giao trinh windows 2000-nt

270
MỤC LỤC Chủ đề 1: Giới thiệu hệ điều hành Windows.......4 1. Giới thiệu tổng quan về Windows..................4 1.1. Công ty Microsoft và hệ điều hành Windows.......4 1.2. Windows 9x và Windows NT........................7 1.3. Các đặc điểm nổi bật của Windows 9x và Windows NT 7 1.4. Kiến trúc tầng của Windows 2000................10 2. Windows Server (Advanced Server 2000)..........15 2.1. Giới thiệu.....................................15 2.2. Quản lý tập tin................................16 2.3. Tính sẵn sàng..................................17 2.4. Khả năng cân bằng tải trọng....................18 3. Windows Client (Professional)...................18 3.1. Giới thiệu.....................................18 3.2. Khả năng đa người dùng và đa nhiệm.............19 3.3. Khả năng hỗ trợ Web và Internet................19 3.4. Tính tương thích...............................19 3.5. Hỗ trợ đa xử lý................................20 3.6. Tính an toàn và bảo mật cao....................20 Chủ đề 2: Cài đặt Windows 2000 Server..........21 1. Tổng quan về địa chỉ IP.........................21 1.1. Giới thiệu các lớp địa chỉ IPv4................21 1.2. Subnet Mask và địa chỉ mạng con................23 2. Mô hình Workgroup và Domain.....................24 2.1. Khái niệm về mô hình Workgroup và Domain.......24 2.2. Đánh giá việc sử dụng mô hình Workgroup và Domain 25 3. Cài đặt Windowns 2000 Server....................25 3.1. Các yêu cầu chuẩn bị trước khi cài đặt.........25 3.2. Cài đặt Windows 2000 Server từ đĩa CD..........26 3.3. Nâng cấp lên Windows 2000 Server...............33 3.4. Thiết lập cấu hình TCP/IP trên Windows 2000 Server..............................................36 3.5. Tập lệnh cơ bản hỗ trợ kiểm tra cấu hình mạng. .39 3.6. Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng.......................43 Chủ đề 3: Cài đặt Windows 2000 Professional và thiết lập mạng ngang hàng......................46 1

Upload: nguyenvannhopc

Post on 06-Jun-2015

1.327 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: Giao trinh Windows 2000-NT

MỤC LỤCChủ đề 1: Giới thiệu hệ điều hành Windows..............................................4

1. Giới thiệu tổng quan về Windows.................................................................41.1. Công ty Microsoft và hệ điều hành Windows............................................41.2. Windows 9x và Windows NT....................................................................71.3. Các đặc điểm nổi bật của Windows 9x và Windows NT...........................71.4. Kiến trúc tầng của Windows 2000...........................................................10

2. Windows Server (Advanced Server 2000).................................................152.1. Giới thiệu..................................................................................................152.2. Quản lý tập tin..........................................................................................162.3. Tính sẵn sàng............................................................................................172.4. Khả năng cân bằng tải trọng.....................................................................18

3. Windows Client (Professional)....................................................................183.1. Giới thiệu..................................................................................................183.2. Khả năng đa người dùng và đa nhiệm......................................................193.3. Khả năng hỗ trợ Web và Internet.............................................................193.4. Tính tương thích.......................................................................................193.5. Hỗ trợ đa xử lý.........................................................................................203.6. Tính an toàn và bảo mật cao....................................................................20

Chủ đề 2: Cài đặt Windows 2000 Server..............................................211. Tổng quan về địa chỉ IP................................................................................21

1.1. Giới thiệu các lớp địa chỉ IPv4.................................................................211.2. Subnet Mask và địa chỉ mạng con............................................................23

2. Mô hình Workgroup và Domain..................................................................242.1. Khái niệm về mô hình Workgroup và Domain........................................242.2. Đánh giá việc sử dụng mô hình Workgroup và Domain..........................25

3. Cài đặt Windowns 2000 Server...................................................................253.1. Các yêu cầu chuẩn bị trước khi cài đặt....................................................253.2. Cài đặt Windows 2000 Server từ đĩa CD.................................................263.3. Nâng cấp lên Windows 2000 Server........................................................333.4. Thiết lập cấu hình TCP/IP trên Windows 2000 Server............................363.5. Tập lệnh cơ bản hỗ trợ kiểm tra cấu hình mạng.......................................393.6. Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng...........................................................................................................43

Chủ đề 3: Cài đặt Windows 2000 Professional và thiết lập mạng ngang hàng..............................................................................................46

1. Cài đặt và quản lý Windows 2000 Professional theo mô hình Workgroup..............................................................................................................46

1.1. Các bước cài đặt hệ điều hành Windows 2000 Professional trên máy tính có cài phiên bản thấp hơn.....................................................................................471.2. Cài đặt mới Windows 2000 Professional từ CDROM.............................611.3. Thiết lập cấu hình TCP/IP trên Win 2000 Pro.........................................621.4. Kiểm tra mạng qua các lệnh cơ bản: ipconfig, ping.................................651.5. Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng...........................................................................................................66

2. Xây dựng mạng con.......................................................................................682.1. Khái niệm mạng và mạng con..................................................................682.2. Mục tiêu của việc xây dựng mạng con.....................................................69

1

Page 2: Giao trinh Windows 2000-NT

2.3. Thực hành xây dựng các mạng con..........................................................702.4. Kiểm tra thông mạng qua các lệnh cơ bản: ping, ipconfig......................70

3. Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng và nhóm cục bộ....................713.1. Giới thiệu về tài khoản và nhóm người dùng...........................................713.2. Tạo tài khoản người dùng........................................................................713.3. Thiết lập tài khoản cho nhóm...................................................................763.4. Thiết lập tài khoản nhóm cục bộ..............................................................783.5. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm...................................................80

4. Chia sẻ tài nguyên trong mạng Workgroup................................................824.1. Cách thức chung chia sẻ tài nguyên.........................................................824.2. Tạo/chia sẻ thư mục.................................................................................834.3. Các quyền truy cập đối với tài nguyên được chia sẻ................................894.4. Đăng nhập và sử dụng thư mục được chia sẻ...........................................934.5. Cài đặt và sử dụng máy in được chia sẻ trong mạng Workgroup............94

Chủ đề 4: Cài đặt và quản trị WINDOWS 2000 Domain Controller................................................................................................................107

1. Dịch vụ tên miền DNS................................................................................1071.1. Giới thiệu DNS.......................................................................................1071.2. Cài đặt máy phục vụ DNS......................................................................1071.3. Cấu hình dịch vụ DNS...........................................................................1091.4. Thiết lập máy DNS dự phòng................................................................1121.5. Thiết lập máy phục vụ khu vực dò ngược..............................................113

2. Active Directory...........................................................................................1132.1. Giới thiệu................................................................................................1132.2. Các thành phần của AD:........................................................................1142.3. Cài đặt và cấu hình máy Windows 2000 điều khiển vùng (Domain Controller)..........................................................................................................1182.4. Công cụ AD Users and Computer..........................................................120

3. Công cụ MMC trong Windows 2000........................................................1233.1. Giới thiệu MMC (Microsoft Management Console).............................1233.2. Thao tác với các thành phần MMC qua ví dụ minh hoạ........................127

4. Quản lý tài khoản máy tính.........................................................................1314.1. Tạo tài khoản máy tính trong AD Users and Computer........................1314.2. Xoá bỏ/ vô hiệu hoá/ kích hoạt tài khoản máy tính................................132

5. Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng và nhóm...............................1335.1. Giới thiệu chung về tài khoản người dùng và nhóm người dùng trên máy điều khiển vùng..................................................................................................1335.2. Các bước thiết lập tài khoản người dùng và nhóm người dùng.............1355.3. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm.................................................1385.4. Phân tích và hoạch định kế hoạch tạo đơn vị tổ chức (OU)...................1425.5. Giới thiệu các đơn vị tổ chức có sẵn trong Windows 2000...................148

6. Chia sẻ tài nguyên trên máy Server...........................................................1496.1. Cơ sở của việc chia sẻ tài nguyên..........................................................1496.2. Tạo thư mục chia sẻ...............................................................................1506.3. Cấp quyền truy cập với dữ liệu được chia sẻ.........................................1506.4. Thực hành với chia sẻ ẩn........................................................................150

7. Sử dụng tài nguyên chia sẻ trong mạng từ các máy khách.....................1517.1. Kết nối máy tính Win9x vào vùng định sẵn...........................................1517.2. Kết nối máy tính Win2k Pro vào vùng định sẵn....................................152

2

Page 3: Giao trinh Windows 2000-NT

7.3. Thao tác với thư mục được chia sẻ trong vùng......................................154Chủ đề 5: Cài đặt và quản trị dịch vụ DHCP và WINS trên Windows Server 2000............................................................................................156

1. Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động...............................................................1561.1. Giới thiệu dịch vụ DHCP (Dynamic Host Configutation Protocol)......1561.2. Các bước cài đặt DHCP.........................................................................1571.3. Cấu hình dịch vụ DHCP.........................................................................1591.4. Cấu hình IP động cho máy Client..........................................................1651.5. Cách kiểm tra địa chỉ IP được cấp phát cho máy tính............................166

2. Dịch vụ WINS..............................................................................................1672.1. Giới thiệu dịch vụ WINS.......................................................................1672.2. Cài đặt WINS.........................................................................................1672.3. Cấu hình máy chủ và máy khách với WINS..........................................1682.4. Cấu hình máy phục vụ WINS................................................................1692.5. Cấu hình máy khách WINS...................................................................1702.6. Bổ sung máy chủ WINS........................................................................1702.7. Khởi động và ngừng WINS:..................................................................1722.8. Xem thống kê trên máy chủ:..................................................................1722.9. Cấu hình máy phục vụ WINS................................................................1742.10. Cập nhật thông tin thống kê WINS....................................................1752.11. Quản lý hoạt động đăng ký, gia hạn và giải phóng tên......................1752.12. Lưu và phục hồi cấu hình WINS........................................................1782.13. Quản lý cơ sở dữ liệu WINS :............................................................1782.14. Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu WINS...........................................1802.15. Xoá trắng WINS và bắt đầu với cơ sở dữ liệu mới:...........................181

Chủ đề 6: Đảm bảo an toàn hệ thống.................................................1831. Quản lý tập tin và ổ đĩa...............................................................................183

1.1. Giới thiệu................................................................................................1831.2. Cài đặt và nhận biết ổ đĩa mới................................................................1831.3. Trạng thái ổ đĩa......................................................................................1831.4. Định dạng, cập nhật đĩa khởi động:.......................................................184

2. Sao lưu và phục hồi dữ liệu........................................................................1892.1. Giới thiệu tiện ích Backup của Windows 2000......................................1892.2. Backup và Restore trong Windows Server 2000...................................1902.3. Cấu hình File và Folder để Backup hay Restore....................................1912.4. Tạo lịch tự động sao lưu.........................................................................195

3. Khôi phục hệ thống khi gặp sự cố.............................................................1953.1. Tạo đĩa Emergency và đĩa boot để khôi phục hệ thống.........................1953.2. Sử dụng Recovery Console...................................................................1973.3. Khởi động hệ thống ở Safe Mode..........................................................1993.4. Công cụ Task Manager..........................................................................199

Chủ đề 7: Bảo mật hệ thống................................................................2021. Bảo vệ tài nguyên với NTFS......................................................................202

1.1. Quyền truy cập đối với tập tin................................................................2031.2. Quyền truy cập đối với thư mục.............................................................204

2. Bảo mật với Internet....................................................................................2072.1. Tổng quan...............................................................................................2072.2. Triển khai các Service Pack...................................................................2072.3. Virus máy tính........................................................................................208

3

Page 4: Giao trinh Windows 2000-NT

4

Page 5: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 1: Giới thiệu hệ điều hành Windows

Mục tiêu của chủ đề:

Mục đích của chương này nhằm giới thiệu ngắn gọn về công ty Microsoft và một số khái niệm cơ bản của hệ điều hành Microsoft Windows. Giới thiệu Windows 2000 với các công nghệ mới được phát triển so với các hệ điều hành trước. Tiếp theo là giới thiệu một số đặc điểm chủ yếu của hai hệ điều hành cụ thể dùng cho máy client và máy server: Windows 2000 Professional và Windows 2000 Advanced Server.

1. Giới thiệu tổng quan về Windows

1.1. Công ty Microsoft và hệ điều hành Windows

Sự ra đời của công ty Microsoft gắn liền với tên tuổi của Bill Gates, người đứng đầu và sáng lập công ty.

Tiểu sử Bill Gates

Bill Gates tên thật là William Henry Gates III sinh ngày 28/10/1955 trong một gia đình trung lưu ở Seattle, Washington. Ở tuổi thiếu niên, Bill đã sớm bộc lộ khả năng toán học và khoa học của mình. Ông luôn đứng đầu lớp ở trường tiểu học. Sau đó ông học ở trường Lakeside, ở đây lần đầu tiên ông được tiếp xúc với máy tính ở tuổi 13. Khi trường bắt đầu có những chiếc máy tính, Bill cùng với người bạn thân nhất của ông - Paul Allen - có niềm đam mê mạnh mẽ đối với máy tính. Hai ông được đánh giá cao khi các công ty thuê tìm lỗi trong hệ thống máy tính. Sau đó hai ông làm lập trình viên cho Viện Khoa Học Thông Tin. Trong thời gian này, hai ông không những có được một số lương kha khá mà còn tích luỹ thêm được nhiều kỹ năng hơn về máy tính.

Mùa thu 1973, Gates vào học cử nhân luật ở đại học Harvard. Tại đây, ông đã phát triển một phiên bản của ngôn ngữ BASIC cho một công ty máy tính (Altair 8800). Ông cùng Paul Allen thường nói chuyện về những đề tài kinh doanh trong tương lai.

Sự ra đời của Microsoft

Một năm sau, Allen đọc được trên một tạp chí về công ty máy vi tính đầu tiên. Ông lập tức đến với Bill và ngay trong năm này Bill nghỉ học ở Harvard để thành lập công ty Microsoft (1975).

Sau những năm đầu khá suôn sẻ, công ty của hai ông được công ty IBM đặt viết một hệ điều hành cho máy tính cá nhân. MS-DOS ra đời năm 1981,

5

Page 6: Giao trinh Windows 2000-NT

máy tính cá nhân IBM lan rộng cùng với thành công của Microsoft. Microsoft tiếp tục viết phần mềm cho các doanh nghiệp và các sản phẩm thương mại.

Hình P1.I.1. Giao diện dòng lệnh của MS-DOS trên Windows 98.

Hệ điều hành Windows

Tất nhiên, giao diện text của một chương trình hay một hệ điều hành không hấp dẫn người sử dụng. Một giao diện đồ hoạ với nhiều màu sắc hơn thì đẹp hơn, dễ sử dụng hơn. Tháng 11/1985, Windows 1.0 ra đời với các chương trình tích hợp như: MS-DOS Executive, Calendar, Cardfile, Notepad, Terminal, Calculator, Clock, Control Panel, PIF (Program Information File) Editor, Clipboard, RAMDrive, Windows Write, Windows Paints. Windows 1.0 khởi đầu cho dòng Windows có giao diện cửa sổ đơn giản.

Hình P1.I.2: Giao diện Windows 1.0.

Năm 1986, Gates trở thành tỷ phú ở tuổi 31. Mùa thu năm 1987, Windows 2.0 ra đời với những khả năng mới, hỗ trợ được nhiều ứng dụng mới (Excel, Word for Windows, Corel Draw, Page Maker, …).

6

Page 7: Giao trinh Windows 2000-NT

Tháng 5/1990, Windows 3.0 ra đời với khả năng đồ hoạ cao hơn. Năm 1992, các phiên bản nâng cấp Windows 3.1 và Windows 3.11 của Windows 3.0 hoàn thiện hơn các tính năng mạng.

Cuối năm 1992, Windows for Workgroup 3.1 ra đời với các chức năng của mạng ngang hàng và khả năng chia sẻ tài nguyên trong mạng. Đến năm 1993, mỗi tháng một triệu bản được bán hết.

Hình P1.I.3: Giao diện cửa sổ của Windows 3.1

Microsoft Windows là một môi trường cửa sổ và giao diện người-máy theo ứng dụng (API), nhằm bổ sung thêm các thao tác đa nhiệm cho DOS, và đưa vào quá trình diện toán theo quy cách IBM một số tính năng giao diện người-máy theo đồ hoạ của Macintosh, như các trình đơn kéo xuống, các kiểu chữ đa dạng, các dụng cụ văn phòng, và khả năng di chuyển tài liệu từ chương trình này sang chương trình khác thông qua Clipboard. Vì Windows có tất cả các chức năng cần thiết cho việc bổ sung thêm các tính năng như các trình đơn, các cửa sổ, và các hộp hội thoại, cho nên tất cả các trình ứng dụng Windows đều có một giao diện trợ giúp.

Năm 1995, hệ điều hành Windows 95 và Windows NT 4.0 ra đời đánh dấu một bước phát triển mới về hệ điều hành mạng. Hiện nay Microsoft là công ty phần mềm máy tính lớn nhất thế giới trên các lĩnh vực:

Phần mềm cho doanh nghiệp: Microsoft Office (Word, Excel, Access, Publisher, Powerpoint,…), Microsoft Exchage, Microsoft Project, Microsoft Business Solutions, Microsoft SQL Server…

Hệ điều hành và máy chủ : Microsoft Windows,…

Công cụ phát triển : Microsoft MSDN® (Library, Enterprise, Operating Systems, Professional, Universal), Microsoft Visual Studio®, Microsoft Visual Basic/C++/FoxPro, công nghệ .NET…

Công nghệ Internet : Microsoft Internet Explorer, Microsoft Windows Media Technologies, Microsoft FrontPage, Microsoft MSN Explorer,…

7

Page 8: Giao trinh Windows 2000-NT

Trò chơi : Microsoft Age of Empires, Microsoft Age of Mythology, Microsoft MechWarrior, Microsoft Zoo Tycoon, Microsoft Dungeon Siege,…

Phần mềm gia đình : Microsoft Greetings, Microsoft MSNBC, Microsoft Money, Microsoft Digital Image,…

1.2. Windows 9x và Windows NT

Năm 1994, công nghệ NT (New Technology) xuất hiện. Các phiên bản đầu tiên (Windows NT 3.1/3.5/4.0) thích hợp cho các máy chủ và các trạm làm việc trên mạng. Windows NT 3.1/3.5 có giao diện giống như Windows for Workgroup 3.1 nhưng dựa trên hệ thống tập tin mới NTFS mang tính bảo mật cao hơn.

1.3. Các đặc điểm nổi bật của Windows 9x và Windows NT

Năm 1995, Windows 95 là hệ điều hành 32-bit đầu tiên của dòng Windows 9X ra đời. Dòng Windows 9X và Windows NT 4x có các đặc điểm nổi bật như: tính đa người dùng cho phép mỗi người sử dụng có một tài khoản (account) sử dụng riêng độc lập; màn hình desktop cho phép bạn chọn phông nền (background) cho riêng mình. Chương trình quản lý tập tin và thư mục Window Explorer mạnh mẽ. Bộ phần mềm Microsoft Office thống lĩnh thị trường phần mềm văn phòng. Khả năng hỗ trợ phần cứng và phần mềm mạnh mẽ. Khả năng hỗ trợ mạng cục bộ và Internet mang tính cách mạng cùng với trình duyệt Web Internet Explorer hiệu quả… Tất cả đều thống nhất với các đặc tính chung của Microsoft.

Với Windows NT, phiên bản 32 bit giao diện đồ hoạ người – máy thông dụng của Microsoft, nó tạo khả năng đa nhiệm thực sự cho những máy tính cá nhân có cơ sở Intel và các trạm công tác chuyên dụng. Phiên bản này của Windows có thể bỏ qua DOS và có khả năng thâm nhập tốt hơn vào bộ nhớ hệ thống so với Windows 3.1. Nó còn chạy được trong chế độ bảo vệ không loại trừ trường hợp nào, cho phép những lập trình viên có thể sử dụng đến 4GB RAM mà không cần phải sắp xếp lại để đánh lừa máy. Cùng với những ưu điểm đó, Windows NT còn có khả năng chấp nhận trục trặc, quản lý tập tin, thâm nhập mạng, và bảo vệ an toàn được cải thiện tốt hơn. Không lệ thuộc vào sự giới hạn của DOS, Windows NT nhằm vào những nhược điểm của Windows 3.1 để khắc phục, nên đã trở nên hấp dẫn đối với các hệ điện toán nhiều người sử dụng, là các hệ hay dùng UNIX hoặc OS/2. Tuy nhiên, với đòi hỏi bộ nhớ lớn, 70 M không gian đĩa cứng và 16M RAM chưa dùng đến, Microsoft Windows NT chỉ được sử dụng trong các hệ máy tính mạnh nhất.

8

Page 9: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình P1.I.5. Window Explorer 98.

Với Windows 9X chủ yếu dành cho các máy đơn (single user), Microsoft đồng thời phát triển công nghệ NT chuyên phục vụ cho các mạng máy tính và nhóm làm việc (workgroup). Microsoft dựa vào Windows 9X và Windows NT làm nền tảng cho các phiên bản Windows sau này như: Windows CE, Windows Me, Windows 2000, Windows 2002, Windows XP, Windows Server 2003, …

Kể từ Windows 95, các phiên bản của Windows 32 bit liên tục được thay thế và Windows trở thành hệ điều hành thống trị với giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng. Cùng lúc đó số lượng máy tính cá nhân (PC) cũng tăng với tốc độ kinh ngạc. Trong năm 2000, số lượng máy PC đã vượt quá con số 130 triệu và hệ điều hành Windows được sử dụng trong khoảng 90% số đó.

Windows 2000 và các cải tiến kỹ thuật - công nghệ mới

Được xây dựng trên nền tảng bảo mật, tính ổn định của Windows NT, có thêm các đặc điểm dễ sử dụng và tính tương thích cao của Windows 98, Windows 2000 ra đời năm 1999 là một hệ điều hành được nhiều người ưa chuộng. Nó được sử dụng rộng rãi trên các máy đơn desktop lẫn trong việc điều hành và quản trị mạng máy tính. Hiện nó đang là hệ điều hành PC mạnh nhất trên thị trường, mở ra cánh cửa hoàn toàn mới dẫn vào môi trường máy phục vụ và trạm làm việc, đồng thời giới thiệu những khái niệm quản trị và quản lý hệ thống mang tính cách mạng.

Các cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới so với phiên bản Windows NT

Việc kết hợp Windows 98 và Windows NT 5 để tạo nên Windows 2000 làm cho Windows 2000 mạnh mẽ hơn rất nhiều trong toàn bộ lĩnh vực, như:

9

Page 10: Giao trinh Windows 2000-NT

Các phương thức xác thực tài khoản và bảo mật dữ liệu.

Khả năng tích hợp phần cứng và phần mềm rộng rãi.

Khả năng liên kết mạng máy tính mạnh mẽ.

Họ phần mềm Windows 2000 gồm có các thành viên sau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server. Ta sẽ chú trọng nghiên cứu bản Advanced Server cho máy Server, và bản Professional cho máy Client.

Tên sản phẩm cũ Sản phẩm mới

Windows NT WorkStation 5.0

Windows 2000 Professional

Windows NT Server 5.0 Windows 2000 Server

Windows NT Server 5.0 Enterprise Edition

Windows 2000 Advanced Server

N/AWindows 2000 Datacenter Server

Bảng P1.I.6. Tên cũ và mới các sản phẩm được thiết kế dựa trên công nghệ NT

Windows 2000 Professional

Thay thế Microsoft Windows 95/98, Microsoft Windows NT Workstation 4.0 trong một môi trường doanh nghiệp, là hệ điều hành thích hợp cho tất cả máy tính để bàn.

Windows 2000 Server

Có đủ các đặc điểm của Windows 2000 Professional, cung cấp thêm một số dịch vụ để đơn giản hoá việc quản lý mạng, là hệ điều hành lý tưởng cho các máy chủ (file, print servers, và Web server) và các nhóm làm việc (workgroup). Nó cung cấp khả năng truy cập mạng tiên tiến cho các nhánh văn phòng.

Windows 2000 Advanced Server

Có đủ các đặc điểm của Microsoft Windows 2000 Server, cung cấp thêm các khả năng mở rộng phần cứng và khả năng đảm nhiệm công việc của hệ thống, là hệ điều hành thích hợp cho các mạng máy tính lớn quy mô xí nghiệp, và các công việc đòi hỏi cơ sở dữ liệu lớn.

Windows 2000 Có đủ các đặc điểm của Microsoft

10

Page 11: Giao trinh Windows 2000-NT

Datacenter Server Windows 2000 Server, hỗ trợ nhiều CPU và bộ nhớ trên một máy tính, là hệ điều hành máy chủ mạnh nhất, thích hợp cho các máy chủ chứa dữ liệu rất lớn, xử lý giao dịch trên mạng, các giả lập mô phỏng trên quy mô lớn, và các dự án lớn khác...

Bảng P1.I.7. Các hệ điều hành Windows 2000.

Windows 2000 hỗ trợ nhiều loại ứng dụng chạy trên các môi trường khác như MS-DOS, POSIX 1.x, OS/2 1.x, Windows 95/98 thông qua kiến trúc phân tầng của mình.

1.4. Kiến trúc tầng của Windows 2000

Kiến trúc tầng của Windows 2000 bao gồm tầng người dùng (user mode), tầng hạt nhân (kernel mode) và mô hình bộ nhớ ảo. User mode không trực tiếp truy cập tới phần cứng. Ngược lại, toàn bộ mã chạy dưới tầng kernel mode mới có thể trực tiếp truy cập đến phần cứng và bộ nhớ. User mode là môi trường các hệ thống con (subsystem) trong đó các môi trường ứng dụng khác thông qua các hệ thống con này để tích hợp vào kernel mode.

Hình P1.I.8. Kiến trúc tầng của Windows 2000.

Môi trường mạng của Windows 2000

Môi trường mạng của Windows 2000 có thể được hình thành theo 2 mô hình sau: nhóm (workgroup) và vùng (domain).

Workgroup là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau trong đó một hay nhiều máy có chung nguồn tài nguyên như chung một thư mục hay một máy in.

11

Page 12: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình P1.I.9. Mô hình workgroup.

Domain cũng là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau trong đó, một hay nhiều máy có chung một hay nhiều nguồn tài nguyên, hơn nữa trong đó, tất cả các máy tính dùng chung một cơ sở dữ liệu thư mục vùng (domain directory database) trung tâm để nắm giữ các thông tin về bảo mật tài khoản người dùng.

Hình P1.I.10. Mô hình domain.

Windows Explorer

Vẫn với giao diện như của Windows 9X và sức mạnh vốn có của nó, có thêm một vài chức năng hỗ trợ mạng và nhóm làm việc như:

Cho phép một thư mục được chia sẻ cho các máy tính khác trong mạng. Đơn giản bạn chỉ cần nhấp phải chuột vào thư mục muốn chia sẻ và chọn sharing. (Bạn sẽ tìm hiểu kỹ hơn trong chương Dịch vụ của Windows)

Tích hợp mạng. Bạn có thể đánh địa chỉ ngay trên textbox của toolbar Address giống như Internet Explorer. Bạn có thể sử dụng các tiện ích kết nối ổ đĩa mạng trong menu Tools. Tạo và sắp xếp các kết nối nhanh đến các trang Web ưa thích của mình trong menu Favorites.

Control Panel

12

Page 13: Giao trinh Windows 2000-NT

Hai tiện ích mới trong Control Panel của Windows 2000 dành riêng cho nhà quản trị là: Administrative Tools, Users and Passwords. (Bạn sẽ tìm hiểu kỹ hơn trong chương “Dịch vụ của Windows”)

My Documents

Những người dùng Windows 9X trước đây, ít ai thấy rõ ý nghĩa của nó bởi tính năng mạng chưa rõ rệt. Đến với Windows 2000, nhất là hiện nay rất nhiều mô hình mạng máy tính được áp dụng, mỗi người dùng có một tài khoản riêng, vấn đề bảo mật dữ liệu cá nhân được quan tâm. My Documents trong Windows 2000 sẽ ứng với mỗi người sử dụng (user) riêng, và dữ liệu chứa trong nó sẽ được mã hoá theo người sử dụng đó. Người khác không thể truy xuất được dữ liệu này.

1.1. Phương thức xác thực và bảo mật

Sự bảo vệ dữ liệu để cho những người không được phép sẽ không thể xem trộm hoặc sao chép nó. Các nhà doanh nghiệp và các chuyên viên đã phát hiện ra rằng một tên tội phạm chỉ cần có trình độ vừa phải là đã có thể xâm nhập vào hầu như bất kỳ hệ máy tính nào, ngay cả trường hợp đã được bảo vệ bằng khoá mật khẩu và mật mã hoá dữ liệu. Các dữ liệu quan trọng – như phân loại hiệu suất công tác của các nhân viên, danh sách khách hàng, dự thảo ngân sách, và các ghi nhớ bí mật – đều có thể tải xuống các đĩa mềm và thực hiện ngay ở ngoài cơ quan mà không ai biết. Máy tính lớn giải quyết vấn đề này bằng cách khoá máy tính cùng với phương tiện lưu trữ của nó bằng ổ khoá; bạn chỉ có một cách duy nhất có thể sử dụng các dữ liệu đó là thông qua các terminal (thiết bị cuối) từ xa, có trang bị màn hình nhưng không có ổ đĩa. Một số chuyên gia đề nghị các mạng cục bộ dùng máy tính cá nhân cũng phải được xây dựng theo cách đó, nhưng họ đã quên rằng chính sự tập trung quá mức của hệ máy tính lớn là một trong các nguyên nhân chính thức đẩy sự ra đời của máy tính các nhân. Sự an toàn phải không được ngăn trở người quản lý phân phối sức mạnh điện toán và quyền tự trị về điện toán cho các thành viên. Các phương pháp bảo vệ bằng khoá mật khẩu và mật mã dữ liệu hiện có, ngay cả một tên tội phạm có trình độ cũng không thể vượt qua được.

Windows 2000 sử dụng phương thức Kerberos 5, một phương thức xác thực chuẩn của Internet, cung cấp mức độ bảo mật cao hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn phương thức quản lý xác thực Windows NT/LAN. Cho phép người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần để truy xuất tài nguyên mạng, cung cấp sự xác thực và sự phản hồi mạng nhanh hơn.

Dịch vụ thư mục tích cực (Active Directory Service) của Windows 2000 cho phép tính bảo mật ở cấp độ mới. Sự xác thực và bảo mật được tích hợp với Active Directory thông qua việc đăng nhập vào hệ thống. Chỉ người quản trị biết rõ Active Directory mới có thể truy xuất vào Avtice Directory. Active Directory sử dụng hệ thống tên vùng (DNS - Domain Name System) để xác định các dịch vụ trên các máy chủ. Cơ sở dữ liệu Active Directory được lưu giữ và bảo vệ trong file ntds.nit và được hệ thống NTFS cung cấp một mức độ bảo mật tối đa. Chỉ những người sử dụng thuộc nhóm quản trị mới có thể

13

Page 14: Giao trinh Windows 2000-NT

phân quyền sử dụng tài nguyên cho các người sử dụng khác thông qua việc thiết lập các permission trong các thư mục. Với việc thiết lập này, các thư mục đó chỉ truy cập được đối với những người dùng nào được các nhà quản trị cho phép.

1.2. Kỹ thuật Plug and Play

Là một tiêu chuẩn về phần cứng mới nổi lên trong công nghệ đối với các bộ phận phần cứng bổ sung thêm trong máy tính, yêu cầu các bộ phận đó có khả năng tự đồng nhất hoá, và đáp ứng yêu cầu trong một loại tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn Plug and Play (cắm vào là chạy) đòi hỏi phần cứng lẫn phần mềm đều phải thực hiện nhiệm vụ của mình. Phần cứng đó là BIOS loại Plug and Play có khả năng nhận biết được các bộ phận máy của hệ thống ngay khi khởi động máy tính. Sau đó BIOS sẽ duy trì báo động về bất kỳ những thay đổi cấu hình quan trọng nào mà bạn có thể gây ra, nên nó có thể chuyển những thông tin này cho hệ điều hành.. Phần mềm này là một hệ điều hành phù hợp với Plug and Play. Với chuẩn Plug and Play bạn không cần phải cài đặt các thiết bị; bạn không phải quan tâm đến các cầu nối và các mạch chuyển dip, hoặc các driver máy in tương thích với phần mềm đối với các loại máy in mới nhất.

Kiến trúc tiên tiến của Windows 98 này được Windows 2000 hỗ trợ đầy đủ, trong khi người tiền nhiệm Windows NT không hỗ trợ.

Mỗi khi có một thiết bị được cắm vào máy tính, Windows 2000 sẽ thông báo và tự động tìm driver thích hợp để cài đặt thiết bị đó vào máy. Nếu bạn đã từng dùng đến ổ cứng di động với cổng USB, bạn sẽ thấy kiến trúc này rất rõ: “bạn cắm vào máy là dùng được ngay”.

1.3. Hỗ trợ nhiều hệ thống tập tin

Ngoài hệ thống tập tin chủ yếu NTFS (New Technology File System) của mình cùng các hệ thống tập tin khác được Windows NT hỗ trợ, Windows 2000 còn hỗ trợ thêm hai hệ thống tập tin FAT32 của Windows 9X và hệ thống tập tin mã hoá EFS (Encrypting File System).

FAT (File Allocation Table) là một bảng mà hệ thống lưu giữ các thông tin cơ bản nhất của mỗi tập tin. Con số 16 hay 32 trong FAT16/FAT32 chỉ số lượng các bit sử dụng để tạo địa chỉ lưu trữ dữ liệu, trong khi NTFS sử dụng đến 64 bits.

FAT16 chỉ sử dụng trong DOS, Win 3.1, Win 95 (phiên bản đầu tiên), NTFS phiên bản 4 và các phiên bản trước. Các hệ điều hành này không thể đọc hay ghi các tập tin FAT32 hay NTFS5. FAT16 chỉ có thể tạo ra 65535 địa chỉ. Kích thước lớn nhất của phân vùng partition có thể được là 2GB đối với hệ thống FAT16.

FAT32 được dùng trong Win95SE, Win98, WinMe, Win2000 và WinXP. Các hệ điều hành này có thể đọc và ghi các file FAT16 nếu còn có một partition định dạng FAT16 khác. Với FAT32, kích thước tối đa của một partition có thể lên tới 2 terabytes, còn NTFS là 16 Exabytes!

14

Page 15: Giao trinh Windows 2000-NT

Sức mạnh của hệ thống tập tin FAT32 của Windows 9X là hỗ trợ rất rộng các ứng dụng. Còn hệ thống tập tin EFS bảo đảm sự bảo mật tối đa cho người sở hữu tập tin. Cho dù một người nào khác có tháo rời ổ cứng của bạn đi, thì họ cũng sẽ không thể truy suất đến dữ liệu được mã hoá của bạn. Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống tập tin phù hợp với yêu cầu công việc của mình.

NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Windows 9X, ai cũng có thể xâm nhập vào máy tính của bạn và làm bất cứ điều gì họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng máy tính của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép.

Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc của DOS Prompt mà không lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Bạn gõ “convert X: /fs:ntfs” (X là tên ổ đĩa mà bạn chọn, và không gõ dấu ngoặc kép). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa.

1.4. My Network Places

Đây là một shortcut-icon mới trên màn hình desktop của Windows 2000. My Nework Places cung cấp khả năng liên lạc dễ dàng giữa các máy tính trong mạng để sử dụng các tài nguyên được chia sẻ.

Hình P1.I.11: Tiện ích My Network Places.

Nếu bạn muốn kết nối đến một thư mục dùng chung trên mạng, hoặc kết nối đến một FTP hay một Web site, hãy sử dụng Add Network Place. Tiện ích này đơn giản hoá việc ánh xạ ổ đĩa mạng hoặc kết nối đến một Web site, việc tạo liên kết đến các ổ đĩa mạng hay Web site đó.

15

Page 16: Giao trinh Windows 2000-NT

Còn Computers Near Me cho phép người sử dụng thấy được tất cả các máy tính trong workgroup hay domain của bạn. Bạn có thể nhấp chuột lên bất cứ máy tính nào để thấy các thư mục hay máy in được chia sẻ trên máy đó.

Entire Network cho bạn 3 lựa chọn. Thứ nhất, bạn có thể tìm kiếm một máy tính nào đó trên mạng. Thứ hai, bạn có thể tìm bất cứ tập tin hay thư mục nào trên mạng. Cuối cùng, bạn có thể xem toàn bộ các workgroup, domain và các máy tính trên mạng.

1.5. Dịch vụ thư mục tích cực (Active Directory)

Active Directory là một dịch vụ thư mục qui mô xí nghiệp, được xây dựng trên nền tảng công nghệ chuẩn Internet, được tích hợp đầy đủ trên cấp độ hệ điều hành. Active Directory làm cho việc quản trị đơn giản hơn và giúp cho người sử dụng tìm kiếm tài nguyên dễ dàng hơn. Active Directory cung cấp các khả năng và đặc điểm phong phú, bao gồm cách giải quyết theo nhóm, khả năng nâng cấp không phức tạp, hỗ trợ nhiều phương thức xác thực, và sử dụng hiệu quả các chuẩn Internet.

Hình P1.I.12. Sử dụng dịch vụ Active Directory

Ba mục đích cơ bản của Active Directory là:

Cung cấp các dịch vụ đăng nhập và xác thực người dùng.

Cho phép nhà quản trị tổ chức và quản lý các tài khoản người dùng, các nhóm và tài nguyên mạng.

Cho phép những người sử dụng hợp pháp dễ dàng định vị tài nguyên mạng.

2. Windows Server (Advanced Server 2000)

2.1. Giới thiệu

Windows 2000 Advanced Server là một hệ điều hành 32-bit rất mạnh, thường được dùng trong một môi trường mạng qui mô xí nghiệp. Windows 2000 Advanced Server được thiết kế cho việc cung cấp dịch vụ và tài nguyên cho hệ thống khác trên mạng, mở rộng thêm đặc tính của Windows Server 2000 để hỗ trợ khả năng cân bằng gánh nặng xử lý và ghép cụm hệ thống. Windows Advanced Server 2000 hỗ trợ cấu hình có dung lượng nhớ rất lớn, lên đến 8GB và có khả năng xử lý 8 CPU.

16

Page 17: Giao trinh Windows 2000-NT

Windows 2000 Advanced Server có tất cả các đặc điểm của Windows 2000 Server:

2.2. Quản lý tập tin

Windows 2000 Server hỗ trợ hai công cụ quản lý tập tin mới, hệ thống tập tin phân tán (Distributed file system - Dfs) và các hạn ngạch đĩa (disk quotas).

Dfs là hệ thống tập tin cho phép nhà quản trị làm cho các tài nguyên chia sẻ chứa trên các máy chủ khác nhau tiếp cận với người dùng như thể chúng chỉ nằm tại một nơi duy nhất. Điều này giúp cho việc tìm kiếm và sử dụng tài nguyên dùng chung trên mạng dễ dàng hơn, bởi vì người sử dụng không cần biết chính xác máy chủ nào thật sự chứa đựng chúng.

Hạn ngạch đĩa là một công cụ quản lý dung lượng đĩa. Nó bảo đảm rằng những người sử dụng không được phép vượt quá giới hạn đĩa do nhà quản trị quy định.

Hỗ trợ ứng dụng

Windows 2000 Server hỗ trợ đầy đủ các ứng dụng mà Windows 2000 Professional hỗ trợ. Đặc biệt, Windows 2000 Server hỗ trợ rất mạnh các ứng dụng Microsoft BackOffice, bao gồm SQL Server, Systems Management Server, Internet Information Server, Exchange Server, và SNA Server ...

Windows 2000 Server cũng hỗ trợ Terminal Serveices. Dịch vụ ứng dụng này, khi chạy trên một máy chủ mạng, cho phép những người sử dụng trên các máy khách có thể thi hành từ xa các công việc đòi hỏi việc xử lý và tính năng mạng cao ngay tại các máy khách đó. Ứng dụng đó chạy trên máy chủ đang chạy Terminal Services, vì thế người sử dụng có thể tận dụng khả năng xử lý và tính năng mạng của máy chủ, trong khi vẫn chỉ dùng màn hình và bàn phím của máy khách.

Đa xử lý, đa tuyến và đa nhiệm

Giống như Windows 2000 Professional, Windows 2000 Server cũng hỗ trợ đa xử lý đối xứng nhưng có thể hỗ trợ lên tới 4 CPU. Đồng thời cũng hỗ trợ đa tuyến đoạn (multithreading) và đa nhiệm (multiasking).

Một tuyến đoạn (thread) là phần nhỏ nhất của việc xử lý được hạt nhân (kernel) Windows 2000 phân chia để xử lý. Tất cả các chương trình đều phải có ít nhất một thread. Và khi một chương trình có hơn một thread, thì mỗi thread có thể chạy độc lập với nhau. Đó chính là multithreading. Mỗi thread trong một chương trình lại có thể chạy trên những CPU khác nhau trên một máy tính.

Trong đa nhiệm ưu tiên (preemptive multiasking), hệ điều hành chỉ định thời gian xử lý giữa các chương trình. Bởi vì Windows 2000 – không phải là một chương trình - chỉ định thời gian xử lý giữa nhiều chương trình, nên một chương trình có thể được ưu tiên trước bởi hệ điều hành.

17

Page 18: Giao trinh Windows 2000-NT

Bảo mật và an toàn

Tính năng bảo mật và an toàn của Windows 2000 Server giống như của Windows 2000 Professional. Ngoài ra, Windows 2000 Server có thể được cấu hình như một bộ điều khiển domain, chứa đựng một phiên bản đọc/ghi của kho dữ liệu Active Directory. Active Directory là một dịch vụ thư mục chứa đựng các thông tin về nhiều dạng đối tượng mạng, bao gồm các máy in, các thư mục dùng chung, các tài khoản người dùng , và các máy tính. Các đối tượng này được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp và được tổ chức cho dễ quản lý. Với Active Directory, một người sử dụng có thể truy xuất bất kỳ tài nguyên mạng nào chỉ với một tài khoản đăng nhập.

Ngoài ra, Windows 2000 Server còn hỗ trợ dịch vụ Remote Authentication Dial-In User Service (RADIUS). RADIUS là một dịch vụ xác thực chuẩn công nghiệp cung cấp sự quản lý tập trung sự xác thực và định danh đối với các máy chủ truy cập từ xa.

2.3. Tính sẵn sàng

Đặc điểm này rất quan trọng đối với việc thực thi các ứng dụng mang tính chất nguy cấp. Trong công nghệ Windows Clustering, nếu một máy tính trong cụm (cluster) đang chạy một chương trình dạng như vậy mà thất bại, một máy tính khác trong cụm sẽ tự động chạy lại chương trình này, và những người sử dụng được quản lý một cách liền mạch đến cái máy tính tiếp quản chương trình.

Hình P1.I.13: Dịch vụ Cluster bảo đảm sự phục vụ liên tục bằng cách cho phép một máy chủ tiếp quản một máy khác

trong trường hợp có lỗi.

Ngoài ra, đặc điểm thay thế lẫn nhau của BDC (Backup Domain Controller) và PDC (Primary Domain Controller) giúp cho độ tin cậy của hệ thống tốt hơn. Mỗi vùng Windows NT có một PDC và có hoặc không có các BDC. Các PDC nắm giữ cơ sở dữ liệu điều hành tài khoản hệ thống SAM (System Account Manager) và xác thực các yêu cầu truy cập từ các máy trạm và máy chủ trong vùng. Còn BDC tạo lại cơ sở dữ liệu SAM, xử lý các yêu cầu truy cập mà PDC không trả lời. BDC làm tăng độ tin cậy và giảm tải trên PDC.

18

Page 19: Giao trinh Windows 2000-NT

2.4. Khả năng cân bằng tải trọng

Đặc điểm này đề cập đến sự sử dụng rải khắp qua nhiều máy tính làm tăng tốc độ tải của mạng. Những người sử dụng sẽ được quản lý một cách liền mạch đến máy tính có sự sử dụng thấp nhất.

Hình P1.I.14: Sự cân bằng tải trọng mạng phân phối các yêu cầu đến một nhóm các máy chủ.

3. Windows Client (Professional)

3.1. Giới thiệu

Được thiết kế chủ yếu cho trạm làm việc và máy khách mạng, thay thế trực tiếp Windows NT Workstation và có một tập hợp đặc tính tượng trưng cho người dùng trực tiếp. Windows 2000 Professional có thể sử dụng đơn lẻ cho một máy desktop đơn, trong một môi trường nhóm làm việc ngang hàng (peer-to-peer), hoặc được dùng như một trạm làm việc (workstation) trong môi trường domain của Windows 2000 Server/Advanced Server hay Windows NT.

Giao diện của Windows 2000 Professional tương tự như Windows 98 nhưng sắc nét hơn. Để chạy một chương trình, bạn có thể click chuột lên các icon trên desktop hoặc vào tìm trong Start\Programs (như trong Win 9x). Việc thao tác trên thùng rác Recycle bin nhanh chóng hơn: nhấp đúp icon Recycle bin, cửa sổ của tiện ích này hiện ra, chọn file bạn muốn phục hồi rồi ấn Restore. Ngoài các icon quen thuộc ở Windows 98 như My Documents, My Computer, Internet Explorer, Recycle Bin, có một icon mới thay thế icon cũ đó là My Network Places thay thế cho Network Neighborhood.

3.2. Khả năng đa người dùng và đa nhiệm

Multi-using

Windows 2000 Professional cung cấp cho nhà quản trị các công cụ để làm việc với hệ thống và các chương trình một cách đơn giản, nhanh và hiệu

19

Page 20: Giao trinh Windows 2000-NT

quả. Mỗi người sử dụng có một màn hình Desktop riêng, cách tổ chức thư mục riêng với sự bảo đảm về an toàn và bảo mật dữ liệu cá nhân trong My Documents. Mỗi người cũng có thể có cấu trúc Start Menu riêng, các phản ứng của mouse hay keyboard riêng… Tóm lại, mỗi người sử dụng có một giao diện riêng với dữ liệu cá nhân được mã hoá riêng.

Multi-threading

Chế độ đa nhiệm cho phép thực hiện nhiều chương trình cùng một lúc trên một hệ máy tính. Không lẫn lộn đa nhiệm với đa chương trình (multiple program loading), trong đó hai hoặc nhiều chương trình có mặt trong RAM, nhưng tại mỗi thời điểm chỉ có một chương trình hoạt động mà thôi. Khi đa nhiệm, nhiệm vụ nền trước (nhiệm vụ tích cực) sẽ đáp ứng với bàn phím, đồng thời nhiệm vụ nền sau vẫn tiếp tục chạy không phụ thuộc vào sự kiểm soát của bạn. Bạn không cần dùng các chương trình TSR, vì bạn có thể cho chạy đồng thời bất kỳ chưong trình nào mà bạn muốn, nếu máy tính của bạn còn đủ bộ nhớ

3.3. Khả năng hỗ trợ Web và Internet

Windows 2000 Professional hỗ trợ rất mạnh về Web, FTP server, FrontPage, ASP và kết nối cơ sở dữ liệu. Internet Explorer 5 mới hỗ trợ DHTML, XML. Các Search Bar mới rất đa năng giúp cho việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và đa dạng. Ngoài ra, Windows 2000 Professional sử dụng Unicode 2.0 hỗ trợ đa ngôn ngữ, giúp cho màn hình Web của bạn trở nên đa dạng hơn so với trước đây vì một số ngôn ngữ không được hiển thị chính xác.

3.4. Tính tương thích

Windows 2000 Professional hỗ trợ nhiều loại ứng dụng chạy trên các môi trường khác như MS-DOS, POSIX 1.x, OS/2 1.x, Windows 95/98 thông qua kiến trúc phân tầng của mình. (cuối mục 1.3)

Môi trường Win32 là môi trường ứng dụng chính của Windows 2000. Nó được ưu tiên và là môi trường nhanh nhất để chạy các chương trình trên Windows 2000. Các ứng dụng trên môi trường Win32 bao gồm các ứng dụng Windows 32-bit chuyên viết cho Windows 95, Windows 98, Windows NT, và Windows 2000.

POSIX (Portable Operating System Interface for Computing Environments) là các chuẩn để viết các ứng dụng chạy trên các máy UNIX khác nhau. Các ứng dụng trên môi trường POSIX bao gồm các ứng dụng được phát triển dựa trên các chuẩn này. Để hỗ trợ đầy đủ các ứng dụng POSIX, máy tính Windows 2000 đòi hỏi ít nhất một partition (phân vùng) NTFS.

Các ứng dụng trên môi trường OS/2 bao gồm các ứng dụng văn bản, 16-bit trên OS/2 1.x. Windows 2000 không hỗ trợ các ứng dụng OS/2 2.x, 3.x, và Presentation Manager.

Mỗi chương trình Win32, POSIX, OS/2 chạy trên các không gian nhớ phân biệt. Vì thế, nếu một chương trình bị rơi, các chương trình khác vẫn không

20

Page 21: Giao trinh Windows 2000-NT

bị ảnh hưởng. Windows 2000 có thể đa nhiệm ưu tiên các ứng dụng Win32, POSIX, OS/2.

3.5. Hỗ trợ đa xử lý

Windows 2000 Professional hỗ trợ việc đa xử lý đối xứng có thể xử lý đến 2 CPU. Đa xử lý ở đây ám chỉ khả năng hệ thống có thể dùng nhiều hơn một CPU trên một máy tính một cách luân phiên. Đa xử lý đối xứng là một loại đa xử lý trong đó các ứng dụng và tiến trình hệ thống có thể chạy trên bất kỳ CPU đang sẵn sàng nào. Đây là một dạng hiệu quả nhất của đa xử lý, bởi vì nó không bó buộc một CPU cụ thể nào xử lý các tiến trình và ứng dụng tương xứng.

3.6. Tính an toàn và bảo mật cao

Windows 2000 Professional có độ bảo mật cao với nhiều cách đăng nhập và xác thực. Sự đăng nhập và xác thực được đòi hỏi để sử dụng hệ thống và để truy cập vào các tài nguyên cục bộ và mạng. Windows 2000 Professional hỗ trợ cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng cục bộ và hỗ trợ cả cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng Windows NT Server 4.0 domain lẫn các tài khoản người dùng từ Windows 2000 Active Directory.

Hình P1.I.15. Hai cách đăng nhập-xác thực: domain và local

21

Page 22: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 2: Cài đặt Windows 2000 Server

Mục tiêu của chủ đề

1. Tổng quan về địa chỉ IP

1.1. Giới thiệu các lớp địa chỉ IPv4

Địa chỉ IP

Địa chỉ IP được sử dụng hiện nay là địa chỉ 32 bit, được chia thành 4 octet (mỗi octet có 8 bit tương đương với 1 byte). Một địa chỉ IPv4 có 32 bits gồm hai thành phần là NETID (network id) và HOSTID (host id), được phân thành lớp dựa vào các bit nhận dạng nằm tại vị trí đầu tiên của NETID.

Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp: A, B, C,D, E. Hiện nay tổ chức Internet đã dùng hết lớp A, B và gần hết lớp C. Lớp D, E được dành cho mục đích khác. Trong phần này chúng ta chỉ xét đặc điểm của các lớp A, B, C.

LỚP A

NETID HOSTID

0 xxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx

LỚP B

NETID HOSTID

10 xxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx

LỚP C

NETID HOSTID

110 xxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx xxxxxxxx

22

Mục tiêu của phần này đầu tiên là giới thiệu khái niệm cơ bản địa chỉ mạng (IP Address), khái niệm mạng con, mô hình Workgroup và Domain. Tiếp theo là phần hướng dẫn chi tiết cài đặt mới Windows 2000 Server cũng như nâng cấp lên từ các phiên bản cũ hơn. Cũng trong chưong này bạn sẽ thực hành cài đặt cấu hình TCP/IP và các lệnh cơ bản để kiểm tra mạng. Cuối cùng hướng dẫn bạn thực hành duyệt qua các máy trong mạng sử dụng My Network Places.

Page 23: Giao trinh Windows 2000-NT

Ví dụ: Địa chỉ IP lớp C như sau:

Khi sử dụng địa chỉ IP người quản trị cần thao tác trên dãy số thập phân. Để dễ thao tác nhập và chỉnh sửa, hệ thống Windows hỗ trợ dạng địa chỉ IP chấm thập phân. Mỗi Octet trong dạng nhị phân được chuyển sang dạng thập phân và dùng dấu chấm để phân cách giữa các nhóm số tương ứng với mỗi Octet.

Ví dụ: Địa chỉ IP lớp C, dạng nhị phân:

được biểu diễn sang dạng chấm thập phân theo dạng w.x.y.z:

192.168.0.101

Địa chỉ lớp

Dãy chỉ số mạng Số mạng tối đa sử

dụng

Dãy chỉ số mạng

Số máy tối đa trên từng mạng

A 1.0.0.0 ->

126.0.0.0

126 w.0.0.1 ->

w.255.255.254

16 777 214

B 128.0.0.0 ->

191.255.0.0

16 384 w.x.0.1 ->

w.x.255.254

65 534

C 192.0.0.0 ->

223.255.255.0

2 097 152 w.x.y.1 ->

w.x.y.254

254

Địa chỉ 127.0.0.0 là địa chỉ Loopback, không sử dụng địa chỉ này đặt cho hosts. Chỉ số máy (hosts id) có tất cả các bit là một (11111111 = 255 ở hệ 10) được gọi là địa chỉ broadcast trên mạng tương ứng.

Ví dụ: 200.1.2.255 là địa chỉ broadcast trên mạng 200.1.2.0

Những vùng địa chỉ IP sau đây được xem như là các vùng địa chỉ IP giả và được dùng trong Intranet. (Những vùng IP này không được định tuyến trên Internet).

Lớp A: từ 10.0.0.1 đến 10.255.255.254

Lớp B: từ 172.16.0.1 đến 172.31.255.254

Lớp C: từ 192.168.0.1 đến 192.168.255.254

23

Page 24: Giao trinh Windows 2000-NT

1.2. Subnet Mask và địa chỉ mạng con

Subnet (mạng con)

Subnet là một phương pháp kỹ thuật cho phép người quản trị phân chia một mạng thành nhiều mạng nhỏ hơn bằng cách sử dụng các chỉ số mạng được gán. Thuận lợi của việc sử dụng kỹ thuật subnet là:

Đơn giản trong quản trị - Với sự giúp đở của các router trên các mạng đã được phân chia thành nhiều subnet nhỏ hơn để quản lý độc lập và hiệu quả hơn.

Thay đổi cấu trúc mạng bên trong mà không ảnh hưởng đến mạng bên ngoài - Một tổ chức có thể tiếp tục dùng các địa chỉ IP được chỉ định mà không cần phải có thêm những vùng địa chỉ IP mới.

Cải thiện khả năng bảo mật – Subnet cho phép một tổ chức trở thành nhiều mạng nhỏ hơn độc lập trên kết nối mạng toàn cầu nhưng không thể hiện đến các mạng bên ngoài.

Cô lập lưu thông trên mạng - Với sự hỗ trợ của router và subnet, lưu thông trên mạng được giữ ở mức thấp nhất. Tránh hiện tượng xung đột tín hiệu (Collision)

Chia phần cuối thành 2 phần: một phần mạng cục bộ và một phần địa chỉ máy

Subnet mask trở thành 255.255.255.0

Mạng con tương ứng: 172.29.2.0/24

24

Page 25: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.1

2. Mô hình Workgroup và Domain

2.1. Khái niệm về mô hình Workgroup và DomainMôi trường mạng của Windows 2000Môi trường mạng của Windows 2000 có thể được hình thành theo 2 mô hình sau: nhóm (workgroup) và vùng (domain). Workgroup là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau chia sẻ sử dụng chung tài nguyên.

Hình PII.2: Mô hình workgroup.

25

Page 26: Giao trinh Windows 2000-NT

Domain cũng là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau trong đó, một hay nhiều máy có chung nguồn tài nguyên, hơn nữa trong đó, tất cả các máy tính dùng chung một cơ sở dữ liệu thư mục vùng (domain directory database) trung tâm để nắm giữ các thông tin về bảo mật tài khoản người dùng.

Hình PII.3: Mô hình domain.

2.2. Đánh giá việc sử dụng mô hình Workgroup và DomainHiểu rõ sự khác biệt giữa môi trường domain và workgroup là điều rất quan trọng trong áp dụng thực tế. Điểm khác biệt chính giữa domain và workgroup là môi trường workgroup sử dụng các tác vụ quản trị không tập trung. Điều này có nghĩa là mỗi máy phải được quản trị một cách độc lập với những máy khác. Domain sử dụng việc quản trị tập trung, người quản trị chỉ cần tạo ra một tài khoản vùng (domain) và đăng ký các quyền đến tất cả tài nguyên bên trong vùng rồi kết các người dùng (user) hay nhóm người dùng (group) vào tài khoản này. Việc quản lý tập trung yêu cầu ít thời gian quản trị hơn và cung cấp môi trường bảo mật hơn. Nói chung, cấu hình workgroup được dùng cho môi trường nhỏ không tập trung vào vấn đề bảo mật. Những môi trường lớn hơn và yêu cầu việc bảo mật trên dữ liệu chặt chẽ hơn thì sử dụng domain.Trong thực tế có thể sử dụng các máy tính được cài hệ điều hành Windows9x hay Windows 2000 (server hoặc client) để tạo mạng workgroup.

3. Cài đặt Windowns 2000 Server

3.1. Các yêu cầu chuẩn bị trước khi cài đặt

Yêu cầu cho máy cài đặt Windows2000 Server dùng cho mục đích thực tập thì chỉ cần là máy Pentium III, tốc độ 1.2 GHz, RAM 256, ổ cứng còn trống khoảng 2 GB là đủ. Trong thực tế sử dụng cần những máy tính chuyên nghiệp có thể hoạt động 24/24 giờ mỗi ngày, có khả năng thay ổ đĩa cúng khi đang hoạt động và đầy đủ tiện ích sao chép dự phòng dữ liệu.

26

Page 27: Giao trinh Windows 2000-NT

Định dạng hệ thống

Nếu bạn cài đặt Win2kServer lên một phần chưa định dạng của ổ đĩa, bạn sẽ được yêu cầu chọn loại hệ thống định dạng. Windows 2000 hỗ trợ các loại định dạng hệ thống bao gồm NTFS và FAT .

NTFS

NTFS là loại định dạng hệ thống được hỗ trợ bởi Windows2000 và WindowsNT. Nó có tất cả các tính năng của FAT, cộng thêm các tính năng khác như security, compression và khả năng mở rộng partition. Version mới nhất của NTFS là NTFS 5.0 được cung cấp kèm với các CD cài đặt Windows 2000.

FAT16 and FAT32

FAT16 và FAT32 là loại định dạng hệ thống trên Windows 9x. Nó không có những tính năng mà NTFS hỗ trợ, tuy nhiên nếu bạn muốn partition của bạn được nhìn thấy bởi các hệ điều hành khác ngoài Windows2000 và WindowsNT thì bạn phải định dạng ổ đĩa theo FAT.

Một vài điểm lưu ý

Bạn có thể sử dụng một partition đã tồn tại hay khởi tạo một partition mới khi cài đặt hệ điều hành.

Bạn có thể chuyển một partition định dạng FAT sang NTFS, nhưng không thể chuyển ngược lại.

Bạn có thể định dạng lại cho một partition đang tồn tại theo dạng FAT hay NTFS, nhưng tất cả các thông tin trên đó sẽ mất.

Bạn nên chọn FAT nếu bạn muốn có cài đặt hệ điều hành kép gồm Windows 2000 và Window9x trên cùng một máy tính.

Bạn nên chọn NTFS nếu bạn cài đặt Windows 2000 Server để sử dụng các điểm ưu việt của NTFS.

3.2. Cài đặt Windows 2000 Server từ đĩa CDa. Khi CD khởi động xong (dùng CD Rom để khởi động, thong

thường các CD Rom dùng để cài Windows 2000 Server đều khởi động được, nếu không bạn phải làm 04 đĩa mềm 1.4M để khởi động) thì xuất hiện cửa sổ kiểm tra phần cứng.

27

Page 28: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.4: Kiểm tra phần cứng

b. Sau khi kiểm tra phần cứng xong, chọn lựa nhấn Enter hoặc “C” theo yêu cầu.

Hình PII.5: Nhấn ENTER để cài đặt Win2k

28

Page 29: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.6: Nhấn phím C để tiếp tục

Hình PII.7: Nhấn F8 để tiếp tục

c. Nếu máy có nhiều ổ đĩa (partition) chọn ổ đĩa cài đặt, còn nếu máy chỉ có 01 ổ đĩa (chưa định dạng) thì nhấn Enter để tiếp tục cài đặt

29

Page 30: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.8: Chọn phân vùng ổ cứng để cài đặt

Hình PII.9: Chấp nhận format ổ cứng

Chọn mục Format partition using NTFS file system hoặc chọn Format partition using NTFS file system nếu không muốn làm lại partition của đĩa.Sau đó chương trình sẽ chép những tập tin cần cần thiết cho việc cài đặt Windows và cuối cùng là khởi động lại máy.

d. Nhấp vào nút customize để chọn ngôn ngữ hệ thống khi đó xuất hiện cửa sổ vào general. Chọn Vietnamese trong khung Language settings the for system tương tự cho khung Setting for the current user.

30

Page 31: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.10: Chọn mục Vietnamese

e. Khi đã định dạng xong nhấp vào nút Apply rồi nhấp Ok khi đó xuất hiện cửa sổ nhập vào tên và tổ chức tiếp theo là cửa sổ yêu cầu nhập vào sổ Cdkey (ví dụ RBDC9 – VTRC8-D7972-J97JY-PRVMG ) rồi nhấp Next

Hình PII.11: Nhập tên công ty hay tổ chức

31

Page 32: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.12: Nhập CD Key của đĩa cài đặt

f. Khi bạn đã nhập đúng số Cdkey, nhập password vào, nhấp Next để tiếp tục

Hình PII.13: Nhập tên máy, tên đăng nhập và mật khẩu

g. Công việc tiếp theo của bạn là chỉ định các mục cần cài đặt, trong mục Internet information services (IIS) bạn nhấp đôi chuột trái cửa sổ mục chọn trong internet information services. Nhưng tốt nhất bạn nên để mặc định các mục cần thiết sẽ được đề cập đến trong phần cấu hình hệ thống

32

Page 33: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.14: Giữ nguyên các mặc định

Hình PII.15: Giữ nguyên các mặc định

Cửa sổ tiếp theo yêu cầu bạn định lại ngày, tháng, năm, giờ, và múi giờ

33

Page 34: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.16: Chọn múi giờ hệ thống

Hình PII.17: Quá trình cài đặt bắt đầu

Định dạng xong thời gian hệ thống thì việc cài đặt bắt đầu. Khi đã cài đặt xong thì máy sẽ khởi động lại, bạn chọn I will configure this server later (chúng ta sẽ cấu hình sau)

3.3. Nâng cấp lên Windows 2000 Server a. Cho đĩa cài đặt và ổ CD, khi cửa sổ xuất hiện nhấp vào Intall

Window2000, nếu không xuất hiện cửa sổ này bạn vào Start-> Run nhấp vào nút Browse chọn ổ đĩa CD, chọn tập tin setup nhấn Open, rồi nhấn Ok.

34

Page 35: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.18: Chọn Install Windows 2000

Hình PII.19: Chọn Upgrade to Windows 2000

b. Khi cửa sổ như xuất hiện bạn chọn Upgade window 2000 nếu muốn hệ điều hành hiện thời trở thành hệ điều hành windows 2000, hoặc chọn Install a new copy window 2000 nếu bạn muốn cài mới (bạn sẽ có hai chọn lựa khi khởi động: hệ điều hành Windows cũ của bạn, và Windows 2000 Server), rồi nhấn Next.

c. Quy định về bản quyền, bạn chọn I accept this agreement rồi nhấp Next. Khi yêu cầu nhập số CD Key vào, bạn phải nhập chính xác số CDKey .

35

Page 36: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.20: Chấp nhận những yêu cầu

d. Tiếp theo bạn định dạng ngôn ngữ chính cho hệ thống.Tiếp theo là bạn định dạng lại ổ cứng theo chuẩn NTFS ( nếu đĩa bạn chưa định dạng theo chuẩn này) bạn chọn Yes, Upgade my drive

Hình PII.21: Chọn ngôn ngữ tiếng Anh

36

Page 37: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.22: Nâng cấp ổ đĩa lên theo hệ thống NTFS

e. Thông tin cài đặt về thư mục nguồn và đích, bạn nhấp vào nút Directory of Applications thì thông tin đó sẽ hiện lên nếu không xem bạn nhấn Next để tiếp tục khi đó máy sẽ chép những tập tin cần thiết cho việc cài đặt. Khi chép xong máy tự động khởi động lại máy. Đến đây các bước tiếp theo sẽ tương tự như trong phần cài đặt từ đĩa CD Boot.

Hình PII.23: Chọn thư mục chứa các tập tin quan trọng

3.4. Thiết lập cấu hình TCP/IP trên Windows 2000 Servera. Tổng quan:

Là một giao thức định tuyến: những packet TCP/IP có thể gửi chuyển tiếp giữa các router.

Là một giao tiếp của Internet: nếu máy tính Windows của bạn muốn kết nối Internet bạn cần sử dụng giao thức TCP/IP.

Là một chuẩn giao tiếp được sử dụng rộng rãi.

37

Page 38: Giao trinh Windows 2000-NT

b. Các lớp dịch vụ NWLink và NetBEUINWLink:

Là giao thức cho phép Windows giao tiếp được với mạng Novell NetWare IPX/SPX.

Một máy tính Windows Workstation cài dịch vụ Client Service for Netware và giao thức NWLink có thể kết nối dịch vụ File hay Print trên NetWare.

Bất kỳ một máy tính client nào trong mạng Microsoft đều có thể kết nối đến bất cứ tài nguyên nào trên Server NetWare thông qua một gateway Windows Server cài dịch vụ Gateway Service for NetWare.

NetBEUI: NetBEUI được thiết kế cho mạng như Microsoft, và một ưu

điểm của NetBEUI là cho phép Windows giao tiếp được với những hệ điều hành của Microsoft với phiên bản cũ trước đây.

c. Lập cấu hình IP tĩnh cho Server và cài đặt giao thức TCP/IP:

Bạn vừa cài card mạng, bạn chuẩn bị thông mạng (tức là nối các máy client vào server). Vậy phần này sẽ hướng dẫn bạn thiết lập IP Address tĩnh cho máy server và kiểm tra nó bằng các lệnh ipconfig.

Các bước thực hiện:

1. Log on vào Server với quyền Administrator.2. Nhấp Start-> Setting-> Network And Dial-Up Connection

Hình PII.24: Network and Dial-up Connection

38

Page 39: Giao trinh Windows 2000-NT

d. Nhấp chuột vào Local Area Connection, chọn Properties (Hình PII.24).

Hình PII.25: Local Area Connection Properties

e. Trong hộp thoại Local Area Connection Properties, nhấp đôi vào Internet Protocol (TCP/IP) (chú ý là dấu ô check box phải được check)

Hình PII.26: Local Area Connection Properties

39

Page 40: Giao trinh Windows 2000-NT

f. Trong hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP) Properties (Hình PII.27), chọn Use the following IP Address. Nhập giá trị vào các ô nhập IP Address, Subnet mask, Default Gateway. Nhấp OK.

Hình PII.27: Internet Protocol (TCP/IP) Properties

3.5. Tập lệnh cơ bản hỗ trợ kiểm tra cấu hình mạnga. Lệnh ipconfig: Cú pháp: ipconfigCông dụng:

Kiểm tra địa chỉ cấu hình mạng của máy hiện tại. Nếu máy tính sử dụng dịch vụ DHCP thì địa chỉ IP không cố định sau mỗi lần khởi động máy.

40

Page 41: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình II.31: Kiểm tra cấu hình mạng của máy hiện tại

b. Lệnh ping:Cú pháp: ping <địa chỉ IP của máy cần kiểm tra>Công dụng:

Kiểm tra sự liên thông giữa máy đang sử dụng và máy khác trong mạng. Kết quả như hình PII.32 là thành công.

Hình PII.32: Dùng lệnh ping để kiểm tra thông mạng.

41

Page 42: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.33: Máy bạn và máy 172.29.3.171 chưa thông mạngc. Lệnh net send:

Cú pháp: net send <địa chỉ IP> <thông điệp>Công dụng:

Dùng để gửi một thông điệp từ máy đang sử dụng đến các máy tính khác trong mạng. Nếu mạng thông thì thông điệp sẽ được gửi đi và thông báo thành công xuất hiện.

Hình PII.34: Dùng lệnh net send để gửi thông điệp và kiểm tra thông mạng

42

Page 43: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình II.35: Thông điệp được nhận

d. Lệnh nslookup:Cú pháp: nslookupCông dụng:

Để kiểm tra dịch vụ DNS. Sau khi đánh lệnh này máy yêu cầu nhập địa chỉ IP của máy cần tìm tên (ký hiệu > là yêu cầu nhập), hoặc nhập tên máy để phân giải thành địa chỉ IP. Nhập lệnh exit để thoát khỏi.

Hình II.36: Dùng lệnh nslookup để kiểm dịch vụ DNS

e. Một số lệnh nâng cao khác:Lệnh ftp:

Để chuyển tải dữ liệu, sử dùng giao thức FTP (File transfer protocol), yêu cầu phải có dịch vụ FTP được cài đặt.

Lệnh telnet: Truy cập từ xa đến một máy ở xa, dịch vụ telnet phải được cài đặt trước khi sử dụng lệnh này. Hiện nay thông thường mọi Server không dùng telnet nữa vị dễ bị tấn công, mà thay bằng SSH (Secure Shell).

43

Page 44: Giao trinh Windows 2000-NT

3.6. Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng

Người sử dụng có thể duyệt qua các máy trong mạng bằng cách sau:a. Nhấp đôi vào biểu tượng My Network Places:

Trong cửa sổ My Network Places, mở mục Entire Network

Hình PII.37: Nhấp đôi vào Entire Network

b. Trong cửa sổ Entire Network, nhấp chọn vào liên kết entire contents

Hình PII.38: Nhấp chọn vào entire contents

c. Tại cửa sổ tiếp theo mở mục Microsoft Windows Networkd. Trong cửa sổ Microsoft Windows Network, chọn biểu

tượng nhóm máy để mở xem và chọn.

44

Page 45: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.39: Nhấp đôi vào Workgroup

Hình PII.40: Chọn máy Matweb32

e. Tài nguyên được chia sẻ của máy được hiển thị trong cửa sổ này khi mở chọn máy.

45

Page 46: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PII.41Các tài nguyên chia sẻ trên máy Matweb32

46

Page 47: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 3: Cài đặt Windows 2000 Professional và thiết lập mạng ngang hàng

Mục tiêu của chủ đề

Mục đích của chương này nhằm giới thiệu chi tiết các bước cài đặt hệ điều hành Microsoft Windows 2000 Professional từ các máy tính có phiên bản thấp hơn và mới từ CDROM, thiết lập cấu hình mạng TCP/IP rồi kiểm tra mạng ở mức tầng vật lý. Từ đây ta xây dựng mạng con. Thiết lập, quản lý tài khoản người dùng và nhóm người dùng; rồi quản lý chia sẻ tài nguyên trên mạng như: tập tin, thư mục, máy in, …

1. Cài đặt và quản lý Windows 2000 Professional theo mô hình Workgroup

Những yêu cầu về hệ thống: (đối với Win2KPro)

CPU - Pentium 133MHz hoặc bộ vi xử lý cao hơn (hay tương đương).

- Windows 2K Pro hỗ trợ trên 2 bộ vi xừ lý.

Bộ nhớ (Memory)

- Tối thiểu 64 MB

- Tối đa 4 GB.

Màn hình hiển thị - Màn hình có độ phân giải VGA (Video graphics array) hoặc cao hơn.

Thiết bị phụ trợ - Bàn phím và chuột hay các thiết bị trỏ khác.

Nếu cài đặt bằng ổ CD-ROM

- Ổ CD-ROM từ 12x trở lên.

Nếu có cài đặt mạng

- Một hoặc nhiều card mạng, driver của card mạng tương ứng và các dây cable có liên quan.

Việc chọn Partition dành cho Windows2K Pro:

Việc phân các Partition trên đĩa là một cách chia đĩa ra làm nhiều phần độc lập. Mỗi phần partittion ấy có thể chứa mỗi hệ điều hành khác nhau, hoặc dữ liệu riêng biệt. Khi bạn cài đặt một hệ điều hành, chương trình Setup sẽ kiểm tra đĩa cứng của bạn để xem cấu hình hệ thống đang tồn tại và đưa ra các hướng giải quyết như sau:

47

Page 48: Giao trinh Windows 2000-NT

Tạo một partition mới trên đĩa cứng nếu chưa được phân chia partition. Nếu đĩa cứng chưa được phân chia partition thì có thể tạo và qui định kích thước cho phần partition dành cho hệ điều hành Windows 2K Pro.

Tạo một partition mới trên đĩa cứng đã được phân chia partition. Nếu đĩa cứng đã được phân chia partition nhưng phần chưa được phân chia vẫn còn đủ khoảng trống cho một hệ điều hành thì vẫn có thể cài Windows 2K Pro trên phần còn trống đó.

Cài đặt trên một partition đã có trên đĩa cứng. Nếu trên đĩa cứng đã có một partition đủ lớn thì có thể cài đặt Windows 2K Pro trên phần partition đó. Nếu đã có một hệ điều hành trên phần partition đó thì cũng có thể cài đặt Windows 2K Pro ghi đè lên hệ điều hành cũ.

Xóa một partition đã có trên đĩa. Nếu đĩa cứng đã có một partition cũng có thể xóa phần partition đó để tạo thêm nhiều khoảng trống trên đĩa để dành phần cho partition của Windows 2K Pro. Khi xoá phần partition cũ đồng thời cũng xóa luôn các dữ liệu trên phần partition đó.

Chọn hệ thống tập tin (File System):

Sau khi tạo một partition cần thiết để cài đặt Windows 2K Pro trên đĩa, chương trình Setup sẽ cho phép chọn một hệ thống tập tin để định dạng partition. Windows 2000 hỗ trợ các hệ thống tập tin NTFS, FAT và FAT32.

NTFS là hệ thống tập tin được đề nghị sử dụng cho Windows 2000. Sử dụng NTFS có các ưu điểm sau đây:

- Bảo vệ tập tin và thư mục: NTFS cho phép kiểm soát và truy cập những tập tin và thư mục.

- Nén dữ liệu: NTFS tự động nén dữ liệu để tạo khoảng trống cho việc lưu trữ.

- Quản lý hạn ngạch ổ đĩa: NTFS cho phép kiểm soát việc sử dụng đĩa của từng người dùng (user).

- Mã hoá dữ liệu: NTFS cho phép mã hoá dữ liệu.

- FAT và FAT 32 cũng có thể được sử dụng trong Windows 2000 nhưng FAT không hỗ trợ partition có kích thước lớn hơn 2GB và chúng không bằng so với hệ thống NTFS. Tuy nhiên nên dùng FAT và FAT 32 nếu cần cấu hình hệ thống khởi động có chọn lựa giữa hệ thống Win9x và Win2000.

1.1. Các bước cài đặt hệ điều hành Windows 2000 Professional trên máy tính có cài phiên bản thấp hơn

Có thể nâng cấp hầu hết các hệ điều hành Windows Client trực tiếp lên Windows 2000 Professional. Thay vì phải cài đặt mới, có thể chọn nâng cấp để có thể giữ lại những thông số thiết lập và các chương trình ứng dụng đã được cài đặt trên hệ điều hành cũ. Trước khi nâng cấp phải kiểm tra và khẳng định các thông số về phần cứng máy tính thỏa mãn các yêu cầu của hệ điều hành Windows 2K Pro.

48

Page 49: Giao trinh Windows 2000-NT

Chú ý: Có thể nâng cấp từ Windows 9x, Windows NT lên Windows 2000 Professional một cách trực tiếp. Đối với Windows for Workgroup 3.1 hay 3.11 phải nâng cấp lên Windows NT trước khi nâng cấp tiếp lên Windows 2000 Professional.

Các bước thực hiện:

Khởi động máy tính của trên hệ điều hành cũ và sau đó chạy chương trình Setup trên CD.

Chọn “Install Windows 2000” (Hình 3.1.1.1) và “Upgrade to Windows 2000” (Hình 3.1.1.2).

Hình 3.1.1.1

Hình 3.1.1.2

49

Page 50: Giao trinh Windows 2000-NT

Chọn “I accept this agreement”

Hình 3.1.1.3

Và nhập vào khoá sản phẩm.

Hình 3.1.1.4

Bấm Next để tiếp tục qua các hộp thoại không cần nhập thông tin. Sau đó chọn “No, I don’t have any upgrade packs” (Hình 3.1.1.5) và “Yes, upgrade my drive” để sử dụng hệ thống tập tin NTFS (Hình 3.1.1.6)

50

Page 51: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.5

Hình 3.1.1.6

Chương trình Setup sẽ hiển thị danh sách những thiết bị phần cứng mà chương trình không nhận ra được trong khi nâng cấp Windows 2K Pro. Chọn mục No, do not upgrade my drive, nhấn Next để tiếp tục.

51

Page 52: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.8

Chương trình Setup sẽ khởi động lại máy và trở về màn hình xanh dạng text-base như Hình 3.1.1.9.

Hình 3.1.1.9

Để tiếp tục bạn ấn Enter và nếu trên đĩa cứng chưa có hệ điều hành nào thì xuất hiện thông báo như Hình 3.1.1.10 và nhấn C để tiếp tục.

Nếu trên ổ đĩa đã có Windows 2K Pro mà không sử dụng được thì chọn R để sửa chữa lỗi và giữ lại được các phần mềm và cấu hình đã cài trước đó.

52

Page 53: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.10

Nhấn phím F8 để thông qua phần bản quyền của chương trình.

Hình 3.1.1.11

Bước tiếp theo để chọn phần partition hay phần còn trống trên đĩa chưa được chia partition để cài Windows 2K Pro rồi ấn Enter. Nếu muốn tạo mới một partition trên đĩa thì nhấn phím C để tạo mới partition, nhấn phím D để xóa một partition đã có trước khi tạo mới.

Hình 3.1.1.12

Sau khi đã chia partition như đã dự định ban đầu, chương trình Setup sẽ đề nghị chọn định dạng hệ thống tập tin NTFS hay FAT. Nhấn Enter để chọn.

53

Page 54: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.13

Sau đó chương trình Setup sẽ tiếp tục công việc định dạng và cài đặt cho đến khi có thông báo rằng chương trình khởi động lại máy.

Hình 3.1.1.14

Sau khi khởi động lại xong giao diện chương trình sẽ trở về dạng graphics như Hình 3.1.1.15 , bấm Next để tiếp tục.

Hình 3.1.1.15

54

Page 55: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.16

Có thể chỉnh sửa ngôn ngữ, ngày giờ, tiền tệ …bằng cách chọn vào “Customize…” ở Hình 3.1.1.16 và sau đó click Next để tiếp tục.

Hình 3.1.1.17

55

Page 56: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.18

Bước tiếp theo là nhập vào tên người sử dụng, tên cơ quan.

Hình 3.1.1.19

56

Page 57: Giao trinh Windows 2000-NT

Tiếp theo là đặt tên cho máy tính (chú ý tên không có khoảng trắng), và nhập vào password của Administrator (người quản trị).

Hình 3.1.1.20

Hình 3.1.1.21

Các phần cứng ngọai vi được tự động nhận dạng và cài đặt phần mềm tương ứng. Ở hộp thoại “Network Setting”, chọn “Typical settings”

57

Page 58: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.22

Hình 3.1.1.23

Trong hình 3.1.1.23, chọn mục có chữ đầu tiên là (No) khi muốn cài đặt máy tính trong mô hình Workgroup. Chọn mục có chữ đầu tiên là (Yes) khi muốn cài đặt máy tính trong mô hình vùng (Domain).

58

Page 59: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.24

Thao tác khi muốn máy tính nhập vùng được minh họa trong hình 3.1.1.24. Trong cửa sổ nhập tên và mật khẩu của người quản trị có quyền nhập vùng cho máy.

Hình 3.1.1.25

Sau khi nhập xong các yêu cầu về hệ thống mạng, chương trình thực hiện việc cài đặt cuối cùng. Kiểm tra và lấy đĩa CD cài đặt ra khỏi ổ CD-ROM. Nhấn nút Finish để khởi động lại máy.

59

Page 60: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.26

Hình 3.1.1.27

Sau khi khởi động lại, chương trình Setup sẽ tiếp tục hỏi tiếp về những thông tin về việc cài đặt mạng trên máy tính như sau:

60

Page 61: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.28

Nhấn nút Next để tiếp tục và cuối cùng nhấn nút Finish để hoàn tất phần cài đặt.

Hình 3.1.1.29

61

Page 62: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.1.30

Khi Windows 2000 Professional hoàn tất quá trình khởi động, người quản trị phải nhập tài khoản gồm user name và password.

Chú ý: Nếu trong quá trình cài đặt một số thiết bị như: card màn hình, card âm thanh,… mà Windows 2K Pro không hiểu (driver các thiết bị này không có trong thư viện của Windows 2K Pro) thì màn hình chưa hiển thị có đủ sắc màu, hoặc chưa nghe được âm thanh, …Việc cài đặt các thiết bị này được thực hiện riêng.

Quá trình nâng cấp từ Windows NT sẽ ít gặp sự cố hơn và lại tốn ít thời gian hơn vì tính tương thích giữa Windows NT và Windows 2000 cao hơn giữa Windows 9x với Windows 2000 Professional.

Tuy nhiên, nếu muốn bạn cũng có thể cài mới đồng thời cả hai hệ điều hành Windows 9x và Windows 2000 Professional trên cùng một máy của bạn, và khi khởi động bạn sẽ chọn hệ điều hành nào mình muốn dùng. Bằng cách bạn chọn tham số “Install a new copy Windows 2000” mà không phải là “Upgrade to Windows 2000” rồi thực hiện các bước gần giống với mục 1.2 ở dưới.

1.2. Cài đặt mới Windows 2000 Professional từ CDROM

Để chắc chắn rằng Windows 2000 Professional được cài đặt một cách thành công trên máy tính client và người dùng có thể tập trung vào công việc của họ mà không phải quan tâm đến những vấn đề trục trặc của hệ điều hành, các bước tiến hành phải theo trình tự sau:

Trước tiên khởi động máy tính bằng Boot CD và sau đó chạy chương trình Setup trên đĩa CD (thường thì đĩa CD sẽ tự động chạy chương trình này).

Sau khi chạy chương trình Setup, màn hình máy tính sẽ chuyển sang dạng màn hình “text-based” với nền màu xanh như Hình 3.1.1.10.

62

Page 63: Giao trinh Windows 2000-NT

Chương trình Setup sẽ tiếp tục giống như từ Hình 3.1.1.10 đến Hình 3.1.1.30 của phần cài đặt trên máy tính có phiên bản thấp hơn (phần 1.1). Sau khi cài đặt xong và khởi động lại máy bạn có thể sử dụng máy với tài khoản Administrator cùng password mà bạn đã đăng ký trong quá trình cài đặt (như hình 3.1.1.30)

1.3. Thiết lập cấu hình TCP/IP trên Win 2000 Pro

Đăng nhập vào máy với tài khoản có quyền Administrator.

Mở trang Control Panel -> Network And Dial-Up Connection.

63

Page 64: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.3.1

Hình 3.1.3.2

Nhấp chuột vào Local Area Connection, chọn Properties (Hình 3.1.3.2).

Trong hộp thoại Local Area Connection Properties, nhấp đôi vào Internet Protocol (TCP/IP) (chú ý là dấu ô check box phải được check) Hình 3.1.3.3.

64

Page 65: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.3.3

Hình 3.1.3.4

65

Page 66: Giao trinh Windows 2000-NT

Trong hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP) Properties (Hình 3.1.3.4), chọn Use the following IP Address. Nhập giá trị vào các ô nhập IP Address, Subnet mask, Default Gateway, như dự kiến cài đặt hệ thống mạng đã định. Nhấp OK.

Trong hộp thoại Internet Protocol(TCP/IP) Properties nhấp Install (Hình 3.1.3.3).

1.4. Kiểm tra mạng qua các lệnh cơ bản: ipconfig, ping...

Sau khi cài đặt xong hệ điều hành có thể thực hiện các bước sau để kiểm tra TCP/IP:

+ Vào Start->Run gõ lệnh cmd nhấn OK (Hình 3.1.4.1).

+ Gõ lệnh ipconfig để kiểm tra cấu hình có đúng IP Address, Subnet mask, Default Gateway.

Hình 3.1.4.1

Gõ lệnh ping ip_address của một máy bất kỳ trong hệ thống để xem máy đang sử dụng có thông với các máy ở mức tầng vật lý với máy khác chưa.

Hình 3.1.4.2

66

Page 67: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.4.3

Hình 3.1.4.3 cho thấy dòng thông báo hai máy chưa gửi được các gói tin cho nhau. Lúc này phải kiểm tra các tham số cài đặt, dây dẫn, vỉ mạng có hoạt động tốt hay không.

1.5. Thực hành sử dụng chức năng My Network Places để duyệt các máy tính trong mạng

My Network Places là một shortcut mới trên màn hình desktop của Windows Professional 2000, My Nework Places cung cấp khả năng liên lạc dễ dàng giữa các máy tính trong mạng để sử dụng các tài nguyên được chia sẻ.

Hình 3.1.5.1: Tiện ích My Network Places.

Nếu muốn kết nối đến một thư mục dùng chung trên mạng, hãy sử dụng Add Network Place. Tiện ích này đơn giản hoá việc ánh xạ ổ đĩa mạng tạo liên kết đến các thư mục chia sẻ trên mạng.

67

Page 68: Giao trinh Windows 2000-NT

Mục Computers Near Me cho phép người sử dụng thấy được tất cả các máy tính trong workgroup hay domain. Chỉ cần nhấp chuột lên bất cứ máy tính nào để thấy các tài nguyên được chia sẻ trên máy đó.

Mục Entire Network cho ba lựa chọn. Thứ nhất, có thể tìm kiếm một máy tính nào đó trên mạng. Thứ hai, có thể tìm bất cứ tập tin hay thư mục nào trên mạng. Cuối cùng, có thể xem toàn bộ các workgroup, domain và các máy tính trên mạng.

Ví dụ: Theo hình minh họa 3.1.5.2, có hai thư mục được tạo ra liên kết với hai thư mục được chia sẻ trên máy tính có địa chỉ 172.29.3.173 và 172.29.3.180.

Hình 3.1.5.2

Chọn biểu tượng “Computers Near Me” để xem được các máy tính khác ngang hàng đang hoạt động.

68

Page 69: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.1.5.3

2. Xây dựng mạng con

2.1. Khái niệm mạng và mạng con

Hệ thống mạng máy tính (Computer Network System) được nối với nhau để trao đổi thông tin, chia sẽ các tài nguyên như dữ liệu, thiết bị...Mỗi máy tính trong hệ thống mạng có một địa chỉ riêng biệt dùng để giao tiếp với các máy khác trong cùng hệ thống mạng. Nếu hai máy tính đặt trùng địa chỉ P thì cả hai máy đều không tham gia được vào mạng. Subnet (mạng con) là một phương pháp kỹ thuật cho phép người quản trị phân chia một mạng thành nhiều mạng nhỏ hơn bằng cách sử dụng các chỉ số mạng được gán.

Chia phần cuối thành 2 phần: một phần là địa chỉ mạng con và một phần là địa chỉ máy

Subnet mask trở thành 255.255.255.0

Mạng con tương ứng: 172.29.2.0/24 (24 bit dành cho địa chỉ mạng)

69

Page 70: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.2.1.1

2.2. Mục tiêu của việc xây dựng mạng con

Việc thiết lập mạng con đem lại nhiều thuận lợi:

Đơn giản trong quản trị - Với sự giúp đỡ của các router trên các mạng đã được phân chia thành nhiều subnet nhỏ hơn để quản lý độc lập và hiệu quả hơn. Tránh được việc tranh chấp địa chỉ IP trên diện rộng.

Thay đổi cấu trúc mạng bên trong mà không ảnh hưởng đến mạng bên ngoài - Một tổ chức có thể tiếp tục dùng các địa chỉ IP được chỉ định mà không cần phải có thêm những vùng địa chỉ IP mới khi tăng thêm số máy.

Cải thiện khả năng bảo mật – Subnet cho phép một tổ chức trở thành nhiều mạng nhỏ hơn độc lập trên kết nối mạng toàn cầu nhưng không thể hiện đến các mạng bên ngoài.

Cô lập lưu thông trên mạng - Với sự hỗ trợ của thiết bị router, xung đột tín hiệu (Collision) trên mạng được giữ ở mức thấp nhất.

70

Page 71: Giao trinh Windows 2000-NT

2.3. Thực hành xây dựng các mạng con

Thực hành xây dưng một hệ thống mạng gồm 10 máy Client và một máy SERVER, trong đó 10 Client chia ra làm 2 mạng con, mỗi mạng con gồm 5 máy.

Student1 Student6

Student2 Student7

Student3 Student8

Student4 Student9

Student5 Student10

Sử dụng địa chỉ mạng lớp B là 172.16.0.0 và đánh các địa chỉ host như bảng dưới đây:

Nhóm Tên máy

Địa chỉ IP User ID/Password

1 S01 172.16.1.1 Student01/openlab

S02 172.16.1.2 Student02/openlab

S03 172.16.1.3 Student03/openlab

S04 172.16.1.4 Student04/openlab

S05 172.16.1.5 Student05/openlab

2 S06 172.16.2.6 Student06/openlab

S07 172.16.2.7 Student07/openlab

S08 172.16.2.8 Student08/openlab

S09 172.16.2.9 Student09/openlab

S10 172.16.2.10 Student10/openlab

2.4. Kiểm tra thông mạng qua các lệnh cơ bản: ping, ipconfig

Kiểm tra lần 1: Đặt Subnet Mask cho các địa chỉ IP là 255.255.0.0.

Sử dụng lệnh Ping kiểm tra thông mạng trên các máy mỗi nhóm, giữa các máy nhóm 1 và nhóm 2.

Dự đoán kết quả: tất cả các máy đều thông mạng.

Kiểm tra lần 2: Đặt Subnet Mask cho các địa chỉ IP là 255.255.255.0.

Sử dụng lệnh Ping kiểm tra thông mạng trên các máy mỗi nhóm, giữa các máy nhóm 1 và nhóm 2.

Dự đoán kết quả: thông mạng trên các máy cùng nhóm, không thông mạng giữa các máy khác nhóm.

3. Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng và nhóm cục bộ

3.1. Giới thiệu về tài khoản và nhóm người dùng

Giới thiệu

71

Page 72: Giao trinh Windows 2000-NT

Chế độ bảo mật trong Windows dựa trên khái niệm tài khoản người dùng (user account). Tài khoản người dùng gồm một cặp: username (tên truy cập), và password (mật khẩu) là giấy chứng nhận hợp pháp của riêng người dùng, cho phép người này có thể truy nhập tài nguyên cục bộ (local) hoặc tài nguyên vùng (domain).

Các loại tài khoản người dùng

Tài khoản Mô tả

1.Tài khoản do người sử dụng tạo

Cho phép người sử dụng đăng nhập máy tính cục bộ hoặc đăng nhập vùng với quyền truy cập cho phép.

2. Guest Được dùng để cung cấp khả năng đăng nhập và truy cập tài nguyên trên máy tính cục bộ cho những người dùng không thường xuyên.

3.Administrators Được dùng để quản lý tài nguyên và cấu hình toàn thể của máy tính và của vùng. Tài khoản Administrator được dùng khi thi hành những tác vụ quản trị.

Hệ điều hành máy tính quyết định loại tài khoản người sử dụng có thể tạo và quản lý, đồng thời quyết định cả công cụ cần dùng để tạo và quản lý chúng.

3.2. Tạo tài khoản người dùng

Cách thiết lập tài khoản người dùng:

Với tài khoản người dùng cục bộ, người dùng có thể đăng nhập và truy cập tài nguyên trên máy tính cục bộ.

Cách thực hiện:

Bước 1:

Chọn Start -> Settìngs -> Control Panel -> Users and Passwords như hình 3.3.2.1 .

72

Page 73: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình: 3.3.2.1

Bước 2:

Chọn nút Add để tạo thêm tài khoản mới. Sau đó nhập thông tin về tài khoản mới đó rồi chọn Next như Hình 3.3.2.2.

Lưu ý: chỉ thực hiện được bước 2 khi ô Users must Enter.. được chọn. Nếu ô này chưa được chọn thì phải bấm chọn.

Hình: 3.3.2.2

73

Page 74: Giao trinh Windows 2000-NT

Bảng sau đây mô tả những thông tin cần thiết

UserName Tên đăng ký cần theo quy tắc: không quá 20 ký tự, không chứa các ký tự / | \ : ; + *, ? < > ) . Tên không trùng với những tên đã tạo.

Password Một mật khẩu ban đầu cho user. Lưu ý rằng mật khẩu không hiển thị thay vào đó là những dấu sao *. Khi gõ mật khẩu nên tắt chế độ gõ tiếng Việt.

Confirm password

Gõ mật khẩu lần thứ hai nhằm đảm bảo rằng lần gõ đầu tiên không sai sót. Thông tin này bắt buộc khi tạo tài khoản.

Hình: 3.3.2.3

Bước 3:

Chọn nhóm người dùng cho tài khoản mới và nhấn Finish để kết thúc việc tạo tài khoản mới như Hình 3.3.2.4

74

Page 75: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình: 3.3.2.4

Tài khoản mới là cmthinh đã được tạo thành công.

Hình: 3.3.2.5

Bước 4:

Chọn trang Advance và nhấn chọn vào mục Advanced để mở cửa sổ như hình 3.3.2.7

75

Page 76: Giao trinh Windows 2000-NT

.Hình: 3.3.2.6

Hình: 3.3.2.7

Bước 4:

Chọn Local Users and Groups -> Users -> chọn tài khoản mới tạo trong cửa sổ bên phải để xuất hiện cửa sổ hình 3.3.2.8

76

Page 77: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.3.2.8

Giải thích các tùy chọn

Tuỳ chọn Mô tả

User Must Change Password at Next Logon (Mặc định được chọn)

Cho phép user thay đổi mật mã của mình vào lần đăng nhập vào mạng đầu tiên. Điều này đảm bảo user là người duy nhất biết mật khẩu của mình.

User Cannot Change Password

User không thể thay đổi mật mã này. Ví dụ có một user dùng chung cho nhiều người.

Password Never Expires Mật khẩu không bao giờ thay đổi. Khi chọn tùy chọn này thì tùy chọn User Must Change Password at Next Logon mờ đi

Account Disables Tạm ngưng quyền sử dụng của user.

3.3. Thiết lập tài khoản cho nhóm

Giới thiệu

Tài khoản nhóm (group account) là tập hợp các tài khoản người dùng có chung nhu cầu. Bằng cách tổ chức tài khoản thành từng nhóm, người quản trị đơn giản hóa đáng kể các tác vụ quản trị.

Các loại nhóm

77

Page 78: Giao trinh Windows 2000-NT

Nhóm cục bộ (Local group) được dùng để cung cấp cho người dùng quyền truy cập tài nguyên mạng trên máy tính cục bộ. Nhóm cục bộ còn dùng để cung cấp cho người dùng quyền thi hành các tác vụ hệ thống, như thay đổi giờ hệ thống trên máy tính hoặc sao lưu và phục hồi tập tin, dùng chung máy in.

Nhóm toàn cục (Global group) được dùng để tổ chức sắp xếp các tài khoản người dùng vùng, thường là theo chức năng, hoặc vị trí địa lý. Nhóm toàn cục có thể được tạo bởi tiện ích Active Directory Users And Computers khi cài đặt Win2K Server.

a. Những Local group có sẵn:

Administrators Là nhóm có quyền lực lớn nhất. Bởi vì, nhóm Administrators có đầy đủ quyền điều khiển trên toàn môi trường Windows, cho nên bạn cần phải thận trọng khi thêm vào những user trong group này. Trong những trường hợp sau, thật là cần thiết để sử dụng nhóm Administrators:

Tạo ra những user quản trị khác.

Chỉnh sửa hay hủy user.

Quản lý những thành viên trong những group xây dựng sẵn. Khóa những máy trạm, không quan tâm đến người khoá chúng.

Format đĩa cứng.

Nâng cấp hệ điều hành.

Backup và phục hồi những tệp và thư mục.

Thay đổi những chính sách an toàn.

Kết nối để quản trị tài nguyên đã chia sẻ.

Users Mặc định, những user mới tạo sẽ là thành viên của group này. Users có thể thi hành những tác vụ sau:

Chạy những ứng dụng.

Quản lý những tệp và thư mục của mình (nhưng không chia sẻ chúng).

Sử dụng máy in (nhưng không chia sẻ chúng).

Kết nối đến những thư mục và máy in của những máy tính khác

Guests Thi hành những tác vụ họ đã được cấp quyền thi hành, và truy cập những tài nguyên họ đã được cấp phép truy cập. Thành viên của nhóm Guests không thể thực những thay đổi vĩnh viễn cho môi trường

78

Page 79: Giao trinh Windows 2000-NT

cục bộ của họ. Mặc định, tài khoản Guest cục bộ là thành viên của nhóm Guests.

Backup Operators Mục đích duy nhất là backup file, thư mục và phục hồi lại chúng sau đó. Không có thành viên mặc định.

Replicator Nhóm đặc biệt này được sử dụng bởi dịch vụ Directory Replication.

Print operators Có nhiệm vụ tạo, quản lý và hủy những tài nguyên về in ấn.

Server Operators Dùng để quản trị primary và backup domain controller. Những user trong nhóm này có thể logon vào và shutdown server, khóa và mở khóa server, thay đổi thời gian hệ thống, backup và phục hồi file, và quản lý những tài nguyên chia sẻ trên mạng.

Account Operators Những thành viên trong nhóm này có khả năng tạo, hủy và chỉnh sửa users ngoại trừ nhóm Server Operators và Administrators.

3.4. Thiết lập tài khoản nhóm cục bộ

Bước 1: Chọn Start -> Settings -> Control Panel -> Administrative Tools -> Computer Management -> Local Users and Groups.

Hình:3.3.2.14

Kích chuột phải vào mục Group làm xuất hiện hộp lựa chọn để chọn New Group.

Bước 2: Trong hình 3.3.2.15, đặt tên cho tài khoản nhóm (theo quy tắc đặt tên tài khoản). Bấm chọn nút Add đế xuất hiện hộp thọai chọn tài khoản

79

Page 80: Giao trinh Windows 2000-NT

thành viên của nhóm như hình 3.3.2.16. Nhấn nút Create và Close để kết thúc.

Hình:3.3.2.15

Hình:3.3.2.16

80

Page 81: Giao trinh Windows 2000-NT

3.5. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm

Quản lý tài khoản người dùng:

Bước 1: Chọn nút Start -> Settings -> Control Panel -> Users and Passwords.

Hình: 3.3.2.18

Nếu đánh dấu chọn vào “Users must enter a user name and password to use this computer” thì một cửa sổ đăng nhập xuất hiện yêu cầu nhập tài khoản trước khi xuất hiện màn hình Desktop. Nếu hủy bỏ đánh dấu chọn đó thì máy sẽ lấy tài khoản thiết lập mặc định để đăng nhập, cửa sổ đăng nhập không xuất hiện. Đây là một tiện ích của Win2k làm đơn giản hóa quá trình đăng nhập trên máy tính dùng chung.

Để thực hiện xoá bỏ một tài khoản người dùng, thực hiện chọn tài khoản rồi nhấn Remove hay đổi password của tài khoản đó bằng cách nhấn Set Password...

81

Page 82: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình: 3.3.2.18

Có thể thay đổi một số thông tin về tài khoản đó như: tên tài khoản, nhóm tài khoản...bằng cách chọn Properties.

Hình: 3.3.2.19

82

Page 83: Giao trinh Windows 2000-NT

Quản lý tài khoản nhóm:

Bước 1: Click Start -> Settings -> Control Panel -> Administrative Tools -> Computer Management -> Local Users and Groups.

Hình: 3.3.2.20

Chọn tài khoản nhóm trong cửa sổ bên phải. Nhắp nút phải chuột làm xuất hiện cửa sổ chọn và chọn các mục:

+ Add to Group: để thêm tài khoản người dùng vào nhóm.

+ Delete: để xoá tài khoản nhóm.

+ Rename: thay đổi tên tài khoản nhóm.

+ Properties: thay đổi các thuộc tính đang có của tài khoản nhóm.

4. Chia sẻ tài nguyên trong mạng Workgroup

4.1. Cách thức chung chia sẻ tài nguyên

Giới thiệu

Cơ chế chia sẻ dữ liệu (data sharing) cho phép người dùng truy cập tài nguyên mạng từ xa như tập tin, thư mục, ổ đĩa. Để tăng kiểm soát hoạt động truy cập tập tin và thư mục con cụ thể chứa trong thư mục dùng chung, ổ đĩa phải được định dạng theo NTFS. Trên ổ đĩa khuôn dạng NTFS, việc cấp phát hoặc từ chối cấp quyền truy cập tập tin, thư mục được thực hiện thông qua ACL (Access Control List).

Chia sẻ thư mục

Trong Windows 2000, chỉ những nhóm như: Administrators, Server Operators, Power Users mới có thể chia sẻ dữ liệu. Những nhóm này có những tài khoản sẵn khi được thiết lập trong thư mục User của Computer Managerment, hay trong thư mục Built-in (thư mục cài sẵn) trong Active Directory Users and Groups.

83

Page 84: Giao trinh Windows 2000-NT

Để chia sẻ dữ liệu, tài khoản đăng nhập phải là thành viên của một trong những nhóm có quyền. Khi chia sẻ dữ liệu, bạn có thể cấp những quyền hạn, điểu khiển nội dung truy cập, hay cho phép một số lượng nhóm hoặc người dùng nào được dùng chung. Khi một thư mục dùng chung được tạo ra, bạn cũng có thể thêm những thuộc tính, thay đổi tên thư mục dùng chung, hay hủy bỏ những nhóm hoặc người dùng đang được cho phép dùng chung.

Bảng sau đây mô tả những ai có quyền chia sẻ thư mục

Để tạo thư mục dùng chung

Bạn là thành viên

Trong Windows 2000 domain

Nhóm Adminstrators hay Server Operators.

Chú ý nhóm Power Users có thể chia sẻ thư mục trên máy chủ riêng lẻ trong Windows 2000 domain.

Trong Windows 2000 Professional

Nhóm Administrators hay Power Users.

4.2. Tạo/chia sẻ thư mục

Microsoft Windows 2000 cung cấp hai cách chia sẻ thư mục: chia sẻ thư mục cục bộ thông qua Windows Explorer, hoặc chia sẻ thư mục cục bộ và ở xa bằng Computer Managerment.

Khi tạo thư mục, bạn đặt tên thư mục dùng chung, chú thích để mô tả nội dung của thư mục, cho phép số người dùng truy cập, cấp quyền những quyền truy cập. Bạn cũng được phép tạo thêm thành phần dùng chung trên thư mục dùng chung hiện có. Nghĩa là, một thư mục có khả năng chứa nhiều thành phần dùng chung. Mỗi thành phần dùng chung có tên gọi khác nhau và được ấn định tập hợp cấp độ truy cập cũng khác nhau.

4.2.1. Tạo thư mục dùng chung trong Computer Managerment:

Làm theo các bước:

Bước 1: Nhấn Start -> ControlPanel -> AdministratorTools -> Computer Managerment. Cửa sổ Computer Managerment hiện ra như Hình 3.4.2.1

Bước 2: Xem Hình 3.4.2.2, từ khung bên trái, mở rộng System Tools và Shared Folders, rồi chọn Shares. Nhấn chuột phải vào Shares chọn New File Share khởi động Creat Shared Folder Wizard (Hình 3.4.2.3)

84

Page 85: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.2.1

Hình 3.4.2.2

Bước 3: Tại trường Folder To Share, gõ đường dẫn tập tin cục bộ đến thư mục cần chia sẻ. Đường dẫn phải thật chính xác. Nếu không nhớ rõ đường dẫn, hãy nhấp Browse, duyệt tìm thư mục với hộp thoại Browse For Folder. Lưu ý, đường dẫn tập tin không tồn tại thì Wizard có khả năng tạo đường dẫn cần thiết. Nhấp Yes khi được hỏi. Gõ tên thư mục dùng chung. Đây là tên thư mục mà người dùng sẽ kết nối. Tên thư mục dùng chung không được phép trùng lắp đối với từng hệ thống nhưng có thể đặt khác với tên thật hiện có. Gõ thêm thông tin mô tả thư mục dùng chung để dễ kiểm soát sau này.

Bước 4: Nhấn Next, ấn định cấp độ truy cập cơ bản cho thư mục dùng chung. Hình 3.4.2.4, những tùy chọn khả dụng bao gồm:

All Users Have Full Control: cho phép người dùng toàn quyền chi phối thư mục dùng chung, có nghĩa người dùng có thể thi

85

Page 86: Giao trinh Windows 2000-NT

hành mọi tác vụ cần thiết với tập tin và thư mục dùng chung, như tạo, sửa đổi, xóa bỏ. Trên NTFS, tùy chọn này còn cho người dùng quyền thay đổi cấp độ truy cập và giành quyền sở hữu tập tin, thư mục.

Administrators Have Full Controll; Other Users Have Read-Only Access: Cho phép nhà quản trị có toàn quyền chi phối thư mục dùng chung. Người dùng khác chỉ được phép xem tập tin và đọc dữ liệu, chứ không thể tạo, sửa đổi, hay xóa bỏ tập tin, thư mục.

Administrators Have Full Control; Other Users Have No Access: Cho phép nhà quản trị có toàn quyền chi phối thư mục dùng chung nhưng từ chối cấp quyền truy cập cho người dùng khác. Nhấp chọn tùy chọn này nếu muốn tạo thư mục dùng chung, hoặc khi bạn định tạo thư mục quản trị dùng chung.

Customize Share And Folder Permissions: Cho phép ấn định quyền truy cập cho người dùng và nhóm cụ thể.

Nhấn Finish, và kết thúc công việc.

Hình 3.4.2.3

86

Page 87: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.2.4

4.2.2. Tạo thư mục dùng chung trong Windows Explorer:

Nhấn chuột phải vào thư mục cần chia sẻ trong Windows Explorer, sau đó chọn Sharing. Ta sẽ được hộp thoại với trang Sharing.

Hình 3.4.2.5

87

Page 88: Giao trinh Windows 2000-NT

Với trang Sharing có 2 tùy chọn :

Do not shares this folder : không cho phép chia sẻ

Share this folder: với tùy chọn này bạn cho phép chia sẻ dữ liệu.

o Share name : gõ tên thư mục dùng chung. Mặc định tên thư mục dùng chung là tên thư mục . Tùy chọn này bắt buộc.

o Comment: có thể cho biết thêm thông tin chi tiết để nhận biết nội dung của thư mục.

User limit: cho phép số người cùng chia sẻ.

Permission: cho phép thiết lập quyền truy cập thư mục. Tùy chọn này không nhất thiết. Mặc định mọi nhóm được quyền truy cập tất cả những thư mục dùng chung mới.

Ghi chú : Nếu xem thư mục dùng chung trong Windows Explorer, bạn sẽ thấy biểu tượng thư mục có kèm theo biểu tượng bàn tay, cho biết đây là thư mục dùng chung.

Bạn có thể xem thư mục dùng trên máy tính bằng cách:

Trong Computer Managerment, từ khung bên trái, mở rộng System Tools và Shared Folders, rồi chọn Shares. Các thư mục dùng chung hiện có trên hệ thống sẽ hiển thị, Hình 3.4.2.6

Hình 3.4.2.6

Các cột của thư mục mục Shares cung cấp thông tin sau đây:

Shared Folder: tên của thư mục dùng chung

Shared Path: Đường dẫn hoàn chỉnh dẫn đến thư mục trên hệ thống cục bộ.

Type: Loại máy tính có thể sử dụng thư mục dùng chung

88

Page 89: Giao trinh Windows 2000-NT

Client Redirections: số lượng máy khách hiện đang truy cập thư mục dùng chung

Comment: Thông tin mô tả thư mục dùng chung

Hình 3.4.2.7

Nút Add cho phép thêm vào người dùng hay nhóm cùng chia sẻ dữ liệu. Nút Remove để hủy quyền cùng chia sẻ.

Cấp độ truy cập thư mục dùng chung:

Read: xem tên, truy cập tập tin và thư mục con trực thuộc thư mục dùng chung. Đọc dữ liệu và thông tin thuộc tính của tập tin. Chạy các tập chương trình.

Change: Tạo, xóa tập tin và thư mục con. Hiệu chỉnh tập tin, thay đổi thuộc tính của tập tin và thư mục con.

Full controll: toàn quyền thay đổi cấp độ truy cập ấn định cho tập tin, thư mục, quyền sở hữu tập tin và thư mục.

89

Page 90: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.2.8

4.3. Các quyền truy cập đối với tài nguyên được chia sẻ

Các cấp độ truy cập áp dụng cho tập tin và thư mục

Quyền truy cập ở cấp độ

Ý nghĩa đối với thư mục

Ý nghĩa đối với tập tin

Read Cho phép xem và liệt kê tập tin, thư mục con

Cho phép xem hoặc truy cập nội dung tập tin

Write Cho phép bổ sung thêm tập tin và thư mục con

Cho phép ghi vào tập tin

Read& Execute

Cho phép xem, liệt kê tập tin và thư mục con, cũng như thi hành tập tin; thư mục và tập thừa hưởng

Cho phép xem và truy cập nội dung tập tin; đồng thời cho phép thi hành tập tin

List Folder Contents

Cho phép xem, liệt kê tập tin và thư mục con, động thời cho phép thi hành tập tin; chỉ được thư mục thừa hưởng

Không áp dụng

90

Page 91: Giao trinh Windows 2000-NT

Modify Cho phép đọc và ghi vào tập tin hoặc thư mục con; cho phép xóa thư mục

Cho phép đọc và ghi vào tập tin; cho phép xóa tập tin

Full Controll

Cho phép đọc, ghi, thay đổi, xóa tập tin, thư mục

Cho phép đọc, ghi, thay đổi tập tin

Hình 3.4.3.1 Cho phép hoặc từ chối cấp độ truy cập

Hình 3.4.3.2 Cho biết các quyền cho phép hoặc bị từ chối

91

Page 92: Giao trinh Windows 2000-NT

Các cấp độ truy cập áp dụng cho tập tin

Cấp độ truy cập Full Controll

Modify Read & Execute

Read Write

Traverse Folder/ Execute File:

Duyệt thư mục và thi hành tập tin.

x x x

List Folder/ Read Data:

Liệt kê thư mục và đọc dữ liệu

x x x x

Read Attributes: Xem thuộc tính

x x x x

Read Extended Attributes:

Xem các thuộc tính mở rộng

x x x x

Creat Files/ Write Data:

Tạo tập tin và ghi dữ liệu

x x

Creat Folder/ Append Data:

Tạo thư mục và ghi nối dữ liệu

x x x

Write Attributes:

ghi thuộc tính

x x x

Write Extended Attributes:

Ghi thuộc tính mở rộng

x x x

Delete Subfolders and Files:

Xóa thư mục con và tập tin

x

Delete: Xóa x x

Read Permissions:

Xem quyền truy cập

x x x x x

Change Permission:

Thay đổi quyền truy cập

x

Take Owership:

Giành quyền sở hữu

x

92

Page 93: Giao trinh Windows 2000-NT

Các cấp độ truy cập áp dụng cho thư mục

Cấp độ truy cập Full Controll

Modify Read & Execute

List Folder Contents

Read Write

Traverse Folder/ Execute File:

Duyệt thư mục và thi hành tập tin.

x x x x

List Folder/ Read Data:

Liệt kê thư mục và đọc dữ liệu

x x x x x

Read Attributes:

Xem thuộc tính

x x x x x

Read Extended Attributes:Xem các thuộc tính mở rộng

x x x x x

Creat Files/ Write Data:

Tạo tập tin và ghi dữ liệu

x x x x

Creat Folder/ Append Data:

Tạo thư mục và ghi nối dữ liệu.

x x x x

Write Attributes:

Ghi thuộc tính

x x x x

Write Extended Attributesb: Ghi các thuộc tính mở rộng.

x x x x

Delete Subfolders and Files:Xóa thư mục con và tập tin

x

Delete: Xóa x x

Read Permissions:

Xem quyền truy cập

x x x x x x

Change Permission:

Thay đổi quyền truy cập

x

Take Owership:

Giành quyền sở hữu

x

93

Page 94: Giao trinh Windows 2000-NT

4.4. Đăng nhập và sử dụng thư mục được chia sẻ

Người dùng có thể kết nối với ổ đĩa mạng và tài nguyên dùng chung khả dụng trên mạng. Nối kết này hiển thị dạng ổ đĩa mạng, cho phép người dùng truy cập hệt như mọi ổ đĩa khác trên hệ thống.

Khi kết nối với ổ đĩa mạng, người dùng không chỉ bị lệ thuộc vào quyền truy cập tài nguyên dùng chung, mà còn lệ thuộc vào quyền truy cập thư mục, tập tin. Có thể nối kết tài nguyên dùng chung theo 2 cách: xem Hình 3.4.4.1 và Hình 3.4.4.2.

Hình 3.4.4.1: Vào Start->Run, nhập \\Server\shared folder name

Hình 3.4.4.2: Vào My Network Places, chọn Map Network Drive

Hình 3.4.4.3: Tạo Map Network Drive

94

Page 95: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.4.4: Cửa sổ chứa thư mục dùng chung

Nhấn đúp vào thư mục được chia sẻ để lấy dữ liệu.

Hình 3.4.4.5: Nhấn Disconnect để kết thúc phiên làm việc

Chọn Disconnect để kết thúc việc kết nối đến tài nguyên chia sẻ.

4.5. Cài đặt và sử dụng máy in được chia sẻ trong mạng Workgroup

Mục tiêu

Cài đặt một (hay nhiều) máy in trên một máy tính (hay nhiều máy tính, tuỳ cấu hình phần cứng của máy).

Chia sẻ máy in (thành tài nguyên mạng) cho phép người dùng sử dụng từ xa.

Cấp quyền sử dụng và quản lý máy in cho người dùng và nhóm người dùng.

Các thuật ngữ cần biết

Print device: là thiết bị phần cứng (ta thường gọi là máy in) thực sự tạo ra tài liệu in cuối cùng. Windows 2000 cung cấp 2 loại thiết bị in sau:

o Local print device: thiết bị được nối với một máy phục vụ in (print server) qua một cổng vật lý (ví dụ LPT1).

95

Page 96: Giao trinh Windows 2000-NT

o Network-interface print device: tạm gọi là giao diện in, là thiết bị in nối với máy phục vụ in qua mạng thay vì qua cổng vật lý.

Printer: là phần mềm giao tiếp giữa hệ điều hành và thiết bị in. Nó xác nhận thời điểm và vị trí mà tài liệu được gửi đến thiết bị in.

Hình 3.4.5.1

Print server: máy phục vụ in là máy kết nối trực tiếp với máy in (print device). Nó nhận và xử lý tài liệu từ người dùng gửi đến. Bạn có thể cài đặt và chia sẻ để máy in phục vụ người sử dụng từ xa.

Print driver: phần mềm điều khiển máy in do nhà sản xuất máy in cung cấp. Windows 2000 chỉ hỗ trợ sẵn những loại máy in thông dụng như HP 5L/6L, EPSON LQ300,... Những máy in không có trong danh sách hỗ trợ cần phải được nạp thêm phần mềm điều khiển cho hệ điều hành.

4.5.1. Cài đặt máy in trên máy phục vụ in

Các bước thực hiện

+ Bước 1: Đăng nhập vào máy được chọn làm máy phục vụ in, với quyền người quản trị Administrator.

+ Bước 2: Chọn Start-> Setting, và chọn Printer. Chọn và mở mục Add Printer trong thư mục Printer.

96

Page 97: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.2

Hình 3.4.5.3

+ Bước 3: Trong trang Welcome to Add Printer Wirzard, nhấp chuột Next

+ Bước 4: Trong trang Local or Network Printer, chọn Local printer và xác nhận mục Automatically detect and install my Plug and Play printer (để máy tư nhận và cài đặt máy in tự động).

97

Page 98: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.4

Hình 3.4.5.5

+ Bước 5: Nếu máy không nhận ra máy in thì chọn mục Next để tự cài đặt.

+ Bước 6: Trong trang Select the Printer Port, chọn Use the following port, chọn LPT1 nếu cần, và nhấp chuột Next.

98

Page 99: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.6

Hình 3.4.5.7

+ Bước 7: Trong trang Add Printer Wizard (Hình P2.II.184), chọn HP trong bảng Manufacture, và HP Laser 6L trong bảng Printer, và nhấp chuột Next .

+ Bước 8: Nếu đã cài máy in này một lần trước đó, hộp thoại xuất hiện đề nghị chọn việc ghi thay thế thông tin cũ hay để nguyên xuất hiện.

99

Page 100: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.8

Hình 3.4.5.9

+ Bước 9: Trong trang Name Your Printer, nhập HP Laser 6L trong ô Printer name, và nhấp chuột Next.

+ Bước 10: Trong trang Printer Sharing nhập tên hiển thị qua mạng vào ô Share as, nhấp chuột Next.

100

Page 101: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình3.4.5.10

Hình 3.4.5.11

+ Bước 11: Trong trang Location and Comment (Hình 3.4.5.11), các ô Location nhập tuỳ ý (có thể là tên máy phục vụ in), trong ô Comment nhập chú thích tuỳ ý, nhấp chuột Next.

Trong trang Print a Test Page, chọn Yes (máy sẽ in ra những thông số cơ bản để kiểm tra máy in và kết quả cài đặt), nhấp chuột Next.

101

Page 102: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.12

Hình 3.4.5.13

Hình 3.4.5.14

102

Page 103: Giao trinh Windows 2000-NT

Một icon được tạo ra trong thư mục Printers (Hình 3.4.5.15) và có một bàn tay nhỏ cho biết printer này đã được chia sẻ.

Hình 3.4.5.15: Thể hiện của máy in được chia sẻ.

4.5.2. Tìm hiểu các chức năng và thuộc tính của Printer

Hình 3.4.5.16

103

Page 104: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.17

- Set as Default Printer: printer này là printer mặc định. Các tài liệu nếu không chọn sẽ xem như chọn printer này.

- Pause Printing: tạm dừng in.

- Cancel All Documents: huỷ tất cả tài liệu trong hàng đợi in.

4.5.3. Chia sẻ một Printer đã tạo

Các bước thực hiện

Chọn Properties bằng cách nhấp chuột phải chuột vào icon của Printer.

Trong trang Printer Properties, chon tab Sharing (Hình 3.4.5.17).

Chọn Share as, và nhập tên cho printer.

Chọn Not shared, nếu không chia sẽ printer này nữa.

4.5.4. Cấp và ủy quyền printer

Các quyền thông dụng

Print: chỉ được phép in tài liệu.

Manage Documents: có quyền thêm, huỷ tài liệu trong hàng đợi của printer.

Manage Printers: có toàn quyền đối với printer như: huỷ printer, đổi tên, tạm dừng in, huỷ tất cả tài liệu trong hàng đợi in, cấp độ ưu tiên in (sẽ đề cập sau), cấp uỷ quyền, sharing…

Các bước thực hiện:

104

Page 105: Giao trinh Windows 2000-NT

Chọn Properties bằng cách nhấp chuột phải chuột vào icon của Printer.

Trong trang HP Laser 6L Properties, chọn tab Security.

Trong tab Security (Hình 3.4.5.18), nhấp chuột Add để thêm user và group, và cấp các quyền tương ứng. Quyền mặc định của từng nhóm bạn tham khảo mục “Quản lý nhóm người dùng”.

Hình 3.4.5.18

Cấp độ truy cập printer

Cấp độ truy cập Print Mange Documents

Mange Printers

Print documents (In tài liệu) X X X

Pause, restart, resume, and cancel own documents

(tạm ngừng, bắt lại, tiếp tục, và hủy bỏ tài liệu)

X X X

Connect to printers (Nối kết giao diện in) X X X

Control settings for print jobs (Chi phối xác lập dành cho tài liệu in)

X X

Pause, restart, and delete print jobs (Tạm ngừng, bắt đầu lại, xóa bỏ việc in)

X X

Share printer (chia sẻ giao diện in) X

Change printer properties (Thay đổi thuộc tính giao diện in)

X

105

Page 106: Giao trinh Windows 2000-NT

Change printer permissions (Thay đổi cấp độ truy cập giao diện in)

X

Delete printers (Hủy bỏ giao diện in) X

4.5.5. Thiết lập in ấn qua máy in chia sẻ

Các bước thực hiện: các bước ở đây gần như lặp lại phần cài đặt máy in ở trên, bạn chú ý những chỗ khác biệt.

Log on vào một máy với tài khoản có ít nhất là quyền in (Print).

Trong chương trình soạn thảo (ví dụ Word), nhấn vào biểu tượng máy in, hay là vào File->Print.

Nếu máy in chưa được kết nối (qua mạng với máy này) thì sẽ có thông báo, nhấp chuột OK, máy hiển thị hộp thoại như Hình 3.4.5.19.

Hình 3.4.5.19

106

Page 107: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình 3.4.5.20

Sau khi nhấp chuột vào Find Printer, hộp thoại như Hình 3.4.5.20

Trong hộp thoại Find Printers, nhấp chuột vào Find Now, kết quả tìm thấy như Hình 3.4.5.21

Hình 3.4.5.21

Chọn một máy in trong số các máy in xuất hiện. Việc cài đặt được thực hiện thành công khi tài khoản đăng nhập vào máy có quyền cài đặt máy in qua mạng.

107

Page 108: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 4: Cài đặt và quản trị WINDOWS 2000 Domain Controller

Mục tiêu của chủ đề

Mục đích của chương này nhằm giới thiệu về DNS (Domain Name System) dịch vụ tổ chức các máy tính thành vùng có cấu trúc phân cấp và AD (Active Directory) dịch vụ thư mục cho phép quản lý tài nguyên mạng hiệu quả.

1. Dịch vụ tên miền DNS

1.1. Giới thiệu DNS

DNS (Domain Name System) là giải pháp dùng tên thay cho địa chỉ IP khó nhớ khi sử dụng các dịch vụ trên mạng. Ví dụ tên miền www.cisco.com với www là tên định danh cho máy tính, cisco là tên định danh cho tổ chức, còn com là tên định danh cho vùng cấp cao nhất còn gọi là vùng gốc (root domain). Đối với Internet, vùng gốc có các tên định danh như com, edu, gov, net, ... được sử dụng trong các tên miền cấp phát tại Mỹ, còn ở các nước khác vùng gốc có tên định danh được tạo bởi hai chữ cái viết tắt của tên nước như VN (cho Việt Nam), JP (cho Nhật Bản). Trong mạng nội bộ không buộc phải tuân thủ theo cấu trúc tên miền quốc tế nên vùng gốc có thể lấy ngay tên định danh là com, edu, gov, net,...

1.2. Cài đặt máy phục vụ DNS

Có thể lập cấu hình máy phục vụ Microsoft Windows 2000 bất kỳ làm máy phục vụ DNS. Bốn loại máy phục vụ DNS khả dụng gồm:

a. Máy phục vụ chính tích hợp Active Directory: Máy phục vụ chính được tích hợp hoàn toàn với Active Directory. Toàn bộ dữ liệu DNS được lưu trực tiếp vào Active Directory.

b. Máy phục vụ chính: Máy phục vụ DNS chính dành cho vùng, được tích hợp một phần với Active Directory.

c. Máy phục vụ dự phòng: Máy phục vụ DNS cung cấp dịch vụ sao lưu cho vùng. Máy này lưu giữ bản sao của mẫu tin DNS thu được từ máy phục vụ chính và cập nhật dựa vào đặc tính chuyển khu vực.

d. Máy phục vụ chỉ chuyển tiếp: Máy phục vụ lưu tạm thông tin DNS sau khi dò thấy và luôn chuyển tiếp yêu cầu đến máy phục vụ khác. Những máy này lưu giữ thông tin DNS cho đến khi thông tin được cập nhật hay hết hạn dùng, hoặc đến lúc máy phục vụ tái khởi động.

108

Page 109: Giao trinh Windows 2000-NT

Trước khi thiết đặt máy phục vụ DNS bạn phải cài đặt dịch vụ DNS Server rồi mới lập cấu hình để máy phục vụ này cung cấp các dịch vụ DNS tích hợp, chính dự phòng, hay chỉ chuyển tiếp.

Tất cả các máy điều khiển vùng đều có khả năng vận hành như máy phục vụ DNS và hệ thống có thể nhắc bạn cài và lập cấu hình DNS trong tiến trình cài đặt máy điều khiển vùng. Nếu trả lời Yes, DNS sẽ tự động được cài đặt và lập cấu hình mặc định.

Trường hợp bạn đang làm việc với máy phục vụ thành viên thay vì máy điều khiển vùng, hay là bạn chưa cài DNS, hãy thực hiện theo các bước sau để cài DNS:

a. Nhấp Start chọn SettingControl Panel.

b. Trong Control Panel, nhấn đúp Add/Remove Program. Nhấn tiếp Add/Remove Windows Components.

c. Nhấp Components khởi động Windows Components Wizard, nhấp Next.

d. Dưới Components, nhấp Networking Services, nhấp tiếp Details.

Hình PIV.1

109

Page 110: Giao trinh Windows 2000-NT

e. Dưới Subcomponents Of Networking Services, đánh dấu chọn DomainName System (DNS).

Hình PIV.2.

f. Nhấp OK, nhấp tiếp Next khi được nhắc, gõ đường dẫn hoàn chỉnh đến các tập tin phân phối Windows 2000 và nhấp Continue.

1.3. Cấu hình dịch vụ DNS

Vùng nào cũng phải có máy phục vụ DNS chính, có thể tích hợp với Active Directory hay vận hành như máy phục vụ chính thông thường. Máy phục vụ chính phải có khu vực dò xuôi và khu vực dò ngược thích hợp. Khu vực dò xuôi (forward lookup zone) giúp phân giải tên vùng thành địa chỉ IP. Khu vực dò ngược (reserve loOKup zone) rất cần thiết với tác vụ phê chuẩn các yêu cầu DNS bằng cách phân giải địa chỉ IP thành tên vùng hay tên máy chủ. Khi đã cài đặt DNS server trên máy phục vụ, bạn có thể lập cấu hình máy phục vụ chính theo tiến trình sau:

+ Bước 1: Mở Console: Nhấp StartPrograms Adminitratives ToolsDNS

110

Page 111: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.3.

+ Bước 2: Giả sử máy phục vụ cần lập cấu hình không có tên trong danh sách ở khung bên trái, bạn phải nối kết với nó. Nhấp nút phải chuột vào DNS bên khung trái, chọn Conect to Computer. Thực hiện một trong hai việc dưới đây:

i. Nếu đang nối kết với máy phục vụ cục bộ, chọn This computer rồi nhấp OK.

ii. Trường hợp cố nối kết với máy phục vụ ở xa, chọn The Following Computer rồi gõ tên hay địa chỉ IP của máy phục vụ, nhấp OK.

+ Bước 3: Máy phục vụ DNS giờ đã có trong khung danh sách của Console DNS. Nhấp nút phải chuột vào mục nhập mới, chọn New Zone từ menu tắt để khởi động New Zone Wizard, nhấp Next.

Hình PIV.3

111

Page 112: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 4: Trong New Zone Wizard, chọn Active Directory Intergrated, nếu không chọn Standard Primary và nhấp Next

Hình PIV.4

+ Bước 5: Chọn Forward Lookup Zone, nhấp Next.

+ Bước 6: Gõ tên DNS hoàn chỉnh cho khu vực, tên khu vực giúp xác định máy phục vụ hay khu vực trong cấu trúc vùng Active Drectory. Lấy ví dụ trường hợp đang thiết lập máy phục vụ chính cho trong cấu trúc vùng cisco.com, bạn phải gõ tên vùng là cisco.com.

Nếu đang lập cấu hình khu vực chính thông thường, bạn phải cung cấp tên tập tin khu vực. Tên mặc định của tập tin cơ sở dữ liệu trong khu vực sẽ tự động được điền vào. Có thể dùng tên này hay đổi sang tên mới đều được

112

Page 113: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.5

+ Bước 7: Nhấp Next, và cuối cùng nhấp Finish hoàn tất tiến trình, khu vực mới được bổ sung vào máy phục vụ và các mẩu tin DNS sẽ tự động được tạo thành. Một máy phục vụ DNS sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ cho nhiều vùng.

1.4. Thiết lập máy DNS dự phòng

Máy phục vụ dự phòng cung cấp dịch vụ DNS dự phòng trên mạng.Vì máy phục vụ dự phòng cung cấp khu vực dò xuôi cho hầu hết các loại, nên khu vực dò ngược có khi không cần thiết. Nhưng khu vực dò ngược lại vô cùng quan trọng cho máy phục vụ chính bởi vậy nhất thiết phải thiết lập chúng để cơ chế phân giải tên vùng vận hành thích hợp. Muốn thiết lập cơ chế dự phòng sao lưu và cân bằng tải, ta thực hiện các bước như sau:

+ Bước 1: Mở Console DNS và nối kết với máy phục vụ cần lập cấu hình .

+ Bước 2: Nhấp nút phải chuột vào mục nhập ứng với máy phục vụ, chọn New Zone khởi động New Zone Wizard, nhấp Next.

+ Bước 3: Trong hộp thoại Zone Type. Chọn Standard Secondary, nhấp Next

+ Bước 4: Máy phục vụ dự phòng có thể sử dụng tập tin khu vực cả dò xuôi lẫn dò ngược. Do đó sẽ thiết lập khu vực dò xuôi trước, chọn Forward LoOKup Zone, nhấp Next.

+ Bước 5: Gõ tên cho tập tin khu vực, nhấp Next.

+ Bước 6: Máy phục vụ dự phòng sẽ phải sao chép tập tin khu vực từ máy phục vụ chính. Gõ địa chỉ IP của máy phục vụ chính trong khu vực, nhấp Next, cuối cùng nhấp Finish.

113

Page 114: Giao trinh Windows 2000-NT

1.5. Thiết lập máy phục vụ khu vực dò ngược

Khu vực dò xuôi (Forward Lookup Zone) dùng để phân giải tên vùng thành địa chỉ IP. Khu vực dò ngược (Reverse Lookup Zone) dùng để phân giải địa chỉ IP thành tên vùng. Mỗi mạng phải có một khu vực dò ngược ví dụ như ta chia mạng thành 3 mạng con 192.168.10.0, 192.168.11.0 và 192.168.12.0 nhất thiết phải có cả ba khu vực dò ngược. Cách thiết lập khu vực dò ngược:

+ Bước 1: Mở Console DNS và nối kết với máy phục vụ cần lập cấu hình.

+ Bước 2: Nhấp nút phải chuột vào mục cần lập cấu hình ứng với máy phục vụ, chọn New Zone khởi động New Zone Wizard, nhấp Next.

+ Bước 3: Chọn Active Drectory-Intergrated, Standard Primary hay Secondary dựa trên loại máy phục vụ đang làm việc.

+ Bước 4: Chọn Reverse Lookup Zone, nhấp Next

+ Bước 5: Gõ số nhận diện mạng (Net ID) và mặt nạ mạng con (subnet mask) cho khu vực dò ngược. Các giá trị vừa gõ vào sẽ hình thành tên mặc định cho khu vực dò ngược.

+ Bước 6: Nếu đang lập cấu hình máy phục vụ chính hay máy phục vụ dự phòng thông thường (Standard), bạn phải định rõ tên tập tin cơ sở dữ liệu DNS của khu vực. Tên mặc định cho tập tin cơ sở dữ liệu DNS của khu vực sẽ được tự động điền phát sinh, khi đó có thể sử dụng ngay hoặc sửa đổi.

+ Bước 7: Trường hợp đang lập cấu hình máy phục vụ dự phòng, hãy cung cấp địa chỉ IP của máy phục vụ chính trong khu vực rồi nhấp Add.

+ Bước 8: Nhấp Next, cuối cùng nhấp Finish.

2. Active Directory

2.1. Giới thiệu

AD (Active Directory) là dịch vụ thư mục chứa các thông tin về các tài nguyên trên mạng, có thể mở rộng và có khả năng tự điều chỉnh cho phép bạn quản lý tài nguyên mạng hiệu quả. Để có thể làm việc tốt với Active Directory, chúng ta sẽ tìm hiểu khái quát về Active Directory, sau đó khảo sát các thành phần của dịch vụ này.

Các đối tượng AD bao gồm dữ liệu của người dùng (user data), máy in(printers), máy chủ (servers), cơ sở dữ liệu (databases), các nhóm người dùng (groups), các máy tính (computers), và các chính sách bảo mật (security policies).

Ngoài ra một khái niệm mới được sử dụng là container (tạm dịch là tập đối tượng). Ví dụ Domain là một tập đối tượng chứa thông tin người dùng, thông tin các máy trên mạng, và chứa các đối tượng khác.

114

Page 115: Giao trinh Windows 2000-NT

2.2. Các thành phần của AD:

Cấu trúc AD logic gồm các thành phần: domains (vùng), organization units (đơn vị tổ chức), trees (hệ vùng phân cấp ) và forests (tập hợp hệ vùng phân cấp) .

Vùng (Domain): là đơn vị cốt lõi của AD logic.

o Tất cả các đối tượng AD đều thuộc một vùng nhất định. Mỗi vùng có thể chứa đến hàng triệu đối tượng.

o Vùng là đường biên an toàn cho mạng. Người quản trị vùng chỉ được quyền quản lý các đối tượng trong vùng đó mà thôi. Danh sách kiểm soát truy nhập (Access Control Lists -ACLs) được lập riêng cho mỗi vùng và không có tác dụng đối với các vùng khác.

Đơn vị tổ chức (Organization Unit):

o OU là những tập đối tượng dùng để tổ chức các đối tượng trong một vùng thành những nhóm quản trị lôgic nhỏ hơn.

o Một OU có thể chứa các đối tượng khác nhau như: các tài khoản người dùng, các nhóm, các máy tính, các máy in, các trình ứng dụng, các tệp sử dụng chung và các đơn vị tổ chức khác nằm trên cùng một vùng.

Hệ vùng phân cấp (domain tree): Một hay nhiều vùng dùng chung không gian liên tục.

Tập hợp hệ vùng phân cấp (doain forest): Một hay nhiều hệ vùng phân cấp dùng chung không gian thư mục.

115

Domain

Domain

Domain

Domain

Domain

Domain

OU

OU

OU

Tree

Forest

Page 116: Giao trinh Windows 2000-NT

Cấu trúc AD vật lý gồm: sites và domain controllers.

Địa bàn (site): là tập hợp của một hay nhiều mạng con kết nối bằng đường truyền tốc độ cao.

Điều khiển vùng (domain controllers): là máy tính chạy Windows2000 Server chứa bản sao dữ liệu vùng. Một vùng có thể có một hay nhiều điều khiển vùng. Mỗi sự thay đổi dữ liệu trên một điều khiển vùng sẽ được tự động cập nhật lên các điều khiển khác của vùng.

Cấu trúc logic giúp tổ chức các đối tượng thư mục, quản lý tài khoản mạng và tài nguyên dùng chung. Cấu trúc logic bao gồm nhiêu hệ vùng phân cấp, đơn vị tổ chức. Site và mạng con là cấu trúc vật lý, tạo điều kiện truyền thông qua mạng dễ dàng ấn định ranh giới vật lý xung quanh các tài nguyên mạng. Vùng AD thực ra là nhóm máy tính dùng chung cơ sở dữ liệu thư mục.

Tên vùng AD không được phép trùng lặp. Ví dụ không thể có hai vùng cisco.com, tuy hiên có thể đặt tên vùng cha là cisco.com với hai vùng con là lo.cisco.com và th.cisco.com. Nếu vùng thuộc về mạng riêng, tên gán cho vùng mới không được trùng với bất kỳ tên vùng nào hiện có trên khắp internet, bạn phải đăng ký tên vùng cha trước khi sử dụng. Đăng ký tên vùng với InterNIC (tổ chức quản lý tên vùng của Internet, http://www.internic.net) hay địa điểm được chỉ định khác. Mỗi vùng đều có chính sách bảo mật riêng với mối quan hệ uỷ quyền với vùng khác. Vùng cũng có thể trải rộng qua nhiều vị trí vật lý nghĩa là một vùng có thể có nhiều site, mỗi site như thế chứa nhiều mạng con (nếu bạn dò tìm IP của địa chỉ http://www.yahoo.com bạn có thể thấy sẽ có nhiều IP, và mỗi IP này có thể đặt tại nhiều quốc qia khác nhau sẽ giúp bạn truy cập nhanh chóng vì cơ chế router sẽ cung cấp con đường đến server nào mà bạn có thể truy cập nhanh, gần nhất, vì vậy bạn luôn cảm giác mạng hoạt động hiệu quả). Trong phạm vi cơ sở dữ liệu thư mục dùng chung, bạn sẽ tìm thấy những đối tượng định rõ tài khoản người dùng, nhóm, máy tính, cùng với tài nguyên dùng chung như giao diện in và thư mục.

Hệ thống chạy Windows 2000 Profesional và Server có thể tận dụng triệt để AD. Hệ thống Windows 2000 Profesional truy cập mạng với tư cách máy khách AD và dùng được toàn bộ đặc tính của AD. Là máy khách, chúng sử dụng các mối quan hệ uỷ quyền chuyển tiếp tồn tại trong hệ vùng phân cấp hoặc tập hợp hệ vùng phân cấp. Quan hệ uỷ quyền chuyển tiếp là quan hệ không được thiết lập rõ ràng, mà được thiết lập trong tập hợp hệ vùng. Mối quan hệ dạng này cho phép người dùng có thẩm quyền truy cập tài nguyên bất kỳ trong tập hợp hệ vùng. Hệ thống chạy Windows 2000 Server cung cấp dịch vụ cho các hệ thống khác, và có thể vận hành với vai trò máy điều khiển vùng, hay máy phục vụ thành viên. Máy điều khiển vùng khác với máy phục vụ thành viên ở chỗ nó chạy dịch vụ AD. Bạn “thăng cấp” máy phục vụ thành viên thành máy điều khiển vùng bằng cách cài dịch vụ AD. Muốn “giáng cấp “ máy điều khiển vùng thành máy phục vụ thành viên, hãy gỡ bỏ AD. Cả hai đều sử dụng Active Directory Installation Wizard.

116

Page 117: Giao trinh Windows 2000-NT

Tất cả máy tính sử dụng hệ điều hành Windows chuẩn NT bắt buộc phải có tài khoản máy tính trước khi gia nhập vùng. Để hỗ trợ Widows NT Active Directory có hai chế độ vận hành của vùng:

Chế độ hỗn hợp: Khi vận hành trong chế độ hỗn hợp, thư mục có thể hỗ trợ cả Windows 2000 và Windows NT.

Chế độ riêng: Vận hành trong chế độ riêng, thư mục chỉ hỗ trợ vùng Windows 2000.

Chế độ hỗn hợp:

Nếu bạn ấn định chế độ vận hành hỗn hợp khi cài AD trên máy điều khiển vùng Windows 2000 đầu tiên trong vùng. Nếu đang cập nhật cấu trúc vùng Windows NT lên Windows 2000, đây thường là máy điều khiển vùng chính (PDC), được nâng cấp lên Windows 2000. Việc làm này nhằm đảm bảo PDC trở thành máy điều khiển đầu tiên trong vùng, cũng như đảm bảo các đối tượng SAM (Security Account Manager) đều được sao chép từ registry vào kho dữ liệu mới trong AD. Suốt quá trình nâng cấp PDC và cài AD, bạn ấn định chế độ vận hành hỗn hợp (mixxel mode) để các hệ thống của Windows NT còn lại vẫn có thể vận hành trong vùng. Ở chế độ vận hành hỗn hợp, hệ thống nào được lập cấu hình để vận hành vùng Widows NT sẽ truy cập mạng như thể chúng là thành viên của vùng Windows NT. Những hệ thống này bao gồm Windows 95, Windows 98 không chạy phần mềm máy khách AD, trạm làm việc Widows NT và máy phục vụ Widows NT. Trong khi vai trò làm việc của Windows NT không đổi, máy phục vụ Windows NT lại có vai trò hơi khác hơn một chút. Ở đây máy phục vụ Windows NT có thể vận hành như máy điều khiển vùng dự phòng (BDC) hay chỉ là máy phục vụ thành viên. Vùng Windows NT không còn tồn tại máy điều khiển vùng chính (PDC) nữa, thay vào đó là máy điều khiển vùng Windows 2000, đóng vai trò PDC để sao chép các bản sao chỉ đọc, của dịch vụ AD và đồng bộ hoá những thay đổi liên quan đến bảo mật với bất kỳ BDC Windows NT còn lại nào nữa. Máy điểu khiển Windows 2000 đóng vai trò PDC được lập cấu hình như chủ vận hành mô phỏng PDC. Có thể gán vai trò này cho máy Windows 2000 khác lúc nào cũng được. Chủ vận hành mô phỏng PDC hỗ trợ hai giao thức chứng thực:

Kerberos: Là giao thức Internet chuẩn, dùng để chứng thực người dùng và hệ thống, đồng thời là cơ chế chứng thực chính của Windows 2000.

NTLM: NT Local Area Network Manager là giao thức chứng thực chính của Windows NT, dùng để chứng thực trong vùng Windows NT.

117

Page 118: Giao trinh Windows 2000-NT

Chế độ vận hành riêng:

Sau khi nâng cấp PDC và các hệ thống Windows NT còn lại trên Windows 2000, bạn có thể chuyển sang chế độ vận hành riêng (native mode), sau đó chỉ sử dụng tài nguyên Windows 2000. Tuy nhiên một khi đã chứng nhận chế độ vận hành riêng, bạn không thể trở về lại chế độ hỗn hợp, vì lẽ đó chỉ nên vận hành chế độ vận hành riêng khi bạn chắc chắn bạn thật sự không còn cần đến cấu trúc vùng Windows NT cũ hoặc máy điều khiển dự phòng chạy Windows NT. Lúc chuyển sang chế độ vận riêng bạn sẽ thấy: cơ chế sao chép NTLM không còn được hỗ trợ, máy mô phỏng PDC khộng còn có khả năng đồng bộ hoá dữ liệu với bất kỳ BDC Windows NT nào hiện có, không thể bổ sung thêm máy điều khiển vùng Windows NT vào vùng. Để chuyển sang chế độ vận hành riêng, đòi hỏi sử dụng tiện ích AD Domain and Trusts. Đây là một snap-in cho MMC. Theo bước sau để chuyển sang vận hành riêng:

a. Chọn Start->Programs->Administrative Tools->AD Domain and Trusts

Hình PIV.6

b. Nhấp nút phải chuột vào vùng bạn cần quản trị, chọn Properties.

c. Chế độ vận hành hiện hành đang hiển thị trên trang Genaral. Nếu vùng đang sử dụng chế độ hỗn hợp, hãy chuyển sang chế độ riêng (sau khi đã cân nhắc cẩn thận).

118

Page 119: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.7

Nhấp Change Mode, nhấp Yes để chuyển sang chế độ riêng.

2.3. Cài đặt và cấu hình máy Windows 2000 điều khiển vùng (Domain Controller)

2.3.1. Cài đặt Active Directory

Để cài AD bạn phải cấu hình và có địa chỉ IP tĩnh cũng như bạn phải cấu hình và cài DNS trước.

Bạn theo các bước sau để cài AD:

a. Vào Start->Run gõ lệnh dcpromo để cài Active Directory

Hình PIV.8

b. Khi Active Direcrory Installation Wizard xuất hiện chọn Next, dưới Domain Controller Type chọn Domain controller for a new

119

Page 120: Giao trinh Windows 2000-NT

domain nếu là domain mới. Xác định tên mới ở New Domain Name, xem Hình PIV.9 và Hình PIV.10:

Hình PIV.9

Hình PIV.10

c. Xác định tên NestBIOS, vị trí chứa cơ sở dữ liệu, mặc định sẽ chọn thư mục tên SYSVOL trong ổ đĩa chứa WINNT, bạn phải lưu ý là thư mục SYSVOL phải là thư mục đã được định dạng là NTFS V5.0 trở lên, trong Configures DNS bạn chọn tự cấu hình hay cấu hình mặc định, Hình PIV.11.

120

Page 121: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.11

d. Bạn chọn để AD hỗ trợ hay không hỗ trợ các hệ điều hành trước Windows 2000 trong Permission, chọn Password và nhấp Next Trong phần Summary, sau đó Active Drectory được cài, Hình PIV.12

Hình PIV.12

2.4. Công cụ AD Users and Computer

AD Users and Computer là công cụ quản trị người dùng, nhóm người dùng, máy tính và đơn vị tổ chức.

2.4.1. Khởi động công cụ AD Users and Computer

Trong cửa sổ Control Panel chọn Administration Tools. Trong cửa sổ xuất hiện, chọn AD Users and Computer.

Mặc định AD làm việc với vùng nơi máy tính của bạn đang nối kết đến. Có thể truy cập đối tượng máy tính và người dùng trong vùng này thông qua hệ vùng phân cấp. Tuy nhiên nếu không tìm thấy máy

121

Page 122: Giao trinh Windows 2000-NT

điều khiển vùng, hoặc vùng bạn đang làm việc không khả dụng, bạn sẽ phải nối kết với máy điều khiển vùng nào đó ở vùng hiện hành hay ở vùng khác, AD User and Computer còn cho phép thực hiện những công cụ cấp cao như xem các tuỳ chọn nâng cao hay tìm kiếm đối tượng. Khi truy cập vùng trong AD User and Computer bạn sẽ thấy tập hợp thư mục sau đây khả dụng:

Builtin: Danh sách tài khoản người dùng cài sẵn.

Computers: Chứa tài khoản máy tính theo mặc định.

Domain Controllers: Chứa máy điều khiển vùng theo mặc định.

Users: Chứa người dùng theo mặc định

2.4.2. Nối kết với máy điều khiển vùng (Domain Controller)

Việc làm này nhằm nhiều mục đích. Nếu khởi động AD Users and Computer và không tìm thấy đối tượng nào khả dụng, bạn có thể nối kết với máy điều khiển vùng thích hợp hầu truy cập đối tượng người dùng, nhóm máy tính ở vùng hiện hành. Bạn cũng có thể muốn nối kết với máy điều khiển vùng khi nghi ngờ có vấn đề ở hoạt động sao chép thư mục, và kiểm tra đối tượng trên máy điều khiển vùng cụ thể. Lúc đã kết nối, bạn tìm kiếm điểm khác biệt ở những đối tượng gần đây. Dưới đây là cách thức nối kết với máy điều khiển vùng:

a. Ở khung bên trái, nhấp nút phải chuột vào AD Users And Computer, chọn Connect to Domain Controller, Hình PIV.13

Hình PIV.13

b. Vùng hiện hành và máy điều khiển vùng bạn đang làm việc hiển thị trong hộp thoại Connect To Domain Controller.

c. Danh sách Available Controller In liệt kê những máy điều khiển khả dụng trong vùng. Xác định mặc định là Any Writable Domain Controller. Nếu chọn tuỳ chọn này, bạn sẽ nối kết với máy điều khiển vùng nào đáp ứng yêu cầu của bạn trước tiên. Nếu không hãy chọn nối kết với máy điều khiển vùng cụ thể nhấp OK.

122

Page 123: Giao trinh Windows 2000-NT

2.4.3. Nối kết vùng

Trong AD Users And Computer, bạn có thể làm việc với bất kỳ vùng nào thuộc tập hợp hệ vùng phân cấp, miễn là có quyền truy cập thích hợp. Thực hiện theo các bước sau để kết với vùng:

Bên khung trái nhấp nút phải chuột vào AD Users And Computer. Chọn Connect To Domain, Hình PIV.14

Hình PIV.14

2.4.4. Tìm kiếm tài khoản và tài nguyên dùng chung

AD Users And Computer có đặc tính tìm kiếm cài sẵn cho phép bạn tìm ra tài khoản, tài nguyên dùng chung, hay đối tượng khác trong thư mục. Bạn dễ dàng tiến hành rà soát vùng hiện hành, vùng cụ thể, hay toàn thư mục. Cách tìm kiếm đối tượng chứa trong thư mục:

a. Bên khung trái, nhấp nút phải chuột lên vùng hiện hành hay vùng cụ thể bạn cần rà soát. Chọn Find mở hộp thoại Find Computer.

b. Chọn loại hình tìm kiếm từ danh sách Find, Hình PIV.15.

Hình PIV.15

Users, Contacts, And Groups: Tìm tài khoản người dùng và tài khoản nhóm, cũng nhưcác đối tượng liên hệ trong thư mục.

Coputers: Tìm tài khoản máy tính theo tên loại sở hữu.

Printers: Tìm máy in theo tên, model đặc tính.

123

Page 124: Giao trinh Windows 2000-NT

Shared Folders: Tìm thư mục dùng chung theo tên hay từ khoá.

Organizational Units: Tìm đơn vị tổ chức theo tên.

Custom Search: Thực hiện loại hình tìm kiếm nâng cao hoặc dùng vấn tin LDAP.

c. Chọn địa điểm rà soát từ danh sách in. Nhấp nút phải chuột vào thành phần chứa bất kỳ, như Seattle, thành phần này sẽ được chọn theo mặc định. Chọn Entire directory nếu muốn rà soát mọi đối tượng trong thư mục.

d. Sau khi gõ xong các tham số tìm kiếm, hãy nhấp Find Now, mọi mục nhập so khớp đồng loạt xuất hiện trong khung nhìn Find. Nhấp đúp đối tượng tuỳ ý để xem hay sửa đổi các thuộc tính của nó. Có thể dùng menu nút-phải chuột của đối tượng vào việc quản lý đối tượng, Hình PIV.16

Hình PIV.16

3. Công cụ MMC trong Windows 2000

3.1. Giới thiệu MMC (Microsoft Management Console)

MMC là một ứng dụng để tạo ra, ghi lại và mở các công cụ quản trị mạng được gọi là consoles (cửa sổ điều khiển). MMC không cung cấp các chức năng quản lý, nó chỉ tích hợp các thành phần gọi là snap-in (tạm dịch: Phần ghép thêm) vào trong một giao diện duy nhất để thực hiện tất cả mọi việc. MMC chỉ cung cấp một giao diện người dùng mà không thay đổi gì cách làm việc của từng snap-in.

Các tiện ích của MMC:

Người quản trị chỉ cần tìm hiểu một giao diện duy nhất mà thôi.

Có thể tích hợp các công cụ của các hãng khác vào trong MMC.

Người quản trị có thể xây dựng một cửa sổ điều khiển riêng cho mình.

124

Page 125: Giao trinh Windows 2000-NT

MMC cho phép thực hiện các công việc sau:

Các công việc quản lý và khắc phục sự cố.

Thực hiện sự quản trị tập trung từ một máy tính.

Thực hiện các công việc quản lý và khắc phục sự cố từ xa.

Các consoles chứa một hay nhiều snap-in. Chúng được ghi như những tệp có phần tên mở rộng là .MSC

Chức năng của MMC

Có hai loại MMC: Preconfigured và Custom.

Preconfigured MMC

Preconfigured MMC chứa snap-ins mà bạn dùng để thi hành nhiều chức năng quản trị. Trong quá trình cài đặt Windows 2000, Preconfigured MMC được nạp vào máy. Chúng được đặt theo User mode nên không cho phép người dùng chỉnh sửa. Bộ Preconfigured MMC của hệ điều hành Windows 2000 Server và Windows 2000 Professional không hoàn toàn giống nhau.

Dưới đây là một số Preconfigured MMC và chức năng của nó:

Preconfigured MMC Chức năngAD Domains and Trust Quản lý sự liên hệ giữa các

domain

AD Directory Sites and Services Chọn vùng liên hệ về thông tin của AD

AD Users and Computers Quản trị người dùng máy tính, nhóm bảo mật và nhiều chức năng khác trong AD

Component Sevices Cấu hình và quản lý trình ứng dụng COM+

Computer Management Quản lý ổ đĩa và cung cấp nhiều chức năng khác để quản lý máy tính cục bộ và máy tính ở xa.

Configure Your Server Tuỳ chọn và cấu hình cho mạng Windows

Data Sourses (ODBC) Thêm vào, loại bỏ và cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu(ODBC) và ổ đĩa.

125

Page 126: Giao trinh Windows 2000-NT

DHCP Chọn và quản lý DFSs chứa từ một máy tính khác

DNS Quản trị dịch vụ DNS

Domain Controller Security Policy Dùng để giám sát chính sách bảo mật cho Domain Controller OU

Domain Security Policy Dùng để giám sát và thi hành chính sách bảo mật cho Domain, quyền right và chính sách giám sát(audit)

Event Viewer Hiển thị trạng thái của Windows và các chương trình khác

Internet Sevices Manager Quản trị Internet Information sevices (IIS)

Licensing Quản trị việc truy cập từ client do server cung cấp.

Local Security Policy Dùng để theo dõi và giám sát chính sách bảo mật local, chính sách right và audit

Performance Hiển thị biểu đồ cho biết hiệu suất

Custom MMC

Người quản trị có thể chọn lựa các snap-in cho việc quản trị và sao lưu tạo thành Custom MMC.

Các thành phần của MMC

Hình dưới đây minh họa MMC này chứa các snap-in là Device Manager on local computer và Disk Defragmenter

126

Page 127: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.30 Cửa sổ Console Tree

Các snap-in được tổ chức phân cấp, có thể dễ dàng chọn một snap-in, bổ sung thêm snap-in bên dưới Console root .

Mỗi MMC chứa mục Action và View menu cho phép dễ dàng thao tác quản trị.

Snap-Ins

Snap-in là các công cụ quản trị được đưa vào trong một console. Bạn sẽ dùng các snap-in để thực hiện các công việc quản trị mạng. Ví dụ như công cụ DHCP là một snap-in, và Disk Management cũng vậy.

Extension

Extention cơ bản cũng là một snap-ins nhưng không thể đứng độc lập một mình trong console, nó phải lệ thuộc vào một snap-ins nào đó và bổ sung thêm các chức năng cho snap-in đó.

Hình kèm theo minh họa khái niệm về snap-in và extention. Một hộp dụng cụ đựng một máy khoan với một mũi khoan chuẩn là snap-in. Nếu bạn thêm các mũi khoan khác vào hộp, đó chính là các extention.

Các tuỳ chọn của Console

Có hai tùy chọn cho Console được lưu giữ: Author mode và User mode.

Author Mode

Khi lưu một console với Author mode, người sử dụng sẽ có toàn quyền đối với MMC đã tạo.

User Mode

Sử dụng tùy chọn này khi muốn chia sẻ các MMC. Với tùy chọn User mode, người sử dụng không thể thêm các snap-in, xóa snap-in, hay ghi thêm vào console. Có ba dạng user mode được mô tả như sau:

Tùy chọn Mô tảFull Access Có toàn quyền.

127

Page 128: Giao trinh Windows 2000-NT

Delegated Access, Multiple Windows

Không cho phép người dùng nhìn được cấu trúc cây thư mục hoặc mở cửa sổ console mới hoặc không cho phép mở nhiều cửa sổ.

Delegated Access, Single Window

Không cho phép mở của sổ mới, chỉ cho phép sử dụng một cửa sổ làm việc.

3.2. Thao tác với các thành phần MMC qua ví dụ minh hoạ

Chúng ta thao tác ví dụ minh hoạ với MMC để có thể dùng được Preconfigured Console và Custom Console.

3.2.1. Sử dụng Preconfigured MMC

Trong cửa sổ Control Panel chọn Administrative Tools (có thể có thể nhiều cách khác để đến mục Administrative Tools). Chọn Computer Management (còn có thể chọn Active Directory Users and Computers và nhiều Console khác)

Hình PIV.31 Cửa sổ Computer Management

3.2.2. Tạo Custom MMC

Đầu tiên là mở một Console trống và sau đó thêm vào snap-in cần thiết cho việc quản trị của bạn.

Thao tác như sau:

+ Bước 1: Nhấp chọn Start->Run. Gõ lệnh mmc

128

Page 129: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.32

Một MMC Console được mở tên mặc định là Console 1 và có chứa cửa sổ Console root, bạn sẽ thêm vào các snap-in quản trị thích hợp.

Hình PVI.33 Cửa sổ Console

Bảng mô tả các tuỳ chọn cho việc dùng các lệnh trong thực đơn Console.

Tham số Cách dùng New

Open

Save or Save as

Add/Remove Snap-in

Option

Tạo Custom MMC mới

Mở một MMC Console đã lưu trước đó

Lưu Console sau khi đã cấu hình

Dùng để thêm vào hay bớt đi một hay nhiều snap-in trong MMC Console

Các tùy chọn.

129

Page 130: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Trên thực đơn Console chọn mục Add/Remove Snap-in. Bấm chọn nút Add trên trang Standalone của cửa sổ Add/Remove Snap-in để mở cửa sổ như hình PIV.34 .

Hình PIV.34 Cửa sổ Add Standalone snap-in

Chọn Active Directory Users and Computers và nhấp chọn Add. Tiếp theo chọn Event Viewe, nhấp chọn Add. Bấm nút Close để kết thúc. ( Để thêm Event Viewer cho máy tính từ xa, nhấp chọn Another Computer và chọn Browse)

Hình PIV.35 Cửa sổ Add snap-in Event Viewer

130

Page 131: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.36 Các snap-in được thêm vào

+ Bước 3: Vào thực đơn Console chọn Option để thiết lập tùy chọn Console mode.

Hình PIV.36 Option của MMC Console root

Trong khung Console mode chọn Author mode, nhấp OK.

+ Bước 4: Trên thực đơn Console chọn Save as

Hình PIV.37 Cửa sổ Save as của Console1

131

Page 132: Giao trinh Windows 2000-NT

Trong phần File Name, nhập tên MyTool, và nhấn nút Save.

+ Bước 5: Chọn Console --> Exit.

Sử dụng Custom Console

Nhấp chọn Start --> Program, chọn tiếp Administrative Tools. Trong cửa sổ con chọn Console có tên Mytool đã tạo. Việc hiển thị/ che dấu mục Administrative Tools có thể được thực hiện khi chọn Start--> Settings-->Taskbar and Start Menu. Chọn trang Advanced và bấm chọn mục Administrative Tools khi muốn hiển thị.

4. Quản lý tài khoản máy tính

4.1. Tạo tài khoản máy tính trong AD Users and Computer

Theo các bước sau để tạo:

a. Start->Programs->Administrative Tools->AD Users and Computer.

b. Nhấp chuột phải vào tên vùng muốn kết nạp máy tính.

c. Chọn New->Computer

Hình PIV.38

d. Mặc định chỉ có thành viên của nhóm Admin mới có quyền kết nạp máy tính vào vùng.

e. Nếu hệ thống Windows NT sử dụng được tài khoản này, hãy chọn Allow Pre-Windows 2000 Computer to Users This Account.

f. Nhấp OK hay Next bỏ qua từ bước f)-i) trường hợp không định lập cấu hình PC cần quản lý.

132

Page 133: Giao trinh Windows 2000-NT

g. Chọn This is A Managed Computer.

h. Gõ số nhận diện không toàn cục (GUID) của máy khách vào hộp thoại.

i. Định rõ máy phục vụ nào sẽ đảm trách việc cài đặt từ xa: Any Available Remote Installation Server, tuỳ chọn này để cho máy phục vụ bất kỳ cài đặt PC được quản lý từ xa.

j. Nhấp Next cuối cùng nhấp Finish.

4.2. Xoá bỏ/ vô hiệu hoá/ kích hoạt tài khoản máy tính

Khi không cần dùng đến tài khoản máy tính nào đó, bạn có thể xoá bỏ vĩnh viễn khỏi AD, hoặc tạm thời vô hiệu hoá tài khoản để có thể kích hoạt trở lại.

Thực hiện các bước sau đây:

a. Chọn AD Users and Computer từ menu Administrtative Tools

b. Bên khung trái, nhấp chọn tài khoản máy tính. Sau đó nhấp nút phải chuột vào tài khoản máy tính.

c. Chọn Delete xoá bỏ tài khoản; nhấp Yes xác nhận ý định xoá bỏ.

Chọn Disable Account tạm thời vô hiệu hoá tài khoản;

Chọn Reset Account để kích hoạt trở lại tài khoản;

Chọn Move để di chuyển tài khoản;

Hình PIV.39

133

Page 134: Giao trinh Windows 2000-NT

5. Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng và nhóm

5.1. Giới thiệu chung về tài khoản người dùng và nhóm người dùng trên máy điều khiển vùng

5.1.1. Tài khoản người dùng của vùng (domain user account): Tài khoản người dùng được định nghĩa trong Active Directory. Thông qua việc đăng nhập một lần (Single Sign-On), tài khoản người dùng có thể truy cập tài nguyên vùng. Tài khoản người dùng vùng được tạo thành trong Active Directory Users And Computer. Tất cả tài khoản người dùng đều được nhận diện bằng tên đăng nhập (logon name). Trong Windows 2000, tên này gồm hai phần:

User name: tên tài khoản User domain or workgroup: Vùng hay nhóm làm việc.

Ví dụ:

Đối với người dùng dtxuan có tài khoản trong vùng mathdep.hcmuns.edu.vn

thì tên đăng nhập là [email protected]

5.1.2. Tài khoản nhóm Ngoài tài khoản người dùng, Windows 2000 còn cung cấp nhóm (group). Bạn dùng nhóm để cấp quyền truy cập cho các dạng người dùng tương tự nhau, nhằm đơn giản tác vụ quản trị. Nếu người dùng là thành viên của một nhóm có quyền truy cập tài nguyên cụ thể, người dùng này mặc nhiên được truy cập tài nguyên đó. Do vậy bạn có thể cấp quyền truy cập đủ loại tài nguyên chỉ bằng cách kết nạp người dùng vào nhóm thích hợp.

Các kiểu nhómCó hai kiểu nhóm trong Win2k server:Nhóm bảo mật (security group):

Là nhóm có bộ mô tả bảo mật phối hợp. Bạn định nghĩa nhóm bảo mật trong vùng, dựa vào Active Directory Users and Computers

Nhóm phân phối (distribution group):Là nhóm được dùng làm danh sách phân phối e-mail. Bạn thiết lập nhóm phân phối trong vùng thông qua Active Directory User and Computers.

Phạm vi nhómNhóm có nhiều phạm vi khác nhau (tức những khu vực nơi mà chúng hợp lệ), bao gồm:

Nhóm cục bộ vùng (domain local group):

134

Page 135: Giao trinh Windows 2000-NT

Dùng để cấp quyền truy cập trong phạm vi vùng đơn. Thành viên nhóm cục bộ vùng có thể chỉ chứa tài khoản (cả người dùng lẫn nhóm) và nhóm xuất xứ từ vùng nơi chúng được định nghĩa.

Nhóm cục bộ cài sẵn (built-in local group):Có phạm vi đặc biệt với quyền truy cập cục bộ trong vùng, nhằm mục đích đơn giản hóa, thường được tham chiếu đến với tên nhóm cục bộ vùng. Không thể tạo hay xoá bỏ nhóm cục bộ cài sẵn mà chỉ có thể sửa đổi chúng.

Nhóm toàn cục (global group):Dùng để cấp quyền truy cập cho đối tượng thuộc vùng bất kỳ trong hệ vùng hay tập hợp hệ vùng phân cấp. Thành viên trong nhóm toàn cục chỉ có thể bao gồm tài khoản và nhóm xuất xứ từ vùng nơi chúng được định nghĩa.

Nhóm tổng thể (universal group):Dùng để cấp quyền truy cập trên bình diện rộng khắp hệ vùng hay tập hợp hệ vùng. Thành viên nhóm tổng thể bao gồm tài khoản và nhóm xuất xứ từ vùng bất kỳ thuộc hệ vùng hay tập hợp hệ vùng.

5.2. Các bước thiết lập tài khoản người dùng và nhóm người dùng

5.2.1. Thiết lập người dùng với tên đăng nhập hoàn chỉnh là [email protected]:

a. Mở cửa sổ Active Directory Users and Computersb. Nhấp chuột phải vào thư mục Users (bên trái), chọn New -> User

Hình PIV 49: Tạo một user mới

135

Page 136: Giao trinh Windows 2000-NT

c. Trong cửa sổ New Object – User, nhập các thông số cần thiết cho người dùng. Cụ thể tên đăng nhập (User logon name) dtxuan, chọn vùng longtam.com, các tham số các tuỳ chọn. Sau đó nhập Next.

Hình PIV.50: Tạo tên đăng nhập người dùng vùng

d. Tiếp theo nhập mật khẩu (password), và các tuỳ chọn khác. Nhấp Next.

Hình PIV.51: Nhập mật khẩu của người dùng

136

Page 137: Giao trinh Windows 2000-NT

e. Nhấp Finish, đến đây bạn đã tạo xong một tài khoản người dùng vùng. Quay lại cửa sổ Active Directory Users and Computers bạn sẽ thấy tài khoản bạn vừa tạo.

Hình PIV.52: Tài khoản đã tạo

5.2.2. Thiết lập tài khoản nhóm: Trong phần này bạn sẽ tạo một nhóm toàn cục (hay kiểu nhóm mà bạn muốn) có tên là student trong vùng longtam.coma. Mở cửa sổ Active Directory Users and Computersb. Nhấp chuột phải vào thư mục Group (bên trái), chọn New -> Groupc. Trong cửa sổ New Subject – Group: nhập tên nhóm, và chọn phạm vi

nhóm và kiểu nhóm. Cụ thể là student, Global, Security. Nhấp OK.

Hình PIV.53: Tạo tài khoản nhóm toàn cục có tên là student

137

Page 138: Giao trinh Windows 2000-NT

Kết quả như hình PIV.54.

Hình PIV.54: Nhóm student vừa được tạo

138

Page 139: Giao trinh Windows 2000-NT

5.3. Quản lý tài khoản người dùng và nhóm

5.3.1. Quản lý tài khoản người dùng:

+ Bước 1: Mở cửa sổ Active Directory Users and Computers

+ Bước 2: Nhấp chuột phải vào tài khoản người dùng, xuất hiện tùy chọn cho phép thao tác với tài khoản như: Copy, Add members to a group,...

+ Bước 3: Chọn mục Properties làm xuất hiện cửa sổ Properties.

Trang General+ First Name, Initials, Last Name: xác định họ tên đầy đủ của người dùng.+ Display Name: tên hiển thị của người dùng hiện diện ở phiên đăng nhập hay trong Active Directory.+ Description: nơi nhập thông tin mô tả về người dùng.+ Office: nơi nhập địa chỉ văn phòng làm việc.+ Telephone Number: nơi nhập số điện thoại. Nếu người dùng có nhiều số điện thoại liên hệ, nhấp Other, gõ thêm số điện thoại phụ vào hộp thoại Phone Number (Others).+ E-mail: nơi nhập địa chỉ Email.

+ Web Page: nơi nhập địa chỉ trang web có liên quan.

139

Page 140: Giao trinh Windows 2000-NT

Trang Account

+ Trong tùy chọn Account options:

- User must change password at next logon: thiết lập cho phép người sử dụng tạo mật khẩu riêng của mình ngay lần đầu tiên đăng nhập vùng.

- User cannot change password: thiết lập không cho người dùng thay đổi mật khẩu.

- Password never expries: thiết lập không tạo hạn định cho mật khẩu.

- Store password using reversible encryption: thiết lập cho phép người dùng hệ thống Macintosh đăng nhập vùng theo tài khoản này.

140

Page 141: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Mục Logon Hours: thiết lập thời gian tài khoản có hiệu lực đăng nhập.

+ Mục Logon on To: cho phép thiết lập danh sách các máy tính có thể sử dụng tài khoản này đăng nhập vào vùng. Mặc định là trên tất cả các máy.

Trang Member Of

+ Nút Add: cho phép nhập tài nhập vào các nhóm đã tạo

+ Nút Remove: cho phép xóa bỏ tài khoản ra khỏi các nhóm.

141

Page 142: Giao trinh Windows 2000-NT

5.3.2. Quản lý tài khoản nhóm

+ Bước 1: Mở cửa sổ Active Directory Users and Computers

+ Bước 2: Nhấp chuột phải vào tài khoản nhóm, xuất hiện tùy chọn cho phép thao tác với tài khoản nhóm.

142

Page 143: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 3: Chọn mục Properties

5.4. Phân tích và hoạch định kế hoạch tạo đơn vị tổ chức (OU)

Giới thiệu:

Đơn vị tổ chức (organization unit): Là nhóm con trong phạm vi vùng, thường phản ánh cấu trúc chức năng hay cấu trúc kinh doanh của vùng. Có thể xem đơn vị tổ chức là “thùng chứa” logic nơi bạn đặt tài khoản, tài nguyên dùng chung, và các đơn vị tổ chức khác vào đó. Đơn vị tổ chức rất có ích cho việc sắp xếp các đối tượng xung quanh cấu trúc kinh doanh/chức năng của tổ chức. Thế nhưng có nhiều lý do khác để sử dụng đơn vị tổ chức, đó là:

Đơn vị tổ chức cho phép áp dụng các chính sách nhóm cho một nhóm nhỏ tài nguyên trong vùng mà không ban hành chính sách ra toàn vùng, giúp bạn thiết lập và quản lý chính sách nhóm ở cấp độ thích hợp trong công ty.

Đơn vị tổ chức cho phép xem các đối tượng thư mục trong vùng trong khung nhìn nhỏ hơn, dễ quản lý hơn.

Đơn vị tổ chức cho phép ủy quyền và dễ dàng kiểm soát hoạt động truy cập tài nguyên vùng. Bạn có thể cấp cho người dùng A quyền quản trị đơn vị tổ chức xác định và không cấp quyền này cho ai cả. Trong khi đó bạn cấp cho người dùng B quyền quản trị mọi đơn vị tổ chức thuộc vùng.

143

Page 144: Giao trinh Windows 2000-NT

5.4.1. Thực hành hoạch định và thiết lập đơn vị tổ chức OU

Tùy vào kinh nghiệm thực tế bạn sẽ thiết kế các đơn vị tổ chức phù hợp với nhau cầu của công ty bạn. Ở đây chúng ta có đơn vị tổ chức là P.Kinh doanh (phòng kinh doanh). Phòng này đặt văn phòng ở Cần Thơ, Hà Nội và Đà Nẵng nên có 3 đơn vị tổ chức tương ứng.

Các bước thực hiện như sau:a. Tạo đơn vị tổ chức P.Kinh doanh: trong cửa sổ Active Directory

Users and Computer, nhấp chuột phải vào tên vùng longtam.com chọn New -> Organizational Unit.

Hình PIV.55: Tạo một đơn vị tổ chức

b. Trong cửa sổ New Objects – Organizational Unit, nhập tên đơn vị tổ chức là P.Kinh doanh.

c. Tương tự tạo ba đơn vị tổ chức Ha Noi, Can Tho, Da Nang trong đơn vị tổ chức P.Kinh doanh

144

Page 145: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.56: Sau khi tạo các đơn vị tổ chức con

d. Tạo thành viên của các đơn vị tổ chức: trong P.Kinh doanh tạo người dùng A, trong đơn vị tổ chức Ha Noi tạo người dùng B, trong Da Nang tạo người dùng C và trong Can Tho tạo người dùng D.

e. A là người quản lý toàn quyền trên đơn vị tổ chức P.Kinh doanh: nhấp chuột phải vào P.Kinh doanh, chọn Delegate Control. Trong cửa sổ Delegation of Control Wizard, nhấp Next. Trong trang User or Group, nhấp Add và chọn người dùng hay nhóm, ở đây bạn chọn A. Nhấp Next. Trong trang Tasks and Delegate, chọn những tuỳ chọn, ở đây chọn tất cả. Nhấp Next, rồi Finish.

Hình PIV.57: sau khi tạo các người dùng trong các đơn vị tổ chức

145

Page 146: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.58: Uỷ quyền quản lý đơn vị tổ chức cho nhóm hay người dùng

f. Thực hiện thao tác tương tự trên các đơn vị tổ chức con khác.g. Kết nạp các người dùng trong đơn vị tổ chức P.Kinh doanh vào

nhóm người dùng máy in (Printer operator): o nhấp phải vào P.Kinh doanh, chọn Add members to a group.

Trong cửa sổ Select Group, chọn nhóm Printer Operator, rồi nhấp OK (và chọn Yes All nếu có). Đến đây các người dùng đã có quyền in.

Hình PIV.59: Chọn nhóm hay người dùng được ủy quyền

146

Page 147: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.60: Chọn các nhiệm vụ được ủy quyền

Hình PIV.61: Kết nạp người dùng trong đơn vị tổ chức vào nhóm người sử dụng máy in

147

Page 148: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.62: Chọn nhóm Printer Operators

Như vậy việc hoạch định và thiết lập các đơn vị tổ chức chức đã hoàn tất.

Xem và hiệu chỉnh thuộc tính của đơn vị tổ chức

a. Khởi động AD Users and Computers

b. Bên khung trái, nhấp dấu + bên cạnh tên vùng

c. Nhấp phải chuột vào đơn vị tổ chức cần làm việc, chọn Properties từ menu tắt, hộp thoại thuộc tính cho phép bạn hiệu chỉnh.

Di dời đơn vị tổ chức

Bạn có thể di dời đơn vị tổ chức đến vị trí khác nhau trong phạm vi vùng:

148

Page 149: Giao trinh Windows 2000-NT

a. Khởi động AD Users and Computers, nhấp nút phải chuột vào đơn vị tổ chức cần di dời, chọn Move

b. Ở khung menu, nhấp vùng. Nhấp vị trí nơi bạn định dời đơn vị tổ chức đến, nhấp OK.

5.5. Giới thiệu các đơn vị tổ chức có sẵn trong Windows 2000

Bốn đơn vị tổ chức có sẵn trong Win2k là: Builtin, Computers, Domain Controllers, và User.

- Đơn vị tổ chức Builtin: chứa các nhóm người dùng có sẵn.

Hình PIV.63: Nhóm người dùng có sẵn trong đơn vị tổ chức Builtin

- Đơn vị tổ chức Computers: chứa các máy trong vùng.

Hình PIV.64: Các máy của vùng trong đơn vị tổ chức Computers

- Đơn vị tổ chức Domain Controllers: tập hợp các máy điều khiển vùng

149

Page 150: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.65: Các máy điều khiển vùng trong Domain Controllers- Đơn vị tổ chức User: tập hợp tất cả tài khoản người dùng và nhóm người dùng trong vùng.

Hình PIV.66: Người dùng và nhóm người dùng trong đơn vị tổ chức Users

6. Chia sẻ tài nguyên trên máy Server

6.1. Cơ sở của việc chia sẻ tài nguyênCơ chế chia sẻ dữ liệu (data sharing) cho phép người dùng truy cập tài nguyên mạng từ xa, như tập tin, thư mục, ổ đĩa. Khi chia sẻ thư mục hay ổ đĩa, tất cả tập tin và thư mục con trực thuộc sẽ khả dụng cho những người dùng định rõ. Nếu muốn kiểm soát hoạt động truy cập tập tin và thư mục con cụ thể chứa trong thư mục dùng chung, bạn chỉ có thể dựa vào volume NTFS. Trên volume NTFS, bạn cấp hoặc từ chối cấp quyền truy cập tập tin, thư mục thông qua ACL (Access Control List).

150

Page 151: Giao trinh Windows 2000-NT

6.2. Tạo thư mục chia sẻTrong Windows 2000, chỉ những nhóm như: Administrators, Server Operators, Power Users mới có thể chia sẻ dữ liệu. Những nhóm này có những tài khoản sẵn khi được thiết lập trong thư mục User của Computer Managerment, hay trong thư mục Built-in (thư mục cài sẵn) trong Active Directory Users and Groups. Để chia sẻ dữ liệu, bạn phải là thành viên của một trong những nhóm có quyền. Khi chia sẻ dữ liệu, bạn có thể cấp những quyền hạn, điểu khiển nội dung truy cập, hay cho phép một số lượng nhóm hoặc người dùng nào được dùng chung. Khi một thư mục dùng chung được tạo ra, bạn cũng có thể thêm những thuộc tính, thay đổi tên thư mục dùng chung, hay hủy bỏ những nhóm hoặc người dùng đang được cho phép dùng chung.

Bảng mô tả quyền chia sẻ thư mụcĐể tạo thư mục dùng

chungBạn là thành viên

Trong Windows 2000 domain

Nhóm Adminstrators hay Server Operators.Chú ý nhóm Power Users có thể chia sẻ thư mục trên máy chủ riêng lẻ trong Windows 2000 domain.

Trong Windows 2000 workgroup

Nhóm Adiministrators hay Power Users.

Khi tạo thư mục, bạn đặt tên thư mục dùng chung, chú thích để mô tả nội dung của thư mục, cho phép số người dùng truy cập, cấp quyền những quyền truy cập. Bạn cũng được phép tạo thêm thành phần dùng chung trên thư mục dùng chung hiện có. Nghĩa là, một thư mục có khả năng chứa nhiều thành phần dùng chung. Mỗi thành phần dùng chung có tên gọi khác nhau và được ấn định tập hợp cấp độ truy cập cũng khác nhau.Thao tác thực hiện đã được trình bày tại chủ đề 3, mục 4.2.

6.3. Cấp quyền truy cập với dữ liệu được chia sẻ.Thao tác thực hiện đã được trình bày tại chủ đề 3, mục 4.3.

6.4. Thực hành với chia sẻ ẩnThao tác như chia sẻ thư mục bình thường nhưng có một sự khác biệt là khi gõ mục Share name có dấu $, ví dụ như hình PIV.73 mtd2002$ , dấu $ cho biết thư mục này là chia sẻ ẩn. Khi ánh xạ thư mục này ta phải gõ luôn dấu $ như ví dụ \\server\mtd2002$

151

Page 152: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PIV.73 Hộp thoại cho phép chia sẻ ẩn

7. Sử dụng tài nguyên chia sẻ trong mạng từ các máy khách

7.1. Kết nối máy tính Win9x vào vùng định sẵn

Bước chuẩn bị

o 01 máy tính cài Win98

o 01 máy tính cài Windows 2000 Server. Giả thiết máy Server đã cài đặt AD và tạo vùng có tên TRAINING.

Thực hành kết nối

Trên máy Win98

+ Trên màn hình Desktop, chọn Properties của Network Neighborhood làm xuất hiện hộp thoại Network. Mở trang Identification và nhập tên vùng TRAINING vào ô Workgroup. Đây là cách đơn giản nhất để máy tính Win98 kết nối với máy điều khiển vùng Win2kServer lấy được tài nguyên chia sẻ.

152

Page 153: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Sau khi khởi động lại máy Win98, nhập tài khoản đăng nhập mạng có tên là Win98, đã được tạo trên máy điều khiển vùng, vào hộp thoại đăng nhập mạng.

+ Dùng chức năng Network Neighborhood để mở vùng đăng nhập TRAINING và lấy được tài nguyên chia sẻ trên thư mục của máy điều khiển vùng.

7.2. Kết nối máy tính Win2k Pro vào vùng định sẵn

Bước chuẩn bị

o 01 máy tính cài Windows 2000 Professional

o 01 máy tính cài Windows 2000 Server. Giả thiết máy Server đã cài đặt AD và tạo vùng có tên TRAINING.

Thực hành kết nối

Trên máy Win2kPro chưa lập kết nối vùng thực hiện các thao tác sau:

a. Đăng nhập vào máy với tài khoản người quản trị

b. Chọn Start->Setting->Network and Dial-Up Conections.

c. Nhấp liên kết Network Identification mở System propeties.

d. Nhấp Network ID khởi động Network IdentificationWizard. Đọc nội dung hộp thoại.

153

Page 154: Giao trinh Windows 2000-NT

e. Như minh hoạ hình dưới đây, tuỳ chọn nối mạng mặc định là nối kết mạng với một mạng công ty, nhấp Next,

f. Muốn gia nhập vùng, chọn My Computer Users A Computer With A Domain, nhấp Next.

g. Trong cửa sổ Network Identification Wizard, bạn được yêu cầu nhập thông tin gia nhập vùng. Thông tin gồm tên tài khoản, mật khẩu và vùng. Tài khoản ở đây phải có quyền kết nạp máy tính vào vùng (có thể sử dụng ngay tài khoản Administrator của máy Domain Controller khi thực hành), nhấp Next,

Hình PIV.24

h. Nếu tên máy tính, và vùng đã được lập cấu hình và đã có một tài khoản máy tính dành cho máy tính đó trong vùng này, sẽ có thông điệp hiển thị hỏi bạn có muốn kết nạp máy tính vào vùng không. Nhấp Yes để chọn.

154

Page 155: Giao trinh Windows 2000-NT

i. Trường hợp được nhắc cung cấp tài khoản người dùng có thẩm quyền, gõ tên tài khoản, mật khẩu, tên vùng của tài khoản có quyền kết nạp máy tính vào vùng.

j. Giả như đã cấp quyền truy cập máy cho người dùng xác định, hãy ấn định quyền hạn nhất định gồm ba mức độ:

Standard User: Biến người dùng trở thành người dùng có quyền trên máy tính, cho phép người dùng chỉnh các xác lập máy tính và cài đặt chương trình ứng dụng.

Restricted User: Biến người dùng thành người dùng bình thường trên máy tính, cho phép người dùng truy cập máy tính, cho phép người dùng truy cập máy tính và lưu tài liệu, nhưng không cho sửa đổi các xác lập máy tính hay cài đặt chương trình. Người dùng bị giới hạn là thành viên nhóm Users Group trên máy tính cục bộ.

Other: Cho phép thiết lập quan hệ thành viên với nhóm khả dụng bất kỳ trên máy tính cục bộ, bao gồm administrators, Backup Operators và Guests.

k. Nhấp Next, cuối cùng nhấp Finish.

7.3. Thao tác với thư mục được chia sẻ trong vùngSử dụng cửa sổ Network Neighborhood để duyệt các vùng đang có trên mạng để tìm ra máy điều khiển vùng.

Sau đó mở máy điều khiển vùng và lấy tài nguyên được chia sẻ.

155

Page 156: Giao trinh Windows 2000-NT

Có thể tạo ra ổ đĩa ánh xạ qua mạng bằng công cụ Map Network Driver để sử dụng được dễ dàng trong quá trình trao đổi tài nguyên.

156

Page 157: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 5: Cài đặt và quản trị dịch vụ DHCP và WINS trên Windows Server 2000

Mục tiêu của chủ đề

Mục đích của phần này nhằm giới thiệu và hướng dẫn bạn cài đặt và sử dụng dịch vụ DHCP (Dynamic Host Configuataion Protocol) nhằm cung cấp địa chỉ IP động cho các máy tham gia vào mạng. Tiếp theo là những hướng dẫn chi tiết về dịch vụ WINS (Microsoft Windows Internet Nameing Sevice) phục vụ việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP nhằm cho phép các máy tính trên mạng thấy nhau và trao đổi thông tin.

1. Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động

1.1. Giới thiệu dịch vụ DHCP (Dynamic Host Configutation Protocol)

DHCP là gì, tại sao phải dùng DHCP?

Một máy tính hay thiết bị khác phải được cấu hình theo một tham số trước khi có thể hoạt động trên một mạng. Ta phải cấu hình các tham số như tên lĩnh vực và địa chỉ IP của hệ khách, địa chỉ IP của hệ phục vụ DNS để phân giải tên của hệ chủ và mặt nạ con. Không có các tham số cấu hình này, một máy tính hay thiết bị khác không thể tương tác với các thiết bị khác trên mạng. Ngày nay hầu hết các mạng TCP/IP đều sử dụng DHCP để tự động cấp các địa chỉ IP và các tham số cho hệ khách. Khi đã cài đặt DHCP, bạn sẽ dựa vào máy phục vụ DHCP để cung cấp thông tin cơ bản cần thiết cho hoạt động nối mạng TCP/IP: địa chỉ IP, mặt nạ mạng con, bộ định tuyến mặt định, máy phục vụ DNS chính và phụ, máy phục vụ WINS chính và phụ, tên vùng DNS.

DHCP được thiết kế nhằm đơn giản hoá các tác vụ quản trị của vùng AD. DHCP được dùng để gán thông tin cấu hình. cho máy khách mạng, như vậy không những tiết kiệm được thời gian trong giai đoạn lập cấu hình. hệ thống mà còn cung cấp cơ chế tập trung cập nhật cấu hình.. DHCP cho phép chi phối hoạt động gán địa chỉ IP tại điểm tập trung.

157

Page 158: Giao trinh Windows 2000-NT

1.2. Các bước cài đặt DHCP

a. Vào StartSettingsControl Panel bạn nhấn chuột vào Add/Remove Programs như trong Hình PV.1

Hình PV.1: Chọn Add/Remove Windows Componentsđể thêm hay gỡ bỏ chương trình

Hình PV.2: Hộp thoại với Add/Remove Windows Components để thêm hay gỡ bỏ những thành phần

b. Trong hộp thoại Add/Remove Programs bạn nhấn chuột vào Add/Remove Windows Components. Hình PV.2

c. Trong hộp thoại ta di chuyển con trỏ tới Networking Services và sau dó bạn nhấn chuột vào nút Details….xem Hình PV.3

158

Page 159: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.3: Chọn Networking Services rồi nhấn núi Details…

d. Bạn nhấn chuột vào ô Dynamis Host Configutation Protocol (DHCP) rồi Ok cuối cùng là bạn chọn Next 2 lần. Hình PV.4

Hình PV.4: Chọn Dynamic Host Configuration Protocal (DHCP) để cài đặt thành phần DHCP

e. Bây giờ bạn đã cài đặt xong dịch vụ DHCP.

159

Page 160: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.5: Hoàn tất quá trình cài đặt DHCP

1.3. Cấu hình dịch vụ DHCP

a. Vào StartSettings ProgramsAdministrative ToolsDHCP. Hộp thoại xuất hiện bạn nhấn chuột vào Action trong Hình PV.6 bạn chọn New Scope…. Hộp thoại New Scope Wizard xuất hiện Hình PV.7 bạn nhấn Next.

Hình PV.6: Hộp thoại DHCP, chọn menu Action->New Scope

160

Page 161: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.7: Hộp thoại New Scope Wizard

b. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập tên máy vào mục Name và nhấn Next.

Hình PV. 8: Trang Scope name, đặt tên cho phạm vi tên

c. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập địa chỉ số IP cấp phát tự động cho các máy trạm vào các ô sau: Start Address (địa chỉ IP đầu tiên), End Address (địa chỉ IP cuối cùng) và Subnet Mask cho khoảng IP tương ứng. Nhấn Next để tiếp quá trình cấu hình. dịch vụ này, Hình PV9.

161

Page 162: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV. 9: Trang IP Address Range, nhập phạm vi các địa chỉ IP sẽ cung cấp

d. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập địa chỉ số IP cấp phát cho những máy mà bạn định nhập tỉnhloaira trong số IP động như sau: Start Address (địa chỉ IP đầu tiên), End Address (địa chỉ IP cuối cùng) rồi nhấn Add và bạn cũng có thể từng địa chỉ vào mục Start Address sau đó nhấn Add nếu bạn đã nhập xong thì nhấn Next.

Hình PV. 10: Phạm vi các IP đặc biệt không được phân phối

e. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập chỉ ra thời gian mà địa chỉ IP động sử dụng, lúc đầu máy quy định cho bạn là 8 ngày, bạn có thể sủa đổi vào các mục sau: Days (số ngày), Hours (giờ) và Minutes (phút). Nếu bạn muốn không giới hạn thì chọn tất cả là 0. Chọn rồi nhấn Next.

162

Page 163: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.11: Thời hạn máy khách có thể sử dụng địa chỉ IP

f. Hộp thoại xuất hiện hỏi bạn là muốn chỉ ra các dịch vụ khác cho các máy trạm như: DNS, WINS, …nếu bạn muốn thì chọn Yes rồi nhấn Next để tiếp tục cấu hình., ngược lại thì chọn No.

Hình PV.12: Các tuỳ chọn khác

g. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập chỉ vào IP Address của Router (Default Gateway) rồi nhấn Add, Next.

163

Page 164: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.13: Nhập địa chỉ của Router

h. Hộp thoại xuất hiện bạn nhập tên Domain và Server của DNS vào hai mục Parent Domain và Server name, địa chỉ IP của máy DNS vào IP Address, nhấn Add, Next.

Hình PV.14

i. Hộp thoại xuất hiện để bạn nhập tên server của WINS vào Server name, địa chỉ IP vào IP Address, nhấn Add, Next.

164

Page 165: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.15: Tên máy phục vụ (Server name) có cài dịch vụ WINS

j. Trong hộp thoại New Scope Wizard muốn khởi động DHCP ngay hãy chọn Yes, nhấn Next và Finish..

Hình PV.16: Hoàn tất quá trình cấu hình. DHCP

Kiểm tra dịch vụ DHCP trên Server

Để kiểm tra dịch vụ DHCP cấu hình có bị lỗi không bạn vào cây thư mục như Hình PV.17 sau: nếu bạn thấy biểu tượng có màu xanh là bạn đã cấu hình. đúng.

165

Page 166: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.17: Address Pool có màu xanh lá cây khi đặt dịch vụ DHCP đúng

1.4. Cấu hình IP động cho máy Client

Mục tiêu: bạn đã cấu hình xong dịch vụ DHCP, phần này sẽ hướng dẫn bạn cấu hình. tất cả máy client để nhận IP Address và đăng ký với DHCP server.

1.4.1. Cách cấu hình địa chỉ động trong cửa sổ Local Area Connection Properties

+ Bước 1: Đăng nhập vào một máy cài Win2kPro

+ Bước 2: Trong cửa sổ Control Panel, chọn Network and Dial-Up Connection.

+ Bước 3: Nhấp phải chuột vào mục Local Area Connection, chọn Properties.

166

Page 167: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 4: Trong hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP) Properties, chọn Obtain an IP Address automatically.

1.5. Cách kiểm tra địa chỉ IP được cấp phát cho máy tính

Thực hiện kiểm tra địa chỉ động được cấp phát như sau:

+ Bước 1: Vào Start-> Run, nhập cmd rồi Enter, cửa sổ DOS xuất hiện.

+ Bước 2: Gõ ipconfig /all | more.

Hình PV.18: Dùng lệnh ipconfig (với tuỳ chọn /all) để xem các chắc là máy bạn đang sử dụng dịch vụ DHCP, và địa chỉ máy cung cấp dịch vụ DHCP

Gõ lệnh ping địa chỉ IP của một máy bất kỳ.

Hình PV.19: Lệnh ping để kiểm tra thông mạng

167

Page 168: Giao trinh Windows 2000-NT

2. Dịch vụ WINS

2.1. Giới thiệu dịch vụ WINS

Microsoft Windows Internet Nameing Sevice (WINS) là dịch vụ phân giải tên, có chức năng phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP cho phép các máy tính trên mạng tìm thấy nhau và truyền tải thông tin. WINS hoạt động tốt nhất trong môi trường máy khách /máy phục vụ (Client/Server), nơi máy khách WINS gởi yêu cầu phân giải tên máy phục vụ WINS, đến phiên mình máy phục vụ WINS sẽ phân giải yêu cầu và hồi đáp. Máy tính sử dụng NetBIOS để truyền tải yêu cầu và hồi đáp. Máy tính sử dụng NetBIOS cung cấp API cho phép máy tính trên mạng giao tiếp với nhau. Khi cài đặt giao thức mạng TCP/IP trên máy phục vụ hay máy khách, NetBIOS over TCP/IP (NBT) cũng đồng thời được cài đặt NBT là dịch vụ thuộc tầng Session, cho phép chương trình ứng dụng NetBIOS dựa vào WINS hay tập tin LMHOSTS cục bộ để phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Trên mạng chạy hệ điều hành trước Windows 2000, WINS là dịch vụ phân giải tên chủ yếu. Ở mạng Windows 2000, vai trò này thuộc về DNS, WINS có vai trò khác, đó là cho phép hệ thống trước Windows 2000 duyệt danh sách tài nguyên trên mạng và cho phép hệ thống Windows 2000 định vị tài nguyên NetBIOS. Trong Microsoft Windows 2000, WINS không được tự động cài đặt khi bạn cài hệ điều hành. Muốn dùng WINS bạn phải cài đặt .

2.2. Cài đặt WINS

Các bước cài đặt:

+ Bước 1: Nhấp Stars->Setting->Control Panel

+ Bước 2: Nhấp đúp biểu tượng Add/Remove Programs.

+ Bước 3: Nhấp Add/Remove Windows Components,nhấp next.

+ Bướ 4: Trong phần Components Networking Services chọn WINS.

Hình PV.20

168

Page 169: Giao trinh Windows 2000-NT

2.3. Cấu hình máy chủ và máy khách với WINS

Để kích hoạt cơ chế phân giải tên WINS trên mạng, bạn phải lập cấu hình. máy phục vụ và máy khách WINS, nhớ khai báo địa chỉ IP của các máy phục vụ WINS trên mạng cho máy khách biết. Dựa vào địa chỉ IP này máy khách có thể giao tiếp với máy phục WINS ở bất cứ đâu trên mạng, cho dù máy phục đang thường trú trên mạng con khác. Máy khách WINS còn giao tiếp thông qua phương pháp broadcast, trong đó máy khách phát rộng thông điệp đến những máy khác trên đoạn mạng cục bộ đang yêu cầu cấp địa chỉ IP. Do thông điệp được phát rộng nên máy phục vụ WINS coi như “ngồi chơi xơi nước”. Máy khách nào không cài WINS nhưng có hỗ trợ loại hình phát rộng thông điệp cũng có thể vận dụng phươg pháp này phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP.

Khi máy khách giao tiếp với máy phục vụ WINS, chúng thiết lập phiên giao tiếp có ba phiên chủ yếu:

+ Đăng ký tên: Suốt tiến trình đăng ký tên, máy khách cung cấp tên máy tính và địa chỉ IP của nó cho máy phục vụ và yêu cầu máy phục vụ đưa thông tin này vào cơ sở dữ liệu WINS, Hình PV. 21

+ Gia hạn tên: Tên đăng ký không có hiệu lực vĩnh viễn. Thay vào đó, máy khách chỉ được phép sử dụng tên trong một giai đoạn cụ thể, gọi là thời gian thuê bao (lease). Máy khách còn được quy định thời gian bắt buộc phải gia hạn tên thuê bao, gọi là chu kỳ gia hạn (renewal interval). Máy khách phải đăng ký lại với máy với máy phục vụ WINS theo chu kỳ gia hạn đã ấn định.

+ Giải phóng tên: Nếu máy khách không thể gia hạn tên thuê bao, tên đăng ký sẽ được giải phóng, cho phép hệ thống khác trên cùng mạng có cơ hội sử dụng tên máy tính hay địa chỉ IP này. Tên cũng được giải phóng khi bạn đóng máy khách WINS bất kỳ.

Hình PV.21

169

Page 170: Giao trinh Windows 2000-NT

2.3.1. Các phương pháp phân giải tên

Khi máy khách thiết lập phiên giao tiếp với máy phục vụ WINS, máy khách có thể yêu cầu cung cấp dịch vụ phân giải tên. Áp dụng phương pháp nào để phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP còn tuỳ thuộc vào cấu hình mạng. Có bốn phương pháp phân giải tên máy tính khả dụng:

B-node: Phát rộng thông điệp nhằm phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Những máy tính cần phân giải tên sẽ phát rộng thông điệp đến từng máy chủ trên mạng cục bộ, yêu cầu cấp địa chỉ IP cho máy tính cụ thể.

P-node: Dùng máy phục vụ WINS phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Như đã giải thích trước phiên máy khách gồm ba phần: đăng ký tên, gia hạn tên, và giải phóng tên. Khi cần phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP, máy khách gởi thông điệp truy vấn máy phục vụ, đến phiên mình, máy phục vụ sẽ hồi đáp cho máy khách.

M-node (Modified Node): Kết hợp giữa B-node và P-node, với M-node, máy khách WINS trước tiên sẽ thử dùng B-node phân giải tên. Nếu thất bại, máy khách lại dùng đến P-node. Do B-node được sử dụng trước, nên phương pháp này cũng gặp trở lại ở mức độ sử dụng dải thông mạng, hệt như B-node.

H-node (Hybrib Node): Cũng kết hợp B-node và P-node nhưng ở đây máy khách WINS sẽ thử áp dụng P-node phân giải tên. Trường hợp thất bại, máy khách sẽ cố phát rộng thông điệp với B-node. Vì P-node là phương pháp chính nên H-node cung cấp hiệu suất thi hành tối ưu trên hầu hết mạng. H-node cũng là phương pháp mặc định cho hoạt động phân giải tên WINS.

2.4. Cấu hình máy phục vụ WINS

Khi cài đặt máy phục vụ WINS máy phục được lập cấu hình. với các xác lập mặc định, bạn có thể thay đổi xác lập mặc định:

1. Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc,chọn properties mở hộp thoại sau,

Hình PV. 22

170

Page 171: Giao trinh Windows 2000-NT

2. Thay đổi giá trị thuộc tính trên các trang Genaral, Interval, Database Verification, Advance(tìm hiểu sau).

3. Nhấp OK khi xong việc.

2.5. Cấu hình máy khách WINS

1. Trên desktop, nhấp chuột phải vào My Network Place chọn Properties, nhấp phải vào Local Connection chọn Properties.

2. Nhấp đôi vài Internet Protocol(TCI/IP), Nhấp vào Advance, chọn WINS.

Hình PV.23

3. Chọn tiếp Add, nhập vào IP của WINS server, nhấp Add..

Hình PV.24

2.6. Bổ sung máy chủ WINS

Khi cài đặt máy phục vụ mới, máy này được lập cấu hình. với các xác lập mặc định. Bạn có thể xem và và thay đổi xác lập mặc định bất cứ lúc nào thông qua console WINS. Console WINS truy cập từ thư mục Adminitrative Tools (common), là nơi bạn quản lý các máy phục vụ

171

Page 172: Giao trinh Windows 2000-NT

WINS trên mạng. Cửa sổ chính của console WINS; được chia thành hai khung. Khung bên trái liệt kê máy phục vụ WINS trong vùng theo địa chỉ IP, kể cả máy tính cục bộ, nếu đấy cũng là máy phục vụ WINS.

Hình PV. 25

Nếu một máy phục vụ WINS cần lập cấu hình không có tên trong console WINS, tiến hành bổ sung vào console như sau:

+ Bước 1: Nhấp nút phải chuột vào WINS bên khung trái,chọn Add Server.

+ Bước 2: Gõ địa chỉ IP hay tên máy tính của máy phục vụ WINS được quản lý, Hình PV. 26

Hình PV. 26

172

Page 173: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.27

+ Bước 3: Nhấp OK.Khung bên trái xuất hiện thêm mục nhập dành cho máy phục vụ WINS này, Hình PV. 27

2.7. Khởi động và ngừng WINS:

Công tác quản lý máy phục vụ WINS được thực hiện qua Windows Internet Naming Service. Tương tự mọi dịch vụ khác, bạn có thể khởi động, ngừng hẳn hay tạm dừng tiếp tục chạy WINS trong thư mục Servers của Computer Management hay từ dòng lệnh.

Để quản lý máy phục vụ WINS thông qua Computer Management nhấp nút phải chuột vào WINS, chọn All Task, Start, Stop, Pause, Resume, Restart tuỳ tình huống. Cũng có thể quản lý WINS trong console WINS: Nhấp nút phải chuột vào “máy phục vụ” sẽ được quản lý trong console WINS chọn All Tasks, chọn tiếp Start, Stop, Pause, Resume, Restart, tuỳ tình huống, Hình PV. 28

Hình PV. 28

2.8. Xem thống kê trên máy chủ:

Chức năng thống kê máy phục vụ cung cấp thông tin tóm tắt cho WINS, thuận tiện cho việc giám sát và sử lý lỗi ở WINS, để xem chỉ cần nhấp nút

173

Page 174: Giao trinh Windows 2000-NT

chuột vào máy phục vụ WINS trong console WINS, chọn Display Server Statistics, Hình PV. 29

Hình PV. 29

Server Start Time: Thời điểm WINS khởi động trên máy phục vụ.

Database Initialized: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được khởi tạo.

Statistics Last Cleared: Thời điểm thông tin thống kê máy phục vụ được xoá lần cuối.

Last Piriodic Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối, dựa trên tần số sao chép quy định trong hộp thoại Pull Prarner Properties.

Last Manual Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được nhà quản trị sao chép lần cuối.

Last Net Update Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối dựa trên thông tin về hoạt động đấy (push).

Last Address Change Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối dựa trên thông điệp thay đổi địa chỉ.

Total Queries: Tổng số vấn tin (yêu cầu ) máy phục vụ nhận được kể từ lần khởi động cuối cùng. Records Found cho biết số yêu cầu được giải quyết thành công. Records Not Found chỉ ra số yêu cầu thất bại.

Total Release: Tổng số thông điệp nhận được,cho biết có một chương trình ứng dụng NetBIOS đã giải phóng tên đăng ký của nó và tự đóng lại. Records Found chỉ ra số lần giải phóng thành công. Records Not Found biểu thị số lần giải phóng thất bại.

Unique Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận được từ máy khách WINS (và đã được duyệt). Conflicts nêu rõ số trường hợp

174

Page 175: Giao trinh Windows 2000-NT

trùng tên gặp phải đối với mỗi tên máy tính. Renewals cho biết số lần gia hạn nhận được cho từng tên máy tính không trùng lặp.

Group Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận được từ nhóm. Conflics chỉ ra số lần trùng lặp đối với tên nhóm. Renewals cho biết số lần nhận được gia hạn cho tên nhóm.

Total Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận đuợc từ máy khách.

Last Periodic Scavenging: Lần xoá cuối cùng xảy ra dựa trên tần số gia hạn ấn định trong hộp thoại WINS Sover Configuration.

Last Extintion Scavenging: Lần xoá cuối cùng dựa trên tần số xoá trắng quy định trong hộp thoại WINS Sever Configuration.

Last Verification Scavenging: Lần xoá cuối cùng xảy ra dựa trên tần số kiểm tra định rõ trong hộp thoại WINS Server Configuration.

2.9. Cấu hình máy phục vụ WINS

Khi cài đặt máy phục vụ WINS, máy phục được lập cấu hình với các thông số xác lập mặc định. Bạn có thể thay đổi như sau:

1. Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc,chọn properties mở hộp thoại Hình PV.30,

Hình PV. 30

2. Thay đổi giá trị thuộc tính trên các trang Genaral, Interval, Database Verification, Advance.

3. Nhấp OK khi xong việc.

175

Page 176: Giao trinh Windows 2000-NT

2.10. Cập nhật thông tin thống kê WINS

Mặc định, những thống kê WINS được cập nhật cứ 10 phút/ lần. Nếu muốn bạn có thể thay đổi tần số cập nhật hay ngừng hẳn đặc tính tự động cập nhật:

1. Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc, chọn properties.

2. Nhấp thẻ(tab) Genaral.

3. Ấn định tần số cập nhật: chọn Automatically Update Statistics Every, rồi gõ giá trị biểu thị tần số cập nhật.

4. Ngừng tự động cập nhật: xoá chọn Automatically Update Statistics Every. Nhấp OK, Hình PV. 31

Hình PV.31

2.11. Quản lý hoạt động đăng ký, gia hạn và giải phóng tên

Tên máy tính được đăng ký trong cơ sở dữ liệu WINS theo khoảng thời gian cụ thể, gọi là thời gian thuê bao. Bằng cách quy định tần số gia hạn, xoá trắng và kiểm tra, bạn sẽ kiểm soát được nhiều phương diện của thuê bao tên.

1. Trong console WINS, nhấp chuột phải chọn máy phục vụ cần quản lý, chọn properties.

2. Chuyển sang trang Interval, hình PV.32

176

Page 177: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.32

Renewal Interval: Định rõ thời gian có hiệu lực của tên thuê bao,qua đó máy khách WINS bắt buộc phải gia hạn tên máy tính của mình. Thông thường máy khách sẽ cố gia hạn khi 50% thời hạn thuê bao đã trôi qua, giá trị tối thiểu là 40 phút. Gía trị mặc định là 6 ngày, có nghĩa máy tính sẽ cố gia hạn tên thuê bao 7 ngày/lần. Tên máy tính nào không gia hạn sẽ bị đánh dấu và được giải phóng (released).

Extinction Interval: Quy định thời hạn tên máy tính có thể bị đánh dấu là biến mất (extinct). Khi tên máy tính đã được giải phóng, bước kế tiếp là đánh dấu nó đã biến mất. Gía trị này phải lớn hơn hay bằng gía trị Renewal Interval, tức 4 ngày.

Verification Interval: Định rõ thời hạn sau đó một máy phục vụ WINS phải kiểm tra những tên cũ mà nó không sỡ hữu. Nếu tên không còn hoạt động, chúng có thể bị xoá, giá trị tối thiểu là 24 ngày. Thường thì, tên máy tính được đăng ký ở máy phục vụ WINS khác sẽ có chủ sỡ hữu khác, vì thế chúng được xếp vào hạng mục này.

Ghi nhận các sự kiện vào nhật ký sự kiện của Windows

Sự kiện WINS tự động được ghi nhận vào nhật ký sự kiện hệ thống. Mặc dù không thể vô hiệu hoá đặc tính này, bạn vẫn được phép kích hoạt tạm thời chế độ ghi nhật ký chi tiết, nhằm giúp sử lý lỗi WINS, cách làm như sau:

1. Trong Console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc, chọn Properties.

2. Mở trang Advanced, chọn Log Detail Events To Thew Widows Event Logs,

177

Page 178: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV. 33

Chọn số hiệu phiên bản cho cơ sở dữ liệu WINS

Số hiệu phiên bản (version ID) dành cho cơ sở dữ liệu WINS tự động cập nhật khi thực hiện thay đổi cho cơ sỡ dữ liệu. Nếu cơ sở dữ liệu WINS đột nhiên bị hỏng, buộc phải phục hồi cơ sỡ dữ liệu qua mạng, bạn sẽ cần truy cập máy phục vụ WINS chính, định version ID ở giá trị cao hơn giá trị tướng ứng trên mọi đối tác ở xa, muốn xem và thay đổi số hiệu phiên bản hiện hành:

1. Trong Console WINS, nhấp phải chuột vào Active Registrations, chọn Find Owner mở hộp thoại cùng tên.

2. Trên trang Owners, cột Hightest ID chỉ rõ số hiệu phiên bản cao nhất đang dùng trên máy phục vụ. Gía trị này được ấn định theo dạng thức thập lục phân với giá trị tối đa là 231

Hình PV. 34

178

Page 179: Giao trinh Windows 2000-NT

3. Lưu ý giá trị version cao nhất, nhấp cancel .

4. Nhấp phải chuột vào mục nhập dành cho máy phục vụ WINS chính ở khung trái, chọn Properties.

5. Trên trang Advance, gõ giá trị mới vào trường Starting Version ID. Phải gõ giá trị này cho đúng thập lục phân và nhấp OK.

2.12. Lưu và phục hồi cấu hình WINS

Sau khi lập cấu hình WINS cần thiết hãy lưu thông tin cấu hình để sau này có thể phục hồi nó trên máy phục vụ WINS. Muốn thế, gõ netsh WINS dump>>winsconfig.dmp tại dấu nhắc lệnh,

Hình PV. 35

Ở ví dụ này, winsconfig.dmp là tên kịch bản cấu hình sẽ tạo. Tạo xong kịch bản, gõ nesth exec winsconfig.dmp tại dấu nhắc lệnh nếu cần phục hồi cấu hình.

Hình PV. 36

2.13. Quản lý cơ sở dữ liệu WINS :Bạn phải tích cực quản lý WINS hầu duy trì tính hiệu quả của hoạt động phân giải tên trên mạng. Những mục tiếp theo trình bày các tác vụ quản lý thông thường.

Khảo sát kết quả ánh xạ trong cơ sở dữ liệu WINS

179

Page 180: Giao trinh Windows 2000-NT

Khi thư mục Active Registrations được chọn ở khung bên trái, khung bên phải của console WINS sẽ liệt kê những mẩu tin bạn đã chọn xem. Mỗi mục nhập biểu thị một mẫu tin trong cơ sở dữ liệu WINS. Bên trái mục nhập xuất hiện một trong hai biểu tượng. Biểu tượng nhiều máy tính nêu rõ kết quả ánh xạ là tên nhóm, vùng, nhóm Internet. Ánh xạ còn cho biết thêm những thông tin sau đây:

Record Name: Tên NetBIOS hoàn chỉnh của máy tính, nhóm, hay dịch vụ đăng ký trong cơ sở dữ liệu .

Type: Loại mẩu tin phối hợp với kết quả ánh xạ này, như 00h Workstation.

IP Adress: Địa chỉ IP phối hợp với kết quả ánh xạ.

State: Trạng thái của mẩu tin, chẳng hạn Active (hoạt động) hay Released (được giải phóng)

Owner: Địa chỉ IP của máy phục vụ WINS sở hữu mẫu tin.

Version: Số hiệu phiên bản của cơ sở dữ liệu nguồn,tức nơi mẩu tin tạo thành.

Expiration: Ngày/giờ hết hiệu lực kết quả ánh xạ,các ánh xạ tĩnh có xác lập Expiration là Infinite, có nghĩa chúng có hiệu lực vô thời hạn (trừ khi bị chồng hay xoá đi).

Kiểm tra tính nhất quán của cơ sở dữ liệu WINS

Áp dụng cách sau để kiểm tra tính nhất quán của cơ sở dữ liệu:

+ Nhấp nút phải chuột lên máy phục vụ cần sử lý trong console WINS, chọn Properties,

Hình PV. 43

180

Page 181: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Trên trang Database Verification, chọn Verify Database Consistency Every…Gõ tần số kiểm tra ví dụ 24 giờ /lần hay 48 giờ /lần.

+ Ở trường Begin Verify At, gõ thời điểm bắt đầu kiểm tra, dựa vào chu kỳ 24 giờ.

Nếu cần, định rõ giá trị Maximum Number Of Records Verified Each Priod. Giá trị mặc định là 30000.

Có thể kiểm tra mẫu tin dựa vào các máy phục vụ chủ sở hữu hay dựa vào những đối tác được chọn ngẫu nhiên. Phương pháp chọn ngẫu nhiên cho kết quả chính xác nhất trên mạng rất lớn, nơi bạn không thể kiểm tra toàn bộ mẫu tin trong chỉ một lần. Còn không thì hãy chọn Owner Server để kiểm tra mẩu tin trên máy phục vụ được chỉ định là chủ sở hữu mẩu tin.

+ Nhấp OK khi xong việc.

2.14. Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu WINS

Lập cấu hình cho WINS tự động sao lưu

Mặc định cơ sở dữ liệu WINS không được sao lưu. Nếu cơ sỡ dữ liệu gặp sự cố, bạn sẽ vô phương phục hồi. Nhằm bảo toàn cơ sỡ dữ liệu trước những sự cố bất kỳ, hãy thiết lập chế độ sao lưu tự động hay tự mình thực hiện sao lưu theo định kỳ.

+ Nhấp phải chuột vào máy phục vụ mong muốn trong console WINS, chọn Properties.

+ Trên General, gõ đuờng dẫn thư mục sẽ chứa bản sao lưu vào trường Default Backup Path. Nhấp Browse nếu muốn duyệt tìm thư mục,

Hình PV. 44

+ Chọn Backup Database During Server Shutdown nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu được sao lưu mỗi khi máy phục vụ WINS ngừng vận hành.

181

Page 182: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Nhấp OK, cơ sở dữ liệu sẽ tự động được sao lưu cứ 3 giờ/lần.

Phục hồi cơ sở dữ liệu

Điều kiện để phục hồi là phải có sẵn bản sao lưu hoàn chỉnh của cơ sở dữ liệu WINS.

+ Chọn máy phục vụ cần làm việc trong console WINS

+ Nhấp menu Action, chọn All Tasks->Stop.

+ Chọn Retore Database cũng từ menu Action.

+ Trong Browse For Folder, chọn thư mục con wins_back, vốn chứa bản sao lưu mới nhất, rồi nhấp OK.

+ Nếu phục hồi thành công, cơ sở dữ liệu WINS sẽ được trả về trạng thái tại thời điểm sao lưu. Chọn ActionAllTasksStart.

+ Trường hợp phục hồi thất bại, có lẽ bạn phải xoá mọi tập tin WINS và lại tạo dựng từ đầu.

2.15. Xoá trắng WINS và bắt đầu với cơ sở dữ liệu mới:

Nếu WINS không phục hồi từ bản sao lưu hay không khởi động bình thường, giải pháp là xoá trắng mọi mẩu tin và nhật ký WINS, sau đó xây dựng tất cả từ cơ sở dữ liệu mới. Theo các bước sau:

1. Trong Console WINS, chọn Properties từ menu tắt của máy phục vụ cần làm việc.

2. Trên trang Advanced, lưu ý đường dẫn thư mục ở trường Database Path, nhấp OK đóng hộp thoại lại.

3. Chọn ActionAllTasksStop ngừng vận hành máy phục vụ.

4. Mở Microsoft Windows Explorer, xoá tất cả tập tin trong thư mục cơ sở dữ liệu WINS.

5. Trong Console WINS nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ đang định phục hồi, chọn AllTasksStart khởi động lại máy phục vụ WINS,

182

Page 183: Giao trinh Windows 2000-NT

Hình PV.46

183

Page 184: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 6: Đảm bảo an toàn hệ thống

Mục tiêu của chủ đề

1. Quản lý tập tin và ổ đĩa

1.1. Giới thiệu

Ổ đĩa cứng là thiết bị lưu trữ phổ biến nhất, dùng trên trạm làm việc và máy phục vụ. Người dùng có thể lưu vào đó đủ loại dữ liệu như tài liệu xử lý văn bản, tập tin bảng tính.v.v….Ổ đĩa được tổ chức thành hệ tập tin cho phép người dùng truy cập từ hệ thống cục bộ hay hệ thống ở xa.

Hệ tập tin cục bộ: Được cài đặt trên máy tính của người dùng, khi truy cập không cần nối kết từ xa.

Hệ tập tin ở xa: Được truy cập qua một nối kết mạng với tài nguyên ở xa. Có thể nối kết với hệ tập tin ở xa bằng đặc tính Map Network Drive của Windows Explorer, FTP, ….

1.2. Cài đặt và nhận biết ổ đĩa mới

Tráo đổi nóng là đặt tính cho phép bạn gỡ bỏ thiết bị mà không tắt máy tính. Thông thường, ổ đĩa có thể tráo đổi nóng được cài đặt và gỡ bỏ từ mặt trước của máy tính. Nếu máy tính hỗ trợ tráo đổi nóng ổ đĩa, bạn có thể cài ổ đĩa vào máy tính mà không cần đóng hệ thống. Sau khi xong việc, hãy truy cập Disk Management chọn Action, Rescan Disk. Đĩa mới khi tìm thấy sẽ được bổ sung ở dạng đĩa cơ bản. Trường hợp máy không cho phép tráo đổi nóng bạn phải tắt máy tính rồi mới cài ổ đĩa mới.

1.3. Trạng thái ổ đĩa

Trạng thái Mô tả Giải pháp

Online Trạng thái đĩa bình thường, có nghĩa đĩa cho phép truy cập và không có vấn đề gì. Cả đĩa động lẫn đĩa cơ bản

Ổ đĩa không gặp vấn đề gì

184

Mục tiêu của chương nầy nhằm hướng dẫn bạn chi tiết công tác quản lý tập tin và ổ đĩa, các tác vụ như phân

chia ổ đĩa, sử dụng các hệ thống tập tin, dọn dẹp ổ đĩa, chống phân mãnh đĩa. Tiếp theo bạn sẽ thực hành

những tác vụ sao lưu hệ thống, lập lịch biểu sao lưu, khôi phục hệ thống sau khi bị sự cố, tạo đĩa khởi động

trong trường hợp hệ thống bị sự cố

Page 185: Giao trinh Windows 2000-NT

đều hiển thị trạng thái này.

Online (Errors) Phát hiện thấy lỗi I/O trên đĩa động

Thử khắc phục lỗi bằng lệnh REACTIVATE DISK

Offline Đĩa động không cò truy cập được, có thể bị hỏng hay tạm thời không khả dụng. Nếu tên đĩa đổi thành Missing có nghĩa không còn định dạng hay nhận biết trên hệ thống được nữa.

Kiểm tra ổ đĩa, card điều khiển, đường cáp, xem ổ đĩa có được cắm điện và nối kết thích hợp hay không. Dùng lệnh REACTIVE DISK trả đĩa về trạng thái trực tuyến nếu có thể.

Foreign Đĩa dộng đã được dời đến hệ thống nhưng không được nhập vào để sử dụng. Ổ đĩa bị hỏng được trả về trạng thái trực tuyến đôi khi cũng có thể gán trạng thái Foreign.

Dùng lệnh IMPORT FOREIGN DISKS bổ sung đĩa vào hệ thống

Unreadable Đĩa hiện không truy cập được, xảy ra khi quét đĩa lại. Cả đĩa cơ bản lẫn đĩa động đều hiển thị trạng thái này.

Nếu hiện chưa quét đĩa có thể do ổ đĩa bị hỏng hay bị lỗi I/O. Hãy dùng lệnh RESCAN DISK khắc phục lỗi hoặc tái khởi động hệ thống.

Unrecognized Đĩa thuộc loại chưa rỏ nên không thể dùng trên hệ thống. Ổ đĩa ở hệ thống phi Windows đôi khi hiển thị trạng thái này.

Thử sử dụng ổ đĩa khác.

1.4. Định dạng, cập nhật đĩa khởi động:

1.4.1. Định dạng đĩa (format)

Việc định dạng đĩa sẽ làm mất hoàn toàn các thư mục và tệp đã có trên đĩa nên phải cân nhắc cẩn thận trước khi thực hiện thao tác này.

185

Page 186: Giao trinh Windows 2000-NT

Volume Label: Nhãn cho Volume.

File System: Kiểu định dạng đĩa. Chọn NTFS sẽ tăng thêm chức năng bảo vệ dữ liệu.

Allocation unit size: Định rỏ kích thước cluster dành cho hệ tập tin. Đây là đơn vị cơ bản dùng để phân phối dung lương đĩa. Xác lập mặc định phụ thuộc vào kích thước volume và được tự động ấn định trước khi định dạng. Nếu có nhiều tập tin nhỏ, chọn kích thước cluster nhỏ, nhờ đó tập tin nhỏ sẽ chiếm dụng ít không gian đĩa hơn.

Perform A Quick Format: Yêu cầu Windows 2000 định dạng mà không kiểm lỗi phần chia.

Enable File And Folder Compression: Kích hoạt đặc tính nén đĩa. Đặc tính nén đĩa cài sẵn khi khả dụng cho NTFS. Với tuỳ chọn này, tập tin và thư mục trên ổ đĩa sẽ tự động đuợc nén.

1.4.2. Cập nhật đĩa khởi động

Thông tin hệ thống được lưu trong tập tin BOOT.INI của hệ thống. Thông thường tập tin này thường trú trên ổ C. Tập tin này thường có nội dung như sau:

[boot loader]

timeout=30 /* thời gian chờ của hệ thống trên bảng chọn khởi động

default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT

/* xác định hệ điều hành nào được sử dụng nếu cài nhiều hệ điều hành Windows trên một máy

[operating systems]

multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT="Microsoft Windows 2000 Professional" /fastdetect

multi(0): Chỉ định card điều khiển cho ổ đĩa. Card điều khiển được đánh số từ 0 đến 3.

Disk(0): Chỉ định card bus SCSI, Trên hầu hết hệ thống, con số này luôn bằng 0. Ngoại lệ sẽ rơi vào hệ thống có nhiều card bus SCSI.

186

Page 187: Giao trinh Windows 2000-NT

R disk(0): Chỉ định số thứ tự của đĩa trên card thích ứng. Với ổ đĩa SCSI dùng BIOS SCSI, dãy số khả dụng là 0-6. Với ổ SCSI khác, con số này luôn luôn bằng 0. Ổ đĩa IDE được đánh là 0 hoặc 1.

Partition: Chỉ định phần chia chứa hệ điều hành.

1.4.3. Kiểm tra ổ đĩa, tìm sectơ hỏng

Chạy Check Disk theo tương tác

Nhấp chuột phải vào biểu tượng ổ đĩa và chọn Properties.

Trên trang Tool của hộp thoại chọn Check now

Hộp thoại sau sẽ xuất hiện.

187

Page 188: Giao trinh Windows 2000-NT

Chọn công việc cần kiểm tra trên bảng chọn và nhấn nút Start để máy thực hiện.

Chống phân mảnh

Sau một thời gian sử dụng ổ đĩa bị phân mảnh (vùng đĩa trống và vùng đĩa đã dùng nằm xen nhau). Công cụ Disk Defragmenter sẽ giúp bạn sắp xếp đĩa lại chống bị phân mãnh.

Chọn Start -> Programs->Accessories->System Tools->Disk Defragmenter:

Nhấp chọn ổ đĩa logic hoặc volume cần phân mảnh. Chọn Analyse phân tích mức độ phân mảnh trên phần chia hay volume. Khi phân tích hoàn tất, Disk Defragmenter đề nghị thực hiện một chuỗi hành động dựa ào mức độ phân mảnh. Nếu đĩa bị phân mảnh trầm trọng, chương trình sẽ nhắc nhở gom mảnh đĩa. Nhấp Defragmenter bắt đầu gom mảnh đĩa.

188

Page 189: Giao trinh Windows 2000-NT

Khi việc sắp xếp hòan tất, nhấp vào View Report xem nội dung báo cáo tình trạng của tiến trình phân tích hoặc gom mảnh.

Nén thư mục và tập tin

Khi định dạng ổ đĩa cho NTFS, Windows 2000 cho phép kích hoạt đặc tính nén cài sẵn. Với đặc tính nén cài sẵn, mọi tập tin và thư mục lưu trên ổ đĩa sẽ tự động được nén vào thời điểm tạo thành. Nhấp chuột phải vào thư mục hay tập tin cần nén và chọn Properies.

189

Page 190: Giao trinh Windows 2000-NT

Trên trang General chọn Advanced. Sau đó hộp thoại sau sẽ xuất hiện và chọn Compress Contents To Save Disk Space. Sau đó nhấp OK tiếp tục 2 lần sẽ hoàn thành.

Giải nén thư mục, tập tin

Tiến hành tương tự như trên nhưng ta xoá chọn Compress Content To Save Disk Space.

2. Sao lưu và phục hồi dữ liệu

2.1. Giới thiệu tiện ích Backup của Windows 2000

Windows 2000 hỗ trợ tiện ích Backup nhằm bảo vệ dữ liệu không bị mất mát khi gặp các rủi ro do lỗi phần cứng.

Sử dụng tiện ích Backup của Windows 2000 Server cho phép bạn thực hiện các công việc sau:

Sao lưu các tập tin và thư mục.

Sao lưu các System state data.

Lập lịch sao lưu.

Phục hồi các thư mục và tập tin đã sao lưu cho hệ thống.

Tiện ích backup của Windows 2000 cho phép bạn sao lưu trên các loại thiết bị lưu trữ khác nhau: băng từ (tape drives), các logical drives, các removable disks, các recordable CD_ROM drive. Bạn có thể tự thực hiện công việc Backup, hay lập lịch để hệ thống tự động backup theo lịch định với Windows 2000. Ngoài ra, tiện ích Backup còn có giao diện Wizards giúp người sử dụng thực hiện công việc một cách dễ dàng và hiệu quả.

190

Page 191: Giao trinh Windows 2000-NT

2.2. Backup và Restore trong Windows Server 2000

Trước khi tiếp tục tìm hiểu về cách thức sao lưu (backup) và khôi phục (restore) các bạn cần phải lưu ý đến các vấn đề sau.

Quyền của User

Tất cả các user có thể sao lưu các file và folder mà user đó có quyền đọc.

Có thể khôi phục các file và folder mà user đó có quyền ghi.

Thành viên của nhóm phân quyền Administrator, Backup Operations, Server Operations có quyền khôi phục và sao lưu tất cả các file.

Các kiểu sao lưu

Windows 2000 advanced server cung cấp 05 kiểu sao lưu cơ bản:

Normal: Sao lưu tất cả các file và folder bất chấp thuộc tính archive. Nghĩa là, khi sao lưu thuộc tính archive bị xoá nhưng khi file sao lưu có thay đổi thì thuộc tính archive được đánh dấu.

Copy: Sao lưu các files và folder đã được chọn, bất chấp thuộc tính archive. Thuộc tính archive không hề bị thay đổi.

Differential: Sao lưu tất cả các file và folder đã được chọn và có thay đổi kể từ đợt sao lưu Normal gần đây nhất. Thuộc tính archive cho biết files cần sao lưu (khi file có sự thay đổi ).Và thuộc tính archive không bị thay đổi sau khi sao lưu.

Incremential: Sao lưu tất cả các file và folder đã được chọn và có sự thay đổi kể từ đợt sao lưu Normal hay Differential gần đây nhất. Thuộc tính archive cho biết file cần sao lưu (khi file có sự thay đổi ). Khi sao lưu thuộc tính archive bị xoá bỏ.

Daily: Sao lưu dựa theo ngày chỉnh sửa cuối cùng trên file. Nghĩa là, nếu file đã chọn được chỉnh sửa cùng ngày với ngày sao lưu thì file được sao lưu.

Ví dụ về các kiểu sao lưu

1. Thứ 2: Sao lưu kiểu Normal. Bắt đầu tuần sao lưu.

Thứ 3,4,5,6,7: Sao lưu kiểu Differential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ hai.

2. Thứ 2: Sao lưu kiểu Normal. Bắt đầu tuần sao lưu.

Thứ 3: Sao lưu kiểu Incremential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ 2.

191

Page 192: Giao trinh Windows 2000-NT

Thứ 4: Sao lưu kiểu Incremential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ 3.

Thứ 5: Sao lưu kiểu Incremential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ 4.

Thứ 6: Sao lưu kiểu Incremential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ 5.

Thứ 7: Sao lưu kiểu Incremential. Sao lưu những thay đổi từ ngày thứ 6.

Trên đây là nhưng điều cơ bản, bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết thực hiện công việc Backup và Restore.

2.3. Cấu hình File và Folder để Backup hay Restore

Mục tiêu

Phần này hướng dẫn bạn tạo các File và Folder cần backup (hay restore). Sử dụng Backup Wirzard, thêm hay loại trừ các file.

Cách thực hiện

Để sử dụng Backup ta thực hiện các bước tuần tự sau: Start Programs Files Accessories System Tools Backup.

Khi thực hiện sao lưu, bạn cần đặc tả các drive, các folder và file mà bạn muốn sao lưu hay khôi phục (trong tab Backup hay Restore and Manage Media) và nơi đặt bản sao lưu (Backup media or file name hay Restore files to).

192

Page 193: Giao trinh Windows 2000-NT

Cần phải đặt tả thêm kiểu sao lưu (trong Advanced option) và có muốn sao lưu chồng lên bản cũ không, sao lưu ngay bây giờ hay không và cũng có thể lập lịch sao lưu ngay trong trang Backup.

Có thể sử dụng Backup Wizard hay Restore Wizard với từng bước hướng dẫn rõ ràng, cụ thể.

193

Page 194: Giao trinh Windows 2000-NT

Trong quá trình sao lưu và khôi phục dữ liệu ta cũng có thể chỉ định các file và folder không được phép sao lưu bằng cách thực hiện các bước sau:

Trên menu chọn Tool Option Exclude Files. Nếu muốn loại trừ các file có chủ sở hữu bất kì thì ta chọn Add New ở trên. Ngược lại ta chọn Add New dưới.

Sao lưu System State Data

System State Data chứa các thông tin lưu trữ trạng thái của hệ điều hành trước khi xảy ra sự cố cho nên việc lưu trữ và khôi phục System State Data là rất quan trong đối với các hệ thống máy tính.

Có ba cách sao lưu và khôi phục System State Data:

194

Page 195: Giao trinh Windows 2000-NT

Cách 1: Trong hộp thoại Backup Wizard, trang What to Back Up, chọn Only back up the System State data.

Cách 2: Trong Backup Wizard, trang What to Back Up, chọn Back up select files, drives or network data. Trong trang Items to Back Up, cột What to backup, expand My Computer, check chọn vào checkbox System State.

Cách 3: Trong cửa sổ Backup Utility, tab Backup, expand My Computer, chọn checkbox System State.

195

Page 196: Giao trinh Windows 2000-NT

2.4. Tạo lịch tự động sao lưu

Mục tiêu

Các mục trên đã hướng dẫn bạn chọn thông số để sao lưu (backup), bây giờ bạn có thể hướng dẫn cho Windows tự động sao lưu vào thời điểm bạn đã định trước.

Cách thực hiện

Trong cửa sổ Backup, chọn trang Schedule Jobs, nhấp mở Add Jobs. Thực hiện theo các bước trong Backup Wirzard như đã hướng dẫn sử dụng ở phần trên.

3. Khôi phục hệ thống khi gặp sự cố

Nhìn chung thì công việc khôi phục và sao lưu dữ liệu có liên quan chặt chẻ với việc khôi phục hệ thống. Để làm được việc này phải tạo đĩa boot, đĩa Emergency, cài đặt Recovery Console nhằm khôi phục hệ thống trong mọi tình huống. Chi tiết cách thực hiện sẽ được giới thiệu trong các mục dưới đây.

3.1. Tạo đĩa Emergency và đĩa boot để khôi phục hệ thống

Tạo đĩa Emergency

Đĩa Emergency giúp bạn khôi phục hệ thống khi máy không khởi động được. Cách thực hiện:+ Bước 1: Trong cửa sổ Backup, tab Welcome, chọn Emergency Repair

Disk.

196

Page 197: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Được nhắc đưa đĩa 3.5 inch, 1.44MB vào ổ mềm.

Nếu muốn sao lưu cả Registry, chọn Also backup the registry to the repair directory. Nếu cần phục hồi Registry thì dùng Recovery Console (giới thiệu trong phần sau).

Tạo đĩa mềm khởi động

Mục tiêu

Như các hệ điều hành khác ta cũng cần phải tạo đĩa boot cho mỗi máy chạy Windows Advanced Server 2000. Đĩa boot giúp hệ điều hành hoạt động làm cơ sở để Emercency Repair hoặc Recovery Console.

Cách thức tạo đĩa boot (đĩa khởi động)

a. Đưa CD Windows 2000 vào ổ CD-ROM.

b. Vào Start Run nhập lệnh: x:\bootdisk\makeboot a: (x: là tên ổ CD-ROM).

c. Được nhắc chèn đĩa mềm vào. Và bắt đầu tạo đĩa boot (04 đĩa).

Dùng đĩa Emergency để sửa lỗi

Mục tiêu

197

Page 198: Giao trinh Windows 2000-NT

Khi không thể dùng Safe Mode để sửa thì ta dùng Emergency Repair. Nếu Sector khởi động hoặc các tập tin hệ thống bị hư hại, bạn có thể dùng đĩa repair để sửa lại. Trong trường hợp môi trường khởi động bị lỗi trên hệ thống kép hoặc đa khởi động, ta cũng có thể phục hồi bằng đĩa repair nhưng không phục hồi được registry. Để phục hổi registry cần phải phục hồi bằng Recovery Console.

Các bước phục hồi bằng đĩa Emergency

+ Chèn đĩa CD Windows 2000 hoặc đĩa khởi động đầu tiên vào. Khởi động lại hệ thống.

+ Thực hiện theo các bước chỉ thị của trình Setup. Khi đặc tả cài đặt bản mới hay sửa bản cũ ta nhấn R để sửa bản cũ.

+ Khi được yêu cầu sửa chữa hệ thống bằng Recovery Console hay Emergency Repair ta nhấn R để sửa chữa sử dụng Emergency Repair.

+ Có thể chọn Manual Repair để tự quyết định sửa chữa hệ thống, sector khởi động phân chia, hay môi trường khởi động hay Fast Repair để cho Windows tự xử lí vấn đề liên quan đến file hệ thống, sector khởi động phân chia, và môi trường khởi động.

+ Chèn đĩa Emergency khi được nhắc. Tập tin hư sẽ được thay thế bằng các tập tin có trên CD hay trong thư mục %SystemRoot%\Repair, trên phần phân chia hệ thống.

+ Nếu quá trình sửa chữa thành công thì hệ thống sẽ khởi động lại bình thường. Nếu không thành công thì giải pháp cuối cùng là Recovery Console.

3.2. Sử dụng Recovery Console

Giới thiệu

Recovery Console là một chương trình xuất hiện giao diện dạng các dòng lệnh giúp bạn thiết lập lại các dịch vụ.

Sử dụng Recovery Console bạn có thể

Khởi động và dừng các dịch vụ

Đọc và ghi dữ liệu trên các Local drive kiểu NTFS.

Format đĩa cứng và trình bày các file ẩn.

Cài đặt Recovery Console

Bắt đầu từ mục Command Prompt của Windows 2000. Gõ dòng lệnh chạy winnt32 /cmdcons trên thư mục I386 của CD chứa chương trình cài đặt Windows 2000.

198

Page 199: Giao trinh Windows 2000-NT

Các lệnh trong Recovery Console

chdir(cd) : trình bày tên thư mục hiện hành và chuyển thư mục hiện hành.

chkdsk: kiểm tra đĩa và báo cáo.

copy: Sao chép một file đến nơi khác.

delete(del): Xoá một hoặc nhiều file.

dir: trình bày danh sách file và thư mục con của thư mục hiện hành.

disable: Vô hiệu một dịch vụ hay thiết bị hệ thống.

enable: Kích hoạt hay khởi động một dịch vụ hay thiết bị hệ thống.

exit: Thoát khỏi Recovery Console và khởi động lại máy tính.

fdisk: quản lí các partition trên đĩa cứng.

fixboot:Ghi vào sector khởi động partition mới.

fixmbr: Sửa chữa bảng ghi master boot của partition boot sector.

format:Format ổ đĩa.

help: trình bày danh sách các dòng lệnh trong Recovery Console.

logon: đăng nhập để cài chương trình cài đặt Windows 2000

map: trình bày các ánh xạ mẫu tự ổ đĩa.

mkdir(md): tạo thư mục.

more: trình bày tập tin văn bản mỗi lần một trang

rename(ren): sửa tên một file.

systemroot:chuyển sang thư mục gốc hệ thống.

type: xem tập tin văn bản.

199

Page 200: Giao trinh Windows 2000-NT

3.3. Khởi động hệ thống ở Safe Mode

Mục tiêu

Nếu hệ thống không bình thường bạn khởi động hệ thống ở chế độ Safe Mode. Trong Safe Mode chỉ có các tập tin, dịch vụ, trình điều khiển cơ bản, không có dịch vụ mạng trừ khi bạn chọn ở chế độ Safe Mode With Networking. Chúng ta thường dùng Safe Mode để khôi phục các tập tin cần thiết trong qua trình Backup trong Windows ở chế độ Safe Mode (ví dụ như Active Directory..).

Cách thực hiện

Khởi động Safe Mode bằng cách nhấn F8 lúc khởi động.

Chọn các tuỳ chọn Safe Mode bằng cách di chuyển chuột và ENTER . Các tuỳ chọn gồm có :

Safe Mode: Chỉ có các tập tin, dịch vụ, và trình điều khiển cơ bản, không có dịch vụ mạng.

Safe Mode With Command Prompt: Tương tự Safe Mode nhưng không có giao diện Windows chỉ thực hiện bằng các dòng lệnh Dos.

Safe Mode With Networking:Có bao gồm cả trình điều khiển và dịch vụ mạng.

Enable Boot Logging: Cho phép ghi nhận tất cả các sự kiện khởi động vào hệ thống.

Enable VGA Mode: Cho phép khởi động hệ thống trong VGA, rất hữu ích nếu màn Hình PVI hiển thị của hệ thống được ấn định không phù hợp với monitor hiện hành.

Last Known Good Configuration: Khởi động ở chế độ Safe Mode, dựa vào thông tin Registry được Windows 2000 lưu vào lần đónghệ thống cuối cùng.

Directory Services Recovery Mode: Khởi động hệ thống ở Safe Mode đồng thời cho phép phục hồi dịch vụ thư mục.

Debugging Mode: Khởi động hệ thống trong chế độ Debug, có ích khi cần xử lí lỗi hệ điều hành.

Chú ý: Nếu khởi động Safe Mode thành công thì lỗi không thuộc về các trình điều khiển và thiết bị cơ bản. Trường hợp nếu lỗi xuất phát từ các thiết bị mới thêm vào có thể dùng Safe Mode để loại bỏ hoặc cập nhật mới.

3.4. Công cụ Task Manager

3.4.1. Giới thiệu

Người quản trị hệ thống cần có công cụ đánh giá hiệu năng hoạt động của hệ thống như bộ vi xử lý,bộ nhớ trong, ổ đĩa cứng,... Để xác định dung lượng bộ nhớ cần cho hoạt động của máy phục vụ phải dựa vào chức năng

200

Page 201: Giao trinh Windows 2000-NT

mà máy đảm nhận. Trong trường hợp máy không đủ bộ nhớ, tốc độ xử lý sẽ chậm hơn bởi vì Windows2000 sử dụng đĩa cứng làm bộ nhớ ảo và thực hiện việc hoán đổi dữ liệu giữa đĩa và bộ nhớ RAM. Người quản trị có thể sử dụng tiện ích Windows Task Manager để theo dõi quá trình sử dụng bộ nhớ ảo của hệ điều hành.

3.4.2. Sử dụng Task Manager

Cách thực hiện:

+ Bước 1: Nhấn tổ hợp phím <Ctrl+Alt+Del>, làm xuất hiện hộp thoại và bấm chọn nút Task Manager.

+ Bước 2: Trong cửa sổ Windows Task Manager chọn trang Performance.

Giải thích các chi tiết:

Các ngăn CPU Usage, CPU Usage History và Totals hiển thị hiệu năng của bộ vi xử lý.

Các ngăn còn lại liên quan đến việc sử dụng bộ nhớ.

o MEM Usage :Biểu đồ dạng thanh biểu diễn kích thước bộ nhớ ảo mà máy đang sử dụng.

o và Memory Usage History: Biểu đồ dạng đường biểu diễn kích thước bộ nhớ ảo mà máy sử dụng theo thời gian.

o Physical Memory Total: Con số này biểu diễn tổng lượng RAM được lắp đặt trên máy.

o Physical Memory Available: Con số biểu diễn lượng RAM có thể sử dụng cho các cuộc xử lý của CPU. Con số này không bao giờ xuống đến giá trị 0 vì hệ điều hành

201

Page 202: Giao trinh Windows 2000-NT

sẽ hoán chuyển dữ liệu vào đĩa cứng khi bộ nhớ RAM bị chiếm dụng hết.

o Physical Memory System Cache: Biểu diễn lượng RAM đang được bộ đệm lưu trữ tập tin trên máy sử dụng.

o Commit Charge Total: Con số biểu diễn kích thước của bộ nhớ ảo đang được sử dụng. Con số này khớp với con số được trình bày trong MEM Usage.

o Commit Charge Limit: Con số này cho thấy kích thước giới hạn trang (paging limit). Mức giới hạn này là kích thước tối đa mà bộ nhớ ảo của máy có thể đạt tới mà không cần thay đổi cấu hình.

o Commit Charge Peak: Thông số cho biết dung lượng bộ nhớ ảo cao nhất được dùng kể từ khi bạn bắt đầu theo dõi việc sử dụng bộ nhớ.

o Kernel Memory Total: Con số này cho biết lượng bộ nhớ đã phân trang (paged) và không phân trang (unpaged) được phần nhân (kernel) của hệ điều hành sử dụng.

o Kernel Memory Paged: Con số cho biết lượng bộ nhớ phân trang được dành riêng cho phần nhân của hệ điều hành.

o Kernel Memory Nonpaged: Con số chỉ ra lượng bộ nhớ không phân trang dành riêng cho phần nhân của hệ điều hành.

Bạn có thể dùng Task Manager để đánh giá mức sử dụng bộ nhớ của hệ điều hành. Nếu bạn thấy lượng bộ nhớ ảo chiếm tỉ lệ quá lớn so với lượng RAM vật lý trong máy, bạn nên tăng thêm lượng RAM cho máy.

202

Page 203: Giao trinh Windows 2000-NT

Chủ đề 7: Bảo mật hệ thống

Mục tiêu của chủ đề

Mục đích của chương này nhằm giới thiệu ngắn gọn các quyền truy cập tập tin, thư mục trong hệ thống NTFS của Windows và cơ chế hoạt động của Virus giúp người quản trị hiểu rõ các điểm mạnh và điểm yếu của Windows để quản lý chặt chẽ và hiệu quả hệ thống.

1. Bảo vệ tài nguyên với NTFS

Hệ thống tập tin NTFS cung cấp chế độ bảo mật cho file và folder. Nghĩa là nếu như khi Windows 2000 được cài đặt và sử dụng NTFS, file và folder sẽ được an toàn hơn so với sử dụng FAT. Cơ chế bảo mật được quản lý bằng việc gán các quyền NTFS cho file và folder. Bảo mật được thực hiện cả ở cấp độ sử dụng cục bộ và các cấp độ sử dụng trong môi trường mạng

203

Page 204: Giao trinh Windows 2000-NT

Quyền NTFS Khi áp dụng cho folder

Khi áp dụng cho file

Read Hiển thị tên folder

Hiển thị thuộc tính

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

Hiển thị tên file

Hiển thị thuộc tính

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

Write Thêm file và folder

Đổi thuộc tính của folder

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

Đổi thuộc tính của file

Tạo dữ liệu trong file

Thêm dữ liệu vào cuối file

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

eXecute Hiển thị thuộc tính của folder

Thực hiện các thay đổi đối với các folder con của folder này

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

Hiển thị thuộc tính của file

Chạy 1 file nếu có thể

Hiển thị tên chủ sở hữu và các quyền

Delete Xóa folder Xóa file

Change Permission

Thay đổi các quyền đối với folder

Thay đổi các quyền đối với file

Take Ownership

Lấy quyền chủ sở hữu đối với folder

Lấy quyền chủ sở hữu đối với file

1.1. Quyền truy cập đối với tập tin

Để áp dụng quyền NTFS cho 1 tập tin Click chuột phải vào tập tin đó, chọn Properies

204

Page 205: Giao trinh Windows 2000-NT

Trong phần Permissions, nếu muốn áp dụng những quyền nào cho tập tin này thì bạn chọn ô Allow, và cấm quyền bằng cách chọn ô Deny.

1.2. Quyền truy cập đối với thư mục

Để áp dụng quyền NTFS cho 1 thư mục Click chuột phải vào thư mục đó, chọn Properies

205

Page 206: Giao trinh Windows 2000-NT

Thao tác trong phần Permissions tương tự như đối với tập tin. Ngoài ra còn có thể áp dụng các quyền NTFS đối với tập tin và thư mục theo từng nhóm người dùng, hoặc cá nhân cụ thể được cấp quyền được thể hiện trong phần Name. Nếu muốn thêm quyền cho một nhóm người dùng hoặc cá nhân nữa, bạn vào nút Add.

206

Page 207: Giao trinh Windows 2000-NT

Để áp dụng các quyền NTFS một cách rõ ràng, cụ thể và đầy đủ hơn , bấm nút Advanced của cửa sổ Properties làm xuất hiện cửa sổ Access Control Setting

Trong phần Permission Entry, chọn tên một nhóm người dùng rồi bấm nút View/Edit để chọn các quyền một cách chi tiết hơn.

207

Page 208: Giao trinh Windows 2000-NT

2. Bảo mật với Internet

2.1. Tổng quan

Mục tiêu của việc chúng ta nối mạng là để nhiều người có thể dùng chung tài nguyên từ những vị trí địa lý khác nhau điều đó dẫn đến điều tất yếu là tài nguyên thông tin dễ bị xâm phạm.

Những nguyên nhân làm cho tài nguyên thông tin bị xâm phạm:

+ Điểm yếu về bảo mật của chính hệ điều hành được cài đặt.

+ Người quản trị không đưa ra hoặc không tuân thủ đầy đủ những chính sách bảo mật.

Đối với điểm yếu của hệ điều hành Windows 2000 công ty Microsoft cung cấp cho khách hàng của những phần mềm vá lỗi trên Web Site của Microsoft, địa chỉ:

http://www.microsoft.com/security

2.2. Triển khai các Service Pack

Không có sản phẩm phần mềm nào là hoàn hảo. Theo thời gian, qua nhiều lần thử nghiệm, hệ điều hành Windows của Microsoft cũng bộc lộ một số lỗi nhất định. Không như các sản phẩm khác, hệ điều hành Windows được dùng rộng rãi trên thế giới, nên Microsoft phải cập nhật các sửa lỗi thường xuyên.

Service Packs là những gói chương trình cập nhật của sản phẩm được phân phối cho người dùng. Service Packs có thể bao gồm các cập nhật bảo đảm độ tin cậy của hệ thống, các hỗ trợ tương thích ứng dụng, độ an toàn bảo

208

Page 209: Giao trinh Windows 2000-NT

mật và nhiều thứ khác. Tất cả những cập nhật này được đóng gói lại cho mọi người có thể dễ dàng tải xuống từ các trang Web của Microsoft hay mua trên thị trường.

Cũng như trong các hệ điều hành Windows khác (chẳng hạn Windows NT và Windows XP), Service Pack dùng để phân phối thông tin cập nhật nhất phải được áp dụng cho hệ điều hành Windows 2000. Các cập nhật này là một tập hợp các sửa lỗi trong các lĩnh vực sau: tính tương thích của các ứng dụng, độ tin cậy, bảo mật và cài đặt hệ điều hành. Khi cài đặt hệ điều hành Windows 2000, bạn cũng phải cài Service Pack mới nhất với điều kiện tính ổn định của nó đã được thừa nhận. Các Service Pack được đánh số tuần tự, với Service Pack mới nhất có có số hiệu cao nhất.

Service Pack cho Windows 2000 mới nhất là Service Pack 4. Nó bao gồm các sửa lỗi của SP1, SP2, SP3 cho Windows 2000 trước đó.

Thao tác lấy ServicePack về máy để cài đặt

Mở trình duyệt Web và gõ địa chỉ

http://www.microsoft.com/windows2000/downloads/servicepacks

2.3. Virus máy tính

Virus máy tính là gì ?

Virus máy tính thực chất chỉ là một chương trình máy tính có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác (đối tượng có thể là các file chương trình, văn bản, đĩa mềm...), và chương trình đó mang tính phá hoại.

209

Page 210: Giao trinh Windows 2000-NT

Cơ chế hoạt động

(i) Virus Boot :

Khi bật máy tính, một đoạn chương trình nhỏ gọi là Boot sector để trong ổ đĩa khởi động được thực thi. Đoạn chương trình này có nhiệm vụ nạp hệ điều hành (Windows hay Unix...). Sau khi nạp xong hệ điều hành người sử dụng có được giao diện sử dụng máy. Những virus lây nhiễm vào Boot sector thì được gọi là virus Boot.

(ii) Virus File :

Là những virus lây vào những file chương trình như file .com, .exe, .bat, .pif, .sys...

(iii) Virus Macro :

Là loại virus lây vào những tệp văn bản (Microsoft Word) hay bảng tính (Microsoft Excel) và cả (Microsoft Powerpoint) trong bộ Microsoft Office. Macro cũng là đoạn mã chương trình có khả năng bị virus lây nhiễm.

(iv) Trojan Horse :

Khác với virus, trojan virus là đoạn mã chương trình hoàn toàn không có cơ chế tự lây lan. Nó được cài đặt bằng cách phân phối như là các phần mềm tiện ích, phần mềm mới hấp dẫn qua nhiều con đường trong đó có Internet. Sau khi được cài đặt vào máy tính, chương trình này thực hiện công việc phá hoại đã được lập trình.

Địa chỉ cung cấp phần mềm quét Virus thông dụng(1) Địa chỉ lấy BKAV: http://www.bkav.com.vn

Cách thực hiện lấy chương trình:+ Bước 1: Mở trình duyệt Web gõ địa chỉ http://www.bkav.com.vn.

210

Page 211: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Chọn mục Tải về BKAV để mở trang điền thông tin . Có thể chỉ điền địa chỉ vào ô Email là đủ, và nhấn nút Tải BKAV về

+ Bước 3: Bấm chọn liên kết Download chương trình BKAV2002 và chọn OK trong cửa sổ File Download.

211

Page 212: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 4: Sau khi quá trình Download kết thúc, mở chương trình BKAV và đặt các tham số tùy chọn. Bấm nút quét để chương trình thực hiện. Có thể lập lịch quét ở trang Lịch quét.

(2) Địa chỉ lấy D2: http://www.echip.com.vn

212

Page 213: Giao trinh Windows 2000-NT

(3) Địa chỉ lấy các phần cập nhật tìm/diệt Virus cho chương trình Norton AntiVirus: http://www.symantec.com

Chương trình Norton AntiVirus không phải là phần mềm miễn phí. Người sử dụng phải mua bộ chương trình để cài đặt lên máy. Các công việc mà người quản trị hệ thống máy tính cần phải làm là cài đặt chương trình chống Virus và thực hiện cập nhật các gói tin bổ sung qua mạng Internet theo ngày (với chức năng Live Update), theo định kỳ (khi xuất hiện thông báo hết kỳ hạn) hay theo thông báo được gửi qua Email.

Thao tác đăng ký nhận thông tin về virus từ công ty Symantec:

+ Bước 1: Mở trình duyệt Web và gõ địa chỉ

http://nct.symantecstore.com/virusalert/

213

Page 214: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Điền thông tin vào trang yêu cầu

+ Bước 3: Bấm nút Send me Free Security Alerts để nhận được trang thông báo thành công.

Sau khi đăng ký thành công bạn sẽ nhận được thông báo của Symantec về các gói chương trình được cập nhật chống Virus mới qua Email.

Lấy gói chương trình cập nhật chống Virus từ trang Symantec

+ Bước 1: Mở trình duyệt Web, gõ địa chỉ http://www.symantec.com. Chọn mục Download Virus Definitions để mở cửa sổ download

214

Page 215: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Chọn tiếp mục Download Virus Definitions (Intelligent Updater Only) để mở trang tiếp theo.

+ Bước 3: Nhấn chọn nút Download Updates sau khi chọn đúng tên chương trình đã cài trên máy.

215

Page 216: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 4: Bấm chọn tên tệp (có phần mở rộng .exe) để mở cửa sổ download.

216

Page 217: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 5: Chạy tệp sau khi đã download để cập nhật các gói chương trình chống virus.

Thao tác đối với các trường hợp nhiễm Virus nguy hiểm

Đối với một số virus tấn công theo các điểm yếu của hệ điều hành đòi hỏi phải sử dụng các công cụ riêng biệt được cung cấp trên trang Symantec. Sau đây là cách lấy về các chương trình diệt các loại virus nguy hiểm đang lây nhiễm qua Internet.

+ Bước 1: Mở trình duyệt Web, gõ địa chỉ http://www.symantec.com. Chọn mục Download Virus Removal Tool để mở cửa sổ download

217

Page 218: Giao trinh Windows 2000-NT

+ Bước 2: Trên trang hiển thị danh sách các virus, bấm chọn loại Virus. Ví dụ có thể chọn W32.Blaster.Worm.

+ Bước 3: Bấm chọn chương trình FixBlast.exe để download.

+ Bước 4: Chạy chương trình FixBlast.exe để diệt các virus loại W32.Blaster.Worm.

Để chạy được chương trình FixBlast.exe đòi hỏi hệ thống đã được cài đặt Service Pack3 hoặc 4.

218

Page 219: Giao trinh Windows 2000-NT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) MCSE Training Kit, Windows 2000 Active Directory Services, Published by Microsoft Press, 2000.

(2) Microsoft Windows 2000 Server, TCP/IP Core Networking Guide, Published by Microsoft Press, 2000.

(3) Làm chủ Microsoft Windows 2000 Server, Nhà xuất bản thống kê, 2003. Phạm Hoàng Dũng và Hoàng Đức Hải .

219