dvp thesis final 27042012
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐỖ VIỆT PHƯƠNG
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGCHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST
TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠNTẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TP. HỒ CHÍ MINH, 04.2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐỖ VIỆT PHƯƠNG
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGCHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST
TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠNTẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
TP. HỒ CHÍ MINH, 04.2012CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. HÀ THỊ NGỌC OANH
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. PHẠM XUÂN GIANG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật
Công nghệ TP. HCM
Ngày 18 tháng 04 năm 2012
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo
vệ luận văn thạc sĩ)
1. TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN - Chủ tịch Hội đồng
2. PGS. TS. HÀ THỊ NGỌC OANH - Phản biện 1
3. TS. PHẠM XUÂN GIANG - Phản biện 2
4. TS. LẠI TIẾN DĨNH - Ủy viên Hội đồng
5. TS. TRẦN ANH DŨNG – Thư ký Hội đồng
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Khoa quản
lý chuyên ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu
có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 09 năm 2011
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ VIỆT PHƯƠNG Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 17/11/1979 Nơi sinh: Hà
Bắc
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH MSHV: 1084011022
I- TÊN ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: gồm 4 chương chính
Chương 1. Cơ sở lý luận về đo lường chất lượng dịch
vụ trong ngành khách sạn.
Chương 2. Tổng quan về lĩnh vực du lịch và Tập đoàn
Saigontourist.
Chương 3. Xúc tiến nghiên cứu, đo lường chất lượng
dịch vụ của Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4. Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Tập đoàn
Saigontourist.
Kết luận.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 08/03/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS. TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN
LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám
hiệu cùng các thầy cô trường Đại Học Kỹ thuật Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các anh/chị
nhân viên trong hệ thống khách sạn 4 sao của
Saigontourist, các tổ chức và cá nhân đã truyền đạt
kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết,
cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới:
Thầy PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao : Trường Tài
Chính – Marketing
Anh Hoàng Tuấn Lang : Khách sạn
Continental Saigon
Chị Lê Nguyễn Tường Vi : Khách sạn Grand
Anh Nguyễn Trung Trực : Khách sạn Đệ Nhất
Anh Trần Quốc Tuấn : Khách sạn Palace
Anh Lê Văn Bình : Khách sạn Oscar
Saigon
Và, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các khách hàng,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ cho tôi trong thời gian
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
đang nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ của mình nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Tác giả xác định
các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ của hệ thống
khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng, vận dụng mô hình SERVPERF.
Thang đo được đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA và hệ số độ tin cậy Cronbach’s alpha,
sau đó phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định
mô hình nghiên cứu.
XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp
trên 250 mẫu. Mẫu được lựa chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên và lưu trú lại 5 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao trực
thuộc Saigontourist.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
Trong 29 thang đo chất lượng dịch vụ hệ thống khách
sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist, khách hàng đồng
tình cao nhất ở các 8 yếu tố: ASS3, TAN1, TAN4, TAN6,
TAN8, TAN10, REL2, REL4. Có 3 thang đo có giá trị trung
bình thấp nhất thể hiện sự không đồng tình của khách
hàng ở các biến quan sát: EMP1, EMP3, EMP5. Các số liệu
đều thỏa điều kiện độ tin cậy Cronbach Anpha và EFA được
sử dụng cho phần chạy hồi quy. Kết quả nhận được cho
thấy mức ý nghĩa sig. rất nhỏ 0.00, hệ số độ xác định
R2=0.996 (R2 hiệu chỉnh = 0.996) khá lớn, chứng minh cho
sự phù hợp của mô hình giả thuyết với 5 thành phần chất
lượng dịch vụ đến 99,6% độ biến thiên của chất lượng
dịch vụ.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
1.12.
1.12.1.
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cho thấy hiện
tượng đa cộng tuyến không xảy ra vì hệ số phóng đại
phương sai của các biến trong mô hình đều rất thấp VIF =
1, nhỏ hơn 5 (Trọng & Ngọc, 2005). Hệ số Durbin Watson
cho thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp
hồi quy bội và chấp nhận giả thuyết không có sự tương
quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Kết quả phân tích hồi
quy cho thấy chất lượng dịch vụ và 5 biến độc lập được
thể hiện trong phương trình:
Chất lượng dịch vụ = 4.036 + 0.088*Độ tin cây +
0.695*Khả năng đáp ứng + 0.011*Sự bảo đảm + 0.019*Sự cảm
thông + 0.010*Phương tiện hữu hình
Hệ số Beta chuẩn hóa > 0 khẳng định các giả thuyết
nêu ra trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận và được
kiểm định phù hợp.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Nhóm giải pháp ngắn hạn: bao gồm các giải pháp tập
trung vào việc (1) nâng cao chất lượng nguồn lực về nhân
sự; (2) Phát triển quy trình hoạt động như việc xây dựng
quy trình một cách rõ ràng; (3) duy tu và nâng cấp các
thành phần thuộc yếu tố hữu hình.
Nhóm giải pháp trung và dài hạn: Nhắm vào các giải
pháp căn cơ như truyền đạt và huấn luyện nhân viên hiểu
rõ phương châm “Chất lượng dịch vụ của khách sạn là do
chính nhân viên tạo ra”, khách sạn cần duy trì việc đo
lường chất lượng dịch vụ một cách thường xuyên…
Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của
chương trình, đề án đã được hoàn thành trong giai đoạn
2006 – 2010; Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai
đoạn 2011 - 2015…
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà chiến lược của
Saigontourist có cơ sở trong việc lựa chọn những giải
pháp cần thiết nhất để hoàn thiện chất lượng dịch vụ của
hệ thống khách sạn trực thuộc, đồng thời tăng khả năng
cạnh tranh và củng cố vững chắc vị trí của Công ty trên
thương trường.
Với thời gian khá ngắn, nghiên cứu chỉ tập trung
xem xét mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng và chất
lượng dịch vụ trong ngành khách sạn. Trên thực tế, ngoài
những nhân tố đã được phân tích thì còn một số nhân tố
khác góp phần giải thích thêm chất lượng dịch vụ mà
khách hàng cảm nhận như giá cả, chương trình quảng bá...
những vấn đề này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp.
ABSTRACT
Businesses operating in the service sector is
trying to improve the quality of its services to satisfy
the maximum demands of customers, especially in the
field of hospitality. Authors measure the quality of the
service system 4-star standard hotel of Saigontourist
with quantitative research methods, using SERVPERF
model. The scale was assessed by factor analysis method
to explore EFA and reliability coefficient Cronbach's
Alpha, then multiple regression analysis is used to test
the research model.
RESEARCH
Research conducted by direct interviews on 250
clients. Clients were selected by random method and stay
to five 4-star hotel under Saigontourist.
1.13.
1.14.
1.15.
1.16.
1.17.
In 29th-quality measurement system service 4-star
hotel of Saigontourist, the customer agrees highest in
the 8 elements: ASS3, TAN1, TAN4, TAN6, TAN8, TAN10,
REL2, REL4. There are 3 scales with the lowest average
value represents the customer's disagreement in the
observed variables: EMP1, EMP3, EMP5. The data are
eligible Cronbach’s Alpha and EFA is used for the
regression run. The obtained results showed a
significant sig. small 0.00, coefficient of
determination R2= 0.996 (adjusted R2 = 0.996) is quite
large, demonstrate the suitability of the model
assumptions with five service quality ingredients to
99.6% of the variance service quality.
1.18.
1.19.
1.20.
1.21.
1.22.
1.23.
1.24.
1.24.1.
The results of the regression model suggests that
the multi-collinearity does not occur because the
magnification factor of the variance of the variables in
the model are too low VIF = 1, less than 5 (Trong &
Ngoc, 2005). Durbin Watson coefficients that do not
violate the model using multiple regression methods and
theories accept the chain of rank correlation in the
model. Results of regression analysis showed that
service quality and five independent variables are shown
in the equation:
Service Quality = 4.036 + 0.088*Reliability +
0.695*Responsiveness + 0.011* Assurance + 0.019*Empathy+
0.010*Tangibles
Beta standardized coefficients> 0 confirms the
hypothesis raised in the research model is accepted and
verified accordingly.
SOLUTIONS
Short-term solutions group: solutions focused on
(1) improve the quality of human resources, (2) develop
operational procedures such as the construction of a
clear process, (3 ) maintenance and upgrading components
of the visible elements.
Long-term solutions group: Targeting radical
solutions such as communication and training employees
to understand the motto "Service quality of the hotel is
created by the staff," the hotel needs to maintain
measuring service quality on a regular basis ...
Recommendations for State: Continue to implement
the specific content of programs and projects have been
completed in the period 2006 - 2010, building support
program restructuring the tourist economy in the city
period 2011 - 2015 ...
CONCLUSION
This study will help the strategy of Saigontourist
basis in choosing the most necessary measures to improve
service quality of hotels under the system, while
increasing competitiveness and strengthening strong
position in the marketplace of the company.
As time was short, focused study reviewed the
relationship between the five components of quality and
service quality in the hospitality industry. In fact,
outside factors were analyzed, there are some other
factors contribute to explain the quality of service
that the customer perceives as price, promotions...
these problems suggest for further research.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................i
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ................................v
DANH MỤC BẢNG.........................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................viii
Lý do lựa chọn đề tài.............................viii
Mục tiêu của đề tài.................................ix
Đối tượng và phạm vi.................................x
Phương pháp nghiên cứu của đề tài....................x
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.........................x
Cấu trúc nghiên cứu..................................x
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN..................................1
1.1.KHÁCH SẠN........................................1
1.1.1.................................Khái niệm chung
1
1.1.2......Phân loại, xếp hạng khách sạn – Theo TCVN
4391:2009...........................................2
ii
1.2.DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ....................3
1.2.1.........................................Dịch vụ
3
1.2.2..............................Chất lượng dịch vụ
5
1.2.3......................Mô hình chất lượng dịch vụ
8
1.2.4.........Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
9
1.3.MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SỬ DỤNG THANG ĐO
SERVQUAL, SERVPERF..................................15
1.4.TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................17
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ TỔNG CÔNG TY
DU LỊCH SAIGONTOURIST.................................19
2.1.TÌNH HÌNH CHUNG.................................19
2.2.TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST..............21
2.2.1...............Giới thiệu chung về Saigontourist
21
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Tổng Công ty hiện nay gồm
21
2.2.3.......Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh
22
iii
2.3.HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA TẬP ĐOÀN
SAIGONTOURIST.......................................25
2.3.1..........................Khách sạn Continential
25
2.3.2.................................Khách sạn Grand
27
2.3.3................................Khách sạn Palace
29
2.3.4..........................Khách sạn Oscar SaiGon
29
2.3.5...............................Khách sạn Đệ Nhất
31
2.3.6.. Quan điểm về chất lượng dịch vụ của các khách
sạn 33
2.4.TÓM TẮT CHƯƠNG 2................................34
CHƯƠNG 3 - XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU, ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN TẠI TP HỒ
CHÍ MINH..............................................36
3.1.GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............36
3.2.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................36
3.3.XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO.................39
3.4.THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU........................42
iv
3.5.PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ........................45
3.6.ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO.........................47
3.6.1.................Hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha
47
3.6.2..................Phân tích nhân tố khám phá EFA
51
3.7.PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY.......53
3.7.1.....Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa 5
thành phần chất lượng dịch vụ......................53
3.7.2................Kiểm định độ phù hợp của mô hình
54
3.7.3.........................Giải thích phương trình
55
3.7.4. Phân tích chất lượng dịch vụ của khách sạn đối
với 5 thành phần chất lượng tại hệ thống khách sạn 4
sao của Saigontourist (Phân tích ANOVA)............58
3.8.TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................62
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH HƯỚNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TIÊU
CHUẨN 4 SAO CỦA SAIGONTOURIST.........................64
4.1.NHÓM GIẢI PHÁP NGẮN HẠN.........................67
4.1.1.....................Giải pháp về nguồn nhân lực
67
v
4.1.2................Giải pháp về Quy trình hoạt động
69
4.1.3....Giải pháp về các yếu tố Phương tiện hữu hình
70
4.1.4............Giải pháp về các yếu tố Độ cảm thông
70
4.2.NHÓM GIẢI PHÁP TRUNG VÀ DÀI HẠN.................71
4.3.CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. .72
4.4.TÓM TẮT CHƯƠNG 4................................73
KẾT LUẬN..............................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 – PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỆ THỐNG
KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO THUỘC SAIGONTOURIST TẠI
TP.HCM
PHỤ LỤC 2 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS16
vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman và
cộng sự, 1985..........................................7
Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984)
.......................................................9
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Parasuraman (1988)...13
Hình 2.1. Biểu đồ giá trị Tổng sản lượng du lịch từ 2005
- 2010................................................20
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu........................38
Hình 3.2. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ.........39
Hình 3.3. Biểu đồ chất lượng dịch vụ khách sạn........60
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng khách lưu trú tham gia phỏng vấn tại
các khách sạn.........................................37
Bảng 3.2. Giới tính trong mẫu nghiên cứu..............43
Bảng 3.3. Quốc tịch trong mẫu nghiên cứu..............43
Bảng 3.4. Ngành nghề của khách hàng...................44
Bảng 3.5. Thông tin lựa chọn khách sạn................44
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các thang đo chất lượng dịch vụ
......................................................46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach
Anpha với nhân tố Độ tin cậy..........................48
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach
Anpha với nhân tố Sự đáp ứng..........................48
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach
Anpha với nhân tố Độ đảm bảo..........................49
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach
Anpha với nhân tố Sự cảm thông........................49
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy Cronbach
Anpha với nhân tố Phương tiện hữu hình................50
Bảng 3.12. Ma trận các nhân tố........................51
viii
Bảng 3.13. Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình......54
Bảng 3.14. Hệ số tương quan hồi quy...................55
Bảng 3.15. Hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn.....57
Bảng 3.16. Mức độ chất lượng dịch vụ..................59
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.EFA: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis)
2.GAP: Khoảng cách trong mô hình chất lượng dịch vụ của
Parasuraman và cộng sự, 1985
3.SERVPERF - Service Performance: Thang đo chất lượng
dịch vụ biến thể từ thang đo chất lượng dịch vụ
SERVQUAL
4.SERVQUAL - Service Quality: Thang đo chất lượng dịch
vụ của Parasuraman và cộng sự, 1985
x
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
đang nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ của mình nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Một khi các yêu cầu
của khách hàng được thấu hiểu và nhận diện một cách rõ
ràng, các hoạt động của khách sạn sẽ gần như là đáp ứng
và lấp đầy các nhu cầu và mong muốn của khách hàng
(Juwaheer & Ross, 2003).
Chất lượng dịch vụ là vấn đề được các nhà quản lý
quan tâm nhiều trong thời điểm hiện nay. Chất lượng dịch
vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990;
Asubonteng et al, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với khái quát của
Parasuraman et al (1985, 1988) “chất lượng dịch vụ được
xác định bởi sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
dịch vụ và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận được”.
Một số đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
trong lĩnh vực khách sạn trên thế giới như: Sự hài lòng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ của bộ phận tiền
xi
sảnh tại khách sạn (Slin Sriyam, 2010); Phân tích chất
lượng dịch vụ: nghiên cứu các Khách sạn – Resort tại
Peru (Olle Stromgren, 2007); Khái niệm về đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực khách sạn (Jasmina Grzinic,
2007) đều bàn về tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ
trong hoạt động kinh doanh.
Trong nước cũng có một số đề tài liên quan đến việc
đo lường, xác định sự hài lòng của khách hàng thông qua
việc đánh giá chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, du lịch như: Đo
lường chất lượng dịch vụ tại Resort WhiteSand (Hà Nam
Khánh Giao & Nguyễn Hùng Hào, 2011); Đánh giá chất lượng
dịch vụ hệ thống khách sạn 3 đến 5 sao của Saigontourist
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Lê Thị Ngọc Bích,
2005) đều dựa trên nền tảng lý luận là mô hình SERVQUAL
của Parasuraman, thang đo ban đầu là phương tiện hữu
hình, sự đảm bảo, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự cảm
thông. Các nghiên cứu này cũng tồn tại một số những hạn
chế như: khả năng tổng quát của đề tài chưa cao; Còn
nhiều yếu tố khác tác động đến chất lượng dịch vụ mà mô
hình chưa đề cập đến như chương trình chăm sóc khách
hàng, khuyến mãi, đặc tính sản phẩm, đặc điểm cá nhân và
giá cả, phạm vi quá rộng và xếp hạng các khách sạn khác
xii
nhau về tiêu chuẩn sẽ khác nhau trong việc xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Sau khi nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có
nghiên cứu này nhắm đến đối tượng khách hàng đã sử dụng
dịch vụ khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist
trong thời gian qua tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi
đó, hệ thống khách sạn của Saigontourist cũng không nằm
ngoài xu thế chung của xã hội là phải luôn tự đánh giá
lại chất lượng dịch vụ mà mình đang cung cấp cho khách
hàng. Các khách sạn phải luôn đặt cho mình những câu
hỏi: Khách hàng đang cảm nhận như thế nào về dịch vụ của
chúng ta? Trong quá trình phục vụ, nhân viên của khách
sạn có đáp ứng đúng những yêu cầu của khách sạn hay
không? Cơ sở vật chất hiện tại của khách sạn có đáp ứng
được kỳ vọng của khách hàng hay không? Và còn rất nhiều
câu hỏi khác được đưa ra nhằm mục đích gia tăng chất
lượng dịch vụ mà khách sạn đang cung cấp.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của
Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn tại Thành phố Hồ
Chí Minh, thông qua việc khảo sát 5 thành phần quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ: (1)
xiii
Phương tiện hữu hình, (2) Độ bảo đảm, (3) Độ tin cậy;
(4) Độ đáp ứng; (5) Độ cảm thông.
Đối tượng và phạm vi
Đối tượng. Đối tượng nghiên cứu là các khách hàng đã sử
dụng dịch vụ tại hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của
Saigontourist tại TP.HCM
Phạm vi. Giới hạn trong hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4
sao của Saigontourist tại thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xác định các
biến ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của các khách sạn
thuộc Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng
thông qua việc vận dụng mô hình SERVPERF. Thang đo được
đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
và hệ số độ tin cậy Cronbach’s alpha, sau đó phân tích
hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên
cứu.
Tác giả thực hiện lấy mẫu bằng phương pháp ngẫu
nhiên tại 5 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist
(chiếm 83,33% số lượng khách sạn 4 sao của Saigontourist
tại Thành phố Hồ Chí Minh). Các đối tượng được mời trả
xiv
lời phỏng vấn là du khách có thời gian lưu trú tại các
khách sạn này tối thiểu là 1 ngày 1 đêm
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tổng hợp một số vấn đề lý luận cơ bản về đo lường
chất lượng dịch vụ.
Giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách
sạn có định hướng rõ ràng về chất lượng dịch vụ.
Góp phần cung cấp có cơ sở, căn cứ trong việc xây
dựng chiến lược kinh doanh cho hệ thống khách sạn
Saigontourist.
Cấu trúc nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn gồm
4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đo lường chất lượng dịch vụ
trong ngành khách sạn. Trình bày cơ sở lý thuyết về dịch
vụ, chất lượng dịch vụ, mô hình 5 khoảng cách thang đo
chất lượng dịch vụ của Parasuraman et al.; một số nghiên
cứu ứng dụng thang đo chất lượng dịch vụ của Parasuraman
et al. đối với các lĩnh vực dịch vụ cụ thể của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương 2. Tổng quan về lĩnh vực du lịch và Tập đoàn
Saigontourist. Giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế
xã hội của TP. Hồ Chí Minh, hoạt động của ngành du lịch
xv
thời gian qua và những định hướng phát triển kinh tế xã
hội của thành phố, của ngành du lịch giai đoạn 2006-
2010. Tình hình hoạt động của hệ thống khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của Saigontourist trong thời gian qua, kết
quả đạt được, những mặt tồn tại trong hoạt động dịch vụ,
du lịch.
Chương 3. Xúc tiến nghiên cứu, đo lường chất lượng dịch
vụ của Saigontourist trong lĩnh vực khách sạn tại thành
phố Hồ Chí Minh. Tiến hành nghiên cứu cụ thể cho đề tài
bao gồm thiết kế nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, quy trình
nghiên cứu, thang đo chất lượng dịch vụ, thực hiện phân
tích thống kê mô tả các biến đo lường, đánh giá các
thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) và kiểm định bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha, điều chỉnh và đưa ra mô hình
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ, thực hiện phân tích hồi quy và phân tích phương sai
(ANOVA).
Chương 4. Định hướng giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Tập đoàn
Saigontourist. Đề xuất định hướng giải pháp cải tiến,
nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4 sao
trong tập đoàn Saigontourist (có tính đến mức độ ưu tiên
công việc trong điều kiện nguồn lực có hạn) nhằm ngày
xvi
càng nâng cao và làm cho khách hàng hài lòng hơn về chất
lượng dịch vụ khách sạn do công ty cung cấp.
1
CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCHVỤ TRONG NGÀNH KHÁCH SẠN
1.1. KHÁCH SẠN
1.1.1. Khái niệm chung
Khách sạn là loại hình tồn tại song song và không
thể thiếu của ngành du lịch. Hoạt động kinh doanh khách
sạn không chỉ đóng góp và vào sự phát triển của ngành du
lịch mà nét kiến trúc của khách sạn còn góp phần vào sự
tái tạo diện mạo của đô thị với một phong cách vừa cổ
xưa, vừa hiện đại. Có nhiều định nghĩa về khách sạn như:
Hiệp hội khách sạn – Nhà hàng Quốc tế (IH-RA) thì
“Khách sạn du lịch là cơ sở lưu trú để dành tiếp khách,
để trọ tạm thời nói chung, có kèm theo các hoạt động
kinh doanh ăn uống, dưới dạng hoàn chỉnh hay đơn giản
với các trang thiết bị và các giá trị nhân văn của
mình”.
Hiệp hội Khách sạn Mỹ (AHMA) thì “Khách sạn là một
tổ chức mà việc kinh doanh căn bản của nó là cung cấp
các phương tiện lưu trú cho công chúng, nó được trang bị
các dịch vụ sau: dịch vụ ăn uống, dịch vụ phòng, giặt ủi
và các trang thiết bị”.
2
Tổng cục Du lịch Việt Nam thì “Khách sạn là công
trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10
buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du
lịch”.
Như vậy, ta có thể hiểu được một cách căn bản thì
khách sạn là một “cơ sở lưu trú” có những dịch vụ kèm
theo nhằm giúp cho khách lưu trú những tiện nghi thiết
yếu nhất.
3
1.1.2. Phân loại, xếp hạng khách sạn – Theo TCVN 4391:2009
a. Phân loại khách sạn
Trong tiêu chuẩn này, theo tính chất tổ chức hoạt
động kinh doanh, khách sạn được phân thành 4 loại cơ bản
sau:
Khách sạn thành phố;
Khách sạn nghỉ dưỡng;
Khách sạn nổi;
Khách sạn bên đường.
b. Xếp hạng khách sạn
Căn cứ theo vị trí, kiến trúc, trang thiết bị tiện
nghi, dịch vụ, người quản lý và nhân viên phục vụ, an
ninh, an toàn, bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực
phẩm, khách sạn được xếp theo 5 hạng: 1 sao, 2 sao, 3
sao, 4 sao, 5 sao.
Vị trí, kiến trúc
- Thuận lợi, dễ tiếp cận, môi trường cảnh quan đảm
bảo vệ sinh, an toàn.
- Thiết kế kiến trúc phù hợp với yêu cầu kinh
doanh, các khu vực dịch vụ được bố trí hợp lý,
thuận tiện.
4
- Nội ngoại thất thiết kế, bài trí, trang trí hợp
lý.
- Công trình xây dựng chất lượng tốt, an toàn.
Trang thiết bị tiện nghi
- Trang thiết bị, tiện nghi các khu vực, dịch vụ
đảm bảo đầy đủ, hoạt đông tốt, chất lượng phù hợp
với từng hạng.
- Hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo yêu cầu từng khu
vực, cung cấp điện 24/24 h, có hệ thống điện dự
phòng.
- Hệ thống nước cung cấp đủ nước sạch và nước cho
chữa cháy, có hệ thống dự trữ nước, hệ thống
thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Hệ thống thông gió hoạt động tốt.
- Hệ thống phương tiện thông tin liên lạc đầy đủ và
hoạt động tốt.
- Trang thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
Dịch vụ và chất lượng phục vụ. Dịch vụ và chất
lượng phục vụ theo quy định đối với từng hạng tương
ứng.
Người quản lý và nhân viên phục vụ
5
- Được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi
tính phù hợp với vị trí công việc và loại hạng
khách sạn.
- Có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc, được
kiểm tra định kỳ một năm một lần (có giấy chứng
nhận của y tế).
- Mặc trang phục đúng quy định của khách sạn, có
phù hiệu tên trên áo.
Bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn, phòng chống
cháy nổ và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường,
an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có
thẩm quyền.
1.2. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Dịch vụ
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ được
các nhà nghiên cứu đưa ra:
Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt
động ít nhiều có tính chất vô hình, diễn ra trong
các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch
vụ và/hoặc các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa
và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được cung
6
cấp như là các giải pháp giải quyết các vấn đề của
khách hàng – Gronoos, 1990, dẫn theo Paul Lawrence
Miner, 1998.
Dịch vụ là một quá trình gồm các hoạt động hậu đài
và các hoạt động phía trước, nơi mà khách hàng và
nhà cung cấp dịch vụ tương tác với nhau. Mục đích
của việc tương tác này là nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng theo cách khách hàng mong
đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng – Bùi
Nguyên Hùng, 2004.
Dịch vụ có một số đặc điểm, trong đó có ba đặc điểm
chính thường được các nhà nghiên cứu đề cập đến gồm:
tính vô hình, tính dị biệt và không thể tách rời.
Tính vô hình (Intangibility)
Shostack (1977, dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998)
cho rằng không có sự vật/việc đơn thuần là sản phẩm hay
dịch vụ và ông cho rằng có một sự diễn tiến liên tục
giữa sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình.
A. Parasuraman, Lalarie A. Zeithaml và Leonard L.
Berry (1985) cũng bình luận rằng tính vô hình có nghĩa
là “Hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống kê, thử
nghiệm và chứng nhận trước khi cung cấp để đảm bảo chất
lượng dịch vụ.
7
Tính dị biệt (Heterogenety)
Dịch vụ được thực hiện sẽ khác nhau trong mỗi loại
hình khác nhau.
Ví dụ như dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực tư vấn sẽ
khác với dịch vụ cung cấp trong lĩnh vực khách sạn.
Tính không thể tách rời (Inseparability)
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời và
sự tương tác giữa bên cung cấp và bên nhận dịch vụ có
thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
8
1.2.2. Chất lượng dịch vụ
a. Định nghĩa
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về chất
lượng dịch vụ. Nhìn chung, người ta định nghĩa chất
lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được.
Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau
nên cảm nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Theo Joseph Juran và Frank Gryna thì “chất lượng là
sự phù hợp đối với nhu cầu”.
Theo Armand Feigenbaum thì “chất lượng là quyết
định của khách hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế
đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa
trên những yêu cầu của khách hàng – những yêu cầu
này có thể được nêu ra hoặc không nêu ra, được ý
thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ
quan hoặc mang tính chuyên môn – và luôn đại diện
cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.
Theo American Society for Quality “Chất lượng thể
hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt
đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu
cầu và làm hài lòng khách hàng”.
Theo Peter Senge at al. “Chất lượng là một quá
trình chuyển đổi theo phương thức chúng ta suy nghĩ
9
và làm việc cùng nhau, theo phương thức mà chúng ta
đánh giá và theo phương thức mà chúng ta đo lường
sự thành công. Tất cả chúng ta phối hợp với nhau
thiết kế và vận hành hệ thống giá trị gia tăng đi
kèm với kiểm định chất lượng, dịch vụ khách hàng,
cải thiện quy trình, mối quan hệ với nhà cung ứng
và mối quan hệ tốt với cộng đồng chúng ta đang phục
vụ và trong cộng đồng mà chúng ta vận hành với mức
tối ưu vì một mục đích chung”.
10
b. Các loại khoảng cách trong chất lượng dịch vụ
Dựa trên kết quả phỏng vấn các nhà quản lý và nhóm
khách hàng về chất lượng dịch vụ, A. Parasunaman,
Lalarie A. Zeithaml và Leonard L. Berry (1985) đã đưa ra
mô hình chất lượng dịch vụ chung với 5 khoảng cách (GAP)
để đo lường chất lượng dịch vụ (hình 1.1).
Khoảng cách 1 (GAP 1) Khoảng cách giữa kỳ vọng
của khách hàng với nhận thức của nhà quản lý. Kết quả
nghiên cứu cho thấy không phải lúc nào nhà quản lý cũng
hiểu rõ nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
những yếu tố gì phải có để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và cấp độ thực hiện ra sao để có chất lượng dịch
vụ. Sự hiểu biết này có thể ảnh hưởng đến nhận định về
chất lượng của khách hàng.
Khoảng cách 2 (GAP 2) Khoảng cách giữa nhận
thức của nhà quản lý và diễn giải thành các tiêu chí
chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này tồn tại vì nhà quản
lý có thể hiểu được mong muốn của khách hàng, nhưng đôi
khi nhà quản lý không thể lấy thông tin đó để đưa ra các
tiêu chí dịch vụ thích hợp. Ví dụ nhà quản lý mong muốn
phục vụ ăn tại bàn chậm nhất là 8 phút sau khi khách
hàng gọi đồ ăn (nhanh nhất trong điều kiện có thể),
nhưng cũng biết rằng khách hàng mong muốn chỉ trong vòng
5 phút phải có đồ ăn ngay. Điều này có nghĩa là nhà quản
11
lý đã nhận ra điều khách hàng mong muốn, nhưng đôi khi
không thể đáp ứng được.
Khoảng cách 3 (GAP 3) Khoảng cách giữa các tiêu
chí chất lượng dịch vụ với việc cung cấp dịch vụ. Khi
nhà quản lý nhận ra được sự mong muốn của khách hàng, đã
thiết kế ra tiêu chuẩn dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng như việc quy định thời gian phục vụ khách
hàng nhanh như mong muốn của khách hàng. Nhưng trong quá
trình thực hiện, nhân viên không thực hiện theo đúng
tiêu chuẩn đề ra, khoảng cách này do kỹ năng kém hoặc do
nhân viên không sẵn lòng cung cấp dịch vụ tận tâm.
12
Khoảng cách 5
Khoảng cách 3
Khoảng cách 2
Khoảng
cách 4
Truyền miệng Nhu cầu cá nhân
Kinh nghiệm quá khứ
Dịch vụ mong đợi
Dịch vụ cảm nhận
Cung cấp dịch vụ (trước và sau khi cung
cấp)
Thông tin đến khách hàng
Diễn giải nhận thức thành tiêu chí chất lượng dịch vụ
Nhận thức của nhà quản lý về mong đợi của khách hàng
Khoả
ng các
h 1
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
13
Hình 1.1. Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman vàcộng sự, 1985.
Khoảng cách 4 (GAP 4) Khoảng cách giữa việc
cung cấp dịch vụ và thông tin ra bên ngoài. Quảng cáo
trên thông tin đại chúng và các mối quan hệ giao tiếp
khác của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng của
khách hàng. Nếu kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong
nhận định về chất lượng dịch vụ của khách hàng, thì
doanh nghiệp phải chắc chắn là không nên hứa hẹn trên
quảng cáo nhiều hơn thực tế có thể cung cấp vì sẽ tạo ra
một sự kỳ vọng cao nơi khách hàng. Thông tin ra bên
ngoài có thể gây ảnh hưởng không chỉ đối với khách hàng
mà còn nhận định của khách hàng về dịch vụ được cung
cấp.
Khoảng cách 5 (GAP 5) Khoảng cách giữa dịch vụ
kỳ vọng (mong đợi) và dịch vụ cảm nhận được (cảm nhận).
Có vẻ như sự đánh giá cao, thấp với chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào sự nhận định của khách hàng đối với kết
quả dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng của khách hàng về dịch
vụ đó. Chất lượng mà một khách hàng nhận định đối với
dịch vụ là một hàm số của độ rộng và độ lớn của khoảng
cách giữa dịch vụ được kỳ vọng và dịch vụ nhận được.
1.2.3. Mô hình chất lượng dịch vụ
14
Các kết quả rút ra được từ những cuộc phỏng vấn các
nhà quản lý và các nhóm khách hàng đã làm cơ sở cho một
mô hình tóm lược bản chất và các yếu tố quyết định chất
lượng dịch vụ do khách hàng nhận định. Nền tảng của mô
hình này là một chuỗi các khoảng cách được bàn đến trên
đây và được trình bày qua hình 1.1. Chất lượng dịch vụ
được khách hàng nhận định phụ thuộc vào quy mô và phương
hướng của GAP 5. Mô hình chất lượng dịch vụ có thể diễn
tả như sau:
GAP 5 = f (GAP 1, GAP 2, GAP 3, GAP 4)
Mô hình khoảng cách trong khái niệm chất lượng dịch
vụ là một trong những mô hình đóng góp được tiếp nhận và
có giá trị tốt nhất vào các tài liệu nghiên cứu về dịch
vụ (Brown và Bond, 1995, dẫn theo Arsah Shahin).
15
1.2.4. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
Có ba mô hình thông dụng được dùng để đánh giá chất
lượng dịch vụ là (1) mô hình Gronroos (1984b) - cho rằng
chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai khía cạnh:
chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng, (2) mô hình
SERVQUAL của Parasuraman et al. (1985) - chất lượng dịch
vụ được đánh giá dựa vào 5 khác biệt (khoảng cách) và
(3) mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992).
Mô hình của Gronroos
Theo Gronroos, chất lượng dịch vụ được xem xét dựa trên
hai tiêu chí là chất lượng chức năng (FSQ: Functional
Service Quality) và chất lượng kỹ thuật (TSQ: Technical
Service Quality) và chất lượng dịch vụ cũng bị tác động
mạnh mẽ bởi hình ảnh doanh nghiệp (corporate image).
Như vậy, Gronroos đã đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ là chất lượng chức năng, chất lượng
kỹ thuật và hình ảnh doanh nghiệp (gọi tắt là mô hình
FTSQ).
16
Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984)
Dịch vụ mong muốn
Chất lượng dịch vụ
Dịch vụ cảm nhận
Hình ảnh doanh nghiệp
Chất lượng kỹ thuật
Chất lượng
chức năng
Hoạt động marketing: PR, bán hàng, giảm giá…Tác động bên ngoài: lối sống, truyền miệng…
Cung cấp dịch vụ như thế nào?
Cung cấp dịch vụ gì?
17
Chất lượng kỹ thuật cho thấy doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ gì, có sử dụng trang thiết bị hiện đại và áp
dụng quy trình công nghệ tiên tiến không? Có nhân viên
phục vụ chuyên nghiệp không? Nói cách khác, chất lượng
kỹ thuật là kết quả của quá trình tương tác giữa doanh
nghiệp với khách hàng mà ở đó doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ và khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó. Có 5 tiêu
chí để đánh giá nhân tố này: (1) Khả năng giải quyết
vấn đề; (2) Kỹ năng chuyên môn; (3) Trình độ tác nghiệp;
(4) Trang thiết bị hiện đại; (5) Hệ thống lưu trữ thông
tin.
Các thang đo chất lượng kỹ thuật:
Nhân viên có khả năng ra quyết định nhanh chóng.
Nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của
khách hàng.
Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi.
Nhân viên thực hiện dịch vụ chính xác và kịp
thời.
Nhân viên rất chú tâm đến nhu cầu của khách hàng.
Khách sạn có trang thiết bị hiện đại cũng như hệ
thống máy dự phòng đảm bảo cho hoạt động khách
sạn nhanh chóng và chính xác.
18
Chất lượng chức năng thể hiện quá trình thực hiện
dịch vụ của doanh nghiệp, phản ánh việc dịch vụ được
cung cấp như thế nào. Trong tương quan giữa hai khía
cạnh chất lượng kể trên thì chất lượng chức năng đóng
vai trò quan trọng hơn được thể hiện thông qua 7 tiêu
chí sau: (1) Sự thuận tiện trong giao dịch; (2) Hành vi
ứng xử; (3) Thái độ phục vụ; (4) Công tác tổ chức doanh
nghiệp; (5) Tiếp xúc khách hàng; (6) Phong thái phục vụ;
(7) Tinh thần tất cả vì khách hàng.
Các thang đo chất lượng chức năng:
Khách hàng có địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
Thời gian phục vụ của khách sạn thuận tiện.
Nhân viên khách sạn rất sẵn sàng phục vụ khách
hàng.
Nhân viên khách sạn giúp đỡ khách hàng rất tận
tình.
Nhân viên khách sạn rất lịch thiệp và ân cần với
khách hàng.
Khách sạn luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của
khách hàng.
Lãnh đạo và nhân viên khách sạn luôn gắn bó và
đoàn kết với nhau.
Khách sạn luôn quan tâm đến quyền lợi nhân viên
19
và có chế độ đãi ngộ hợp lý.
Nhân viên Khách sạn thường xuyên liên lạc với
khách hàng.
Khách sạn luôn tổ chức tiệc cảm ơn khách hàng vào
cuối mỗi năm để ghi nhận sự đóng góp của họ đối
với khách sạn.
Nhân viên Khách sạn trả lời điện thoại nhanh
chóng.
Khách sạn luôn xem quyền lợi của khách hàng là
trên hết.
Khách sạn có chính sách linh hoạt vì yêu cầu của
khách hàng.
Khách sạn luôn thực hiện đúng đắn những gì cam
kết với khách hàng.
20
Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là cảm nhận hay ấn
tượng chung của khách hàng về doanh nghiệp, theo đó,
nếu doanh nghiệp tạo được hình ảnh tốt trong lòng khách
hàng thì họ dễ dàng bỏ qua những thiếu sót xảy ra trong
quá trình sử dụng dịch vụ. Gronroos cũng chỉ ra rằng
hình ảnh doanh nghiệp là tài sản vô giá của doanh
nghiệp và có tác động tích cực đến đánh giá của khách
hàng về chất lượng dịch vụ, giá trị sản phẩm và sự hài
lòng của họ.
Hơn thế hình ảnh doanh nghiệp cũng giúp cho khách
hàng tin tưởng hơn vào doanh nghiệp và trở thành khách
hàng trung thành của doanh nghiệp (Andreassen và
Lindestand, 1998). Như vậy, hình ảnh doanh nghiệp có
tác động đến và chịu ảnh hưởng bởi chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng của khách hàng. Cũng cần lưu ý rằng,
những khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp sẽ có cảm nhận đúng đắn hơn về hình ảnh doanh
nghiệp so với những khách hàng khác.
Hình ảnh doanh nghiệp giúp cho mối quan hệ giữa
khách hàng và doanh nghiệp tốt đẹp và bền vững hơn.
Ngoài ra, khách hàng đánh giá hình ảnh doanh nghiệp tốt
hay xấu thông qua cảm nhận của họ đối với doanh nghiệp
và so sánh hình ảnh doanh nghiệp với các đối thủ khác.
21
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào
từng doanh nghiệp cụ thể.
Mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al.
Được sử dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ thể, chi
tiết và công cụ để đánh giá luôn được tác giả và đồng
nghiệp kiểm định và cập nhật. Theo Danuta A. Nitecki
(1997), trong số các công cụ đánh giá chất lượng dịch vụ
phổ biến nhất là thang đo chất lượng dịch vụ (SERVQUAL)
của Parasuraman et al. Ông đưa ra thang đo SERVQUAL 5
khoảng cách và đo lường chất lượng dịch vụ bằng cách
tính toán khác biệt giữa mong đợi và cảm nhận của khách
hàng. Công cụ này được một nhóm nghiên cứu về marketing
bao gồm Berry, Parasuraman và Zeithaml thiết kế.
22
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu của Parasuraman (1988)
Theo nghiên cứu của Parasuraman (1988) đã cho ra
đời thang đo chất lượng dịch vụ với 21 biến quan sát
thuộc 5 nhóm thành phần như sau:
Nhóm Độ tin cậy: với 5 biến quan sát
1. Khi công ty XYZ thỏa thuận thực hiện điều gì trong
khoảng thời gian xác định, thì công ty sẽ làm đúng.
2. Khi bạn gặp vấn đề, công ty XYZ thể hiện sự quan
tâm chân thành trong việc giải quyết.
Độ tin cậy(H1)
Độ đáp ứng(H2)
Độ cảm thông(H3)
Độ đảm bảo(H4)
Phương tiện hữu hình(H5)
Chất lượng dịch vụ
23
3. Công ty XYZ thực hiện công việc đúng ngay từ lần
đầu.
4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng thời điểm thỏa
thuận.
5. Công ty XYZ thông báo khách hàng thời gian hoạt
động của các dịch vụ
Nhóm Độ đáp ứng: gồm 3 biến quan sát
1. Nhân viên công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng.
2. Nhân viên công ty XYZ luôn thể hiện sự sẵn sàng
phục vụ.
3. Nhân viên công ty XYZ không bao giờ bị quá bận rộn
để không kịp đáp ứng yêu cầu của bạn.
Nhóm Độ đảm bảo: gồm 4 biến quan sát
1. Thái độ của nhân viên công ty XYZ làm bạn tin
tưởng.
2. Khi giao dịch, bạn cảm thấy an tâm với công ty XYZ.
3. Nhân viên công ty XYZ luôn giao tiếp lịch sự với
bạn.
4. Nhân viên công ty XYZ đủ kiến thức để trả lời những
thắc mắc của bạn.
Nhóm Độ cảm thông: gồm 4 biến quan sát
1. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn.
24
2. Công ty XYZ có những nhân viên quan tâm đến cá nhân
bạn.
3. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những
mối quan tâm của bạn.
4. Nhân viên công ty XYZ hiểu những nhu cầu riêng của
bạn.
Nhóm Phương tiện hữu hình: gồm 5 biến quan sát
1. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại.
2. Cơ sở vật chất của công ty XYZ trông lôi cuốn.
3. Nhân viên công ty XYZ trang phục gọn gàng, lịch sự.
4. Cơ sở vật chất dành cho dịch vụ trông khá hấp dẫn ở
công ty XYZ.
5. Công ty XYZ có thời gian giao dịch thuận tiện.
Ý nghĩa kinh tế của mô hình được luận giải bằng mối
liên hệ giữa các thành phần chất lượng với chất lượng
dịch vụ, cụ thể như sau:
H1 – Độ tin cậy có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay độ tin cậy tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
H2 – Độ đáp ứng có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay sự đáp ứng tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
25
H3 – Độ bảo đảm có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay sự bảo đảm tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
H4 – Độ cảm thông có mối quan hệ dương với chất
lượng dịch vụ, hay sự cảm thông tăng thì chất lượng dịch
vụ tăng và ngược lại.
H5 – Phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với
chất lượng dịch vụ, hay phương tiện hữu hình tăng thì
chất lượng dịch vụ tăng và ngược lại.
Thang đo SERQUAL giúp các nhà cung cấp dịch vụ hiểu
rõ kỳ vọng của khách hàng và đánh giá của khách hàng đối
với các loại dịch vụ cụ thể, cũng như sự cải tiến chất
lượng dịch vụ trong thời gian đã qua. Thang đo còn giúp
định hướng các yếu tố dịch vụ cụ thể nào cần được cải
thiện và các cơ hội huấn luyện, bồi dưỡng nhân viên.
Được phân tích ở cấp độ từng chi tiết, các số liệu cung
cấp qua việc ứng dụng thang đo đã có ý nghĩa thực tiễn
rất cao đối với nhà quản lý dịch vụ trong việc xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách
sạn.
Mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor, 1992
Mô hình SERVPERF được phát triển dựa trên nền tảng
của mô hình SERVQUAL nhưng đo lường chất lượng dịch vụ
26
trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được
chứ không phải là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng và
chất lượng cảm nhận.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SỬ DỤNG THANG ĐOSERVQUAL, SERVPERF
Như trên đã trình bày, mô hình năm thành phần của
thang đo chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) của Parasuraman
et al. đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng
rộng rãi (Asubonteng et al.,1996; Buttle, 1996;
Robinson, 1999, dẫn theo Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh
Toàn, 2005) trong nghiên cứu ở các lĩnh vực: Dịch vụ bán
lẻ vỏ xe (Carman, 1990), khách sạn (Saleh and Ryan,
1992), du lịch và lữ hành (Fick and Ritchie, 1991), dịch
vụ bảo hành xe ô-tô (Bouman and van der Wiele, 1992),
dịch vụ thông tin (Pitt et al. 1995), giáo dục chất
lượng cao (Ford et al. 1993; McElwee and Redman, 1993),
bệnh viện (Johns, 1993), kiểm toán (Freeman and Dart,
1993), hàng không (Frost and Kumar, 2000), cung cấp thức
ăn cho hành khách trong lĩnh vực hàng không (Bakus et
al., 1993a), chính quyền địa phương (Brysland and Curry,
2001; Wisniewski 2001; Scott and Shieff, 1993).
Ở trong nước, mô hình nghiên cứu này cũng đã được
các nhà nghiên cứu ứng dụng cụ thể trong việc đo lường
một vài loại chất lượng dịch vụ như:
27
Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005) đã thực
hiện đề tài nghiên cứu “Chất lượng dịch vụ lắp
đặt đồng hồ nước tại thành phố Hồ Chí Minh và một
số giải pháp”, sử dụng thang đo chất lượng dịch
vụ năm thành phần của Parasuraman et al. và thang
đo giá cả để đo lường sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước
của thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thành Long (2006) đã sử dụng mô hình thang
đo SERVPERF (biến thể từ mô hình thang đo
SERVQUAL) nghiên cứu chất lượng đào tạo của Đại
học An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 thành
phần nguyên thủy của thang đo SERVPERF đã được
sắp xếp lại thành 5 thành phần: Giảng viên, nhân
viên, cơ sở vật chất (phương tiện hữu hình), tin
cậy, cảm thông. Tất cả 5 thành phần nêu trên đều
có quan hệ dương với sự hài lòng của sinh viên và
có sự khác biệt về hài lòng giữa sinh viên khác
khoa và sinh viên các năm học.
Trong lĩnh vực khách sạn, resort có các nghiên
cứu của TS. Hà Nam Khánh Giao với đề tài “Đo
lường chất lượng dịch vụ tại Resort WhiteSand”.
Kết quả kiểm định thang đo cho thấy năm thành
phần của thang đo ban đầu là phương tiện hữu
28
hình, sự đảm bảo, độ tin cậy, khả năng đáp ứng,
sự cảm thông khi áp dụng để đo lường chất lượng
dịch vụ, thành phần độ tin cậy không đạt được sự
phân biệt. Nội dung của từng nhân tố ít nhiều
cũng thay đổi so với mô hình dự kiến ban đầu. Mức
độ giải thích của các thành phần cũng đã được kết
luận là khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra những
hạn chế như:
o Sự hạn chế về thời gian dẫn đến việc khả năng
tổng quát của đề tài chưa cao;
o Có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến
chất lượng dịch vụ mà mô hình chưa đề cập đến
như chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến
mãi, đặc tính sản phẩm, đặc điểm cá nhân và
giá cả…
Trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Ngọc Bích về
“Đánh giá chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn 3
đến 5 sao của Saigontourist trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” cũng dựa trên lý thuyết của
Parasuraman, nhưng có điều chỉnh những tiêu chí
để phù hợp với khách sạn. Tuy nhiên, tác giả Lê
Thị Ngọc Bích lại xem xét phạm vi quá rộng và xếp
hạng các khách sạn khác nhau thì tiêu chí xem xét
về mặt chất lượng cũng sẽ khác nhau.
29
1.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu được các cơ sở
lý luận về dịch vụ khách sạn, chất lượng dịch vụ và một
số mô hình được dùng để tiến hành đo lường chất lượng
dịch vụ trên Thế giới.
Thông qua các kết quả đã được nghiên cứu, phát hiện
trước đây góp thêm phần khẳng định các nhận định của các
nhà nghiên cứu cho rằng các thành phần chất lượng dịch
vụ là không ổn định. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu;
đo lường các biến tiềm ẩn bằng nhiều biến quan sát sẽ
làm tăng giá trị và độ tin cậy của việc đo lường; các
ngành dịch vụ khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên
việc hiệu chỉnh một số khái niệm trong các thang đo cho
phù hợp với từng ngành, từng thị trường nghiên cứu là
cần thiết; các thành phần của chất lượng dịch vụ có mức
độ giải thích khác nhau đối với hài lòng khách hàng cũng
như hài lòng khách hàng được giải thích bởi nhiều yếu tố
khác nhau ngoài chất lượng dịch vụ.
Trong phạm vi đề tài của mình, tác giả đề xuất sử
dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách
của Parasuraman at el., thang đo chất lượng dịch vụ với
5 yếu tố để đo lường chất lượng dịch vụ, đó là: phương
tiện hữu hình (Tangibles), độ tin cậy (Reliability), độ
30
phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo (Assurance), sự
cảm thông (Empathy).
Từ cơ sở lý luận đã được trình bày tại chương 1,
tác giả đã đối chiếu với thực tế tại cụm khách sạn tiêu
chuẩn 4 sao của Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí Minh
để đo lường chất lượng dịch vụ.
31
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ TỔNGCÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
2.
2.1. TÌNH HÌNH CHUNG
Trong nhiều năm qua, TP. Hồ Chí Minh với vai trò là
trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tốc độ tăng trưởng
GDP luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của cả
nước từ 1,5-1,7 lần. Đạt được kết quả trên là do nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan đem lại, nhưng chủ yếu là
do thế mạnh và tiềm năng vốn có của thành phố. Tuy
nhiên, trong bối cảnh kinh tế Thế giới và kinh tế trong
nước hiện nay đã thay đổi sâu sắc, hội nhập càng sâu sự
cạnh tranh càng gay gắt.
Dịch vụ là khu vực chiếm vị trí lớn nhất. Từ năm
2001 – 2010 đã tăng 51.084 tỷ đồng, chiếm 54,84% tổng số
tăng của nền kinh tế, tốc độ tăng bình quân năm là
11,17%, bình quân năm tăng được 5.316,9 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng cao nhất vào năm 2006 là 13,68% và thấp nhất
vào năm 2001 là 7,37%. Giai đoạn 2001 – 2005 tăng 15.253
tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm là 10,05%, bình quân
năm tăng 3.467,6 tỷ đồng. Giai đoạn 2006 – 2010 tăng
29.588 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân năm là 12,3%, bình
32
quân năm tăng 7.166,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng cao
nhất vào năm vẫn là 2006 và suy giảm cho đến năm 2010
mới bắt đầu tăng trở lại 12,18%.
Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khách sạn, nhà hàng và du lịch là 33.598 cơ sở trong năm
2005. Trong năm 2010, số lượng các cơ sở này là 63.110
cơ sở. Tỷ lệ tăng là 87,84%.
Lực lượng lao động tại thời điểm 2005 là 121.935
người đã tăng lên thành 204.042 người tại thời điểm
2010. Tỷ lệ gia tăng là 67,3%.
Giá trị tạo ra hàng năm có sự gia tăng. Năm 2005,
giá trị lĩnh vực du lịch tạo ra là 8.301 tỷ đồng, tăng
trong năm 2010 thành 16.202 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng
đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm thì có xu hướng giảm
từ 5% năm 2005 xuống còn 3,9% trong năm 2010.
33
2005 2007 2008 2009 2010 -
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
8,301 10,665
11,930 13,676
16,202
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ giá trị Tổng sản lượng du lịch từ2005 - 2010
Trong giai đoạn 2005 – 2010, thành phố đã và đang
tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của
chương trình, đề án đã được hoàn thành trong giai đoạn
2006 - 2010 gồm: Chương trình phát triển du lịch trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế
tiếp được ban hành theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du
lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 được
ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 27
tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
34
Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn
2011 - 2015; trong đó chú trọng nghiên cứu, xây dựng
chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố;
xây dựng sản phẩm du lịch của thành phố có lợi thế cạnh
tranh; đề xuất cơ chế, chính sách để quản lý và phát
triển hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tổ chức phối hợp và liên kết với các tỉnh trong
Vùng nhằm xây dựng, phát triển các khu vực, chương trình
du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ
tầng, hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị
trường trọng điểm, gắn với mở rộng hợp tác liên kết, kêu
gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
2.2. TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
2.2.1. Giới thiệu chung về Saigontourist
Tháng 8/1975: Thành lập Công ty Du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh (Saigontourist).
Tháng 10/1990: Hợp nhất với Liên hiệp Khách sạn Nhà
hàng Thành phố, lấy tên là Công ty Du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh (Saigontourist).
35
Ngày 30/03/1999: Nhận quyết định thành lập Tổng
Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 6/2000: Nhận quyết định xếp Doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt.
Tháng 7/2005: Hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con.
Tháng 7/2010: Chuyển đổi thành Tổng công ty Du lịch
Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(Saigontourist)
2.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Tổng Công ty hiện nay gồm
Hội đồng Thành viên gồm 07 thành viên, Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát
viên do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bổ
nhiệm; 07 phòng ban nghiệp vụ.
Tổng Công ty tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty.
Tổng số vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty từ 741,4 tỷ
đồng năm 2001 đến 31/12/2010 là 3.906,2 tỷ đồng.
Tổng số lao động của Tổng Công ty (Văn Phòng Tổng
Công ty và Khối hạch toán phụ thuộc) chuyển đổi
TNHH một thành viên là: 3.871 người.
36
Từ 07 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, 27 đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc, 03 đơn vị sự nghiệp,
16 liên doanh với đối tác trong nước, 09 liên doanh với
đối tác nước ngoài vào năm 2001, đến nay Tổng Công ty đã
phát triển và mở rộng thành: khối Văn phòng Tổng Công ty
và 18 đơn vị trực thuộc, 03 Công ty con 100 % vốn Tổng
Công ty, 06 Công ty con có cổ phần, vốn góp hoặc quyền
chi phối, 69 danh mục đầu tư khác có cổ phần, vốn góp
hoặc quyền dưới mức chi phối gồm: 45 Công ty liên doanh,
liên kết, 15 Công ty cổ phần hóa, 05 Ngân hàng, 02 Công
ty chứng khoán, và 02 Quỹ đầu tư.
Các ngành kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty là
dịch vụ lữ hành (quốc tế, nội địa), vận chuyển khách du
lịch, dịch vụ lưu trú tại các resort, khu nghỉ dưỡng,
khách sạn; các hoạt động kinh doanh ẩm thực tại các nhà
hàng, làng du lịch, lễ hội ẩm thực; các dịch vụ hỗ trợ
phục vụ khách du lịch.
Tổng Công ty tập trung nguồn lực để nâng cao hiệu
quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch
vụ khách sạn, lữ hành, đồng thời cũng sử dụng các ưu thế
của mình trong các dịch vụ có liên quan để đầu tư và
kiểm soát các dịch vụ hỗ trợ; sử dụng lợi thế chuyên môn
hoá để hoạt động đa chức năng, phát triển một cách hiệu
37
quả, bền vững và tối đa hoá khả năng cạnh tranh trong
lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
2.2.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) luôn
là doanh nghiệp du lịch dẫn đầu về các mặt năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội của thành phố, của
ngành và của cả nước. Mười năm qua, Tổng Công ty đã nỗ
lực phấn đấu, đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh kinh doanh,
tạo hướng đi riêng đưa Tổng Công ty vượt qua những thời
điểm khó khăn, kinh doanh có hiệu quả cao, hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Ủy ban Nhân
dân Thành phố giao.
Doanh thu năm 2001 là 1,867 tỉ đồng đến năm 2010
là 9.460 tỷ đồng, tổng doanh thu 10 năm đạt 44.700 tỉ
đồng, tốc độ tăng doanh thu hàng năm là 21,03%.
Nộp ngân sách từ 104 tỷ đồng năm 2001 đến năm 2010
là 1.160 tỷ đồng, tổng nộp ngân sách là 5.520 tỉ đồng,
tốc độ tăng nộp ngân sách hàng năm là 22,24%.
Từ năm 2001 đến năm 2010, Tổng công ty đã đón
14.366.675 lượt khách, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm là 7,71%.
Đời sống người lao động được cải thiện và từng bước
nâng cao, bình quân thu nhập từ 1,54 triệu đồng/tháng
38
năm 2001 đến nay là 5,6 triệu đồng/ tháng. Số tiền chi
cho công tác xã hội từ năm 2001 đến năm 2010 là 46,158
tỷ đồng.
Từ năm 2003, Tổng Công ty được Ủy ban Nhân dân
thành phố giao nhiệm vụ “Đơn vị chủ trì” tổ chức sự kiện
Lễ hội Tết Nguyên đán tại khu trung tâm thành phố với
“Đường hoa Nguyễn Huệ và Lễ hội bánh Tét”. Với sự sáng
tạo, năng động - Tất cả vì Thành phố thân yêu – suốt 8
năm qua Tổng Công ty đã tổ chức thành công, tạo ấn tượng
mạnh mẽ và Lễ hội Tết Nguyên đán gắn liền với “Thương
hiệu Đường hoa Nguyễn Huệ” hàng năm thu hút hàng triệu
lượt khách du lịch quốc tế, Việt kiều về quê ăn Tết, đáp
ứng sự mong đợi nhân dân thành phố về lễ hội Tết mang
đậm nét văn hóa truyền thống dân tộc.
Phối hợp với các ban ngành chức năng tổ chức và
phục vụ thành công nhiều sự kiện quan trọng như đón tiếp
các chính khách quốc tế, các sự kiện về văn hóa, thể
thao như Seagames, Hội nghị cấp cao APEC, Hội nghị SOM
II, Hội nghị MRT... Công tác tổ chức phục vụ chu đáo -
trọng thị - hiệu quả - an toàn, thể hiện lòng hiếu
khách, góp phần nâng cao vị thế của thành phố Hồ Chí
Minh, của Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh cả về
chiều rộng và chiều sâu, Tổng Công ty du lịch Sài Gòn
39
tập trung chú trọng hoàn thiện “Công nghệ quản lý
Saigontourist”, xây dựng và ban hành Bộ quy trình quản
lý khách sạn 5 sao theo tiêu chuẩn quốc tế, ứng dụng đổi
mới công nghệ quản lý, tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường
sinh thái, áp dụng ISO 14001 vào công tác quản lý để
nâng cao, bảo đảm chất lượng phục vụ, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ….
Con người là vốn quý của xã hội, là chìa khóa thành
công của mọi doanh nghiệp - Tổng Công ty rất tâm đắc và
chú trọng công tác sắp xếp tổ chức nhân sự, bồi dưỡng,
đào tạo trình độ quản lý và tay nghề cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức, người lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị. Trường
Nghiệp vụ du lịch và khách sạn Saigontourits luôn tập
trung đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới, đào
tạo nâng cao, phối hợp đào tạo trong và ngoài nước không
chỉ tạo nguồn lao động có nghiệp vụ chuyên môn cao trong
toàn hệ thống Tổng công ty mà còn góp phần xây dựng một
đội ngũ lao động lành nghề cho ngành du lịch và cho xã
hội.
Đạt được kết quả trên là do Tổng Công ty được sự
quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Tổng Cục Du lịch (Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch), Thành Ủy, Ủy ban Nhân dân
40
thành phố, sự hỗ trợ tích cực của các Bộ, Ngành TW và
các Sở, Ban ngành thành phố, sự lãnh đạo của Đảng ủy
Tổng công ty cùng với nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên Tổng Công ty đã phát huy được năng lực, tiềm
lực sáng tạo, nhanh nhạy nắm bắt thị trường, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ khách
hàng, thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, tạo sản phẩm mới thu hút khách hàng. Tổng công
ty đã phát huy loại hình du lịch thành phố (city
tourism) và loại hình du lịch MICE, đầu tư xây dựng
Trung tâm Hội chợ Triển lãm Quốc tế Sài Gòn với quy mô
hàng đầu khu vực ASEAN, cùng việc đầu tư nâng cấp các
khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 5 sao, phát huy thế mạnh du
lịch biển Việt Nam, xây dựng thành công chuỗi khách sạn,
khu du lịch cao cấp thuộc hệ thống Saigontourist trên cả
nước, nhằm cung ứng đến khách hàng những dịch vụ, sản
phẩm đồng bộ, chất lượng cao, mang đậm dấu ấn thương
hiệu Saigontourist.
Sau 36 năm hình thành và phát triển, Saigontourist
vinh dự được Tổng cục Du lịch Việt Nam (Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) nhận định là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch đóng góp tích cực
trong sự nghiệp phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Saigontourist còn là thành viên chính thức của các tổ
41
chức du lịch thế giới như PATA, ASTA, JATA, USTOA, quan
hệ hợp tác với hơn 200 công ty dịch vụ lữ hành quốc tế
của 30 quốc gia. Hiện nay, Saigontourist đang hướng đến
xây dựng thành tập đoàn kinh tế du lịch lớn mạnh, không
chỉ ảnh hưởng đối với thị trường trong nước mà còn hội
nhập, cạnh tranh với các tập đoàn du lịch khu vực và thế
giới. Dự kiến năm 2015, doanh thu tối thiểu đạt 19.000
tỉ đồng, lãi gộp đạt 300 triệu USD. Mục tiêu đến năm
2020 thương hiệu Saigontourist được phổ biến sâu rộng
tại thị trường quốc tế.
2.3. HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA TẬP ĐOÀNSAIGONTOURIST
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ khảo sát đại
diện một số khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của SaiGontourist
tại Thành phố Hồ Chí Minh theo danh sách sau:
2.3.1. Khách sạn Continential (Nguồn:
www.continentalhotel.com.vn)
Khách sạn Continental Sài Gòn nằm trên Đồng Khởi,
một trong những con đường lâu đời nhất và trung tâm nhất
trong Sài Gòn. Trong quá khứ, các con đường tại Sài Gòn
chỉ đơn giản là đặt tên theo số thứ tự. Trong năm 1865,
Tư lệnh Pháp De La Grandière đổi tên các tuyến đường từ
số thành các tên gọi và “Đường số 6” được đổi tên thành
42
Catinat. "Phố Catinat" tại thời điểm đó là một nơi rất
nhộn nhịp và đông đúc, đặc biệt là với Pháp.
Năm 1878, Pierre Cazeau, một nhà thiết kế và sản
xuất vật liệu xây dựng, bắt đầu xây dựng Continental
Hotel với mục đích cung cấp đến du khách Pháp, một phong
cách nhà ở sang trọng của Pháp sau khi một hành trình
dài đến lục địa mới. Dự án này được xây dựng trong 2
năm, và vào năm 1880 "Hotel Continental" đã được khánh
thành.
Cùng thời gian khách sạn Continental Saigon được
xây dựng, một số công trình kiến trúc nổi tiếng khác
cũng đã được hình thành: Nhà thờ Đức Bà, được xây dựng
vào năm 1880 (chỉ 5 phút đi bộ từ khách sạn), Dịch vụ
bưu chính và viễn thông, được xây dựng vào năm 1886 (nay
là Bưu điện Trung tâm Sài Gòn ), và khách sạn Hotel de
Ville, được xây dựng vào năm 1898 (nay là Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh). Sau đó có một thiết kế tương
tự như thành phố Paris Hall.
Trong năm năm 1911, Continental đã được bán cho
Duke Montpensier. Năm 1930, khách sạn có một chủ sở hữu
mới, Mathier Francini, một gangster từ Corsica, người
điều hành khách sạn cho đến năm 1975. Trong những năm
1960 và 1970, Chính phủ Sài Gòn chỉ huy tất cả các biển
hiệu được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt, do đó tên
43
"Hotel Continental" đã được chuyển đổi thành "Đại Lục Lữ
Quán".
Tuy nhiên, đó là vị trí trung tâm Continental các
tổ chức trong Sài Gòn lịch sử, chứ không phải chủ sở hữu
trong quá khứ, cung cấp cho khách sạn sự nổi tiếng của
nó.
Khi chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra, khách
sạn Continental đã được đón tiếp nhà thơ nổi tiếng của
Ấn Độ, nhà thơ Rabindranath Tagore, người chiến thắng
các năm 1913 giải Nobel văn học, và sau đó nhà văn Anh
Graham Greene, ở dài hạn trong phòng 214, hình thành các
công việc của "Người Mỹ trầm lặng" về giai đoạn chuyển
tiếp giữa thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trong chiến tranh
Việt Nam. Continental cũng là trung tâm trong bộ phim
"Indochine" đã giành được hai giải Oscar và một giải Quả
cầu vàng.
Khách sạn Continental thường xuyên được gọi bằng
cụm từ "Radio Catinat", vì đây là điểm hẹn của các phóng
viên, nhà báo, các chính trị gia và doanh nhân nói
chuyện về chính trị, tin tức kinh doanh, và các sự kiện
hiện tại. Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói rằng
“Nếu các bức tường của khách sạn Continental có thể nói,
họ có thể cho bạn biết rất nhiều câu chuyện”
44
Trong thời gian Mỹ chiếm đóng, phố Catinat được
biết đến như Đường Tự Do. Sau giải phóng vào năm 1975,
cái tên "Tự Do" đã được thay đổi thành "Đồng Khởi". Vì
vậy lịch sử chuyển sang một trang mới, và nhiều người
xuất sắc như Jacques Chirac (Thị trưởng Paris trong thời
gian đó), Thủ tướng Malaysia là Mahathir Mohamed, và
nhiều chính trị gia khác ở khách sạn Continental để trao
đổi quan điểm về tương lai của một Việt Nam.
Ngày nay, khách sạn Continental vẫn còn ẩn mình
trong các tòa nhà cổ điển của cũ Sài Gòn chẳng hạn như
Nhà hát Lớn, Nhà thờ Đức Bà, Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh, phải đối mặt với tương lai mà không quên
quá khứ. Trong khi Đường Đồng Khởi tiếp tục hối hả và
nhộn nhịp của nó, khách sạn Continental Sài Gòn vẫn duy
trì sự quyến rũ và hùng vĩ của quá khứ cổ điển của nó.
2.3.2. Khách sạn Grand (Nguồn: www.grandhotel.vn)
Grand Hotel Saigon, một trong những khách sạn cổ
nhất thành phố Hồ Chí Minh được xây dựng từ năm 1930,
đến nay vẫn còn giữ được nét đẹp cổ kính, sang trọng của
Pháp. Tọa lạc ngay trung tâm thương mại sầm uất, hướng
về dòng sông Sài Gòn lịch sử và thơ mộng.
Ngày 24 tháng 10, ông Henry Edouard Charigny de
Lachevrotière - biên tập chính của tờ báo tiếng Pháp duy
nhất "LA DE PEÂCH" của thập niên 1940 - đã xin được giấy
45
phép chính thức để mở khách sạn GRAND SAIGON. Dưới hình
thức là một quán nước giải khát nhỏ, nằm ở góc đường
Đồng Khởi (trước đây là đường Catinat) và đường Ngô Đức
Kế (Vannier) "Ông Henry Edouard Charigny, người vùng
Lachevrotiere, được phép mở đại diện cho Hiệp hội của
khách sạn Grand Saigon, một quán nước ngay tại Sài Gòn,
góc đường Catinat và Vannier. Ông Joseph Marie Menguy
được ủy quyền… có đồ uống. "(Admin Bulletin Nam, từ ngày
1 tháng 11 năm 1928, số 44, trang 3248).
1930 - Số 08 Đồng Khởi (trước đây là đường Catinat,
gần sông Bạch Đằng), Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
(Sông Sài Gòn lịch sử )
1932 - Patrice Luciani được cấp giấy phép hoạt động
cửa hàng nước giải khát
1937 - Đổi tên là SAIGON PALACE
1958 - Xuất hiện dưới tên Việt là "SÀI GÒN ĐẠI LỮ
QUÁN"
1978 - Phòng chuyên trách về khách sạn & dịch vụ ăn
uống được giao quản lý khách sạn PALACE ở 16 đường
Ngô Đức Kế, Quận 1 (theo quyết định Số.1339/QD –
UB, ngày 26 tháng 6 năm 1978, do ông Văn Đài - Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân TP.HCM phê duyệt)
46
1989 - Sự kết hợp giữa mô hình khách sạn & nhà hàng
đã quyết định hình thành khách sạn ĐỒNG KHỞI, bao
gồm khách sạn ở 16 đường Ngô Đức Kế và nhà hàng tại
24 đường Đồng Khởi (theo quyết định Số 25/QN - TC,
ngày 18 Tháng 10 năm 1989, do Ông Trần Trung Nghĩa
- Tổng Giám đốc chuỗi nhà hàng và khách sạn phê
duyệt).
1995 đến 1998 - Tổng công ty Saigon Tourist có
quyết định nâng cấp khách sạn Grand.
1998 đến 2003 - Khách sạn GRAND khai trương trở lại
với hầu hết các trang thiết bị tiện nghi và hiện
đại cùng với những dịch vụ chu đáo.
2003 - Khách sạn GRAND được Tổng Cục Du Lịch Việt
Nam cấp giấy chứng nhận khách sạn 4 sao.
2004 - Khách sạn Grand đã phát triển hệ thống quản
lý môi trường. Những hoạt động, sự tiện nghi và
dịch vụ của khách sạn đã được đánh giá và để phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001
(1996). Giấy chứng nhận tương ứng đã được trao theo
quy định AFAQ-ASCERT ứng dụng QUỐC TẾ.
Khách sạn được trao tặng Huân chương Lao động hạng
ba (ngày 03 tháng 11 năm 2004 do Chủ tịch nước Trần
Đức Lương phê chuẩn).
47
2005 - Giấy chứng nhận tương ứng của tiêu chuẩn ISO
14001 (2004) cho hệ thống quản lý môi trường phát
triển của Khách sạn GRAND đã được trao theo AFAQ-
ASCERT INTERNATIONAL quy tắc ứng dụng.
2.3.3. Khách sạn Palace (Nguồn: www.palacesaigon.com)
Tọa lạc trên đại lộ Nguyễn Huệ - Quận 1, bao quanh
bởi phố mua sắm, cao ốc văn phòng, cơ quan nhà nước,
ngân hàng, đặc biệt chỉ cách sông Sài Gòn vài phút thả
bộ. Được xây dựng vào năm 1968 và nâng cấp sửa chữa từ
đầu năm 2007, với 146 phòng tiêu chuẩn quốc tế cao cấp
bao gồm Signature Palace Suite, Family Suite, Deluxe,
Superior, Khách Sạn Palace đã trở thành địa điểm ưa
chuộng của du khách quốc tế và kiều bào, đáp ứng các nhu
cầu nghỉ ngơi của khách doanh nhân, du lịch và kiều bào
khi đến thăm TP. Hồ Chí Minh.
Hệ thống dịch vụ nhà hàng, yến tiệc, hội nghị rất
phong phú gồm: Nhà hàng Việt Nam cao cấp Lemongrass -
Tầng 14, Nhà hàng Buffet Golden Palace - Tầng 5, Nhà
hàng Palace Cafe, Hội trường với sức chứa 300 chỗ, phục
vụ các buổi yến tiệc chiêu đãi, tiệc cưới và các hội
nghị quốc tế với đầy đủ trang thiết bị hiện đại chuyên
dùng.
Dịch vụ sức khoẻ, vui chơi giải trí du lịch gồm BS
Spa, phòng tập thể dục, hồ bơi ngoài trời, quầy Saigon
48
Pearl Bar tầng thượng, quầy Tour Desk, Hãng máy bay Viva
Macau.
Các khu vực của khách sạn được lắp đặt hệ thống
WIFI miễn phí để giúp khách luôn kết nối liên lạc với cơ
quan, gia đình người thân và công việc kinh doanh qua
internet.
2.3.4. Khách sạn Oscar SaiGon (Nguồn: www.oscar-
saigonhotel.com)
Khách sạn Oscar Sài Gòn có vị trí rất thuận lợi,
tọa lạc ngay trên đại lộ đẹp nhất tại trung tâm khu vực
tài chính, thương mại, mua sắm và giải trí của TP. Hồ
Chí Minh, nơi Tết Nguyên Đán hàng năm diễn ra hội hoa
xuân. Chỉ mất 20 phút lái xe đến sân bay quốc tế, 10
phút đến Dinh Thống Nhất và nhà thờ Đức Bà, 5 phút đến
chợ Bến Thành, 2 phút đi bộ đến nhà hát Thành Phố và
sông Sài Gòn.
Khách sạn Oscar Sài Gòn (trước đây là khách sạn
Century Sài Gòn), là khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế,
xây dựng theo kiến trúc của Pháp, vừa được nâng cấp sửa
chữa. Khách sạn có 11 tầng, gồm 107 phòng nghỉ được
trang bị hiện đại. Đặt chân vào khách sạn Oscar Sài Gòn
là bước vào một thế giới của sự thoải mái và quyến rũ.
Khách sạn cung ứng tất cả những gì du khách có thể yêu
cầu từ một khách sạn sang trọng cho dù du khách đang
49
trong một chuyến công tác hoặc chỉ đơn thuần trong một
kỳ nghỉ phép.
Các tiện nghi và dịch vụ: Hệ thống truy cập
Internet không dây; Dịch vụ giặt ủi; Dịch vụ gia hạn
Visa; Dịch vụ đón tiễn sân bay; Quầy thu đổi ngoại tệ;
Phục vụ 24/24; Bảo vệ 24/24.
Câu lạc bộ sức khỏe: với đầy đủ các dụng cụ tập
thể dục, phòng xông khô và tắm hơi.
Dịch vụ Massage: với các phòng riêng lịch sự, thoải
mái và tiếp viên nhiều kinh nghiệm. Massage 60 phút được
xông hơi khô, xông hơi nước, tắm thủy lực.
Dịch vụ khách hàng cung cấp các dịch vụ văn phòng
như gởi fax, e-mail, Internet tốc độ cao, vi tính,
photocopy, đánh máy, phiên dịch và thư viện tham khảo.
Quầy vàng bạc đá quý với nhiều loại đá quý và nữ
trang cao cấp.
Quầy tour : Tổ chức nhiều chương trình du lịch đa
dạng như: Hòn Ngọc Viễn Đông (tham quan TP. Hồ Chí Minh,
Điạ đạo Củ Chi); Một Thoáng Quê Hương (tham quan Đồng
Bằng Sông Cửu Long); Thiên Đường Trái Cây (tham quan Cái
Bè - Vĩnh Long); Du lịch “ở nhà dân” để tìm hiểu văn hoá
và lối sống của dân địa phương Đồng Bằng Sông Cửu Long;
Thư giãn trên biển (tham quan bãi biển Vũng Tàu); Biển
50
Xanh (tham quan Phan Thiết – Mũi Né – Hòn Rơm); Mountain
& Sea (Phan Thiet – Dalat); Paris nhỏ (tham quan Sài Gòn
– Đà Lạt); Núi & Biển (tham quan Phan Thiết – Đà Lạt).
2.3.5. Khách sạn Đệ Nhất (Nguồn: www.firsthotel.com.vn)
Khách sạn Đệ Nhất tọa lạc gần sân bay quốc tế và
quốc nội Tân Sơn Nhất của thành phố Hồ Chí Minh và khu
vực phía Nam. Khách sạn Đệ Nhất mong muốn là cánh cửa
đầu tiên của TP.HCM mở ra đón bạn bè quốc tế đến với các
di sản thiên nhiên - văn hóa nổi tiếng thế giới và các
trung tâm thương mại lớn của Việt Nam, Lào và Campuchia.
Khách sạn Đệ Nhất có vị trí lý tưởng nằm cạnh các
trung tâm triển lãm, thể thao, giải trí lớn của thành
phố :
Khách sạn - sân bay: 1,5 km.
Khách sạn - Trung tâm thành phố / Trung tâm Chợ
Lớn: 6km.
Khách sạn - Trung tâm Hội nghị - Triển lãm Tân Bình
(TBECC): 500 m.
Khách sạn - Hội chợ Phú Thọ: 2 km.
Khách sạn - các Trung tâm thể thao: Trung tâm Văn
hóa Thể Thao Tân Bình: 500m, Trung Tâm Thể Dục Thể
Thao Quốc Phòng II: 800m.
51
Khách sạn - Trung Tâm Giải trí - mua sắm: Maximark
800m; Superbowl: 1km; Parkson - C.T Plaza: 1,5 km;
Parkson Flemington: 2 km; Lotte Mart: 2 km.
Khách sạn Đệ Nhất được Tổng Cục Du Lịch Việt Nam -
Hiệp Hội Du lịch Việt Nam bình chọn là một trong 10
khách sạn hàng đầu Việt Nam liên tục từ năm 1999 đến
nay.
Nhà hàng tiệc cưới. Được mệnh danh là một trong
những trung tâm tổ chức tiệc cưới sầm uất đầu tiên trong
thành phố vào những thập niên 90, sau gần 20 năm phục vụ
hơn hàng ngàn buổi tiệc. Ngày nay Đệ Nhất đã tích lũy
nhiều kinh nghiệm để tổ chức một tiệc cưới độc đáo đi
theo xu hướng thể hiện phong cách cá nhân. Nhà hàng đã
cử người đi học tập, nghiên cứu nghi lễ đám cưới cũng
như thị trường tiệc cưới ở các nước Châu Âu. Và cũng có
hẳn đạo diễn chuyên nghiệp huấn luyện chương trình nghi
lễ, có biên đạo múa và những đội múa, đội nghi lễ riêng
cho từng buổi tiệc. Tuỳ thuộc vào cá tính và sở thích
riêng của từng đôi uyên ương, nhà hàng sẽ thiết kế những
tiệc cưới khác nhau cho từng cặp đôi cô dâu chú rể.
Phố Nướng Đệ Nhất được biết đến như là một nhà
hàng “Hải sản Nướng” với phong cách ẩm thực đặc trưng mà
thực khách khó lòng tìm thấy ở bất kì nhà hàng nào tại
Sài Gòn. Quang cảnh sân vườn với khuôn viên rộng hơn
52
6.000m2 dấu mình trong một không gian xanh giữa lòng
thành phố, Phố Nướng Đệ Nhất có sân vườn rộng rãi, cây
cối xanh ngát, có hồ bơi, sân quần vợt, cây cảnh, bể cá
tự nhiên và nhà sàn Bắc bộ; kết hợp khu bếp nướng ngoài
trời - nơi mà thực khách có thể thưởng thức phong cách
ẩm thực đặc trưng của đầu bếp tài ba – chuyên gia ẩm
thực Đỗ Quang Long.
Món ăn là sự kết hợp giữa các món hải sản cùng
phong cách ẩm thực nướng đã làm cho Phố Nướng Đệ Nhất
mang đậm nét đặc trưng riêng của một nhà hàng Nướng.
Ngoài việc thưởng thức các món ăn mang hương vị ba miền,
đến với Phố Nướng Đệ Nhất, thực khách sẽ một lần được
trở thành các chuyên gia ẩm thực khi thưởng thức các món
ăn đã từng đoạt giải cao trong các cuộc thi ẩm thực như:
món “Lẩu riêu hải sản” đoạt giải “Món ăn biển độc đáo”
tại Festival Biển 2006, món “Nem cua bể Hải Phòng, gỏi
khô cá dứa Cần Giờ” đoạt Huy chương Vàng tại Liên hoan
ẩm thực “Món ngon các nước 2009”; món “Lẩu cua đồng hải
sản, Cuốn tôm 3 miền, Ốc bưu nướng lá lốt” đoạt Huy
chương Vàng tại Hội thi chế biến món ăn dân tộc Việt
Nam” do Tổng cục Du lịch Việt Nam tổ chức năm 2010.
Phong cách phục vụ: Nằm trong hệ thống Khách sạn
quốc tế 4 sao nên đội ngũ quản lý cũng như nhân viên đều
được huấn luyện theo tiêu chuẩn phục vụ của một khách
53
sạn quốc tế. Nhà hàng luôn hướng đến tính chuyên nghiệp
trong tổ chức quản lý cũng như phục vụ, vì vậy hằng năm
nhà hàng thường đề cử nhân viên tham gia các lớp quản lý
nước ngoài. Điều này được thể hiện qua phong cách phục
vụ mà được khách hàng đánh giá là hết sức tận tình và
niềm nở.
Món ăn ngon, khung cảnh đẹp, không khí trong lành
cùng với đội ngũ phục vụ tận tình, chuyên nghiệp, là
những lý do khiến cho Phố Nướng Đệ Nhất đã trở thành một
thương hiệu lớn và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của
khách hàng trong suốt quá trình hình thành và phát
triển.
Trực thuộc trung tâm hội nghị tiệc cưới Khách sạn
Đệ Nhất, tuy sinh sau đẻ muộn so với Phố Nướng Đệ Nhất
và Lẩu Đệ Nhất, thế nhưng Quán Ngon Đệ Nhất vẫn có một
chỗ đứng nhất định trong lòng thực khách khi nghĩ về các
món ăn mang đậm chất quê hương.
2.3.6. Quan điểm về chất lượng dịch vụ của các khách sạn
Đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và các đòi hỏi
chất lượng dịch vụ ngày càng cao trong ngành khách sạn
của khách hàng, đặc biệt là khách quốc tế, song song với
việc nâng cấp trang thiết bị và tái tạo những công trình
kiến trúc đặc trưng, Saigontourist còn chú trọng đến
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
54
thuộc ngành. Công tác huấn luyện được tổ chức thường
xuyên để nhân viên nhận thức về những tiêu chuẩn quốc tế
trong ngành khách sạn, cùng những buổi giao lưu chia sẻ
kinh nghiệm với các đồng nghiệp quốc tế đã tạo cơ hội
cho đội ngũ nhân viên tiếp thêm kiến thức và ứng dụng
sáng tạo, linh hoạt để hướng đến cái chung “tinh thần
Saigontourist” chính là làm hài lòng khách hàng.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ hướng tới sự thỏa
mãn của khách hàng, hệ thống khách sạn sử dụng nhiều
hình thức thu thập thông tin từ khách hàng. Phiếu góp ý
là một trong những phương thức này. Thông qua Phiếu góp
ý được đặt ở những khu vực công cộng và tại phòng ngủ,
khách hàng có thể bày tỏ những thắc mắc, than phiền về
những dịch vụ chưa tốt hay tiện nghi mà khách sạn chưa
đáp ứng đúng kỳ vọng của họ. Bằng hình thức này, Ban
lãnh đạo ở các khách sạn có thể trực tiếp giải quyết
từng vấn đề cụ thể một cách nhanh chóng.
Song song đó, hình thức tiếp cận với khách hàng qua
các cuộc tiếp xúc trực tiếp của các Quản lý khách sạn và
đội ngũ trong bộ phận kinh doanh cũng thu thập được
những ý kiến cá nhân về chất lượng phục vụ và sự hài
lòng của họ cho từng khách sạn. Ưu điểm của những hình
thức này là chi phí thấp, và khách sạn có thể khắc phục
ngay được những thiếu sót trong dịch vụ.
55
Tuy nhiên, hình thức này cũng có một số hạn chế
nhất định như sau:
Một số khách hàng sẽ đóng góp ý kiến, đặc biệt khi
họ gặp rắc rối trong thời gian lưu trú, nhưng đa số
khách hàng sẽ không tham gia.
Ban lãnh đạo sẽ không có cái nhìn toàn diện về chất
lượng của hệ thống khách sạn cũng như những kỳ vọng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ do chỉ giải
quyết những trường hợp đóng góp ý kiến đơn lẻ.
Không có “bằng chứng” thực tế về mức độ chất lượng
dịch vụ của khách sạn, nên sẽ khó khăn trong việc
xây dựng chiến lược nâng cấp chất lượng dịch vụ –
xu hướng được ưu tiên số 1 cho sự hài lòng hiện
nay.
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu tổng quan về
thị trường du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, giới thiệu
quá trình hình thành và phát triển của Saigontourist nói
chung và các khách sạn tiêu chuẩn 4 sao sẽ tham gia vào
việc đo lường chất lượng dịch vụ nói riêng.
Thông qua việc giới thiệu cụm khách sạn tiêu chuẩn
4 sao, các dịch vụ và cam kết về chất lượng mà cụm khách
sạn này đang cung cấp cho thấy việc đánh giá toàn diện
56
chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn thuộc
Saigontourist là rất cần thiết để nhận định được những
điểm khuyết trong vòng tròn chất lượng hoàn hảo của
mình.
Tiến đến việc đo lường chất lượng dịch vụ mà kết
quả được trình bày ở Chương 3 sẽ là cơ sở để Tổng Công
ty Du lịch Sài Gòn xây dựng định hướng cho việc hoàn
thiện dịch vụ của chuỗi khách sạn quốc tế tại khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
57
CHƯƠNG 3 - XÚC TIẾN NGHIÊN CỨU, ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNGDỊCH VỤ CỦA SAIGONTOURIST TRONG LĨNH VỰC KHÁCH SẠN
TẠI TP HỒ CHÍ MINH
1.
2.
3.1. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Như đã trình bày Chương 1, chất lượng dịch vụ ngày
nay rất quan trọng và được xem như “lợi thế cạnh tranh”
trong ngành dịch vụ. Nếu vật chất hữu hình có thể được
tạo ra hàng loạt với tiêu chuẩn chất lượng như nhau, thì
trong ngành dịch vụ chất lượng rất khó xác định do tính
chất cảm tính và vô hình. Thang đo 5 thành phần của
Parasuraman sau nhiều kiểm định được đánh giá là khá đơn
giản và toàn diện cho chất lượng dịch vụ.
Hệ thống khách sạn Saigontourist – đơn vị kinh
doanh được bình bầu khá nhiều giải thưởng trong đó có
giải thưởng chất lượng dịch vụ đã chứng minh cho văn hóa
kinh doanh của mình. Tiến tới một thị trường ngày càng
rộng hơn, nhu cầu đa dạng và khách hàng khó tính hơn,
liệu rằng dịch vụ hiện tại có còn là hoàn hảo, và những
điểm nào cần được cải thiện? Đây là ẩn số mà các nhà
quản lý khách sạn đã và đang tìm hiểu.
58
Nghiên cứu sử dụng thang đo SERVPERF với 5 thành
phần chất lượng dịch vụ, được thực hiện với mong muốn
giúp hệ thống khách sạn nhận diện về chất lượng dịch vụ
do chính khách quốc tế đã và đang lưu trú tại hệ thống
khách sạn, đồng thời nghiên cứu này cũng là nền tảng cho
việc phát triển những đánh giá về mức độ hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng của những hoạt động dịch
vụ khác của Tổng Công ty Du Lịch Sài Gòn.
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn
quốc tế tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist được thực
hiện thông qua 2 giai đoạn:
Nghiên cứu sơ bộ. Ở giai đoạn này chúng tôi sử dụng
phương pháp định tính trong nghiên cứu. Kỹ thuật thảo
luận nhóm sử dụng phương pháp chuyên gia để thiết kế
thang đo có các tiêu chính đánh giá phù hợp với dịch vụ
của khách sạn quốc tế. Ở phần nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành thực hiện qua 2 phần:
Phần 1. Nhóm 2 người thảo luận các tiêu chí đánh
giá để thiết kế thang đo chất lượng dịch vụ khách
sạn. Thảo luận được thực hiện vào ngày 17/10/2011
tại khách sạn Continental.
Phần 2: Nhóm thảo luận gồm hơn 10 lãnh đạo các
phòng ban thuộc 5 khách sạn tiêu chuẩn 4 sao đưa
59
vào đánh giá chất lượng dịch vụ và Tổng Công ty. Ở
lần này, chúng tôi thảo luận lại các tiêu chí đánh
giá, hình thức, đối tượng nghiên cứu. Thảo luận
được tiến hành vào ngày 17/11/2011 tại Văn phòng
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
Nghiên cứu chính thức. Phần nghiên cứu này, chúng
tôi sử dụng phương pháp định lượng để đo lường chất
lượng dịch vụ. Bảng câu hỏi sau khi thảo luận đã được
điều chỉnh hoàn tất để đưa vào điều tra chính thức bắt
đầu từ sau ngày 17/12/2011 (Phụ lục 1).
Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp được tiến hành với 250
khách hiện lưu trú tại 5 khách sạn 4 sao trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh (Bảng 3.1)
Bảng 3.1. Số lượng khách lưu trú tham gia phỏng vấn tạicác khách sạn
STT Tên khách sạn Số mẫu khảosát
1 Khách sạnContinential
50
2 Khách sạn Grand 50
3 Khách sạn Palace 50
4 Khách sạn OscarSaiGon
50
5 Khách sạn Đệ Nhất 50
60
Cộng số mẫu 250
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Nghiên cứu đánh giá chất lượng của hệ thống khách
sạn 4 sao của Saigontourist được tiến hành thông qua
tiến trình sau:
61
Hình 3.5. Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu
Mô hình SERVQUAL của Parasuraman
Thang đo 1
Phương pháp chuyên gia
(Điều chỉnh các tiêu chí)
Thang đo chính thức
Khảo sát và thu thập số
Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach
(Loại các biến có hệ số Cronbach Anpha <0.30)
Phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra phương sai
(Loại biến có EFA nhỏ)
Phân tích hệ số Pearson và Phân tích hồi quy
Kiến nghị giải pháp hoàn thiện
62
Sử dụng thang đo 5 thành phần chất lượng dịch vụ
của Parasuraman và tham khảo mối liên hệ giữa chất lượng
dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đã được kiểm định
trong đề tài nghiên cứu “Đo lường chất lượng dịch vụ tại
Resort White Sand”, chúng tôi xác lập nên mô hình nghiên
cứu như sau:
Hình 3.6. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Độ tin cậy(H1)
Độ đáp ứng(H2)
Độ cảm thông(H3)
Độ đảm bảo(H4)
Phương tiện hữu hình(H5)
Chất lượng dịch vụ
63
3.3. XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH THANG ĐO
Dựa vào mô hình trên thiết lập các giả thuyết từ H1
– H5, sẽ được kiểm định mối quan hệ và phân tích ở phần
xử lý số liệu, như sau:
H1: Độ tin cậy có mối quan hệ thuận với sự hài lòng
của khách hàng.
H2: Độ đáp ứng có mối quan hệ thuận với sự hài lòng
của khách hàng.
H3: Độ cảm thông có mối quan hệ thuận với sự hài
lòng của khách hàng.
H4: Độ đảm bảo có mối quan hệ thuận với sự hài lòng
của khách hàng.
H5: Phương tiện hữu hình có mối quan hệ thuận với
sự hài lòng của khách hàng.
Nhóm thảo luận và quyết định dùng thang đo này làm
cơ sở để nghiên cứu sơ bộ với phương pháp chuyên gia xác
lập những tiêu chí chất lượng riêng của ngành khách sạn.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tính tương đồng giữa khách
sạn và resort, nhóm thảo luận dựa vào bảng hỏi trong
nghiên cứu của PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao với đề tài “Đo
lường chất lượng dịch vụ tại Resort WhiteSand”, để xác
lập và đưa ra các câu hỏi tương tự phục vụ cho công tác
đo lường chất lượng dịch vụ của mình.
64
Thang đo chất lượng dịch vụ của khách sạn hay
“Phiếu điều tra chất lượng dịch vụ” sau những lần thảo
luận đã xác định gồm 5 thành phần, với 29 biến quan sát
(Phụ lục 1).
Phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert bậc 5, với 1
là hoàn toàn không đồng ý ; 2 là không đồng ý; 3 là
trung lập; 4 là đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý.
Độ tin cậy (Reliability): được đo bằng 4 biến quan sát,
ký hiệu trong bảng câu hỏi từ 1 – 4.
1. Khi khách sạn cam kết thực hiện dịch vụ nào trong
khoảng thời gian cụ thể, họ luôn thực hiện lời hứa
của mình (REL1).
2. Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác
ngay từ lần đầu tiên (REL2).
3. Nhân viên có thể linh động trong việc giải quyết
mọi vấn đề phát sinh (REL3).
4. Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà
họ cam kết thực hiện (REL4).
Độ đáp ứng (Responsiveness): được đo bằng 5 biến quan
sát, ký hiệu trong bảng câu hỏi từ số 5 – 9.
5. Khách sạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đúng hẹn
(RES1).
65
6. Khách sạn thông báo trước cho khách khi nào dịch
vụ được thực hiện (RES2).
7. Khách sạn không bao giờ tỏ ra quá bận để không đáp
ứng từng nhu cầu của khách (RES3).
8. Nhân viên khách sạn luôn giúp đỡ khách hàng khi
cần (RES4).
9. Khách sạn luôn có dịch vụ 24/24 để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của khách (RES5).
Độ đảm bảo (Assurance): được đo lường bằng 4 biến quan
sát, ký hiệu trong bảng câu hỏi từ số 10 – 13.
10. Nhân viên luôn tỏ ra tự tin nhưng lễ phép trước
khách hàng (ASS1).
11. Khách hàng cảm thấy an toàn khi sử dụng các dịch
vụ của khách sạn (ASS2).
12. Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã nhặn (ASS3).
13. Nhân viên có đầy đủ kiến thức chuyên ngành và kỹ
năng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng (ASS4).
Độ cảm thông (Empathy): được đo lường bằng 6 biến quan
sát, ký hiệu trong bảng câu hỏi từ số 14 – 19.
14. Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng
(EMP1).
66
15. Nhân viên luôn thể hiện sự quan tâm đến cá nhân
bạn (EMP2).
16. Nhân viên hiểu được nhu cầu đặc thù của khách hàng
(EMP3).
17. Khách sạn lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm tâm
niệm của họ (EMP4).
18. Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng
cả trái tim chân thành (EMP5).
19. Khách sạn đã thực sự chiếm được tình cảm đặc biệt
của bạn (EMP6).
Phương tiện hữu hình (Tangibles): được đo lường bằng 10
biến quan sát, ký hiệu trong bảng câu hỏi từ số 20 – 29.
20. Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút
và có điểm nhấn (TAN1).
21. Các tiện nghi của khách sạn rất hiện đại và sang
trọng (TAN2).
22. Các tiện ích (massage, sauna, steambath, spa,
gym…) thực sự mang đến cảm giác thoải mái cho bạn
(TAN3).
23. Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và
được bày trí đẹp mắt (TAN4).
67
24. Trang thiết bị và cơ sở vật chất bên trong khách
sạn dễ dàng sử dụng (TAN5).
25. Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng nhu
cầu của khách (TAN6).
26. Có nhiều hoạt động giải trí xung quanh khách sạn
nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của bạn (TAN7).
27. Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng
và thuận tiện (TAN8).
28. Dịch vụ dọn phòng và giao nhận đồ giặt ủi được
phục vụ vào thời điểm thuận lợi cho khách hàng
(TAN9).
29. Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng được mọi nhu cầu
mong đợi của bạn (TAN10).
3.4. THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp
trên 250 mẫu. Mẫu được lựa chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên và lưu trú lại 5 khách sạn 4 sao trực thuộc
Saigontourist (đã nêu ở phần trên). Sau khi tiến hành
điều tra, thu thập thông tin và xử lý số liệu mẫu, về
nhân khẩu học có những thông tin sau:
Về giới tính. Tỷ lệ nam trong mẫu này chiếm 52%, cao hơn
nữ (48%).
Bảng 3.2. Giới tính trong mẫu nghiên cứu
68
GIOITINH
Frequency
Percent
ValidPercent
Cumulative
PercentValid
Nam 130 52.0 52.0 52.0Nữ 120 48.0 48.0 100.0Total 250 100.0 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Về quốc tịch mẫu được chia thành 5 nhóm cơ bản. Nhóm
khách có quốc tịch Âu đến lưu trú tại khách sạn chiếm
45,2% tổng số mẫu. Nhóm thứ hai các khách đến Bắc Mỹ có
80 người chiếm 32%.
Bảng 3.3. Quốc tịch trong mẫu nghiên cứu
QUOCTICH
Frequency
Percent
ValidPercent
Cumulative
PercentValid
Việt Nam 7 2.8 2.8 2.8Châu Á 39 15.6 15.6 18.4Châu Âu 113 45.2 45.2 63.6Bắc Mỹ 80 32.0 32.0 95.6Khác 11 4.4 4.4 100.0Total 250 100.0 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
70
Ngành nghề của khách hàng.
Bảng 3.4. Ngành nghề của khách hàng
NGANH
Frequency
Percent
ValidPercent
Cumulative
PercentValid
Sinh viên 10 4.0 4.0 4.0Nhân viên văn phòng 25 10.0 10.0 14.0
Hưu trí 63 25.2 25.2 39.2Doanh nhân, Quản lý 99 39.6 39.6 78.8
Khác 53 21.2 21.2 100.0Total 250 100.0 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Ta có thể nhận thấy, khách hàng chủ yếu của các
khách sạn là doanh nhân, quản lý (chiếm 39,6%) và hưu
trí (chiếm 25,2%). Đây là nhóm đối tượng có thu nhập ổn
định, có thời gian và điều kiện để đi du lịch.
Kênh thông tin khách hàng lựa chọn khách sạn. Thang đo
đưa ra 5 kênh thông tin chủ yếu là (1) Internet; (2)
Công ty du lịch lữ hành, môi giới; (3) Công ty đang công
tác; (4) Truyền thông; (5) khác.
Bảng 3.5. Thông tin lựa chọn khách sạn
71
KENHTHONGTIN
Frequency
Percent
ValidPercent
Cumulative
PercentValid
Internet 21 8.4 8.4 8.4Công ty lữ hành 46 18.4 18.4 26.8Công ty đang công tác 93 37.2 37.2 64.0
Truyền thông 74 29.6 29.6 93.6Khác 16 6.4 6.4 100.0Total 250 100.0 100.0
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả tổng hợp cho thấy, khách hàng lựa chọn
khách sạn thông qua các công ty đang công tác là chủ yếu
(chiếm 37.2%) và thông qua kênh truyền thông. Các công
ty lữ hành cũng góp phần làm tăng số lượng khách hàng
đến với hệ thống khách sạn của tập đoàn.
3.5. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
72
Trong 29 thang đo chất lượng dịch vụ hệ thống khách
sạn 4 sao của Saigontourist, khách hàng đồng tình cao
nhất ở các 8 yếu tố: ASS3 - Đội ngũ nhân viên lịch sự và
nhã nhặn, TAN1 - Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn
đẹp, thu hút và có điểm nhấn, TAN4 - Các vật dụng bên
trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và được bày trí đẹp mắt,
TAN6 - Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng
nhu cầu của khách, TAN8 - Bảng chỉ dẫn bên trong khách
sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện, TAN10 - Các tiện ích
đầy đủ và đáp ứng được mọi nhu cầu mong đợi của bạn,
REL2 - Khách sạn luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính
xác ngay từ lần đầu tiên, REL4 - Khách sạn cung cấp dịch
vụ vào đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện.
Tuy nhiên nhìn vào bảng thống kê, ta cũng thấy có 3
thang đo có giá trị trung bình thấp nhất thể hiện sự
không đồng tình của khách hàng ở các biến quan sát. Đó
là các yếu tố EMP1 - Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt
đến khách hàng, EMP3 - Nhân viên hiểu được nhu cầu đặc
thù của khách hàng, EMP5 - Nhân viên luôn quan tâm và
phục vụ khách hàng bằng cả trái tim chân thành. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.6.
73
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các thang đo chất lượng dịch vụ
NMean Minimu
mMaximu
m
Std.Deviati
onValidMissing
REL1 250 0 3.98 1 5 0.877
REL2 250 0 4.02 2 5 0.798
REL3 250 0 3.98 1 5 0.877
REL4 250 0 4.02 2 5 0.798
RES1 250 0 3.97 1 5 0.879
RES2 250 0 3.97 1 5 0.879
RES3 250 0 3.96 1 5 0.882
RES4 250 0 3.98 1 5 0.880
RES5 250 0 3.98 1 5 0.880
ASS1 250 0 3.96 1 5 0.803
ASS2 250 0 3.78 2 5 0.628
ASS3 250 0 4.03 1 5 0.701
ASS4 250 0 3.78 2 5 0.628
EMP1 250 0 2.94 1 5 0.883
EMP2 250 0 3.98 1 5 0.877
EMP3 250 0 2.94 1 5 0.883
EMP4 250 0 3.98 1 5 0.877
EMP5 250 0 2.94 1 5 0.883
74
EMP6 250 0 3.98 1 5 0.877
TAN1 250 0 4.03 1 5 0.701
TAN2 250 0 3.08 1 5 1.016
TAN3 250 0 3.08 1 5 1.016
TAN4 250 0 4.03 1 5 0.701
TAN5 250 0 3.08 1 5 1.014
TAN6 250 0 4.03 1 5 0.701
TAN7 250 0 3.08 1 5 1.014
TAN8 250 0 4.03 1 5 0.701
TAN9 250 0 3.08 1 5 1.014
TAN10 250 0 4.03 1 5 0.701
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
3.6. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THANG ĐO
Trong nghiên cứu này, thang đo chất lượng dịch vụ
của hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist có 5
thành phần thông qua 29 biến quan sát.
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công
cụ chính (1) hệ số độ tin cậy Cronbach’s Anpha và (2)
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
1.1.
3.6.1. Hệ số độ tin cậy Cronbach Anpha
75
Theo tiến trình nghiên cứu, 5 thành phần chất lượng
của dịch vụ được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số
Cronbach’s Anpha để loại các biến có hệ số tương quan
biến tổng – Item total correlation nhỏ hơn hoặc bằng 0,3
(biến rác) và đồng thời, các thành phần chất lượng có độ
tin cậy nhỏ hơn 0.6 cũng sẽ bị loại vì tiêu chuẩn chọn
các tiêu chí đánh giá cho thang đo sẽ phải có độ tin cậy
Cronbach’s Anpha lớn hơn 0.60 (Nunnally & Burnstein,
1994).
76
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy CronbachAnpha với nhân tố Độ tin cậy
Reliability StatisticsCronbach's
Alpha N of Items.991 4
Item-Total StatisticsScale
Mean ifItem
Deleted
ScaleVariance if
ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
DeletedREL1 12.04 5.990 .980 .988REL2 12.00 6.390 .977 .988REL3 12.04 5.990 .980 .988REL4 12.00 6.390 .977 .988
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ tin cậy ta thấyhệ số Cronbach’s Anpha đạt .991 cao hơn yêu cầu (yêu cầulà .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy CronbachAnpha với nhân tố Sự đáp ứng
Reliability StatisticsCronbach's
Alpha N of Items.998 5
77
Item-Total StatisticsScale Meanif ItemDeleted
ScaleVariance ifItem Deleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
DeletedRES1 15.90 12.339 .993 .998RES2 15.90 12.323 .996 .998RES3 15.90 12.328 .992 .998RES4 15.89 12.322 .996 .998RES5 15.89 12.322 .996 .998
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Sự đáp ứng ta thấyhệ số Cronbach’s Anpha đạt .998 cao hơn yêu cầu (yêu cầulà .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.9. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy CronbachAnpha với nhân tố Độ đảm bảo
Reliability StatisticsCronbach's
Alpha N of Items.693 4
78
Item-Total StatisticsScale Meanif ItemDeleted
ScaleVariance ifItem Deleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
DeletedASS1 11.60 2.184 .499 .619ASS2 11.78 2.684 .454 .643ASS3 11.53 2.403 .514 .604ASS4 11.78 2.684 .454 .643
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ đảm bảo ta thấyhệ số Cronbach’s Anpha đạt .693 cao hơn yêu cầu (yêu cầulà .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.10. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy CronbachAnpha với nhân tố Sự cảm thông
Reliability StatisticsCronbach's
Alpha N of Items.791 6
79
Item-Total Statistics
Scale Meanif ItemDeleted
ScaleVariance if
ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
DeletedEMP1 17.85 9.856 .544 .759EMP2 16.81 9.904 .540 .760EMP3 17.85 9.856 .544 .759EMP4 16.81 9.904 .540 .760EMP5 17.85 9.856 .544 .759EMP6 16.81 9.904 .540 .760
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Độ đảm bảo ta thấyhệ số Cronbach’s Anpha đạt .791 cao hơn yêu cầu (yêu cầulà .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 3.11. Kết quả phân tích hệ số độ tin cậy CronbachAnpha với nhân tố Phương tiện hữu hình
Reliability StatisticsCronbach's
Alpha N of Items.895 10
Item-Total StatisticsScale Meanif ItemDeleted
ScaleVariance ifItem Deleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if
Item DeletedTAN1 31.58 34.454 .504 .892TAN2 32.53 29.616 .764 .875TAN3 32.53 29.616 .764 .875TAN4 31.58 34.454 .504 .892
80
TAN5 32.52 29.632 .764 .875TAN6 31.58 34.454 .504 .892TAN7 32.52 29.632 .764 .875TAN8 31.58 34.454 .504 .892TAN9 32.52 29.632 .764 .875TAN10 31.58 34.454 .504 .892
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết quả phân tích lần 1 nhân tố Phương tiện hữu
hình ta thấy hệ số Cronbach’s Anpha đạt .895 cao hơn yêu
cầu (yêu cầu là .6) và các biến con đảm bảo lớn hơn 0.3.
Đánh giá tổng quát Hệ số độ tin cậy Cronbach’s
Anpha. Thông qua phân tích, tổng hợp ta thấy rằng 5
thành phần đều có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Anpha đảm
bảo theo yêu cầu là lớn hơn 0.6. Các biến nhỏ bên trong
các nhân tố đều đảm bảo lớn hơn 0.3.
3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phần phân tích này sử dụng phương pháp trích
Principal Axis Factoring và phép quay Promax. Điểm dừng
trích các yếu tố là những nhóm nhân tố có giá trị
Eigenvalues thấp nhất là 1. Tiêu chuẩn để chấp nhận các
biến đo lường khi trọng số (Factor loading) từ 0.5 trở
lên. Đồng thời thang đo thật sự có thể thật sự tin cậy
để đưa vào phân tích số liệu khi tổng phương sai trích
của chúng lớn hơn hoặc bằng 50% (Gerbing & Anderson,
1988). Để đảm bảo tính đồng nhất và độ tin cậy của các
81
biến quan sát, sau khi phân tích EFA, chỉ những nhóm
nhân tố thỏa mãn những điều kiện trên thì mới có thể
tham gia vào phần chạy hồi quy trong phân tích tiếp
theo.
Bảng 3.12. Ma trận các nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
REL3 .993
REL1 .993
REL4 .957
REL2 .957
RES5 .992
RES4 .992
RES2 .988
RES1 .987
RES3 .986
ASS3 .990
ASS1 .908
ASS2 .994
82
ASS4 .994
EMP6 .993
EMP4 .993
EMP2 .993
EMP3 .982
EMP1 .982
EMP5 .982
TAN4 .990
TAN6 .990
TAN8 .990
TAN1 .990
TAN10 .990
TAN9 .992
TAN5 .992
TAN7 .992
TAN3 .991
TAN2 .991
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
83
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
Kết luận. Sau khi đánh giá sơ bộ, 5 thành phần chất
lượng vẫn được giữ nguyên với 29 biến quan sát. Các biến
quan sát đều đạt sự ổn định. Các số liệu đều thỏa điều
kiện độ tin cậy Cronbach’s Anpha và EFA sẽ được sử dụng
cho phần chạy hồi quy để đánh giá kết quả nghiên cứu.
3.7. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ PHÂN TÍCH HỒI QUY
3.7.1. Kiểm định giả thuyết về mối liên hệ giữa 5 thành phần chất
lượng dịch vụ
Để kiểm định sự phù hợp giữa các thành phần chất
lượng và chất lượng dịch vụ của khách sạn, sử dụng hàm
hồi quy tuyến tính bội với phương pháp đưa vào một lượt
(Enter). Như vậy, 5 thành phần chất lượng dịch vụ (biến
độc lập – independents) và chất lượng dịch vụ (biến phụ
thuộc – Dependent) sẽ được đưa vào chạy hồi quy cùng một
lúc.
Kết quả nhận được cho thấy mức ý nghĩa sig. rất nhỏ
0.00, hệ số độ xác định R2=0.996 (R2 hiệu chỉnh = 0.996)
khá lớn, chứng minh cho sự phù hợp của mô hình giả
thuyết với 5 thành phần chất lượng dịch vụ đến 99,6% độ
biến thiên của chất lượng dịch vụ.
Bảng 3.13. Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
84
Model Summaryb
Model RR
Square
Adjusted R
Square
Std.Errorofthe
Estimate
Change Statistics
Durbin-WatsonR
SquareChange
F Change df1 df2
Sig.F
Change
1 .998a.996 .996 .043 .996
13488.77
45 244 .000 1.795
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Khả năng đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.12.1.
3.7.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
85
Kiểm định F sử dụng trong phân tích phương sai là
một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình
hồi quy tuyến tính tổng thể để xem xét biến phụ thuộc có
liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp của các biến độc
lập.
Nhìn vào bảng 3.13 ta thấy rằng trị thống kê F được
tính từ giá trị R Square đầy đủ khác 0, giá trị Sig. rất
nhỏ cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp và các biến đều
đạt được tiêu chuẩn chấp nhận (Tolerance > 0.0001).
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cũng cho thấy
hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra vì hệ số phóng đại
phương sai (Variance Inflation Factor – VIF) của các
biến trong mô hình đều rất thấp VIF = 1, nhỏ hơn 5
(Trọng & Ngọc, 2005)
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tương quan
chuỗi bậc nhất cho thấy mô hình không vi phạm khi sử
dụng phương pháp hồi quy bội vì giá trị đặt được là
1,795 và chấp nhận giả thuyết không có sự tương quan
chuỗi bậc nhất trong mô hình.
Như vậy, mô hình hồi quy bội thỏa các điều kiện
đánh giá và kiểm định phù hợp cho việc rút ra các kết
quả nghiên cứu.
3.7.3. Giải thích phương trình
86
Từ bảng phân tích hồi quy (bảng 3.14), ta thấy mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc Chất lượng dịch vụ và 5 biến
độc lập được thể hiện trong phương trình bên dưới.
Bảng 3.14. Hệ số tương quan hồi quy
Coefficientsa
Model
UnstandardizedCoefficients
Standardized
Coefficients
T Sig.BStd.Error Beta
1 (Constant) 4.036 .003 1498.983 .000
Độ tin cậy .088 .003 .126 32.674 .000
Sự đáp ứng .695 .003 .990 257.487 .000
Sự đảm bảo .011 .003 .015 3.933 .000
Sự cảm thông .019 .003 .027 6.972 .000
Phương tiện hữu hình .010 .003 .014 3.534 .000
a. Dependent Variable: CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
87
Y = 4.036 + 0.088*H1 + 0.695*H2 + 0.011*H3 + 0.019*H4 +
0.010*H5
Trong đó:
Y – Chất lượng dịch vụ
H1 – Độ tin cậy
H2 – Khả năng đáp ứng.
H3 – Sự bảo đảm.
H4 – Sự cảm thông.
H5 – Phương tiện hữu hình.
Theo phương trình hồi quy ở trên cho thấy chất
lượng dịch vụ có quan hệ tuyến tính với các nhân tố về
Độ tin cậy (0.088), Khả năng đáp ứng (0.695), Sự đảm bảo
(0.011), Sự cảm thông (0.019) và phương tiện hữu hình
(0.010).
Kết quả cho thấy 5 thành phần chất lượng có hệ số
Beta chuẩn hóa >0 nên có tác động thuận chiều với Chất
lượng dịch vụ, khẳng định các giả thuyết nêu ra trong mô
hình nghiên cứu được chấp nhận và được kiểm định phù
hợp.
Như vậy, hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của
Saigontourist cần nỗi lực cải tiến những nhân tố này
nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
88
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ chính là nhân tố
Sự đáp ứng. Đây là yếu tố tác động lớn nhất đến cảm nhận
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Thực tế thì điều này hoàn toàn phù hợp vì đối tượng du
khách khi chọn khách sạn tiêu chuẩn 4 sao để làm nơi lưu
trú thì điều mà họ mong mỏi chính là khả năng đáp ứng
của khách sạn. Các yếu tố khác như phương tiện hữu hình
đã được quy định rõ trong văn bản pháp luật của đơn vị
quản lý và giám sát về tiêu chuẩn khách sạn.
Sử dụng hệ số độ tương quan tuyến tính r (Pearson
Correclation Coefficient) để kiểm định một lần nữa về sự
tương quan giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ và chất
lượng dịch vụ.
89
Bảng 3.15. Hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn
Correlations
Độ tincậy
Sự đápứng
Sự đảmbảo
Sự cảmthông
Phươngtiện hữu
hìnhCHATLUONG
Độ tin cậy
Pearson Correlation 1 .000 .000 .000 .000 .126*
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .047
N 250 250 250 250 250 250Sự đáp ứng
Pearson Correlation .000 1 .000 .000 .000 .990**
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 250 250 250 250 250 250Sự đảm bảo
Pearson Correlation .000 .000 1 .000 .000 .015
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .812
N 250 250 250 250 250 250Sự cảm thông
Pearson Correlation .000 .000 .000 1 .000 .027
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .673
N 250 250 250 250 250 250Phương tiện hữu hình
Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 1 .014
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .831
N 250 250 250 250 250 250CHATLUONG
Pearson Correlation .126* .990** .015 .027 .014 1
Sig. (2-tailed) .047 .000 .812 .673 .831
N 250 250 250 250 250 250
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
90
Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa các thành phần
chất lượng và chất lượng dịch vụ có giá trị dương.
Tóm lại, 5 giả thuyết về mối quan hệ giữa thành
phần chất lượng và chất lượng dịch vụ được xác định với
những kết luận sau:
H1 – Độ tin cậy có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay độ tin cậy tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
H2 – Sự đáp ứng có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay sự đáp ứng tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
H3 – Sự bảo đảm có mối quan hệ dương với chất lượng
dịch vụ, hay sự bảo đảm tăng thì chất lượng dịch vụ tăng
và ngược lại.
H4 – Sự cảm thông có mối quan hệ dương với chất
lượng dịch vụ, hay sự cảm thông tăng thì chất lượng dịch
vụ tăng và ngược lại.
H5 – Phương tiện hữu hình có mối quan hệ dương với
chất lượng dịch vụ, hay phương tiện hữu hình tăng thì
chất lượng dịch vụ tăng và ngược lại.
3.7.4. Phân tích chất lượng dịch vụ của khách sạn đối với 5 thành phần
chất lượng tại hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist (Phân
tích ANOVA)
91
Ở những phần trước, chúng ta đã kiểm định các thành
phần tác động đến chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Trong phần này ta sẽ tiến hành phân tích ANOVA để xem
xét mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng và chất
lượng dịch cụ và phân tích phương sai một yếu tố để xác
định chất lượng mà khách hàng mong muốn.
92
Bảng 3.16. Mức độ chất lượng dịch vụ
ANOVAb
ModelSum ofSquares df
MeanSquare F Sig.
1 Regression 122.234 5 24.447 13488.7
74 .000a
Residual .442 244 .002
Total 122.676 249
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean
Std.
Deviati
on N
Predicted
Value1.02 5.02 4.04 .701 250
Residual -.118 .354 .000 .042 250
93
ANOVAb
ModelSum ofSquares df
MeanSquare F Sig.
1 Regression 122.234 5 24.447 13488.7
74 .000a
Residual .442 244 .002
Total 122.676 249
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
Std.
Predicted
Value
-4.299 1.399 .000 1.000 250
Std.
Residual-2.760 8.305 .000 .990 250
a. Dependent Variable:
CHATLUONG
Nguồn: Tác giả xử lý số liệu bằng SPSS16
94
Hình 3.7. Biểu đồ chất lượng dịch vụ khách sạn
Kết quả phân tích cho thấy giá trị sig. rất nhỏ
(.000) chứng minh có ý nghĩa thống kê về mối liên hệ
giữa các thành phần chất lượng và chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn 4 sao là
tốt với giá trị trung bình là 4.04 (hoàn hảo là 5). Vấn
đề này hợp lý so với thực tế, vì chất lượng dịch vụ của
hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist luôn được
95
khách hàng xác nhận và quay trở lại tiếp tục sử dụng
dịch vụ.
Biểu đồ phân bổ cho chúng ta thấy mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đối với chất lượng dịch vụ như sau:
Độ tin cậy (0.088) có vai trò khá quan trọng trong
việc tạo chất lượng dịch vụ trong tâm trí của khách
hàng. Điều này được ghi nhận bởi các yếu tố: Khi khách
sạn cam kết thực hiện dịch vụ nào trong khoảng thời gian
cụ thể, họ luôn thực hiện lời hứa của mình; Khách sạn
luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu
tiên; Nhân viên có thể linh động trong việc giải quyết
mọi vấn đề phát sinh; Khách sạn cung cấp dịch vụ vào
đúng thời điểm mà họ cam kết thực hiện.
Khả năng đáp ứng (0.695) là thành phần rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ của hệ thống
khách sạn. Khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ thông
qua việc khách sạn cung cấp dịch vụ nhanh chóng và đúng
hẹn; Khách sạn thông báo trước cho khách khi nào dịch vụ
được thực hiện; Khách sạn không bao giờ tỏ ra quá bận để
không đáp ứng từng nhu cầu của khách; Nhân viên khách
sạn luôn giúp đỡ khách hàng khi cần; Khách sạn luôn có
dịch vụ 24/24 để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách.
Sự bảo đảm (0.011) Nhân viên luôn tỏ ra tự tin
nhưng lễ phép trước khách hàng; Khách hàng cảm thấy an
96
toàn khi sử dụng các dịch vụ của khách sạn; Đội ngũ nhân
viên lịch sự và nhã nhặn; Nhân viên có đầy đủ kiến thức
chuyên ngành và kỹ năng chuyên nghiệp để phục vụ khách
hàng
Sự cảm thông (0.019) Khách sạn luôn quan tâm đặc
biệt đến khách hàng; Nhân viên luôn thể hiện sự quan tâm
đến cá nhân bạn; Nhân viên hiểu được nhu cầu đặc thù của
khách hàng; Khách sạn lấy sự thỏa mãn của khách hàng làm
tâm niệm của họ; Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ
khách hàng bằng cả trái tim chân thành; Khách sạn đã
thực sự chiếm được tình cảm đặc biệt của bạn.
Phương tiện hữu hình (0.010) Quang cảnh, kiến trúc
của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn; Các tiện
nghi của khách sạn rất hiện đại và sang trọng; Các tiện
ích (massage, sauna, steambath, spa, gym…) thực sự mang
đến cảm giác thoải mái cho bạn; Các vật dụng bên trong
phòng nghỉ luôn sạch sẽ và được bày trí đẹp mắt; Trang
thiết bị và cơ sở vật chất bên trong khách sạn dễ dàng
sử dụng; Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp với từng
nhu cầu của khách; Có nhiều hoạt động giải trí xung
quanh khách sạn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của bạn; Bảng
chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận
tiện; Dịch vụ dọn phòng và giao nhận đồ giặt ủi được
97
phục vụ vào thời điểm thuận lợi cho khách hàng; Các tiện
ích đầy đủ và đáp ứng được mọi nhu cầu mong đợi của bạn.
3.8. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã tiến hành việc đo lường
chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao
của Saigontourist bằng việc xây dựng và thống nhất tiêu
chuẩn các thang đo, tiến hành thu thập mẫu nghiên cứu
khảo sát, phân tích và đánh giá các thành phần có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ.
Việc nghiên cứu của tác giả nhằm mục tiêu xây dựng
một thang đo phù hợp cho việc đánh giá chất lượng dịch
vụ khách sạn, đồng thời xác định chất lượng dịch vụ của
hệ thống khách sạn 4 sao trong hệ thống Tổng công ty du
lịch Sài Gòn (Saigontourist) trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Nghiên cứu được thực hiện để kiểm định lại mối quan
hệ giữa 5 thành phần chất lượng dịch vụ của thang đo
SERVPERF với chất lượng dịch vụ mà khách hàng nhận được
– yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
khách sạn.
Những tiêu chí chất lượng đã được rút ra từ những
buổi thảo luận đã thiết lập nên thang đo gồm 29 biến
quan sát thuộc 5 thành phần: Độ tin cậy, Khả năng đáp
98
ứng, Sự đảm bảo, Sự cảm thông và Phương tiện hữu hình
trong mô hình thành phần chất lượng của thang đo
SERVPERF.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch
vụ hệ thống khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của Saigontourist
phụ thuộc vào thành phần Độ tin cậy (0.088), Độ đáp ứng
(0.695), Độ bảo đảm (0.011), Độ cảm thông (0.019),
Phương tiện hữu hình (0.010). Trong 29 thang đo chất
lượng dịch vụ hệ thống khách sạn 4 sao của
Saigontourist, khách hàng đồng tình cao nhất ở các 8 yếu
tố: Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã nhặn, Quang cảnh,
kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có điểm nhấn,
Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn sạch sẽ và được
bày trí đẹp mắt, Có nhiều loại đồ ăn thức uống phù hợp
với từng nhu cầu của khách, Bảng chỉ dẫn bên trong khách
sạn đầy đủ, rõ ràng và thuận tiện, Các tiện ích đầy đủ
và đáp ứng được mọi nhu cầu mong đợi của bạn, Khách sạn
luôn thực hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu
tiên, Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà
họ cam kết thực hiện. Bên cạnh đó cũng có 3 thang đo có
giá trị trung bình thấp nhất thể hiện sự không đồng tình
của khách hàng ở các biến quan sát. Đó là các yếu tố:
Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng, Nhân
viên hiểu được nhu cầu đặc thù của khách hàng, Nhân viên
99
luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả trái tim
chân thành.
Kết quả nghiên cứu tại chương 3 là căn cứ để tác
giả đề xuất các giải pháp để ổn định và gia tăng chất
lượng dịch vụ của cụm khách sạn tiêu chuẩn 4 sao của
Saigontourist trong chương 4.
100
CHƯƠNG 4 - ĐỊNH HƯỚNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁCH SẠNTIÊU CHUẨN 4 SAO CỦA SAIGONTOURIST
Những chuyên gia phân tích kinh tế trên thế giới
khá ấn tượng với sự tăng trưởng nhanh chóng của Việt Nam
trong những năm gần đây, và càng ấn tượng hơn khi ngành
du lịch Việt Nam ở những năm thập niên 90 còn nằm trong
nhóm những nước kém phát triển nhất khu vực và thế giới,
thì chỉ sau 10 năm lại vươn lên vị trí trung bình với
nền du lịch đầy triển vọng trên đà tiến lên cùng các
nước trong khu vực.
Nhiều báo chí trong và ngoài nước, cùng các tổ chức
du lịch thế giới đánh giá cao về du lịch Việt Nam với
nhận xét chung Việt Nam là điểm đến an toàn và thân
thiện so với những bất ổn về chính trị, tôn giáo đã và
đang diễn biến phức tạp và liên tục trên thế giới.
Báo chí cũng cho rằng Việt Nam mang nhiều nét đặc
trưng của văn hóa Á Đông, người Việt Nam hiền hòa và
thân thiện, cảnh quan thiên nhiên đẹp và đậm nét tự
nhiên, nguồn tài nguyên này tạo nên một điểm đến hấp
dẫn, một ngành dịch vụ đầy tiềm năng.
Những kết quả gặt hái được từ hoạt động kinh tế cho
thấy việc thay đổi đường lối kinh tế là đúng đắn, thì
101
song song đó, sự tăng trưởng không ngừng của ngành du
lịch là bằng chứng cho mở rộng quan hệ ngoại giao với
nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới là có ý nghĩa
không chỉ về mặt kinh tế mà còn là sự giao lưu văn hóa –
xã hội.
Tốc độ tăng trưởng du lịch đạt 7,7% đã đẩy thứ hạng
của Việt Nam lên hàng thứ 6/10 nước có tốc độ phát triển
du lịch nhanh nhất thế giới (WTTC). Cần nhìn nhận rằng,
khi mối quan hệ ngoại giao phát triển thì Việt Nam lại
có một thị trường khách du lịch đầy tiềm năng: thị
trường khách Việt Kiều - lượng khách du lịch rất thường
xuyên và có xu hướng ngày càng tăng. Đây là một trong
những thuận lợi riêng của ngành du lịch và hàng không
Việt Nam.
Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khách sạn, nhà hàng và du lịch là 33.598 cơ sở trong năm
2005. Trong năm 2010, số lượng các cơ sở này là 63.110
cơ sở. Tỷ lệ tăng là 87,84%.
Lực lượng lao động tại thời điểm 2005 là 121.935
người đã tăng lên thành 204.042 người tại thời điểm
2010. Tỷ lệ gia tăng là 67,3%.
Giá trị tạo ra hàng năm có sự gia tăng. Năm 2005,
giá trị lĩnh vực du lịch tạo ra là 8.301 tỷ đồng, tăng
trong năm 2010 thành 16.202 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng
102
đóng góp vào giá trị tổng sản phẩm thì có xu hướng giảm
từ 5% năm 2005 xuống còn 3,9% trong năm 2010.
Để du lịch đạt được những thành tựu như hiện nay, Việt
Nam có những thuận lợi sau:
Thiên nhiên ban tặng cho Việt Nam cảnh quan thiên
nhiên phong phú với rừng nguyên sinh, núi đồi và
đặc biệt là bờ biển dài chạy dọc theo đất nước được
UNESCO xếp vào danh sách bờ biển đẹp của thế giới
như: Lăng Cô, Nha Trang,..
Đặc điểm khí hậu nóng ẩm, thời tiết khá ôn hòa so
với những quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Nét đô thị của Việt Nam mang những dáng dấp riêng.
Miền Bắc có Thủ đô Hà Nội mang nét cổ kính, lãng
mạn. Miền Trung có Huế – Cố đô cổ kính với những
cung điện, đền, đài, lăng tẩm; hay Phố cổ Hội An
mang dáng dấp khu đô thị của thế kỷ 18. Miền Nam có
Thành phố Hồ Chí Minh với sự pha trộn giữa kiến
trúc Pháp xưa và nét hiện đại của một thành phố
năng động; hay Đồng bằng sông Cửu Long – miền sông
nước.
Con người Việt Nam thân thiện, mến khách, không có
sự phân biệt sắc tộc hay văn hóa.
Văn hóa Á Đông thể hiện rõ nét trong cuộc sống của
người dân. Đa dạng văn hóa của 54 dân tộc tạo nét
103
văn hóa riêng. Bề dày lịch sử dân tộc đáng tự hào
của người Việt cũng là yếu tố mà du khách muốn khám
phá.
Đường lối chính trị ôn hòa tạo sự ổn định trong đời
sống kinh tế – xã hội. Quan hệ ngoại giao không
phân biệt tiếp bước cho tiến trình toàn cầu hóa
hiện nay, góp phần cho sự giao thoa văn hóa dân tộc
giữa các nước. Cải cách các chính sách và hệ thống
pháp luật cùng các quy chế để tạo thuận lợi cho
phát triển kinh tế, ngoại giao, du lịch.
Những thuận lợi trên là động lực trực tiếp đẩy
ngành du lịch Việt Nam phát triển trong những năm gần
đây. Tuy sự tăng trưởng du lịch Việt Nam được đánh giá
cao, nhưng so với những nước trong khu vực như Thailand,
Malaysia, Singapore thì Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế
nhất định.
Vấn đề ở đây chính là sự đầu tư cho phát triển
nhanh và toàn diện trong lĩnh vực du lịch của các nước
bạn. Nếu so sánh tỷ lệ tăng trưởng về du lịch thì Việt
Nam đang là một trong những nước dẫn đầu. Nhưng nếu so
sánh số lượt khách quốc tế thì con số gần 4 triệu lượt
khách của Việt Nam còn một khoảng cách rất xa so với với
16 triệu lượt khách quốc tế của Malaysia, hơn 7 triệu
lượt khách của Đảo quốc Singapore hay Thailand vừa hồi
104
phục sau thảm họa sóng thần thì con số này đã đạt đến
13,38 triệu lượt khách.
Vấn đề đặt ra là vì sao các nước này có tiềm năng
du lịch ít hơn Việt Nam, nhưng lại thu hút khách du lịch
nhiều gấp 3 lần Việt Nam? Đây không phải là một ẩn số
không có giải đáp, mà bằng chứng hiện hữu cho thấy vẫn
còn những hạn chế tạo nên rào cản trong thu hút khách du
lịch của Việt Nam. Việt Nam thật sự chỉ tham gia vào
hoạt động dịch vụ du lịch trong 10 năm trở lại đây. Khó
khăn ở đây chính là kinh nghiệm còn ít trong xây dựng
chiến lược phát triển ngành, tiềm lực tài chính cho công
tác quảng bá hình ảnh Việt Nam còn hạn hẹp...
Thực tế cho thấy ngành kinh doanh khách sạn đồng
hành với sự phát triển của ngành du lịch, và cả 2 loại
hình này không thể tách rời nhau khi vươn ra thị trường
thế giới.
Đi cùng với sự phát triển du lịch của Thành phố Hồ
Chí Minh, Tổng Công ty Du Lịch Sài Gòn cũng nằm trong
guồng máy vận hành của du lịch Việt Nam nên bên cạnh
những ảnh hưởng từ các hạn chế khách quan nêu trên,
Saigontourist cũng cần có chiến lược để hoàn thiện chất
lượng dịch vụ – yếu tố quan hệ đến sự hài lòng của khách
hàng, mà trong khuôn khổ của nghiên cứu này nhằm hoàn
thiện chất lượng dịch vụ khách sạn của Saigontourist.
105
Như đã phân tích ở chương 3, kết quả nghiên cứu cho
thấy du khách quốc tế hài lòng với chất lượng dịch vụ
của chuỗi khách sạn thuộc Saigontourist. Do đó, hệ thống
khách sạn Saigontourist luôn được khách hàng đánh giá
cao về mặt chất lượng dịch vụ qua các giải thưởng hàng
năm.
Nghiên cứu cũng góp phần khẳng định cho sự phát
triển bền vững của hệ thống khách sạn này thông qua
khách hàng mong muốn lưu trú tại các khách sạn này nếu
họ đến Thành phố Hồ Chí Minh lần sau.
Sau khi xử lý số liệu điều tra từ 250 khách lưu trú
tại 5 khách sạn, kết quả phân tích ở Chương 3 cho thấy
một số yếu tố chất lượng dịch vụ chất lượng dịch vụ của
hệ thống khách sạn đến từ khả năng đáp ứng và độ tin
cậy. Bên cạnh đó các nhân tố không được sự đồng tình từ
phía khách hàng như Độ tin cậy, Độ cảm thông, Phương
tiện hữu hình cũng cần phải được cải thiện.
Xét cho cùng thì các thành phần Độ tin cậy, Độ đáp
ứng, Độ đảm bảo đều phụ thuộc chủ yếu vào con người và
quy trình hoạt động tại khách sạn. Đây chính là các giải
pháp đột phá để đảm bảo chất lượng dịch vụ thì khách sạn
sẽ tập trung vào yếu tố mà khách hàng quan tâm, vì thế
các chiến lược trong giai đoạn này sẽ tập trung vào yếu
tố con người và quy trình.
106
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP NGẮN HẠN
2.
3.
4.
4.1.
4.1.1. Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, con người luôn
được đặt vào vị trí trung tâm của mọi vấn đề. Trước đây,
phần lớn các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến nguồn vốn,
đến công nghệ… thì ngày nay điều mà các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu lại là chiến lược nhân sự, đầu tư vào
con người.
Trong lĩnh vực du lịch, do tính đặc thù của ngành
là sản phẩm luôn được gắn liền với khách hàng, vì thế mà
vai trò của con người lại càng quan trọng.
Mục tiêu đặt ra để thực hiện giải pháp về nguồn
nhân lực là: (1) Xây dựng được một đội ngũ nhân sự mạnh
cả về chất và lượng. Chú ý tính kế thừa của đội ngũ nhân
sự; (2) Xây dựng một quy trình chặt chẽ, một chính sách
nhân sự rõ ràng, khuyến khích năng lực làm việc của mọi
nhân viên, mọi vị trí công tác, giữ chân người tài, loại
bỏ những nhân tố không phù hợp với định hướng phát triển
của khách sạn; (3) Tạo một môi trường làm việc năng
107
động, chuyên nghiệp, cạnh tranh công bằng để thúc đẩy
nhân viên tự hoàn thiện và luôn tiến về phía trước.
Một số việc cần thực hiện trong giải pháp về nguồn
nhân lực:
Tuyển dụng. Lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho
từng năm, cùng lúc với việc lập kế hoạch kinh doanh; Xây
dựng chiến lược nhân sự trong dài hạn để đảm bảo tính kế
thừa; Phân tích công việc cụ thể từng vị trí. Lập bảng
mô tả công việc thật chi tiết; Thường xuyên cập nhật
bảng mô tả công việc cho phù hợp với tình hình phát
triển của doanh nghiệp.
Đào tạo. Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với tình
hình phát triển của khách sạn; Cập nhật những kỹ thuật
mới trong việc sử dụng các trang thiết bị; Tổ chức đào
tạo nội bộ thông qua công việc, kết hợp với gửi các tổ
chức giáo dục để đào tạo, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo xử lý
các công việc; Tiến hành kiểm tra, đánh giá các chương
trình đào tạo để đảm bảo tính phù hợp và cập nhật cái
mới; Tổ chức các hoạt động xây dựng đội nhóm, xây dựng
tinh thần làm việc tập thể cho đội ngũ nhân sự; Quán
triệt đến từng nhân sự triết lý “Khách hàng là Thượng
đế”.
Chế độ phúc lợi. Xây dựng chế độ phúc lợi dựa trên
quy định của Nhà nước và các đối thủ cạnh tranh, tránh
108
tình trạng nhân viên nhảy việc; Tổ chức các hoạt động
chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân
viên; Công bố rộng rãi trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
tạo một môi trường làm việc luôn quan tâm và hướng đến
đội ngũ nhân viên. Tạo sợi dây gắn bó giữa doanh nghiệp
và người lao động.
Khen thưởng – Đánh giá. Định kỳ tổ chức đánh giá
từng nhân sự trong khách sạn theo thời gian 6 tháng/lần
và 1 năm/lần; Trong quá trình đánh giá nhân sự, ghi lại
ý kiến phản hồi của người lao động từ đó có những chương
trình phù hợp; Tiêu chí đánh giá phải được công bố cho
người lao động tại thời điểm bắt đầu nhận công việc, khi
có điều chỉnh mới; Việc đánh giá phải thúc đẩy người lao
động ý thức tự hoàn thiện bản thân; Kết quả đánh giá là
tiêu chí trong việc khen thưởng; Xây dựng chính sách
khen thưởng – kỷ luật, công bố cho người lao động nắm
khi bắt đầu nhận nhiệm vụ.
4.1.2. Giải pháp về Quy trình hoạt động
Hệ thống khách sạn 4 sao của Saigontourist đã được
cấp các chứng nhận về Quản lý chất lượng toàn diện
ISO9000. Vì vậy trên cơ bản là tất cả các khách sạn trực
thuộc hệ thống đều đã có một quy trình làm việc rõ ràng.
Tuy nhiên, với điều kiện của môi trường kinh doanh thay
đổi từng ngày, từng giờ thì việc điều chỉnh, cập nhật
109
mới vào quy trình là điều bắt buộc. Do đó, các khách sạn
phải thường xuyên đối chiếu giữa cái hiện có và cái
tương lai sẽ xảy ra, đưa ra những điều chỉnh về quy
trình hoạt động của khách sạn.
Mục tiêu đặt ra trong các giải pháp về Quy trình
hoạt động là: (1) Tất cả các hoạt động của khách sạn đều
được xây dựng quy trình một cách rõ ràng, cụ thể. Không
được xây dựng quy trình một cách chung chung, qua loa,
đại khái; (2) Các quy trình phải thường xuyên được cập
nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới.
Chương trình hành động cho các giải pháp này là:
Chính sách. Mỗi phòng ban phải xây dựng được chính
sách cụ thể, dựa trên nền tảng chính sách chung của toàn
công ty; Các chính sách phải rõ ràng và được công bố
rộng rãi trong toàn công ty; Các chính sách luôn được
cập nhật và điều chỉnh theo tình hình mới; Các chính
sách của toàn công ty nói riêng và của từng bộ phận
phòng ban nói riêng đều phải dựa trên nền tảng “đem lại
sự thuận lợi cho khách hàng”.
Thủ tục. Xây dựng các thủ tục tinh giản, gọn nhẹ.
Giảm bớt các công đoạn không cần thiết nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng; Dự phòng các trường hợp
đặc biệt có thể xảy ra; Các thủ tục phải dựa trên nền
110
tảng “nâng cao khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng”.
Hướng dẫn. Các hướng dẫn phải thực thi nhiệm vụ
phải cụ thể, rõ ràng.
4.1.3. Giải pháp về các yếu tố Phương tiện hữu hình
Để đảm bảo Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng của toàn bộ
hệ thống thì ngoài 2 yếu tố chính là Con người và Quy
trình, Ban giám đốc cần phải duy trì, phát huy thành
phần Phương tiện hữu hình.
Phương tiện, cơ sở vật chất phải tốt, đạt chất
lượng, đúng tiêu chuẩn, mang đến cho du khách sự thoải
mái. Mọi thứ phải được chuẩn bị thật chu đáo và chuẩn
xác trước khi khách vào khách sạn.
Hiện nay hệ thống khách sạn chưa có bãi đậu xe vì
vậy chưa tạo điều kiện thật sự thuận lợi cho một số
khách trong nước khi đến làm việc, gặp gỡ đối tác.
Khách sạn Continental Saigon hiện chưa có hồ bơi.
Khách sạn cần phải mở rộng, đầu tư thêm cơ sở vật chất,
xây hồ bơi nhằm cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách
hàng.
4.1.4. Giải pháp về các yếu tố Độ cảm thông
Những yếu tố trong khảo sát “bị” khách hàng không
đồng thuận là (1) Khách sạn luôn quan tâm đặc biệt đến
111
khách hàng; (2) Nhân viên hiểu được nhu cầu đặc thù của
khách hàng; (3) Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách
hàng bằng cả trái tim chân thành.
Độ cảm thông là một trong những thành phần cấu
thành nên chất lượng dịch vụ. Độ cảm thông được khách
hàng cảm nhận và đánh giá thông qua cách nhân viên khách
sạn phục vụ, lắng nghe và thông hiểu. Chính vì thế, kỹ
năng “lắng nghe” là cả một nghệ thuật. Chỉ có thực tâm
lắng nghe, lắng nghe bằng cả trái tim, đặt mình vào vị
trí của khách hàng để lắng nghe thì chúng ta mới hiểu
được khách hàng thật sự cần điều gì? Đang mong mỏi điều
gì? Làm thế nào để khách sạn có thể đáp ứng được nhu cầu
đó? Mất bao lâu thì khách hàng có thể nhận được sự phục
vụ của chúng ta?
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thì nhân viên phải
được tập huấn về sự đảm bảo những cái riêng tư, kín đáo
của du khách.
Nhân viên phải tự giao dịch được với khách hàng
trong mọi lĩnh vực, mọi tình huống. Điều này đòi hỏi
nhân viên phòng ban phải trao dồi khả năng ngoại ngữ, kỹ
năng làm việc và tiếp nhận thông tin.
4.2. NHÓM GIẢI PHÁP TRUNG VÀ DÀI HẠN
Phải truyền đạt và huấn luyện nhân viên hiểu rõ
phương châm: Chất lượng dịch vụ của khách sạn là do
112
chính nhân viên tạo ra. Chính sự hiếu khách và tinh thần
làm việc của nhân viên sẽ góp phần quyết định rằng khách
hàng có thực sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ tại khách
sạn hay không.
Nhân viên phải có đủ nghiệp vụ chuyên môn và kỹ
năng cần thiết khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đây
là vấn đề mà Ban giám đốc khách sạn cần quan tâm và khắc
phục nhanh chóng.
Khách sạn cần duy trì việc đo lường chất lượng dịch
vụ một cách thường xuyên để có thể cập nhật một cách
liên tục cảm nhận của du khách và có giải pháp giải
quyết và sửa chữa kịp thời.
Trong tương lai các khách sạn cần phải thuê các
chuyên gia cao cấp về Quản lý khách sạn về tư vấn và đào
tạo nhân viên những kỹ năng, nghiệp vụ. Triển khai và
giám sát việc thực hiện các quy trình làm việc theo tiêu
chuẩn quốc tế 4 sao.
Ban giám đốc cần xây dựng một môi trường văn hóa
doanh nghiệp vững chắc nhằm tạo sự khác biệt với các
khách sạn khác, hướng đến việc phục vụ khách hàng ngày
một tốt hơn.
Thường xuyên tổ chức các buổi tham quan, học hỏi và
chia sẻ kinh nghiệm giữa các khách sạn trong hệ thống
113
khách sạn 4-5 sao của Saigontourist. Khuyến khích nhân
viên cập nhật, trao dồi và nâng cao kinh nghiệm qua báo,
internet về công tác chuyên môn, nhận ra được thói quen
sử dụng dịch vụ quen thuộc của du khách, lưu giữ cơ sở
dữ liệu về khách để có những quan tâm chú ý đặc biệt khi
họ đến lần sau.
Xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng nhằm mục đích
làm phong phú thêm khả năng cung cấp dịch vụ của khách
sạn.
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể
của chương trình, đề án đã được hoàn thành trong giai
đoạn 2006 - 2010 gồm: Chương trình phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và những
năm kế tiếp được ban hành theo Quyết định số 06/2008/QĐ-
UBND ngày 24 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố; Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 -
2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-
UBND ngày 27 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố.
Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn
2011 - 2015; trong đó chú trọng nghiên cứu, xây dựng
114
chiến lược phát triển thương hiệu du lịch của thành phố;
xây dựng sản phẩm du lịch của thành phố có lợi thế cạnh
tranh; đề xuất cơ chế, chính sách để quản lý và phát
triển hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tổ chức phối hợp và liên kết với các tỉnh trong
Vùng nhằm xây dựng, phát triển các khu vực, chương trình
du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ
tầng, hệ thống khách sạn đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến vào các thị
trường trọng điểm, gắn với mở rộng hợp tác liên kết, kêu
gọi đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, phạm vi du
lịch ngày càng được mở rộng. Tại sân chơi chung rộng lớn
và đầy rẫy cạnh tranh của các nhà kinh doanh trên thế
giới thì việc đo lường chất lượng dịch vụ tại hệ thống
khách sạn của Saigontourist là cực kỳ cần thiết.
Thông qua việc đo lường, Ban giám đốc các khách sạn
sẽ biết được đâu là yếu tố tác động mạnh mẽ đến nhận
thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà từ đó đưa
ra những chiến lược phù hợp.
Trong chương 4, tác giả đã chỉ ra những mặt còn hạn
chế của du lịch Việt Nam. Đây là những nguyên nhân khách
115
quan tác động đến nhận thức của khách du lịch đối với
thị trường du lịch Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra những giải pháp mà khách sạn cần phải thực hiện
trong ngắn hạn và dài hạn. Các giải pháp mang tính đột
phá đều tập trung vào yếu tố con người và quy trình. Đây
là điều cốt lõi của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ là sự
tương tác giữa con người với con người do vậy các giải
pháp đều tập trung vào yếu tố này. Đây là những giải
pháp đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
LƯỢNG CHUỖI KHÁCH SẠN THUđC SAIGONTOURIST TRÊN
ĐỊA BÀN TPHCM
116
KẾT LUẬN
Chất lượng dịch vụ đang là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý hiện nay tại Việt Nam nói riêng và
trên phạm vi Thế giới nói chung. Với vai trò là Tổng
Công ty hàng đầu trong kinh doanh dịch vụ du lịch của
Việt Nam, và vừa trở thành thành viên của tập đoàn quản
lý du lịch toàn cầu Radius, hệ thống khách sạn của
Saigontourist phải luôn tự hoàn thiện mình để góp phần
phấn đấu đưa ngành du lịch Việt Nam trở thành điểm đến
an toàn và thân thiện, nhằm đạt tới mục tiêu thu hút 7-8
triệu lượt du khách quốc tế vào năm 2015.
Trong phạm vi đề tài của mình, tác giả đề xuất sử
dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ 5 khoảng cách
của Parasuraman at el., thang đo chất lượng dịch vụ với
5 yếu tố để đo lường chất lượng dịch vụ của các khách
sạn của Saigontourist tại thành phố Hồ Chí Minh, đó là:
phương tiện hữu hình (Tangibles), độ tin cậy
(Reliability), độ phản hồi (Responsiveness), sự đảm bảo
(Assurance), sự cảm thông (Empathy).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khách hàng đồng tình
cao nhất về chất lượng dịch vụ của khách sạn ở các 8 yếu
tố: ASS3 - Đội ngũ nhân viên lịch sự và nhã nhặn, TAN1 -
117
Quang cảnh, kiến trúc của khách sạn đẹp, thu hút và có
điểm nhấn, TAN4 - Các vật dụng bên trong phòng nghỉ luôn
sạch sẽ và được bày trí đẹp mắt, TAN6 - Có nhiều loại đồ
ăn thức uống phù hợp với từng nhu cầu của khách, TAN8 -
Bảng chỉ dẫn bên trong khách sạn đầy đủ, rõ ràng và
thuận tiện, TAN10 - Các tiện ích đầy đủ và đáp ứng được
mọi nhu cầu mong đợi của bạn, REL2 - Khách sạn luôn thực
hiện dịch vụ đúng và chính xác ngay từ lần đầu tiên,
REL4 - Khách sạn cung cấp dịch vụ vào đúng thời điểm mà
họ cam kết thực hiện.
Ngược lại, cũng thấy có 3 thang đo có giá trị trung
bình thấp nhất thể hiện sự không đồng tình của khách
hàng ở các biến quan sát. Đó là các yếu tố EMP1 - Khách
sạn luôn quan tâm đặc biệt đến khách hàng, EMP3 - Nhân
viên hiểu được nhu cầu đặc thù của khách hàng, EMP5 -
Nhân viên luôn quan tâm và phục vụ khách hàng bằng cả
trái tim chân thành.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khách hàng cảm
nhận chất lượng dịch vụ của các khách sạn thông qua Độ
đáp ứng của khách sạn đối với nhu cầu của khách hàng.
Nhận thức đúng đắn vấn đề này, giúp các khách sạn nâng
cao được chất lượng dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích cho
khách hàng.
118
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Mô hình chất lượng dịch vụ nghiên cứu dựa trên lý
thuyết của Parasuraman, nhưng có sự điều chỉnh những
tiêu chí phù hợp với ngành khách sạn. Do vậy,
Saigontourist có thể sử dụng thang đo này làm nền tảng
cho những nghiên cứu chất lượng dịch vụ sau.
Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà chiến lược của
Saigontourist có cơ sở trong việc lựa chọn những giải
pháp cần thiết nhất để hoàn thiện chất lượng dịch vụ của
hệ thống khách sạn trực thuộc, đồng thời tăng khả năng
cạnh tranh và củng cố vững chắc vị trí của Công ty trên
thương trường.
Những giải pháp, kiến nghị với nhà nước cũng như
với Saigontourist được đề xuất dựa trên hiện trạng
ngành, yêu cầu và đánh giá khách quan của du khách.
Đề tài tiếp cận với phương pháp nghiên cứu thị
trường và xử lý thông tin bằng phần mềm SPSS. Do đó,
nghiên cứu đặt Saigontourist trong bối cảnh cạnh tranh
gây gắt của hội nhập kinh tế, xóa bỏ tư tưởng độc quyền
nhà nước trước đây.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Với thời gian khá ngắn, nghiên cứu chỉ tập trung
xem xét mối quan hệ giữa 5 thành phần chất lượng và chất
lượng dịch vụ trong ngành khách sạn. Trên thực tế, ngoài
119
những nhân tố đã được phân tích thì còn một số nhân tố
khác góp phần giải thích thêm chất lượng dịch vụ mà
khách hàng cảm nhận như giá cả, chương trình quảng bá,..
những vấn đề này gợi mở cho những nghiên cứu tiếp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.Bùi Nguyên Hùng và Võ Khánh Toàn (2005), "Chất lượng
dịch vụ lắp đặt đồng hồ nước tại TP. HCM và một số
giải pháp".
http://www.ueh.edu.vn/tcptkt/ptkt2005/thang02-05/
vokhanhtoan.htm
2.Bùi Nguyên Hùng-Nguyễn Thuý Huỳnh Loan (2004), Quản lý
chất lượng.
3.Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, Niên giám thống kê
2010.
4.Hà Nam Khánh Giao & Nguyễn Hùng Hào (03/2011), Đo
lường chất lượng dịch vụ tại resort Whitesand, Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính Marketing.
5.Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích
dữ liệu với SPSS - Nxb Thống kê.
6.Loan Lê (2000), Hệ thống dự báo điều khiển kế hoạch ra
quyết định, Nxb Thống kê.
7.Lê Hữu Trang (2007), Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu sự
hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn của công
ty cổ phần du lịch An Giang.
8.Lê Thị Ngọc Bích (2005), Đề tài nghiên cứu: Đánh giá
chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn 3 sao đến 5 sao
của Saigontourist trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
9.Tổng cục du lịch Việt Nam
http://www.vietnamtourism.gov.vn
10. Tiêu chuẩn quốc gia về Khách sạn – Xếp hạng TCVN
4391:2009.
Tiếng Anh
1. Arash Shashin, “SERVQUAL and Model of Service Quality
Gaps, A Framework for Determining and Prioritizing
Critical Factors in Delivering Quality Services”.
www.qmconf.com/Docs/0077.pdf
2. Alin Sriyam (2010), “Customer Satisfaction Towards
Service Quality of Front Office Staff at the Hotel”,
Srinakharinwirot University.
3. Danuta A. Nitecki (1997), SERQUAL: Measuring Service Quality
in Academic Libraries.
4. Guido Mollering (2003), “A typology of supplier
relations: from determinism to pluralism in inter-firm
empirical research”, Journal of purchasing & supply managemnet 9
(2003) 31-41.
5. Joseph Juran & Frank Gryna; Armand Feigenbaum;
American Society for Quality; Peter Senge at al.
http://web2.concordia.ca/Quality/definitions.html
6. Olle Strongren (2007), “Analyzing Service Quality: A
Study among Peruvian Resort Hotels”, Lulea University
of Technology.
7. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, & Leonard L. Berry
(1985), “A Conceptual Model of Service Quality and Its
Implications for Future Research”, Journal of Marketing
vol.49 (Fall 1985), 41-50.
8. Paul Lawrence Miner (1998), Meeting the customer’s
expectations.
9. Philip Kotler (2001), Những nguyên lý tiếp thị, Nxb Thống kê
10. Nusrah Samat, T. Ramayah and Norizan Mat Saad
(2006), TQM practices, service quality and market
orientation, University Sains Malaysia, Penang,
Malaysia.
11. Sc. Jasmina Grzinic (2007), Concepts of Service
Quality Measurement in Hotel Industry, University
Jurja Dobrile in Pula.
PHỤ LỤC 1 – PHIẾU KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HỆTHỐNG KHÁCH SẠN TIÊU CHUẨN 4 SAO THUỘC SAIGONTOURIST
TẠI TP.HCM
Xin chào các anh/chị,
Tôi là học viên cao học của Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghệ TP.HCM. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học
về đo lường chất lượng dịch vụ của hệ thống khách sạn
tiêu chuẩn 4 sao Saigontourist tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Mong các anh chị dành chút thời gian để trả lời
giúp tôi một số câu hỏi sau. Tất cả các câu trả lời đều
có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết không
sử dụng thông tin cá nhân của các anh/chị trong bài
nghiên cứu.
THÔNG TIN CHUNG
Giới tính: Nam Nữ
Đến từ: Việt Nam Châu Á
Châu Âu
Bắc Mỹ Khác
Ngành: Sinh viên Nhân viên văn phòng
Hưu trí
Doanh nhân Khác
Kênh thông tin: Internet Công ty lữ hành
Công ty công tác Truyền thông
Khác
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Hướng dẫn trả lời: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4:
Đồng ý; 5: Rất đồng ý
MÃ CÂU HỎI KHẢO SÁT 1 2 3 4 5
REL1
Khi khách sạn cam kết thựchiện dịch vụ nào trong khoảngthời gian cụ thể, họ luônthực hiện lời hứa của mình
REL2Khách sạn luôn thực hiện dịchvụ đúng và chính xác ngay từlần đầu tiên
REL3Nhân viên có thể linh độngtrong việc giải quyết mọi vấnđề phát sinh
REL4Khách sạn cung cấp dịch vụvào đúng thời điểm mà họ camkết thực hiện
RES1 Khách sạn cung cấp dịch vụnhanh chóng và đúng hẹn
RES2Khách sạn thông báo trước chokhách khi nào dịch vụ đượcthực hiện
RES3Khách sạn không bao giờ tỏ raquá bận để không đáp ứng từngnhu cầu của khách
RES4 Nhân viên khách sạn luôn giúp
đỡ khách hàng khi cần
RES5Khách sạn luôn có dịch vụ24/24 để đáp ứng kịp thời cácnhu cầu của khách
ASS1Nhân viên luôn tỏ ra tự tinnhưng lễ phép trước kháchhàng
ASS2Khách hàng cảm thấy an toànkhi sử dụng các dịch vụ củakhách sạn
ASS3 Đội ngũ nhân viên lịch sự vànhã nhặn
ASS4
Nhân viên có đầy đủ kiến thứcchuyên ngành và kỹ năngchuyên nghiệp để phục vụkhách hàng
EMP1 Khách sạn luôn quan tâm đặcbiệt đến khách hàng
EMP2 Nhân viên luôn thể hiện sựquan tâm đến cá nhân bạn
EMP3 Nhân viên hiểu được nhu cầuđặc thù của khách hàng
EMP4Khách sạn lấy sự thỏa mãn củakhách hàng làm tâm niệm củahọ
EMP5Nhân viên luôn quan tâm vàphục vụ khách hàng bằng cảtrái tim chân thành
EMP6Khách sạn đã thực sự chiếmđược tình cảm đặc biệt củabạn
TAN1 Quang cảnh, kiến trúc của
khách sạn đẹp, thu hút và cóđiểm nhấn
TAN2 Các tiện nghi của khách sạnrất hiện đại và sang trọng
TAN3
Các tiện ích (massage, sauna,steambath, spa, gym…) thực sựmang đến cảm giác thoải máicho bạn
TAN4Các vật dụng bên trong phòngnghỉ luôn sạch sẽ và được bàytrí đẹp mắt
TAN5Trang thiết bị và cơ sở vậtchất bên trong khách sạn dễdàng sử dụng
TAN6Có nhiều loại đồ ăn thức uốngphù hợp với từng nhu cầu củakhách
TAN7Có nhiều hoạt động giải tríxung quanh khách sạn nhằm đápứng mọi nhu cầu của bạn
TAN8Bảng chỉ dẫn bên trong kháchsạn đầy đủ, rõ ràng và thuậntiện
TAN9
Dịch vụ dọn phòng và giaonhận đồ giặt ủi được phục vụvào thời điểm thuận lợi chokhách hàng
TAN10Các tiện ích đầy đủ và đápứng được mọi nhu cầu mong đợicủa bạn
QUANBạn cảm thấy khách sạn cungcấp chất lượng dịch vụ tốtnhất cho bạn
Ý kiến khác: ...........................................
........................................................
........................................................
........................................................
Trân trọng kính chào!
PHỤ LỤC 2 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS16
ReliabilityNotes
Output Created 26-Feb-2012 12:01:29
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Matrix Input
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax RELIABILITY
/VARIABLES=rel1 rel2 rel3 rel4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources Processor Time 00:00:00.031
Elapsed Time 00:00:00.016
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach'sAlpha N of Items
.991 4
Item Statistics
MeanStd.
Deviation N
REL1 3.98 .878 250
REL2 4.03 .799 250
REL3 3.98 .878 250
REL4 4.03 .799 250
Item-Total Statistics
Scale Mean ifItem Deleted
Scale Varianceif ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
Deleted
REL1 12.04 5.990 .980 .988
REL2 12.00 6.390 .977 .988
REL3 12.04 5.990 .980 .988
REL4 12.00 6.390 .977 .988
Reliability
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:02:29
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Matrix Input
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax RELIABILITY
/VARIABLES=res1 res2 res3 res4res5
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources Processor Time 00:00:00.031
Elapsed Time 00:00:00.017
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach'sAlpha N of Items
.998 5
Item Statistics
MeanStd.
Deviation N
RES1 3.97 .880 250
RES2 3.97 .880 250
RES3 3.97 .882 250
RES4 3.98 .880 250
RES5 3.98 .880 250
Item-Total Statistics
Scale Mean ifItem Deleted
Scale Varianceif ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
Deleted
RES1 15.90 12.339 .993 .998
RES2 15.90 12.323 .996 .998
RES3 15.90 12.328 .992 .998
RES4 15.89 12.322 .996 .998
RES5 15.89 12.322 .996 .998
Reliability
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:02:50
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Matrix Input
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax RELIABILITY
/VARIABLES=ass1 ass2 ass3 ass4
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources Processor Time 00:00:00.031
Elapsed Time 00:00:00.015
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach'sAlpha N of Items
.693 4
Item Statistics
MeanStd.
Deviation N
ASS1 3.96 .803 250
ASS2 3.78 .628 250
ASS3 4.04 .702 250
ASS4 3.78 .628 250
Item-Total Statistics
Scale Mean ifItem Deleted
Scale Varianceif ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
Deleted
ASS1 11.60 2.184 .499 .619
ASS2 11.78 2.684 .454 .643
ASS3 11.53 2.403 .514 .604
ASS4 11.78 2.684 .454 .643
Scale Statistics
Mean VarianceStd.
Deviation N of Items
15.57 4.013 2.003 4
Reliability
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:03:21
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Matrix Input
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax RELIABILITY
/VARIABLES=emp1 emp2 emp3 emp4emp5 emp6
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources Processor Time 00:00:00.015
Elapsed Time 00:00:00.016
Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach'sAlpha N of Items
.791 6
Item Statistics
MeanStd.
Deviation N
EMP1 2.95 .883 250
EMP2 3.98 .878 250
EMP3 2.95 .883 250
EMP4 3.98 .878 250
EMP5 2.95 .883 250
EMP6 3.98 .878 250
Item-Total Statistics
Scale Mean ifItem Deleted
Scale Varianceif ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
Deleted
EMP1 17.85 9.856 .544 .759
EMP2 16.81 9.904 .540 .760
EMP3 17.85 9.856 .544 .759
EMP4 16.81 9.904 .540 .760
EMP5 17.85 9.856 .544 .759
EMP6 16.81 9.904 .540 .760
Reliability
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:06:12
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Matrix Input
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on all cases with valid data for all variables in the procedure.
Syntax RELIABILITY
/VARIABLES=tan1 tan2 tan3 tan4tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/SCALE('ALL VARIABLES') ALL
/MODEL=ALPHA
/STATISTICS=DESCRIPTIVE SCALE
/SUMMARY=TOTAL.
Resources Processor Time 00:00:00.063
Elapsed Time 00:00:00.031
[Scale: ALL VARIABLES
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach'sAlpha N of Items
.895 10
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
TAN1 4.04 .702 250
TAN2 3.08 1.016 250
TAN3 3.08 1.016 250
TAN4 4.04 .702 250
TAN5 3.09 1.014 250
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 250 100.0
Excludeda 0 .0
Total 250 100.0
TAN6 4.04 .702 250
TAN7 3.09 1.014 250
TAN8 4.04 .702 250
TAN9 3.09 1.014 250
TAN10 4.04 .702 250
Item-Total Statistics
Scale Mean ifItem Deleted
Scale Varianceif ItemDeleted
CorrectedItem-TotalCorrelation
Cronbach'sAlpha if Item
Deleted
TAN1 31.58 34.454 .504 .892
TAN2 32.53 29.616 .764 .875
TAN3 32.53 29.616 .764 .875
TAN4 31.58 34.454 .504 .892
TAN5 32.52 29.632 .764 .875
TAN6 31.58 34.454 .504 .892
TAN7 32.52 29.632 .764 .875
TAN8 31.58 34.454 .504 .892
TAN9 32.52 29.632 .764 .875
TAN10 31.58 34.454 .504 .892
Scale Statistics
Mean VarianceStd.
Deviation N of Items
35.61 39.098 6.253 10
Factor AnalysisNotes
Output Created 26-Feb-2012 12:06:44
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File 250
Missing Value Handling Definition of Missing MISSING=EXCLUDE: User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used LISTWISE: Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Syntax FACTOR
/VARIABLES rel1 rel2 rel3 rel4res1 res2 res3 res4 res5 ass1 ass2 ass3 ass4 emp1 emp2 emp3 emp4 emp5 emp6 tan1 tan2 tan3 tan4 tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/MISSING LISTWISE
/ANALYSIS rel1 rel2 rel3 rel4 res1 res2 res3 res4 res5 ass1 ass2 ass3 ass4 emp1 emp2 emp3 emp4 emp5 emp6 tan1 tan2 tan3 tan4 tan5 tan6 tan7 tan8 tan9 tan10
/PRINT INITIAL KMO AIC EXTRACTION ROTATION
/FORMAT SORT BLANK(.3)
/CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25)
/EXTRACTION PC
/CRITERIA ITERATE(25)
/ROTATION VARIMAX
/SAVE REG(ALL)
/METHOD=CORRELATION.
Resources Processor Time 00:00:00.234
Elapsed Time 00:00:00.141
Maximum Memory Required 105196 (102.730K) bytes
Variables Created FAC1_1 Component score 1
FAC2_1 Component score 2
FAC3_1 Component score 3
FAC4_1 Component score 4
FAC5_1 Component score 5
Communalities
Initial Extraction
REL1 1.000 .997
REL2 1.000 .933
REL3 1.000 .997
REL4 1.000 .933
RES1 1.000 .986
RES2 1.000 .988
RES3 1.000 .983
RES4 1.000 .994
RES5 1.000 .994
ASS1 1.000 .846
ASS2 1.000 1.000
ASS3 1.000 .996
ASS4 1.000 1.000
EMP1 1.000 1.000
EMP2 1.000 .997
EMP3 1.000 1.000
EMP4 1.000 .997
EMP5 1.000 1.000
EMP6 1.000 .997
TAN1 1.000 .996
TAN2 1.000 .999
TAN3 1.000 .999
TAN4 1.000 .996
TAN5 1.000 .999
TAN6 1.000 .996
TAN7 1.000 .999
TAN8 1.000 .996
TAN9 1.000 .999
TAN10 1.000 .996
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total% of
Variance Cumulative % Total % of VarianceCumulative
% Total% of
Variance Cumulative %
1 12.561 43.313 43.313 12.561 43.313 43.313 11.773 40.595 40.595
2 6.280 21.655 64.968 6.280 21.655 64.968 6.844 23.601 64.197
3 5.352 18.455 83.423 5.352 18.455 83.423 5.025 17.326 81.523
4 2.519 8.687 92.110 2.519 8.687 92.110 2.977 10.265 91.788
5 1.902 6.560 98.670 1.902 6.560 98.670 1.996 6.882 98.670
6 .181 .623 99.293
7 .155 .533 99.826
8 .023 .080 99.906
9 .013 .045 99.952
10 .007 .024 99.976
11 .005 .016 99.992
12 .002 .008 100.000
13 2.100E-15 7.242E-15 100.000
14 2.224E-16 7.669E-16 100.000
15 1.169E-16 4.032E-16 100.000
16 1.110E-16 3.828E-16 100.000
17 1.110E-16 3.828E-16 100.000
18 1.109E-16 3.823E-16 100.000
19 9.852E-17 3.397E-16 100.000
20 8.745E-18 3.016E-17 100.000
21 3.535E-19 1.219E-18 100.000
22 -3.948E-17
-1.361E-16 100.000
23 -9.232E-17
-3.183E-16 100.000
24 -2.219E-16
-7.653E-16 100.000
25 -2.222E-16
-7.664E-16 100.000
26 -2.224E-16
-7.671E-16 100.000
27 -2.296E-16
-7.916E-16 100.000
28 -2.908E-16
-1.003E-15 100.000
29 -5.119E-16
-1.765E-15 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
REL3 .993
REL1 .993
REL4 .957
REL2 .957
RES5 .992
RES4 .992
RES2 .988
RES1 .987
RES3 .986
ASS3 .990
ASS1 .908
ASS2 .994
ASS4 .994
EMP6 .993
EMP4 .993
EMP2 .993
EMP3 .982
EMP1 .982
EMP5 .982
TAN4 .990
TAN6 .990
TAN8 .990
TAN1 .990
TAN10 .990
TAN9 .992
TAN5 .992
TAN7 .992
TAN3 .991
TAN2 .991
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Component Transformation Matrix
Component 1 2 3 4 5
1 .938 .345 -.030 -.007 .012
2 -.294 .834 .399 .226 .089
3 .184 -.425 .819 .328 .088
4 .013 -.061 -.412 .882 .222
5 -.004 -.028 -.016 -.253 .967
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Correlations
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:14:57
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File
250
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics for each pair of variables are based on all the cases with valid data for that pair.
Syntax CORRELATIONS
/VARIABLES=FAC1_1 FAC2_1 FAC3_1 FAC4_1 FAC5_1 qual
/PRINT=TWOTAIL NOSIG
/MISSING=PAIRWISE.
Resources Processor Time 00:00:00.234
Elapsed Time 00:00:00.125
Correlations
Độ tin cậy Sự đáp ứng Sự đảm bảo Sự cảm thôngPhương tiệnhữu hình CHATLUONG
Độ tin cậy Pearson Correlation 1 .000 .000 .000 .000 .126*
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .047
N 250 250 250 250 250 250
Sự đáp ứng Pearson Correlation .000 1 .000 .000 .000 .990**
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .000
N 250 250 250 250 250 250
Sự đảm bảo Pearson Correlation .000 .000 1 .000 .000 .015
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .812
N 250 250 250 250 250 250
Sự cảm thông Pearson Correlation .000 .000 .000 1 .000 .027
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .673
N 250 250 250 250 250 250
Phương tiện hữu hình Pearson Correlation .000 .000 .000 .000 1 .014
Sig. (2-tailed) 1.000 1.000 1.000 1.000 .831
N 250 250 250 250 250 250
CHATLUONG Pearson Correlation .126* .990** .015 .027 .014 1
Sig. (2-tailed) .047 .000 .812 .673 .831
N 250 250 250 250 250 250
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Regression
Notes
Output Created 26-Feb-2012 12:15:35
Comments
Input Data C:\Users\RUBY - GOLD\Documents\Docs\Thesis\Phuong Do\SPSS\Service Quality of Saigontourist_25022012_R6.sav
Active Dataset DataSet1
Filter <none>
Weight <none>
Split File <none>
N of Rows in Working Data File
250
Missing Value Handling Definition of Missing User-defined missing values are treated as missing.
Cases Used Statistics are based on cases with no missing values for any variable used.
Syntax REGRESSION
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT qual
/METHOD=ENTER FAC1_1 FAC2_1 FAC3_1 FAC4_1 FAC5_1.
Resources Processor Time 00:00:00.202
Elapsed Time 00:00:00.093
Memory Required 3340 bytes
Additional Memory Required for Residual Plots
0 bytes
Variables Entered/Removedb
ModelVariablesEntered
VariablesRemoved Method
1 Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậya
. Enter
a. All requested variables entered.
Variables Entered/Removedb
ModelVariablesEntered
VariablesRemoved Method
1 Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậya
. Enter
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Model Summary
Model R R SquareAdjusted R
SquareStd. Error ofthe Estimate
1 .998a .996 .996 .043
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 122.234 5 24.447 13488.774 .000a
Residual .442 244 .002
Total 122.676 249
a. Predictors: (Constant), Phương tiện hữu hình, Sự cảm thông, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Độ tin cậy
b. Dependent Variable: CHATLUONG
Coefficientsa
Model
UnstandardizedCoefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.BStd.Error Beta
1 (Constant) 4.036 .003 1498.983 .000
Độ tin cậy .088 .003 .126 32.674 .000
Sự đáp ứng .695 .003 .990 257.487 .000
Sự đảm bảo .011 .003 .015 3.933 .000
Sự cảm thông .019 .003 .027 6.972 .000
Phương tiện hữu hình .010 .003 .014 3.534 .000
a. Dependent Variable: CHATLUONG