Download - Mau de Cuong
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
NGUYỄN VĂN A
ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
NGUYỄN VĂN A
NGHIÊN CỨU TÌM HIỂU ...
CHUYÊN NGÀNH : HỆ THỐNG THÔNG TIN
MÃ SỐ: 60.48.01.04
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN B
HÀ NỘI - 2014
1
I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi máy tính điện tử ra đời, đặc biệt là khi khả năng xử lý tính toán vượt trội
của nó được ứng dụng vào các hệ thống trợ giúp con người, con người không ngừng
mong muốn có thể tạo ra những cỗ máy có khả năng xử lý và quan sát phân tích
hình ảnh giống với hệ thống thị giác con người.
..............
Với mục đích đưa những tiến bộ công nghệ vào phục vụ cho cuộc sống, tôi xin
chọn đề tài nghiên cứu “.........”.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Một trong những phương pháp nhận dạng khuôn mặt sớm nhất được công bố là
vào năm 1966 của Bledsoe [3]. Từ sau đó đến nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học
máy tính, đặc biệt là khả năng tính toán của các máy tính cá nhân, rất nhiều các
nghiên cứu về bài toán nhận dạng khuôn mặt đã được tiến hành [4]-[7].
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất một phương pháp nhận dạng khuôn mặt sử dụng điện thoại
thông minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào nghiên cứu bài toán nhận dạng mặt người trong điều
kiện có sự thay đổi về chiếu sáng và được thực hiện trên các thiết bị có tài nguyên
hạn chế như điện thoại di động.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu bài toán nhận dạng khuôn mặt người, nghiên cứu các phương pháp
nhận dạng khuôn mặt người, đề xuất một phương pháp nhận dạng khuôn mặt người
phù hợp cho cài đặt trên các thiết bị di động, cuối cùng là phân tích và đánh giá
phương pháp đề xuất trên một tập dữ liệu đã có sẵn.
II. NỘI DUNG
Dự kiến luận văn sẽ được cấu trúc với các chương như sau:
Trích dẫn Tài liệu tham khảo
2
CÁCH 1: ĐƯA RA CÁC ĐẦU MỤC CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CHƯƠNG
(không áp dụng cho ngành QTKD)
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG KHUÔN MẶT
Tóm tắt chương: Trong chương này, chúng tôi sẽ đề xuất một phương pháp nhận
dạng khuôn mặt phù hợp với khả năng tính toán hạn chế của các thiết bị như điện
thoại thông minh hay các thiết bị cầm tay. Trong đó, giải pháp được đề xuất sẽ
được tiến thành theo ba bước: (1) Tiền xử lý, (2) Trích chọn các đặc trưng, và (3)
Đề xuất thuật toán nhận
Các nội dung dự kiến:
1. Tiền xử lý: Phần này sẽ trình bày vai trò của tiền xử lý ảnh trong nhận dạng
khuôn mặt; phần này bao gồm các quá trình giảm nhiễu, phát hiện biên, phân
đoạn ảnh, v.v…
2. Trích chọn đặc trưng: Phần này sẽ trình bày phương pháp trích chọn cácđặc
trưng nhằm đạt 2 mục đích: cải thiện độ chính xác và giảm khối lượng tính
toán của hệ thống nhận dạng.
3. Thuật toán nhận dạng: Phần này sẽ trình bày thuật toán nhận dạng được sử
dụng trong nghiên cứu này. Thuật toán nhận dạng được đề xuất cần tiêu tốn
ít tài nguyên (lightweight) và có tốc độ tích toán nhanh phù hợp với nhận
dạng khuôn mặt trong tời gian thực (real-time) với điều kiện tài nguyên hạn
chế.
CÁCH 2: ĐƯA RA CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VNPT HÀ NAM
Giới thiệu chương
Chương 3. Trình bày phương hướng chiến lược phát triển, mục tiêu nhiệm
vụ của VNPT Hà Nam trong thời gian tới, đề ra các giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại và tăng cường công tác tạo động lực cho người lao động tại VNPT Hà
Nam.
Nội dung chương
3.1. Phương hướng hoạt động của VNPT Hà Nam và một số vấn đề đặt ra về
tạo động lực lao động.
3.1.1. Phương hướng hoạt động của VNPT Hà Nam
3.1.2. Một số vấn đề đặt ra về tạo động lực lao động
3.2. Một số nhóm giải pháp nhằm tạo động lực người lao động.
3.2.1. Nhóm giải pháp tạo động lực về tài chính
3.2.2. Nhóm giải pháp tạo động lực phi tài chính
Kết luận chương
Chương này phản ánh các định hướng, mục tiêu phát triển của VNPT Hà
Nam trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời căn cứ việc phân tích thực trạng, những
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại trong công tác tạo động lực cho người
lao động đã được chỉ ra ở chương 2, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tồn
tại và tăng cường công tác tạo động lực cho người lao động tại VNPT Hà Nam
trong thời gian tới.
3
III. KẾT LUẬN
Luận văn sẽ khảo sát bài toán nhận dạng khuôn mặt người, đề xuất một phương
pháp nhận dạng khuôn mặt người phù hợp với triển khai trên các thiết bị di động.
Đồng thời phương pháp đề xuất sẽ được phân tích và đánh giá bằng một số phương
pháp đánh giá thông dụng trên tập dữ liệu đã có sẵn.
IV. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình quản trị nhân lực,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[2]. Hà Văn Hội (2007), Quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, Nhà Xuất
bản Bưu điện, Hà Nội.
[3]. Samal, A., Iyengar, P.A. (1992), "Automatic Recognition and Analysis of
Human Faces and Facial Expressions", Pattern Recognition, 25, pp.65-77
[5]. Chellappa, R., Wilson, C.L., and Sirohey, S. (1995), "Human and Machine
Recognition of Faces: A Survey", In Proc. of IEEE Conf., 83, 705-740.
[6] Website
http://chinhphu.vn
V. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
CÁCH 1: VIẾT THEO NỘI DUNG LUẬN VĂNTT Nội dung Thời gian thực hiện 1. Thu thập tài liệu Từ 10/06/2014 đến 25/06/2014 2. Tìm hiểu bài toán nhận dạng khuôn mặt Từ 26/06/2014 đến 20/07/2014 3. Đề xuất phương pháp nâng cao chất lượng
nhận dạng khuôn mặt Từ 21/07/2014 đến 25/08/2014
4. Phân tích, thực nghiệm và đánh giá Từ 26/08/2014 đến 20/10/2014 5. Thảo luận, Kết luận Từ 21/10/2014 đến 01/11/2014 6. Hoàn thiện luận văn và nộp quyển Từ 02/11/2014 đến 20/11/2014
CÁCH 2: VIẾT THEO NỘI DUNG CHƯƠNG
TT Nội dung Thời gian thực hiện
1. Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và viết phần
mở đầu và chương 1
Từ 21/07/2014 đến 25/08/2014
2. Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và viết chương
2
Từ 26/08/2014 đến 20/10/2014
3. Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu và viết chương
3 và kết luận
Từ 21/10/2014 đến 01/11/2014
4. Hoàn thiện và nộp luận văn Từ 02/11/2014 đến 20/11/2014
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NGƯỜI LẬP ĐỀ CƯƠNG
4
TS. NGUYỄN VĂN A NGUYỄN VĂN B
Lưu ý không để 1 trang để ký riêng mà phải liền với nội
dung luận văn