Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
● Về góc độ lý thuyết:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay và khi nói
đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội nào vấn đề được
nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của
một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như của
từng đon vị kinh tế. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Muốn thực hiện được điều đó trước hết
chúng ta phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu phân tích đúng
người ta sẽ có các quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời, đương nhiên sẽ có
được kết quả mong muốn. Ngược lại nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai
và nếu thực hiện sẽ có kết quả không lường được…Thực chất của việc phân tích
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc tính toán so sánh, đối chiếu mức độ đạt
được để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất.
● Về góc độ thực tế:
Qua quá trình khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam
Bắc, em nhận thấy vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cần thiết với quá trình
hoạt động kinh doanh. Sử dụng vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
liên tục, để cải tiến các máy móc thiết bị, trang trải các chi phí…Do đó, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh luôn được công ty, các cấp lãnh đạo quan tâm, luôn cố gắng
để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các kì tiếp theo.
Ngoài ra, dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn em nhận thấy công ty chưa có
đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nhiều vấn đề yếu kém, phân tích còn sơ sài mặc dù công ty đã rất chú trọng tới vấn
đề này. Hơn nữa dù công ty có nhiều sinh viên đến thực tập nhưng chưa có ai làm
về đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên em xin mạnh dạn chọn đề tài này để
nghiên cứu.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong thời gian thực tập được sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
cùng ban lãnh đạo công ty em đã từng bước khảo sát tình hình thực tế kết hợp với
những vấn đề lí luận đã được học. Em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề
tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Nam Bắc” làm đề tài luận văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đối với bản thân.
Quá trình đi sâu tìm hiểu tại công ty đã giúp em tích luỹ thêm nhiều kiến
thức quý báu như:
- Hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn hơn, đặc biệt là về nghiệp vụ phân tích kinh
doanh. Bởi vì phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là công việc đòi hỏi phải
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tổng hợp nhiều chỉ tiêu, vận dụng nhiều phương pháp so sánh, phân tích…Nhờ đó
qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty em đã bổ sung được
nhiều kiến thức và hiểu thêm các vấn đề về công tác phân tích qua đó hoàn thành tốt
bài luận văn của mình.
Đối với công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối
với công ty:
- Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là
những căn cứ và cơ sở đáng tin cho lãnh đạo và ban giám đốc của công ty ra quyết
định trong việc sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được công ty sử dụng
hiệu quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá
được chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng khai
thác các nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ
bên ngoài như vay, nợ…Cũng qua công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh giúp công ty đánh giá được vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh tranh, vai
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
trò và chỗ đứng trên thị trường xây dựng…Từ đó công ty biết được ưu, nhược điểm
để phát huy hoặc tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn, cụ thể là tìm
cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất…
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu qaur sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phân đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển Nam Bắc.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2008 và 2009
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực
tế về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
1.5. Kết cấu luận văn.
Bài luận văn của em gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc”
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
Chương 4: Nhận xét và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không được nhiều, cùng với khả năng và
hiểu biết còn hạn chế nên nội dung trong bài có thể còn sơ sài và không tránh khỏi
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
những sai sót. Em rất mong các thầy cô cùng các bạn sinh viên quan tâm đến bài
viết đóng góp những ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số các định nghĩa khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1.1, Khái niệm vốn kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kì
doanh nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như kho tàng, cửa
hàng, văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá…
Muốn có được các tài sản này, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn…Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tâm và nghĩ đến là làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như nào để đem lại
hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
“ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cách hiểu này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất
hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có
hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng
hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền
gửi ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu
và duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về
hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên
vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và
ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ
là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lí vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “ Vốn là
một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân,
tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”.
2.1.3, Phân loại vốn kinh doanh.
2.1.3.1, Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần
vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian
sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.1.3.2, Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
26
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động :
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể
trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của
vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị
này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong
quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương
đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm,
còn giá trị nguyên nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
28
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh nghiệp khác nhau thì khác
nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu
động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ
trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc
điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
29
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cách này giúp các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó
doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
2.1.3.3, Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp : Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
31
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.1.3.4, Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
32
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
2.1.3.5, Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả 2 hình thái giá trị và hiện vật
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
33
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu hiện ở 2 hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ như: nguyên vật liệu, công
cụ, hàng gửi đi bán…
Vốn chỉ biểu hiện ở 1 hình thái là giá trị
Biểu hiện ở hình thái giá trị. Ví dụ như: tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…), các khoản nợ phải thu, đầu tư tài chính.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch
tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
34
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cơ sở xác định quy mô về số vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động
sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2.1.4. Vai trò của vốn
Về mặt pháp lý:
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh. Muốn đăng ký
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể xem
vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của một doanh nghiệp trước pháp luật.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt kinh tế:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…Tất cả những điều
kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của
mình nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm
quan trọng của vốn cũng thể hiện khác nhau.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường…
2.1.5, Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
● Hiệu quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hiệu quả kinh doanh =Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt định lượng : Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Chênh
lệch này càng lớn hiệu quả càng cao
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
40
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt định tính : Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính
trị - xã hội.
● Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
43
HQ sử dụng VKD =Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2. Những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
2.2.1, Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1.1, Khái niệm
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phân tích các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
44
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2.1.2, Mục đích
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích để nhận thức đánh giá đúng
đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Mục đích cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm khác như các nhà đầu
tư, hội đồng quản trị, ngân hàng và các đối tượng cho vay…để họ đánh giá khả
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
45
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
năng tính chắc chắn của đồng tiền vào ra để hộ có quyết định đúng đắn khi đầu tư
và cho vay.
2.2.1.3, Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quản lý và sử dụng vốn
thường được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá những gì làm được, dự kiến
kế hoạch cho tương lai Các nhà quản lý sẽ thấy được trách nhiệm của mình với
số vốn, đưa ra các giải pháp khắc phục nhược điểm.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2.2, Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2.1, Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật, mục đích của so sánh là thấy được sự khác nhau và giống nhau giữa các sự vật
hiện tượng.
Nội dung của phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số thực hiện cùng kì năm trước.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức,
thấy được mức độ hoàn thành thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác hoặc
với ngành để thấy được sự khác nhau, mức độ phấn đấu của các đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
48
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Áp dụng phương pháp so sánh này, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính đồng chất. Tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng 1 thời điểm hoặc
thời gian phát sinh, cùng một phương pháp, cùng một đơn vị tính toán như nhau.
2.2.2.2, Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích
với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
49
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
những công thức toán học mang tính chất hàm số, khi có sự thay đổi của các nhân
tố thì kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế số liên hoàn cho phép thu thập một dãy số những giá
trị điều chỉnh bằng cách thay thế lien hoàn các giá trị ở kì gốc của các nhân tố bằng
các giá trị của các kỳ báo cáo. Số lượng nhân tố càng nhiều thì số điều chỉnh càng
nhiều. Mỗi lần tính là một kết quả riêng biệt. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến
đối tượng phân tích là kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kì gốc
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
50
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hoặc giá trị thay thế lần trước. Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng
và ngược lại.
2.2.2.3, Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên nó chỉ dùng được trong
các trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công
thức đơn giản, chỉ có phép nhân.
2.2.2.4, Phương pháp cân đối
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
51
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh
nghiệp có nhiều chỉ tiêu có mối liên hệ mang tính chất cân đối
Ví dụ các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hàng tồn ĐK + nhập trong kì = Bán trong kì + hao hụt + tồn CK
NPT ĐK + NPT trong kì = NPT trong kì + NPT CK
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
52
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Do vậy, khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế
khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu và
dùng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
2.2.2.5, Các phương pháp khác
Phương pháp tính chỉ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
53
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phương pháp này dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và các
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chi tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh
tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh kì báo cáo với kì gốc.
Phương pháp hệ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đây là phương pháp dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa
hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Tỷ lệ phần trăm
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch hoặc tăng giảm
so với kì trước.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
55
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch =
Số thực hiện * 100%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ trọng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
56
Số tổng thể
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể.
Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
57
Tỷ trọng =
Số cá biệt * 100%
Số tổng thể
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Sơ đồ, biểu đồ hoặc đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau
hoặc có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo quan hệ kiểu hàm số giữa các chỉ tiêu
kinh tế…
2.2.3, Nguồn tài liệu trong phân tích.
2.2.3.1, Các báo cáo tài chính.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn tài liệu quan trọng nhất là
các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình tài chính cụ thể trong doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng quan nhất về tình
hình tài sản và các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin
kinh tế tài chính chủ yếu về kết quả kinh doanh, thực trạng tài chính của các doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nghiệp trong các kì hoạt động giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn
và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối
Là tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin về doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng
cân đối có ý nghĩa hết sức quan trọng vì số liệu trên bảng cân đối cho biết toàn bộ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
giá trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản nguồn vốn. Ngoài ra nó còn cho
biết cơ cấu vốn hình thành nên các loại tài sản đó.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo kế hoạch kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự
cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ.
2.2.3.2, Tình hình thực tế chung của nền kinh tế.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp với tình
hình thực tế chung của nền kinh tế, chúng ta phải kết hợp sử dụng thêm thông tin
trong các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết các khoản công nợ phải thu,
phải trả, báo cáo giải trình về tình hình tăng giảm nguồn vốn…
2.2.4, Trình tự tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cần trình tự
theo các bước sau đây:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích,
- Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với doanh nghiệp
- Thu thập và xử lý số liệu
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đã đặt ra
- Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào dòng và cột. Biểu phân tích
nên đầy đủ để có thể dùng đánh giá, so sánh và tìm ra được nguyên nhân.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.3, Tổng quan tình hình nghiên cứu và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp qua các công trình năm trước.
Như chúng ta đã biết phân tích hiệu quả sử dụng vốn có một ý nghĩa hết sức
to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu dưới khá
nhiều góc độ khác nhau và đã đạt được nhiều thành công giúp các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng các nguồn lực một cách có hợp lí hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
64
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đặc biệt đề tài này được nghiên cứu rất nhiều trong các luận văn chuyên đề của các
trường đại học. Tuy nhiên ở mỗi thời điểm nghiên cứu lại xảy ra những vấn đề, bất
cập khác nhau như chính sách kinh tế của nhà nước, tình hình kinh tế chính trị…
Trong thời gian nghiên cứu làm đề tài em đã nghiên cứu 1 số luận văn tuy nhiên em
thấy vấn còn nhiều vấn đề tồn tại.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
65
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
1, Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Then về đề tài “ Hoàn thiện nội dung
và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Việt THT”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thế Dũng. Trường Đại học Thương mại
Những mặt được là:
- Bài phân tích của bạn khá đầy đủ và có nhiều các chỉ tiêu hay phù hợp với
loại hình công ty mà bạn nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
66
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Bạn đã đưa ra những hạn chế còn tồn tại trong công ty và đưa ra các giải
pháp tương đối khả thi cho doanh nghiệp. Bạn đi sâu vào tìm từng biện pháp cho
mỗi nhược điểm chưa được đó chứ không đi chung như nhiều bài luận văn khác
Những mặt hạn chế:
- Phần lí luận của bạn khá sơ sài, theo em nghĩ còn thiếu khá nhiều khái
niệm. Chúng ta nên nói qua để người đọc còn nắm bắt được, lúc đi vào phân tích
mới dễ hiểu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
67
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đề bài là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhưng em nghĩ bạn đã
không tập trung vào đó mà đi sâu quá vào công tác phân tích của công ty.
2, Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Hằng về đề tài “ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Ba Vì.
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đinh Văn Sơn. Trường Đại học Thương mại
Những mặt được là:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đã nghiên cứu được các chỉ tiêu cơ bản và cần thiết cho hoạt động phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Những mặt hạn chế:
- Phần lí thuyết cơ bản của bạn chưa đầy đủ các ý chính tuy nhiên một số
khái niệm lại đi quá sâu, dài dòng và không cần thiết.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mới nêu lên
chung chung chứ chưa cụ thể áp dụng lắm vào công ty nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
69
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3, Luận văn sinh viên Phạm Thị Chanh về đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng
giao thông 4 – Bộ giao thông vận tải”. Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Văn
Nam. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Những mặt được là:
- Bạn có một lí luận đầy đủ về tất cả những gì cần biết để phân tích được
hiệu quả sử dụng vốn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
70
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Các chỉ tiêu phân tích tương đối đầy đủ, rõ ràng
- Có nhiều giải pháp phù hợp với tình hình công ty nghiên cứu.
Những mặt hạn chế:
- Tuy đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhưng bạn không nói nhiều
đến quá trình thu thập dữ liệu, xử lí dữ liệu, quá trình phân tích. Đó cũng là vấn đề
quan trọng giúp người đọc có thể hình dung rõ hơn làm thế nào mà bạn có được kết
quả phân tích đó.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
71
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Một số giải pháp vẫn còn chung chung, chưa đi sâu vào doanh nghiệp.
2.4, Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong công ty
2.4.1, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD bình quân
2.4.1.1, Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
72
Hệ số DT trên VKD =DT bán hàng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
2.4.1.2, Hệ số lợi nhuận trên VKD
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
73
Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số LN trên VKD =LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu
hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tăng và ngược lại.
2.4.2, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4.2.1, Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
74
Hệ số DT trên VLĐ =DT bán hàng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên
một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng
cách tăng hệ số quay vồng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn
lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
75
Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.2.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại.
2.4.2.3. Vòng quay vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
76
Hệ số LN trên VLĐ = Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kì
Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Số vòng quay VLĐ=Giá vốn hàng bán
Vốn lưu động bình quân
77
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luận chuyển của vốn, cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kì. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
2.4.2.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
78
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =Vốn lưu động bình quân
Doanh thu
79
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2.4.3, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.4.3.1, Hệ số doanh thu trên vốn cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
80
Hệ số DT trên VCĐ = DT bán hàng trong kì
Vốn cố định bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
2.4.3.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
81
Hệ số LN trên VCĐ = LN đạt được trong kì
Vốn cố định bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
2.4.3.3, Sức sản xuất tài sản cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
82
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức sản xuất tài sản cố định =Tổng doanh thu
Nguyên giá TSCĐbq
83
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu ( hay giá trị tổng sản lượng).
2.4.3.4, Sức sinh lời tài sản cố định.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức sinh lời tài sản cố định =Lợi nhuận đạt được
Nguyên giá TSCĐbq
84
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐbq đem lại mấy đồng LN
2.4.3.5, Sức hao phí tài sản cố định.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
85
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức hao phí tài sản cố định =Nguyên giá TSCĐbq
Lợi nhuận đạt được
86
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐbq
2.4.4, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đầu tư tài chính ngắn hạn
2.4.4.1, Hệ số doanh thu trên vốn đầu tư
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
87
Hệ số DT trên vốn đầu tư =Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vốn đầu tư bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.4.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư
2.4.4.3, Thời gian hoàn vốn đầu tư
CT:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
88
Hệ số LN trên vốn đầu tư =LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Vốn đầu tư bình quân
TVDT =VĐT
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong đó: TVDT : Thời gian hoàn vốn đầu tư (năm)
KHVDT: Khấu hao bình quân của vốn (năm)
2.4.5. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công
ty cổ phần.
2.4.5.1, Lợi nhuận trên vốn : ROE (Return On Equity)
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
89
P + KHVDT
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Có nghĩa là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn. ROE
được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng( lợi nhuận sau thuế) chia cho tổng giá trị
vốn chủ sở hữu dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
90
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ROE =
Lợi nhuận dành cho cổ đông thường
Vốn cổ phần thường
91
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn.
2.4.5.2, Tỷ số lợi nhuận trên tài sản.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
92
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thường viết tắt là ROA (Return on Assets), là một tỷ số tài chính dùng để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
93
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ số này thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để
sinh lời. ROA càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản để tạo thu nhập càng cao.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
94
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.5.3, Thu nhập trên cổ phần (Earnings Per Share - EPS )
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ đông thường đang
được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
95
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thu nhập ròng ( là lợi nhuận sau thuế). Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác
hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng
cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
EPS =
Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông
96
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.5.4, Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - PM) và
thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
P/E =Giá thị trường của cổ phiếu
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
97
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng
cao hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một
năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể
lên cao, xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa
các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
98
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
năm khi ra quyết định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so
sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền
kinh tế.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
99
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 3:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
100
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NAM BẮC
3.1, Phương pháp nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
3.1.1, Phương pháp thu thập dữ liệu
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
101
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để có được những thông tin về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
của công ty em đã sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu từ công ty.
3.1.1.1, Phương pháp phiếu điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là
10 phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
khác.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
102
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công
tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như mặt còn hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Hẹn gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại
công ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại.
• Ưu điểm của phương pháp: Lấy được một số lượng thông tin khá lớn
từ nhiều đối tượng khác nhau, không tốn chi phí, nói lên ý kiến cá nhân của từng
đối tượng.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
103
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Nhược điểm: Mất thời gian liên lạc với từng đối tượng, ý kiến có thể mang
nặng ý kiến cá nhân của đối tượng mà thông tin chưa mang tính chính xác lắm.
3.1.1.2, Phương pháp phỏng vấn.
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong
phòng kế toán tài chính chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong
công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
104
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cách thức tiến hành: Hẹn trước và đến công ty gặp, phỏng vấn với các đối
tượng. Không phỏng vấn tất cả các đối tượng vào cùng một ngày cụ thể nào, do ban
lãnh đạo công ty bận, không có nhiều thời gian nên em tranh thủ phỏng vấn từng
đối tượng vào những thời gian có thể.
Thời gian tiến hành phỏng vấn: trong khoảng thời gian thực tập tại công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
105
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phỏng vấn chủ tịch hội đồng quản trị, ông Đào Hữu Hoàng. Em đưa ra câu
hỏi về mô hình hoạt động kinh doanh của công ty, bộ phận quản lý của công ty, các
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, thị trường phát triển của công ty…
Phỏng vấn tổng giám đốc công ty, ông Vũ Văn Thuận. Em đưa ra các câu
hỏi xoay quanh công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ai là người
chịu trách nhiệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn, công tác phân tích có thực sự hiệu
quả và cần thiết với sự phát triển của doanh nghiệp không?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
106
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phỏng vấn kế toán trưởng công ty, ông Giang Xuân Trường. Em đưa ra
các câu hỏi về các chỉ tiêu công ty dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, quá trình
tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn?
Phỏng vấn các nhân viên kế toán trong công ty. Em tập trung hỏi các câu
hỏi liên quan nhằm đánh giá xem trong mấy năm gần đây tình hình tăng giảm vốn
của công ty như thế nào? công ty đã thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả chưa?
Ưu điểm của phương pháp: Thu thập thông tin nhanh chóng, đơn giản
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
107
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhược điểm : Tốn thời gian nhiều, nội dung thu thập có thể không chính
xác vì phụ thuộc chủ quan vào người trả lời.
3.1.1.3, Phương pháp tổng hợp số liệu
Qua quá trình tìm hiểu về đề tài, em xác định được những tài liệu cần thiết
phục vụ cho bài viết. Em đã liệt kê những số liệu cần và tổng hợp từ tài liệu kế toán
của công ty do kế toán trưởng cùng các nhân viên kế toán cung cấp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
108
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ưu điểm: Số liệu được thu thập từ công ty nên mang tính chính xác cao. Số
liệu trung thực.
Nhược điểm : tốn nhiều thời gian.
3.1.1.4, Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Qua quá trình thực tập em đã nghiên cứu nhiều tài liệu liên quan, các sách
báo tạp chí tài chính và các luận văn của các khóa trước có cùng đề tài phân tích
hiệu quả sử dụng vốn…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
109
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3.1.2, Phương pháp phân tích dữ liệu
Như đã trình bày trong phần chương 2 các phương pháp phân tích dữ liệu thì
đối với tài liệu của công ty em cũng dùng các phương pháp đó để phân tích dữ liệu.
3.1.2.1, Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua
các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng giảm doanh thu, chi phí…
3.1.2.2, Phương pháp biểu mẫu
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
110
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thu thập được. Phương pháp này
giúp ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán, phân tích.
Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
quan đến nhau.
3.1.2.3, Phương pháp số chênh lệch
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
111
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đó là phương pháp đơn giản, tuy nhiên chỉ dùng được trong các trường hợp
đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức đơn giản, chỉ
có phép nhân.
3.2, Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3.2.1, Giới thiệu về công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
112
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018207 do phòng Đăng kí kinh doanh – Sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 6 năm 2007
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc có trụ sở chính tại :
số 465 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
3.2.1.1, Mục tiêu hoạt động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
113
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Không ngừng phát triển kinh hoạt động kinh doanh trên lĩnh vự đầu tư các
khu công nghiệp, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, khai thác khoáng sản, tư
vấn xâu dựng, thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh
xuất nhập khẩu, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao thu nhập và đời sống người lao động trong công ty, góp phần cùng sự phát triển
của đất nước.
3.2.1.2, Ngành nghề kinh doanh chính.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
114
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty tập trung hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị mới, đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành xây dựng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
115
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao
thông, xây dựng các công trình thủy lợi.
3.2.1.3, Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
116
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
117ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCTỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
ĐẦU
TƯ
PHÒNG TÀI
CHÍNHKẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TƯ VẤN
XÂY DỰNG
CÁC ĐỘI THI
CÔNG
CÁC BĐH
CÔNG TRÌNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
118
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
119
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Dựa vào đặc điểm của ngành xây dựng, công ty đã không ngừng hoàn thiện
bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà đơn vị đảm
nhiệm cùng với nền cơ chế thị trường mới. Công ty càng ngày càng hoàn thiện sao
cho bộ máy quản lí ngày càng gọn nhẹ và hiệu quả.
- Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả những cổ đông đang sở hữu cổ phần
của công ty. Những người này đều được quyền tham dự đại hội cổ đông của công
ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
120
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Hội đồng quản trị: Được bầu ra với chức năng để vạch ra những quyết định,
nguyên tắc làm việc và phân công công việc cho các phòng ban.
- Ban kiểm soát có 3 thành viên do công ty lập ra, có nhiệm vụ giống như các
cơ quan tư pháp nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý
điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: Là người trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, có nhiệm
vụ lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện sản xuất kinh doanh tới các phòng ban. Tổng giám
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
121
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đốc là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước nhà nước,
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tổng giám đốc là
người trực tiếp chỉ đạo trên các lĩnh vực: chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính,
nhân sự, khen thưởng.
- Các phòng ban của công ty bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng tài
chính – kế toán, phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng đầu tư, phòng tư vấn xây dựng,
phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu, các phòng có trách nhiệm tư vấn giúp cho ban
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
122
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
lãnh đạo công ty quản lí được từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Để hoàn thành chức năng nhiệm vụ của phòng mình, các trưởng phòng có
các nhiệm vụ, quyền hạn điều hành hoạt động cuả phòng như sau:
Điều phối các hoạt động của phòng mình phụ trách
Báo cáo thường xuyên cho tổng giám đốc tình hình hoạt động của phòng, tiếp
nhận, triển khai thực hiện kịp thời những chỉ thị của tổng giám đốc,thực hiện những
công việc theo uỷ quyền của tổng giám đốc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
123
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Lập kế hoạch, hoạch định chính sách thuộc phạm vi hoạt động của phòng.
Theo dõi, hỗ trợ, phân công giao việc, điều động các CBNV phòng thực hiện
nhiệm vụ theo từng kế hoạch, chiến lược cụ thể.
Lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ công việc của phòng,nhận xét đánh giá
năng lực của các cán bộ thuộc phòng.
Hướng dẫn, động viên, đề nghị khen thưởng, kỷ luật kịp thời các nhân viên.
Chủ trì các cuộc họp, hội ý của phòng.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
124
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Quản lý, phối hợp chuyên ngành dọc:
Đôn đốc, nhắc nhở kiểm tra phòng ban trong việc chấp hành và thực hiện các
mục tiêu , kế hoạch, chính sách, thủ tục liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
Yêu cầu phòng ban công ty cung cấp thông tin, hỗ trợ phối hợp để hoàn thành
nhiệm vụ.
Được phối hợp ngang các cấp với các phòng, ban công ty, cùng trao đổi để
thực hiện chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn hỗ trợ các hoạt động liên quan.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
125
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tham gia các cuộc họp chuyên môn do các phòng ban khác và công ty tổ chức
khi được yêu cầu.
Quyền về tài chính:
Đề nghị tổng giám đốc cung cấp các phương tiện, điều kiện làm việc hợp lý để
hoàn thành nhiệm vụ.
Được đề xuất thanh toán các chi phí hợp lý phụ vụ các hoạt động của phòng.
- Các đội thi công tại công trình:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
126
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chịu sự quản lý của công ty và trực tiếp chỉ đạo thi công tại các công trường
là các chủ nhiệm công trình, đội trưởng sản xuất cán bộ kỹ thuật.
3.2.1.4, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
127
Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
128
Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ
Kế toán chi phí và giá thành
Kếtoán ngân hàng và công nợ
Thủ quỹ và kế toán tiền lương, BHXH
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị
vốn sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài
chính kế toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc
thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, tại công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất tại trụ sở để thực hiện toàn bộ
công việc tài chính kế toán thống kê. Phòng tài chính kế toán được tổ chức như sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
129
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo công ty về việc tổ chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán
hiện hành, tư vấn tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
• Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ: Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán
tổng hợp trên máy vi tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định,
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
130
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Theo dõi về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao, phân bổ khấu hao cho các TSCĐ hữu hình và
vô hình của công ty. Giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản TSCĐ, tham
gia kế hoạch sửa chữa TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ...
• Kế toán chi phí và giá thành:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
131
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đối với chi phí gián tiếp:Quản lý tình hình thực hiện hạn mức chi phí của
các bộ phận theo qui định. Định kỳ, tập hợp chi phí gián tiếp của các tháng trước
báo cáo ban lãnh đạo, phát hiện các chi phí không hợp lý và đề xuất các biện pháp.
- Đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Tổ chức tập hợp và phân bổ
từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
khoản mục qui định và đúng kì tính giá thành...
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
132
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Kế toán ngân hàng và công nợ
- Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, tổ chức tín dụng. Kiểm tra đối chiếu chặt
chẽ tình hình thu chi từ tài khoản tiền gửi của các ngân hàng, thường xuyên đối
chiếu giữa sổ sách kế toán của công ty với sổ phụ ngân hàng. Theo dõi chi tiết số
tiền vay đã trả, số tiền còn phải trả cho từng đối tượng vay...
- Phân loại các khoản phải thu, phải trả, mở sổ theo dõi công nợ đối với khách
hàng và chủ nợ. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ mua vật tư, hàng hóa...
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
133
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Thủ quỹ và kế toán tiền lương, BHXH: quản lí tiền mặt của công ty, thu chi
tiền mặt và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiên tính và phân bổ tiền
lương, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước.
3.2.2, Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
134
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc quản lí và sử dụng vốn kinh
doanh theo hình thức tập trung. Huy động vốn từ các cổ đông, hằng năm bổ sung
vốn bằng thu nhập giữ lại và vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
3.2.2.1, Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty.
Các nhân tố môi trường bên ngoài công ty có ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh như tình hình lạm phát, tình hình nguyên vật
liệu đầu vào, tình hình lãi suất tín dụng. Việc phân tích sự ảnh hưởng của các nhân
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
135
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty
đưa ra được các biện pháp khắc phục kịp thời.
Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty nói riêng đều chịu chung sự quản lí của nhà nước. Nhà nước tạo hành lang
pháp lí, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp
phải chấp hành những chế độ, quy định của nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
136
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cơ chế quản lý của nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, để bình ổn hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước, thời gian vừa qua nhà nước đã có một số
chính sách nhằm ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,
giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh
- Để duy trì sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, bảo đảm việc làm,
ngày 15/1/2008 Chính phủ đã có quyết định dùng một phần lớn số tiền 17.000 tỷ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
137
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đồng trích từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ 4% lãi suất cho một số đối tượng doanh
nghiệp vay vốn từ ngân hàng thương mại.
- Từ 1/1/2009, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sẽ chính thức hạ xuống
còn 25%, theo Luật Thuế TNDN vừa được Quốc hội thông qua sáng ngày 3/6. Thuế
TNDN giảm xuống làm giảm chi phí mà các DN phải trả cho nhà nước, tạo điều
kiện làm tăng lợi nhuận sau thuế, các cổ đông sẽ được trả cổ tức cao hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
138
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Chúng ta đã phải chứng kiến những cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng,
tỷ giá VND-USD đã có lúc tăng cao kỷ lục và doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất
vì không tiếp cận được vốn…Chính sách tiền tệ luôn đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Năm 2008, việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, ngoài ý nghĩa
góp phần kiềm chế lạm phát, còn nhằm đảm bảo sự ổn định cần thiết trên thị trường
tiền tệ.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
139
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong thời gian tới, việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục áp dụng các chính
sách cần thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị
trường và giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển.
Sự biến động và các rủi ro từ nền kinh tế.
Các công ty khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì sẽ chịu ảnh hưởng, tác động nhiều từ nền kinh tế. Khi nền kinh tế có sự
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
140
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
biến động công ty không kịp nắm bắt và điều chỉnh lại giá trị của các loại tài sản sẽ
làm vốn kinh doanh giảm dần không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Tình hình lạm phát:
Trong giai đoạn nghiên cứu, từ năm 2006-2009 đã xảy ra lạm phát và đỉnh
cao là năm 2008. Lạm phát xảy ra làm cho lãi suất tăng, công ty phải vay tiền với
lãi suất cao, dẫn đến việc công ty thiếu vốn đầu tư và sự tăng trưởng của công ty bị
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
141
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
chậm lại do không có vốn để mở rộng sản xuất, đầu tư kinh doanh. Huy động vốn
của công ty gặp nhiều khó khăn, chi phí vốn tăng, lợi nhuận giảm.
Lạm phát khiến cho chi phí đầu vào tăng cao khiến công ty khiến công ty đã
phải thực hiện các chính sách nhằm giữ giá hoặc có tăng nhưng tăng ít để có thể
cạnh tranh với các công ty khác cùng loại trên thị trường.
Tình hình nguyên vật liệu đầu vào:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
142
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào tạo nên giá thành của sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao và ngược lại.
Như chúng ta đã biết giá nguyên vật liệu xây dựng trong những năm qua
cũng thay đổi nhiều, tăng giá mạnh vào cuối năm 2008 và giữa năm 2009, vật liệu
xây dựng tăng giá khiến nhiều công trình gặp khó khăn. Cuối năm 2009 giá vật liệu
xây dựng lại có xu hướng giảm, công việc xây dựng có phần thuận lợi hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
143
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hiện nay trong nền kinh tế cạnh tranh thì việc giảm giá thành đối với các
sản phẩm của công ty là một trong những chiến lược quan trọng nhằm thu hút khách
hàng để nâng cao doanh thu. Vì vậy công ty đã có kế hoạch để tìm ra các nhà cung
ứng và phân phối nguyên vật liệu đầu vào hợp lí nhằm đảm bảo đúng với kế hoạch
kinh doanh sản xuất của công ty với giá cả phù hợp nhằm tiết kiệm được chi phí đầu
vào đem lại lợi nhuận cao nhất.
Lãi suất tín dụng:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
144
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đối với công ty khi đầu tư hay mở rộng sản xuất bằng cách vay tín dụng thì
điều quan tâm đầu tiên đến đó chính là lãi suất vay tín dụng. Đó chính là 1 phần của
chi phí sử dụng vốn và để thu được lợi nhuận cao thì giảm chi phí là một điều tất
yếu mà công ty quan tâm đến.
Năm 2008 Ngân hàng Nhà nước đã thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách
giảm cung tiền và thiết chặt tín dụng. Sự can thiệp này là đúng hướng, nhưng chưa
đủ. Khi lãi suất tăng gây khó khăn cho nhiều dự án kinh doanh của công ty, vì lúc
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
145
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đó chi phí sử dụng vốn cao, song lãi suất tăng là một chỉ báo, là một công cụ vô
cùng hiệu quả để buộc công ty tính toán về hiệu quả kinh doanh và đầu tư. Năm
2008 khi lãi suất tăng cao công ty buộc phải dãn, chấm dứt một số hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả (lỗ) và tập trung nguồn lực, kể cả tiền vay, vào các dự án hay
công việc kinh doanh có hiệu quả (cao hơn lãi vay).
Bên cạnh đó, công ty còn quan tâm đến các điều kiện thanh toán, kì hạn
thanh toán, các quy trình thủ tục. Công ty đã so sánh và lựa chọn ra cho mình những
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
146
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
ngân hàng đem lại lợi ích nhất, tạo nhiều điều kiện cho công ty khi vay vốn. Công
ty thường hay sử dụng vốn của ngân hàng Agribank, Vietinbank…
Thị trường và sự cạnh tranh.
Trong giai đoạn ngày nay, với sự phát triển của xã hội, các khu công nghiêp,
khu đô thi, đường sá…ngày càng được mọc lên nhiều hơn, các công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều, một số công ty lớn có tiếng như
Vinaconex, tổng công ty xây dựng Sông Đà, công ty Licogi...có trình độ và uy tín
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
147
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
lớn do đó, các sản phẩm của công ty phải đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh
nếu muốn phát triển mạnh hơn trong thời gian tới. Vì thế nên công ty luôn cố gắng
nâng cao công nghệ kĩ thuật của các máy móc, phần mềm, sử dụng hiệu quả vốn
kinh doanh để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, giá thành phù hợp, thỏa mãn khách
hàng.
3.2.2.2, Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
148
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như quy chế tài chính, trình đọ
chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Quy chế tài chính của công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển tiền,
thanh toán nợ, các khoản phải thu của khách hàng…trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các quy chế tài chính nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho các
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
149
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên
cạnh đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay nợ đối với các nhân viên của công
ty. Khi nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc…
công ty có chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù không nhiều nhưng một chế độ
tốt sẽ khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Cơ cấu vốn của công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
150
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
công ty năm 2008 là chưa hợp lí, tuy nhiên sang đến năm 2009 cơ cấu vốn này của
công ty đã hợp lí hơn, do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng tốt hơn rất nhiều.
Nhân tố con người:
Trình độ quản lý doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc có ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn khá tốt và tiết kiệm. Tuy nhiên do mới
thành lập nên công ty cũng chưa thu được hiệu quả như mong muốn nên có những
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
151
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kế hoạch huy động vốn chưa hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn
còn cao.
Trình độ chuyên môn của người lao động:
Tổng số nhân viên trong công ty là 150 người (trong đó trình độ đại học trở
lên là 50 người ). Các cấp lãnh đạo đều có trình độ trên đại học. Trình độ chuyên
môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc, đối với cùng
một công việc người có trình độ chuyên môn cao sẽ có thể hoàn thành được nhanh,
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
152
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đúng yêu cầu chất lượng hơn là người có trình độ chuyên môn kém hơn. Vì vậy tại
công ty đã thực hiện phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ của người lao
động để nâng cao hiệu quả công việc dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty đều được sắp xếp vào các
công việc phù hợp với ngành học.
Ý thức trách nhiệm của người lao động:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
153
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý
thức trong công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng
năng suất lao động hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí. Vì
vậy công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc đã có các qui định trong lao
động đối với nhân viên của mình nhằm tăng cường ý thức lao động làm việc. Các
nhân viên của công ty cũng đã có ý thức làm việc, giữ gìn của công tuy nhiên do
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
154
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
công ty không quản lí chặt chẽ lắm nên một số nhân viên vẫn chưa có ý thức thái độ
nghiêm túc trong công việc, dẫn đến công việc bị sao nhãng, chưa tập trung, hiệu
quả làm việc chưa tốt.
Kỹ thuật và máy móc thiết bị:
Các máy móc thiết bị của công ty cũng đóng một vai trò quan trọng không
kém. Máy móc thiết bị hiện đại thì công việc sẽ được hoàn thành nhanh, tốt. Ngoài
ra công ty sử dụng máy vi tính là chủ yếu nên việc tạo lập và sử dụng các phần mềm
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
155
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
máy tính, phần mềm điện tử của công ty phải tốt và dễ sử dụng, đảm bảo không có
trục trặc khi sử dụng. Mặc dù vậy đôi khi các máy tính hỏng đột xuất, đẫn đến công
việc bị ngừng trệ, không lấy được số liệu. Vì thế, hàng tháng, công ty đã trích ra
một khoản để dùng cho việc bảo dưỡng các máy tính đảm bảo hoạt động tốt nâng
cao hiệu quả công việc.
3.3, Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
156
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
STT Chỉ tiêu Trả lời
1Công ty sử dụng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn?
100% phương pháp phân tích
2 Các chỉ tiêu nào được dùng để đánh giá hiệu
- HQSD Vốn bình quân- HQSD Vốn lưu động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
157
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
quả sử dụng vốn?- HQSD Vốn cố định- Chỉ tiêu đặc trưng về CT cổ phần
3Công ty chủ yếu huy động vốn từ các nguồn nào?
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Công ty chủ yếu huy động vốn từ Agribank, Vietinbank…- Vay cá nhân. Công ty có vay vốn từ 1 số cá nhân cho vay với lãi suất khá thấp
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
158
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4TSCĐ của công ty đã được khai thác hết công suất và hiệu quả chưa?
Đa số trả lời: ở mức độ bình thườngTSCĐ chưa được sử dụng hết công suất đó là xe tải be, máy lu, máy trộn bê tông.Do điều kiện thời tiết không thuận lợi nên trong 1 số thời gian có 1 số TSCĐ không được sử dụng đến gây tình trạng lãng phí.
5 Công tác thu hồi nợ của khách hàng như thế nào?
Đa số lựa chọn: mức độ thu hồi vốn chưa nhanh, còn ở mức độ trung bình
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
159
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
6
Các nhân tố bên ngoài được coi là ảnh hưởng đến HQSD vốn của công ty? đánh giá độ quan trọng
1.Tình hình nguyên vật liệu đầu vào2.Tình hình thị trường xây dựng hiện nay3.Chính sách pháp luật của nhà nước4..Diễn biến lãi suất tín dụng của nhà nước5.Tình hình lạm phát6.Tình hình kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
160
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
7
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến HQSD vốn? đánh giá độ quan trọng?
1.Quy chế tài chính nội bộ của công ty2.Sự lãnh đạo của ban giám đốc3.Ý thức trách nhiệm của người lao động4.Trình độ chuyên môn của người lao động
8 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ? Đánh giá độ quan trọng?
1.Bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ2.Cách tính khấu hao TSCĐ3.Tốc độ phát triển công nghệ khoa học4.Chính sách pháp luật của nhà nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
161
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
9
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động? đánh giá độ quan trọng
1.Lãi suất tín dụng2.Phương thức huy động vốn của công ty3.Quy chế tài chính của công ty4. Chính sách pháp luật của nhà nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
162
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Những thuận lợi, khó
- Thuận lợi: Đã có sự tăng trưởng qua các năm Tạo được thương hiệu và uy tín trong thị trường, duy trì phát triển được trong điều kiện khó khăn Có TS đảm bảo nên được nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho vay- Khó khăn: Nguyên vật liệu xây dựng ngày càng tăng giá Lãi suất vay vốn tăng ->Chi phí vay vốn cao Nền kinh tế có nhiều biến động SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
163
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để phục vụ cho việc nghiên cứu về thực tế hiệu quả sử dụng vốn nhằm phát
hiện ra các hạn chế và từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc em đã phát ra 8 phiếu điều tra
trắc nghiệm và qua đó em thu được các ý kiến của các cá nhân. Kết quả trắc nghiệm
có thể không được chính xác lắm do câu trả lời vẫn phụ thuộc cả vào ý kiến chủ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
164
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
quan của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó lại tổng hợp được nhiều dữ liệu, do thu thập ý
kiến từ nhiều người.
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy rằng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty đóng 1 vai trò quan trọng, và cần thiết giúp công ty nhận thấy mình đã
sử dụng vốn tốt hay chưa?cần hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
ngày một tốt hơn. Từ bảng câu hỏi trên ta có thể biết được những nội dung sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
165
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Nguồn vốn của công ty có được từ đâu? Từ đó có thể phân tích được những
khó khăn thuận lợi trong quá trình huy động vốn.
- Các nhân tố quan trọng thuộc môi trường bên trong, bên ngoài ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất để từ đó có
các biện pháp cụ thể hơn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, còn gây lãng phí. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục hiệu quả.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
166
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Công tác thu hồi nợ còn chậm nên phải đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, tránh
tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Chúng ta thấy được những thuận lợi, khó khăn, hạn chế những vấn đề sử
dụng vốn mà công ty gặp phải và có những biện pháp để khắc phục hạn chế đó…
3.4, Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
167
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3.4.1.Phân tích sự biến động của vốn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
168
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.2:Nghiên cứu sự biến động của vốn
ĐV:đồng
TÀI SẢN2008 2009 Chênh lệch
Tiền % Tiền % Tiền %
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
A/TS NGẮN HẠN 5.432.129.697 50,22 16.822.363.871 81,09 11.390.234.174 209,68
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
169
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền56.336.571 0,52 1.330.759.009 6,42 1.274.422.438 2262,16
II.Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn- - - - - -
III.Các khoản
phải thu515.412.899 4,77 6.989.448.906 33,69 6.474.036.007 1256,09
IV.Hàng tồn kho 4.332.158.829 40,05 7.184.511.974 34,63 2.852.353.145 65,84
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
170
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
V.TS ngắn hạn khác 528.221.398 4,88 1.317.643.982 6,35 789.422.584 149,45
B/TS DÀI HẠN 5.383.740.447 49,78 3.922.043.065 18,91 - 1.461.697.382 -27,15
I.Các khoản phải
thu dài hạn- - 148.000.000 0,71 148.000.000 -
II.Tài sản cố định 4.475.754.761 41,38 3.270.043.065 15,77 -1.205.711.696 - 26,94
III. BĐS đầu tư - - - - - -
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
171
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
IV.Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn- - - - - -
V.TS dài hạn khác 907.985.686 8,4 504.000.000 2,43 - 403.985.686 - 44,49
TỔNG TÀI SẢN 10.815.870.144 100 20.744.406.936 100 9.928.536.792 91,8
NGUỒN VỐN2008 2009 Chênh lệch
Tiền % Tiền % Tiền %
A/NỢ PHẢI TRẢ 7.323.077.588 67,71 17.290.568.626 83,35 9.967.491.038 136,11
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
172
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
I.Nợ ngắn hạn 7.323.077.588 67,71 17.290.568.626 83,35 9.967.491.038 136,11
II.Nợ dài hạn - - - - - -
B/VỐN CSH 3.492.792.556 32,29 3.453.838.310 16,65 - 38.954.246 - 1,12
I.VCSH 3.492.792.556 32,29 3.453.838.310 16,65 - 38.954.246 - 1,12
II.Kinh phí, quĩ
khác-
--
-- -
TỔNG N VỐN 10.815.870.144 100 20.744.406.936 100 9.928.536.792 91,8
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
173
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhận xét về kết cấu tài sản, nguồn vốn:
- Qua bảng trên ta thấy rằng trong tổng tài sản gồm có tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn thì TSNH trong năm 2009 tăng lên rất nhiều so với năm 2008. Mức là
11.390.234.174 đồng tương ứng với 209,6827%. Đối với TSDH thì lại
1.461.697.382 đồng tương đương với 27,1502%.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
174
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ngoài ra tỷ trọng của TSNH và TSDH trong năm 2009 cũng có sự thay đổi.
Nếu năm 2008 tỷ trọng 2 loại tài sản này là tương đương nhau thì trong năm 2009
tỷ trọng TSNH đã tăng lên rất nhiều so với TSDH. Tỷ trọng TSNH đang từ 50,22 %
tăng lên thành 81,09 % (tăng 30,87%). Tỷ trọng TSDH giảm từ 49,78 % xuống còn
18,91% (giảm 30,87%)
Điều đó cho thấy rằng tổng tài sản của năm 2009 tăng so với năm 2008 là
do sự tăng lên rất nhiều của TSNH. Cho thấy công ty đã đầu tư rất nhiều vào tài sản
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
175
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
ngắn hạn, có khả năng trả nợ nhanh và nợ ngắn hạn tốt. Trong TS lưu động thì các
khoản phải thu và hàng tồn kho (chi phí xây dựng cơ bản dở dang) là chiếm đa số
cơ cấu. Như vậy dễ gây tình trạng ứ đọng vốn, nguồn vốn bị khách hàng chiếm
dụng và còn tồn đọng ở trong công trình cuối năm chưa hoàn thành là nhiều.
- Đối với nguồn vốn: gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó đối với nợ
phải trả năm 2009 so với năm 2008 là 9.967.491.038 đồng tương ứng với
136,1107%. Còn vốn chủ sở hữu lại 38.954.246 đồng tương ứng với 1,1153%.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
176
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cho thấy nguồn vốn tăng lên chủ yếu do nợ phải trả. Cơ cấu này cũng không được
coi là tốt, khi nợ phải trả tăng lên quá nhiều, có thể không đảm bảo chi trả được các
khoản nợ khi đến hạn. Tuy nhiên khi xét trong tổng thể hoạt động công ty thì tỷ lệ
này có thể coi là không đáng lo khi nợ phải trả tăng lên nhưng toàn là nợ ngắn hạn
nên tài sản ngắn hạn tăng lên nhiều hơn sẽ bù đắp được.
Ngoài ra, thì tỷ trọng NPT và VCSH cũng có sự thay đổi, tuy nhiên không
nhiều như TS. NPT tăng tỷ trọng từ 67,71% lên 83,35% ( tăng 15,64%). Tỷ trọng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
177
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
VCSH giảm xuống do 2 nguyên nhân, do NPT tăng lên nhiều và do năm 2009 công
ty có 1 cổ đông rút vốn nên làm VCSH giảm xuống.
Tuy nhiên, có thể thấy từ năm 2008 đến năm 2009 công ty đã có sự thay đổi
rất lớn khi tài sản và nguồn vốn được tăng lên 1 cách đáng chú ý.Có thể thấy được
công ty đã bước qua được giai đoạn mới gia nhập thi trường còn nhiều bỡ ngỡ để
khẳng định được vị thế trên thị trường.
3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
178
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ta có:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng VKD bình quân =VKD đầu năm + VKD cuối năm
2
179
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 8.787.033.367,5
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng VKDbq2008 =6.758.196.591 + 10.815.870.144
2
180
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 15.780.138.540
Biểu 3.3:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Đv:đồngSVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng VKDbq2009 =10.815.870.144 + 20.744.406.936
2
181
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu 2008 2009Chênh lệch
Tiền %
1.Tổng DT bán hàng 3.453.578.964 18.238.488.842 14.784.909.878 428,1
2.Tổng VKD bq 8.787.033.367,5 15.780.138.540 6.993.105.172,5 79,58
3.Lợi nhuận trước
thuế- 888.250.183 171.742.887 1.059.993.070 -
4.Vốn CSH 3.492.792.556 3.453.838.310 - 38.954.246 -1,16
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
182
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
5.Hệ số DT/VKDbq 0,393 1,156 0,763 194,15
6.Hệ số LN/VKDbq - 0,101 0,011 0,112 -
7.Hệ số LN/VCSH - 0,2543 0,0497 0,304 -
Nhận xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Qua biểu phân tích trên, ta thấy năm 2008 cứ 1 đồng vốn công ty bỏ ra kinh
doanh thì chỉ thu lại được 0,393 đồng doanh thu, tức là vốn thu hồi được ít, kinh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
183
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
doanh bị lỗ. Đến năm 2009, cứ 1 đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra thu được 1,156
đồng doanh thu, công ty làm ăn đã có lãi. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do
doanh thu năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008 là 14.784.909.878 đồng với tỷ lệ
tăng rất lớn là 428,1%. Tổng vốn kinh doanh năm 2009 cũng tăng nhiều so với năm
2008, mức tăng là 6.993.105.172,5 đồng, tương ứng với 79,58%. Tuy nhiên tỷ lệ
này nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng doanh thu, như vậy công ty đã biết khai thác
vốn kinh doanh của mình tốt hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
184
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 bị âm, công ty làm ăn thua lỗ, tuy nhiên
sang đến năm 2009 lợi nhuận đã tăng so với 2008 là 1.059.993.070 đồng. Hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh bình quân năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 0,112.
Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do vốn kinh doanh và lợi nhuận năm 2009 đều
tăng nhiều. Vốn kinh doanh tăng 6.993.105.172,5 đồng trong khi đó lợi nhuận cũng
tăng 1.059.993.070 đồng, và tỷ lệ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tổng vốn kinh
doanh bình quân.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
185
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Như vậy có thể thấy rằng năm 2009 công ty đã làm ăn hiệu quả hơn năm
2008 rất nhiều, từ đang bị lỗ công ty đã chuyển sang làm ăn có lãi. Chúng ta có thể
thấy điều này rõ ràng qua các con số trong bảng trên. Hiệu quả sử dụng vốn của
công ty đang tăng, cần phát huy trong những kì tiếp theo.
3.4.3, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc là công ty xây dựng nhưng có
vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn, bởi vì công ty đã tính toán
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
186
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nếu đầu tư máy móc nhiều, có những khoảng thời gian không sử dụng hết công suất
gây lãng phí, nên chủ trương khi nào cần nhiều máy móc thiết bị vượt quá số của
công ty có thì sẽ đi thuê máy móc hoặc thuê tài chính, vừa tiết kiệm lại vừa hiệu
quả. Để biết được hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chúng ta xem xét
những chỉ tiêu sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
187
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ta có:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VCĐ bình quân =VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
2
188
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 4.982.466.045 đ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VCĐbq 2008=5.383.740.447+4.581.191.643
2
189
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 4.652.891.756 đ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VCĐbq 2009=3.922.043.065+5.383.740.447
2
190
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
NG TSCĐbq =
NG TSCĐ đầu năm + NG TSCĐ cuối năm
2
191
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ta có:
=3.829.562.333 đ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
NG TSCĐbq 2008=3.817.776.863+3.841.347.803
2
NG TSCĐbq 2009=3.841.347.803+2.775.503.648
2
192
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 3.308.425.725,5 đ
Biểu 3.4: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đv:đồng
Chỉ tiêu 2008 2009Chênh lệch
Tiền %
1.DT bán hàng 3.453.578.964 18.238.488.842 10.846.033.903 314,05
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
193
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.LN trước thuế - 888.250.183 171.742.887 1.059.993.070 -
3.VCĐ bình quân 4.982.466.045 4.652.891.756 - 329.574.289 - 6,61
4. Nguyên giá TSCĐ 3.829.562.333 3.308.425.725,5 - 521.136.607,5 - 13,61
4.Hệ số DT/VCĐ 0,693147 3,919818 3,226671 465,51
5.Hệ số LN/VCĐ - 0,178275 0,036911 0,215186 -
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
194
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
6. Sức sản xuất TSCĐ
(1/4)
0,9 5,51 4,61 512,22
7.Sức sinh lời TSCĐ
(2/4)
- 0,23 0,052 0,282 -
8. Sức hao phí TSCĐ
(4/2)
- 4,31 19,23 23,54 -
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
195
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhận xét hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Từ bảng trên ta thấy, vốn cố định bình quân 2009 giảm so với 2008 là
329.574.2896 đồng tương ứng với 6,6147%, lượng vốn cố định giảm nhưng hiệu
quả mang lại là rất tốt. Năm 2008 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 0,693147
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
196
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đồng doanh thu, nhưng năm 2009 cứ một đồng vốn đó lại thu về được 3,919818
đồng doanh thu, tăng so với 2008 là 3,226671 lần.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng 0,215186 lần. Năm 2008 với số vốn cố
định bỏ ra không những công ty không thu được lợi nhuận nào mà thậm chí còn bị
lỗ, cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra công ty bị lỗ 0,178275 đồng. Năm 2009 thì 1 đồng
vốn cố định bỏ ra công ty đã thu được 0,036911 đồng lợi nhuận.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
197
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ngoài ra, Chúng ta nhận thấy năm 2009 một đồng nguyên giá TSCĐbq đem lại 5,51
đồng doanh thu, tăng 4,61 lần (ứng với 512,22%) so với năm 2008 một đồng
nguyên giá TSCĐbq chỉ đem lại 0,9 đồng doanh thu
Sức sinh lời của TSCĐ cũng tăng từ - 0,23 lần lên 0,052 lần(0,282 lần)
Các chỉ số trên cho thấy công ty sử dụng vốn cố định có hiệu quả cao.
Cần phát huy hơn nữa trong kì tới.
3.4.4, Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
198
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc, vốn lưu động chiếm
một tỷ lệ lớn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động đóng một vai trò rất lớn trong
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
199
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ta có:SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VLĐ bình quân =VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
2
200
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
=3.804.567.322,5
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VLĐbq 2008=2.177.004.948+5.432.129.697
2
201
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 11.127.246.784
Ta thấy vốn lưu động năm 2009 tăng nhiều so với năm 2008, điều đó chứng
tỏ công ty mở rộng sản xuất kinh doanh bằng việc tăng thêm TSNH.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VLĐbq 2009=5.432.129.697+16.822.363.871
2
202
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
đv:đồng
Chỉ tiêu 2008 2009Chênh lệch
Tiền %
1. DT bán hàng 3.453.578.964 18.238.488.842 10.846.033.903 314,05
2. LN trước thuế - 888.250.183 171.742.887 1.059.993.070 -
3. VLĐ bình quân 3.804.567.322,5 11.127.246.784 7.322.679.461,5 192,47
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
203
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.Hệ số DT/VLĐ(1/3) 0,90775 1,6391 0,73135 80,57
5. Hệ số LN/VLĐ(2/3) - 0,2335 0,0154 0,2489 -
6. Giá vốn hàng bán 2.735.416.117 14.615.696.252 11.880.280.133 434,31
7. Số vòng quay VLĐ
(6/3)0,719 1,3135 0,5945 82,68
8. Số ngày chu chuyển
VLĐ 360/(7)500,7 274,077 - 226,623 - 45,26
9. Hệ số đảm nhiệm 1,1 0,61 - 0,49 - 44,55
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
204
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
vốn lưu động (3/1)
Nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Qua biểu phân tích trên ta thấy hàm lượng vốn lưu động bình quân năm 2009
tăng so với năm 2008 là 7.322.679.461,5 đồng ứng với 192,47%. Tỷ lệ này nhỏ hơn
so với tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
205
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn lưu động tăng mạnh. Năm 2008 cứ 1 đồng vốn
lưu động bỏ ra thu được 0,90775 đồng doanh thu (thậm chí còn chưa thu hồi được
đủ số vốn lưu động bỏ ra), thì sang đến năm 2009 cứ 1 đồng vốn bỏ ra đã thu được
1,6391 đồng doanh thu. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải xét thêm 1 số chỉ tiêu
sau.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
206
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2009 cũng tăng so với 2008. Trong
đó, năm 2008 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra bị lỗ 0,2335 đồng, năm 2009 thì cứ 1
đồng vốn bỏ ra thu được 0,0154 đồng lợi nhuận.
Xét đến tốc độ chu chuyển vốn lưu động ta thấy năm 2009 tăng 0,5945 lần,
ứng với 82,68%. Tỷ lệ này rất tốt, công ty đã ngày càng sử dụng vốn lưu động
nhanh chóng hơn. Số ngày chu chuyển năm 2009 cũng giảm 226,623 ngày(45,26%)
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
207
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Năm 2009 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm xuống còn 0,61 lần, tương
đương giảm 0,49 lần (44,55%). Tức là để có một đồng doanh thu luân chuyển thì
cần ít đồng vốn lưu động hơn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao, số vốn tiết kiệm
ngày càng nhiều. Công ty cần phát huy hơn nữa.
Phân tích Khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty:
Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
208
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tiền %
1. Tổng TS 10.815.870.144 20.744.406.936 9.928.536.792 91,8
2. Nợ phải trả (Nợ NH) 7.323.077.588 17.290.568.626 9.967.491.038 136,11
3. TSNH 5.432.129.697 16.822.363.871 11.390.234.174 209,68
4. Hàng tồn kho 4.332.158.829 7.184.511.974 2.852.353.145 65,84
5. Khả năng thanh toán
chung (1/2)1,476957 1,199753 - 0,277204 - 18,77
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
209
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
6. Khả năng thanh toán
ngắn hạn (3/2)0,741782 0,972921 0,231139 31,16
7. Khả năng thanh toán
nhanh (3-4)/20,150206 0,557405 0,407199 271,09
Nhận xét về khả năng thanh toán của công ty:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
210
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ta thấy, khả năng thanh toán chung của công ty năm 2009 đã giảm so với
năm 2008 là 0,277204 lần, ứng với 18,77%. Điều này do nợ phải trả năm 2009 tăng
nhanh hơn so với tổng tài sản của công ty.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty đã tăng theo các năm, tăng
0,231139 lần, ứng với 31,16%. Điều này do TSNH của công ty đã tăng nhanh hơn
so với nợ ngắn hạn, để bù đắp cho nợ ngắn hạn. Tuy khả năng thanh toán nợ ngắn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
211
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hạn tăng lên nhưng hệ số này vẫn nhỏ hơn 1 Công ty chưa đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng tăng rất nhiều, 0,407199 lần,
ứng với 271,09%. Đó là một tín hiệu tốt, tuy nhiên có thể nhận thấy rằng hệ số này
là quá thấp, tức là công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay. Nếu không có
chính sách và kế hoạch rõ ràng công ty có thể sẽ không đạt được mục đích sử dụng
vốn của mình.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
212
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3.4.5. Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng về công ty cổ phần.
Đầu năm 2008 số vốn cổ phần của công ty là 2.000.000.000đ, đến cuối năm
2008 số vốn đó là 4.380.000.000đ do có thêm cổ phiếu được phát hành. Đầu tháng
7/2009, có cổ đông Nguyễn Thị Biên rút 90.000 cổ phần, mệnh giá 10.000đ/cp. Đến
thời điểm 7/2009 công ty có số lợi nhuận kế toán trước thuế là – 921.273.942 đồng.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
213
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Theo điều lệ của công ty khi cổ đông rút vốn góp vào thời điểm lỗ, giá trị phần vốn
góp cổ đông được nhận sẽ theo tỷ lệ còn lại sau khi đã trừ đi tỷ lệ lỗ:
= 0,210337 (21,0337%)
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tỷ lệ lỗ trên VCP = 921.273.942
4.380.000.000
214
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ lệ vốn góp cổ đông còn được nhận là: 1 – 0.210337 = 0,789663
Giá trị vốn góp cổ đông được nhận lại = 90.000 * 10.000 * 0,789663
= 710.697.133 đồng
Tuy nhiên theo thoả thuận công ty đã trả cổ đông đó 210.697.133 đ trước nên
VCP thời điểm cuối 2009 còn lại là :
4.380.000.000 – 210.697.133 = 4.169.302.867đ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
215
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Vốn cổ phần bình quân = VCP đầu năm + VCP cuối năm
2
VCPbq 2009 =4.380.000.000+4.169.302.867
2
216
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 4.274.651.433,5 đ
= 3.190.000.000 đ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
VCPbq 2008 =2.000.000.000+4.380.000.000
2
217
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
=15.780.138.540SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Tổng TS bình quân =Tổng TS đầu năm + Tổng TS cuối năm
2
Tổng TS bq 2009 =10.815.870.144+20.744.406.936
2
218
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 8.787.033.367,5
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tổng TS bq 2008 =6.758.196.591+10.815.870.144
2
219
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 319.000 CphầnSVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
• Số CPhần bình quân =Số CP đầu năm + Số CP cuối năm
2
Số CP 2008 =200.000+438.000
2
220
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
= 393.000 Cphần
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Số CP 2008 =438.000+348.000
2
221
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.6: Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng về công ty cổ phần
Đv:đồng
Chỉ tiêu 2008 2009So sánh
Chênh lệch %
1. Số cổ phần bình quân 319.000 393.000 - 90.000 - 20,55
2. Vốn cổ phần thường 3.190.000.000 4.274.651.433,5 1.084.651.433,5 34
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
222
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3. LN trước thuế - 888.250.183 171.742.887 1.059.993.070 -
4. ROE (LN/VCP thường) - 0,27845 0,040177 0,318627 -
5. ROA (LN/Tổng TS) - 0,1011 0,0109 0,112 -
6. Mức lợi nhuận trên 1 cổ
phần (LN/số CPhần)-2.784,4833 437,0048 3221,4881 -
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
223
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Qua biểu phân tích trên ta thấy rằng các chỉ tiêu ROE, ROA năm 2009 đều
tăng so với 2008, năm 2008 công ty bị lỗ nên các chỉ số đều âm. Chỉ có vốn cổ phần
là giảm do 1 cổ đông rút vốn. Kinh doanh năm 2009 đã có lãi tuy nhiên nếu tính lãi
luỹ kế thì đến năm 2009 vẫn lỗ luỹ kế là 716.507.296 đồng, nên không được chia cổ
tức. Vì thế trong năm 2010 công ty phải cố gắng để lãi luỹ kế không bị âm, chia cổ
tức cho các cổ đông.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
224
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 4:
CÁC KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN NAM BẮC
4.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích tại công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
225
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.1.1. Những thành công đạt được.
Một điều dễ nhận thấy nhất là sự phát triển rất nhiều của công ty. Các chỉ
tiêu phân tích của năm 2009 đều tăng so với năm 2008. Do công ty mới được thành
lập vào năm 2007, nên thời gian đầu còn nhiều khó khăn, năm 2007 và 2008 công
ty đều bị lỗ. Tuy nhiên sang đến năm 2009 công ty đã làm ăn hiệu quả và kinh
doanh có lãi, đạt được những kết quả hết sức đáng khích lệ, điều đó thể hiện qua các
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
226
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận…chứng tỏ công ty đang làm ăn ngày càng có hiệu
quả và cơ cấu vốn cũng dần phù hợp hơn với điều kiện kinh doanh.
Về sử dụng vốn cố định.
Trong năm qua công ty đã chú trọng hơn trong việc đầu tư máy móc thiết bị,
dụng cụ. Đã tiến hành thanh lí nhượng bán một số thiết bị cũ, lạc hậu. Mua mới một
số máy móc cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như máy
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
227
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
xúc PW130-6, tiến hành sửa chữa nhiều náy móc hỏng như máy xúc PC200-6,
PW130-6, bơm thủy lực...
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao từng năm cho từng loại tài sản.
Việc lập kế hoạch cụ thể này giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn khấu hao, sử
dụng hợp lí và có hiệu quả. Các TSCĐ của công ty thường hay trích khấu hao theo
đường thẳng. Công ty phân định rõ trách nhiệm bảo quản tài sản cho từng phòng
ban, đảm bảo tài sản được dùng đúng mục đích và hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
228
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cố định của công ty năm 2009 đã tăng nhiều so với năm 2008. Hệ số lợi nhuận trên
vốn cố định đã tăng 0,2152 lần, là một kết quả rất tốt.
Công ty tuy là công ty xây dựng nhưng tỷ trọng vốn cố định lại nhỏ hơn
nhiều so với vốn lưu động. Điều này làm chúng ta tưởng cơ cấu này không phù hợp,
công ty không có nhiều máy móc thiết bị nhưng công ty đã tính toán để tiết kiệm tối
đa. Do các công trình thi công không đều đặn, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nếu
mua và sử dụng máy móc thiết bị của công ty sẽ có những khoảng thời gian bị bỏ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
229
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
trống gây lãng phí vì sự hao mòn vô hình về công nghệ kĩ thuật. Công ty đã chọn
phương pháp là đi thuê tài chính hoặc thuê hoạt động để sử dụng. Vì thế trong năm
2009 này tuy tình trạng máy móc thiết bị vẫn còn nhàn rỗi, không được sử dụng
nhưng chỉ còn rất ít.
Về sử dụng vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
230
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Khả năng thanh toán của công ty ngày càng tăng, công ty có khả năng đáp
ứng những khoản nợ ngắn hạn ngày càng tốt hơn. Điều này do TSNH tăng lên khá
mạnh, tăng 30,87% tương ứng với 11.390.234.174 đồng)
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng tăng cao, đặc biệt là tỷ suất lợi
nhuận tăng nhanh qua các năm. Tăng 0,112 lần, tương ứng với 1.059.993.070đồng.
- Chính sách tín dụng rõ ràng, việc áp dụng các phương thức khi đi vay đảm
bảo và có lợi cho công ty, nên đảm bảo đúng mục đích tài chính của công ty. Công
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
231
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
ty đã nghiên cứu kỹ các chính sách lãi suất của các ngân hàng để xem xét và lựa
chọn ngân hàng tốt nhất, có lợi cho công ty.
- Nợ phải thu của khách hàng năm nay được theo dõi chặt chẽ hơn năm
trước, dẫn đến thu hồi được vốn khi cần của công ty được đảm bảo, không ứ đọng
vốn công ty có thể tái sản xuất và nắm bắt được một số cơ hội do không bị thiếu
vốn.
Những nhân tố dẫn đến thành công.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
232
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Nhân tố khách quan: Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phù hợp với chính sách của nhà nước cùng với phù hợp với thị trường phát triển
ngày nay. Nhà nước khuyến khích thực hiện các công trình xây dựng mới và tu sửa
cho đất nước nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.
• Nhân tố chủ quan:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
233
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Công ty đã nắm bắt được nhu cầu của thị trường hiện nay, công ty đã đúng
đắn khi chọn lựa thị trường xây dựng là lĩnh vực của mình, thị trường này hứa hẹn
nhiều thành công vì đang được phát triển mạnh ở Việt Nam.
- Công ty đã kịp thời tổ chức và quản lí tốt quá trình kinh doanh của mình.
Các khâu tổ chức đã được công ty phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhau
hơn để tránh tình trạng lãng phí vốn trong quản lý.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
234
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Nhân viên trong công ty đã nỗ lực và cố gắng, trình độ nhân viên ngày càng
được nâng cao đặc biệt là các nhân viên tư vấn thiết kế, ngày càng sáng tạo và năng
động hơn. Khâu tuyển dụng được chú trọng và quan tâm hơn nhiều, công ty còn sử
dụng đăng tuyển dụng trên các trang web như vietnamwords…
- Công ty thường xuyên tổ chức hoạt động phân tích kinh doanh giúp công ty
nắm bắt được tình hình tài chính của chính mình, thường là 6 tháng 1 lần.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
235
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Uy tín của công ty đã ngày càng tăng cao trong mắt các đối tác, do nhiều
công trình lớn thành công gây tiếng tăm…
4.1.2, Những hạn chế còn tồn tại.
Cùng với những thành công còn có những hạn chế tồn tại.
Về vốn cố định.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
236
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Quản lí sử dụng TSCĐ chưa hiệu quả nhất, chưa khai thác hết công suất,
chưa được bảo dưỡng định kì và đúng yêu cầu kĩ thuật. Thời tiết thất thường mưa
nắng nên các máy móc để ngoài trời đẽ bị hư hỏng, giảm giá trị…
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, các tháng sử
dụng trích khấu hao bằng nhau, tuy nhiên trong những khoảng thời gian khác nhau
thì những máy móc này không được sử dụng giống nhau, có những tháng mưa, các
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
237
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
máy móc công trường như máy ủi, máy xúc, máy nén khí…không được dùng mà
vẫn phải trích khấu hao. Ngoài ra còn bị hao mòn vô hình.- Có những tài sản cố định dù đã cũ hoặc sắp hỏng, tuy nhiên do chưa có
điều kiện nên công ty chưa thay thế, hoặc chưa sửa chữa, đôi khi gây sự trì trệ trong
công việc do không có máy móc để sử dụng. Ví dụ Tháng 10/2009 máy ủi của công
ty bị hỏng nặng, sửa chữa không kịp dẫn đến tiến độ bị chậm lại…
Về vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
238
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Ta thấy, nợ phải trả của công ty năm 2009 tăng nhiều hơn 2008, chứng tỏ
công ty đang vay nợ nhiều. Mặc dù tỷ lệ này không đáng lo nhưng công ty cũng cần
tìm cách để hoàn thành các công tình sớm và nhanh nhất có thể. (Năm 2009 nợ phải
trả tăng 9.967.491.038đ)
- Các khoản phải thu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong công ty, năm 2009
có những khách hàng còn chậm trả, gây ứ đọng vốn dẫn đến sự khó khăn trong thu
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
239
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hồi vốn với công ty. Thời gian hoàn vốn bị kéo dài. Ví dụ như công trình đường cao
tốc Láng- Hòa Lạc, mỏ đá Yên Bái…
- Hiệu suất sử dụng tài sản năm 2009 đã tốt hơn năm 2008 nhưng hệ số sinh
lời vẫn còn thấp, có thể do chi phí quản lí còn quá cao, doanh nghiệp cần có giải
pháp giảm chi phí này trong những năm tiếp theo.
- Đôi khi công ty còn phải chấp nhận vay vốn với lãi suất cao do thiếu vốn…
- Chi phí quản lí doanh nghiệp còn cao…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
240
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến
hành chặt chẽ vì khách hàng của công ty là các ban dự án và các công trình nên việc
trả tiền, ứng tiền cho công ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì công trình đó vẫn
được thi công.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
241
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Có những máy móc thiết bị đã khấu hao hết nhưng công ty vẫn chưa đầu tư
mới hoặc còn sử dụng nên đôi khi làm hiệu quả hoạt động thấp do máy móc đã cũ,
lạc hậu.
- Chi phí quản lí của doanh nghiệp còn quá cao làm giá thành sản phẩm của
công ty cao, khó khăn hơn trong cạnh tranh. Vì có những công trình ở xa như Thái
Nguyên, Yên Bái…công ty không quản lí được hết tại các đội thi công công trình
nên dễ gây thất thoát nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, bớt xén giá trị của
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
242
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
công trình làm suy giảm chất lượng công trình. Điều này đòi hỏi công ty phải chú
trọng hơn nữa nhằm quản lí tốt hơn để không lãng phí chi phí kinh doanh mình đã
bỏ ra.
- Do tình trạng thiếu vốn, công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng để tài trợ kinh doanh của mình, mà lãi suất ngân hàng cũng tốn một
khoản tiền lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty làm công ty mất nhiều cơ
hội đầu tư và các lĩnh vực khác.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
243
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Trong công tác quản lí sản phẩm dở dang, đặc thù của ngành xây dựng cơ
bản là vốn lưu động trong khâu sản xuất chủ yếu nằm ở sản phẩm dở dang. Trên
thực tế hiện nay ở công ty thường xuyên xảy ra tình trạng các công trình phải ngừng
thi công do thay đổi thiết kế của chủ đầu tư hoặc phí chủ đầu tư thiếu vốn, hoặc có
khi là do thời tiết.
- Tình trạng thiếu vốn cũng là do việc quyết toán các hạng mục công trình đã
hoàn thành bị kéo dài, thời gian hoàn vốn dài đã đẩy số lãi tiền vay mà công ty phải
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
244
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
trả lên cao dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn bị ảnh hưởng. Vì vậy, bên cạnh việc mở
rộng thị trường, tham gia đấu thầu nhiều công trình xây dựng mới, công ty cần phải
chú trọng tới khâu thanh toán vốn.
- Các đội thi công công trình còn chưa sử dụng triệt để và tốt nguồn nguyên
vật liệu, trang thiết bị có hiệu quả. Trình độ cán bộ quản lí công trường còn nhiều
hạn chế, chưa chịu khó học hỏi thêm kiến thức, nhiều người chưa có ý thức giữ gìn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
245
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tài sản chung của công ty, vi phạm kỉ luật nhưng chưa bị kỉ luật nghiêm khắc mà
mới chi cảnh cáo nhẹ nên không sợ.
- Trong giai đoạn khó khăn, nhiều khi chỉ vì cạnh tranh thầu mà công ty đã
phải hạ giá thầu xuống, không có nhiều lợi nhuận, có khi giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao làm công ty chỉ đủ lấy thu bù chi.
4.2. Những triển vọng và định hướng phát triển của công ty những năm
tới.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
246
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.2.1. Những triển vọng trong tương lai của công ty.
- Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng
để cuộc sống tốt hơn của con người ngày càng tăng cao vì thế các công ty xây dựng
có một vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế, làm đẹp thêm cho bộ mặt của đất
nước, đưa đất nước hoà vào xu thế hội nhập hiện nay. Để đạt được điều đó trong
thời gian vừa qua công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc đã cố gắng rất
nhiều để có thể tìm được vị trí chỗ đứng của mình trong thị trường, có thể cạnh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
247
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tranh với các công ty khác và các công ty nước ngoài. Công ty đã thường xuyên
nâng cao chất lượng các công trình, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên nắm
bắt kịp nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao hơn
- Chúng ta thấy năm 2009 tuy công ty còn lãi ít và cổ đông chưa được trả lợi
tức nhưng công ty đã kinh doanh có hiệu quả hơn rất nhiều so với 2 năm trước.
Công ty đang phát triển đi lên và hứa hẹn nhiều thành công trong các kì kinh doanh
tới.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
248
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.2.2. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
- Phát triển và mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh để nhận
được nhiều hơn nữa các công trình thi công có qui mô lớn.
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, cùng với những chỉ
số lợi nhuận còn chưa cao, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn buộc công ty phải tìm
biện pháp tăng doanh thu. Thị trường mà công ty hướng tới trong tương lai là tập
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
249
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hợp khách hàng hiện tại và tiềm năng. Mở rộng thị trường tới tất cả các vùng miền
có thể của cả nước, đó là 1 thị trường rộng lớn và tiềm năng đối với công ty.
- Hợp tác và cùng phát triển với không chỉ các công ty khác cùng ngành nghề
mà còn hợp tác với cả những đối tác không trong nghề như các ngân hàng, tổ chức
tài chính, công ty cho thuê hoạt động…để mở rộng sản xuất kinh doanh về cả chiều
rộng và chiều sâu hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
250
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Thời gian tới công ty sẽ chú trọng hơn vào công tác quản lí vốn lưu động,
đặc biệt là thu hồi công nợ. Vì hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc nhiều và việc sử
dụng các nguồn lực 1 cách tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Tồn tại chủ yếu của công ty nằm trong khâu quản lí vốn lưu động, khoản phải
thu lớn làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty phải đẩy
nhanh tăng cường các biện pháp quản lí vốn lưu động, thu hồi các khoản phải thu,
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Để làm được điều đó, trong năm tới
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
251
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đây công ty phải thực hiện những điều sau: xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho
từng kì sản xuất, tổ chức tốt quá trình thanh toán tránh để tình trạng nợ quá hạn,
quản lí chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư của các đội thi công…
- Công ty sẽ phấn đấu giảm tối thiểu các khoản chi phí, nhằm tăng lợi nhuận
của công ty. Năm 2009 tuy là có lợi nhuận nhưng còn quá ít. Để thực hiện điều đó
công ty cần thực hiện những điều sau: Xây dựng mức tiêu dùng nguyên nhiên vật
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
252
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
liệu hợp lí nhất, thực hiện tiết kiệm với toàn thể cán bộ nhân viên, dùng tài sản, máy
móc thiết bị không gây lãng phí…
- Hoàn thiện công tác tổ chức quản lí trong xí nghiệp, nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên xí nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
253
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Thực hiện các biện pháp tăng lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu thầu,
phấn đấu nhận được công trình, đẩy nhanh hoàn thành tiến độ công trình, thực hiện
việc quản lí công trình và thi công có chất lượng.
- Trong năm tới công ty dự kiến sẽ có một đội ngũ phân tích riêng để có thể
đánh giá chính xác nhất kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó có những
biện pháp và định hướng đúng đắn hơn trong kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
254
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.3. Những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
Qua bài phân tích ở trên ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề
mang tính chất cấp bách đề ra cho các doanh nghiệp. Đặc biệt với công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển Nam Bắc, hiệu quả sử dụng vốn tuy là đã tiến bộ rõ rệt qua các
năm nhưng nhìn chung là vẫn còn hạn chế. Có nhiều tồn tại cần được khắc phục
như em đã nêu ở trên, nếu giải quyết được những tồn tại trên thì công ty sẽ làm ăn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
255
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hiệu quả hơn. Vì thế với thời gian thực tập tại công ty cùng vốn hiểu biết hạn chế
của mình em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
4.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới.
Đối với các công ty việc mua sắm TSCĐ đúng phương hướng, đúng mục
đích có ý nghĩa to lớn và cực kì quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Điều đó giúp cho
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
256
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình.
Nếu không chủ động đầu tư máy móc thiết bị mới thì chắc chắn sẽ bị thua kém
trong cạnh tranh. Khi mua sắm tài sản thiết bị công ty cần có quyết định đúng đắn,
phải dựa trên khả năng hiện có của mình, nghiên cứu kĩ TSCĐ đầu tư về mặt tiến bộ
khoa học kĩ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty phải đầu tư có trọng điểm, không ngừng nâng cao khả năng về kĩ
thuật và công nghệ sản xuất, giữ cho mình ưu thế cạnh tranh với các đối thủ khác.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
257
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Máy móc thiết bị hiện đại là lợi thế khác của công ty trong cạnh tranh với các nhà
thầu khác, bởi vì máy móc thết bị hiện đại dễ dàng đáp ứng các đòi hỏi cao về kĩ
thuật, đảm bảo chất lượng công trình thi công, an toàn cho người lao động, vệ sinh
môi trường…Vì vậy, đổi mới trang thiết bị là một yêu cầu cấp bách với công ty để
nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Nâng cao hệ số sử dụng máy móc
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
258
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để tránh tình trạng lãng phí khi không sử dụng hết TSCĐ, công ty có thể
nâng cao hệ số sử dụng máy móc bằng cách bán, cho thuê mua và đi thuê mua trên
cơ sở cân đối năng lực máy móc thiết bị với nhiệm vụ sản xuất nhằm phát huy ưu
thế về công nghệ trong cạnh tranh của công ty. Như chúng ta đã biết, thời gian đầu
mới thành lập công ty cũng đã đầu tư mua mới rất nhiều máy móc thiết bị. Tuy
nhiên, thời gian một vòng đời của các thiết bị thi công xây dựng này thường rất dài
và một số ít được sử dụng. Để đẩy nhanh tốc độ đổi mới máy móc thiết bị, luôn theo
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
259
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kịp thời đại, đồng thời cùng lượng vốn có sẵn công ty có thể mua thêm máy móc
thiết bị bằng hình thức thuê tài chính.
Thuê tài chính: Là một biện pháp trung hay dài hạn theo hợp đồng. Khi công
ty tiến hành thuê tài chính một tài sản thì họ có quyền sử dụng tài sản đó như thoả
thuận và phải thanh toán tiền thuê theo định kì cho người có tài sản. Thời hạn thuê
chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản, tức là công ty có thể sử dụng tài sản
trong một thời gian dài và thanh toán làm nhiều lần.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
260
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thuận lợi của phương pháp này:
- Thuê tài chính giúp công ty tránh được sự lạc hậu về công nghệ vì thông
qua nó công ty có thể thay thế những thết bị lạc hậu bằng những thiết bị hiện đại.
- Với 1 khoản tiền chỉ đủ mua 1 thiết bị theo thể thức thanh toán ngay, công
ty có quyền sử dụng lâu dài với 1 thiết bị khác có giá trị lớn hơn hay với số thiết bị
nhiều hơn, đáp ứng được nhiều nhu cầu về sản xuất kinh doanh nhiều hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
261
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Thuê mua không cần có bảo lãnh như vay mua và nó không làm tăng hệ số
nợ của của công ty.
- Các khoản tiền thuê làm giảm thuế lợi tức, do đó đem lại cho công ty lợi
nhuận do hoãn thuế hay còn gọi là giảm trừ thuế trên tiền thuê.
- Hết hạn hợp đồng công ty nếu quản lí sử dụng tào sản tốt thì giá trị thực của
tài sản có thể lớn hơn giá trị còn lại dự kiến, công ty có thể mua lại hoặc bán để
hưởng phần chênh lệch.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
262
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tuy nhiên, trước khi quyết định thuê tài chính công ty cần cân nhắc kĩ xem
việc thuê mua có thực sự mang lại lợi ích cho công ty hay không? Bởi vì hình thức
này cũng có bất lợi như chi phí thuê mua thường cao hơn chi phí vay vốn do công
ty cho thuê mua thu lợi nhuận…Vì thế, phương pháp cơ bản để lựa chọn nên mua
tài sản bằng vốn tự có hay vốn vay, hoặc sử dụng hình thức tín dụng thuê mua là
tính toán NPV, IRR của từng phương án và lựa chọn.
Tiến hành quản lí chặt chẽ TSCĐ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
263
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để tiến hành chặt chẽ TSCĐ, công ty cần tiến hành như sau:
- Mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ TSCĐ hiện có theo các chỉ tiêu,
theo dõi phản ánh trung thực sự biến động của tài sản.
- Phải tiến hành kiểm kê lại tài sản theo đúng định kì và kết thúc năm tài
chính, xác định được số tài sản thừa thiếu…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
264
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Tiến hành phân cấp quản lí TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ công ty,
quy rõ trách nhiệm quyền hạn…TSCĐ khi thanh lí nhượng bán phải tiến hành lập
hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kĩ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.
Các TSCĐ của công ty thường có hao mòn vô hình nhanh, công ty lựa chọn
phương pháp khấu hao theo đường thẳng, em nghĩ nên chọn cho mình phương pháp
khấu hao nhanh, để giảm bớt hao mòn vô hình.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
265
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kì kế toán vì thị trường giá cả
thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra nhanh, điều này làm
cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình
phương pháp, khấu hao hợp lí.
4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
266
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp tổ chức và huy động nhằm cung ứng vốn
một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc thiếu vốn.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, với
chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế tối đa rủi ro, tạo cho công ty cơ cấu vốn linh
hoạt.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
267
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu
trong sản xuất kinh doanh.
• Quản lí chặt chẽ các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn lưu động của
công ty, gây ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Để
giải quyết tình trạng này, công ty phải tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng lượng vốn
bị chiếm dụng, sau đó cần hạn chế tình trạng này ngay trong những khâu đầu tiên.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
268
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đối với các khoản của công ty hiện nay: Giao trách nhiệm theo dõi, đốc
thúc việc thanh toán các khoản nợ cho cá nhân cụ thể. Đối với những công trình do
nhà nước cấp vốn cần phải có những biện pháp cụ thể để được thanh toán nhanh
chóng. Đối với các khoản nợ khó đòi, công ty có thể thu hồi bằng cách tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nợ hoặc mua lại TSCĐ của họ. Nếu mua phải lựa
chọn sao cho thiết bị không quá lạc hậu, giá cả đánh giá lại…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
269
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Khi kí kết hợp đồng xây dựng công trình: Mỗi công trình xây dựng thường
có giá trị rất lớn và công ty phải ứng trước ít nhất là 50% vốn đầu tư để mua nguyên
vật liệu và xây dựng. Vì vậy, trước khi kí kết hợp đồng, công ty cần điều tra nghiên
cứu kĩ các vấn đề liên quan tới chủ đầu tư để đảm bảo thanh toán đúng hạn sau khi
hoàn thành công trình.
Tìm hiểu rõ nguồn gốc của vốn đầu tư xây dựng công trình.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
270
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Quản lí chặt chẽ hàng tồn kho (chi phí xây dựng cơ bản dở dang)
Hàng tồn kho của công ty mà thực chất là chi phí xây dựng cơ bản dở dang,
là một nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí này càng
tăng khi càng có nhiều công trình chưa được quyết toán. Vì thế để nâng cao hiệu
quả chúng ta phải quản lí chặt chẽ chi phí xây dựng cơ bản dở dang này.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
271
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Để tiết kiệm được chi phí, giá thành của nguyên vật liệu mua vào cho các
công trình thì công ty nên kí hợp đồng với những nhà cung cấp ổn định theo thời
gian với địa điểm giao vật tư được xác định phù hợp với yêu cầu công việc, tiến độ
công trình. Điều này sẽ cho phép, công ty giảm được chi phí bảo quản vật tư ở kho,
giảm ứ đọng vốn hàng tồn kho, đảm bảo cung ứng vật tư đủ về số lượng, đúng về
chất lượng, đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình. Ngoài ra, việc giao
nhận vật tư thoả thuận theo tiến độ thi công sẽ hạn chế được tình trạng hao hụt vật
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
272
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tư khi bảo quản trong thời gian dài, nhất là đối với các loại vật tư để ngoài trời như
cát, đá, xi măng…làm vậy có thể cắt giảm được chi phí bảo vệ công trường, bảo vệ
máy móc…hạn chế được tình trạng vật tư bị giảm chất lượng sử dụng do dự trữ lâu.
- Để giảm chi phí vận chuyển trong thu mua và sử dụng thì bộ phận kế hoạch
nên xác định sơ đồ vận chuyển có hiệu quả kinh tế cao nhất đối với mỗi công trình,
có thể tìm kiếm các nhà cung cấp sao cho khoảng cách gần nhất để hạn chế chi phí
vận chuyển.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
273
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xây dựng qui chế khen thưởng cho các đội sản xuất có ý thức tiết kiệm,
bảo quản vật tư. Như vậy sẽ khuyến khích hình thành ý thức lao động tốt
• Giảm chu kì vận động của tiền mặt.
Chu trình vận động của tiền mặt là T-H-T’, rút ngắn thời gian vận động của
tiền mặt cũng đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian chu chuyển vốn lưu động, tăng
nhanh số lần tạo ra T’ thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
274
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Giảm chu kì vận động của tiền mặt đồng nghĩa với việc công ty phải: giảm
thời gian thu hồi các khoản phải thu, giảm thời gian vận động của nguyên vật liệu,
và tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả. Tuy nhiên kéo dài thời gian chậm trả
công ty có thể chiếm dụng được số vốn ngắn hạn để bổ sung vào vốn lưu động của
mình mà không phải trả chi phí. Nếu công việc này kéo dài quá thì sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của công ty, điều này cũng là bất lợi vì ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
275
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để tiến hành tốt biện pháp này công ty phải tiến hành đồng bộ với các biện pháp
nữa.
• Giảm thiểu chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn,
công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn thì phải hạn chế những chi phí
quản lí không cần thiết:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
276
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xem xét, điều chỉnh, và giảm thiểu số nhân viên quản lí ở các phòng ban
mà thấy không cần thiết sao cho vẫn phù hợp mà đảm bảo được hiệu quả và tăng
doanh thu.
- Tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng của công, quán triệt quan điểm
này tới các nhân viên của công ty. Tại công ty còn hiện tượng sử dụng điện thoại
chung, máy tính…làm việc riêng. Tăng cường giám sát và có thể dùng những biện
pháp cảnh cáo.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
277
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4.3.3. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực.
- Công ty nên xem xét, bố trí nguồn lao động cho phù hợp, sắp xếp, bố trí
công việc cho phù hợp với khả năng của từng nhân viên để họ phát huy được tiềm
năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình
- Cần tổ chức bổ sung kiến thức cho đội ngũ lao động, những chính sách nhà
nước thay đổi theo thời gian, cần có kiến thức kịp thời để tránh những hiểu biết sai
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
278
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
lệch, ngoài ra còn chú trọng đến việc hướng dẫn nhân viên sử dụng các thiết bị máy
móc tinh vi như máy vi tính, các phần mềm…
- Có các biện pháp kinh tế nhằm giải quyết hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích
tập thể, khuyến khích mọi thành viên trong công ty hoàn thành công việc của mình
hiệu quả nhất. Bằng các hình thức khuyến khích vật chất thông qua tiền lương, tiền
thưởng, quà cáp…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
279
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Sử dụng các hình thức khoán nhằm nâng cao tính độc lập, tự chủ của các
đội xây dựng. Các hình thức khoán sau:
Khoán gọn chi phí nhân công cho đội xây dựng
Khoán chi phí nhân công và vật liệu chủ yếu
Khoán công tác thu mua nguyên vật liệu
Khoán theo tỷ lệ nộp khoán
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
280
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong trường hợp nào cũng phải tăng cường quản lí, giám sát thì mới đạt
hiệu quả cao.
Những kiến nghị nhằm làm hoàn thiện nội dung hiệu quả sử dụng vốn
Để các công ty xây dựng ngày càng được ổn định và phát triển hơn thì em
xin đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
281
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lí bình đẳng giúp
các công ty được cạnh tranh công bằng với nhau, thuận tiện cho các công ty. Hoàn
thiện cơ chế đấu thầu, đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng trong giai
đoạn mới. Nhà nước cần đề cao các yêu cầu về mặt kĩ thuật trong hồ sơ đấu thầu
hơn là vấn đề giá để giúp các công ty trong nước có điều kiện hơn trong đấu thầu
quốc tế. Cần có chính sách ưu đãi đối với các nhà thầu Việt Nam
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
282
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Nhà nước cần có sự quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ đấu thầu. Đối với
nước ta đấu thầu vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ, trong khi công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác đấu thầu như mở các lớp tập huấn, các trung tâm đào tạo cán
bộ đấu thầu để các công ty có điều kiện cử các cán bộ đi học, từng bước nâng cao
trình độ đội ngũ đấu thầu.
- Có các chính sách, văn bản, luật khuyến khích các công ty xây dựng tham
gia hoạt động rộng rãi trên thị trường và ngày càng phát triển hơn…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
283
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
284
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
285
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
KẾT LUẬN
Qua phân tích tình hình thực tế về sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Nam Bắc em nhận thấy quá trình sử dụng vốn của công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
286
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc trong những năm vừa qua gặp không ít khó
khăn do điều kiện mới thành lập nên còn non kém về mọi mặt, tuy nhiên công ty đã
cố gắng rất nhiều, năm 2009 làm ăn đã có lãi. Qua bài phân tích trên em đã thấy
được những thành tựu mà công ty đã đạt được, và những hạn chế còn tồn tại cần
khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến vào xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
287
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tuy nhiên, do trình độ lí luận và thời gian thực tập ở công ty còn hạn chế,
nên bài viết của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự quan tâm,
đánh giá của các thầy cô cùng toàn thể ban lãnh đạo trong công ty để em có thể
hoàn thiện bài viết này hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Trần
Thế Dũng cùng toàn thể các thầy cô trong trường đã giúp đỡ em hoàn thành tốt hơn
bài viết này.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
288
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hà Nội, ngày 25/05/2010
Sinh viên:
Vũ Thị Vui
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
289
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương mại. (Đại học Thương Mại)
Chủ biên: PGS.TS Trần Thế Dũng
NXB Thống kê – 2008
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. (Đại học Thương Mại)
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tác giả: Đinh Văn Sơn
NXB Thống kê – 2007
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. (Học viện Tài chính)
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Dần
NXB Tài chính - 2008
4. Phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Đào Xuân Tiên – Vũ Công Ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
5. Chế độ Kế toán doanh nghiệp – Báo cáo tài chính.
Bộ tài chính
NXB Thống kê – 2008
6. Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần
Tác giả: PGS.TS Ngô Thế Chi
NXB Tài chính – 2000
7. Các tạp chí ngân hàng, tạp chí kế toán….
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
8. Trang web của chính phủ, các trang web tài chính, kế toán…
9. Luận văn của các khóa 41, 40 trường Đại học Thương mại và một số
trường khác.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
iv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
v
iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.5.1, Lợi nhuận trên vốn : ROE (Return On Equity).........................................................89
Có nghĩa là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn. ROE được tính bằng cách
lấy lợi nhuận ròng( lợi nhuận sau thuế) chia cho tổng giá trị vốn chủ sở hữu dựa vào bảng
cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ..................................................................90
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
vi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
TÓM LƯỢC
Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện độc lập,
dưới sự hướng dẫn của các thầy cô. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và
trên cơ sở thực tiễn đưa ra các giải pháp cho đề tài.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
vii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc,
em nhận thấy vấn đề về sử dụng vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng. Trên cơ sở
tính cấp thiết của đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Nam Bắc”, luận văn đã tập trung hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác
sử dụng vốn tại công ty, và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác sử
dụng vốn tại công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
viii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Luận văn sẽ cho thấy được những mặt được và tồn tại trong việc sử dụng vốn
và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
LỜI CAM ĐOAN:
Em xin cam đoan luận văn “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc” là công trình nghiên cứu của riêng
em. Các số liệu được sử dụng trong bài là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc cụ
thể. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố tại bất kì công
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ix
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
trình nào khác. Nếu có sai sót nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước hội
đồng.
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
x
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vũ Thị Vui
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiêp hóa – hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Do đó, ngành xây
dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc,
em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
chưa được biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường
vào công việc thực tế.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán cùng các thầy cô
trong bộ môn Thống kê - Phân tích trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho
em trong quá trình học tập tại trường.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xiii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Thế Dũng đã tận tình
hướng dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình em thực tập tại công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xiv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, là
chỗ dựa tinh thần tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học cũng như thời gian
thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực tập và làm luận văn, mặc dù em đã có nhiều cố gắng
hoàn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn
hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kính mong các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Vui
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xvi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 DT Doanh thu
2 LN Lợi nhuận
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xvii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3 VCĐ Vốn cố định
4 VLĐ Vốn lưu động
5 VKD Vốn kinh doanh
6 VĐT Vốn đầu tư
7 TSCĐ Tài sản cố định
8 NG Nguyên giá
9 ĐK Đầu kỳ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xviii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
10 CK Cuối kỳ
11 NPT Nợ phải trả
12 CBNV Cán bộ nhân viên
13 DN Doanh nghiệp
14 HQSD Hiệu quả sử dụng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xix
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xx
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên Trang
Sơ đồ 1Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
23
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Sơ đồ 2Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
25
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxiii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxiv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxvi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
STT Tên biểu Trang
Biểu 3.1Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
31
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxvii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.2Bảng nghiên cứu sự biến động của vốn
34
Biểu 3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
36
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxviii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
38
Biểu 3.5Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
40
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxix
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.6Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng về công ty cổ phần
42
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxx
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
xxxi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Họ và tên sinh viên : Vũ Thị Vui – K42D1
Khoa : Kế toán – Kiểm toán
Chuyên ngành : Kế toán tài chính DNTM
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc
Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi xin chân thành cảm ơn công ty đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để phục vụ cho việc hoàn thành tốt bài luận văn của mình cùng đề tài nghiên
cứu “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Nam Bắc” được hoàn thành tốt, kính mong Ông(Bà) điền đầy đủ thông tin vào
phiếu điều tra trắc nghiệm sau:
Kính gửi: Ông (Bà)…………………………………
………………………………………………………
1. Công ty sử dụng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
2.Các chỉ tiêu nào được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn?
Chỉ tiêu Sử dụng
HQSD Vốn bình quân
HQSD Vốn lưu động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
HQSD Vốn cố định
Chỉ tiêu đặc trưng về công ty cổ phần
Các chỉ tiêu khác
3.Công ty chủ yếu huy động vốn từ các nguồn nào?
Hình thức Sử dụng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Vay cá nhân
Phát hành trái phiếu
Phát hành cổ phiếu
Hình thức khác
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4. TSCĐ của công ty đã được khai thác hết công suất và hiệu quả chưa?
Đã sử dụng hết công suất
Bình thường
Chưa sử dụng hết công suất
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Xin ông bà cho biết TSCĐ nào chưa sử dụng hết công suất?...................
…………………………………………………………………………...
5, Công tác thu hồi nợ của khách hàng như thế nào?
Được theo dõi, quản lí tốt
Bình thường
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Mức độ kém
6. Các nhân tố bên ngoài được coi là ảnh hưởng đến HQSD vốn của công ty?
đánh giá độ quan trọng. ( Đánh dấu X là cần thiết, và đánh thứ tự theo độ quan
trọng giảm dần
Nhân tố ảnh hưởng Cần thiết Độ quan trọng
Tình hình lạm phát
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tình hình thị trường xây dựng hiện
nay
Diễn biến lãi suất tín dụng của nhà
nước
Chính sách pháp luật của nhà nước
Tình hình nguyên vật liệu đầu vào
Tình hình kinh tế vĩ mô trong và ngoài
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nước
7.Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến HQSD vốn? đánh giá độ quan trọng?
Nhân tố ảnh hưởng Cần thiết Độ quan trọng
Sự lãnh đạo của ban giám đốc
Ý thức trách nhiệm của người lao động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Quy chế tài chính nội bộ của công ty
Trình độ chuyên môn của người lao động
8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ? Đánh giá độ quan
trọng?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhân tố ảnh hưởng Cần thiết Độ quan trọng
Tốc độ phát triển công nghệ khoa học
Bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ
Cách tính khấu hao TSCĐ
Chính sách pháp luật của nhà nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
9. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động? đánh giá độ
quan trọng?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Nhân tố ảnh hưởng Cần thiết Độ quan trọng
Lãi suất tín dụng
Phương thức huy động vốn của công ty
Quy chế tài chính của công ty
Chính sách pháp luật của nhà nước
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
10.Những thuận lợi, khó khăn, và kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty
nhưng năm tới?
- Những thuận lợi:..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
- Những khó khăn:..........................................................................................................................
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
- Kế hoạch phát triển:..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Sinh viên: Vũ Thị Vui
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
17