NHỮNG TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ – TẬP INHỮNG TRẮC NGHIỆM TÂM LÝ
TẬP ITRẮC NGHIỆM VỀ TRÍ TUỆ
(In lần thứ 3)
NGÔ CÔNG HOÀN (Chủ biên)
LỜI GIỚI THIỆU
Trong tay bạn đọc là cuốn sách giới thiệu những trắc nghiệm tâm lý do
tập thể tác giả (PGS. TS. Ngô Công Hoàn, TS. Nguyễn Thị Kim Quý, TS.
Nguyễn Thị Thanh Bình – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội) sưu tầm và biên
soạn. Nếu nghiên cứu kỹ và nắm được nội dung cơ bản của tập tài liệu này,
chắc chắn chúng ta sẽ có được những công cụ rất cần thiết cho công tác
nghiên cứu về con người với nhiều biểu hiện tâm lý phức tạp của họ.
Trắc nghiệm tâm lý được hiểu là phép thử hoặc phép đo các hiện
tượng tâm lý ở con người, cũng có thể hiểu đó là những bài tập ngắn hạn mà
thông qua kết quả giải chúng, một số đặc điểm hay phẩm chất tâm lý của con
người tham gia trắc nghiệm sẽ được bộc lộ và nhờ đó, người sử dụng công
cụ này sẽ đo, đếm được những hiện tượng mà chúng ta không thể nhìn thấy,
cũng không thể sờ mó trực tiếp như đối với một số đối tượng, sự vật khác.
Trắc nghiệm là thuật ngữ được dịch từ chữ TEST của Anh. Đối với
nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học, y học, sinh lý học… thuật ngữ đó không
có gì là mới lạ. Song, việc dùng các bộ trắc nghiệm như thế nào lại là vấn đề
khác. Trên thế giới, hiện có khoảng trên 2000 bộ trắc nghiệm được dùng
trong các phòng thí nghiệm tâm lý học, trong các phòng tuyển dụng lao động
cũng như trong các bệnh viện, các phòng khám bệnh… Nhưng được sử dụng
nhiều vẫn là những trắc nghiệm tâm lý dùng để đo năng lực tư duy, trí tưởng
tượng, óc quan sát, độ tập trung và phân phối chú ý. Gần đây, nhiều bộ trắc
nghiệm mới ra đời, phạm vi đo đạc tâm lý của chúng ngày càng được mở
rộng dần.
Trắc nghiệm không phải là phương pháp dùng để đo mọi hiện tượng
tâm lý. Có rất nhiều hiện tượng tâm lý phải thông qua các thực nghiệm tự
nhiên hoặc thực nghiêm sư phạm mới thể hiện ra những dấu hiệu mà người
nghiên cứu cần tìm hiểu. Trong nhiều trường hợp khác, người ta lại phải dùng
các phương pháp khác nữa để nghiên cứu tâm lý như phương pháp điều tra,
phương pháp đàm thoại, phương pháp quan sát… Song, thường thì nhà
nghiên cứu vẫn rất chú ý sử dụng trắc nghiệm, bởi trắc nghiệm trong những
điều kiện ấy lại là một công cụ giúp cho chúng ta có những đánh giá, nhận xét
xác đáng hơn đôi với hiện tượng đang được tìm hiểu.
Để sử dụng được trắc nghiệm, nhất thiết phải có sự huấn luyện về kỹ
thuật đo đạc và phải hiểu được những điểm cơ bản trong lý thuyết tâm lý học,
giáo dục học. Do vậy, cuốn sách trở nên thân thiết với bất cứ ai muốn sử
dụng trắc nghiệm trong công việc nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, chúng ta
thừa biết được rằng, đối tượng chủ yếu mà người biên soạn tài liệu này
hướng vào là những sinh viên các trường đại học khoa học xã hội và nhân
văn, trước hết là trường Sư phạm. Tập thể tác giả đã cố gắng chọn lựa một
số trắc nghiệm để giới thiệu và huấn luyện. Đối với những cán bộ đang muốn
dùng trắc nghiệm làm công cụ nghiên cứu thì chắc chắn việc tham khảo tài
liệu này cũng rất bổ ích.
Công lao của tập thể tác giả là ở chỗ, cùng với việc chọn lọc một số
trắc nghiêm còn phải “Việt Nam hoá” chúng, xác định được những chỉ số cụ
thể nói lên trình độ phát triển ở con người Việt Nam. Chúng tôi muốn nhấn
mạnh điều này để lưu ý bạn đọc rằng, nếu các bạn đọc sách báo nước ngoài,
thấy có giới thiệu trắc nghiệm thì đừng vội mang ra đo ở người Việt Nam.
Phải qua một thời gian đo đạc cụ thể ở người Việt, bộ trắc nghiệm sẽ được
người sử dụng cho biết mức độ thích nghi của nó đối với ngời Việt chúng ta.
Giới thiệu cuốn sách này, chúng tôi mong mỗi bạn đọc sẽ tìm thấy ở
đây những kiến thức mới về tâm lý học và có trong tay mình những phép đo
đạc cụ thể. Tiếp thu được nội dung cuốn sách này, chắc các bạn sẽ có khả
năng tiếp thu những trắc nghiệm tâm lý khác, sử dụng chúng, hoàn chỉnh
chúng, từ đó làm phong phú thêm phương pháp trắc nghiệm ở nước ta.
GS. Phạm Tất Dong
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển của đất nước, giao lưu các nền văn hoá trở
thành xu thế phát triển chung của xã hội. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nước, nhu cầu tiếp thu tri thức của nhân loại, những thành
tựu khoa học của các nước trên thế giới trở thành nhu cầu cấp thiết của nhân
dân ta nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, phấn đấu
cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tập trắc nghiệm tâm lý mà chúng tôi sưu tầm, biên soạn có chọn lọc
trong hàng trăm trắc nghiệm tâm lý đã và đang du nhập vào nước ta bằng
nhiều con đường khác nhau. Những trắc nghiệm tâm lý trong tập sách nhỏ
này đã được thử nghiệm trên học sinh Việt Nam, đã được nghiên cứu, xem
xét nghiêm túc qua các cuộc hội thảo khoa học, các công trình nghiên cứu
của sinh viên khoa Tâm lí – Giáo dục, Giáo dục học mầm non Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội; khoa Tâm lí học – Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội… Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em
(N – T)… Một số trắc nghiệm tâm lý đã được sử dụng để phân loại học sinh ở
các trường phổ thông trung học cơ sở, phổ thông trung học Hà Nội, Huế và
một số tỉnh trong cả nước; xác định các mức độ phát triển các chức năng tâm
lý ở học sinh các cấp, phát hiện các chức năng tâm lý của nghề Sư phạm;
tuyển sinh vào trường đại học…
Tập trắc nghiệm tâm lý nhằm phục vụ cho sinh viên, học viên cao học,
nghiên cứu sinh, cán bộ giảng dạy, những nhà nghiên cứu và những ai quan
tâm đến vấn đề đánh giá khách quan đời sống tâm lí tinh thần của con người.
Để sử dụng các trắc nghiệm tâm lý thành công chúng tôi mong đọc giả
lưu ý:
1– Đây là những “phép thử” đòi hỏi người sử dụng am hiểu các tri thức
và kỹ thuật sử dụng trắc nghiệm.
2– Có những trắc nghiệm, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần trên một nghiệm
thể (đối tượng thử) sẽ xảy ra hiện tượng “thích ứng trắc nghiệm”, do đó kết
quả sẽ không khách quan như ta mong muốn (không khoa học).
3– Khi tiến hành trắc nghiệm, đòi hỏi nghiệm thể một sự trung thực,
thẳng thắn với chính mình (thực ra tự dối mình chẳng để làm gì?), chỉ với điều
kiện này, thì kết quả trắc nghiệm mới có kết quả tin cậy, khách quan.
4– Khi thực hiện trắc nghiệm, bạn hãy phản ánh đúng tâm trạng, trí tuệ,
tình cảm của nghiệm thể tại thời điểm đó.
5– Phần lớn những trắc nghiệm đều quy định rõ thời gian thực hiện, tuy
nhiên để kết quả tin cậy, khách quan đòi hỏi nghiệm thể phản ứng, trả lời
càng nhanh, càng tốt.
6– Không nên nhận thức rằng, các bài trắc nghiệm này sẽ chứng tỏ
tuyệt đối là nghiệm thể sẽ “giỏi”, “khá”, “kém”… về một khía cạnh riêng biệt
nào đó trong hoạt động, nhân cách của họ. Mặc dù mỗi trắc nghiệm đều phản
ánh một phần sự thật về đời sống tâm lý của nghiệm thể qua hành động và
sản phẩm của nó.
Những trắc nghiệm được chia làm hai tập:
Tập 1: Những trắc nghiệm tâm lý về trí tuệ.
Tập 2: Những trắc nghiệm tâm lý về các đặc điểm nhân cách.
Hai tập trắc nghiệm này đã được lưu hành nội bộ từ năm 1991, đã
được sự góp ý của nhiều đồng nghiệp trong cả nước. Mặc dù vậy, vẫn không
sao tránh khỏi những thiếu sót về câu và nghĩa Việt Nam. Chúng tôi mong
được sự góp ý của độc giả, để có thể có được những bộ sưu tập trắc nghiệm
tâm lý tốt hơn.
T.M. CÁC TÁC GIẢPGS. TS Ngô Công Hoàn
TN 1. TEST DENVERI. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Test Denver là “công trình nghiên cứu của các tác giả: William K.
Pranken Burg, Josiahb Dodds và Anma W. Fandal thuộc Trường Đại học của
Trung tâm Y học Colorado (Mỹ).
Test nhằm đánh giá sự phát triển của của trẻ em. Đây là một phương
pháp nhằm sớm đánh giá trình độ phát triển và phát hiện sớm các trạng thái
chậm phát triển ở trẻ nhỏ. Test chủ yếu vận dụng các tiêu chuẩn phát triển
bình thường ở trẻ nhỏ, sắp xếp các tiêu chuẩn đó vào một hệ thống chung để
tiến hành nhận định, đánh giá và tiện làm lại nhiều lần trên cùng một đối
tượng.
II. DỤNG CỤ
Bộ dụng cụ bao gồm:
1. Một túm len màu đỏ.
2. Một số hạt lạc.
3. Lúc lắc có cán
4. 8 khối kosh (khối vuông có cạnh 2.5 cm với 4 màu khác nhau: đỏ,
vàng, xanh, trắng). Mỗi màu sơn cho hai khối.
5. Một lọ thuỷ tinh nhỏ, có đường kính miệng 1,5 cm.
6. Một quả chuông nhỏ.
7. Một quả bóng bông.
8. Một bút chì.
9. Mẫu phiếu kiểm tra trên đó có ghi sẵn biểu đồ các items theo lứa
tuổi.
III. NỘI DUNG
Test Denver gồm 105 items. Nội dung các items được sắp xếp trên
phiếu kiểm tra theo 4 khu vực:
1. Cá nhân – xã hội.
2. Vận động tinh tế – thích ứng.
3. Ngôn ngữ.
4. Vận động thô sơ.
Test Denver dùng để đánh giá sự phát triển của trẻ tính theo tháng, từ
1 đến 24 tháng và tính theo năm từ 2,5 năm đến 6 năm.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
Trước khi tiến hành cần tạo được sự an tâm thoải mái cho các cháu,
cũng như sự bình tĩnh tin cậy của cha mẹ các cháu thì việc tiến hành Test
mới thu được kết quả tốt.
1. Bước 1
Tính tuổi của trẻ bằng cách lấy ngày, tháng, năm lúc kiểm tra trừ đi
ngày, tháng, năm sinh của trẻ.
Trong trường hợp ngày, tháng kiểm tra nhỏ hơn ngày, tháng sinh ta đổi
1 năm ra tháng, 1 tháng ra ngày.
Thí dụ:
Năm Tháng Ngày
Ngày kiểm tra 1995 7 20
Ngày sinh 1992 12 13
Ta quy đổi thành 1994 19 20
1992 12 13
2 7 7
Như vậy tuổi của trẻ là 2 tuổi 7 tháng 7 ngày.
Năm Tháng Ngày
Ngày kiểm tra 1995 7 20
Ngày sinh 1993 9 25
Ta quy đổi thành 1994 19 50
1993 9 25
1 10 25
Như vậy tuổi của trẻ là 1 tuổi 10 tháng 25 ngày.
2. Bước 2: Kẻ đường tuổi
Căn cứ vào tuổi tính được ta kẻ một đường thẳng qua tất cả 4 khu vực
tương ứng 3 tháng tuổi đã in sẵn phía trên và phía dưới phiếu kiểm tra.
Đường kẻ này cần phải chính xác vì việc giải thích kết quả của test phụ thuộc
vào đường tuổi, do đó phải ghi rõ ngày sinh của trẻ vào phiếu kiểm tra.
3. Bước 3: Tiến hành các items theo thứ tự đã in sẵn trong phiếu kiểm
tra. Bắt đầu từ khu vực cá nhân – xã hội, đến vận động tinh tế – thích ứng,
tiếp đến ngôn ngữ và sau cùng là vận động thô sơ.
Cần chú ý:
– Số lượng items cần kiểm tra thay đổi theo lứa tuổi của trẻ được kiểm
tra của trẻ. Việc xác định số lượng items cần kiểm tra dựa trên nguyên tắc
mọi items có đường tuổi đi qua đều phải được thực hiện.
Quy trình tiến hành kiểm tra: Tiến hành kiểm tra các items dưới độ
tuổi của trẻ gồm các ô items nằm phía bên trái của đường tuổi, rồi đến các
items khác trong cùng khu vực đúng với độ tuổi và cả các items khác cao hơn
độ tuổi nằm phía bên phải đường tuổi. Việc kiểm tra được tiến hành cho tới
khi trong khu vực đang kiểm tra đã có 3 items trẻ không làm được.
Chú ý đối với mỗi items trẻ không làm được, ta có thể cho phép trẻ
thử làm lại không qua 3 lần.
4. Bước 4: Đánh giá chậm phát triển
– Nếu items nào trẻ làm sai hoặc không làm được ở vị trí bên trái
đường tuổi, thì đó là một biểu hiện chậm phát triển. Trên phiếu kiểm tra ta sẽ
đánh dấu bằng cách kẻ chì màu vào phía đầu phải của ô ghi items đó.
– Trường hợp items làm sai hoặc không làm được có đường tuổi đi
ngang qua hoặc ô items nằm ở phía bên phải của đường tuổi thì đều không
được coi là chậm phát triển.
V. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Kết quả của test được nhận định theo các tiêu chuẩn sau:
1. Không bình thường thể hiện trong hai trường hợp sau:
1.1. Ở hai khu vực trong đó mỗi khu vực có ít nhất 2 biểu hiện chậm
phát triển.
1.2. Ở một khu vực có ít nhất 2 biểu hiện chậm phát triển và ở một khu
vực khác có một biểu hiện chậm phát triển.
2. Khả nghi thể hiện trong hai trường hợp sau:
2.1. Ở một khu vực có ít nhất 2 biểu hiện chậm phát triển.
2.2. Tại một hoặc nhiều khu vực mỗi nơi có một biểu hiện chậm phát
triển.
3. Bình thường trong trường sau:
Việc thực hiện test không thấy có biểu hiện gì khả nghi hoặc không
bình thường.
VI. NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI TIẾN HÀNH TEST
1. Nghiệm viên cần ghi ngày kiểm tra và các nhận xét khác vào mặt sau
phiếu kiểm tra về:
– Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển của trẻ.
– Qua hệ mẹ con.
– Biểu hiện chung về tính tình cũng như phản ứng của trẻ trong lúc tiến
hành các items.
2. Muốn kiểm tra tại trên cùng một phiếu kiểm tra thì dùng một bút màu
khác để ghi kết quả lần kiểm tra thứ hai, kẻ lại đường tuổi và viết ngày, tháng
kiểm tra lần sau vào đầu trên của đường tuổi.
3. Gặp trường hợp khả nghi hoặc không bình thường, thì nên kiểm tra
lại sau 2– 3 tuần để khẳng định.
4. Có thể sử dụng test Denver để theo dõi diễn biến bệnh tật của trẻ
cũng như đánh giá kết quả sau mỗi đợt điều trị bệnh.
VII. CHỈ DẪN CÁCH TIẾN HÀNH CÁC ITEMS
A. Khu vực cá nhân – xã hội
1. Nhìn mặt: Đặt trẻ nằm ngửa, nghiệm viên hướng mặt tại gần mặt trẻ
với khoảng cách 30 cm. Nếu trẻ nhìn đáp lại là đạt.
2. Cười đáp: Quan sát trẻ trong lúc kiểm tra xem trẻ có mỉm cười với
cha mẹ hoặc nghiệm viên không.
3. Mỉm cười hồn nhiên.
4. Tự ăn bánh: Hỏi cha mẹ.
5. Giữ đồ chơi: Đưa cho trẻ một đồ chơi. Trong lúc trẻ đang chơi ta lấy
lại đồ chơi. Nếu trẻ biết giữ lại đồ chơi đó là đạt.
6. Chơi ú oà: Quan sát trẻ có tìm kiếm nghiệm viên khi chơi ú oà không.
7. Vươn tới đồ chơi ngoài tầm tay: Trẻ vươn tay hoặc vươn thân thể về
phía đồ chơi là đạt.
8. Bẽn lẽn trước người lạ qua nhận xét của nghiệm viên khi tiếp xúc với
trẻ.
9. Vẫy tay (hoặc chào tạm biệt).
10. Chơi bóng: Nghiệm viên lăn bóng về phía trẻ, ra hiệu cho trẻ ném
bóng lại hoặc đá lại. Nếu trẻ cầm bóng đưa cho nghiệm viên là sai.
11. Biểu lộ ý muốn: Khi trẻ muốn xin đồ chơi bằng cách chìa tay xin
hoặc lôi kéo áo cha mẹ.
12. Cầm cốc để uống nước.
13. Biết cởi áo, tháo dép.
14. Hỏi cha mẹ xem trẻ có bắt chước một số công việc trong gia đình
không.
15. Dùng thìa xúc để rơi vãi ít: Bằng cách hỏi cha mẹ trẻ.
16. Giúp việc vặt đơn giản: Bằng cách hỏi cha mẹ xem trẻ có biết xếp
dọn đồ chơi không.
17. Mặc quần áo: Hỏi cha mẹ xem trẻ có biết tự mặc quần áo của mình
không hoặc tự đi giầy dép không (không nhất thiết phải đúng chân).
18. Rửa và lau tay: Hỏi cha mẹ xem trẻ có rửa tay và lau tay không.
19. Chơi với bạn: Hỏi cha mẹ xem trẻ có chơi trò chơi với các trẻ khác
không.
20. Tách trẻ xa mẹ: Tiến hành items này khi sắp kết thúc làm test, bằng
cách để trẻ ở lại cùng nghiệm viên.
21. Cài khuy áo không cần đúng vị trí của khuy áo.
22. Biết mặc quần áo và cài khuy đúng vị trí, có sự giúp đỡ của cha mẹ.
23. Tự mặc đúng quần, áo không cần phải giúp đỡ.
B. Khu vực vận động tinh tế – thích ứng
1. Nhìn theo sự di chuyển của vật tới đường giữa: Đặt trẻ nằm ngửa,
đầu trẻ có thể hơi nghiêng về một bên. Nghiệm viên giơ túm len đỏ cách phía
trước mặt trẻ khoảng 30 cm, lay động túm len cho trẻ chú ý rồi di chuyển từ từ
túm len vượt đường giữa sang một phía. Theo dõi sự di chuyển của mắt và
đầu của trẻ.
2. Quan sát cử động đều của tay, chân.
3. Nhìn quá đường giữa: Cách làm như items 1, nhưng túm len vượt
qua đường giữa nhiều hơn.
4. Nhìn theo 180o: cách làm như items 1 và 3 nhưng túm len di chuyển
vượt qua đường giữa 180o. Quan sát trẻ có quay cả đầu và mắt từ phía bên
này sang hẳn phía bên kia hay không.
5. Chắp hai tay: Chắp hai tay cùng một lúc ở vị trí đường giữa cơ thể.
6. Nắm quả lắc: Đặt quả lắc chạm vào đầu các ngón tay trẻ. Quan sát
trẻ có giơ tay nắm quả lắc không.
7. Nhìn hạt lạc: Để rơi một số hạt lạc xuống bàn trong tầm với của trẻ ở
trước mặt trẻ. Quan sát trẻ có nhìn hạt lạc không.
8. Với lấy đồ chơi: Đặt một đồ chơi trong tầm với của trẻ. Quan sát trẻ
với lấy đồ chơi. Chỉ cần trẻ đưa tay với lấy đồ chơi là đạt
9. Ngồi nhìn túm len: Giơ túm len để cho trẻ chú ý tới. Trong lúc trẻ
đang nhìn túm len, buông rơi túm len. Quan sát trẻ có đưa mắt nhìn túm len
rơi không.
10. Ngồi nhìn hai khối: Đặt hai khối gỗ lên bàn trước mặt trẻ, bảo trẻ tự
cầm lấy hai khối gỗ đó.
11. Cào lấy hạt lạc: Để rơi hạt lạc trước mặt trẻ ở cự ly trong tầm với
của trẻ. Quan sát trẻ nhặt hạt lạc.
12. Chuyển một khối gỗ từ tay này sang tay kia: Đưa cho trẻ một khối
gỗ cầm ở tay. Đưa tiếp một khối gỗ nữa vào bàn tay có cầm khối gỗ. Quan
sát trẻ có chuyển khối gỗ đang cầm sang tay khác, rồi dùng tay đó nhận khối
gỗ thứ hai.
13. Hai tay đập hai khối gỗ vào nhau: Làm mẫu cho trẻ, sau đó đưa hai
khối gỗ vào hai tay trẻ. Quan sát trẻ có đập hai khối gỗ vào nhau không.
14. Kẹp ngón tay cái và ngón tay khác: Để rơi hạt lạc trước mặt trẻ.
Quan sát trẻ khi nhặt hạt lạc có dùng ngón tay cái với một ngón tay khác
không.
15. Kẹp bằng đầu ngón tay: Quan sát trẻ có dùng ngón tay cái và ngón
tay trỏ nhặt hạt lạc không.
16. Vẽ nguệch ngoạc: Đặt bút chì vào tay trẻ xem trẻ vạch 2 3 nét
nguệch ngoạc lên tờ giấy.
17. Tháp hai tầng: Làm mẫu xếp khối nọ lên khối kia. Quan sát trẻ xếp
chồng hai khối.
18. Tháp 4 tầng: Làm mẫu trước cho trẻ xem. Động viên trẻ xếp chồng
4 khối lên nhau bằng cách đưa từng khối gỗ vào tay kẻ.
19. Tháp 8 tầng: Cách làm tương tự như items 18.
20. Bắt chước kẻ dọc: Vẽ trước một đường kẻ thẳng dọc từ trên xuống
làm mẫu. Bảo trẻ vẽ giống như đường kẻ đó. Đường kẻ dài 2 cm và không
nghiêng quá 30o là đạt.
21. Dốc hạt ra khỏi lọ tự phát: Đưa cho trẻ một lọ nhỏ có đựng hạt lạc
bảo trẻ dốc hạt lạc ra khỏi lọ.
22. Dốc hạt lạc ra khỏi lọ được làm mẫu: Nếu trẻ tự phát dốc hạt lạc ra
khỏi lọ là đạt. Khi trẻ không làm được, làm mẫu 2– 3 lần cho trẻ xem. Sau đó
bảo trẻ tự làm theo.
23. Bắt chước xếp cầu: Làm mẫu bằng cách lấy 2 khối gỗ đặt cách
nhau một khoảng nhỏ rồi đặt một khối gỗ lên trên hai khối gỗ đó. Đưa cho trẻ
3 khối gỗ yêu cầu trẻ xếp theo hình mẫu.
24. Chỉ đường kẻ dài hơn: Cho trẻ xem hình 2 đường kẻ song song
trong phiếu kiểm tra. Hỏi trẻ đường nào dài hơn.
25. Vẽ vòng tròn theo mẫu trong phiếu kiểm tra.
26. Vẽ hình vuông theo mẫu trong phiếu kiểm tra. Nếu trẻ không vẽ
được thì cho trẻ nhìn mẫu cách vẽ hình vuông bằng cách kẻ hai đường song
song đối diện trước rồi vẽ tiếp hai cạnh song song nối với 2 cạnh kia. Sau đó
yêu cầu trẻ tự vẽ.
27. Vẽ hình chữ nhật: Cho trẻ xem mẫu trong phiếu kiểm tra, yêu cầu
trẻ vẽ. Trẻ chỉ cần vẽ 2 đường thẳng cắt nhau ở bất cứ vị trí nào cũng được.
28. Vẽ hình người: Yêu cầu trẻ vẽ một hình người. Trẻ vẽ được 3 bộ
phận là đạt.
29. Vẽ hình vuông theo mẫu trong phiếu kiểm tra.
30. Vẽ hình người có 6 bộ phận.
C. Ngôn ngữ
1. Phản ứng nghe chuông: Đặt chuông ở vị trí phía sau tai để trẻ không
nhìn thấy. Quan sát các động tác của trẻ khi nghe chuông, trẻ có bất cứ cử
động nào phản ứng khi nghe chuông là đạt.
2. Phát âm: Quan sát trong quá trình làm test trẻ có phát ra âm nào
khác tiếng la khóc không.
3. Cười thành tiếng.
4. Kêu la thành tiếng to không.
5. Hướng về tiếng nói: thì thào gọi tên trẻ phía sau tai trẻ với khoảng
cách 20 cm. Quan sát trẻ có hướng về tiếng gọi không.
6. Ba ba hoặc ma ma không đặc hiệu: Quan sát trẻ có phát âm ba ba,
ma ma trong quá trình làm test không.
7. Bắt chước âm nói: Trẻ có bắt chước các âm thanh do cha mẹ,
nghiệm viên nói không. Có thể căn cứ vào nhận xét của cha mẹ.
8. Gọi được bố, hoặc mẹ hoặc bà.
9. Nói được 3 từ đơn ngoài bố, mẹ, bà.
10. Nói được câu có 2 từ.
11. Chỉ được một bộ phận của cơ thể bản thân.
12. Gọi được tên hình trong tranh của phiếu kiểm tra.
13. Đi đúng hướng: Đưa cho trẻ một khối gỗ rồi bảo trẻ lần lượt như
sau:
– Đưa cho mẹ cháu!
– Đặt lên bàn!
– Để xuống đất!
Trẻ đi đúng hai hướng là đạt.
14. Dùng từ ở số nhiều: Đặt 3 khối gỗ, 3 cái chén, 3 bút chì.
Hỏi trẻ “Những cái gì đấy”, ghi đúng khi trẻ dùng từ phản ánh số nhiều:
các, những, ba…
15. Nói được tên và họ của mình.
16. Hiểu được rét, mệt, đói vôi những câu hỏi sau:
– Khi mệt thì cháu làm gì?
– Khi đói thì cháu làm gì?
Khi rét thì cháu làm gì?
17. Hiểu giới từ: Đưa cho trẻ 1 khối gỗ yêu cầu trẻ để khối gỗ lên trên
bàn, dưới gầm bàn, để phía trước ghế mẹ, để phía sau mẹ ngồi. Trẻ theo
đúng 3 hướng là đạt.
18. Nhận biết màu sắc: Đặt 4 khối gỗ có 4 màu khác nhau: đỏ, vàng,
xanh, trắng trên bàn. Yêu cầu trẻ chỉ khối màu đỏ, màu xanh… Trẻ chỉ đúng 3
màu là đạt.
19. Hiểu được đối lập, tương tự:
Lửa thì nóng, nước thì … (lạnh, buốt).
Mẹ là phụ nữ, bố là … (đàn ông).
Con ngựa thì to, con chuột thì … (nhỏ, bé).
20. Định nghĩa từ: Hỏi trẻ có hiểu các từ sau: Quả bóng là gì?; Cái bàn
là gì?; Cái nhà là gì?; Quả chuối là gì?; Cái trần nhà là gì?; Hàng rào là gì?;
Vỉa hè (bờ ruộng) là gì?
Trẻ định nghĩa được 6 từ trong số 9 từ theo cách nói lên tác dụng, kích
thước, nguyên liệu, phân loại.
21. Biết cấu tạo của đồ vật: Cái thìa làm bằng gì?; đôi dép làm bằng gì?
D. Vận động thô sơ
1. Ngẩng đầu: Đặt trẻ nằm sấp trên bàn, nếu trẻ ngẩng đầu lên trong
chốc lát không tỳ cắm xuống bàn, không cần phải nghiêng người.
2. Nâng đầu lên 45o: Đặt trẻ nằm sấp trên bàn xem trẻ có nâng cao đầu
đạt tới mức tạo được một góc chừng 45o giữa mặt trẻ và mặt bàn.
3. Nâng đầu lên 90o: cách làm như items 2. Quan sát trẻ nâng đầu và
ngực một góc 90o giữa mặt trẻ và mặt bàn.
4. Chống tay ưỡn ngực.
5. Ngồi, giữ vững đầu, không bị lắc lư.
6. Lẫy.
7. Kéo ngồi lên: Đặt trẻ nằm ngửa, cầm 2 tay của trẻ nhẹ nhàng kéo trẻ
sang tư thế ngồi. Nếu đầu trẻ không bị ngả ra phía sau lúc kéo trẻ.
8. Chững được.
9. Ngồi không cần đỡ trong thời gian 5 giây.
10. Đứng vịn trong thời gian 5 giây
1.1 Vịn đứng dậy.
12. Tự ngồi lên một mình.
13. Đi vịn vào đồ đạc. Có thể hỏi qua bố mẹ.
14. Đứng một giây lát trong thời gian 2 giây.
15. Đứng vững một mình trong 10 giây.
16. Cúi người xuống rồi đứng thẳng lại, trong lúc trẻ đứng ta đặt một đồ
chơi nhỏ trên sàn trước mặt và ngay dưới chân trẻ. Yêu cầu trẻ nhặt đồ chơi
đó lên.
17. Đi vững.
18. Đi giật lùi: Tối thiểu đi được 2 bước.
19. Bước lên bậc: Trẻ có thể vịn vào tường nhưng không níu vào một
người khác.
20. Đá bóng về phía trước: Đặt bóng cách chân trẻ 15cm bảo trẻ đá
quả bóng về phía trước mặt.
21. Ném bóng cao tay: Bảo trẻ đưa cao tay ném quả bóng về phía
nghiệm viên. Có thể hướng dẫn cách ném bóng cho trẻ trước khi trẻ tiến
hành.
22. Đúng một chân trong 1 giây: Bảo trẻ đứng co một chân và không
vịn vào đâu cả trong 1 giây. Đạt 2 lần qua 3 lần thử là được
23. Nhảy tại chỗ: Bảo trẻ nhảy co cả 2 chân lên đồng thời.
24. Đạp xe ba bánh. Tối thiểu trẻ đạp được 3 cm. Khi không có xe có
thể hỏi bố mẹ.
25. Nhảy xa bằng cách co cả hai chân: Đặt tờ phiếu kiểm tra xuống
sàn, nghiệm viên làm mẫu cho trẻ cách nhảy qua tờ phiếu kiểm tra.
26. Đứng một chân trong 5 giây. Yêu cầu trẻ phải đạt 2 lần trong 3 lần
thử.
27. Đứng một chân trong 10 giây.
28. Nhảy lò cò một chân: nhảy được 2 lần là đạt.
29. Đi nối gót: Yêu cầu trẻ phải đạt 2 trong 3 lần thử.
30. Bắt bóng nảy: Đứng cách trẻ im ném bóng về phía trẻ bằng cách
cho bóng nảy ở giữa nghiệm viên và trẻ sao cho bóng nảy ngay tầm giữa cổ
và thân của trẻ. Yêu cầu trẻ phải bắt được bóng 2 lần qua 3 lần thử là đạt.
31. Đi nối gót giật lùi: Yêu cầu trẻ đi đúng 2 lần qua 3 lần thử là đạt.
TN 2. TRẮC NGHIỆM VẼ HÌNH LẬP PHƯƠNG XẾP THEO HÌNH BẬC THANGI. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trắc nghiệm do giáo sư Andre Rey thuộc Trường Đại học Geneve
(Thụy Sĩ) xây dựng năm 1947. Trong trắc nghiệm này sự phát triển trí tuệ
được thể hiện ở các khả năng tổng hợp của tri giác và tư duy, khả năng tập
trung của thị giác phối hợp với một số kỹ năng hành động nhất định; khả năng
phát hiện được sự phụ thuộc của hình dáng vật thể vào vị trí quan sát và thể
hiện nó bằng hình vẽ. Trắc nghiệm dùng cho trẻ từ 4 đến 12 tuổi Andne Rey
xây dựng trắc nghiệm này dựa trên cơ sở: tranh vẽ của trẻ phản ảnh kinh
nghiệm phong phú của riêng trẻ trong quá trình trẻ tiếp xúc với thế giới xung
quanh và nhận biết nó. Tranh vẽ của trẻ có tính hiện thực của trí tuệ. Chính vì
đặc điểm độc đáo này mà nhìn vào tranh của trẻ ta có thể nhận biết được sự
phát triển tâm lý, đặc biệt là sự phát triển trí tuệ của trẻ.
II. DỤNG CỤ
1. 6 khối lập phương, mỗi cạnh 10 cm.
2. Giấy trắng không có hàng kẻ.
3. Bút chì.
III. NỘI DUNG
Vẽ hình lập phương xếp theo hình bậc thang nhìn theo hai hướng:
Hình bậc thang nhìn nghiêng.
Hình bậc thang nhìn thẳng.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Vẽ hình bậc thang nhìn nghiêng.
a. Đặt trước mặt trẻ 6 hình nghiêng xếp theo bậc thang nhìn nghiêng
(xem hình mẫu dưới đây):
Nghiệm viên nói: “Các em hãy nhìn vào khối hình trước mặt và vẽ cho
thật đúng. Thời gian vẽ là 3 phút.
b. Xoay cầu thang một góc 90o để nhìn thẳng phía mặt cầu thang: khi
bắt đầu xoay cầu thang nghiệm viên nói: “Các em hãy trông cô xoay cầu
thang”. Khi xoay xong, nghiệm viên nói tiếp: Các em đã trông thấy cô vừa
xoay cầu thang. Bây giờ các em “Hãy vẽ hình cầu thang này”. Thời gian vẽ là
3 phút.
– Cách xoay cầu thang như hình bên.
V. CÁCH XỬ LÝ
Xử lý bằng cách chấm điểm từng bức vẽ của trẻ theo bảng điểm chuẩn
của trắc nghiệm rồi nhận xét đánh giá.
BẢNG ĐIỂM CHUẨN CHO TRẮC NGHIỆM
Vẽ 6 hộp lập phương xếp theo hình bậc thang
A. Thang nhìn nghiêng
1.Vẽ bôi bác + nguệch ngoạc, 1 diện lờ mờ, vẽ những gạch,
vòng tròn, hình vuông to.0 điểm
2.
Diện tích đa giác, diện tích nọ tách khỏi diện tích kia, không
tập trung vào để thể hiện bậc thang, số lượng diện tích trên
dưới 6 cái.
1/2 điểm
2’.Những diện tích gắn lại với nhau thành một đống không có
hình thù rõ ràng.1 điểm
3. Giống như ở số 2 nhưng số lượng diện tích = 6. 2 điểm
3’. Giống như ở số 2’ nhưng số lượng diện tích = 6. 2 điểm
4.
Những diện tích hoàn toàn tách rời nhưng xếp khá gần nhau
để hình thành một công trình xây dựng thể hiện bậc thang, số
lượng diện tích trên dưới 6 cái.
3 điểm
5.Như 4 nhưng số diện tích = 6. 3, 5
điểm
5’.Vẽ 3 chồng lần lượt 1, 2, 3 diện tích tách nhau. 3, 5
điểm
6.
Những diện tích vẽ đa số là dính liền với nhau nhưng cũng
còn có những khoảng cách lớn hoặc bé giữa những diện tích
ấy, số lượng diện tích trên dưới 6.
4 điểm
7. Cũng như 6 nhưng số lượng diện tích = 6. 4,5 điểm
7’.6 diện tích vẽ dính liền nhau làm thành một bậc thang nhưng
vẽ trèo lên nhau hoặc tràn ra ngoài.4,5 điểm
8.
6 diện tích dính liền nhau xếp hình cầu thang không có vẽ trèo
lên nhau hoặc tràn ra ngoài nhưng còn xộc xệch hoặc quá to,
quá nhỏ.
5 điểm
8’. Chỉ vẽ chu vi cầu thang nhưng các bậc không đều nhau. 5 điểm
9. Như 8 nhưng hình vẽ gần gần vuông và gần bằng nhau. 5,5 điểm
9’ Như 8 nhưng các bậc đều nhau. 5,5 điểm
9’’. Như 7 hoặc 8 nhưng đã có xuất hiện nhìn 3 chiều (xa gần). 5,5 điểm
10. Như 9 có thể hiện nhìn theo luật xa gần (3 chiều). 6 điểm
A. Thang nhìn thẳng
1.
Vẽ lằng nhằng, diện tích vẽ không rõ ràng gạch gạch, những
diện tích vẽ xếp lung tung, kiểu vẽ của 2, 2’, 3, 3’ của thang
nhìn nghiêng.
0 điểm
2. Vẽ thang nhìn nghiêng. 1 điểm
3. Vẽ hình tháp những diện tích. 1,5 điểm
3’. Vẽ cột diện tích, mà số lượng diện tích lớn hơn hoặc bằng 4. 1,5 điểm
4. Cột 3 diện tích tách rời nhau. 2 điểm
5.Cột 3 diện tích dính liền nhau nhưng trèo lên nhau và tràn ra
ngoài.2,5 điểm
6. Cột 3 diện tích được chia ra bởi những băng hẹp. 3 điểm
7.Cột 3 diện tích gần bằng nhau, dính liền nhau, không trèo lên
nhau và cũng không tràn ra ngoài.
3, 5
điểm
8. Cột 3 diện tích có thể vụng về thể hiện luật xa gần. 4 điểm
9. Bậc thang vẽ thể hiện luật xa gần 3/ 4 nhưng rất vụng về. 4,5 điểm
10. Như 9 nhưng không sai. 5 điểm
TN 3. TRẮC NGHIỆM “TRÍ TUỆ ĐA DẠNG” (CỦA GILLE)I. MỤC ĐÍCH
Trắc nghiệm “Trí tuệ đa dạng” do Gille (Pháp) đề xuất gồm 62 trang vẽ
với các chủ đề khác nhau. Trắc nghiệm dành cho trẻ em từ 6 đến 12 tuổi có đi
học hoặc chưa đến trường lần nào. Trắc nghiệm nhằm đánh giá trình độ trí
lực và kiến thức, đồng thời tìm hiểu các thao tác so sánh, phân loại, nhận
thức về số lượng, trọng lượng, kích thước, không gian, thời gian, khả năng tri
giác các vật, khả năng suy luận lôgíc, khả năng khái quát hoá trực quan.
Quy trình trắc nghiệm đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao,
có thể sử dụng cho từng nhóm từ 10 đến 15 em. Trắc nghiệm thường được
dùng trong trường học.
II. CÁC CÁCH TIẾN HÀNH
1. Yêu cầu đối với nghiệm viên
1. Phát tờ rơi
2. Hướng dẫn trẻ ghi đầy đủ những mục yêu cầu trên trang đầu. Nếu
trẻ biết chữ hoặc không nhớ các điều trên thì giáo viên cần bổ sung cho đầy
đủ sau khi làm xong trắc nghiệm.
3. Các lời hướng dẫn cần được nói rõ ràng, tự nhiên; tránh kiểu đọc
thuộc lòng; không được nhấn mạnh điểm nào. Không nói thêm ý nào ngoài
bản dẫn.
4. Tuyệt đối không gợi ý, sửa chữa hộ trẻ.
5. Khi tất cả làm xong, sẽ chuyển sang hình tiếp theo cho đến hết. Trẻ
không được phép bỏ dở.
2. Lời hướng dẫn
Hình 1. Trên tấm ván có mấy cái đinh. Em hãy đánh dấu (+) vào thân
cái đinh nào mà theo em là có thể đóng xuống tấm ván nhanh nhất. Em hãy
gạch rõ ràng. Tránh xoá, bôi bẩn.
Hình 2. Trên hình có 1 lọ mực, 1 cái ca, 1 cái thước và 1 chiếc lá. Em
hãy đánh dấu (+) vào vật mà theo em là nhẹ nhất. (Hướng dẫn viên kiểm tra
xem các cháu có hiểu cách làm không. Nếu trẻ chưa hiểu, cần nhắc lại lời
hướng dẫn).
Hình 3. Trên hình vẽ có 1 chiếc ô tô. Em hãy đánh dấu (+) vào người
đàn ông ở ngoài xe ô tô; đánh dấu (–) vào con chó ở sau xe.
Hình 4. Trên hình vẽ mấy cái chai. Em hãy gạch 1 gạch nhỏ (–) vào cái
chai có thân to nhất và gạch 1 dấu (+) vào chai có thân cao nhất.
Hình 5. Hình này có 1 cái ghế tựa, 1 cái chổi, 1 cái ghế băng dài và 1
cái bàn. Em hãy đánh dấu (+) vào thân các thứ dùng để ngồi.
Hình 6. Hình này có 1 cái kim khâu, 1 cái bàn là, 1 cái bàn chải, 1 cái
keo và 1 cuộn chỉ. Em hãy đánh dấu (+) vào các vật dùng khi may vá.
Hình 7. Hình này có 1 cái thìa, 1 chiếc giầy, 1 bút chì, 1 đôi đũa, 1 đèn
bàn. Hãy đánh dấu (+) vào các đồ dùng để ăn.
Hình ví dụ: Chúng ta xem hình này: có con mắt, 1 bàn chân, cái tai và
cái mũi. Có một cái không cùng loại với những cái khác. Đó là cái gì? Đó là
bàn chân vì những cái khác đều ở trên mặt. Hãy đánh dấu (+) vào bàn chân
vì nó không cùng loại với những cái khác (Nhắc lại lần thứ hai nếu trẻ không
hiểu).
Hình 8, hình 9, hình 10: Hãy xem trong 3 hình này, mỗi hình đều có một
vật không cùng loại với 3 vật còn lại. Đánh dấu (+) vào mỗi vật đó.
Hình ví dụ: Hãy nhìn vào hình này: có 1 quả cam, có 1 cái mô 1 quả
chuối, 1 cái cân. Có hai thứ cùng loại với nhau, đó là quả cam và quả chuối.
Hãy đánh dấu (+) vào 2 thứ đi với nhau. Ta sẽ đánh dấu vào quả cam và quả
chuối vì cùng là quả (Nhắc lại lần thứ hai nếu thấy trẻ chưa hiểu)
Hình 11. Hình này có 1 cái cưa, 1 ấm nước, 1 cái kìm và 1 quả bóng.
Hãy đánh dấu (+) vào 2 vật cùng loại với nhau.
Hình 12. Hình này có bông hoa, 1 chiếc bít tất, 1 cái xe đẩy, 1 cái mũ.
Hãy đánh dấu (+) vào 2 vật cùng loại với nhau.
Hình 13, 14, 15, 16, 17: Hãy nhìn hàng dưới. Mỗi ô đều có 2 hình vẽ.
Có khi 2 hình đó giống nhau, có khi khác nhau. Hãy đánh dấu (+) vào những
ô có 2 hình khác nhau. Khi làm xong thì lật sang trang bên.
Hình 18. Trong hình có 1 cái bàn và những con gấu. Đánh dấu (+) vào
thân con gấu ở trước bàn, đánh dấu (–) vào thân con gấu ở trên bàn.
Hình 19. Hình tiếp theo có mấy cái nhà và mấy bạn gái. Hãy đánh dấu
(–) vào bạn gái ở tầng dưới. Đánh dấu (+) vào cửa sổ chính giữa tầng cao
nhất.
Hình 20. Trong hình vẽ có một đứa bé đang chạy. Một chiếc ôtô cũng
đang chạy nhanh, một người đang phóng xe đạp. Hãy đánh dấu (+) vào cách
di chuyển nào nhanh nhất.
Hình 21. Trên hình có vẽ mấy quả bóng. Hãy đánh dấu (–) vào quả
bóng ở xa cái bút chì nhất.
Hình ví dụ: Hình đầu tiên có 1 cái thùng tưới cây. Người ta quên vẽ
quai thùng tưới. Em hãy vẽ nó đi.
Hình 22, 23, 24, 25: Hãy nhìn tất cả những hình ở hàng này. Hình 22 vẽ
đầu người đàn bà, hình 23 vẽ cái đồng hồ, hình 24 vẽ cái kéo và hình sau
cùng vẽ nét trang trí. Em hãy vẽ thêm cái gì thiếu trong mỗi hình đó, hãy vẽ đi.
Hình 26. Hãy nhìn cái tủ có ngăn và các lọ mứt sắp xép trên các ngăn.
Hãy đánh dấu (–) vào lọ mứt phía trái ngăn dưới cùng. Hãy đánh dấu (+) vào
lọ mứt ở ngăn trên cùng bên phải.
Hình 27. Hình bên cạnh có vẽ các đường. Em hãy đánh dấu (+) vào
những đường nào dài nhất.
Hình 28. Hình này vẽ những cuộn dây gai. Hãy đánh dấu (+) vào thân
cuộn dây gai nào có dây dài nhất.
Hình 29. Hình này vẽ mấy con mèo và mấy con chuột. Hãy đánh đấu
(+) vào tất cả những con vật nào vắt đuôi sang bên phải của nó.
Hình 30. Trong hình vẽ có một người đàn bà đang giặt, một người đang
là quần áo. Người ta đã cắt mất một mẩu của hình, chỗ có hình vuông trắng.
Em hãy tìm mẫu đó trong các hình nhỏ xung quanh. Hãy đánh dấu (+) vào
trong ô vuông có thể dùng để điền chúng vào chỗ trắng trong hình vẽ.
Hình 31. Hình vẽ 2 em nhỏ đang ngồi học có một ô vuông bị cắt mất.
Hãy tìm các ô vuông xung quanh hình lớn và đánh dấu (+) vào ô nào em thấy
có thể điền đúng vào ô bị cắt.
Hình 32. Hình này có vẽ một cái sân ở làng quê. Người ta đã cắt mất
một ô vuông trong hình. Hãy tìm ô vuông đó trong các hình nhỏ xung quanh.
Đánh dấu (+) vào ô xung quanh.
Hình 33. Trong hình có vẽ 1 quả đậu, 1 con chim, 1 củ xu hào, 1 quả
cam, 1 củ cà rốt. Hãy đánh dấu (+) vào thân tất cả những thứ thuộc loại rau.
Hình 34. Trong hình vẽ có 1 cái búa, 1 cái ô, quả đu đủ, cái cưa, cái
bát, cái kéo. Hãy đánh dấu (+) vào thân những dụng cụ làm việc.
Hình 35. Trong hình có cái xoong, cái bàn chải, cái bình, cái ô và cái
đồng hồ. Hãy đánh dấu (+) vào thân những vật để đựng nước. Khi làm xong
hãy lật sang trang sau.
Hình ví dụ: Trong hình có cái ấm đang rót nước lên một cái chén đặt
úp. Điều đó rất sai. Hãy đánh dấu (+) thẳng vào chỗ chi tiết vô lý đó, tức là
vào đáy chén. Các em thấy đấy, chúng ta không đánh dấu lên hình vẽ mà chỉ
đánh dấu vào chỗ sai là đáy chén.
Hình 36, 37, 38, 39: Các em hãy nhìn tất cả các hình vẽ. Có quả đu đủ
chiếc găng tay, cái nhà, cái xe đẩy. Trong mỗi hình đều có một chi tiết vô lý.
Hãy đánh dấu (+) vào tất cả các chi tiết vô lý đó
Hình 40. Em thấy có những quả mận với 2 cái đĩa. Em hãy chia số mận
vào 2 đĩa làm sao cho một đĩa có nhiều hơn đĩa kia 2 quả (có thể vẽ những
khoanh tròn thay cho quả mận).
Hình 41 (hình ví dụ): Trên hình có vẽ một con chuột và 2 hạt thóc. Một
con chuột ăn hết 2 hạt thóc. Phải bao nhiêu con chuột mới ăn hết chỗ hạt thóc
đó? Hãy vẽ số chuột (bằng các hình tròn cũng được).
Hình 42. Hình vẽ bên cạnh có mấy con chuột. Phải có bao nhiêu hạt
thóc mới đủ cho chúng ăn? Hãy vẽ số hạt thóc đó (có thể vẽ một hình tròn
hoặc một dấu (+) thay cho một hạt thóc).
Hình 43. Có 3 cái đĩa và những quả cam. Ngày tết, bé được tặng cam.
Bao nhiêu tuổi thì được bấy nhiêu quả cam. Một tuổi thì được 1 quả cam trên
đĩa. Hai tuổi thì được 2 quả cam. Ba tuổi thì được 3 quả… Các em hãy đánh
dấu (+) vào chiếc đĩa của em bé ít tuổi nhất.
Hình ví dụ: Hình này có một đĩa cam. Một đứa trẻ được mừng tuổi. Nó
4 tuổi nên có 4 quả cam trên đĩa.
Hình 44. Hãy vẽ số cam trên đĩa mừng tuổi của em bé đó vào năm
ngoái (vẽ bằng các vòng tròn).
Hình 45. Vẽ số cam mừng tuổi của em bé đó sang năm.
Hình ví dụ: Một em bé có thói quen ăn mỗi ngày một cái bánh. Trong
hình có vẽ số bánh của bé sáng hôm nay (lúc chưa ăn).
Hình 46. Hãy vẽ vào ô tiếp theo số bánh của em, sáng ngày hôm qua.
Hình 47. Hãy vẽ trong ô tiếp theo số bánh của em sẽ còn vào sáng
ngày mai.
Hình 48. Hãy nhìn hình bên, có vài cái cốc và vài cái đĩa. Hãy vẽ số đĩa
cho bằng số cốc.
(Nghỉ 5 phút)
Ví dụ: Các em hãy nhìn 3 chậu cây. Chúng ta hãy sắp xếp lại bắt đầu
từ khi cây mới trồng đến khi cây già nhất. Hãy đánh 1 dấu (+) vào cây mới
trồng. Ghi 2 dấu (+) vào cây vừa mới lớn. Ghi 3 dấu (+) vào cây già nhất.
Hình 49. Các em hãy sắp xếp lại các hình, từ em nhỏ tuổi nhất tiếp đó
đến người lớn tuổi hơn rồi lớn tuổi hơn nữa, cuối cùng là người già nhất. Các
em đánh số 1, 2, 3, 4, 5 vào những hình đó (số 5 là người già nhất). Vẽ bằng
số khoanh tròn cũng được.
Hình 50. Đây vẽ các giai đoạn phát triển của một cái cây. Hãy sắp xếp
lại thứ tự như chúng ta vừa làm ở trên.
Hình 51. Người ta đang đào một cái hầm. Các em hãy sắp xếp lại cho
đúng thứ tự từ lúc mới đào đến lúc đào xong. Các em cũng làm giống như
vừa làm ở trên. Khi làm xong giở sang trang sau.
Hình ví dụ: Hãy nhìn hàng trên cùng các em thấy có một hàng gồm
những ô. Trong mỗi ô có chữ thập và vòng tròn. Người hoạ sĩ đang vẽ giở
những hình trang trí đó (theo thứ tự nhất định nhưng vẽ chưa xong. Tôi vẽ
tiếp cho các em xem (giáo viên vẽ).
Hình 52, 53, 54: Các em hãy xem 3 hàng dưới, người ta vẽ chưa xong.
Em hãy vẽ tiếp theo đúng thứ tự riêng của mỗi hàng.
Hình 55, 56: Có 2 cái cân. Hãy xem vật nào nặng hơn trên mỗi cân.
Hãy đánh dấu (+) vào vật nặng hơn đó.
Hình ví dụ: Em hãy nhìn hình đầu tiên trong dãy hình sau: ta thấy có
một hình giống hình chữ H và một hình giống chữ H nằm ngang. Vậy ở hàng
dưới tôi phải vẽ hình chữ nhật nằm ngang ở đây (giáo viên vẽ lên bảng đen)
vì hình này là chữ nhật đặt đứng. Hãy vẽ vào tờ giấy của mình như tôi vừa
vẽ.
Hình 57, 58, 59, 60: Các em hãy nhìn các hình tiếp theo. Các em hãy
vẽ các hình vào các chỗ còn bỏ trống theo quy tắc giống như vừa được giải
thích ở trên.
Hình ví dụ: Hình dưới có 1 bao diêm và cạnh đó là mấy que diêm, que
diêm xa chút nữa là một cái ví và cạnh đấy có mấy điếu thuốc, mấy đồng tiền,
cái đồng hồ và cái kẻo. Tôi tự bảo: Bên cạnh bao diêm là các que diêm. Vậy
hãy đánh dấu (+) vào mấy đồng tiền vì chúng bao giờ cũng đi với cái ví. Bây
giờ hãy xem hàng dưới.
Hình 61. Hàng này có cây dừa và quả dừa. Cách đó một chút có 1 cái
cây, 1 cái giỏ, 1 con chim, 1 tổ chim và 1 quả. Hãy ghi dấu (+) trên thứ nào
luôn đi với cây.
Hình 62. Hàng này có bàn chân và chiếc giầy. Bàn chân đi với giầy.
Cách đó một chút là cái đầu của bạn trai, 1 điếu thuốc lá, 1 cái kính, 1 cái mũ
và 1 cái áo. Hãy ghi dấu (+) vào thứ nào thường đi với đầu bạn trai.
III. CÁCH CHẤM ĐIỂM
Hình 1, 2, 3, 4:
– Mỗi trả lời đúng: 1 điểm.
– Tối đa của hình 1, hình 2 là 1 điểm.
– Tối đa của hình 3, hình 4 là 2 điểm. Nếu trả lời đúng mà điền ký
hiệu không đúng thì vẫn là 2 điểm.
Hình 3: Một người và một con chó cần phải được ghi ký hiệu (ký
hiệu – hoặc +). Nếu 2 người và 1 con chó đúng được ghi ký hiệu: 1
điểm; nếu 2 con chó và một người đúng được ghi ký hiệu: 1 điểm (vì
trong 2 giải đáp có giải đáp đúng).
Hình 5, 6, 7:
– Mỗi trả lời đúng: 2 điểm.
– Nếu tất cả đều có ghi ký hiệu: 0 điểm.
Nếu có 1 sai lầm (dù đã sửa chữa) trừ 2 điểm.
Tối đa của hình 5, hình 7: 4 điểm; tối đa của hình 6: 6 điểm.
Hình 8, 9, 10:
– Trả lời đúng: 2 điểm.
– Nếu gạch 2: 0 điểm.
Hình 11, 12:
– Trả lời đúng: 2 điểm (chỉ 2 món đồ).
Nếu trả lời 1: 0 điểm.
Hình 14, 16:
– Mỗi trả lời đúng (2 hình giống nhau): 1 điểm.
Hình 13, 15, 17:
– Mỗi trả lời đúng (2 hình không giống nhau): 2 điểm.
Nếu từ hình 13 đến hình 17 đều có ghi ký hiệu: 0 điểm. Nhưng
nếu chỉ có một hình ghi ký hiệu, thì cũng phải tính điểm cho các hình
đúng.
– Nếu tất cả đều không có ký hiệu: 0 điểm.
Hình 18, 19, 20:
– Mỗi trả lời đúng: 2 điểm.
Hình 21, 22, 23:
– Tối đa của hình 18, hình 19: 4 điểm.
– Tối đa của hình 20, 21, 22, 23: 2 điểm.
– Hình 18, hình 19: Nếu 3 thứ được ký hiệu mà trong đó 2 đúng
thì tính 2 điểm vì có 1 giải đáp sai.
– Hình 22, hình 23: Nếu chi tiết được thêm đã đúng rồi mà đương
sự còn thêm vào một chi tiết nữa như thêm thân mình, hay sợi dây
chuyền, đồng hồ: 0 điểm.
Hình 24:
– Trả lời đúng: 1 điểm.
Hình 25:
– Trả lời đúng: 4 điểm.
Hình đúng: chỉ thêm 1 gạch nhỏ; nếu thêm chi tiết thì 0 điểm.
Hình 26:
– Mỗi trả lời đúng: 2 điểm; tối đa: 4 điểm. Cách chấm điểm giống
như hình 18, hình 19.
Hình 27, 28:
Mỗi trả lời đúng 3 điểm.
Hình 29:
Mỗi trả lời đúng 2 điểm. Tối đa 6 điểm.
Nếu có 1 trả lời sai: trừ 2 điểm; nếu tất cả đều có ghi ký hiệu: 0
điểm, nhưng không cho điểm âm.
Hình 30, 31, 32:
– Mỗi trả lời đúng: 3 điểm, nếu đương sự vẽ đúng thay cho ghi ký
hiệu thì coi là giải pháp đúng.
Hình 33, 34, 35:
– Mỗi trả lời đúng: 2 điểm.
Tối đa hình 33, hình 34: 6 điểm. Tối đa hình 35: 4 điểm.
– Trừ 2 điểm mỗi giải đáp sai; 0 điểm, nếu tất cả đều có ghi ký
hiệu, nhưng không cho điểm âm.
Hình 36, 37, 38, 39:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm, đúng: chỉ 1 chi tiết được ghi ký hiệu.
Hình 37, hoặc một ngón tay, hoặc tất cả ngón tay (trừ một ngón
tay) được ghi ký hiệu.
– Nếu chỉ một ngón cái hoặc tất cả bàn tay đều có ký hiệu là sai:
0 điểm.
– Hình 38 chỉ có 2 giải pháp đúng: ký hiệu ở đường đi hoặc ở
cửa; nếu học sinh vẽ lại cho đúng, coi là giải pháp đúng.
Hình 40:
– Mỗi trả lời đúng: 3 điểm. Tối đa: 6 điểm.
Hình 41, 42:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm, nếu không viết số mà học sinh vẽ
đúng số chuột và số hạt lúa thì coi là đúng.
Hình 43:
–Trả lời đúng: 1 điểm.
Hình 44, 45:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm.
Hình 46, 47:
– Mỗi trả lời đúng; 4 điểm.
Hình 48:
– Trả lời đúng: 3 điểm.
Hình 49, 50, 51:
– Cả hàng được sắp xếp đúng: 4 điểm; nếu có 1 lỗi: 2 điểm; nếu
hơn 1 lỗi: 0 điểm.
– Hình 49, nếu thí sinh cho tuổi và sắp xếp đúng thì kể là đúng
(tuổi phải phù hợp với gương mặt).
Hình 52, 53, 54:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm.
Hình 55, 56:
– Mỗi trả lời đúng: 3 điểm.
Hình 57, 58, 59, 60:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm.
Hình 57: Giải pháp đúng phải đạt 2 tiêu chuẩn:
a) Hình vẽ phải bằng gấp đôi hình mẫu.
b) Hình tam giác được vẽ phải cùng hướng với hình tam giác
mẫu, nghĩa là 2 đường đáy tam giác song song.
– Hình 58, 59, 60: giải pháp đúng là khi hình thiếu được vẽ mà
thôi; nếu có gì thêm: 0 điểm.
Hình 61, 62:
– Mỗi trả lời đúng: 4 điểm; nếu có 2 món đồ được ghi ký hiệu là:
0 điểm.
Tổng số chung: 204 điểm.
Tổng số điểm trang 1: 38 điểm.
Tổng số điểm trang 2: 62 điểm
Tổng số điểm trang 3: 62 điểm
Tổng số điểm trang 4: 42 điểm
Tổng cộng: 204 điểm
TN 4. CÁC TRẮC NGHIỆM TRÍ TUỆ CỦA WECHSLERI. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
D. Wechsler – Giáo sư lâm sàng Mỹ đã xây dựng các trắc nghiệm để
đánh giá trí tuệ tổng quát. Do đó trong trắc nghiệm trí tuệ gồm cả phần lời và
phần việc. Có 3 trắc nghiệm khác nhau:
– Wisc (Wechsler inteuigence scale for children) dùng cho trẻ em từ 6
đến 12 tuổi.
– Wais (Wechsler Sdult intelligence scale) dùng cho lớp người từ 10
đến 60 tuổi.
– Wppis (Wechsler presschool primary inteuigence scale) dùng cho trẻ
từ 4 đến 6 tuổi.
Các trắc nghiệm của Wechsler được xây dựng trên cơ sở quan điểm
mới về trí khôn:
1. Trí khôn là một tổng thể của nhiều đơn vị chức năng trí tuệ, song
không phải đơn thuần là tổng số các khả năng, mà là kết quả của sự phối hợp
các khả năng đó.
2. Các chức năng này khác nhau và có thể đo được. Do đó có thể đo
được trí khôn bằng cách đo các đơn vị chức năng này hoặc đo sự phối hợp
của chúng.
3. Trí khôn của cá nhân phụ thuộc vào các điều kiện văn hoá xã hội,
nơi cá nhân đó sinh ra và lớn lên. Do đó chỉ số khôn của cá nhân chỉ có ý
nghĩa nếu được so sánh với các cá nhân khác. Do đó cách tính IQ của
Wechsler dựa vào giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của điểm trí khôn của
nhóm xã hội (thường được phân loại theo tuổi đời) mà cá nhân nằm trong đó.
Sau đó người ta quy điểm trung bình (x) thành 100 IQ và độ lệch có giá trị
bằng 15 IQ. Những trường hợp nằm ngoài giá trị +25 IQ và –25 IQ cần đặc
biệt chú ý. Như vậy, với mọi nhóm xã hội khác nhau (xét trên quan điểm hình
thành trí khôn như tuổi, trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính) sẽ có những bảng
điểm chuẩn khác nhau để suy sang điểm IQ. Cách tính IQ mới đã khắc phục
được các nhược điểm so với cách tính IQ cũ như:
a) Loại trừ được khái niệm tuổi khôn (mental age) hết sức mơ hồ.
b) Loại trừ được sự phụ thuộc của trí khôn, do công thức toán học đem
lại, khỏi khái niệm tuổi đời mà vẫn phản ánh được sự phụ thuộc bản chất
giữa hai yếu tố.
c) Tính được IQ của người lớn so với nhóm tuổi của họ.
d) Thực tế cho thấy người chậm không chiếm tỷ lệ gần 2% so với toàn
bộ loài người. Điều này phù hợp với cách tính IQ mới.
e) Khả năng chuẩn đoán của trắc nghiệm được nâng cao (độ ứng
nghiệm – Validity tốt hơn).
TN 5. TRẮC NGHIỆM WISCI. DỤNG CỤ
1. 10 khối kohs
2. 20 tranh vẽ người hoặc vật chất có thiếu một bộ phận
3. 12 bộ tranh vẽ theo chủ đề thuộc phần sắp xếp tranh.
4. 10 mẫu ghép hình khối kohs.
5. Hình cậu bé, con ngựa, mặt trời, ôtô.
6. Bản ký hiệu
7. Mẫu phiếu ghi kết quả
8. Bút
9. Phấn, bảng.
II. CÁCH TIẾN HÀNH VÀ CHẤM ĐIỂM
Phần làm quen
1) Tên cháu là gì?
2) Cháu sinh năm nào? Cháu bao nhiêu tuổi?
3) Nhà cháu ở đâu? (số nhà, tên phố)
4) Bố cháu tên là gì?
5) Bố cháu làm nghề gì?
6) Mẹ cháu tên là gì?
7) Mẹ cháu làm nghề gì?
8) Nhà cháu có bao nhiêu người? Là những ai?
A. PHẦN KIẾN THỨC CHUNG
1. Chú ý
Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
– Ngừng hỏi sau 5 câu không trả lời được.
Chấp nhận những câu hỏi hợp lý, phù hợp với kiến thức chung hiện
nay.
2. Câu hỏi và đáp án
Câu hỏi
Câu hỏi Đáp án
1) Cháu có mấy tai? Hai
2) Ngón tay này là ngón gì? (giơ ngón cái) Ngón cái
3) Hai tay của cháu có mấy ngón? Mười
4) Con chó có mấy chân? Bốn
5) Ta phải mua rau ở đâu? Chợ, cửa hàng rau
6) Một tuần có mấy ngày? Bảy
7) Ta thường uống sữa tươi của con gì? Bò (bê, trâu)
8) Ta phải làm gì nếu muốn nước sôi lên? Đun, nấu
9) Cháu hãy kể tên các mùa? Xuân, hạ, thu, đông
10) Một tá là bao nhiêu? 12
11) Ngày 2 – 9 là ngày gì? Quốc khánh
12) Thủ đô của Trung Quốc là gì? Bắc Kinh
13) Nhiệm vụ của dạ dày là gì? Tiêu hóa thức ăn
14) Mặt trời lặn ở phương nào? Phương tây
15) Một tạ là bao nhiêu cân? 100 cân
16) Đá cẩm thạch màu gì? Trắng, đen
17) Cu Ba ở đâu? Châu Mỹ
18) Ai viết truyện Kiều? Nguyễn Du
19) Hải Phòng cách Hà Nội bao nhiêu km? 100 109 km
20) Chiều cao trung bình của đàn ông Việt Nam
là bao nhiêu?
157 159 cm
21) Thư bảo đảm là gì? Thư cần trao tận tay người
nhận
22) Ai tìm ra châu Mỹ? Cristof Cô-Lông
23) Mã Viện là gì? Tướng Tàu xâm lược
nước ta, thời Hai Bà Trưng
24) Trận Đống Đa diễn ra năm nào? 1789 Kỷ Dậu
25) Có bao nhiêu dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam
54
26) Tại sao dầu nổi trên nước? Nhẹ hơn nước
27) Ampe kế gì? (amperemetre) Dụng cụ đo nhiệt
28) Polietilen làm từ nguyên liệu gì? Dầu mỏ, than
29) Chữ Phạn là gì? Chữ cổ Ấn Độ
30) Khối ASEAN là gì? Hiệp hội các nước Đông
Nam Á
B. KINH NGHIỆM SỐNG
1 Chú ý
– Về nguyên tắc, chấp nhận các giải đáp đúng về bản chất và hợp lý,
không cần phải đúng y như đáp án mẫu.
– Nếu trẻ trả lời không rõ, có thể nói: “Cháu có thể trả lời rõ hơn được
không?”
– Sẽ ngừng hỏi nếu trẻ liên tiếp không trả lời được 3 câu.
2. Phần câu hỏi và chấm điểm
1) Cháu sẽ làm gì nếu chẳng may bị đứt tay?
Chấm điểm
– 2 điểm: Rửa sạch, rửa xà phòng, bôi thuốc đỏ, quấn băng, dịt thuốc
(lá, lào, thuốc sát trùng v.v…).
1 điểm: Nói với mẹ, với người lớn, với cô giáo.
– 0 điểm: Sợ, khóc, chạy về nhà.
2) Cháu sẽ làm gì, nếu cháu làm mất của bạn quả bóng?
Chấm điểm:
2 điểm: Cháu trả đền bạn ấy quả khác, mua đền, xin tiền bố mẹ.
– 1 điểm: Cháu đi tìm, cháu xin bố mẹ cháu.
0 điểm: Mặc kệ, xin lỗi…
3) Cháu sẽ làm gì, nếu thấy gói tiền ai đó đánh rơi giữa đường?
Chấm điểm:
2 điểm: Nộp công an, để trả lại người mất.
– 1 điểm: Mang về nhà đưa bố mẹ, gọi người lớn.
– 0 điểm: Không phải của cháu.
4) Cháu sẽ làm gì, nếu mẹ cháu nhờ mua chè ở hàng nước, nhưng ở
đó lại hết chè?
Chấm điểm:
– 2 điểm: Đi mua ở hàng khác.
– 1 điểm: Về nhà hỏi mẹ.
0 điểm: Đi về nhà.
5) Tại sao cần phải có công an (nhiệm vụ của công an là gì?)
Chấm điểm:
– 2 điểm: Bảo vệ an toàn trật tự cho nhân dân.
– 1 điểm: Điều khiển giao thông, bắt giữ tội phạm, kẻ cướp (một trong
hai ý).
– 0 điểm: Bắt kẻ trộm, đuổi người bán hàng rong ngồi ở vỉa hè.
6) Tại sao cần ưu tiên thương binh?
Chấm điểm:
– 2 điểm: Bộ đội bị thương vì Tổ quốc, nên cần ưu tiên.
1 điểm: Vì họ yếu đuối, tàn tật, vì họ đã chiến đấu chống kẻ thù (vì họ
bị thương).
0 điểm: Vì họ không xếp hàng được, vì họ đã đánh trận chiến đấu.
7) Cháu sẽ làm gì, nếu có bạn khác bé hơn cháu nhiều xông đến và
gây sự đánh nhau với cháu?
Chấm điểm:
2 điểm: Khuyên bạn không nên đánh nhau, hỏi tại sao và khuyên bảo.
1 điểm: Mách cô, mách bố mẹ bạn đó.
0 điểm: Chạy đi chỗ khác, đánh lại, mách bố mẹ cháu, sẽ nhường.
8) Tại sao lại nhốt kẻ cắp vào tù?
Chấm điểm:
2 điểm: Để trừng phạt và để giáo dục (đủ cả 2 ý).
– 1 điểm: Để chúng không tiếp tục ăn cắp.
– 0 điểm: Vì chúng ăn cắp của người ta.
9) Tại sao lại xây nhà bằng gạch?
Chấm điểm:
Bền, chắc, cách nhiệt, cách âm, kín hơi, an toàn hơn.
– 2 điểm: ít nhất nêu được 2 ý.
1 điểm: Nêu một ý trong số đó.
– 0 điểm: Xây nhanh hơn, gạch không vỡ.
10) Tại sao cần giữ lời hứa?
Chấm điểm:
– 2 điểm: Ai không giữ lời hứa sẽ không thể tin được, không thể làm
việc cùng, không thể sống cùng, sẽ mất sự tôn trọng.
1 điểm: Chỉ nói 1 ý (mất sự tôn trọng hoặc lòng tin) là đoàn viên, đội
viên.
– 0 điểm: Đây là đạo đức, để bạn khỏi cười, vì đã hứa.
11) Tại sao nên gửi tiền vào quỹ tiết kiệm?
Chấm điểm:
– 2 điểm: Để tập trung vốn cho Nhà nước, được bảo đảm và được trả
lãi.
– 1 điểm: Được lãi.
– 0 điểm: Để khỏi mất cắp.
12) Tại sao người ta thường dệt vải bằng sợi?
Chấm điểm: Bền, ấm, dễ dệt, nhuộm, giặt, thấm mồ hôi.
2 điểm: ít nhất nêu 2 ý.
– 1 điểm: Chỉ nêu 1 ý.
– 0 điểm: Nó mịn màng (không nói tiếp), chóng khô, có quần áo mặc.
13) Tại sao cần dán tem vào thư?
Chấm điểm:
– 2 điểm: Vì chuyển thư phải mất tiền.
– 1 điểm: Để giúp đỡ bưu điện trả tiền người đưa thư.
– 0 điểm: Để biết nơi gửi, sẽ không chuyển thư nếu không có tem.
14) Tại sao người đi làm Nhà nước cần nộp hồ sơ lý lịch?
Chấm điểm: Để đảm bảo nhận được người tốt, làm được việc, đúng
ngành nghề, tránh người xấu.
2 điểm: Nêu đủ 2 ý.
– 1 điểm: Chỉ nêu 1 ý.
– 0 điểm: Vì mọi người cần đi làm, để họ biết tên, nhà cửa, vì nếu
không sẽ không cho làm việc.
15) Tại sao cần phải có đại biểu Quốc hội?
Chấm điểm: Vì cần cử ra các đại biểu để bầu Chính phủ, đóng góp ý
kiến về lập pháp và hoạt động của Chính phủ.
– 2 điểm: Nêu được 2 ý.
– 1 điểm: Nêu được 1 ý.
– 0 điểm: Vì cần có.
C. TÍNH TOÁN
1. Chú ý
Từ bài 1 đến bài 12 đọc cho học sinh làm tính nhẩm, từ bài 13 đến bài
16 cho học sinh đọc và làm nhẩm.
Cần làm xong trong thời gian hạn định.
Nếu cháu hỏi lại, ta đọc lại, hoặc để cháu tự đọc lại.
Không cho tiếp tục nếu 3 bài liên tiếp không giải được.
– Với trẻ lên 8 tuổi, trí tuệ bình thường ta bắt đầu từ bài 4 và cộng thêm
3 điểm vào tổng số.
Chấm điểm:
Giải 1 bài được 1 điểm.
– Riêng bài 2 và bài 3, nếu sửa được lỗi trong thời gian quy định, được
0,5 điểm.
– Điểm tối đa: 16 (nếu có điểm lẻ thập phân, ta tăng lên tròn số).
a. Dành cho trẻ dưới 8 tuổi – trí tuệ bình thường, hoặc trên 8 tuổi chậm khôn
(thiểu năng)
Bài tậpThời gian
Đáp án
1) Đưa ra 9 khối hộp và nói: “Cháu hãy đếm các khối hộp này
bằng ngón tay cháu”?45 giây 9
2) Đưa ra 9 khối vuông và nói: “Cháu hãy bớt đi, sao cho
trước mặt cháu chỉ còn 4 khối”
Nếu cháu nhầm mà vẫn còn thời gian thì nói: “Cháu hãy đếm
xem còn bao nhiêu khối trước mặt cháu”. Nếu chữa được thì
được 0,5 điểm.
45 giây 4
3) Lại đưa ra 9 khối và nói: “Bây giờ cháu hãy lấy bớt khối đi,
sao cho chỉ còn 7 hộp” – 7 khối45 giây 7
b. Dành cho trẻ trên 8 tuổi trí tuệ bình thường
4) Nếu ta bổ đôi táo ra, sẽ có máy phần. 30 giây 2
5) Bạn Phong có 8 cái kẹo mẹ cho, bố lại cho thêm 6 cái nữa.
Vậy Phong được mấy cái?30 giây 14
6) Bạn Tuấn có 4 quả táo, bắt được trong vườn 2 quả nữa.
Vậy bạn Tuấn có mấy quả?30 giây 6
7) Một gói kẹo giá 7 đồng, vậy 3 gói giá mấy đồng 30 giây 21
8) Người bán báo có 12 tờ báo, đã bán được 5 tờ. Hỏi còn
mấy tờ?30 giây 7
9) Một ô tô chở 25 bu gà, đến chỗ đầu tiên chuyển xuống 11
bu gà. Vậy còn bao nhiêu bu gà trên ô tô?30 giây 14
10) Bốn anh em có 72 đồng, chia đều nhau. Vậy mỗi người có
mấy đồng?30 giây 18
11) Một cô bé thêu khăn tay được 36 đồng, mỗi khăn thêu
được trả 4 đồng. Vậy phải thêu bao nhiêu khăn để được 36
đồng?
30 giây 9
12) Cháu mua 3 tá đinh gim, giá mỗi tá là 3 đồng, cháu đưa
20 đồng. Vậy cháu nhận trả lại mấy đồng?30 giây 11
(Từ bài tập 13 đến 15 sẽ được viết ra giấy)
Lời hướng dẫn:
Cháu hãy đọc to các bài tập này, giải trong đầu và khi giải xong hãy nói kết
quả
13) 3 quả táo giá 5 đồng. Vậy 24 quả táo giá mấy đồng 60 giây 40
14) Số nào mà 2/3 của nó là 36 60 giây 54
15) Đi xe trong 1/2 Km đầu tiên phải trả 2 đồng, các Km tiếp
theo phải trả cho 1/4 Km là 5 hào. Vậy phải trả bao nhiêu tiền
cho 2km?
120
giây5
16) Hai bạn A và B chơi bài. Mỗi người có 27 đồng xèng. Mỗi 120 8
lần bị thua phải đưa cho người thắng 1/3 tổng số xèng mà
người thua có. Bạn A được 3 ván đầu tiên. Vậy bạn B còn bao
nhiêu xèng trong ván thứ 4?
giây
D. KHÁI NIỆM CHUNG
2. Phần dành cho trẻ dưới 8 tuổi, hoặc chậm khôn
Nếu cô nói như thế này, thì cháu phải nói tiếp như thế nào?
1) Con trai lớn lên thành đàn ông, còn con gái…
2) Ném thì ta dùng tay, còn đạp thì…
3) Cả sách tấn báo ta dùng để…
4) Cả dao và mảnh trai đều…
Đáp án
1) Phụ nữ, đàn bà, cô gái.
2) Chân.
3) Đọc.
4) Sắc có thể làm đứt tay.
Nếu trẻ giải được 2 trong 4 câu, thì làm tiếp bài dưới. Mỗi câu giải đúng
được 1điểm.
2. Phần dành cho trẻ tên 8 tuổi, trí khôn bình thường
a. Lời hướng dẫn:
Cô sẽ đọc cho cháu nghe 2 việc, hoặc đồ vật nào đó, cháu hãy nói xem
cái gì là giống nhau, là chung giữa chúng. Ví dụ: cam và bưởi có cái gì chung
giữa chúng nào?
Cái chung giữa chúng là cả hai đều là quả, ăn được, đều hình tròn, có
cùi, hạt, đều có vị ngọt, vị chua. Song cái chung nhất là cả hai đều là quả (cho
1 điểm). Còn bây giờ mèo và chuột thì cái gì chung giữa chúng nào? Cái
chung của chúng là cả hai đều là động vật, con vật có 4 chân (cho 1 điểm và
từ đây không giải thích tiếp) chuyển sang câu 7.
b. Chú ý
Những câu trả lời mang tính chất khái quát được 2 điểm. Nếu mô tả
hình dạng, công dụng, cấu tạo, nguồn gốc, được 1 điểm.
5) Cam – Bưởi
– 2 điểm: Là quả
1 điểm: ăn được, tròn, có hạt, củi, chua.
– 0 điểm: Tươi, ngon, mát, làm xi– rô.
6) Mèo – Chuột.
– 2 điểm: Động vật con vật, con thú, sinh vật sống.
– 1 điểm: Có 4 chân, có lông, thịt, xương, đuôi.
– 0 điểm: Cùng biết chạy, cùng màu, mèo bắt chuột.
7) Sáo – Đàn bầu.
2 điểm: Nhạc cụ, đều có thể dùng chơi nhạc.
– 1 điểm: Đều phát ra âm, ra nhạc.
0 điểm: Có âm kêu giống nhau, làm bằng tre.
8) Rượu – Bia
2 điểm: Chất lỏng có men (2 ý) đồ uống, có thể gây say.
– 1 điểm: Chất lỏng, đồ uống giải khát, có thể gây say (1 ý).
– 0 điểm: Đều đựng trong chai, có bọt, trẻ con không được uống.
9) Kéo – Soong nhôm:
2 điểm: Các câu trả lời cả hai đều là kim loại.
– 1 điểm: Là những thứ chế từ quặng, dụng cụ gia đình.
– 0 điểm: Có ích, có thể mua được, đều sáng.
10) Than – Giấy.
– 2 điểm: Cháy được, đều chứa Cácbon, là vật chất cháy.
– 1 điểm: Đều từ gỗ mà ra, giấy đốt đi cũng ra than.
0 điểm: Đều là vật có trọng lượng, do người tạo ra.
11) Lít – Kilôgam
2 điểm: Những câu trả lời về đơn vị đo lường.
1 điểm: Số lượng, cả hai đều có thể chia nhỏ.
– 0 điểm: Để đong; để lỏng, đong bằng lít, chất rắn cân bằng kim,
đều do người làm ra.
12) Muối – Nước.
2 điểm: Các câu trả lời được cả hai đều là hợp chất hoá học và
cần thiết cho cuộc sống (2 ý).
– 1 điểm: Cần dùng để nấu, vật chất tự nhiên, người ta sử dụng
trong công nghiệp và đời sống.
– 0 điểm: ở biển có muối và nước, muối chảy ra nước, trong
nước có muối, đều có ích, muối làm từ nước mặn.
13) Núi – Sông.
– 2 điểm: Các câu trả lời thể hiện cả hai đều là hiện tượng hay sự
vật địa lý, cấu tạo bề mặt trái đất, yếu tố vẽ bản đồ.
1 điểm: Cả hai đều là phong cảnh, là thiên nhiên.
– 0 điểm: Đều có nước, bùn, sông bắt nguồn từ núi.
14) Tự do – Công lý:
– 2 điểm: Các câu trả lời thể hiện các khái niệm tư tưởng, xã hội
hoặc các khái niệm trừu tượng.
– 1 điểm: Thuộc Hiến pháp, quyền công dân, cả hai đều có trong
XHXHCN.
– 0 điểm: Cả hai đều có nghĩa là hoà bình, đều gắn với pháp luật
15) Bắt đầu – Kết thúc:
– 2 điểm: Các câu trả lời thể hiện hai điểm cuối của một chuỗi,
hoặc hai điểm đầu mút, trước đó và sau đó không có gì.
1 điểm: Thể hiện vị trí, sự hết của một cái gì về thời gian của sự
việc.
– 0 điểm: Hai hiện tượng trái ngược nhau, hay có trong cuộc
sống như trong phim, giờ học bắt đầu và kết thúc.
16) Số 49 – Số 121:
– 2 điểm: Là bình phương của các số nguyên tố, căn bậc hai của
chúng đều là số lẻ.
– 1 điểm: Số lẻ.
– 0 điểm: Số.
Nếu ở bài số 6 trẻ đã được 2 điểm, thì ta coi như trẻ giải được 4 bài
trước và khi chấm điểm sẽ được cộng thêm 4 điểm. Nếu chỉ đạt 2 điểm trở
xuống thì cuối cùng sẽ cho trẻ làm bài 4 trước (bài 1, 2, 3, 4 dành cho trẻ
dưới 8 tuổi).
Sẽ ngừng làm, nếu trẻ không giải được 3 bài liên tiếp.
– Điểm tối đa: 28 điểm.
E. NHẮC LẠI CHUỖI SỐ
1. Nhắc lại chuỗi số xuôi
Hướng dẫn: “Bây giờ cô sẽ đọc cho cháu nghe các con số. Cháu chú ý
khi nào cô dừng lại thì cháu phải nhắc lại đúng thứ tự các số như cô đã đọc
nhé”.
Tốc độ đọc: 1 giây 1 số.
I II
(3) 3 8 6
(4) 3 4 1 7
(5) 8 4 2 3 9
(6) 3 8 9 1 7 4
(7) 5 1 7 4 2 3 8
(8) 1 6 4 5 9 7 6 8
(9) 5 3 8 7 1 2 4 6 9
6 1 2
6 1 5 8
5 2 1 8 6
7 9 6 4 8 3
9 8 5 2 1 6 3
2 9 7 6 3 1 5 4
4 2 6 9 1 7 8 3 5
– Nếu nhắc đúng thì tiếp tục theo thứ tự ở chuỗi I.
– Nếu nhắc không đúng thì dùng số cùng vị trí ở chuỗi II.
– Sẽ ngừng nếu không nhắc lại được, hoặc bỏ sót ở chuỗi II.
– Xử lý: Dãy có bao nhiêu số sẽ được từng ấy điểm.
2. Nhắc lại chuỗi số ngược
“Bây giờ cô đọc cháu nghe các số khác. Cô ngừng đọc thì các cháu
nhắc lại các số, nhưng theo thứ tự ngược lại với các số mà các cháu nghe
được.
Ví dụ: Cô nói: 9 – 2 – 7 cháu phải nhắc lại như thế nào? Nếu học sinh
trả lời đúng thì bắt đầu đọc số.
– Nếu không trả lời được hoặc sai thì ta nói: 7 – 2 – 9 và đọc tiếp 5 – 6
– 3. Nếu sai thì đọc chuỗi II.
– Nếu trẻ không trả lời được bằng 3 số thì quay lại hàng 2 số và nếu
vẫn không trả lời được thì ngừng làm tiếp.
– Sẽ ngừng ở hàng nào trẻ không nhắc lại hoặc nhắc sai.
Xử lý cho điểm bằng các số trong chuỗi.
Điểm tối đa: 8 điểm
I
(2) 2 5
(3) 5 7 4
(4) 7 2 9 6
(5) 4 1 3 5 7
(6) 1 6 5 2 9 8
(7) 8 5 9 6 3 4 2
(8) 6 9 1 7 3 2 5 8
II
6 5
2 5 9
8 4 9 3
9 7 8 5 2
3 6 7 1 9 4
4 5 7 9 2 8 1
3 1 7 9 5 4 8
G. BÀI KIỂM TRA VỐN TỪ
1. Lời hướng dẫn
Chắc là cháu biết và hiểu được nhiều từ, cô muốn xem cháu hiểu như
thế nào? Ví dụ: Cô nói “Con chó” cháu thử nói xem “con chó” là con gì nào?
Trẻ trả lời đúng hay sai ta cũng nói: con chó là động vật, con vật nuôi trong
nhà, dùng để giữ nhà, đi săn hoặc làm cảnh, chó có 4 chân, có 2 tai, có lông,
có đuôi. Ví dụ: chó săn, chó béc dê, chó phốc, chó Nhật, chó vàng, chó vện
(cho 2 điểm).
Hỏi danh từ 2 “Áo mưa là gì?” Nếu trả lời không đúng ta giải thích: “áo
mưa là áo may bằng ấy – lông, vải nhựa hoặc vải trắng cao su, dùng để đi
mưa cho khỏi ướt”(cho 1 điểm).
Kể từ danh từ thứ 3 trở đi không giải thích nữa.
2. Chú ý: Nếu sau 5 từ học sinh không trả lời được thì dừng lại.
Những câu trả lời có tính khái quát được hai điểm.
Nếu câu trả lời có tính chất mô tả công dụng, chất liệu, nguồn gốc,
cấu tạo… được 1 điểm.
Nếu nêu được một trong những ý sau đây, sẽ được 2 điểm:
1. Nói đúng từ khái quát.
2. Giải thích đúng mà không sử dụng bản thân từ đang cần giải
thích.
3. Nêu được vài đặc điểm quan trọng, cơ bản.
4. Nêu được khái niệm tương tự gần nhất.
5. Nêu được ít nhất 2 ví dụ cụ thể rõ ràng.
– Nếu nêu được một trong những ý sau đây, sẽ được 1 điểm:
1. Từ đồng nghĩa, không chính xác lắm.
2. Giải thích đúng, song có dùng từ cần giải thích.
3. Nêu các đặc điểm đúng, song không cơ bản.
4. Dùng các khái niệm rộng hơn, song không hoàn toàn chính
xác.
5. Nêu 1 ví dụ cụ thể.
Nếu chỉ nêu 1 trong những ý sau đây, sẽ không được điểm:
1. Câu trả lời không phù hợp.
2. Không hoàn toàn sai, nhưng nội dung rất nghèo nàn.
3. Khái quát quá xa xôi.
4. Dùng những từ khó hiểu, ngoài lề.
3. Phần vốn từ và chấm điểm
2) Áo mưa: áo dài làm bằng vải nhựa, dùng để đi dưới trời mưa cho
khỏi ướt.
2 điểm: áo làm bằng vải nhựa hoặc uy – lon hoặc vải tráng cao
su dùng để đi mưa.
1 điểm: Làm bằng ấy – lon, đi trời mưa cho khỏi ướt (một trong
hai ý trên).
– 0 điểm: áo để mặc; dùng khi mưa; bán ở cửa hàng.
3) Hàng xóm: Người láng giềng ở cùng một xóm
2 điểm: Người ở cạnh nhà, hoặc nói tên 2 người hàng xóm.
– 1 điểm: Nói tên 1 người hàng xóm.
– 0 điểm: người quen.
4) Cơm: Gạo nấu chín.
– 2 điểm: Là gạo cho nước vào nấu chín thành cơm để ăn.
1 điểm: Nói được 1 ý (cơm được nấu từ gạo).
– 0 điểm: Cơm để ăn.
5) Vòng hoa: Hoa tết hình vòng tròn hoặc bầu dục viếng người chết,
hay mừng người chiến thắng.
– 2 điểm: Ta tết hoa thành vòng tròn, viếng người chết, đưa ma,
hoặc tặng người chiến thắng, tặng cô dâu (2 ý).
– 1 điểm: Dùng để đưa đám, vòng hoa cô dâu (1 ý).
– 0 điểm: Vòng tròn, bán trong hiệu, cửa hàng hoa.
6) Cái hộp: Đồ dùng bằng gỗ, bằng kim loại, bằng giấy, bằng nhựa
dùng để đựng, có nắp.
– 2 điểm: Cái để đựng, có nắp đậy, bằng gỗ, giấy bằng nhựa (2
ý)
– 1 điểm: 1 ý.
– 0 điểm: Hộp hình vuông; hộp gỗ; hộp giấy.
7) Thanh kiếm: Là vũ khí thô sơ dùng để đâm, chém, có cán ngắn và
lưỡi dài sắc nhọn, làm bằng kim loại.
– 2 điểm: Là vũ khí và 1 trong các ý trên.
– 1 điểm: Nói 1 ý.
– 0 điểm: Để đánh nhau.
8) Cái ô: Đồ dùng có khung kim loại, lợp vải để che nắng, che mưa.
– 2 điểm: Nói 2 ý công dụng, cấu tạo.
– 1 điểm: Nói 1 ý.
– 0 điểm: có thể gập nhỏ, xòe rộng.
9) Người ốm: Người bị rối loạn chức năng sống, bị bệnh, cảm thấy đau
và các triệu chứng khác.
– 2 điểm: Người bị ốm, thấy đau, không khỏe, hoặc kể tên 2
bệnh.
1 điểm: Kể tên 1 bệnh không nguy hiểm như sốt nóng, trẻ ốm.
0 điểm: người khó chịu.
10) Con nòng nọc: ếch nhái lúc còn non, có đuôi, sống dưới nước, hình
hơi giống cá.
– 2 điểm: ếch nhái còn non, có đuôi, sống dưới nước.
– 1 điểm: 1 ý.
– 0 điểm: con cá; con bọ.
10) Thành phố: Địa hạt hành chính lớn, có phố xá đông dân cư.
2 điểm: Có phố xá đông người, đông xe cộ (dân cư, phố xá
hành chính).
– 1 điểm: Nói tên (thành phố hoặc 1 ý trên) giao thông lớn, nhiều
cửa hàng.
0 điểm: Có nhiều người, có nhiều cửa hàng.
12) Một đồng.
– 2 điểm: Là tiền mua bán, đơn vị tiền tệ.
– 1 điểm: Đồng tiền giấy.
– 0 điểm: Cháu có 5 đồng.
13) Phút: Đơn vị thời gian 1/60 của giờ, hoặc là 60 giây, 1/60 của độ,
đơn vị góc.
– 2 điểm: Nói được 2 ý trên, đơn vị đo thời gian, đo góc.
– 1 điểm: Ra chơi 5 phút (hoặc 1 ý).
– 0 điểm: Phút đồng hồ.
14) Chạy: Bước những bước dài, nhanh, gót không bám đất (cả hai
bàn chân có lúc rời mặt đất).
2 điểm: Nói được 2 ví dụ về chạy: chạy, ù té chạy.
1 điểm: Chúng tôi thường chạy trong trường, khi vội tôi chạy,
nếu chỉ nêu được 1 ví dụ.
0 điểm: Tôi chạy nhanh.
15) Bức ảnh: Hình (người, vật, phong cảnh) thu được bằng dụng cụ
quang học in trên giấy ảnh.
2 điểm: Cảnh (người, vật, phong cảnh) trên giấy ảnh để làm kỷ
niệm.
– 1 điểm: Nói 1 trong 2 ý trên, để làm kỷ niệm.
– 0 điểm: Thợ ảnh chụp
16) Cái cửa: Chỗ mở ở một nơi nào đó để thông với bên ngoài, có thể
có cái chắn để đóng, mở khi cần thiết.
– 2 điểm: Nói được là khoảng trống mở ở một chỗ nào đó và có
cái chắn (cánh).
– 1 điểm: 1 ý.
0 điểm: Cái cửa ra vào.
17) Gió: Chuyển động của luồng không khí theo một hướng, do sự
chênh lệch áp suất không khí.
2 điểm: Luồng không khí mạnh chuyển động hoặc 2 tên gió.
– 1 điểm: Gió mùa, gió bão.
0 điểm: Đứng gió cho mát.
18) Đầu gối: Khớp của chi dưới nối cẳng chân với đùi.
2 điểm: Khớp nối giữa cẳng chân với đùi.
– 1 điểm: Khớp hoặc chỉ vị trí.
– 0 điểm: Để gập chân; để đi.
19) Tia chớp: Vật sáng nhanh loé trên trời, do phóng tia lửa điện giữa
hai đám mây tích điện trái dấu.
– 2 điểm: Vật sáng nhanh loé trên trời, sinh ra khi trời mưa, là tia
lửa điện.
1 điểm: Nói 1 ý, khi mưa thì có chớp.
0 điểm: ở trên trời.
20) Con lừa: Động vật có vú, bộ ngựa, tai dài, nhỏ hơn ngựa, dùng để
chở hàng hay để cưỡi.
– 2 điểm: Động vật có vú giống ngựa, tai dài và 1 công dụng.
1 điểm: Nói 1 ý trên.
– 0 điểm: Có 4 chân, con vật chậm chạp, giống con ngựa.
21) Tên lửa: Thứ vũ khí phóng đi bằng sức phản lực.
– 2 điểm: Là vũ khí phóng lên cao bằng sức phản lực hoặc tên
của một loại tên lửa.
– 1 điểm: Nói tên một thứ hoặc một tên lửa.
0 điểm: Tên lửa là vũ trụ.
22) Cái bắt tay: Nắm tay người khác để chào, tỏ tình thân mật, thống
nhất hoặc đồng ý.
– 2 điểm: Nói được 2 ý trên.
– 1 điểm: Nói được 1 ý.
0 điểm: Là bắt tay, khách đến là bắt tay.
23) Thông tin cho nhiều người biết cùng 1 lúc.
– 2 điểm: Báo tin cho nhiều người biết.
– 1 điểm: Thông báo trên đài, trên bảng.
– 0 điểm: Viết thông báo.
24) Xiếc: Nghệ thuật leo, nhảy, nhào lộn lạ thường hoặc rùng rợn của
người và vật
2 điểm: Môn nghệ thật của người và vật, diễn trong các nhà tròn.
– 1 điểm: Xiếc ở nhà tròn, đoàn xiếc trung ương.
0 điểm: Em đã đi xem xiếc, rất thích.
25) Bộ não: Cơ quan thần kinh trung ương cao nhất nằm trong hộp sọ,
điều khiển toàn bộ các hoạt động sống của cơ thể.
2 điểm: Cơ quan thần kinh trong hộp sọ và điều khiển các hoạt
động sống của cơ thể.
– 1 điểm: Nói 1 ý trên.
– 0 điểm: ở trên đầu.
26) Rạp xi– nê: Rạp chiếu phim, toà nhà nơi mọi người đến xem phim.
– 2 điểm: Rạp chiếu bóng hoặc nói tên 2 rạp phim.
– 1 điểm: Nơi chiếu phim hoặc nói tên 1 rạp.
0 điểm: Đến xem phim.
27) Kính hiển vi: Dụng cụ quang học gồm 1 hệ thống thấu kính để nhìn
những vật rất nhỏ.
– 2 điểm: Dụng cụ quang học, xem những vật nhỏ (nói 2 ý).
– 1 điểm: Để soi vi trùng, các mẫu tế bào.
– 0 điểm: Để nhìn xa.
28) Cải cách: Đổi mới cho tiến bộ hơn hay hợp quy luật hơn.
– 2 điểm: Đổi mới, sửa đổi, cải tiến cho tiến bộ hơn.
– 1 điểm: Đổi mới, cải tiến (một trong hai ý).
– 0 điểm: Cải cách giáo dục.
29) Chuyện ngụ ngôn: Loại chuyện mượn sinh hoạt của súc vật, ngụ ý
răn đời.
– 2 điểm: Chuyện về các con vật, dạy đạo đức, luân lý hoặc nói
tên vài truyện ngụ ngôn.
– 1 điểm: 1 ý trên, 1 câu chuyện.
– 0 điểm: Chuyện hay.
30) Khối lượng: Một đặc trưng cơ bản của vật thể, thể hiện mức quán
tính của nó hoặc mức hấp dẫn giữa các vật.
2 điểm: Khối lượng thể hiện quán tính của vật, là vật có trọng lượng.
1 điểm: Mọi vật đều có khối lượng.
– 0 điểm: Chỉ vật nặng nhẹ.
31) Vô trùng: Không có vi trùng.
– 2 điểm: Rất sạch sẽ, đã tẩy trùng không còn vi trùng.
1 điểm: Dụng cụ y tế vô trùng, sạch sẽ ở bệnh viện.
– 0 điểm: Sạch sẽ.
32) Uy tín: Tín nhiệm của mọi người do tài năng hoặc đạo đức.
2 điểm: Sự kính phục, trọng vọng do tài năng hoặc đạo đức.
– 1 điểm: Một người được nhiều người kính trọng nghe lời.
0 điểm: ở vị trí cao trong xã hội.
33) Độ ẩm: lượng hơi nước, tính bằng gam chứa trong 1m3 không khí.
2 điểm: 2 ý: Lượng hơi nước chứa trong 1 khối lượng không
khí.
– 1 điểm: Đại lượng vật lý, do lượng hơi nước (l ý).
0 điểm: Nhà ẩm, quần áo ướt.
34) Tuỳ bút: Bài viết dạng ký, ghi lại cảm nghĩ tuỳ hứng của người viết
trước sự việc.
2 điểm: Ký viết theo cảm hứng, cảm xúc của tác giả.
– 1 điểm: Một loại ký, một thể loại văn.
0 điểm: Một bài viết của tác giả.
35) Trừu tượng: Không thể nhận biết trực tiếp bằng giác quan mà phải
suy nghĩ, thường không cụ thể, khó hiểu.
– 2 điểm: Không cụ thể, khó hiểu.
1 điểm: Khó hiểu (1 ý).
0 điểm: không rõ ràng, mơ hồ.
36) Am– pe– kế. Dụng cụ đo cường độ dòng điện.
2 điểm: Đo cường độ dòng điện
1 điểm: Dụng cụ đo điện.
– 0 điểm: Máy đo.
37) Al– pha: Chữ cái Hy Lạp thường dùng để ký hiệu tia phóng xạ (tia
al– pha) hay các góc, hay biểu thị tính chất cơ sở của vật hoặc việc.
2 điểm: Chữ cái Hy Lạp, dùng để ký hiệu.
– 1 điểm: Ký hiệu góc, tia.
– 0 điểm: Chỉ góc .
38) Thần kinh thực vật: Hệ thần kinh điều khiển cơ quan nội tạng
(thường là 1 cách tự động).
– 2 điểm: Nói được ý trên.
– 1 điểm: Là một hệ thần kinh.
– 0 điểm: một bộ phận của hệ thần kinh.
39) Kháng thể: Chất do cơ thể sống sinh ra, chống lại vật lạ xâm nhập
vào cơ thể.
2 điểm: 2 ý trên, tiêm chủng sinh ra kháng thể.
– 1 điểm: 1 ý.
0 điểm: Dùng để bảo vệ cơ thể.
40) Tháp ngà: Thể hiện thái độ xa lánh xã hội, tách rời thực tế.
– 2 điểm: Thể hiện sự xa lánh xã hội.
– 1 điểm: Hình tượng văn học, hay gặp trong các sách.
0 điểm: Tháp cao đẹp như ngà voi.
H. KÝ HIỆU
1. Dùng cho trẻ dưới 8 tuổi, hoặc trên 8 tuổi song chậm phát triển
Lời hướng dẫn: ở đây có các hình khác nhau. Trong mỗi hình có một
loại dấu (chỉ vào các hình). Cháu hãy xem và vẽ các dấu này vào các hình
như thế ở phía dưới đây. Cháu hãy cố gắng làm thật nhanh. Bắt đầu tính thời
gian từ khi trẻ làm xong mấy hình thử đầu tiên. Mỗi dấu điền đúng được 1
điểm. Thời gian là 120 giây.
2. Dùng cho trẻ trên 8 tuổi, trí tuệ bình thường
Lời hướng dẫn: (Chỉ vào bài) “Ở đây có các con số từ 1 đến 10 nằm
trong khung. Dưới các con số là các ký hiệu. Mỗi số có một ký hiệu riêng.
Nhiệm vụ của cháu là hãy điền những ký hiệu này vào dưới các con số ở
dưới đây. Cháu hãy cố gắng làm nhanh nhất mà cháu có thể làm được”. Bắt
đầu tính thời gian sau khi trẻ thử, nếu trẻ không hiểu, có thể hướng dẫn tỉ mỉ,
cụ thể hơn. Mỗi ký hiệu điền đúng được 1 điểm. Thời gian làm: 120 giây.
I. BỔ SUNG TRANH
1. Lời hướng dẫn
Cháu xem một số tranh người hoặc vật, song mỗi tranh đều thiếu một
cái gì đó. Cháu phải nói được là thiếu cái gì. Đưa tranh cái lược cho trẻ xem.
Nếu trẻ trả lời sai ta nói: ở đây đang thiếu răng lược (cho 1 điểm). Ở tranh thứ
2 ta cũng có thể nói giúp Nếu trẻ trả lời sai: cái bàn này thiếu một cái chân.
Từ tranh thứ ba trở đi chỉ được hỏi: Trên tranh này thiếu cái gì?
2. Chú ý
Mỗi tranh chỉ được xem 15 giây, không tính điểm những câu trả lời
sau 15 giây.
Nếu trẻ nói thiếu một cái gì đó, nhưng không quan trọng thì ta nói:
Đúng rồi, nhưng cháu hãy xem còn thiếu một cái gì khác quan trọng, chủ yếu
hơn.
– Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
– Điểm tối đa: 20 điểm
Tranh Bộ phận thiếu Thời gian
1) Cái lược Răng lược 15 giây
2) Cái bàn – 1 chân 15 giây
3) Cái nón – Quai nón 15 giây
4) Em bé Miệng 15 giây
5) Con chó Tai 15 giây
6) Con mèo Ria 15 giây
7) Quân bài 9 cơ 1 ký hiệu cơ 15 giây
8) Cái kéo Đinh ốc 15 giây
9) Cái áo khoác Khuyết áo 15 giây
10) Con cá Vây lưng 15 giây
11) Cái ô Khung ô 15 giây
12) Cái cửa 1 bản lề 15 giây
13) Bàn tay Móng tay 15 giây
14) Đinh vít Rãnh xẻ để vặn 15 giây
15) Nhiệt kế Cột thủy ngân 20 giây
16) Con ve sầu Râu 20 giây
17) Gà trống Cái cựa 20 giây
18) Khuôn mặt Lông mày 20 giây
19) Con bò sữa Yếm cổ 20 giây
20) Cây Bóng cây 20 giây
K. SẮP XẾP TRANH
Cho xem chuỗi tranh. Trẻ cần sắp xếp 3 – 4 – 5 tranh của một bộ, để
tạo thành một câu chuyện hợp lý. Trên góc mỗi tranh có các con số, theo thứ
tự sắp xếp từ trái sang phải trước mặt trẻ.
1. Trẻ dưới 8 tuổi hoặc thiểu năng
a) Con chó: (Bị cắt làm 3)
Sắp xếp tranh lên bàn theo thứ tự ghi đằng sau mỗi tranh và nói: Đây là
một con chó, song bị cắt ra. Chúng ta hãy thử sắp xếp lại để có thể nhận ra
con chó. Người hướng dẫn làm trước và nói: “Đầu nó ở phía trước, sau đó
đến thân và cuối cùng là đuôi”. Dừng một chút để trẻ xem kỹ, sau đó sắp xếp
lại theo thứ tự ban đầu. “Bây gờ cháu hãy sắp tranh để thành con chó đi!”.
Thời gian: 75 giây
Đáp án: 1 3 2
– Chấm điểm: Một lần sắp song: 2 điểm. Hai lần: 1 điểm
b) Mẹ và con:
“Bây giờ cô cho cháu xem tranh khác, cũng bị cắt rời, cháu hãy tự sắp
xếp tranh một mình” (cô lần lượt xếp 1, 2, 3 từ trái sang phải theo cô).
Nếu trẻ không sắp được thì ta nói “không được” và sắp lại cho trẻ và
chuyển sang chuỗi tranh C.
Thời gian: 75 giây
Chấm điểm: 1, 3, 2: 2 điểm 3, 2, 1: 1 điểm
c) Tàu hoả: (4 tranh)
Đặt tranh ra bàn theo thứ tự ghi đằng sau. “Hãy xếp bộ tranh này”.
Đưa 1, 2, 3, 4
– Thời gian: 60 giây
– Chấm điểm: Nếu 2, 4, 1, 3: 2 điểm. Nếu giữa chúng (2 4 và 1 3) có
khoảng trống: 1 điểm.
Nếu ba bài này chỉ được 1 – 2 điểm sẽ đưa bài “cân”.
d) Cân:
“Bài này khó hơn một chút, cháu cần sắp xếp các tranh sao cho thành
một câu chuyện”. Đưa các tấm tranh theo thứ tự ghi góc mỗi hình.
Thời gian: 45 giây.
Chấm điểm: 2 điểm.
– Bài NÉM chỉ cho làm, nếu bài “CÂN” không giải được. Nếu trẻ giải
được 3 bài thì ta chuyển sang “CHÁY” và từ đây, chúng ta luôn bắt đầu bằng
câu: “Hãy sắp xếp các tấm tranh sao cho luôn thành một câu chuyện”.
Nếu trẻ không giải được bài “CÂN” thì cho xem bài “NÉM” sau đó
chuyển sang bài “CHÁY”. Sẽ ngừng làm nếu trẻ không giải được liên tiếp 2
bài.
2. Trẻ trên 8 tuổi, trí tuệ phát triển bình thường
Trước hết cho xem bộ tranh “NÉM” (song không tính điểm bài này)
“Những tranh này cho biết một câu chuyện về cậu bé ném đá song các
tranh hiện đang lộn xộn. Hãy xem cô sắp xếp lại như thế nào để sau đó cháu
làm lại” (cô sắp xếp tranh, đợi vài phút để cháu xem kỹ).
Sau đó bắt đầu bộ 1 – 7, đều được đưa theo thứ tự ghi sau mỗi tấm
tranh. Nếu xếp các tranh đúng thứ tự, sẽ tạo thành một từ có nghĩa. Đo thời
gian làm các bài tập bắt đầu tính từ sau khi đặt tấm tranh cuối cùng xuống.
Trước khi đưa bộ 1 – 7 ra, ta nói: “Ở đây có nhiều bộ tranh như vậy, cô
muốn cháu sẽ sắp xếp lại, vì chúng luôn luôn lộn xộn, cháu sắp xếp chúng
thành những câu chuyện. Khi nào sắp xếp xong thì cháu nói là “xong” nhé”.
Khi đưa mỗi bộ ra, ta hướng dẫn “hãy sắp xếp sao cho thành một câu
chuyện”. Có thể xảy ra.trường hợp trẻ sắp xếp ngược thứ tự các tranh từ trái
sang phải, khi đó hỏi “câu chuyện bắt đầu từ đâu?” Nếu thứ tự câu chuyện
hợp lý, ta chấm điểm đúng. Nếu bắt đầu từ bộ “NÉM” và trẻ không giải được
“CHÁY” và “TRỘM” thì quay lại chuỗi A – D. Chấm điểm và ngừng làm. Sẽ
ngừng làm nếu trẻ không giải được liên tiếp 2 bài (điểm 0).
Chấm điểm: Nếu bắt đầu từ bộ “NÉM” và nếu ở bộ “CHÁY”, “TRỘM” trẻ
được 1 – 2 điểm thì coi như trẻ giải được bộ A – D và tính 8 điểm. Do đó với
trẻ trên 8 tuổi luôn cộng thêm 8 điểm vào số điểm trẻ đạt được. Chấm điểm
luôn căn cứ theo thời gian giải bài. Nếu giải đúng các bài với thời gian tối đa,
thì mỗi bài được 4 điểm cộng với 8 điểm của bộ A D sẽ được 36 điểm. Nếu
giải đúng với thời gian ngắn nhất sẽ được 49 điểm và cộng 8 điểm bộ A – D
sẽ được 57 điểm.
Bộ 1 7Chấm điểm theo thời gian làm bài
7 6 5 4
1- CHÁY 1 5” 6 10” 11 15” 16 45”
2- TRỘM 1 5” 6 10” 11 15” 16 45”
3- NHÀ NÔNG 1 5” 6 10” 11 15” 16 45”
4- ĐI CHỢ VỀ 1 10” 11 15” 16 20” 21 60”
5- TRỄ GIỜ 1 10” 11 15” 16 20” 21 60”
6- TRỒNG CÂY 1 15” 16 20” 21 30” 31 75”
7- MƯA 1 15” 16 20” 21 30” 31 75”
L. GHÉP HÌNH KHỐI
1. Trẻ dưới 8 tuổi hoặc trên 8 tuổi song thiểu năng
Mẫu A: Cô lấy 4 khối vuông và nói: “Cháu xem, các mặt của hình khối
gỗ vuông có các màu sắc khác nhau. Bây giờ cô sẽ ghép hình nào đó. Cháu
xem này”. Trước mặt trẻ, cô ghép thong thả các khối vuông theo mẫu A. Sau
đó đưa cho trẻ 4 khối vuông khác và nói: “Cháu hãy ghép như cô làm đây”.
Nếu trẻ chưa biết làm cô nói: “Cô cho cháu xem lần nữa” và ghép lại hình A
bằng các khối vuông của cháu, sau đó xoá hình và nói: “Cháu hãy thử làm lại
và chú ý sao cho hình của cháu giống như của cô”. Hình mẫu A cô đã ghép
luôn ở trước mặt trẻ suất thời gian ghép hình.
Thời gian tối đa để ghép mẫu A, B, C là 45 giây cho mỗi hình (có ghi ở
góc trái mỗi hình). Chỉ cho điểm nếu trẻ ghép được trong thời gian cho phép.
Nếu trẻ vượt quá thời gian, ta chuyển sang hình tiếp theo. Bắt đầu tính thời
gian, sau khi hướng dẫn xong.
Chấm điểm: Trong lần thử đầu tiên làm đúng được 2 điểm, 2 lần thử
trong thời gian cho phép 1 điểm. Quá thời gian 0 điểm.
Mẫu B: Ghép hình B sau tấm che, không cho trẻ nhìn thấy, cho xem
hình B và nói: “Cháu hãy thử ghép 1 hình xem sao”. Nếu trẻ không làm được,
cô nói: “Cháu chú ý xem cô làm thế nào và ghép lại cho cháu xem. Trong khi
đó, hình mẫu B cô ghép lúc trước vẫn nằm nguyên trước trẻ. Sau đó xoá hình
mẫu B rồi nói: “Cháu hãy thử làm lại”. Nếu không làm được trong 45 giây thì
ngừng làm.
Chấm điểm: Lần đầu làm đúng được 2 điểm. Làm lần thứ 2 được 1
điểm.
Mẫu C: Cho xem hình mẫu trên giấy và để trước mặt trẻ, sau đó nói:
“Bây giờ chúng ta ghép các khối gỗ thành hình mà cháu thấy trên mẫu đây.
Trước tiên cô làm, cháu chú ý nhé”, cô thong thả ghép hình, sau đó nói:
“Cháu thấy rồi nhé, cô đã ghép thành đúng hình như mẫu nhé”. Cô xoá hình
vừa ghép và nói: “Cháu hãy xem kỹ mẫu và ghép một hình đúng như mẫu đi”
Nếu trẻ không làm được, cô ghép lại mẫu và nói: “Cháu chú ý xem kỹ và thử
ghép 1 lần nữa”. Nếu trẻ không làm được thì dừng.
Chấm điểm: Ghép trúng trong lần đầu tiên 2 điểm. Lần thứ hai 1 điểm.
2. Trẻ trên 8 tuổi, trí tuệ phát triển bình thường
a – Bắt đầu mẫu C: Mặt của các khối gỗ vuông này được sơn các mầu
khác nhau. Ta có thể ghép thành các hình giống như hình mẫu trên giấy.
Cháu hãy xem đây. Sau đó thong thả ghép hình C và nói: “Bây giờ cháu hãy
thử ghép hình xem. Khi nào xong thì cháu nói cho cô biết”. Xoá hình C.
Nếu trẻ không làm được thì ta làm lại cho trẻ xem và nói lại và hướng
dẫn như ở hình C. Nếu trẻ vẫn không làm được thì quay trở lại hình A và B rồi
dừng làm Test.
Chấm điểm: Trong lần đầu tiên làm đúng: 2 điểm. Lần thứ hai: 1 điểm.
Nếu trẻ làm được hình C thì chuyển sang mẫu 1, mẫu A và B coi như giải
được và tính thêm 4 điểm.
b – Chuỗi mẫu 1 – 7: Cho trẻ xem mẫu 1 và nói: “Cháu hãy thử ghép
hình này” và đưa ra 4 khối vuông. Nếu quá thời gian quy định thì xoá hình trẻ
đang ghép (thời gian có ghi trên góc trái dưới của mẫu) và đưa mẫu tiếp theo
và nói: “Bây giờ cháu ghép hình này”. Khi trẻ làm đến hình mẫu 5, ta đưa
thêm 5 khối gỗ vuông nữa và nói: “Cần 9 khối gỗ để ghép hình này”.
Sẽ dừng Test, nếu trẻ liên tiếp không ghép được 2 hình.
Chấm điểm: Chú ý ghi thời gian ghép hình. Nếu trẻ sử dụng hết thời
gian cho phép thì mỗi một hình được 4 điểm. Nếu đúng sẽ là 6 + 28 = 34
điểm. Nếu trẻ làm xong trước thời gian quy định, sẽ chấm điểm theo bảng
dưới (sẽ được chấm điểm). Điểm cao nhất có thể đạt được ở chuỗi 1 – 7 là
49 điểm và thêm chuỗi A – C là 55 điểm.
Mẫu Chấm điểm theo thời gian
7 6 5 4
I 1 0” 11 15” 16 20” 21 75”
II 1 10” 11 15” 16 21” 21 75”
III 1 15” 16 20” 21 25” 26 75”
IV 1 10” 11 15” 16 20” 21 75”
V 1 35” 36 45” 46 65” 66 150”
VI 1 55” 56 65” 66 80” 81 150”
VII 1 55” 56 65” 66 90” 91 150”
M. GHÉP HÌNH
Nhiệm vụ của trẻ cần ghép các hình cắt rời thành một hình hoàn chỉnh.
Phần này gồm 4 bài tập. Người hướng dẫn cắn nắm vững cách làm, để có
thể đánh giá kết quả sau khi trẻ ghép xong mỗi hình.
Đánh giá kết quả theo thời gian: Nếu trẻ ghép xong trước thời gian quy
định, sẽ được thêm điểm. Chú ý chỉ cho điểm khi kết quả tốt, không có sai
sót. Nếu trẻ vượt quá thời gian quy định, ta sẽ chờ trẻ ghép xong hình. Cần
biết rõ khi hết thời gian trẻ làm được đến đâu để chấm điểm.
Thứ tự các bài tập: Cậu bé, con ngựa, mắt, ô tô.
Điểm tối đa: 34 điểm.
Bài tập 1: Cậu bé
Cô lần lượt xếp các mảnh ghép theo thứ tự từ trái sang phải so với trẻ
(số thứ tự ở góc trái mỗi mảnh). Riêng mảnh 2 quay ngược so với các mảnh
1 và 3
1 2 3
4 5
“Từ các mảnh này có thể ghép được một cậu bé. Cháu hãy làm xem”.
Nếu trẻ lật xấp một mảnh nào đó, cô im lặng lật trở lại.
Thời gian toi đa cho phép: 120 giây.
Chấm điểm:
Nếu giải đúng : 4 điểm
Nếu đổi 2 chân, còn cái khác đúng : 3 điểm
Nếu lộn ngược các chân, còn cái khác đúng : 3 điểm
Nếu đặt nhầm chân lên chỗ khác (lên tay) : 2 điểm
Không ghép được chân : 2 điểm
Chỉ ghép được mình : 1 điểm
Bài tập 2: Con ngựa
Cô lần lượt xếp các mảnh trước mặt cháu theo thứ tự từ trái sang phải
so với cháu (số ở mặt sau mỗi mảnh) mảnh 1 xoay ngang, mảnh 4 và 5 thẳng
đứng.
“Đây là một con ngựa bị cắt rời. Cháu hãy ghép lại thật nhanh mà cháu
có thể làm được”.
1 3 4 5
2 6
Thời gian tối đa cho phép: 180 giây.
Chấm điểm
– Nếu giải đúng : 6 điểm hoặc hơn
Phần thân giữa (l) ghép ngược, còn các phần khác đúng : 5đ
Phần thân giữa bỏ, còn các phần khác đúng : 4đ
Lẫn lộn các chân hoặc 1 móng ngựa sai hướng : 4đ
Phần thân giữa (1) đảo ngược, lẫn lộn các chân : 3đ
Hai thân giữa (1) và (4) lẫn lộn : 2đ
Phần thân giữa (1) bỏ, các chân lẫn lộn : 2đ
Hai phần liền nhau được ghép đúng vị trí, ví dụ: 3 với 6, 1 với 4 : 1đ
Bài tập 3: Mặt
Lần lượt xếp các mảnh theo thứ từ từ trái sang phải so với trẻ (mảnh 5
đưa ngược).
1 2 4 5
5 6 7
8
“Cháu hãy ghép thật nhanh, ở mức độ cao nhất” (không nói đây là cái
mặt).
Thời gian tối đa cho phép: 180 giây (ghi thời gian).
Chấm điểm:
– Nếu ghép đúng : 6 điểm hoặc hơn
Ghép được 2 phần vào nhau (kể cả khi không ghép vào với toàn thể):
½ điểm
Ghép ngược mắt vào chỗ của nó, các phần khác đúng : 5 điểm
Bỏ phần tóc (3 và 5), các phần khác đúng : 5 điểm
Bỏ mũi (6), các phần khác đúng : 4 điểm
Bỏ mồm và cằm (4 và 2), các phần khác đúng : 4 điểm
Bảng điểm thô bài ghép hình
HìnhChấm điểm theo thời gian bài tập
9 8 7 6 5 4
Cậu bé 120” 1 10 11 15 16 20 21 120
Con ngựa
180”
1 15 16 20 16 20 16 20
Mặt 180” 1 35 36 45 46 70 71 180
Xe ôtô 1 25 16 20 16 20 46 180
Bỏ mắt (8) và tóc (5) : 3 điểm
Ghép phần tóc (3 và 5) vào mắt (8) : 1 điểm
Ghép cằm (2) vào mặt (8), các phần khác bỏ : 1 điểm
Bài tập 4: Ôtô
Lần lượt xếp các mảnh theo thứ tự từ trái sang phải (so với cô) Mảnh 4
và 5 ngược.
1 2 3
4 5 6 7
“Cháu hãy ghép lại thật nhanh, ở mức độ cao nhất” (không nói là sẽ
thành cái ôtô).
Thời gian tối đa cho phép: 180 giây (có ghi thời gian).
Chấm điểm
Nếu ghép đúng : 6 điểm hoặc hơn
– Nếu ghép ngược cánh cửa (4), các phần khác đúng : 5 điểm
– Bộ phận 4 và 5, các phần khác đúng : 4 điểm
Bộ phận 7, phần 4 xếp ngược, các phần khác đúng : 3 điểm
– Bộ phận 4, 5, 7 ghép các phần còn lại thành đúng ô tô : 3 điểm
– Đảo phần 4, 5 với 6, các phần khác đúng : 3 điểm
Ghép đúng 2– 2 phần vào nhau : 1 điểm
Ví dụ:
– 2, 6, 4 và 5 ghép đúng : 3 điểm
– 1 3 và 7 ghép đúng : 2 điểm
– 1 và 3 hoặc 2 và 6 ghép đúng : 1 điểm
Tổng cộng và tỷ số trí lực
Quá trình đánh giá có 3 giai đoạn:
1. Cộng điểm thô.
2. Trên cơ sở điểm thô, xác định điểm chuẩn.
3. Xác định điểm trí lực.
1. Cộng điểm thô:
a. Chấm điểm các bài tập thành phần theo hướng dẫn.
b. Cộng các điểm thành phần theo từng bài tập (subunit).
c. Ghi điểm thô vào ô điểm () ở cuối mỗi bài tập.
2. Xác định điểm chuẩn:
Xem bảng chuẩn, xác định tiêu chuẩn trên cơ sở điểm thô, vị trí trí lực
phụ thuộc vào tuổi nên cần tìm bảng chuẩn theo tuổi của trẻ.
Cách xác định tuổi Ngày Tháng Năm
– Làm test 1 5 1987
– Ngày sinh 28 7 1975
Tuổi 3 9 1
Như vậy: Tuổi của trẻ là 11 tuổi, 9 tháng (không tính ngày, nếu quá 15
ngày ta cộng thêm 1 vào số tháng).
– Ghi điểm chuẩn của từng bài tập vào cột điểm chuẩn.
Cộng thêm các điểm chuẩn của phần ngôn ngữ và thực hành. Sau đó
cộng điểm chuẩn các phần với nhau (như vậy sẽ có 3 điểm chuẩn).
3. Xác định tỷ số trí lực:
Dọc từ bảng IQ điểm trí lực căn cứ vào điểm các điểm chuẩn (ngôn
ngữ, thực hành và tổng cộng).
MẪU TỜ GHI KẾT QUẢ
THANG TRÍ TUỆ TRẺ EM WECHLER
Họ và tên: ………….…………. Giới:… …….………….…….…..
Trường, lớp: ………….………….………….…….………….…….
Tên bố mẹ: ……………….………….…….………….…….……….
Nghề nghiệp bố mẹ: ………….………….…….………….…….….
Địa chỉ:………… …….………….…….………….…….…………...
Kết quả
Lời nói Điểm thô Điểm chuẩn
1. Thông tin
2. Hiểu biết
3. Số học
4. Nhắc số
5. Tương tự
6. Vốn từ
Ngày kiểm tra:
Ngày sinh:
Tuổi:
Người kiểm tra:
Điểm chuẩn IQ
Lời nói
Việc làm
Điểm chung
Điểm
Việc làm Điểm thô Điểm chuẩn
1. Bổ sung tranh
2. Ghép tranh
3. Xếp khối
4. Ghép hình
5. Ghi ký hiệu
Thông tin Điểm thô Thông tin Điểm thô
1 Tai 16. Cẩm thạch
2. Ngón cái 17. Cu Ba
3. Bàn tay 18. Kiều
4. Chân chó 19. Hải Phòng
5. Mua rau 20. Chiều cao
6. Tuần lễ 21. Thư
7. Sữa 22. Châu Mỹ
8. Nước sôi 23. Mã Viện
9. Bốn mùa 24. Đống Đa
10. Một tá 25. Dân tộc
11. 2-9 26. Dầu
12. Trung Quốc 27. Áp kế
13. Dạ dày 28. Polietilen
14. Phía tây 29. Chữ Phạn
15. Một tạ 30. Khối ASEAN
HIỂU BIẾT Điểm thô TƯƠNG TỰ Điểm thô
1. Đứt tay 1. Con trai gái
2. Mất bóng 2. Ném – đạp
3. Đánh rơi 3. Sách báo
4. Mua chè 4. Dao – mảnh
chai
5. Công an 5. Cam – bưởi
6. Thương binh 6. Mèo – chuột
7. Gây sự 7. Sáo – đàn bầu
8. Kẻ cắp 8. Rượu – bia
9. Gạch 9. Kéo – nồi
nhôm
10. Lời hứa 10. Than – giấy
11. Tiết kiệm 11. Lít – kilô
12. Bông 12. Muối – nước
13. Tem 13. Núi sông
14. Hồ sơ 14. Tự do – công
lý
15. Quốc hội 15. Đầu kết
16. 49 – 121
SỐ HỌC NHẮC SỐ
Thời gianTrả
lời
Điểm
thôNhắc số xuôi Nhắc số ngược
1 45” 3.8.6 2.5
2 45” 6.1.2 6.3
3 45” 3.4.1.7 5.7.4
4 30” 6.1.5.8 2.5.9
5 30” 8.4.2.3.9 7.2.9.6
6 30” 5.2.1.8.6 8.4.9.3
7 30” 3.8.9.1.7.4 4.1.3.5.7
8 30” 7.9.6.4.8.3 9.7.8.5.2
9– 30” 5.1.7.4.3.2.8 1.6.5.2.9.8
10 30” 9.8.5.2.1.6.3 3.6.7.4.9.4
11– 30” 1.6.4.5.9.7.6.3 8.5.9.2.3.4.2
12– 30” 2.9.7.6.3.1.5.4 4.5.7.9.2.8.1
13– 30” 5.3.8.7.1.2.4.6.9 6.9.1.6.3.2.5.8
14 60” 4.2.6.9.1.7.8.3.5 3.1.7.9.5.4.8.2
15– 20”
16–
120”
BẢNG BỔ SUNG TRANH
Tranh Thời gian Trả lời Điểm thô
1. Cái lược 15”
2. Cái bàn 15”
3. Cái nón 15”
4. Em bé 15”
5. Con chó 15”
6. Con mèo 15”
7. 9 cơ 15”
8. Cái kẻo 15”
9. Áo khoác 15”
10. Con cá 15”
11. Cái ô 15”
12. Cái cửa 15”
13. Bàn tay 15”
14. Đinh vít 15”
15. Nhiệt kế 15”
16. Con ong 20”
17. Gà trống 20”
18. Khuôn mặt 20”
19. Bò sữa 20”
20. Cây 20”
GHÉP TRANH
Chủ đề Thời gian Kết quả Điểm thô
1. Con chó 75”
2. Mẹ con 75”
3. Rau hoả 60”
4. Cân 45”
Ví dụ: NÉM
Thời gian Kết quả Điểm thô
1. Chạy 45”
2. Vụ trộm 45”
3. Nông dân 45”
4. Chợ về 45”
5. Ngủ muộn 75”
6. Trồng cây 75”
7. Mưa 75”
XẾP KHỐI
Mẫu Thời gian Kết quả Điểm thô
A. 45”
B. 45”
C. 45”
1. 75”
2. 75”
3. 75”
4. 75”
5. 150”
6. 150”
7. 150”
GHÉP HÌNH
Mẫu Thời gian Kết quả Điểm thô
1. Đứa bé 120”
2. Con ngựa 180”
3. Cái mặt 180”
4. Ôtô 180”
6. VỐN TỪ Điểm thô
1. Con chó
2. Áo mưa
3. Hàng xóm
4. Cơm
5. Vòng hoa
6. Cái hộp
7. Thanh kiếm
8. Cái ô
9. Người ốm
10. Con nòng nọc
1 1 Thành phố
12. Đồng xu
13. Phút
14. Chạy
15. Bức ảnh
16. Cái cửa
17. Gió
18. Đầu gối
19. Tia chớp
20. Con lừa
21. Tên lửa
22. Bắt tay
23. Thông báo
24. Xiếc
25. Bộ não
26. Rạp xi – nê
27. Kính hiển vi
28. Cải cách
29. Ngụ ngôn
30. Khối lượng
31. Vô trùng
32. Uy tín
33. Độ ẩm
34. Tuỳ bút
35. Trừu tượng
36. Am–pe –kế
37. Al– pha
38. Thần kinh
39. Kháng thể
40. Tháp ngà
TN 6. TRẮC NGHIỆM WAISI. DỤNG CỤ
1– 15 khối kohs.
2– 21 tranh vẽ người hoặc vật có thiếu một bộ phận.
3– 8 bộ tranh ghép theo chủ đề thuộc phần ghép tranh.
4– 10 mẫu ghép hình khối kohs.
5– Hình em bé, mặt nằm nghiêng, bàn tay, con voi.
6– Bản ký hiệu.
7– Mẫu phiếu ghi kết quả.
8– Bút.
II. CÁCH TIẾN HÀNH VÀ CHẤM ĐIỂM
1. Thông tin
Hướng dẫn: Bắt đầu với đề mục 5 với mọi đối tượng, nếu cả 2 mục 5
và 6 đều làm sai thì đưa ra đề mục 1 đến 4. Nếu đối tượng làm hỏng từ mục 2
đến 4 thì ngừng test, nhưng nếu đúng một trong số đó thì tiếp tục với mục 7.
Không được giải thích rõ hay nói lệch câu hỏi, ngừng test sau 5 thất bại
liên tiếp.
Điểm tối đa: 29
Hỏi Đáp
1. Các màu của lá cờ Việt Nam? Đỏ, vàng
2. Quả bóng hình gì? Tròn
3. Có bao nhiêu tháng trong 1 năm? 12
4. Nhiệt kế là gì? Dụng cụ đo nhiệt
5. Cao su lấy từ đâu ra? Cây cao su, chất tổng hợp
6. Kể tên các vị Chủ tịch nước Việt Nam từ
1945?
Hồ Chí Minh, Tôn Đức Thắng,
Trường Chinh, Võ Chí Công, Lê
Đức Anh.
7. Nguyễn Du là người rất nổi tiếng, ông ta
làm gì?
Nhà thơ.
8. Có bao nhiêu tuần lễ trong 1 năm? 52
9. Từ Hà Nội đi Maxkva theo hướng nào? Tây, Tây Bắc.
10 Nước Ấn Độ ở đâu? Châu Á, Nam Á.
11 Chiều cao trung bình của phụ nữ Việt
Nam?
1,5– 1,6 m.
12. Thủ đô nước Ý là gì? Rome
13. Tại sao quần áo màu sẫm mặc ấm hơn
màu sáng?
Màu sẫm hút nhiệt, màu sáng
toả nhiệt
14. Ngày chiến thắng Điện Biên Phủ? 7/5/1954
15. Ai viết Hamlet? Shakespeare
16. Đền Ăngco là gì? Danh lam thắng cảnh
Campuchia
17. Từ Bankok về Hà Nội là bao nhiêu km? Khoảng 2000 km
18. Nước Ai Cập ở đâu? Châu Phi
19.Tại sao men làm cho bột nở ra? Men sản xuất dioxyt cacbon
sinh hơi và làm bột nở
20. Diện tích nước Việt Nam? 332.000 km2
21. Quốc hội Việt Nam có bao nhiêu đại
biểu?
Khoảng 400 người
22. Chủ đề chính của học thuyết Darwin? Sự tiến hoá của sinh vật
23. Nước sôi ở nhiệt độ nào? 100oC, 212 F
24. Ai viết “Chiến tranh và hoà bình” Liev Tonstoi Tanatei
25. Các loại mạch máu trong cơ thể con
người?
Động mạch, tĩnh mạch, mao
mạch
26. Coran là gì? Kinh thánh đạo hồi
27. Ai viết “Tam quốc”? La Quán Trung
28. Dân tộc học là gì? Khoa học nghiên cứu các dân
tộc
29. Thuyết luân hồi là gì? Thuyết đạo phật, chết chuyển
sang kiếp khác
2. Hiểu biết
Bắt đầu với đề mục 3 với mọi đối tượng. Nếu một trong các đề mục 3,
4, 5 làm sai thì bắt đầu từ đề mục 1 và 2 rồi tiếp theo. Có thể nhắc lại câu hỏi
nhưng không sửa. Có thể bảo đối tượng giải thích. Nếu sau 10 – 15 giây
chưa trả lời thì lặp lại câu hỏi. Ngừng test nếu 4 câu hỏi liên tiếp bị sai. Mục 1
và 2 thì cho 2 hoặc 0, từ mục 3 đến 14 thì cho 2 điểm, 1 điểm hoặc 0 điểm.
Nếu bắt đầu từ mục 3 thì cho 4 điểm. Điểm tối đa là 28 điểm. Điểm 2, 1, 0 tuỳ
theo mức độ khái quát và chất lượng câu trả lời.
Câu hỏi Trả lời
1. Tại sao phải giặt
quần áo?
Để cho sạch: 2 điểm
Không nói đến ý sạch: 0 điểm
2. Tại sao xe lửa phải
có đầu máy?
Động lực chuyển động xe lửa: 2 điểm
Không nói ý trên: 0 điểm
3. Bạn phải làm gì nếu
giữa đường nhặt được
phong bì dán kín có
dán tem và ghi địa chỉ?
Thừa nhận phải đưa đến bưu điện: 2 điểm
Chuyển cho công an trả người viết tự chuyển: 1
điểm
Không bao hàm ý phải làm gì, mở ra xem: 0 điểm
4. Tại sao không nên
kết bạn với người xấu?
Bị ảnh hưởng của người xấu làm cho trở nên xấu: 2
điểm
Bị mang tiếng, để giữ danh dự (nói đến kết quả xấu
nhưng không khái quát): 1 điểm
Không tốt: 0 điểm
5. Bạn phải làm gì trong
rạp hát, chiếu bóng nếu
bạn là người đầu tiên
phát hiện có đám cháy?
Báo cho nhà chức trách, cho nhân viên xếp chỗ
ngồi: 2 điểm
Kéo chuông báo động, cố dập tắt lửa: 1 điểm
Hành động làm náo động, bỏ chạy: 0 điểm
6. Tại sao ta phải đóng
thuế
Để ủng hộ Chính phủ duy trì sự quản lý của Nhà
nước: 2 điểm
Để trả tiền cho cảnh sát, đường xá, trường học: 1
điểm
7. Giải thích câu tục
ngữ: “Hãy uốn sắt khi
còn nóng”
Khái quát, trừu tượng: Khi có cơ hội tốt hãy khai
thác nó, hãy hành động khi thời cơ chín muồi: 2
điểm
Một thí dụ đặc biệt có liên quan nhưng không khái
quát: 1 điểm
8. Tại sao luật lao động
cho trẻ là cần thiết?
Nói được 2 trong các lý do sau: để bảo vệ sức khoẻ
trẻ em, để giáo dục, tránh bệnh tật trẻ em: 2 điểm
Nói được 1 ý trên: 1 điểm
Nói mơ hồ để bảo vệ nhưng không giải thích: 0
điểm
9. Ban ngày bị lạc vào
rừng, bạn làm cách nào
để ra?
Dùng một hiện tượng tự nhiên để tìm đường ra:
hướng mặt trời, suối rêu: 2 điểm
Nói lên một cách may rủi để thoát (mặt trời, rêu,
nhưng không giải thích, lối đi, leo lên cây để tìm
mốc): 1 điểm
Nêu các hiện tượng vô nghĩa hoặc dựa vào dân, tìm
công an, lân la tìm con đường mà chính mình đi
vào, tìm người bảo vệ rừng: 0 điểm
10 Tại sao người bẩm
sinh ra điếc thường bị
câm?
Người ta phải nghe âm thanh, lời nói mới có thể nói
lại, lặp lại. Nghe người nói rồi mới bắt chước nói lại
được: 2 điểm
Nói và nghe có liên quan (nhưng không giải thích tại
sao): 1 điểm
Không thấy mối liên quan giữa nghe và học nói, tai
và họng liền nhau: 0 điểm
11 Tại sao đất ở thành
phố đắt hơn ở nông
thôn?
Nói lên nhu cầu nhiều, cung cấp có hạn: 2 điểm
Nói khó khăn của cung, không nói đến nhu cầu. Nói
thuận lợi của thành phố, nhà hát, điện nước, đi lại: 1
điểm
Không hiểu quy luật kinh tế. 0 điểm
12. Tại sao nam nữ khi
lấy nhau phải đăng ký
kết hôn?
Để hợp thức hoá hình thức kiểm soát xã hội: 2 điểm
Đề phòng lấy vợ lẽ: 1 điểm
13. Châm ngôn: “Thùng
rỗng tiếng to” có ý
nghĩa gì?
Người nông cạn, ít hiểu biết hay nói nhiều, không
sâu sắc: 2 điểm
Không hiểu nghĩa bóng hay nghĩa đen, thùng rỗng
gõ vào kêu to: 1 điểm
14. Câu: “Một con chim
én không làm nên mùa
xuân” có ý nghĩa gì?
Khái quát, trừu tượng không thể dự đoán từ một
kinh nghiệm riêng, không thể khái quát từ một kinh
nghiệm riêng lẻ: 2 điểm
Lấy một thí dụ không tương đương với sự khái quát
(thí dụ: 1 phần không làm được toàn thể): 1 điểm
3. Toán học
Hướng dẫn: Không nói là phải làm toán tránh cho đối tượng có thái độ
âm tính, ảnh hưởng đến kết quả. Chỉ nói: nào ta hãy thử một chút. Bắt đầu từ
mục 3 cho mọi đối tượng, nếu mục 3, làm sai thì cho mục 1, 2; nếu hỏng cả 2
thì dừng test. Nếu mục 1 và 2 mà làm được thì tiến hành sang mục 5, có thể
nhắc lại câu hỏi. Từ mục 2 đến mục 14 có điểm cho thêm của các câu trả lời
nhanh. Tính thời gian sau khi đọc hết lần đầu tiên câu hỏi (các câu nhắc lại thì
không kể). Ngừng test nếu 4 lần sai liên tiếp Điểm tối đa là 18 điểm.
Nội dung Thời gian Trả lời
1. Dùng các khối lập phương, xếp 7 khối với
màu đỏ lên trên thành hai nhóm 3 và 4 khối,
rồi hỏi có bao nhiêu khối tất cả (xáo trộn tất
cả các khối trước khi tiến hành)?
15 giây 7
2. Bạn có 3 quyển vở, cho đi 1 còn lại bao
nhiêu?15 giây 2
3. 4 đồng với 5 đồng là bao nhiêu? 15 giây 9
4. Nếu mua một tem thư 600đ, đưa cho
người bán tem 1000đ, lấy lại bao nhiêu?15 giây 400đ
5. Một người bán thu của 6 khách hàng mỗi
người 2500đ, thu tất cả được bao nhiêu?30 giây 15.000đ
6. Trong 2m rưỡi có bao nhiêu centimet? 30 giây 250
7. Với 3.600đ bạn mua được mấy quả táo,
nếu mỗi quả táo giá 600đ?30 giây 6
8. Phải mất bao nhiêu giờ để bạn đi được 24
km với tốc độ mỗi giờ 3 km?30 giây 8
9. Nếu một người mua 7 con tem, giá mỗi
con tem 200đ mà đưa cho người bán hàng tờ
5.000đ, thì người ấy lấy lại bao nhiêu?
30 giây 3.600đ
10. Một người có 1.800đ, tiêu hết 750 đồng,
còn lại bao nhiêu?30 giây 1.050đ
11. Giá tiền của 2 hộp là 3.100đ, giá tiền của
1 tá hộp là bao nhiêu?
30 giây
18.600đ (cho
thêm 1 điểm nếu
nói đúng trong
thời gian 1-10
giây)
12. Một người mua một cái bàn cũ với giá
tiền bằng 2/3 giá tiền bàn mới, hết 400đ, hỏi
bàn mới giá bao nhiêu? 60 giây
600đ
(cho thêm 1 điểm
nếu nói đúng
trong thời gian 1-
10 giây)
13. Một người thợ, tiền công 6.000đ phải rút
ra để nộp thuế 15%, vậy còn lại bao nhiêu?
60 giây
5.100đ
(cho thêm 1 điểm
nếu nói đúng
trong thời gian 1-
10 giây)
14. 8 người hoàn thành một công việc trong 6
ngày, cần bao nhiêu người để hoàn thành
xong công việc đó trong nửa ngày?
120 giây 96
(cho thêm 1 điểm
nếu nói đúng
trong thời gian 1-
20 giây)
4. Tương tự
Hướng dẫn: Bắt đầu nói quả cam và quả chuối giống nhau ở chỗ nào.
Nếu trả lời đều là quả, đều là thức ăn thì nói “tốt” và chuyển sang mục 2, nếu
đối tượng nói sai, nói là không giống nhau thì cho 0 điểm và hướng dẫn:
chúng giống nhau ở chỗ đều là quả đều có vỏ, đều ăn được… rồi tiếp tục
sang mục 2.
Giờ hãy nói: áo khoác và áo ngoài giống nhau ở chỗ nào, và không
giúp gì thêm nữa, rồi tiếp tục đưa các đề mục ra theo cách này. Ngừng test
nếu sau 4 thất bại liên tiếp.
Cho điểm: 2, 1, 0. Điểm tối đa 26 điểm.
Tiêu chuẩn cho điểm: 2 điểm nói lên sự phân loại chung thích hợp cho
cặp khái niệm; 1 điểm nói lên tính chất đặc hiệu giống nhau cho cả 2 khái
niệm; 0 điểm nói lên tính chất riêng của từng khái niệm, khái quát không thích
hợp, hay nói đến sự khác biệt.
1Quả cam – quả
chuối
2 đ
1 đ
đều là quả.
thức ăn ăn được, chứa vitamin.
2 Áo khoác– áo dài
2đ
1đ
0đ
cả 2 đều là quần áo.
đều bằng vải.
áo khoác ấm hơn áo dài, áo khoác mặc
ngoài, áo dài có khuy.
3 Rìu – cưa
2đ
1đ
0đ
dụng cụ, phương tiện cắt.
đều do thợ mộc dùng, là đồ ngữ kim.
làm bằng kim khí, người ta sợ chúng.
4 Cáo – sư tử 2đ
1đ
động vật, động vật có vú.
có 4 chân, có da, có đuôi.
0đ giống nhau sư tử gầm, cáo sủa, nguy hiểm.
5 Bắc – Tây
2đ
1đ
0đ
đều là phương hướng, đều là 2 điểm của la
bàn.
cả 2 nói lên bạn có thể đi đâu (vị trí trên bản
đồ)
không nói được sự giống nhau.
6 Mắt – tai
2đ
1đ
là cơ quan giác quan, cơ quan nhận kích
thích.
là cơ quan, là những bộ phận của cơ thể,
bạn biết được nhờ chúng.
7 Không khí – nước
2đ
1đ
0đ
cần thiết cho sự sống, cho hoạt động của
cơ thể, không thể sống khi thiếu chúng.
đều là những chất có oxy giúp chúng ta
sống, là phương tiện giao thông, bạn cần
cả 2, đều là chất lỏng.
khắp nơi trên trái đất, sản phẩm của thiên
nhiên, không khí chứa nước.
8 Bàn – ghế tựa
2đ
1đ
0đ
đều là đồ đạc trong nhà, đồ gỗ.
đồ vật nội trợ, tìm thấy trong nhà bếp, quán
ăn.
bàn ghế ngồi khi ăn, ghế tựa để ngồi lên, có
4 chân.
9 Quả trứng – hạt
giống
2đ
1đ
khởi đầu cuộc sống, các chất thuộc phôi,
mầm sự sống.
các vật đều xuất phát từ đó sinh ra, phương
tiện sinh sản, đều có vỏ.
đều lớn lên, thức ăn ăn được
0đ
10 Bài thơ – bức tượng
2đ
1đ
công trình nghệ thuật, sáng tạo nghệ thuật,
sự thể hiện tình cảm bằng nghệ thuật.
do người sáng tạo, tượng trưng, để ghi
nhớ, để bán, vật vô tri vô giác, người ta
thích chúng
11 Gỗ – rượu:
2đ
1đ
0đ
chất hữu cơ, đều chứa hydro và cacbon.
chảy, dùng như chất đốt.
sản phẩm của cây có ích.
12 Thưởng – phạt:
2đ
1đ
0đ
phương tiện tác động lên hành vi đạo đức,
phương pháp gây động cơ phương tiện tạo
kỷ luật
để rèn luyện con người, thể hiện thái độ.
làm tội cho một người.
13 Con ruồi – cái cây:
2đ
1đ
0đ
đều là sinh vật, có đời sông.
thở, lớn lên, cần thức ăn, do tạo hoá sinh
ra, cần mặt trời để sống.
ruồi có cánh, cây có lá, ruồi bé, cây to có
ích cho con người.
5. Nhớ dãy số
– Nhớ xuôi nhớ ngược làm riêng, nhắc lại các con số với tốc độ 1 giây/
1 số, không theo nhóm, hạ giọng ở cuối hàng.
Số của dãy chỉ số lượng các con số trong dãy.
Nhớ xuôi:
Hướng dẫn: hai bộ (bộ 1 và bộ 2)
Ở từng dãy, bắt đầu bằng bộ 1, nếu sai thì sang bộ 2, nếu tốt thì sang
dãy tiếp theo. Ngừng test nếu cả 2 bộ 1 và 2 đều bị sai.
Cho điểm: điểm đạt được là số lượng các con số ở dãy dài nhất được
nhớ đúng ở 2 bộ 1 và 2, điểm tối đa là 9.
Nhớ ngược:
Hướng dẫn: Tôi sắp đọc một số chữ số, nhưng lần này khi tôi ngừng
đọc, bạn hãy đọc ngược lại. Nếu đối tượng không trả lời đúng thì hãy nhắc
lại: bạn hãy nhớ phải nói ngược. Nếu đối tượng nói đúng hãy tiếp tục, ngừng
test nếu đối tượng nhắc sai 2 bộ của cùng một dãy.
Cho điểm: điểm cho là số lượng các con số ở dãy dài nhất được nhắc
ngược đúng ở bộ 1 hoặc bộ 2, điểm tối đa là 8.
5– Dãy số xuôi đ' Dãy số ngược đ'
5–8–2 3 2–4 2
6–9–4 3 5–8 2
6–4–3–9 4 8–2–9 3
7–2–8–6 4 4–1–5 3
4–2–7–3–1 5 3–2–7–9 4
7–5–8–3–6 5 4–9–6–8 4
6–1–9–4–7–3 6 15–2–8–6 5
3–9–2–4–8–7 6 6–1–8–4–3 5
5–9–1–7–4–2–8 7 5–3–9–4–1–8 6
4–1–7–9–3–8–6 7 7–2–4–8–5–6 6
5–8–1–9–2–6–4–7 8 8–1–2–9–3–6–5 7
3–8–2–9–5–1–7–4 8 4–7–3–9–1–2–8 7
2–7–5–8–6–2–5–8–1 9 9–4–3–7–6–2–5–8 8
7–1–3–9–4–2–5–6–8 9 7–2–8–1–9–6–5–3 8
Cộng
6. Vốn từ
Nguyên lý cho điểm: Mọi nghĩa của từ đều chấp nhận được, không kể
đến lời văn chau chuốt. Tuy nhiên, nội dung nghèo nàn được đánh giá thấp,
sự hiểu biết mơ hồ không được đánh giá cao. Trả lời từ 1 đến 3 cho 2 hoặc 0
điểm; các từ khác cho 2, 1, 0 điểm.
2đ: Trả lời nói lên: đồng nghĩa tốt
công dụng chính
một hay nhiều nét chủ yếu hay quyết định
sự phân loại chung.
nhiều nét đúng không quyết định nhưng gặp lại
chứng tỏ hiểu được từ.
đối với động từ thì lấy ví dụ có tác động hoặc quan
hệ nhân quả.
1đ: Câu trả lời: không sai nhưng nội dung nghèo nàn.
– một đồng nghĩa mơ hồ và không chính xác.
– công dụng phụ không kỹ lưỡng, tinh vi.
– nêu những nét đúng nhưng không quyết định, không
phân biệt.
– nêu thí dụ sử dụng từ nhưng không chau chuốt.
định nghĩa đúng nhưng không thật hoàn chỉnh (danh
từ thay cho động từ).
0đ: Câu trả lời: – rõ ràng là sai.
dông dài, khi hỏi lại chứng tỏ không hiểu.
– câu trả lời nội dung nghèo nàn, rất mơ hồ ngay sau
khi đã hỏi lại.
Vốn từ: Theo:”Từ điển tiếng Việt” (Nhà XBKHKT 1967)
1. Giường:
Đồ bằng gỗ, tre (sắt) dùng để nằm, ngồi.
2. Con tàu:
– Thuyền to chạy bằng máy: tên chung chỉ các phương tiện vận tải
chạy bằng máy: tàu hoả, tàu điện…
3. Đồng, nói được 2 trong các nghĩa sau đây:
– Kim loại màu đỏ đã giát mỏng và kéo thành sợi, dẫn điện và dẫn nhiệt
tốt;
– Một phần mười của lạng ta (3,75g);
– Khoảng đất rộng không có nhà cửa, dùng để cày cấy, trồng trọt;
Người mà thần kinh hoặc hồn người chết nhập vào và nói chuyện về
quá khứ, tương lai…(theo mê tín);
– Từ đặt trước tên đơn vị tiền tệ, tiền nói chung, đơn vị tiền Việt Nam;
– Giống nhau (đồng màu), cùng với nhau (đồng lòng).
4. Mùa đông:
Mùa giá rét nhất trong năm, vào khoảng cuối năm này sang đầu năm
khác.
5. Sửa chữa:
– Sửa cho hết hỏng, làm cho tốt lại và dùng lại được.
6. Điểm tâm:
– Ăn lót dạ buổi sáng.
7. Vải:
Đồ dệt bằng sợi bông, thường dùng để may quần áo.
Loại cây to thuộc họ bồ hòn, quả có vỏ mỏng màu đỏ nâu, mặt ngoài
sần xúi, củi có màu trắng, nhiều nước, ăn được.
8. Lát cắt:
Miếng mỏng do dao cắt ra.
9. Ghép lại:
Ráp mảnh nọ với giản kia, vật nọ với vật kia để cho liền mảnh nhau.
– Xếp cho thành đôi, thành bộ: ghép lại cho đủ bộ.
10. Giấu giếm:
Cất kín, giữ kín.
11. Vĩ đại: Lớn lao.
12. Thúc giục:
– Nhắc nhở luôn để làm nhanh một việc gì đó.
13. Câu:
Tập hợp nhiều từ diễn chọn một ý.
– Ngựa con (tuyết in sắc ngựa câu tròn) (K)
– Bắt cá bằng mồi mắc vào lưỡi câu thả xuống nước, nhử người bằng
danh lợi.
– Bắn rón, bắn vòng vào (câu đại bác)
14. Điều chỉnh:
Sửa đổi, sắp xếp lại cho đúng: sửa đổi chính sách.
15. Bắt đầu:
Làm phần thứ nhất của một việc.
– Thời điểm, vị trí xuất phát: cuộc hẹn bắt đầu từ 8 giờ, quốc lộ 4 bắt
đầu từ Móng Cái.
16. Cân nhắc:
– So sánh cẩn thận để phân biệt hơn kém: so sánh lợi hại.
17. Hang:
Chỗ sâu đào dưới mặt đất, có tự nhiên trong núi.
18. Chỉ định:
– Cấp trên hoặc tập thể cử ra một hay nhiều người làm một việc nhất
định.
– Nói rõ ý nghĩa của một trong các từ.
19. Nội trợ:
– Người phụ nữ chuyên làm việc trong gia đình, công việc trong nhà.
20. Tiêu thụ:
Sử dụng sản phẩm hàng hoá, tiêu thụ điện.
Hàng hoá bán đi được: vải nội tiêu thụ nhanh.
21. Kết thúc:
– Đến đoạn chót, đến chỗ chấm dứt.
22. Che lấp:
– Làm cho kín, khuất, không trông thấy, không thông đường, bưng bít
không cho người khác thấy, che lấp khuyết điểm, tội lỗi.
23. Hối hận:
– Đau sót vì đã làm nhiều điều tội lỗi và muốn sửa đổi, sửa chữa.
24. Miếu thờ:
– Nơi thờ thần.
25. Miễn cưỡng:
– Gượng gạo làm cái gì mà mình không thích.
26. Thiên tai:
– Tai hoạ do thiên nhiên gây ra: hạn hán, lụt.
27. Ngoan cường:
– Bền bỉ và kiên quyết.
28. Vô song:
Chỉ có một không có hai.
29. Yên lặng:
Im lặng, không động đậy, không có tiếng động.
30. Toà nhà:
– Nhà cửa lớn.
31. Thương cảm:
Đau xót vì cảm động.
32. Hữu hình:
Có hình thể rõ ràng.
33. Chu vi:
– Độ dài của đường bao quanh một hình.
34. Táo bạo:
Hành động một cách liều lĩnh.
35. Điềm gở:
– Dấu hiệu báo trước điều dữ, không lành, rủi ro.
36. Đả kích:
– Biểu thị những ý kiến, bài viết hoặc tranh vẽ với thái độ chỉ chích gay
gắt, khuyếch đại những điểm coi là xấu (báo chí, tranh đả kích)
37. Cản trở: Ngăn lại làm cho khó tiến hành.
38. Dị ứng:
– Trạng thái cảm ứng đặc biệt với một số tác nhân gây bệnh.
39. Xiên: Thọc sâu bằng một mũi nhọn, xuyên qua xiên thịt nướng chả,
nghiêng chếch.
40. Nhại: Bắt chước giọng nói, thể văn của người khác có ý trêu trọc,
diễu cợt
7. Ghi ký hiệu
Thời gian làm 90 giây.
Điểm: 1 điểm, điểm tối đa: 90.
Dưới mỗi con số đều có một ký hiệu, bạn hãy nhìn kỹ để nhớ ký hiệu
của mỗi con số. Ở phía dưới có những hàng chữ số, dưới mỗi số có ô để
trống, chưa ghi ký hiệu, bạn hãy nhìn phía trên để đối chiếu ghi cho đúng ký
hiệu của mỗi con số có ô để trống bên dưới. Ghi lần lượt hết ô này sang ô
khác, hết dòng này sang dòng khác, ghi đúng và nhanh không cần dò đi dò lại
cho đến khi tôi bảo dừng lại mới thôi.
Để cho đối tượng ghi 6 ô không tính giờ để nắm được phương pháp, từ
ô thứ 7 bắt đầu tính giờ cho đến hết 90 giây thì ngừng test, đếm số ô ghi đúng
vào mục cộng ở phía trên:
7- Ký hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cộng - ] 0 ^ X =
2 1 3 7 2 4 8 2 1 3 2 1 4 2 3 5 2 3 1 4 5 6 3 1 4
1 5 4 2 7 6 3 5 7 2 8 5 4 6 3 7 2 8 1 9 5 8 4 7 3
6 2 5 1 9 2 8 3 7 4 6 5 9 4 8 3 7 2 6 1 5 4 6 3 7
9 2 8 1 7 9 4 6 8 5 9 7 1 8 5 2 9 4 8 6 3 7 9 8 6
8. Nét thiếu
Hướng dẫn: Tôi sẽ đưa bạn xem một số hình vẽ trong đó vẽ thiếu một
bộ phận, bạn hãy nhìn kỹ và nói cái gì còn thiếu trong hình vẽ.
Có thể hướng dẫn hình l: cánh cửa thiếu tay cầm hoặc lỗ khoá để cho
chìa khoá vào; có thể hướng dẫn sang hình 2: con lợn thấu đuôi, rồi không
giúp đỡ gì thêm nữa để đối tượng tự làm.
Thời gian: 20 giây cho mỗi hình, mỗi hình 1 điểm, điểm tối đa 21 điểm.
Hình Bộ phận thiếu
1. Cánh cửa Tay cầm, lỗ khoá
2. Con lợn Đuôi
3. Con gái Mũi
4. Xe bò Càng xe
5. Con bài Một hình rô
6. Bình tưới cây Nước chảy
7. Người đeo kính Cầu nối 2 mắt kính
8. Violon Khoá lên dây
9. Xuồng Cọc chèo
10. Nhiệt kế Bầu rượu để ở dưới
11. Cờ Việt Nam Một cánh sao
12. Người và chó Vết chân chó
13. Bản đồ Việt Nam Mũi Cà Mau
14. Tàu thuỷ Ống khói
15. Con cua Hai càng
16. Cô gái soi gương Hình cánh tay giơ lên
17. Em bé Ngón tay
18. Con ngựa Bàn đạp
19. Người đàn ông Lông mày
20. Cái ô Giọng
21. Mặt trời, nhà, cây Bóng cây
Có thể đối tượng nói không chính xác từ nhưng chỉ đúng nét thiếu là
được.
9. Xếp khối
Hướng dẫn: Tất cả các đối tượng đều bắt đầu từ mẫu 1:
Giới thiệu khối có 2 màu đỏ và trắng, nói: bạn hãy xếp cho giống mẫu
này; nếu đối tượng làm đúng thì sang mẫu 2; nếu đối tượng làm sai thì lấy 4
khối trước làm lại để chứng minh rồi bảo đối tượng làm lại (chú ý bảo đối
tượng nhìn từ trên xuống mà xếp cho đúng với hình đưa ra); nếu đối tượng
làm đúng thì chuyển sang mẫu 3; đến mẫu 7 thì đưa thêm 5 khối nữa là chín
khối; mẫu 10 không cho phép quay hình đưa ra.
Cho điểm: Mẫu 1, 2 nếu làm đúng ngay từ đầu thì cho 4 điểm (60 giây);
từ mẫu 7 đến mẫu 10 cho 4 điểm (120 giây), cho thêm điểm theo hướng dẫn
ghi ở bảng dưới: Điểm tối đa 48.
Cho điểm các mẫu từ 7 đến 10
Mẫu 4 điểm 5 điểm 6 điểm
7 41 – 120 giây 31 – 40 giây 1 – 30 giây
8 71 – 120 giây 46 – 70 giây 1 45 giây
9 81 – 120 giây 61 – 80 giây 1 – 60 giây
10 81 – 120 giây 61 – 80 giây 1 – 60 giây
10. Ghép tranh
Hướng dẫn:
Với mọi đối tượng đưa 3 tranh của mục 1 và nói: Đây là bức tranh nói
lên câu chuyện chim làm tổ, nuôi con, nhưng các bức tranh lộn xộn, bạn hãy
xếp đúng thứ tự câu chuyện từ trái sang phải. Nếu đối tượng xếp đúng thứ tự
câu chuyện thì cho 4 điểm rồi sang mục 2. Nếu đối tượng xếp sai thì sửa
chữa lại và giải thích: đầu tiên tranh l: chim đang làm tổ, tiếp theo tranh 2:
chim đã đẻ trứng; cuối cùng là chim mẹ đang mớm mồi cho chim con. Xếp
song rồi lại trộn lẫn các bức tranh đó, rồi bảo đối tượng xếp lại cho đúng thứ
tự. Nếu đối tượng xếp đúng trong vòng 60 giây thì cho 2 điểm, nếu xếp sai thì
cho 0 điểm, rồi chuyển sang mục 2. Đưa ra bộ 2 rồi nói: Nào, hãy thử bộ này
và xếp đúng thứ tự. Nếu đối tượng xếp đúng theo thời gian quy định 60 giây
thì cho 4 điểm rồi qua mục tiếp sau. Nếu đối tượng xếp sai thì nhà nghiên cứu
vừa xếp vừa nói: các bức tranh này nói về chuyện xây nhà: tranh đầu tiên: bắt
đầu xây nhà; tranh thứ hai: đang lợp mái; tranh cuối cùng: đang quét vôi. Xáo
trộn các bức tranh và nói: Bạn hãy xếp lại cho đúng thứ tự. Nếu đối tượng
xếp đúng thì cho 2 điểm và sang mục tiếp theo, không phải giải thích gì thêm
nữa. Nếu thất bại ở cả 2 bộ 1 và 2 thì ngừng test.
Cho điểm:
Bộ 1 và 2 cho 4 điểm nếu làm đúng lần một, cho 2 điểm nếu làm đúng
lần thứ hai. Từ bộ 3 đến 8 cho 4 điểm nếu làm đúng và cho thêm điểm nếu
làm nhanh.
Bảng cho điểm:
Bộ Thời gian
2đ 4đ 5đ 6đ
1. Làm tổ: lần 1
lần 2
60 giây
1– 60
1– 60
2. Làm nhà: lần 1 60 giây 1– 60
lần 2 1 – 60
3. Cướp đường 60 giây 1 – 60
4. Nhập ngũ 60 giây 1 – 60
5. Tán tỉnh 60 giây 1 – 60
6. Nữ công nhân 60 giây Cách
khác
1 – 60
7. Câu cá 120 giây 41 –
120
26 – 40 1 – 25
8. Đi taxi 120 giây 26 –
120
16 – 25 1 – 15
11. Chắp hình
Hướng dẫn: Đưa ra thứ tự các hình: em bé, mặt nằm nghiêng, bàn tay,
con voi.
Thứ tự các mẫu đưa ra theo bảng, không để đối tượng nhìn thấy các
mẫu. Khi đưa ra mục 1 nói: Đây là một hình bị cắt rời ra, phải xếp lại để thành
một hình hoàn chỉnh, hãy xếp càng nhanh càng tốt. Các mục tiếp theo cũng
như vậy. Thời gian: em bé và mặt hình nghiêng: 120 giây, bàn tay và con voi:
180 giây.
Cho điểm: 1 điểm cho một mảnh hình xếp đúng. Điểm xếp đúng cho
các hình trong thời gian quy định (không kể điểm cho thêm).
Em bé: 5 điểm
Mặt nghiêng: 9 điểm
Bàn tay: 7 điểm
Con voi: 8 điểm
III. CÁCH TÍNH CHỈ SỐ IQ
D. Wechsler biểu thị IQ bằng các đơn vị của độ lệch chuẩn, điều đó có
nghĩa là: kết quả trắc nghiệm của một người nào đó nằm trong mối quan hệ
đối với sự phân phối trung bình các kết quả đối với tuổi đó. Như vậy, trong
trắc nghiệm VAIS ta tính điểm số chuẩn, tức là phải tính số trung bình cộng và
độ lệch của phân bố điểm số, rồi suy ra điểm số tiêu chuẩn tương ứng. Điểm
số tiêu chuẩn sẽ biểu thị IQ.
D. Wechsler đã chọn một nhóm chuẩn gồm 1000 người tiêu biểu cho
mọi thành phần và lập các phân bố điểm số theo trắc nghiệm của ông.
Kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1. Trung bình cộng và độ lệch chuẩn của các điểm số về phần lời,
việc, tổng cộng các hạng tuổi trong nhóm chuẩn WAIS
Hạng tuổi
Số người
Phần lồi Phần việc Tổng cộng
M SD M SD M SD
16 – 17 200 51,59 13,85 48,78 11,25 103,37 23,61
18 – 19 200 57,31 14,88 49,43 11,83 106,74 25,16
20 – 24 200 59,47 15,21 50,64 11,97 110,10 25,69
25 – 34 300 60,82 14,60 49,54 11,75 110,35 24,81
35 – 41 300 60,24 14,85 46,06 11,33 106,30 24,77
45 – 54 200 58,03 16,23 41,05 11,27 99,07 26,19
55 64 200 55,79 16,37 37,11 10,75 92,90 25,77
Khi có điểm tổng cộng, ông mới tính điểm số trung bình cộng (M) và độ
lệch chuẩn (SD) cho mỗi hạng tuổi.
Wechsler ấn định rằng, số trung bình của các điểm số sẽ đều tương
đương với trị số IQ = 100, ông cũng ấn định một đơn vị độ lệch chuẩn (l SD)
trong điểm số bằng 15 điểm IQ. Như vậy tức là: điểm số điển hình (trung bình
cộng có một trị số IQ điển hình C = 100). Mỗi sai biệt bằng 1 SD trong điểm số
là 15 điểm IQ. Vậy là, một người có điểm số thấp hơn trung bình là 1 SD thì
sẽ có trị số IQ là 85; một người có điểm số cao hơn trung bình ISD thì sẽ có
trị số IQ là 115.
Thí dụ: điểm số trung bình của hạng tuổi 18 – 19 là 106,74 và độ lệch
chuẩn là 25,16 (xem bảng l). Nếu bạn 19 tuổi và thu được một số điểm
khoảng 107 trong trắc nghiệm WAIS, IQ của bạn sẽ là 100. Nếu điểm của bạn
là 132, IQ của bạn là 115.
Như vậy cứ mỗi điểm nguyên liệu sẽ có một trị số IQ tương đương. Sự
phân bố của các trị số IQ trực tiếp liên hệ với đường cong lý tưởng. Căn cứ
vào đường cong ấy ta có thể biết ngay được tỷ lệ phần trăm người có IQ cao
hơn, hoặc thấp hơn, hoặc ở khoảng giữa bất kỳ trị số IQ nào.
TN 7. TRẮC NGHIỆM HìNH PHỨC HỢP REYI. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sao chép một hình vẽ và vẽ lại bằng trí nhớ kích thích được hoạt động
trí tuệ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó mà nhà tâm lý học André Rey
đã xây dựng một trắc nghiệm trí tuệ thông qua hoạt động sao chép và vẽ lại
bằng trí nhớ một hình học phức hợp. Tác giả sử dụng hình học để tránh ảnh
hưởng của năng khiếu vẽ (nếu đối tượng có) trên kết quả của trắc nghiệm, vì
mục tiêu của trắc nghiệm là đo lường trí tuệ.
Điểm đặc biệt của trắc nghiệm trí tuệ này là có thể áp dụng trên trẻ em
câm điếc.
Mẫu hình kích thích hoạt động trí tuệ có những thuộc tính sau đây:
1– Không có ý nghĩa gì rõ rệt.
2– Dễ vẽ.
3– Cấu trúc chung ít nhiều phức tạp để kích thích hoạt động phân tích
và tổng hợp của tri giác đối tượng trắc nghiệm.
Chép lại hình vẽ thể hiện phần nào hoạt động tri giác của đối tượng. Vẽ
lại bằng trí nhớ có thể cho ta thấy được những đặc điểm của trí nhớ thị giác
của đối tượng. Do đó ta có thể sắp xếp đối tượng vào một loại tri giác nhất
định nào.
Do yêu cầu của một số trường hợp giám định tâm lý mà trắc nghiệm
được xây dựng. Nếu một đối tượng có nghi vấn khuyết kém trí nhớ thì không
phải chỉ nhận xét những khó khăn của đối tượng để sao lại mẫu bằng trí nhớ
là đủ, mà còn phải chắc chắn rằng đối tượng đã tri giác một cách bình thường
những gì phải ghi và giữ lại. Và chỉ khi phải nhớ lại thì mới có khó khăn.
Trong thực tiễn các chuẩn đoán tâm lý và tâm thần, sự thiếu khả năng
phân tích và tổng hợp các chi tiết trong mẫu của đối tượng thường được quy
là sự khuyết kém của trí nhớ. Giống như ta đề nghị đối tượng nghiên cứu các
hình vẽ, hoặc lắng nghe một loạt từ (các kích thích) mà ta có sẵn ý định rằng
các kích thích ấy rất sáng tỏ và rõ ràng đối với đối tượng cũng như đối với ta
(quan sát viên hoặc trắc nghiệm viên) và sau đó, nếu sự vẽ lại bằng trí nhớ
của đối tượng có trình độ thấp thì ta dễ dàng cho đó là sự khuyết kém của trí
nhớ. Nguyên nhân thật sự ở đây chính là do khả năng phân tích và tổng hợp
của tri giác của đối tượng khuyết kém chứ không phải trí nhớ kém.
Khả năng phân tích và tổng hợp tri giác khuyết kém có thể vì thiếu kiến
thức và phương pháp. Thiếu kiến thức và phương pháp có thể vì hai lý do:
Một là, thiếu trình độ học vấn; hai là, trí tuệ khuyết kém. Cho nên khi ta chắc
chắn rằng đối tượng bình thường về mặt học vấn, nghề nghiệp, văn hoá và
xã hội, thì sự khuyết kém hiện tại trong khả năng phân tích và tổng hợp của tri
giác là một sự thoái triển tâm lý hay tâm thần. Trường hợp mà khả năng phân
tích và tổng hợp của tri giác còn bình thường mà hình vẽ bằng trí nhớ khuyết
kém thì nguyên nhân chính mới thật là trí nhớ.
Những nhận xét trên đây cho ta thấy được tác dụng của trắc nghiệm
hình phức hợp REY. Nhưng nên xác định rằng, tri giác được nghiên cứu
trong trắc nghiệm REY là tri giác thị giác chủ đạo trong quá trình sao chép
một mẫu và tri giác được nghiên cứu này tập trung vào tri giác thị giác mà
thôi.
Trắc nghiệm hình phức hợp REY có hai hình thức:
1– Hình thức A dành cho trẻ 4 tuổi đến người lớn.
2– Hình thức B dành cho trẻ em từ 4 đến 8 tuổi hoặc cho người lớn tâm
thần nặng.
II. DỤNG CỤ
Hình A vẽ trên bìa cứng.
– Vài tờ giấy trắng không gạch cỡ 21cm x 14cm.
– 6 bút chì màu.
– 1 đồng hồ bấm giây.
III. CÁCH TIẾN HÀNH
A. CÁCH HƯỚNG DẪN VẼ HÌNH A
1. Cách hướng dẫn hình sao chép
– Trao cho đối tượng một tờ giấy trắng và một cây bút chì màu.
Để trước mặt đối tượng hình A theo chiều ngang, nghĩa là hình thoi
nhỏ sau cùng ở phía bên phải, góc nhọn hướng vào phía dưới.
– Nói: “Đây là một hình vẽ, em hãy chép nó lại trên tờ giấy này. Em chú
ý chép đúng theo kích thước và đừng quên gì cả (đối vơi trẻ nhỏ thì nói: “Em
chú ý vẽ lại to bằng hình này, và đừng quên gì cả”). Em không cần phải vội
vàng. Em hãy bắt đầu với cây bút này”.
– Khi đối tượng bắt đầu nhìn để vẽ thì bấm đồng hồ bấm giây.
– Một lúc sau, trao cho đối tượng cây bút chì màu khác để đối tượng
tiếp tục vẽ.
– Thay đổi bút chì màu để có thể theo dõi cách thức tiến hành vẽ của
đối tượng. Nếu đối tượng bắt đầu hình chữ nhật to và tiếp tục với các làn
chéo thì có thể cho đối tượng sử dụng một cây bút chì màu. Đổi bút chì màu
khi đối tượng vẽ các hình trong và ngoài vườn trên vừa mới vẽ. Nếu đối
tượng bắt đầu bằng một chi tiết, thì đổi bút chì màu khi đối tượng vẽ qua chi
tiết khác. Nếu đối tượng bắt đầu bằng vòng ngoài của hình vẽ, thì đổi bút chì
màu khi đối tượng đã vẽ xong vòng ngoài đó. Mục đích của sự thay đổi chì
màu là để cho ta có thể biết được các giai đoạn trong quá trình sao chép hình
vẽ của đối tượng. Vì nó biểu hiện trình độ phát triển trí tuệ của đối tượng.
– Trẻ em bình thường: Chú ý ngay đối sườn trung tâm, nghĩa là hình
chữ nhật to với các làn chéo và làn phân giác (gissectrice). Chung quanh
sườn ấy trẻ sẽ vẽ các chi tiết trong và chi tiết ngoài. Thứ tự các chi tiết ấy
không hệ trọng gì mấy.
Trẻ em kém trí tuệ hoặc còn bé: Bắt đầu một chi tiết, kế đó một chi tiết
khác, từng phần một. Cách vẽ này tuy nhiên không hiệu quả, vì không thể vẽ
đúng kích thước và tỷ lệ được cho nên càng tiếp tục thì các chi tiết càng bị
bóp méo.
Khi đối tượng bảo rằng đã xong thì cất hình A vào. Ngừng 3 phút trước
khi tiến hành hình vẽ bằng trí nhớ.
2. Cách hướng dẫn hình vẽ bằng trí nhớ
– Trao cho đối tượng một tờ giấy trắng khác và nói: “Bây giờ em hãy vẽ
lại hình em đã vẽ hồi nãy”.
– Cách thức thay đổi bút chì màu giống như hình chép.
– Sao chép hình hay vẽ lại hình bằng trí nhớ đều không có thời gian
hạn định. Nhưng nên ghi thời gian vẽ của đối tượng. Sau cùng nếu hình vẽ
sao chép đối tượng lộn xộn không có một tổ chức nào, thì có thể hỏi đối
tượng xem có cách nào để sao chép lại tốt không: “Nên bắt đầu bằng cách
nào đấy để có thể vẽ các chi tiết đúng chỗ của nó”.
3. Chấm điểm và định chuẩn
3.1. Chấm điểm và định chuẩn hình sao chép
3.1.1. Phân loại cách tiến hành sao chép
Trắc nghiệm hình vẽ phức hợp REY được nhà tâm lý học P.A.
Osterrieth nghiên cứu và định chuẩn. Ông sắp xếp 7 cách tiến hành hình sao
chép, từ trình độ cao đến trình độ thấp, thành 7 loại có điểm số La mã từ I đến
VII:
I- Xây dưng sườn: Đối tượng bắt đầu vẽ hình chữ nhật chính giữa làm
cho nó thành một cái sườn, từ đó đối tượng vẽ các hình khác, toàn bộ hình vẽ
được tiến hành trên cơ sở hình chữ nhật to chính giữa.
II– Các chi tiết nằm trong hình sườn: Đối tượng vẽ một chi tiết giáp liền
với sườn, ví dụ như chữ thập ở phía trên, bên trái, hoặc vẽ hình chữ nhật to
rồi vẽ kế tiếp hình vuông phía dưới mé trái. Kế đó tiếp tục vẽ xong hình chữ
nhật lớn dùng nó làm sườn như ở I. Có thể xếp vào loại II này một cách vẽ
khác (có thể gặp nhưng rất hiếm) là đối tượng bắt đầu vẽ 2 làn chéo của hình
chữ nhật trước khi vẽ hình chữ nhật và dùng hình chữ nhật làm sườn.
III– Vòng bao quanh chung cả lành: Đối tượng bắt đầu vẽ toàn bộ vòng
bao quanh hình vẽ, không quan tâm đến hình chữ nhật to chính giữa. Nó
giống như một loại bao bì mà trong đó đối tượng sẽ vẽ các chi tiết khác.
IV– Các chi tiết được vẽ kế tiếp nhau: Các chi tiết được đối tượng vẽ kế
tiếp nhau từ gần đến xa. Không có chi tiết nào trọng tâm chủ đạo sự liên hệ
với các chi tiết khác. Toàn bộ hình được vẽ có thể tạm nhận ra được. Hoặc
hình vẽ chung đôi khi cũng thành công.
V Các chi tiết vẽ trên đường mập mờ, không rõ rệt: Đối tượng vẽ một
cách không có cấu trúc. Khó nhìn ra hình mẫu. Có thể nhận ra một vài chi tiết,
nhưng nói đúng hơn, khó nhận ra ý định của đối tượng.
VI– Vẽ theo một hình tượng quen thuộc: “ Đối tượng thu hình vẽ lại
thành một hình tượng quen thuộc, đôi khi có chút ít dáng dấp hình mẫu
chung, hoặc một vài chi tiết của hình mẫu. Đối tượng có thể vẽ thành cái nhà,
chiếc tàu, con cá, hình người,…
VII Vẽ ngoằn ngoèo: Đối tượng chỉ vẽ ngoằn ngoèo. Không thể nhận
ra được một chi tiết nào của hình mẫu, hoặc dáng dấp của hình mẫu.
Bảng 2. Tỷ lệ % các kiểu sao chép theo lứa tuổi (thống kê của Pháp)
TuổiKiểu sao chép
I II I + II III IV V VI VII
4 tuổi 10 - 10 10 20 50 10 -
5 - 5 - 5 30 50 10 5 -
6 - 4 9 13 31 50 4 - -
7 - 5 10 15 15 65 5 - -
8 - 10 10 20 10 70 - - -
9 - 5 20 25 20 55 - - -
10 - - 20 20 35 45 - - -
11 - 20 30 50 5 45 - - -
12 - - 42 42 4 52 - - -
13 - 30 25 55 10 35 - - -
14 - 22 36 58 - 40 - - -
15 - 25 30 55 15 30 - - -
Người
lớn
55 26 81 1 15 - - -
Bản thống kê được tiến hành trên nhóm mẫu gồm 295 đối tượng, mỗi
lứa tuổi là 20 người. Lứa 4 tuổi gồm trẻ em từ 4 tuổi đến 4 tuổi 11 tháng. Lứa
5 tuổi gồm trẻ em từ 5 tuổi đến 5 tuổi 11 tháng.
Các số liệu trên cho ta thấy sự phát triển theo lứa tuổi: từ kiểu V, đặc
biệt của lứa 4 tuổi đến kiểu I, đặc biệt của người lớn, trải qua giai đoạn trung
gian thật dài của kiểu IV. Từ những dữ liệu này P.A.Osterrieth sắp xếp những
loại sao chép bắt đầu từ những phản ứng thấp nhất đến những phản ứng
phát triển nhất.
1– Kiểu VI: Vẽ hình theo một hình tượng mà mình quen thuộc, thường
gặp ở lứa tuổi 4 – 5 tuổi, nhưng phải nói rất hiếm và bình thường đến 6 tuổi
thì hết. Trong trường hợp này thì phần đông trẻ bắt đầu vẽ hình tròn mà trẻ
xem như gương mặt, kế đó trẻ tiếp tục vẽ thành hình người, không kể gì đến
phần khác của hình mẫu.
2– Kiểu V: Trên một nền chi chít các làn vẽ, có thể nhận ra được một
số chi tiết của hình mẫu. Cách vẽ này thường gặp ở trẻ 4 tuổi (50%). Tuy
nhiên cách vẽ đó sẽ biến mất nhanh chóng và ở lứa 8 tuổi thì không còn nữa.
3– Kiểu III: Vòng chung quanh được vẽ trước, kế đó các chi tiết. Cách
vẽ này không đặc biệt cho lứa tuổi nào cả và có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Có lẽ
thường gặp nhất ở lứa 10 tuổi mà tỷ lệ vẽ kiểu này cao nhất 35%. Kiểu vẽ này
bắt đầu giảm xuống từ 6 tuổi và ở người lớn thì rất hiếm.
4– Kiểu IV: cách vẽ chi tiết này kế tiếp chi tiết kia không lấy làn vẽ nào
làm điểm xuất phát, tổng cộng là một hình vẽ khó hiểu. Cách vẽ này thường
gặp ở lứa từ 5 đén 10 tuổi. Tỷ lệ thường tăng bắt đầu từ 4 đến 7 tuổi và đến 8
tuổi thì tỷ lệ cao nhất 70%, kế đó giảm liên tục đến tuổi thanh niên thiếu niên
thì tỷ lệ thấp nhất.
5– Kiểu II: ưu tiên vẽ các chi tiết bên trong sườn. Cách vẽ này không
đặc biệt cho lứa tuổi nào và có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Xuất hiện ở lứa 6 tuổi
tiến triển liên tục đến lứa 12 tuổi mà tỷ lệ lên cao đến 42% và từ đó bắt đầu
giảm xuống dần dần cho đến lứa tuổi thanh thiếu niên.
6– Kiểu I: Đối tượng bắt đầu vẽ hình chữ nhật to chính giữa để làm
thành các sườn: Đó là phản ứng đặc biệt của người lớn và 56% người lớn vẽ
theo kiểu này. Kiểu vẽ ưu tiên nhất của người trưởng thành. Tuy nhiên có thể
gặp ở lứa 4 tuổi và tỷ lệ kiểu vẽ này ngày càng tăng theo lứa tuổi.
Hai kiểu vẽ I và II khác nhau về một điểm: những người vẽ kiểu II bắt
đầu từ một chi tiết dính liền với hình chữ nhật to chính giữa và như cách vẽ
của kiểu vẽ I sử dụng nó làm sườn cho hình vẽ. Cho nên kiểu vẽ I và kiểu vẽ
II rất giống nhau.
Vì kiểu I và II cùng khác với các kiểu vẽ khác trên một điểm là lấy hình
chữ nhật chính giữa làm trọng tâm nên có thể xem cả hai đều là kiểu vẽ thộc
trình độ cao. Hơn nữa cả 2 kiểu I và II đều là kiểu vẽ đặc biệt của người lớn –
người trưởng thành.
Vì thế ta nói:
7– Kiểu I/II: Lấy hình chữ nhật chính giữa làm sườn của hình vẽ. Kiểu
này xuất hiện ở mọi lứa tuổi, ngày càng tăng dần dần đến lứa 10 tuổi. Và trở
thành kiểu vẽ ưu tiên của lứa 13 tuổi, ở lứa 11 – 12 tuổi đồng tỷ lệ với kiểu IV,
kế đó tiếp tục tăng tỷ lệ và đến tuổi trưởng thành thì 81% vẽ theo kiểu đó.
Quá trình sao chép hình mẫu có 3 giai đoạn chính theo lứa tuổi. Mỗi
giai đoạn có một kiểu sao chép ưu tiên (nghĩa là 50% trẻ em vẽ theo kiểu đó)
và một hay vài kiểu sao chép phụ.
Giai đoạn I: Kiểu V. Ưu tiên của lứa 4 tuổi và kiểu IV phụ.
Giai đoạn II: Kiểu IV. Ưu tiên của lứa từ 5 đến 11/12 tuổi với:
a) Kiểu III phụ từ 5 đến 7 tuổi.
b) Kiểu I/II phụ từ 7 đến 11/12 tuổi.
Giai đoạn III: Kiểu I/II ưu tiên 11/12 đến tuổi trưởng thành với IV là kiểu
phụ.
Bảng 3. Phân hạng các kiểu sao chép
Tuổi Phân hạng
10 25 50 75 100
4 tuổi VII VI V III II
5 / 6 VI, I III IV II
7 / 10 VI, V III IV II
11 / 12 III IV IV / II II
13 / 15 III IV II I
Người lớn III / II II I I
3.1.2. Cách chấm điểm hình sao chép
Ông P.A. Osterrieth phân chia hình mẫu thành 18 nhân tố được xem
như 18 đơn vị (trong hình sao chép cũng như hình vẽ bằng trí nhớ).
Hình I: Chia hình A thành 18 đơn vị.
1. Thánh giá phía bên trái của hình chữ nhật.
2. Hình chữ nhật to, sườn của hình.
3. Chữ thập hợp thành bởi 2 làn chéo của hình chữ nhật 2.
4. Trung tuyến ngang của hình chữ nhật 2.
5. Trung tuyến dọc của hình chữ nhật 2.
6. Hình chữ nhật ở bên trong của hình chữ nhật to có một cạnh dính
liền với một cạnh hình chữ nhật to ở giữa 2 làn chéo phía trái của hình chữ
nhật to và nằm trên trung tuyến 4 thông qua 2 làn chéo của chính nó.
7. Đoạn đường nhỏ nằm trên chiều ngang của đơn vị 6.
8. 4 làn song song nằm trong hình tam giác của hình chữ nhật 2 và
phần nửa của làn chép trên phía trái của hình chữ nhật 2.
9. Hình tam giác có một góc vuông hợp bởi phần nửa cạnh trên của
hình chữ nhật 2 và làn nối tiếp lên trên trung tuyến 5 và đoạn đường nối liền
đỉnh của làn nối tiếp ấy với góc trên phía mặt của hình chữ nhật 2.
10. Làn thẳng góc của cạnh trên của hình chữ nhật 2, phía dưới đơn vị
9.
11. Hình tròn có 3 điểm đen ở trong nằm trong phần trên phía mặt của
hình chữ nhật 2.
12. 5 làn song song thẳng góc với làn chéo phía dưới bên ngoài và bên
mặt của hình chữ nhật 2.
13. Hai cạnh bằng nhau của hình tam giác phía bên ngoài và bên mặt
của hình chữ nhật 2.
14. Hình thoi trên đỉnh hình tam giác 13.
15. Đoạn đường thẳng trong hình tam giác 13, song song với cạnh mặt
của hình chữ nhật 2.
16. Đường thẳng nối tiếp trung tuyến ngang 4, làm thành chiều cao của
hình tam giác 13.
17. Chữ thập phía dưới, luôn cả cái cán của nó.
18. Hình vuông phía dưới bên trái của hình chữ nhật 2 nối tiếp cạnh trái
của hình chữ nhật 2, luôn cả làn chéo của hình vuông.
Osterrieth cho mỗi đơn vị có một giá trị bằng nhau dù là đơn vị giản đơn
hay đơn vị phức hợp. Nhưng vì mỗi đơn vị có thế được đối tượng vẽ đúng
hoặc lệch lạc, đúng vị trí hoặc sai vị trí, nên ông có đề nghị chấm điểm như
sau:
– Đơn vị vẽ đúng: Đúng vị trí 2 điểm, sai vị trí 1 điểm.
– Đơn vị sẽ thiếu, lệch lạc nhưng nhận ra được đúng vị trí: 1 điểm; sai
vị trí: 1/2 điểm.
– Đơn vị không nhận ra được, hoặc thiếu: 0 điểm.
– Số điểm chung: Tổng số điểm cộng lại.
Cách chấm điểm này có thể đánh giá sự phong phú và chính xác của
một hình sao chép.
Một biến cố hữu ích là thời gian sao chép. Luôn luôn cần biết thời gian
thực hiện nhanh hay chậm của một sao chép đầy đủ và đúng đắn hay một
sao chép lệch lạc và thiếu thơn. Phải bấm đồng hồ bấm giây khi đối tượng bắt
đầu vẽ và ghi thời gian khi xong. Chỉ tính phút không tính giây. Ví dụ 2’15”,
2’35”, 2’50” đều là 3’. Cho nên khi trên bản kết quả ghi là 3’, thì nên nghĩ là
giữa 2’, 3’.
3.2. Chấm điểm và sự định chuẩn của hình vẽ bằng trí nhớ
Sự đánh giá kết quả hình vẽ bằng trí nhớ cũng sử dụng các biến số
giống như sự đánh giá kết qua hình vẽ bằng sao chép, nghĩa là kiểu vẽ, sự
chính xác, số lượng các đơn vị và chi tiết, thời gian vẽ.
Bảng 4. Thời gian sao chép của từng lứa tuổi (bằng phút)
TuổiPhân hạng
10 25 50 75 100
4 tuổi 15 10 8 7 4
5 - 12 10 8 7 3
6- 15 11 9 7 6
7 - 18 11 9 7 5
8 - 11 10 7 6 5
9 - 8 7 6 5 4
10 - 10 9 8 4 3
11 - 6 5 4 3 2
12 - 8 5 4 3 3
13 - 5 5 4 3 2
14 - 5 5 4 4 1
15 - 6 4 4 3 2
Người lớn 6 5 4 3 2
Bảng 5. Kiểu vẽ theo trí nhớ của từng lứa tuổi
TuổiPhân loại
10 25 50 75 100
4 tuổi VII VI III, V II II
5 / 6 tuổi VI V III IV II
7 – 10 tuổi V III IV II I
11 – 12 tuổi V, III IV II I I
13, người lớn III, IV II I I I
Khi so sánh kiểu sao chép và kiểu vẽ theo trí nhớ ở từng lứa tuổi, thì có
những nhận xét sau đây:
Bắt đầu từ 6 tuổi, gần 50% trẻ giữ một kiểu vẽ.
– Tỷ lệ ấy nói chung tăng theo tuổi (trừ một ít biến đổi không đáng kể).
– Với người lớn, tỷ lệ ấy là 73% (tính ổn định của kiểu vẽ). Người lớn
có kiểu vẽ cao nhất. Và kiểu vẽ của người lớn có xu hướng ổn định, khi sao
chép cũng như khi vẽ lại bằng trí nhớ.
– Có những thoái triển được nhận xét ở trẻ 7 tuổi: không có mẫu trước
mắt để kích thích một kiểu vẽ nào, thì trẻ nhỏ càng thêm có xu hướng vẽ một
cách phi lý và thêm vào đó một số tưởng tượng của mình.
– Thời gian vẽ bằng trí nhớ không có tác dụng thực tiễn: có những
người tỷ mỉ, kéo dài sự cố gắng của mình quá đáng, có người nhận định một
cách quá nhanh chóng rằng mình chỉ nhớ được đến thế thôi. Ta nhận xét
rằng, từ 4 đến 15 tuổi, trung vị của phân bố biến đổi từ 6 phút đến 3 phút và ở
người lớn trung vị phân bố là 4 phút.
4. Sự nhận định hình vẽ
4.1. Hình vẽ bằng sao chép
4.1.1. Kiểu vẽ kém
1. Thời gian sao chép thường rất dài: Đối tượng có thể kém trí tuệ, vẽ
khó, tri giác thị giác kém, có cái nhìn chung mập mờ không phân tích
(suncrétiame), khó khăn phân tích không gian bằng thị giác. Ở trẻ nhỏ, những
khó khăn trên là bình thường.
Cho nên khi nhận định, phải nghiên cứu môi trường văn hóa, xã hội,
quá trình đi học, sự quan tâm chú ý của nhà trường và gia đình đối với sinh
hoạt của trẻ.
2. Thời gian sao chép quá đỗi ngắn: Khả năng phân tích còn tệ hơn
trường hợp trên, vì đối tượng chỉ chép lại một nhân tố duy nhất nào đó để vẽ
hoặc đối tượng chỉ vẽ ngoằn ngoèo.
3. Trường hợp kiểu vẽ kém so với lứa tuổi của đối tượng nhưng hình
sao chép chính xác và phong phú.
a) Nếu thời gian vẽ lâu, rất lâu: Đối tượng thận trọng, chăm chỉ nhưng
khó khăn phân tích một cách nhanh lẹ và hợp lý các cấu trúc không gian.
b) Nếu thời gian vẽ rất mau lẹ mà nét vẽ lại thoải mái và rõ ràng: những
người có năng khiếu về vẽ, đôi khi vẽ một cách xem như không hợp lý lắm
nhưng họ vẽ vững vàng từ chi tiết này đến chi tiết nọ. Họ có một cách đặc biệt
của họ để phân tích tri giác. Nói chung họ vẽ theo trí nhớ cũng rất đúng.
4.1.2. Kiểu vẽ loại cao
1. Trường hợp hình vẽ chính xác và phong phú: thời gian bình thường,
đôi khi hơi dài: đối tượng chăm chỉ, chính xác và cấu trúc lại các dữ kiện thị
giác – không gian một cách hợp lý.
2. Hình sao chép không chính xác, có chỗ quên, thời gian thường ngắn,
đối tượng có xu hướng vẽ đủ, không xem việc đang làm là nghiêm túc, đôi khi
nét vẽ vụng về, mặc dù trình độ tri giác chung của đối tượng khá cao.
4.2. Hình vẽ bằng trí tuệ
4.2.1. Kiểu vẽ bình thường hoặc thuộc trình độ cao, nhưng hình vẽ lại
thiếu rất nhiều: trường hợp này không phải do tri giác và tổ chức các dữ kiện
tri giác kém, mà do sự nghèo nàn của trí nhớ thị giác. Tuy nhiên, ta phải đặt
một số nghi vấn: có thể vì do sự tỉ mỉ, thận trọng quá đáng mà đối tượng bị
hạn chế, có thể vì đối tượng giả vờ một khuyết kém trí nhớ vì một lý do gì.
4.2.2. Trình độ kiểu vẽ thấp và hình vẽ cũng rất nghèo nàn.
Trong trường hợp này ta không thể chờ đợi ở khả năng trí nhớ hơn khả
năng tri giác. Trình độ khuyết kém của hình vẽ bằng trí nhớ ở đây xác định
trình độ thấp kém của thị giác không gian của đối tượng. Khi đối chiếu với
hình vẽ bằng sao chép dù có kém đi nữa, mà hình vẽ bằng trí nhớ lại nghèo
nàn hơn quá nhiều, thì có thể nói đó là trường hợp mất trí nhớ. Đôi khi có
trường hợp mà kiểu vẽ bằng trí nhớ lại cao hơn kiểu vẽ bằng sao chép: có thể
nói là do sự chậm chạp của đối tượng trong khả năng định hướng trước một
vấn đề thị giác không gian phức tạp.
4.3. Trắc nghiệm hình phức REY có thể cung cấp một số nhận xét có giá trị dấu hiệu triệu chứng
4.3.1. Trường hợp đối tượng thay đổi vị trí của mẫu
Hình A được trình bày cho đối tượng theo chiều ngang hình thoi sau
cùng ở phía mặt; mũi nhọn chĩa xuống dưới. Trước khi bắt đầu, một số đối
tượng đổi vị trí hình mẫu bằng cách dựng đứng nó lên, hình thoi phía trên,
mũi nhọn bên phải. Ở vị trí đó, hình mẫu có dáng dấp một cái nhà nhỏ. Theo
lời hướng dẫn, trắc nghiệm viên phải để lại hình mẫu lại theo vị trí quy định.
Các trẻ nhỏ thường hay thay đổi vị trí. Nhưng nếu là trường hợp thanh thiếu
niên hay người lớn thì thường thường đó là những trường hợp kém trí tuệ:
mặc dù trắc nghiệm viên đã sửa chữa, nhưng có những đối tượng vẫn tiếp
tục dựng đứng hình mẫu để sao chép và xem như hình một cái nhà có cờ
trên nóc cao và khi vẽ bằng trí nhớ thì đối tượng vẽ hẳn một cái nhà. Trong
một số nhóm người da đen mà các đặc điểm dân tộc và văn hoá không được
nhà nghiên cứu nói rõ, kết quả sao chép hình thường là một cái chòi có lá cờ
trên nóc, vì là hình tượng quen thuộc của các đối tượng ấy. Còn ở xã hội
công nghiệp phát triển, thì có thể xem sự dựng đứng hình mẫu, hoặc hình sao
chép, hoặc cả hai đều là dấu hiệu của tính chất còn ấu trĩ của đối tượng.
4.3.2. Khi đối tượng 12 tuổi, thì các kiểu vẽ V, VI, VII có thể xem như
dấu hiệu thiểu năng (kém phát triển)
4.3.3. Ở những đối tượng rồi loạn tâm thần, trí tuệ thoái triển, thường có
những nét vẽ thêm và có những nét chồng chất. Ví dụ một vài nhân tố được
nhân lên, hoặc xu hướng không để trống các bề mặt (dấu hiệu chiếm bề mặt)
hoặc vẽ đậm và tô rõ các làn bằng cách tô đi tô lại nhiều lần mỗi lần vẽ. Cho
nên hình vẽ trở thành nặng nề, chất chứa, đầy kín. Dấu hiệu chất chứa và nét
vẽ tô đi tô lại nhiều lần thường càng rõ rệt hơn ở hình vẽ bằng trí nhớ và có
khi chỉ xuất hiện lúc vẽ bằng trí nhớ.
4.3.4. Có trẻ vẽ thật to, có trẻ vẽ thật bé. Các trường hợp này có liên
quan đến các mặt tâm lý khác cần nghiên cứu.
B. CÁCH HƯỚNG DẪN VẼ HÌNH B
Hình B dành cho trẻ từ 4 đến 8 tuổi. Hình A vẫn áp dụng cho trẻ 4 tuổi,
nhưng hình B là một phương tiện đơn giản, nhanh chóng hơn và có thể đáp
ứng được một số tiêu chuẩn để đánh giá (óc tổng quát, óc thực tế, khả năng
phân tích các mối liên hệ v,v…). Tuy nhiên khi đối chiếu 2 trắc nghiệm ta nhận
thấy 2 trắc nghiệm ấy không thể thay thế cho nhau được. Với hình vẽ B, thì
bắt đầu từ 7 tuổi trở lên không có tiến triển gì bao nhiêu. Cho nên tác giả chỉ
định chuẩn từ 4 đến 8 tuổi. Hình B có thể áp dụng cho người lớn có nghi vấn
thoái triển trí tuệ, các trường hợp tâm thần.
1. Cách hướng dẫn
Để trước mặt trẻ hình B, hình vuông ở dưới, mé bên phải. Đề nghị trẻ
vẽ lại. Ghi thời gian, khi trẻ vẽ xong cất hình mẫu và nghỉ 3 phút. Sau 3 phút
đề nghị trẻ vẽ lại trên một tờ giấy khác.
2. Cách chấm điểm và đánh giá
Tất nhiên phải chấm riêng kết quả sao chép và kết quả vẽ lại bằng trí
nhớ.
Các tiêu chuẩn:
2.1. Các nhân tố
Mỗi nhân tố 1 điểm.
Các nhân tố ấy là: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật,
2 chấm tròn trong hình tròn, chữ thập, hình cung trong hình chữ nhật, các làn
(đường) trong hình cung (ít lắm là 2 làn trở lên), làn chép, dấu = (bằng nhau).
Số điểm:
0,5 điểm: nếu nhân tố có thể nhận ra được là đúng.
– 0,5 điểm: nếu chữ thập được vẽ có bề mặt.
0,5 điểm: 2 chấm tròn trong hình tròn được vẽ như vòng tròn.
Phải có sự khác biệt rõ rệt giữa hình chữ nhật và hình vuông thì mới
có thể xem mỗi cái là một nhân tố.
– Có thể nhận ra được, nghĩa là: a) đối với hình tròn thì phải có đường
cong bao trùm một bề mặt, còn đối với hình khác thì phải có góc; b) vị trí mỗi
hình đều phải giống như trong hình mẫu để có thể nhận được. Nếu đối tượng
vẽ một số hình học kề nhau, không một trật tự gì nên không thể nhận ra được
thì 0 điểm. Nhưng nếu có mối liên hệ về vị trí và bề mặt của 3 hình (chữ nhật,
hình vuông, hình tam giác) tuy mơ hồ mà có thể nhận ra được thì cho là
đúng.
Nhưng nếu hình chữ nhật, hình vuông và hình tam giác vẽ rõ ràng,
nhưng vị trí không đúng; mỗi nhân tố đều được 1 điểm.
2.2. Tỷ lệ giữa 4 bề mặt chính
– Hình tròn và hình tam giác bằng nhau: lđiểm.
– Hình tròn, hình vuông và hình tam giác bằng nhau: 1điểm
Chiều cao của hình vuông và chiều cao của hình chủ nhật bằng nhau:
1 điểm.
Bằng nhau: Nghĩa là có thể xê xích nhau 4 ly. Nếu thiếu hình tam giác
hoặc hình tròn mà 4 hình kia được vẽ theo tỷ lệ đúng thì được 0,5 điểm.
Tổng cộng tối đa: 4 điểm.
2.3. Mối liên hệ đúng đắn giữa 4 hình cơ bản
Hình tam giác và hình tròn hoặc không rõ ràng mà vẫn nhận ra được,
chèn nhau: 2 điểm.
– Hình tam giác và hình chữ nhật không rõ ràng mà vẫn nhận ra được,
chèn nhau: 2 điểm.
Hình tròn và hình chữ nhật hoặc không rõ ràng mà vẫn nhận ra được,
chèn nhau: 2 điểm.
– Hình vuông và hình chữ nhật không rõ ràng mà vẫn nhận ra được: 2
điểm.
Nếu 2 hình kề nhau hoặc chèn nhau quá đáng: 1 điểm.
Tổng cộng tối đa: 8 điểm.
2.4. Vị trí của các nhân tố thứ yếu
Chấm tròn trong hình tròn đúng vị trí bên phải của hình tròn: 1 điểm.
(nhưng nếu chấm này nằm trên chấm kia hoặc quá xa nhau thì: 0,5
điểm).
Chữ thập bên trái trong hình tam giác đúng vị trí: 1 điểm.
– Hình cung chính giữa mé dưới hình chữ nhật đúng vị trí: 1 điểm.
Nếu không ở chính giữa thì 0,5 điểm.
– Nếu 4 lần đọc trong hình cung đủ số, nghĩa là đúng 4: 1 điểm.
– Dấu = phải ở đúng trong hình vuông và hình chữ nhật: 1 điểm.
Nếu dấu = cắt cạnh hình vuông thì: 0,5 điểm.
Chấm tròn trong hình vuông đúng vị trí, nghĩa là ở góc vuông phía bên
phải: 1 điểm.
– Nếu chấm tròn ấy to hơn một cách rõ rệt 2 chấm tròn trong hình tròn:
1 điểm.
Tổng cộng tối đa: 8 điểm.
Tổng cộng chung của hình vẽ tối đa: 31 điểm.
Dưới đây là các bảng số liệu kết quả của sự định chuẩn với 50 đối
tượng ở mỗi lứa tuổi (Pháp).
Bảng 6. Hình chép: số điểm
TuổiPhân hạng
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
4
tuổi
0 0 0 0 0 1 6,5 16 19 26,5
5 – 6,5 13,5 16 18,5 21 22 23,5 24 25,5 30
6 – 19,5 22 23,5 25 26 26,5 27 28 29 31
7 – 23 24,5 25,5 26,5 26,5 27 27,5 28 29 30,5
8 – 22,5 24 25 26 27 27,5 28,5 29 29,5 31
Bảng 7. Hình chép: thời gian (bằng phút)
TuổiPhân hạng
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
4
tuổi
9 7 4 4 4 3 2 1 1 1
5 – 7 4 3 2 2 2 2 1 1 1
6 – 4 3 3 2 22 2 2 1 1 1
7 – 4 2 2 2 1 1 1 1 1 1
8 – 4 2 2 2 2 2 2 1 1 1
Bảng 8. Hình vẽ bằng trí nhớ: số điểm
TuổiPhân hạng
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
4
tuổi
0 0 0 0 0 1 3,5 9,5 12 16,5
5 – 1,5 4,5 8 10,5 12,5 15,5 16,5 17 20,5 24,5
6 – 6,5 9 12,5 14 16,5 17 18,5 21 23 28
7 – 12 14 14,5 18 20,5 21,5 22,5 24 15 18,5
8 – 10 12 17,5 18,5 21,5 23 23 25 26 27,5
Chú thích về sự đúng chuẩn:
Các bảng số liệu trên đây là kết quả của sự định chuẩn trên nhóm mẫu
trẻ em đô thị đã đi đến trường bắt đầu từ 4– 5 tuổi (ở Pháp).
Cho nên khi sử dụng trắc nghiệm này nên định chuẩn lại để tránh
những nhận định có thể bị sai lầm.
TN 8. TRẮC NGHIỆM KHUÔN HìNH TIẾP DIỄN CHUẨN (TEST RAVEN)
I. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn chuẩn do J.C. Raven (Anh) xây dựng.
Trắc nghiệm này lần đầu tiên được ông mô tả vào năm 1936 (L.S.Penrose, J.
C. Raven. 1936). Trắc nghiệm này thuộc loại trắc nghiệm phi ngôn ngữ, nó
được dùng để đo các năng lực tư duy trên bình diện rộng nhất. Những năng
lực đó là: năng lực hệ thống hoá, năng lực tư duy logic và năng lực vạch ra
những mối liên hệ tồn tại giữa các sự vật và hiện tượng. Trắc nghiệm cho
phép san bằng trong một mức độ nào đó ảnh hưởng của trình độ học vấn và
kinh nghiệm sống của người được nghiên cứu. Trắc nghiệm khuôn hình tiếp
diễn chuẩn của Raven được xây dựng trên cơ sở 2 lý thuyết:
Thuyết tri giác hình thể của tâm lý học Gestal. Theo thuyết này (mà
Raven sử dụng), thì mỗi bài tập có thể được xem như là một chỉnh thể nhất
định, bao gồm một loạt các thành phần có liên hệ qua lại với nhau. Khi tri giác
bài tập sẽ diễn ra một sự đánh giá toàn bộ đối với bài tập, rồi sau đó nảy sinh
sự tri giác có tính chất phân tích. Cuối cùng các yếu tố được tách ra lại được
đưa vào một hình ảnh hoàn chỉnh, điều này góp phần phát hiện những tri tiết
còn thiếu của hình vẽ.
Thuyết “Tân phát sinh” của Spearman. Thuyết bao gồm các quy luật
tân phát sinh. Quy luật thứ nhất được thể hiện trong cái gọi là sự nắm bắt
toàn bộ, hoàn chỉnh khuôn hình. Quy luật thứ hai là vạch ra những mối liên hệ
giữa các thành phần. Quy luật thứ ba là trên cơ sở của nguyên tắc về mối liên
hệ giữa các thành phần và các toàn thể đã được xác lập, sẽ diễn ra sự phục
hồi thành phần còn thiếu của khuôn hình.
II. DỤNG CỤ
1. Quyển trắc nghiệm gồm 60 bài tập.
2. Tờ ghi.
3. Bảng khoá chấm điểm.
4. Bút.
III. NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM
Trắc nghiệm gồm 60 bài tập, chia làm 5 loạt (A, B, C, D, E), mỗi loạt
gồm 15 bài tập. Mỗi loạt đều được bắt đầu từ bài tập dễ và được kết thúc
bằng bài tập phức tạp nhất. Các bài tập từ loạt này đến loạt kia cũng phức tạp
dần dần như vậy.
Năm loạt bài tập trung trắc nghiệm được cấu tạo theo những nguyên
tắc sau:
– Loạt A: Tính liên tục, trọn vẹn của cấu trúc.
– Loạt B: Sự giống nhau, tính tương đồng giữa các cấu hình.
– Loạt C: Tính tiếp diễn, logic của sự biến đổi cấu trúc.
Loạt D: Sự thay đổi logic vị trí của các hình.
– Loạt E: Phân tích cấu trúc các bộ phận trắc nghiệm dùng cho trẻ em
từ 8 tuổi trở lên và người lớn. Có thể sử dụng trắc nghiệm này cho cá nhân
hoặc nhóm.
Thời gian tiến hành trắc nghiệm là 60 phút.
IV. CÁCH TIẾN HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM “KHUÔN HÌNH TIẾP DIỄN CHUẨN”
1. Cách tiến hành trắc nghiệm
Nghiệm viên phát tờ ghi và yêu cầu nghiệm thể tự ghi những phần tìm
hiểu về cá nhân trên tờ ghi. Sau khi đã làm xong sẽ phát quyển trắc nghiệm.
Nghiệm viên nói: Hãy mở trang đầu tiên. Đây là một hình mẫu. Đây là
loạt A và bạn sẽ có cột A trên tờ ghi của bạn. Trên trang A1 có một hình với
một mẩu bị cắt, bạn hãy chọn một trong 6 mẩu phía dưới sao cho mẩu hoàn
toàn phù hợp với hình mẫu”. Nếu cần nghiệm viên giải thích thêm: “Mẩu số 4
là phù hợp. Hãy viết số 4 cạnh số 1 trong cột A trên tờ ghi của bạn”.
Nghiệm viên tiếp tục: “Trên tất cả các trang trong quyển trắc nghiệm
đều có một hình với một mẩu bị cắt. Ở mỗi trang bạn cần xác định trong số
những hình mẩu có sẵn ở cuối trang cái nào là phù hợp với hình trên. Bạn ghi
kết quả vào tờ ghi của bạn. Hãy tiếp tục làm các hình khác cho đến hết
quyển. Thời gian tiến hành các trắc nghiệm là 60 phút”.
2. Cách đánh giá kết quả trắc nghiệm
2.1. Cách cho điểm
Mỗi bài tập làm đúng được 1 điểm.
2.2. Đánh giá sự ổn định về hoạt động của một cá nhân
Có thể đánh giá sự ổn định về hoạt động của một cá nhân bằng cách
lấy điểm từng bộ bài tập (gồm 5 bộ A, B, C, D và E) của cá nhân đó trừ đi
điểm trung bình kỳ vọng của từng bộ của một tổng điểm tương đương với
tổng kiểm của cá nhân đó. Điểm trung bình kỳ vọng này được giới thiệu trong
bảng 1 và 2. Hiệu số của tổng điểm tương đương với điểm tổng của cá nhân
có thể thể hiện bằng dãy số như sau:
Sai số. “0, –1, +2, –2, +1”
Nếu điểm của một cá nhân trong một bộ sai lệch nhiều hơn 2 điểm thì
điểm tổng sẽ không được coi là có giá trị thực với tư cách là một ước lượng
ổn định cho khả năng trí tuệ chung của người đó. Tuy nhiên về đại thể được
coi là có giá trị tương đối ngay cả khi sai số lớn hơn 2 điểm.
Trong một số trường hợp, người ta có thể ngẫu nhiên chọn được đáp
án đúng. Khi cá nhân làm test, số các trường hợp ngẫu nhiên sẽ chiếm một tỷ
lệ trong số các trường hợp thất bại. Người đạt điểm số thấp sẽ có tỷ lệ các
trường hợp làm đúng do ngẫu nhiên lớn hơn. Do đó các điểm tổng thấp
thường ít ổn định và ít tin cậy hơn điểm cao.
Biện pháp hợp lý để lý giải ý nghĩa điểm tổng của một cá nhân là xem
xét nó trong khuôn khổ tẩn suất xuất hiện một điểm số tương đương của
quần thể người có độ tuổi như người đó. Biện pháp này cho biết khả năng trí
tuệ của một cá nhân trong tương quan với những người cùng tuổi khác, và
cho biết tần suất mong đợi mà một người có thể đạt được như những người
có khả năng trí tuệ tương tự. Điều này có ưu điểm là không đặt ra một tiền
định cho rằng sự phát triển trí tuệ thời nhỏ nhất thiết phải là như nhau (đồng
nhất–uniform) hoặc vào lúc trưởng thành nó nhất thiết phải phân bố một cách
cân đối (symmetrically) trong quần thể lớn.
Về mục đích thực tiễn, điều này thích hợp để thiết lập những tỷ lệ phần
trăm cố định của quần thể và dễ nhóm những người có điểm như họ vào các
tỷ lệ đó. Bằng cách này có thể phân loại mọi người như sau:
2.3. Mức độ
– Số 1 hoặc loại có trí tuệ cao hơn nếu điểm tổng của một cá nhân nằm
trong khoảng 95 % và trên 95% số người cùng tuổi họ.
Số 2 hoặc rõ ràng trên mức trung bình về khả năng trí tuệ nếu điểm
tổng của một người nằm trong khoảng từ 75% đến hơn 75%.
Số 3: “Trí tuệ trung bình” nếu điểm tổng của người đó nằm giữa
khoảng 25% đến 75%.
3+, nếu điểm của người đó nằm trên 50%.
3–, nếu điểm nhỏ hơn 50%.
– Số 4: “Rõ ràng dưới mức trung bình về khả năng trí tuệ” nếu điểm
của một người nằm dưới 25%.
4–, nếu điểm của cá nhân nằm ở khoảng 10% và dưới 10%.
– Số 5: “Thiểu năng trí tuệ” nếu điểm của cá nhân đó nằm ở khoảng 5%
và dưới 5% cùng nhóm tuổi.
Những tỷ lệ phần trăm cần thiết cho trường hợp test cá nhân và nhóm
nằm trong khoảng từ 6 đến 65% tuổi được trình bày trong bảng 3, 4 và 5.
Trong trường hợp làm test cá nhân dường như thể hiện những yếu tố cảm
xúc (emotional) mà chúng ít có hiệu lực khi cá nhân được làm việc hoàn toàn
tự do theo tốc độ riêng của mình. Trường hợp làm test nhóm dường như cho
thấy một mẫu đáng tin cậy hơn về sản phẩm của cá nhân – phản ánh khả
năng trí tuệ trong thời gian làm test. Những người khoảng hơn 30 tuổi có thể
đạt được tới mức 1, 2, 3 hoặc 4, song hiện nay các số liệu chưa đủ để phân
loại những người đạt mức 4 và 5.
Sự ổn định của một ước lượng (theo sai số – ND). Điểm tổng đạt được,
thời gian cần thiết và mức độ trí tuệ được trình bày tóm tắt như sau:
Điểm:….46
Mức độ:…3+
Sai số. 0, +1, –2, +2, –1
Thời gian:………38 phút.
Vì những lý do đã trình bày ở trên, trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn
không phân biệt rõ ràng, rành mạch trẻ em hoặc người lớn ở khoảng mức độ
trí tuệ rất cao (superior). Nó không thể được sử dụng một cách hữu hiệu trong
khoảng thời gian hạn chế hoặc dưới 45 phút. Những điểm này dường như là
điểm tới hạn (criticism) của thang đo. Không nên rút ngắn hoặc kéo do thời
gian làm test, cũng không phân chia nó ra mà để làm liên tục, không thể sắp
xếp lại, xáo trộn bài tập mà không hạn chế tính hiệu quả của thang đo như
một tổng thể.
Bảng 9. Khóa điểm
Bộ
A B C D E
1 4 2 8 3 7
2 5 6 2 4 6
3 1 1 3 3 8
4 2 2 8 7 2
5 6 1 7 8 1
6 3 3 4 6 5
7 6 5 5 5 1
8 2 6 1 4 6
9 1 4 7 1 3
10 3 3 6 2 2
11 4 4 1 5 4
12 5 5 2 6 5
Cấu trúc bảng điểm chuẩn
Bảng 10. Test cá nhân
Điểm
kỳ
vọng
trong
từng
bộ
Điểm tổng
10 15 20 25 30 35 40 45 50 55
A 6 8 9 10 10 10 10 11 12 12
B 2 4 6 7 8 8 9 10 11 11
C 1 2 3 4 6 7 8 10 11 11
D 1 1 2 3 4 7 9 9 10 11
E 0 0 0 1 2 3 4 5 7 10
Bảng 11. Test nhóm
Tota
l
A B C D E Total A B C D E Total A B C D E
15 8 4 2 1 0 30 10 7 6 5 2 45 12 1
0
9 9 5
16 8 4 3 1 0 31 10 7 7 5 2 46 12 1
0
10 9 5
17 8 5 3 1 0 32 10 8 7 5 2 47 12 1
2
12 9 6
18 8 5 3 2 0 33 11 8 7 5 2 48 12 1
1
10 9 6
19 8 6 3 8 0 34 11 8 7 6 2 49 12 1
1
10 10 6
20 8 6 3 2 1 35 11 8 7 7 2 50 12 1
1
10 10 7
21 8 6 4 2 1 36 11 8 8 7 2 51 12 1
1
11 10 7
22 9 6 4 2 1 37 11 9 8 7 2 52 12 1
1
11 10 8
23 9 7 8 2 1 38 11 9 8 8 2 53 12 1
1
11 11 8
24 9 7 4 3 1 39 11 9 8 8 3 54 12 1
2
12 11 9
25 1
0
7 4 3 1 40 11 10 8 8 3 55 12 1
2
12 11 9
26 1 7 5 3 1 41 11 10 9 8 3 56 12 1 12 11 9
0 2
27 1
0
7 5 4 1 42 11 10 9 9 3 57 12 1
2
12 11 10
28 1
0
7 6 4 1 43 12 10 9 9 3 58 12 1
2
12 12 10
29 1
0
7 6 5 1 44 12 10 9 9 4 59 12 1
2
12 12 11
Chuẩn
Bảng 12. Test cá nhân
Điểm
%
Tuổi đời theo năm
6 6
½
7 7
½
8 8
½
9 9
½
10 10
½
11 11
½
12 12
½
13 13
½
95 19 22 25 28 33 3
7
39 40 42 44 47 50 52 53 54 54
90 17 20 22 24 28 3
3
35 36 37 41 44 48 49 49 50 50
75 15 17 19 21 23 2
6
29 31 33 35 38 42 43 46 46 46
50 13 14 16 17 19 2
1
22 24 26 29 31 35 37 38 40 41
25 - - 13 14 14 1
6
17 18 20 23 26 28 30 31 32 33
10 - - - - - 1
3
13 14 14 15 20 21 23 24 25 26
5 - - - - - - - - 13 14 16 18 19 20 21 22
Bảng 13. Test nhóm (trẻ em)
Các điểm phần trăm được tính toán từ điểm thô của 1407 trẻ em
%Tuổi đời theo năm
8 8.5 9 9.5 10 10.5 11 11.5 12 12.5 13 13.5 14
95 38 39 41 43 45 38 50 51 51 52 52 53 53
90 34 36 38 41 43 45 48 49 49 50 50 51 52
75 24 29 32 34 37 39 41 43 45 46 47 48 48
50 18 21 24 28 30 33 35 37 39 41 43 44 44
25 - 14 16 18 20 23 26 29 32 34 35 37 39
10 - - - 13 13 15 16 18 22 25 27 28 28
5 - - - - - 13 14 15 16 17 19 21 23
Bảng 14. Test nhóm (người lớn)
Các điểm phần trăm được tính toán từ điểm thô của 3665 quân nhân và
2192 công dân.
%Tuổi đời theo năm
20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
95 55 55 54 53 52 50 48 46 44 42
90 54 54 53 51 49 47 45 43 41 39
75 49 49 47 45 43 41 39 37 35 33
50 44 44 42 40 38 35 33 30 27 24
25 37 37 34 30 27 24 21 18 15 13
10 28 28 25 - - - - - - -
5 23 23 19 - - - - - - -
TN 9. TRẮC NGHIỆM NĂNG LỰC TRí TUỆI. MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRẮC NGHIỆM
Trắc nghiệm năng lực trí tuệ do William Bernard và Jules Leopoid xây
dựng. Trắc nghiệm nhằm mục đích đo lường năng lực trí tuệ của con người,
xem con người đó có khả năng để học tập không. Các tác giả xây dựng trắc
nghiệm này dựa trên quan niệm coi trí thông minh là năng lực học tập. Thực
tế nhiều công trình nghiên cứu trắc nghiệm trên thế giới cũng đã chỉ ra rằng:
có mối liên hệ giữa trí thông minh và sự học tập. Các tác giả còn cho rằng
mức am hiểu về từ ngữ phát triển song song với trí tuệ một cách mật thiết. Vì
vậy trong trắc nghiệm này bao gồm nhiều câu hỏi về từ ngữ.
Thông qua kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi của trắc nghiệm, các tác
giả đã khẳng định các câu hỏi trong trắc nghiệm được lựa chọn kỹ càng đảm
bảo tính giá trị và độ tin cậy. Đồng thời trong mọi trường hợp kết quả trắc
nghiệm này phù hợp với kết quả của trắc nghiệm Stanford– Binet, trắc
nghiệm của Wechsler.
Trắc nghiệm dành cho đối tượng từ 15 tuổi trở lên.
Thời gian tiến hành là 45 phút.
II. DỤNG CỤ
1. Bài trắc nghiệm gồm 90 bài tập.
2. Bút.
III. CÁCH TIẾN HÀNH VÀ CHẤM ĐIỂM
1. Lời hướng dẫn
Trong bài trắc nghiệm này bạn hãy cố sức làm thật nhanh: Không nên
dừng quá lâu ở một bài tập nào. Hãy bỏ cách những câu khó rồi trở lại làm
tiếp nếu còn thời gian.
Trong mỗi bài tập bạn hãy lựa chọn câu trả lời đúng để ghi vào phần ().
TRẮC NGHIỆM NĂNG LỰC TRÍ TUỆ(của William Bernard và Lules Leopold)
1) Kèn với chơi cũng như sách với ………
1. Nghịch,
2. Đọc,
3. Âm nhạc,
4. Tiếng,
5. Giải trí…
2) Xe hơi có bánh cũng như ngựa có ………
1. Chân,
2. Đuôi,
3. Phi,
4. Tầu,
5. Lái
3) Trong cấp số sau, số kế tiếp là số nào?
3, 9, 15, 21
4) Bò với chuồng cũng như người với ………
1. Cũi,
2. Sữa,
3. Nhà,
4. Trại,
5. Quán
5) Số nào là số thứ 7 tính từ số đứng ngay trước số 6?
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 1 4, 15, 16
6) Những tiếng sau đây có thể sắp xếp thành một câu. Nếu câu ấy
đúng viết chữ Đ, nếu sai thì viết chữ S.
Cháy không củi được khô
7) Những tiếng sau đây có thể sắp xếp thành một câu. Nếu câu ấy
đúng viết chữ Đ, nếu sai thì viết chữ S.
Trên nổi thuyền bao giờ không nước
8) Trong dãy số sau, số kế tiếp là số nào?
1, 3, 5, 7 ………
9) Những tiếng sau đây có thể sắp xếp thành một câu. Nếu câu ấy
đúng viết chữ Đ, nếu sai thì viết chữ S.
Vợt bằng chơi bóng bàn
10) Cẩu thả nghĩa là ………
1. Không cẩn thận,
2. Thận trọng,
3. Tầm thường,
4. Láo
11) Mít có 10.000đ, nếu bớt đi 3.000đ thì chỉ bằng nửa của xoài. Xoài
nhiều hơn mít bao nhiêu tiền?
a. 1.000đ,
b. 4.000đ,
c. 2.000đ,
d. 13.000đ
12) Nàng với chàng cũng như cái với….()
1. Con,
2. Ông,
3. Đực,
4. Mẹ.
13) Vật nào không ăn nhập trong nhóm này? ()
1. Máy thu thanh,
2. Bình điện,
3. Ấm nước,
4. Điện thoại
14) Vật nào không ăn nhập trong nhóm này? ()
1. Gươm,
2. Kiếm,
3. Dao,
4. Súng,
5. Mã tấu
15) Chỉ riêng loài chim mới có lông vũ, vì thế câu nào đúng với câu trên
trong các câu sau: ()
1. Chim lột da về mùa xuân
2. Tất cả các lông vũ đều nhẹ nhàng
3. Loài rắn không có lông vũ
16) Chữ nào không ăn nhập trong nhóm này? ()
1. Kiến trúc sư,
2. Thợ nề,
3. Thợ mộc,
4. Bác sỹ
17) Trong dãy số này, số kế tiếp là số nào? ()
90, 85, 75, 60, 40…
18) Trong dãy số này, số kế tiếp là số nào? ()
22, 33, 44, 55, 66…
19) Nhà thảo mộc học so với nhà xã hội học cũng như cây cối so với ()
1. Phụ nữ,
2. Vấn đề,
3. Xã hội,
4. Xã hội học.
20) Nếu một người hoang mang tức là người ấy….()
1. Không biết,
2. Tiêu sài,
3. Xúc động,
4. Ngơ ngác.
21) Sợi với vải cũng như dây kẽm với…. ()
1. Cứng,
2. Hàng rào,
3. Dây neo,
4. Lưới sắt,
5. Kim khí.
22) Vệ sinh giúp cho….()
1. Nước uống,
2. Sức khoẻ,
3. Bảo hiểm,
4. Cạnh góc.
23) Trong các chữ cái Việt này chữ kế tiếp là chữ gì? ()
K, M, O, Q, S…
24) Trong loạt số này, số nào không ăn nhập? ()
1, 19, 8, 5, 145, 127.
25) Trong tiếng Việt phụ âm kép có chứa dài nhất mấy phụ âm? ()
a. 2,
b. 3,
c. 1
26) Chữ nào không ăn nhập trong loạt chữ này? ()
Z, Y, X, Q, W, V…
28) Những tiếng sau đây có thể sắp thành một câu. Nếu câu ấy đúng
thì viết (Đ). Nếu sai thì viết (S).
Phá hoại ném bom thành phố không thể được và nhân mạng
29) Trong loạt số này, số kế tiếp là số nào? ()
13, 12, 15, 10, 8,……
30) Nếu A cộng B là những chữ thì bạn hãy viết C, trừ khi 5 cộng… 5
thành 10 thì trong trường hợp đó bạn đừng viết thêm gì khác hơn là D…
31) Những tiếng sau đây có thể sắp xếp thành một câu. Nếu câu ấy
đúng thì viết Đ, Nếu câu ấy viết sai thì viết S.
Răng phải không giả thật là răng.
34) Số nào sai trong loạt số sau đây
2, 6, 17, 54, 162
35) Trong hàng chữ cái Việt này, chữ kế tiếp là chữ gì?
A, C, D, Đ, E, G, H, I…..
37) Trong loạt số này, số kế tiếp là số nào? ()
21, 20, 18, 15, 11……
38) Nam so với Tây Bắc cũng như Tây so với…. ()
1. Bắc,
2. Tây Nam,
3. Đông Bắc,
4. Đông Nam.
39) Trong dãy số này, số nào không ăn nhập? ()
2, 4, 100, 38, 20, 7….
40) Trong nhóm này, tiếng nào không ăn nhập? ()
1. Buồn rầu,
2. U sầu,
3. Sầu não,
4. Tang chế.
41) Trong loạt chữ này, chữ kế tiếp là chữ gì? ()
A, C, B, D, E, Đ, G, I, H
42) 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18.
Viết số nào đứng trước 12 cũng như K đứng trước E.
43) Nếu mọi người đều mặc áo, thì những người mập mạp mạc
1. Áo rộng,
2. Áo chật,
3. Áo,
4. Áo sọc.
44) Trong dãy số sau, số kế tiếp là số nào? ()
18, 24, 21, 27, 24, 30…
45) Quân Đức quốc xã vơ vét các thành phố bằng cách. ()
1. Bắn phá,
2. Thiêu đốt,
3. Huỷ hoại,
4. Cướp bóc,
5. Triệt hạ
46) Trong dãy số này, số kế tiếp là số nào? ()
66, 63, 57, 45…..
48) Trong loạt số này, có kế tiếp là số nào? ()
2, 9, 6, 7, 18, 5
49) Mặt phẳng so với hình khối cũng như đường so với? ()
1. Hình vuông,
2. Vòng tròn,
3. Góc,
4. Chữ nhật,
5. Mặt phẳng.
50) Một chiếc xe đạp với tốc độ bằng nửa chiếc xe hơi có tốc độ 40
tranh. Vậy chiếc xe đạp đạp được bao nhiêu tìm trong 3 phút…
51) Một chiếc thuyền bao gì cũng có… ()
1. Mái chèo,
2. Buồm,
3. Nước,
4. Sơn,
5. Chiều dài.
52) Trong loạt số này, số kế tiếp là số nào? ()
65, 68, 72, 77, 83…
53) Trong hàng chữ này, có bao nhiêu chữ đứng sát các nguyên âm
không kể K và R?…
P, A, U, L, E, G, K, A, T, L, O, I, R, Q, O, X
54) Trong dãy số này, số kế tiếp là số nào? ()
2, A, 9, B, 6, C, 13, D….
55) Trong hàng chữ này có bao nhiêu chữ đứng sau K nhưng vừa
đứng trước R và đứng sau T?
A A B K M X I T T V C R R P L…
56) 20 người có thể đào được 40 hố trong 60 ngày. Vậy 10 người có
thể đào được 20 hố trong bao nhiêu ngày?…
57) Trong hàng này có mấy chữ đứng ngay trước một số lẻ và ngay
sau một số lớn hơn 6?…
Z, 1, 9, A, 4, B, 3, 14, 19, C, 8, 9, E, 5, D, 12, E, 17
58) Giả sử Bình dẫn đầu, Thanh đứng hàng thứ 5 và An đứng chính
giữa. Nếu Minh đứng trước Thanh và Long đứng ngay sau An thì em nào
đứng ở hàng thứ nhì?
59) Dưới đây có một loạt số này theo thứ tự ngược với loạt số kia,
ngoại trừ 1 số, số nào? ()
1, 2, 3, 1, 3, 2,…
60) Lời văn khúc chiết là lời văn… ()
1. Rắc rối,
2. Éo le,
3. Rõ ràng, gẫy gọn,
4. Nhát gừng,
5. Nóng bỏng.
61) Trong những chữ sau đây, chữ nào sát nghĩa nhất với chữ: “Mở
mang”. ()
1. Khai trương,
2. Giải phóng,
3. Phân tán,
4. Phát triển,
5. Kéo dài.
62) Trong nhóm này có số nào lạc loài? ()
1. Những,
2. Các,
3. Mọi,
4. Đó,
5. Mỗi
63) Một sinh viên là một…()
1. Thanh niên,
2. Cán bộ,
3. Học sinh,
4. Học viên,
5. Người học nghề.
64) Tím so với Thẫm cũng như tiến so với… ()
1. Thoái,
2. Lùi,
3. Tấn,
4. Thiến,
5. Tiền.
65) Ngoan cố phản nghĩa với…()
1. Ngoan ngoãn,
2. Hư hỏng,
3. Phục thiện,
4. Bướng bỉnh
66) Một nửa số tiền lương của thầy giáo, thêm 10.000 đ nữa là tiền dạy
thêm. Nếu lương của thầy giáo là 300.000 đ thì tiền dạy thêm là bao nhiêu? ()
67) Phì nhiêu nghĩa là gì? ()
1. Béo mập,
2. Sung túc,
3. Phân bón,
4. Phì nhiêu,
5. Giàu có.
68) Một xe lửa chạy chậm quá 3 phút và mỗi phút hụt hết 3 giây. Muốn
chạy chậm đi một giờ thì phải chạy thêm bao nhiêu phút nữa?
69) Chữ nào tương tự với bất đắc chí? ()
1. Bất đắc dĩ,
2. Bất mãn,
3. Bất hoà,
4. Bất tài,
5. Bất lực.
70) “Các thiếu nữ bao giờ cũng có… ()
1. Người yêu,
2. Quần áo diện,
3. Nụ cười,
4. Tóc,
5. Mắt mũi.
71) Một xe lửa tốc độ 30 Km/h chạy ở phía trước một xe lửa tốc độ 50
Km/h. Hai xe cách nhau bao nhiêu cây số nếu xe sau mất 15 phút để đuổi kịp
xe trước? ()
72) Phấn khởi cùng nghĩa với…()
1. Tô điểm,
2. Nổi loạn,
3. Chiến đấu,
4. Nức lòng,
5. Giận dữ.
73) Một xe lửa chạy một nửa đường với tốc độ 30 Km/h và nửa sau với
tốc độ 60 Km/h. Nếu cả quãng đường dài là 20 Km thì hết bao nhiêu phút? ()
74) Viết câu trả lời A B D so với C B A cũng như Q R T so với…… ()
75) Nếu 2 là A, 6 là Có 8 là D, 12 là F thì đánh chữ BEADEF bằng số
như thế nào? ()
76) Khi anh nuôi xào đậu, cứ 1 cô ve lại kèm 2 đâu Hà Lan. Nếu nồi
xào chứa tất cả 300 cái đậu cả 2 loại thì trong đó chứa bao nhiêu đậu Hà
Lan? ()
77) Không có con chó nào biết hát, nhưng một vài con chó biết nói
chuyện nếu thế tức là: ()
1. Một vài con chó có thể hát được.
2. Tất cả mọi con chó đều không hát được.
3. Tất cả mọi con chó đều không nói chuyện được.
78) Không có người nào xấu, nhưng có một vài người không tốt do đó:
()
1. Hết thảy mọi người không tốt
2. Không có người nào là không tốt.
3. Hết thảy mọi người đều không xấu.
79) Sông lớn và sông nhỏ có chiều dài cộng với nhau là 850 km, sông
nhỏ ngắn hơn sông lớn 250 km. Vậy sông lớn dài bao nhiêu km? ().
80) Nam và Anh đi mua sách giáo khoa và vở viết nhân dịp đầu năm
học. Nam mua lần thứ nhất 68.000 đ và lần thứ hai hết nhiều hơn lần thứ nhất
5.000 đ. Thế mà Anh mua lần thứ hai hơn Nam là 4.000 đ. Vậy lần thứ hai
Anh mua hết bao nhiêu tiền? ()
81) Hàng hoá bao giờ cũng có…()
1. Nhãn hiệu,
2. Giá cả,
3. Thuế má,
4. Trọng lượng,
5. Khách hàng.
82) Trong dãy số này, số kế tiếp là số nào?
9, 7, 8, 6, 7, 5,… ()
83) Một nải chuối thứ nhất có nhiều quả hơn nải chuối thứ nhì một phần
ba. Nải chuối thứ nhì ít hơn nải chuối thứ nhất là 3 quả. Vậy nải thứ nhất có
mấy quả? ()
85) Loài chim chỉ biết bay và nhảy, nhưng loài sâu chỉ có thể bò được.
Vậy: ()
1. Chim ăn thịt.
2. Chim không bò.
3. Chim cũng bò.
86) Cái hộp bao giờ cũng có: ()
1. Góc cạnh,
2. Hình thù,
3. Gỗ,
4. Dây
87) Số nào là số nhiều hơn 10 cũng như ít hơn một nửa của số 30 cũng
kém hơn 10? ()
88) Anh Duẩn lĩnh tiền thừa công lao động gấp đôi phần của từng
người trong ba người cùng tổ sản xuất, 3 người này lĩnh phần bằng nhau.
Vậy anh Duẩn là phân số nào của số tiền công lao động? ()
89) Chim so với cá cũng như máy bay so với…()
1. Thuyền,
2. Cá mập,
3. Xuồng,
4. Tàu,
5. Tàu ngầm.
90) Những chữ này có thể sắp xếp thành một câu, nếu câu ấy đúng thì
viết Đ, nếu sai thì viết chữ S… ()
Đông đảo dĩ nhiên một người quần chúng hơn.
2. Cách chấm điểm và tính IQ
Mỗi một bài tập làm đúng được 1 điểm. Tính tổng số điểm đạt được,
sau đó tra bảng xếp hạng trí tuệ niên kỷ tương đương với số điểm trắc
nghiệm. Chia trí tuệ niên kỷ với tuổi thực tính ra tháng. Chú ý chỉ lấy kết quả
tới 2 hàng thập phân. Nhân kết quả đó với 100 Đây chính là chỉ số IQ.
Bảng xếp hạng trí tuệ niên kỷ
(Tính bằng tháng)
Số
điểm
Trí tuệ
niên kỷ
Số
điểm
Trí tuệ
niên kỷ
Số
điểm
Trí tuệ
niên kỷ
Số
điểm
Trí tuệ
niên kỷ
2 94 24 140 46 187 68 233
3 96 25 143 47 189 69 235
4 98 26 145 48 191 70 237
5 100 27 147 49 193 71 240
6 103 28 149 50 195 72 242
7 105 29 151 51 197 73 244
8 107 30 153 52 199 74 246
9 109 31 155 53 202 75 248
10 111 32 157 54 204 76 250
11 113 33 159 55 206 77 252
12 115 34 162 56 208 78 254
13 117 35 164 57 210 79 256
14 119 36 166 58 212 80 259
15 122 37 168 59 214 81 261
16 124 38 170 60 216 82 263
17 126 39 172 61 218 83 265
18 128 40 174 62 221 84 265
19 130 41 176 63 223 85 269
20 132 42 178 64 225 86 271
21 134 43 181 65 227 87 273
22 136 44 183 66 229 88 275
23 138 45 185 67 231 89271 278
Xuất sắc (l phần 100 cao nhất) trên 140
Ưu tú (3 phần 100 kế tiếp) 131 – 140 IQ của bạn
Giỏi (26 phần 1000 kế tiếp) 111 – 130
Thường (42 phần 1000 kếtiếp) 91 – 110 IQ Trung bình: 101
Chậm (24 phần 1000 kế tiếp) 71 – 90
Kém (4 phần 1000 thấp nhất) dưới 71
MỤC LỤCLời giới thiệu
Lời nói đầu
TN1. Test Denver
TN2. Trắc nghiệm vẽ hình lập phương xếp theo hình bậc thang
TN3. Trắc nghiệm “Trí tuệ đa dạng” (của Gille)
TN4. Các trắc nghiệm trí tuệ của Wechsler
TN5. Trắc nghiệm Wisc
TN 6. Trắc nghiệm Wais
TN 7. Trắc nghiệm hình phức hợp Rey
TN 8. Trắc nghiệm khuôn hình tiếp diễn chuẩn (test Raven)
TN 9. Trắc nghiệm năng lực trí tuệ
---//---
NHỮNG TRẮC NGHIỆM TÂM LÝTẬP I - TRẮC NGHIỆM VỀ TRÍ TUỆ
(In lần thứ 3)
NGÔ CÔNG HOÀN (Chủ biên)
NGUYỄN THỊ THANH BÌNH – NGUYỄN THỊ KIM QUÝ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giám đốc ĐINH NGỌC BẢO
Tổng biên tập LÊ A
Người nhận xét:
GS. PHẠM TẤT DONG - PGS. BÙI VĂN HUỆ - PTS. TRẦN THỊ MINH ĐỨC
Biên tập: LÊ NGUYÊN CẨN
Kĩ thuật vi tính: NGUYỄN MINH NGỌC
Trình bày bìa: PHẠM VIỆT QUANG
Mã số: 01.01.542/681 – ĐH 2007
In 1000 cuốn, khổ 14.5 x 20.5cm tại Công ty Cổ phần KOV. Đăng kí KHXB số:
30–2007/CXB/542–120/ĐHSP ngày 4/1/07. In xong và nộp lưu chiểu tháng 5
năm 2007.