Download - Virus Gây Bệnh
VIRUS GÂY BỆNH
MỤC TIÊU
Nêu được cấu trúc và phân loại virus
Phân biệt các giai đoạn, đặc điểm sinh sản ở virus ADN, ARN, retrovirus
Nắm được các phương pháp phát hiện virus
Trình bày được một số bệnh gây bởi virus, cách phòng ngừa và điều trị
LỊCH SỬ
1883 , Adolf Mayer thấy bệnh khảm cây thuốc lá có thể lây nếu phun dịch ép lá cây bị bệnh sang cây lành
1884, Charles Chamberland đã sáng chế ra màng lọc bằng sứ để tách các vi khuẩn nhỏ nhất
1892, Dimitri Ivanovski dùng màng lọc nghiên cứu bệnh khảm thuốc lá, thấy dịch ép lá cây bị bệnh cho qua màng lọc vẫn có khả năng nhiễm bệnh cho cây lành và cho rằng tác nhân gây bệnh là vi khuẩn có kích thước nhỏ hoặc là độc tố do vi khuẩn
1898, Martinus Beijerinck chứng minh được rằng tác nhân lây nhiễm là chất độc sống (Contagium vivum fluidum) và có thể nhân lên được
1901, Walter Reed phát hiện tác nhân gây bệnh sốt vàng, cũng qua lọc. Sau đó các nhà khoa học khác phát hiện ra tác nhân gây bệnh dại và đậu mùa. Tác nhân gây bênh đậu mùa có kích thước lớn, không dễ qua màng lọc, do đó các tác nhân gây bệnh chỉ đơn giản gọi là virus.
1915, Frederick Twort và Felix d'Hérelle đã phát hiện ra virus của vi khuẩn đặt tên là Bacteriophage gọi tắt là phage.
Năm 1935, Wendell Stanley đã kết tinh được các hạt virus gây bệnh đốm thuốc lá (TMV). Rồi sau đó TMV và nhiều loại virus khác đều có thể quan sát được dưới kính hiển vi điện tử
LỊCH SỬ
CẤU TRÚC
Là nhóm VSV gây bệnh nhỏ nhất (15-300 nm)
Đặc tính chung:
Không phải tế bào
Ký sinh nội bào bắt buộc
Có cả trạng thái nội bào và ngoại bào
Cấu trúc
Lõi là Acid nucleid (ARN hoặc AND sợi đôi hoặc sợi đơn)
Capsid (vỏ protein) bao bọc bảo vệ acid nucleic.
Phức hợp gồm acid nucleic và capsid goi là nucleocapsid.
Một số được bọc trong màng bao
Hạt virus hoàn chỉnh được gọi là virion.
CẤU TRÚC
Capsid (vỏ protein)
Cấu tạo từ các tiểu đơn vị protein đơn lẻ capsome
Capsome được cấu tạo từ 5, 6 đơn vị cấu trúc là protome
Protome là 1 hoặc nhiều phân tử protein
Bền với nhiệt, pH và các yếu tố để bảo vệ lõi
Biệt hóa thành các enzym giúp cho việc xâm nhập vào tế bào ký chủ
Bề mặt chứa thụ thể đặc hiệu giúp cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch
Vỏ capsid có kích thước, cách sắp xếp khác nhau nên hình dạng khác nhau
Virus khoâng maøng bao
Capsomere
Capsid (hôïp thaønh bôûi caùc capsomere)
Virus coù maøng bao
Acid nucleic
Capsid
Acid nucleic
Maøng bao Nucleo- capsid
Màng bao (envelope)
Cấu tạo bởi 2 lớp lipid và protein
Có thể có gai chứa các enzym giúp virus tấn công (cúm, sởi,…)
Làm khó nhìn thấy capsid
CẤU TRÚC
CẤU TRÚC
Hình dạng của virus
Cấu trúc đối xứng xoắn: virus đốm thuốc lá, virus dại, quai bị, sởi, cúm
Do capsome sắp xếp theo chiều xoắn của a. nucleic
Virus có dạng hình que hay hình sợi
virus cúm các nucleocapsid được bao bởi vỏ ngoài nên quan sát dưới KHV điện tử có dạng hình cầu
Cấu trúc đối xứng dạng khối đa diện 20 mặt: herpes simplex, virus bại liệt
Capsome sắp xếp tạo vỏ capsid hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều, có 30 cạnh và 12 đỉnh.
Đỉnh là nơi gặp nhau của 5 cạnh
Gọi là đối xứng vì khi so sánh sự sắp xếp của capsome theo trục
CẤU TRÚC
CẤU TRÚC
A -Sơ đồ virus hình que với cấu trúc đối xứng xoắn (virus khảm thuốc lá). Capsome sắp xếp theo chiều xoắn của acid nucleic.
B- Sơ đồ virus đa diện đơn giản nhất. Mỗi mặt là một tam giác đều. Đỉnh do 5 cạnh hợp lại. Mỗi cạnh chứa 3 capsome.
C- Sự đối xứng của hình đa diện thể hiện khi quay theo trục bậc 2 (1800), bậc 3 (1200) và bậc 5 (720).
CẤU TRÚC
Virus có cấu tạo phức tạp
Điển hình là phage và virus đậu mùa
Phage có cấu tạo gồm đầu hình khối đa diện, gắn với đuôi có cấu tạo đối xứng xoắn.
Virus đậu mùa có kích thước rất lớn, hình viên gạch. ở giữa là lõi lõm hai phía trông như quả tạ. Đối diện với hai mặt lõm là hai cấu trúc dạng thấu kính gọi là thể bên. Bao bọc lõi và hai thể bên là vỏ ngoài.
Kích thước và hình thái của một số virus điển hình
PHÂN LOẠI
Dựa vào triệu chứng bệnh và cách truyền virus
1940 – 1970 dựa vào hình thái virion, đặc tính sinh học, đặc tính lý hóa
1970: theo trình tự genome, kiểu sao chép thông tin và mối quan hệ với vật chủ
Từ 1980: kích thước, hình dạng, cấu trúc, tính đối xứng và bản chất của genome
Phân loại theo bản chất bộ gen (genome)
Virus ADN
Virus ARN ADN
Virus ARN
Boä gen trong virion ss ADN ds ADN ss ARN ds ARN ss ARN
(Retrovirus) ds ADN
(Hepadnavirus)
PHÂN LOẠI
Loại acid nucleic Cấu trúc Ví dụ
ADN đơnChuỗi đơn, dạng thẳngChuỗi đơn, khép vòng
Virus parvoPhage jX174, M13, fdHerpes, adeno, coliphage T, phage l.
ADN kép
Chuỗi kép, dạng thẳngChuỗi kép, dạng thẳng, trên một mạch có những chỗ đứt ở cầu nối phosphodieste.Chuỗi kép với hai đầu khép kínChuỗi kép khép vòng kín
Coliphage T5Vaccinia, SmallpoxPolioma (SV40), papiloma, phage PM2, virus đốm hoa lơ
ARN đơn
Chuỗi đơn, dương dạng thẳngChuỗi đơn, âm, dạng thẳngChuỗi đơn, dương, dạng thẳng, nhiều đoạn.Chuỗi đơn, dương dạng thẳng gồm hai đoạn gắn với nhau.Chuỗi đơn, âm dạng thẳng, phân đoạn
Picorna (polio, rhino), toga, phage ARN, MTV và hầu hết virus thực vật.Rhabdo, paramyxo, (sởi, quai bị)Virus đốm cây tước mạch (Bromus) (các đoạn được bao gói trong các virion tách biệt).Retro (HIV, Sarcoma Rous)
ARN képChuỗi kép, dạng thẳng, phân đoạn
Orthomyxo (cúm) Reo (rota), một số virus gây u ở thực vật, NPV ở côn trùng, phage j6 và nhiều virus ở nấm (mycovirus).
Phân loại theo khả năng gây bênh cho người
Virus gây phát ban: virus bệnh đậu mùa, đậu bò, sởi, rubella, sốt vàng,…Virus gây bệnh ở hệ thống thần kinh: virus dại, virus viêm não Nhật Bản, viêm não
ngựa miền Đông, miền Tây... hoặc thứ phát như virus polio gây bệnh bại liệt, virus Coxsackie, ECHO, virus sởi, virus HIV...hoặc gây bệnh cơ hội như virus Herpes simplex;
Virus gây bệnh ở đường hô hấp: virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hô hấp, virus adeno…
Virus gây bệnh khu trú ở da, cơ, niêm mạc: virus herpes simplex typ 1 gây bệnh quanh niêm mạc miệng, typ 2 gây bệnh ở niêm mạc đường sinh dục, virus zona gây viêm da…
Virus gây bệnh ở mắt: virus Adeno, Newcastle, Herpes, đau mắt đỏ thành dịch có thể do virus Entero typ 70…
Virus gây bệnh ở gan: virus gây viêm gan A, B, C, D, E…Virus gây viêm dạ dày, ruột: virus Rota, Norwalk…Virus lây truyền qua đường sinh dục: virus HIV, virus cytomegalo, virus papiloma, virus
herpes, virus viêm gan B…
PHÂN LOẠI
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS(qua 03 giai đoạn chính)
Nhiễm khởi đầu: gắn tế bào, xâm nhập và bỏ vỏSao chép và biểu hiện gen virusPhóng thích virion trưởng thành: hợp nhất lại, trưởng thành và phóng thích
KHỞI ĐẦUGắn vàoProtein đính virus vào thụ thể tế bào (glycoprotein hay gốc carbohydrat trên glycoprotein)Là một quá trình tự độngẢnh hưởng chính đến sự gây bệnh và thời gian nhiễm của virus
Xâm nhậpThực bào (endocytosis)Dung hợp (fusion) xảy ra ở virus có màng baoChuyển vị (translocation) ít xảy raBơm(injection) ở thực khuẩn thể
Bỏ vỏSau khi xâm nhập hoặc khi màng bao virus hợp nhất với màng tế bào.Casid bị thoái hóa hoặc loại bỏ và phóng thích bộ gen
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Ñính
Ñi vaøo
Boû voû Sao cheùp genome
Nhaân Teá baøo chaát Phieân maõ genome Dòch maõ
Phoùng thích Tröôûng thaønh Hôïp nhaát laïi
SỰ PHIÊN MÃ VÀ SAO CHÉP GENOME
Virus ADN
Không bị cắt bởi Dnase ở tế bào chủ nhờ protein
Xảy ra trong nhân hoặc tế bào chất
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Virus AND sợi đơn Sao chép AND sợi kép trung gian
mARN
Virus ARN
Sự sao chép xảy ra trong tế bào chất
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Virus ARN sợi âmPhiên mã
mARN
Virus ARN sợi dương
Phiên mã
mARN
Sợi kép ADN
Phiên mã ngược
mARN
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Coù theå ñöôïc duøng tröïc tieáp
Toång hôïp sôïi - Toång hôïp sôïi +
dsADN trung gian
Phieân maõ ngöôïc
Phieân maõ
Phieân maõ sôïi -
Phieân maõ sôïi +
(coù nghóa +)
Sự phiên mã của virus
SỰ NHÂN LÊN, TRƯỞNG THÀNH VÀ PHÓNG THÍCH
Hợp nhất
Tập hợp các thành phần cần thiết lại tạo virion trưởng thành
Trưởng thành
Là giai đoạn hạt virus gây nhiễm được
Hạt capsid rỗng không có genome sẽ không gây nhiễm được
Phóng thích
Virus ly giải (không màng bao): tế bào nhiễm vỡ bung và giải phóng virus
Virus có màng bao: nảy mầm qua màng tế bào và ra khỏi tế bào hay vào bóng nội bào rồi mới phóng thích
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Quá trình sao chép đặc biệt của retrovirus
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Maøng bao Hai sôïi ADN ñoàng nhaát Capsid
Reverse transcriptase
Virus
ADN nhieãm saéc theå teá baøo chuû
ARN cuûa virus ADN Sau khi maát voû boïc, söï phieân maõ ngöôïc boä gen virus taïo ra sôïi ADN keùp
ADN virus tích hôïp vaøo nhaân teá baøo chuû taïo provirus
Provirus
Virus xaâm nhaäp teá baøo chuû
Dòch maõ
Virrus coù voû boïc chöùa ADN
Maøng bao cuûa virus baùm vaøo vaø hôïp nhaát vôùi maøng teá baøo chuû
Xaâm nhaäp
Maát voû boïc
Protein cuûa virus coù theå cheøn vaøo maøng teá baøo chuû vaø maøng nhaân
Capsomer vaøo nhaân vaø bao laáy acid nucleic
Nhaân Phieân maõ
Sao cheùp
Laép raùp
Virus chui ra khoûi voû nhaân hay maøng teá baøo
QUÁ TRÌNH NHÂN LÊN CỦA VIRUS
Sự nhân lên của virus có màng bao chứa ADN
PHÁ HỦY VÀ LÀM CHẾT TẾ BÀO
Tế bào ngừng tổng hợp ADN, ARN hoặc protein
Cơ chế:
Do cạnh tranh ARN polymerase II nhân thật, các yếu tố phiên mã
Thoái hóa mARN tế bào chủ
Bất hoạt phức protein gắn cAMP
Cảm ứng chương trình chết của tế bào
TÁC ĐỘNG CỦA VIRUS NHIỄM TRÊN TẾ BÀO CHỦ
Tế bào bị rối loạn chức năng do:Tác dụng gần gây chết của virusđáp ứng miễn dịch và phản ứng viêm
CHUYỂN THỂ TẾ BÀO BÌNH THƯỜNG THÀNH U
Sự hiện diện của kháng nguyên đặc hiệu cho virus trên bề mặt tế bào
Thay đổi màng sinh chất làm thay đổi chức năng tế bào chủ làm dung hợp tế bào và tạo tế bào đa nhân
Quan trọng nhất là sự chuyển thể tế bào do sự hiện diện của ADN virus
tăng trưởng có mật độ cao hơn, tăng trưởng ít định hướng, ít phụ thuôc vào yếu tố tăng trưởng
nổi bướu ung thư, tổn thương miễn dịch và biểu hiện chức năng điển hình của virus chuyển thể
TÁC ĐỘNG CỦA VIRUS NHIỄM TRÊN TẾ BÀO CHỦ
NHIỄM VIRUS DAI DẲNG VÀ TiỀM ẨN
Nhiễm dai dẳng:
Virus nhân lên liên tục
Do VSV bị mất khả năng phòng vệ, không kết thúc quá trình nhiễm được
Nhiễm tiềm ẩn:
Gen virus có thể biểu hiện tiềm ẩn hoặc tái kích hoạt nhiễm tiềm ẩn
Nguyên nhân:
Bộ gen virus nằm trong tế bào ở trạng thái không sao chép
Hợp nhất vào ADN tế bào chủ
Hoặc là một episome độc lập
Đặc trưng quan trọng của nhiễm virus herpes
TÁC ĐỘNG CỦA VIRUS NHIỄM TRÊN TẾ BÀO CHỦ
AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM
THU THẬP MẪU ĐỂ CHẨN ĐOÁN VIRUS
Thời gian lấy mẫu sau khi mắc, vị trí lấy mẫu, cách bảo quản và vận chuyển có liên quan đến kết quả chẩn đoán phòng thí nghiệm Để phân lập cần thu thập trong giai đoạn sớm của bệnh (thời gian nhiễm virus huyết) và trong suốt thời gian đào thải virus Để chẩn đoán huyết thanh, mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn cấp và giai đoạn hồi phục cần được lấy theo đúng thời gian quy địnhví dụ như mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn cấp được lấy càng sớm càng tốt, mẫu huyết thanh lấy trong giai đoạn hồi phục lấy sau đó 2 – 4 tuần.
CHẨN ĐOÁN
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỰC TiẾP
Cấy phôi:
Cấy virus vào trứng có phôi
Cấy tế bào:
Dùng tế bào tách khỏi mô sống và nhân tế bào càn khả năng phân chia
Cho tế bào vào dung dịch dinh dưỡng, cấy virus vào tế bào
Tế bào thường dùng: tế bào thận khỉ, tế bào thận thỏ, tế bào phôi người
Tế bào bắt nguồn từ tổ chức ung thư: cổ tử cung, ungỉthư mô lưỡi, tế bào thận khỉ
Quan sát bằng kính hiển vi điện tử:
Nếu hiệu giá virus trong mẫu kiểm tra thấp sẽ không phát hiện được bằng kính hiển vi
Xem trực tiếp mẫu mô hay sau khi nuôi cấy
CHẨN ĐOÁN
Phát hiện nhanh bằng kính hiển vi Mẫu nhuộm soi bằng giemsa mẫu cạo ví dụ như da trong chẩn đoán Herpes, nốt Koplik trong chẩn đoán sởi... virus được phát hiện gián tiếp qua sự xuất hiện của các limphocytes, macrophages và tế bào khổng lồ
PHƯƠNG PHÁP GIÁN TiẾP
Tìm kháng thể kháng virus trong huyết thanh bệnh nhân
Phản ứng cố định bổ thể
Phản ứng miễn dịch men (ELISA) hay miễn dịch huỳnh quang (FIA)
Phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu
Phát hiện acid nucleic của virus bằng PCR hay RT-PCR
CHẨN ĐOÁN
Chất ức chế virus bám vào thụ thể bề mặt tế bào chủ
amantadin bám cạnh tranh vị trí cần cho việc cố định của hạt virus
Chất ức chế tổng hợp acid nucleic:
Cấu trúc tương tự nucleosid chèn vào ADN virus
Azidothymidin (AZT), dideoxyinosin (DDI), dideoxycitidin (DDC) ức chế enzym reverse transcriptase
Chất ức chế tổng hợp protein: methiazon
Chất ức chế protease: indinarvir, ritonavir …
TRỊ LiỆU
Huyết thanh chứa kháng thể đặc hiệu: phòng ngừa, trị liệu
Interferon: là chất có bản chất là protein, sản xuất từ tế bào kích thích nhiễm virusỨc chế virus nhân lên trong tế bào, kích thích hoạt động miễn dịch
VaccinSản xuất bằng việc bất hoạt virus hoặc sử dụng virus sống giảm độc lực
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
1. VIRUS GÂY BỆNH Ở DA VÀ NIÊM MẠC
VIRUS ĐẬU MÙA (smallpox virus, Variola major và Variola minor)Thuộc họ Poxvididae, gây nhiễm trên chim, động vật có vú và côn trùngLà virus ADN, sao chép trong tế bào chất của tế bào chủ
Khả năng gây bệnh:Gây sốt sau đó biểu hiện các vết tổn thương trên daLây nhiễm do tiếp xúc với dịch tiết vết thương ở da, hô hấp hay dụng cụ nhiễm
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoánNuôi cấy trên phôi gà hay các tế bào khácSoi kính hiển vi điện tử và thử kêt tủa miễn dịch
Chủng ngừaVaccin là virus sống gây bệnh đậu bò, không gây bệnh ở người
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS SỞI (measle virus)Thuộc họ ParamyxovididaeLà virus ARN sợi đơn, âm
Khả năng gây bệnh:Biểu hiện bởi phản ứng viêm niêm mạc, mắt, mũi, đường tiêu hóa và nổi mẫnBiến chứng: viêm não, bội nhiễm do vi khuẩn đướng hô hấpSốt 10 ngày, nổi mẫn sau 14 ngày. Bệnh được miễn dịch suốt đời
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoánDựa trên triệu chứng lâm sàngPhân lập virus sau 5 ngày từ nước tiểu hoặc từ họng, nuôi trên tế bào đa nhân lớnKháng thể huỳnh quang trực tiếp, gián tiếp hay tạo phức hợp ức chế hemaglutin
Điều trịĐiều trị triệu chứng, vệ sinh thân thể, sử dụng kháng sinh ngừa bội nhiễm
Chủng ngừaVaccin virus đã giảm độc lực
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS QUAI BỊ (Rubula virus)Thuộc họ ParamyxovididaeLà virus ARN sợi đơn, âm
Khả năng gây bệnh:Là bệnh cấp tính.Gây viêm tuyến nước bọt, đôi khi trên tuyến sinh dục, tụy và màng nãoLây nhiễm qua đường hô hấp, nước bọtMột người có virus có thể truyền bệnh cho người khác 6-9 ngày trước khi có triệu chứng viêm tuyến mang tai. Thường là bệnh của trẻ em 3-14 tuổi, thanh niên 18-20 tuổiMiễn dịch sau khi mắc bệnhThời gian ủ bệnh 15-21 ngày. Virus từ niêm mạc miệng, kết mạc xâm nhập vào máu đến màng não, tuyến sinh dục, tuyến tụy, tuyến nước bọt.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoánPhân lập virus từ họng, nước bọt, nuôi cấy trên tế bào thận khỉ, phôi gàMiễn dịch huỳnh quang với bệnh phẩm từ họng, cặn nước tiểuỨc chế ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISASiêu âm vùng họng
Điều trịĐiều trị triệu chứng
Chủng ngừaVaccin virus đã giảm độc lực, kéo dài 5-10 nămNhững đối tượng không nên tiêm hoặc hoãn tiêm vaccine:Vì vaccine ngừa quai bị chứa virus sống nên không khuyến cáo cho các trường hợp sau đây:Suy giảm miễn dịch nặng như bệnh nhân AIDS tiến triển.Bệnh ác tính toàn thân: Leucémie, lymphoma…Bệnh nhân đang điều trị corticoid toàn thân liều cao, thuốc chống chuyển hóa, độc tế bào, xạ trị chống ung thư.Phụ nữ mang thai và nghi ngờ mang thai không được tiêm vaccine quai bị.Những phụ nữ được tiêm vaccine quai bị cần áp dụng biện pháp ngừa thai trong thời gian ít nhất là 28 ngày sau khi tiêm.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS THỦY ĐẬU – ZONA (Varicella-zoster virus)Thuộc họ HerpesviridaeLà virus ADN sợi kép, xoắn thẳng. Có chu kỳ nhân lên chậm
Khả năng gây bệnh:
Là bệnh nổi mẫn, Có thể gây biến chứng viêm nãoCác nốt đậu mọc nhanh nhiều đợt cách nhau 2-3 ngày, nên gặp đủ loại nốt độ tuổi khác nhau: nốt to, nốt nhỏ, nốt đỏ, nốt phỏng, nốt đã đóng vẩy.
Nếu bị bội nhiễm vi khuẩn, nốt đậu sẽ làm mủ, sưng to và rất ngứa làm trẻ gãi trầy da, để lại sẹo sâuLây nhiễm dịch hay vẩy của nốt phỏngVới bệnh nhân ung thư máu có thể gây tử vong
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Tìm tế bào đa nhân lớnNuôi cấy virus từ dịch mụn nướcNhuộm kháng thể miễn dịch huỳnh quang
Điều trị
Không có thuốc đặc trị, cách ly người nhiễm, điều trị triệu chứng
Chủng ngừa
Vaccin virus sống đã giảm độc lực
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
2. VIRUS GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
VIRUS GÂY BỆNH CẢM
Gồm nhiều loại: Rhinovirus, Adenovirus, Parainfluenza, Syncytial virus, Coxackei virus. Thời gian ủ bệnh ngắn.Truyền nhiễm do tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp do vật dụngBệnh nhẹ, tự khỏi.
VIRUS GÂY CÚM
Đại cương
Họ Orthomyxoviridae, có màng baoLà virus ARN sợi đơn, khác nhau dựa vào kháng nguyên ribonucleoproteinCúm A có sự thay đổi kháng nguyên, cúm B ổn định hơn, cúm C ít gây bệnh
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Cúm A và B có 02 glycoprotein đặc hiệu là hemagglutinin và neuraminidase gắn vào mặt ngoài màng bao
Cúm C có 07 mẫu ARN và không có neuraminidase, hemagglutinin gắn vào thụ thể tế bào khác cúm A và B
Hemagglutinin có khả năng kết tập in vitro hồng cầu. Gắn vào vị trí thụ thể mucoprotein bề mặt tế bào hô hấp người để khởi đầu nhiễm.
Neuraminidase hoạt động trên thụ thể của hemagglutinin: Bất hoạt thụ thể mucoprotein, không ngăn được quá trình gắn vào tế bào
của virusDung hợp màng bao virus với màng tế bào chủGiúp giải phóng các tiểu phần virus mới ra khỏi tế bào nhiễm
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Dựa vào sự gắn hồng cầu với tế bào nhiễm chứa hemagglutinin hoặc ngưng kết hồng cầu bởi virus đã phóng thích vào dịch ngoại bào
Thêm kháng thể đặc hiệu trực tiếp tại hemagglutininCúm A có 15 loại hemagglutinin (H1 – H15 ) và 9 loại neuraminidase (N1 – N9)
Phòng bệnh
Dùng vaccin virus chết chứa virion nguyên vẹn hoặc các tiểu đơn vị kháng nguyên hemagglutininUống amantadin hydroclorid có hiệu quả phòng trong vài tuần do ức chế virus phiên mã ARN
Điều trị
Không đặc hiệu, chữa triệu chứng và phòng biến chứngLiệu pháp amantadin hydroclorid uống sớm khi nghi ngờ cúm A trong 4-5 ngày
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Virus cúm A H1N1
Nhận biết
Lây nhiễm cúm chủ yếu qua đường hô hấp hoặc qua tay tiếp xúc với các đồ vật, dụng cụ có dính virus, sau đó đưa tay lên miệng, lên mũi. Sốt, ho khan hoặc có đờm, sổ mũi, đau họng, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và buồn nôn hoặc nôn, kèm theo tiêu chảy. Nặng hơn, bệnh gây ra viêm phổi nặng dẫn đến suy hô hấp và tử vong.
Khi nào thì nghi ngờ bị nhiễm cúm A/H1N1?
Những người sống trong vùng có dịch hay có đến vùng có dịch cúm A/H1N1 đang lưu hành trong vòng 7 ngày trước khi xuất hiện sốt hay có triệu chứng đau nhức mình, sổ mũi...
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Điều trị bệnh cúm A/H1N1 như thế nào?
Oseltamivir (Tamiflu) là thuốc uống và Zanamivir (Relenza) là thuốc hítĐể có hiệu quả cần điều trị sớm trong vòng 24 giờ đầu sau khi có triệu chứng Với người đã bị lây nhiễm, phải thực hiện ngay cách ly với cộng đồng
Phòng chống cúm A/H1N1Với những người dân trong vùng dịch, để phòng ngừa cho chính mình và cộng đồng, phải:
- Thường xuyên đeo khẩu trang, rửa tay, sát khuẩn mũi, họng, mắt bằng các nước sát khuẩn. - Tránh tối đa đưa tay lên miệng, mắt mũi.- Khi ho, hắt hơi phải lây khăn che mũi, miệng- Tránh tập trung đông người khi có dịch xảy ra- Nâng cao sức đề kháng phòng chống cúm cho cơ thể như: tỏi, sữa chua, cá và các loại sò, thịt bò, cá, khoai lang, trà, yến mạch.- Nếu có biểu hiện sốt, ho, đau họng, đau đầu…phải báo cho cơ quan y tế nơi lưu trú để được hướng dẫn, khám và điều trị kịp thời theo đúng quy định của ngành y tế
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
3. VIRUS GÂY BỆNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
VIRUS GÂY BỆNH DẠI (Rabies virus)Thuộc họ RhabdoviridaeLà virus ARN sợi đơn
Khả năng gây bệnh
Gây bệnh dại ở thú (chó, mèo, chồn, sóc) nhưng có khả năng lây sang người do bị súc vật cắn, càoVirus sinh sản nơi xâm nhập và đến hệ thần kinh trung ương
Chẩn đoán
Miễn dịch huỳnh quang, soi KHV điện tử mô não
Điều trị
Không có thuốc đặc trị, tỷ lệ tử vong caoNếu bị súc vật cắn phải theo dõi con vật và tiêm huyết thanh trị liệu nếu thấy chúng có triệu chứng dại
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phòng bệnh
Vaccin dùng cho người đều chứa virus dại bất hoạt A. Vaccin tế bào lưỡng bội người .B. Vaccin dại hấp thụC. Vaccin tế bào phôi gà tinh chế D. Vaccin mô thần kinh E. Vaccin phôi vịt F. Các virus sống giảm độc lựcTiêm vaccin phòng bệnh cho chó, mèo
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS BẠI LiỆT (Poliovirus)
Thuộc họ PicornaviridaeLà virus ARN sợi đơn, dương. Capsid 20 mặt đối xứng: 4 protein đối xứng, mỗi protein có 60 bản sao
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Khả năng gây bệnh
Virut bại liệt lây theo đường hô hấp trong thời kỳ đầu của bệnh.Bệnh lây chủ yếu bằng đường tiêu hoá thông qua tay và vật chủ trung gian truyền bệnh là ruồi. Virut được thải ra theo phân của người bệnh
Virus xâm nhập qua đường tiêu hóa, sinh sôi rồi vượt tế bào tiêu hóa vào tủy sốngPhá hủy các nơron thần kinh gây bại liệtTuổi hay gặp là trẻ em 2-8 tuổi, đặc biệt là trẻ 2-4 tuổi chiếm tới 60-80%
Chẩn đoán
Lâm sàng: Sốt cao, đau cơ. Liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng, xảy ra đột ngột, giảm phản xạ gân xương và không có rối loạn cảm giác kèm theo.
Xét nghiệm: Phân lập virut từ máu, nhầy họng, phân theo từng thời kỳ bệnh.
Điều trị
Không có thuốc đặc trị
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phòng bệnh
Vacxin bất hoạt Salk từ chủng virut bại liệt bị bất hoại bằng Formalin, dùng đường tiêm, do đó chỉ tạo được kháng thể mà không gây được miễn dịch tại ruột.
Vacxin sống độc lực Sabin có nhiều ưu điểm hơn: dùng đường uống, gây được miễn dịch lâu bền, chống lại được sự xâm nhập của virut hoang dại (do tạo được miễn dịch tại ruột), đạt hiệu quả 90-100%
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
4. VIRUS GÂY BỆNH NỘI TẠNG – MÁU – SINH DỤC
VIRUS VIÊM GAN
Teân Ñöôøng truyeàn
Genome
HAV Ruoät ARN sôïi ñôn döông, thaúng
HBV Ngoaøi ruoät ADN sôïi keùp voøng
HCV Ngoaøi ruoät ARN sôïi ñôn döông, thaúng
HDV Ngoaøi ruoät ARN sôïi ñôn aâm, voøng
HEV Ruoät ARN sôïi ñôn döông, thaúng
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
HAV (Hepatitis A virus)
Đặc điểm
Virus không màng bao, hình khối đối xứngARN sợi đơn, dươngKhông bị bất hoạt bởi ether, ổn định ở -20oC, pH thấp
Khả năng gây bệnh
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, thời gian ủ bệnh ngắn (2-4 tuần)
Viêm gan cấp tính: sốt, ho, đau mỏi cơ, nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn, đi tiểu ít, nước tiểu sẫm màu. Dấu hiệu vàng mắt, vàng da xuất hiện tăng dần và thường kéo dài từ 2-4 tuần. Bệnh thường tự khỏi
Viêm gan tối cấp: Bệnh diễn biến nhanh chóng trong một tuần với sốt cao, vàng mắt, mệt lả, gan teo nhỏ và hôn mê gan, tử vong.
Viêm gan kéo dài: rất ít gặp nhưng ứ mật kéo dài, ít để lại hậu quả nặng nề.Lây nhiễm qua đường tiêu hóa là chủ yếu
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Tìm IgM đặc hiệu trong giai đoạn bệnh cấpSoi KHV điện tử mẫu phân hoặc tế bào nuôi cấy
Điều trị
Không đặc hiệu, bồi dưỡng và nghỉ ngơi
Phòng bệnh
Dùng ISG (Immune serum globulin) sản xuất từ huyết tương
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
HBV (Hepatitis B virus)
Đặc điểm
Virus có màng bao, hình cầu, có cấu trúc đồng tâm là màng bao và lõiADN sợi kép, lõi là nucleocapsid chứa genome DNAADN sao chép tạo ADN-ARN dưới sự điều khiển của ARN polymerase
Khả năng gây bệnh
Lây nhiễm qua đường máu, sinh dục, từ mẹ qua conThời gian ủ bệnh 4-6 tháng, có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Viêm gan cấp tính
Biểu hiện lâm sàng: sốt, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to.
Viêm gan mãn tính
Phần lớn bệnh nhân hoàn toàn bình thường. Một số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, và suy gan.
Biểu hiện lâm sàng: Gan to, bàn tay ửng đỏ. Biến chứng xơ gan làm ứ nước trong bụng, vàng da, loãng máu, chảy máu trong dạ dày, tĩnh mạch toả lớn từ rốn (do tăng áp làm giãn tĩnh mạch cửa gan)
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Dựa vào biểu hiện lâm sàng và xác định HBsAg trong huyết thanh
Điều trị
Sử dụng interferon alpha, kháng thể kháng HBV phối hợp vaccin
Phòng bệnh
Tiêm chủng HBsAg tái tổ hợp sản xuất từ nấm men hay tế bào động vật
HBsAg HBeAg anti-HBcIgM
anti-HBcIgG anti-HBs Trường hợp
+ + – Đang trong giai đoạn viêm cấp
+ + + – Đã qua thời kì viêm cấp - dễ lây nhiễm người khác
– +Đã qua thời kì viêm cấp, hoặc được chủng ngừa - hoàn toàn hồi phục
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
HCV (Hepatitis C virus)
Đặc điểm
Virus có màng bao, hình cầuARN sợi đơn, dương, thẳngSao chép genome không qua ADN trung gian Không có sự hợp nhất acid nucleotid vào tế bào chủ
Khả năng gây bệnh
Lây nhiễm qua đường máu, hoặc lạm dụng ma túy qua tĩnh mạch, ít lây qua đường sinh dục
Nhiễm HCV gây viêm gan điển hình, trở nên mạn tính gây ung thư gan
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Ngoài các xét nghiệm chức năng gan, siêu âm gan, sinh thiết gan... thì các xét nghiệm tìm HCV giữ một vai trò rất quan trọng:.
- Anti-HCV: có thể tìm thấy ở 70% trường hợp khi bắt đầu có triệu chứng và khoảng 90% trong vòng 3 tháng sau. Anti-HCV không xác định được là đang nhiễm cấp tính, đã lành bệnh hay chuyển sang giai đọan mạn tính.
- HCV RNA: phát hiện trực tiếp siêu vi trong máu, Có thể phát hiện HCV-RNA trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi nhiễm virus. Xét nghiệm này còn được sử dụng để tiên lượng đáp ứng tốt với điều trị.
Điều trị
- Nâng đỡ thể trạng : nghỉ ngơi điều độ, dinh dưỡng hợp lý, không uống rượu bia.- Theo dõi các biến chứng xơ gan, ung thư gan - Điều trị viêm gan siêu vi bằng interferon alpha kết hợp với uống Ribavirin
Phòng bệnh
Chưa có vaccin phòng bệnh
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
HDV (Hepatitis D virus)
ARN sợi đơn, kích thước nhỏCần HBsAg để truyền nhiễmChỉ thấy ở bệnh nhân HBV mạn tính
Chẩn đoán
Tìm IgM và/hoặc IgG kháng -delta Ag trong huyết tương.IgM xuất hiện trong 3 tuần đầuIgG tồn tại trong vài năm
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS GÂY HỘI CHỨNG SUY GiẢM MiỄN DỊCH NGƯỜI (Human Immunodeficiency virus, HIV)
Đại cương
Là retrovirus có 02 sợi đơn ARNMàng bao chứa phức protein Env có chóp glycoprotein 120 nhô ra và cuống gp41Kháng nguyên lõi là p24Nucleocapsid – protein p7Protein enzym – p5 (reverse transcriptase)Protease – p11Integrase – p32Protein màng bao – p17
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
HIV có ái lực trên tế bào lympho T CD4 nhờ gp120 làm tan 02 màng và phóng thích ARN cùng với enzym sao chép vào ADN của virus gắn vào nhân T CD4 thì tế bào ngừng sinh sản. Quá trình này diển tiến chậmKhi lympho T ly giải thì HIV được phóng thích. HIV sinh sản tạo 80-90 virionSố tế bào TCD4 ở người nhiễm HIV giảm dần đến 0
Khả năng gây bệnh
Bệnh nhiễm do vi khuẩn cơ hội xâm nhập khi hệ thống miễn dịch bị suy yếuLây truyền bằng đường máu, sinh dục hay mẹ truyền sang con (40%)Biểu hiện lâm sàng khi T CD4 200 /l máu
Thời kỳ cửa sổ (phơi nhiễm)Thời kỳ này rất dễ lây lan cho người khác vì số lượng virus trong máu rất cao, nhưng chưa có kháng thể. Người bệnh bị sốt, viêm họng, nổi hạch, nhức đầu, khó chịu, phát ban.
Thời kỳ nhiễm không triệu chứng
Số lượng tế bào T4 giảmLượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự nhân lên của virus mà hệ thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn sớm:
Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về đêm, tiêu chảy mãn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và đau đầu. Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm. Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha chu.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn muộn Khi T4 còn 200 tế bào/ml máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do Toxoplasma gondiiKhi còn 100 tế bào/ml máu thì dễ bị bội nhiễm: Mycobacterium tuberculosis, nấm Candida albicans ở thực quản, viêm phổi do Herpes virus.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Phản ứng ELISA phát hiện protein vỏ (Env)
Western blot tìm HIV
Chiết protein virus phân tích trên SDS-PAGE qua màng nitrocellulose
kháng thể HIV-1 gắn với protein trên màng ủ với huyết thanh bệnh nhân
Quan sát với thuốc thử kháng Ig
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Chẩn đoán
Dùng RT-PCR phát hiện ARN virus
Phiên mã ngược ARN ADNADN được khuếch đại, phát hiện thông qua phương pháp điện diCó thể áp dụng để theo dõi bệnh và đánh gía thành công trị liệu
Điều trị: chưa có thuốc đặc trị
Ngaên chaën reverse transcriptase: azidothymidine (AZT), dideoxyinosine (DDI), dideoxycitidine (DDC). Interferon: Giaûm söï ñaâm choài cuûa HIV, choáng Kaposi Sarcome (Intron-A). Ngaên chaën söï baùm cuûa HIV vaøo teá baøo: CD4 hoaø tan. Ngaên ngöaø beänh nhieãm cô hoäi: Khaùng sinh neáu nhieãm khuaån, thuoác khaùng virus neáu nhieãm virus.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Phòng ngừa
Saûn xuaát vaccin gaëp raát nhieàu trôû ngaïi do HIV coù nhieàu thay ñoåi caùc yeáu toá beà maët giuùp heä thoáng mieãn dòch cô theå nhaän bieát, neân vaccin chöa hieäu quaû.
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
4. VIRUS GÂY UNG THƯ
Có hai loại chính là virus ADN gây u có genome ADN sợi đôi và retrovirus có genome ARN sợi đơn
VIRUS GÂY U THUỘC HỌ RETROVIRUS
Đặc tính chung
Không có độc tính tế bào
Có hai nhóm chính:Virus ung thư ác tính: gây ung thư bạch cầu, u rắn, tiềm ẩn ngắn. Làm chuyển thể các tế bào in vitro, gây sao chép khiếm khuyết
Virus gây ung thư bạch cầu hoặc các u lympho tế bào B, tiềm ẩn lâu. Không chuyển thể các tế bào in vitro, sao chép cạnh tranh
Sao chép ngược và hợp nhất ADN với gen của tế bào chủ
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
Virus nhiễm tế bào in vitro cho 03 loại kết quả
Tế bào chuyển thể và sản xuất virus
Tế bào chuyển thể và không sản xuất virus
Tế bào không chuyển thể và sản xuất virus
Khả năng gây bệnh
Nhóm 1-Retrovirus chuyển thể cấp tính, gây bệnh do tạo gen v-onc trong genome tế bào chủ
Nhóm 2-Retrovirus không mang v-onc, gây u từ từ bằng cách chèn promoter, hoạt hóa biểu hiện oncogen của tế bàoCơ chế khác là tương tác và kích thích thụ thể erythropoietin (EPO) gây erythroleukemia làm kích thích biểu hiện IL-2 làm chuyển thể tế bào T của HTLVHTLV-I và HTLV-II liên quan đến ung thư máu và u lympho
Lây truyền qua đường máu và sinh dục
NHỮNG VIRUS GÂY BỆNH CHỦ YẾU Ở NGƯỜI
VIRUS ADN GÂY U
Virus Epstein – Barr (EBV)Gây tăng đơn nhân nhiễm trùng liên quan đến ung thư Burkitt’s lymphoma châu Phi và ung thư vùng mũi hầu
Virus viêm gan B (HBV)Gây ung thư tế bào nguyên phát. AND của HBV hợp nhất gây đột biến gen
Virus papilloma người (HPV)Virus nhỏ, không màng bao, ADN sợi kép, hình khối 20 mặt. Có trên 60 loại huyết thanhGây u nhú biểu bì và mụn cóc.HPV-1 đến HPV-6 gây mụn cóc ở bàn chânHPV-6 đến HPV-11 gây mụn cóc ở hậu môn – sinh dục và u nhú thanh quảnHPV-16 đến HPV-18 gây ung thư cổ tử cung
Chẩn đoán
Dùng kỹ thuật sinh học phân tử