bao cao thuc tap 2
TRANSCRIPT
LỜI MỞ ĐẦU
Lương bổng là một trong những động lực kích thíchcon người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là mộttrong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏcông ty mà ra đi. Tất cả đều tùy thuộc vào trình độ và nănglực của các cấp quản trị. Và luôn luôn là vấn đề "nhứcnhối" của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Đây là một đề tàigây tranh luận sôi nổi trên diên đàn quốc hội Việt Namtrong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóngbỏng đối với Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế kém pháttriển như ở Việt Nam thì nhu cầu của con người mới chỉ đảmbảo ở mức độ thấp, tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, nghỉngơi, bảo vệ sức khỏe và học tập. Trong nền kinh tế thịtrường, nhu cầu được thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế -động lực trực tiếp thúc đẩy người lao động làm việc và làmviệc có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Lợi ích kinh tếtheo C.Mác, là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của quan hệsản xuất, được phản ánh trong ý thức, thành động cơ hoạtđộng nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu vật chất củacác chủ thể tham gia lao động. Bất cứ một cá nhân hay tậpthể lao động trước và trong khi làm việc cũng đều suy nghĩ:mình được gì và có quyền lợi như thế nào khi tham gia laođộng. Vấn đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý cần phải biết điềutiết hài hoà các lợi ích không để lợi ích này xâm phạm hoặclàm tổn hại đến lợi ích không để lợi ích này xâm phạm hoặclàm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiện coi thường lợiích hoặc chỉ động viên chung chung như thời bao cấp trước
1
đây đều không có tác dụng động viên kích thích người laođộng làm việc. Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam, sau khiđánh giá lại những thiếu sót, sai lầm của mình trong côngtác quản lý, đã khẳng định phải kết hợp hài hoà các lợi íchtheo nguyên tắc, lấy lợi ích của người lao động làm cơ sở,và mỗi chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nướctrong đó có chính sách tiền lương phải xuất phát từ lợiích, nhu cầu và khả năng người lao động. Để phù hợp vớikhái niệm mới về bản chất tiền lương trong nền kinh tế thịtrường ở Việt Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiềnlương thực hiện đầy đủ các chức năng của nó: chức năngthước đo giá trị là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợpmỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức lao động) biến động.Chức năng tái sản xuất sức lao động nhăng duy trì lực làmviệc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bùđắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. Chứcnăng kích thích bảo đảm năng suất lao động cho người laođộng, duy trì cuộc sống hàng ngày và dự phòng cho cuộc sốnglâu dài của họ.
Chương 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
XÂY LẮP HÓA CHẤT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY LẮP HÓA CHẤT
2
- Tên giao dịch: CHEMICAL CONSTRUCTION & INSTALL
MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: CCIM
- Biểu tượng của công ty:
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần (51% vốn nhà
nước, 49% vốn cổ đông)
- Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng
- Trụ sở chính: Km5 - Khu Lâm Sản – phường Sở Dầu –
quận Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng.
- Nhà máy Kết cấu Thép Sở Dầu - Km5 - Khu Lâm Sản –
phường Sở Dầu – quận Hồng Bàng - thành phố Hải
Phòng.
- Nhà máy Cơ khí Cầu Kiền – thôn Ngô Yến – xã An Hồng –
huyện An Dương – thành phố Hải Phòng.
- Số tài khoản: 32110000000629 – Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng.
- Số đăng ký kinh doanh: 0200587441
3
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc thời gian quan
trọng trong quá trình hình thành và phát triển.
a. Sự ra đời của công ty.
Năm 1980 - Xí nghiệp Cơ khí Xây lắp Hóa chất Hải
Phòng được thành lập theo quyết định của Tổng cục Hóa
chất số 176 HC – TCHC ngày 12 tháng 05 năm 1980 với
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghệ, thiết
bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép phục vụ ngành công
nghiệp cũng như các ngành khác.
- Lắp đặt đường dây tải điện 35/110KV và các trạm biến
áp, các thiết bị điện, các trạm bơm và đường ống cấp
thoát nước phục vụ công nghiệp và các ngành khác.
b. Các mốc thời gian quan trọng trong quá trình hình thành và phát
triển của công ty.
Ngày 12 tháng 05 năm 1980 – Xí nghiệp Cơ khí Xây
lắp Hóa chất Hải Phòng được thành lập theo quyết định
của Tổng cục Hóa chất số 176 HC – TCHC.
Ngày 11 tháng 09 năm 1996 - Xí nghiệp Cơ khí Xây
lắp Hóa chất Hải Phòng trở thành thành viên của Công ty
Xây lắp Hóa chất – Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp
4
việt Nam theo quyết định số: 1352/QĐ – TCCB của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Hơn 20 mươi năm, Xí nghiệp Cơ khí Xây lắp Hóa chất
đã tham gia xây dựng nhiều dự án công trình lớn trong
cục Hóa chất của Bộ Công nghiệp. Để bắt kịp với sự phát
triển của đất nước , nâng cao năng lực quản lý và sản
xuất kinh doanh, công ty đã huy động vốn nhàn rỗi của
cán bộ công nhân viên và trong tầng lớp dân cư, đồng
thời gắn trách nhiệm người lao động với tài sản do mình
làm ra. Công ty đã cổ phần hóa Xí nghiệp Cơ khí Xây lắp
Hóa chất – Công ty Xây lắp Hóa Chất chuyển thành Công
ty Cổ phần Cơ khí Xây lắp Hóa Chất theo Quyết định số:
239/2003/QĐ – BCN ngày 29 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nay là Bộ Công thương với vốn nhà
nước 51% còn 49% là phần vốn cổ đông.
Công ty hiện nay là công ty con của Tổng Công ty Cổ
phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam - thuộc Bộ Công
thương.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty.
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Hóa chất hiện nay
đang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký số
0200587441 đăng ký lần đầu ngày 21/5/2004 và thay đổi
5
lần thứ 6 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và
đầu tư Hải Phòng cấp ngày 22/11/2011.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký số 0200587441
thay đổi lần thứ sáu do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp ngày 22/11/2011
thì vốn điều lệ của Công ty 12.000.000.000đồng(Mười hai
tỷ đồng chẵn).
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất sắt thép, gang; xây dựng công trình kỹ thuật
dân dụng khác: xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị; Hoạt động xây dựng chuyên dụng
khác:Thi công,xây lắp đường dây và trạm biến áp đến
35kv;
- Xây dựng nhà các loại và quặng kim loại;Xây dựng công
trình đường sắt,thép,sản xuất đồ ngũ kim(bao gồm hàng
kim khí);
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn sắt,
thép; Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; Hoạt
động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Thiết
kế cấu trúc công trình dân dụng, công nghiệp;
- Hoạt động tư vấn quản lý: Tư vấn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình; Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, xét thầu,6
hồ sơ dự thầu các công trình xây dựng, tư vấn quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình (nhóm C); Các ngành
nghề khác theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty thuộc loại doanh nghiệp nhà nước với nguồnnhân lực 250 người. Trong đó đội ngũ cán bộ quản lý 42người, công nhân kỹ thuật 195 người, nhân viên phục vụvà bảo vệ 13 người.
- Nguồn lao động : Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lývà công nhân viên được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyênmôn kỹ thuật và nghiệp vụ khá cao: đó là các kỹ sư, cánbộ quản lý có trình độ đại học, công nhân có tay nghề bậccao.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên giỏi về chuyênmôn vững về nghiệp
vụ đủ khả năng tham gia đấu thầu các dự án lớn của cảnước được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Lao động gián tiếp công ty
TT Chức danh, nghành nghềchuyên môn Trình độ Số lượng
(người)1 Quản trị kinh doanh Cử nhân 22 Cơ khí chế tạo Kỹ sư cơ khí 20
3 Xây dựng dân dụng côngnghiệp
Kỹ sư xây dựng 03
4 Điện dân dụng, tự độnghóa Kỹ sư điện 02
7
5 Kinh tế tài chính Cử nhân 10
6 Thống kê, thủ kho, nhân sự Cử nhân 05
7 Bảo vệ Trung cấp 09
8 Cấp dưỡng, vệ sinh LĐPT 04
Tổng cộng 55
(Nguồn: Phòng Vật tư tổng hợp)
+ Đội ngũ công nhân kỹ thuật các nghành nghề có trình
độ tay nghề cao, được đào tạo chính quy của các trường
dạy nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong công việc được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Lao động trực tiếp công ty
Ngành nghề chuyên môn Số người Bậc thợbình quân
1 Thợ hàn 55 3,9
2 Thợ hàn cao áp 15 3,9
3 Thợ nguội 30 3,8
4 Thợ tiện 06 4,2
5 Thợ điện, nước 04 4,0
6 Thợ lắp máy 30 3,8
7 Thợ vận hành máy thi công 10 4,1
8
8 Thợ phun bi, phun sơn 15 4,0
9 Thợ nề 8 4,0
10 Thợ bê tông 5 3,0
11 Thợ cốp pha 6 4,0
12 Thợ cốt thép 4 3,5
13 Thợ khác 7 LĐPT
Tổng cộng 195
)
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.4.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ở công ty. Một công ty có bộ
máy quản lý khoa học, biết kết hợp chặt chẽ chức năng
giữa các phòng ban sẽ tạo nên môi trường làm việc thuận
lợi trong toàn công ty.
Sơ đồ 3. Cơ cấu tổ chức của công ty((Nguồn: Phòng Vật tư Tổng hợp)
9
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị (HĐQT): Đại diện cho phần vốn của nhà
nước và tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, được
đại hội đồng cổ đông bầu ra, là bộ phận tổ chức cao
nhất của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị: là người đại diện cho phần vốn
nhà nước của công ty có quyền nhân danh công ty để giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
10
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
Phòng Tàichính Kế
toán
PHÒNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ CĐ
PHÓ GIÁM ĐỐC KINHTẾ
BAN AN TOÀN & VỆ SINH CN
NHÀ MÁY CƠ KHÍ & KCT SỞ DẦU
BAN ĐIỀU HÀNH CÁC DỰ ÁN
ĐỘI LẮP ĐẶT KẾT CẤU THÉP1&2
ĐỘI LẮP ĐIỆN TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỘI HÀN CAO ÁP
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1 4
ĐỘI LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CÔNGNGHỆ
NHÀ MÁY CƠ KHÍ CẦU KIỀN
Phòng Vậttư Tổnghợp
Phòng Kếhoạch - TT
Phòng KT &QLCL
công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của
công ty.
Giám đốc công ty: là người đại diện cho phần vốn nhà
nước của công ty, báo cáo HĐQT, Chủ tịch HĐQT; Thông
qua kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng
cho toàn thể mọi người trong Công ty;
Phó Giám đốc Kinh tế: Tổ chức hành chính báo cáo Giám
đốc và có trách nhiệm và quyền hạn: Thay mặt Giám đốc
giải quyết những công việc được uỷ quyền khi Giám đốc
đi công tác vắng; Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động được phân công quản lý; Tác nghiệp kế hoạch,
nghiên cứu thị trường và thực hiện nhiệm vụ theo lệnh
của Giám đốc; Kiểm tra xem xét việc giao khoán, thanh
toán lương và các công tác tổ chức lao động - tiền
lương; Chịu trách nhiệm công tác nội chính, thanh tra,
pháp chế và bảo vệ…
Phó Giám đốc Kỹ thuật: Sản xuất báo cáo Giám đốc và có
quyền hạn và nghĩa vụ: Chịu trách nhiệm toàn bộ các
hoạt động được phân công, quản lý; Điều độ tác nghiệp
11
sản xuất theo kế hoạch và theo lệnh của Giám đốc; Quản
lý toàn bộ thiết bị hiện có của Công ty; Phê duyệt các
quy trình công nghệ sản xuất, biện pháp thi công, định
mức vật tư; Xem xét và đề ra các biện pháp khắc phục
phòng ngừa, các kiến nghị, khiếu nại của khách hàng;
Phụ trách công tác đào tạo, thi nâng bậc lương và thi
kiểm tra tuyển dụng cho công nhân. Chỉ đạo thi công xây
lắp tại công trường.
Các Khối Phòng ban: Hoạt động theo nhiệm vụ, chịu sự
chỉ đạo của ban Giám đốc. Được phân công chuyên môn hóa
theo các chức năng quản lý, giúp ban Giám đốc đề ra các
quy định, theo dõi, hướng dẫn các bộ phận sản xuất và
cho nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm
bảo cho công việc sản xuất kinh doanh của công ty thông
suốt. Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng Tài chính Kế toán: Đảm bảo cung cấp vốn cho sản xuất
kinh doanh,
phân tích các hoạt tài chính, lập báo cáo quyết toán
theo dõi công nợ và quay vòng đồng vốn để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
12
Phòng Vật tư Tổng hợp: Đảm bảo cung cấp kịp thời vật tư cho
sản xuất kinh doanh của các nhà máy và Ban điều hành dự
án.
Tổ chức sắp xếp lao động của Công ty phù hợp với
trình độ, năng lực của từng người nhằm phát huy năng
lực của cán bộ công nhân viên và tăng năng suất lao
động.
- Phòng Kế hoạch Thị trường: Xây dựng định hướng phát triển
sản xuất
kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch Kinh doanh, nghiên
cứu phát triển ngành nghề kinh doanh và sản phẩm mới.
Phòng Kỹ thuật & Quản lý chất lượng (QLCL): Tổ chức thẩm định
thiết kế,
khai triển, bóc tách bản vẽ và nghiên cứu các tài liệu
kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng, lập quy trình
công nghệ sản xuất các sản phẩm kết cấu thép, thiết bị
phi tiêu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm,
hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý công nghệ để đảm
bảo các sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật theo bản vẽ thiết
kế, thực hiện kiểm tra và thử nghiệm chất lượng theo kế
hoạch và các yêu cầu dược quy định thể hiện trên bản vẽ
thiết kế theo Hợp đồng và nghiệm thu khối lượng chế tạo
13
tại các nhà máy, dự án xây lắp để làm cơ sở thanh toán
lương cho công nhân.
- Các Nhà máy Cơ khí: Tiếp nhận vật tư, tổ chức sản xuất,
sửa chữa thay thế
máy móc thiết bị, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi xuất xưởng. Kỹ thuật nhà máy thường xuyên kiểm tra
chất lượng sản phẩm xác nhận khối lượng tính lương cho
công nhân hàng tháng. Thủ kho có trách nhiệm cấp vật
tư, thiết bị hàng ngày cho công nhân sản xuất và kiểm
tra số lượng, khối lượng vật tư và sản phẩm nhập xuất
hàng ngày.
- Ban điều hành dự án: Sau khi sản phẩm chế tạo xong sẽ
được chuyển đến
công trường để lắp dựng nếu chủ đầu tư Ký hợp đồng lắp
dựng hoặc lắp dựng các thiết bị, sản phẩm đã có của
chủ đầu tư. Ban điều hành có trách nhiệm tổ chức đội
trưởng hoặc chủ nhiệm công trình.
14
1.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Tình Hình lao động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây
lắp Hóa Chất được thông qua biểu sau:
Bảng 4: Tình Hình lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 So sánhSố
người
Tylệ(%)
Sốngười
Tylệ(%)
Sốngười
Tylệ(%)
Tổng số LĐ 245 100 250 100 5 2,01. Theo giới tính Nam 220 89,7
9225 90 5 2,27
15
Nữ 25 10,21
25 10 0 0
2. Tính chất côngviệc LĐ trực tiếp 190 71,0
6195 78 5 2,6
LĐ gián tiếp 55 28,94
55 22 0 0
3. Trình độ laođộng Đại học 44 17,9
644 17,6 0 0
Cao đẳng 45 18,37
45 18 0 0
Trung cấp vàdạy nghề
145 59,18
150 60 5 3,45
Lao động phổthông
11 4,49 11 4,4 0 0
(Nguồn: Phòng Vật tư Tổng hợp)
Qua bảng 4: Ta thấy đội ngũ lao động trong công ty
đã có những thay đổi về số lượng, cụ thể là năm 2012
tổng số lao động trong Công ty là 245 người, năm 2013
là 250 người, tăng 05 người tương ứng tăng 2,0 %.
16
1.5.3. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanhKết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được đánh
giá bằng chỉ tiêu giá trị doanh thu được thể hiện qua bảng 4 sau:
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhĐVT: Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm
2012
Năm
2013
So
sánh
%1. DT bán hàng và Cung
cấp dịch vụ
01 47.544 49.461 4,03
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 0 0
3. Doanh thu thuần (10 =
01 – 02)
10 47.544 49.461
4. Giá vốn hàng bán 11 44.373 46.235 4,195. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20 3.171 3.225 1,7
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
21 2,4 2,3
7. Chi phí tài chính 22 286 216
17
- Trong đó : Chi phí lãi
vay
23 286 216
8. Chi phí quản lý kinh
doanh
24 2.596 2.657 2,35
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh (30
= 20+21–22–24)
30 290 353 21,72
10. Thu nhập khác 31 301 323 7,311. Chi phí khác 32 0 1,3712. Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 201 224 11,44
%13. Tổng lợi nhuận kếtoán trước thuế(50=30+40)
50 591 678 14,72
%
14. Chi phí thuế TNDN 51 147 169 14,9615. Lợi nhuận sau thuếTNDN (60=50-51)
60 443 508 14,67
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)Qua bảng 5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty qua hai năm 2012 – 2013 ta thấy, các
chỉ tiêu phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận kinh
doanh năm 2013 đều tăng so với năm 2012. Doanh thu
thuần của hoạt động kinh doanh tăng 1.917 Triệu đồng
tức là tăng 4,03 %. Doanh thu thuần tăng lên chủ yếu do
18
sự tăng lên của số lượng Hợp đồng sản xuất chế tạo và
xây lắp. Vì vậy, theo sự tăng lên của doanh thu thuần,
giá vốn hàng bán cũng tăng 1.862 Triệu đồng, tương ứng
4,19%. Từ đó ta có thể nhận thấy, cũng như các doanh
nghiệp khác, tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây lắp Hóa
chất giá vốn hàng bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ
lệ lớn trong doanh thu. Năm 2012, tỷ lệ giá vốn trong
doanh thu thuần là 93,33 %, năm 2013 là 93,37 %. Hai
năm liền tỷ lệ giá vốn tương đương nhau.
19
Chương 2: . Quy trình tính toán tiền lương
tại công ty2.1.Sơ đồ tính toán tiền lương
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
20
Kiểm tra xácnhận
Tính toán
Kiểm tra,Kýduyệt
Thanh toán tiềnlương
Lưu hồ sơ
Chấm công,xácnhận công việchoàn thành,sản
Phiếu chi
Sơ đồ 6:Quy trình thanh toán tiền lương
2.2. Mô tả nội dung từng bước trong sơ đồ
Bước
Tên bước Trách nhiệm
Mô tả thự hiện công đoạn
1 Chấm Công Trưởng bộ phận
Bộ phận chấm công thực hiện việc chấm công hàng ngày chonhân viên, cuối tháng chuyểncho Kế toán tiền lương.
2 Kiểm tra,xác nhận
Phòng hành chính
Dựa vào máy bấm thẻ,bảng chấm công để xác nhận chính xác số ngày làm việc của từng CN,NV
3 Tính toán,lập bảng lương
Kế toán tiền lương
-Kế toán tiền lương tập hợp Bảng chấn công và các chứng từ liên quan.
-Căn cứ vào Bảng chấm công, Kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phải nộpvà chuyển cho Kế toán trưởng.
4 Kiểm tra,ký Kế toán -Hợp lý:Ký duyệt rồi chuyển 21
duyệt trưởng,Giám đốc
sang B5-Không hợp lý:yêu cầu bộ phận tính toán tiền lương vàcác bộ phận có liên quan giảtrình
5 Viết phiếu chi
KT tiền lương
Căn cứ vào Bảng lương đã được ký duyệt, Kế toán tiền lương trả lương cho nhân viên.
6 Thanh toán tiền lương
Phát lưong cho NV qua thẻ ATM,hoặc bằng tiền mặt trực tiếp đối với công nhân.
7 Lưu hồ sơ Ghi chép sổ sách kế toán và lưu hồ sơ
Bảng 7:Quy trình thanh toán tiền lương2.3. Các biểu mẫu áp dụng trong quá trình tính toán-Mẫu số 01a-LDTL:Bảng chấm công- Mẫu số 01b-LDTL:Bảng chấm công làm thêm giời-Mẫu số 02-LDTL:Bảng thanh toán tiền lương- Mẫu số 03-LDTL:Bảng Thanh toán tiền thưởng
2.4. Các phương pháp tính lương tại công ty
2.4.1 Các hình thức trả lương chính trong công ty
a) Hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty
* Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương
cơ bản đang áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất
hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình22
thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình
thức trả lương tính theo thời gian.
*Áp dụng cho những bộ phận công nhân,lao đông trực tiếp
tạo ra sản phẩm,có thể định mức lao động được
Đơn giá tiền lương sản phẩm được tính theo công thức: DG=LCBCVBQQTrong đó: LCBCVBQ : Lương cấp bậc công việc bìnhquânĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm,công việc(tuỳ
thuộc vào từng công việc do công ty quy định)
Q : Định mức sản lượng sản xuất.(Định mức
sản lượng Q được xác định theo phương pháp bấm giờ
hoặc phương pháp thống kê)
- Lương cấp bậc công việc bình quân được xác định dựa
trên hệ số cấp bậc công việc bình quân. Hệ số cấp bậc
công việc bình quân dựa vào cấp bậc của từng thợ trong
cùng một tổ, được tính là trung bình của hệ số lương
của người lao động trong tổ.
*Phương pháp tính lương như sau:
Công thức tính:
LSPcnTổ =Q1×DG
Trong đó:
-LSPcnTổ :Lương sản phẩm của cả tổ công nhân
23
-Q1:sản phẩm,công việc thực tế hoàn thành *Cơ cấu lương bao gồm:
+ Lương sản phẩm
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp thuộc tiền
lương.
+ Các loại thưởng trích từ quỹ lương.
*Mộ số quy định khác:
_Người lao động động nộp KPCĐ là 1% Lsp
_Đươc hưởng phụ cấp bũa cơm trưa la 500.000
đông/tháng
_Nêu DN không có việc,hoặc LSp<2tr/người,công nhân
đc điểm danh chấm công vào bảng Lao động chờ
việc,và được hưởng lương là 2tr đồng.
_Bậc thợ của công nhân không được tính thêm
lương,mà bậc thợ làm cơ sở để tính lương khi về hưu.
_Nêu không có vi phạm,kỷ luật,5năm tăng bâc 1
lần,tối đa 7 bậc.
b) Hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty:
*Với cơ cấu lao động 143 người,trong đó chiếm 20,2% laođộng gián tiếp,79,8% lao động trực tiếp. Hình thức trảlương thời gian đơn giản áp dụng cho khối văn phòng ,quản lý và cán bộ nhân viên hành chính.
24
-Cụ thể như sau: các cán bộ nhân viên phòng kinhdoanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật… được trả lương theo thời gian..-Công thức tính:
Trong đó:-Hsl: Hệ số lương theo thâm liên công tác của
CBCNV đang hưởng theo Nhgị định số 205/2004/NĐ-CP của
Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và
chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước.
-HScv ,HStn: Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấptrách nhiệm(nếu có) của CBCNV đang hưởng theo Nghị địnhsố 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ-TLcs:Tiền lương cơ sở là 1.150.000 (Đồng)-TGTT : Thời gian làm việc thực tế-PC : Phụ cấp-Tiền thưởng hàng tháng(Đươc quy định như sau) (Đơn vị:Nghìn Đồng)
Mức Số tiền Nội dung điều kiện
Tiền
thưở
A* 600 - Đi làm đủ công(26 công)
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
có thành tích đặc biệt trong
tháng.
25
TL = Lcb+PC26
×TGtt PC=Lcb×HScv+Lcb×HStn+PC
Lcb=Hsl×TLcs
ng A 500 -Đi làm đủ công(26công)
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ.B 400 -Đi làm không đủ công (22<Tgtt<26
công)
- Hoàn thành tốt nhiệm vụC 100 - Đi làm không đủ công(18<Tgtt<22
công)
-Ý thức kỷ luật chưa tốt,làm việc
kém hiệu quả.D 0 - Nghỉ nhiều ngày(<18 công)
- Có quyết định kỷ luật trong
tháng
Bảng8 :Quy định mức tiền thưởng
*Một số quy định chung
Bảng 9 – Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạntừ 2014 trở về sau
Các khoản trích theo lương
DN (%)
NLĐ (%)
Cộng (%)
1. BHXH 18 8 262. BHYT 3 1,5 4,53. BHTN 1 1 24. KPCĐ 2 2Cộng (%) 24 10,5 34,5
26
Chức danh công việc Mãsố
TỶ LỆ
PHỤCẤP
Bậc
I II III IV V VI VII01- Giám Đốc C.01
- Hệ số lương 4.50
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
- Mức lương 5175 5750 6325 6900 7475 8050 8625
1- Phụ cấp chức vụ 0.50 2587.5 2875 3162.5 3450 3737.5 4025 4312.5
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.50 2587.5 2875 3162.5 3450 3737.5 4025 4312.5
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,00002- Phó Giám Đốc C.02
- Hệ số lương 4.20
4.60
5.00
5.40
5.80
6.20
6.60
- Mức lương 4830 5290 5750 6210 6670 7130 7590
1- Phụ cấp chức vụ 0.40 1932 2116 2300 2484 2668 2852 3036
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.40 1932 2116 2300 2484 2668 2852 3036
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,00003- Kế toán trưởng C.03
- Hệ số lương 4.00
4.40
4.80
5.20
5.60
6.00
6.40
- Mức lương 4,600 5,060 5,520 5,980 6,440 6,900 7,360
1- Phụ cấp chức vụ 0.40 1,840 2,024 2,208 2,392 2,576 2,760 2,944
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.40 1,840 2,024 2,208 2,392 2,576 2,760 2,944
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000
28
04- Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
D.01
- Hệ số lương 4.00
4.30
4.60
4.90
5.20
5.50
5.80
- Mức lương 4,600 4,945 5,290 5,635 5,980 6,325 6,670
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.30 1,380 1,484 1,587 1,691 1,794 1,898 2,001
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00005- Trưởng phòng D.02
- Hệ số lương 3.80
4.20
4.60
5.00
5.40
5.80
6.20
- Mức lương 3,724,000
4,116,000
4,508,000
4,900,000
5,292,000
5,684,000
6,076,000
1- Phụ cấp chức vụ 0.30
1,117,200
1,234,800
1,352,400
1,470,000
1,587,600
1,705,200
1,822,800
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.30
1,117,200
1,234,800
1,352,400
1,470,000
1,587,600
1,705,200
1,822,800
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00006- Phó Trưởng phòng D.03
- Hệ số lương 3.50
3.80
4.10
4.40
4.70
5.00
5.30
- Mức lương 3,430,000
3,724,000
4,018,000
4,312,000
4,606,000
4,900,000
5,194,000
1- Phụ cấp chức vụ 0.20
686,000
744,800
803,600
862,400
921,200
980,000
1,038,800
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.20
686,000
744,800
803,600
862,400
921,200
980,000
1,038,800
3- Phụ cấp tiền cơm 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
29
trưa07- Kỹ thuật viên - Cấp1
A.1.6
- Hệ số lương 3.40
3.70
4.00
4.30
4.60
4.90
5.20
- Mức lương 3,332,000
3,626,000
3,920,000
4,214,000
4,508,000
4,802,000
5,096,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
333,200
362,600
392,000
421,400
450,800
480,200
509,600
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00008- Kỹ thuật viên - Cấp2
A.1.6
- Hệ số lương 3.00
3.25
3.25
3.25
3.25
3.25
3.25
- Mức lương 2,940,000
3,185,000
3,185,000
3,185,000
3,185,000
3,185,000
3,185,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
294,000
318,500
318,500
318,500
318,500
318,500
318,500
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00009- Kỹ thuật viên - Cấp3
A.1.6
- Hệ số lương 2.00
2.20
2.40
2.60
2.80
3.00
3.20
- Mức lương 1,960,000
2,156,000
2,352,000
2,548,000
2,744,000
2,940,000
3,136,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách
30
nhiệm 0.10 196,000 215,600 235,200 254,800 274,400 294,000 313,600 3- Phụ cấp tiền cơm
trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
10- Nhân viên phòng, ban D.04
- Hệ số lương 1.50
1.70
1.90
2.10
2.30
2.50
2.70
- Mức lương 1,470,000
1,666,000
1,862,000
2,058,000
2,254,000
2,450,000
2,646,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
147,000
166,600
186,200
205,800
225,400
245,000
264,600
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00011- Nhân viên văn thư D.05
- Hệ số lương 1.50
1.70
1.90
2.10
2.30
2.50
2.70
- Mức lương 1,470,000
1,666,000
1,862,000
2,058,000
2,254,000
2,450,000
2,646,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
147,000
166,600
186,200
205,800
225,400
245,000
264,600
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,00012- Nhân viên phục vụ D.06
- Hệ số lương 1.05
1.15
1.25
1.35
1.45
1.55
1.65
- Mức lương 1,029,000
1,127,000
1,225,000
1,323,000
1,421,000
1,519,000
1,617,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
31
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
102,900
112,700
122,500
132,300
142,100
151,900
161,700
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
13- Nhân viên lái xeB.12.1
- Hệ số lương 1.50
1.75
2.00
2.25
2.50
2.75
3.00
- Mức lương 1,470,000
1,715,000
1,960,000
2,205,000
2,450,000
2,695,000
2,940,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
147,000
171,500
196,000
220,500
245,000
269,500
294,000
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
14- Thủ khoB.11.3
- Hệ số lương 1.60
1.80
2.00
2.20
2.40
2.60
2.80
- Mức lương 1,568,000
1,764,000
1,960,000
2,156,000
2,352,000
2,548,000
2,744,000
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
156,800
176,400
196,000
215,600
235,200
254,800
274,400
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
15- Bảo vệB.11.4
- Hệ số lương 1.20
1.40
1.60
1.80
2.00
2.20
2.40
- Mức lương 1,176,000
1,372,000
1,568,000
1,764,000
1,960,000
2,156,000
2,352,000
32
1- Phụ cấp chức vụ -
-
-
-
-
-
-
-
2- Phụ cấp trách nhiệm
0.10
117,600
137,200
156,800
176,400
196,000
215,600
235,200
3- Phụ cấp tiền cơm trưa 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000 520,000
33
2.4.2:Cách tính lương của bộ phận văn phòng
2.4.3 .Mô tả cách tính lươngTính lương cho ông Trần Anh Dũng GĐ DN
- Bâc lương:VI
-Hệ số Lương:7.0
- Hệ số trách nhiệm :0.5
-Hệ số chức vụ:0.5
- Sô ngày làm việc thực tế:26 ngày
_Tiền lương cơ sở chung:1.150( nghìn)
_Tiền lương CB= 1150 x 7.0 = 8.050 (Nghìn)
_Tiền Phụ Cấp:8050X0,5+8050x0.5+650=8700(nghìn)
_Tiền thưởng:600 (nghìn)
34
-Bảo hiểm xã hội: 8050x8%= 644 (nghìn)
- Bảo hiểm y tế:8050 x 1,5% = 121.75(Nghìn)
-Bảo hiểm thất nghiệp:8050x1%=80,5(nghìn)
_Tổng tiền lương thực lĩnh:8050+8700+600-(644+121.75+80.5)=16.505 (Nghìn)
Chương 3. Đánh giá ưu nhược điểm của quy trình và cảm
nhận bản thân sau đợt thực tập
3.1 Ưu Điểm
Trong thời gian qua, Công ty đã rất chú trọng, quan tâm việc
hoàn thiện Công tác trả lương, trả thưởng đảm bảo được các
nguyên tắc của Công tác trả lương,trả thưởng tuân thủ các quy
định của Nhà nước và pháp luật về tiền lương và lao động. Ban
lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đặc biệt và coi tiền lương của
người lao động như một công cụ quan trọng tạo động lực
mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao động và tạo ra sự
gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp.Công tác
trả lương trả thưởng tại Công ty trong thời gian qua đã đạt
được những mặt sau:
- Thứ nhất, Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất của
Nhà nước về sự thay đổi chính sách tiền lương,tiền thưởng. Khi
tiền lương tối thiểu của Nhà nước tăng lên, Công ty nhanh
chóng áp dụng chế độ tiền lương mới cho phù hợp với quy định
của Nhà nước. Như vậy, Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các35
quy định của Nhà nước và đã có những thay đổi kịp thời phù hợp
với sự thay đổi quy định chung của Nhà nước.
- Thứ hai, trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, tiền lương
bình quân đầu người của Công ty liên tục tăng, đảm bảo tốc độ
tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân. So với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất
khác, tiền lương bình quân đầu người của Công ty là khá cao.
Sản xuất kinh doanh phát triển, tiền lương bình quân đầu
người của Công ty không ngừng tăng đã khuyến khích, thu hút và
giữ gìn được lao động có trình độ tay nghề giỏi. Trong công
tác trả lương, Công ty luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc
chung và nguyên tắc cụ thể, do đó hiện tại Công ty vừa sản
xuất kinh doanh có hiệu quả lại vừa đáp ứng được yêu cầu đảm
bảo thu nhập ổn định và không ngừng tăng lương cho người lao
động. Như vậy, về cơ bản công tác trả lương trong Công ty là
hợp lý và đã mang lại hiệu quả cho Công ty.
- Thứ ba, Công ty Cp xây lắp hoá chất đã xây dựng được quy chế
phân phối tiền lương cho người lao động cụ thể, hợp lý. Quy
chế tiền lương đã đánh giá đúng sự đóng góp của từng đối tượng
lao động trong Công ty. Theo đó, Công ty đã áp dụng hình thức
trả lương theo sản phẩm cho những công việc có thể định mức
được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ
lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ
lực của người lao động. Công tác trả lương theo sản phẩm trong
36
Công ty cụ thể, hợp lý và đảm bảo đúng kết quả lao động của
người lao động. Hàng tháng, Công ty đều tính toán và lập bảng
lương chi tiết theo một kì để việc quản lý được dễ dàng, đảm
bảo sự công bằng cho người lao động, và tránh nhầm lẫn trong
quá trình chi trả.
Với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian. Với những ưu điểm của hình thức
trả lương này sẽ tạo điều kiện cho cả người quản lý và công
nhân có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng.
- Thứ tư, cách tính lương của Công ty đơn giản, dễ tính
toán, chặt chẽ,
thuận tiện trong việc quản lý.
3.2. Nhược Điểm
- Thứ nhất, chính sách tiền lương của Nhà nước đã có những sựthay đổi lớn, lương tối thiểu được tăng liên tục căn cứ vàogiá tiền công trên thị trường, chi phí để tái sức lao động vàtốc độ phát triển kinh tế. Nhưng mức độ tăng quá lớn sẽ dẫnđến khả năng chi trả của Công ty gặp nhiều khó khăn do tiềnlương tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến các khoản: nộp BHXH, cáckhoản chi về các chế độ BHXH, chi phí về giá cả nguyên vậtliệu… - Thứ hai, Công ty vẫn chưa chú trọng đến công tác phân tíchcông việc, mặc dù phân tích công việc là cơ sở của công táctrả lương trong doanh nghiệp. - Thứ ba, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọngvì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trựctiếp tới cả người lao động và tổ chức nói chung nhưng trongCông ty công tác này chưa được chú trọng. Chính điều này làm
37
cho người lao động cảm thấy việc trả lương của Công ty làkhông có cơ sở và thiếu công bằng.- Thứ tư, do Công ty chưa có hệ thống bảng chấm điểm kết quảthực hiện công việc của người lao động, nên tiền lương của laođộng quản lý và phục vụ trong Công ty chưa thực sự gắn kết vớikết quả mà họ đạt được. Tiền lương mỗi người lao động nhậnđược chỉ phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việcchứ không phụ thuộc vào hiệu quả công việc.- Thứ năm, công tác định mức lao động trong Công ty còn chưahiệu quả, định mức của Công ty thấp hơn so với định mức củacác công ty khác cùng ngành nghề do đó không khuyến khíchđược người lao động tích cực làm việc.
KẾT LUẬN
Lương thưởng chỉ về mọi loại phần thưởng mà một cá nhân
nhận được để đổi lấy sức lao động của mình. Khi xây dựng hệ
thống lương thưởng, nhà quản lý tự phải phân tách các yếu tố
quyết định và ảnh hưởng đến các quyết định về lương. Các yếu
tố này bao gồm mối trường của doanh nghiệp, thị trường lao
động, bản thân nhân viên và bản thân công việc. Môi trường của
công ty là một yếu tố rất quan trọng khi ấn định mức lương.
Chính sách của doanh nghiệp, bầu không khí của doanh nghiệp,
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhất là khả năng chi trả
38
của doanh nghiệp là các thành tố mà quản trị phải phân tách.
Công ty hoạt động không thể không phân tích thị trường nơi
doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh. Các nhà phân tích phải
khảo sát lương trên thị trường, chi phí sinh hoạt, thảo luận
với công đoàn, phân tích khung cảnh xã hội, môi trường kinh tế
và khung cảnh pháp lý. Bản thân nhân viên cũng là một yếu tố
quan trọng khi sắp xếp lương. Khi sắp xếp lương nhà quản trị
phải xem bản thân nhân viên hoàn thành công việc tới mức độ
nào, tuổi thâm niên, kinh nghiệm của người lao động tới đâu,
người lao động có trung thành với công ty không, nhân viên có
tiềm năng không... Nhưng quan trong nhất là cho hệ thống trả
lương được khách quan và khoa học. Nhờ vào bảng phân tích và
mô tả công việc, nhà quản trị sẽ đánh giá công việc. Mỗi
phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Đó là các phương pháp
thang đo đồ hoạ, phương pháp xếp hạng luân phiên, phương pháp
so sánh cặp, phương pháp tính điểm. Sau khi phân tích các yếu
tố, nhà quản trị dựa vào số điểm hay bảng xếp hạng để phân
tích ngạch lương. Sau khi chia ngạch lương nhà quản trị phải
ấn định các bậc lương của mỗi ngạch. Các nhà quản trị phải xem
xét nguồn quỹ tiền lương và phân chia cho người lao động sao
cho hợp lý.
Các nhà quản trị không nên chỉ hiểu lương bổng một cách rời
rạc mà hiểu có một cách hệ thống dưới nhãn quan quản trị. Các
nhà quản trị cần phải thiết kế ra một cơ cấu tổ chức hợp lý để
39
quản trị hệ thống lương. Muốn duy trì và quản trị hệ thống
lương của doanh nghiệp cần phảicập nhật hoá cơ cấu lương, phải
có một cơ cấu tổ chức hợp lý để quản trị hệ thống lương.
Muốn duy trì và quản trị hệ thốnglương doanh nghiệp cần phải
cập nhật hoá cơ cấu lương, phải có một cơ cấu lương cố định
nhưng uyểnchuyển và giải quyết các khiếu lại một cách khoa
học, khách quan.
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải điều chỉnh mức lương theo
mức thăng trầm và xu hướng kinh tế. Doanh nghiệp cần phải kịp
thời điều chỉnh theo mức lương đang thịnh hành trong xã hội,
điều chỉnh theo chi phí sinhhoạt và điều chỉnh theo khả năng
chi trả của công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực và thời gian có hạn
nên đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, em rất mong được sự đóng
góp, hoàn thiện bổ sung của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ
trong Công ty để bài viết của em có chất lượng cao hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Mai Khắc
Thành cùng các cô chú trong Công ty Cổ phần xây lắp hoá chất đã trực
tiếp hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành đề tài thực tập.
40