Đề cương tốt nghiệp (research proporsal)
DESCRIPTION
ÂTRANSCRIPT
ĐỀ CƯƠNG TỐT NGHIỆP
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI ĐỀ TÀI:
1/ Kiến thức tổng quan về thể loại công trình
a) Định nghĩa
b) Phân loại
c) Lược sử
d) Công trình thực tế
2/ Các đặc trưng của thể loại công trình
a) Đặc điểm chung các khối chức năng
b) Đặc điểm về hình thức kiến trúc thẩm mỹ
II. CÁC CƠ SỞ TẠO TIỀN ĐỀ CHO VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI:
1/ Lý do chọn đề tài
2/ Sự cấp thiết của việc xây dựng trung tâm nghiên cứu bảo tồn đa dạng
sinh học ở vùng Đồng Tháp Mười
a) Các giá trị về tự nhiên và đa dạng sinh học của vùng
b) Thực trạng về sự hiểu biết và đạo đức sinh thái của người dân xung
quanh khu vực
c) Tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học đối với văn hoá
của vùng
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG:
1/ Lý do chọn khu đất
2/ Phân tích hiện trạng khu đất xây dụng
a) Vị trí địa lý
b) Hiện trạng sử dụng đất
c) Giao thông
d) Mối liên hệ vùng và khu vực lân cận
e) Điều kiện tự nhiên, môi trường
f) Cảnh quan và view nhìn
3/ Đánh giá sơ bộ về khu đất xây dựng
IV. CÁC SỐ LIỆU, TIÊU CHUẨN VÀ ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ:
1/ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về tính toán quy mô, sân bãi
4
5
5
5
6
7
9
9
11
14
15
18
18
27
29
33
31
35
35
37
40
41
44
46
47
48
49
2/ Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian, diện tích các khu vực chức năng
đặc thù
3/ Định hướng thiết kế:
V. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
1/ Các chỉ tiêu, quy định về kiến trúc, quy hoạch:
2/ Thống kê quy mô phân khu tổng thể công trình
3/ Thống kê chi tiết các không gian chức năng
VI. CÁC Ý TƯỞNG, PHƯƠNG ÁN SƠ PHÁC BAN ĐẦU
PHỤ LỤC
- Danh mục Tài liệu tham khảo
52
63
67
68
68
69
75
79
4
I. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ THỂ LOẠI
ĐỀ TÀI
5
a) Định nghĩa về trung tâm nghiên cứu:
Trung tâm nghiên cứu: là dạng công trình
kiến trúc được xây dựng với các không gian
chức năng thích hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn
khắt khe để phục vụ cho một loại hình nghiên
cứu nào đó. Lĩnh vực nghiên cứu tại trung tâm
nghiên cứu mặc dù vẫn mang tính chuyên sâu,
tập trung về nghiên cứu, thực nghiệm nhưng
không quá đặt nặng vấn đề giảng dạy như ở
các học viện.
b) Phân loại trung tâm nghiên cứu:
Theo loại hình nghiên cứu:
+ TT Nghiên cứu về khoa hoc: là các trung
tâm nghiên cứu dựa vào việc ứng dụng các
phương pháp khoa học, khai thác trí tò mò
+ TT Nghiên cư u về văn hoá ghê thuât: còn
gọi là "nghiên cứu dựa trên thực hành", là một
dạng công trình nghiên cứu đặc biệt phục vụ
cho mảng nghiên cứu về các hoạt động nghệ
thuật, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá
phi vật thể.
+ TT Nghiên cứu về nhân văn, con người: là
trung tâm nghiên cứu các phương pháp chú
giải văn bản cổ và kí hiệu học, và một nhận
thức luận khác, mang tính chất tương đối luận
hơn.
Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu:
+ TT Nghiên cứu cơ bản thuần tuý (nghiên
cứu nê n tảng): là nơi thực hiện các hoạt động
nghiên cứu để trả lời những câu hỏi khoa học.
Nhằm mục đích mở rộng kho kiến thức
+ TT Nghiên cứu ứng dụng: là nơi tiến hành
để giải quyết các vấn đề thực tế của thế giới
đương đại, không phải chỉ là kiến thức vị kiến
thức.
Kiến thức tổng quan
về thể loại công trình
1
b) Lược sử phát triển các trung tâm
nghiên cứu:
Đài quan trắc
thiên văn được
xây dựng tại Iran
TK IX
Đài thiên văn 4
tầng được xây
dựng
1259
Đài quan sát
thiên văn Ulugh
Beg xây dựng
TK XV
Phòng thí
nghiệm của
Antoine Lavoisier
TK XVIII
Tổ hợp Uraniborg
của Tycho Brahe
là VNC ra đời sớm
nhất Châu Âu
TK XVI
Viện nghiên cứu
R&D đầu tiên
trên thế giới của
Thomas Edition
TK XX
Phong cách
hiện đại
TK XXI
Tương lai
Hiện tại
Hiện tại
6
7
c) Công trình thực tế trong và ngoài nước
KHU NGHIÊN CỨU NHIỆT ĐỚI CỦA VIỆN
NGHIÊN CỨU SMITHSONIAN
Là một nhánh nghiên cứu của viện Smithsonian nổi
tiếng, khu nghiên cứu nhiệt đới nằm tại Panama
này tuy nhỏ nhưng tại sở hữu một trong những
phòng lab tiên tiến nhất thế giới đạt chuẩn kiến trúc
xanh
VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG
Là một trong những cơ sở nghiên cứu khoa học được ra đời sớm nhất ở Việt Nam và
được coi là cơ sở lưu trữ hiện vật và nghiên cứu về biển lớn nhất Đông Nam Á
8
GARDEN BY THE BAY
SINGAPORE
VƯỜN ĐỊA ĐÀNG EDEN
ANH
9
Các đặc trưng của
thể loại công trình
2
a) Dây chuyền chung các khối chức năng
Các khối chức năng chính gồm có:
+ Hệ thống các sảnh đón tiếp
+ Khối nghiên cứu khoa học
+ Khối thực nghiệm và bảo tồn (kết hợp tham quan)
+ Khối dịch vụ công cộng (trưng bày, trình chiếu, hội nghị)
+ Khối học tập, thư viện
+ Khối hành chính quản lí
SẢNH TRƯNG BÀY
HỘI NGHỊ HỘI THẢO
KHU TRƯNG BÀY
SẢNH HỘI NGHỊ
KHU NGHIÊN
CỨU
SẢNH KHÁCH
KHU THỰC NGHIỆM
KHO, KĨ THUẬT PHỤC VỤ
TRƯNG BÀY
THƯ VIỆN
HỌC TẬP
PHỤC VỤ NGHIÊN
CỨU
SẢNH NGHIÊN CỨU
HÀNH CHÍNH SẢNH NỘI
BỘ
LỐI VÀO NỘI BỘ
LỐI VÀO CHUYÊN GIA
LỐI V
ÀO
KH
ÁC
H
TRƯNG BÀY
NGOÀI TRỜI
3
10
b) Đặc điểm về tổ chức mặt bằng
tổng thể:
Tổ chức mặt bằng dạng tập trung:
Là dạng tổ chức các khối chức năng của trung tâm nghiên cứu theo hướng tập trung.
Đối với các trung tâm nghiên cứu lớn, có nhiều khu vực nghiên cứu và phòng nghiên cứu
thì phát triển theo chiều đứng và sử dụng các nút giao thông đứng để kết nối
Tổ chức mặt bằng dạng phân tán:
Là dạng tổ chức từng khối nghiên cứu nằm rải rác trong khu vực nghiên cứu, phục vụ
từng địa điểm nghiên cứu với yêu cầu nghiên cứu khác nhau. Các khu vực nghiên cứu
được liên kết với nhau bằng những con đường, hành lang, cầu nối.
11
c) Đặc điểm về hình khối kiến trúc, thẩm mỹ
Dạng tách khối:
+ Thường được ứng dụng vào các công trình xây
dựng trên một khoảng đất rộng lớn
+ Các khu vực chức năng tuy vậy không cách
nhau quá xa và được nối nhau bằng hệ thống hành
lang (hành lang giữa, hành lang bên,…)
+ Các khối công trình được bố cục dàn trải, dễ
dàng tạo ra các không gian mở xen lẫn vào giữa
các khối công trình làm tang giá trị sử dụng cho
không gian.
+ Tạo được hình khối mặt đứng phong phú có bề
sâu không gian, có sự gắn kết hoà nhập giữa kiến
trúc và thiên nhiên cảnh quan.
+ Bản thân các khối riêng lẻ thường không dày
hoặc rộng quá để đảm bảo ánh sáng lấy được từ
nhiều phía và dễ dàng tổ chức thông gió tự nhiên.
Dạng hợp khối đơn:
Thiết kế khối đơn là việc tạo lập hình khối 3D phát
triển từ các hình 2D căn bản bằng cách kéo dài
hoặc xoay. Ví dụ: hình vuông phát triển thành hình
khối lập phương, hình tròn phát triển thành cầu
hoặc hình trụ, hình tam giác phát triển thành hình
chóp,.... Theo đó, các khối chức năng thống nhất
trong duy nhất một khối công trình hoàn chỉnh.
12
Hình thái dạng tuyến:
Một loạt những hình thể được sắp xếp tuần tự theo
một hàng.
Hình thái phân tán:
Tập hợp một nhóm các hình thể bằng sự gần gũi vô
vị trí, hay những đặc điểm nổi bật chung.
Hình thái dạng tỏa tròn:
Một bố cục những hình thể phát triển hướng ra xa
một hình thể trung tâm trong một dạng tia
13
14
II. CÁC CƠ SỞ TẠO TIỀN ĐỀ CHO
VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI
15
Nếu có ai đó đã từng một lần được hoà mình vào với thiên nhiên
miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là Vùng ngập nước Đồng Tháp Mười, sẽ không
thể nào quên được cái cảm giác bình dị, dân dã và thân thuộc. Sự gần gũi
giữa con người với thiên nhiên, lênh đênh theo từng con nước, tất cả hoà
quyện vào nhau làm toát lên một nét đặc trưng mà khó có nơi nào trên
khắp đất nước Việt nam này có được. Trên vùng đất ngập nước rộng lớn
ấy là cả một hệ thảm thực vật phong phú, đa dạng và nhiều chủng loài
sinh sống nương tựa vào nhau, gắn bó và có liên hệ với nhau mật thiết.
Chính nét đặc trưng ấy đã quyết định tập quán sinh sống và nét đẹp văn
hoá của cả một vùng rộng lớn. Không nói đi đâu xa, đó chính là những hình
ảnh sông nước con thuyền vốn đã ăn sâu vào tâm thức người Nam Bộ,
những lễ đám tràn ngập sắc màu gập ghềnh trên sóng nước, những buổi
họp chợ trên sông rộn ràng, nhộn nhịp; Hình ảnh những đàn cá tôm sóng
sánh, quẫy mình cựa quậy trong lưới chài của ngư dân , những cánh đồng
ngập nước phì nhiêu bao la rộng lớn, với không biết bao nhiêu loài chim tụ
họp về kiếm ăn chao lượn dưới ánh trời chiều huyền ảo trên mặt nước lung
ling óng ánh… Tất cả những điều tưởng chừng như đơn giản, bình dị ấy lại
mang đến trải nghiệm khó tả cho những ai từng một lần được mục thị
thưởng thức nét đẹp tự nhiên văn hoá của vùng ngập nước, những cảm
xúc mà khi đã trải qua thì khó lòng quên được.
Lý do chọn đề tài: 1
16
Thế nhưng hiện nay, diện
tích đất ngập nước Đồng Tháp
Mười có thể được xem là trung tâm,
và huyết mạch của cả một vùng
văn hoá tự nhiên rộng lớn ấy đang
dần thu hẹp nhanh chóng và đáng
báo động. Trong bối cảnh chung,
mặc dù đã có nhiều nỗ lực về bảo
tồn và sử dụng khôn khéo, đất
ngập nước vẫn tiếp tục bị huỷ hoại
không chỉ riêng ở nước ta mà ở
khắp nơi trên thế giới. Trên thực tế
cho thấy, không thể hồi phục đất
ngập nước một khi giá trị văn hoá
và lịch sử của chúng đã bị mất. Khi
mất đất ngập nước không phải chỉ
mất nguồn tài nguyên quan trọng
mà còn gây nhiều tổn thất quan
trọng khác cho cộng đồng địa
phương trên khắp các lĩnh vực từ tự
nhiên cho đến xã hội, tất cả đều bị
xáo trộn.
Việc thành lập các khu bảo tồn rộng
lớn, khoanh vùng quản lí là những biện pháp
hiệu quả tuy nhiên vẫn chưa đủ để bảo tồn và
lưu giữ lại những giá trị tự nhiên, bởi trên thực
tế, diện tích bảo tồn vẫn bị thu hẹp nếu như
không có các công tác quản lí và xử lí các khu
bảo tồn hợp một cách hợp lí. Do đó cần có
những biện pháp nghiên cứu và đưa ra giải
pháp bảo vệ kịp thời đối với các vùng ngập
nước đang bị đe doạ và dần thu hẹp, không
chỉ vậy còn phải có sự phổi biến thông tin,
tuyền truyền để có sự phối hợp và hợp tác của
chính những người dân địa phương trong khu
vực bảo tồn có thể hiểu và tham gia trực tiếp
vào hoạt động gìn giữ giá trị đa dạng sinh học,
tránh việc khai thác một cách bừa bãi gây
mất cân bằng trong khu vực. Bởi vì sự đa dạng
sinh học, tự nhiên chính là yếu tố tiên quyết
quyết định tập quán và văn hoá của cả một
vùng, và bảo tồn đa dạng sinh học chính là
bảo tồn văn hoá.
17
Từ những thực trạng yêu cầu và định hướng đặt ra, để đáp ứng cho việc bảo vệ
và phát huy những giá trị đặc trưng cũng như văn hoá của vùng ngập nước Đồng Tháp
Mười, góp phần cho công cuộc bảo vệ nguồn lợi thiên nhiên và giá trị văn hoá của Việt
nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung, thì việc thành lập một “Trung tâm nghiên
cứu và bảo tồn đa dạng sinh học’” kết hợp với tuyền truyền , quảng bá và giáo dục,
củng cố ý thức cho mọi người về công tác bảo tồn thiên nhiên văn hoá qua các hoạt
động hội thảo, trưng bày triển lãm, hay giới thiệu và khai thác vẻ đẹp tự nhiên qua các
hoạt động du lịch là vô cùng cần thiết.. Đó cũng chính là lí do chọn đề tài.
18
2/ Sự cấp thiết của
việc xây dựng trung
tâm nghiên cứu bảo tồn
đa dạng sinh học ở
vùng Đồng Tháp Mười
a) Các giá trị về tự nhiên và đa
dạng sinh học của vùng
Đồng Tháp Mười là một vùng đất
ngập nước của Đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích 697.000 hecta, trải
rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và
Đồng Tháp trong đó Long An chiếm non
phân nửa. Vùng Đồng Tháp Mười có khu
bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn
quốc gia Tràm Chim. Trong các cuộc
chiến tranh chống Pháp và chiến tranh
Việt Nam, Đồng Tháp Mười là một trong
những chiến khu quan trọng nhất. Trong
thập niên 1980, ba tỉnh nói trên đã đẩy
mạnh khai hoang vùng Đồng Tháp Mười.
Đây là một trong những nguyên nhân
quan trọng góp phần đưa Việt Nam từ
một nước thiếu lương thực thành một
trong những nước xuất khẩu lúa gạo
quan trọng trên thế giới.
Đến khu vực Đồng Tháp Mười,
người ta sẽ bắt gặp những cánh rừng
tràm bạt ngàn, những hồ sen, đầm
súng, những vườn cò, sân chim mênh
mông và hoang sơ không phải nơi
nào cũng có. Đáng chú ý là, Đồng
Tháp có Vườn quốc gia Tràm Chim
và Khu bảo tồn đất ngập nước Láng
Sen thuộc hệ sinh thái Đồng Tháp
Mười, đang được nhiều tổ chức bảo
tồn thiên nhiên quốc tế quan tâm.
2
19
Hê sinh thai đông vât:
Đây là nơi cư trú của hơn 130 ca
nươc ngot chiê m khoa ng ¼ sô loa i ca
cua Đông bă ng sông Cưu Long, 132
loài chim nước vơi 32 loài chim quý
hiếm đươc ghi va o sa ch đo cua Viê t
Nam va Thê giơi như: Ngan cánh
trắng (Cairina scutulata), Ô tác, Công
đất (Houbaropsis bengalensis), Choi
choi lưng đen (Charadrius peronii),
Đại bàng đen (Aquila clanga), Cổ
rắn, Điêng điểng (Anhinga
melanogaster), Cò thìa (Platalea
minor), Bồ nông chân xám (Pelecanus
philippensis), Cò lạo Ấn Độ, Giang sen
(Mycteria leucocephala)… đă c biê t
la Sếu cổ trụi, Sếu đầu đỏ (Grus
antigone)
Hệ sinh thái thực vật
Với các yếu tố tự nhiên: trầm tích,
địa mạo, và đặc tính đất khá đa
dạng, từ đất xám, phát triển trên
nền trầm tích cổ Pleistocen, đến
những nhóm đất phù sa mới và đất
phèn phát triển trên trầm tích trẻ
Holocen đã góp phần làm đa dạng
các quần xã thực vật tự nhiên. Kết
quả khảo sát từ 2005–2006 ghi nhận
được 130 loài thực vật, vơi 6 kiê u
quâ n xa đă c trưng như: Quâ n xa
sen, lua ma, năn, co ông, môm môc
va rưng xa rưng tra m ca c quâ n xa
na y phân bố xen kẻ với nhau tạo
thành hê sinh thai đặc trưng cu a
vung Đông Tha p Mươi.
Nói đến hệ sinh thái ngập nước và đặc trưng đa dạng sinh học của vùng Đồng Tháp
Mười, tiêu biểu nhất phải kể đến Vườn Quốc Gia Tràm Chim, khu bảo tồn thiên nhiên
này rộng 7500 ha. Ngoài 140 loài cây dược liệu, 40 loài cá, hàng chục loài trăn, rắn, rùa
và nhiều loại động thực vật khác, Tràm Chim còn có 198 loài chim, trong đó có những
loài nhiều nơi trên thế giới không có như: bồ nông, ngan cánh trắng, vịt trời và đặc biệt
là sếu đầu đỏ, loại chim này còn có tên là sếu cổ trụi và tên dân gian Việt Nam gọi là
hạc. Trong tâm linh người Việt, hạc là loài chim biểu tượng cho sức mạnh, lòng chung
thuỷ và sự trường tồn nên trong đình, chùa và trên các bàn thờ của nhiều gia đình, hạc
là vật thiêng được thờ ở vị trí trang trọng. Đây được xem là Đồng Tháp Mười thu nhỏ vì
nó bao gồm đầy đủ hệ sinh thái của vùng đất ngập nước. các đặc trưng về đa dạng
sinh học gồm có:
Động vật tiêu biểu
Thực vật tiêu biểu
20
* Quần xã tràm
Các khu rừng tràm trong VQG là các khu rừng được trồng ở độ tuổi từ 4 đến 25,
mật độ biến thiên trong khoảng từ 5.000-20.000 cây/ha. Rừng tràm (Melaleuca cajuputi)
là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất, diện tích khoảng 3.000 ha. Do tác động
con người, hầu hết những cánh rừng tràm nguyên sinh đã biến mất và hiện nay chỉ còn
lại là những cánh rừng tràm trồng, thuộc loài Melaleuca cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng
do được bảo tồn nhiều năm nên có những cụm tràm phân bố theo kiểu tự nhiên. Hai kiểu
phân bố được ghi nhận: tập trung và tràm phân tán.
Tràm Nhĩ cán
vàng
Hoàng
đầu ấn
Hút mật Rẻ quạt Cò trắng Điêng
điểng
Còng
cọc
Thực vật tiêu biểu Động vật tiêu biểu
21
* Quần xã sen
Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở nơi có đất thấp
như bưng, lung, trấp, vùng đầm lầy gần như ngập
nước quanh năm (không khô hẳn vào mùa khô).
Đây là những vùng đất thấp trũng có thời gian ngâp
nước quanh năm hoặc gần như quanh năm nên ít
cháy vào mùa khô.
Sen Súng Le hôi Vịt trời Gà nước
Rắn ri
cá
Cua
đinh
Cá lóc,
Cá rô
Thực vật tiêu biểu Động vật tiêu biểu
22
* Quần xã lúa trời
Lúa ma (hay lúa trời), là kiểu sinh cảnh độc đáo của những
vùng đồng bằng ngập nước theo mùa. Nhưng ngày nay diện
tích của kiểu thảm thực vật này còn rất ít. Ở VQG Tràm Chim,
cây lúa ma có độ ưu thế cao nhất (53%), kế đến là cỏ bắc
hoặc cỏ ống (tùy theo vùng), các loài khác như rau dừa, năng
ống, u du .v.v… chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Lúa trời Cỏ chỉ
Cỏ bắc
Trích
Cồng cộc
Sếu đầu đỏ
(kiếm ăn)
Thực vật tiêu biểu Động vật tiêu biểu
23
Cỏ ống
* Quần xã cỏ ống
Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở những nơi có
độ cao khác nhau nhưng phổ biến và chiếm ưu thế
ở những nơi đất cao. Ở những gò cao, độ che phủ
của cỏ ống chiếm đến trên 90%. Nơi đất thấp cỏ
ống mộc thành từng đám (chiếm khoảng 50% diện
tích chung) xen kẻ với mực nước (trong đó có sự
hiện diện của nhĩ cán vàng, nhĩ cán tím và năng
ống). Cỏ ống phân bố trên một diện rộng, thuần
loài với mật độ lên đến 98% hoặc cùng xuất hiện
với các loài thực vật thân thảo khác
Cỏ xã Cỏ xã Chiền chiện Cò
Trảu đầu
hung
Sơn ca
Thực vật tiêu biểu Động vật tiêu biểu
24
* Quần xã năng
Kiểu quần xã này thường xuất hiên ở độ cao trunh bình. Năng
ống có độ ưu thế cao nhất (45-50%), kế đến là cỏ ống hoặc
năng kim (tùy theo vùng), các loài khác như cỏ chỉ, lúa ma,
mồm mốc chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Các quần xã năng ống là
thức ăn của các loài tiêu biểu như sếu, giang sen và già đẩy.
Đồng cỏ năng (Eleocharis sp.) tạo thành một trong những
thảm cỏ rộng lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim (Eleocharis
atropurpurea) - đây là bãi ăn của loài chim sếu (Grus
antigone), năng ống (Eleocharis dulcis) và hợp với các loài
khác tạo thành quần xã thực vật
Cỏ năng
kim
Cỏ năng
ống
Rong đuôi chồn
Sếu Cò trắng Cò lửa
Thực vật tiêu biểu Động vật tiêu biểu
25
* Quần xã mồm mốc
Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở độ cao trung bình. Số liệu từ các ô mô tả cho thấy,
mồm mốc có độ ưu thế cao nhất (78%), kế đến là cỏ bắc, cỏ ống và các loài khác như
rau dừa, nút áo, cỏ chỉ. Ở những nơi thích hợp, mồm mốc mọc dày và các nhánh trên của
nó tạo thành một trần dày cách mặt đất khoảng 20-50cm, được các thân chống chịu. Đây
là nơi thích hợp cho nhiều loài chim làm tổ và trú ẩn khi bị kẻ thù đe dọa. Độ che phủ của
cỏ mồm mốc là được Larsen (1996) chọn làm một biến để xây dựng mô hình ước tính sự
hiện diện của một số loài chim.
Cỏ ống Cỏ mồm Cò bọ
Cò lửa
Giang sen Cút
Diệc xám
Động vật tiêu biểu Thực vật tiêu biểu
26
Bói cá Mồng két
Gà lôi nước
Cuốc
Le khoang cổ
Rau dừa Nghễ
Súng Sen
* Đầm lầy
Kiê u quâ n xa na y la i tâ p trung ơ nhưng vung nươc kha can tương tư như ơ cac quân xa
sen sung. Đâ m lâ y xuâ t hiê n ơ khă p moi nơi trong Đô ng Thap Mươ iva trơ tha nh môt đăc
trưng sinh hoc ơ nơi đây. Đây cu ng la nơi tâ p trung cac loa i chim cơ nho vê kiê m ăn va o
mu a nươc nôi.
27
b) Thực trạng về sự hiểu biết và đạo đức sinh thái của người dân, và tình hình
bảo tồn đất ngập nước trong khu vực:
Trong 15 năm gần đây, diện tích đất ngập nước tự nhiên đã giảm đi, diện tích đất
ngập nước nhân tạo tăng lên. Diện tích đất ngập nước tự nhiên mất dần, thay vào đó là
các đầm nuôi thủy sản, các công trình du lịch và một số ít diện tích trồng rừng. Do tốc
độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, một diện tích rất lớn đất ngập
nước đã bị chuyển hóa sang mục đích sử dụng khác; tính chất, giá trị của đất ngập nước
vì vậy bị mai một. Đồng thời, sự phát triển này đã làm cho môi trường VN nói chung, đất
ngập nước nói riêng đang có chiều hướng xấu do chất thải công nghiệp, ô nhiễm dầu,
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chất hữu cơ và các chất độc hại trong khai thác tài
nguyên. Cụ thể là:
+ Các hoạt động công nghiệp, đô thị hóa thiếu các giải pháp bảo vệ môi trường cần thiết đã làm cho đất ngập
nước của vùng bị ô nhiễm
+ Yêu cầu bảo tồn cho khu vực là bảo tồn gắn liền với sử dụng phát triển bền vững nhưng do thiếu hụt về kiến thức mà kĩ năng cũng như phát triển về khoa học kĩ thuật còn yếu nên biện pháp này còn khó khả thi
+ Ý thức và kiến thức về bảo vệ đa dạng sinh học của người dân sinh sống trong khu vực còn kém do trình độ học vấn và điều kiện sống của họ còn khó khăn (chủ yếu là những hộ còn nghèo khó kiếm sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt…). Một khu vực đất ngập nước đã bị khai thác quá tiềm năng làm mất khả năng phục hồi.
+ Các hoạt động canh tác của người dân lấn chiếm vào khu vực bảo tồn, một phần diện tích ngập nước bị lấp đi mà không có quy hoạch tổng thể. Diện tích ngập nước bị thu hẹp nghiêm trọng, cảnh quan sinh thái không còn. Do vậy những giá trị văn hóa, giá trị bảo tồn và sức hấp dẫn
khách du lịch bị giảm đi đáng kể.
28
Có thể cho rằng các hệ sinh thái tự nhiên
cùng với tính đa dạng sinh học đất ngập
nước vùng Đồng Tháp Mười đã và đang
bị suy giảm nghiêm trọng, cảnh quan tự
nhiên đã thay đổi sau một thời gian khai
phá cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước
nguy cơ suy giảm tính đa dạng sinh học
và hủy diệt các nguồn gen quý hiếm, một
số nỗ lực về công tác bảo tồn và phục
hồi tính đa dạng sinh học vùng đất ngập
nước trong châu thổ sông Mekong đã
được đặt ra.
Thông qua những nỗ lực này, các khu
bảo tồn thiên nhiên đã được hình thành,
và Vườn quốc gia Tràm Chim và Khu
bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là hai
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
rất điển hình được thành lập nhằm thực
hiện những mục tiêu bảo tồn đa dạng
sinh học và các hệ sinh thái vùng đất
ngập nước Đồng Tháp Mười.
29
c) Tầm quan trọng của việc
bảo tồn đa dạng sinh học đối
với văn hoá của vùng
Ta có thể nói rằng căn nguyên của
việc bảo tồn đa dạng sinh học cả vùng
ĐBSCL đó chính là bảo tồn nguồn đất
ngập nước, với trái tim chính là nằm ở
vùng Đồng Tháp Mười.
ĐBSCL được thiên nhiên ưu đãi nên
đã kìm hãm thế nước bằng sự điều hòa
nhờ hai “hồ nước” tự nhiên là Biển Hồ ở
Campuchia và Đồng Tháp Mười ở Việt
Nam: Khi mùa mưa lũ thì nước sông
Mêkông một phần chảy ngược vào Biển
Hồ, phần khác thì chảy tràn vào Đồng
Tháp Mười, biến vùng này thành một
vùng ngập nước. Vào mùa khô, nước lại
từ Biển Hồ và Đồng Tháp Mười chảy ra hệ
thống sông ngòi kinh rạch ngang dọc
đảm bảo nước cho đồng bằng sông Cửu
Long. Ngoài ra, hàng ngày, khi thủy triều
dâng lên, đẩy nước sông chảy ngược
vào đất liền theo các kinh rạch tưới tắm
cho các khu vườn trồng cây ăn quả. Khi
triều hạ, nước sông rút theo còn để lại
nhiều tôm cá.
Có thể nói, cuộc tranh chấp giữa đất
và nước ở đồng bằng sông Cửu Long đã
đạt được điểm cân bằng. Mặt tương sinh
giữa đất và nước được phát huy. Nhờ thế
mà đồng bằng sông Cửu Long có một hệ
sinh thái phong phú và ổn định, người dân
nơi đây có một lối sống phóng khoáng,
cởi mở và đặc sắc.
Với một hệ sinh thái tự nhiên và sinh
thái nhân văn như vậy, người dân đồng
bằng sông Cửu Long chủ yếu sinh sống
bằng 3 nghề. Trước hết là nghề trồng
lúa. Đồng bằng sông Cửu Long với diện
tích rộng, “thẳng cánh cò bay” và sự
hình thành tầng lớp điền chủ đã sớm trở
thành nơi sản xuất lúa gạo để cung cấp
cho thành phố và xuất khẩu. . Thứ đến là
nghề cá. ở đồng bằng sông Cửu Long
có nhiều các loại cá tự nhiên: cá sông,
cá đồng và cá biển. Trước đây người ta
thường nói đến chuyện mỗi khi lội đồng
người ta phải “rẽ cá mới đặt được chân
xuống nước”. Cuối cùng là nghề trồng
vườn. Đất đai màu mỡ rất phù hợp với
nhiều loại cây trái như xoài, chôm chôm,
sầu riêng, bưởi ... Bởi thế, ở Nam bộ đã
hình thành những nơi chuyên trồng hoa
quả gọi là miệt vườn với nhiều nét văn
hóa, cảnh quan đặc sắc có thể gọi là
“văn mình miệt vườn”. Ba nghề này bổ
sung cho nhau tạo nên văn hóa - sinh
thái Tây Nam bộ đặc sắc.
30
Sự cân bằng giữa Nước và Đất này
rất dễ bị phá vỡ khi con người có ảo
tưởng về sức mạnh của mình, thống trị,
khai thác và cải tạo tự nhiên một cách
thô bạo và thiển cận. Riêng với đồng
bằng sông Cửu Long việc cải tạo này
trước hết bị áp đặt bởi tâm thức tiểu
nông vốn hình thành bởi những người
nông dân. Đó là tâm lý trọng đất, tâm lý
của người thiếu đất để trồng trọt, tâm lý
của người luôn bị cảnh thiếu ăn đe dọa.
Bởi thế, việc làm đầu tiên người ta nghĩ
đến là biến những vùng đất ngập nước,
chủ yếu là vùng Đồng Tháp Mười, thành
vùng đất có thể trồng lúa được. Thế là
người ta đào mương thoát nước, đắp đê
bao quanh những vùng đất được chọn
để trồng lúa.
Túi nước Đồng Tháp Mười bị mất hoặc
bị thu hẹp nên mỗi khi mưa lũ, nước sông
dâng cao, một mặt làm ngập lụt những
vùng trước đây không bị ngập lụt, mặt
khác đe dọa làm vỡ đê bao những vùng
mới cải tạo để trồng lúa. Thế là người dân
phải tôn đê cao hơn ở những nơi đã có
đê và phải đắp thêm đê mới ở những nơi
vốn trước đây chẳng cần đê. Đắp đê
không chỉ ngăn nước đến với mình mà
còn ngăn mình đến với nước, “xa rừng
nhạt biển”. Tâm lý đắp đê không chỉ biến
mình thành tiểu nông, tiểu kỷ, mà còn cản
trở một tinh thần khai phóng, một tầm
nhìn xa rộng.
Ngoài ra, việc biến đồng bằng sông
Cửu Long thành một “vựa lúa” cũng đã
ảnh hưởng không ít đến nghề đánh bắt
cá tự nhiên, đặc biệt là cá sông, cá đồng.
Thu hẹp diện tích đất ngập nước (Đồng
Tháp Mười) là thu hẹp môi trường sinh
sống của cá. Sự phát triển cá nuôi/nuôi
cá chứng tỏ sự sa sút của nghề đánh bắt
cá tự nhiên.
31
Khi lượng “nước dự trữ” cho mùa khô ít
đi, mực nước sông sẽ giảm, nước biển
tiến sâu hơn vào đất liền nên một số đất
trồng trọt sẽ dần dần bị nhiễm mặn nên
hoặc không trồng cấy được, hoặc cho
thu hoạch thấp. Những khu đất trồng lúa
ở Đồng Tháp Mười sẽ luôn cần có nước
ngọt chảy qua để “thau chua rửa mặn”.
Bởi đặc điểm chức năng của đất ngập
nước là: nạp, tiết nước ngầm, lắng đọng
trầm tích, độc tố, tích lũy chất dinh
dưỡng, điều hòa vi khí hậu, hạn chế lũ lụt,
sản xuất sinh khối, duy trì đa dạng sinh
học, chắn sóng, chắn bão bảo vệ bờ
biển. Đất ngập nước và sự đa dạng sinh
học của nó chính là nguồn sống của một
bộ phận khá lớn người dân khu vực xung
quanh, mang lại lợi ích và giá trị to lớn về
kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trường,
đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong
khu vực
Vì vậy, bảo tồn đất ngập nước là đã
bảo tồn được sự đa dạng sinh học, và
cũng là tạo ra cơ sở sinh tồn cho mọi
sinh vật, cung cấp cho con người
nguồn lương thực và thực phẩm, các
nguồn dược liệu quan trọng, nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp, xây
dựng, duy trì bảo vệ sức khỏe cho con
người, Chính những yếu tố đó sẽ quyết
định đặc tính sinh sống và tập quán văn
hoá của cả một vùng. Một khi môi trường
sinh sống của thiên nhiên và con người bị
xuống cấp. Những nét văn hóa đặc sắc
của “miền Tây”, thậm chí cả cá tính Nam
bộ mà nhà văn Nam Sơn ca ngợi cũng sẽ
mất mát, hư hao đi nhiều.
32
33
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
VỀ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
Lí do chọn khu đất 1
34
TIÊU CHÍ
Tràm Chim, Tam Nông
ĐỒNG THÁP
Vĩnh Lợi, Tân Hưng
LONG AN
Vị trí địa lí Gần VQG Tràm Chim Gần Khu BT ĐNN Láng Sen
Điều kiện tự nhiên 7500ha ĐNN 5000ha ĐNN
Hiện trạng CSHT Khu bảo tồn đã có quy
hoạch tổng thể và định
hướng phát triển đến 2020.
Theo đó cơ sở hạ tầng đang
được xây dựng
Hiện trạng khu vực bảo tồn
còn hoang sơ. Cơ sở hạ
tầng còn yếu. Hiện trạng là
đồng lúa canh tác mênh
mông
Giao thông tiếp cận Nằm trên tỉnh lộ 843, nối
thẳng ra QL30 thuận lợi tiếp
cận từ các tỉnh miền Tây
Nằm trên tỉnh lộ 842, cách
khá xa cới các tuyến đường
quốc lộ
Định hướng lượng
khách du lịch của tỉnh 1,850,000 lượt khách (2014) 1,000,000 lượt khách (2015)
Tổng kết 5/5 2/5
Khu đất chọn để xây dựng một công
trình nghiên cứu về đa dạng sinh học ở
vùng Đồng Tháp Mười cần nhất là phải
nằm thật gần hoặc thậm chí đắm mình
trong chính khu vực nghiên cứu.
Tất nhiên không phải vì thế mà lựa
chọn một khu đất nằm ở nơi quá xa với
trung tâm dân cư, khó khăn tiếp cận,
giao thông không có hoặc có ít khả năng
tiếp cận, sẽ là vị trí vô cùng bất lợi bởi tính
chất của công trình không chỉ là một
trung tâm phục vụ nghiên cứu đơn thuần
mà còn mang trong mình các chức năng
của một công trình công cộng, một trung
tâm giao lưu, giới thiệu và quảng bá hình
ảnh, quảng bá du lịch của vùng đất
Đồng Tháp Mười hoang sơ trù phú.
Xét đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn
3 tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười đã có 2
khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng
và đi vào hoạt động, đó là Đồng Tháp
(Với vườn quốc gia Tràm Chim) và Long
An (Với khu bảo tồn đất ngập nước Láng
Sen). Đồng nghĩa với việc, khu đất chọn
tại địa phương nằm gần với các khu bảo
tồn có sẵn của 2 tỉnh này là rất thuận lợi
và phù hợp với yêu cầu và tính chất của
công trình nghiên cứu về đa dạng sinh
học. Nhưng để chọn ra được vị trí thực sự
phù hợp và thuận lợi nhất ta cần xét đến
các yếu tố thuận lợi, bất lợi và điều kiện
của từng vùng một cách chi tiết hơn.
Có thể nói, Tam Nông, Đồng Tháp có phần vượt trội hơn Long An trong các tiêu chí so
sánh. Nên việc chọn khu đất đặt tại thị trấn Tràm Chim huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
là hợp lí và đáp ứng tốt được các yêu cầu cần thiết để xây dựng công trình
Phân tích hiện trạng
khu đất
2
35
a) Vị trí địa lý
Tam Nông là huyện vùng sâu nằm
trong vùng Đồng Tháp Mười, cách trung
tâm thành phố Cao Lãnh 37 km. Huyện
gồm 11 xã và 1 thị trấn, có diện tích tự
nhiên là 47.432,51 ha, chiếm 14,05%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh Đồng Tháp.
Dân số toàn Huyện 104.932 nhân khẩu
(chiếm 6,40% dân số toàn tỉnh).
Toạ độ địa lý:
Từ 10o 38’ đến 10o 49’vĩ độ Bắc.
Từ 105o31’ đến 105o 42’ kinh độ Đông.
Tứ cận:
+ Phía Bắc giáp thị xã Hồng Ngự và
huyện Tân Hồng;
+ Phía Nam giáp huyện Thanh Bình;
+ Phía Đông giáp huyện Tháp Mười,
huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An;
+ Phía Tây giáp huyện Hồng Ngự và
huyện Thanh Bình.
Huyện có vị trí nằm ở trung tâm khu
vực phía Bắc của tỉnh, có đoạn sông
Tiền và Quốc lộ 30 đi ngang qua cùng
hệ thống giao thông thuỷ xuyên suốt
đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, vận chuyển hàng hoá và
giao lưu kinh tế với các vùng kinh tế
trọng điểm.
36
Khu đất chọn
Nằm ở trung tâm thị trấn Tràm Chim,
thuộc huyện Tam Nông. Nằ mtrong khu
quy hoạch mới định hướng 2020 của Khu
bào tồn Vườn Quốc Gia Tràm Chim. Với
diện tích ~10ha
+ Phía Đông giáp ngã năm kênh thị
trấn Tràm Chim;
+ Phía Tây giáp kênh bao quanh khu
vực Vườn Quốc gia Tràm Chim;
+ Phía Nam giáp kênh Đồng Tiến (An
Long – Mỹ Hoà);
+ Phía Đông Bắc đường tỉnh lộ 844,
gần kênh Phú Hiệp.
37
b) Hiện trạng:
Hiện trạng sử dụng đất
Trong khu vực hiện chủ
yếu là đất vườn, một số ít
trồng hoa màu và cây ăn
trái. Đất đi vẫn còn hoang
sơ và chưa có công trình
xây dựng nào lớn đáng kể
đến.
Khu vực nằm gần ngã
năm kênh của khu đất là
đất ở hiện hữu của một
vài hộ gia đình
38
Hiện trạng dân cư
Dân cư của khu
vực chủ yếu tập trung
ở bờ phía nam của
kênh Đồng Tiến. Theo
quy hoạch định
hướng và phát triển,
đây cũng là khu vực
dân cư chính của cả
thị trấn trong tương
lai.
Hiện trạng xây dựng
Công trình xây dựng hiện hữu trong khu vực nghiên cứu
quy hoạch chủ yếu là nhà dân được xây dựng bán kiên cố,
nhà tạm.
Ngoài ra còn có một vài công trình công cộng cấp khu
ở như Trung tâm y tế, Nhà trẻ, … nhưng quy mô nhỏ, xây
dựng bán kiên cố
Nhìn chung chất lượng công trình xây dựng trong khu vực
còn thấp, đặc biệt các công trình công cộng còn rất thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong khu vực.
Khu dân cư ven sông
gần ngã năm xanh
Khu dân cư ven sông
đầu kênh Đồng Tiến
Khu dân cư trung tâm
thị trấn Tràm Chim
39
Hệ thống cấp điện:
Sử dụng nguồn điện từ lưới điện
chung của thị trấn Tràm Chim.
Hệ thống cấp nước:
Sử dụng nguồn nước từ nguồn cấp
nước của thị trấn Tràm Chim. Giải pháp
cấp nước trong khu vực sẽ được tính
toán cụ thể theo nhu cầu của từng
công trình xây dựng.
Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi
trường:
Tổ chức thoát riêng hệ thống thoát
nước bẩn và nước mưa.
- Thoát nước mưa: nước mưa được
dẫn theo các cống chính để tập trung
thoát đổ ra kênh Đồng Tiến. Cống thoát
nước mưa sử dụng cống bê tông cốt
thép đặt ngầm.
- Thoát nước bẩn: xây dựng hệ thống
thoát nước bản theo các khối công
trình công cộng, nước thải sinh hoạt
được xử lý qua hầm tự hoại và được thu
gom về hệ thống thoát nước bẩn chính,
sau đó dẫn về khu xử lý cục bộ của khu
vực.
- Vệ sinh môi trường: rác thải được
thu gom từ các vị trí thùng rác, sau đó
vận chuyển về bãi rác chung của Thị
trấn bằng xe chuyên dùng.
Tỉnh lộ 843
Kênh Đồng Tiến
40
c) Giao thông:
Có 2 loại đường giao thông là đường
bộ và đường thủy. Giao thông nông
thôn hầu hết đều được lưu thông bằng
cả 2 loại đường giao thông này.
Đường bộ
Hệ thống giao thông đường bộ luôn
được quan tâm nâng cấp, mở rộng,
chất lượng ngày càng được nâng lên.
Hiện nay giao thông nội thị trấn hầu hết
được nâng cấp và tráng nhựa; các
tuyến giao thông liên huyện, liên xã.
Đường thuỷ
Hệ thống kênh rạch tự nhiên và đào
tạo ra hệ thống giao thông đường thủy
hết sức đa dạng và thuận lợi. Tuy nhiên,
hệ thống đường thủy nhiều năm nay
chưa được quan tâm đầu tư, hiện
tượng bồi lắng hàng năm rất lớn do đặc
thù của lũ và lấn chiếm luồng chạy tàu
đang có xu hướng gia tăng theo thời
gian.
41
d) Mối liên hệ vùng và khu
vực
Tuyến đường bộ
Trên địa bàn huyện có tổng
chiều dài đường bộ là 204,12km,
bao gồm: 1 tuyến đường Quốc lộ
30 với tổng chiều dài 11 km; 3
tuyến đường tỉnh dài 63,17 km; 2
tuyến đường huyện dài 10,63 km;
16 đường đô thị dài 15,9 km; và 23
đường giao thông nông thôn
(đường xã) là 101,72 km.
+ Quốc lộ 30 đi qua Huyện dài
11 km, đã được bê tông nhựa
100% km. Đây là tuyến trục đối
ngoại quan trọng nhất, thuận lợi
cho việc đi lại và giao lưu hàng
hóa.
+ Đường tỉnh ĐT 843: chạy qua
huyện dài 18,87 km, đã được
nhựa hóa suốt tuyến. Tuyến
đường này vừa có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế,
vừa phục vụ cho mục đích quốc
phòng.
+ Đường tỉnh ĐT 844 đi qua
Huyện dài 28,4 km, mặt đường
láng nhựa. Tuyến đường này là
trục chính rất quan trọng cho việc
lưu thông của Huyện.
+ Đường tỉnh ĐT 855: đi qua
Huyện dài 15,9 km, mặt đường
láng nhựa. Tuyến đường này rất
quan trọng cho việc lưu thông
vận chuyển hàng hóa của
Huyện.
+ Các tuyến đường đô thị: 16
tuyến đường huyện với tổng
chiều dài là 15,9 km
Tuyến đường thuỷ
Huyện Tam Nông có 277,7 km sông ngòi, kênh,
rạch. Trong đó, sông Tiền đi qua phía Tây của
Huyện dài 12 km và kênh Đồng Tiến dài 27,5 km.
+ Tuyến sông Tiền (sông cấp I) đi qua địa phận
Đồng Tháp dài 12 km.
+ Kênh Đồng Tiến (sông cấp III ): dài 27,5 km.
40 km
42
Khu đất nằm trên tuyến đường kết nối giữa TL843
và TL844, cả 2 đều đi ra được QL30 dễ dàng. Đồng
thời tiếp cận từ đường thuỷ tới khu đất cũng thuận
lợi thông qua kênh Đồng Tiến. Liên hệ dễ dàng với
khu vực trong vùng và các vùng lân cận.
TRƯỜNG
THPT
TRÀM
CHIM
CHỢ
TAM
NÔNG
BỆNH
VIỆN DK
TRÀM
CHIM
KHU
ĐẤT
CHỌN
GHI CHÚ:
Mật độ dân lớn
CƯ
Mật độ dân vưa
Mật đô dân ít
Đường bộ
Đường thuỷ
TT DU
LỊCH
43
D
D
MẶT CẮT ĐƯỜNG A - A
MẶT CẮT ĐƯỜNG D - D MẶT CẮT ĐƯỜNG C - C
MẶT CẮT ĐƯỜNG B - B
44
e) Điều kiện tự nhiên,
môi trường:
Địa hình, địa mạo
Địa hình mang tính
chất của vùng đồng bằng,
tương đối bằng phẳng,
không có chênh lệch lớn về
độ cao. Chia thành 3 nhóm
chính:
- Nhóm địa hình cao: có
độ cao > + 2,0 m
- Nhóm địa hình trung
bình: có độ cao từ 1,5 m
đến 2,0 m
- Nhóm địa hình thấp: có
độ cao phổ biến từ 0,9 m
đến 1,5 m chiếm hơn 60%
Địa hình tương đối bằng
phẳng, độ chênh lệch chỉ
từ 10-30 cm nên rất thuận
lợi cho việc bổ trí kết nối
các hạng mục công trình.
45
Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm khá ổn định qua các tháng, chênh lệch trung bình 1-3oC,
nhiệt độ trung bình năm là 27oC, cao nhất 37,2oC, thấp nhất 18,5oC. Nhìn chung không
có sự khác biệt lớn so với những nơi khác trong tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thời gian nóng nhất trong năm kéo dài từ tháng 3 đến tháng 4, và tháng lạnh nhất là
tháng 12 đến tháng 1 năm sau.
Chế độ ẩm:
Độ ẩm không khí cao và ổn định, ít biến đổi qua các năm. Độ ẩm trung bình là 83%,
từ tháng 5-11 (các tháng mưa nhiều) độ ẩm tương đối cao khoảng 83-86 %, chênh lệch
độ ẩm giữa các tháng vào khoảng 9-10 %.
Lượng bổc hơi
Lượng bổc hơi trung bình hàng năm là 1.657 mm. Lượng bổc hơi trong các tháng mùa
mưa khoảng 2-3 mm/ngày, trong các tháng mùa khô khoảng 4-5 mm/ngày.
Chế độ gió
Trong năm thịnh hành hai hướng gió chính:
- Gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, tốc độ bình quân 2 đến 2,5 m/s, mạnh
nhất 22,6 m/s mang theo nhiều hơi nước nên thường có mưa.
- Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, khô và lạnh làm tăng tốc độ
bổc hơi và lượng mưa giảm rõ rệt.
Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình năm khoảng trên 1.500 mm. Lượng mưa có xu hướng giảm dần
từ Tây-Tây nam sang phía Đông
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 (tháng có lượng mưa cao nhất khoảng tháng 8
đến tháng 10) chiếm 90-92% lượng mưa cả năm.
Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa thấp.
Đặc điểm mùa mưa trùng vào mùa lũ do nước sông Mê Kông tràn về nên đã gây nên
tình trạng ngập lụt sâu trên diện rộng trong thời gian dài, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi kênh khá dày đặc. Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng
của thuỷ triều Biển Đông, chế độ thuỷ văn của sông Tiền và chế độ mưa trong khu vực,
được chia làm hai mùa.
+ Mùa kiệt: Trùng với mùa khô, từ tháng 1 đến tháng 6 hàng năm, trong mùa này
mực nước sông xuống thấp và đạt mức thấp nhất vào khoảng tháng 4.
+ Mùa lũ : Đáng chú ý nhất từ tháng 9 đến tháng 11 do mưa tại chỗ lớn, cùng với lũ
thượng nguồn sông Mê Kông qua CamPuChia đổ về, tràn vào nội đồng đã gây úng ngập
trên diện rộng, ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt. Việc tăng cường và hoàn chỉnh hệ
thống thuỷ lợi là biện pháp quan trọng để khắc phục khó khăn này.
Nói chung điều kiện địa hình và khí hậu mang tất cả những nét đặc trưng của vùng
ĐBSCL, địa hình bằng phẳng và nền đất phèn khá yếu, lại ngập nước theo mùa. Do đó
khi xây dựng cần có các giải pháp chống lún và giải pháp nền móng cho hợp lí
46
e) Cảnh quan và view nhìn
Do đặc điểm hiện trạng còn khá
hoang sơ như đã phân tích ở các phần
trên, nên đặc điểm về hệ sinh thái, cảnh
quan của khu đất còn tương đối nguyên
trạng và đặc trưng cho vùng với những
thảm thực vật quen thuộc của sông
nước.
Kèm theo đó là yếu tố cảnh quan kênh
rạch, bãi bồi không thể lẫn với các địa
hình khác. Hai yếu tố này là hai điểm
đặc biệt cần được bảo tồn ( nguyên
vẹn hoặc một phần) trong phương án
Quy hoạch tổng thể khu đất xây dựng.
GIÓ
ĐÔNG BẮC
GIÓ
TÂY
NAM
TÁC
ĐỘNG
CỦA
TIẾNG
ỒN
TÁC
ĐỘNG
GIÓ
VIEW
NHÌN
1
2
3
2
1
3
Đánh giá tổng quan về
khu đất xây dựng
3
47
Tổng kết đánh giá
+ Việc Quy hoạch xây dựng phát triển Trung tâm
nghiên cứu và bảo tồn Đa dạng sinh học vùng Đồng
Tháp Mười phù hợp với tình hình phát triển chung về
VH - KT - XH của khu vực, cũng như của Vùng ĐBSCL.
+ Khu vực có vị trí khá thuận lợi về giao thông: nằm
cách không quá xa các tuyến giao thông Quốc gia
(Quốc lộ 30, Quố lộ 54), và đặc biệt là tuyến giao
thông thủy ra sông Hậu thông qua kênh Đồng Tiến. Do
đó có thể kết nối với các đầu mối giao thông cấp
Quốc gia - một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh
chóng.
+ Các hệ thống hạ tầng đô thị khác như nguồn cấp
điện, cấp nước, hướng thoát nước cho khu vực đều
rất thuận tiện, sẵn có.
+ Nằm trong Khu quy hoạch bảo tồn và phát triển
VQG Tràm Chim với rất nhiều dự án đầu tư hiện đang
được triển khai.
+ Khu vực quy hoạch có khí hậu trong lành, cảnh
quan đẹp với hệ thống sông rạch đa dạng, đặc biệt
là gắn với không gian cảnh quan rộng lớn của VQG
Tràm Chim với hơn 7500 hecta HST ngập nước.
Một số vấn đề tồn tại :
+ Cao độ thấp nên việc san lấp tạo mặt bằng xây
dựng cần nguồn kinh phí lớn.
+ Khả năng chịu tải của nền đất yếu, ảnh hưởng
nhiều đến việc xây dựng hệ thống hạ tầng, các công
trình kiến trúc, đặc biệt là các công trình cao tầng.
+ Hệ thống hạ tầng bên trong chưa có nên phải
đầu tư hoàn toàn mới.
+ Tình trạng ngập vào mùa lũ lụt cũng gây nhiều
khó khăn trong công tác quy hoạch, xây dựng cũng
như hoạt động sau này.
48
SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ
IV.
Các tiêu chuẩn về tính
toán quy mô sân bãi
1
49
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CÁC HẠNG MỤC
CỦA CÔNG TRÌNH
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
KHU
NGHIÊN CỨU
CÁC KHOA NGHIÊN CỨU Mỗi khoa bao gồm các hạng mục chức năng sau: + Văn phòng làm việc
+ Phòng họp
+ Phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm
+ Các khu thực nghiệm đi kèm (tuỳ theo nội dung nghiên cứu của từng khu) + Phòng tập huấn
+ Kho, lưu trữ, phục vụ
Các phòng làm việc của khu nghiên cứu được tổ chức như các dạng văn phòng cao cấp. Theo TCVN 4601: 1988, một phòng làm việc nghiên cứu không phép quá 3 người. Tuy nhiên ta vẫn có thể tổ chức thành những không gian lớn với các vách ngăn nhẹ phân chia không gian thành những khu vực độc lập, đảm bảo sự yên tĩnh và riêng biệt. Theo Architectural Graphic Standards, diện tích
cần thiết cho một nhân viên là 6m2
. Tuy nhiên, tính chất của khu nghiên cứu ta có thể đề xuất chỉ tiêu
này lên gấp đôi, khoảng 10-15m2
/người để đảm bảo tính yến tĩnh và độc lập
Các phòng thí nghiệm có thể tham khảo tại tiêu chuẩn TCXDVN 297:2003 – Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng – Tiêu chuẩn công nhận.
KHU
TRƯNG BÀY
CÁC KHU TRƯNG BÀY – TRIỂN LÃM + Các không gian trưng bày + Kho, phục vụ
Có thể tham khảo trong các tiêu chuẩn dành cho công trình có không gian trưng bày. Chẳng hạn, phòng trưng bày triễn lãm có thể tham khảo mục 5.10 : nhà triển lãm trong QD05:2004.
KHU
QUẢN LÝ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH + Các văn phòng hành chính + Tài chính, kế toán + Tổ chức – hành chính + Quản trị và VTTB y tế
Các văn phòng làm việc hành chính được qui định ở mục 3.6 đến 3.13 TCVN 4601:1988 - Trụ sở cơ quan – Tiêu chuẩn thiết kế. Theo tiêu chuẩn này, các phòng làm việc hành chính phải được thiết kế theo đơn vị và tuân theo dây chuyền công tác.
Các phòng làm việc tương tự như khu nhành chính nghiệp vụ. Trong khu vực này cần bố trí khu vực các phòng tiếp khách đối ngoại. Tiêu chuẩn về các phòng này xem tại mục 3.16 TCVN 4601:1988.
PHÒNG QUẢN LÝ KHOA HỌC + Các văn phòng làm việc
CÁC KHO PHỤC VỤ, LƯU TRỮ
50
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CÁC HẠNG MỤC
CỦA CÔNG TRÌNH
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
KHU
THƯ VIỆN, PHÒNG HỌC
THƯ VIỆN + Khu sách mở + Khu đọc + Khu tra cứu, đọc sách điện tử
Khu thư viện có thể áp dụng tiêu chuẩn dành cho thư viện trường đại học và học viện. Tham khảo điều 3.36, 3.37 TCVN 3981:1985
Tham khảo tiêu chuẩn thiết kế trường đại học để có các diện tích cơ bản của các thành phần trong thư viện. Số người phục vụ trong không gian phòng đọc có thể tham khảo ở Bảng G9 - Hệ số không gian sàn QC PCCC 06-2010. Theo đó, trong không gian chung thư viện thì
một người đọc cần 7m2 không gian sàn.
KHO LƯU TRỮ + Kho sách + Xử lý sách
KHU
HỘI THẢO, HỘI NGHỊ
KHU HỘI THẢO + Hội thảo lớn 400 chỗ + Các phòng hội thảo nhỏ 150 chỗ
SẢNH GIẢI LAO
Sảnh giải lao khu vực hội thảo ta có thể sử dụng tiêu chuẩn dành cho sảnh ồ ạt
0.35m2/người.
Nếu sảnh này gắn với một số hoạt động khác như trưng bày, quảng cáo, chiêu đãi nhỏ thì diện tích tiêu chuẩn này có thể tăng lên, đề
xuất từ 0.5-0.6m2/người.
Phòng hội thảo có thể tham khảo tại các tại liệu sau đây: - Điều 3.41 - diện tích hội trường và phòng phụ TCVN 3981:1985 - Trường đại học-Tiêu chuẩn thiết kế. - TCVN 355:2005: Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát. Trong đó, mục 5.2.1 – yêu cầu thiết kế phòng khán giả, 5.2.2-yêu cầu thiết kế sân khấu, 5.2.4.các phòng chức năng phục vụ, 5.2.5.các phòng kỹ thuật.
Các phòng phục vụ hội thảo có thể thao khảo khoản 5.2.4. các phòng chức năng phục vụ trong TCVN 355:2005-tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát.
KHU PHỤC VỤ + Các phòng phục vụ hội thảo + Các phòng kho, thiết bị
CÁC PHÒNG HỌC
51
PHÂN KHU CHỨC NĂNG
CÁC HẠNG MỤC
CỦA CÔNG TRÌNH
CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN
CÁC KHU
PHỤC VỤ
CĂN TIN, GIẢI KHÁT, NHÀ HÀNG
KHU PHỤC VỤ + Bếp chế biến, pha chế + Kho thực phẩm, vật dụng
Chỉ tiêu diện tích 1.5m2/chỗ cho phòng ăn
và 1m2/chỗ cho khu nhà bếp.
KHU VỆ SINH CÔNG CỘNG
Các khu vệ sinh công cộng được bố trí với bán kính phục vụ khoảng 50m. Chỉ tiêu số lượng người phục vụ của các thiết bị vệ sinh được tính như sau: 40 nam cần 1 xí và 1 tiểu. 40 nữ cần 1.5 xí. Cứ 2 xí thì cần 1 lavabo.
KHU SÂN BÃI, CÁC KHU
PHỤ TRỢ
Cách tính bãi xe cần thiết: Đối với nhà xe cán bộ công nhân viên: theo tiêu chuẩn TCVN 4601:19988 thì bố trí nhà xe cho 40-70% cho cán bộ công nhân viên.
Theo tiêu chuẩn văn phòng hiện đại, ta có thể sử dụng công thức 100-200m2 sàn văn
phòng/ 1 ô tô. Đối với các khu vực phục vụ công cộng bao gồm khu hội thảo, khu triển lãm và các
khu công cộng khác, ta sử dụng công thức 100-200m2 sàn/người. ta sử dụng tổng diện
tích sàn của các khu phục vụ công cộng. Ta sử dụng công thức qui đổi 3 ô tô : 7 xe máy để tính số lượng xe. Khu sân bãi phụ thuộc vào lượng xuất nhập hàng và kích thước phương tiện. Ở đây, tần xuất nhập hàng nhỏ và xe chuyên chở nhỏ chủ yếu xe tải dưới 5 tấn.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về không gian,
diện tích các khu vực chức năng đặc thù
2
52
a) Các không gian nghiên cứu, thực
nghiệm:
Không gian nghiên cứu:
Các không gian nghiên cứu chính bao
gồm những phòng lab, ngoài ra còn có rất
nhiều các phòng xử lí kết quả nghiên cứu
(tổ chức dạng văn phòng làm việc).
Bên trong mỗi phòng lab bố trí các máy
móc thiết bị, bàn ghế được sắp xếp phục
vụ cho việc nghiên cứu, theo đúng các
tiêu chuẩn và quy chuẩn bố trí cho từng
nội dung nghiên cứu nhất định.
53
54
55
Các phòng thí nghiệm kết hợp giảng dạy:
Là dạng phòng thí nghiệm thường thấy nhất ở
các trung tâm nghiên cứu trực thuộc các học viện
hoặc trường đại học, vừa có thể phục vụ nghiên cứu
vừa có thể tổ chức các hoạt động giảng dạy, thực
hành cho sinh viên ở các lớp.
Dạng phòng thí nghiệm này có cách bố trí các
bàn thí nghiệm linh hoạt hơn, không bị bó buộc vào
một dây chuyền nhất định, thường co cụm thành
nhóm.
56
Các phòng thí nghiệm đặc biệt:
Là dạng phòng thì nghiện ở các trung tâm nghiên
cứu về khí tượng thuỷ văn, các trung tâm nghiên cứu
về các vấn đề cần thử nghiệm mô phỏng trên diện
rộng hoặc máy móc hỗ trợ có kích thước lớn. Diện
tích của không gian thí nghiệm sẽ phụ thuộc vào
từng loại thiết bị thí nghiệm đặt trong không gian,
diện tích này thay đổi không hạn định
57
Không gian nhà kính thực nghiệm trên
thực vật:
Đối với các khu nghiên cứu và bảo tồn.
Nếu với các đối tương nghiên cứu là động
vật sẽ có khu vực trại nuôi dưỡng trong quá
trình nghiệm. Thì đối với thực vật, sẽ có các
khu vực nhà kính để thử nghiệm và nhân
giống trên diện nhỏ trong một môi trường có
thể kiểm soát được các nhân tố môi trường
khí hậu tác động vào đối tượng thí nghiệm.
Khối nhà kính nuôi trồng thực vật với kết
cấu thép và phủ kính rất dễ nhận biết và
tách biệt khỏi các thể loại kiến trúc thông
thường.
Đối với nhà kính có kích thước nhỏ, hệ kết
cấu giống với kết cấu khung cứng của công
trình thông thường. Các cách tạo khối và
hợp khối khá đơn giản và giống với các khối
công trình nhỏ thường gặp: khối vuông, tam
giác, đa giác,…
Với nhà kính với kích thước và khoảng
vượt lớn hơn, kết cấu giàn phẳng được sử
dụng. Với hệ khung phẳng, hình khối tiêu
biểu là những hình trụ, hình tròn xoay, hình
vòm... cho khoảng vượt lớn về một chiều.
58
Ngoài khung thép đơn thuần
còn có thể sử dụng hệ thống
cáp treo kết hợp khung thép.
Hình thức kết cấu như vậy tạo
các mảng công trình thanh
thoát hơn do kích thước nhỏ của
dây cáp treo. Sử dụng linh hoạt
cáp và thép sẽ tạo được hình
thức công trình nhà kính khá
phong phú.
59
Không gian nuôi dưỡng và bảo tồn động
vật:
Là các không gian mặc dù mang tính chất
nuôi nhốt nhưng trên một diện tích khá rộng lớn
và gần với thiên nhiên, môi trường trong khu nuôi
nhốt động vật cũng được tái hiện lại gần giống
với môi trường sống của loài nuôi giữ dựa vào
các tính toán và nghiên cứu về tập tính sinh sống
của từng loài mà cho ra những khu nuôi dưỡng
phù hợp nhất.
Những khu vực này vừa là nơi lưu giữ bảo tồn
nguồn gen, vừa là nơi để các nhà khoa học thực
hiện những quan sát nghiên cứu về đặc tính sinh
sống của động vật trên môi trường mô phỏng,
qua đó thực nghiệm và đề xuất các giải pháp
cải thiện môi trường sao cho phù hợp nhật, để
các loài vật có thể thích nghi tốt nhất. Sau đó áp
dụng vào thực tế môi trường sống hoang dã bên
ngoài.
Một khu bảo tồn đích thực là nơi mà động vật
được nghỉ ngơi, được tôn trọng và không bị đối
xử như đồ vật. Khu bảo tồn cam kết nhận nuôi và
chăm sóc bất cứ con vật nào bị hành hạ, bỏ
mặc hoặc bỏ rơi. Ở đây chúng được chăm sóc
tới hết đời.
60
Không gian trưng bày triển lãm:
Không gian trưng bày trong các trung tâm nghiên cứu thường được sử dụng với mục
đích trưng bày các ấn phẩm với mục đích tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm nghiên cứu
ra công chúng. Không quá đặt nặng các vấn đề tạo ấn tượng và bao hàm ẩn ý sâu xa
như trong các bảo tang. Vì vậy mặc dù vẫn sử dụng cách cách bố trí mẫu vật, bố cục
không gian tượng tự các không gian triển lãm thông thường nhưng cách tổ chức đơn
giản hơn. Chủ yếu là trưng bày sách báo, tranh ảnh điện tử, các mẫu vật đơn giản là
chính.
Với không gian trưng bày với đặc điểm là tự nhiên, địa hình thay đổi, tạo không gian
trưng bày thay đổi linh hoạt và hấp dẫn. Có thể kết hợp các cầu trên cao tạo tầm nhìn
thay đổi trong dây chuyền tham quan.
61
Đài quan sát thiên nhiên
Đài quan sát là hạng mục không thể thiế
ucho các công trình có mang tính chất
nguyên vị. Nhiệm vụ của đài quan sát ngày
nay không còn đơn giản chỉ là một tháp
cao để tạo view nhìn mà còn có thể mang
nhiề cuhức năng đi kèm như các loại hình
dịch vụ ăn uống, giải khát, lưu niệm,… tuỳ
vào quy mô của công trình.
Với sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật, các
tháp quan sát ngày nay có thể được xây
dựng từ nhiều loại vật liệu với các kết cấu
chịu lực khác nhau, với đủ loại hình dáng
và quy mô từ bình thường vừa phải cho
đến vô cùng to lớn và kì lạ phục vụ cho đủ
loại hình và yêu cầu quan sát.
62
Cao ốc đài quan sát
phục vụ cho Olympic
ở Bắc Kinh, Trung
Quốc
Hiện đã hoàn thành
và đi vào sử dụng.
Các định hướng thiết kế 3
63
a) Định hướng chung:
1. Đáp ứng yêu cầu đặt ra của công trình
cũng như thỏa mãn những tiêu chuẩn, qui
chuẩn và nguyên lý thiết kế .
2. Tổ chức không gian: giúp người đến
công trình dễ dàng tiếp cận với các không
gian chức năng như dịch vụ:
+ Không gian trưng bày thiên nhiên đặt
trong nhà kính với kết cấu gì
+ Những không gian bảo tồn của từng loài
hoặc quần xã khác nhau có gì đặc biệt và có
gì khác nhau
3. Tổ chức qui hoạch: sao cho thuận lợi
cho giao thông ngoại vi, nội bộ, đồng thời
phải hài hòa với môi trừng xung quanh,
tránh làm hại đến môi trường.
4. Thiết kế cảnh quan: gắn kết với
môi trường tự nhiên, cảnh quan sông
nước hiện hữu.
5. Hình khối công trình: phải hiện
đại nhưng vẫn phản ánh được một
nét đặc trưng của các công trình nằm
trong vùng ngập nước, từ hình khối, vật
liệu đến kết cấu
6. Hướng công trình: khai thác
hướng Đông Nam, Tây Nam (hướng
gió chính) và hướng giáp kênh Đồng
Tiến là nơi thuận lợi tiếp cận bằng
đường thuỷ.
b) Định hướng giao thông
Ưu tiên hướng
tiếp cận vào công
trình theo trục
đường chính, nối 2
tỉnh lộ 843 và 844
Mở thêm lối cho
khách tiếp cận từ
kênh Đồng Tiến =>
ưu tiên đưa khối
tham quan ra ngoài
gần sông
64
b) Định hướng về vật liệu xây dựng:
Vật liệu bền vững:
Với xu hướng kiến trúc xanh đang ngày
phát triển mạnh, hình thức công trình
nghiên cứu có sự thay đổi rõ rệt.
Người ta có khuynh hướng sử dụng vật
liệu có thể tái chế, dễ phân hủy, trong
quá trình xây dựng không phát sinh chất
độc hại làm ảnh hường đến môi trường.
Đưa cây xanh vào công trình và giảm
thiểu năng lượng sử dụng, chất thải đang
trở thành xu hướng chính của các thiết
kế công trình nghiên cứu.
Vật liệu công nghệ mới:
Công nghệ hiện đại tạo ra những loại
pa nô nén từ gỗ, kim loại hoặc từ bê
tông. Các loại pa nô đa dạng về màu
sắc, khả năng chịu lực, chịu nhiệt, cách
nhiệt, cách âm và nhiều đặc điểm khác.
Các loại vật liệu nhân tạo như ETFE dễ
tạo ra được những lớp vỏ che nhẹ nhàng
mà hiệu quả, đang ngày càng được ứng
dụng rộng rãi
65
c) Định hướng về kiến trúc
66
d) Định hướng về kết cấu khối bảo
tồn và tham quan
67
V. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Các chỉ tiêu, quy định về
kiến trúc, quy hoạch
1
Thống kê quy mô phân khu
tổng thể công trình
2
68
STT THÀNH PHẦN DTSD (m2) TỈ LỆ (%)
1 Khồi đón tiếp 970 2.7
2 Khối nghiên
cứu bảo tồn
Khu nghiên cứu 4420 11.7
Khu thực nghiệm và bảo tồn thực
vật 19060 52.5
Khu chăm sóc, cứu hộ động vật 3850 10.2
3 Khối học tập,
thư viện
2040 5.4
4 Khối dịch vụ
công cộng
5170 13.7
5 Khối hành
chính, quản lí
500 1.3
6 Kĩ thuật 1020 2.7
TỔNG 37030 100
STT THÀNH PHẦN NỘI DUNG
1 Mật độ xây dựng =<40%
2 Tầng cao xây dựng 1-3 tầng
3 Hệ số sử dụng đất 1-2 (tuỳ khu vực)
4 Chỉ giới xây dựng 6 m
5 Chỉ tiêu cấp nước 20m3/ha/ngày đêm
6 Chỉ tiêu cấp điện êmkW/ha
7 Chỉ tiêu thoát nước 16m3/ha/ngày đêm
STT THÀNH PHẦN DTXD (m2) MĐXD (%)
1 Đất công trình (giả định) 37030 37.5
2 Đất sân bãi, quảng trường, sân giao lưu 4450 4.5
3 Đất giao thông, cây xanh, mặt nước 57320 58
Tổng 98800 100
a) Các chỉ tiêu về kiến trúc,
quy hoạch
b) Bảng cơ cấu sử dụng đất
Thống kê chi tiết các không gian chức năng 3
69
STT DANH MỤC THÀNH PHÂN DIỆN
TICH (m2)
CHI TIÊT
I KHỐI TIÊP ĐÓN 970 Sảnh chính 400 Quầy hướng dẫn, gửi đồ 80 Không gian giao lưu 250 Không gian trưng bày, quảng cáo 200 WC 36 II KHỐI NGHIÊN CỨU, BẢO TỒN 29130 1 Khu nghiên cứu 4420 a Ban nghiên cứu, thí nghiệm, quan trắc môi trường 1210
Phòng nghiên cứu khảo sát và phân tích môi trường
Phân tích độc chất môi trường 96 8 nhân viên Phân tích chất lượng môi trường 96
Phòng Công nghệ viễn thám, GIS và Bản đồ
180 15 nhân viên
Phòng nghiên cứu công nghệ môi trường
Nghiên cứu và Xử lý thông tin môi trường
96
Nghiên cứu Công nghệ xử lý nước
96
Nghiên cứu về Vi sinh vật môi trường
96
Nghiên cứu Thủy sinh học môi trường
96
Nghiên cứu giải pháp Quy hoạch môi trường
96
Phòng nghiên cứu về tài nguyên môi trường và thổ nhưỡng
Nghiên cứu Công nghệ cải thiện môi trường
120 10 nhân viên
Nghiên cứu Địa lý thổ nhưỡng và Tài nguyên đất
120
Nghiên cứu bảo vệ nguồn Tài nguyên nước mặt
120
b Ban nghiên cứu bảo tồn hệ sinh thái 2470 Phòng nghiên cứu
về hệ sinh thái Nghiên cứu HST thực vật 96 Nghiên cứu HST động vật 96 Nghiên cứu HST rừng tràm 96 Nghiên cứu HST Đầm lầy 96
Phòng nghiên cứu công nghệ sinh học
Nghiên cứu Công nghệ tế bào thực vật
96
Nghiên cứu Công nghệ ADN 96 Nghiên cứu Công nghệ gen động vật
120
Nghiên cứu Công nghệ phôi 120
70
Nghiên cứu Công nghệ sinh học tái tạo môi trường
120
Nghiên cứu sinh học phân tử và chọn tạo giống
96
Nghiên cứu Công nghệ tảo 120 Nghiên cứu Công nghệ tế bào động vật
96
Phòng nghiên cứu di truyền và miễn dịch học
Nghiên cứu Di truyền tế bào thực vật
96
Nghiên cứu Di truyền tế bào động vật
96
Nghiên cứu Kỹ thuật di truyền 120 Nghiên cứu nhân giống, nuôi trồng trong ống nghiệm
120
Nghiên cứu chiết tách hoá chất sinh học
120
Nghiên cứu Miễn dịch học 96 Phòng nghiên cứu
sinh thái học môi trường
Nghiên cứu Sinh hoá thực vật 96 Nghiên cứu Sinh học tế bào sinh sản
96
Nghiên cứu Sinh thái môi trường đất
96
Nghiên cứu Sinh thái môi trường nước
96
Nghiên cứu Sinh thái thực vật 96 Nghiên cứu Sinh thái viễn thám 96 Các trạm thực nghiệm sinh học
c Các phòng kĩ thuật, bổ trợ 740 Phòng hội thảo chuyên khoa (2) 200 Phòng rửa dụng cụ thí nghiệm 100 Phòng thay đồ 36 Phòng sát trùng quần áo 100 Phòng chiếu xạ 40 Phòng tráng rọi ảnh 40 Phòng kính hiển vi - Computer 40 Phòng điều chế nước cất 100 Phòng lạnh x 2 50 WC 36 Giải lao, cây xanh, mặt nước
2 Khu thực nghiệm và bảo tồn thực vật 19860 a Khu thực nghiệm, trồng và lai giống 800 Sảnh 100 Vườn ươm 500 Kho thiết bị nông nghiệp 80 Kho phân bón, thuốc trừ sâu 80 WC 36
71
b Khu vườn bảo tồn kết hợp tham quan du lịch 19060 Khu bảo tồn quần
xã sen Sảnh 150 Khu tham quan đồng sen 2500 Khu ăn uống, giải khát 100 WC 36
Khu vườn bảo tồn quần xã lúa trời (xem sếu đầu đỏ)
Sảnh 200 Khu tham quan đồng lúa trời 2500 Khu ăn uống, giải khát 150 WC 36
Khu bảo tồn HST rừng tràm
Sảnh 150 Khu tham quan rừng tràm 4000 Khu ăn uống, giải khát 100 WC 36 Đài quan sát 80
Khu bảo tồn quần xã năng
Sảnh 150 Khu tham quan đồng cỏ năng 2500 Khu ăn uống giải khát 100 WC 36
Khu bảo tồn quần xã mồm mốc
Sảnh 100 Khu tham quan đồng cỏ mồm 1500 Khu ăn uống giải khát 80 WC 36
Khu bảo tồn HST đầm lầy
Sảnh 150 Khu tham quan đầm lầy 2500 Khu ăn uống giải khát 100 WC 36
Khu bảo tồn quần xã cỏ ống
Sảnh 100 Khu tham quan đồng cỏ ống 1500 Khu ăn uống giải khát 100 WC
36
3 Khu chăm sóc, cứu hộ động vật 3850 Sảnh 200 Hệ thống các lồng, phòng, khu
vực chăm sóc, bảo vệ 2500
Khu chăm sóc cách ly 500 Kho dược phẩm, thiết bị y tế 60 Kho kĩ thuật, dụng cụ 60 WC 36
III KHỐI HỌC TẬP, THƯ VIỆN 2040 1 Thư viện 1120 Sảnh 100 Phòng thủ thư, gửi đồ 24 Không gian đọc lớn 350 Không gian đọc ngoài trời 150
72
Phòng đọc Internet 80 Phòng đọc multimedia 80 Kho sách 200 Kho lưu trữ số, băng đĩa 100 WC 36
2 Khu học tập, giảng dạy 920 Sảnh 100 Các phòng học lý thuyết (8) 60 (8) Các phòng TN, thực hành (4) 60 (4) Kho dụng cụ, thiết bị TN 80 WC 24
IV KHỐI DỊCH VỤ CÔNG CỘNG 5170 1 Khu hội nghị, hội thảo 1360 Sảnh 300 Khán phòng 400 chỗ 600 Khán phòng 80 - 120 chỗ (2) 150 (2) Kĩ thuật khán phòng 40 Kho trang thiết bị 80 WC 36
2 Khu trình chiếu phim khoa học 1220 Sảnh 300 Phòng chiếu phim IMAX 150-180
chỗ 200
Các phòng chiếu phim thường 80 - 100 chỗ (4)
120 (4)
Kĩ thuật phòng chiếu 100 Kho trang thiết bị 100 WC 36
3 Khu trưng bày, triển lãm 1440 Sảnh 150 Không gian trưng bày mẫu hoá
thạch 300
Không gian trưng bày mẫu ngâm formon
300
Không gian triễn lãm tranh ảnh, thành tựu nghiên cứu
200
Kho mẫu vật triển lãm 400 Kho trang thiết bị 50 WC 36
4 Khu giới thiệu tham quan, du lịch 630 Sảnh 200 Quầy hướng dẫn, gửi đồ 40 Khu giao lưu 200 Khu trưng bày quảng cáo 150 WC 36
73
5 Khu ăn uống, giải khát 520 Sảnh 100 Không gian khách ngồi
+ Trong nhà + Ngoài trời
300
Kho 50 WC 36
V KHỐI HÀNH CHÍNH, QUẢN LÍ 500 1 Không gian làm việc 360 Sảnh 80 Phòng tiếp khách 24 Phòng phó GĐ 24 Phòng GĐ 36 Bộ phận hành chính 24 Bộ phận kế toán 24 Ban tổ chức 24 Ban đoàn thể 24 Các phòng máy chủ 20 Phòng Họp 80
2 Phụ trợ 140 Phòng thay đồ 12 Phòng nghỉ 16 Căn tin 50 Kho 36 WC 24
VI KĨ THUẬT, SÂN BÃI Phòng điều khiển thông gió 40 Điều hoà không khí trung tâm 100 Điều khiển điện trung tâm 40 Máy phát điện dự phòng 60 Bể nước sinh hoạt 200 Bể nước chữa cháy 100 Phòng máy bơm 80 Khu xử lí rác thải 100 Khu xử lí nước thải thí nghiệm 100 Kho thiết bị 80 Kho hoá chất dạng rắn 40 Kho hoá chất dạng lỏng 40 Kho xăng dầu 40 Bãi xe khách 3000 Bãi xe nhân viên 1250 Bến thuyền chở khách … Bãi đỗ trực thăng 200
74
75
VI. CÁC Ý TƯỞNG SƠ PHÁC BAN ĐẦU
76
1
2
3
4
5
6
6
6
6 6
6
7
Theo định hướng giao thông của khu
đất. Du khách đến với trung tâm nghiên
cứu chủ yếu sẽ tiếp cận từ đường tỉnh
855, và từ kênh Đồng Tiến. Khối tham
quan sẽ được đặt gần với kênh vừa
thuận tiện vừa tận dụng được cảnh
quan, view nhìn ra sông.
Khối dịch vụ cc sẽ đặt gần mặt đường
chính là tỉnh lộ 855 cho thuận tiện.
CHÚ THÍCH:
1. SẢNH ĐÓN TIẾP
2. KHỐI NGHIÊN CỨU & TN
3. KHỐI LỚP HỌC, THƯ VIỆN
4. KHÁN PHÒNG HỘI NGHỊ
5. KHỐI DỊCH VỤ CC
6. CÁC NHÀ KÍNH BẢO TỒN
7. ĐÀI QUAN SÁT
8. HÀNH CHÍNH
8
77
CHÚ THÍCH:
1. SẢNH ĐÓN TIẾP
2. KHỐI NGHIÊN CỨU & TN
3. KHỐI LỚP HỌC, THƯ VIỆN
4. KHÁN PHÒNG HỘI NGHỊ
5. KHỐI DỊCH VỤ CC
6. CÁC NHÀ KÍNH BẢO TỒN
7. ĐÀI QUAN SÁT
MẶT ĐỨNG SƠ PHÁC
Ý TƯỞNG MẶT CẮT KHỐI THAM QUAN
78
1
6 6
6
6 6
6
7
2
3
5
PHỐI CẢNH SƠ PHÁC
Ý TƯỞNG MẶT CẮT KHỐI THAM QUAN LIÊN
HỆ VỚI XUNG QUANH
Ý TƯỞNG ĐÀI QUAN SÁT
Sách tham khảo: 1. Griffin, B. (2005). Laboratory Design Guide. Architect and Laboratory Architect and Laboratory Design Consultant. 2. Neufert, P. and Neufert, E. (1999). Architects’ Data Third Edition. School of Architecture, Oxford Brookes University. 3. Nguyên lý thiết kế Công trình công cộng - TS.KTS Tạ Trường Xuân - NXB Xây dựng. 4. K. Booth, N.; E. Hiss, J. (2012). Residential landscape architecture. Pearson Education, Inc.
Các TCVN
1. TCVN 4601:1988 - Trụ sở cơ quan - Tiêu chuẩn thiết kế. 2. TCVN 3981:1985 - Trường đại học - Tiêu chuẩn thiết kế. 3. TCVN 276:2003: Công trình công cộng – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế. 4. TCVN 355:2005: Tiêu chuẩn thiết kế phòng khán giả, nhà hát. 5. QCVN 03:2009/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật phân loại, phân cấp công trình xây dựng. 6. TCVN 297:2003 - Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng - Tiêu chuẩn công nhận. 7. QC 06:2010 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
PHỤ LỤC