https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Một tín hiệu tích cực là kể từ đầu năm 2017 cổ
phiếu ngân hàng “tranh nhau” lên sàn chứng khoán.
Tính đến nay, đã có tổng cộng 13 ngân hàng niêm
yết cổ phiếu trên các sàn chứng khoán. Bên cạnh
đó, chỉ số giá cổ phiếu ngân hàng đã tăng 30,7% so
với đầu năm. Có thể nhận thấy rằng, làn sóng các
ngân hàng niêm yết năm nay sẽ góp phần minh bạch
hóa hệ thống ngân hàng và tăng lựa chọn đầu tư cho
thị trường cổ phiếu. Ngoài ra, triển vọng kinh doanh
các ngân hàng dự kiến sẽ tiếp tục phân hóa trong
năm 2017.
Tin nổi bật
Thấy gì từ triển vọng ngành ngân hàng những
tháng cuối năm?
Q.III, ngân hàng hồ hởi báo lãi ngàn tỷ
Doanh nghiệp than khó tiếp cận vốn, vì đâu
nên nỗi?
Sôi động trái phiếu Chính phủ
“Cảnh giác với vốn FDI từ Trung Quốc là cần
thiết, nhưng cần chọn lọc”
Biên chế đội nợ công
Mỹ lần đầu tiên đề xuất muốn đàm phán FTA
với Nhật
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 17/10)
VN - Index 828,29 1,08%
HNX - Index 109,84 0,50%
D.JONES CK Mỹ 22.997,44 0,18%
STOXX CK C.Âu 3.607,77 0,04%
CSI 300 CK TQ 3.913,07 0,01%
Vàng (SJC cập nhật 08h10 ngày 18/10)
SJC Ng.đ/L 36.530 0,27%
Quốc tế USD/Oz 1.283,00 1,30%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.460 0,04%
EUR/USD 1.1774 0,10%
Dầu
WTI USD/th 52,01 0,44%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Thấy gì từ triển vọng ngành ngân hàng
những tháng cuối năm?
Liên tiếp những thông tin tích cực đối với hệ thống NH xuất hiện trong thời gian
gần đây. Cụ thể, tín dụng tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn 2016. Tín dụng
đối với nền KT liên tục tăng ngay từ những tháng đầu năm 2017 và tăng đều
qua các tháng. Trong đó, chủ yếu là nhờ cho vay bằng USD phục hồi trong khi
đó cho vay VND vẫn tăng ở tốc độ tương đương. Cho vay bổ sung vốn lưu
động dường như là động lực tăng trưởng chính và phần lớn các khoản vay này
có vẻ là cho DN thương mại. Đây là tín hiệu tích cực từ quan điểm GDP và có
thể cũng cho thấy sự tăng trưởng bền vững hơn sv sự tăng mạnh của cho vay
bán lẻ như trong 2016… Chuyên gia phân tích của HSC nhận định, trong bất
kỳ trường hợp nào thì mục tiêu TTTD chính thức 21% có vẻ rất khả thi ở tốc độ
hiện tại. Bởi lẽ, chỉ riêng trong tháng 12, TTTD thường chiếm tới khoảng 20%
tổng tín dụng cả năm. Tuy nhiên, với nợ xấu có xu hướng tăng trở lại và lạm
phát tăng tốc, mục tiêu TTTD cao hơn cũng kèm theo những rủi ro nhất định.
Dù vậy, trong quan điểm ngắn hạn, điều này đảm bảo rằng NH sẽ vượt kế
hoạch LN trong 2017… Ttheo đánh giá của VCSC, NIM trong Q.III&IV nhiều
khả năng sẽ tăng trong ngành NH, thúc đẩy LN. Với 2 động lực kép là tăng
trưởng NIM và tăng trưởng cho vay (nhiều khả năng vượt ước tính 18% của VCSC
trong 2016-2017), tăng trưởng LN sẽ vẫn tiếp tục. Về nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu tính
đến cuối tháng 9 vào khoảng 2,9% (2016 khoảng 2,6%). Tỷ lệ nợ xấu cao tập
trung chủ yếu tại một số TCTD yếu kém, năng lực tài chính và khả năng quản
trị điều hành yếu, trong diện tái cơ cấu. Trong 9th đầu năm 2017, nợ xấu thực tế
đã giảm sv cuối năm 2016 do các khoản mục TPDN phát hành với mục đích tái
cơ cấu nợ và TPDN phân loại từ nhóm 3-5 giảm và các khoản đầu tư, đặt cọc,
ký quỹ, các khoản phải thu bên ngoài khó thu hồi đều giảm mạnh… Về xử lý
nợ xấu, trong 7th đầu năm, hệ thống TCTD ước tính xử lý khoảng 45.000 tỷ
đồng nợ xấu. Trong đó: nợ xấu thu hồi từ khách hàng chiếm khoảng 33,6%; sử
dụng DPRR để xử lý nợ xấu ước khoảng 26,3%; bán nợ cho VAMC khoảng
31,7%; bán TSĐB khoảng 1,5%; còn lại là xử lý bằng các biện pháp khác. Hệ
thống TCTD tăng trích lập DPRR, tạo nguồn xử lý nợ xấu. Ước tính đến cuối
tháng 9, số dư DPRR tín dụng khoảng 110.000 tỷ đồng, 22% sv cuối năm
2016. Một tín hiệu tích cực khác là kể từ đầu năm nay, cổ phiếu NH tranh nhau
lên sàn CK. Đến nay, đã có 13 NHNY cổ phiếu trên các sàn CK. Về giá cổ
phiếu NH, chỉ số giá cổ phiếu NH 30,7% sv đầu năm. Làn sóng các NHNY
2017 sẽ góp phần minh bạch hóa hệ thống NH và tăng lựa chọn đầu tư cho thị
trường cổ phiếu. Và triển vọng KD NH dự kiến sẽ tiếp tục phân hóa trong 2017.
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Q.III, ngân hàng hồ hởi báo lãi ngàn tỷ
Dù chưa có BCTC Q.III nhưng đến thời điểm này, KQKD 3 quý đã được nhiều
NH hé lộ với mức tăng trưởng thậm chí lên tới 60%. Báo cáo của UBGSTCQG
mới đây xác nhận, LN của các NH 9th đầu năm nay rất tốt, ước đạt 47.000 tỷ
đồng, 39% sv cùng kỳ 2016… Theo lãnh đạo các NHTM, tín dụng được mở
rộng sau khi được Chính phủ cho phép tăng đến 21% là nguyên nhân chính
khiến LN NH tăng trưởng đột phá, bởi hầu hết nguồn thu của NH vẫn lệ thuộc
vào tín dụng. Đến thời điểm này, MB, VIB, Vietcombank… đã được NHNN “nới”
chỉ tiêu tín dụng. Trong 9th đầu năm 2017, lãi thuần từ hoạt động tín dụng
15,8%, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cận biên (NIM) tăng lên mức 2,8%, trong khi
cùng kỳ 2016 là 2,7%. Bên cạnh tín dụng tăng trưởng tốt, việc NH mạnh tay
trích lập DPRR trước đây cũng khiến áp lực trích lập dự phòng những tháng
đầu năm nay giảm hẳn, giúp LN không bị “cắt xén”, ăn mòn. Như vậy, xét trong
9th, NH vẫn là ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất. Bộ phận phân tích của
SSI, BSC… khuyến cáo NĐT quan tâm tới cổ phiếu NH. Thực tế, từ đầu năm
đến nay, nhiều mã cổ phiếu như BID, VCB, MBB, VTG, ACB… đều tăng
trưởng rất tốt… BSC nhận định, chính sách nới lỏng tiền tệ theo đuổi tăng
trưởng của Chính phủ sẽ cải thiện LN của DN. Do đó, NĐT nên quan tâm đến
nhóm cổ phiếu hưởng lợi trực tiếp và mạnh mẽ từ chính sách TTTD cao này,
trong đó có NH. Bên cạnh đó, NQ số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm
xử lý nợ xấu đang đi vào cuộc sống. Tới đây, nếu thị trường mua bán nợ xấu
hoạt động sôi động, NH bán được TSĐB để thu hồi nợ, một lượng lớn nợ xấu
sẽ biến thành LN cho NH (do phần lớn các khoản nợ này đã được trích lập dự phòng
đầy đủ). Điều duy nhất khiến các chuyên gia cảnh báo các NH cũng như NĐT
hiện nay là việc nới lỏng tín dụng có thể gây ra tác dụng phụ là nợ xấu. Theo
báo cáo của UBGSTCQG, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo tính đến cuối tháng
9/2017 là 2,9%, tăng sv mức 2,6% của thời điểm này năm 2016.
Doanh nghiệp than khó tiếp cận vốn, vì
đâu nên nỗi?
Đại diện Vụ Tín dụng các ngành KT NHNN cho biết, việc cho vay DNVVN vẫn
gặp khó khăn là do 5 vướng mắc chính, gồm: (i) Xuất phát những khó khăn
chung của thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm hàng hóa, nhất
là sản phẩm nông nghiệp thế mạnh, Trong bối cảnh VN tham gia ngày càng
sâu vào thương mại toàn cầu nên việc cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
(ngay trên thị trường trong nước) ngày càng mạnh mẽ. Mặt khác, biến đổi khí hậu
và tình hình thiên tai, bão lụt ngày càng phức tạp cũng ảnh hưởng đến SXKD
của DN trong đó DNNVV và tới hiệu quả cho vay của TCTD; (ii) Những hạn
chế xuất phát từ chính DNNVV, cụ thể phần lớn DNNVV có quy mô nhỏ, VCSH
và năng lực tài chính hạn chế, trình độ quản trị KD còn nhiều bất cập và thiếu
chiến lược KD dài hạn, phương án KD khả thi; Một số DNNVV chưa có sự hợp
tác với NH khi vay vốn hoặc có cấu lại khoản nợ đã vay như cung cấp thông tin
không chính xác, minh bạch khi vay vốn và thiện chí trả nợ hoặc xin cơ cấu lại
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
nợ khi tài chính gặp khó khăn. TCTD gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng
tiền của DNNVV khi cho vay vốn; (iii) Chưa có sự triển khai đồng bộ và phối
hợp chặt chẽ giữa các chương trình hỗ trợ DN của bộ, ngành, địa phương. Một
số TCTD thiếu kinh nghiệm trong thẩm định phương án SXKD của DNNVV,
nhất là DN hoạt động trong các lĩnh vực mới, đặc thù mà còn nặng về TSĐB
cho khoản vay; (iv) Việc duy trì và phát triển SXKD của DN đã và đang phụ
thuộc vào các nguồn vốn vay NH, tạo áp lực lớn cho hệ thống TCTD, trong khi
TCTD không có đầy đủ thông tin về DN, không kiểm soát được dòng tiền nên
dẫn đến tâm lý e dè khi quyết định cho vay DNNVV; (v) Chính sách bảo lãnh
tín dụng cho DNNVV còn tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy được hiệu quả
trong trợ giúp DNNVV tiếp cận vốn tín dụng NH. Vì vậy, chưa khuyến khích
được DNNVV tìm đến và TCTD cho vay có bảo lãnh của các tổ chức này.
Sôi động trái phiếu Chính phủ
Tuần qua, thị trường TPCP diễn ra khá sôi động với khối lượng phát hành
thành công ở mức khá trong vòng gần 2 tháng trở lại đây trên thị trường sơ
cấp. Thị trường trái phiếu thứ cấp cũng giao dịch sôi động hơn sv tuần trước
đó. LS trúng thầu ở cả 2 thị trường đều giảm, khiến đường lợi suất trái phiếu
tuần vừa qua dịch chuyển xuống dưới và dốc hơn sv đường lợi suất ở tuần
trước đó. Các NĐTNN tiếp tục bán ròng. NHNN bơm ròng lớn thông qua nghiệp
vụ thị trường mở nhằm đảm bảo thanh khoản thị trường cho mục tiêu TTTD ừ
nay đến cuối năm… VPBS cho rằng LS LNH sẽ tiếp tục đi ngang trong thời
gian tới do thanh khoản hệ thống NH ở mức cao, cầu đi vay thấp tại các
NHTM.. Phát hành trái phiếu: Trong tuần 9-13/10, thị trường trái phiếu sơ cấp
giao dịch cải thiện mặc dù khối lượng trái phiếu phát hành thành công vẫn ở
mức thấp, đạt 2.100 tỷ đồng ở trái phiếu kỳ hạn 5, 7 và 10 năm, tương ứng với
tỷ lệ trúng thầu 71,2%. Khối lượng giao dịch: Tổng giá trị giao dịch trên thị
trường thứ cấp đạt 56.431 tỷ đồng, 20,41% sv tuần trước đó. Giao dịch khối
ngoại - NĐTNN tiếp tục bán ròng, cụ thể mức bán ròng là 565,3 tỷ đồng trái
phiếu thông qua giao dịch outright; OMO - NHNN bơm ròng 19.999,9 tỷ đồng
trên thị trường mở, LS tín phiếu giữ nguyên ở mức 0,34%; Thị trường LNH - LS
LNH giảm nhẹ ở tất cả các kỳ hạn. CDS của VN và các nước láng giềng khác
trong ASEAN Á hầu hết giảm nhẹ, chỉ có Philippines có CDS tăng lên.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
“Cảnh giác với vốn FDI từ Trung Quốc
là cần thiết, nhưng cần chọn lọc”
GS.Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội DN Đầu tư nước ngoài (VAFIE) cho rằng,
hiện có 3 luồng ý kiến khi đánh giá về vai trò của thu hút FDI trong 30 năm qua
kể từ khi VN ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, cụ thể: (i) Luồng ý kiến tích
cực - KV FDI có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng, chuyển dịch và hội
nhập KT của VN; (ii) Luồng ý kiến phản đối - FDI hầu như không có đóng góp
đáng kể nào vào KT mà thậm chí còn tạo ra nhiều tiêu cực và DN FDI chèn ép
DN trong nước, gây ô nhiễm môi trường và đóng góp quá ít vào thu ngân sách
và GDP; (iii) Luồng ý kiến trung dung - DN FDI có đóng góp tích cực nhưng ẩn
chứa những vấn đề tiêu cực, nếu không theo dõi sẽ gây ra các tác động tích
cực đến KT… Trong 1991-2017, NĐTNN đã giải ngân 162 tỷ USD. Tính BQ
giai đoạn 1991-2000 đạt 1,95 tỷ USD/năm, 10 năm tiếp theo đạt 5,85 tỷ USD,
7 năm gần đây là 12 tỷ USD, bằng 6,1 lần của giai đoạn 1991-2000 và 2,09 lần
của 2001-2010. Kể từ 2001, sau khi trải qua cuộc khủng hoảng KT KV, đã có
thêm nhiều dự án lớn công nghệ cao, DV hiện đại của Intel, Nokia, Canon,
Samsung, LG làm tăng thêm tỷ trọng của KV FDI trong giá trị sản lượng công
nghiệp và kim ngạch XK. Năm năm gần đây, nhiều dự án có quy mô lớn với
vốn đầu tư từ 1 tỷ USD trở lên, biến VN trở thành cứ điểm SX 1 số sản phẩm
công nghệ cao của thế giới như smartphone, máy tính bảng, công nghệ thông
tin. Năm 2016, KV FDI chiếm khoảng 50% giá trị sản lượng công nghiệp, trong
đó dầu khí, điện tử, smartphone, linh kiện điện tử... có tỷ trọng cao hơn nhiều.
KV đầu tư nước ngoài chiếm >72% tổng kim ngạch XK, xuất siêu khoảng 25%
kim ngạch XK của KV này. KV này không chỉ bù đắp được nhập siêu của DN
trong nước mà còn tạo ra xuất siêu gần 3 tỷ USD; đóng góp khoảng 20% thu
nội địa và 20% GDP. Trong 2016: Nếu thu NSNN từ KV đầu tư nước ngoài chỉ
đạt 5,2% trong tổng thu ngân sách 2000 thì tỷ trọng này tăng lên 18,6%; Đóng
góp của KV FDI vào tổng đầu tư XH tăng lên 23,8%... Những con số thống kê
trên thể hiện quy mô vốn FDI vào nước ta ngày càng lớn, đồng thời chất lượng
và hiệu quả KTXH của KV KT đầu tư nước ngoài ngày càng cao. Trong bối
cảnh trong và ngoài nước đang có nhiều thay đổi, nên có những định hướng và
chính sách mới về FDI. VN đã chuyển thành nước có thu nhập trung bình
(thấp), qua đó vị thế trong KV và thế giới được nâng cao. Chính phủ đang có
định hướng tiếp cận Cách mạng Công nghiệp 4.0 và phát triển KT theo hướng
xanh. Do đó, cần điều chỉnh chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư theo
hướng gắn với định hướng phát triển KTXH ở từng vùng KT, từng địa phương.
Đối với các địa phương, vùng KT còn kém phát triển thì có thể lựa chọn dự án
thâm dụng lao động như dệt nhuộm, may, da dày nhưng phải bảo đảm đầu tư
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
bảo vệ môi trường. Đối với các thành phố đã phát triển cần tập trung phát triển
các ngành công nghiệp, DV chất lượng cao, tạo ra GTGT lớn; kiên quyết không
lựa chọn dự án FDI thâm dụng nhiều lao động, gây ô nhiễm môi trường, phát
thải khí nhà kính… Việc hình thành AEC đã làm thay đổi việc thu hút FDI từ
ASEAN và ngoài ASEAN. Do đó, cần có: (i) Định hướng mới về thu hút FDI
trong khuôn khổ AEC; (ii) chương trình riêng để thu hút FDI từ Nhật và Hàn
Quốc để tận dụng công nghệ và kinh nghiệm; (iii) Chính sách mới nhằm gia
tăng từ các nước phát triển, nhất là ngành công nghệ hiện đại phù hợp với
Cách mạng Công nghiệp 4.0. Đối với FDI từ TQ hiện có xu hướng gia tăng,
cảnh giác là cần thiết nhưng cần có định hướng để tận dụng được lợi thế về địa
lý, quan hệ truyền thống về thương mại và đầu tư, đồng thời đảm bảo ANQP.
Biên chế đội nợ công
Tổng chi thường xuyên từ NSNN chiếm đến 67%, số lượng người hưởng lương
từ ngân sách đã chiếm tới xấp xỉ 10% dân số... Qua 4 lần cải cách, số cán bộ
công chức ngày càng phình to và trở nên trầm trọng. Đây là những con số
khổng lồ của bộ máy hành chính cồng kềnh và kém hiệu quả… Báo cáo Đánh
giá chi tiêu công VN được World Bank công bố mới đây lại gây ra 1 tác động
lớn hơn hẳn. Cụ thể, VN là 1 trong số quốc gia có tỷ lệ Nợ/GDP tăng nhanh
nhất, khoảng 10% trong 5 năm qua. Thêm nữa, khoảng 50% nợ trong nước sẽ
đáo hạn trong 3 năm tới. Nếu mức bội chi khoảng 5,6% GDP giai đoạn 2011-
2015 vẫn được duy trì thì tỷ lệ nợ công sẽ vượt trần cho phép (65% GDP) những
năm tới, kể cả khi tăng trưởng GDP ở mức cao và chi phí huy động vẫn còn
tương đối thuận lợi. Mặt khác, dư địa ngân sách đang ngày càng mỏng, khiến
nợ công có thể trở nên mất bền vững ngay cả trước những cú sốc nhẹ của nền
KT, thị trường. Bội chi liên tiếp trong các năm khiến cho việc tăng thu từ người
dân và DN phải thực hiện nhiều hơn nghĩa vụ cân đối chi thường xuyên, chưa
nói gì đến việc trả nợ… Theo các chuyên gia, nếu bội chi NSNN cứ thường
xuyên cao như hiện nay để nuôi bộ máy thì sẽ đến lúc trần nợ công bị phá vỡ.
Người dân đi làm chỉ để trả nợ, Chính phủ thì phải vay tiền để nuôi bộ máy
công chức. Quan trọng hơn, lâu nay, tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào vốn vay
nhưng lại không hiệu quả. Dường như 12 đại dự án thua lỗ cả ngàn tỷ của Bộ
Công Thương chỉ là phần nổi của tảng băng trong nạn đầu tư công lãng phí.
Hệ quả là nợ công tăng nhanh mà vẫn rất khó khăn trong việc thu xếp nguồn
trả nợ. Trong bối cảnh này, việc tinh giản biên chế sẽ là giải pháp tức thời và
hiệu quả hơn cho cân đối ngân sách, giảm gánh nặng nợ công…. Xét theo
logic thuần túy, bộ máy giảm đi đồng nghĩa với việc số người tham gia quấy
nhiễu, gây khó cho DN sẽ giảm. Mặt khác, do gánh nặng chi tiêu để nuôi bộ
máy được giảm nhẹ, trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp của DN cho Nhà nước
cũng sẽ bớt nặng nề. Từ lợi ích gián tiếp này, DN sẽ có điều kiện tăng khả
năng tích lũy để tái đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, đặc biệt với DN FDI.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Mỹ - Lần đầu tiên đề xuất muốn đàm
phán FTA với Nhật
Một quan chức chính phủ Nhật cho biết phía Mỹ đã đề cập đến FTA trong vòng
đối thoại KT thứ 2 diễn vào vào ngày 16/10. Đề tài này không được thảo thuận
trong vòng đối thoại đầu tiên tại Tokyo hồi tháng 4 và những lần gặp mặt giữa
Thủ tướng Abe và Tổng thống Trump. Theo Nikkei, chính quyền Tổng thống
Trump không giữ bí mật việc họ cho rằng thâm hụt thương mại với Nhật
(khoảng 70 tỷ USD/năm) là 1 vấn đề và tìm giải pháp thông qua các cuộc đàm
phán song phương. Tuy nhiên, phía chính quyền Thủ tướng S.Abe vẫn thận
trọng với đề nghị này, vì Nhật có khả năng sẽ phải mở cửa ngành nông nghiệp
và thịt gia súc nếu 1 thỏa thuận FTA được xác lập. Một quan chức cấp cao của
Bộ Ngoại giao Nhật cho biết họ sẽ thông tham gia đàm phán ngay lập tức.
Campuchia - Các nhà cho vay đối mặt
với thách thức về quy định mới
Theo quy định trong chỉ thị ban hành vào tháng 12/2016, các NHTMCP và tổ
chức tài chính vi mô (MFI) phải nâng tỷ lệ các khoản cho vay bằng Riel trong
danh mục cho vay của họ lên ít nhất 10%. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/12 và thời hạn thực hiện là đến cuối năm 2019… TGĐ NHTW
Campuchia (NBC) khẳng định NHTW sẽ không hoãn thời hạn thực hiện và
giảm tỷ lệ y/c đối với các khoản cho vay bằng Riel. Tất cả các tổ chức tài chính
sẽ có đủ thời gian để thực hiện theo Chỉ thị này. Tuy nhiên, đối với các NH quy
mô vừa và nhỏ cũng như MFI, có lẽ họ sẽ cần sự quan tâm đặc biệt và hỗ trợ
để đạt được mục tiêu. NBC gần đây đã kêu gọi các NH và MFI nên chia sẻ kế
hoạch với nhau để đáp ứng tỷ lệ 10% đồng thời y/c họ nộp báo cáo định kỳ về
tiến độ họ thực hiện Chỉ thị. Sẽ có 1 số NH trong nước gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện chỉ thị nhưng họ hoàn toàn có đủ thời gian để đáp ứng quy định
và y/c của NBC có thể sẽ khuyến khích sự phối hợp nhiều hơn giữa NH với MFI
do nhu cầu Riel để thực hiện cho vay vi mô tại các vùng nông thôn rất lớn nên
NH có thể tìm cách phối hợp với MFI ở đó. Các chi nhánh NHNNg có thể gặp
khó khăn để đáp ứng y/c của NBC và họ nên phối hợp với các MFI do nhu cầu
đồng nội tệ tại các vùng nông thôn cao hơn nhiều và MFI cũng xuất hiện nhiều.
Tuy nhiên, theo sau những nhận định từ phía lãnh đạo NBC đã xuất hiện nhiều
mối lo ngại từ cộng đồng ngành NH về tính khả thi của việc tuân thủ chỉ thị.
Các NHTM cho rằng y/c nâng tỷ lệ cho vay bằng Riel lên 10% của NCB đến
thời điểm cuối năm 2019 có thể tạo ra những thách thức cho họ trong quá trình
thực hiện do đa số những khách hàng lớn của họ đều ưa chuộng các khoản
tiền gửi hay khoản vay bằng ngoại tệ hơn… Hiện chỉ có khoảng 2% danh mục
cho vay trong lĩnh vực NH được thực hiện bằng Riel, trong đó Acleda Bank và
các MFI gần như chiếm toàn bộ tổng các khoản cho vay bằng đồng nội tệ đó.
NBC cần xem xét lại khung thời gian thực hiện và tỷ lệ y/c trong chỉ thị này….
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Nông sản - Giá cà phê xuống dưới
43.000 đồng/kg, giá hồ tiêu đi ngang
Trên thị trường nông sản ngày 17/10: Cà phê - Giá cà phê tại Tây Nguyên báo
300-600 đồng/kg, đưa giá cà phê trở lại dưới ngưỡng 43.000 đồng/kg. Hiện
giá cà phê giao dịch tkhoảng 41.200-42.700 đồng/kg. Trên thị trường thế giới,
chốt phiên giao dịch giá cà phê arabica giao tháng 12 2,7 USD cent xuống
123,75 USD cent/pound, vì Real Brazil suy yếu.Trên thị trường thế giới, giá cà
phê robusta và giá cà phê arabica đồng loạt giảm trong phiên giao dịch ngày
16/10. Trong khi, giá cà phê robusta giao tháng 11 21 USD xuống 1.988
USD/tấn; Hồ tiêu - Giá tiêu tại miền Nam lặng sóng. Tuy nhiên, tại Đắk Nông
và Đồng Nai, giá tiêu 1.000 đồng xuống 77.000 đồng và 75.000 đồng/kg. Với
việc giảm lác đác liên tục tại các tỉnh/thành, giá hồ tiêu giao dịch khoảng
75.000- 77.000 đồng/kg; Cao su - Giá cao su TOCOM giao kỳ hạn tiếp đà giảm
sau khi chạm đáy 1 tuần trong phiên giao dịch ngày 16/10. Cụ thể, giá cao su
TOCOM giao tháng 3 4,5 JPY xuống 196,5 JPY/kg vào lúc 10h10 (giờ VN).
Giá cao su tự nhiên giảm dù cầu vượt
cung trong 9 tháng đầu năm 2017
Theo báo cáo từ Hiệp hội Các nước SX Cao su Tự nhiên (ANRPC), nhu cầu
trên thế giới đối với cao su tự nhiên (NR) trong 9th đầu năm đã vượt sản lượng
NR toàn cầu vào khoảng 400.000 tấn hệ mét. Campuchia có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất, 31,5%. Trong khi Thái Lan có mức tăng trưởng thấp nhất,
chỉ 1,3%. ANRPC ước tinh nguồn cung NR toàn cầu trong 2017 là 12,88 triệu
tấn, 5,1% sv tổng sản lượng 12,26 triệu tấn của 2016. Trong khi, nguồn cung
NR toàn cầu 2016 chỉ 0,1% sv mức 12,25 triệu tấn năm 2015.
Thép - Tiêu thụ toàn cầu dự báo chậm
lại trong 2018 vì Trung Quốc
Theo dự báo của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu
sẽ 1,6% sv 2017, lên 1,65 tỷ tấn trong 2018. Năm 2017, tăng trưởng tiêu thụ
mặt hàng này ước đạt 2,8%. Cả 2 con số này đều cao hơn sv dự báo ban đầu
của WSA, lần lượt là 1,3% đối với 2017 và 0,9% đối với 2018. Trong đó, tăng
trưởng nhu cầu thép của tất cả quốc gia và vùng lãnh thổ dự báo vẫn tăng;
riêng châu Phi và các nước nằm ngoài EU sẽ giảm tiêu thụ trong năm nay.
Riêng với TQ, sản lượng thép 2018 dự báo giảm vì nhu cầu tiêu thụ nội địa
giảm và chính phủ nước này đẩy mạnh kế hoạch loại bỏ các nhà máy thép
không hiệu quả. Sau nhiều năm tăng cường XK thép đến năm 2017, TQ bắt
đầu giảm XK mặt hàng này, chấp nhận nhường thị phần cho DN phương Tây.
Là nước SX gần ½ số thép cho thế giới, TQ đang có sức ảnh hưởng rất lớn đến
ngành công nghiệp thép. Cũng vì vậy, rất nhiều quốc gia đang cáo buộc TQ
bán phá giá thép ra thị trường quốc tế. Đối với Ấn Độ, tăng trưởng tiêu thụ thép
dự báo giảm trong cả 2017 và 2018, dù chính phủ đang lên kế hoạch tăng sản
lượng thép >2 lần đến 2030 để phục vụ 1 dự án hạ tầng “khổng lồ”…
Hàng hóa - nguyên liệu
Giá cao su TOCOM
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/doanh-nghiep-than-kho-tiep-can-von-vi-dau-nen-noi-20171017104255887.chn
http://cafef.vn/thay-gi-tu-trien-vong-nganh-ngan-hang-nhung-thang-cuoi-nam-20171016164902981.chn
http://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/quy-iii-ngan-hang-ho-hoi-bao-lai-ngan-ty-205143.html
http://nhipcaudautu.vn/tai-chinh/tien-te-ngan-hang/soi-dong-trai-phieu-chinh-phu-3320671/
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/gs-nguyen-mai-canh-giac-voi-von-fdi-tu-trung-quoc-la-can-thiet-nhung-can-chon-loc-
20171017132916965.chn
http://nhipcaudautu.vn/kinh-te/bien-che-doi-no-cong-3320625/
Quốc tế http://vietstock.vn/2017/10/campuchia-cac-nha-cho-vay-doi-mat-voi-thach-thuc-ve-quy-dinh-moi-1327-
562947.htm
http://vietnambiz.vn/my-lan-dau-tien-de-xuat-muon-dam-phan-fta-voi-nhat-ban-34859.html
Hàng hóa http://vietnambiz.vn/tieu-thu-thep-toan-cau-du-bao-cham-lai-trong-nam-2018-vi-trung-quoc-34811.html
http://vietnambiz.vn/gia-cao-su-tu-nhien-giam-du-cau-vuot-cung-trong-9-thang-dau-nam-2017-34823.html
http://vietnambiz.vn/gia-ca-phe-hom-nay-1710-xuong-duoi-43000-dongkg-gia-ho-tieu-di-ngang-34798.html
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO