luan van ba benh
TRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
NG NG Ệ N Ọ TRƢỜNG
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO
CLOROFORM TỪ RỄ CÂY BÁ BỆNH
(EURYCOMA LONGIFOLIA)
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN QUANG MINH
LÊ ĂN ƢNG
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Tiến Dũng
BIÊN HÒA, Tháng 12/2012
LỜI CẢ ƠN
-----☼-----
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Tiến Dũng, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Thầy không những truyền đạt cho em những tri thức khoa học mà còn là tấm gƣơng
nghiên cứu khoa học giúp em có những hành trang cần thiết trên bƣớc đƣờng
nghiên cứu và học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Mai Đình Trị, phòng các hợp chất có hoạt
tính sinh học – Viện Công Nghệ Hóa Học Việt Nam đã đóng góp nhiều ý kiến thiết
thực và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hoàn thành khóa
luận.
Em xin cảm ơn các thầy cô Viện Công Nghệ Hóa Học – Viện Khoa Học và
Công Nghệ Việt Nam đã giảng dạy, truyển thụ cho em nhiều kiến thức khoa học
quý báu.
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, các anh chị, những ngƣời
luôn bên con khích lệ, ủng hộ con cả về vật chất lẫn tinh thần để con yên tâm hoàn
thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cao học Đại Học Bách Khoa và bạn
bè tôi, đã luôn bên tôi giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 2
1.1. Cây bá bệnh ...................................................................................................... 2
1.1.1. Giới thiệu cây bá bệnh ................................................................................ 2
1.1.2. Mô tả thực vật ............................................................................................. 2
1.1.3. Phân bố thu hái và chế biến ........................................................................ 3
1.2. Công dụng của cây bá bệnh .............................................................................. 3
1.2.1. Tác dụng dƣợc l ........................................................................................ 3
1.2.2. Một số inh nghiệm chữa bệnh b ng cây bá bệnh ..................................... 4
1.3. Thành phần hoá học .......................................................................................... 4
1.3.1. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc .................................................. 5
1.3.2. Một số công trình nghiên cứu ngoài nƣớc.................................................. 8
1.4. Hoạt t nh sinh học của cây .............................................................................. 18
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 20
2.1. Điều iện thực nghiệm.................................................................................... 20
2.1.1. Hóa chất .................................................................................................... 20
2.1.2. Thiết bị ..................................................................................................... 20
2.2. Nguyên liệu và phƣơng pháp tiến hành .......................................................... 21
2.2.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 21
2.2.2. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................. 21
2.3. Điều chế các loại cao ...................................................................................... 21
2.3.1. Điều chế cao ethanol ................................................................................ 21
2.3.2. Điều chế các loại cao ................................................................................ 21
2.4. Khảo sát cao cloroform ................................................................................... 22
2.4.1. Khảo sát phân đoạn C10 ........................................................................... 23
2.4.2. Khảo sát phân đoạn C8 ............................................................................. 23
2.4.3. Khảo sát phân đoạn C6 ............................................................................. 24
2.4.4. Khảo sát phân đoạn C10.4 ........................................................................ 26
2.4.5. Khảo sát phân đoạn C7 ............................................................................. 27
2.5. H ng số vật lý và các số liệu phổ nghiệm ...................................................... 28
2.5.1. Hợp chất EL1 ........................................................................................... 28
2.5.2. Hợp chất EL2 ........................................................................................... 28
2.5.3. Hợp chất EL5 ........................................................................................... 28
2.5.4. Hợp chất EL7 ........................................................................................... 28
2.5.5. Hợp chất EL8 ........................................................................................... 29
CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
3.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 30
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập ........................................................ 30
3.2.1. Hợp chất EL1 ................................................................................... 30
3.2.2. Hợp chất EL2 ................................................................................... 33
3.2.3. Hợp chất EL5 ................................................................................... 35
3.2.4. Hợp chất EL7 ................................................................................... 38
3.2.5. Hợp chất EL8 ................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 45
1. Kết luận .............................................................................................................. 45
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
C Cột
H Hexane
EA Ethyl acetate
EtOH Ethanol
obsc Obscure
EL Eurycoma longifolia
NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
13C-NMR
Carbon (13) Nuclear Magnetic
Resonance
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
carbon (13)
1H-NMR
Hydro (1) Nuclear Magnetic
Resonance
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
proton (1)
DEPT Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer Phổ DEPT
HMBC Heteronuclear Multiple Bond
Coherence
Phổ tƣơng tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
HSQC Heteronuclear Single Quantum
Correlation
Phổ tƣơng tác dị hạt nhân qua
một liên kết
Chemical shift Độ chuyển dịch hóa học
ppm Part per million Một phần triệu
mp Melting point Điểm nóng chảy
s Singlet Mũi đơn
d Doublet Mũi đôi
dd Double of doublet Mũi đôi đôi
t Triplet Mũi ba
m Multiplet Mũi đa
J Coupling constant H ng số ghép spin
(M)Hz (Mega) Hertz
g Gram
mg Milligram
kg Kilogram
DANH MỤC CÁC BẢNG, Ơ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL1 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của 9-hydroxycanthin-6-one
. .............................................. 32
Bảng 3.2. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL2 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyde. ................................ 34
Bảng 3.3. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL5 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của apteniol G ...................................................................... 37
Bảng 3.4. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL7 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của (+)-syringaresinol .......................................................... 41
Bảng 3.5. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL8 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của eurylene. ........................................................................ 43
DANH MỤC CÁC Ơ ĐỒ
ơ đồ 2.1. Sơ đồ điều chế các phân đoạn từ cao ethanol .......................................... 22
ơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập hợp chất EL1 .................................................................. 23
ơ đồ 2.3. Sơ đồ phân lập hợp chất EL2 .................................................................. 24
ơ đồ 2.4: Sơ đồ phân lập hợp chất EL5 .................................................................. 26
ơ đồ 2.5. Sơ đồ phân lập hợp chất EL7 .................................................................. 27
ơ đồ 2.6. Sơ đồ phân lập hợp chất EL8 .................................................................. 27
DANH MỤC CÁC HÌNH
nh Cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) .......................................................... 2
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL1.......................................................... 30
Hình 3.2. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL1 .................................................... 32
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL2.......................................................... 33
Hình 3.4. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL2 ................................................... 34
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL5.......................................................... 35
Hình 3.6. Khung Biphenyl eter................................................................................. 36
Hình 3.7. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL5 .................................................... 37
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL7.......................................................... 38
Hình 3.9. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL7 .................................................... 40
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL8........................................................ 42
Hình 3.11. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL8 .................................................. 43
1
MỞ ĐẦU
Hóa học các hợp chất thiên nhiên, một bộ phận của chuyên ngành hóa hữu
cơ, đang có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ. Từ ngàn đời nay, công dụng của cây bá
bệnh từ lâu đã đƣợc biết đến và đƣợc lƣu truyền qua một số bài thuốc trong dân
gian. Ở những vùng núi tại Quảng Nam, ngƣời Xê - Đăng, Ca –Tu ,Ca – Don. Từ
lâu đã biết dùng rễ và lá cây ngâm rƣợu hoặc nấu nƣớc uống. Cây bá bệnh cũng là
một trong những thành phần trong thang thuốc tăng cƣờng sinh lực đàn ông nổi
tiếng ở vùng đất Tây Nguyên.
Với tác dụng giúp nam giới tăng cƣờng chức năng sinh l và sức khỏe tình
dục, bổ sung năng lƣợng cho cơ thể, giúp giảm stress, tăng cƣờng miễn dịch ngăn
ngừa khối u và phòng lão hóa, hoạt tính chống oxi hóa,... Vì vậy, việc sử dụng cây
bá bệnh và các sản phẩm cây bá bệnh đƣợc khuyến h ch nhƣ một phƣơng pháp bảo
vệ sức khỏe cộng đồng và bảo vệ hạnh phúc gia đình hiệu quả.
Trong những năm gần đây, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
cây bá bệnh đƣợc khẩn trƣơng thực hiện và bƣớc đầu đã thu đƣợc nhiều ết quả hả
quan. Các nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế ch r , thành phần ch nh trong
cây là các hợp chất quassinoid, alkaloid. Chúng quyết định đến các hoạt t nh sinh
học đáng qu trên. Xuất phát từ những ch lợi của cây bá bệnh, các hoạt t nh sinh
học của nó mang lại cho con ngƣời, cũng nhƣ để hiểu sâu hơn về thành phần hóa
học, những mặt còn hạn chế của các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đã thúc đẩy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
2
ƢƠNG TỔNG QUAN
1.1. C ệnh[1]
1.1.1. Giới hiệ ệnh
Cây bá bệnh hay c n gọi là bách bệnh, hậu phác, tho nan Lào , antongsar,
antoung sar (campuchia , Tong at ali Mã Lai . Tên hoa học là Eurycoma
longifloria Jack (Crassula pinnata Lour , thuộc họ thanh thất Simaroubaceae.
1.1.2. ả hự ậ
Cây nhỏ có cành, lá p lông chim l gồm 10 đến 36 đôi lá ch t, hầu nhƣ
hông có cuống, hình trứng dài, dày, nh n hoặc có lông ở mặt dƣới. Cây bá bệnh là
loài đơn t nh hác gốc (dioecious) nên mỗi cây ch trổ hoa đực hoặc hoa cái. Hoa
màu đỏ nâu mọc thành chùm, nở vào tháng 3 - 4. Mỗi hoa có 5 - 6 cánh rất nhỏ. Cây
kết quả vào tháng 5 - 6. Quả non màu xanh, hi ch n đổi sang màu đỏ sẫm , nh n,
hơi thuôn dài, đầu tù và cong, mặt trong có lông thƣa và ngắn, dài từ 1 - 2 cm,
ngang 0,5 – 1 cm. Một hạt có nhiều lông ngắn.
nh Cây bá bệnh Eurycoma longifolia)
3
1.1.3. h n h h i hế iến
Cây mọc phổ biến ở hắp nƣớc ta nhƣng phổ biến nhất ở miền Trung, Tây
Nguyên, Tây Ninh, đặc biệt quanh vùng Biên Hoà, Trảng Bom và Định Quán
_Đồng Nai. C n thấy ở Malaixia, Inđônêsia. Ngƣời ta dùng quả, vỏ thân và vỏ rễ
phơi hay sấy hô làm thuốc.
1.2. ng ng ệnh
1.2.1. T ng ƣ
Theo Đông y, cây có vị đắng, tính ấm, dùng chữa nhiều bệnh nên có tên là
bách bệnh nhƣ: ăn hông tiêu, tiêu chảy, nôn mửa, kiết l ,.. Nƣớc sắc lá cây trị gh
lở mụn nhọt. Các quassinoid từ rễ có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét
Plasmodium[8]
.
Sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi[1]
có ghi
nhƣ sau: trong vỏ cây mật nhân có chứa một chất đắng gọi là quassin. Vỏ cây dùng
chữa những trƣờng hợp ăn uống hông tiêu, đau mỏi lƣng. Quả của cây này dùng để
chữa l . Theo từ điển cây thuốc Việt Nam của TS V Văn Chi[7], ngƣời ta dùng rễ
cây mật nhân thái nhỏ, tẩm rƣợu sao để làm thuốc, có vị đắng, t nh mát. Thƣờng
dùng chữa h hƣ, huyết m, ăn uống không tiêu, tức ngực, gân xƣơng yếu, tay
chân tê đau, tả l , nôn mửa. Còn dùng chữa tứ thời cảm mạo.
Tại Việt Nam rễ, vỏ và quả cây đƣợc dùng sắc thuốc, vị rất đắng. Thuốc
đƣợc dùng trị xổ giun, sốt rét, kiết l , ngộ độc, đầy bụng, và cả say rƣợu. Khi dùng
ngoài da thuốc có thể trị gh lở. Có lẽ vì đa dụng nên cây này đƣợc đặt tên là "mật
nhân". Ngoài ra cây mật nhân có khả năng tăng ch thích tố tetosterone nên trong
giới lực sĩ, cây dùng nhƣ vị thuốc bổ để thêm năng lực cơ thể giúp nam giới tăng
cƣờng chức năng sinh l và sức kho tình dục, bổ sung năng lƣợng cho cơ thể, giúp
giảm stress, mệt mỏi, tăng cƣờng miễn dịch, ngăn ngừa khối u và phòng chống lão
hoá, giúp tăng năng lƣợng hoạt động và sức bền cơ thể[3]
.
4
1.2.2. inh nghiệ h ệnh ng ệnh
Điều trị các triệu chứng về r i loạn iê ho , đƣờng ru , đ nhức
xƣơng hớp, tê thấp[3],[7]
Dùng 2 l t rƣợu với 0,2 kg rễ cây mật nhân. Cây rửa sạch rồi ch nhỏ ra đủ
kích cỡ lọt bình ngâm là đƣợc (b ng ngón tay , phơi hô, rƣợu ngâm sau 1 thời gian
chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà màu rƣợu vàng mức độ nào, tùy độ đặc mà
ngƣời uống hi rót rƣợu từ bình ra khi uống có thể pha thêm rƣợu ở ngoài.
Công thức trị đ g n, nƣớc da vàng, ngứa, suyễn
Mật nhân tán cho nhuyễn, để bột uống hoặc làm hoàn, mỗi ngày uống 2 lần,
mỗi lần 1 muỗng cà phê đầy.Trong chừng 1 - 2 tuần sẽ hết.
1.3. Thành phần hoá học
Qua ết quả thu nhận từ các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, đã phân
lập hơn 65 hợp chất các loại từ rễ cây bá bệnh[13]
, thành phần hoá học của cây bá
bệnh vô cùng phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều hợp chất nhƣ các diterpeniods,
Triterpen với 3 hung sƣờn cơ bản nhƣ: quassinoid, squallan và tirucallan. Ngoài ra
c n có các al aloid, steroid, flavoid. Trong đó quassinoid, alkaloid đóng vai tr
quan trọng nhất và hoạt lực chủ yếu của cây bá bệnh[16]
.
5
Eurycomalacton
1.3.1. M t s công trình nghiên cứ rong nƣớc
Hiện nay trong nƣớc chƣa có nhiều công trình nghiên cứu nhiều về thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học cây bá bệnh.
Năm 1968 từ cao ete dầu hỏa của vỏ và lá cây mật nhân, nhóm tác giả
Nguyễn Ngọc Sƣơng[2]
, trƣờng ĐH hoa học Sài G n đã phân lập đƣợc 7 hợp chất
là β-sistosterol (1), campesterol (2), 2,6-dimethoxybezoquinone (3), eurycomalacton
(4), dihydroeurycomalacton A (5), laurylaton (6), laurylaton B (7) .
β-sistosterol
Campesterol
2,6-dimethoxybezoquinone
Dihydroeurycomalacton
6
Laurylaton B
Tirucallan-7,24-diene-3-one
Năm 2006, GS.TS Trần Quán Anh, trung tâm nam học của bệnh viện Việt
Đức Hà Nội, đã nghiên cứu t nh hiệu quả và an toàn của sản phẩm Khang Dƣợc
trong điều trị mãn dục nam. Kết quả nghiên cứu trên 30 bệnh nhân sau thời gian sử
dụng bƣớc đầu cho thấy: 100% nam giới bị mãn dục nam có sử dụng Mật Nhân đều
tăng nồng độ testosterone trong máu sau 3 tháng sử dụng. Thuốc có tác dụng cải
thiện sức khỏe toàn diện, nâng cao chất lƣợng đời sống tình dục một cách tự nhiên,
gia tăng ham muốn, tăng trƣơng lực cơ, chống mệt mỏi, hồi phục nhanh sinh lực sau
khi quan hệ tình dục. Đối với những ngƣời bị rối loạn cƣơng dƣơng, xuất tinh sớm,
thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị cùng với nhóm thuốc đặc hiệu, làm tăng hoái cảm,
tăng hả năng cƣơng cứng, kéo dài thời gian xuất tinh.
Năm 2006 nhóm tác giả Phạm Thị Nhƣ Hồng[5]
, trƣờng Đại Học Khoa Học
Tự Nhiên TP. HCM đã phân lập 3 hợp chất triterpen là 25- O - methylpiscidinol A
(8), tirucallan-7,24-diene-3-one (9) và epi-sapeline (10) cùng với hai hợp chất
quassinoid là quassin (11) và 18-hydroxyquassin (12).
Laurylaton A
25- O - methylpiscidinol A
7
eurylen
Epi-sapeline
Quassin
18-hydroxyquassin
Năm 2007, nhóm tác giả Trần nh Tuấn, Trần Thị Thu Hƣơng, Trần Hồng
Quang, Nguyễn Tiến Hùng, Phan Văn Kiệm, Châu Văn Minh[6], đã nghiên cứu
thành phần hoá học cây bá bệnh và đã cô lập đƣợc 6 hợp chất là: 9-hydroxycanthin-
6-on (13), 13,18-dihydroeurycomanon (14), Kaempferol -3-0-α-rhamnpyrannoisid
(15), eurycomanon (16), eurylen (17), 9-methoxylcanthin-6-on(18).
8
Eurycomanon
Eurycomanon Eurycomanol
1.3.2. M t s công trình nghiên cứ ngo i nƣớc[5]
Năm 1982, nhóm nghiên cứu thuộc trƣờng đại học Y dƣợc Hiroshima, Nhật,
từ rễ cây có nguồn gốc từ Indonesia đã cô lập đƣợc hai hợp chất quassinoid có số
oxy hoá cao có tên là eurycomanon 19 và eurycomanol (20).
9-methoxylcanthin-6-on
9-hydroxycanthin-6-on 13,18-dihydroeurycomanon
9
Laurylacton A Laurylacton B
3,4 –dihydroeurycomalacton 5,6 –dihydroeurycomalacton
Scopoletin
Năm 1982, b ng phƣơng pháp sắc , phƣơng pháp nhiễu xạ tia X để xác
định cấu trúc , Nguyễn Ngọc Sƣơng, S. Bhatnagar, J. Polons y, M. Vuihorgene, T.
Drange và C. Pascal đã cô lập đƣợc hai hợp chất thuộc nhóm quassinoid 20 Carbon,
có tên gọi là laurylacton A (21) và laurylacton B (22).
Năm 1986, nhóm tác giả gồm: K. L. Chan, M. J. O Neill, T. D. Phillupson,
D. C. Warhurst, từ cao eter dầu tr ch từ rễ cây , hông những tìm thấy những hợp
chất mới thuộc nhóm quassinoid nhƣ 3,4 –dihydroeurycomalacton (23), 5,6-
dehyroeurycomalacton (24), 6-hydroxy-5,6-dehydroeurycomalacton (25), mà c n
phát hiện thêm sự hiện diện của các al aloid hác nhƣ 10-hydroxycantin-6-on (26),
là tinh thể màu vàng. Đồng thời từ cao cloroform tr ch ly từ rễ cây bá bệnh nhóm
tác giả đã phân lập đƣợc một hợp chất coumarin có tên gọi là scopoletin (27).
10
6-hydroxy-5,6-dehydroeurycomalacton 10-hydroxycantin-6-on
Eurycomanol-2-O-β-D-glucopyranosid
Năm 1989, nhóm tác giả K. L. chan, S. P. Lee, T. W. Sam, B. H. Han, từ
cao n-butanol tr ch từ rễ cây Bá Bệnh, nhóm tác giả đã cô lập đƣợc một quassinoid
có tên gọi là eurycomanol-2-O-β-D-glucopyranosid (28).
Năm 1991, Nhóm tác giả H. Taga, F. Yasuda, K. O. Tani, M. Doteuchi, Y. I.
Shihara, M. Shir, trong quá trình thử nghiệm hoạt t nh sinh học của cây pasakbumi
bá bệnh , bên cạnh việc phân lập hợp chất paskbumin A (eurycomanon (29)) c n
phân lập đƣợc hai hợp chất mới cũng có hung sƣờn quassinoid là pas bumin B
30 và paskbumin C (31) từ cao methanol tr ch từ rễ cây bá bệnh.
11
(30) R = β-epoxide ( pasakbumin-B)
(31) R = α-epoxide ( pasakbumin-C)
13,21- dihydroeurycomanon Longilacton
14,15β-dihydroklaineanon 13β,21-dihydroxyeurycomanon
Cùng thời điểm trên, nghiên cứu từ cao n-butanol tr ch ly từ rễ cây bá bệnh
thu hái ở Indonesia, nhóm tác giả thuộc trƣờng đại học y dƣợc Hiroshima-Nhật đã
cô lập đƣợc hợp chất longilacton (32) và ba hợp chất quassinoid có 19 carbon là
13,21-dihydroeurycomanon (33), 13β,21-dihydroxyeurycomanon (34) và 14,15β-
dihydroklaineanon (35).
Eurycomanon
12
1,2-seco-1-nor-6-(5-10)-abeo-picrasau-2,5-olide
Eurylene
Năm 1993, nhóm c n tiếp tục cô lập thêm 1 hợp chất quassinoid mới từ cao
n-butanol có tên 1,2-seco-1-nor-6-(5-10)-abeo-picrasau-2,5-olide.
Ngoài ra, hi tiến hành hảo sát dịch chiết từ lá cây bá bệnh b ng dung môi
CH2Cl2 thu đƣợc hai hợp chất mới là 6-dehydrolongilacton (36) và 7α-
hydroyeurycomalacton (37).
Năm 1991, nhóm nghiên cứu thuộc trƣờng đại học y dƣợc To yo-Nhật, trong
quá trình nghiên cứu hoạt t nh sinh học của cây bá bệnh đã phân lập đƣợc hai hợp
chất mới hung squallan. Đây là hai đồng phân lập thể của nhau, gồm có eurylene
38 và teurylene (39), cả hai đều có dạng tinh thể hông màu, có chung công thức
phân tử là C34H58O8.
6-dehydrolongilacton 7α-hydroyeurycomalacton
13
Teurylene
Ngoài ra, từ dịch tr ch từ rễ cây bá bệnh với ete dầu, K. L. Chan, S. P. Lee,
T.W. Sam, S. C. Tan, H. Noguchi và U. San awa đã cô lập đƣợc hợp chất 13β,18-
dihydroeurycomanol (40) b ng cách ết tinh trong methanol.
Năm 1990, nhóm đã phát hiện ra hợp chất longilacton (41), với cao
methanol, H. Ito awa, E. Kishi, H. Morita, K. Ta eya và Y. Iita a, thuộc trƣờng đại
học dƣợc To yo-Nhật, đã cô lập đƣợc một hợp chất có mang hung squallan, tên là
longilen peroxid (42). Đây là một hợp chất hông màu, có công thức phân tử là
C30H52O8.
13β,18-dihydroeurycomanol
Longilen peroxid
14
β-carbolin-1-propinoic acid
Bên cạnh những hợp chất thuộc nhóm triterpen với hung ch nh là quassinoid
, hi nghiên cứu hoạt t nh sinh học của các cao tr ch từ rễ cây bá bệnh thu hái ở
Kalimantan-Indonesia, nhóm nghiên cứu của trƣờng đại học dƣợc Illinois-Chicago,
đã chứng tỏa trong cây còn chứa các al aloid nhƣ canthin-6-on và β-carbolin. Cụ
thể là đã cô lập đƣợc sáu chất mới, trong đó có 4 chất thuộc canthin-6-on: 9-
metoxycantin-6-on (43), 9-metoxycantin-6-on-N-oxid (44), 9-hydroxycantin-6-on
(45), 9-hydroxycantin-6-on-N-oxid (46), hai chất còn lại thuộc nhóm β-carbolin: β-
carbolin-1-propinoic acid (47), 7-metoxy-β-carbolin-1-propinoic acid (48).
9-metoxycantin-6-on 9-metoxycantin-6-on-N-oxid
9-hydroxycantin-6-on 9-hydroxycantin-6-on-N-oxid
15
Năm 1992, tại trƣờng đại học Y Dƣợc To yo-Nhật, đã phân lập đƣợc hai hợp
chất 6α-hydroxyeurycomalacton (49) và 11-dehydroklaineanon (50).
Đồng thời, tại đây H. Ito awa, E. Kishi, H. Morita, K. Ta eya c n phát hiện
them một số hợp chất thuộc nhóm triterpen với hung tirucallan gồm: niloticin 51),
hydroniloticin (52), piscidinol A (53), bourjtinolon A (54), 3-episapelin A (55),
melianon (56), hispidon (57 , các hợp chất này đƣợc công bố có độc t nh đối với
một số loại tế bào ung thƣ.
7-metoxy-β-carbolin-1-propinoic acid
6α-hydroxyeurycomalacton 11-dehydroklaineanon
Piscidinol A (53) Niloticin (51) R = O
Hydroniloticin (52) R = OH
16
Năm 1992, nhóm tác giả trên c n cô lập đƣợc bốn hợp chất mới thuộc nhóm
chất biphenylneolignan, trong đó có hai chất là đồng phân của nhau: 2,2 -dimetoxy-
4-(3-hydroxy-1-propennyl)-4 -(1,2,3-trihydropropyl)-diphenyleter (58A, 58 B).
Bourjtinolon A (54) R = O
3-episapelin A (55) R = OH
Melianon (56)
Hispidon (57)
58A & 58B
17
Một đồng phân có nhiệt độ nóng chảy 56-580
C, [α]D = +1.30, chất ia có
nhiệt độ nóng chảy cao hơn 60 - 620
C, [α]D = -2.50 là 2-hydroxy-3,2 ,6 -trimetoxy-
4 -(2,3-epoxy-1-hydropropyl)-5-(3-hydroxy-1-propenyl) biphenyl (59), có màu
vàng và 2-hydroxy-3,2 -dimetoxy-4 -(2,3-epoxy-1-hydroxypropyl)-5-(3-hydroxy-1-
propenyl) biphenyl (60), có màu vàng.
Năm 1993, từ cao n-butanol, ngoài 1,2-seco-1-nor-6-(5-10)-abeo-picrasau-
2,5-olide (61), nhóm nghiên cứu tại đại học y dƣợc To yo-Nhật, c n cô lập thêm
một chất mới là 14-deacetyl eurylen (62).
59 R = OMe
60 R = H
1,2-seco-1-nor-6-(5-10)-abeo-picrasau-2,5-olide
14-deacetyl eurylene
18
1.4. oạ nh inh họ a cây
Hoạt tính ch ng ký sinh trùng s ré g đ c tế bào
Chan et al[8]
đã thử nghiệm dịch chiết của E. longifolia cho thấy có họat tính
chống ký sinh trùng sốt rét P. falciparum trong điều kiện in vitro. Các hợp chất
phân lập trong cây mật nhân là: 10-hydroxycanthin-6-one, eurycomalactone,
eurycomanone và eurycomanol cho tác dụng chống sốt rét.
Kardono et al[12]
đã phân lập năm thành phần gây độc tế bào từ rễ của E.
Longifolia từ Kalimantan, Indonesia. Có bốn ankaloid thuộc nhóm canthin-6-one,
là 9-methoxycanthin-6-one, 9-methoxycanthin-6-one-N-oxide, 9-hydroxycanthin-6-
one, và 9-hydroxycanthin-6-one-N-oxide và một quassinoid là eurycomanone có tác
dụng gây độc tế bào chống một số dòng tế bào ung thƣ nhƣ: vú, đại tràng, phổi, da,
các dòng tế bào kháng thuốc KB, và KB-V1 và bệnh bạch cầu (P-388). Ngoài ra
các hợp chất eurycomanone và 7-methoxy-P-Carboline- 1-propionic acid cho thấy
chống lại kí sinh trùng sốt rét P. falciparum.
Kuo et al[13]
phân lập và xác định đƣợc gần 65 hợp chất từ rễ của E.
longifolia. Trong đó tám hợp chất đã chứng minh khả năng gây độc mạnh đối với
dòng tế bào ung thƣ phổi (A-549), bảy hợp chất tác chống lại dòng tế bào ung thƣ
vú MCF-7. Hai trong số các hợp chất có tác dụng mạnh với ký sinh trùng sốt rét P.
falciparum
Hoạt tính kích thích tình d c[16]
Tác dụng vƣợt trội của cây Mật nhân đã đƣợc chứng nhận và công bố rộng
rãi với nhiều đề tài nghiên cứu khoa học trên thế giới là khả năng tăng cƣờng sức
kho tình dục cho nam giới, ch th ch cơ thể tăng tiết hormon giới tính nam
(testosterone) một cách tự nhiên. Viện nghiên cứu rừng Malaysia (FRIM) trong
chƣơng trình hợp tác công nghệ sinh học với viện Công nghệ (MIT) Mỹ chứng
minh lợi ích của cây mật nhân trong chữa rối loạn cƣơng dƣơng do làm tăng
testosteron.
Gần đây, các nhà khoa học Mỹ, Malaysia và Thái Lan đã nghiên cứu và kết
luận: Dịch chiết cây mật nhân kích thích tiết testosteron tự nhiên ở nam giới lên 4,4
19
lần, do đó cơ thể nhanh chóng “hồi xuân”, cƣờng tráng và tràn đầy sinh lực nhƣ thời
trai tr . Các thí nghiệm mới nhất cũng xác định dịch chiết cây mật nhân làm tăng
sinh oxid nitric trong cơ thể, do đó có thể làm cƣơng cứng cơ quan sinh dục nam.
Cây mật nhân đƣợc đánh giá là thảo dƣợc có hoạt t nh cao và an toàn để tăng cƣờng
sinh lực tình dục cho nam giới. Đó chính là chìa khóa duy trì sự hƣng phấn và
phong độ tình dục ở nam giới, ngăn chặn các dấu hiệu suy giảm hi bƣớc vào độ
tuổi trung niên, nhƣ giảm sự ham muốn, chất lƣợng sinh hoạt tình dục, xuất tinh
sớm,… thƣờng gọi chung là yếu sinh lý hay chứng bất lực.
Nhiều tạp chí về sức khỏe cũng đã chứng minh r ng những chất có trong cây
mật nhân giúp hƣng phấn tình dục, gia tăng tần suất hoạt động tình dục. Có nơi c n
xem cây mật nhân nhƣ một Viagra thảo dƣợc với tên thƣơng mại là Via Plus hoặc
Long Jack. Tuy nhiên, những nghiên cứu độc tính trên thực nghiệm cho thấy r ng
LD50 (liều giết chết 50% động vật thử nghiệm) là 1,5-2 g/kg dạng dịch chiết cồn và
3 g/kg dạng nƣớc. Độc tính cấp xảy ra với liều 0,6 g/ g. Độc t nh bán trƣờng diễn
đƣợc khảo sát với liều 0,4 g/kg có thể gây suy gan, thận, lách và tinh hoàn. Liều tối
đa cho ngƣời lớn trong ngày không quá 1 g.
20
ƢƠNG 2 T NG Ệ
2 Điề iện hự nghiệ
2.1.1. Hóa chất
Hạt silicagel cỡ hạt 0,04-0,06 mm dùng cho pha thƣờng, sắc kí lớp mỏng
đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng s n DC-Alufolien F254 (Merck) dùng cho pha
thƣờng.
Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm :
Hexane sử dụng có nhiệt độ sôi 69 °C.
Cloroform sử dụng có nhiệt độ sôi 61°C.
Ethyl acetate sử dụng có nhiệt độ sôi 78°C.
Methanol sử dụng có nhiệt độ sôi 64,5°C.
Ethanol sử dụng có nhiệt độ sôi 78,4°C.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng 10%
H2SO4/EtOH, FeCl3/EtOH.
2.1.2. Thiết bị
Đèn UV tử ngoại cầm tay, bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hiệu
UVITEC.
Máy cô quay chân không Buchi – 111.
Bếp cách thủy Julabo 461 Water Bath.
Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại, hiệu SCHOTT.
Cột sắc đƣờng kính từ 2 cm – 5,5 cm.
Cân phân tích AND HR 200.
Tủ sấy Men Mert
Một số dụng cụ thông thƣờng dùng cho quá trình thí nghiệm: bình tam
giác, ống nghiệm, ống đong, cốc thủy tinh, phễu,…
NMR hiệu Bru er vance 500 FT (500MHz cho 1H-NMR và
125MHz cho 13C-NMR ở Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam, Hà Nội.
21
2 2 Ng ên iệ phƣơng ph p iến h nh
2.2.1. Nguyên liệu
Chúng tôi tiến hành thu nhận mẫu cây bá bệnh tại huyện Phƣớc Sơn, t nh
Quảng Nam vào tháng 2 năm 2012. Mẫu cây đƣợc giám định tên khoa học bởi Th.S
Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới. Rễ cây sau hi thu hái, loại bỏ đất cát d nh
bám, rửa sạch, để ráo, sấy ở 60oC đến hối lƣợng hông đổi, nghiền nhuyễn thành
bột, đƣợc sử dụng cho phần nghiên cứu.
2 2 2 hƣơng ph p iến hành
Sử dụng phƣơng pháp ngâm dầm, trích kiệt b ng ethanol 960 để trích ly các
hợp chất ra khỏi nguyên liệu.
Sử dụng kỹ thuật sắc kí cột với chất nhồi cột là silica gel pha thƣờng kết hợp
sắc kí lớp mỏng điều chế để cô lập các chất tinh khiết.
Phát hiện chất b ng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc
dùng thuốc thử là dung dịch 10% H2SO4/EtOH hay FeCl3/EtOH.
2 Điề hế oại o
2 Điều chế cao ethanol
Sử dụng phƣơng pháp ngâm dầm ở nhiệt độ ph ng để điều chế cao ethanol.
Bột của rễ cây bá bệnh đƣợc ngâm dầm b ng ethanol 96o trong 24 giờ. Sau đó lọc
lấy dịch, cô quay thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến hi lƣợng
cao thu đƣợc hông đáng ể, thu đƣợc cao ethanol (200g)
2 2 Điều chế các loại cao
Dùng 3,5 g cây hô nghiền nhỏ và tr ch pha rắn silica gel với dung môi giải
ly đầu tiên là hexane, cô quay thu hồi dung môi, thu đƣợc cao hexane. Kế tiếp giải
ly với cloroform, thu đƣợc cao cloroform. Tiếp tục giải ly lần lƣợt với ethyl acetate,
methanol, thu đƣợc cao ethyl acetat và cao methanol.
Qui trình điều chế các loại cao đƣợc trình bày trong sơ đồ 2.1.
22
ơ đồ 2.1. Sơ đồ điều chế các phân đoạn từ cao ethanol
2.4. Khảo sát cao cloroform
Cao cloroform 25g đƣợc sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ giải ly
lần lƣợt là H/EA, với t lệ lần lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, 100% ethyl acetate, thu
đƣợc 12 phân đoạn (kí hiệu từ C1- C12). Tiến hành sắc kí bản mỏng 12 phân đoạn
trên, thấy xuất hiện các vết rất r trên phân đoạn 10, 6, 7, 8. Tiến hành khảo sát lần
lƣợt 4 phân đoạn này.
Cao ethanol
(200g)
B t rễ khô
(3.5 kg)
Cao hexane
(12 g)
(15,8 g)
Cao cloroform
(25 g)
Cao ethyl
acetate
(13 g)
Cao
methanol
(142 g)
Ngâm dầm trong ethanol
Lọc
Cô quay thu hồi dung môi
Trích pha rắn với silicagel
Giải ly lần lƣợt với hexane, cloroform,
ethyl acetate, methanol.
Cô quay thu hồi dung môi
23
2.4.1. Khảo ph n đoạn C10
Tiến hành sắc kí cột phân đoạn 10 với dung môi lần lƣợt là H/EA với t lệ lần
lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, 1:5, thu đƣợc 5 phân đoạn từ C10.1- C10.5. Ở phân đoạn
C10.4 thấy xuất hiện tủa có màu vàng, tiến hành rửa tủa và kết tinh lại trong H/EA
5:1 thu đƣợc hợp chất EL1.
Quá trình cô lập hợp chất EL1 đƣợc tiến hành qua sơ đồ 2.2.
ơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập hợp chất EL1
2.4.2. Khảo ph n đoạn C8
Tiến hành sắc kí cột phân đoạn C8 (4,2643 g) với dung môi lần lƣợt là H/EA
với t lệ lần lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 5 phân đoạn từ C8.1- C8.5. Ở phân
đoạn C8.3 thấy xuất hiện vết tƣơng đối rõ, tiến hành sắc kí cột C8.3 với hệ và t lệ
dung môi nhƣ trên thu đƣợc 3 phân đoạn từ C8.3.1- C.8.3.3. Sắc kí bản mỏng
C8.3.1- C8.3.3 thấy trên phân đoạn C8.3.2 xuất hiện vết rất rõ, bắt UV ở bƣớc sóng
254 nm cho màu nâu, khi nhúng qua thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ 10%
H2SO4/EtOH và đốt trên bếp từ cho vết màu xanh. Tiến hành sắc kí cột C8.3.2 với
h n đoạn C10.4
(1,442g)
h n đoạn C10
(4.5 g)
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ
dung môi H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1,
1:5, thu đƣợc 5 phân đoạn: C10.1- C10.5
Rửa, kết tinh trong H/EA (5:1)
EL1
(92 mg)
24
hệ dung môi lần lƣợt là H/EA với t lệ lần lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, thu đƣợc hợp chất
EL2.
Quá trình cô lập hợp chất EL2 đƣợc tiến hành qua sơ đồ 2.3.
ơ đồ 2.3. Sơ đồ phân lập hợp chất EL2
2.4.3. Khảo ph n đoạn C6
Tiến hành sắc kí cột phân đoạn C6 với dung môi là H/EA với t lệ lần lƣợt là
10:1, 5:1, 3:1, 1:1, 100% E. thu đƣợc 5 phân đoạn từ C6.1- C6.5. Ở phân đoạn
C6.3 thấy xuất hiện vết tƣơng đối rõ, tiến hành sắc kí cột C6.3 với hệ và t lệ dung
h n đoạn C8 (4,2643 g)
h n đoạn C8.3 (0,4527 g)
h n đoạn C8.3.2 (183 mg)
EL2
(132 mg)
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung môi
H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 5 phân đoạn:
C8.1-C8.5.
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung môi
H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 3 phân đoạn:
C8.3.1-C8.3.3.
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung môi
H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc hợp chất EL2.
25
môi nhƣ trên thu đƣợc 4 phân đoạn từ C6.3.1- C.6.3.4. Sắc kí bản mỏng C6.3.1-
C6.3.4 thấy trên phân đoạn C.6.3.2 xuất hiện vết rất rõ, tiến hành sắc kí cột C6.3.2
với hệ và t lệ dung môi nhƣ trên thu đƣợc 4 phân đoạn từ C6.3.2.1- C.6.3.2.4. Ở
phân đoạn C6.3.2.1 thấy xuất hiện vết tƣơng đối rõ, bắt UV ở bƣớc sóng 254 nm
cho màu nâu, khi nhúng qua thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ 10%
H2SO4/EtOH và đốt trên bếp từ cho vết màu xanh. Tiến hành sắc kí cột C6.3.2.1
với hệ dung môi H/EA với t lệ lần lƣợt là 10:1thu đƣợc hợp chất EL5.
Quá trình cô lập hợp chất EL5 đƣợc tiến hành qua sơ đồ 2.4.
h n đoạn C6
(0,4695g)
h n đoạn C6.3
(0,142g)
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung
môi H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 5
phân đoạn: C6.1-C6.5.
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung
môi H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 3
phân đoạn: C6.3.1-C6.3.3.
h n đoạn C6.3.2
(0,0425g)
26
ơ đồ 2.4: Sơ đồ phân lập hợp chất EL5
2.4.4. Khảo ph n đoạn C10.4
Tiến hành sắc kí cột phân đoạn C10.4 (1,273 g) với dung môi lần lƣợt là
H/EA với t lệ lần lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 3 phân đoạn từ C10.4.1-
C10.4.3. Ở phân đoạn C10.4.3 thấy xuất hiện vết tƣơng đối rõ, tiến hành sắc kí cột
C10.4.3 với hệ và t lệ dung môi nhƣ trên thu đƣợc 2 phân đoạn từ C10.4.3.1-
C10.4.3.2. Sắc kí bản mỏng C10.4.3.1 thấy trên phân đoạn C10.4.3.1 xuất hiện vết
rất rõ, bắt UV ở bƣớc sóng 254 nm cho màu nâu, khi nhúng qua thuốc thử hiện hình
các vết chất hữu cơ 10% H2SO4/EtOH và đốt trên bếp từ cho vết màu xanh. Tiến
hành sắc kí cột C10.4.3.1 với hệ dung môi lần lƣợt là H/EA với t lệ lần lƣợt là
1.5:1, thu đƣợc hợp chất EL7.
Quá trình cô lập hợp chất EL7 đƣợc tiến hành qua sơ đồ 2.5.
h n đoạn C6.3.2.1
(0,019g)
EL5
(16 mg)
h n đoạn C6.3.2
(0,0425g)
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung
môi H/EA với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 4
phân đoạn: C6.3.2.1- C6.3.2.4.
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung
môi H/EA với t lệ 10:1 thu đƣợc EL5.
27
ơ đồ 2.5. Sơ đồ phân lập hợp chất EL7
2.4.5. Khảo ph n đoạn C7
Ở phân đoạn C7 thấy xuất hiện kết tinh màu trắng, tiến hành rửa tủa lần
lƣợt với các dung môi hexane, ethyl acetate, cloroform và methanol, thu đƣợc hợp
chất EL8.
Quá trình cô lập hợp chất EL8 đƣợc tiến hành qua sơ đồ 2.6.
ơ đồ 2.6. Sơ đồ phân lập hợp chất EL8
h n đoạn C10.4 (1,273 g)
h n đoạn C10.4.3 (721 mg)
Ph n đoạn C10.4.3.1(412 mg)
EL7 (32 mg)
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung môi H/EA
với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 5 phân đoạn: C10.4.1-
C10.4.3
Sắc kí cột trên silicagel pha thƣờng với hệ dung môi H/EA
với t lệ 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, thu đƣợc 2 phân đoạn: C10.4.3.1-
C10.4.3.2
Sắc kí cột C10.4.3.1 trên silicagel pha thƣờng với hệ dung
môi H/EA với t lệ 1,5:1 thu đƣợc hợp chất EL7
h n đoạn C7
(0,1695g)
Rửa kết tinh lần lƣợt với các dung môi hexane, ethyl
acetate, cloroform, methanol
EL8 (22mg)
28
2.5. H ng s vật lý và các s liệu phổ nghiệm
2.5.1. H p chất EL1
1H-NMR 500MHz, DMSO δ: 8,12 1H, d, J = 5,0 Hz, H-1), 8,75 (1H, d, J
= 5,0 Hz, H-2), 8,11 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4), 6,96 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-5), 7,98
(1H, d, J = 2 Hz, H-8), 7,00 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-10), 8,15 (1H, d, J = 8,5 Hz,
H-11) và 10,44(1H, br, 9-OH).
13C-NMR 125 MHz, DMSO δ: 115,94 d, C-1), 145,92 (d, C-2), 139,98 (d,
C-4), 128,07 (d, C-5), 158,95 (s, C-6), 102,92 (d, C-8), 160,49 (s, C-9), 114,03 (d,
C-10), 124,58 (d, C-11), 115,59 (s, C-12), 140,55 (s, C-13), 129,89 (s, C-14),
131,69 (s, C-15), 135,04 (s, C-16).
2.5.2. H p chất EL2
1H-NMR (500MHz, DMSO), (ppm), J (Hz): 9,54 (1H, s, H-1), 7,49 (1H,
d, J = 3,5 Hz, H-3), 6,60 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-4), 4,51 (2H, d, J = 5,0 Hz).
13C-NMR (125 MHz, DMSO), (ppm): 177,94 (C-1), 162,15 (C-5), 151,71
(C-2), 124,36 (C-3), 109,65 (C-4), 55,91 (C-6).
2.5.3. H p chất EL5
1H-NMR (500MHz, DMSO), (ppm), J (Hz): 7,38 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2),
6,96 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 7,42 (1H, dd, J = 8,0 và 2,0 Hz, H-6), 9,76 (1H, s, H-
7), 3,83 (3H, s), 6,93 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-2'), 7,76 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3'), 7,76
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-5'), 6,93 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-6'), 9,78 (1H, s, H-7').
13C-NMR (125 MHz, DMSO), (ppm): 128,6 (C-1), 110,7 (C-2), 148,1 (C-
3), 153,0 (C-4), 115,3 (C-5), 126,0 (C-6), 190,9 (C-7), 55,5 (C-8), 163,3 (C-1'),
115,8 (C-2'), 132,0 (C-3'), 128,3 (C-4'), 132,0 (C-5'), 115,8 (C-6'), 190,9 (C-7').
2.5.4. H p chất EL7
1H-NMR (500MHz, CD3OD), (ppm), J (Hz): 6,59 (4H, s, H-2/H-6/H-2 /H-
6 , 3,05 (2H, m, H-8/H-8 , 4,17 2H, dd, 8,5 và 6,5 Hz, H-9a/H-9 a) và và 3,77
(2H, d, 3 Hz, H-9b/H-9 b , 3,75 12H, s, H-10/H-11/H-10 /H-11 , 4,61 2H, d, 4
Hz, H-7/H-7 , 8,25 2H, s .
29
13C-NMR (125 MHz, CD3OD), (ppm): 55,9 (C-10/C-11/C-10 /C-11 ,
85,2 (C-7/C-7 , 53,6 C-8/C-8 , 71,0 C-9/C-9 , 103,6 C-2/C-2 , 147,8 C-3/C-
5/C-3 /C-5 , 134,8 C-4/C-4 ] và 131,4 C-1/C-1 ].
2.5.5. H p chất EL8
1H-NMR (500MHz, DMSO), (ppm), J (Hz): 1,61 (3H, s, H-1), 5,09 (1H,
t), 2,04 (2H, m), 1,33 (2H, m, H-5a) và 1,47 (2H, m, H-5b), 3,76 (1H, dd, J = 8,5 Hz
và 7,0 Hz, H-7), 1,78 (m, H-8a), 1,82 (m, H-8b), 1,56 (m, H-9a), 1,93 (m, H-9b),
4,87 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-11), 1,48 (2H, m, H-12), 1,66 (2H, m, H-13), 4,87 (1H;
d; J = 9,5 Hz; H-14), 1,63 (m), 1,89 (m), 1,76 (H-17), 1,78 (m), 1,82 (m), 3,70 (dd, J
= 9,5 Hz và 6,0 Hz, H-18), 1,33 (m), 1,47 (m), 2,04 ( 2H, m), 5,09 (1H, t, J = 6 Hz,
H-22), 1,61 (3H, s, H-24), 1,67 (3H, s, H-25), 1,16 (3H, s, H-26), 1,14 (3H, s, H-
27), 1,16( 3H, s, H-28), 1,17 (3H, s, H-29), 1,67 (3H, s, H-30), 2,06 (3H, s, H-32)
và 2,06 (3H, s, H-34).
13C-NMR (125 MHz, DMSO), (ppm): 17,6 (C-1), 131,6 (C-2), 124,5 (C-
3), 22,1 (C-4), 37,3 (C-5), 83,6 (C-6), 84,4 (C-7), 25,5 (C-8), 34,2 (C-9), 72,0 (C-
10), 77,6 (C-11), 26,8 (C-12), 27,0 (C-13), 78,1 (C-14), 72,7 (C-15), 34,9 (C-16),
25,7 (C-17), 86,6 (C-18), 83,8 (C-19), 37,6 (C-20), 22,1 (C-21), 124,5 (C-22), 131,6
(C-23), 17,6 (C-24), 25,6 (C-25), 24,0 (C-26), 22,5 (C-27), 22,7 (C-28), 24,1 (C-
29), 25,6 (C-30), 170,8 (C-31), 21,1 (C-32), 170,9 (C-33), 21,1 (C-34).
30
ƢƠNG : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung
Trong khóa luận này chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học cao
cloroform của rễ cây bá bệnh (Eurycoma longifloria). Chúng tôi tiến hành thu nhận
mẫu cây Bá Bệnh tại huyện Phƣớc Sơn, t nh Quảng Nam vào tháng 2 năm 2012.
Mẫu cây đƣợc định danh bởi Th.S Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới. Rễ cây
sau khi thu hái, loại bỏ đất cát d nh bám, rửa sạch, để ráo, sấy ở 60oC đến hối
lƣợng hông đổi, nghiền nhuyễn thành bột, đƣợc sử dụng cho phần nghiên cứu. Bột
của rễ cây bá bệnh đƣợc ngâm dầm b ng ethanol 96o trong 24 giờ. Sau đó lọc lấy
dịch, cô quay thu hồi dung môi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến hi lƣợng cao
thu đƣợc hông đáng ể, thu đƣợc cao ethanol. Chiết pha rắn cao ethanol lần lƣợt
với các dung môi n-hexane, cloroform, ethyl acetate, methanol thu đƣợc các cao
tƣơng ứng.
Thực hiện sắc kí cột với cao cloroform 25g trên silicagel pha thƣờng với hệ
dung môi giải ly lần lƣợt là H/EA, với t lệ lần lƣợt là 10:1, 5:1, 3:1, 1:1, 100%
ethyl acetate, thu đƣợc 12 phân đoạn (kí hiệu từ C1-C12). Tiến hành sắc kí bản
mỏng 12 phân đoạn trên, thấy xuất hiện các vết rất r trên phân đoạn 10, 6, 7, 8.
Tiến hành khảo sát lần lƣợt 4 phân đoạn này chúng tôi đã cô lập đƣợc 5 hợp chất
EL1, EL2, EL5, EL7, EL8. B ng các kết quả phổ nghiệm và các tài liệu tham khảo
hác chúng tôi đã nhận danh đƣợc các hợp chất này lần lƣợt là 9-hydroxycanthin-6-
one, 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyde, apteniol G, (+)-syringaresinol, eurylene.
Sau đây là phần biện luận để xác định cấu trúc các hợp chất trên.
2 X định cấu trúc các h p chất phân lập
3.2.1. H p chất EL1
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL1
31
Hợp chất EL1, thu đƣợc có dạng tinh thể màu vàng ngà, tan trong
chloroform. Hiện màu vàng trên bản mỏng khi nhúng vào thuốc thử hiện vết 10%
H2SO4/EtOH,to. Phổ ESI-Ms m/z (phụ lục 1 cho mũi tại 237[M+H]
+ ứng với công thức
C14H8N2O2.
Phổ 1H-NMR (phụ lục 2) cho hai tín hiệu doublet tại δH = 8,12 (1H, d, J= 5,0
Hz, H-1) và δH = 8,75 (1H, d, J= 5,0 Hz, H-2), hai tín hiệu doublet khác tại δH =
8,11 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4) và δH = δ 6,96 (1H, d, J= 9,5 Hz, H-5). Ngoài ra cũng
ch ra sự có mặt của một nhóm hydroxyl ở δH = 10,46 (1H, s, H-9) và tín hiệu của 3
proton v ng thơm tại δH = 7,98 (1H, d, J= 2 Hz, H-8), δH = 7,00 (1H, dd, J = 8,5 và
2,0 Hz, H-10), δH = 8,15 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-11). Dự đoán sự xuất hiện của vòng
canthin đƣợc khẳng định b ng h ng số tƣơng tác J của H-1và H-2 (J= 5 Hz) và của
H-4 và H-5 (J= 9,5Hz) [6]
.
Kiểm tra trên phổ 13
C-NMR (phụ lục 3) kết hợp phổ DEPT (phụ lục 4) thấy
xuất hiện tín hiệu của mƣời bốn carbon, bao gồm sáu carbon bậc bốn tại δC = 160,4
(C-6) , 115,5 (C-12), 140,5 (C-13), 129,8 (C-14), 131,6 (C-15), 135 (C-16) và 7
carbon methin tại 115,9 (C-1), 145,9 (C-2), 139,9 (C-4), 128,0 (C-5), 102,9 (C-8),
114,0 (C-10), 124,5 (C-11) và một carbon của nhóm carbonyl của amid tại δC =
158,95. So với các tín hiệu của các nhóm carbonyl thông thƣờng thì ở đây nhóm
carbonyl này lại dịch chuyển mạnh về phía trƣờng cao. Đây là điểm rất đặc trƣng
của vòng canthin có chứa nitơ.
Từ các dữ liệu nêu trên có thể dự đoán hợp chất EL1 là một alkaloid có chứa
khung canthin-6-one và một nhóm thế hydroxyl.
Các giá trị δH và δC đồng thời đƣợc phân tích chi tiết và xác định dựa thêm
vào các phổ HMBC (phụ lục 5). Sự tƣơng tác của các proton H-1 (8,12) với carbon
C-15 (131,6), sự tƣơng tác của proton H-2 (8,75) với carbon C-1 (115,9), C-14
(129,8). Sự tƣơng tác của proton H-4 (8,11) với carbon C-6; C-15. Ngoài ra cón có
sự tƣơng tác của proton H-5 với carbon C-6, C-16, H-8 với C-9, C-10, C-12, C-13,
H-10 với C-8, C-9, C-12, H-11 với C-9, C-13, C-14.
32
Hình 3.2. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL1
Theo tài liệu đã công bố, chúng tôi nhận thấy các dữ liệu phổ này hoàn toàn
trùng khớp với dữ liệu phổ của 9-hydroxycanthin-6-one[14]
. Vậy EL1 là 9-
hydroxycanthin-6-one, một Alkaloiad đƣợc biết đến từ loài Eurycoma longifolia[14]
.
Bảng 3.1. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL1 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của 9-hydroxycanthin-6-one
[6],[14] .
Vị
trí DEPT
EL1
(DMSO)
9-hydroxycanthin-6-one
(DMSO)
δH ppm (J, Hz)
500 MHz C ppm
125 MHz
HMBC
→
δH ppm (J, Hz)
500 MHz C ppm
125 MHz
1 -CH< 8,12 (d, 5,0 Hz) 115,9 C-15 8,12 (d, 5,0 Hz) 115,9
2 -CH< 8,75 (d, 5,0 Hz) 145,9 C-1; C-
14 8,75 (d, 5,0 Hz) 145,9
4 -CH< 8,11 (d, 9,5 Hz) 139,9 C-6; C-
15 8,10 (d, 10 Hz) 139,0
5 -CH< 6,96 (d, 9,5 Hz) 128,0 C-6; C-
16 6,95 (d, 10 Hz) 128,1
6 >C=O 158,9 158,9
8 -CH< 7,98 (d, 2 Hz) 102,9
C-9; C-
10; C-12;
C-13
7,98 (d, 2 Hz) 100,7
9 >C< 160,4 161,7
10 -CH< 7,00 (dd, 8,5 và
2,0 Hz) 114,0
C-8; C-9;
C-12
7,00 (dd, 8,5 và
2,0 Hz) 114,0
11 -CH< 8,15 (d, 8,5 Hz) 124,5 C-9; C-
13; C-14 8,15 (d, 8,5 Hz) 124,5
12 >C< 115,5 115,4
13 >C< 140,5 140,6
14 >C< 129,8 129,8
15 >C< 131,6 131,6
16 >C< 135,0 135,0
33
3.2.2. H p chất EL2
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL2
Hợp chất EL2 thu đƣợc dƣới dạng dầu màu vàng, tan tốt trong cloroform,
hiện màu xanh đen với thuốc thử H2SO4/EtOH,to. Phổ ESI-Ms m/z (phụ lục 7) cho mũi
tại 163[M+H+2H2O2]+ ứng với công thức C6H6O3.
Trên phổ 1H-NMR (phụ lục 8) ch ra sự có mặt của hai nhóm methin ở 7,49
(1H; d; 3,5; H-3) và 6,60 (1H; d; 3,5, H-4). Ngoài ra còn xuất hiện một tín hiệu
singlet của proton thuộc nhóm aldehyde (–CHO) tại δH = 9,54 (1H; s; H-1) và một
nhóm CH2 ở 4,50 (2H, d, 5,0, H2-6). Dự đoán sự có mặt của v ng furan đƣợc khẳng
định b ng sự cộng hƣởng của hai proton với h ng số gh p đặc trƣng J = 3,5 Hz của
vòng furan tại δH = 7,49 (1H; d; 3,5 Hz) và 6,60 (1H; d; J= 3,5 Hz).
Phổ 13
C-NMR (phụ lục 9) kết hợp phổ DEPT 90 và 135 (phụ lục 10) cho ta
sáu tín hiệu của carbon, bao gồm hai carbon tứ cấp mang oxy tại δC = 162,1 (C-5) và
151,7 (C-2); hai carbon methin tại δC = 124,3 (C-3) và 109,6 (C-4); một carbon oxy
methylen -CH2OH tại δC = 55,9 (C-6) và một carbon cacbonyl (C=O) tại δC = 177,9
(C-1)
Phổ HSQC (phụ lục 11) cho thấy tín hiệu proton tại δH = 5,57 (1H; t; 12 Hz)
không thể hiện tƣơng quan với bất cứ carbon nào, suy ra đây là t n hiệu proton của
nhóm –OH thuộc alcol bậc 1 (-CH2OH).
Dựa vào các dữ liệu vừa nêu trên cho phép dự đoán hợp chất EL2 gồm có
một vòng furan với h ng số gh p đặc trƣng của vòng furan (J = 3,5 Hz) và hai nhóm
thế : -CHO và –CH2OH.
Các giá trị δH và δC đồng thời đƣợc phân tích chi tiết và xác định dựa trên các
phổ HMBC (phụ lục 10). Proton H-1 (9,54) của nhóm aldehyde (-CHO) cho tƣơng
quan với carbon C-2 (151,7 )vòng furan. Carbon bậc ba vòng furan còn lại tại δC =
34
O
O
H
C
H
H
HO
H H
2
34
5
b
a
16
162,1 là C-5. Hai proton của nhóm -CH2- cho tín hiệu tại δH = 4,51 (2H; d; 6 Hz)
ngoài tƣơng quan với carbon C-5 ( 162,1) còn thể hiện tƣơng quan với carbon C-4 (
109,6). Vậy C-3 (124,3).
Hình 3.4. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL2
Từ các dữ liệu phổ của hợp chất EL2 và 5-(hydroxymethyl)-2-
furaldehyde[4],[11]
khẳng định hợp chất EL2 là 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyde.
Bảng 3.2. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL2 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của 5-(hydroxymethyl)-2-furaldehyde
[4],[11].
Vị
trí
DEP
T
EL2
(DMSO)
5-(hydroxymethyl)- 2-
furaldehyde (DMSO)
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
HMBC
→
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
1 -CHO 9,54 (1H; s) 177,9 C2 9,54 (1H; s) 177,9
2 >C< 151,7 151,7
3 -CH< 7,49 (1H; d; 3,5) 124,3 C2;C4: C5 7,48 (1H; d; 3,5) 124,3
4 -CH< 6,60 (1H; d; 3,5) 109,6 C2;C3;C5 6,60 (1H; d; 3,5) 109,6
5 >C< 162,1 162,1
6 -
CH2- 4,50 (2H; d; 6) 55,9 C4;C5 4,50 (2H; d; 5,0) 57,9
35
3.2.3. H p chất EL5
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL5
Hợp chất EL5, thu đƣợc có dạng tinh thể không màu, tan trong chloroform.
Hiện màu xanh trên bản mỏng khi nhúng qua thuốc thử hiện vết 10%
H2SO4/EtOH,to. Phổ ESI-MS m/z: 255[M-H]
+(phụ lục 13) cho mũi ứng với công
thức C15H12O4.
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6) của EL5 (phụ lục 14) xuất hiện tám tín hiệu cộng
hƣởng gồm hai nhóm aldehyde [H 9,78 (1H, s, H-7 và 9,76 1H, s, H-7)], một
nhóm methoxyl –OCH3 [H 3,83 (3H, s, H3-8)], một vòng benzen thế 1, 3, 4 [H
7,42 (1H, dd, J = 8,0 và 2,0 Hz, H-6); 7,38 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-2) và 6,96 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-5)], và một vòng benzen thế 1,4 [H 7,76 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2 /H-
6 và 6,93 2H, d, J = 9,0 Hz, H-3 /H-5 ].
Phổ 13
C-NMR (DMSO-d6) kết hợp phổ DEPT và phổ HSQC (phụ lục 18 )
cho thấy EL5 có mƣời lăm carbon gồm hai carbon aldehyde [C 190,9 (H-7) và
190,9 (H-7 ], một carbon methoxy –OCH3 [C 55,5 (H-8)] và mƣời hai carbon
v ng thơm. Trong mƣời hai carbon v ng thơm có bảy carbon methin =CH- [C
132,0 (C-2 /C-6 ; 126,0 C-6); 115,8 (C-3 /C-5 ; 115,3 C-5) và 110,7 (C-2)], ba
carbon gắn oxygen [C 163,3 (C-4 ; 153,0 (C-4) và 148,1 (C-3)], và hai carbon tứ
cấp không gắn oxygen [C 128,6 (C-1) và 128,3 (C-1 ]. Từ dữ liệu phổ 1H NMR,
13C NMR và DEPT cho phép dự đoán EL5 là một hợp chất có khung biphenyl ether.
36
Hình 3.6. Khung Biphenyl eter
Ở vòng B, proton aldehyde (H 9,78 cho tƣơng quan trên phổ HMBC với
carbon v ng thơm gắn hydrogen (C 132,0 và carbon v ng thơm tứ cấp (C 128,3).
Nhƣ vậy, nhóm aldehyde phải gắn vào vị trí C-1 C 128,3) của vòng benzen. Mặt
khác, trên phổ HSQC, tín hiệu cộng hƣởng (C 132,0 cho tƣơng quan với hai proton
[H 7,76 (2H, d, J = 8,5 Hz ], do đó t n hiệu cộng hƣởng (C 132,0) phải ứng với hai
carbon và hai carbon này đƣợc xác định là C-2 /C-6 . Thêm nữa, proton H-2 /H-6
cho tƣơng quan với carbon v ng thơm gắn hydrogen (C 115,8) và carbon vòng
thơm gắn oxygen (C 163,3) xác nhận các carbon này lần lƣợt là C-3 /C-5 và C-4 .
Ở vòng A, hai proton ghép metha của vòng benzen thế 1, 2, 4 [H 7,42 (1H,
dd, J = 8,0 và 2,0 Hz) và 7,38 (1H, d, J = 1,5 Hz ] cùng cho tƣơng quan với carbon
aldehyde (190,9) trên phổ HMBC khẳng định nhóm aldehyde gắn vào vòng benzen
ở vị trí C-1. Hai proton ghép metha lần lƣợt là H-6 và H-2. Ngoài ra, proton H-6 có
thêm tƣơng quan với carbon v ng thơm gắn oxygen C-4 (C 153,0), proton H-2 và
proton nhóm methoxy [H 9,78 1H, s ] cùng tƣơng quan với carbon v ng thơm gắn
oxygen C-3 (C 148,1). Hai carbon còn lại là C-5 (C 115,3) và C-1 (C 128,6).
Từ các biện luận trên, kết hợp với tài liệu tham khảo[15]
, hợp chất EL5 đƣợc
xác định là apteniol G (4-(4'-formylphenoxy)-3-methoxybenzaldehyde).
37
Hình 3.7. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL5
Bảng 3.3. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL5 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của apteniol G
[15]
Vị
trí DEPT
EL5
(DMSO-d6)
Apteniol G
(cloroform-d4)
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
HMBC
( → )
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
1 >C< 128,6 129,3
2 -CH< 7,38 (d, 1,5 Hz) 110,7 C-3; C-4;
C-6; C-7 7,43 (s) 111,7
3 >C< 148,1 149,7
4 >C< 153,0 156,0
5 -CH< 6,96 (d, 8,0 Hz) 115,3 C-1; C-3;
C-4 6,91 (d, 7,0 Hz) 117,1
6 -CH< 7,42 (dd, 8,0 và
2,0 Hz) 126,0
C-2; C-4;
C-7 7,41 (d, 7,0 Hz) 128,8
7 =CH- 9,76 (s) 190,9 C-1; C-2 9,72 (s) 193,3
8 -CH3 3,83 (s) 55,5 C-3 3,92 (s) 56,9
1 >C< 128,3 133,1
2 -CH< 7,76 (d, 8,5 Hz) 132,0
C-4 ; C-
3 ; C-6 ;
C-7
7,77 (d, 8,8 Hz) 134,0
3 -CH< 6,93 (d, 9,0 Hz) 115,8 C-1 ; C-
5 6,88 (d, 8,8 Hz) 117,6
38
4 >C< 163,3 164,6
5 -CH< 6,93 (d, 9,0 Hz) 115,8 C-3 ; C-
1 6,88 (d, 8,8 Hz) 117,6
6 -CH< 7,76 (d, 8,5 Hz) 132,0 C-4 ; C-
2 ; C-7 7,77 (d, 8,8 Hz) 134,0
7 =CH- 9,78 (s) 190,9 C-1 ; C-
2 ; C-6 9,75 (s) 193,3
3.2.4. H p chất EL7
Hình 3.8. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL7
Hợp chất EL7 cô lập dƣới dạng chất rắn màu trắng, có nhiệt độ nóng chảy
175-176 oC. Phổ ESI-MS m/z 457[M+K]
+ (phụ lục 19 cho mũi ứng với công thức
phân tử C22H26O8.
Hợp chất EL7 có hai mƣơi sáu nguyên tử hydrogen nhƣng trên phổ 1H-NMR
ch cho thấy mƣời ba nguyên tử hydrogen, điều này chứng tỏ phân tử EL7 có trục
đối xứng bậc hai.
39
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6) của EL7 (phụ lục 20) xuất hiện bảy tín hiệu cộng
hƣởng tƣơng ứng với hai mƣơi sáu proton gồm hai proton –OH [H 8,25 (2H, s)],
bốn proton v ng thơm =CH- [H 6,59 (4H, s, H-2/H-6/H-2 /H-6 ], hai nhóm
oxymethin -CHOH- [H 4,61 (2H, d, 4 Hz, H-7/H-7 ], hai nhóm methin >CH- [H
3,05 (2H, m, H-8/H-8 ], hai nhóm oxymethylen –CH2OH [H 4,17 (2H, dd, 8,5 và
6,5 Hz, H-9a/H-9 a và 3,77 2H, d, 3 Hz, H-9b/H-9 b ] và bốn nhóm methoxy –
OCH3 [H 3,75 (12H, s, H-10/H-11/H-10 /H-11 ].
Phổ 13
C-NMR (DMSO-d6) (phụ lục 21) kết hợp kỹ thuật DEPT (phụ lục 22)
cho thấy EL7 có hai mƣơi hai carbon gồm bốn carbon methoxy –OCH3 [C 55,9 (C-
10/C-11/C-10 /C-11 ] và mƣời tám carbon của một lignan với mƣời hai carbon sp2
của hai vòng benzen, hai carbon oxymethin –CHOH- [C 85,2 (C-7/C-7 ], hai
carbon methin >CH- [C 53,6 (C-8/C-8 ], hai carbon oxymethylen –CH2OH [C
71,0 (C-9/C-9 ]. Mƣời hai carbon v ng thơm gồm bốn carbon gắn hydrogen [C
103,6 (C-2/C-2 ], sáu carbon gắn oxygen [C 147,8 (C-3/C-5/C-3 /C-5 ; 134,8 C-
4/C-4 ] và hai carbon tứ cấp [C 131,4 (C-1/C-1 ].
Xét h ng số ghép J, hai proton của nhóm oxymethylen xuất hiện ở hai vùng
từ trƣờng (H 4,17 và 3,77 , trong đó proton H 4,17) có dạng doublet doublet với J
= 8,5 và 6,5 Hz, proton oxymethin (H 4,61) dạng doublet có h ng số ghép J = 4,0
Hz, còn proton methin (H 3,05) dạng multilet. Điều này chứng tỏ, hai nhóm
oxymethin và oxymethylen cùng gắn vào carbon methin (C 53,6). Trừ ba carbon
của nhánh propan, một phần của đơn vị lignan còn 6 carbon vòng benzen mang bốn
nhóm thế và hai nhóm methoxy. Trong đó, hai proton v ng thơm và sáu proton của
hai nhóm methoxy ch cho một tín hiệu lần lƣợt (H 6,59 và 3,75) cho thấy vòng
benzen có t nh đối xứng. Xét một phần đơn vị lignan, trên phổ HMBC (phụ lục 23),
proton của nhóm oxymethin (H 4,61 cho tƣơng quan với carbon v ng thơm mang
hydrogen (C 103,6), carbon methin (C 53,6) và carbon oxymethylen (C 71,0)
chứng tỏ nhóm oxymetin gắn vào v ng thơm, hai carbon mang hydrogen là C-2 và
40
C-6. Hai nhóm methoxy cũng đƣợc xác định gắn vào vị trí C-3 và C-5 nhờ tƣơng
quan giữa proton nhóm methoxy (H 3,75) với carbon (C 147,8). Vị trí nhóm –OH
đƣợc khẳng định b ng tƣơng quan của proton nhóm hydroxy (H 8,25) với carbon
(C 134,8), carbon C-3 và C-5.
Những kết quả trên cho thấy hợp chất EL7 có cấu trúc tƣơng tự nhƣ hợp chất
syringaresinol. Sự phù hợp hoàn toàn về các giá trị phổ NMR cũng nhƣ độ quay cực
o
D 5,6225 (CHCl3) của hợp chất EL7 với tài liệu đã công bố[9]
cho phép nhận danh
hợp chất này là (+)-syringaresinol, một hợp chất đã biết từ loài Allamanda
neriifolia.
Hình 3.9. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL7
41
Bảng 3.4. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL7 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của (+)-syringaresinol
[9]
Vị trí DEPT
EL7
(DMSO-d6)
(+)-syringaresinol
(pyridin-d5)
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
HMBC
( → )
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
1, 1 >C= 131,4 132,2
2, 2 =CH- 6,59 (s) 103,6
C-1; C-3;
C-4; C-6;
C-7
6,58 (2H, br s) 104,8
3, 3 >C= 147,8 149,3
4, 4 >C= 134,8 137,3
5, 5 >C= 147,8 149,3
6, 6 =CH- 6,59 (s) 103,6
C-1; C-2;
C-3; C-4;
C-7
6,58 (2H, br s) 104,8
7, 7 =CH- 4,61 (d, 4 Hz) 85,2 C-2; C-6;
C-8; C-9
4,73 (2H, d,
4,0) 86,6
8, 8 =CH- 3,05 (m) 53,6 C-7; C-9 3,09 (2H, m) 55,0
9, 9 -CH2-
4,17 (dd, 8,5 và
6,5 Hz)
3,77 (d, 3 Hz)
71,0 C-7; C-8
4,28 (2H, dd,
7,0; 9,5)
3,90 (2H, dd,
4,0; 9,0)
72,4
10,
10'; -OCH3 3,75 (s) 55,9 C-3 3,90 (s) 56,6
11,
11 -OCH3 3,75 (s) 55,9 C-5 3,90 (s) 56,6
42
3.2.5. H p chất EL8
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất EL8
Hợp chất EL8 cô lập dƣới dạng chất rắn màu trắng, nhiệt độ nhóng chảy 146-
148 oC. Phổ ESI-MS của EL8 (phụ lục 25 cho mũi m/z 633,5[M+K]
+ ứng với công
thức phân tử C34H58O8.
Phổ 1H-NMR (chloroform-d1) của EL8 (phụ lục 26) xuất hiện các tín hiệu
cộng hƣởng của 2 nhóm methyl gắn nhóm carbonyl CH3CO-, 8 nhóm methyl, 2
nhóm oxymethylen, 10 nhóm methylen, 2 proton olefin và 4 proton oxymethin.
Phổ 13
C-NMR (chloroform-d1) (phụ lục 27) kết hợp kỹ thuật DEPT (phụ lục
28) cho thấy EL8 có 34 carbon gồm 2 carbon carbonyl của nhóm chức ester, 2
carbon olefin mang hydrogen, 2 carbon olefin tứ cấp, 2 carbon methyl gắn nhóm
carbonyl CH3CO-, 8 carbon methyl, 2 carbon oxmethylen. 10 carbon methylen. 4
carbon oxymethin và 4 carbon sp3 tứ cấp.
Phổ HMBC (phụ lục 29) cho thấy hợp chất EL8 có hai nhánh prenyl đối
xứng, hai nhóm methyl vinyl tƣơng quan với nhau [H3-1/ H3-24 (H 1,61) với C-
25/C-30 (C 25,6) và H3-25/ H3-30 (H 1,67) với C-1/C-24 (C 17,6 ], đồng thời
tƣơng quan với một carbon olefin không mang hydrogen [C 131,6] và một carbon
olefin mang 1 hydrogen [C 124,5]. Vậy hai nhóm methyl này phải nối với carbon
olefin không mang hydrogen là C-2/C-23, và carbon olefin mang 1 hydrogen là C-
3/C-22. Ngoài ra, proton của nhóm methylen [H 2,04 (4H, m, H2-4/H2-21)] cho
tƣơng quan với C-2/C-23 và C-3/C-22 chứng tỏ nhóm methylen này gắn vào C-3/C-
22. Bên cạnh đó, proton methyl H3-32/H3-34 (H 2,06) và proton H-11/H-14 (H
4,87 cùng tƣơng quan với carbon carbonyl chứng tỏ hai nhóm acetat gắn vào C-11
và C-14.
43
Những kết quả trên cùng với độ quay cực 25
D 4,32o (CHCl3) của hợp chất
EL8, kết hợp với tài liệu tham khảo[10]
cho phép nhận danh hợp chất này là
eurylene. Eurylene đƣợc cô lập lần đầu tiên từ vỏ thân cây bá bệnh Eurycoma
longifolia vào năm 1991, hợp chất có hoạt tính ức chế dòng tế bào ung thƣ máu
P388 với IC50 9,5.10-2
mmol/l.
Hình 3.11. Tƣơng quan HMBC của hợp chất EL8
Bảng 3.5. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của EL8 với số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR của eurylene
[10].
Vị
trí DEPT
EL8
(chloroform-d1)
Eurylene
(chloroform-d1)
δH ppm (J, Hz)
500 MHz
C ppm
125 MHz
HMBC
( → )
C ppm
100 MHz
1 -CH3 1,61 (s) 17,6 C-2; C-3; C-25 17,6
2 =C< 131,6 131,6
3 =CH- 5,09 (m) 124,5 C-1; C-4; C-25 124,5
4 -CH2- 2,04 (m) 22,1 22,1
5 -CH2- 1,33 (m) 1,47 (m) 37,3 37,3
6 >C< 83,6 83,6
7 >CH- 3,76 (dd, J = 8,5 và
7,0 Hz) 84,4 C-9; C-26 84,6
8 -CH2- 1,78 (m) 1,82 (m) 25,5 25,6
9 -CH2- 1,56 (m) 1,93 (m) 34,2 34,2
10 >C< 72,0 72,0
11 >CH- 4,87 (dd, J = 9,5 Hz) 77,6 C-9; C-12; C-13;
C-27; C-31 77,6
12 -CH2- 1,48 (m) 1,66 (m) 26,8 26,9
13 -CH2- 1,48 (m) 1,66 (m) 27,0 27,1
14 >CH- 4,87 (t, J = 9,5 Hz) 78,1 C-12; C-13; C-16;
C-28; C-33 78,2
44
15 >C< 72,7 72,7
16 -CH2- 1,63 (m) 1,89 (m) 34,9 34,9
17 -CH2- 1,78 (m) 1,82 (m) 25,7 25,8
18 >CH- 3,70 (dd, J = 9,5 và
6,0 Hz) 86,6 86,6
19 >C< 83,8 83,8
20 -CH2- 1,33 (m) 1,47 (m) 37,6 37,6
21 -CH2- 2,04 (m) 22,1 22,1
22 =CH- 5,09 (m) 124,5 C-21; C-24; C-30 124,5
23 =C< 131,6 131,6
24 -CH3 1,61 (s) 17,6 C-22; C-23; C-30 17,6
25 -CH3 1,67 (s) 25,6 C-1; C-2; C-3 25,7
26 -CH3 1,16 (s) 24,0 C-5; C-6; C-7 24,0
27 -CH3 1,14 (s) 22,5 C-9; C-10; C-11 22,5
28 -CH3 1,16 (s) 22,7 C-14; C-15; C-16 22,8
29 -CH3 1,17 (s) 24,1 C-18; C-19; C-20 24,2
30 -CH3 1,67 (s) 25,6 C-22; C-23; C-24 25,7
31 >C=O 170,8 170,8
32 -CH3 2,06 (s) 21,1 C-31 21,1
33 >C=O 170,9 170,9
34 -CH3 2,06 (s) 21,1 C-33 21,2
45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
B ng phƣơng pháp SKC silica gel pha thƣờng, chúng tôi đã cô lập và xác
định cấu trúc của 5 hợp chất từ cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) mọc tại huyện
Phƣớc Sơn, T. Quảng Nam. Cấu trúc hợp chất đƣợc xác định b ng các phƣơng pháp
phổ hiện đại: 1H NMR,
13C NMR, DEPT, HSQC, HMBC.
Năm hợp chất chúng tôi cô lập đƣợc đƣợc gồm một alkaloid: 9-
Hydroxycanthin-6-one đặc trƣng của cây bá bệnh) và ba hợp chất: 5-
(hydroxymethyl)-2-furaldehyde, apteniol G, (+)-syringaresinol đây là những hợp chất
lần đầu tiên cô lập từ cây bá bệnh tại Việt Nam), một hợp chất triterpenoid: eurylene đặc
trƣng của cây bá bệnh).
2. Kiến nghị
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học có
trong các phân đoạn khác của cây bá bệnh, thử hoạt tính sinh học các hợp chất đã
phân lập đƣợc và sẽ công bố các kết quả có đƣợc trên các tạp chí khoa học.
Chúng tôi huy vọng với đề tài thiết thực này sẽ góp phần làm rõ thành phần
hóa học có trong cây bá bệnh, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát cũng nhƣ hiểu rõ
hơn về đặc tính sinh học, công dụng của cây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Đỗ Tất Lợi (1999), những cây thuốc và vị thuốc Vi t Nam. NXB Y học, Hà
Nội, tr. 412-413.
[2]. Lê Văn Thới và Nguyễn Ngọc Sƣơng 1968), J. Org. Chem, 35, pp. 1104 -
1109.
[3]. Lƣơng y Lê Trần Đức (1997), ố . NXB Nông nghiệp, tr. 516.
[4]. Ngô Đức Trọng, Phạm Văn Th nh 2008 , “Nghiên cứu hóa h c thực vật cây chó
đẻ ă ư (Phyllanthus urinaria L.) m c hoang tại Thái Nguyên (Chemical studies
on the constituents of Phyllanthus urinaria L. growing wildly in Thai Nguyen
v e ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 2 (46), tr. 75-
79.
[5]. Phạm Thị Nhƣ Hồng (2006),
(Simarubaceae), Trƣờng ĐH KHTN, tr.
4-16.
[6]. Trần Anh Tuấn, Trần Thị Thu Hƣơng, Trần Hồng Quang, Phan Văn Kiệm,
Châu Văn Minh 2007), ứ “Eurycoma
Longifloria”, Tạp ch dƣợc học số 378 năm 47 , tr. 12-16.
[7]. V Văn Chi, t đ ển thực vật thông dụng tập 1 (2003), NXB Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 1139.
Tiếng Anh
[8]. Chan KL, Lee S, Sam TW, Han BH (1989), A quassinoid glycoside from the
roots of Eurycoma longifolia, Phytochemistry, 28:2857–9.
[9]. Fumi o . and Tatsuo Yamauchi 1988 , 9α-Hydroxylpinoresinol, 9α-
hydroxymedioresinol and related lignan from Allamanda neriifolia, Phytochemistry,
27(2), pp. 575-577.
[10]. Hideji Itokawa, Etsuko Kishi, Himshi Morita, Koichi Takeya and Yoichi
Iita a 1991 , “Eurylene, a new squalene-type triterpene from Eurycoma
longifolia”, Tetrahedrom Letters, 32 (15), 1803-1804.
[11]. Jarosław Lew ows i 2001 , “Synthesis, chemistry and applications of 5-
hydroxymethylfurfural and its derivatives”, ARKIVOC, (i), pp. 17-54.
[12]. Kardono LBS, Angerhofer CK, Tsauri S, Padmawinata K, Pezzuto LM,
Kinghorn ADJ (1991), Cytotoxic and antimalarial constituents of the roots of
Eurycoma longifolia, J Nat Prod, 54:1360–7.
[13]. Kuo P-C, Damu AG, Lee K-H, Wu T-S (2004), Cytotoxic and
antimalarialconstituents from the roots of Eurycoma longifolia, Bioorg Med Chem,
12, pp. 537–544.
[14]. Leonnadus B. S. Kardono, Cindy K. Angerhofer, Soefian Tsauri, Kasaih
Padmawinata, John M. Pezzulo and A. Douglas Kinghorn (1991), Journal of
Naturnal products, Vol. 1360-1367.
[15]. Marina DellaGreca, Antonio Fiorentino, Angelina Izzo, Filomena Napoli,
Raffaella Purcaro, and rmando Zarrelli 2007 , “Phytotoxicity of Secondary
Metabolites from Aptenia cordifolia”, Chemistry and biodiversity, 4, pp. 118-128.
[16]. Zjengming Guo, Suryanarayana Vangapandu, Robert William Sindelar, Larry
Anthony Walker and Robert David Sindelar (2009), Biologically Active
Quassinoids and Their Chemistry: Potential Leads for Drug Design, Frontiers in
Medicinal Chemistry, 4, pp. 285-308.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: phổ ESI-MS của hợp chất EL1
Phụ lục 2: phổ 1H-NMR của hợp chất EL1
Phụ lục 3: Phổ 13
C-NMR của hợp chất EL1
Phụ lục 4: phổ DEPT của hợp chất EL1
Phụ lục 5: phổ HMBC của hợp chất EL1
Phụ lục 6: phổ HSQC của hợp chất EL1
Phụ lục 7: phổ ESI-MS của hợp chất EL2
Phụ lục 8: phổ 1H-NMR của hợp chất EL2
Phụ lục 9: Phổ 13
C-NMR của hợp chất EL2
Phụ lục 10: phổ DEPT của hợp chất EL2
Phụ lục 11: phổ HMBC của hợp chất EL2
Phụ lục 12: phổ HSQC của hợp chất EL2
Phụ lục 13: phổ ESI-MS của hợp chất EL5
Phụ lục 14: phổ 1H-NMR của hợp chất EL5
Phụ lục 15: Phổ 13
C-NMR của hợp chất EL5
Phụ lục 16: phổ DEPT của hợp chất EL5
Phụ lục 17: phổ HMBC của hợp chất EL5
Phụ lục 18: phổ HSQC của hợp chất EL5
Phụ lục 19: phổ ESI-MS của hợp chất EL7
Phụ lục 20: phổ 1H-NMR của hợp chất EL7
Phụ lục 21: Phổ 13
C-NMR của hợp chất EL7
Phụ lục 22: phổ DEPT của hợp chất EL7
Phụ lục 23: phổ HMBC của hợp chất EL7
Phụ lục 24: phổ HSQC của hợp chất EL7
Phụ lục 25: phổ ESI-MS của hợp chất EL8
Phụ lục 26: phổ 1H-NMR của hợp chất EL8
Phụ lục 27: Phổ 13
C-NMR của hợp chất EL8
Phụ lục 28: phổ DEPT của hợp chất EL8