UBND TỈNH NINH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ Y TẾ _______________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––-
Số: /BC-SYT Ninh Thuận, ngày tháng năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư
về việc phát triển đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành Y tế ______________________________________
Thực hiện Công văn số 4767-CV/TU ngày 18/02/2020 của Tỉnh ủy Ninh
Thuận về việc báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban
Bí thư khóa IX và Công văn số 564/UBND-KTTH ngày 28/02/2020 của UBND
tỉnh về việc 15 năm thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí thư về việc phát
triển đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Sở Y tế báo cáo như sau:
PHẦN THỨ NHẤT.
TÌNH HÌNH 15 NĂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ 50
I. Những kết quả đạt được
1. Tổ chức và triển khai thực hiện Chỉ thị
1.1. Công tác tuyên truyền, quán triệt
Ngay sau khi có Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Chấp hành
Trung ương về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chương trình hành động
số 16-CTHĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cùng với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Y tế, UBND
tỉnh Ninh Thuận, Sở Y tế tỉnh đã tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị 50-CT/TW
của Ban Bí thư, các văn bản của Trung ương, của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh đến
100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của từng đơn vị. Hàng năm việc
kiểm điểm, đánh giá chi, đảng bộ, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thực
hiện được tiến hành đồng bộ với việc kiểm điểm thực hiện công tác năm của cơ
quan, đơn vị.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân tích cực tham gia
học tập, nghiên cứu khoa học nhằm phục cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
và công tác phòng bệnh tại đơn vị đặc biệt là lĩnh vực an toàn sinh học.
1.2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ giải pháp
1.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản liên quan đến các thủ tục
hành chính về lĩnh vực an toàn sinh học cụ thể như sau:
+ Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc bổ sung các thủ tục hành chính vào Quy định giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế (ban hành kèm theo Quyết
định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận) trong đó có 5 thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực an toàn sinh học
(thực hiện theo Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ).
+ Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh về việc
công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận trong đó có 01 thủ tục hành chính thuộc lĩnh
vực an toàn sinh học (thực hiện theo Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ).
+ Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày 23/5/2019 của UBND tỉnh về việc
công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế
tỉnh Ninh Thuận trong đó có 01 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực an toàn sinh
học (thực hiện theo Nghị định 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ).
- Triển khai văn bản đến các đơn vị trực thuộc liên quan lĩnh vực sinh học:
+ Hàng năm triển khai đến các đơn vị tổ chức các hoạt động hưởng ứng
ngày Quốc tế đa dạng sinh học.
+ Công văn số 147/SYT-NVY ngày 15/01/2016 của Sở Y tế về việc triển
khai Quyết định số 111/QĐ-BYT chỉ định phòng tham chiếu quốc gia về xét
nghiệm HIV bằng kỹ thuật thuật sinh học phân tử.
+ Công văn số 496/SYT-TTra ngày 18/02/2016 của Sở Y tế về thanh tra an
toàn sinh học tại các phòng xét nghiệm tại các Bệnh viện, trung tâm y tế huyện,
thành phố và các phòng khám đa khoa tư nhân.
+ Công văn số 3206/SYT-NVY ngày 09/09/2016 về việc triển khai Nghị
định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về an toàn
sinh học tại Phòng xét nghiệm.
+ Thông báo số 2679/TB-SYT ngày 04/8/2017 của Sở Y tế thông báo tham
gia tập huấn và dự Hội nghị An toàn sinh học và an ninh sinh học.
+ Công văn số 3473/SYT-KHNV ngày 04/10/2018 của Sở Y tế về việc
triển khai thực hiện Nghị định số 103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về đảm bảo an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
+ Công văn số 434/SYT-KHNV ngày 02/02/2019 của Sở Y tế về việc đảm
bảo thực hiện các quy định về an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
1.2.2. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học
- Từ năm 2005 đến 2019, ngành y tế đã công nhận 962 sáng kiến cấp cơ sở
liên quan đến công tác khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, dân số…
- Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học của ngành y tế hiện nay
chủ yếu thực hiện công tác bảo tổn và phát phát triển các vùng dược liệu, cụ thể
như sau:
Đề tài dự án cấp tỉnh:
+ Sở Y tế phối hợp Hội Đông Y thực hiện dự án thực hiện trồng vườn
thuốc nam mẫu trên diện tích 500 m2 với 32 loại cây gồm cây cối xây, cây trinh
nữ … tại xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Kết quả của dự án:
Tạo vườn ươm giống đề nhân rộng nuôi trồng dược liệu trong nhân dân, phục vụ
khám bệnh, chữa bệnh bằng thuốc nam tại xã Xuân Hải.
+ Năm 2019, Ngành Y tế nhận chuyển giao đề tài khoa học “ Khảo sát
điều tra cây dược liệu trên địa bàn tỉnh 2017” . Theo đó, kết quả điều tra cho
thấy trên địa bàn tỉnh có 1.269 loài cây thuộc 715 chi và 170 họ và đã đưa được
90 loài vào danh sách bảo tồn của tỉnh. Ngoài ra sở Y tế đang đặt hàng nghiên
cứu đề tài khoa học “Trồng thử nghiệm cây Đinh lăng theo mô hình GACP trên
địa bàn tỉnh năm 2017”. Đề tài kết thúc chuyển giao vào năm 2021.
Sáng kiến cấp cơ sở ngành y tế:
+ Năm 2011: Xây dựng và phát triển bài thuốc gia truyền tại xã Xuân Hải,
huyện Ninh Hải.
+ Năm 2012: Trồng thử nghiệm cây Râu mèo (Orthosiphon stamineus
Benth Lamiaceae) để nhân rộng mô hình sản xuất hàng hóa cây dược liệu tại
Ninh Thuận.
+ Năm 2013: Trồng thử nghiệm cây Kim ngân hoa (Lonicera jabonica
Thumb Capriloceae) để nhân rộng mô hình sản xuất hàng hóa cây dược liệu tại
tỉnh Ninh Thuận.
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân năm 2005 đạt ở mức 4,5 bác sĩ/vạn dân (255/565.000)
đến cuối năm 2019 tăng lên 9,1. 100% Trạm Y tế đều có nữ hộ sinh hoặc y sĩ
sản nhi; 52/59 xã có bác sỹ làm việc, đạt 88,1%. Nhân viên y tế thôn, mạng lưới
cô đỡ thôn bản được duy trì hoạt động một số xã vùng khó khăn; ngoài ra các
Trạm Y tế còn có mạng lưới cộng tác viên dân số, chăm sóc bà mẹ trẻ em,
phòng chống HIV, Lao, Sốt rét, truyền thông giáo dục sức khỏe.
1.2.4. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất
- Từ năm 2006 đến nay, ngành y tế đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn với tổng kinh phí
588,66 tỷ đồng các nguồn vốn như: Ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu Chính
phủ và từ các dự án như: Dư án Duyên hải Nam Trung bộ. Trong đó ngân sách
nhà nước: 551,66 tỷ đồng và từ dự án: 37 tỷ đồng.
- Các công trình dự án được đầu tư (xây mới) và đã đi vào hoạt động:
+ Bệnh viện Lao và Bệnh phổi 50 giường bệnh đi vào hoạt động năm 2007.
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường đi vào hoạt động từ tháng 9/2012.
+ Trường Trung cấp Y tế (2014)
+ Phòng khám Quản lý sức khỏe tỉnh (2013)
+ Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Thực phẩm và Thiết bị y tế (trước đây
là Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm Mỹ phẩm); Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm (giai đoạn 2016 - 2020).
+ Trung tâm Y tế các huyện: Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam.
+ Xây mới các Trạm Y tế: Mỹ Đông (2011), Thành Hải (2015), Mỹ Hải
(2015) thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Phước Thành (2011), Phước
Chính (2012), Phước Đại (2013), Phước Trung (2014), Phước Bình (2015);
Phước Hòa thuộc huyện Bác ÁI; Phước Ninh (2012), Cà Ná (2013) thuộc huyện
Thuận Nam; Thanh Hải (2014), Tân Hải (2015) thuộc huyện Ninh Hải; Phước
CHiến thuộc huyện Thuận Bắc; Phước Hậu, Phước Hải, Phước Thuận huyện
Ninh Phước
- Ngoài ra nâng cấp, sửa chữa và mở rộng một số cơ sở y tế đã củ, xuống
cấp, cụ thể:
+ Nâng cấp và mở rộng Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn (trước đây là Bệnh
viện đa khoa khu vực Ninh Sơn), Bệnh viện Mắt (trước đây là Trung tâm
chuyên khoa Mắt), Tầng 4 Bệnh viện Y Dược cổ truyền (cơ sở cũ của Bệnh viện
đa khoa tỉnh), cơ sở cũ của Trung tâm Kiểm soát Dược phẩm, Thực phẩm và
Thiết bị y tế, Trung tâm Y tế huyện Ninh Phước, các phòng khám đa khoa khu
vực: Phan Rang, Tháp Chàm, Quảng Sơn, Phú Nhuận.
+ Nâng cấp mở rộng các Trạm Y tế: Đông Hải, An Hải, Ma Nới, Tân Sơn,
Phước Nam, Phước Minh, Vĩnh Hải, Phước Thành, Phước Chính; Mở rộng trụ
sở làm việc Sở Y tế hạng mục: Hội trường và kho lưu trữ hồ sơ; Cải tạo và sửa
chữa hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Trung tâm Y tế
huyện Thuận Bắc, Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn.
Trang thiết bị y tế
- Từ năm 2006 đến nay, ngành y tế đã đầu tư trang thiết bị y tế cho các cơ
sở y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn với tổng kinh phí 483,48 tỷ
đồng từ các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn Trái phiếu chính phủ, vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia y tế và các dự án: Dự án Hỗ trợ phát triển hệ
thống y tế Dự phòng, Dự án Hỗ trợ Y tế vùng Duyên hải Nam Trung bộ; Dự án
Nâng cao chất lượng và sử dụng dịch vụ sức khỏe sinh sản (UNFPA); Dự án Hỗ
trợ hệ thống y tế; Dự án Phát triển bệnh viện tỉnh, vùng (Jica) và viện trợ của
EU. Trong đó vốn từ ngân sách nhà nước 252,11 tỷ đồng và từ các dự án 231,37
tỷ đồng.
- Đơn vị được hỗ trợ: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền,
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi; Bệnh viện chuyên khoa Da liễu Tâm thần, Bệnh
viện Mắt, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (trước đây là Trung tâm Y tế dự
phòng), 07 Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và các phòng khám đa khoa
khu vực.
- Các Trạm Y tế được hỗ trợ các máy siêu âm, đo đường huyết, máy đo
điện tim, máy xét nghiệm để hỗ trợ việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân.
Nhờ được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế nên năm 2015,
Trung tâm Y tế dự phòng (nay là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) được Bộ Y tế
công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng. Bệnh viện đa khoa tỉnh đã triển
khai được nhiều kỹ thuật như kỹ thuật đặt stent động mạch vàch đã giúp cứu
sống nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim, lắp đặt hệ thống chụp mạch máu xóa
nền số hóa … giúp giảm tỷ lệ chuyển viện lên tuyến trên. Bệnh viện đa khoa
tỉnh đang chuẩn bị hồ sơ đề nghị công nhận bệnh viện hạng I quy mô 1.000
giường trong quý 2 năm 2020. Các Trung tâm Y tế huyện, thành phố đã có
tương đối đầy đủ các trang thiết bị y tế; các trạm y tế được đầu tư nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trạm
đồng thời góp phần giúp các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và tiêu chí nông
thôn mới về y tế, góp phần nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân.
1.2.5. Hợp tác quốc tế
- Xây dựng và triển khai các nội dung về hợp tác quốc tế, cụ thể như sau:
+ Kế hoạch số 1346/KH-SYT ngày 27/4/2018 của Sở Y tế về việc tuyên
truyền thông tin năm 2018;
+ Công văn số 948/SYT-TCCB ngày 29/3/2018 của Sở Y tế chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
+ Công văn số 2800/SYT-NVY ngày 15/8/2018 của Sở Y tế về việc tăng
cường quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với Đoàn người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm Sở Y tế tổ chức tiếp đón và làm việc với các Đoàn khách Quốc
tế đến từ các nước như Hàn Quốc, Bỉ, Đức, Pháp, Mỹ … với mục đích thực hiện
nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về y tế. Từ năm 2014 đến
nay, có khoảng 50 Đoàn chuyên gia nước ngoài đến và làm việc.
- Ngoài ra, từ năm 2014 đến nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế
huyện Ninh Sơn đã tiếp nhận các tình nguyện viên Hàn Quốc đến làm tình
nguyện tại Bệnh viện để thực hiện việc chăm sóc bệnh nhân thuộc các lĩnh vực
hồi sức cấp cứu, nội khoa, nhi khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa và tổ chức huấn
luyện chuyển giao các kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân…, cụ thể như sau:
Bệnh viện đa khoa tỉnh:
+ Tình nguyện viên Ahn Soo Young, sinh ngày 23/11/1989, Quốc tịch:
Hàn Quốc, trình độ chuyên môn: Cử nhân điều dưỡng. Thời gian làm việc từ
25/11/2014 - 30/09/2016.
+ Tình nguyện viện Yoon Gimo, sinh ngày 18/01/1957, Quốc tịch: Hàn
Quốc, trình độ chuyên môn: Chuyên viên vật lý trị liệu 06/10/2015 - 10/8/2017.
+ Tình nguyện viên Cho Hayoung, sinh ngày: 31/3/1993, Quốc tịch: Hàn
Quốc, trình độ chuyên môn: Điều dưỡng; Passport: G67788168 do Bộ Ngoại
giao Hàn Quốc cấp ngày 16/8/2019. Thời gian làm việc 15/11/2019 - 24/9/2021.
Trung tâm Y tế huyện Ninh Sơn:
+ Tình nguyện viên Kim Jung Hyuun, sinh ngày 22/02/1986, Quốc tịch:
Hàn Quốc. Thời gian làm việc: 23/11/2016 - 12/4/2018.
+ Tình nguyện viên Jung Chil, sinh ngày 12/02/1956, Quốc tịch: Hàn
Quốc, trình độ chuyên môn: Đại học. Thời gian làm việc: 07/03/2017 -
12/6/2018.
+ Tình nguyện viên Ahn Jui, sinh ngày: 10/01/1996, Quốc tịch: Hàn Quốc,
trình độ chuyên môn: Cử nhân y tế cấp cứu khẩn cấp; Passport: G08060761 do
Bộ Ngoại giao Hàn Quốc cấp ngày 24/10/2019, Tình nguyện viên Yoon Jaehui,
sinh ngày 17/01/1961, trình độ chuyên môn: Cử nhân điều dưỡng; Passport:
G25076841 do Bộ Ngoại giao Hàn Quốc cấp ngày 24/10/2019. Thời gian làm
việc: Từ 03/02/2020 đến 03/12/2020.
2. Kết quả phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của ngành Y tế
Cấp uỷ chi bộ, Đảng bộ cùng với chính quyền Sở Y tế tỉnh đã thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao về công tác chuyên môn, tuyên truyền kịp thời nội dung
Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư, các chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
trong đơn vị.
Nhận thức về mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức của các đơn vị
trong ngành y tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sau 15 năm tổ chức, triển
khai và phối hợp thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư
và Chương trình hành động số 16-CTHĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, nhìn
chung các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đơn vị trong ngành Y tế đã được quán
triệt đầy đủ nội dung, tinh thần của Nghị quyết, chuyển hoá nội dung Chỉ thị
thành những chương trình phối hợp cụ thể giữa các khoa, phòng trong từng đơn
vị. Vì vậy, nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức từng đơn vị
về mục đích, vị trí, vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã được nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:
- Ngành Y tế đã triển khai máy xét nghiệm đàm (Máy Gene Xpert) xác
nhận bệnh nhân lao kháng thuốc.
- Ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học vào việc chẩn đoán và theo dõi
điều trị bệnh viêm gan do virus. Chẩn đoán bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn qua
các xét nghiệm Realtime PCR (Định lượng virus viêm gan B, định lượng virus
viêm gan ...); các test sinh phẩm y tế dùng trong xét nghiệm tiểu đường, ma tuý,
sản khoa…..; xét nghiệm máu phát hiện kháng nguyên PGL1 để phát hiện bệnh
phong trong giai đoạn ủ bệnh, sử dụng thuốc điều hòa, ức chế miễn dịch (thuốc
sinh học).
- Sử dụng một số loại thuốc có nguồn gốc sinh học trong điều trị cho bệnh
nhân như: Isuline human chậm, Isuline human nhanh, Lactobacillus
acidopholipid phổi lợn, nhũ dịch Lipid, huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất, huyết
thanh kháng nọc rắn lục tre...
- Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm ELISA (phương pháp miễm dịch hấp thụ
gắn men) trong chẩn đoán một số bệnh do ký sinh trùng.
- Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang (ECLIA)
trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh do vi rút viêm gan B, C, HIV, các
Maker ung thư, chẩn đoán bệnh tuyến giáp.
- Máy cấy máu, máy cấy và định danh kháng sinh đồ tự động để chẩn đoán
một số loài vi khuẩn gây bệnh.
- Ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR góp phần chẩn đoán chính xác và theo
dõi điều trị bệnh viêm gan siêu vi B, C và HIV.
- Máy đếm tế bào CD4, theo dõi điều trị HIV.
- Ứng dụng các KIT chẩn đoán nhanh: HIV, viêm gan B, C; giang mai, sốt
mò; sốt xuất huyết; các dấu hiệu nhiễm trùng.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý nước thải tại các cơ sở y tế.
3. Đóng góp của công nghệ sinh học
- Sử dụng nguyên dược liệu dùng làm thuốc sẵn có trên địa bàn tỉnh vào
công tác khám bệnh, chữa bệnh dùng thuốc y học cổ truyền điều trị cho bệnh
nhân. Sử dụng các men vi khuẩn sống trong điều trị loạn khuẩn đường ruột. Sử
dụng các chế phẩm y sinh từ thảo dược bảo vệ sức khỏe người dân, góp phần
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
- Phát hiện nhanh và chẩn đoán chính xác một số loại bệnh viện quan đến
HIV, viêm gân B, C, giang mai, các dấu hiệu của nhiễm trùng … góp phần nâng
cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
- Giảm tác hại đến môi trường (đất, nước, không khí) và giảm tác động đến
sức khỏe còn người do chất thải từ ngành y tế gây ra.
II. Tồn tại, hạn chế
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học còn thiếu thốn, chưa có nhân lực chuyên sâu. Những
trang thiết bị liên quan đến công nghệ sinh học tương đối đắt tiền và khó đầu tư.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ sinh học còn thiếu
về số lượng và yếu về chất lượng.
- Một số kỹ thuật cao chỉ được bảo hiểm y tế thanh toán một phần chi phí.
III. Kinh nghiệm
- Tranh thủ đón đầu ứng dụng khoa học công nghệ thế giới đã đi trước.
- Tranh thủ các nguồn viện trợ (nếu có) để đầu tư trang thiết bị liên quan
đến công nghệ sinh học.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao liên quan đến công nghệ sinh học.
PHẦN THỨ HAI.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
SINH HỌC GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
I. Các yêu cầu đối với ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học dựa
trên điều kiện của ngành và yêu cầu phát triển bền vững
- Bổ sung các máy móc phục vụ công nghệ tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Đầu tư thêm máy Real-time PCR và sinh phẩm để chẩn đoán nhiều hơn
những tác nhân gây bệnh.
II. Các giải pháp đột phá để phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
giai đoạn 2030
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban
Bí thư và Chương trình hành động số 16-CTHĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong toàn ngành.
- Xây dựng và áp dụng chương trình thu hút, bồi dưỡng, đãi ngộ nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Ưu tiên kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ liên
quan công nghệ sinh học phục vụ cho yêu cầu phát triển trong một số đơn vị
tuyến tỉnh.
- Đào tạo đội ngũ kỹ thuật chuyên ngành để triển khai ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn ứng dụng công nghệ.
- Cập nhật, phổ biến các kết quả nghiên cứu và ứng dụng liên quan đến
công nghệ sinh học của ngành y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào hoạt động xét nghiệm tại các
cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã , cụ thể: Ứng dụng các xét nghiệm về sinh
học phân tử như xác định genotype virus, giải trình tự gen để phát hiện đột biến
record, kháng thuốc giúp cho công tác điều trị lâm sàng; tiếp tục ứng dụng
Realtime PCR triển khai định tính, định lượng virus HPV trong tầm soát ung thư
cổ tử cung; tiếp tục ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý nước thải tại các
cơ sở y tế.
- Triển khai giải trình tự gen để có thể chẩn đoán sớm và điều trị một số
bệnh di truyền.
Trên đây là báo cáo của Sở Y tế báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị
50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư. Sở Y tế kính gửi Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét, tổng hợp./.
(Kèm theo các Phụ lục)
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (báo cáo);
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Sở KH và CN;
- Lãnh đạo Sở;
- Website Sở Y tế;
- Lưu: VT, KHNVTC.
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bùi Văn Kỳ
Phụ lục 1
Các loại văn bản đã ban hành
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /3/2020 của Sở Y tế)
TT
Số văn bản,
ngày tháng
ban hành
Trích yếu Ngày có
hiệu lực
I Tỉnh ủy
1
Chương trình số
22-CTr/TU ngày
29/12/2010
Chương trình hành động thực hiện kết luận
số 134-TB/TW ngày 01/4/2009 của Bộ
Chính trị về báo cáo kiểm điểm tình hình
thực hiện NQTW2 (khóa VIII) về khoa học
và công nghệ, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển khoa học và công nghệ
29/12/2010
2
Chỉ thị 35-
CT/TU ngày
09/7/2012
Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa
09/7/2012
3
Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày
10/10/2016
Về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển gia,
nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016 - 2020
10/10/2016
4
Kế hoạch số 39-
KH/TU ngày
15/11/2016
Kế hoạch thực hiện Kết luận số 06-KL/TW
ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư Trung
ương về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX về đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
15/11/2016
5
Kế hoạch số
201-KH/TU
ngày 17/10/2019
Triển khai Kết luận của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế
17/10/2019
II UBND tỉnh
1
Kế hoạch số
1088/KH-
UBND ngày
29/3/2017
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 39-
KH/TU ngày 15/11/2016 của Ban thường
vụ Tỉnh
29/3/2017
2
Kế hoạch số
315/KH-UBND
ngày 06/02/2017
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
10/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân
rộng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 -
2020
06/02/2017
3 Quyết định số
47/2018/QĐ-
Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định
105/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của
15/7/2018
TT
Số văn bản,
ngày tháng
ban hành
Trích yếu Ngày có
hiệu lực
UBND ngày
05/7/2018
UBND tỉnh Ninh Thuận
4
Quyết định số
61/2013/QĐ-
UBND ngày
16/9/2013
Bổ sung các thủ tục hành chính vào Quy
định giải quyết thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế (ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-
UBND ngày 26/4/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận) trong đó có 5 thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực an toàn
sinh học (thực hiện theo Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính
phủ)
26/9/2013
5
Quyết định số
1377/QĐ-
UBND ngày
12/7/2017
Công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực y
tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận trong đó có
01 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực an
toàn sinh học (thực hiện theo Nghị định
103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ).
12/7/2017
6
Quyết định số
820/QĐ-UBND
ngày 23/5/2019
Công bố Danh mục thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế
tỉnh Ninh Thuận trong đó có 01 thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực an toàn sinh học
(thực hiện theo Nghị định 103/2016/NĐ-
CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ).
23/5/2019
III Sở Y tế
1
Hàng năm triển khai đến các đơn vị tổ chức
các hoạt động hưởng ứng ngày Quốc tế đa
dạng sinh học
2
Công văn số
147/SYT-NVY
ngày 15/01/2016
Triển khai Quyết định số 111/QĐ-BYT chỉ
định phòng tham chiếu quốc gia về xét
nghiệm HIV bằng kỹ thuật thuật sinh học
phân tử.
15/01/2016
3
Công văn số
496/SYT-T.Tra
ngày 18/02/2016
Thanh tra an toàn sinh học tại các phòng
xét nghiệm tại các Bệnh viện, trung tâm y
tế huyện, thành phố và các phòng khám đa
khoa tư nhân
18/02/2016
4
Công văn số
3206/SYT-NVY
ngày 09/09/2016
Triển khai Nghị định số 103/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
an toàn sinh học tại Phòng xét nghiệm.
09/09/2016
5
Thông báo số
2679/TB-SYT
ngày 04/8/2017
Thông báo tham gia tập huấn và dự Hội
nghị An toàn sinh học và an ninh sinh học
04/8/2017
TT
Số văn bản,
ngày tháng
ban hành
Trích yếu Ngày có
hiệu lực
6
Công văn số
3473/SYT-
KHNV ngày
04/10/2018
Triển khai thực hiện Nghị định số
103/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về đảm bảo an toàn
sinh học tại phòng xét nghiệm;
04/10/2018
7
Công văn số
434/SYT-
KHNV ngày
02/02/2019
Đảm bảo thực hiện các quy định về an toàn
sinh học tại phòng xét nghiệm.
02/02/2019
Phụ lục 2
Các nhiệm vụ, dự án đã triển khai
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /3/2020 của Sở Y tế)
TT Nội dung Cấp quản lý Kinh phí Kết quả
1 Dự án Bảo tồn và phát
triển cây thuốc Việt
Nam tại tỉnh Ninh
Thuận
Cấp tỉnh Tạo làng nghệ
khám bệnh,
chữa bệnh
bằng thuốc
nam sẵn có tại
địa phương
2 Điều tra tổng thể cây
thuốc hiện có tại tỉnh
Ninh Thuận
Cấp tỉnh Điều tra được
trên địa bàn
tỉnh có
khoảng 1.296
loài cây thuốc
thuộc 715 chi
và 170 họ và
đã đưa vào
bảo tồn 90
loài
3 Trồng thử nghiệm cây
Kim ngân hoa
(Lonicera jabonica
Thumb Capriloceae) để
nhân rộng mô hình sản
xuất hàng hóa cây dược
liệu tại tỉnh Ninh
Thuận
Cấp cơ sở Làm dược liệu
4 Trồng thử nghiệm cây
Râu mèo (Orthosiphon
stamineu Benth
Lamiaceae) để nhân
rộng mô hình sản xuất
hàng hóa cây dược liệu
tại tỉnh Ninh Thuận
Cấp cơ sở Làm dược liệu
5 Bảo tồn và phát triển
cây thuốc Việt Nam tại
tỉnh Ninh Thuận
Cấp cơ sở Bảo tồn cây
thuốc trên địa
bàn tỉnh Niinh
Thuận
Phụ lục 3
Nhân lực y tế tính đến 31/12/2019
(Kèm theo Báo cáo số /BC-SYT ngày /3/2020 của Sở Y tế)
TT Trình độ
chuyên môn
Nhân lực y tế
Tỉnh Huyện Xã Tổng
Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ
I Đại học, sau
đại học chuyên
ngành y tế
543 306 279 156 49 35 871 497
1 Bác sĩ 162 74 98 46 15 4 275 124
2 Bác sĩ Chuyên
khoa I và Thac
sĩ
93 30 47 13 3 2 143 45
3 Bác sĩ chuyên
khoa II và Tiến
sĩ
32 9 7 0 0 0 39 9
4 Thạc sĩ,
chuyên khoa I
y tế công cộng
và
2 0 0 0 0 0 2 0
5 Cử nhân y tế
công cộng
4 2 2 1 0 0 6 3
6 Dược sĩ đại
học
25 17 22 17 2 1 49 35
7 Dược sĩ
chuyên khoa I
5 2 0 0 0 0 5 2
8 Điều dưỡng
sau đại học
1 1 0 0 0 0 1 1
9 Điều dưỡng
đại học
157 135 81 67 23 22 261 224
10 Kỹ thuật viên y
đại học
60 34 15 5 0 0 75 39
11 Hộ sinh đại
học
2 2 7 7 6 6 15 15
II Cao đẳng,
trung cấp, sơ
cấp chuyên
ngành y tế
605 472 362 268 365 294 1.332 1.034
III Cán bộ công
nhân viên khác
373 236 197 123 4 1 574 360
Tổng (I+II+III) 1521 1014 838 547 418 330 2.777 1.891