tieu luan qtri chat luong
TRANSCRIPT
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay khi xã hội phát triển, đời sống con người ngày
một nâng cao. Con người không dừng lại ở nhu cầu ăn no mà còn
đòi hỏi thức ăn phải đầy đủ dinh dưỡng, hợp vệ sinh, đẹp, bắt
mắt và ngon. Chính vì lẽ đó mà nhà hàng ngày càng phát triển
mạnh. Đối với các khách sạn thường doanh thu từ bộ phận nhà
hàng là rất lớn chiếm khoảng 30 % - 40 % trong tổng doanh
thu. Do đó, các khách sạn không ngừng đầu tư phát triển hoạt
động kinh doanh của bộ phận nhà hàng.
Bộ phận nhà hàng của khách sạn Quê Hương 4 kinh doanh
rất thành công hàng năm doanh thu đều vượt chỉ tiêu đề ra cụ
thể là năm 2008 doanh thu nhà hàng vượt kế hoạch 7,23 %, năm
2009 là 14,6 %. Tuy nhiên, chính vì đây là một lĩnh vực kinh
doanh thu nhiều lợi nhuận nên rất nhiều nhà hàng lớn, nhỏ
trong khu vực đã mở ra. Các nhà hàng này không ngừng cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường với nhà hàng – khách sạn Quê
Hương 4, nhờ vào chính sách thức ăn ngon, đa dạng, giá thấp…
Với vị trí thuận lợi, uy tín hiện có cùng với những món ăn
ngon, lạ như: cơm thố, thực phẩm nướng đá… thì nếu có những
giải pháp, chính sách phát triển hợp lý thì nhà hàng – khách
sạn Quê Hương hoàn toàn có thể cạnh tranh với các nhà hàng
kia. Do đó, tác giả đã quyết định chọn: “Các giải pháp nhằm
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHnâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của bộ phận nhà hàng –
khách sạn Quê Hương 4 _ TPHCM” làm đề tài nghiên cứu của
mình, nhằm tìm hiểu, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của bộ phận nhà hàng – khách sạn Quê Hương 4, qua
đó đề xuất những phương hướng cũng như các giải pháp phát
triển.
Do khảo sát thực tế không nhiều cũng như kiến thức có
hạn nên đề tài của nhóm không tránh khỏi những sai xót. Chính
vì vậy, nhóm mong sự nhận xét và đóng góp của thầy để đề tài
nghiên cứu của nhóm hoàn thiện hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
2.1.Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh khách sạn
Quê Hương 4 và đúc kết những thành tựu, thuận lợi, khó khăn,
hạn chế chủ yếu.
2.2. Trên cơ sở đánh giá thực trạng để xây dựng các định
hướng giải pháp phát triển.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Khách sạn Quê Hương 4 mà chủ yếu là bộ phận nhà hàng của
khách sạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát thực tế tại khách sạn Quê Hương 4 và một số nhà
hàng, khách sạn trong khu vực.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
4.1. Phương pháp khảo sát thực địa:
Khảo sát thực tế tại khách sạn Quê Hương 4 và một số
khách sạn khác trên địa bàn để thu thập trực tiếp thông tin
chính xác, độ tin cậy cao, từ đó phân tích, đánh giá, đưa ra
những định hướng và giải pháp phát triển.
4.2. Phương pháp phân tích xu thế:
Dựa vào quy luật vận động trong qua khứ, hiện tạ để dự
đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Đây là phương pháp
dùng để đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu phát triển và được
mô hình hóa bằng các biểu đồ toán học đơn giản.
4.3. Phương pháp toán học:
Áp dụng những ông cụ toán học để phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh du lịch, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu dự báo
phát triển
4.4. Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu
Tiến hành thu thập số liệu và những thông tin chính xác
từ nhiều nguồn để đảm bảo đủ khối lượng thông tin đủ đáp ứng
cho đề tài nghiên cứu.
4.5. Phương pháp so sánh:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
So sánh những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và những
nguy cơ giữa các đối tượng nghiên cứu và các đối thủ cạnh
trạnh, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục và phát triển.
4.6. Phương pháp phân tích ma trận SWOT:
Là phương pháp phân tích những ưu, khuyết điểm bên trong
và những đe dọa, thuận lợi bên ngoài.
Phân tích ma trận SWOT là phân tích điểm mạnh
(strengths), điểm yếu (wecknesses), cơ hội (opportunities),
nguy cơ (thearts). Qua quá trình phân loại sự lựa chọn chiến
thuật
Kết hợp S_O: Dựa vào điểm mạnh tận dụng cơ hội đưa ra
các chiến lược gì?
Kết hợp W_T: Dựa vào điểm yếu và nguy cơ để đưa ra các
chiến lược phòng ngừa rủi ro như thế nào?
Kết hợp W_T: Dựa vào điểm yếu và nguy cơ đưa ra các
chiến lược phòng ngừa rủi ro như thế nào?
Kết hợp W_O: Dựa vào cơ hội và điểm yếu đưa ra chiến
lược khắc phục điểm yếu ra sao?
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Chương 1: cơ sở lý luận
Đây là chương mà nhómđưa ra một số khái niệm để giúp cho
người đọc hiểu rõ hơn về nội dung đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch
vụ ăn uống tại nhà hàng - khách sạn Quê Hương 4.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng - khách sạn Quê Hương 4.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Nhà hàng và kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
1.1. Khái niệm nhà hàng
Trong xã hội tồn tại nhiều loại hình phục vụ ăn uống khác
nhau trên cơ sở nhu cầu, sở thích của con người và khả năng
thanh toán của họ. Đối với khách du lịch và người dân địa
phương có khả năng thanh toán cao thì họ thường đến các nhà
hàng.
Nhà hàng là cơ sở phục vụ ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho
khách du lịch và những người có khả năng thanh toán cao với
những hoạt động và chức năng đa dạng.
Về hoạt động, các nhà hàng hoạt động gần như 24/24 giờ mỗi
ngày. Về chức năng, nhà hàng không chỉ phục vụ ăn uống với
tất cả các bữa ăn (sáng, trưa, tối) cho khách mà còn phục vụ
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHtheo yêu cầu của khách. Bên cạnh đó, nhà hàng còn là nơi nghỉ
ngơi và giải trí của khách trong thời gian họ ăn uống.
Hình thức phục vụ của nhà hàng cũng rất phong phú. Nhà
hàng có thể phục vụ khách theo thực đơn của nhà hàng, theo
yêu cầu của khách kể cả việc cung cấp các món ăn đồ uống cho
khách tự chọn hoặc tự phục vụ.
Đối tượng phục vụ của nhà hàng cũng rất đa dạng, có thể là
khách lẻ, khách đi theo đoàn, khách hội nghị, hội thảo, tiệc
chiêu đãi, tiệc cưới,...
1.2. Đặc điểm riêng của kinh doanh nhà hàng trong khách sạn
Kinh doanh ăn uống trong khách sạn có một số nét đặc
trưng cơ bản sau:
- Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương
và họ có thành phần rất da dạng. Điều này đòi hỏi các DNKS
phải tổ chức phục vụ ăn uống phù hợp với yêu cầu và tập quán
của khách chứ không thể bắt khách phải tuân theo tập quán của
địa phương.
- Để đảm bảo yêu cầu phục vụ khách đầy đủ nhất, nhanh
chóng nhất và chất lượng nhất, đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ giữa những người phục vụ bàn, chế biến
món ăn, pha chế và phục vụ đồ uống và những người làm thủ tục
thanh
toán cho khách.
- Các khách sạn thường nằm ở những nơi cách xa địa điểm
cư trú thường xuyên
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
của khách, nên phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du
lịch, kể cả các bữa ăn chính
(sáng, trưa, tối), các bữa ăn phụ và phục vụ đồ uống.
- Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ nhu cầu
ăn uống tại chỗ
nhằm tạo sự thuận lợi nhất cho khách tại các điểm du lịch và
tại khách sạn như: tổ
chức phục vụ ăn sáng và đồ uống ngay tại những nơi mà khách
ưa thích như bãi biển, các trung tâm thể thao, các phòng
họp,...
- Việc phục vụ ăn uống cho khách du lịch đồng thời cũng là
hình thức giải trí cho
khách. Vì thế, ngoài dịch vụ ăn uống, các DNKS còn cần chú ý
tổ chức các hoạt động
giải trí cho khách hết hợp những yếu tố dân tộc trong phong
cách bài trí kiến trúc, đồng
phục của NVPV hay ở các dụng cụ ăn uống, các món ăn đặc sản
của nhà hàng.
- Việc phục vụ ăn uống trong khách sạn đòi hỏi chất lượng,
tính thẩm mỹ cao và nghệ thuật chế biến, trang trí món ăn, đồ
uống phải phù hợp với từng loại thực đơn, từng loại khách.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo về VSATTP là rất quan trọng.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khách sạn có tính đa dạng
về sản phẩm, ví dụ như các dịch vụ ăn Âu, ăn Á, ăn đặt trước,
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHăn chọn món,... và các loại hình ăn uống như tiệc đứng, tiệc
ngồi, tiệc hội nghị,... Do đó đòi hỏi NVPV phải hiểu rõ về
từng loại sản phẩm cụ thể để có thể phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.
1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhà hàng trong khách
sạn
Kinh doanh dịch vụ ăn uống là một mảng hoạt động không thể
thiếu của các cơ sở kinh doanh khách sạn hiện đại, bao gồm
việc sản xuất, bán và phục vụ ăn uống cho khách với mục đích
tăng doanh thu và kiếm lợi nhuận. HĐKD dịch vụ ăn uống trong
khách sạn đóng các vai trò quan trọng sau:
- HĐKD dịch vụ ăn uống là một trong những phần hoạt động quan
trọng trong khách sạn. Dịch vụ này nhằm mục đích thoả mãn nhu
cầu thiết yếu của khách khi họ lưu trú tại khách sạn cũng như
lượng khách vãng lai trong khu vực đó.
- Nếu trong HĐKD khách sạn thiếu dịch vụ ăn uống thì sẽ thiếu
hẳn sự đồng bộ cũng như không đạt được tiêu chuẩn “sao” và
làm giảm hiệu quả kinh doanh vì không khai thác triệt để khả
năng thanh toán của khách. Đồng thời, do không đảm bảo tính
tiện lợi trong việc thỏa mãn nhu cầu ăn uống hàng ngày của
khách nên nguồn khách của khách sạn sẽ bị giảm xuống.
- Dịch vụ ăn uống trong khách sạn đảm bảo cung cấp những món
ăn có hình thức đẹp và chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tượng khách với những phong tục tập quán, độ tuổi,
giới tính và sở thích khác nhau. Do đó dịch vụ ăn uống sẽ
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHchính là cầu nối để thu hút khách đến với khách sạn và tiêu
dùng các dịch vụ khác như dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ
sung.
- Trong kinh doanh khách sạn, việc kinh doanh dịch vụ ăn uống
có thể tạo ra cho khách sạn một sản phẩm độc đáo riêng biệt
mang hương vị riêng của từng khách sạn.
Đó cũng là phương thức khác biệt hoá sản phẩm mà không khách
sạn nào có thể bắt chước được, từ đó góp phần tích cực vào sự
tăng trưởng cầu của khách tại khách sạn.
- Với chất lượng tốt và tính đa dạng, phong phú trong HĐKD,
dịch vụ ăn uống cũng sẽ quyết định đến uy tín và thứ hạng của
khách sạn. Nói một cách khác, việc kinh doanh dịch vụ ăn uống
sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tuyên truyền,
quảng cáo về thương hiệu khách sạn với người tiêu dùng, với
khách du lịch.
- Việc kinh doanh dịch vụ ăn uống sẽ góp phần giải quyết vấn
đề công ăn việc làm cho lực lượng lao động của khách sạn, làm
tăng thêm thu nhập cho nhân viên. Kinh doanh dịch vụ ăn uống
trong khách sạn còn giúp cho việc tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp (lương thực, thực phẩm, rau quả,…), giúp cho ngành chế
biến lương thực, thực phẩm của Việt Nam ngày càng phát triển.
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ chung của bộ phận F&B
Vị trí, chức năng
Bộ phận phục vụ ăn uống là một bộ phận lớn và cũng là bộ phận
quan trọng
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHtrong khách sạn. Để kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khách
sạn, cần có sự hoạt động
tổng hợp của ba bộ phận sau:
- Bộ phận phục vụ bàn: trong và ngoài khách sạn nhằm phục vụ
nhu cầu ăn uống của khách.
- Bộ phận bar: phục vụ nhu cầu về các loại đồ uống cho
khách.
- Bộ phận bếp: chế biến các món ăn cho khách.
Ba bộ phận trên hoạt động riêng lẻ nhưng lại có sự phối hợp
nhịp nhàng, thống nhất với nhau nhằm mục đích cuối cùng là
đáp ứng các nhu cầu ăn uống của khách.
Trong nhà hàng, bộ phận bàn giữ vị trí quan trọng đảm nhiệm
công việc đón
tiếp, phục vụ khách ăn uống hàng ngày và các bữa tiệc lớn
nhỏ. Bộ phận bàn trực tiếp
tiếp xúc với khách, thông qua quá trình phục vụ khách ăn
uống, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, tăng
doanh thu cho khách sạn. Trong quá trình phục vụ, nhân viên
bộ phận bàn phải khéo léo giới thiệu với khách các món ăn của
nhà hàng để khách biết và thưởng thức. Họ cũng phải có khả
năng hiểu được tâm lý, thị hiếu ăn uống của khách, từ đó tư
vấn cho bộ phận bếp, bar thay đổi thực đơn và cách chế biến
các món ăn, đồ uống hợp khẩu vị hơn với từng đối tượng khách,
giúp nhà hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hơn.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH Nhiệm vụ chung
Tùy theo tính chất công việc mà mỗi bộ phận có những nhiệm vụ
riêng để tạo hành một SPDV ăn uống hoàn chỉnh phục vụ khách.
Tuy nhiên, có thể tổng hợp nhiệm vụ chung của bộ phận F&B như
sau:
- Hằng ngày, phối hợp chặt chẽ với nhau để phục vụ mọi yêu
cầu ăn uống của khách nhằm tạo hiệu quả kinh doanh.
- Tổ chức sắp xếp, bố trí phòng ăn, quầy bar, phòng bếp hợp
lý, gọn gàng sạch sẽ, nhất là phòng ăn còn phải có tính nghệ
thuật.
- Đảm bảo vệ sinh cho mọi trang thiết bị, dụng cụ phục vụ
khách.
- Có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ an toàn cho khách trong
khi ăn uống.
- Quản lý tốt các tài sản vật tư hàng hóa được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách báo cáo thường
ngày.
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Thường xuyên trao đổi, học tập trau dồi thêm kiến thức về
kỹ năng nghiệp vụ, văn hóa, ngoại ngữ,...
3. Quy trình phục vụ tổng quát một lượt khách tại nhà hàng
Quy trình phục vụ ăn uống trong nhà hàng phải tuần tự
qua công đoạn chuẩn bị phục vụ, phục vụ khách và thu dọn. Các
công đoạn này bao gồm những công việc cụ thể, ảnh hưởng trực
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHtiếp đến CLPV của một nhà hàng cũng như tâm lý và quyền lợi
của khách, do vậy không thể bỏ sót bất cứ một chi tiết nhỏ
nào
4. Chất lượng và chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng của khách sạn
4.1. Một số khái niệm
4.1.1. Chất lượng và chất lượng dịch vụ
Theo quan điểm cổ điển, người ta coi: “Chất lượng là mức độ
phù hợp với các quy định định sẵn về một đặc tính của sản
phẩm”.
Theo quan điểm hiện đại thì: “Chất lượng là sự phù hợp với
mục đích sử dụng và là mức độ làm thỏa mãn khách hàng”.
Tiêu chuẩn ISO 8420 (TCVN 5814 – 94) đã định nghĩa: “Chất
lượng là toàn bộ những đặc trưng của một sản phẩm hoặc của
một dịch vụ có khả năng làm thỏa mãn những yêu cầu đã đặt ra
hoặc tiềm ẩn. Những yêu cầu tiềm ẩn đó bao hàm nội dung chất
lượng đối với xã hội của sản phẩm, tức là sản phẩm làm ra
không chỉ thỏa mãn khách hàng mua sản phẩm mà còn không gây
ảnh hưởng đến xã hội và môi trường xung quanh.
Trước khi đưa ra khái niệm về chất lượng dịch vụ khách sạn,
cần tìm hiểu khái niệm dịch vụ và chất lượng dịch vụ nói
chung.
Chào đón và xếp chỗ
Nhận lệnh gọi món
Chuyển lệnh gọi món vào bếp
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHTiễn khách
Trưng cầu ý kiến khách
Thanh toán
Phục vụ trực tiếp
Nh khách ăn, uống ận món ăn từ bếp
Chuẩn bị phục vụ Phục vụ khách
Thu dọn
- Dịch vụ thường được coi là kết quả của các mối quan hệ giữa
nhân viên, khách hàng và cơ sở vật chất của một tổ chức theo
quan điểm hệ thống.
- Chất lượng dịch vụ là một khái niệm khá trừu tượng và khó
định nghĩa. Nó là một phạm trù mang tính tương đối và chủ
quan. Do những đặc điểm và bản thân dịch vụ mà người ta có
thể đưa ra khái niệm CLDV theo những cách khác nhau, nhưng
nhìn chung thường đứng trên quan điểm của người tiêu dùng
dịch vụ. Tức là, CLDV phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách
hàng.
Chất lượng dịch vụ là kết quả của một quá trình đánh giá tích
lũy của khách hàng dựa trên sự so sánh giữa chất lượng mong
đợi (hay dự đoán) và mức độ chất lượng khách hàng đã nhận
được. Hay có thể nói một cách khác, CLDV luôn được so sánh
với mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sau khi đã tiêu
dùng dịch vụ.
4.1.2. Chất lượng dịch vụ khách sạn và chất lượng dịch vụ ăn uống
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH Chất lượng dịch vụ khách sạn, theo cách tiếp cận từ góc độ
người tiêu dùng, chính là mức độ thỏa mãn của khách hàng của
khách sạn.
Tức là: Chất lượng dịch vụ khách sạn = Sự thỏa mãn của khách
Mà sự thỏa mãn, theo kết quả nghiên cứu của Donald
M.Davidoff, lại được đo bởi biểu thức tâm lý: Sự thỏa mãn =
Sự cảm nhận – Sự mong đợi
- Khách hàng sẽ bị thất vọng nếu sự cảm nhận của họ thấp hơn
sự mong đợi mà họ có trước đó, khi đó CLDV khách sạn sẽ bị
đánh giá là tồi tệ.
- Khách hàng sẽ cảm thấy thích thú nếu sự cảm nhận của họ về
dịch vụ lớn hơn sự kỳ vọng mà họ đã có trước đó, trong trường
hợp này, CLDV khách sạn được đánh giá là rất tuyệt hảo.
- Khách hàng sẽ chỉ cảm thấy CLDV khách sạn là chấp nhận được
nếu sự cảm nhận đúng như sự mong đợi đã có trước khi tiêu
dùng dịch vụ. Trong trường hợp này,
CLDV khách sạn chỉ được đánh giá ở mức độ trung bình (tạm
được).
Như vậy, mục tiêu mà các DNKS phải đạt được là thiết kế
một mức cung cấp dịch vụ ở mức độ cao hơn so với những gì mà
khách hàng của họ kỳ vọng. Vấn đề là ở chỗ, các khách sạn
phải xác định chính xác những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
mục tiêu để đưa vào thành những tiêu chuẩn bắt buộc cho toàn
hệ thống (khách sạn) để mọi thành phần, mọi người trong hệ
thống đó phải tuân thủ.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHTheo cách này, chất lượng dịch vụ khách sạn cũng có thể dược
hiểu là mức cung cấp dịch vụ tối thiểu mà một DNKS đã lựa
chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu của thị trường khách
hàng mục tiêu của mình. Đồng thời, mức cung cấp dịch vụ đã
được xác định đòi hỏi phải được duy trì nhất quán trong suốt
quá trình kinh doanh.
Chất lượng dịch vụ ăn uống: Là mức cung cấp dịch vụ ăn uống
tối thiểu mà một nhà hàng đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ
cao nhu cầu ăn uống của thị trường khách hàng mục tiêu của
mình. Mức cung cấp dịch vụ này phải được đảm bảo duy trì nhất
quán trong suốt quá trình kinh doanh.
4.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ ăn uống
4.2.1. Khó đo lường và đánh giá
Đặc điểm này xuất phát từ chính bản chất và đặc điểm của sản
phẩm ăn uống. Sản phẩm ăn uống bao gồm bốn thành phần cơ bản:
phương tiện thực hiện, hàng hóa bán kèm, dịch vụ hiện và ẩn.
Vì thế khi đánh giá chất lượng sản phẩm ăn uống, người ta
phải đánh giá chất lượng của cả bốn thành tố trên.
Trên thực tế, đánh giá chất lượng của hai thành phần đầu tiên
là phương tiện thực hiện dịch vụ và hàng hóa bán kèm có thể
thực hiện dễ dàng hơn bởi đó là những vật cụ thể hiện hữu.
Người ta hoàn toàn có thể sờ mó, nhìn thấy, đo đếm được bằng
các số đo có tính quy ước cao. Vì bản thân chúng đều có tính
chất lý hóa cụ thể như kích thước, khối lượng, màu sắc, mùi
vị v.v... Song với hai thành phần sau là dịch vụ hiện và dịch
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHvụ ẩn thì ta không nhìn thấy, không sờ được và không có những
thước đo cụ thể vì thế rất khó lượng hóa khi đánh giá. Những
yếu tố này luôn có thể thay đổi theo thời gian. Vì vậy, cùng
một mức cung cấp dịch vụ của những nhà hàng khác nhau sẽ được
khách hàng cảm nhận rất khác nhau. Vào các thời điểm khác
nhau, cùng một người khách cũng có những cảm nhận đánh giá về
CLDV của nhà hàng là không giống nhau.
4.2.2. Chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận của người tiêu dùng trực
tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ các lý do sau:
- Do CLDV ăn uống khó đo lường và đánh giá nên nó phụ thuộc
rất lớn vào sự cảm nhận của người tiêu dùng trực tiếp các món
ăn, đồ uống của nhà hàng.
- Do đặc điểm của SPDV ăn uống là quá trình tạo ra và quá
trình tiêu dùng của các dịch vụ diễn ra gần như đồng thời về
thời gian và không gian đã khẳng định rằng khách hàng đóng
vai trò quan trọng đối với SPDV của nhà hàng. Khách hàng
chính là một thành viên không thể thiếu và tham gia trực tiếp
vào quá trình này. Họ là “nhân vật chính” trong hoạt động
thực hiện dịch vụ của nhà hàng với tư cách là người tiêu dùng
dịch vụ ăn uống. Vì vậy họ vừa có cái nhìn của người trong
cuộc, vừa có cái nhìn của người bỏ tiền ra để mua sản phẩm
của nhà hàng. Đánh giá của họ về CLDV của nhà hàng được xem
là chính xác nhất.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHNếu sự cảm nhận của khách về việc cung cấp dịch vụ của nhà
hàng càng tốt thì tức là khách cảm thấy mức độ thỏa mãn càng
cao. Như vậy với những người không trực tiếp tiêu dùng sản
phẩm sẽ không cảm nhận được một cách chính xác chất lượng của
sản phẩm nhà hàng.
Từ đặc điểm này, các nhà quản lý nhà hàng muốn đánh giá chính
xác CLDV ăn uống phải luôn đứng trên cái nhìn của khách hàng,
của người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm. Phải cố gắng hiểu một
cách chính xác những yêu cầu, mong muốn và đòi hỏi của khách
chứ không phải dựa trên nhận định hay sự cảm nhận chủ quan
của riêng mình để xem xét.
4.2.3. Phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ của nhà hàng
Một quá trình cung cấp dịch vụ ăn uống bao giờ cũng được thực
hiện dựa trên hai nhân tố cơ bản, đó là CSVCKT của nhà hàng
và những nhân viên tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.
Vì lẽ đó, khi đánh giá chất lượng của dịch vụ nhà hàng – chất
lượng của một sản phẩm mô hình, khách hàng thường có xu hướng
dựa vào chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng để đánh
giá CLDV.
- Chất lượng kỹ thuật bao gồm chất lượng của các thành phần
CSVCKT nhà hàng hợp thành như: mức độ tiện nghi, hiện đại của
các trang thiết bị, mức độ thẩm mỹ trong trang trí nội thất
và thiết kế nhà hàng, mức độ vệ sinh bên trong và bên ngoài
nhà hàng, mức độ bảo đảm an toàn trong thiết kế và lắp đặt
các trang thiết bị máy móc trong nhà hàng v.v...
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
- Chất lượng chức năng bao gồm những yếu tố liên quan
tới con người, đặc biệt là những NVPV trực tiếp tại nhà hàng.
Đó là thái độ, cách ứng xử, khả năng giao tiếp, hình thức bên
ngoài của nhân viên, trình độ tay nghề, trình độ học vấn,
tình trạng tâm lý, trình trạng sức khỏe, độ tuổi, giới tính
v.v… của NVPV.
Cả hai thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng
đều tác động tới hình ảnh của một nhà hàng và quyết định đến
CLDV ăn uống được cảm nhận của nhà hàng. Vấn đề đặt ra cho
các nhà quản lý nhà hàng là phải luôn quan tâm và tìm cách
cải thiện cả chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng một
cách thường xuyên dựa trên những sự thay đổi trong nhu cầu,
sở thích và đòi hỏi của thị trường khách hàng mục tiêu.
4.2.4. Tính nhất quán cao
Tính nhất quán ở đây phải được hiểu theo hai góc độ:
- Thứ nhất, đó là sự thống nhất cao và thông suốt trong nhận
thức và hành động của tất cả các thành viên trong nhà hàng từ
trên xuống dưới về mục tiêu chất lượng cần đạt được của nhà
hàng. Tính nhất quán vì thế cũng đòi hỏi các chủ trương chính
sách kinh doanh của nhà hàng phải đồng bộ nhau.
- Thứ hai, đó là sự đồng bộ, toàn diện, trước sau như một và
đúng như lời hứa mà nhà hàng đã công bố với khách hàng. CLDV
ăn uống đòi hỏi phải tốt ở mọi lúc mọi mơi, cho mọi khách
hàng, đòi hỏi đối với mọi nhân viên trong bộ phận nhà hàng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHĐiều đó có nghĩa là không thể tồn tại thứ CLDV chỉ chú trọng
áp dụng cho một vài khu vực quan trọng nào đó mà nhà quản lý
nhà hàng cho rằng khách hàng dễ dàng nhìn thấy nhất để nhằm
mục đích đối phó.
Tuy nhiên, tính nhất quán của CLDV nhà hàng không được đánh
đồng với tính cố định bất biến. CLDV ăn uống không phải chỉ
được diễn ra trong một thời điểm nhất định nào đó, cũng không
thể được xây dựng một lần rồi cứ thế áp dụng mãi mãi mà không
thay đổi. Nó đòi hỏi phải được hoàn thiện không ngừng và phải
được điều chỉnh
cho phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ăn uống
4.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
CSVCKT phục vụ ăn uống tại nhà hàng tốt hay không luôn
có sự ảnh hưởng rất lớn đến CLPV, từ đó ảnh hưởng đến việc
khách có quyết định tiêu dùng dịch vụ ở đây hay không. Bên
cạnh đó, CSVCKT đầy đủ với chất lượng tốt còn ảnh hưởng tích
cực đến việc tăng NSLĐ, tăng doanh thu cho nhà hàng, tăng
hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho nhân viên.
Nhu cầu ăn uống của khách trong nhà hàng khách sạn là nhu cầu
cao cấp và rất đa dạng. Chính vì vậy các sản phẩm mà nhà hàng
cung ứng phải thoả mãn được các nhu cầu đó. Nhưng để có được
sản phẩm tốt thì trước tiên yêu cầu về CSVCKT phải đáp ứng
được cho việc chế biến tốt và bảo quản thức ăn phục vụ khách,
với điều kiện vừa văn minh, hiện đại, vừa đồng bộ và đảm bảo
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHtiêu chuẩn vệ sinh, thẩm mỹ, nhất là trong các khách sạn lớn,
có thứ hạng cao. Kinh doanh dịch vụ ăn uống đòi hỏi chất
lượng VSATTP và tính thẩm mỹ rất cao, vì vậy cần có hệ thống
CSVCKT chuyên dùng trong các khách sạn. Ví dụ như: để
có đồ ăn ngon thì yêu cầu nguyên liệu, thực phẩm chế biến
phải tươi sống vì vậy phải có
kho lạnh để bảo quản, để có bánh chất lượng thì phải có lò
bánh chuyên dùng, để có kem ngon thì phải có máy làm kem, để
có những cốc cocktail, mocktail, coffee tuyệt hảo thì phải có
dụng cụ pha chế theo từng kiểu loại và thể hiện được văn hoá
đồ uống v.v… Ngoài ra, các trang thiết bị khác trong nhà hàng
như bàn, ghế, các dụng cụ ăn uống như bát, đĩa, dao, dĩa,…
cũng phải đảm bảo chất lượng tốt, hình thức đẹp, cách bài trí
phòng ăn hợp lý mới tạo được ấn tượng ban đầu và cảm hứng ăn
ngon cho khách.
Như vậy, điều kiện CSVCKT là không thể thiếu được đối với
việc tạo ra các SPDV nhà hàng, việc tiêu dùng các SPDV của
khách và việc phục vụ khách. Do đó, CSVCKT khách sạn, nhà
hàng và các công trình dịch vụ khác phải đảm bảo tính hiện
đại, đồng bộ trong xây dựng, bài trí hợp lý, có tính thẩm mỹ
cao. Công tác bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, CSVC phải
được thực hiện thường xuyên và kịp thời, đảm bảo chất lượng,
đảm bảo về yếu tố môi trường, khung cảnh thuận tiện và thoải
mái để khách lựa chọn và tiêu thụ các loại hàng hóa, dịch vụ.
4.3.2. Đội ngũ nhân viên phục vụ
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Trong kinh doanh nhà hàng, sản phẩm mang tính vô hình,
khó cơ giới hóa nên yếu tố con người đóng vai trò rất quan
trọng. NVPV là người trực tiếp tiếp xúc với khách, trực tiếp
tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ. Họ tạo ra mối quan
hệ với khách hàng nên người nhân viên chính là chiếc cầu nối
giữa sản phẩm của nhà hàng với khách. Người NVPV có thể làm
cho một SPDV đạt đến mức chất lượng cao hơn nhờ quá trình
phục vụ của mình. Chất lượng và ấn tượng mà họ đem lại cho
khách hàng chính là chất lượng và ấn tượng mà khách hàng biết
đến nhà hàng của khách sạn. Thái độ và cung cách phục vụ của
đội ngũ nhân viên sẽ tác động tới mức độ hài lòng của khách
về CLDV. Khách du lịch không chỉ thỏa mãn ở những nhu cầu
tiện nghi mà còn đòi hỏi rất cao về tính chuyên nghiệp, trình
độ và khả năng của nhân viên. Do vậy, một đội ngũ nhân viên
có trình độ cao, phẩm chất tốt, hiểu rõ chức năng nhiệm vụ
của mình là điều kiện tốt ảnh hưởng đến CLDV, làm cho khách
cảm thấy hài lòng, khai thác tối đakhả năng thanh toán của
khách, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà hàng.
Vì ý nghĩa, vai trò to lớn của đội ngũ NVPV đối với khách sạn
nói chung và đối với bộ phận kinh doanh nhà hàng nói riêng
nên yêu cầu đội ngũ NVPV ăn uống phải:
- Có nghiệp vụ chuyên môn cao và khả năng ứng xử tốt.
- Hiểu biết xuất xứ của từng món ăn, đồ uống vì có khi khách
tò mò muốn hỏi, nhất là các khách du lịch phương Tây.
- Hiểu biết về tâm lý khách hàng theo từng nền văn hoá,
phong tục tập quán, từng khẩu vị ăn uống, từng lứa tuổi.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH - Hiểu biết về lễ nghi và giao tiếp.
- Yêu cầu về độ tuổi: NVPV trực tiếp tại bàn, bar về độ tuổi
lao động phải trẻ (20 – 30 tuổi), còn với các bộ phận khác
thì thâm niên công tác được xem là quan trọng hơn độ tuổi.
- Yêu cầu về giới tính: Các công việc ở bar và bếp phù hợp
với nam giới hơn là nữ giới vì nó yêu cầu tính nhanh nhẹn,
hoạt bát và khỏe mạnh. Còn công việc phục vụ tại bàn có thể
cần nhiều nữ vì họ là những người nhẹ nhàng và chu đáo hơn.
- Yêu cầu về ngoại ngữ: Đối với lao động phục vụ trực tiếp
trong kinh doanh ăn uống không cần người phải có trình độ học
vấn cao nhưng đòi hỏi họ phải có chuyên môn nghiệp vụ và đặc
biệt họ phải giao tiếp được bằng ngoại ngữ.
Từ những đặc thù của hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn
uống nên việc tổ chức lao động cũng phải hợp lý. Không chỉ
riêng với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống mà trong bất
kỳ hoạt động nào việc bố trí và sử dụng lao động hợp lý, khoa
học sẽ quyết định đến việc tăng NSLĐ và giảm chi phí. Tuy
nhiên, trong HĐKD dịch vụ ăn uống đòi hỏi tính chuyên môn
cao, các bộ phận ít có thể thay thế nên việc bố trí lao động
hợp lý sẽ tạo điều kiện sử dụng tốt hơn trình độ tay nghề của
nhân viên, tạo sự ănnhập hài hoà trong tập thể, tạo ra một
môi trường tốt để nhân viên có thể phát huy và hoàn thiện
mình.
4.3.3. Chất lượng và chủng loại sản phẩm
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHTrong ngành kinh doanh khách sạn, yếu tố sản phẩm có ảnh
hưởng không nhỏ tới CLDV. Để có được một SPDV chất lượng cao
thì chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng thôi là chưa đủ.
Yêu cầu đặt ra là hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra, được nhà
hàng cung cấp phải đảm bảo về khối lượng, chất lượng, thời
gian, địa điểm, các tiêu chuẩn về vệ sinh, về độ an toàn và
tiện lợi, các tiêu chuẩn về thương phẩm học v.v...
Đặc biệt là phải phù hợp với thói quen tiêu dùng, tâm lý và
sở thích của từng đối tượng khách. Chất lượng và chủng loại
SPDV ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và thứ hạng của
khách sạn, quyết định đến doanh thu của khách sạn. Đối với
các khách sạn càng lớn thì yêu cầu về CLDV ăn uống càng cao
và các loại hình SPDV càng đa dạng.
Tóm lại, ba yếu tố trên của CLDV nằm trong mối quan hệ tương
hỗ mật thiết với nhau. Chất lượng hàng hóa dịch vụ do nhà
hàng cung cấp phụ thuộc vào mức độ sử dụng CSVCKT và người
phục vụ. Các trang thiết bị, CSVC chỉ có thể được sử dụng một
cách hiệu quả khi có một đội ngũ nhân viên có kiến thức, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Công nghệ sản xuất chế
biến, quy trình kỹ thuật phục vụ tiên tiến chỉ có thể áp dụng
tốt đối với CSVCKT và nhân viên phù hợp.
Ngoài ra, chất lượng SPDV khách sạn còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác như: Tùy vào đặc điểm của nguồn khách mà họ có
những nhu cầu, sở thích khác nhau do đó mà đưa ra những đánh
giá khác nhau; tùy thuộc vào trạng thái tâm lý của khách tại
thời điểm tiêu dùng SPDV; tùy vào các điều kiện khách quan về
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHthời tiết, về môi trường bên ngoài mà khách sạn không thể
kiểm soát được; việc quản lý chất lượng của
Nhà nước cũng có tác động lên tiêu chuẩn CLPV của doanh
nghiệp v.v... Phục vụ là quá trình phức tạp bởi nó tạo ra
sản phẩm với giá trị sử dụng đặc biệt, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu khác nhau của du khách. Khi đánh giá CLDV, khách hàng
thường không xem xét từng khâu, từng công đoạn mà thường xem
xét cả
một quá trình, thậm chí nhiều khi họ chỉ tập trung vào
khâu yếu nhất trong một chuỗi dịch vụ. Do vậy, CLDV đòi hỏi
phải có tính nhất quán cao và phải có được sự đồng bộ, kết
hợp hài hòa giữa các yếu tố.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới
Du lịch được xem là một trong những ngành quan trọng của thế
giới và có xu hướng phát triển mạnh, đồng thời là ngành rất
nhạy cảm với các biến động về kinh tế, xã hội, điều kiện tự
nhiên, kỹ thuật và thể chế. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch
thế giới (UNWTO), năm 1950 số lượt khách du lịch quốc tế chỉ
mới đạt 25,28 triệu, thu nhập từ du lịch quốc tế chỉ đạt 2,5
tỷ USD. Đến năm 2009, các con số đó đã lần lượt đạt 876 triệu
lượt khách và 863 tỷ USD.
Do khủng hoảng tài chính, sự suy thoái kinh tế toàn cầu và
dịch bệnh cúm A/H1N1, du lịch thế giới suy giảm từ giữa năm
2008 đến nay. Theo UNWTO, số lượt khách du lịch quốc tế năm
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 25
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH2009 giảm 5% so với năm 2008. Trong các tháng cuối năm 2009,
du lịch thế giới có dầu hiệu hồi phục. Sự suy giảm về lượt
khách kéo theo sự giảm sút về công suất sử dụng phòng khách
sạn, giá phòng và công suất sử dụng hàng không. Nhìn chung,
công suất sử dụng phòng khách sạn giảm ở tất cả các khu vực,
đặc biệt tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương giảm 8%. Giá
phòng bình quân cũng giảm đáng kể, tại một số điểm đến của
châu Á giảm đến 30%. Doanh thu du lịch năm 2009 giảm 7% so
với năm 2008.
Du lịch đã chứng tỏ là một ngành quan trọng cả về mặt kinh
tế và xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Theo thống kê của
UNWTO, đến năm 2009, du lịch đã mang lại nguồn thu tới 856 tỷ
USD và tạo ra hơn 300 triệu chỗ làm việc trên quy mô toàn
cầu.
Du lịch được đánh giá là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ số
một trên thế giới. Du
lịch hiện là nguồn thu ngoại tệ chính của 38% quốc gia trên
toàn cầu. Du lịch phát triển sẽ kéo theo các ngành kinh tế
khác như: xây dựng, vật liệu, chế biến, cung cấp
dịch vụ, cơ sở hạ tầng v.v... Du lịch đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thế giới,
góp phần giải quyết việc làm, cải thiện cuộc sống của người
dân, xóa đói giảm nghèo.
Tổ chức du lịch thế giới UNWTO dự báo năm 2010 du lịch
quốc tế sẽ dần phục hồi, tốc độ tăng lượt khách quốc tế có
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 26
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHthể đạt từ 1 – 3%, khu vực châu Á được dự kiến phục hồi sớm
nhất. Số khách du lịch quốc tế có thể đạt gần 1,6 tỷ vào năm
2020, trong đó có hơn 1,2 tỷ khách đi du lịch nội vùng và 378
triệu khách đi du lịch tới các vùng xa. Tốc độ tăng trưởng
khách của khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương dự báo đạt
6,2 – 6,5% so với mức bình quân chung của thế giới là 4,1%.
Với những thay đổi trong điều kiện kinh tế – xã hội và trào
lưu trên thế giới, du lịch thế giới trong tương lai sẽ phát
triển theo các xu hướng sau:
- Phát triển du lịch văn hóa và sinh thái, kết hợp với những
khu vui chơi giải trí hoặc những khu chăm sóc sức khỏe, sắc
đẹp cho khách du lịch. Những loại hình du lịch như thăm thân,
du lịch gắn với những sở thích đặc biệt phục hồi nhanh chóng.
Loại hình du lịch mang tính gia đình có xu hướng gia tăng.
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị (MICE) cũng được dự báo
tăng nhanh trong thời gian tới.
- Loại hình lưu trú mới phát triển khá rộng rãi, bên cạnh
các loại hình lưu trú truyền thống, các loại hình mới cũng
phát triển mạnh mẽ. Nhu cầu đang tăng về các dịch vụ và đội
ngũ NVPV hạng nhất.
- Xu thế đi du lịch châu Á nhiều hơn, với chi phí thấp hơn,
thời gian ngắn hơn.
- Du khách thực hiện nhiều kỳ nghỉ hơn và việc đi lại cũng
tự do hơn.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 27
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH - Du khách đi du lịch những điểm đến gần hơn, bao gồm cả du
lịch trong nước.
Xu hướng này chiếm ưu thế do với du lịch đường dài.
- Các điểm đến và các hãng lữ hành đều phải hợp tác chặt chẽ
với nhau trong chuỗi giá trị du lịch.
- Sự khan hiếm về nguồn nước và một số tài nguyên thiết yếu
khác của con người ở một số điểm đến, sự chống đối ngày càng
tăng của công chúng đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường v.v... sẽ buộc nhiều thành phần của ngành phải chấp
nhận thực hiện các chính sách có trách nhiệm xã hội như bảo
vệ môi trường và bảo đảm lợi ích cộng đồng.
2. Du lịch Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói
riêng trước yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ Du lịch phát
triển như chiếc cầu nối cho mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa
các nước. Trong đó, HĐKD lưu trú, đặc biệt là kinh doanh
khách sạn giữ vai trò quan trọng trong việc thu ngoại tệ, tạo
việc làm, đóng góp tỷ trọng lớn vào thu nhập của ngành du
lịch. Trong những năm qua, bên cạnh những dấu hiệu tốt về sự
tăng trưởng của ngành và lượng khách đến nước ta liên tục
tăng thì ngành kinh doanh khách vẫn còn tồn tại một số vướng
mắt. Gần như không có ngành nào là không đầu tư vào kinh
doanh khách sạn, số lượng khách sạn quá nhiều tạo ra tình
trạng cung vượt cầu.
Ngành nào càng có tiềm lực kinh tế thì khách sạn của ngành đó
càng cao sao, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 28
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHcung. Ưu thế thì luôn nghiêng về các khách sạn Nhà nước nhưng
hiệu quả thì các khách sạn tư nhân vẫn hơn do vận dụng cơ chế
linh hoạt,
nhanh gọn. Số lượng quá lớn đòi hỏi các khách sạn phải cạnh
tranh về giá để thu hút khách. Điều đó dẫn đến các khách sạn
đua nhau giảm giá, phá giá nhằm tranh giành thị trường, tạo
ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến CLDV và lòng tin của khách hàng. Năm 2008, cả
nước có 6.720 cơ sở lưu trú với 136.240 buồng. Năm 2009, đã
tăng lên đến 10.900 cơ sở và 215.000 buồng, tăng 60%
so với năm 2008. Trong đó, khách sạn 5 sao có 35 cơ sở với
8.810 buồng, hạng 4 sao có 95 cơ sở với 11.628 buồng và 3 sao
có 184 cơ sở với 13.168 buồng.
PHẦN NỘI DUNG
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 29
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BỘ PHẬN NHÀ
HÀNG - KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG 4.
2.1. Vị trí phân bố của khách sạn
Công ty cổ phần Quê Hương - Liberty là chuỗi khách
sạn, nhà hàng đạt chuẩn 3 sao trở lên, nơi cung cấp những
tiện nghi và những dịch vụ tận tình, chu đáo, khác biệt. Tất
cả đều tọa lạc tại trung tâm quận 1 thành phố, nơi mà quý
khách có thể đi bộ đến những điểm du lịch hấp dẫn như: chợ
Bến Thành, đường Đồng Khởi, công viên 23/9, khu vực kinh
doanh sầm uất và chỉ cần 20 phút để đến sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất.Quý khách sẽ cảm nhận chuỗi Khách sạn Quê Hương -
Liberty xứng đáng là điểm dừng chân, là nơi để thiết đãi bạn
bè với những tiện nghi hiện đại, dịch vụ tuyệt vời và giá cả
rất hấp dẫn gồm có:
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 1
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 30
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
167 Hai Bà Trưng, Q1, TP.HCM
Đưa vào hoạt động vào tháng 08/1984. Nổi tiếng là
Buffet, khách sạn hơi nhỏ, chỉ có 47 phòng, nhà hàng 180 chỗ.
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 2
129-133 Hàm Nghi, Q1, TP.HCM
Đưa vào hoạt động vào năm 1993. Có nhà hàng Champange ở
tầng 9, khách sạn cũng chỉ có 31 phòng ở, sức chứa của nhà
hàng là 150 khách.
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 3
187 Phạm Ngũ Lão, Q1, TP.HCM
Đưa vào hoạt động năm 1996, có 67 phòng ở.
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 4
265 Phạm Ngũ Lão, Q1, TP. HCM
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 6
177-179 Lê Thánh Tôn, Q1, TP.HCM
Sẽ đưavào hoạt động trong năm 2010.
Khách sạn METROPOLE
148 Trần Hưng Đạo, Q1, TP.HCM
Cùng 2 nhà hàng tiệc cưới nổi tiếng tại Thành phố Hồ
Chí Minh: Nhà hàng tiệc cưới Vân Cảnh, nhà hàng Á Đông, khu
kinh doanh thương mại Thanh Thế Plaza và khu du lịch Madagui
tại tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Lịch sử hình thành
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 31
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Công ty cổ phần Quê Hương - Liberty được thành lập chính
thức từ tháng 7/1985, với tên gọi chính thức là Khách sạn Quê
Hương – Liberty. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển,
khách sạn không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ, tiện nghi,
nâng cao nghiệp vụ, cho đến tháng 9 năm 2004, khách sạn Quê
Hương - Liberty đã chuyển đổi loại hình kinh doanh thành Công
ty cổ phần Quê Hương - Liberty.
Khách sạn Quê Hương 4:
265, Phạm Ngũ Lão, Q 1, Điện thoại: 8369522.
Khách sạn trước đây có tên là khách sạn Hoàn Vũ, đến năm
1996 sát nhập và có tên là khách sạn Quê Hương 4.
Qua nhiều năm hoạt động, khách sạn Quê Hương 4 đã khẳng
định thương hiệu mạnh trên thị trường qua các dịch vụ cung
cấp phòng ngủ tiện nghi và giá cạnh tranh kết hợp với việc
duy trì chất lượng của dịch vụ.
Phương châm hoạt động của khách sạn:
SLOGAN: WARM AS EVER !
“LUÔN LUÔN NỒNG HẬU !”
Triết lý ẩn chứa
trong logo: TRE GIÀ
MĂNG MỌC, màu xanh lá
cây dựa trên ý nghĩa
là hoạt động của của
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 32
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHkhách sạn sẽ góp phần vào xây dựng và bảo vệ môi trường
xanh.
Ba chiếc lá tre màu xanh biểu tượng cho làng quê hàng
xóm Việt Nam. Nó tượng trưng cho ba thế hệ trong gia đình Quê
Hương, mà thế hệ lớn nhất được thể hiện qua những chiếc lá có
màu đậm nhất sẽ là nền tảng để hỗ trợ và tạo cơ hội cho những
chiếc lá non xanh phát triển. thế hệ này nâng đỡ thôi thúc
thế hệ khác vươn lên, điều này còn thể hiện ý muốn trẻ hóa
đội ngũ qua việc xây dựng, đào tạo và hỗ trợ một đội ngũ trẻ
cho tương lai.
2.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của khách sạn
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 33
GĐ: Lê Bích ThuP. GĐ: Nguyễn Kim Thanh
Chuyên viên:Đỗ Phước Hưng
Thư kí điều hành: Nguyễn Thị Băng
Huyền
Nguyễn Văn Học LỄ TÂN
Trần Công Luận PHÒNG
Nguyễn Thị Lan Hương NHÀ HÀNG
Trần Khánh BẢO VỆ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của nhà hàng:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của nhà hàng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ HÀNG GIÓ NỘI
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 34
Nguyễn Quốc Bảo BẾP
Vũ Thị Huệ SALES
RestaurantSupervisor
RestaurantManager
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 35
CashierCaptainCaptainPublic Relation
Waiter/ Bartender
Waiter/ Bartender
Waiter/ Bartender
Foodrunner
Foodrunner
Foodrunner
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.4. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
2.4.1 Bộ phận Kế Toán (Accounting Department).
Thu nhập thông tin, lưu trữ dữ liệu, viết các bảng báo
cáo kết quả kinh doanh, và tình hình hoạt động của nhà hàng –
khách sạn.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về các vấn đề thu mua,
thanh toán và lưu trữ hồ sơ, hay sổ sách chứng từ liên quan
đến công việc của nhà hàng khách sạn
Trong nhà hàng thì có kế toán trưởng và một số kế toán
viên.
2.4.2 Bộ phận Kinh Doanh Tiếp Thị (Sales and Marketing
Department).
Công việc chủ yếu của bộ phận này là giới thiệu và quảng
cáo các sản phẩm dịch vụ của khách sạn như: phòng, phòng họp,
phòng ăn riêng, các dịch vụ ẩm thực, giải trí của nhà hàng
khách sạn như massage, sauna ……
Bộ phận này cũng không kém phần quan trọng vì phải quản
bá cho khách hàng biết đến các dịch vụ của mình.
2.4.3 Bộ phận Kĩ Thuật (Maintenance Department )
Bộ phận này có trách nhiệm trong việc bảo trì và bảo
dưỡng các trang thiết bị của nhà hàng – giúp khách sạn luôn
hoạt động tốt..
2.4.4 Bộ phận Bảo Vệ (Security Department )
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 36
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Bộ phận này làm việc quan trọng cuối cùng là đảm bảo an
ninh an toàn cho khách. Vì 1 người khách nào khi đặt chân tới
khách sạn đều mong muốn là mình được an toàn, khi đặt chân
đến khách sạn.
Nói tóm lại bộ phận này chăm lo giấc ngủ và sự an bình
cho khách , khi khách đến cũng như khách đi.
Nêu cao tinh thần phòng cháy chữa cháy.
Và luôn theo dõi an ninh trong nhà hàng - khách sạn
thông qua hệ thống camera.
Những bộ phận trực tiếp mang về doanh thu cho khách sạn phải
kể đến 3 bộ phận sau: bộ phận lễ tân, bộ phận phòng, bộ phận
nhà hàng.
2.4.5 Bộ phận bếp:
Trưởng bộ phận:
Quản lý nhân viên bếp, tính giá thành sản phẩm, sáng tạo
ra những món ăn mới…
Thử món ăn của thợ nấu và cho ý kiến.
Chỉ dẫn phụ bếp và những nhân viên học việc.
Thợ nấu:
Nấu thức ăn phục vụ khách. Ngoài ra còn có thợ thái thịt
hay còn gọi là tả quả có nhiệm vụ phân phối.
Hiện nay còn có thêm ngệ nhân trang trí. Sau khi thức ăn
được nấu xong, người này có nhiệm vụ trang trí cho đẹp và bắt
mắt trước khi phục vụ khách.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 37
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.4.6 Bộ phận Lễ Tân (Front – Office ):
Là bộ phận đại diện cho nhà hàng khách sạn. Đây là nơi
đầu tiên khách đến đăng kí các thủ tục (check - in), đó cũng
chính là nơi thanh toán mọi chi phí trước khi khách rời khỏi
khách sạn (check out), nơi này cung cấp đầy đủ các thông tin
và dịch vụ cần thiết cho khách hàng. Các trang thiết bị ở bộ
phận tiền sảnh hết sức hịên đại. Không những trang thiết bị
mà còn đòi hỏi nhân viên ở đây phải làm sao cho chuyên nghiệp
về trình độ cũng như tác phong làm việc của 1 khách sạn đẳng
cấp Các nhân viên ở đây làm sao tạo ấn tượng tốt với khách,
vì khách không chỉ đến 1 lần rồi thôi mà còn liên quan rất
lớn đến uy tính của khách sạn sau này.
Nhân viên của bộ phận này gồm có: trưởng bộ phận lễ tân,
nhân viên lễ tân, thu ngân, lễ tân ca đêm.
Và trước hết bộ phận này luôn kết hợp nhịp nhàng vá ăn
khớp với các bộ phận khác trong lúc làm vịêc tại khách sạn.
2.4.6.1 Trưởng bộ phận:
Lên kế hoạch về doanh thu của bộ phận, kế hoạch công tác
Thăm dò ý kiến của khách hàng, xem xét tình hình thay
đổi về lượng khách lưu trú kịp thời báo cáo với giám đốc.
Giải quyết các tình huống phát sinh trong phạm vi của bộ
phận.
2.4.6.2 Nhân viên lễ tân:
Làm thủ tục check in, check out cho khách
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 38
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Nhận yêu cầu đặt phòng của khách.
Giải quyết những khiếu nại của khách, trả lời những thắc
mắc của khách.
Trực tổng đài.
2.4.6.3 Nhân viên thu ngân:
Làm thủ tục thanh toán cho khách.
Cuối ca tổng kết thu chi báo cáo cho kế toán.
2.4.7 Bộ phận Phòng (House Keeping):
2.4.7.1 Trưởng bộ phận phòng:
Xây dựng kế hoạch công tác, phân công, giám sát, kiểm
tra công việc của nhân viên nhằm đảm bảo phòng luôn sạch sẽ,
sẵn sàng phục vụ cho khách thuê. Đồng thời, phối hợp với bộ
phận tiền sảnh nhằm nắm được kế hoạch đón khách hàng ngày để
phục vụ khách chu đáo hơn.
Giải quyết mọi vấn đề phát sinh nằm trong phạm vi của bộ
phận.
2.4.6.2 Nhân viên phục vụ phòng:
Chịu trách nhiệm làm sạch phòng theo đúng qui trình cũng
như thao tác đã qui định.
Kiểm tra, lập hóa đơn và bổ sung thức uống trong
minibar.
Đặt trái cây (nếu có), trà, cà phê, đường…
Nhận đồ giặt của khách giao cho bộ phận giặt ủi.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 39
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Kiểm tra phòng khách trả (check – out).
2.4.8 Bộ phận Nhà Hàng (Food and Beverage):
2.4.8.1 Trưởng bộ phận nhà hàng:
Phối hợp với bộ phận bếp thiết lập chính sách giá.
Tiếp xúc, tạo mối quan hệ tốt với khách hàng để chào bán
sản phẩm.
Lên kế hoạch doanh thu cho bộ phận cũng như kế hoạch đào
tạo nghiệp vụ cho nhân viên.
Giải quyết các tình huống phát sinh mà nhân viên không
giải quyết được.
2.4.8.2 Nhân viên nhà hàng:
Đón tiếp khách, bố trí chỗ ngồi hợp lý, ghi thực đơn cho
khách.
Phục vụ thức ăn cho khách.
Chào tạm biệt và cám ơn khách.
Làm vệ sinh và setup lại bàn.
2.4.8.3 Nhân viên thu ngân:
Có nhiệm vụ ra hóa đơn, tính tiền cho khách. Cuối ca
tổng kết lại doanh thu, báo cáo cho kế toán.
Nhân viên quầy bar có nhiệm vụ pha chế thức uống cho
khách.
2.5 Các dịch vụ của bộ phận nhà hàng:
- Nhaø haøng gioù Noäi
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 40
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
- Söùc chöùa 250 khaùch
- Phuïc vụ điểm tâm buffet sáng từ 6h00 – 9h30.Đây là phần
buffet tính vào giá phòng cho khách lưu trú tại khách sạn
Thực đơn của buffet sáng
bao gồm:
Nước ép tổng hợp,
trái cây,bánh mì các
loại, bánh ngọt, mứt
dâu, mứt cà chua,
khóm, mật ong, thịt
nguội, phômai, bơ,
sữa, chả lụa, salad, rau củ luộc, nước sốt dầu dấm,
coktaikl, mè, xúc xích, khoai tây, cơm chiên, bắp
xào,bún bò huế....
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 41
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
- Phục vụ buffet trưa từ 11h30 – 13h30 với giá
109.000đ/phần cho người lớn và 59.000đ/phần dành cho trẻ
em. Từ trưa thứ 2 đến trưa thứ 6 hàng tuần.
Nước ép, trà đá, nước lọc, nước cam, chè, các loại trái
cây, rau câu.
Soup, cháo trắng, trứng muối, bánh phía, bánh bèo, bánh
ít trần, bánh hỏi, heo quay, thịt nướng, bánh ướt, bọt
lọc, lỗ tai heo, thịt luộc, bánh tráng, rau trảng bàng,
củ kiệu, salad nga...
Gỏi xoài, gỏi tôm ngó sen, gỏi tiến vua, gỏi dưa leo,
rau củ quả luộc, canh đủ loại, trứng vịt lộn, xôi, há
cảo, cá chiên giòn, đầu cá hồi chiên, cá kho, thịt ram,
sườn non ram mặn, chả cá, gà rooti, gà hấp hành, gà
nướng, gà quay, hến xào bánh đa...
- Phục vụ buffet tối từ 18h00 – 21h30 với giá
198.000đ/người và 98.000đ/ trẻ em. Từ tối thứ 6 đến tối
chủ nhật hàng tuần, đặc biệt là vào tối thứ 6 nhà hàng
giảm giá 10% trên hóa đơn
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 42
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Cơm chiên thập cẩm, cơm cháy chà bông, khoai tây chiên,
soup bắp cua, gỏi cuốn tôm, bột chiên trứng, sườn, bánh
mì chiên, cá viên chiên, hột vịt lộn, bánh phồng tôm,
bánh ít trần, bánh bọt lọc, gà đút lò, bánh ướt, thịt
heo luộc, lỗ tai heo, cháo trắng, bánh khọt, bánh hỏi
thịt nướng, bánh bèo, thịt nướng
Hải sản+món nướng:ngêu hấp xả, ngêu hấp thái, gẹ rang
me, tôm, sò lông, sò điệp, cá kèo, cá rô...
Tráng miệng:chè khoai môn, rau câu, hạt é, sương sa, đậu
hủ non nước dừa...
Nước ngọt:pepsi và bia sống đại dương khuyến mãi ly đầu
tiên.
- Phục vụ cơm trưa văn phòng với hình thức là cơm thố từ
11h00 – 14h00 từ thứ hai đến thứ sáu.
- AØ la carte phuïc vuï phuïc vuï 24/24 giôø caùc moùn aên
AÂu, AÙ ña daïng, thường khách ăn từ 16h00 – 22h00.
- Phoøng aên rieâng, ñòa ñieåm lyù töôûng vaø thuaän tieän
ñeå toå chöùc tieäc cöôùi, sinh nhaät...
Dòch vuï aên uoáng taïi phoøng (Room Service)
- Giôø phuïc vuï: 24/24
- Phuïc vuï caùc moùn aên AÂu, AÙ, thöùc aên nheï, thöùc
uoáng caùc loaïi theo menu ñaët saún trong phoøng khaùch.
Phoøng hoïp, hoäi nghò:
- Phoøng hoïp Lotus: Söùc chöùa 150 khaùch
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 43
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH- Phoøng hoïp Tulip: Söùc chöùa 25 khaùch
- Phoøng aên rieâng: Söùc
chöùa 30 khaùch
Phuïc vuï hoäi nghò, hoäi hoïp cho cô quan, caù nhaân beân
ngoaøi phaïm vi Khaùch Saïn.
Khaùch coù theå thueâ phoøng tieäc tính theo giôø hoaëc choïn
giaù troïn goùi. Caùc trang thieát bò cho phoøng hoïp goàm:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 44
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHgiaáy buùt, baûng traéng, micro, Tivi, ñaàu maùy, máy chiếu,
trang trí hoa…
Conference:
VENUE DIMENSION(M2) CONFIGURATION(IN NUMBER OF PEOPLE)
Details size
(m2)
are
a
(m2
)
ceili
ng
(m)
oval
shap
e
clas
s
room
theat
re
u-
shap
e
cockta
il
buffe
t
TULIP 8x5 40 2.8 20 25 35 - - -
LOTUS 18x9 162 2.8 45/6
0
90 150 45/6
0
100 100
ORCHID 8x6 48 2.8 25 35 50 25 - -
LEVEL 9
RESTAUR
ANT
18x1
2
216 2.8 - - - - 150 150
Dòch vuï tieäc beân ngoaøi Khaùch saïn
Khaùch Saïn nhaän phuïc vuï tieäc beân ngoaøi Khaùch Saïn cho
taát caû caùc loaïi tieäc: ñoäng thoå, khai tröông, ñoùn
nhaän huy chöông, ñoùn nhaän giaáy chöùng nhaän chaát
löôïng...
Cơ cấu thực đơn:
Thực đơn theo bữa ( Set menu )
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 45
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH- Bữa ăn tiệc kiểu Âu thường có từ 6 đến 7 món.
- Bữa ăn thường ngày khoảng 2, 3 món theo trình tự như sau:
Tiệc Thường ngày
Khai vị nguội (Salad). Khai vị hoặc súp.
Súp. Món chính và rau đậu.
Khai vị nóng. Tráng miệng.
Hải sản.
Thịt và rau đậu.
Tráng miệng.
Thực đơn theo món ( À La Carte )
a. Điểm tâm:
Âu Việt Hoa
- Trái cây và nước
trái cây, sữa
tươi, trà, cà phê.
- Cafe, trà, nước
ngọt
- Cafe, trà, nước
ngọt
- Bánh mì các
loại, mứt, mật
ong.
- Cơm tấm, phở, hủ
tiếu, bún, miến
- Há cảo, xíu mại.
- Hotdog, giăm - Bánh cuốn hoặc - Bánh bao, xá
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 46
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
bông, thịt ba rọi
xông khói.
bánh ướt xíu.
- Sữa chua, phô
mai, bơ.
- Hột gà ốp la bánh
mì.
- Hoành thánh.
- Ngũ cốc, sữa
tươi.
- Xôi, bánh dầy,
bánh giò.
- Mì, hủ tíu mì.
- Bánh xèo ngọt –
bánh khuôn.
- Bánh mì thịt. - Cháo trắng + Hột
vịt muối (dưa mắm,
chao, đậu phộng
muối, thịt kho
tiêu, giò chéo
quẩy).
Đặc biệt: Đến với thực đơn món Việt nhà hàng có
phục vụ các món đặc sản như: cá rô bí chiên dòn, cải con bò,
cải mầm bò, trứng cá kho, gân bò hấp…Mang lại sự hài lòng khi
khách hàng lựa chọn đến với nhà hàng.
b. Thực đơn trưa / chiều (Âu / Á )
Trong thực đơn các món ăn chia thành từng nhóm:
Âu Việt
Khai vị (nóng, nguội). Khai vị.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 47
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Súp. Súp.
Hải sản. Lẩu.
Thịt. Thịt hoặc hải sản.
Xà lách. Rau, đậu
Khoai, rau đậu. Cơm hoặc mì.
Mì, nui. Tráng miệng.
Món ngọt tráng miệng.
Đặc biệt đến với thực đơn buổi tối của nhà hàng
Gió Nội khách sẽ được thưởng thức thực phẩm nướng trên đá,
đẹp mắt, vệ sinh (không khói), và vô cùng hấp dẫn mang tên
Stone-grill, bắt đầu phục vụ từ 17h đế 22h mỗi ngày.
Desserts ( tráng miệng ):
a) Ice cream ( vanilla, chocolate, strawberry…) ( kem
lạnh )
b) Fruit salad – Fresh fruits ( trái cây trộn rượu /
trái cây tươi )
c) Cake – tart – pie ( bánh ngọt phủ kem / chocolate )
d) Fritters ( các lọai món
tẩm bột chiên )
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 48
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
e) Cream caramel (bánh flan )
f) Flambéed banana – pineapple / pancake ( chuối – thơm
đốt rượu, bánh xếp )
* Fruit Salad: là loại món tráng miệng gồm có các lọai trái
cây cắt nhỏ như đu đủ, thơm, lê, táo, thanh long, dưa
hấu…có ướp đường với rượu mạnh (rum, vodka).
*Đu đủ tươi cắt miếng dài (còn vỏ): thường được phục vụ kèm vài
miếng chanh tươi, hoặc các lọai trái cây khác ướp lạnh
dùng kèm muối ớt.
Thức uống:
Phân loại:
Trong danh mục thức uống thì có 4 loại căn bản như sau:
- Các loại thức uống không cồn và bổ dưỡng:
Ví dụ: cà phê, trà, sinh tố, kem, dừa…
- Các loại thức uống có cồn kèm trong bữa ăn và tiệc.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 49
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Ví dụ: rượu khai vị, rượu vang, bia…
- Các loại thức uống có cồn và các thức uống được pha chế
riêng, như trong quán bar (pub), vũ trường (dancing),
phòng trà ca nhạc (night club), discotheque…
Ví dụ: các lọai rượu mạnh, cocktail, beer, các lọai thức
uống pha chế…
- Các loại thức uống có cồn và không cồn theo trình tự
được đặc sẵn, cũng tùy theo mức độ trang trọng và tính
chất buổi tiệc.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 50
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Ví dụ: Welcome drinks, champagne khai vị, rượu vang trong
buổi ăn, rượu tráng miệng v.v…được tổ chức trong các buổi
tiệc chiêu đãi ngọai giao, tiệc cocktail, tiệc liên hoan…
2.6 Vốn đầu tư:
Khách sạn Quê hương 4 thuộc công ty cổ phần Quê Hương –
LIBERTY có số vốn điều lệ là: 240.000.000.000 đồng. Số vốn
chủ sở hữu hàng năm tăng lên cụ thể là: năm 2006:
142.583.000,627 đồng. Năm 2007: 483.260.000,54 đồng. Năm
2008: 522.569.000,47 đồng.
Đây là một điều kiện thuận lợi giúp khách sạn có thể
tranh thủ sự đầu tư từ tổng công ty.
2.7. Phân tích thực trạng kinh doanh của bộ phận nhà
hàng - khách sạn Quê Hương 4:
2.7.1. Thị trường du khách:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 51
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Thành phố là trung tâm kinh tế, thương mại, chính trị
lớn thứ hai của cả nước. Nơi đây thu hút rất lượng du khách
đến kinh doanh và du lịch. Cùng với sự phát triển cơ sở hạ
tầng, giao thông… tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút
khách, phát triển du lịch của thành phố.
Số lượt khách đến thành phố: theo sở văn hóa thể thao và
du lịch TP.HCM thì bốn tháng đầu năm 2010 số lượng khách quốc
tế đến TP.HCM là trên 1 triệu lượt khách tăng khoảng 10 % so
với cùng kỳ 2009.
2.7.1.1 Số lượt khách đến nhà hàng – khách sạn Quê Hương 4 từ
2008 – quí I / 2010.
Bảng 2.1: Số lượt khách đến nhà hàng – khách sạn Quê
Hương 4 từ 2008 – quí I / 2010
Đơn vị tính: lượt khách
Chỉ tiêu
Năm
Khách quốc tế Khách nội địa Tổng lượt
khách
Năm 2008 12.185,6 5.222,4 17.408
Năm 2009 16.355,95 8.807,05 25.163
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 52
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Quí I / 2010 3.863,3 1.655,7 5.519
Nguồn: Khách sạn Quê Hương 4
Số lượt khách đến nhà hàng từ 2008 – quí I / 2010 tăng
cao. Cụ thể năm 2009 tăng 44,55% so với năm 2008. Tuy nhiên,
lượng khách nội địa còn thấp, trong thời gian tới nhà hàng
nên tăng cường khai thác đối tượng khách này.
Biểu đồ 2.1: Số khách đến nhà hàng từ năm 2008 – 2009:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 53
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tổng số lượng khách gồm
khách quốc tế và khách nội địa năm 2009 đều tăng so với 2008.
Năm 2009 là năm mà nền kinh tế thế giới bắt đầu hồi phục sau
cuộc khủng hoảng tài chính, nắm bắt cơ hội này nhà hàng cần
tăng cường biện pháp marketing nhằm thu hút khách đặc biệt là
chú trọng một lượng khách rất lớn từ thị trường khách nội
địa.
2.7.2. Doanh thu từ phục vụ ăn uống:
Bảng 2.2: Doanh thu từ phục vụ ăn uốngĐơn vị tính: 1000đ
Chỉ
tiêu
Năm
Kế hoạch Thực
hiện
CP/ HA CP/HU CP/NC CP KHÁC
Năm
2008
8.800.00
0
9.436.33
4
3.054.2
15
623.33
3
2.122.5
24
1.128.4
65
Năm
2009
9.400.00
0
10.771.1
95
3.315.3
88
804.22
1
1.685.8
21
1.265.6
03
Quí I/
2010
11.950.0
00
2.948.20
4
990.994 196.55
0
487.703 331.389
Nguồn: Khách sạn Quê Hương 4
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 54
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHBảng 2.3: Doanh thu quí I của 3 năm từ 2008 -2010:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Doanhthu
CP/ HA CP/HU CP/NC CP KHÁC
QuíI/2008
2.269.950
773.775 124.065 463.266 296.610
QuíI/2009
2.472.619
705.213 184.878 477.658 257.170
QuíI/2010
2.948.204
990.994 196.550 487.703 331.389
Nguồn: Khách sạn Quê Hương 4
CP/HA: Chi phí hàng ăn
CP/HU: Chi phí hàng uống
CP/NC: Chi phí nhân công
Bảng 2.4: Tốc độ tăng giảm của doanh thu
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu Tốc độ tăng giảm
Quí I/2008 2.269.950
Quí I/2009 2.472.619 8,93
Quí I/2010 2.948.204 19,23
Năm 2008 9.436.334
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 55
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Năm 2009 10.771.195 14,15
Đơn vị tính 1000 đồng ( % )
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Theo bảng trên ta thấy doanh thu từ phục vụ ăn uống tăng
theo quí và theo năm. Trong quí I/2009 doanh thu tăng cao so
với quí I/2008 là 8,93 % . Năm 2009 là năm mà nền kinh tế thế
giới vừa trải qua thời kỳ khủng hoảng tài chính cho nên mức
độ tăng trưởng như vậy là khá cao. Đó là nhờ vào năm 2009
khách sạn đã thực hiện chính sách khuyến mãi giảm giá hầu hết
các dịch vụ của khách sạn trong đó có dịch vụ ẩm thực nhờ đó
có thể kích cầu làm tăng doanh thu cho khách sạn. Từ quí
I/2010 doanh thu của nhà hàng tăng mạnh 19,23% nhờ vào việc
cải tiến và điều chỉnh giá trong menu à la carte, cơm thố hợp
lý từ 50.000đ ++ lên 69.000đ ++. Mặc dù tăng giá cơm thố
nhưng lượng khách đến không giảm bởi nhờ vào chính sách
khuyến mãi của nhà hàng là giảm giá 10% (trước 31 tháng 02),
và nếu khách ăn 9 suất thì suất thứ 10 được khuyến mãi (từ
01- 03 đến 30 – 04) giúp cho khách cảm thấy rằng mặc dù là
tăng giá nhưng vẫn không cao lắm. Khách đã quen với giá
khuyến mãi thì khi không khuyến mãi nữa giá có lên một chút
khách vẫn có thể chấp nhận. Từ đó ổn định nguồn thu cho khách
sạn.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 56
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.7.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
2.7.3.1. Lợi nhuận
Bảng 2.5: Lợi nhuận từ 2008 – quí I / 2010:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu Tổng chi
phí
Lợi nhuận Tốc độ
tăng giảm
Quí I/2008 2.269.950 1.657.681 612.926
Quí I/2009 2.472.619 1.594.923 877.696 43,20%
Quí I/2010 2.948.204 1.986.638 961.566 9,56%
Năm 2008 9.436.334 6.928.539 2.507.795
Năm 2009 10.771.195 7.071.035 3.700.160 47,55%
Nguồn: sinh viên thực hiện
Theo bảng trên ta thấy lợi nhuận của nhà hàng quí I/2009
tăng với tốc độ rất cao so với quí I/2008 cụ thể là tăng
43,20 % mặc dù doanh thu chỉ tăng 8,93 %. Nguyên nhân của
việc tăng lợi nhuận là do việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất
(giảm 3,79 %). Đây là một điều kiện rất thuận lợi để phát
triển kinh doanh. Tuy nhiên, lợi nhuận của quí I/2010 chỉ
tăng 9.56 % so với quí I/2009 do sự tăng đột biến của chi phí
(tăng 24,56 %). Nguyên nhân là do giá cả của các nguyên liệu
sản xuất đầu vào tăng. Để giải quyết vấn đề này nhà hàng nên
tích cực tìm nguồn cung ứng nguyên liệu mới với nguyên liệu
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 57
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHchất lượng, giá thấp hoặc cũng có thể tạo sự cạnh tranh giữa
các nhà cung ứng như vậy thì giá của nguyên liệu sẽ giảm,
giúp tối thiểu hóa chi phí tăng sự cạnh tranh cho nhà hàng.
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của nhà hàng từ 2008 – 2009:
LỢ I NHUẬN CỦA NHÀ HÀNG TỪ NĂM 2008 - 2009
05,000,00010,000,00015,000,000
Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu Tổng chi phíLợi nhuận
Nguồn: sinh viên thực hiện
Biểu đồ trên ta thấy doanh thu của nhà hàng năm 2009
tăng nhiều so với năm 2008 cùng với đó là việc giảm chi phí
dẫn đến lợi nhuận năm 2009 tăng cao. Năm 2010 cũng như những
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 58
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHnăm tới cần tăng cường hoạt động kinh doanh nhằm tăng thu
giảm chi để đem lại lợi nhuận tối đa cho nhà hàng.
2.7.3.2. Tỉ suất lợi nhuận
Bảng 2.6: Tỉ suất lợi nhuận 2008 – quí I / 2010:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận Doanh thu Tỉ suất lợi
nhuận
( % )
Quí I/2008 612.926 2.269.950 27,00
Quí I/2009 877.696 2.472.619 35,50
Quí I/2010 961.566 2.948.204 32,62
Năm 2008 2.507.795 9.436.334 26,58
Năm 2009 3.700.160 10.771.195 34,35
Nguồn: sinh viên thực hiện
Theo bảng trên cho thấy tỉ suất lợi nhuận là tương đối
ổn định, nhờ vào việc tăng doanh thu nhưng chi phí thì không
tăng bao nhiêu nên lợi nhuận thu được tăng đáng kể. Trong
thời gian tới nhà hàng cần có biện pháp để giảm thiểu chi phí
vì quí I/2010 có phần tăng cao.
2.7.3.3. Doanh lợi du lịch
Bảng 2.7: Doanh lợi du lịch 2008 – quí I / 2010
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 59
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận Tổng chi phí Doanh lợi du
lịch
Quí I/2008 612.926 1.657.681 36,97
Quí I/2009 877.696 1.594.923 55,03
Quí I/2010 961.566 1.986.638 48,40
Năm 2008 2.507.795 6.928.539 36,20
Năm 2009 3.700.160 7.071.035 52,33
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Theo số liệu như bảng trên cho thấy doanh lợi du lịch
của nhà hàng là rất cao. Nếu xét theo quí thì quí I/2008 chi
phí nhà hàng bỏ ra là 100đ thì lợi nhuận thu được là 36,97
đồng mặc dù năm 2008 việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Không dừng ở đó quí I/2009 lợi nhuận thu được đã là 55,03
đồng và 48,40 đồng vào quí I/2010. Xét theo năm thì bình quân
100đ chi phí bỏ ra thì nhà hàng thu được 44,265 đồng vào năm
2008-2009. Đây là những con số vô cùng khả quan chứng tỏ tình
hình hoạt động kinh doanh của nhà hàng là vô cùng thuận lợi.
2.7.3.4 Hiệu quả về nguồn thu ngoại tệ
2.7.3.4.1 Số ngoại tệ bình quân thu được / 1 lao động
Bảng 2.8: Số ngoại tệ bình quân thu được / 1 lao động
Đơn vị tính: USD
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 60
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Chỉ tiêu
Năm
Tổng thu
ngoại tệ
Số lao động
( người )
Số ngoại tệ
bình quân / 1
lao động
Quí I/2008 38.181 25 1.527,24
Quí I/2009 41.210 23 1.791,74
Quí I/2010 45.860 18 2.547,78
Năm 2008 157.272 23 6.837,91
Năm 2009 179.520 20 8.976
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Bình quân quí I của ba năm 2008 – 2010 cứ 1 lao động của
nhà hàng thu được 1.955,59 USD. Số ngoại tệ bình quân / 1 lao
động tính chung cho cả năm 2009 tăng rất nhiều so với năm
2008 (tăng 31,27 %), từ năm 2008 – 2009, bình quân 1 lao động
tạo ra được 7.906,955 USD. Chủ yếu là do tổng thu ngoại tệ
tăng cùng với việc giảm lao động nên một lao động tạo ra
nhiều ngoại tệ hơn, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho
nhà hàng.
2.7.3.4.2 Số ngoại tệ bình quân / 1 khách quốc tế
Bảng 2.9: Số ngoại tệ bình quân / 1 khách quốc tế:
Chỉ tiêu
Năm
Tổng thu ngoại
tệ
Số khách quốc
tế
Số ngoại tệ
bình quân / 1
khách quốc tế
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 61
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Quí I/2008 38.181 3.426,6 11,142
Quí I/2009 41.210 3.928,32 10,490
Quí I/2010 45.860 3.863,3 11,871
Năm 2008 157.272 12.185,6 12,906
Năm 2009 179.520 16.355,95 10,989
Đơn vị tính USD Lượt khách USD
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Căn cứ vào số liệu trên thì số ngoại tệ bình quân / 1
khách quốc tế là khá thấp. Nguyên nhân là do khách quốc tế
chủ yếu ăn buffet sáng tại nhà hàng với giá tương đối thấp
chưa tới 100.000 đồng, khách ăn à la carte tương đối thấp.
Cho nên trong thời gian tới cần có biện pháp thu hút khách ăn
à la carte đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nhà hàng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 62
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.7.3.4 Năng suất lao động:
Bảng 2.10: Năng suất lao động
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu Số lao động
( người )
Năng suất lao
động
Quí I/2008 2.269.950 25 90.798
Quí I/2009 2.472.619 23 107.505,174
Quí I/2010 2.948.204 18 163.789,111
Năm 2008 9.436.334 23 410.275,39
Năm 2009 10.771.195 20 538.559,75
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Năng suất lao động của nhân viên tăng liên tục từ 2008 –
2009 và quí I / 2010. Điều này cho thấy dù lượng lao động
giảm nhưng năng suất lao động không bị ảnh hưởng mà vẫn tăng
mạnh, nhà hàng đã sử dụng rất hiệu quả nguồn nhân lực của
mình. Đồng thời cho thấy trình độ chuyên môn của lao động
ngày một tăng lên, mỗi lao động từ 2008 – 2009 trung bình tạo
ra 474.417,57 ngàn đồng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 63
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
2.7.3.6 Tiền lương của cán bộ nhân viên:
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên từ
2008 – quí I / 2010
Chỉ tiêu
Năm
Tổng quỹ tiền
lương bình
quân / tháng
Số lao
động
( người
)
Thu nhập
bình
quân /
tháng
Tốc độ
tăng giảm
hàng năm
Năm 2008 176.877 23 7.690,304
Năm 2009 140.485,08 20 7.024,254 - 8,66
Quí I/ 2010 162.567,67 18 9.031,537 28,58
Đơn vị tính 1000 đồng Người 1000 đồng ( %)
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Thu nhập của cán bộ nhân viên được tính bao gồm: lương
căn bản, thưởng và một một số phụ cấp khác như: tiền cơm,
tiền điện thoại…
Căn cứ vào số liệu trên cho thấy tổng quỹ tiền lương
bình quân năm 2009 giảm so với 2008 dù có giảm lao động nhưng
vẫn ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của người lao động. Năm 2010
nếu với tốc độ tăng trưởng như vậy thì thu nhập của người
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 64
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHnhân viên tăng lên khá cao. Điều này tạo tâm lý an tâm gắn bó
lâu dài của nhân viên với khách sạn. Tuy nhiên, đây chỉ là
thu nhập bình quân nên chưa phản ánh đúng bản chất thực sự
của nó, chỉ là những con số tương đối. Thu nhập của nhân viên
chênh lệch rất lớn so với với trưởng ca, giám sát, trưởng bộ
phận. Theo như tác giả tìm hiểu thì lương của nhân viên phục
vụ mới vào thử việc là 1.700.000 đồng, sau 3 tháng thử việc
lương căn bản sẽ là 1.800.000 đồng cộng với 500.000 đồng tiền
tip, tiền thưởng vào các ngày lễ, tết. Mức lương này đã được
áp dụng đã rất lâu hiện nay vẫn chưa thay đổi. Trong khi đó
tình hình bão giá như hiện nay gây khó khăn không ít cho nhân
viên trong bộ phận. Vì vậy, khách sạn cần có chính sách lương
hợp lý hơn nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên.
2.7.3.6.1 Tỉ suất tiền lương
Bảng 2.12: Tỉ suất tiền lương:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Tổng quỹ tiền
lương bình
quân / tháng
Doanh thu Tỉ suất tiền
lương
( % )
Năm 2008 176.877 9.436.334 1,87
Năm 2009 140.485,08 10.771.195 1,3
Quí I/ 2010 162.567,67 2.948.204
Nguồn: Sinh viên thực hiện
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 65
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Tỉ suất tiền lương tỉ lệ nghịch với năng suất lao động.
Năm 2009 tỉ suất tiền lương giảm rất nhiều so với năm 2008
chứng tỏ nhà hàng đã sử dụng rất hiệu quả nguồn lao động. Mặc
dù, lao động giảm nhưng không hề ảnh hưởng đến năng suất lao
động của nhân viên. Năm 2008 tỉ suất tiền lương cao là do
tổng quỹ bình quân cao. Năm 2010 nếu các quí còn lại doanh
thu tăng với tốc độ như 3 tháng đầu năm thì tỉ suất tiền
lương của nhà hàng cũng sẽ ở mức thấp.
2.8 Các chỉ tiêu cụ thể:
2.8.1 Doanh thu bình quân / 1 bữa ăn
Bảng 2.13: Doanh thu bình quân / 1 bữa ăn
Chỉ tiêu
Năm
Số bữa ăn Doanh thu Doanh thu bình
quân / bữa ăn
Quí I/2008 15.583 2.269.950 145,66
Quí I/2009 16.420 2.472.619 150,58
Quí I/2010 17.143 2.948.204 171,10
Năm 2008 68.878 9.436.334 137,00
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 66
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Năm 2009 64.091 10.771.195 168,06
Đơn vị tính Bữa ăn 1000 đồng
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Doanh thu bình quân / 1 bữa ăn còn tương đối thấp chủ
yếu là do khách ăn buffet giá chỉ khoảng 100.000 đồng và cơm
thố vào buổi sáng 50.000 đồng ++ đến 69.000 đồng ++, còn lại
khách ăn à la carte và ăn ở phòng ăn riêng giá rất cao nhưng
số lượng bữa ăn tương đối ít.
2.8.2 Số bữa ăn bình quân / 1 khách:
Bảng 2.14: Số bữa ăn bình quân / 1 khách:
Chỉ tiêu
Năm
Số bữa ăn Số khách Số bữa ăn bình
quân / 1 khách
Quí I/2008 15.583 5.721 2,724
Quí I/2009 16.420 6.138 2,675
Quí I/2010 17.143 5.519 3,106
Năm 2008 68.878 17.408 3,.957
Năm 2009 64.091 25.163 2,547
Đơn vị tính Bữa ăn Lượt Bữa ăn
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Theo bảng trên cho thấy số bữa ăn bình quân / 1 khách
chỉ ở mức tương đối. Nguyên nhân là do khách ăn buffet sáng
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 67
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHchủ yếu là khách đến ở lại khách sạn để tham quan thành phố
và một số điểm lân cận trong một hoặc hai ngày rồi đi, bên
cạnh đó dù rất nhiều khách phòng không ăn sáng tại nhà hàng,
số lượng khách ở ngoài vào ăn buffe sáng tại nhà hàng là rất
ít.
2.9 Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ đối
với hoạt động kinh doanh của bộ phận nhà hàng - khách sạn Quê
Hương 4:
2.9.1. Thuận lợi:
Cũng nhờ vị trí của khách sạn Quê Hương 4 tọa lạc ngay
khu trung tâm thành phố (khu phố Tây), cũng chính là nơi thu
hút được nhiều nhà đầu tư và có nhiều du khách nước ngoài đến
du lịch, công tác tại Thành Phố Hồ Chí Minh nên nhà hàng Gió
Nội ngày ngày đông đúc khách ra vào. Anh Chinh bếp trưởng là
một trong những đầu bếp đã chế biến ra những món ăn mang đậm
chất Việt Nam, rất ngon và rất tuyệt vời. Các món bánh bao,
xíu mại, há cảo… xôi đều làm hài lòng thực khách ở trong lẫn
ngoài nước.
Bên cạnh đó hình thức bán cơm trưa văn phòng bằng cơm
thố khá lạ và hay, thu hút được rất nhiều sự ủng hộ của khách
hàng khối văn phòng, hơn nữa thức ăn lại rất ngon, không
ngán, thay đổi hàng ngày, không gian lại sang trọng vô cùng
thích hợp để khách dùng cơm trưa.
Mặt khác cùng với sự ủng hộ của một số khách Vip là Giám
Đốc của các ngân hàng như: Đông Á, ngân hàng Gia Định, ngân
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 68
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHhàng BIDV, Giám Đốc tổng công ty xây dựng số 1… quen thuộc
hầu như tuần nào cũng đến ủng hộ khiến doanh thu, danh tiếng
của nhà hàng ngày càng được nhiều người biết đến hơn. Ngày
nay giới làm ăn không những chỉ cần không gian đẹp, dịch vụ
tốt mà còn cần sự riêng biệt, sự hiểu ý từ phía người cung
cấp dịch vụ do vậy nhà hàng có rất nhiều lợi thế, mang về
doanh thu cho nhà hàng.
Hơn nữa nhân viên nhà hàng hầu hết rất chuyên nghiệp, có
thể nói được nhiều thứ tiếng, dịch vụ rất ân cần nồng ấm đúng
như triết lý kinh doanh “ Warm as ever” của khách sạn Quê
Hương 4.
2.9.2. Khó khăn:
Do xây dựng từ năm 1986 đến nay nên trang thiết bị đã
cũ.
Sảnh chính của nhà hàng và các phòng ăn riêng do thiết
kế không phù hợp, có quá nhiều cây cột lớn ở giữa nên gây bất
lợi cho việc set-up tiệc, khách bị khuất tầm nhìn lên sân
khấu…khiến khách ái ngại khi đến đặt tiệc.
Dụng cụ của nhà hàng chưa được chuẩn bị đầy đủ lắm, nên
mỗi lần có khách đặt tiệc đi Outside toàn bộ nhân viên đề tất
bật lo chuẩn bị dụng cụ mang đi, một phần nhân viên ở lại nhà
hàng liên tục lau rửa dụng cụ để kịp mang ra phục vụ cho nên
rất rối và không chuyên nghiệp, không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 69
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Hơn nữa khoảng cách từ nhà hàng đến bếp rất xa, nhưng xe
Troley chỉ có 2 chiếc, khiến việc lưu thông đồ đạc của 2 bộ
phân bếp và nhà hàng phải chờ đợi lẫn nhau, rất mất thời
gian.
Một mặt bên ngoài thấy chương trình cơm trưa rất được
nhiều người ủng hộ, nhưng thực chất lợi nhuận mang lại không
được bao nhiêu, giá khá rẻ thức ăn lại nhiều, công việc cũng
rất nhiều nhân viên làm rất vất vả.
Còn một điều đáng lo ngại nữa là món canh trong thực đơn
cơm thố được nấu trong nồi đất nên khi để nồi lên nấu trên
bếp cồn đặt trên bàn khách hiện nay có hiện tượng bị nứt thậm
chí tự bể ra làm đôi thường xuyên như vậy sẽ không đảm bảo an
toàn cho khách cũng như ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của
nhà hàng trong lòng khách.
Chổ đứng lau chén dĩa rất nắng, không đảm bảo sức khỏe
cho nhân viên.
Hiện nay, có quản lý mới về cho dọn dẹp lại chổ lau chén
nhưng cũng không có dấu hiệu khả quan vì tất cả những đồ đạc
đều đem để dọc hành lang nhìn rất vướng, thậm chí đặt nhiều
dụng cụ lên bàn để chén nên thật khó khăn cho nhân viên khi
lau chén vì lau xong chẳng biết để đâu, do chật chội nên
không khí càng ngột ngạt nóng bức.
Cũng do sự thay đổi của quản lý mới về việc cho tháo
vách ngăn giữa sảnh chính và hành lang xuống nhà bếp nên
khách có thể thấy cả nhà bếp cùng những đồ đạc để dọc hành
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 70
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHlang nhìn rất mất mỹ quan của nhà hàng. Hơn nữa, việc thay
đổi giờ ăn trưa cũng không hợp lý vì nếu nhân viên ăn trưa
vào lúc 10h30 đến 11h30 thì việc setup chuẩn bị bán cơm thố
vào lúc 11h00 sẽ không kịp, không những vậy do khách cơm thố
thường không dặt trước nên nếu lúc này khách đến đông thì
liệu nhà hàng sẽ ra sao khi không có nhân viên phục vụ.
Ngoài ra, vào những giờ cơm trưa, bàn trên sảnh chính
không đủ để đón khách, phải set – up thêm bàn, nên những hôm
khách đông quá bàn ghế đặt lung tung khiến nhà hàng trở nên
vô cùng chật chội, làm cho nhà hàng mất vẻ mĩ quan và khách
cũng rất khó chịu.
Thực đơn à la carte chưa được phong phú lắm khiến khách
Âu không có nhiều sự lựa chọn lắm khi đến với nhà hàng.
Cùng với đó việc thiếu nhân viên phục vụ nhà hàng, vào
những ngày có tiệc phải thuê mướn người ngoài vào với khả
năng nghiệp vụ thấp đôi lúc không làm hài lòng khách ảnh
hưởng đến hình ảnh của khách sạn trong lòng khách hàng.
Hơn nữa không có sự phân chia công việc rỏ ràng cho từng
nhân viên làm cho công việc trở nên lộn xộn không chuyên
nghiệp.
Vào những ngày lễ như 8-3 nhà hàng không có chương trình
ẩm thực, văn nghệ nào để phục vụ, thu hút khách.
Sản phẩm: ngoài những món ăn truyền thống thì chưa phát
triển thêm các món ăn mới, độc đáo khác.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 71
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Đặc biệt, những nhân viên có kinh nghiệm nghỉ việc rất
nhiều điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của
nhà hàng, đòi hỏi trong thời gian tới phải có biện pháp khắc
phục tình trạnh trên.
Kĩ năng về nghiệp vụ, ngoại ngữ hạn chế.
Chưa có biện pháp khuyến khích nhân viên học tập nâng
cao trình độ cũng như kỹ năng nghiệp vụ.
Chưa thường xuyên tổ chức tham quan học hỏi từ các đối
tác, đối thủ cạnh tranh có chung thị trường khách.
Thang máy của khách sạn nhỏ làm cho khách không thoải
mái.
Nhà hàng có rất nhiều chuột, kiến không đảm bảo vệ sinh,
đôi khi gây sốc cho khách hàng.
Hoa đặt trên bàn của nhà hàng Gió Nội mấy ngày mới thay
một lần làm mất thẩm mỹ và vệ sinh, đôi khi khách rất phàn
nàn về vấn đề này.
Bên cạnh đó, không có sự phân loại rác thải tuy là vấn
đề nhỏ nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường trong
khi khách sạn lại có chính sách là bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, quản lý bộ phận tuy làm việc rất năng nổ, giỏi
nghiệp vụ nhưng lại rất cố chấp, bảo thủ, không chịu lắng
nghe ý kiến của nhân viên tạo nên sự mâu thuẫn giữa cấp trên
và cấp dưới gây mất đoàn kết nội bộ.
2.9.3. Cơ hội
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 72
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Hiện nay, sau cuộc khủng hoảng tài chính thì kinh tế thế
giới đang hồi phục nhanh chóng, nhu cầu đi du lịch ngày càng
tăng, cùng với đó năm 2010 là năm mà Việt Nam diễn ra nhiều
sự kiện trọng đại như: kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội,
kỷ niệm 120 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ
kiệt xuất của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới,
kỷ niệm 35 năm ngày giải phóng miền nam thống nhất đất nước…
từ đó sẽ thu hút một lượng khách rất lớn vào Việt Nam. Đây là
cơ hội để du lịch Việt Nam phát triển nói chung cũng như bộ
phận nhà hàng – Quê Hương 4 nói riêng phát huy hết những thế
mạnh có được của mình.
Bên cạnh đó việc mất ổn định về an ninh chính trị ở Thái
Lan hay tình hình động đất, núi lửa ở các quốc gia trong khu
vực khiến cho một lượng lớn du khách đã lựa chọn Việt Nam là
điểm đến trong chương trình du lịch của mình. Ngành du lịch
cũng như khách sạn phải nắm bắt cơ hội này.
Ngoài ra tài nguyên du lịch Việt Nam vô cùng phong phú,
đa dạng hấp dẫn du khách với Vịnh Hạ Long đang được nằm trong
danh sách 7 kì quan thiên nhiên thế giới, cùng với đó ngày 1
tháng 10 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban liên chính
phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (từ
ngày 28 tháng 9 tới ngày 2 tháng 10 năm 2009), ca trù đã được
công nhận là di sản phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp. Cùng đợt
này ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp lần thứ 4 của Ủy ban
liên chính phủ Công ước UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật
thể (từ ngày 28 tháng 9 tới ngày 2 tháng 10 năm 2009), quan
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 73
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHhọ đã được công nhận là di sản phi vật thể đại diện của nhân
loại sau nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa Cồng
Chiêng Tây Nguyên. Không những vậy nhiều lễ hội đã diễn ra
như festival lúa gạo Hậu Giang, lễ hội hôn tại Hội An đã diễn
ra vào năm 2009 và lễ hội bắn pháo hoa tại Đà Nẵng (2010) là
những sự kiện lớn thu hút nhiều du khách quốc tế đến Việt
Nam.
Festival diều quốc tế tại Bà rịa – Vũng Tàu trong 2 ngày
1 đêm (bắt đầu từ 27 /03). Trong thời gian tới tại đây sẽ tổ
chức lễ hội văn hóa ẩm thực thế giới từ 21 – 25 / 07 /2010,
với sự tham dự của 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
cùng 63 tỉnh thành trong cả nước. Thu hút rất nhiều khách du
lịch đến Việt Nam.
Song song đó Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế
lớn thứ nhất của miền nam nên thương nhân, khách du lịch đến
đây ngày càng nhiều. Cùng với đó là hệ thống cơ sở vật chất –
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của thành phố rất phát triển đáp ứng
được nhu cầu của khách du lịch. Đặc biệt là du lịch MICE rất
phát triển.
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch cũng rất dồi dào, có
trình độ, kỹ năng nghiệp vụ rất cao.
Đó là những điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển
du lịch.
2.9.4. Nguy cơ:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 74
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Hiện nay các khách sạn, nhà hàng ngày càng nhiều, vì vậy
khách sạn Quê Hương 4 càng có nhiều đối thủ cạnh tranh như
nhà hàng Bến Thành, An khuê quán…giành lấy thị phần.
Hiện nay, ngoài các thị trường truyền thống thì chính
phủ đã cho phép xuất khẩu lao động Việt Nam ra các nước khác
như Ấn Độ làm cho nguồn nhân lực chất lượng đi ra nước ngoài
làm việc ngày càng nhiều, làm cho nguồn nhân lực trong nước
giảm về chất lượng cũng như số lượng rất nhiều. Đó là bài
toán đau đầu của nhiều doanh nghiệp khi muốn thu hút, giữ
chân nguồn nhân lực chất lượng.
Hiện nay giá cả ở Việt Nam cao hơn các nước trong khu
vực chính vì vậy mà nhiều du khách e ngại khi đến Việt Nam.
Phân tích ma trận SWOT
Kết hợp S_O (dựa vào điểm mạnh tận dụng cơ hội đưa ra
các chiến lược):
Đẩy mạnh công tác quảng bá như tạo website bằng nhiều
ngôn ngữ để du khách quốc tế có thể tiếp cận với khách sạn
thông qua Internet.
Cố gắng phục vụ tốt để duy trì nguồn khách VIP đồng thời
để thông qua họ có thể có thêm nguồn khách mới.
Thực hiện các chương trình hậu mãi, chào mời các công ty
đã dặt tiệc, hội nghị những năm trước.
Liên hệ, chào mời, tạo mối quan hệ tốt với những khách
hàng tiềm năng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 75
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Kết hợp W_T (dựa vào điểm yếu và nguy cơ đưa ra các
chiến lược phòng ngừa rủi ro)
Mua sắm bổ sung thêm công cụ, dụng cụ phục vụ cho nhà
hàng.
Nghiên cứu bố trí lại dụng cụ của nhà hàng sao cho hợp
lý.
Tăng cường quản lý nguồn nhân lực, có chính sách hợp lý
để ổn định nguồn nhân lực.
Tổ chức, giám sát phân công công việc rỏ ràng, hợp lý
cho từng nhân viên để tránh chồng chéo công việc.
Thực hiện kiểm tra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tích cực tìm nguồn cung ứng nguyên liệu mới chất lượng,
giá thấp để tối thiểu chi phí sản xuất, làm giảm giá thành
sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, khuyến khích các
nhân viên bếp sáng tạo ra các món ăn mới, tổ chức ăn thử
(trong nội bộ), cho ý kiến, điều chỉnh, đưa vào thực đơn sau
đó quảng bá, giới thiệu đến với khách.
Thường xuyên tổ chức việc đi tham quan để kịp thời có
những thay đổi trong việc kinh doanh cũng như phục vụ.
Tuyển dụng người tài để kịp thời bổ sung nguồn nhân lực
cho nhà hàng.
Tổ chức các chương trình văn nghệ, ẩm thực phục vụ khách
vào những ngày lễ, tết…
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 76
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Nâng cấp lại hệ thống thang máy tạo sự thoải mái cho
khách.
Kịp thời chấn chỉnh, thay đổi tư duy quản lý bảo thủ.
Kết hợp S_T (dựa vào điểm mạnh và nguy cơ đưa ra chiến
lược nâng cao cạnh trạnh, phòng ngừa nguy cơ)
Nâng cao chất lượng sản phẩm và phục vụ, tối ưu hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật để ổn định giá trong cơn bão giá như
hiện nay nhằm giữ chân khách hàng hiện có đồng thời thu hút
thêm nhiều khách hàng mới, tăng doanh thu cho nhà hàng.
Điều chỉnh chính sách giá hợp lý nhằm kích cầu.
Trang bị công cụ dụng dụ đặc trưng cho phòng ăn riêng,
phòng hợp vì những đối tượng khách sử dụng nơi đây thường chi
tiêu rất cao.
Giữ vững thương hiệu: không ngừng cải tiến, tạo ra sản
phẩm mới để cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực.
Tham gia các hội chợ như hội chợ du lịch diễn ra hàng
năm tại địa bàn nhằm cung cấp thêm nhiều thông tin của khách
sạn đến du khách qua đây có thể tìm kiếm thêm nhiều khách
hàng mới thông qua các công ty lữ hành…
Kết hợp W_O (dựa vào cơ hội và điểm yếu đưa ra chiến
lược khắc phục điểm yếu)
Tăng cường công tác quản trị nhân sự: duy trì nguồn nhân
lực chất lượng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, có chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 77
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Chú trọng khai thác thị trường mục tiêu đồng thời không
ngừng tìm kiếm khách hàng mới từ thị trường tiềm năng.
Nghiên cứu lại chất lượng phục vụ cũng như vẽ mỹ quan
của nhà hàng tạo cho du khách cảm giác ấm cúng như đang ở nhà
mình.
Thường xuyên liên hệ, chào mời với những công ty, khách
hàng đã đặt tiệc, hội nghị…của nhà hàng vào những năm trước
để chào bán sản phẩm. Đồng thời, liên kết với các công ty lữ
hành chuyên tổ chức du lịch MICE để tìm kiếm khách hàng mới.
Đánh giá đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, có rất nhiều nhà hàng phục vụ các món á, âu
được mở ra. Khả năng phục vụ tốt cùng với đó là giá cả thấp
nên gây không ít khó khăn cho nhà hàng – khách sạn Quê Hương
4. Có nhiều đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên có một số đối thủ
rất đáng quan tâm hơn là nhà hàng Bến Thành của khách sạn
Viễn Đông, An Khuê quán, goodMorning Vietnam…
Nhà hàng Bến Thành:
Tọa lạc tại lầu 1 của khách sạn Viễn Đông, được thiết kế
với lối kiến trúc hiện đại, không gian rộng sức chứa khoảng
250 -300 khách. Với màu vàng và màu trắng là chủ đạo nên tạo
cho nhà hàng một không gian vô cùng sang trọng. Nhiều khách
hàng đã chọn nơi đây để đặt tiệc, hoặc cùng gia đình, bạn bè
và đối tác đến đây để thưởng thức những bữa ăn ngon.
An Khuê quán:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 78
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Chuyên phục vụ các món ăn là sự kết hợp hài hòa khẩu vị
miền bắc và miền nam mang đậm phong cách Việt Nam. Không gian
rộng rãi, các món ăn ngon, đa dạng như: gỏi mực chanh dây, bì
cuốn bánh tôm, ốc hấp lá gừng, tôm hấp trái dừa… giá chỉ từ
38.000 đồng – 55.000 đồng. Chính vì vậy dù mở cách đây không
lâu nhưng quán thu hút rất nhiều thực khách.
GoodMorning Vietnam:
Tọa lạc tại 197 Đề Thám, Q 1, TP.HCM, nhà hàng thoáng
mát, các món ăn theo phong cách và hương vị ẩm thực Ý: các
loại pizza, mì Ý, salad, thịt nướng kiểu Ý và các loại rượu
vang nổi tiếng của Ý. Giá các món ăn của nhà hàng tương đối
thấp chỉ từ 80.000đ / món. Chính vì vậy mà nhà hàng đã thu
hút rất nhiều khách của nhà hàng Gió Nội – khách sạn Quê
Hương 4.
Để cạnh tranh với các nhà hàng trên, bộ phận nhà hàng –
khách sạn Quê Hương 4 không ngừng định vị thương hiệu, nâng
cao chất lượng sản phẩm, phối hợp với bộ phận sales tăng
cường công tác marketing để giới thiệu sản phẩm của mình.
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình bộ phận nhà
hàng đã tiến hành các giải pháp để giử vững thị trường:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới hình thức phục vụ
cơm thố gây ấn tượng mạnh đối với du khách.
Thường xuyên thực hiện những chương trình khuyến mãi,
giảm giá để thu hút khách.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 79
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Thay mới các dụng cụ nhà hàng tạo cho nhà có một phong
cách riêng.
Tăng cường công tác marketing trên các báo như báo phụ
nữ, tuổi trẻ…trên trang wed của khách sạn.
Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, không
ngừng mở rộng thị trường tiềm năng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 80
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHÀ HÀNG GIÓ NỘI VÀ KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG 4 TẠI TPHCM
3.1. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU
3.1.1. Định hướng về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mới
đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu du khách hiện tại cũng như thu
hút thêm khách mới.
Giảm thiểu những chi phí không cần thiết để giá thành
sản phẩm thấp tạo cho khách sạn có chính sách giá ổn định
nhằm cạnh tranh với các khách sạn khác.
Bố trí, sắp xếp lại khu vực nhà hàng tạo vẽ mỹ quan,
tiện lợi, không gian ấm cúng cho khách.
Trang bị thêm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho nhà
hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng như tạo
điều kiện thuân lợi, gia tăng năng suất lao động của nhân
viên.
An toàn thực phẩm cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng,
cần được đảm bảo tạo niềm tin tuyệt đối ở khách hàng.
3.1.2. Định hướng về đào tạo nguồn nhân lực:
Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của nhân viên
có ảnh hưởng rất lớn đối với việc thu hút khách của một khách
sạn.
Cần phải nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên:
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 81
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Vui vẻ, nhiệt tình khi giao tiếp với khách hàng “vui
lòng khách đến, vừa lòng khách đi” cũng như với bạn bè đồng
nghiệp.
Sắp xếp và làm việc một cách khoa học.
Phong cách làm việc của nhân viên năng động, linh hoạt,
chủ động trong mọi tình huống xảy ra.
Biết cách giới thiệu những sản phẩm mới đến với khách
hàng.
Bên cạnh nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cần có
biện pháp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên.
Tăng cường những hoạt động tập thể tạo sự đoàn kết giữa
các nhân viên, cũng như ước muốn gắn bó của nhân viên với
khách sạn.
3.1.3. Định hướng về đầu tư phát triển
Đầu tư là một vấn đề rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến sự
duy trì và phát triển của một cơ sở kinh doanh.
Nâng cao công suất sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật, dịch
vụ.
Cần phải nâng cấp, đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại.
Nâng cấp cơ sở vật chất (bàn, ghế...), bổ sung thêm công
cụ lao động cho nhà hàng.
Mua sắm các công cụ đặc trưng dành cho phòng ăn riêng,
phòng hợp.
3.1.4 Định hướng về marketing
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 82
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Giữ vững thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của
khách sạn.
Duy trì mối quan hệ thân thiết với các khách hàng hiện
có. Đồng thời, không ngừng xúc tiến công tác quảng bá tiếp
thị đến thị trường tiềm năng để tìm kiếm khách hàng mới cho
khách sạn.
Xác định kênh thông tin nào hiệu quả khi tiếp thị đến
khách hàng để có tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả.
Tạo mối quan hệ rộng rãi với các công ty lữ hành để có
nguồn khách ổn định cả trong mùa thấp điểm.
Cần tăng cường những hoạt động tiếp thị, chương trình
khuyến mãi, giảm giá nhằm thu hút khách hàng.
Ngoài ra cần có những chương trình văn nghệ, ẩm thực tại
khách sạn sẽ giúp gia tăng công suất phòng, gia tăng thời
gian thức, gia tăng sự chi tiêu của khách tăng doanh thu cho
khách sạn.
3.2 CÁC CHỈ TIÊU DỰ BÁO:
3.2.1 Thị trường du khách:
Bảng 3.1: Số lượt khách đến nhà hàng từ 2010 - 2015
Đơn vị tính: Lượt khách
Chỉ tiêu
Năm
Khách quốc tế Khách nội địa Tổng lượtkhách
Năm 2010 20.526,3 12.391,7 32.918
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 83
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Năm 2015 41.378,05 30.314,95 71.693
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Số lượt khách đến với nhà hàng mỗi năm đều tăng. Tuy
nhiên, để được như vậy thì nhà hàng trong thời gian tới cần
phải có chính sách thu hút khách hợp lý, khắc phục những khó
khăn hiện tại tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách thì
những con số như trên mới có thể trở thành hiện thực.
3.2.2 Doanh thu của nhà hàng từ 2010 - 2014:
Bảng 3.2 : Doanh thu của nhà hàng từ 2010 – 2015
Đơn vị tính: 1000 đ
Năm Doanh thu
2010 12.106.056
2015 18.780.361
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Theo số liệu dự báo như bảng trên thì doanh thu của nhà
hàng mỗi năm một tăng. Tuy nhiên, để được như vậy ngoài việc
tình hình kinh tế ổn định như hiện nay còn phụ thuộc nhiều
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 84
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHvào nhiều yếu tố khác như chính sách marketing, đầu tư… có
như thế thì doanh thu của nhà hàng mới tăng trưởng nhanh.
3.2.3 Số lượng lao động
Bảng 3.3: Số lượng lao động của nhà hàng từ 2010 - 2015
Đơn vị tính: Người
Năm Số lượng lao động
Năm 2010 18
Năm 2015 8
Nguồn: Sinh viên thực hiện
Theo số liệu dự báo như bảng trên thì số lượng lao động
hàng năm giảm rất nhiều. Theo tác giả nhận thấy mặc dù giảm
lao động giúp tiết kiệm chi phí rất nhiều cho nhà hàng. Tuy
nhiên, nếu nhà hàng muốn giảm lao động thì cần phải đầu tư
trang thiết bị hiện đại đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn.
Hơn nữa, nếu lượng lao động cứ giảm như hiện nay thì nhà hàng
khó mong mà hoạt động tốt được. Với tình hình hiện nay thì
giữ vững nguồn lao động hiện có thì hợp lý hơn nhiều.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
3.3.1. Giải pháp phát triển sản phẩm
Chế biến những món ăn và thức uống mới làm phong phú
thêm cho thực đơn à la carte.
Cơm thố là một nét đặc trưng của nhà hàng Gió Nội cũng
như là khách sạn Quê Hương 4 cho nên cần duy trì và phát
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 85
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHtriển. Tuy nhiên, cần tính toán lại giá thành sao cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nhà hàng có thể tăng giá nhưng
thức ăn vẫn như cũ. Trong cơn bão giá như hiện nay thì việc
tăng giá chút ít thì thực khách cũng có thể chấp nhận được.
Hoặc nhà hàng cũng có thể giữ giá cũ nhưng thức ăn có thể ít
hơn vì thực khách dùng cơm thố chủ yếu là nhân viên văn phòng
thu nhập tương đối nên tăng giá đôi khi cũng làm cho thực
khách e ngại.
Khuyến khích nhân viên viên bếp học hỏi, sáng tạo ra một
số món mới bổ sung vào thực đơn nhà hàng.
Tổ chức những chương trình ẩm thực vào những ngày lễ,
cuối tuần nhằm thu hút khách:
Tổ chức dạy nấu ăn vào những ngày cuối tuần. Tùy vào đối
tượng khách ở trong khách sạn mà chủ đề món ăn phù hợp. Chẳng
hạn như nếu chủ yếu là khách nước ngoài thì dạy nấu món
truyền thống của Việt Nam mà đặc biệt là những đặc sản
củaViệt Nam. Nhưng nếu là khách Việt mà ở miền bắc, trung thì
ta món đặc sản của miền nam, hay ngược lạikhách miền nam thì
dạy món đặc sản miền trung, bắc hoặc chúng ta có thể dạy món
ăn các nước trên thế giới. Để khi trở về họ có thể làm quà
cho gia đình họ và họ sẽ những người quảng cáo cho khách sạn
chúng ta một cách hiệu quả nhất.
Tổ chức chương trình tuần lễ ẩm thực của một số quốc gia
như: Pháp, Nhật, Trung Quốc…vào tuần lễ diễn ra ngày quốc
khánh của quốc gia đó.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 86
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Cùng với chương trình ẩm thực thì nhà hàng có thể tổ
chức những hoạt động văn nghệ kèm theo những trò chơi thú vị
vào những ngày lễ như: 14 - 2, 8 – 3, 20 - 10… tổ chức chương
trình văn nghệ đặc biệt dành cho khách quốc tế tại khách sạn
vào ngày tết dương lịch.
Những ngày trước tết âm lịch đến mùng 1 tết sẽ có những
chương trình văn nghệ mừng xuân, những trò chơi dân gian,
cùng với việc trình bày những món ăn ngày tết dành cho khách.
Sau mùng 1 tết cũng có những chương trình văn nghệ đặc
sắc, cùng với đó là những ẩm thực của các quốc gia trên thế
giới giúp cho khách Việt thay đổi khẩu vị, không cần phải đi
ra nước ngoài nhưng khách vẫn giống như đang du lịch ở một
miền đất lạ.
Tăng cường công tác diệt chuột kiến đảm bảo an toàn thực
phẩm.
Thay mới hoa mỗi ngày hoặc chọn hoa lâu tàn nhằm kích
thích thị giác của khách cũng như tiết kiệm cho khách sạn.
Cần phải mua thêm một số dụng cụ cho nhà hàng như: khăn
ăn, khăn lau, drap trải bàn…tránh tình trạng thiếu khi khách
đông hoặc có tiệc, cũng như việc dùng khăn trãi bàn củ làm
khăn lau.
Cần phải lắp đặt máy điều hòa cho nhà bếp nhằm bảo vệ
sức khỏe, năng suất lao động của nhân viên và an toàn thực
phẩm.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 87
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Chỉ nhận số lượng khách vừa đủ tạo không gian cho khách
ăn uống thoải mái tránh trình trạng quá tải phải kê thêm bàn
ghế kín cả lối đi gây khó chụi cho du khách cũng như khả năng
phục vụ của nhân viên ảnh hưởng đến hình ảnh chủa khách sạn.
Đặc biệt, theo nhiều chuyên gia dự đoán do sự tác động
của ô nhiễm mỗi trường trong vòng một thập niên tới hệ lụy từ
việc trái đất ấm dần lên sẽ khiến từ 75 – 200 triệu người dân
châu phi lâm vào cảnh không có nước dùng, còn tới năm 2030
khoảng 47% dân số địa cầu sống ở vùng không có nước. cho nên
khách sạn quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường nhiều hơn
nữa đó là phải giám sát chất thải, phân loại chất thải đặc
biệt là một số chất thải hữu cơ có thể bán được với giá cao:
vỏ trái cây, cơm và thực phẩm thừa, vỏ chai, vỏ lon nhôm…
đồng thời trang bị những vòi nước tự động đóng mở như vậy vừa
bảo vệ môi trường vừa tiết kiệm chi phí và có thêm nguồn thu
cho khách sạn.
Một việc tuy nhỏ nhưng rất đáng để quan tâm là phải bố
trí hợp lý chổ lau dụng cụ như thế mới đảm bảo sức khỏe và
năng suất lao động của nhân viên.
3.3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Con người là vấn đề quan tâm hàng đầu, yếu tố then chốt
tạo nên sự phát triển của khách sạn và vậy cần phải có kế
hoạch đào tạo nhân viên về trình độ nghiệp vụ, hiểu biết văn
hóa, tâm lí của du khách các nước trên thế giới tạo sự hài
lòng cho khách hàng khi đến với khách sạn.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 88
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Mỗi nhân viên bình thường nhưng nếu được đào tạo tốt
cũng như làm việc trong môi trường thân thiện thì sẽ hăng say
lao động, đóng góp tích cực vào sự thành công của khách sạn.
Chính vì vậy trong các cuộc họp thậm chí yêu cầu trong sổ tay
của nhân viên rằng khách sạn là nhà của họ, mọi nhân viên
trong khách sạn là người thân của nhau phải làm việc và cư xử
đúng như văn hóa của khách sạn.
Mặc dù nhân viên làm việc chuyên nghiệp nhưng cũng không
tránh những sai sót, đặc biệt là mỗi nhân viên có cách làm
việc khác nhau nên cần phải thường xuyên tổ chức huấn luyện
nhiều hơn nhằm tạo sự đồng bộ, cũng như nâng cao chất lượng
phục vụ cho du khách.
Cần tạo điều kiện thuận lợi về ca làm việc để nhân viên
học thêm ngoại ngữ cũng như chế độ lương thưởng đối với những
nhân viên có thêm một loại ngoại ngữ mới.
Đồng thời tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ của nhân
viên qua đó có chế độ lương thưởng phù hợp như thế nhân viên
sẽ phải cố gắng học tập không ngừng.
Trong thời gian tới cần nâng cao trình độ văn hóa của
nhân viên hiện nay số lượng nhân viên có trình độ đại học rất
thấp.
Hiện nay thì khách sạn hàng năm có tổ chức cho nhân viên
tham quan du lịch trong hoặc ngoài nước một lần góp phần làm
hồi phục sức khỏe, tăng sự sáng tạo, đoàn kết của nhân viên.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 89
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Bên cạnh đó vào sinh nhật mỗi nhân viên đều được tặng ba
trăm ngàn đồng làm quà sinh nhật, tặng quà cho các nhân viên
nữ vào lễ quốc tế phụ nữ….
Đó là động lực để nhân viên làm việc tích cực cũng như
tạo sự gắn bó giữa nhân viên với khách sạn.
Ngoài ra, cũng nên thường xuyên tổ chức những buổi liên
hoan dành cho tập thể cán bộ nhân viên qua đây có thể giúp
quản lý có thể hiểu rỏ hơn tâm tư tình cảm của nhân viên,
nhân viên thì có thiện cảm nhiều hơn với lãnh đạo làm cho nội
bộ khách sạn vững mạnh hơn.
Khách sạn cũng nên tổ chức những cuộc thi về ứng xử, sắc
đẹp, nấu ăn… vừa là tạo sân chơi bổ ích cho nhân viên vừa để
nhân viên nâng cao trình độ vừa tạo động lực để nhân viên
biết hoàn thiện mình hơn.
Cần phải có sự đồng bộ về đồng phục giữa các nhân viên
thử việc và nhân viên chính thức tạo phong cách cho khách
sạn.
Bên cạnh đó cũng nên luân chuyển nhân viên qua các khách
sạn khác thuộc tổng công ty nhằm kích thích tinh thần học hỏi
và phấn đấu của nhân viên.
Ngoài ra, cần có chế độ khen thưởng cho những nhân viên
năng nỗ, làm việc tích cực, có nhiều đóng góp cho sự phát
triển của khách sạn.
Vì vậy, trong giải pháp, biện pháp quản lý hoạt động
kinh doanh cần nêu rõ ràng buộc giữa tham gia đóng góp lợi
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 90
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHích của người lao động (bộ phận người lao động). Người lao
động (bộ phận người lao động) thường tích cực sáng tạo thực
hiện công việc được giao khi chủ thể quản lý đảm bảo nội dung
công việc và hưởng thụ hấp dẫn (HD), điều kiện làm việc và
môi trường lao động thuận lợi (ĐK) và triển vọng phát triển
cho bản thân họ cùng với toàn bộ doanh nghiệp (TV).
SMST=HD × ĐK × TV
Trong đó:
SMST – Say mê sáng tạo của con người trong hoạt
động chung của doanh nghiệp
HD – Độ hấp dẫn của nội dung công việc và sự hưởng
thụ,
ĐK – Điều kiện làm việc và môi trường lao động,
TV – Triển vọng phát triển của doanh nghiệp và của
cá nhân.
HD, ĐK và TV được đánh giá từ 0 đến 1. Như vậy,
muốn kích thích khả năng sáng tạo của nhân viên, các tổ chức
và doanh nghiệp cần phải tác động vào nhân viên thông qua các
tham số HD, ĐK và TV nhằm tối đa hóa động cơ say mê sáng tạo
SMST. SMST → Max (giá trị cực đại) khi HD, ĐK và TV cao đồng
bộ.
Đặc biệt cần có chính sách lương thưởng hợp lý để giữ
chân những nhân viên có kinh nghiệm vì hiện nay hưởng thụ còn
nặng tính bình quân, người có sản phẩm sáng tạo chưa được trả
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 91
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHcao, người làm công việc phức tạp cao chưa được đánh giá và
đãi ngộ tương xứng.
Nếu không giải quyết được trình trạng trên sẽ gây khó
khăn cho hoạt động của nhà hàng rất nhiều.
Nhận sinh viên vào thực tập để có thời gian dài theo
dõi, đánh giá cũng như tạo tạo điều kiện thuận lợi để họ phát
huy hết năng lực của mình. Khi đã xác định được những đối
tượng phù hợp với khách sạn thì khách sạn nên có những chính
sách ưu đãi như: hỗ trợ tiền ăn, tiền bồi dưỡng và thậm chí
cả tiền lương, mở ra cho họ thấy cơ hội trong công việc để
giữ chân họ vì sẽ tốt hơn nếu nhà hàng là người “gieo hạt”,
“ chăm bón”, và “thu hoạch”.
Hiện tại nhà hàng cần tuyển thêm viên phục vụ để đáp ứng
yêu cầu hoạt động kinh doanh của nhà hàng.
3.3.3. Giải pháp về đầu tư
Cơ sở vật chất kĩ thuật là một yếu tố vô cùng quan trọng
của sản phẩm du lịch, nó góp phần tạo sự độc đáo hấp dẫn, là
tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn của du khách. Cần
phải tăng cường nguồn vốn đầu tư từ tổng công ty để hiện đại
hóa các trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật, trang bị
thêm công cụ dụng cụ cho khách sạn.
Sơn, bọc lại ghế, may mới màng cửa nhà hàng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 92
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Trang bị bàn buffet, thiết bị cho phòng họp: 2 ti vi
LCD, 2 clipchart…
Cần trang bị thêm máy soi tiền, cà thẻ cho bộ phận nhà
hàng nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng cũng như giúp cho
nhân viên khỏi mất thời gian xuống quầy tiếp tân cà thẻ trong
khi nhà hàng thiếu nhân viên phục vụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tài sản cố định
nhằm giảm hao mòn, tối thiểu hóa chi phí sản xuất nhằm giảm
giá thành sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh
cho khách sạn.
3.3.4 Giải pháp về marketing
Chú trọng giữ vững khách hàng từ những thị trường truyền
thống như: Pháp, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,…đồng thời mở rộng tìm
kiếm khách hàng từ những thị trường tiềm năng, đặc biệt chú
trọng thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, châu Á… và thị trường khách
nội địa.
Lợi ích kinh tế là mục tiêu của doanh nghiệp tuy nhiên
khi nó đã đạt được doanh nhiệp cũng cần phải quan tâm đóng
góp đến đời sống cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động
phúc lợi xã hội như giúp đỡ trẻ em mồ côi, bệnh nhân nghèo,
hỗ trợ học sinh – sinh viên ngèo hiếu học… tạo hình ảnh tốt
đẹp trong lòng công chúng, thương hiệu của khách sạn không
ngừng được nâng cao. Mặc dù, đối tượng được hỗ trợ có thể
không nằm trong đối tượng khách hàng tiềm năng của khách sạn.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 93
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Liên kết với các bộ phận thường xuyên tổ chức những
chương trình ẩm thực, văn hóa văn nghệ thu hút khách đến với
khách sạn.
Tăng cường công tác tiếp thị cũng như có chính sách giá
ưu đãi cho các công ty lữ hành thường xuyên đem khách đến
khách sạn nhằm ổn định khách trong mùa thấp điểm.
Tham gia hội chợ du lịch qua đó giới thiệu với du khách
và công ty lữ hành về khách sạn của mình.
Có chính sách ưu đãi đối với những khách quen đã đến
nhiều lần hoặc sử dụng nhiều dịch vụ tại khách sạn.
Khách sạn cũng nên tặng khách những tấm thiệp lạ mắt,
ly, nón… hay những đồ thủ công truyền thống nho nhỏ có in
tên, logo của khách sạn nhằm tạo ấn tượng cho khách.
Giảm giá, và một số ưu đãi đặc biệt đối với khách thương
gia đến làm việc, công tác tại thành phố. Họ là đối tượng
khách nếu khai thác được sẽ rất tốt cho khách sạn vì sau khi
làm việc trở về họ thường sử dụng các dịch của khách sạn mà
rất ít khi đi ra ngoài.Nên khách sạn đặc biệt lưu tâm đối
tượng này.
Quảng cáo là một biện pháp không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường. là một kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động
Marketing. Tuy nhiên, có nhiều hình thức quảng cáo khác nhau
nên cần lựa chọn biện pháp tiếp thị sản phẩm hiệu quả và dự
toán nguồn ngân sách hợp lý cũng như hiệu quả mà nó mang lại.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 94
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Thiết lập trang web với nhiều thứ tiếng để du khách dễ
tiếp cận.
Luôn tìm hiểu, thăm dò các đối thủ cạnh tranh đặc biệt
là nhà hàng Bến Thành - khách sạn Viễn Đông, An Khuê quán…
đồng thời xúc tiến chương trình hợp tác nhằm biến đối thủ
thành đối tác để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
3.3.5. Giải pháp về bộ máy quản lý
Cần trẻ hóa đội ngủ quản lý.
Thường xuyên tổ chức, tham gia các chương trình hợp tác,
trao đổi chuyên môn về những thông tin mới liên quan đến du
lịch.
Một điều đáng quan tâm là quản lý nên thay đổi tư duy,
lắng nghe ý kiến của nhân viên, tránh hiện tượng bảo thủ một
điều tối kỵ trong ngành du lịch cũng như tất cả các ngành
nghề khác.
Cần có sự phân công, bố trí công việc một cách rỏ ràng
tránh tình trạng nhân viên này thì làm chỉ vài việc nhẹ nhàng
trong khi nhân viên khác làm rất nhiều việc dẫn đến gây mâu
thuẫn nội bộ.
Thường xuyên học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến
thức về quản lý con người, công việc.
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với ban lãnh đạo khách sạn
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 95
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Khách sạn nên tổ chức nhiều chương trình quảng cáo,
khuyến mãi hơn nữa nhằm thu hút và giới thiệu thêm các dịch
vụ mà khách sạn đang có.
Mặc dù nhân viên ở đây đều có kinh nghiệm nhưng khách
sạn cũng nên thường xuyên mở các khóa đào tạo thêm và kiểm
tra nghiệp vụ của nhân viên để chất lượng dịch vụ đã tốt sẽ
càng được tốt hơn.
Cần phải cho nhân viên các bộ phận nâng cao trình độ
ngoại ngữ, khuyến khich học thêm ngoại ngữ thứ 2. Ngoài ra,
chuyện rất đơn giản nhưng đôi khi cũng khá đau đầu trong nhà
hàng đó là tình trạng thiếu khăn lau, nhà hàng nên tìm cách
khắc phục nhanh chóng.
Trong nhà hàng cần tăng cường diệt chuột và kiến vì nhà
hàng có rất nhiều những sinh vật nay chạy qua chạy lại, gây
sốc cho khách hàng. Nhà hàng cần phải chuẩn bị thêm bông băng
cá nhân, dầu xanh…phòng cho các tình huống ngoài ý muốn xảy
ra với nhân viên hoặc với khách.
Và cùng với việc đào tạo nhân viên, chính sách quảng cáo
mở rộng thì nhà hàng nên đổi mới xây lại rộng hơn, bỏ đi
những cây cột giữa sảnh để nhà hàng có thể tự tin mở cửa đón
khách với số lượng đông hơn bỏ đi cái nghịch lý vì khách sạn
đi tìm khách nhưng khi khách đến lại đi tìm chổ ngồi.
Khách sạn cũng nên trang bị máy cà thẻ cho bộ phận nhà
hàng và các trang thiết bị cho phòng họp, phòng ăn riêng.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 96
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Tuyển thêm nhân viên để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh của nhà hàng.
3.4.2 Đối với nhà nước và tổng cục du lịch:
Mở rộng quan hệ hợp tác du lịch với các nước và các tổ
chức quốc tế trên thế giới như: WTO, ASEAN,…
Quảng bá hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam thông
qua các kênh truyền hình nước ngoài nổi tiếng và uy tín.
Giảm thuế cho VAT từ 10% xuống 5% cho ngành du lịch,
nhằm hạ giá thành sản phẩm, giúp du lịch Việt Nam có thể cạnh
tranh với các nước trong khu vực.
Tích cực xúc tiến quảng bá hình ảnh Việt Nam – một đất
nước hòa bình với những con người thân thiện, hiếu khách đến
với du khách quốc tế thông qua việc tổ chức, tham gia các
cuộc hội thảo, hội nghị, diễn đàn… du lịch quốc tế trong và
ngoài nước.
Nhà nước nên có chính sách ổn định nền kinh tế đất nước
đất nước tạo điều kiện để du lịch phát triển.
Kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào
du lịch ở Việt Nam.
Phối hợp với các sở ban ngành địa phương tổ chức qui
hoạch ngành với qui hoạch lãnh thổ đồng bộ.
Đầu tư xây dựng trường chuyên đào tạo du lịch để cung
cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch nước nhà.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 97
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường. Cần có những hình
phạt chế tài thật nghiêm khắc đối với những cá nhân, tổ chức
có hành vi gây ô nhiểm, phá hoại môi trường.
Có chính sách bình ổn giá đồng nội tệ để tạo ổn định cho
nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng
Tổng cục du lịch phải phối hợp với nhiều ngành, cơ quan
chức năng để có những chính sách kích cầu du lịch như: đơn
giản hóa thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh, giảm vé máy bay…
khuyến khích kiều bào Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê
hương, thăm thân.
3.4.3. Đối với UBND và Sở VHTT và DL thành phố Hồ Chí
Minh:
Tạo điều kiện thuận lợi, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
Cải tạo, nâng cấp lại hệ thống giao thông thành phố.
Hiện nay, việc kẹt xe, ùn tắc giao thông xảy ra hàng ngày ở
thành phố, ảnh hưởng đến kinh tế nói chung và du lịch nói
riêng.
Đầu tư và kêu gọi nhân dân cùng nhau trồng thêm nhiều
cây xanh làm cho môi trường thành phố thêm “xanh, sạch, đẹp”.
Thường xuyên tham gia, tổ chức hội chợ, hội nghị về du
lịch qua đó tạo sự liên kết về du lịch với các vùng miền
trong nước cũng như nước ngoài.
Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh là nơi có rất nhiều tệ
nạn xã hội xãy ra như: ăn xin, trộm cướp, ma túy… nên trong
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 98
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHthời gian tới chính quyền thành phố cần tăng cường công tác
bảo đảm trật tự an ninh xã hội tạo sự an tâm cho du khách.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể kêu gọi, giáo dục
người dân thành phố bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường
nước đang ngày càng ô nhiểm nghiêm trọng, văn minh trong
trong giao tiếp và đi lại, không phóng nhanh, vượt ẩu tạo
hình ảnh tốt đẹp trong lòng du khách.
Giữ gìn tôn tạo các giá trị nhân văn, tự nhiên của thành
phố.
Quản lí, kiểm tra chất lượng đào tạo du lịch tại các
trường trên địa bàn thành phố.
Đặc biệt, thành phố có điều kiện rất thuận lợi để phát
triển du lịch MICE nên trong thời gian tới cần xúc tiến quảng
bá giới thiệu những đặc điểm nổi bật của thành phố du khách
trong và ngoài nước.
Quầy món mặn
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 99
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINH
Món ăn buffet sáng và dưa hấu bàn buffet
PHẦN KẾT LUẬN
Trong thời gian qua nhà hàng - khách sạn Quê Hương 4 đã
hoạt động một cách hiệu quả cho dù vào mùa cao điểm hay thấp
điểm, nhà hàng vẫn duy trì được lượng khách ăn uống và luôn
đảm bảo được doanh thu cho khách sạn, chất lượng sản phẩm
cũng như thái độ phục vụ luôn làm cho khách hài lòng. Đó
chính là nhờ vào những chiến lược đúng đắn cũng như sự quản
lý hiệu quả của ban lãnh đạo và sự nổ lực của các cán bộ,
nhân viên nhà hàng.
Năm 2010 nhà nước đang thực hiện chính sách kích cầu du
lịch. Cùng với đó hiện nay rất nhiều dịch bệnh xảy ra mà
nguyên nhân chủ yếu là do thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Từ
đó ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như nhu cầu về
thức ăn ngon, bổ dưỡng, giá cả hợp lý ngày càng cao trong đại
bộ phận người dân. Và nhà hàng – khách sạn Quê Hương 4 là nơi
đáp ứng đầy đủ những tiêu chí trên. Chính vì vậy, đây là điều
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 100
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: LÊ NGỌC VINHkiện hết sức thuận lợi để nhà hàng phát triển thu hút nhiều
thực khách.
Thêm vào đó bộ phận nhà hàng – khách sạn Quê Hương 4
đang được tăng cường nhiều dụng cụ từ các khách sạn thuộc tập
đoàn Quê Hương - Liberty. Nhờ đó giải quyết được một số khó
khăn trước mắt.
Ngoài ra, nhà hàng của khách sạn được bình chọn là
“thương hiệu du lịch được yêu thích nhất năm 2005”. Trong
thời gian tới hy vọng rằng nhà hàng sẽ tận dụng những thuận
lợi, cơ hội, đồng thời những khó khăn hiện tại sẽ được khắc
phục, hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của bộ phận không
ngừng nâng lên. Và nhà hàng – khách sạn Quê Hương 4 sẽ là
điểm đến của mọi thực khách.
SVTH: ĐOÀN THỊ NHẤT 101