môi trường kd - honda vn

28
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC MỤC LỤC .............................................................................................. 1 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3 I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ: ............................................. 4 1.Yếu tố văn hóa - xã hội ................................................................................... 4 2. Yếu tố kinh tế. ................................................................................................ 5 2.1) Tỷ lệ lãi suất : ......................................................................................... 5 2.2) Tỷ giá hối đoái. ....................................................................................... 6 2.3) Tỷ lệ lạm phát. ........................................................................................ 7 2.4) Quan hệ giao lưu quốc tế. ...................................................................... 7 3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ. ......................................................................... 8 4. Yếu tố chính trị - luật pháp. ....................................................................... 10 II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP ....................................... 11 1. Nhà cung cấp ................................................................................................ 11 2. Các sản phẩm thay thế ................................................................................ 11 3. Đối thủ tiềm ẩn ............................................................................................. 12 4. Các tổ chức công quyền và bộ máy xã hội ................................................ 12 5. Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 13 5.1) Yamaha Việt Nam ................................................................................. 13 5.2) SYM ...................................................................................................... 14 5.3) Suzuki Việt Nam .................................................................................... 15 5.4) Các hãng cung cấp xe máy khác .......................................................... 15 6. Phân tích khách hàng ................................................................................ 16 6.1) Đối tượng khách hàng: ......................................................................... 16 6.2) Dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................................. 17 III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ ................................................ 18 1. Hoạt động hỗ trợ .......................................................................................... 18 1.1) Cơ sơ hạ tầng ...................................................................................... 18 1.2) Quản lý nguồn nhân lực ................................................................... 19 1.3) Phát triển công nghệ ............................................................................ 20

Upload: independent

Post on 16-May-2023

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................. 1

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 3

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ: ............................................. 4

1.Yếu tố văn hóa - xã hội ................................................................................... 4

2. Yếu tố kinh tế. ................................................................................................ 5

2.1) Tỷ lệ lãi suất : ......................................................................................... 5

2.2) Tỷ giá hối đoái. ....................................................................................... 6

2.3) Tỷ lệ lạm phát. ........................................................................................ 7

2.4) Quan hệ giao lưu quốc tế. ...................................................................... 7

3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ. ......................................................................... 8

4. Yếu tố chính trị - luật pháp. ....................................................................... 10

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP ....................................... 11

1. Nhà cung cấp ................................................................................................ 11

2. Các sản phẩm thay thế ................................................................................ 11

3. Đối thủ tiềm ẩn ............................................................................................. 12

4. Các tổ chức công quyền và bộ máy xã hội ................................................ 12

5. Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 13

5.1) Yamaha Việt Nam ................................................................................. 13

5.2) SYM ...................................................................................................... 14

5.3) Suzuki Việt Nam .................................................................................... 15

5.4) Các hãng cung cấp xe máy khác .......................................................... 15

6. Phân tích khách hàng ................................................................................ 16

6.1) Đối tượng khách hàng: ......................................................................... 16

6.2) Dịch vụ chăm sóc khách hàng .............................................................. 17

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ ................................................ 18

1. Hoạt động hỗ trợ .......................................................................................... 18

1.1) Cơ sơ hạ tầng ...................................................................................... 18

1.2) Quản lý nguồn nhân lực ................................................................... 19

1.3) Phát triển công nghệ ............................................................................ 20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

2. Hoạt động cơ sở ............................................................................................ 20

2.1) Tổ chức đầu vào: ................................................................................. 20

2.2) Vận hành: ............................................................................................ 21

2.3) Tổ chức đầu ra ..................................................................................... 21

2.4) Maketing và bán hàng .......................................................................... 21

2.5) Dịch vụ hậu mãi ................................................................................... 22

IV. MA TRẬN SWOT ................................................................................... 23

V. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ............................................................... 26

1.Chiến lược tận dụng thế mạnh của tổ chức để khai thác các cơ hội trong

môi trường kinh doanh bên ngoài.(SO) ........................................................ 26

2. Chiến lược tận dụng các cơ hội bên ngoài để khắc phục điểm yếu bên

trong Doanh nghiệp.(WO) .............................................................................. 26

3. Chiến lược tận dụng điểm mạnh bên trong tổ chức nhằm giảm bớt tác

động của các nguy cơ bên ngoài.(ST) ............................................................ 26

4. Chiến lược cố gắng khắc phục điểm yếu và giảm tác động, hoặc tránh

nguy cơ bên ngoài (chiến lược mang tính phòng thủ) (WT) ....................... 26

KẾT LUẬN ........................................................................................... 28

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU

Xe máy là phương tiện đi lại quan trọng và chủ yếu tại Việt Nam. Hiện nay, nhu

cầu về xe máy ở Việt Nam rất lớn, thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là rất

tiềm năng. Honda đã nhìn ra thị trường “màu mỡ’ này và khi chính thức bước chân vào

thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây .Công ty liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường mà xe máy là

phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn . Kể từ khi có mặt tại Việt Nam,

Honda Việt Nam(HVN) luôn phấn đấu vì hạnh phúc và an toàn của người dân cũng như

vì sự phát triển của kinh tế đất nước. Đồng thời luôn nỗ lực áp dụng các công nghệ và

trang thiết bị tiên tiến hiện đại trong sản xuất, phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ

tùng trong nước nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tiến hành chuyển giao công nghệ …

Với những nỗ lực vượt bậc, HVN luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công

nghiệp chế tạo xe máy về doanh thu trong nước với tổng số lượng xe tiêu thụ trong năm

2007 là 770.000 xe máy các loại. Năm 2009, Honda có bước tăng trưởng lên tới 18% tại

Việt Nam, đạt con số kỷ lục 1,4 triệu xe máy bán ra, chiếm tới 50% thị phần xe máy VN

và 10% thị phần xe máy toàn cầu. Và với chất lượng Honda toàn cầu, tính an toàn cao,

đặc biệt thích hợp với các điều kiện giao thông ở Việt Nam cùng với các dịch vụ sau

bán hàng chu đáo, các sản phẩm của HVN đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng Việt

Nam. Không những vậy suốt hơn 10 năm qua, HVN đã dành sự quan tâm đặc biệt cho

các hoạt động tuyên truyền An toàn giao thông (ATGT) và hướng dẫn lái xe an toàn.

Năm 2005, HVN đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân

chương lao động hạng Ba bởi những đóng góp tích cực trong sản xuất kinh doanh và vì

cộng đồng. Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập cũng là cột mốc quan trọng ghi dấu HVN vinh

dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

HVN đã phát triển với mục tiêu lâu dài “Phấn đấu trở thành một công ty được xã

hội mong đợi” và đạt được những thành tích nổi trội. Đặt ra đề tài nghiên cứu: “Môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp xe máy Honda Việt Nam’’ nhằm tìm hiểu

chiếc chìa khóa thành công của doanh nghiệp này. Việt Nam đã gia nhập WTO, bước

vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta nói chung và Honda nói riêng đang đứng

trước những thời cơ và thách thức mới. Honda sẽ làm gì để có thể giữ vững và phát triển

hơn nữa vị thế của mình trong thị trường xe máy Việt Nam.

3

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ:

1.Yếu tố văn hóa - xã hội

Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có trên 83 triệu dân, khoảng 17 triệu xe gắn

máy các loại. Gần đây, hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh xe máy lần lượt được

khởi công xây dựng thêm nhà máy. Theo các chuyên gia nước ngoài, không có nước nào

giống thị trường xe gắn máy Việt Nam: càng ùn tắc giao thông thì lượng xe tiêu thụ

càng tăng vọt, giá cũng giữ mức cao. Chỉ trong năm 2007, có ít nhất đến 3 liên doanh xe

máy trong nước lần lượt khởi công xây dựng thêm nhà máy mới.

Trong tháng 7/2007, Honda Việt Nam, một trong những liên doanh đứng đầu về

doanh thu trong nước với tổng số lượng xe tiêu thụ trong năm vừa qua là 770.000 xe

máy các loại, đã xây dựng nhà máy mới với số vốn đầu tư trên 65 triệu USD trên diện

tích 280.000m². Năm 2009, Honda có bước tăng trưởng lên tới 18% tại Việt Nam, đạt

con số kỷ lục 1,4 triệu xe máy bán ra, chiếm tới 10% thị phần xe máy toàn cầu.

Rõ ràng, thị trường xe máy Việt Nam đang là mảnh đất “màu mỡ” cho các hãng.

Số liệu thống kê từ Hiệp hội xe đạp-xe máy Việt Nam, năm 2006 tiêu thụ xe máy cả

nước đạt 2,2 triệu xe. Theo dự báo của Viện Chiến lược-Chính sách Công nông, đến

năm 2010 cả nước có khoảng 25 triệu xe máy, 2015 khoảng 31 triệu xe, và 2020 khoảng

35 triệu chiếc. Tức trong 15 năm nữa, lượng xe máy sẽ tăng gấp đôi hiện nay. Ở góc độ

kinh doanh, lập luận của các nhà sản xuất cho rằng, so với các nước quanh khu vực

Đông Nam Á và điển hình là Thái Lan, tính bình quân đầu người/xe thì ở Việt Nam tỷ lệ

này vẫn còn thấp (ở Thái Lan trung bình khoảng 3 người/xe, còn ở ta là khoảng 6

người/xe). Nhu cầu về xe máy ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng cao bởi ngày càng có nhiều

người làm việc tại thành phố, bao gồm cả sinh viên và công nhân. Ở vùng nông thôn,

nông dân bán được nhiều cà phê, giá nông sản vẫn tiếp tục tăng nên ngày càng có nhiều

người có tiền để mua xe máy. Giám đốc một doanh nghiệp sản xuất xe máy trong nước

cho rằng: “So với mức trên thì ở nước ta phải đến 32 triệu xe máy thì mới bão hòa, còn

hiện nay mới hơn 17 triệu chiếc thì chưa là vấn đề...”.

Có lẽ vì thế nên trong quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghiệp xe

máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 của Bộ Công Nghiệp cũng đã

xem xét và đề ra lộ trình cụ thể sản xuất xe máy là một bộ phận phát triển chiến lược

4

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

cho ngành công nghiệp trong nước. Chiến lược này không chỉ tăng “nội lực” nội địa hóa

phải đạt đến 90% mà còn định hướng xuất khẩu để thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước.

2. Yếu tố kinh tế.

2.1) Tỷ lệ lãi suất :

Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu sản phẩm của các doanh nghiệp nói

chung và xe máy Honda nói riêng. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng

thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình. Vì cần

có phương tiện đi lại nhưng chưa đủ tiền, nhiều người dân thành phố, nhất là đối tượng

công nhân, buôn bán nhỏ, sinh viên mới ra trường… đã chọn cho mình cách được sở

hữu xe gắn máy dưới hình thức vay vốn của các công ty bán hàng trả góp. Và thực tế

hiện nay, mua xe trả góp phải chấp nhận chịu lãi suất ở mức khá cao. Chẳng hạn, chiếc

xe gắn máy Honda Future Neo khi qua mua trả góp thì khách hàng phải trả 30% tiền trả

trước khoảng 9 triệu đồng và trả góp loại 24 tháng khoảng 1 triệu đồng/tháng. Như vậy

tổng số tiền phải trả toàn bộ cho chiếc xe khoảng 35 triệu đồng (mức lãi suất trả góp của

Easy đưa ra là 2,9%). Trong khi nếu mua trả tiền ngay thì chỉ có 21 triệu đồng.

Đối với các doanh nghiệp, tăng lãi suất là mối đe dọa và giảm lãi suất là cơ hội để

mở rộng sản xuất. Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định

mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tình khả thi của chiến lược.

Tháng 04/2010 mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND thời gian tới sẽ giảm đáng kể bởi

ngân hàng thương mại đã bắt đầu vào cuộc giảm lãi suất.

Ngày 15/04/2010, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) công bố, từ

ngày 16/4, BIDV áp dụng lãi suất thỏa thuận và niêm yết công khai trên toàn hệ thống

trong cả nước. Theo đó, với lãi suất cho vay ngắn hạn, Ngân hàng này cho vay tối đa ở

mức 14%/năm. Riêng đối với lãi suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn, cho vay

xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức lãi suất tối đa là 13%/năm. Với các khoản cho

vay trung dài hạn, BIDV áp dụng mức lãi suất tối đa 14,5%/năm đối với các khoản vay

dự án phục vụ sản xuất - kinh doanh. Cùng với các mức lãi suất cho vay trên, BIDV áp

dụng mức lãi suất huy động không quá 11,5%/năm nhằm ổn định đầu ra.

Như vậy, BIDV là ngân hàng đầu tiên công khai lãi suất sau khi Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ban hành thông tư ngày 14/4 hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng

5

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

VND đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, trong đó yêu cầu các tổ chức tín dụng

thực hiện cho vay bằng VND phải niêm yết công khai lãi suất cho vay ở mức hợp lý trên

cơ sở cung-cầu. Cũng theo thông tư này thì các ngân hàng chính thức cho vay thỏa

thuận với cả các khoản vay ngắn hạn thay vì chỉ đối với các khoản vay trung và dài hạn

như trước.

Mặc dù công bố sau BIDV nhưng từ ngày 15/4 Ngân hàng An Bình (ABBANK)

đã xác lập một mặt bằng lãi suất cho vay thoả thuận mới ở mức 14-16%/năm tùy vào

đối tượng khách hàng. Đối tượng mà ngân hàng này ưu tiên là các doanh nghiệp nhỏ và

vừa quản trị tốt, các khoản vay tài trợ xuất khẩu, các khách hàng sản xuất kinh doanh

các sản phẩm, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định, trực tiếp sản xuất tạo ra sản

phẩm thiết yếu cho nền kinh tế.

Với việc các ngân hàng hạ lãi suất cho vay, mặt bằng lãi suất cho vay dự kiến sẽ

xuống quanh mức 14%/năm, doanh nghiệp sẽ có điều kiện vay để đầu tư nhiều hơn.

2.2) Tỷ giá hối đoái.

Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm

do công ty sản xuất trên thị trường quốc tế. Trong thời gian gần đây, tỷ giá hối đoái giữa

VND với USD đã biến động theo chiều hướng không ổn định, giá trị VND sụt giảm.

Trong khi đồng USD mất giá so với các đồng tiền khác như đồng Euro, Yên…, còn

VND lại giảm giá so với USD, nên tỷ giá VND với các ngoại tệ khác càng bất lợi hơn

đối với nước ta. Vấn đề này khiến khó khăn càng thêm khó khăn khi tiến hành hoạt

động kinh doanh tại một quốc gia mà niềm tin vào đồng tiền chủ chốt (VND) đứng ở

mức rất thấp. Đồng thời đồng USD vẫn giữ vị thế độc tôn và thường bị khan hiếm do

hoạt động tích trữ.

Điều đó cũng tác động đến thương mại quốc tế trong điều kiện tỷ lệ nhập siêu của

nước ta khá cao, các khoản nợ nước ngoài đến hạn phải trả, bởi vì phải làm ra một

lượng hàng hóa nhiều hơn bằng VND mới có thể trả được một đơn vị ngoại tệ; những

doanh nghiệp vay thương mại với lãi suất cao, thời hạn ngắn để đầu tư dài hạn càng gặp

nhiều khó khăn.

6

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

2.3) Tỷ lệ lạm phát.

Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế, làm cho sự tăng trưởng kinh tế chậm lại,

tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được. Nếu

lạm phát tăng liên tục, các hoạt động đầu tư sẽ trở thành công việc hoàn toàn may rủi.

Trong một môi trường lạm phát mạnh sẽ không thể nào dự đoán được giá trị thực của

lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất trắc này làm hạn chế các hoạt động đầu

tư của các doanh nghiệp, cuối cùng thậm chí còn đẩy nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.

Hiện nay, tình trạng lạm phát ở Việt Nam cao trong mấy năm liền. Giá cả trên thị

trường thế giới biến động, một số hàng hóa như xăng dầu, sắt thép… tăng cao đã tác

động đến giá cả trong nước, làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng. Quan hệ giữa tốc

độ tăng trưởng kinh tế và lưu thông tiền tệ trong hai năm 2005 và 2006, GDP của Việt

Nam tăng 17%, tiền lưu thông trên thị trường và tiền gửi ngân hàng M2 tăng 73%. Do

vậy, mặc dù kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng cao, nhưng cũng xuất hiện mối

lo ngại của các doanh nghiệp và người dân về tình trạng lạm phát cao, VND sụt giá và

không ổn định.CPI liên tục tăng, năm 2004 là 7,71%, năm 2005 là 8,29%, năm 2006 là

7,48%, năm 2007 là 8,30%, năm 2008 là 22,97% và năm 2009 là 6,88%. Thực trạng đó

có liên quan đến mức chi tiêu danh nghĩa trong nước đã tăng nhanh khi các khoản viện

trợ chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI), kiều

hối đổ vào nước ta ngày càng nhiều. Nếu như năm 2003, tổng mức bán lẻ hàng hóa và

dịch vụ là 333.809 tỷ đồng, thì năm 2008 là 983.803 tỷ đồng, bằng 2,94 lần.

2.4) Quan hệ giao lưu quốc tế.

Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như

thách thức về việc mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước của một công ty.

Đối với các nước phát triển như Việt Nam hiện nay sau khi vào WTO, những luật

lệ của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này chắc chắn sẽ tạo ra những áp lực đáng

kể lên ngành công nghiệp xe máy. Khác với công nghiệp ôtô, ngành công nghiệp xe

máy Việt Nam đã có những lợi thế nhất định. Đó là việc có được một thị trường đủ lớn

để tạo động lực phát triển với khoảng 2 triệu xe/năm, đã từng trải qua một cuộc thử

thách khá khắc nghiệt gắn với cuộc “đổ bộ” của xe máy Trung Quốc vào thị trường và

tất nhiên, những năm thăng trầm đã qua cũng đủ để rút ra được những bài học kinh

7

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

nghiệm. Tuy nhiên, bất chấp những lợi thế kể trên, theo các chuyên gia, ngành công

nghiệp xe máy Việt Nam hiện đang đối mặt với một thực trạng khó khăn, với không ít

doanh nghiệp sẽ bị phá sản hoặc phải chuyển sang làm công nghiệp phụ trợ.

Theo thống kê của Hiệp hội Xe đạp - Xe máy Việt Nam, hiện cả nước có 52 doanh

nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy, trong đó có 22 doanh nghiệp Nhà nước và 7 liên

doanh. Điểm đáng chú ý ở ba loại hình doanh nghiệp trong ngành này là chỉ có 7 liên

doanh là “sống khỏe”, còn đa số các doanh nghiệp Nhà nước thì lay lắt, cầm chừng và

tồn tại được hầu như dựa vào sự trợ giúp của Nhà nước, còn các doanh nghiệp tư nhân

thì manh mún, thậm chí làm ăn chộp giật.

Một so sánh đơn giản là, trong khi tổng vốn đầu tư của các doanh nghiệp nội địa

chỉ đạt khoảng 100 triệu USD thì riêng Công ty Honda Việt Nam kể từ khi thành lập

(năm 1996) đến nay đã đầu tư đến 194 triệu USD vào các hoạt động sản xuất, kinh

doanh của mình.

Ngoài những vấn đề nêu trên, còn có những yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng

kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, chính

sách tiền tệ… cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

xe máy Honda nói riêng.

3. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ.

Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Thay đổi

công nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện đang sản xuất trở nên lỗi thời trong khoảng

thời gian ngắn cũng với thời gian đó có thể tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Như vậy kỹ

thuật công nghệ đồng thời có thể mở ra cơ hội cũng như thách thức bởi sự phát triển

nhanh chóng của công nghệ đã diễn ra xu hướng làm ngắn lại chu kỳ sống của sản

phẩm.

Honda đã, đang và luôn quan tâm đầu tư phát triển công nghệ nhằm mang đến cho

khách hàng những sản phẩm ưu việt hơn và thân thiện với môi trường. Bước vào thế kỷ

XXI, Honda nỗ lực hết mình để giảm thiểu lượng khí thải cũng như nâng cao khả năng

tiết kiệm nhiên liệu của xe máy nhằm góp phần cải thiện những vấn đề về môi trường

hiện tại như hiện tượng Trái Đất nóng dần lên. Hiện tại, công ty đang xúc tiến rất nhiều

các biện pháp khác nhau để nâng cao tối đa khả năng thân thiện với môi trường cho các

8

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

sản phẩm Honda trên quy mô toàn cầu. Honda đã áp dụng hệ thống phun điện nhiện liệu

điện tử đang được trang bị trên ôtô lên xe gắn máy, bắt đầu từ những chiếc môtô cỡ lớn

nhiều xi-lanh. Hệ thống phun nhiên liệu điện tử hoạt động dựa trên nguyên lý cung cấp

nhiên liệu cho động cơ thông qua sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống máy tính. Nhờ đó,

có thể kiểm soát được lượng nhiên liệu cung cấp một cách lý tưởng hơn nhiều so với

hệ thống chế hoà khí thông thường. Tại Việt Nam, với khẩu hiệu “ Dẫn đầu về công

nghệ- Leading the Technology”, vào tháng 4/2007 Honda Việt Nam (HVN) đã trởthành

nhà sản xuất đầu tiên tại Việt Nam trang bị công nghệ phun xăng điện tử (PGM-FI) cho

mẫu xe Future Neo FI và dự định sẽ tiếp tục áp dụng rộng rãi hơn nữa trong tương lai.

Trong vòng ba tháng đầu năm 2007, Honda bán ra hơn 252.000 xe máy, tăng hơn

58% so với cùng kỳ năm 2006 và dự tính trong năm nay sẽ bán ra hơn 1,15 triệu xe. Với

tốc độ phát triển này, nhiều chuyên gia khẳng định Honda sẽ tiếp tục gia tăng khoảng

cách với các đối thủ trong cuộc chạy đua chiếm lĩnh thị trường xe máy Việt Nam. Đặc

biệt, mới đây Honda tiếp tục trình làng hai mẫu xe mới, nhắm vào từng đối tượng cụ

thể, có tính năng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, giá cả phù hợp: Air Blade và

Future Neo FI.

Và mới đây nhất Honda đã đưa ra công nghệ mới đó là tự động hóa xe số Honda.

Trong các số báo tháng 10 và tháng 12 năm 2009 đã đăng tải về công nghệ CV-Matic

của Honda – công nghệ tự động mới dành cho xe số. Và nay công nghệ mới này đã

được áp dụng cho xe Wave RSX FI-AT sẽ xuất hiện trên thị trường từ ngày17/04. Đây

có thể được coi là một hướng đi mới cho dòng xe số của Honda, tạo một bước ngoặt lớn

trong dòng xe số. Với mục đích cung cấp các sản phẩm tiện dụng cho cuộc sống, Honda

đã và đang nghiên cứu và phát triển chiếc xe máy với công nghệ tự động có thể vận

hành bằng những thao tác vô cùng đơn giản. Vào năm 1958, Honda ra mắt dòng xe

Super Cub C100 được trang bị hệ thống ly hợp ly tâm giúp người lái có thể chuyển số

trong khi vận hành mà không sử dụng đến côn tay. Từ đó đến nay, xe máy Honda liên

tục được cải tiến, nổi bật là việc áp dụng động cơ bốn thì OHC (trục cam bố trí trên đỉnh

xylanh), hệ thống mới như công nghệ PGM-FI giúp tăng cường khả năng vận hành của

xe cũng như khả năng thân thiện với môi trường. Và giờ đây, Honda đã tự động hóa

dòng xe số giúp tăng thêm nữa sự tiện lợi cho khách hàng. Wave RSX FI AT sẽ là bước

khởi đầu cho một trang sử mới của dòng xe số.

9

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Tính đến năm 2010, Honda không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ và đã trở

thành nhà sản xuất xe máy tại Việt Nam có nhiều mẫu mã, chủng loại xe nhất. Mỗi mẫu

mã, chủng loại đều nhắm vào một vài đối tượng khách hàng cụ thể và điều đó giúp

Honda liên tục dẫn đầu trên thị trường xe máy Việt Nam.

4. Yếu tố chính trị - luật pháp.

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ,

các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ

ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt

buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực, quốc gia đó.

Việt Nam khá ổn định về chính trị và xã hội, đó là một lợi thế quan trọng so với

nhiều nước trong vùng. Ngoài ra Việt Nam đang có hệ thống luật pháp tương đối tốt.

Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cũng đã thực hiện hàng loạt cải cách về luật pháp,

đưa hệ thống luật của Việt Nam tiến gần tới tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế về đầu tư

và kinh doanh. Đặc biệt Luật Doanh nghiệp Việt Nam được các nhà đầu tư coi là phù

hợp với tiêu chuẩn quốc tế và cởi mở hơn so với các nước trong khu vực. Việt Nam

cũng đã có luật đầu tư tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh cũng như trước pháp luật. Ngoài ra Việt

Nam cũng đang cố gắng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nhằm tạo điều kiện thuận

lợi hơn cho các nhà đầu tư.

Trong hoạt động kinh doanh của mình, từ nguyên liệu sử dụng, các hoạt động sản

xuất, các dịch vụ chăm sóc khách hàng đến các tiêu chuẩn về môi trường… Honda luôn

tuân thủ và chấp hành đầy đủ các chính sách về chính trị và pháp luật của Việt Nam

như Luật Doanh nghiệp, Luật giao thông, Luật lao động…Công ty Honda Việt Nam

thường mở ra các chương trình tập huấn, hướng dẫn viên công ty đem đến cho các học

viên thông tin cập nhật nhất về tình hình giao thông ở nước ta cũng như tầm quan trọng

của các hoạt động an toàn giao thông thông qua hàng loạt hình ảnh và phim tư liệu về

những thói quen xấu khi tham gia giao thông, đặc biệt là của giới trẻ, như không đội mũ

bảo hiểm, lái xe sau khi uống rượu bia, phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách trên đường...

cùng hậu quả là những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Qua những thông tin sinh

động đó, học viên có thể ý thức được tầm quan trọng của việc nghiêm chỉnh chấp hành

10

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

luật giao thông và chú ý an toàn khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó khi tuyển dụng

lao động luôn đảm bảo điều kiện lao động, an toàn lao động, thời hạn hợp đồng, thời

gian làm viêc tuân theo quy định của Luật lao động.

Phát triển đất nước theo đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận

thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh

quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 nêu rõ, phải "Chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển... Gia nhập WTO, bước vào sân

chơi toàn cầu, doanh nghiệp nước ta nói chung và Honda nói riêng đứng trước những

thời cơ mới rất quan trọng, nhưng phải đối mặt cũng không ít thách thức mới. Và doanh

nghiệp xe máy Honda đã, đang, sẽ tiếp tục đầu tư phát triển hơn nữa nhằm mang lại

những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng.

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP

1. Nhà cung cấp

Sự khác biệt hóa sản phẩm của nhà cung cấp: Được chế tạo từ vật liệu chất lượng

cao bằng công nghệ tiên tiến nhất, phụ tùng chính hiệu Honda dù được nhập khẩu từ

Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Italia hay cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước

đều luôn đảm bảo các yêu cầu tính năng kỹ thuật, đồng thời thỏa mãn nghiêm ngặt tiêu

chuẩn chất lượng của Nhật như Jis, Hes, Jama... và cả các tiêu chuẩn TCVN Việt Nam.

Mọi phụ tùng do Honda Việt Nam cung cấp đều luôn đạt yêu cầu về chất lượng ngang

bằng với chất lượng sản xuất tại Nhật Bản.

Ở ViệtNnam, nhà máy Honda mới chỉ dừng lại ở công việc lắp ráp xe máy, còn

phụ tùng chính hãng được nhập khẩu từ các nhà máy chính hãng Honda từ các nước

khác, điều này khiến cho mức độ tập trung nhà cung ứng lớn, Honda Việt Nam khó

chuyển đổi nhà cung ứng đầu vào. Mặc dù vậy, công ty Honda Việt Nam lại không có

sự cạnh tranh về nhà cung ứng, và luôn yên tâm về giá cả cũng như chất lượng đầu vào.

2. Các sản phẩm thay thế

Các sản phẩm của Honda Việt Nam không phải cạnh tranh với quá nhiều loại sản

phẩm thay thế trên thị trường . Mặc dù ôtô cũng đang dần trở thành sản phẩm thay thế

chiếm vị trí cao trên thị trường trong nước, nhưng vẫn chưa phải là mặt hàng thay thế

11

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

hoàn hảo, vì thu nhập của người dân Việt Nam còn thấp nên xe máy vẫn là phương tiện

đi lại chủ yếu và cần thiết nhất.

Theo điều tra mới nhất của hãng Honda, tiềm năng cho thị trường xe máy còn rất

lớn. Hiện nay, ở Việt Nam trung bình là 6 người/1 xe máy, và hầu hết mọi người vẫn

còn có nhu cầu sử dụng phương tiện này. Nhờ có những ưu thế như trên, hãng Honda

Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu

khách hàng.

3. Đối thủ tiềm ẩn

Ở Việt Nam, số lượng xe máy nhập khẩu nguyên chiếc là không nhiều do bị đánh

thuế cao và giá khá đắt nên không có tính đại trà, chỉ chiếm số lượng nhỏ khách hàng.

Hơn nữa, rào cản gia nhập thị trường ôtô, xe máy trong nước là khá lớn do đã có

sự phân chia thị phần xe máy rõ ràng của các hãng xe máy lớn, khách hàng trung thành

với các nhãn hiệu có uy tín trên thị trường như Honda, Yamaha, Suzuki…nên các hãng

sản xuất xe máy mới xuất hiện trên thị trường thường bị thiếu năng lực cạnh tranh. Do

vậy, đối thủ tiềm ẩn chủ yếu trong ngành của ngành sản xuất xe máy trong nước nói

chung và Honda nói riêng là xe máy nhập lậu từ Trung Quốc, tuy chất lượng không cao

nhưng giá rẻ và dễ tìm kiếm phụ tùng thay thế.

Để khắc phục nguy cơ này từ phía đối thủ tiềm ẩn cũng như để hướng đến thị

trường người dân có thu nhập trung bình thấp, Honđa Việt Nam đã cho ra mắt các dòng

xe giá rẻ, chất lượng tốt và thân thiện với môi trường.

Thực tế đã chỉ ra rằng, các sản phẩm của Honda có một chiến lược phát triển sản

phẩm rõ ràng và có nhiều điểm vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, giữ lòng tin trong

khách hàng. Với chiến lược phát triển theo chiều sâu, sản xuất ra các sản phảm giá rẻ,

chất lượng tốt, thân thiện với môi trường đã giúp Honda đứng vững trong thị trường

Việt Nam rất nhiều năm qua.

4. Các tổ chức công quyền và bộ máy xã hội

Để có thể hoạt động và phát triển tốt, Honda Việt Nam không thể không nhắc đến

sự ảnh hưởng của các tổ chức xã hội và bộ máy công quyền . Với trụ sở nhà máy chính

đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, hoạt động của nhà máy chắc chắn sẽ bị tác động một

phần không nhỏ của chính sách phát triển của địa phương, ví dụ như chiến lược phát

12

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

triển tỉnh Vĩnh phúc, các chính sách áp dụng để bảo vệ môi trường, các tổ chức công an,

đoàn thể…. Vì vậy, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc sản xuất và phát triển của nhà

máy, Honda Việt Nam đã rất chú trọng đến các chính sách của tỉnh và thành phố và tạo

ra sự điều chỉnh trong chiến lược.

Mặt khác, bằng việc giúp đỡ địa phương đó trong việc hỗ trợ phát triển nhiều mặt

trong đời sống kinh tế - xã hội Honda đã không những thành công trong việc gây dựng

hình ảnh tốt cho công ty, mà còn giúp công ty dễ dàng hơn trong việc giải quyết các vấn

đề khúc mắc với các tổ chức xã hội. Các chương trình gần đây có thể được kể đến đó là:

trao tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó trên toàn quốc, các chương trình từ

thiện, khuyến học, giúp đỡ trẻ em khuyết tật…tổng kinh phí trên 10 tỷ đồng.

5. Đối thủ cạnh tranh

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là không thể tránh khỏi đối với bất kỳ

doanh nghiệp nào, nó liên quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy,

vấn đề đặt ra là phải làm gì và làm như thế nào để có thể duy trì được lợi thế cạnh tranh

trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tìm hiểu về đối thủ cạnh

tranh là công việc không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vấn đề này không chỉ

áp dụng riêng với Honda Việt Nam mà với tất cả các doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, thị trường xe máy ở Việt Nam đã nhiều thay đổi khi

các doanh nghiệp thấy được nhu cầu về xe máy của người Việt Nam là rất lớn. Sau

Honda, một số hãng xe gắn máy lớn khác cũng đã tiến hành liên doanh với Việt Nam để

thành lập những công ty liên doanh sản xuất xe máy như Suzuki Việt Nam, Yamaha

Việt Nam, VMEP của tập đoàn SYM… Bên cạnh đó là sự đổ bộ ồ ạt của các dòng xe

máy Trung Quốc tạo nên một sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Cuộc cạnh tranh

giờ đây không chỉ là cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng mà thực sự là cuộc

cạnh tranh về thương hiệu sản phẩm.

5.1) Yamaha Việt Nam

Có thể thấy ngay cạnh tranh trực tiếp với Honda trên thị trường hiện nay là

Yamaha Việt Nam. Công ty Yamaha Motor Việt Nam thành lập ngày 01 tháng 04 năm

1999, là doanh nghiệp liên doanh giữa công ty Yamaha Motor Nhật Bản, Tổng công ty

Lâm nghiệp Việt Nam và công ty công nghiệp Hong Leong Industries Berhad Malaysia

13

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

với số vốn pháp định là 24.250.000 USD. Tuy là kẻ đến sau nhưng Yamaha đã chiếm

được vị trí tương đối vững chắc trên thị trường xe máy Việt Nam. Sản phẩm của hãng

được nhiều người ưa thích, đặc biệt là giới trẻ. Yamaha tung ra thị trường với nhiều loại

xe, từ xe số, xe phanh đĩa, xe tay ga với kiểu dáng và màu sắc trẻ trung. Các kiểu xe ga

của Yamaha như Mio Amore, Mio Maximo, Mio Classic đều có thiết kế nhỏ gọn, giá cả

dao động từ 16-18 triệu đồng, phù hợp với phụ nữ Việt Nam. Bên cạnh xe tay ga dành

cho nữ giới, Yamaha cũng rất chú ý tới dòng xe tay ga dành cho nam giới- đó chính là

Nouvo. Ngoài ra Yamaha cũng cung cấp trên thị trường các sản phẩm xe số như Sirius,

Jupiter…với nhiều màu sắc đa dạng.

Mặc dù không thể trực tiếp cạnh tranh với Honda về chất lượng nhưng các hãng xe

máy khác lại có lợi thế hơn về chủng loại sản phẩm. Chủng loại của các hãng này rất

phong phú, đa dạng, hợp thời trang. Ngoài ra, Yamaha còn có chiến lược tiếp thị, quảng

cáo rộng rãi, có hình thức mua trả góp với lãi suất thấp để thu hút khách hàng. Tập đoàn

Yamaha cũng đã thành lập tại Băng Cốc một trung tâm với chức năng nghiên cứu phát

triển các loại xe máy ở Châu Á và Việt Nam tạo điều kiện tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu

thị trường.

5.2) SYM

Một đối thủ nữa không thể không nhắc tới là SYM. Đây là công ty công nghiệp

San Yang thuộc tập đoàn Chinfon được thành lập năm 1954 tại Đài Loan, khởi đầu bằng

việc sản xuất dinamo xe đạp. Năm 1962 bắt đầu sản xuất xe máy. Trong 50 năm qua,

San Yang đã tiêu thụ khoảng 6.000.000 xe máy, luôn là doanh nghiệp hàng đầu về sản

xuất và tiêu thụ xe máy ở Đài Loan.

Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất xe máy tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tư

là 1.160.000.000USD, công suất 540.000 xe/năm. Đây là dự án đầu tư lớn nhất tại Việt

Nam thuộc loại này. Năm 2002, công ty San Yang đã tăng cường đầu tư để triển khai dự

án thiết kế và lắp ráp động cơ 15.000.000 USD. VMEP là công ty đầu tiên đưa thiết bị

sản xuất động cơ vào Việt Nam, các phân xưởng đầu tiên đã đưa vào hoạt động: sản

xuất xi lanh, cốt cam, phụ tùng ô tô và khuôn mẫu chính xác. Hiện nay, VMEP là doanh

nghiệp có tỷ lệ nội đại hóa cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt

Nam với mức độ nội địa hóa đạt hơn 90% cho một số loại xe.

14

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Về nhân sự, VMEP có gần 2000 cán bộ nhân viên chính thức, toàn bộ nhân viên

kỹ thuật được đào tạo chuyên môn để đảm bảo cung cấp chế độ hậu mãi tốt.

Sản phẩm mang thương hiệu SYM có hai dòng xe chính: xe số và xe tay ga.Dòng

xe số có các nhãn hiệu như Angle, Star, Magic, Amigo, Bonus, Husky. Dòng xe ga có

Attila, Excel, HD, GTS. Với chất lượng, uy tín và sự cải tiến không ngừng, các sản

phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM Việt Nam đã và đang trở thành một trong

những nhãn hiệu được người tiêu dùng yêu mến.

5.3) Suzuki Việt Nam

Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Công ty Suzuki Việt Nam thành lập ngày

21 tháng 4 năm 1995 tại Việt Nam với lượng vốn pháp định 11.700.000 USD, tổng số

vố đầu tư là 34.200.000 USD. Năm 1996, công ty đã đi vào hoạt động. Không chỉ cải

tiến các xe đã có, Suzuki còn đưa ra thị trường các loại xe mới như Shogun R125, Viva

110 thường và phanh đĩa, Smash 110. Ngoài ra, hãng còn sản xuất một số loại xe khác

bao gồm: xe thể thao (GSX hay Hayabusa), xe đường trường (V-Strom), xe tay ga

(Burgman), xe vượt chướng ngại vật (RM), xe vượt mọi địa hình (Vinson, Ozark, Eiger,

Quadsport). Tất cả đề được thiết kế với tính năng nổi trội.

Sản lượng mỗi năm của Suzuki khoảng 60.000 chiếc. Công ty cũng không ngừng

nghiên cứu cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản phẩm tinh tế. Bên cạnh đó là hệ

thống đại lý rộng khắp, phục vụ tận tình với chế độ hậu mãi và chăm sóc khách hàng

chu đáo.

Chính nhờ các nỗ lực không ngừng nên thị trường của Suzuki ngày càng được mở

rộng.

5.4) Các hãng cung cấp xe máy khác

Trong điều kiện mức thu nhập bình quân của người Việt Nam còn thấp thì giá bán

xe máy của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là khá cao. Nắm bắt được

nhu cầu về xe máy tại thị trường Việt Nam là rất lớn, các ông chủ tập đoàn xe máy lớn

tại Trung Quốc như Lifan, Zhongshen, Fushi…bằng “chiến thuật” theo mẫu của các

động cơ có sẵn trên thị trường đã sản xuất hàng loạt sản phẩm xe máy với giá bán thấp

kỷ lục để xuất sang thị trường Đông Nam Á trong đó có Việt Nam và đã thực sự rất

15

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

thành công vì một bộ phận lớn người lao động Việt Nam có nhu cầu mua xe máy song

lại có thu nhập thấp.

Gián tiếp đưa xe máy Trung Quốc vào thị trường Việt Nam là các doanh nghiệp

lắp ráp dây chuyền IKD. Hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp này là nhập khẩu linh

kiện, chi tiết, phụ tùng của các nhà sản xuất tại Trung Quốc rồi đem về lắp ráp, hoàn

thiện và tung ra thị trường. Không những nhái lại “ kiểu dáng” mà người sản xuất xe

Trung Quốc còn nhái lại “ nhãn hiệu” hoặc nếu có khác thì chỉ khác ở một số bộ phận,

chi tiết rất khó để nhận ra.

Từ những phân tích trên cho thấy, thị trường xe máy ở Việt Nam đang diễn ra sự

cạnh trannh hết sưc khốc liệt. Vì thế, để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường

đòi hỏi Honda phải biết tận dụng tối đa các điểm mạnh, không ngừng cải tiến và nâng

cao chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống bán hàng, chăm sóc khách hàng đồng

thời phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh cũng như kinh doanh hợp lý.

6. Phân tích khách hàng

6.1) Đối tượng khách hàng:

Hơn 10 năm có mặt tại Việt Nam, Honda không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ

và đã trở thành nhà sản xuất xe máy tại Việt Nam có nhiều mẫu mã, chủng loại xe nhất.

Mỗi mẫu mã, chủng loại đều nhắm vào một vài đối tượng khách hàng cụ thể và điều đó

giúp Honda Việt Nam liên tục dẫn đầu trên thị trường xe máy Việt Nam.

Hiện tại thì không chỉ có những chiếc xe theo phong cách thể thao mà những chiếc

xe có phong cách nhẹ nhàng mà phái nữ cũng rất yêu thích như Lead hay SH cũng được

bổ sung vào các dòng sản phẩm của Honda nhằm đáp ứng sự mong đợi của đông đảo

đối tượng khách hàng. Chiếc xe Wave110 RSX của HondaVN cũng có phong cách thiết

kế mang đậm tính “thể thao” nhưng nhắm đến đối tượng khách hàng trẻ hơn. Còn

Future X được thiết kế nhằm đến đối tượng khách hàng mục tiêu là nam giới trên dưới

30 tuổi- những người có thể là đã có gia đình nhưng tâm hồn vẫn còn tràn đầy sức trẻ,

muốn thể hiện bản thân qua phong cách thể thao phù hợp với mình. Ngày 10 tháng 3

năm 2010, Honda Việt Nam tiếp tục giới thiệu đến khách hàng mẫu xe Click Exceed

phiên bản 2010 được cải tiến dành riêng cho phụ nữ công sở với hy vọng góp phần giúp

phụ nữ Việt Nam thành công hơn trong cuộc sống.

16

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Với chất lượng Honda toàn cầu, tính an toàn cao, đặc biệt thích hợp với các điều

kiện giao thông ở Việt Nam cùng với các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, các sản phẩm

của Honda Việt Nam đã chiếm trọn cảm tình của khách hàng Việt Nam. Đến nay, đã có

hơn 2,5 triệu sản phẩm của Honda Việt Nam được khách hàng trên cả nước ưa chuộng

sử dụng. Honda Việt Nam đã ko ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng được

tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đơn cử như hệ thống phun xăng điện tử trên xe máy

Honda với những ưu điểm vượt trội như khởi động tốt, đảm bảo tính năng vận hành ổn

định, linh hoạt và mạnh mẽ. Đặc biệt là hệ thống PGM-FI lập trình bằng vi tính sẽ phân

tích các điều kiện hoạt động, từ đó tính ra lượng nhiên liệu chính xác cần phải bơm vào

buồng đốt, giúp sử dụng nhiên liệu hiệu quả hơn và giảm thiểu mức hao phí. Xe Future

Neo FI tiết kiệm đến 6% mức tiêu hao nhiên liệu so với mẫu xe Future Neo thông

thường (theo thử nghiệm nội bộ).

Bên cạnh ưu điểm về chất lượng sản phẩm tốt, Honda cũng chú ý tới kiểu dáng và

màu sắc đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Mới đây nhất là tháng

10/2006, mẫu xe Click đã được người tiêu dùng, đặc biệt là các bạn nữ ưa chuộng vì sự

kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với thiết kế hiện đại. Xe Click Play mới có 3 sắc màu

thời trang là hồng đáng yêu, xanh cá tính và trắng - cam rực rỡ cùng thiết kế tem sọc

ngang phá cách và công nghệ tiên tiến.

6.2) Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Sau cùng nhưng không thể không nhắc đến đó là chất lượng dịch vụ của Honda.”

Honda Việt Nam cam kết cung cấp những dịch vụ tốt nhất sau bán hàng tới mọi khách

hàng thông qua mạng lưới CỬA HÀNG BÁN XE VÀ DỊCH VỤ do Honda ủy nhiệm

trên toàn quốc.”

Mỗi cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) trên toàn quốc đều

là một trung tâm bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda với

trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo chính quy và giàu kinh

nghiệm.

Tại hệ thống chăm sóc khách hàng của HVN có các ưu điểm

Trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn của Honda.

Đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề được Honda trực tiếp đào tạo.

17

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Phụ tùng chính hiệu Honda với chất lượng toàn cầu.

Bảo hành cho chất lượng sửa chữa ba tháng miễn phí.

Tư vấn Dịch vụ miễn phí.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, do sự quản lý chưa chặt chẽ, khâu dịch vụ

chăm sóc khách hàng của Honda đã xuất hiện nhiều sơ suất:

Kĩ thuật viên tay nghề chưa cao

Một số nhân viên có thái độ phục vụ chưa tốt

Giá bán các linh kiện, phụ tùng thay thế không được niêm yết rõ ràng, dẫn

đến tình trạng bán nâng giá ở một số HEAD

Slogan: “The power of dream” - “Sức mạnh của giấc mơ”

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

1. Hoạt động hỗ trợ

1.1) Cơ sơ hạ tầng

Sự thành lập: Công ty Honda Việt Nam (HVN) là công ty liên doanh gồm 03 đối

tác:

Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42% )

Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28% )

Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%)

Kể từ khi Honda bước chân vào thị trường Việt Nam hơn 10 năm trước đây, công

ty đã liên tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng cao của thị trường mà xe máy là phương tiện chiếm gần 90% tại các thành phố lớn

Nhà máy xe máy thứ nhất : Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành

nhà máy thứ nhất. Được đánh giá là một trong những nhà máy chế tạo xe máy hiện đại

nhất trong khu vực Đông Nam Á, nhà máy của Honda Việt Nam là minh chứng cho ý

định đầu tư nghiêm túc và lâu dài của Honda tại thị trường Việt Nam.

Thành lập: Năm 1998

Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

18

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Vốn đầu tư: USD 290,427,084

Lao động: 3.560 người

Công suất: 1 triệu xe/năm

Nhà máy xe máy thứ hai: Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách

hàng Việt Nam, Honda Việt Nam quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao sản

lượng tại thị trường Việt Nam. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản

xuất xe tay ga và xe số cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại

Viêt Nam. Điều đặc biệt của nhà máy xe máy thứ hai chính là yếu tố “thân thiện với

môi trường và con người”. Theo đó, nhà máy này được xây dựng dựa trên sự kết hợp

hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng lượng tự nhiên là: Gió, Ánh sáng và Nước.

Năm thành lập: Năm 2008

Trụ sở: Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

Vốn đầu tư: 65 triệu USD

Lao động: 1.375 người

Công suất: 500.000 xe/năm

Tính đến thời điểm hiện tại, tổng công suất sản xuất của cả hai nhà máy xe máy là

1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe

máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới

1.2) Quản lý nguồn nhân lực

Honda có những triết lý quản trị nhân lực rất rõ ràng.

- Thành công mà Honda giành được có một bí mật vô cùng quan trọng, đó là tôn

trọng nhân viên, cổ vũ khả năng tư duy sáng tạo độc lập của họ.

- Honda rất chú trọng việc bồi dưỡng nhân tài, mời người mới. Khi khai thác phát

triển loại xe máy mới, Honda luôn tín nhiệm sử dụng một cách có ý thức những nhà

nghiên cứu trẻ, có tài năng, cầu tiến

- Chế độ ưu đãi hợp lý và có tính khích lệ cao với những người có đóng góp xứng

đáng

19

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Khi nhân viên đề xuất một ý tưởng hợp lý được đưa vào sử dụng, sẽ cho điểm căn

cứ vào mức độ quan trọng của ý tưởng mà họ đưa ra. Nếu ý tưởng đó đạt 300 điểm, sẽ

được nhận “giải thưởng Honda” gấp 10 lần.

1.3) Phát triển công nghệ

- Honda liên tục đầu tư dể tìm tòi,nghiên cứu những bước đột phá trong sản phẩm.

Đầu tư mạnh vào nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, nâng cao công nghệ

VD: từ công nghệ làm mát bằng gió, họ đã cải tiến hệ thống làm mát bằng dung

dịch hiệu quả hơn rất nhiều; công nghệ phun xăng điện tử ở dòng xe tay ga đã tiết kiệm

được từ 10-12% nhiên liệu; công nghệ CV Matic- Hệ thống truyền động vô cấp dành

cho xe số

- Liên tục thay đổi kiểu dáng, mẫu mã( VD: dòng xe Wave, Future, Click,…)

- Chế tạo các sản phẩm thân thiện với môi trường

Bên cạnh các hoạt động bảo vệ môi trường, Honda Việt Nam còn luôn nỗ lực sản

xuất ra các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Hiện tại Honda Việt Nam đã hoàn toàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn

bộ Cr6+ bằng Cr3+. Tại Honda Việt Nam, chất amiăng không được sử dụng để chế tạo

má phanh vì chất này là tác nhân gây ung thư phổi.

Trong năm 2006, Công ty đã giới thiệu một kiểu xe máy mới rất thân thiện với

môi trường mang tên Click được trang bị động cơ mới 108CC làm mát bằng dung dịch

có bộ tản nhiệt tích hợp với lượng khí thải Nox, HC và CO2 còn thấp hơn cả tiêu chuẩn

Euro-2.

Honda Việt Nam đã áp dụng công nghệ phun xăng trong sản xuất xe máy. Ưu

điểm nổi bật của động cơ đốt trong sẽ giảm đi rất nhiều lượng khí thải ra ngoài môi

trường.

2. Hoạt động cơ sở

2.1) Tổ chức đầu vào:

Các nguyên liệu đầu vào d ù nhập khẩu (phôi thép, hạt nhựa,…) hay mua trong n ư

ớc đ ều đòi hỏi về mặt kĩ thuật cao

20

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Các công đoạn sản xuất lắp ráp thường đươc tiến hành từ hàn, sơn phần khung,

chế tạo động cơ, lắp ráp động cơ trên dây chuyền và kết thúc là lắp ráp xe hoàn thiện

trên dây chuyền. Trong đó phụ tùng lắp ráp xe Honda đến từ nhiều nguồn cung cấp khác

nhau của Honda trên toàn thế giới.

Các sản phẩm lắp ráp tại nhà máy Honda Việt Nam với các chi tiết phụ tùng,

nguyên liệu được cung cấp từ nhiều nước, nhưng tất cả đều đảm bảo tiêu chuẩn nghiêm

ngặt. Nhà máy Honda Việt Nam không chỉ làm công việc lắp ráp mà các giai đoạn gia

công cuối cùng cũng được thực hiện tại đây. Tất cả các nguyên liệu như phôi thép, hạt

nhựa đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó dù là sản phẩm được sản xuất tại Việt

Nam nhưng hầu hết nguồn nguyên liệu của Honda đều được nhập khẩu từ nước ngoài.

2.2) Vận hành:

Dây truyền sản xuất của Honda rất hiện đại và được cải tiến liên tục để phù hợp

với nhu cầu thị trường.

Trong giai đoạn vừa qua, nắm bắt được nhu cầu sử dụng xe tay ga đang tăng cao,

Honda đã đầu tư xây dựng một nhà máy mới, hiện đại, chuyên sản xuất và cung cấp xe

tay ga với nhiều tính năng, chất lượng và giá thành ưu việt hơn hẳn các hãng khác.

2.3) Tổ chức đầu ra

Mạng lưới các cửa hàng HEAD (Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy

nhiệm) của Honda Việt Nam được xây dựng trên khắp đất nước để khách hàng có thể dễ

dàng mua được các sản phẩm chính hiệu của Honda Việt Nam. Với gần 2000 HEAD

trên khắp toàn quốc Honda cung cấp đầy đủ các dòng xe và phụ tùng thay thế.

2.4) Maketing và bán hàng

a.Quảng cáo:

Honda đầu tư rất nhiều vào quảng cáo sản phẩm và thương hiệu, điều này giúp cho

hình ảnh của họ ngày càng in đậm trong tâm trí người tiêu dùng. Khẩu hiệu của Honda:

“Tôi yêu Việt Nam”. Trong năm 2009, họ không chỉ đưa ra nhiều quảng cáo cho sản

phẩm (Airblaide, future FI, …), mà còn tài trợ cho rất nhiều chương trình lớn ( Be U-

nik, Sao Mai điểm hẹn, hỗ trợ chương trình lái xe an toàn,…)

b.Thường xuyên tìm kiếm và mở rộng thị trường

21

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Tìm kiếm thị trương mới là ưu tiên hàng đầu của công ty để cho thương hiệu

Honda là sự lựa chọn duy nhất cho người tiêu dùng khi mua xe máy. Ngày nay Honda

đang tấn công vào các vùng nông thôn, miền núi đưa sản phẩm mình tiếp xúc với người

dân bên cạnh việc duy trì các cửa hàng đại lý đã có sẵn. Sản phẩm rất phong phú về giá

thành và chủng loại, ai cũng có thể mua được xe của Honda từ loai xe Wave trong

khoảng 13.000.0000 đến 15.000.000 VND đến các dòng xe cao cấp hơn như: Lead trong

khoảng 31.000.000 VND hay Click 25.500.000 hay Air blade 28.500.000 VND.

Bên cạnh đó luôn luôn bổ sung và tung ra các sản phẩm mới theo xu hướng thế

giới là lợi thế của Honda.

c. Có những chiến lược bán hàng rất riêng:

Honda đã biết tạo cơn sốt và biến thành làn sóng dư luận dựa trên thế mạnh mà

mình có!

Khi xe máy Trung Quốc với những kiểu dáng ''giống giống” hàng Nhật xuất hiện

và chiếm lĩnh thị trường trong nước, vị trí của Honda trên thị trường Việt Nam đã bị

giảm sút thấy rõ. Honda lập tức cho tung ra sản phẩm mới, xe máy Wave Alpha. Sản

phẩm này khi tung ra thị trường lập tức thu hút được sự chú ý của người mua vì Wave

Alpha có kiểu dáng đẹp, giá rẻ mà hơn nữa lại là của chính hãng Honda, một thương

hiệu đã từ lâu đi vào tiềm thức của người Việt.

Thế nhưng hãng Honda cũng có một cú ''ép'' rất độc, đó là họ bán với giá rẻ nhưng

số lượng bán ra lại giữ ở mức nhỏ hơn nhiều so với cầu của thị trường trong một thời

gian tương đối lâu. Wave Alpha đã gây được làn sóng dư luận, tách biệt được hẳn

thương hiệu với một loạt thương hiệu hao hao khác của Trung Quốc và hơn nữa, đó lại

là một cơ hội bằng vàng để Wave Alpha được quảng cáo với một chi phí rất thấp, gần

như là miễn phí.

d. Chiến lược về giá:

Do đối tượng của Honda bao gồm cả tầng lớp có thu nhập trung bình đến thu nhập

cao, nên giá thành của các chủng loại sản phẩm cũng rất hợp lý. Honda có những dòng

xe giá rẻ như Wave, Dream,... hay những dòng xe cao cấp như Dyland, SH, ...

2.5) Dịch vụ hậu mãi

Đây là điều mà công ty hết sức chú trọng!

22

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Mỗi cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) trên toàn quốc đều

là một trung tâm bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda với

trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo chính quy và giàu kinh

nghiệm.

Thường xuyên có những chiến dịch nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng để phục vụ

tốt hơn; có chính sách bảo dưỡng định kì rất rõ ràng.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, do sự quản lý chưa chặt chẽ, khâu dịch vụ

chăm sóc khách hàng của Honda đã xuất hiện nhiều sơ suất:

IV. MA TRẬN SWOT

Môi trường

nội bộ

Môi trường

bên ngoài

Điểm mạnh (S)

- Cơ sở hạ tầng được xây dựng ổn định

- Đa số nhân viên có chất lượng cao

- Công nghệ hiện đại- Dây chuyền sản xuất

tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thị trường

- Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước

- Đã có thương hiệu lớn

Điểm yếu (W)

- Nguồn nguyên liệu và máy móc phải nhập từ nước ngoài

- Chưa có nhiều cơ sở sản xuất trên cả nước

- Một phần ít nhân viên còn kém kiến thức và có thái độ phục vụ chưa tốt

- Giá bán sản phẩm và các phụ tùng chưa được niêm yết nên còn có hiện tượng bán quá giá

Cơ hội (O)

- Thị trường lớn- Kinh tế phát

triển- Tình hình chính

trị , xã hội ổn định- Các tổ chức xã

hội và bộ máy công quyền giúp đỡ và hợp tác nhiệt tình

Các kết hợp chiến lược SO

- Xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất thêm nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng người tiêu dùng

- Mở rộng mạng lưới phân phối

- Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu để thương hiệu Honda ngày càng rộng lớn và giá trị hơn

Các kết hợp chiến lược WO

- Xây dựng nhiều cơ sở và sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng với số lượng lớn người tiêu dùng

- Tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức chính trị, xã hội để mở rộng thị phần và nâng cao uy tín

- Khắc phục các vấn đề về chất lượng nhân viên và niêm yết giá sản phẩm cũng như phụ tụng thay thế

23

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Thách thức(T)

- Tình hình kinh tế có thể bị khủng hoảng

- Các vấn đề chính trị, xã hội, môi trường đòi hỏi các hãng KD cao

- Nhiều đối thủ cạnh tranh: Yamaha, Suzuki,SYM…

- Xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế

Các kết hợp chiến lược ST

- Sản xuất các loại xe có chất lượng cao,giá cả hợp lý và ít gây ô nhiễm môi trường

- Xây dựng chiến lược cạnh tranh với các hãng lớn về hình thức, chất lượng và giá cả sản phẩm

- Xây dựng chiến lược thâu tóm tất cả các thị trường từ nhỏ đến lớn

Các kết hợp chiến lược WT

- Cần cải thiện chất lượng các đại lý và niêm yết giá bán sản phẩm cũng như phụ tùng thay thế

- Xây dựng thêm nhiều cơ sở và sản xuất thêm nhiều loại xe mới có hình thức và giá cả khác nhau

- Giảm chi phí bằng cách cố gắng tự sản xuất máy móc, nguyên liệu, tránh phải nhập ngoại quá nhiều

24

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

Điểm mạnh (S)

- Cơ sở hạ tầng được xây dựng ổn định

- Đa số nhân viên có chất lượng cao

- Công nghệ hiện đại

- Dây chuyền sản xuất tiên tiến, phù hợp với nhu cầu thị trường

- Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước

- Đã có thương hiệu lớn

Điểm yếu (W)

- Nguồn nguyên liệu và máy móc phải nhập từ nước ngoài

- Chưa có nhiều cơ sở sản xuất trên cả nước

- Một phần ít nhân viên còn kém kiến thức và có thái độ phục vụ chưa tốt

- Giá bán sản phẩm và các phụ tùng chưa được niêm yết nên còn có hiện tượng

bán quá giá

Cơ hội (O)

- Thị trường lớn

- Kinh tế phát triển

- Tình hình chính trị , xã hội ổn định

- Các tổ chức xã hội và bộ máy công quyền giúp đỡ và hợp tác nhiệt tình

Thách thức(T)

- Tình hình kinh tế có thể bị khủng hoảng

- Các vấn đề chính trị, xã hội, môi trường đòi hỏi các hãng KD cao

- Nhiều đối thủ cạnh tranh: Yamaha, Suzuki, SYM…

- Xuất hiện nhiều đối thủ tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế

25

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

V. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1.Chiến lược tận dụng thế mạnh của tổ chức để khai thác các cơ hội trong môi

trường kinh doanh bên ngoài.(SO)

- Xây dựng thêm nhiều cơ sở sản xuất thêm nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp

ứng người tiêu dùng

- Mở rộng mạng lưới phân phối

- Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu để thương hiệu Honda ngày càng

rộng lớn và giá trị hơn

2. Chiến lược tận dụng các cơ hội bên ngoài để khắc phục điểm yếu bên trong

Doanh nghiệp.(WO)

- Xây dựng nhiều cơ sở và sản xuất nhiều sản phẩm đáp ứng với số lượng lớn

người tiêu dùng

- Tận dụng sự giúp đỡ của các tổ chức chính trị, xã hội để mở rộng thị phần và

nâng cao uy tín

- Khắc phục các vấn đề về chất lượng nhân viên và niêm yết giá sản phẩm cũng

như phụ tụng thay thế

3. Chiến lược tận dụng điểm mạnh bên trong tổ chức nhằm giảm bớt tác động

của các nguy cơ bên ngoài.(ST)

- Sản xuất các loại xe có chất lượng cao, giá cả hợp lý và ít gây ô nhiễm môi

trường

- Xây dựng chiến lược cạnh tranh với các hãng lớn về hình thức, chất lượng và giá

cả sản phẩm

- Xây dựng chiến lược thâu tóm tất cả các thị trường từ nhỏ đến lớn

4. Chiến lược cố gắng khắc phục điểm yếu và giảm tác động, hoặc tránh nguy cơ

bên ngoài (chiến lược mang tính phòng thủ) (WT)

- Cần cải thiện chất lượng các đại lý và niêm yết giá bán sản phẩm cũng như phụ

tùng thay thế

26

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

- Xây dựng thêm nhiều cơ sở và sản xuất thêm nhiều loại xe mới có hình thức và

giá cả khác nhau

- Giảm chi phí bằng cách cố gắng tự sản xuất máy móc, nguyên liệu, tránh phải

nhập ngoại quá nhiều

27

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN

Thị trường xe gắn máy ở Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm

năng. Trong những năm gần đây, khi nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng cao

thì thị trường này ngày càng trở nên sôi động và hấp dẫn. Hơn 10 năm qua kể từ khi gia

nhập vào thị trường Việt Nam, cùng với tiềm lực tài chính lớn, những nhà lãnh đạo tài

ba, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, hệ thống đại lý rộng khắp và những

nỗ lực không ngừng nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu

cầu của khách hàng, Honda đã từng bước khẳng định mình, trở thành doanh nghiệp sản

xuất, lắp ráp và kinh doanh xe gắn máy hàng đầu. Không những thế, Honda cũng rất chú

trọng đến các hoạt động xã hội. Đặc biệt, trong những năm qua, Công ty Honda Việt

Nam đã luôn sát cánh với Ủy ban ATGT Quốc gia, Cục CSGT Đường bộ - Đường sắt,

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Bộ GD & ĐT tổ chức các khóa tập huấn cho

CSGT, các tuyên truyền viên ATGT, giáo viên các tỉnh dọc tuyến quốc lộ và sinh viên

các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc trong mục tiêu xây dựng một xã hội giao

thông an toàn. Do đó, vị thế của công ty trong tâm trí người tiêu dùng không ngừng

được nâng cao, đưa thương hiệu Honda trở thành một trong những thương hiệu được ưa

thích nhất. Tuy nhiên khi nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, xu thế toàn cầu hóa

được mở rộng, công nghệ không ngừng thay đổi và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt

đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Honda Việt Nam nói riêng phải có những bước

đi, những chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm phát huy triệt để những điểm mạnh, khắc

phục những điểm yếu, tiếp tục khẳng định tên tuổi Honda với ý niệm là một doanh

nghiệp của chất lượng, tiết kiệm và an toàn.

28