợ những dự án đầu tư.
Định giá
Hiện không có doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam có hoạt động tương tự như Vissan nên chúng tôi sử dụng các doanh nghiệp trong khu vực châu Á có hoạt động chế biến thực phẩm để so sánh. Giá tương đối của Vissan đạt được là 14,686 đồng/cp dựa trên P/E mục tiêu là 10.8x, thấp hơn 12.5% so với mức P/E tính được (12.5x) theo giá khởi điểm của doanh nghiệp là 17.000 đồng. Như vậy nếu so với mức giá đưa ra ban đầu thì so sánh tương đối của Vissan là khá đắt và không đủ hấp dẫn, tuy nhiên nếu nhìn trong dài hạn thì tiềm năng của doanh nghiệp còn lớn và có khả năng tái cấu trúc khi có sự góp mặt của nhà đầu tư chiến lược thì giá trị của doanh nghiệp có thể cao hơn nhiều.
02/03/2016
www.vissan.com.vn
THÔNG TIN CÔNG TY Ngành Thực phẩm Thành lập 1970 Vốn điều lệ dự kiến (tỷ đồng)
809
Vốn hóa (tại giá khởi điểm) (tỷ đồng)
1375.3
THÔNG TIN ĐẤU GIÁ Thời gian đấu giá 7/3/2016 SL chào bán 11,328,002 Giá khởi điểm (đồng/cổ phiếu) 17,000 CƠ CẤU SỞ HỮU DỰ KIẾN Nhà Nước (SATRA) 65% Người lao động 6.0% Công đoàn 1.0% Nhà đầu tư bên ngoài 14% Nhà đầu tư chiến lược 14% SƠ LƯỢC KQKD HỢP NHẤT CAGR 2011-2014 Doanh thu thuần 5.1% LNST 4.7% Số Kế Hoạch CAGR 2015-2020 Doanh thu thuần 6.8% LNST -13.8% Giới thiệu công ty Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản
(Vissan) là thành viên của TCT Thương Mại Sài Gòn
(SATRA), được thành lập từ năm 1970. Vissan được
xem như là một doanh nghiệp đầu đàn trong sản
xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm từ thịt
của Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh: Vissan cung cấp ba nhóm
sản phẩm chính: Thực phẩm tươi sống, Thực phẩm
chế biến khô và Thực phẩm chế biến mát và đông
lạnh, chiếm lần lượt 43%, 37% và 12% doanh thu
thuần tính đến 9T2015
Chuyên viên phân tích Ngô Thu Ba Email [email protected]
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
2
NỘI DUNG
KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA .................................................................................................................................. 3
Quản trị - điều hành .......................................................................................................................................... 4
MỘT TRONG NHỮNG DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU VỀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ....................................................... 5
CƠ CẤU SẢN PHẨM ........................................................................................................................................... 6
A. Nhóm thực phẩm tươi sống ....................................................................................................................... 6
B. Nhóm thực phẩm chế biến khô .................................................................................................................. 6
C. Nhóm thực phẩm chế biến mát-hàng đông lạnh ......................................................................................... 8
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ...................................................................................................................................... 8
NĂNG LỰC SẢN XUẤT ....................................................................................................................................... 8
KẾT QUẢ KINH DOANH ...................................................................................................................................... 9
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN .................................................................................................................................. 9
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ ........................................................................................................................................... 9
KẾ HOẠCH KQKD ĐẾN 2020 ............................................................................................................................. 10
ĐỊNH GIÁ ........................................................................................................................................................ 11
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC ĐẤT ĐAI ..................................................................................................................... 12
PHỤ LỤC 2: TÓM TẮT KẾT QUẢ KINH DOANH ................................................................................................... 13
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
3
KẾ HOẠCH CỔ PHẦN HÓA
Tính đến T9/2015 vốn điều lệ trước khi cổ phần hóa của doanh nghiệp là 442 tỷ
đồng. Quy mô vốn điều lệ của VISSAN tại thời điểm cổ phần hóa được đánh giá lại
ở mức 809 tỷ đồng (+83%), chủ yếu nhờ đánh giá lại tài sản cố định (tăng 85%) và
xuất hiện thêm khoản lợi thế thương mại & lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
177 tỷ đồng. Trong đó Vissan dự định chào bán 14% vốn (11.3 triệu cổ phần) cho
tối đa 3 nhà đầu tư chiến lược và 14% cho đối tác bên ngoài.
Với phương án chọn đối tác chiến lược, điều kiện là: nhà đầu tư hoạt động tối
thiểu 5 năm, kinh doanh ngành nghề phù hợp với VISSAN, có năng lực tạo giá trị
cộng hưởng với VISSAN để cùng xây dựng chuỗi F-F-F (Feed-Farm-Food) từ trang
trại đến bàn ăn, vốn chủ sở hữu tối thiểu 1,000 tỷ đồng, kết quả kinh doanh không
lỗ trong các năm 2012-2014 và không có lỗ lũy kế tính đến 9 tháng đầu năm 2015,
nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu dưới 1.5 lần
Cơ cấu sở hữu dự kiến sau khi IPO của Vissan
Nguồn: Vissan
Hiện tại Vissan đã chốt danh sách 3 nhà đầu tư muốn trở thành nhà đầu tư chiến
lược, bao gồm CJ CheilJadang Corporation, Proconco và Anco. Cả ba nhà đầu tư
đều thỏa mãn những yêu cầu phía Vissan đặt ra đối với một đối tác chiến lược và
có nguyện vọng mua tối đa 14% cổ phần chào bán.
CJ CheilJadang Corporation: chuyên về sản xuất thực phẩm và kỹ thuật
sinh học của tập đoàn đa quốc gia CJ (Hàn Quốc). Đây là doanh nghiệp đã
có kinh nghiệp 60 năm trong ngành sản xuất thực phẩm, đặc biệt là chế
biến các sản phẩm từ thịt tại Mỹ, Trung Quốc.
Công Ty Cổ Phần Việt-Pháp Sản Xuất Thức Ăn Gia Súc Proconco & CTCP
Dinh dưỡng Nông nghiệp Quốc tế (Anco): nếu kết hợp công suất của cả hai
công ty (khoảng 2.15 triệu tấn/năm) thì đây là cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi cho heo lớn nhất tại Việt Nam. Điều đáng chú ý đây là hai doanh
nghiệp thuộc sở hữu phần lớn của Masan Nutri-Science thuộc tập đoàn
Masan với tỷ lệ sở hữu lần lượt là 51% Proconco và 70% Anco.
Nhà Nước, 65% Người lao động,
6.0%
Công đoàn, 1.0%
Nhà đầu tư chiến lược, 14%
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
4
Dựa trên những điều kiện mà Vissan yêu cầu để có thể trở thành đối tác chiến
lược, về cơ bản ba doanh nghiệp này có thể đạt được. Do đó việc lợi thế đấu giá
thuộc về phía nhà đầu tư nào vẫn chưa có thể nhận định chắc chắn. Tuy nhiên
chúng tôi nhận thấy phía Masan có thể vượt trội hơn một chút so với đối thủ dựa
trên cở sở là doanh nghiệp Việt Nam có cùng tập quán kinh doanh, đồng thời
quyết liệt đấu giá trong những thương vụ trước đây.
Quản trị - điều hành
Cơ cấu quản trị của Vissan hiện được Vissan dự định tổ chức theo bảng bên dưới.
Do hiện tại Nhà Nước, đại diện là SATRA nắm sở hữu 100% nên gần như toàn bộ
hoạt động của Vissan đều đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty mẹ. Đại hội cổ
đông lần đầu tiên dự kiến sẽ thực hiện vào ngày 29/4/2016, lúc này Vissan sẽ bầu
lại ban lãnh đạo mới.
Cơ cấu tổ chức của Vissan
Nguồn: Vissan
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
5
MỘT TRONG NHỮNG DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU VỀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Vissan là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động lĩnh vực chế biến thực phẩm với doanh thu bình quân 3,840 tỷ đồng/năm. Hoạt động chính của doanh nghiệp gồm chế biến, sản xuất thịt tươi sống, thực phẩm chế biến khô. Thực phẩm chế biến mát – đông lạnh và các sản phẩm khác chiếm tỷ trọng khiêm tốn so với hai mảng kinh doanh đầu.
Diễn biến doanh thu của Vissan (tỷ đồng), 2011-9T2015
Cơ cấu doanh thu của Vissan, 2012-9T2015
Nguồn: Vissan
Sản phẩm của Vissan có thể được phân loại vào nhóm trung và trung- cao cấp.
Hiện nay hai nhóm sản phẩm chính của Vissan (thực phẩm tươi sống và thực phẩm
chế biến) đang bổ sung cho nhau. Nhóm thực phẩm tươi sống tuy có lợi nhuận
thấp nhưng lại giúp tạo tên tuổi và thương hiệu của Vissan đối với người tiêu
dùng. Trong khi đó, lợi nhuận của thực phẩm chế biến giúp cân bằng, bù đắp cho
mảng thịt tươi sống.
Biên lợi nhuận gộp các nhóm sản phẩm của Vissan, 2012-9T2015
Nguồn: Vissan
3,876 3,666 3,809
4,013
3049
2644
94 100 104 110 83.2 94.6
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
2011 2012 2013 2014 9T2014 9T2015
Doanh thu (tỷ đồng) LNST (tỷ đồng)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2012 2013 2014 9T2015
45% 46% 47% 43%
35% 34% 33% 37%
11% 11% 11% 12% 10% 9% 10% 8%
KhácThực phẩm chế biến mát – đông lạnh
Thực phẩm chế biến khô Thực phẩm tươi sống
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
2012 2013 2014 9T2015Thịt tươi sống nói chung Thực phẩm chế biến
khô nói chung
Chế biến đông lạnh nói chung
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
6
CƠ CẤU SẢN PHẨM
A. Nhóm thực phẩm tươi sống: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu
(43%) gồm thịt heo, bò và thịt gà. Chi tiết thịt heo chiếm tỷ trọng ưu thế, theo sau
là thịt bò, thịt gà chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cơ cấu tỷ trọng thực phẩm tươi
sống của Vissan phụ thuộc lớn vào thói quen tiêu thụ chủ yếu người tiêu dùng
Việt, vốn sử dụng phần lớn thịt heo trong bữa ăn hàng ngày (75%).
Quy trình cung cấp thịt của Vissan: Hiện tại chuỗi giá trị của Vissan được thực hiện
bao gồm hầu hết các bước từ khâu chăn nuôi đến sản phẩm cuối cùng, có thể
kiểm soát và truy xuất nguồn gốc của thịt nhanh chóng. Tuy nhiên chăn nuôi từ
các trang trại của doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 10% nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp, phần còn lại thu mua từ khi vực Đông Nam Bộ, Đồng Bằng sông Cửu Long
và nhập khẩu. Tuy thu mua bên ngoài nhưng nguồn thịt cung cấp của Vissan được
đảm bảo, chăn nuôi theo hướng dẫn kỹ thuật của doanh nghiệp, có thể dễ dàng
truy xuất nguồn gốc thịt nên nguồn cung đảm bảo và chất lượng đồng đều với thịt
chăn nuôi từ nông trại của Vissan. Hiện nay, Vissan đang bán thịt heo đạt tiêu
chuẩn VietGap tương đương với 40% thịt toàn hệ thống. Đến ngày 15/4/2016,
doanh nghiệp đặt kế hoạch nâng tỷ lệ thịt heo đạt chuẩn lên 100% toàn hệ thống.
Về chiến lược, trong dài hạn, Vissan sẽ thu mua thêm một số trang trại nhằm tăng
nguồn cung thịt tự cung cấp trong hệ thống. Tuy nhiên doanh nghiệp không đầu
tư mạnh vào khâu chăn nuôi mà vẫn sử dụng nguồn lực là các trang trại chăn nuôi
liên kết, khâu chủ đạo của Vissan vẫn là sản xuất và chế biến thực phẩm.
Mục tiêu đến năm 2020 sẽ nuôi được 10,000-11,000 con heo nái, cung cấp
300,000 heo thịt/năm để đáp ứng 30% nhu cầu kinh doanh của công ty.
Chuỗi giá trị của thịt tươi sống của Vissan
Nguồn: TVS tổng hợp.
B. Nhóm thực phẩm chế biến khô: Theo thống kê chung của Euromonitor về thị
phần sản phẩm từ thịt và thủy sản chế biến sẵn T12/2015 (gồm cả sản phẩm mát
và đông lạnh), Vissan là thương hiệu lớn nhất tại Việt Nam với 23.6% thị phần,
theo sau là Three Lady Cooks (sản phẩm cá hộp) với 16.9%. Các doanh nghiệp còn
lại như Hạ Long, Seaspimex, Cholimex chiếm thị phần nhỏ hơn nhiều (từ 2-3%
tổng giá trị) với các sản phẩm chủ đạo là đồ hộp và thực phẩm chế biến để xuất
khẩu. Có thể thấy thị trường thực phẩm chế biến rất phân tán, mỗi doanh nghiệp
sản xuất có những nhóm sản phẩm chiếm ưu thế riêng biệt.
Cơ cấu doanh thu đến từ nhóm thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến khô là chủ yếu. Thực phẩm chế biến khô có biên lợi nhuận gộp cao nhất (28%-30%), chủ yếu là xúc xích tiệt trùng, lạp xưởng
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
7
Thực phẩm chế biến khô là thế mạnh của Vissan với biên lợi nhuận gộp cao, từ
28%- 30%. Trong đó đóng góp đáng kể là xúc xích tiệt trùng, thịt hộp, giò và lạp
xưởng, chủ yếu bán ở thị trường nội địa.
Thị phần sản phẩm từ thịt và thủy sản chế biến sẵn T12/2015
Nguồn: Euromonitor
Xúc xích tiệt trùng: Vissan hiện có 3 thương hiệu xúc xích tiệt trùng tập trung vào
các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, gồm Xúc xích Vissan, Xúc xích 3 Bông
Mai, Xúc xích Dzui Dzui. Xúc xích tiệt trùng của Công ty nắm giữ 65% thị phần
trong nước. Ngoài ra, sản phẩm này còn được xuất khẩu sang Lào và Campuchia.
Lạp xưởng: Vissan có lạp xưởng chế biến từ thịt heo như Lạp xưởng Mai Quế Lộ...
và lạp xưởng chế biến từ tôm. Nhờ thương hiệu uy tín lâu đời, sản phẩm đa dạng
về kích cỡ và mùi vị, sản phẩmLạp xưởng của Công ty chiếm 70% thị phần cả nước.
Đồ hộp: gồm nhiều sản phẩm đóng hộp từ heo, bò, cá và gà. Thị phần của đồ hộp
chiếm 20% thị phần cả nước.
Các sản phẩm ăn liền khác như chà bông heo, chả giò ăn liền… cũng được khách
hàng ưa chuộng.
Xúc xích tiệt trùng của Vissan Biên lợi nhuận gộp một số sản phẩm tiêu biểu của Vissan, 2012-9T2015
Nguồn: Vissan
23.6
16.9
4.5
3.2
Vissan
Three Lady Cooks
Hạ Long
Seaspimex
Cholimex
Cầu Tre
Đức Việt
Agifish
Agrex Saigon
Tuyền Ký
Le Gourmet
CP
Hiền Thành
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
2012 2013 2014 9T2015
Thịt heo sống Thịt bò sống Thịt hộp
Lạp xưởng Xúc xích Giò các loại
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
8
C. Nhóm thực phẩm chế biến mát-hàng đông lạnh: Nhóm hàng này bao gồm hàng
đông lạnh, thịt nguội và giò chả các loại. Trong đó:
Hàng đông lạnh: Các nhóm sản phẩm truyền thống Việt Nam như Chả giò
các loại, Nem nướng.. và các sản phẩm mang hương vị châu Á như Há cảo,
Sủi cảo... và nhiều loại sản phẩm khác. Thị phần của Hàng đông lạnh chiếm
40% toàn quốc.
Thịt nguội: gồm nhiều sản phẩm mang hương vị châu Âu như xúc xích,
jambon, thịt xông khói...Thị phần chiếm 10% nội địa.
Giò các loại: chiếm 30% thị phần cả nước. Sản phẩm này cũng được xuất
khẩu sang Lào và một số nước khác.
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
Sản phẩm của Vissan bao phủ cả nước nhưng tập trung phân phối ở khu vực miền Nam.
Hệ thống phân phối chủ yếu qua hai kênh GT và MT
Kênh truyền thống (General Trade- GT): phân phối qua nhiều cấp bậc từ nhà bán
sỉ đến các đại lý lẻ và cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Hệ thống các chợ đầu
mới, chợ, tạp hóa.
Kênh hiện đại (Modern Trade-MT): Bán hàng tập trung ở một điểm lớn với nhiều
mặt hàng đa đạng, cách quản lý chuyên nghiệp và đến trực tiếp tay người tiêu
dùng như các loại siêu thị, cửa hàng tiện lợi
Tổng hợp, doanh nghiệp có:
59 cửa hàng giới thiệu sản phẩm VISSAN
5 chi nhánh
120 nhà phân phối và 130,000 điểm bán kênh GT
174 điểm bán tại chợ truyền thống thuộc TP.HCM
233 điểm bán tại các siêu thị và 703 cửa hàng tiện lợi
NĂNG LỰC SẢN XUẤT
Hiện nay trụ sở chính và nhà máy chế biến của Vissan đang đặt tại 420 Nơ Trang
Long. Tuy nhiên Vissan đang lên kế hoạch di dời và đầu tư nhà máy mới tại Long
An và trao trả khu đất trên lại cho SATRA.
Một số chỉ tiêu về năng lực sản xuất của Vissan
Thịt tươi sống Thịt Heo Thịt Bò
Số lượng dây chuyền giết mổ 3 2
Công suất 2400 con/6 giờ sản xuất
300 con/6 giờ sản xuất
Số lượng heo có thể dữ trữ tại khu tồn trữ thú sống 10000 con
Số lượng bò có thể dữ trữ tại khu tồn trữ thú sống 4000 con
Số lượng heo giống của Xí nghiệp Gò Sao & Trại chăn nuôi Gò Sao 1 40000-45000 con/năm
Số lượng xe trong hệ thống vận chuyển nguyên liệu & phân phối sản phẩm 42 xe
Thịt tươi sống Số lượng Đơn vị
Pha lóc xuất khẩu các sản phẩm thịt tươi sống đông lạnh 14000 tấn/năm
Thịt chế biến cao cấp theo công nghệ Pháp (xúc xích, jambon, thịt xông 5000 tấn/năm
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
9
khói)
Chế biến xúc xích theo công nghệ Nhật Bản 80000 tấn/năm
Công suất hệ thống cấp đông 100 tấn/ngày
Thịt chế biến Số lượng Đơn vị
Sản xuất hàng chế biến truyền thống (chả giò,lạp xưởng) 8000 tấn/năm
Dung lượng hệ thống kho lạnh 1500 tấn
Nguồn: Vissan
KẾT QUẢ KINH DOANH
Từ 2011-2014, kết quả kinh doanh của Vissan tăng trưởng khá đều đặn với doanh
thu thuần (DTT) có mức tăng trưởng CAGR là 5.1%. Các nhóm sản phẩm cũng
được tái cấu trúc theo hướng giảm tỷ trọng GVHB/DTT, cải thiện biên lợi nhuận
gộp từ 16% trong năm 2011 lên mức 18%-19% trong những năm sau đó. Do đặc
tính bán lẻ với hệ thống cửa hàng bao phủ khắp cả nước, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý của Vissan luôn duy trì ở mức cao, chiếm khoảng 12%-14%/năm. Trong
khi đó, với nguồn tiền mặt dồi dào cùng với tỷ lệ vay nợ không đáng kể đã giúp
Vissan đảm bảo tỷ lệ biên lợi nhuận ròng ở mức 3%/năm và tăng trưởng CAGR của
LNST là 4.7%.
KQKD 9T2015: Tính đến 30/9/2015, DTT đạt 3,049 tỷ đồng, giảm 13% so với cùng
kỳ năm trước nhưng Giá vốn hàng bán (GVHB) giảm mạnh hơn (-18% yoy) đã giúp
LN gộp tăng 10% yoy và đạt 593.5 tỷ đồng. Kết hợp với doanh thu tài chính tăng
mạnh gấp 3 lần so với cùng kỳ trong khi các chi phí tăng không đáng kể, LNST của
Vissan đã tăng 17% so với cùng kỳ năm trước và đạt 94.6 tỷ đồng chỉ trong 9 tháng
đầu năm. Cả năm 2015, Vissan ước tính doanh thu đạt 3.775 tỷ và LNST đạt 109 tỷ
đồng, giảm lần lượt 6% và 1% yoy.
Cuối tháng 9/2015, số dư tiền và tương đương tiền của Vissan là 545 tỷ đồng,
tương đương với 41% tổng tài sản. Dư nợ vay của doanh nghiệp là 371 tỷ, trong
đó chủ yếu là nợ vay ngắn hạn (343 tỷ đồng) phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động. Tỷ
lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu chưa đánh giá lại cuối T9/2015 là 67%.
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Mục tiêu của Vissan sau khi cổ phần hóa là đầu tư vào nâng cao năng lực sản xuất,
đồng bộ hóa trang thiết bị theo tiêu chuần HACCP và đầu tư vào các cơ sở sản
xuất tại các khu vực. Về chiến lược kinh doanh, Vissan sẽ hướng tới kinh doanh
nhượng quyền thương hiệu để khai thác giá trị thương hiệu Vissan, đẩy mạnh ứng
dụng thương mại điện tử. Thị trường nội địa vẫn là thị trường trọng tâm của
Vissan, tuy nhiên doanh nghiẹp sẽ quảng bá và giới thiệu sản phẩm sang một số
nước như Mỹ, Úc và Nhật Bản.
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Chu kỳ sắp đến của Vissan là chu kỳ đầu tư, do đó phần lớn lợi nhuận theo chúng
tôi nhận thấy sẽ được giữ lại để tái đầu tư. Cổ tức bằng tiền mặt có thể có nhưng
không có thể không cao hoặc được thay thế bằng cổ phiếu.
Doanh thu và LNST tăng trưởng khá đều đặn, khoảng 5%/năm. Biên lợi nhuận gộp đạt mức 16%-19% nhưng chi phí quản lý và bán hàng cao, kéo theo biên lợi nhuận ròng “mỏng”, chỉ khoảng 3%/năm.
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
10
Dự án lớn nhất là dự án đầu tư xây cụm nhà máy chế biến tại Long An từ 2016,
đưa vào hoạt động năm 2019. Do đó chi phí tăng cao trong 2016, kéo theo lợi
nhuận sụt giảm.
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ (Đơn vị: tỷ đồng) Đầu tư năm Hoạt động năm Chi phí (tỷ đồng)
Di dời & đổi mới công nghệ Nhà máy giết mổ & chế biến thực phẩm Vissan bao gồm
2015-2018
1,440
Đầu tư xây cụm nhà máy chế biến tại Long An 2016 2019 1,264
Còn lại (Văn phòng, kho trung chuyển, điều phối @KCN Tân Tạo) 176
Xí nghiệp chăn nuôi heo Gò Sao (2500 con) 2016-2018
153
Chuyển nhượng các trại chăn nuôi (6000 con) 2016-2018
200
Nhập heo giống Ông Bà 2016-2019
20
Máy móc thiết bị 2016-2020
75
Sửa chữa cơ bản 2016-2020
31
Tổng
1,919
Nguồn: Vissan
KẾ HOẠCH KQKD ĐẾN 2020
Dựa theo dự báo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đến 2020, khi cụm nhà máy giết mổ & chế biến thực phẩm đi vào hoạt động thì lợi nhuận của doanh nghiệp bị sụt giảm đáng kể do ảnh hưởng hạch toán chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay. Tuy nhiên, trong trường hợp đối tác chiến lược hỗ trợ về tài chính với lãi suất ưu đãi hơn, lợi nhuận của Vissan sẽ cao hơn ước tính thận trọng này.
Khoản mục (Tỷ đồng) 2015E 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Doanh thu thuần 3775 3996 4235 4534 4863 5252
Tăng trưởng DTT (%) -6% 6% 6% 7% 7% 8%
Giá vốn hàng bán 3106 3296 3526 3782 4156 4487
Lợi nhuận gộp 669 699 708 751 706 765
Biên LN gộp (%) 18% 17% 17% 17% 15% 15%
Doanh thu từ hoạt động tài chính
19 10 11 12 12 14
Chi phí tài chính 16 24 26 31 105 99
Chi phí hoạt động 530 563 570 599 603 615
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 141 122 123 132 10 64
Lợi nhuận khác 145 1.2 1.3 1.3 1.4 1.4
Lợi nhuận trước thuế 142 124 124 133 11 65
Lợi nhuận sau thuế 109 99 99 106 9 52
Tăng trưởng LNST (%) -1% -9% 0% 7% -92% 478%
Biên LN gộp (%) 3% 2% 2% 2% 0% 1%
Nguồn: Vissan
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
11
ĐỊNH GIÁ
Hiện không có doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam có hoạt động tương tự như
Vissan nên chúng tôi sử dụng tập hợp so sánh là các doanh nghiệp chế biến thực
phẩm trong khu vực châu Á, loại bỏ những công ty có số liệu bất thường. Giá
tương đối của Vissan đạt được là 14,686 đồng/cp dựa trên P/E mục tiêu là 10.8x,
thấp hơn 12.5% so với mức P/E tính được (12.5x) theo giá khởi điểm của doanh
nghiệp là 17.000 đồng.
P/E Việt Nam 11.9x P/E trung bình ngành 10.8x EPS 2015 Vissan (đồng) 1,360
Giá tương đối (đồng/cp) 14,686
Quốc gia P/E công ty (TTM)
P/B công ty (TTM)
EV/EBITDA P/E quốc gia P/E quốc gia trên P/E công ty
GFPT PUBLIC CO LTD Thái Lan 13.9 1.8 10.2 14.5 0.96
JIANGXI HUANGSHANGHUANG GR-A
TQ 36.0 2.4 22.8 14.5 2.49
HENAN SHUAN-A TQ 14.8 3.8 N/A 14.5 1.03
BEIJING SHUNX-A TQ 30.0 2.1 N/A 14.5 2.08
VENKY'S (INDIA) Ấn 19.5 1.0 8.2 18.8 1.04
ALNA TRADING Ấn 20.5 0.4 N/A 18.8 1.09
S KHONKAEN FOODS Thái Lan 16.7 2.9 12.2 14.5 1.15
RFM CORP Philippines 15.0 1.5 9.4 33.6 0.45
SAN MIGUEL PUR Philippines 7.9 0.7 2.4 33.6 0.24
THAIFOODS GROUP Thái Lan 4.8 1.4 N/A 14.5 0.33
CENTURY PACIFIC Philipines 21.0 5.1 13.3 33.6 0.63
AXYZ CO LTD Nhật 8.4 1.5 3.7 17.5 0.48
OM2 NETWORK CO Nhật 6.9 1.5 1.5 17.5 0.39
THAIFOODS GROUP Thái Lan 4.8 1.4 N/A 14.1 0.34
Trung bình 15.7 2.0 19.6 0.91
Nguồn: Bloomberg
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
12
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC ĐẤT ĐAI
Đất đai nhiều: Hiện Vissan được giao quản lý nhiều bất động sản với vị trí đắc địa. Riêng đối với mặt bằng 420 Nơ Trang Long được chuyển trả về cho SATRA. Sau đó, SATRA sẽ tiếp tục bán đấu giá nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại đây.
Nguồn: Vissan
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
13
PHỤ LỤC 2: TÓM TẮT KẾT QUẢ KINH DOANH
BẢNG KQKD (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 9T2015 Doanh thu thuần 3,666 3,809 4,013 2644 Tăng trưởng -5% 4% 5% -13% Tổng doanh thu 3,674 3,828 4,057 2,665 GVHB 2,984 3,092 3,309 2,051
Lợi nhuận gộp 682 717 705 593.5 Biên LN gộp 19% 19% 18% 22% Chi phí bán hàng 311 325 337 249 Chi phí quản lý 229 244 225 224 Tỷ lệ chi phí BH& QL/DTT 15% 15% 14% 18% DT tài chính 3 4 10 17 CP tài chính 19 16 16 13 CP lãi vay 14 7 9 8 Thu nhập tài chính thuần -16 -12 -6 4 LNTT 131 138 141 125 Thuế TNDN -31 -35 -31 -30
LNST 100 104 110 95 Tăng trưởng 7% 3% 6% 17% Biên LN ròng 3% 3% 3% 3.6%
BẢNG CĐKT (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 9T2015
Tiền & Tương đương 70 121 379 545
Phải thu 197 201 198 151
Tồn kho 465 493 430 347
Tổng tài sản ngắn hạn 746 821 1,012 1,047
TSCĐ ròng 242 224 246 234
Đầu tư dài hạn 5 3 3 0
TS dài hạn khác 12 19 11 61.5
Tổng tài sản dài hạn 259 246 260 295
Tổng tài sản 1,005 1,066 1,271 1,342
Phải trả ngắn hạn 89.6 86 137 142.8
Nợ vay ngắn hạn 295.9 300 343 284
Phải trả ngắn hạn khác 230 191 206 330
Tổng nợ phải trả ngắn hạn 615 577 686 756
Vay nợ dài hạn 3 - 28 43
Phải trả dài hạn khác 0 - 6
Tổng nợ phải trả dài hạn 3.0 - 50
Tổng nợ phải trả 618 577 686 806
VCSH 158 343 442 442
Lợi nhuận giữ lại - 104 110 95
Quỹ khác 228 44 2 0
Tổng Vốn chủ 386 490 553 536
Tổng nợ & vốn chủ 1,005 1,066 1,239 1,342
Lưu Chuyển Tiền Tệ (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 9T2015 LC tiền thuần từ HĐKD 134 63 208 236
LC tiền thuần từ Đầu Tư (22) (14) (21) (26)
LC tiền từ HĐ Tài Chính (151) 1 71 (44) Số dư tiền đầu kỳ 108 70 121 379 Thay đổi Tiền thuần trong kỳ (38) 51 258 166
Số dư tiền cuối kỳ 70 120.6 379 545
BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH TVS
14
XÁC NHẬN ĐỘC LẬP
Chúng tôi, bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường của Công ty chứng khoán Thiên Việt (TVS), cam kết rằng các
thông tin trong báo cáo phản ánh chính xác quan điểm cá nhân về bất kỳ cổ phiếu hoặc tổ chức phát hành. Chúng
tôi sẽ không có bất kỳ sự bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến những khuyến nghị hoặc quan điểm
trình bày trong báo cáo này.
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
BỘ PHẬN MÔI GIỚI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THIÊN VIỆT
HỒ CHÍ MINH
63A Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3,
Lầu 9, Tòa nhà Bitexco Nam Long
Đt: +84 (8) 6299 2099
Fax: +84 (8) 6299 2088
HÀ NỘI
22 Láng Hạ, Quận Đống Đa
Tòa nhà TĐL
Đt: +84 (4) 220 3228
Fax: +84 (4) 220 3227
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ BỘ PHẬN MÔI GIỚI
[email protected] [email protected]
KHUYẾN CÁO
@Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt. Mọi quyền lợi được bảo vệ. Toàn bộ hay một phần của báo cáo này không được phép phân phối lại hay tiết lộ dưới bất kỳ hình thức nào mà không được sự đồng ý bằng văn bản trước đó của Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Các thông tin trong báo cáo này được thu thập từ các nguồn khác nhau và TVS không đảm bảo độ chính xác của chúng. Các thông tin cũng như ý kiến được nêu trong báo cáo này không phải là lời đề nghị mua hoặc bán bất kỳ chứng khoán hoặc khoản đầu tư nào. Vì vậy, TVS không chịu trách nhiệm về các quyết định mua/bán của nhà đầu tư.