el.hubt.edu.vnel.hubt.edu.vn/wp-content/uploads/2014/09/giáo-trình... · web viewĐả kích quan...

233
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI * * * * * TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN CỘNG SẢN VIỆT NAM Biên sọan: Ts. Trần Văn Hiếu ( Chủ biên) Ts. Lê Duy Sơn Ths. Hồ Thị Quốc Hồng

Upload: others

Post on 21-Jan-2020

27 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH

DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

* * * * *

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP MÔN

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA

ĐẢNG CỘNG SẢN CỘNG SẢN VIỆT

NAM

Biên sọan: Ts. Trần Văn Hiếu ( Chủ

biên) Ts. Lê DuySơn

Ths. Hồ Thị Quốc Hồng

Lưu hành nội

bộ Năm 2009

2

I. PHẦN MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU MÔN HỌCTài liệu hướng dẫn học môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt

Nam” nhằm mục đích làm tài liệu tham khảo cho sinh viên hệ đào tạo từ xa, làm sao để

người học có thể tiếp cận môn học nầy một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi đã

cố gắng biên soạn chắt lọc những nội dung cơ bản nhất để giới thiệu tới bạn đọc. Hy

vọng tài liệu sẽ giúp các bạn học tập có hiệu quả trong quá trình tự học.

II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:

Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm trang bị cho

sinh viên những kiến thức khái quát về đường lối cách mạng của Đảng cộng sản việt

Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tới cách mạng XHCN. Từ đó sinh viên

có hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử cách mạng Việt Nam, mô hình kinh tế thị trường

định hướng XHCN ở Việt Nam mà Đảng ta đã lựa chọn. Những chủ trương và chính

sách lớn của Đảng và của nhà nước ta về các lĩnh vực. Nó là cơ sở, phương pháp luận

cho sinh viên đi sâu hơn tìm hiểu các môn khoa học chuyên ngành sau nầy.

III. YÊU CẦU MÔN HỌC

Phải học qua môn Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng

Hồ Chí Minh.

IV. CẤU TRÚC MÔN HỌC.

Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu đường lối

cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.

Chương 1: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh đầu tiên của

Đảng.

Chương 2: Đường lối đấu tranh giành chính quyền ( 1930-1945).

Chương 3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm

lược ( 1945-1975).

Chương 4: Đường lối công nghiệp hóa.

Chương 5: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

xã hội.

Chương 6: Đường lối xây dựng hệ thống chính trị.

Chương 7: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề

Chương 8: Đường lối đối ngoại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Môn học Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là môn học bắt

buộc đối với sinh viên đại học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. Đây là môn học

mới nên tài liệu tham khảo chưa nhiều, tuy nhiên sinh viên để có thể tham khảo các tài

liệu sau đây:

1. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng cộng Việt Nam của Bộ giáo dục

đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, HN năm 2009.

2. Một số chuyên đề về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Đại

học quốc gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN, năm 2009.

3. Giáo trình Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ giáo dục đào tạo, NXB chính

trị quốc gia Hà Nội, năm 2007.

4. Đảng lãnh đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đại học quốc

gia Hà Nội, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2008.

5. Nguyễn Đình Đài, “Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành lập Đảng cộng

sản Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2006.

6. Nguyễn Sĩ Nồng, “Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo

của Đảng”, NXB chính trị quốc gia, HN năm 2007.

Chương mở đầu

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMSự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định mọi

thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong họat động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ

bản, trước hết là đề ra đường lối. Đây là công việc hàng đầu của một chính đảng. Trong

chương nầy, chúng ta sẽ đi tìm hiểu một cách khái quát về:

- Đối tượng của môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng

cộng sản Việt Nam.

MỤC TIÊU

Sau khi học xong chương nầy, các bạn sẽ hiểu rõ được:

- Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là hệ thống những quan

điểm, chủ trương chính sách về mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp của

cách mạng Việt Nam.

- Đối tượng gnhiên cứu môn học là hệ thống những quan điểm, chủ trương,

chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt nam, từ cách mạng dân tộc, dân

chủ đến cách mạng XHCN.

- Phương pháp nghiên cứu môn học là lịch sử và lô gích. Ngòai ra còn sử dụng

các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh.v.v…

NỘI DUNG CHÍNH

I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu.

1. Đối tượng nghiên cứu.

a. Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.

Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt

nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu

cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,

Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam

cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.

Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách

về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường

lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v….

Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết

định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò

lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy

phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận

động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách

quan của thời đại.

b. Đối tượng nghiên cứu của môn học.

Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN)

nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong

quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là

sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách

mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN.

Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối

của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM

với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho

sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN

không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa

Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc

tế.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 nhiệm vụ.

- Một là, làm rõ sự ra đời của Đảng CSVN, chủ thể hoạch định đường lối của

CMVN.

6

- Hai là, quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của Đảng từ

năm 1930 đến nay, nhất là đường lối trên một số lĩnh vực cơ bản của thời kỳ đổi mới.

II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học.

1. Phương pháp nghiên cứu.

- Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các

quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM.

- Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các

phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa,

trừu tượng hóa v.v…

2. Ý nghĩa việc học tập môn học.

- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan

điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và

trong cách mạng XHCN.

- Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn

đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

- Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề

kinh tế, chính trị, xã hội v.v…theo đường lối, chính sách của Đảng.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Trình bày khái niệm về Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.

Vì sao nói sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của

CMVN ?

2. Đối tượng nghiên cứu của môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt

Nam là gì ? Mối quan hệ giữa môn ĐLCMCĐCSVN và môn Những nguyên lý của chủ

nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ?

3. Phương pháp và ý nghĩa của việc học tập môn ĐLCMCĐCSVN ?

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam là:

a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của ĐCSVN.

b. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp của ĐCSVN

7

c. Đường lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết của

Đảng.

d. Cả a,b,c đều đúng.

2. Đối tượng nghiên cứu của môn ĐLCM của ĐCSVN là:

a. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng

b. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến

trình CMVN.

c. Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến

trình CMVN từ CMDTDC đến CMXHCN.

d. Sự vận dụng sáng tạo, phát triển Chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng

HCM vào thực tiễn CMVN.

3. Nhiệm vụ của môn ĐLCM của ĐCSVN là:

a. Làm rõ sự ra đời tất yếu của ĐCSVN.

b. Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách

mạng của Đảng.

c. Làm rõ kết quả thực hiện ĐLCM của ĐCSVN

d. Cả a,b,c đều đúng.

4. Phương pháp quan trọng để nghiên cứu môn ĐLCM của ĐCSVN là:

a. Lịch sử và lô gích. b. Phân tích.

c. Tổng hợp d. So sánh.

5. Cơ sở, phương pháp luận của môn ĐLCM của ĐCSVN là:

a. Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

b. Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.

c. Phương pháp luận duy tâm.

d. Cả a,b đều đúng.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

I. Câu hỏi tự luận.

1. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt

nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt nam, đại biểu

cho lợi ích trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,

Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam

cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.

Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách

về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt nam. Đường

lối của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, Nghị quyết, chỉ thị v.v….

Đường lối đúng là nhân tố hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng , quyết

định vị trí, uy tín của Đảng đối với quốc gia, dân tộc. Vì vậy, để tăng cường vai trò

lãnh đạo của Đảng, trước hết phải xây dựng đường lối cách mạng đúng đắn. Vì vậy

phải vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, bám sát thực tiễn vận

động của đất nước và của thời đại, tìm tòi, nghiên cứu nắm bắt những quy luật khách

quan của thời đại.

2. Môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam (ĐLCMCĐCSVN)

nghiên cứu sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối của Đảng đề ra trong

quá trình lãnh đạo của CMVN từ năm 1930 đến nay. Do đó đối tượng của môn học là

sự ra đời của Đảng và hệ thống chủ trương, quan điểm của Đảng trong tiến trình cách

mạng Việt nam, từ CMDTDC đến CMXHCN.

Đường lối cách mạng của Đảng CSVN có mối quan hệ mật thiết với môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Vì đường lối

của Đảng là sự kết hợp chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM

với thực tiễn cách mạng VN. Do đó việc nắm vững hai môn học nầy sẽ trang bị cho

sinh viên cơ sở và phương pháp luận khoa học để nhận thức, chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng một cách toàn diện và sâu sắc hơn. Mặt khác, ĐLCMCĐCSVN

không chỉ phản ánh sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –

Lênin, tư tưởng HCM mà còn là sự bổ sung phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa

Mác – Lênin & tư tưởng HCM trước sự vận động không ngừng của đấ nước và quốc

tế.

3. Phương pháp nghiên cứu và nghĩa việc học tập môn học

a. Phương pháp nghiên cứu

- Dựa trên cơ sở phương pháp khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin và các

quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của tư tưởng HCM.

9

- Sử dụng phương pháp lịch sử và lô gích. Ngoài ra còn sử dụng các

phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, cụ thể hóa,

trừu tượng hóa v.v…

b. Ý nghĩa việc học tập môn học.

- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, quan

điểm chủ trương, đường lối của Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và

trong cách mạng XHCN.

- Bồi dưỡng sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng, phấn

đấu theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng.

- Vận dụng vào kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực những vấn đề

kinh tế, chính trị, xã hội v.v…theo đường lối, chính sách của Đảng.

II. Câu hỏi trắc nghiệm.

1 2 3 4 5

d c d a d

10

CHƯƠNG I:

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SÁN VIỆT NAM VÀ

CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNGA: NỘI DUNG CHÍNH:

I: HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM:

1:Hoàn cảnh Quốc Tế của TK XIX đầu thế kỷ XX

a: Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó:

Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX CNTB tự do cạnh tranh đã chuyển nhanh sang

giai đoạn đế quốc CN, vì vậy vấn đề thị trường và vấn đề sống còn của CNĐQ. Các

nước đế quốc đẩy nhanh công cuộc xâm lược thực dân trên quy mô lớn của thời đại đó

là: mâu thuẫn giữa CNĐQ và nước thuộc địa dẫn đến phong trào phản kháng dân tộc

phát triển mạnh mẽ. Điều đó làm xuất hiện liên minh chiến đấu giảm ND các nước

thuộc địa và liên minh chiến giữa ND lao động chính quốc với ND thuộc địa dẫn đến

phong trào giải phóng dân tộc đã trở thành 1 bộ phận của CM vô sản thế giới.

b: Chủ Nghĩa MLN và Quốc tế cộng sản:

c: Cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của nhiều Đảng CS:

Tháng 3. 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập, đặc biệt tháng 7. 1920 đề cương

“vấn đề dân tộc thuộc địa” của Lênin đã tác động đến các nước thuộc địa trong đó có

VN – NAQ viết “An Nam muốn làm cách mạng thành công thì tất phải nhờ Đệ tam

quốc tế”.

2: Hoàn cảnh trong nước:

a: XHVN dưới ách thống trị của thực dân Pháp:

Ở VN cuối thế kỷ 19 trở đi cũng chịu tác động bởi bối cảnh chung. 1858 đế quốc

Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Triều Nguyễn từng bước đầu hàng. 1884 Triều

Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nôt hoàn toàn dâng nước ta cho Pháp.Từ đó thực dân Pháp

tiến hành khai thác thuộc địa với mục đích

+ Vơ vét nhanh nhất, nhiều nhất tài nguyên, khoáng sản ở VN để phục vụ công

nghiệp chính quốc và xuất khẩu thu lợi nhuận .

+ Kìm hãm nền KT VN trong vòng lạc hậu - lệ thuộc vào Pháp.

11

Để thực hiện mục đích trên thực dân Pháp ban hành chính sách cai trị tàn bạo và

thâm độc.

Đê quôc về kinh tế:

Chuyên chế về chính trị:

Ngu dân về văn hóa

- Chính sách cai trị trên đã dẫn đến hậu quả:

+ Xã hội VN từ xã hội PK độc lập khép kín đã biến thành XH thuộc địa

nửa phong kiến..

+ Cơ cấu kinh tế có sự biến đổi: do Pháp du nhập quan hệ SXTBCN vào

nước ta, mặt khác vẫn duy trì phương thức bóc lột PK, vì vậy nền KTVN vừa mang

TC TB thực dân vừa mang TC PK

+ Cơ cấu XH có sự biến đổi: XHVN bị phân hóa thành nhiều giai cấp với

những thái độ chính trị khác nhau:

* Giai cấp địa chủ VN.

* Giai cấp nông dân

* Giai cấp tư sản VN

* Giai cấp công nhân

* Tầng lớp tiểu tư sản

- T/C XHVN thay đổi mâu thuẫn trong XH cũng thay đổi:

Mâu thuẫn vốn có trong lòng XHVN là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ

phong kiến chưa được giải quyết thì xuất hiện 1 bước ngoặc mới, đó là mâu thuẫn giữa

toàn thể dân tộc VN bị mất nước với ĐQ Pháp XL và tay sai. Mâu thuẫn này tuy mới

xuất hiện nhưng lại là mâu thuẫn chủ yếu của XHVN 1 XH thuộc địa của Pháp.

b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK và tư sản cuối thế kỷ 19 đầu

thế kỷ 20

* Khuynh hướng PK:

- Tiêu biểu cho phong trào kháng Pháp giành độc lập dân tộc cuối thế kỷ 19 đầu

thế kỷ 20 là phong trào Cần Vương (phò vua cứu nước). giương cao ngọn cờ phong

kiến để tập hợp quần chúng chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Nhiều cuộc khởi

nghĩa nổ ra: Hương Khê, Bãi sậy..Ba Đình…nhưng cuối cùng thất bại.

12

- Khuynh hướng yêu nước của nông dân: Khởi nghĩa yên Thế của Hoàng Hoa

Thám kéo dài 13 năm sau đó thất bại.

Thất bại của các phong trào trên đã chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không đủ

điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở

VN.

* Khuynh hướng dân tộc tư sản:

Sau khi phong trào Cần Vương thất bại, các sĩ phu yêu nước VN đón nhận

khuynh hướng chính trị mới đang tràn vào nước ta, đó là khuynh hướng dân chủ tư sản

và có sự phân hóa thành 2 xu hướng.

- Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi

phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực- bạo động.

Một bộ phận coi cải cách duy Tân là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập. Đại diện

cho khuynh hướng bạo động là Phan Bội Châu với phong trào Đông du

- Phong trào Đông Du ( 1904-1908).

Mang ý thức hệ tư sản, do cụ Phan Bội Châu khởi xướng. Mục đích của phong

trào đánh Pháp để khôi phục nước VN, thành quả thức tỉnh quốc dân hướng vào con

đường dân chủ dân quyền.

- Phong trào Duy Tân: 1906-1908 Phan Chu Trinh khởi xướng.

Cụ tiếp sức với CM châu âu và CM tư sản

Theo cụ có thực hiện dân quyền mới tập hợp được dân tộc. Cụ không theo con

đường bạo động mà thực hiện cải cách (bạo động tắc tử). Cụ dựa vào Pháp để cải cách

Nam triều. Theo cụ phải “khai dân trí, chấn hưng dân khí, hậu nhân tài”.

- Phong trào Đông kinh nghĩa thục:

Lập trường học qua đó thực hiện cải cách văn hóa XH đã phá tư tưởng lạc hậu

của phong kiến. Đả kích quan lại, tham nhũng chống sưu thuế vận động học chữ quốc

ngữ… phong trào thu hút hàng ngàn học sinh. Phong trào này phán ánh nhu cầu canh

tân đất nước theo con đường dân chủ của tiểu tư sản. Đây là phong trào CM trong bối

cảnh đầu thế kỷ XX.

- Xu hướng yêu nước của tiểu tư sản và tư sản:

13

Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp chứng tỏ con

đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. CMVN

lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ

lịch sử đặt ra là phải tìm ra 1 con đường CM mới với 1 giai cấp có đủ tư cách đại biểu

cho quyền lợi dân tộc, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc CM dân tộc, dân chủ

đi đến thành công.

II. Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng CSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên

của Đảng

1. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị điều kiện để thành lập

Đảng.

Giai đoạn: 5/.6 /1911 đến 30/.12 /1920 Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước

đúng đắn.

Tháng 5/.6. /1911 với tên Văn Ba. Nguyễn Tất Thành xuống tàu buôn của Pháp

(Latutxơterơvin) làm phụ bếp. Sự kiện này mở đầu quá trình tìm đường cứu nứớc của

Nguyễn Tất Thành.

Người bôn ba khắp năm châu bốn bể tiếp xúc với nhiều dân tộc thuộc địa và lao

động với nhân dân đủ các màu da.

Qua đó người rút ra kết luận đầu tiên trong quá trình tìm đương cứu nứơc “giai

cấp công nhân và nhân dân lao động các nước điều là bạn CNĐQ ở đâu cũng là thù.”

Trong thời gian này NAQ tìm hiểu kỷ các cuộc CMTS điển hình trên thế giới:

CM tư sản Anh (1640) CM tư sản Mỹ (1976) CM tư sản Pháp(1789) , NAQ đánh giá

cao tư tưởng tự chủ tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc CM này

và học được bài học tập hợp lực lượng của giai cấp tư sản để làm CM tư sản thành

công, nhưng NAQ cũng nhận rõ những hạn chế của cuộc CM đó và khẳng định con

đường CM tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các

nước nói chung.

- Năm 19717 CM tháng 10 Nga bùng nổ và giành thắng lợi, làm chấn động toàn

cầu. Với sự nhạy cảm đặc biệt người hướng đến CM tháng 10 và chịu ảnh hưởng sâu

sắc tư tưởng cuộc CM đó. Người kết luận “Trong thế giới bây giờ chỉ có CM Nga là đã

14

thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh

phúc” (Đảng CSVN, văn kiện Đảng toàn tập,tập1, HN 1998 trang 39)

- Năm 1919 Quốc tế III do Lênin thành lập ra tuyên bố ủng hộ phong trào giải

phóng dân tộc ở các nước phương đông.

- Tháng 7 năm 1920 NAQ đọc Sơ thảo lần 1 luận cương về vấn đề dân tộc và

vấn đề thuộc địa của Lênin, NAQ tìm thấy trong luận cương của Lênin lời giải đáp về

con đường giải phóng cho NDVN. NAQ khẳng định “ muốn cứu nước và GPDT không

có con đường nào khác con đường CM vô sản” (HCM toàn tập, tập 9 NXB chính trị

Quốc gia H 2002 trang 314)

- Tháng 12 năm 1920 tại Đại hội Đảng XH Pháp họp ở Tua NAQ bỏ phiếu tán

thành việc thành lập Đảng CS Pháp và ra nhập Quốc tế III.

Từ đây cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế,

NAQ xúc tiến truyền bá CNMLN và lý luận con đường cứu nước của mình vào VN,

chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng CSVN.

- Giai đoạn 1921- 1930 NAQ chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng.

- Giai đoạn này NAQ tích cực chuẩn bị mọi mặt để tiến đến thành lập Đảng

CSVN.

- NAQ chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng:

a. Chuẩn bị về lý luận chính trị:

Vấn đề quan tâm hàng đầu của NAQ là truyền bá CNMLN và con đường

cứu nước mà người đã chọn vào phong trào CN và phong trào yêu nước VN. Với nhiệt

huyết ấy người viết rất nhiều bài đăng trên 1 số tờ báo “Nhân đạo” tạp chí cộng sản

“Đời sống thợ thuyền” “dân chúng”. Người còn làm chủ bút “Người cùng khổ”. Năm

1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp. 1927 Người cho xuất bản tác

phẩm “Đường CM”

Qua các bài viết trên đã trang bị cho PTCN và PT yêu nước trên 1 số mặt.

- Người vach rõ bản chất phản động của CN thực dân qua đó khơi dậy mạnh mẽ

tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần phản kháng dân tộc.

- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với vấn đề GPGC giải phóng ND lao động,

gắn mục tiêu giành độc lập dân tộc với phương hướng tiến lên CNXH.

15

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CM vô sản ở chính

quốc có mối quan hệ khắng khít với nhau. Điều đặc biệt quan trọng NAQ nêu rõ: CM

thuộc địa không phụ thuộc CM vô sản ở chính quốc nó có tính chủ động độc lập “CM

thuộc địa có thể thành công trước CM vô sản ở chính quốc và góp phần thúc đẩy CM

chính quốc tiến lên”.

- Đường lối chiến lược của CM ở thuộc địa là tiến hành giải phóng dân tộc mở

đường tiến lên giải phóng hoàn toàn nhân dân lao động giải phóng con người, tức là

làm cách mạng giải phóng dân tộc, tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Song trước hết

phải giải phóng dân tộc. Nguyễn Ái Quốc sớm xác định tính chất cách mạng ở thuộc

địa là “dân tộc giải phóng”.

- Ở Việt Nam và Châu Á hoàn toàn có thể thực hiện chủ nghĩa cộng sản.

- Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trước hết và

chủ yếu là phải đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược và bọn tay sai phản bội quyền lợi dân

tộc.

- Xác định lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng lấy liên minh công nông

làm gốc .Trong đó giai cấp công nhân là người duy nhất có sức mệnh lịch sử là lãnh

đạo. Cách mạng Việt Nam, thông qua đội tiên phong là Đảng cộng Sản Việt Nam.

- Phương pháp cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của cả dân chúng, phải sử

dụng cách mạng bạo lực cách mạng của quần chúng.

b. Chuẩn bị về tổ chức

- Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu tại đây Người huấn luyện cán

bộ rồi đưa số cán bộ này về nước để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức

nhân dân đấu tranh.

- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng với Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn, Lâm

Đức Thụ thành lập hội “Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo “Thanh Niên”.

- Năm 1929 Việt Nam cách mạng thanh niên chủ trương “vô sản hóa” thì phong

trào cách mạng trong nước phát triển rất mạnh đặc biệt là phong trào công nhân.

- Tháng 3-1929, ở Bắc kỳ một chi bộ cộng sản đầu tiên đã ra đời tại số 5D phố

Hàm Long-Hà Nội (có 7 đồng chí)

16

Nhu cầu thành lập Đảng được đặt ra trong nội bộ của Việt Nam cách mạng Thanh

niên đưa đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

- Ngày 17-6-1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời.

- Ngày 25-7-1929, An Nam cộng sản Đảng ra đời.

- Tháng 9-1929, Đông Dương cộng sản liên đoàn ra đời.

3: Hội nghị thành lập đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

Hội nghị thành lập Đảng từ ngày 3-7/2/1930, tại Cửu Long-Hương Cảng Trung

Quốc hội nghị nhất trí thành lập đảng và đặt tên đảng là Đảng cộng sản Việt Nam

Hội nghị nhất trí năm điều lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc.

+ Quyết định họp nhất ba tổ chức cộng sản lấy tên Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt

và điều lệ của Đảng.

+ Quyết định ra báo tạp chí của đảng.

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận

động của cách mạng Việt Nam- sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thành

niên đến ba tổ chức cộng sản đến Đảng cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa

Mác-lênin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam

+ Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam

Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ

địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

+ Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền

- Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc

lập dân tộc

- Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày

+ Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông

+ Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,

tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân –

nông dân là gốc cách mạng.

17

+ Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp

lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản.

+ Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng

chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp.

+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách

mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các

dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính

trị đầu tiên của Đảng.

1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường

lối cứu nước.

- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN.

- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam

trong thời đại mới.

2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu

thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1: Những chuyển biến mới của thế giới và Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ

XX ?

2: Yêu cầu khách quan đặt ra đối với CMVN đầu thế kỷ XX ? Các phong trào yêu

nước VN đầu thế kỷ XX đã giải quyết các yêu cầu khách quan ra sao ?

3:Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN ?

4: Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ?

5: Ý nghĩa của việc thành lập Đảng CSVN ?

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Sinh viên cần rõ:

- Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

- Tình hình trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

+ Chính sách thống trị của thực dân Pháp (3 chính sách)

18

+ Sự chuyển biến của XHVN dưới tác động của chính sách khai thác

thuộc địa của Pháp.

T/C XH thay đổi như thế nào

Kinh tế thay đổi

G/C của phân hóa, Giai cấp mới xuất hiện ? Thái độ chính

trị các giai cấp đó đối với vận mệnh dân tộc ra sao ?

Mâu thuẫn trong xã hội ra sao ?

Câu 2:

Sinh viên cần làm rõ:

Yêu cầu khách quan là giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản và XHVN

- Mâu thuẫn giữa VN với Đế quốc Pháp xâm lược và tay sai

- Mâu thuẫn giữa Nông dân với địa chủ PK

Các phong trào yêu nước diễn ra theo 2 khuynh hướng

- Khuynh hướng DTPK, tiêu biểu là phong trào Cần Vương( lấy 1

số cuộc khởi nghĩa để chứng minh) phong trào diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng thất bại.

- Khi phong trào Cần Vương thất bại các sĩ phu hướng đến đón

nhận khuynh hướng dân tộc tư sản đang tràn vào nước ta.(lấy 1 số phong trào để chứng

minh). Các phong trào này trước sau lại thất bại – nguyên nhân

Rút ra nhận xét: Khủng hoảng về đường lối cứu nước. Thực chất là khủng

hoảng về giai cấp lãnh đạo CM.

Câu 3:

Sinh viên làm rõ:

- Khát quát bối cảnh XHVN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?

- Đ/C Nguyễn Ái Quốc chọn con đường cứu nước 1911- 1920. Chọn

được con đường CM vô sản.

- Đ/C NAQ chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập Đảng CSVN

Chuẩn bị về lý luận, chuẩn bị tư tưởng ?

Chuẩn bị về tổ chức

19

- Với sự chuẩn bị trên của Đ/C NAQ đã tác động vào phong trào yêu

nước đặc biệt là phong trào CM phát triển mạnh (chứng minh). Đưa đến việc ra đời 3

T/C cộng sản….Đảng CS Việt Nam ra đời.

Câu 4:

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Cương lĩnh đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam

+ Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam

Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ

địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

+ Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cuộc cách mạng tư sản dân quyền

- Đánh đổ đế quốc Pháp xâm lược và phong kiến tay sai để đạt mục tiêu độc

lập dân tộc

- Đánh đổ địa chủ phong kiến để đạt mục tiêu ruộng đất dân cày

+ Thiết lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông

+Xác định lực lượng cách mạng gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,

tiểu tư sản trí thức, trung, tiểu địa chủ yêu nước, tư sản dân tộc, trong đó công nhân –

nông dân là gốc cách mạng.

+ Xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam giai cấp công nhân là giai cấp

lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua đội tiên phong của mình là Đảng cộng sản.

+ Xác định phương pháp: bằng con đường cách mạng bạo lực của quần chúng

chứ không bằng con đường cải lương thỏa hiệp.

+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách

mạngViệt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các

dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Câu 5:

Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị

đầu tiên của Đảng.

1- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết thúc thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường

lối cứu nước.

- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN.

20

a: 1917 b: 1919

c: 7/1920 d: 12/1920

- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam

trong thời đại mới.

2- Từ đây cách mạng Việt Nam có một cương lĩnh dẫn dắt giải quyết đúng mâu

thuẩn dân tộc, nó hòa nhập với xu thế cách mạng vô sản.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1:Những mâu thuẫn cơ bản của XHVN thuộc địa nửa phong kiến?

a: Giữa toàn thể nhân dân VN với đế quốc xâm lược và tay sai; giữa nhân

dân VN (trước hết là nông dân) với địa chủ phong kiến

b: Giữa toàn thể dân tộc VN với Đế quốc xâm lựợc; giữa dân tộc VN với

Đế quốc, phong kiến

c: Giữa công nhân với tư bản; giữa nông dân với địa chủ phong kiến

d: Giữa dân tộc VN với Đế quốc xâm lược; giữa công nhân với tư

bản

a. Đúng

Câu 2: Sự kiện đánh dấu bước ngoặc trong nhận thức tư tưởng và lập trường

chính trị của Nguyễn Ái Quốc từ CN yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ người

yêu nước trở thành người cộng sản?

a: Cách mạng tháng 10 Nga thành công

b: Người tham gia Đảng XH Pháp năm 1918

c: Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc tiếp cận luận cương của Lênin về vấn

đề dân tộc và thuộc địa

d: Tại Đại hội Đảng xã hội Pháp lần thứ XVIII (12/1920) họp ở Tours

d. Đúng

Câu 3: Nguyễn Ái Quốc tìm được con đường cứu nước đúng đắn. Người khẳng

định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường

CM vô sản” vào năm nào?

c. Đúng

Câu 4: Đảng cộng sản VN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp:

a: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM- phong trào công nhân

21

yêu nước VN

b: Chủ nghĩa Mác-Lênin – phong trào công nhân

c: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào

d: Tư tưởng HCM kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu

nước Việt Nam

c: Đúng

Câu 5: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức:

a: Đông dương Cộng sản Đảng; Việt Nam CM thanh niên; Tân việt CM Đảng

b: Tân Việt CM Đảng; Đảng thanh niên; Đông Dương cộng sản Đảng

c: Đông Dương Cộng sản Đảng; An Nam cộng sản Đảng; Đông Dương Cộng

sản liên đoàn

d: Tân Việt CM Đảng; Đông Dương cộng sản liên đoàn; An Nam cộng sản

Đảng

CHƯƠNG II

ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN

(1930-1945)I. ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG 1930-1939

1. Trong những năm 1930-1935

a) Luận cương chính trị 10-1930

Vừa mới ra đời Đảng đã phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn dẫn

đến bạo động giành chinh quyền ở hai tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh (ngoài dự kiến của TW

lúc đó)

Tháng 4-1930 Quốc tế cộng sản cử Trần Phú (mới tốt nghiệp đại học phương

Đông) về Việt Nam với nhiệm vụ truyền đạt các quan điểm của Quốc tế cộng sản vào

đường lối của Đảng ta.

Tháng 7-1930, đồng chí Trần Phú được bổ sung vào BCH trung ương lâm thời, và

chuẩn bị cho Hội nghị TW lần 1 của Đảng vào tháng 10-1930.

Tháng 10-1930 Hội nghị Ban chấp hành TW lâm thời họp tại Hương Cảng (Trung

Quốc) dưới sự chủ tọa của đồng chí Trần Phú. Hội nghị thông qua Nghị quyết về tình

hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thong qua luận cương chính trị của Đảng, điều lệ

Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng, quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản

Đông Dương. Hội nghị cử BCHTW chính thức, đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.

- Nội dung luận cương:

+ Xác định mân thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa

một bên là thợ thuyền dân cày và các phần tử lao khổ. Một bên là địa chủ phóng kiến,

tư bản và đế quốc.

+ Phương hướng chiến lược của cuộc CM Đông Dương: “Tư sản dân quyền là

thời kỳ dự bị để làm CM”. Sau khi CMTS dân quyền thắng lợi thì tiếp tục: “Phát triển,

bỏ qua thời kỳ TB mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”.

+ Nhiệm vụ của cuộc CMTS dân quyền: đấu tranh đánh đổ các di tích phong kiến

thực hành CM ruộng đất cho triệt để và đấu tranh đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông

Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau. Vì có

đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ để tiến hành CM thổ địa

thắng lợi và có phá được chế độ phong kiến mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa, luận

cương nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái cốt yếu của cuộc CMTS dân quyền”.

+ Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân là động lực chính của CM,

GCCN là giai cấp lãnh đạo CNVN. Các giai cấp khác luận cương đánh giá thái độ của

họ chưa đúng đối với vận mệnh dân tộc: “Tư sản thương nghiệp đứng về phía Đế quốc

địa chủ chống CM… chỉ có những phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng

rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo CM mà thôi.

+ Phương pháp CM: phải sử dụng CM bạo lực của quần chúng.

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là điều cốt yếu để CM thắng

lợi.

+ Quan hệ Quốc tế, Đảng cộng Sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản

nhất là vô sản Pháp. CM Đông Dương là một bộ phận của CM vô sản thế giới.

b) Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào CM

Hoàn cảnh lịch sử

- Cao trào CM 1930-1931 CMVN lâm vào thoái trào (lực lượng bị tổn thất

nghiêm trọng). BCHTW đều bị bắt, nhiều nơi trở thành vùng trắng, một số cơ sở quần

chúng bị dao động.

- Được sự giúp đỡ của quốc tế cộng sản và các Đảng cộng sản anh em, Đảng từng

bước được phục hồi.

- Đầu năm 1932 theo chỉ thị của quốc tế cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong cùng

một số đồng chí chủ chốt trong và ngoài nước tổ chức ra ban lãnh đạo TW của Đảng.

- Tháng 6-1932 Ban lãnh đạo TW đã công bố chương trình hành động của Đảng

cộng sản Động Dương.

- Tháng 3-1935 Đại hội Đảng toàn quốc họp tại Trung Quốc và đã rút ra một số

bài học kinh nghiệm.

+ Đại hội đã xem xét đánh giá lại cương lĩnh chính trị 10-1930 khẳng định cương

lĩnh tháng 10 là đúng và chủ trương tiếp tục lãnh đạo theo đường lối này. (Hạn chế của

đại hội).

24

+ Đại hội bày tỏ thiện chí ủng hộ Liên Xô và xu hướng đấu tranh chống chủ nghĩa

phát xít và chiến tranh thế giới.

1. Trong những năm 1936-1939

a) Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới

- Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít trên thế giới. Chúng câu kết với nhau thành

1 thế lực phản động quốc tế rất nguy hiểm và đang xúc tiến gây chiến tranh thế giới để

chia lại thị trường thế giới. Ở Anh, Pháp, Mỹ, Áo… chủ nghĩa phát xít cũng hình

thành.

- Tháng 7-1935 Quốc tế cộng sản họp đại hội 7 (do ĐimiTơ rốp chủ trì).

Đại hội đề ra chủ trương chuyển hướng đấu tranh CM

- Tại Pháp mật trận ND Pháp thắng cử.

- Phong trào CM được phục hồi trở lại.

- Sau cuộc khủng hoảng thế giới 1933, đời sống NDVN gặp quá nhiều khó khăn.

- Hệ thống tổ chức Đảng và các cơ sở CM của quần chúng được phục hồi, đây là

điều quan trọng, quyết đinh bước phát triển mới của PTCM nước ta.

b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng

Chủ trương của Đảng trong thời kỳ này chú yếu mấy văn kiện:

- 7-1936 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 2

- 3-937 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 3

- 9-1937 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 4

- 3-1938 BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương họp Hội nghị lần 5

Tháng 10-1936 Văn kiện “Chung quanh những vấn đề về chính sách mới”.

1. Tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc và người cày có ruộng mà đấu tranh chống

PX, chống chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cải thiện đời sống, cơm áo và hòa

bình.

2. Kẻ thù CM nguy hiểm nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương cần tập trung

đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

3. Về tổ chức lực lượng: Đảng chủ trương lập mặt trận nhân dân phản đế.

4. Xác định hình thức và phương thức đấu tranh.

25

5. Đảng nhận thức mới về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống ĐQ (dân tộc) và

chống PK (dân chủ).

Tóm lại

- Chủ trương mới của Đảng giải quyết đúng mối quan hệ giữa mục tiêu chiến

lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của CM.

- Giải quyết mối quan hệ giữa liên minh công nông và mặt trận đoàn kết dân tộc

rộng rãi giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, giữa phong trào CM Đông Dương và PTCM ở

Pháp và trên thế giới.

- Đề ra hình thức đấu tranh linh hoạt nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh.

- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về chính trị, tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và

tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng.

II. ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC GIÀNH CHÍNH

QUYỀN 1939-1945 CMT8 THÀNH CÔNG

1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của

Đảng a:Tình hình thế giới và trong nước

Thế giới

Ngày 1-9-1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ với sự kiện Đức tấn công Ba

Lan. Ở Pháp chính phủ phản động Pháp lên cầm quyền tăng cường chính sách vơ vét

khủng bố các nước thuộc địa.

Trong nước

Bọn phản động thuộc địa phát xít hóa bộ máy cai trị. Điều đó làm mâu thuẫn giữa

dân tộc ta với ĐQ Pháp và tay sai trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Tháng 6-1940 nước Pháp thua trận, đầu hàng Đức. Chính phủ Pháp ở Đông

Dương giao động. tháng 9-1940 lợi dụng tình hình này quân đội Nhật tiến vào VN từ

đây nhân dân VN bị một cổ hai tròng.

b:Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

Trước tình hinh trên BCHTW Đảng họp hội nghị lần thứ 6 (11-1939), HNTW 7

(11-1940), HNTW 8 (5-1941)

Nội dung:

26

1. Nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ CM ruộng

đất lại.

2. Thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng CM nhằm mục

tiêu GPDT.

3. Nhân dân ba nước Lào, VN, CPC: Tự mình đấu tranh để giải phóng chính

mình, gia nhập liên bang là tùy từng dân tộc, theo quan điểm quyền dân tộc tự quyết.

VN sau khi đánh đuổi Pháp- Nhật sẽ lập nước VN theo chế độ dân chủ cộng hòa.

4. Tính chất CM Đông Dương hiện tại không phải là cuộc CM TS dân quyền mà

là cuộc CM chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp: dân tộc giải phóng.

5. Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ này.

6. Đảng phải ra sức phát triển lực lượng chính trị và LL vũ trang xúc tiến xây

dựng căn cứ địa CM.

7. Dự đoán thời cơ.

Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

1. Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục

tiêu số một của CM là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện

mục tiêu.

- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên

hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây

dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ

địa CM và lực lượng vũ trang là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi

2. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

a) Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng

phần:

- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.

- Đêm 9-3-1945 Nhật đảo chính hất chân Pháp độc chiếm Đông Dương, quân

Pháp nhanh chóng đầu hàng.

- Đêm 9-3-1945, BTV TƯ Đảng mở hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Bắc

Ninh), ngày 12-3-1945 Ban Thường Vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và

hành động của chúng ta”.

27

b) Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa

- Tháng 8- 1945 thời cơ CM đã xuất hiện ở Việt Nam

Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc (họp ở Tân Trào) đã nhận định: “Cơ hội tốt

cho ta giành độc lập đã tới” và quyết đinh “phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính

quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh vào Đông Dương”.

- Hội nghị đưa ra nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung lực lượng, thống nhất

mọi phương diện quân sự, chính trị, hành động, kịp thời hành động không bỏ lỡ thời

cơ.

- Khẩu hiệu đấu tranh lúc này: phản đối xâm lược, hoàn toàn độc lập, chính quyền

nhân dân.

- Phương pháp chỉ đạo khởi nghĩa: quân sự chính trị phải phối hợp, làm tan rã tinh

thần và dụ hàng trước khi đánh. Đánh ngay những nơi chắc thắng, không kể đó là

thành phố hay thôn quê, chiếm ngay căn cứ chính, trước khi đồng minh vào Đông

Dương.

- Quyết định đường lối đối nội, đối ngoại của Đảng.

c) Kết quả - ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

- Ý nghĩa:

Đối với dân tộc:

- Cách mạng tháng Tám kết tinh những truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc

ta. là bước ngoặc đánh dấu sự biến đổi to lớn trên con đường tiến hóa của dân tộc.

- Cách mạng tháng Tám đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên

độc lập tự do và chủ nghĩa XH.

- Thắng lợi của CM tháng 8 là thắng lợi của CMMLN ở một nước thuộc địa nửa

phe. Thắng lợi CM tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận

CNMLN.

Đối với thế giới:

- Với CM tháng Tám nhân dân VN đã góp phần hy sinh xương máu của mình

vào cuộc chiến tranh chống Phát .Xít, ảnh hưởng trực tiếp đến CM Lào và CM Cam Pu

Chia.

28

- CM tháng Tám thắng lợi lần đầu tiên đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ

thống thuộc địa của CN đế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp tan rã của CN thực dân cũ góp

phần tạo su thế chiến lược tấn công CM thế giới góp phần cổ vũ phát triển giải phóng

dân tộc trên thế giới.

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Chủ quan:

* Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết cao, toàn dân đoàn kết trong

mặt trận Việt Minh.

* Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là HCM, Đảng có

đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn ngay từ khi mới ra đời.

* Biết phát động các cao trào nuôi dưỡng lực lượng CM.

* Bắt mạnh, chóp đúng thời cơ phát động toàn dân đứng dậy.

+ Khách quan:

* Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và các nước đồng minh với

phát xít Nhật nói riêng đã tạo ra 1 tình thế thuận lợi cho CM các nước. Trong các nhân

tố trên, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CM tháng Tám

+ Bài học kinh nghiệm:

* Kết hợp nhuần nhuyễn nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK

* Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống

nhất

* Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

* XD lực lượng và sử dụng bạo lực giành chính quyền

* Nắm thời cơ và chớp đúng thời cơ.

* Xây dựng Đảng tiên phong đúng đắn về chính trị, thống nhất về

tư tưởng, trong sạch vững mạnh về tổ chức.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1: Nhận thức của đảng cộng sản VN về đường lối CMVN từ năm 1930_1945?

2: Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền 1930 – 1945

3: Nguyên nhân thắng, ý nghĩa, lịch sử, bài học kinh nghiệm của Đảng trong

CM tháng Tám, 1945.

29

4: Phân tích tình hình và thời cơ trong CMT8 năm 1945? Chủ trương của Đảng

để chớp thời cơ đó?

5: Kết quả - ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm?

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1:

- Sinh viên làm rõ:

Nhận thức của Đảng 1930 – 1935:

Thời kỳ này nhận thức của Đảng ta về đường lối CMVN thể hiện rõ trong luận

cương tháng 10.1930. Trong đó luận cương nặng về đấu tranh giai cấp đến CM điền

địa.(chứng minh bằng nội dung của luận cương).

Nhận thức của Đảng về đường lối CMVN 1936 -1945 được thể hiện rõ

qua các văn kiện

- Văn kiện hội nghị TW tháng 7-1936

- Văn kiện “chung quanh những vấn đề chiến sách mới”

- Văn kiện hội nghị TW 6 (11.1939), hội nghị TW 7 (11.1940) đặc biệt

hội nghị TW 8 (5.1941) . Nhận thức của Đảng ta về đường lối CMVN thời kỳ này đã

nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu vấn đề điền địa tạm gác lại, điều đó

đã dẫn đến CM tháng Tám thành công.

Câu 2:

Sinh viên làm rõ:

* Đảng lãnh đạo xây dựng lực lượng cai trị 1930-1945 qua 3 cao trào CM ,

đặc biệt 1935-1945.

* Đảng lãnh đạo XD lực lượng vũ trang và căn cứ địa, đặc biệt xoáy vào thời kỳ

1939-1945

* Đảng chớp thời cơ vào tháng 8 -1945 phát động toàn dân nổi dậy giành

chính quyền ?

Câu 3:

Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ngày 12.3.1945 của Ban

thường Vụ TW Đảng.

Sinh viên cần làm rõ:

30

- Hoàn cảnh lịch sử:

Tình hình thế giới đầu năm 1945

Tình hình đầu năm 1945

- Nội dung chỉ thị:

Chỉ thị nêu rõ nguyên nhân của cuộc đảo chính Nhật- Pháp

Cuộc đảo chính của Nhật gây ra biểu hiện một cuộc khủng hoảng chính

trị sâu sắc.

Chỉ thị nhận định điều kiện khởi nghĩa chưa chính muồi với 3 lý do

+ Giai cấp thống trị chưa hoang mang

+ Tầng lớp trong nhân dân lúc này chưa ngã hẳn về phía CM

+ Đội tiên phong chưa sẵn sàng

Chỉ thị nêu rõ những cơ hội tốt đang giúp cho những điều kiện khởi

nghĩa sau chín muồi

+ Chính trị khủng hoảng

+ Nạn đói

+ Chiến tranh giai đoạn quyết liệt.

Chỉ thị xác định kẻ thù: Nhật- Pháp

Khẩu hiệu: “đánh đuổi PX Nhật- Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh

đuổi phát xít Nhật”.

Xác định lúc này là thời kỳ tiền khởi nghĩa và phát động cao trào kháng

Nhật.

Chuyển hướng đấu tranh cho phù hợp tình hình mới.

Dự đoán thời cơ khởi nghĩa

- Ý nghĩa: Chỉ đạo kịp thời. Bản chỉ thị trở thành kim chỉ nam cho hành động

của Đảng….

Câu 4:

Sinh viên làm rõ:

* Tình hình CM trong CM tháng Tám – 1945 xuất hiện vào tháng 9 -1939 Đảng

ta đã thúc đẩy tình thế đó bằng quá trình XD lực lượng về mọi mặt của Đảng (chỉ thị?

Quân sự? Căn cứ địa?)

31

* Thời cơ CM trong CM tháng 8 xuất hiện tháng 8-1945

+ Ngày 13/8 Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện

Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm…

+ Tầng lớp tham gia ngã về phía CM (chứng minh)

+ Đội tiên phong ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu (chứng minh).

* Thời cơ trong CM tháng 8, 1945 diễn ra ngắn ngũi 13.8.1945 25.8. 1945..

* Đảng kịp thời mở hội nghị toàn Quốc 13.8.1945 phát lệnh tổng khởi nghĩa

giành chính quyền.

Câu 5:

c) Kết quả - ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.

- Ý nghĩa:

Đối với dân tộc:

- Cách mạng tháng Tám kết tinh những truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc ta.

Là bước ngoặc đánh dấu sự biến đổi to lớn trên con đường tiến hóa của dân tộc.

- Cách mạng tháng Tám đưa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên

độc lập tự do và chủ nghĩa XH.

- Thắng lợi của CM tháng Tám là thắng lợi của CMMLN ở một nước thuộc địa

nửa phe. Thắng lợi CM tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận

CNMLN.

Đối với thế giới:

- Với CM tháng Tám nhân dân VN đã góp phần hy sinh xương máu của mình

vào cuộc chiến tranh chống phát xít, ảnh hưởng trực tiếp đến CM Lào và CM

CamPuChia.

- CM tháng Tám thắng lợi lần đầu tiên đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ

thống thuộc địa của CN đế quốc, mở ra thời kỳ suy sụp tan rã của CN thực dân cũ góp

phần tạo su thế chiến lược tấn công CM thế giới góp phần cổ vũ phát triển giải phóng

dân tộc trên thế giới.

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Chủ quan:

32

mặt trận Việt Minh.

* Dân tộc ta có tinh thần đoàn kết cao, toàn dân đoàn kết trong

* Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là HCM, Đảng có

đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn ngay từ khi mới ra đời.

* Biết phát động các cao trào nuôi dưỡng lực lượng CM.

* Bắt mạnh, chóp đúng thời cơ phát động toàn dân đứng dậy.

+ Khách quan:

* Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và các nước đồng minh với

CN Phát xít Nhật nói riêng đã tạo ra 1 tình thế thuận lợi cho CM các nước. Trong các

nhân tố trên, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CM tháng

Tám

+ Bài học kinh nghiệm:

* Kết hợp nhuần nhuyễn nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK

* Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất

* Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

* XD lực lượng và sử dụng bạo lực giành chính quyền

* Nắm thời cơ và chớp đúng thời cơ.

* XD Đảng tiên phong đúng đắn về chính trị, thống nhất về tư tưởng,

trong sạch vững mạnh về tổ chức.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Ban chấp hành TW Đảng chủ trương thành lập chính quyền nhà nước

với hình thức cộng hòa dân chủ tại hội nghị nào sau đây

a: Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 1 (10.1930)

b: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 6 (11.1939)

c: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 7 (11.1940)

d: Hội nghị Ban chấp hành TW lần 8 (5.1941)

d: Đúng

Câu 2: Đến năm 1941, lực lượng vũ trang ra đời từ cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn

được mang tên:

a: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

trì?

nào?

b: Đội cứu quốc quân

c: Đội Việt Nam giải phóng quân

d: Đội vệ quốc đoàn

b: Đúng

Câu 3: Hội nghị Ban chấp hành TW 8 – Đảng Cộng sản VN (khóa 1) do ai chủ

a: Đồng chí Trần Phú

b: Đồng chí Nguyễn Văn Cừ

c: Đồng chí Lê Hồng Phong

d: Đồng chí Nguyễn Ái Quốc

d: Đúng

Câu 4: Khởi nghĩa Nam kỳ do xứ Ủy Nam kỳ phát động nổ ra vào thời gian

a: 10/1940 b: 11/1940

c: 1/1941 d: 3/1945

b: Đúng

Câu 5: Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Đảng

Cộng sản VN ra đời vào thời điểm nào?

a: 9/1939 b: 10/1940

c: 3/1945 d: 8/1945

c: Đúng

CHƯƠNG III

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ

ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC 1945- 1975I: ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC

DÂN PHÁP:

1946

- Tháng 9- 1945 đến tháng 12 – 1946

- Tháng 12- 1946 đến tháng 7- 1954

1: Chủ trương XD và bảo vệ thành quả CM tháng 9- 1945 đến tháng 12-

a: Hoàn cảnh lịch sử:

Thuận lợi:

-Quốc Tế: hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu được hình thành đi đến

phong trào CM giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển trở thành một dòng thác CM

Phong trào dân chủ và hình thành cũng phát triển

- Trong nước:

Nhân dân ta sau gần một thế kỷ nô lệ, nay giành được độc lập, hơn lúc nào hết

mọi người quyết tâm đem của cải sinh mạng để bảo vệ giữ gìn nền độc lập.

* Trong quá trình CM ta đã xây dựng được khối đoàn kết dân tộc, khối đại đoàn

kết này tiếp tục phát huy cao độ trong sự nghiệp bảo vệ nền độc lập của đất nước.

* Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập có hệ thống từ TW đến cơ sở

được nhân dân hết lòng ủng hộ.

* Ta có Đảng MLN trãi qua 15 năm đấu tranh thử thách, vững vàng trong chiến

lược, khôn ngoan trong sách lược đang lãnh đạo đất nước.

Khó khăn:

* Vừa mới thành lập chính quyền CM đã bị CNĐQ bao vây tấn công, các thế

lực phản CM trong nước ngóc đầu dậy.

* Hậu quả nặng nề của chế độ thực dân phong kiến với những khó khăn về KT -

XH. Đất nước đổ nát nghèo nàn, nay lại bị thiên tai tàn phá nặng nề, nạn đói mới đe

dọa, nền tài chính bị bọn tưởng Pháp phá họai.

* Chính quyền CM chưa được sự giúp đỡ của các lực lượng CM và tiến bộ trên

thế giới. Nền độc lập của ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt

quan hệ ngọai giao.

2: Chủ trương “kháng chiến kiến quốc”của Đảng:

Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Ban chấp hành trung ương( ngày 25

tháng 11 năm 1946) có mấy điểm sau

- Xác định kẻ thù: chỉ rõ kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,

phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng

- Phải lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống thực dân Pháp xâm lược,

mở rộng mặt trận Việt Minh thu hút mọi tầng lớp nhân dân và thống nhất mặt trận

Việt- Miên- Lào chống Pháp xâm lược.

- Về phương hướng nhiệm vụ:

Đảng đã nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu cấp bách của toàn Đảng, toàn dân.

+ Củng cố công cuộc CM

+ Chống thực dân Pháp xâm lược

+ Cải thiện đời sống nhân dân

+ Bài trừ nội phản.

Chỉ thị “ Kháng chiến kiến quốc” của TW Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn

đề rất quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược trong thời kỳ vừa

mới giành được chính quyền. Đó là cương lỉnh hành động của toàn Đảng, toàn dân,

toàn quân ta, để tăng cường lực lương CM, giữ vững chính quyền để bước vào cuộc

kháng chiến lâu dài trong cả nước.

3: Kết quả ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

+ Kết quả: Thực hiện chủ trương trên dân tộc ta đã giành được những kết

quả quan trọng.

- Về chính trị XH: Ta đã hoàn thiện hệ thống chính quyền từ TW đến cơ

sở hợp hiến, hợp pháp.

- Làm trong sạch nội bộ chính quyền.

- Tiếp tục mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc xung quanh mặt trận Việt

Minh và mặt trận Liên Việt

36

- Về kinh tế tài chính: Đã nhanh chóng thoát ra khỏi nạn đói, đời sống

nhân dân bước đầu được cải thiện.

- Về văn hóa giáo dục

- Thực hiện chiến dịch bình dân học vụ để xóa mù chữ cho nhân

dân , chỉ trong vòng 6 tháng số người biết chữ tăng trên 5%

- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến Đại học bắt đầu được xây dựng.

- Ta mở chiến dịch bài trừ những tệ nạn XH và XD đời sống mới.

Về Quân sự:

- Trấn áp bọn phản CM

- Thực hiện chiến tranh nhân dân, vũ trang toàn dân.

Về ngoại giao:

- Ta thực hiện hòa hoãn với Tưởng ở miền Bắc để tập trung sức cả nước

cùng đồng bào Nam bộ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở miền Nam và

giữ vững chính quyền CM.

- Pháp ra mặt chống VN, chúng tìm cách gây chiến tranh, Đảng đã duy

trì khả năng hòa hoãn bằng cuộc đàm phán giữa ta và Pháp tại hội nghị trù bị tại Đà

Lạ (19/04/1946). Hội nghị Phông ten nơ bơ lô giữa chính phủ ta và chính phủ Pháp,

tiếp đó là tạm ước ngày 14.9.1946, đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời

gian để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến đấu mới.

Ý nghĩa:

+ Đã bảo vệ được nền độc lập dân tộc của đất nước

+ Giữ vững công cuộc CM, XD được những nền móng đầu tiên và

cơ bản cho một chế độ mới.

+ Chuẩn bị điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến

toàn quốc sau này

Nguyên nhân thắng lợi:

+ Đảng ủy đánh giá Đảng ủy tình hình.

+ Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc.

+ XD và phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc

+ Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù

37

rẽ đối lập.

Bài học kinh nghiệm:

+ Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc – chống chia

+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân

nhượng có nguyên tắc.

+ Tận dụng khả năng hòa hoãn để XD lực lượng, củng cố chính

quyền nhân dân.

3: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và XD chế độ dân

chủ nhân dân (1946-1954).

a: Căn cứ để Đảng ta phát huy toàn quốc kháng chiến:

- Khả năng duy trì hòa hoãn đã mất, buộc chúng ta trong tình thế phải đánh.

- Trong tình thế đó ta có thể đánh được.

Trước tình hình trên ngày 18 tháng 12 năm 1946 Ban thường vụ TW Đảng họp

khẩn cấp tại Làng Vạn Phúc – Hà Đông. Hội nghị chỉ rõ khả năng duy trì hòa hoãn đã

mất và phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trước khi

Pháp thực hiện màn đảo chính quân sự ở HN. Rạng sáng ngày 20/12/1946 lời kêu gọi

toàn quốc của Chủ Tịch HCM được phát đi trên đài tiếng nói VN.

b: Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện

tập trung trong các văn kiện lớn:

* Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM 20.12.1946

* Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TW Đảng 22.12. 1946.

* Tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (tháng 9.1947)

Nội dung đường lối:

* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến: Bọn thực dân phản

động Pháp đang dùng vũ khí để cướp nước ta.

* Mục đích của cuộc kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp

CM tháng Tám. Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc phát triển chế độ dân chủ

nhân dân.

* Tính chất của cuộc kháng chiến: là 1 cuộc chiến tranh CM có

tính chất dân tộc độc lập- dân chủ tự do

* Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cuộc kháng chiến: đánh đuổi

thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất, đồng thời trong quá trình kháng

chiến từng bước thực hiện cải cách dân chủ.

* Phương châm tiến hành kháng chiến:Tiến hành cuộc chiến tranh

nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là

chính.

Tháng 2.1951 Đại hội đại biểu toàn quốc lần 2 họp tại Tuyên Quang. Đại

hội thông qua các văn kiện.

- Báo cáo chính trị do HCM trình bày.

- Nghị quyết chia tách Đảngcộng sản Đông Dương thành 3 ĐCS

để lãnh đạo công cuộc kháng chiến của 3 dân tộc. Ở VN Đảng ra hoạt động công khai

và lấy tên là Đảng lao động VN.

- Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân

dân, tiến tới XHCN do Đ/C Trường Chinh trình bày tại đại hội của Đảng lao động VN,

đã hoàn chỉnh đường lối kháng chiến và phát triển thành đường lối CMDT- DC nhân

dân. Đường lối này được phản ánh trong chủ trương của Đảng lao động VN.

Nội dung cơ bản:

- Tính chất XHVN “XHVN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ

ND, một phần thuộc địa và nửa PK…”

- Mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ

ND và tính chất thuộc địa mâu thuẫn này đang được giải quyết.

- Đối tượng CM: có 2 đối tượng

* Đối tượng chính là Đế Quốc xâm lược. cụ thể là ĐQ Pháp xâm lược và

can thiệp Mỹ.

* Đối tượng phụ là phong kiến cụ thể là phong kiến phản

động. Từ đó Đại hội xác định:

- Nhiệm vụ của CM

- Đặc điểm của CM

39

307

- Triển vọng của CM

- Con đường đi lên CNXH

- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng

- Quan hệ Quốc tế

Đường lối này tiếp tục được bổ sung phát triển qua các Hội nghị TW.

3: Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

a: Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối.

Kết quả:

1: Về quân sự: ta xây dựng 3 thứ quân

- Năm 1949 thành lập bộ đội chủ lực- Đại đoàn quân tiên phong

- Lực lượng vũ trang địa phương gắn với tỉnh, Huyện, ví dụ :Tiểu đoàn

- Dân quân du kích, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, bám làng, bám dân.

2: Về chính trị:

- Ta tập trung XD Đảng đến tháng 2 năm 1951 Đại hội II Đảng

tuyên bố ra hoạt động công khai 1951 ta có 76 Đảng viên.

- Tập trung XD hệ thống chính quyền mạnh từ TW đến cơ sở.

3: Về kinh tế: KT kháng chiến phát triển

4: Về văn hóa giáo dục phát triển

5: Ngoại giao:

Tháng 1 năm 1950 HCM đi thăm Liên Xô- Trung Quốc đến sức

mạnh kháng chiến được tăng cường. Liên Xô bắt đầu viện trợ Quân sự cho VN.

Hội nghị Giơ neo Vơ tháng 7.1954 kết thúc chiến tranh lập lại

Hòa bình ở Đông Dương

Ý nghĩa thắng lợi:

- Đối với dân tộc: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đã

bảo vệ và phát triển thành quả CMT8 chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp. Trong

gần 1 thế kỷ giải phóng hoàn toàn Miền Bắc nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.

40

- Đối với thế giới:

* Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến mở đầu sự sụp đổ của CN

thực dân cũ, góp phần thúc đẩy thế tiến công của 3 dòng thác CM của thời đại. Thắng

lợi này tác động đến sự phát triển của CM thế giới với tư cách là ngọn cờ tiên phong

của phong trào GPDT tiến lên CNXH.

* HCM “ Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu

đã đánh thắng 1 nước thực dân hùng mạnh. Đó là 1 thắng lợi vẻ vang của nhân dân

VN, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và

XHCN trên thế giới”

Nguyên nhân thắng lợi:

1: Sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến

đúng đắn luôn gắn bó trong quần chúng

2: Sự đoàn kết của toàn dân được tập hợp trong mặt trận Liên Việt

3: Sự đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc .

4: Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân dân Đảng trực tiếp lãnh

đạo, chiến đấu dũng cảm, mưu lược tài trí.

5: Có chính quyền dân chủ nhân dân làm công cụ sắc bén động

viên và tính chất nhân dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.

6 Sự giúp đỡ của Liên Xô- Trung Quốc và của các dân tộc yêu

chuộng hòa bình trên thế giới.

II: ĐƯƠNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT

NƯỚC (1954-1975)

1: Giai đoạn 1954-1964

a: Hoàn cảnh lịch sử Cách Mạng VN sau tháng 7- 1954

- Thuận lợi:

Sau chiến tranh thế giới lần II, đặc biệt sau chiến thắng Điện Biên Phủ 3

giòng thác CM phát triển rất mạnh đã mở đầu thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa

kiểu cũ của chủ nghĩa thực dân.

41

Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng làm căn cứ địa chung cho cả nước.

Vai trò uy tín của Đảng CSVN ngày càng được cũng cố vững chắc trong dân tộc và

trên trường QT, nhiều nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với VN.

- Khó khăn:

Cách mạng thế giới đặc biệt là CMVN trực tiếp đứng đầu với đế Quốc

Mỹ , thế lực phản động nhất thời đại có tiềm lực kinh tế, quân sự rất mạnh.

Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội đối lập

nhau. Miền Bắc quá độ lên CNXH là 1 nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lực lượng sản

xuất thấp kém, Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ, tình hình này

đặt Đảng ta đứng trước 1 bức bách là phải vạch ra 1 đường lối chiến lược đúng đắn để

CM cả nước tiến lên sao cho phù hợp với tình hình mới của đất nước và xu thế phát

triển chung của thời đại.

Thế giới đi vào thời kỳ chiến tranh, phe XHCN từ giữa những năm 50

của thế kỷ XX xuất hiện sự bất đồng về nhiều vấn đề có tính nguyên tắc, nhất là giữa

Liên Xô và Trung Quốc.

b: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối.

- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:

* Ngày 17.7.1954 hội nghị TW 6 BCHTW khóa 2 đã chỉ rõ “ hiện

nay ĐQ Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân thế giới và nó đang là kẻ thù chính và trực

tiếp của nhân dân Đông Dương. Cho nên mọi việc của ta đều nhắm chống ĐQ Mỹ”

* Ngày 22.7.1954 HCT ra lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ

cả nước “Tuy Nam Bắc đều là bờ cõi của ta , nước ta sẽ nhất định thống nhất, đồng bào

cả nước nhất định sẽ được giải phóng”

* Tháng 9.1954: Bộ chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt

của Miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân sớm đưa lại

Miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm kháng chiến.

Đối với miền Nam Bộ chính trị nêu rõ: đế quốc Mỹ và tai sai đang mưu tính

phá hoại hiệp định Giơ- ne-vơ nhằm chia cắt lâu dài VN. Cuộc đấu tranh của nhân dân

miền Nam phải chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị cốt là để che dấu

42

lực lượng và sẵn sàng chống lại âm mưu khủng bố của địch để bảo tồn tổ chức Đảng

và lực lượng CM quần chúng.

* Tháng 3. 1955 Hội nghị TW 7 và 8 .1955 Hội nghị TW8 (Khóa 2) đã nhận

định: Mỹ và tai sai đã hất cẳng Pháp ở MN, công khai lập nhà nước riêng chống phá

hiệp định Giơ- ne-vơ, đàn áp phong trào CM , chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố

hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn toàn độc lập và dân chủ điều cốt lõi là phải ra sức

củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền

Nam”

* Tháng 8. 1956 Đ/C Lê Duẫn (ủy viên bộ chính trị- Bí thư xứ ủy Nam Bộ)

tháng 10. 1954) viết đường lối CMMN. Bản đường lối vạch rõ 20.7. 1954 đã không có

tổng tuyển cử như hiệp định đế quốc quy định. Chế độ thống trị của Mỹ, Diệm ở miền

Nam lúc bấy giờ là 1 chế độ độc tài, hiếu chiến. Để chống Mỹ- Diệm NDMN chỉ có

con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường CM ngoài con đường CM không có

con đường nào khác.

* Tháng 12.1957 hội nghị lần thứ 13 của BCH TW Đảng đã nêu rõ: nước ta tiến

hành đồng thời.

* Hội nghị còn xác định “mục tiêu và nhiệm vụ CM của toàn Đảng, toàn dân ta

thực hiện nay là: Củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH. Tiếp tục đấu

tranh thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp

hòa bình”

* Tháng 11. 1958 HN lần thứ 14 và BCHTW Đảng đề ra kế hoạch 3 năm phát

triển KT- VH và cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh 1958-

1960 và ra sức phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Củng cố chế độ dân chủ nhân

dân, XD củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước

nhà.

* Tháng 1. 1959 HN lần thứ 15 ra nghị quyết về CM miền Nam. Nghị quyết 15

có ý nghĩa lịch sử to lớn chẳng những đáp ứng nhu cầu của lịch sử, mở đường cho CM

miền Nam tiến lên, mà còn thể hiện rõ bản lĩnh CM độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng

ta trong những tháng khó khăn của CM.

43

* Quá trình đề ra và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, chủ trương trên chính là

quá trình hình thành đường lối chiến lược của CM

Nội dung đường lối:

* Đại hội đề ra nhiệm vụ trọng tâm của CMVN: tăng cường đoàn kêt dân tộc….

* Đại hội đề ra 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN trong giai đọa mới.

Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc

CM dân tộc- DCND ở miền Nam thực hiện thống nhất nước nhà hoàn

toàn độc lập dân chủ trong cả nước.

* Đại hội xác định vị trí vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi

miền.

* Đại hội đi sâu vào nội dung cụ thể của 2 nhiệm vụ chiến lược CM.

Ý nghĩa đường lối:

+ Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, giương cao

ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH phù hợp với thực tiễn CMVN nên đã huy động và

kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tuyền tuyến sức mạnh của cả nước và sức

mạnh của CM thế giới.

+ Đường lối CMVN đã thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của Đảng

ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng thực tiễn VN,

vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và su thế thời đại.

+ Đường lối chung của cả nước và đường lối CM ở mỗi miền là

cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành thắng lợi.

2: Giai đoạn 1965-1975:

a: Hoàn cảnh lịch sử:

- Sau thất bại của “chiến tranh đặc biệt” ĐQ Mỹ ồ ạt đưa quân vào MNVN tiến

hành “chiến tranh cục bộ” đồng thời dùng không quân và hải quân tiến hành cuộc chiến

tranh phá hoại miền Bắc.

Trước tình hình trên đặt nhân dân cả nước trước 1 thử thách cực kỳ quan trọng.

Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm

vi toàn quốc

b: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối:

- Qúa trình hình thành, nội dung và đường lối:

* Tháng 1. 1961 Bộ chính trị quyết định, thay đổi phương châm đấu

tranh ở miền Nam , thực hiện phương châm đẩy mạnh các hoạt động vũ trang hơn nữa

ở miền Nam , nâng đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, đánh địch

bằng 3 mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh vận.

* Tháng 11.1963 Đảng mở hội nghị TW9 khẳng định con đường CMVN

là giành thắng lợi từng bước đẩy lùi địch từng bước, từ khởi nghĩa từng phần kết hợp

với chiến tranh CM, phát triển thành tổng công kích, tổng khởi nghĩa. HCM chỉ ra rằng

để đập tan lực lượng quân sự chổ dựa chính của nền thống trị địch thì đấu tranh quân

sự phải đóng vai trò trực tiếp.

* Tháng 3. 1965 hội nghị TW lần thứ 11 và tháng 12. 1965 hội nghị TW

lần thứ 12 đã đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.

* Hội nghị TW lần thứ 11 chủ trương: Miền Bắc tiếp tục xây dựng

CNXH, vừa chiến đấu bảo vệ miền Bắc đồng thời chi viện đắc lực cho miền Nam, để

làm tròn nhiệm vụ ấy Đảng chủ trương:

1: Miền Bắc phải kịp thời chuyển hướng nền kinh tế, nhằm làm

cho việc XD kinh tế phù hợp với tình hình mới, bảo đảm yêu cầu chiến đấu và chi viện

cho CM miền Nam. Nội dung của chuyển hướng nền kinh tế, đẩy mạnh phát triển nông

nghiệp, phát triển công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp, XD những xí nghiệp,

công nghiệp nhỏ vừa, XD phát triển kinh tế theo từng vùng để mỗi vùng tự giải quyết

được những nhu cầu của nhân dân. Điều chỉnh lại các chỉ tiêu XD cơ bản trong công

nghiệp, chú trọng phát triển giao thông, bưu điện. Chủ trương này nhằm tạo ra hậu cần

tại chổ để phục vụ chiến tranh và đảm bảo đời sống của nhân dân.

* Hội nghị TW lần thứ 12 xác định nhiệm vụ của nhân dân ta là phải

động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của

Đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,

hoàn thành cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa

bình thống nhất nước nhà. TW còn nhận định rằng dù Đế quốc Mỹ có đưa vào VN

hàng chục vạn quân viễn chinh, nhưng so sách lực lượng giữa ta và địch vẫn không

thay đổi lớn, từ đó hội nghị khẳng định: CMVN tiếp tục chiến lược chiến công, tiếp tục

kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị triệt để vận dụng 3 mũi giáp công. TW đã quyết

định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ

cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.

* Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền trong cuộc

chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là

hậu phương lớn, bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu

phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, phải đánh bại cuộc chiến tranh

phá hoại của Đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi

mặt nhằm đảo bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ

trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả

nước ta lúc này là: “tất cả để đánh thắng giặt Mỹ xâm lược”

Ý nghĩa của đường lối:

+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ

+ Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền

Nam thống nhất tổ quốc

+ Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và

CNXH. Tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược CM trong hoàn

cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối

cảnh quốc tế.

2:Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

a: Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:

- Kết quả:

Ở miền Bắc: sau 21 năm chiến đấu, miền Bắc đạt được 1 số thành tựu

- Chế độ XHCN bước đầu được hình thành

- Sự nghiệp văn hóa giáo dục được phát triển, con người được

quan tâm.

- Ta xây dựng buổi đầu cở sở vật chất kỹ thuật của CNXH gấp

nhiều lần những gì CN Đế quốc Pháp để lại.

- Giữ vững được sự ổn định đời sống nhân dân, kể cả trong chiến

tranh ác liệt, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội.

Ở miền Nam:

- Quân và dân miền Nam lần lược đánh bại các chiến lược chiến

tranh của Đế quốc Mỹ. Với cuộc tổng tiến công lịch sử mùa xuân 1975 toàn bộ chính

quyền địch buộc phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam,

thống nhất đất nước.

Ý nghĩa lịch sử:

Đối với nước ta:

+ Đã quét sạch quân xâm luợc ra khỏi nước ta kết thúc cuộc chiến tranh

kéo dài 1/3 thế kỷ (1945-1975), đưa lại hòa bình thống nhất độc lập cho dân tộc, kết

thúc cuộc CM dân tộc – DCND trên vi cả nước, mở ra 1 thời kỳ mới cả nước đi lên

CNXH. Đây là 1 trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử mấy

ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức

mạnh vật chất, tinh thần thế và lực cho CM và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc

và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đọan sau.

Đối với CM thế giới:

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đánh bại 1 cuộc chiến

tranh tàn bạo,ác liệt, có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của CN Đế quốc từ sau chiến

tranh thế giới thứ II. làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh

xâm lược của Đế quốc Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của

CN Đế quốc ở đông Nam Á.

- Góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ mở ra sự sụp đỗ

không tránh khỏi của CN thực dân mới, góp phần thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc,

dân chủ và hòa bình thế giới.

- Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử thế giới như 1 chiến công hiển hách, vĩ đại

nhất của thế kỷ XX. Một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại

sâu sắc.

b: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

* Nguyên nhân thắng lợi:

47

- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng đắn của

Đảng CSVN, người đại biểu trung thành cho lợi ích sống còn của dân tộc.

- Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng mọi hy

sinh gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của tổ Quốc, đặc biệt là sự đấu tranh quyết

liệt một mất một còn của đồng bào Nam Bộ.

- Công cuộc XDCNXH ở miền Bắc giành nhiều thắng lợi làm cho miền

Bắc giữ vững vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với CM miền Nam.

Đồng thời đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá họa bằng không quân và hải quân của Đế

quốc Mỹ bảo vệ hậu phương lớn của tuyền tuyến lớn.

- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào – Camphuchia,

và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ thế giới.

Bài học kinh nghiệm:

1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược

CM, hướng vào mục tiêu chung là hoàn thành CMDT- DCND trong cả nước, hoàn

thành thống nhất tổ Quốc.

2: Hết sức coi trọng lực lượng CM ở miền Nam, đồng thời ra sức tổ chức, XD

lực lượng chiến đấu trong cả nước, biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ

mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của Quốc tế.

3: Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo, nắn vững phương châm chiến

lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra thời cơ và nắm vững thời cơ mở những cuộc

tiến công chiến lược làm thay đổi cục chiến lược chiến tranh, tiến lên thực hiện tiến

công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn. Đó là chiến lược tổng hợp và

nghệ thuật quân sự của chiến tranh CM, chiến tranh nhân dân VN

4: Sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ

huy quân đội.

5: Coi trọng công tác xây dựng Đảng, XD lực lượng CM ở cả hậu phương và

tiền tuyến, thực hiện liên minh 3 nước đông dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng

hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước hòa

bình và công lý trên thế giới.

48

CÂU HỎI ÔN TẬP

1: Đất nước sau CM tháng 8/ 1945 ? chủ trương, biện pháp của Đảng nhằm giữ

vững chính quyền CM (tháng 9-1945 – tháng 12- 1946).

2: Căn cứ để Đảng phát động toàn quốc kháng chiến? nội dung đường lối kháng

chiến do Đảng phát động?

3: Sự chỉ đạo của Đảng trong sự giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ

chống Đế quốc và chống phong kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

4: Quá trình hình thành đường lối CM Việt Nam? Nội dung đường lối CMVN

được thông qua tại Đại hội III ?

5: Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của Đảng trong

cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ?

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1:

Sinh viên làm rõ:

+ Hoàn cảnh lịch sau CM tháng 8 -1945

Thuận lợi: Quốc tế, trong nước

Khó khăn: Quốc tế, trong nước

+ Chủ trương của Đảng:

*Trình bày toàn bộ bảng chỉ thị “kháng chiến- kiến quốc” ngày 25

tháng 11 năm 1945 của Ban thường vụ TW Đảng.

+Ý nghĩa bảng chỉ thị này

Câu 2:

Sinh viên làm rõ:

+ Căn cứ để Đảng phát động toàn Quốc kháng chiến:

- Khả năng duy trì hòa hoãn đã hết, buộc chúng ta trong tình thế phải

đánh. Chứng minh ?

- Trong tình thế ta có thể đánh được. Chứng minh ?

+ Nội dung đường lối:

- Làm rõ đường lối kháng chiến thể hiện qua những văn kiện nào?

- Nội dung đường lối:

49

ngắn gọn)

* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến

* Xác định mục đích của cuộc kháng chiến

* Xác định tính chất của cuộc kháng chiến

* Nhiệm vụ, cấp bách trước của cuộc kháng chiến

* Phương châm tiến hành của cuộc kháng chiến (có phân tích

- Đến tháng 2.1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng tiếp

tục hoàn chỉnh đường lối kháng chiến với nội dung:

* Xác định tính chất của XHVN

* Xác định mâu thuẫn chủ yếu cảu XHVN

* Xác định đối tượng của cuộc kháng chiến

Từ đó Đại hội xác định:

* Nhiệm vụ của CM * động lực của CM

* Đặc điểm của CM * Triển vọng của CM

* Con đường đi lên CNXH * Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của

Đảng

* Quan hệ Quốc Tế

Câu 3:

Làm rõ những vấn đề chiến lược của CMVN trong việc giải quyết mối quan hệ

giữa vấn đề dân tộc và giai cấp (vấn đề phản đế và điền địa)

- Trong quá trình kháng chiến Đảng đã khéo léo kết hợp nhiệm vụ chống

đế quốc và chống phong kiến để đưa kháng chiến đến thắng lợi:

Một mặt tập trung toàn lực của dân tộc để thực hiện nhiệm vụ chống Đế

quốc, Đảng từng bước thực hiện cải cách dân chủ về kinh tế, đem lại quyền lợi ruộng

đất cho nông dân

* Đảng chủ trương tịch thu ruộng đất của Đế quốc, Việt gian, địạ

chủ vắng mặt chia cho nông dân.

* Dùng phương pháp cải cách dần dần, thu hẹp phạm vi bóc lột

của giai cấp địa chủ phong kiến bản sứ (chứng minh)

* 1949 thực hiện hoãn nợ, xóa nợ

50

vùng tự do

Câu 4:

* Tháng 4. 1953, thông qua luật cải cách ruộng đất.

* 1953 triệt để giảm tô, giảm tức

* Tháng 12. 1953 thực hiện bước đầu cải cách ruộng đất ở những

Sinh viên làm rõ:

- Quá trình hình thành đường lối CMVN thông qua các nghị quyết Bộ chính trị,

Nghị quyết TW từ sau hiệp định Giơ neo vơ đến trước tháng 9. 1960

- Nội dung đường lối CMVN được thông qua tại Đại hội III (9.1960)

- Đại hội xác định thời kỳ trọng tâm của CMVN trong giai đoạn mới:

- Đại hội làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa 2 nhiệm vụ chiến lược của CMVN.

(cần nêu rõ vai trò, vị trí của từng nhiệm vụ chiến lược CM)

- Đại hội nêu rõ nội dung của từng nhiệm vụ chiến lược

+ Nhiệm vụ chiến lược CMXHCN ở miền Bắc

+ Nhiệm vụ chiến lược CMDT-DCDN ở miền Nam ?

- Ý nghĩa của đường lối:

+ Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng, giương cao ngọn cờ

độc lập dân tộc và XHCN…

+ Đường lối CMVN đã thể hiện tinh thần độc lập tự chủ của Đảng ta

trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử.

+ Đường lối này là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành thắng lợi.

Câu 5:

Ý nghĩa lịch sử:

Đối với nước ta:

+ Đã quét sạch quân xâm luợc ra khỏi nước ta, kết thúc cuộc chiến tranh

kéo dài 1/3 thế kỷ (1945-1975), đưa lại hòa bình thống nhất độc lập cho dân tộc, kết

thúc cuộc CM dân tộc – DCND trên vi cả nước, mở ra 1 thời kỳ mới cả nước đi lên

CNXH. Đây là 1 trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử mấy

ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.

+ Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã tăng thêm sức

mạnh vật chất, tinh thần thế và lực cho CM và dân tộc VN, để lại niềm tự hào sâu sắc

và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đọan sau.

Đối với CM thế giới:

- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đánh bại 1 cuộc chiến

tranh tàn bạo,ác liệt, có quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của CN Đế quốc từ sau chiến

tranh thế giới thứ II. làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh

xâm lược của Đế quốc Mỹ, phá vỡ 1 mắt xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa của

CN Đế quốc ở đông Nam Á. góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của

Mỹ. mở ra sự sụp đỗ không tránh khỏi của CN thực dân mới.Góp phần thúc đẩy phong

trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.

- Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử thế giới như 1 chiến công hiển hách, vĩ đại

nhất của thế kỷ XX. Một sự kiện có tầm quan trọng Quốc tế to lớn và có tính thời đại

sâu sắc.

b: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:

* Nguyên nhân thắng lợi:

- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng

đắn của Đảng CSVN, người đại biểu trung thành cho lợi ích sống còn của dân tộc.

- Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng

mọi hy sinh gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của tổ Quốc, đặc biệt là sự đấu

tranh quyết liệt một mất một còn của đồng bào Nam Bộ.

- Công cuộc XDCNXH ở miền Bắc giành nhiều thắng lợi làm cho

miền Bắc giữ vững vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối với CM miền

Nam. Đồng thời đánh bại 2 cuộc chiến tranh phá họai bằng không quân và hải quân của

Đế quốc Mỹ bảo vệ hậu phương lớn của tuyền tuyến lớn.

- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN – Lào –

Camphuchia, và sự giúp đỡ ủng hộ của các nước XHCN anh em và nhân dân tiến bộ

thế giới.

Bài học kinh nghiệm:

52

1: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, kết hợp chắc chẽ 2 chiến lược

CM, hướng vào mục tiêu chung là hoàn thành CMDT- DCND trong cả nước, hoàn

thành thống nhất tổ Quốc.

2: Hết sức coi trọng lực lượng CM ở miền Nam, đồng thời ra sức tổ chức, XD

lực lượng chiến đấu trong cả nước. Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ

mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của Quốc tế.

3: Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo, mắn vững phương châm

chiến lược đánh lâu dài, đồng thời biết tạo ra thời cơ và nắm vững thời cơ mở những

cuộc tiến công chiến lược làm thay đổi cục chiến lược chiến tranh, tiến lên thực hiện

tiến công và nổi dậy đồng loạt, giành thắng lợi hoàn toàn. Đó là chiến lược tổng hợp và

nghệ thuật quân sự của chiến tranh CM, chiến tranh nhân dân VN

4: Sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ

huy quân đội.

5: Coi trọng công tác xây dựng Đảng, XD lực lượng CM ở cả hậu phương và

tiền tuyến, thực hiện liên minh 3 nước đông dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng

hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính phủ các nước hòa

bình và công lý trên thế giới.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị?

a: “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

b: “Kháng chiến kiến quốc”

c: “Hòa để tiến”

d: “Toàn dân kháng chiến”

b: Đúng

Câu 2: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định

những vấn đề gì đối với CM Việt Nam ?

a: Đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa XH

b: Tiến hành cuộc CM Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc

c: Tiến hành cuộc CM dân tộc, dân chủ, nhân dân ở miền Nam

d: Tiến hành đồng thời hai chiến lược CM khác nhau ở 2 miền

53

d: Đúng

Câu 3: Thời kỳ CM 1958 – 1960, Đảng lãnh đạo nhân dan ta tiến hành?

a: Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, ổn định đời sống

nhân dân

Đế quốc Mỹ

b:Cải tạo XHCN ở miền Bắc, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa

c: Thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm lần thứ 1

d: Phục hồi kinh tế ở miền Bắc sau chiến tranh phá họai lần thứ nhất của

b: Đúng

Câu 4: Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản VN diễn ra

vào thời gian nào?

a: Từ ngày 10 đến ngày

15/12/1986 b: Từ ngày 15 đến

ngày 18/12/1986 c: Từ ngày 20

đến ngày 25/12/1986 d: Cả 3 đều

sai

b: Đúng

Câu 5: Xét về phương pháp, Đảng ta biết làm giàu trí tuệ bằng:

a: Phát huy bản lĩnh sáng tạo và nghệ thuật lãnh đạo chính trị của mình

b: Thường xuyên đúc kết và nâng cao kinh nghiệm của CM nước ta.

c: Học tập có chọn lọc kinh nghiệm của CM các nước phù hợp với điều

kiệncụ thể của CMVN

d: a, b.c.

d: Đúng

Chương IV

ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓACông nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

nhằm tạo ra sức sản xuất mới khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực trong và ngoài

nước. Chương nầy sẽ cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tổng thể về đường lối công

nghiệp hóa của nước ta qua những thời kỳ khác nhau trong lịch sử xây dựng và phát

triển của đất nước, những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển

đường lối công nghiệp hóa của Đảng và nhà nước ta.

MỤC TIÊU

Học xong chương nầy sinh viên phải:

- Hiểu rõ đường lối công nghiệp hóa ( CNH) thời kỳ trước đổi mới, những mục

tiêu, đặc điểm, phương hướng công nghiệp hóa, cũng như những kết quả, hạn chế và

nguyên nhân v.v…

- Đường lối Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn đổi mới, quá trình đổi

mới tư duy về công nghiệp hóa, từ đại hội VI đến đại hội X của Đảng ta, mục tiêu,

quan điểm CNH, HĐH; nội dung CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, kết

quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân thực hiện đường lối v.v…

NỘI DUNG CHÍNH

I. Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới.

1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa.

a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa XHCN.

- Giai đoạn 1960 – 1975: Đại hội III xác định: Mục tiêu xây dựng nền

kinh tế XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của

CNXH. Về cơ cấu kinh tế đảng ta xác định kết hợp cả công nghiệp và nông nghiệp,

lấy công nghiệp nặng làm nền tảng.

Về phương hướng: (Hội nghị TW 7 – Khóa III) ưu tiên phát triển công nghiệp

nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Ra sức

phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương.

- Từ 1975 – 1985: ĐH IV xác định như nội dung của miền Bắc trước

đây, nhưng trên cơ sở nhận thức ở trình độ cao hơn và đầy đủ hơn.

+ Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

+ Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ

và nông nghiệp.

ĐH V: nêu lên khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,

nhiệm vụ của công nghiệp hóa là: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, thực hiện ba

chương trình kinh tế lớn: SX hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất

khẩu. Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn nầy cần làm có mức độ, vừa

sức, thiết thực hiệu quả phục vụ cho nông nghiệp và CN nhẹ.

b. Đặc điểm CNH thời kỳ trước đổi mới.

CNH hóa giai đoạn nầy được tiến hành theo kiểu cũ, với các đặc trưng chủ

yếu sau đây:

- CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển

công nghiệp nặng.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ

từ các nước XHCN, chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc thực hiện phân bổ các

nguồn lực CNH chủ yế bằng cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp, phi thị

trường.

- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, muốn làm nhanh, làm lớn, không quan

tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân.

a. Kết quả thực hiện, chủ trương và ý nghĩa.

- Xây dựng được những cơ sở công nghiệp bước đầu có ý nghĩa quan

trọng để phát triển nhanh hơn giai đoạn tiếp theo.

Ví dụ: so với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5, lần. Nhiều khu công nghiệp

lớn đã hình thành: thủy điện hòa Bình, Gang thép Thái Nguyên, cơ khí Gia Lâm v.v….

- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành

nghề xấp xỉ 43 vạn người, gấp 19 lần so với 1960.

b. Hạn chế và nguyên nhân.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn sơ sài, trình độ lạc hậu, đất nước không những

nghèo nàn mà còn rơi vào trình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.

- Nguyên nhân.

+ Khách quan: VN làm CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và

trong điều kiện chiến tranh kéo dài, không tập trung sức người, sức của cho CNH.

+ Chủ quan: do sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước

đi, bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, chủ quan duy ý chí, giáo điều trong nhận thức.

II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn đổi mới.

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa.

a. Đại hội VI: Phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH hóa thời

kỳ trước đây, nhất là giai đoạn 1975-1985.

- Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về XDCSVCKT, cải tạo XHCN

và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần

thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các điều kiện cần thiết,

mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.

- Chưa xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không kịp thời

phục vụ công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X:

- ĐH VI: Cụ thể hóa nội dung CNH trong những năm còn lại của chặng đường

đầu tiên là: thực hiện cho bằng được 3 chương trình, mục tiêu: lương thực, thực phẩm,

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Hội nghị TW7 ( khóa VII) ( tháng 1/1994) đã đã ra khái niệm mới về CNH:

“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, tòan diện…………”

- ĐH VIII: ( tháng 6/1996), tiếp tục khẳng định những quan điểm của Hội nghị

TW7 ( khóa 7), đồng thời nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hỏang kinh tế- xã hội và

chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đồng thời nêu lên 6 quan điểm CNH, nay

vẫn còn giá trị.

- Đại hội IX ( tháng 4/2001) và Đại hội X ( tháng 4/2006) tiếp tục bổ sung và

nhấn mạnh một số điểm mới:

+ CNH ở nước ta có thể và cần phải rút ngắn thời gian so với các nước đi trước (

muốn vậy phải vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước tiến nhảy vọt).

+ Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và

xuất khẩu.

+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH:

a. Về mục tiêu: “ Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp, có CSVCKT

hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của

LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu

nước mạnh, XH công bằng dân chủ và văn minh.

b. Quan điểm CNH, HĐH ở nước ta:

Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức.

Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển

nhanh và bền vững. ( trong 5 nhân tố phát triển, con người là quan trọng).

Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.

Năm là, phát triển nhanh, bền vững hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc

thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo vệ sự đa

dạng sinh học.

Sáu là, CNH, HĐH gắn với việc bảo vệ quốc phòng, an ninh.

3. Nội dung CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức.

a. Nội dung.

ĐH X chỉ rõ: “ Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo

ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta đế rút ngắn quá trình CNH, HĐH theo định hướng

XHCN gắn với sự phát triển kinh tế trị thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan

trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”.

b. Định hướng.

- Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề

nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp- xây dựng và dịch vụ.

- Phát triển kinh tế vùng.

58

- Phát triển kinh tế biển.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.

- Bảo vệ và sừ dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân.

a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa.

Một là, CSVCKT của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự

chủ của nề kinh tế được nâng cao.

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được nhiều

thành tựu quan trọng.

Ba là, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao liên tục

nhiều năm.

b. Hạn chế và nguyên nhân.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều các

nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH.

- Các nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.

- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được lợi thế để đi nhanh vào cơ

cấu công-nông gnhiệp-dịch vụ hiện đại.

- Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa xứng với tiềm năng.

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

* Nguyên nhân:

- Nhiều chủ trương, chính sách chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất

các nguồn lực ( cả nội và ngọai lực) vào phát triể kinh tế- xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm

đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Chỉ đạo, tổ chức và thực hiện yếu kém v.v…

Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể như:

công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá

phổ biến, gây lãng phí nghiêm trọng, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu

kém v.v…

59

Tóm lược.

1. Công nghiệp hóa là chủ trương xuyên suốt của Đảng và nhà nước ta trong

quá trình đi lên xây dựng CNXH, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất để đưa nước ta

phát triển trình độ cao hơn, hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.

2. Đường lối công nghiệp hóa nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập

trung, gắn liền với công cuộc “kháng chiến kiến quốc”, lại bị ảnh hưởng của cơ chế cũ

không tránh khỏi những thiếu sót nghiêm trọng ảnh hưởng, tác động xấu đến quá trình

phát triển kinh tế của nước ta.

3. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trên cơ sở đánh giá đúng sự thật đã chỉ

ra những khuyết điểm, hạn chế của đường lối CNH thời kỳ trước đổi mới, đồng thời đề

ra những mục tiêu quan, điểm chỉ đạo đúng đắn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của

nước ta. Nhờ đường lối đúng đắn đó, kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt

được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, Đảng ta cũng nhận thấy được những hạn

chế, bất cập của đường lối, cũng như nguyên nhân của đường lối CNH trong quá trình

đổi mới, từ đó có những chính sách, biện pháp kịp thời để tiếp tục phát triển kinh tế

nước ta.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Bạn hãy trình bày một cách khái quát đường lối công nghiệp hóa ở nước ta

những năm trước đổi mới là gì ?

2. Những kết quả, ý nghĩa và hạn chế, nguyên nhân của đường lối CNH ở nước

ta thời kỳ trước đổi mới là gì ?

3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã phê phán về

đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 ?

4. Mục tiêu, quan điểm CNH hóa nước ta trong những năm sắp tới là gì ? Hãy

phân tích quan điểm vì sao Đảng ta xác định trong sự nghiệp CNH ở nước ta phải lấy

việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững

?

5. Hãy phân tích kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân và những hạn chế của đường lối

CNH ở nước ta trong những năm đổi mới ?

60

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Nội dung CNH được Đại hội IV bổ sung từ 1975 – 1985 so với CNH trước

đây là:

a. Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

b. Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ và

nông nghiệp.

c. Nhấn mạnh vai trò của công nghiệp nặng.

d. Cả a, b đều đúng.

2. Đại hội nêu lên nhiệm vụ CNH phải lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu là

đại hội:

a. Đại hội III b. Đại hội IV

c. Đại hội V c. Đại hội VI

3. Đặc điểm CNH thời kỳ trước đổi mới là:

a. CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển

công nghiệp nặng.

b. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ

từ các nước XHCN.

c. Chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc thực hiện phân bổ các nguồn

lực CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp, phi thị

trường.

d. Cả a,b,c đều đúng.

4. Một trong những sai lầm cơ bản của đường lối CNH ở nước ta trong những

năm trước đổi mới là:

a. Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.

b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

c. Quá chú ý phát triển dịch vụ.

d. Cả a,b,c đều đúng.

5. Định hướng CNH hóa, HĐH nước ta gắn với kinh tế tri thức trong những năm

trước mắt là:

a. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

61

b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.

c. Phát triển mạnh dịch vụ.

d. Tăng cường quan hệ quốc tế.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

I. Câu hỏi tự luận

1. Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới trải qua hai giai đoạn:

từ năm 1960 đến năm 1975 triển khai ở miền Bắc và từ năm 1975-1985 trên phạm vi

cả nước.

- Giai đoạn 1960 – 1975: Đại hội III xác định: Mục tiêu xây dựng nền kinh tế

XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Về cơ

cấu kinh tế đảng ta xác định kết hợp cả công nghiệp và nông nghiệp, lấy công nghiệp

nặng làm nền tảng.

Về phương hướng: (Hội nghị TW 7 – Khóa III) ưu tiên phát triển công

nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Ra

sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương.

- Từ 1975 – 1985: ĐH IV xác định như nội dung của miền Bắc trước đây,

nhưng trên cơ sở nhận thức ở trình độ cao hơn và đầy đủ hơn.

+ Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

+ Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ

và nông nghiệp.

Đại hội V: nêu lên khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, nhiệm

vụ của công nghiệp hóa là: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, thực hiện ba

chương trình kinh tế lớn: SX hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất

khẩu. Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn nầy cần làm có mức độ, vừa

sức, thiết thực hiệu quả phục vụ cho nông nghiệp và CN nhẹ.

2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân của đường lối CNH ở nước ta thời

kỳ trước đổi mới là:

- Về kết quả: CNH nước ta thời kỳ trước đổi mới diễn ra trong điều kiện kinh

tế kế hoạch hóa tập trung, những tiền đề vật chất cần thiết cho CNH còn rất hạn chế và

trong điều kiện chiến tranh phá hoại, nhưng cũng đạt được những kết quả quan trọng.

62

- Xây dựng được những cơ sở công nghiệp bước đầu có ý nghĩa quan

trọng để phát triển nhanh hơn giai đoạn tiếp theo.

Ví dụ: so với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5, lần. Nhiều khu công nghiệp

lớn đã hình thành: thủy điện hòa Bình, Gang thép Thái Nguyên, cơ khí Gia Lâm v.v….

- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành

nghề xấp xỉ 43 vạn người, gấp 19 lần so với 1960.

- Về hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CNH thời kỳ trước

đổi mới cũng còn nhiều hạn chế.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt

còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế

quốc dân.

- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu mới phát triển, nông

nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội, đất nước

không những nghèo nàn mà còn rơi vào trình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.

Nguyên nhân của tình hình trên là:

+ Về mặt khách quan: VN làm CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu

và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, không tập trung sức người, sức của cho CNH.

+ Về mặt chủ quan: do sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu,

bước đi, bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, chủ quan duy ý chí, giáo điều trong nhận

thức.

3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã

phê phán về đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 là:

Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua

những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các

điều kiện cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.

- Chưa xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không kịp thời

phục vụ công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

4. Mục tiêu, quan điểm CNH hóa nước ta trong những năm sắp tới là:

63

a. Về mục tiêu: “ Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp, có CSVCKT

hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của

LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu

nước mạnh, XH công bằng dân chủ và văn minh.

b. Quan điểm CNH, HĐH ở nước ta:

Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức.

Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển

nhanh và bền vững. ( trong 5 nhân tố phát triển, con người là quan trọng).

Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH.

Năm là, phát triển nhanh, bền vững hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc

thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo vệ sự đa

dạng sinh học.

Sáu là, CNH, HĐH gắn với việc bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Đảng ta xác định trong sự nghiệp CNH ở nước ta phải lấy việc phát huy nguồn

lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững là vì:

- Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH ở nước ta: vốn, khoa học

công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và sự quản lý của nhà nước thì

con người là quan trọng nhất. Đó là nguồn lực quan trọng của mọi nguồn lực, tài

nguyên quan trọng của mọi thứ tài nguyên. Muốn vậy phải tăng cường đầu tư cho y tế,

giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.

- CNH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực

lượng cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có vai trò

quan trọng. Sự nghiệp CNH ở nước ta đòi hỏi phải có nguồn lực con người đủ về số

lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, có khả năng nắm bắt và sáng tạo công nghệ mới

v.v...

5. Những kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân và những hạn chế của đường lối

CNH ở nước ta trong những năm đổi mới:

64

- Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa. Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta

đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịc sử, trong đó có thành tựu CNH,

HĐH.

Một là, cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả

năng độc lập, tự chủ của nề kinh tế được nâng cao.

Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được nhiều

thành tựu quan trọng.

Ba là, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao liên tục

nhiều năm.

Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để phấn đấu để sớm

đưa nước ta thoát lhỏi tình trạng nước kém phát triển và trở thành nước công nghiệp

vào năm 2020.

- Hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, sự

nghiệp CNH, HĐH nước ta cũng còn nhiều hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều các

nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH.

- Các nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.

- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được lợi thế để đi nhanh vào cơ

cấu công-nông nghiệp-dịch vụ hiện đại.

- Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa xứng với tiềm năng.

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

-Nguyên nhân:

- Nhiều chủ trương, chính sách chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất

các nguồn lực ( cả nội và ngọai lực) vào phát triể kinh tế- xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm

đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Chỉ đạo, tổ chức và thực hiện yếu kém v.v…

Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể như:

công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá

65

phổ biến, gây lãng phí nghiêm trọng, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu

kém v.v…

II. Câu hỏi trắc nghiệm

1 2 3 4 5

d c d a a

66

Chương V

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ

THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCNTrong chương nầy, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về dường lối xây dựng và phát triển

nền kinh tế thị trường nước ta. Cơ sở khách quan của việc xây dựng và phát triển kinh

tế thị trường định hướng XHCN, mục tiêu, phương hướng, quan điểm và giải pháp phát

triển kinh tế thị trường nước ta trong giai đoạn sắp tới v.v..

MỤC TIÊU

Học xong chương nầy, sinh viên cần nắm rõ:

- Những ưu điểm và hạn chế của cơ chế kinh tế kế hoạch hóa trước đây và nhu

cầu tất yếu phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta.

- Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta về nền kinh tế thị trường từ Đại hội

VIII đến Đại hội X.

- Những mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định

hướng XHCN ở nước ta cũng như những chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường nước ta trong thời gian tới.

NỘI DUNG CHÍNH

I. Quá trình đổi mới nhận thức về nền kinh tế thị trường.

1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt nam thời kỳ trước đổi mới.

a. Cơ chế kế hoach hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

- Khái niệm cơ chế kinh tế: Cơ chế kinh tế hay cơ chế quản lý kinh tế nói

chung là hệ thống những tác động có ý thức và có tổ chức của con người đến nền kinh

tế, những tác động nầy phản ánh được và đúng quy luật khách quan bảo đảm cho nền

kinh tế có thể tự vận động và phát triển kinh tế.

Trước đổi mới kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa

tập trung với những đặc điểm là:

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính

dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới.

67

Ví dụ: từ sản xuất, nguồn vật tư, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy do nhà

nước.

Thứ hai, cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với

các quyết định của mình.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ chỉ là hình thức, quan hệ hiện

vật là chủ yếu, nhà nước quản lý kinh tế kinh tế thông qua chế độ “cấp phát, giao

nộp”.

Thứ tư, bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nhiều cấp trung

gian vừa kém năng động , vừa sinh ra một đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách

cửa quyền, quan liêu.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

- Bao cấp qua giá.

- Bao cấp qua chế độ tem phiếu.

- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn.

Tóm lại, cơ chế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm là tập tập được các nguồn

lực vào việc thực hiện mục tiêu chủ yếu từng giai đoạn cụ thể ( như ưu tiên phát triển

công nghiệp nặng ), nhưng lại thủ tiêu cạnh tranh, kiềm hãm tiến bộ khoa học- công

nghệ, triệt tiêu động lực đối với người lao động .v.v....làm cho nền kinh tế nước ta rơi

vào tình trạng khủng hoảng.

b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nói trên, nước ta đã có từng bước cải

tiến nền kinh tế theo hướng thị trường: chỉ thị 100 CT/TW, Nghị quyết 10 của Bộ

chính trị, Nghị quyết TW II ( khóa IV) về phân phối lưu thông, Nghị quyết TW8 (

Khóa V) về Giá – lương – tiền, Nghị định 25 CP của chính phủ v.v...và cuối cùng đến

đại hội toàn quốc lần thứ VI đổi mới hoàn toàn.

2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.

a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII.

Thứ nhất, kinh tế thị trường (KTTT) không phải là cái riêng có của CNTB

mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

68

ở nước ta.

Thứ hai, KTTT còn tồn tại khách quan trọng thời kỳ quá độ lên CNXH.

Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH

b. Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến Đại hội X.

Đại hội IX của Đảng ( tháng 3- 2001 ), xác định mô hình kinh tế tổng

quát nước ta trong thời kỳ quá độ là: “Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN,

hay kinh tế thị trường định hướng XHCN”.

Nói KTTT định hướng XHCN có nghĩa là nền kinh tế ta không phải là nền

kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp, cũng không phải là nền kinh tế tự do theo kiểu các nước

TBCN, cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN.

Đó là một “hình thức tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị

trường, vừa dựa trên cơ sở dẫn dắt chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của

CNXH”. Định hướng XHCN nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí là:

- Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện mục tiêu “ dân giàu nước mạnh xã

hội công bằng, dân chủ và văn minh”, giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng

nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người

vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả

hơn.

- Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó

kinh tế nhà nước giử vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giử vai trò nền

tảng trong nền kinh tế quốc dân.

- Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, trong từng bước đi và từng chính sách, tăng trưởng kinh tế gắn bó chặt chẽ với giải

quyết vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu

phát triển con người.

- Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,

điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước

ta:

1. Về mục tiêu và quan điểm cơ bản

a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường.

- Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống

thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế chính

trị, thể chế giáo dục....Thế chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp

luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất, kinh doanh và các quan

hệ kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy tắc, chuẩn mực về kinh

tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm v.v...

+ Các quy tắc về hành vi kinh tế ( luật chơi kinh tế, tạo sân chơi, luật

chơi..

+ Các chủ thể tham gia trò chơi kinh tế ( người chơi ): các doanh nghiệp,

cơ quan, tổ chức kinh tế.....VD: doanh nghiệp, người dân

+ Sân chơi

Ví dụ: thị trường chứng khoán, sàn giao dịch

+ Cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp, tham gia giám sát, xử lý............

Ví dụ: thể chế quyền sở hữu, quyền sử dụng. Chẳng hạn vấn đề thu hồi đất

của dân bồi thường theo nguyên tắc nào, không thể mỗi nơi một cách....phải thể chế

hóa. Hay vấn đề bản quyền sở hữu công ngnhiệp, quyền tác giả, tác phẩm v.v...cũng

phải ban hành Luật về sở hữu trí tuệ v.v...

Trên thế giới có nhiều thế chế kinh tế thị trường: thị trường tự do, thị trường

có sự quản lý nhà nước, nhà nước thị trường kết hợp với nhau.

KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh

tế thị trường, vừa chịu sự chi phối, dẫn dắt của những yếu tố định hướng XHCN, do đó

nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

b. Mục tiêu hòan thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Mục tiêu lâu dài: ( 2020): làm cho các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản

của KTTT, thúc đẩy KTTT XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập quốc

tế thành công, giử vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc

XHCN.

- Mục tiêu trước mắt:

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT

định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

+ Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức họat động của các đơn vị sự

nghiệp công.

+ Phát triển đồng bộ, đa dạng các lọai thị trường cơ bản thống nhất trong cả

nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế vớ văn hóa, xã hội, bảo

đảm tiến bộ công bằng XH, bảo vệ môi trường.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt

trận tổ quốc, các đòan thể chính trị- xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh

tế- xã hội.

c. Quan điểm về hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan

của KTTT, thông lệ quốc tế phù hợp với các điều kiện của VN, bảo đảm định hướng

XHCN nền kinh tế.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các

yếu tố thị trường và thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị văn hóa v.v...

- Kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm đổi mới tổng kết từ

thực tiễn nước ta, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức

xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý củ anhà nước, phát huy

sức mạnh của hệ thống chính trị trong qua 1trình hòan thiện KTTT XHCN.

2. Một số chủ trương tiếp tục hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

- Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN.

- Hòan thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, lọai hình doanh nghiệp

và các tổ chức SX- KD.

- Hòan thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng

bộ các lọai thị trường.

71

- Hòan thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự

tham gia của các tổ chức quần chúng vào qua 1trình phát triển kinh tế- xã hội.

3. Kết quả, ý nghĩa , hạn chế, nguyên nhân.

a. Kết quả, ý nghĩa.

- Một là, Sau 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển từ 1 nền kinh tế kế họach hóa

sang nền KTTT định hướng XHCN. Đường lối đổi mới đã được thể chế hóa thành

pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế hình thành và phát triển.

- Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng trong

và ngòai nước vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Ba là, các lọai thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất

trên phạm vi cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.

- Bốn là, gắn việc phát triển kinh tế với việc giải quyết vấn đề xã hội, xóa đói

giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

b. Hạn chế và nguyên

nhân. Hạn chế.

- Quá trình xây dựng và hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN còn chậm

chưa theo kịp yêu cầu công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. hệ thống pháp

luật chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thống nhất.

- Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong DNNN chưa giải quyết tốt, gây khó

khăn cho sự phát triển làm thất thóat tài sản nhà nước khi cổ phần hóa.

- Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập,

hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu

cầu, mục tiêu đề ra. Tham nhũng quản lý, lãng phí quan liêu còn nghiêm trọng.

- Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất

lượng dịch vụ, y tế giáo dục đào tạo còn chậm. Nhiều vấn đề xã hội môi trường bức

xúc chưa giải quyết.

Nguyên nhân

72

- Việc xây dựng thể chế KTTT định hướng XHCN là vấn đề mới chưa có tiền lệ

trong lịch sử, nhận thức về KTTT định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý

luận chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn.

- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của nhà nước còn chậm,

nhất là trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc.

- Vai trò tham gia họach định chính sách, thực hiện và giám sát, thực hiện của

các cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc, các đòan thể chính trị, các tổ chức xã hội nghề

nghiệp còn yếu.

Tóm tắt:

1. Quá trình hình thành tư duy về nền kinh tế thị trường nước ta gắn liền với

việc nhận thức lại cơ chế kinh tế thời kỳ kế hoạch hóa tập trung trường đây; nhưng

thành tựu và hạn chế của nó và nhu cầu khách quan của việc xây dựng và phát triển

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Thể chế kinh tế thị trường nước ta bao gồm các quy tắc về hành vi kinh tế

diễn ra trên thị trường, các bên tham gia với tư cách là những chủ thể, cách thức thực

hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị trường

mong muốn, các thị trường hàng hóa được giao dịch .v.v....

3. Kinh tế thị trường nước ta là nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật của

kinh tế thị trường, vừa chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi bản chất và những nguyên tắc của

CNXH: về mục tiêu phát triển, về phân phối thu nhập, về thành phần kinh tế chủ đạo

trong nền kinh tế v.v...

4. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị trường nước ta những năm qua

đã mang lại những hiệu quả tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế, nhưng đồng

thời cũng bộc lộ nhiều hạn chế đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện hơn nữa như: thống

nhất về mặt nhận thức, hoàn thiện về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế, các loại

hình doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, hình thành và phát triển đồng bộ nhiều loại

thị trường, hoàn thiện vai trò quản lý của nhà nước v.v...

CÂU HỎI TỰ LUẬN

73

1. Những đặc điểm và những mặt tích cực, hạn chế của cơ chế kinh tế kế hoạch

hóa thời kỳ trước đổi mới của nước ta trước đây là gì ?

2. Phân tích quá trình đổi mới tư duy về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại

hội X của Đảng ?

3. Trình bày những điểm cơ bản về thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

định hướng XHCN ở nước ta ?

4. Những mục tiêu, quan điểm của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

của nước ta là gì ?

5. Các chủ trương và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện và phát triển kinh tế thị

trường định hướng XHCN nước ta trong giai đoạn tới là gì ?

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung nước ta có những đặc trưng cơ bản

nào sau đây:

a. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính.

b. Các cơ quan quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp.

c. Quan hệ hàng – tiền bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu.

d. Cả a,b,c đều đúng.

2. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới những hình thức chủ yếu nào:

a. Bao cấp qua giá.

b. Bao cấp qua chế độ tem phiếu.

c. Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách.

d. Cả a,b,c đều đúng.

3. Tư duy về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII thể hiện ở những

mặt nào sau đây:

a. Khẳng định KTTT không phải là cái riêng có của CNTB.

b. KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ.

c. Có thể và cần thiết sử dụng KTTT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước

ta.

74

d. Cả a,b,c đều đúng.

4. Xét về bản chất kinh tế thị trường định hướng XHCN và TBCN là hoàn toàn

giống nhau. Quan niệm trên đúng hay sai ?

a. Đúng b. Sai

c. Vừa đúng, vừa sai. d. Không thể so sánh.

5. Xét về bản nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường định hướng XHCN và

TBCN là hoàn toàn giống nhau. Quan niệm trên đúng hay sai ?

a. Đúng b. Sai

c. Vừa đúng, vừa sai. d. Không thể so sánh.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

I. Câu tự luận

1. Những đặc điểm và những mặt tích cực, hạn chế của cơ chế kinh tế kế

hoạch hóa thời kỳ trước đổi mới của nước ta:

- Về đặc điểm: trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có đặc điểm chủ

yếu là: Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính

dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới.

Ví dụ: từ sản xuất, nguồn vật tư, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy do nhà

nước.

Thứ hai, cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh

doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với

các quyết định của mình.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ chỉ là hình thức, quan hệ hiện

vật là chủ yếu, nhà nước quản lý kinh tế kinh tế thông qua chế độ “cấp phát, giao

nộp”.

Thứ tư, bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nhiều cấp trung

gian vừa kém năng động , vừa sinh ra một đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách

cửa quyền, quan liêu.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

- Bao cấp qua giá.

75

- Bao cấp qua chế độ tem phiếu.

- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn.

Ưu điểm: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm là tập tập được các nguồn

lực vào việc thực hiện mục tiêu chủ yếu từng giai đoạn cụ thể, đặc biệt là quá trình

CNH theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

Khuyết điểm: mô hình và cơ chế ấy đã thủ tiêu cạnh tranh, kiềm hãm tiến bộ

khoa học- công nghệ, triệt tiêu động lực đối với người lao động, không kích thích tính

năng động, sáng tạo của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xóa bỏ quan hệ hàng hóa, tiền

tệ, xóa bỏ kinh tế thị trường .v.v....làm cho nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng

hoảng.

2. Quá trình đổi mới tư duy về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội

X của Đảng .

Quá trình đổi mới tư duy về kinh tế của Đảng từ Đại hội VI đến đại hội X của

Đảng có thể chia làm 2 giai đọan:

a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII.

Thứ nhất, Đảng ta khẳng định, kinh tế thị trường (KTTT) không phải là

cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

Thứ hai, KTTT còn tồn tại khách quan trọng thời kỳ quá độ lên CNXH.

Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH

ở nước ta.

b. Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến Đại hội X.

Đại hội IX của Đảng ( tháng 3- 2001 ), xác định mô hình kinh tế tổng

quát nước ta trong thời kỳ quá độ là: “Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN,

hay kinh tế thị trường định hướng XHCN”.

Nói KTTT định hướng XHCN có nghĩa là nền kinh tế ta không phải là nền

kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp, cũng không phải là nền kinh tế tự do theo kiểu các nước

TBCN, cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN.

Đó là một “hình thức tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị

trường, vừa dựa trên cơ sở dẫn dắt chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của

CNXH”. Định hướng XHCN nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí là:

- Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện mục tiêu “ dân giàu nước mạnh xã

hội công bằng, dân chủ và văn minh”, giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng

nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người

vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả

hơn.

- Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó

kinh tế nhà nước giử vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giử vai trò nền

tảng trong nền kinh tế quốc dân.

- Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã

hội, trong từng bước đi và từng chính sách, tăng trưởng kinh tế gắn bó chặt chẽ với giải

quyết vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu

phát triển con người.

- Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,

điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3. Những điểm cơ bản về thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường định

hướng XHCN ở nước ta.

Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế

xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế chính trị, thể

chế giáo dục....Thế chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật

nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất, kinh doanh và các quan hệ

kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế

gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước

về kinh tế, truyền thống về văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành kinh tế

v.v...

77

Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các quy tắc và luật lệ và hệ

thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh họat động kinh tế,

giao dịch, trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế thị trường bao gồm:

- Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường, các bên tham gia trên

thị trường với tư cách là các chủ thể trên thị trường.

- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các

bên tham gia thị trường mong muốn.

- Các thị trường nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu,

quy định của luật lệ.

Trên thế giới có nhiều thế chế kinh tế thị trường: thị trường tự do, thị trường

có sự quản lý nhà nước, nhà nước thị trường kết hợp với nhau.

KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh

tế thị trường, vừa chịu sự chi phối, dẫn dắt của những yếu tố định hướng XHCN, do đó

nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

4. Những mục tiêu, quan điểm của thể chế kinh tế thị trường định hướng

XHCN ở nước ta.

- Mục tiêu hòan thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Mục tiêu lâu dài: ( 2020): làm cho các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ

bản của KTTT, thúc đẩy KTTT XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập

quốc tế thành công, giử vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ

quốc XHCN.

+ Mục tiêu trước mắt:

- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền

KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi.

- Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức họat động của các đơn

vị sự nghiệp công.

- Phát triển đồng bộ, đa dạng các lọai thị trường cơ bản thống nhất trong

cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

- Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế vớ văn hóa, xã hội,

bảo đảm tiến bộ công bằng XH, bảo vệ môi trường.

78

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của

Mặt trận tổ quốc, các đòan thể chính trị- xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển

kinh tế- xã hội.

Quan điểm về hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan

của KTTT, thông lệ quốc tế phù hợp với các điều kiện của VN, bảo đảm định hướng

XHCN nền kinh tế.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các

yếu tố thị trường và thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị văn hóa v.v...

- Kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm đổi mới tổng kết từ

thực tiễn nước ta, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức

xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý củ anhà nước, phát huy

sức mạnh của hệ thống chính trị trong qua 1trình hòan thiện KTTT XHCN.

5.Các chủ trương để tiếp tục hoàn thiện và phát triển kinh tế thị trường

định hướng XHCN nước ta trong giai đoạn tới là:

- Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN.

- Hòan thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, lọai hình doanh nghiệp

và các tổ chức SX- KD.

- Hòan thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng

bộ các lọai thị trường.

- Hòan thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự

tham gia của các tổ chức quần chúng vào qua 1trình phát triển kinh tế- xã hội.

II. Câu trắc nghiệm

III.

1 2 3 4 5

d d d a a

79

CHƯƠNG VI

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊTrước năm 1989, trong các văn kiện Đảng dùng khái niệm “chuyên chính vô

sản”, “hệ thống chuyên chính vô sản”. Đến hội nghị Trung ương 6, khóa VI (tháng 3

năm 1989) lần đầu tiên Đảng ta dùng khái niệm “hệ thống chính trị”.

Hệ thống chính trị của chủ nghĩa xã hội được quan niệm là hệ thống các tổ chức

chính trị - xã hội mà ở đó nhân dân lao động thực thi quyền lực của mính trong xã

hội.Ở mỗi giai đoạn cách mạng, khái niệm hệ thống chính trị có những nội hàm đặc

thù, được gọi bằng những thuật ngữ khác nhau .

Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ

quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt

Nam, Hội nông dân Việt Nam), và các mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.

I . ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ

TRƯỚC ĐỔI MỚI (1945-1989)

1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị.

a. Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945 - 1954).

Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng

hòa ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạng - Hệ

thống chính trị dân chủ nhân dân, với các đặc trưng sau đây:

- Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng “Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,

giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và

nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây

cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở tư tưởng cho hệ thống chính trị giai đoạn này

là:”Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.

- Dựa trên nền tảng của khối đại doàn kết dân tộc hết sức rộng rãi (tập hợp trong

Mặt trận Liên Việt), đặt lợi ích của dân tộc là cao nhất.

80

- Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và dân làm

chủ, cán bộ sống và làm việc giản dị, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

- Vai trò lãnh đạo của Đảng (từ tháng 11 năm 1945 đến tháng 2 năm 1951) được

ẩn trong vai trò của Quốc hội và Chính phủ, trong vai trò của cá nhân Hồ Chí Minh và

các đảng viên trong Chính phủ.

- Cơ sở kinh tế chủ yếu của hệ thống chính trị dân chủ nhân dân là nền sản xuất tư

nhân hàng hóa nhỏ, phân tán , tự cấp, tự túc, bị kinh tế thực dân và chiến tranh kiềm

hãm, chưa có viện trợ.

- Đã xuất hiện (ở một mức độ nhất định) sự giám sát của xã hội dân sự đối với

nhà nước và Đảng; sự phản biện của hai đảng khác (Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội)

đối với Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhờ đó đã giảm thiểu rõ rệt các tệ nạn thường thấy

phát sinh trong bộ máy công quyền.

b. Hệ thống chuyên chính vô sản (giai đoạn 1954 – 1975 và 1975 – 1989)

- Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ của chuyên

chính vô sản ở miền Bắc (1954 – 1975) và trên cả nước (1975 – 1989).

- Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta:

Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.

Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội

cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ đến xã hội kia.

Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, nhà nước của thời kỳ ấy

không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản. Bản

chất của chuyên chính vô sản là sự tiếp tục đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.

Chuyên chính vô sản là một tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản đến

chủ nghĩa xã hội. Nhưng việc thực hiện tư tưởng này cần xuất phát từ điều kiện lịch sử

cụ thể của mỗi quốc gia.

Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.Thực chất,

kể từ Đại hội III của Đảng (tháng 9-1960) cho đến khi Đảng đề ra đường lối đổi mới

81

đất nước, hệ thống chính trị nước ta được tổ chức và hoạt động theo các yêu cầu, mục

tiêu nhiệm vụ của chuyên chính vô sản.

Ba là, điểm cốt lõi của cơ sở chính trị của hệ thống chính trị vô sản là sự lãnh đạo

toàn diện , tuyệt đối của Đảng. Mặc dù ở niền Bắc còn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã

hội, nhưng những đảng chính trị này thừa nhận vai trò tuyệt đối và duy nhất của Đảng

Cộng sản Việt Nam và là thành viên trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung quan liêu bao cấp, dựa trên việc thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản

xuất dưới hai hình thức: sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể. Nhà nước trở thành một tổ

chức kinh tế bao trùm.

Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là một kết cấu xã hội bao

gồm chủ yếu là hai giai cấp và một tầng lớp: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và

tầng lớp trí thức.Từ đó cách tổ chức và hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản

phản chiếu cả ưu và nhược điểm của mô hình kinh tế - xã hội tập trung, đang phổ biến,

duy nhất trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.

- Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm Việt Nam

Trong giai đoạn này, Đảng vừa tuân thủ những nguyên tắc chung trong vận dụng

lý luận mác xít, vừa chú trọng xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm

Việt Nam, với những nội dung nổi bật sau đây:

Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và

tổ chức.

Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là ”Nhà nước chuyên chính vô

sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa”, là một tổ chức thực hiện quyền làm

chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó

Đảng thực hiện lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội.

Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện

chuyên chính vô sản. Sự lãnh đạo của Đảng là bảo đảm cao nhất cho chế độ làm chủ

82

tập thể của nhân dân lao động, cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước xã hội chủ

nghĩa.

Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho

quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về

chủ nghĩa xã hội.

Năm là, xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản

lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.

2.Đánh giá sự thực hiện đường lối

a. Thành tựu

Hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn này đã góp phần mang lại

những thành tựu mà nhân dân ta đạt được trong những năm đầy khó khăn, thử thách.

Điểm tìm tòi sáng tạo của Đảng là đã coi làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là bản chất

của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta; đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo,

nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống

chính trị ở tất cả các cấp, các địa phương.

b. Hạn chế

- Trong hệ thống chuyên chính vô sản giai đoạn này mối quan hệ giữa Đảng, Nhà

nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định thật rõ. Chế độ trách

nhiệm không nghiêm, pháp chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều thiếu sót.

- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả; các cơ quan dân cử các cấp được

lựa chọn, bầu cử và hoạt động một cách hình thức. Không ít cơ quan chính quyền

không tôn trọng ý kiến của nhân dân, không làm công tác vận động quần chúng, chỉ

quen dùng các biện pháp mệnh lệnh hành chính.

- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa

đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản và cấp bách. Coi

nhẹ công tác xây dựng Đảng. Có tình trạng tập trung quan liêu, gia trưởng, độc đoán

trong phương thức lãnh đạo của Đảng.

83

- Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc giáo

dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội. Các đoàn thể chưa tích

cực đổi mới phương thức hoạt động đúng với tính chất của tổ chức quần chúng.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp.

- Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới so với

những đột phá trong cơ chế kinh tế đang diễn ra ở các địa phương, các cơ sở trong toàn

quốc. Do đó đã cản trở quá trình đổi mới kinh tế.

- Bệnh chủ quan, duy ý chí; tư tưởng tiểu tư sản vừa “tả” khuynh, vừa hữu

khuynh trong vai trò lãnh đạo của Đảng.

Những hạn chế, sai lầm trên đây cùng những yêu cầu của công cuộc đổi mới, đã

thúc đẩy chúng ta phải đổi mới hệ thống chuyên chính vô sản thành hệ thống chính trị

trong thời kỳ mới.

II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Qúa trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị của Đảng

trị.

- Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính

Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết

là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.

- Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm

1991) khẳng định: ”Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong

giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ

nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”. Báo cáo chính trị Đại hội VII (năm

1991) nhấn mạnh: Thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta

là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực

của công cuộc đổi mới.

84

- Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước

trong giai đoạn mới.

Từ Đại hội IX, Đảng ta cho rằng: “Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong

giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực

hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục

những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và

hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước

ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

Động lực chủ yếu phát triển dất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh

giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích

cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần

kinh tế, của toàn xã hội”.

- Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân

dân làm chủ”; trong đó, Đảng vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị, vừa là “hạt

nhân” lãnh đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.

- Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.

Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị

Trung ương 2 khóa VII (năm 1991). Từ đó Đảng tiếp tục khẳng định xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và làm rõ thêm nội dung của nó. Đó là:

Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; pháp luật giữ vị trí tối thượng

trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội; người dân được hưởng mọi quyên dân

chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm

vi pháp luật cho phép.

- Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.

Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay

Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

85

thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã

hội. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt

động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.

2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi

mới

a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị

- Mục tiêu:

Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân

chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

- Quan điểm:

Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi

mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không

phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo

của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm

cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường

lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước.

Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có

bước đi,hình thức và cách làm phù hợp.

Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị

với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã

hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị

- Xây dựng Đảng trong hệ thống chinh trị.

Mục tiêu là giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học,

năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng.

86

Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác

định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.

Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp

luật”.

Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: Đổi mới phương thức lãnh đạo của

Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ

đổi mới và chỉnh đốn Đảng; phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt

động của Đảng. Đó là công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động tích cực , có quyết tâm

chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết

vừa rút kinh nghiệm.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và

thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Nó không phải là sản phẩm

riêng của xã hội tư bản chủ nghĩa mà là tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của xã hội loài

người, của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm

sau đây:

Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

nhân dân.

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt

chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư

pháp.

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm

bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ

thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền côn dân; nâng cao

trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng

cường kỷ cuơng, kỷ luật.

87

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh

đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và tổ chức thành viên của Mặt trận.

Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn

sau đây:

Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định

trong văn bản pháp luật. Xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến,

hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

Hai là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế

bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,

giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ quyết định các vấn đề

quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

Ba là, đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính

phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

Bốn là, xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,

nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những

vi phạm hiến pháp, hành pháp và tư pháp.

Năm là, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong

phạm vi được phân cấp.

trị.

- Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan

trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện

cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về

kinh tế, văn hóa, xã hội; an ninh, quốc phòng.

Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện

tốt vai tró giám sát và phản biện xã hội.

88

Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật thanh niên, Luật Công

đoàn…, quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị – xã hội và các

tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, đổi mới

hệ thống chính trị.

3. Đánh giá sự thực hiện đường lối

a. Kết quả đạt được

Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta đã có nhiều đổi mới góp

phần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền

lực thuộc về nhân dân. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo

hướng tinh gọn và hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ

sở. Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong các khóa

đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ cải cách hành chính, công khai các

hoạt động của chính quyền, tăng cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của

nhân dân. Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm chủ của

nhân dân từng bước được nâng lên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt

quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh. Nhà nước được từng bước kiện

toàn, từ cơ cấu tổ chức đến cơ chế hoạt động trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và

tư pháp. Những quan điểm của Đảng về Nhà nước đã được thể chế hóa trong Hiến

pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các đạo luật cụ thể.

Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường.

Mặt trận các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy;

đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình thức để tập hợp

ngày càng đông đảo các tầng lớp nhân dân; phát huy dân chủ; chăm lo và bảo vệ lợi ích

chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng chỉnh đốn Đảng, tham gia xây dựng và

củng cố chính quyền; hướng mạnh hoạt động về cơ sở, bước đầu thực hiện nhiệm vụ

giám sát và phản biện xã hội.

89

Đảng đã thường xuyên coi trọng việc đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững và nâng

cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều

kiện mới. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, phong cách công

tác có nhiều đổi mới và tiến bộ; dân chủ trong Đảng được phát huy, quan hệ mật thiết

giữa Đảng và nhân dân được củng cố.

Kết quả đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường lối đổi mới

hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước đầu đáp ứng

nhu cầu của tình hình mới; góp phần làm nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của

công cuộc đổi mới ở nước ta.

b. Hạn chế

- Trong thực tế vận hành hệ thồng chính trị nước ta còn nhiều nhược điểm. Năng

lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý điều hành của Nhà nước, hiệu quả

hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tri – xã hội chưa ngang tầm với

đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.

Việc cải cách nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế. Bộ máy hành chính còn

nhiều tầng nấc làm cho việc quản lý các quá trình kinh tế – xã hội chưa thật nhanh,

nhạy và có hiệu quả cao. Tình trạng quan liêu hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận

công chức nhà nước chưa được khắc phục; kỷ cương phép nước bị xem thường ở nhiều

nơi.

Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị

- xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng. Nạn tham nhũng trong hệ

thống chính trị còn trầm trọng, bệnh cục bộ, bản vị, địa phương còn khá phổ biến.

Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.

Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị- xã hội

còn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò này. Đội ngũ cán bộ của hệ

thống chính trị nói chung, của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nói

riêng chất lượng còn hạn chế, nhất là ở các cơ sở.

90

Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn

chậm đổi mới , có mặt lúng túng.

- Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là, nhận thức về đổi mới hệ

thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ

trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu dứt khoát, không triệt để.

Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so

với đổi mới kinh tế.

Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn nhiều

điều chưa sáng tỏ.

Câu hỏi ôn tập:

1. Hệ thống chính trị? Nhận xét hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ 1945 – 1989?

2. Quá trình hình thành, mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống

chính trị thời kỳ đổi mới?

3. Đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của

Đảng?

mới?

4. Nhận xét về việc thực hiện đường lối đổi mới chính trị qua hơn 20 năm đổi

CHƯƠNG VII

ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA

VÀ GIẢI QUYÊT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG,

PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA

Trong chương này khái niệm văn hóa chủ yếu là dùng theo nghĩa hẹp: “Văn hóa

là đời sống tinh thần của xã hội”; “Văn hóa là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống”;

“Văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “ Văn hóa là bản sắc” của một dân tộc

, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác…

1. Thời kỳ trước đổi mới

a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới.

- Trong những năm 1943 – 1954

+ Đề cương văn hóa Việt Nam xác định lĩnh vực văn hóa là một trong 3 mặt trận

(kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam, và đề ra ba nguyên tắc xây dựng

nền văn hóa mới: Dân tộc hóa (chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa); Đại

chúng hóa (chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời

quần chúng); Khoa học hóa (chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ,

trái khoa học). Có thể coi Đề cương văn hóa Việt Nam là bản Tuyên ngôn, là Cương

lĩnh của Đảng về văn hóa trước cách mạng Tháng tám mà ảnh hưởng của nó còn đến

mãi sau này.

+ Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ đã thông qua

6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (do Chủ tịch Hồ Chí

Minh trình bày), trong đó 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hóa là phải diệt giặc dốt

và phải giáo dục lại nhân dân chúng ta, làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc

dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập.

Đây là hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn nhưng lại đáp ứng được những yêu cầu căn bản

nhất của nhiệm vụ xây dựng văn hóa ở nước ta thời điểm đó và sau này.

+ Đầu năm 1946, Ban trung ương vận động Đời sống mới được thành lập và tổ

chức cuộc vận động thực hiện Đời sống mới nhằm giáo dục lại tinh thần của nhân dân.

+ Đường lối Văn hóa kháng chiến được hình thành trong các văn kiện: Chỉ thị

“Kháng chiến kiến quốc” (tháng 11 – 1945); Bức thư về “Nhiệm vụ văn hóa Việt Nam

trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay” của đồng chí Trường Chinh gửi

Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 16-11-1946) và Báo cáo Chủ nghĩa Mác và Văn Hóa Việt

Nam (trình bày trong Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ hai, tháng 7 – 1948). Đường

lối đó gồm các nội dung: xác định mối quan hệ giữa văn hóa và cách mạng giải phóng

dân tộc, cổ động văn hóa cứu quốc; xây dựng nền văn háo dân chủ mới Việt Nam có

tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng mà khẩu hiệu thiết thực lúc đó là Dân tộc, Dân

chủ (nghĩa là yêu nước và tiến bộ); tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở đại học và trung

học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi sọ; giáo dục lại

nhân dân; cổ động thực hành đời sống mới; phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc;

đồng thời bài trừ cái xấu xa hủ bại, ngăn ngừa sức xâm nhập của văn hóa thực dân,

phản động; đồng thời học cái hay, cái tốt của văn hóa thế giới; hình thành đội ngũ trí

thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến kiến quốc 9 năm và cho cách

mạng Việt Nam.

- Trong những năm 1955 - 1986

+ Đại hội lần thứ III (9/1960) chủ trương tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và

văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng về khoa học,

kỹ thuật nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa mới, con người mới. Mục tiêu là

làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ

văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để xây

dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa.

+ Đại hội IV và Đại hội V tiếp tục đường lối phát triển văn hóa của Đại hội III,

xác định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính dân tộc,

có tính đảng, tính nhân dân. Nhiệm vụ văn hóa quan trọng của giai đoạn này là tiến

hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển mạnh khoa học, văn hóa nghệ thuật,

giáo dục tinh thần làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng phong

93

kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, xóa bỏ ảnh hưởng của tư tưởng, văn hóa thực dân

mới ở miền Nam.

b. Đánh giá sự thực hiện đường lối

- Thành tựu

+ Nền văn hóa dân chủ mới – văn hóa cứu quốc, đã bước đầu hình thành và đạt

được nhiều thành tựu trong kháng chiến và kiến quốc. Đã xóa bỏ dần những mặt lạc

hậu, những cái lỗi thời trong di sản văn hóa phong kiến, trong nền văn hóa nô dịch của

thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ với tính chất dân tộc, khoa

học, đại chúng. Nhiều triệu đồng bào mù chữ đã biết đọc, biết viết. Phát triển hệ thống

giáo dục, cải cách phương pháp dạy học, thực hành rộng rãi đời sống mới, bài trừ hủ

tục, lạc hậu. Văn hóa cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

+ Trong những năm 1955-1986, sự nghiệp giáo dục và văn hóa của miền Bắc xã

hội chủ nghĩa phát triển với tốc độ cao ngay cả khi có chiến tranh, phát huy vai trò tích

cực trong chiến đấu và sản xuất. Hoạt động văn hóa nghệ thuật cũng phát triển trên

nhiều mặt với nội dung lành mạnh, đã cổ vũ quần chúng trong chiến đấu và sản xuất,

góp phần xây dựng cuộc sống mới, con người mới. Trình độ văn hóa chung của xã hội

đã được nâng lên một mức đáng kể. Lối sống mới đã trở thành phổ biến, người với

người sống có tình, có nghĩa, đoàn kết thương yêu nhau.

- Hạn chế và nguyên nhân:

+ Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm. Đời sống văn hóa, nghệ thuật còn

những mặt bất cập. Một số công trình văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống có giá

trị không được quan tâm và bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá hủy, mai một.

+ Đường lối xây dựng, phát triển văn hóa giai đoạn 1955-1986 bị chi phối bởi tư

duy chính trị “nắm vững chuyên chính vô sản” mà thực chất là nhấn mạnh đấu tranh

giai cấp, đấu tranh ý thức hệ.

Mục tiêu, nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa giai đoạn này cũng bị quy

định bởi cuộc cách mạng quan hệ sản xuất mà tư tưởng chỉ đạo là xóa bỏ nhanh, triệt

94

để tư hữu, bóc lột, đưa quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đi trước một bước, tách rời

trình độ phát triển thực tế của lực lượng sản xuất.

+ Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp

và tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo dục; kìm

hãm năng lực tự do sáng tạo.

2.Trong thời kỳ đổi mới

a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Từ Đại hội VI đến Đại hội X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về

đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trò, vị trí

của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.

- Đại hội VI (năm 1986) xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy

mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã hội; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng

chủ nghĩa xã hội.

- Đại hội VII (năm 1991), lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam có

đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam

có nội dung xã hội chủ nghĩa, có tính chất dân tộc, có tính đảng, có tính nhân dân được

nêu ra trước đây. Đại hội VII chủ trương xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra đời sống

tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ;

hướng tới cái chân, cái thiện, cái mỹ; khẳng định tiếp tục tiến hành cách mạng xã hội

chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, làm cho thế giới quan Mác – Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát

huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu

những tinh hoa văn hóa nhân loại , xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích

chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ

ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của

dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ

nghĩa xã hội. Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng

đầu.

95

- Từ Đại hội VII, Đảng ta luôn xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội

và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển; khẳng định khoa học và

giáo dục là then chốt, là động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn

lên trình độ tiên tiến của thế giới.Do đó phải coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo cùng với

khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người trong xây

dựng, phát triển đất nước.

- Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII (tháng 7-1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản

chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

- Hội nghị Trung ương 9 khóa IX (tháng 1-2004) xác định thêm “phát triển văn

hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”

- Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (tháng 7-2004) đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết

giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt

với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội. Đây

chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí văn hóa và công

tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác.

b. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa.

Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Quan điểm này chỉ rõ chức năng vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối

với sự nghiệp phát triển xã hội.

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.

Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc

sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỷ

nó đã cấu thành nên một hệ thống giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân

tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.

Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội – vì nó được thấm

nhuần trong mỗi con người và trong cộng đồng; được truyền lại tiếp nối và phát huy

96

qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của

từng dân tộc; đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của

mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội – văn hóa.

Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội để giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội.

- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.

Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái

mới nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn, bằng

cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia, dân tộc là văn hóa.

Kinh nghiệm đổi mới ở nước ta cũng chứng tỏ rằng, ngay bản thân sự phát tiển

kinh tế cũng không phải do các nhân tố thuần túy kinh tế tạo ra. Động lực của sự đổi

mới kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị văn hóa đang được phát huy.

Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,

một nước trở thành giàu hay nghèo không chỉ ở chỗ nhiều hay ít lao động và tài nguyên

thiên nhiên, mà trước hết là có khả năng phát huy đến mức cao nhất tiềm năng sáng tạo

của nguồn lực con người hay không. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu

thành văn hóa, ngĩa là trong tri thức và khả năng sáng tạo, trong bản lĩnh tự đổi mới

của cá nhân và của cả cộng đồng.

Trong nền kinh tế thị trường, một mặt văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng,

cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng

kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất

lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh

của các giá trị truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích

vật chất, sùng bái tiền tệ.

Trong vấn đề bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế

lối sống chạy theo ham muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ”, dẫn đến chỗ làm cạn kiệt

tài nguyên, ô nhiễm môi trường sinh thái.

97

Văn hóa, đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự

phát triển bền vững cho thế hề mai sau.

- Văn hóa là một mục tiêu của phát triển.

Mục tiêu xây dựng xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng

và văn minh” chính là mục tiêu văn hóa. Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội

mới bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.

Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động, mục tiêu kinh tế vẫn thường lấn át mục

tiêu văn hóa và thường được đặt vào vị trí ưu tiên trong các kế hoạch, chương trình,

chính sách phát triển của nhiều quốc gia, nhất là các nước nghèo đang phát triển theo

con đường công nghiệp hóa.

Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển chúng ta chủ

trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế -

xã hội.

- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố

con người và xây dựng xã hội mới.

Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh

không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác (tài nguyên thiên nhiên, vốn…) sẽ không

được sử dụng hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác

chúng. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên con người”.

Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc.

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu

tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức

biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng

đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng

nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần

98

đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc ; đó là lòng

nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao

động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm

nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc chúng ta chủ

trương vừa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn

hóa nhân loại.

Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng

đồng các dân tộc Việt Nam.

Nét đặc trưng nổi bật của nền văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là

sự hòa quyện bình đẳng, là sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc anh em cùng

sống trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của

mình, cả cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao

hàm cả tính đa dạng; đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn

tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân tộc do

Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Mọi người Việt Nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.

Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng

của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của

Nhà nước. Đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp

này. Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa của nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà

nước quản lý.

Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp

cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý trí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những

giá trị văn hóa mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn xã hội và

99

mỗi con người, trở thành tâm lý và tập quán tiến bộ, văn minh là một quá trình cách

mạng đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian. Trong công cuộc đó, “xây” đi

đôi với “chống”, lấy “xây” làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát triển những di sản

văn hóa quý báu của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun

đắp nên những giá trị mới, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ các hủ tục, các

thói hư tật xấu, chống mọi mưu toan lợi dụng văn háo để thực hiện “diễn biến hòa

bình”.

c. Đánh giá việc thực hiện đường lối.

+ Thành tựu

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng; quá

trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và nguồn nhân lực có bước

phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp

tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.

- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở

tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyển biến, cơ sở vật chất

- kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể.

- Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội.

- Việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các

tỉnh, thành trong cả nước.

+ Hạn chế và nguyên nhân

Một là, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hóa chưa tương

xứng so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các

lĩnh vực của đới sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng.

Hai là, sự phát triển của văn hóa chưa dồng bộ và tương xứng với tăng trưởng

kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.Nhiệm vụ, xây dựng

con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa tạo được chuyển

biến rõ rệt. Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn bởi

100

các sản phẩm và các dịch vụ mê tín, dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng…Thiếu các

sản phẩm dịch vụ văn hóa chất lượng cao.

Ba là, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác

dụng của văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.

Bốn là, khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu

vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng. Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời

sống văn hóa – tinh thần ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả.

Nguyên nhân nhân chủ quan của những khuyết điểm, yếu kém nói trên là:

Chưa quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quan điểm phát triển văn hóa của Đảng.

Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế - xã hội cùng với cuộc khủng khoảng

kinh tế - xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát

triển văn hóa. Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát

triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện thực dụng, xa

rời thiên chức của văn hóa, thị hiếu thấp kém…là những tác nhân gây bất lợi cho sự

phát trểin văn hóa cần được nhận biết và khắc phục.

II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC

VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Các vấn đề xã hội nói ở đây bao gồm những lĩnh vực như: việc làm, thu nhập,

bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe,

cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính sách dân số và kế hoạch

hóa gia đình ...

1. Thời kỳ trước đổi mới

a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội.

Giai đoạn 1945 – 1954:

Trong giai đoạn này Đảng chủ trương: chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà

dân ta cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị

101

của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Do đó, chính sách xã hội cấp

bách lúc này là làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho

dân được học hành. Tiếp sau đó làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá

giàu, người khá giàu thì giàu thêm.

Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình Dân chủ nhân dân: Chính phủ

hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ chức giải quết các vấn đề xã hội

của chính mình: tăng gia sản xuất, tiết kiệm, đồng cam cộng khổ... Khuyến khích mọi

thành phần xã hội phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Thực hiện chính sách điều

hòa lợi ích giữa chủ và thợ.

Giai đoạn 1955 – 1975:

Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, trong

hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà

nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu cần thiết bằng chế độ bao cấp dựa vào viện trợ.

Giai đoạn 1975 – 1985:

Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu

bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng,

nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.

b. Đánh giá việc thực hiện đường lối

+ Thành tựu

Chính sách xã hội thời kỳ này đã đảm bảo được sự ổn định của xã hội đồng thời

còn đạt được thành tựu phát triển đáng tự hào trên một số lĩnh vực như văn hóa, giáo

dục, y tế, lối sống đạo đức, kỷ cương và an ninh xã hội, hoàn thành nghĩa vụ của hậu

phương lớn đối với tiền tuyến lớn.

Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng

đắn của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài,

kinh tế chậm phát triển.

+ Hạn chế và nguyên nhân:

102

Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trong

cách giải quyết các vấn đề xã hội; chế độ phân phối trên thực tế là bình quân – cào

bằng không khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt, làm giỏi v.v…Đã hình thành

một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về nhiều mặt.

Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là chúng ta đặt chưa đúng tầm chính

sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các lĩnh vực khác, đồng thời lại áp dụng

và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

2. Trong thời kỳ đổi mới

a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội

- Từ Đại hội VI, Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội, đặt rõ

tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với chính sách kinh tế và chính sách ở các

lĩnh vực khác. Đại hội cho rằng trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực

hiện chính sách xã hội nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động

kinh tế. Ngay trong khuôn khổ của hoạt động kinh tế, chính sách xã hội có ảnh hưởng

trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… Đây là chính sách đối với con

người, do đó cần có chính sách xã hội cơ bản, lâu dài phù hợp với yêu cầu khả năng

trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.

Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu của phát triển kinh tế ở

chỗ đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người. Phát triển kinh tế là cơ sở và

tiền đề của thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã

hội là động lực thức đẩy phát triển kinh tế.

- Đại hội VIII của Đảng tiếp tục khẳng định, bổ sung các quan điểm sau đây:

+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong

từng bước và trong suốt quá trình phát triển.

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.

+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.

+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.

103

- Đại hội IX của Đảng chủ trương các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển

và làm lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh

mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các

mối quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.

- Đại hội X của Đảng chủ trương phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục

tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.

- Hội nghị Trung ương 4, khóa X (tháng 1-2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt

các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. Xây dựng cơ

chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO với lĩnh vực xã

hội để có biện pháp xử lý chủ động, đúng đắn, kịp thời.

b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xạ hội

Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.

Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến

bộ,công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu

cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con

người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội.

Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu

quả các mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.

Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân,

tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Ba là, phát triển y tế công bằng và hiệu quả.

nòi.

Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống

Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và hế hoạch hóa gia đình.

104

Sáu là, chú trọng chính sách ưu đãi xã hội.

Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương pháp cung ứng các dịch vụ công cộng.

d. Đánh giá sự thực hiện đường lối.

+ Kết quả:

- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển

sang tính năng động, chủ động và tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

- Từ chỗ thi hành phân phối bình quân – cào bằng đã từng bước chuyển sang thực

hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

- Từ chỗ không đặt đúng chính sách xã hội trong mối quan hệ với chính sách kinh

tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.

- Từ chỗ Nhà nước bao cấp trong việc giải quyết việc làm đã chuyển sang thiết

lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo

việc làm.

- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích

mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo là cần thiết cho sự

phát triển.

- Từ chỗ nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” đi đến xây dựng

một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp các tầng lớp dân cư đều có nghĩa

vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam

giàu mạnh.

- Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.

- Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc

sách hàng đầu.

+ Hạn chế và nguyên nhân:

- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp. Vấn đề việc

làm rất bức xúc và nan giải.

105

- Sự phân hóa giàu – nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.

- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp.

- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa

bãi và tàn phá.

- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an ninh xã hội có

mặt chưa được đảm bảo.

* Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:

- Tăng trưởng kinh tế vẫn còn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số

lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.

- Quản lý xã hội có nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi ôn tập:

1. Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa trước đổi mới? Thành tựu, hạn chế

và nguyên nhân?

2. Quá trính đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa?

3. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa của Đảng

thời kỳ đổi mới?

4. Nhận xét về kết quả, và hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện đường lối xây

dựng và phát triển nền văn hóa qua 20 năm đổi mới?

5. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội?

mới?

6. Quan điểm và chủ trương về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi

7. Nhận xét về kết quả và hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện đường lối giải

quyết các vấn đề xã hội qua hơn 20 năm đổi mới?

Chương VIII

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGỌAIĐường lối đối ngọai là một trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước

ta. Từ khi cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,

Đảng ta đã vạch ra đường lối ngọai giao rộng mở. Nhờ vậy trong suốt cả hai thời kỳ

chống Pháp và chống Mỹ, chúng ta đã tạo ra sự đòan kết quốc tế, tranh thủ sự đồng

tình ủng hộ của anh em, bè bạn thế giới góp phần đưa cách mạng Việt Nam đến thắng

lợi hòan tòan. Ngày nay, trong thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế, đường lối đối ngọai lại

càng quan trọng.

Bài nầy sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức khái quát về quá trình hình

thành và phát triển tư duy đối ngọai của Đảng và nhà nước ta qua các giai đọan lịch sử

khác nhau.

MỤC TIÊU

Sau khi học xong chương nầy, sinh viên phải:

- Hiểu rõ đường lối đối ngọai của Đảng ta trong giai đọan trước đổi mới thế nào,

cơ sở lịch sử nào dẫn đến hình thành chủ trương đối ngọai, nội dung của đường lối đối

ngọai cũng như những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của đường lối.

- Nội dung đường lối đối ngọai, hội nhập kinh tế quốc tế, mục tiêu, nhiệm vụ và

tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta, cũng như những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của nó

v.v...

NỘI DUNG CHÍNH

I. Đường lối đối ngọai từ 1975-1986.

1. Hòan cảnh lịch sử.

a. Tình hình thế giới.

- Cách mạng KHCN đã thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng, xuất hiện

2 trung tâm lớn là EU và Nhật Bản, xu thế chạy đua kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa

hõan giữa các nước lớn.

- Sau thắng lợi của Việt Nam ( 1975), hệ thống XHCN mở rộng, phong trào

độc lập dân tộc, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh. Tuy nhiên từ giữa thập

kỷ 1970, tình hình kinh tế ở các nước XHCN trì trệ và mất ổn định.

- Các nước Đông Nam Á ký kết hiệp ước “ thân thiện và hợp tác Đông Nam

Á” ( Hiệp ước Ba li) ( 2/1976) mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.

b. Tình hình trong nước.

Thuận lợi:

Sau năm 1975, đất nước hòa bình thống nhất, cả nước xây dựng CNXH với khí

thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại, công cuộc xây dựng CNXH giành

đươc 1 số thắng lợi.

Khó khăn:

- Vừa thóat ra khỏi chiến tranh, VN phải đương đầu với chiến tranh biên giới

Tây Nam, phía Bắc. Bên cạnh đó các thế lực thù địch không ngừng chống phá cách

mạng Việt Nam. Đát nước lâm vào khó khăn nghiêm trọng “ vừa có hòa bình, vừa có

chiến tranh”.

- Sai lầm về đường lối xây dựng CNXH, muốn xây dựng CNXH trong thời gian

ngắn dẫn nước ta đến khủng hỏang kinh tế- xã hội.

2. Nội dung đường lối đối ngọai của Đảng.

- Đại hội IV ( 12/1976) xác định nhiệm vụ đối ngọai: “ Ra sức tranh thủ những

điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây

dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật ở nước ta”.

Chủ trương đối ngọai: tăng cường đòan kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất

cả các nước XHCN, bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt: VN- Lào-Campuchia,

sẳn sàng thiết lập quan hệ với các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và

cùng có lợi.

- Đại hội V: Công tác đối ngọai phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực

trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến, mưu toan

chống phá CMVN.

3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

a. Kết quả và ý nghĩa.

- Tăng cường quan hệ với các nước XHCN , đặc biệt là Liên Xô, gia nhập Hội

đồng tương trợ kinh tế ( khối SEV).

108

- Tháng 9/1976 trở thành thành viên chính thức IMF, WB, ADB, thành viên

chính thức Liên Hiệp Quốc ( tháng 9/1979).

- Mở rộng quan hệ với mộ số nước TBCN ( quan trọng I, không LX sụp đổ, VN

chết), 10 năm quan hệ 23 nước.

Ý nghĩa: Tranh thủ viện trợ bên ngòai để phát triển đất nước, tạo tiền đề về sau

mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai.

b. Hạn chế và nguyên nhân.

- Hạn chế: Do bị bao vây, cấm vận, quan hệ quốc tế VN gặp nhiều khó khăn.

- Nguyên nhân: chưa nắm được xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thọai hòa

hõan và chạy đua kinh tế trên thế giới, do đó không tranh thủ được nhân tố thuận lợi

trong quan hệ quốc tế để XD đất nước, kịp thời đổi mới quan hệ đối ngọai. Chúng ta

nặng về ý thức hệ chính trị, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và hành động thực

tiễn.

II. Đường lối đối ngọai hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới.

1. Hòan cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.

a. Hòan cảnh lịch sử. ( tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 đến nay).

- Cách mạng KH-CN, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, đã

tác động sâu sắc đến đời sống các quốc gia, dân tộc, thúc đẩy hình thành thị trường thế

giới, các nước thi đua nhau phát triển kinh tế.

- Các nước XHCN lâm vào tình trạng khủng hỏang, sụp đổ, thế giới không còn

2 cực, mở ra thời kỳ hình thành trật tự thế giới mới.

- Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh, vị thế của 1 quốc gia. Trước cho là sức

mạnh quân sự, nay là sức mạnh tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế vươn lên hàng đầu

càng thi đua thúc đẩy phát triển kinh tế, xu thế hòa bình hợp tác ngày phát triển.

- Xu thế tòan cầu hóa và tác động tích cực hoặc tiêu cực của nó. “ Tòan

cầu hóa là quá trình LLSX và QHSX vượt qua rào cản bởi biên giới quốc gia, khu vực

và lan tỏa khắp tòan cầu, trong đó hàng hóa, tiền tệ, thông tin, lao động.v.v..vận động

thông thóang, sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các quốc

gia, khu vực, đan xen nhau, hình thành mạng lưới đa chiều”.

109

Tòan cầu hóa có những mặt tích cực và tiêu cực của nó. Đảng ta nhận định:“

Tòan cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, xu

thế nầy đang bị một số nước và một số tập đòan tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa

đựng nhiều mâu thuẩn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa

co đấu tranh.”. Thực tế cho thấy các nước muốn tránh nguy cơ, tụt hậu, biệt lập phải

tham gia vào tòan cầu hóa.

- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương có nhiều chuyển biến, dù còn tồn tại

những bất ổn, nhưng xu thế hòa bình hợp tác vẫn là xu thế chủ yếu.

b. Các giai đọan hình thành, phát triển đường lối.

- Giai đọan 1986-1996: Xác định đường lối độc lập, tự chủ rộng mở, đa dạng

hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế ( từng bước được bổ sung và phát triển dần).

+ Đại hội VI: nhận định: với xu thế phân công lao động và hợp tác quốc tế hiện

nay, kể cả những nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau, VN cần biết kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác với cácc

nước XHCN.

Tháng 12/1987 ban hành Luật đầu tư nước ngòai.

* Nghị quyết 13 của BCT “ về nhiệm vụ và chính sách đối ngọai trong tình

hình mới”. Chủ trương kiên quyết chuyển từ đối đầu sang hợp tác, cùng tồn tại hòa

bình, đặt nền móng cho đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa,

đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Chủ trương thêm bạn, bớt thù, phải phân hóa liên minh

cấm vận VN, đã tạo chuyển biến căn bản trong quan hệ với các nước lớn và chủ

trương làm nghĩa vụ quốc tế phải căn cứ vào điều kiện và khả năng của ta, phục vụ cho

mục tiêu xây dựng CNXH đã tạo điều kiện cho ta xây dựng và phát triển đất nước.

Đai hội VII: ( tháng 6/1991) đề ra chủ trương hợp tác cùng có lợi với tất

cả các nước, với phương châm “ Việt nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng

đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ được Đại Hội VII thông

qua, xác định: quan hệ hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là 1 trong

những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng.

110

Hội nghị tòan quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII ( tháng 1/1994), triển khai

rộng rãi và đồng bộ đường lối độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối

ngọai.

Đại hội VIII: tiếp tục xác lập đường lối đại hội VII, đồng htời bổ sung một số

điểm mới.

+ Một là, Chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng

khác.

Ví dụ : Mỹ quan hệ với đảng cộng hòa và đảng dân chủ.

+ Hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngọai nhân dân, quan hệ với

các tổ chức phi chính phủ.

+ Ba là, thử nghiệm và tiến tới đầu tư ra nước ngòai.

Từ đại hội IX ( tháng 4/2001): Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động

hội nhập quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

- Việt Nam sẳn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng

đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển = > đánh dấu bước phát triển

mới về chất.

- Tháng 11/2001, BCT đề ra Nghị quyết 07 về Hội nhập quốc tế. Nghị

quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện qua 1trình hội nhập

quốc tế.

- Hội nghị lần thứ IX, BCHTW ( khóa IX), nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị

tốt các điều kiện sớm gia nhập WTO.

Đại hội X: thực hiện đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và

phát triển, nêu quan điểm “chủ động hội nhập, tích cực hội nhập”.

Tóm lại, đến ĐH IX hòan chỉnh đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, hòa bình,

hợp tác và phát triển và chính sách đối ngọai đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc

tế.

2. Nội dung đường lối đối ngọai, hội nhập kinh tế quốc tế.

a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.

Cơ hội và thách thức:

111

+ Về cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế tòan cầu hóa kinh

tế tạo điều kiện thuận lợi cho ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai. Mặc khác tháng lợi

của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền

đề mới cho quan hệ đối ngọai hội nhập quốc tế.

+ Thách thức.

- Những vấn đề tòan cầu như: phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm

xuyên quốc gia.v.v…gây tác động bất lợi cho ta.

- Kinh tế VN chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên 3 cấp độ: sản phẩm,

doanh nghiệp và quốc gia.

- Các thế lực thù địch không ngừng chống phá.

Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngọai:

- Mục tiêu:

+ Tạo môi trường hòa bình để phát triển, tạo thêm nguồn lực để phát triển.

- Nhiệm vụ:

+ Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc

lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Tư tưởng chỉ đạo: ( 9 tư tưởng)

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, xây dựng và bảo vệ thành công tổ

quốc XHCN, đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.

+ Giử vững độc lâp tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa,

đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngọai.

+ Năm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng

thúc đẩy hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, không phân biệt

chế độ chính trị- xã hội.

+ Kết hợp ngọai giao nhà nước và ngọai giao nhân dân.

+ Giử vững ổn định chính trị- xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ

môi trường sinh thái.

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với việc thu hút các nguồn lực bên ngòai.

112

tế.

+ Cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với định chế quốc

+ Giử vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, đồng thời phát huy

vai trò của Nhà nước, Mặt trận, đòan thể, tăng cường sức mạnh của khối đại đòan kết

tòan dân trong tiến trình hội nhập quốc tế.

b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngọai, hội nhập

kinh tế quốc tế.

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bình

đẳng.

- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp.

- Bổ sung và hòan thiện hệ thống luật pháp và thể chế kinh tế phù hợp theo

nguyên tắc, quy định của WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý

nhà nước.

- Nâng cao năng lực cạnh trnah quốc gia, trong từng sản phẩm và từng doanh

nghiệp.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội, mội trường trong quá trình hội nhập.

- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống an sinh xã hội: giáo dục, bảo hiểm, y

tế v.v…

- Giử vững và tăng cường an ninh quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ họat động đối ngọai nhà nước và đối ngọai nhân dân, chính

trị đối ngọai và kinh tế đối ngọai.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với

họat động đối ngọai.

3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân ( 20 năm ).

a. Thành tựu và ý nghĩa:

Một là, phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng

môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc ký Hiệp

định Paris ngày 23/10/1991 về một giải pháp tòan diện cho Campuchia đã mở ra khả

năng cho VN.

113

Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với

các nước liên quan.

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngọai theo hướng đa phương, đa dạng hóa.

Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

Năm là, thu hút đầu tư nước ngòai, mở rộng thị trường, tiếp thu KH-CN

và kỹ năng quản lý.

Sáu là, từng bước đưa họat động doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào

môi trường cạnh tranh

b. Hạn chế.

- Trong quan hệ với các nước lớn, chúng ta còn bị động, lúng túng, chưa xây

dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.

- Một số chủ trương, chính sach chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng

quan hệ kinh tế đối ngọai, hệ thống pháp luật chưa hòan chỉnh, không đồng bộ, gây

khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức quốc tế.

- Chưa hình thnàh được một kế họach tổng thể và dài hạn và một lộ trình hợp lý

cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nhgiệp Việt nam đa số quy mô nhỏ, yếu kém về trình độ quản lý công

nghệ, khó cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực kinh tế đối ngọai nhìn chung chưa đáp ứng được yêu

cầu cả về số lượng và chất lượng.

Tóm tắt:

1. Đường lối đối ngọai là một trong những chủ trương, chính sách lớn của Đảng

và nhà nước ta. Từ khi nước ta giành được chính quyền sau cách mạng tháng Tám,

Đảng ta đã chủ trương tăng cường và mở rộng quan hệ với tất cả các nước không phân

biệt chế độ chính trị.

2. Nhờ đường lối đối ngọai đúng đắn, trong những năm chiến tranh, chúng ta đã

tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của anh em, bè bạn thế giới cả về mặt tinh thần và

vật chất, giúp chúng ta đánh đuổi được kẻ thù, giải phóng hòan tòan đất nước, đưa đất

nước sang kỷ nguyên mới: hòa bình, độc lập và xây dựng CNXH.

114

3. Trong giai đọan tòan cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế hiện nay, việc mở

rộng quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm chủ động tạo ra những thời cơ, tranh thủ những

điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta lại càng quan trọng. Hai

mươi năm qua, với đường lối đổi mới tòan diện đất nước, trong đó có đổi mới chính

sách đối ngọai đã tạo ra những tiền đề hết sức quan trọng, nâng cao một bước thế và

lực của nước ta trên trường quốc tế. Nền kinh tế nước ta đang đứng trước những vận

hội, thời cơ lớn cho sự phát triển, đồng thời cũng gặp nhiều thách thức, đòi hỏi chúng

ta phải làm tốt hơn nữa phát triển quan hệ kinh tế đối ngọai, tranh thủ tối đa các nguồn

lực bên ngòai, khai thác hiệu quả nguồn lực trong nước để Việt Nam sớm trở thành

nước công nghiệp.

CÂU HỎI TỰ LUẬN

1. Hòan cảnh lịch sử nào đã ảnh hưởng đến đường lối đối ngọai nước ta từ năm

1975 đên năm 1986 ?

2. Phân tích kết quả, ý nghĩa cũng như những hạn chế, nguyên nhân của đường

lối đối ngọai nước ta từ năm 1975 đên năm 1986 ?

3. Phân tích các giai đọan hình thành và phát triển đường lối đối ngọai của Đảng

ta trong những năm đổi mới ?

4. Nội dung đường lối đối ngọai, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta trong

những năm đổi mới ?

5. Những thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối đối ngọai

trong những năm đổi mới là gì ? Hãy phân tích.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Ở Đại hội nào, Đảng ta xác định Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối

ngọai của Việt nam.

a. Đại hội IV b. Đại hội V

c. Đại hội VI c. Đại hội III.

2. Những khó khăn nào của nước ta sau năm 1975 ảnh hưởng đến đườn glối đối

ngọai ?

115

a. Đất nước bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh.

b. Phải đối phó với chiến tranh biên giới Tây nam, phía Bắc.

c. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá cách mạng Việt Nam.

d. Cả a,b,c đều đúng.

3. Nguyên nhân của những hạn chế của đường lối đối ngọai thời kỳ 1975-1986

suy cho cùng là do:

a. Bệnh chủ quan, duy ý chí. b. lối suy nghĩ và hành động giản đơn.

c. Môi trường quốc tế không thuận lợi .

d. Cả a và b.

4. Đại hội chủ trương “ Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng

đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” là đại hội:

a. Đại hội IV b. Đại hội V

c. Đại hội VI d. Đại hội VII

5. Việt Nam được kết nạp vào WTO, trở thành thành viên 150 của tổ chức nầy

vào ngày tháng năm nào ?

a. Ngày 11 /1/2007 b. Ngày 20/11/ năm 2006

c. Ngày 01/1/ 2008 c. Ngày 30/6/2005.

Câu hỏi tự luận

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI

1. Hòan cảnh lịch sử đã ảnh hưởng đến đường lối đối ngọai nước ta từ năm

1975 đên năm 1986 là:

a. Hòan cảnh thế giới.

- Cách mạng KHCN đã thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng, xuất hiện

2 trung tâm lớn là EU và Nhật Bản, xu thế chạy đua kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa

hõan giữa các nước lớn.

- Sau thắng lợi của Việt Nam ( 1975), hệ thống XHCN mở rộng, phong trào

độc lập dân tộc, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh. Tuy nhiên từ giữa thập

kỷ 1970, tình hình kinh tế ở các nước XHCN trì trệ và mất ổn định.

- Các nước Đông Nam Á ký kết hiệp ước “ thân thiện và hợp tác Đông Nam

Á” ( Hiệp ước Ba li) ( 2/1976) mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.

b. Tình hình trong nước.

Thuận lợi:

Sau năm 1975, đất nước hòa bình thống nhất, cả nước xây dựng CNXH với khí

thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại, công cuộc xây dựng CNXH giành

đươc 1 số thắng lợi.

Khó khăn:

- Vừa thóat ra khỏi chiến tranh, VN phải đương đầu với chiến tranh biên giới

Tây Nam, phía Bắc. Bên cạnh đó các thế lực thù địch không ngừng chống phá cách

mạng Việt Nam. Đát nước lâm vào khó khăn nghiêm trọng “ vừa có hòa bình, vừa có

chiến tranh”.

- Sai lầm về đường lối xây dựng CNXH, muốn xây dựng CNXH trong thời gian

ngắn dẫn nước ta đến khủng hỏang kinh tế- xã hội.

2. Những kết quả, ý nghĩa cũng như những hạn chế, nguyên nhân của

đường lối đối ngọai nước ta từ năm 1975 đên năm 1986 .

a. Kết quả và ý nghĩa.

- Tăng cường quan hệ với các nước XHCN , đặc biệt là Liên Xô, gia nhập Hội

đồng tương trợ kinh tế ( khối SEV).

- Tháng 9/1976 trở thành thành viên chính thức IMF, WB, ADB, thành viên

chính thức Liên Hiệp Quốc ( tháng 9/1979).

- Mở rộng quan hệ với mộ số nước TBCN ( quan trọng I, không LX sụp đổ, VN

chết), 10 năm quan hệ 23 nước.

Ý nghĩa: Tranh thủ viện trợ bên ngòai để phát triển đất nước, tạo tiền đề về sau

mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai.

b. Hạn chế và nguyên nhân.

- Hạn chế: Do bị bao vây, cấm vận, quan hệ quốc tế VN gặp nhiều khó khăn.

- Nguyên nhân: chưa nắm được xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thọai hòa

hõan và chạy đua kinh tế trên thế giới, do đó không tranh thủ được nhân tố thuận lợi

trong quan hệ quốc tế để XD đất nước, kịp thời đổi mới quan hệ đối ngọai. Chúng ta

117

nặng về ý thức hệ chính trị, chủ quan, duy ý chí trong nhận thức và hành động thực

tiễn.

3. Các giai đọan hình thành và phát triển đường lối đối ngọai của Đảng ta

trong những năm đổi mới :

a. Giai đọan 1986-1996: Xác định đường lối độc lập, tự chủ rộng mở, đa dạng

hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế ( từng bước được bổ sung và phát triển dần).

+ Đại hội VI: nhận định: với xu thế phân công lao động và hợp tác quốc tế hiện

nay, kể cả những nước có chế độ chính trị- xã hội khác nhau, VN cần biết kết hợp sức

mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ hợp tác với cácc

nước XHCN.

Tháng 12/1987 ban hành Luật đầu tư nước ngòai.

* Nghị quyết 13 của BCT “ về nhiệm vụ và chính sách đối ngọai trong tình

hình mới”. Chủ trương kiên quyết chuyển từ đối đầu sang hợp tác, cùng tồn tại hòa

bình, đặt nền móng cho đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa,

đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Chủ trương thêm bạn, bớt thù, phải phân hóa liên minh

cấm vận VN, đã tạo chuyển biến căn bản trong quan hệ với các nước lớn và chủ

trương làm nghĩa vụ quốc tế phải căn cứ vào điều kiện và khả năng của ta, phục vụ cho

mục tiêu xây dựng CNXH đã tạo điều kiện cho ta xây dựng và phát triển đất nước.

Đai hội VII: ( tháng 6/1991) đề ra chủ trương hợp tác cùng có lợi với tất

cả các nước, với phương châm “ Việt nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng

đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.

Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ được Đại Hội VII thông

qua, xác định: quan hệ hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là 1 trong

những đặc trưng cơ bản của CNXH mà nhân dân ta xây dựng.

Hội nghị tòan quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII ( tháng 1/1994), triển khai

rộng rãi và đồng bộ đường lối độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối

ngọai.

b. Giai đọan 1996-2008.

Đại hội VIII: tiếp tục xác lập đường lối đại hội VII, đồng htời bổ sung một số

điểm mới.

118

khác.

+ Một là, Chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng

Ví dụ : Mỹ quan hệ với đảng cộng hòa và đảng dân chủ.

+ Hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngọai nhân dân, quan hệ với

các tổ chức phi chính phủ.

+ Ba là, thử nghiệm và tiến tới đầu tư ra nước ngòai.

Từ đại hội IX ( tháng 4/2001): Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động

hội nhập quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

- Việt Nam sẳn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng

đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển = > đánh dấu bước phát triển

mới về chất.

- Tháng 11/2001, BCT đề ra Nghị quyết 07 về Hội nhập quốc tế. Nghị

quyết đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện qua 1trình hội nhập

quốc tế.

- Hội nghị lần thứ IX, BCHTW ( khóa IX), nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị

tốt các điều kiện sớm gia nhập WTO.

Đại hội X: thực hiện đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và

phát triển, nêu quan điểm “chủ động hội nhập, tích cực hội nhập”.

Tóm lại, đến ĐH IX hòan chỉnh đường lối đối ngọai độc lập, tự chủ, hòa bình,

hợp tác và phát triển và chính sách đối ngọai đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc

tế.

4. Nội dung đường lối đối ngọai, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta trong

những năm đổi mới .

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bình

đẳng.

- Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp.

- Bổ sung và hòan thiện hệ thống luật pháp và thể chế kinh tế phù hợp theo

nguyên tắc, quy định của WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý

nhà nước.

119

- Nâng cao năng lực cạnh trnah quốc gia, trong từng sản phẩm và từng doanh

nghiệp.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội, mội trường trong quá trình hội nhập.

- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống an sinh xã hội: giáo dục, bảo hiểm, y

tế v.v…

- Giử vững và tăng cường an ninh quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ họat động đối ngọai nhà nước và đối ngọai nhân dân, chính

trị đối ngọai và kinh tế đối ngọai.

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với

họat động đối ngọai.

5. Những thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối đối

ngọai trong những năm đổi mới là:

a. Thành tựu và ý nghĩa:

Một là, phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng

môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc ký Hiệp

định Paris ngày 23/10/1991 về một giải pháp tòan diện cho Campuchia đã mở ra khả

năng cho VN.

Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với

các nước liên quan.

Ba là, mở rộng quan hệ đối ngọai theo hướng đa phương, đa dạng hóa.

Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.

Năm là, thu hút đầu tư nước ngòai, mở rộng thị trường, tiếp thu KH-CN

và kỹ năng quản lý.

Sáu là, từng bước đưa họat động doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào

môi trường cạnh tranh

b. Hạn chế.

- Trong quan hệ với các nước lớn, chúng ta còn bị động, lúng túng, chưa xây

dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.

120

- Một số chủ trương, chính sach chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng

quan hệ kinh tế đối ngọai, hệ thống pháp luật chưa hòan chỉnh, không đồng bộ, gây

khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức quốc tế.

- Chưa hình thnàh được một kế họach tổng thể và dài hạn và một lộ trình hợp lý

cho việc thực hiện các cam kết.

- Doanh nhgiệp Việt nam đa số quy mô nhỏ, yếu kém về trình độ quản lý công

nghệ, khó cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực kinh tế đối ngọai nhìn chung chưa đáp ứng được yêu

cầu cả về số lượng và chất lượng.

Câu hỏi trắc nghiệm.

1 2 3 4 5

a d d d a