de an mon hoc (48).doc

35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com MỤC LỤC Phần mở đầu...................................................................................................3 Chơng I: Thị trường Hoa Kỳ và sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ............................................................................................................4 I. Lý luận chung về thị trờng.........................................................................4 1. Khái niện thị trờng.....................................................................................4 1.1.Thị trờng là gì..........................................................................................4 1.2. Các nhân tố của thị trờng.......................................................................4 2. Thị trờng xuất khẩu..................................................................................5 2.1. Khái niệm................................................................................................5 2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu....................................5 3. Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu...........................................7 II. Một số đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ..................................................9 1. Sơ lợc về Hoa Kỳ....................................................................................9 1.1. Một số nét khái quát...........................................................................9 1.2. Hệ thống chính trị...............................................................................9 1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại..........................................9 1.4. Một số nét lớn về kinh tế.....................................................................10 2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ.......................................................................11 2.1. Luật thuế chống trợ giá...........................................................................11 2.2. Luật thuế chống phá giá.........................................................................12 3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.............................................13 4. Một số hội chợ đáng chú ý tại Hoa Kỳ.....................................................13 III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ......................................15 Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào Hoa Kỳ trong những năm gần đây..........................................................................16 I.Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ...............................................16 http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Upload: luanvan84

Post on 11-Jul-2015

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

Phần mở đầu...................................................................................................3

Chơng I: Thị trường Hoa Kỳ và sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường

Hoa Kỳ............................................................................................................4

I. Lý luận chung về thị trờng.........................................................................4 1.

Khái niện thị trờng.....................................................................................4

1.1.Thị trờng là gì..........................................................................................4

1.2. Các nhân tố của thị trờng.......................................................................4

2. Thị trờng xuất khẩu..................................................................................5

2.1. Khái niệm................................................................................................5

2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu....................................5

3. Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu...........................................7

II. Một số đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ..................................................9

1. Sơ lợc về Hoa Kỳ....................................................................................9

1.1. Một số nét khái quát...........................................................................9

1.2. Hệ thống chính trị...............................................................................9

1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại..........................................9

1.4. Một số nét lớn về kinh tế.....................................................................10

2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ.......................................................................11

2.1. Luật thuế chống trợ giá...........................................................................11

2.2. Luật thuế chống phá giá.........................................................................12

3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.............................................13

4. Một số hội chợ đáng chú ý tại Hoa Kỳ.....................................................13

III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ......................................15

Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào Hoa Kỳ

trong những năm gần đây..........................................................................16

I.Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ...............................................16

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào Hoa

Kỳ.................................................................................................................16

1. Thuận lợi.............................................................................................17

2. Khó khăn và thách thức........................................................................19

III. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong những năm

vừa qua..........................................................................................20

IV. Những hạn chế của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trờng Hoa

Kỳ........................................................................................................23

Chơng III: Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

vào thị trờng Hoa Kỳ......................................................................26

I. Giải pháp chung........................................................................................26

1. Về phía nhà nớc................................................................................26

2. Về phía doanh nghiệp........................................................................29

II. Giải pháp cụ thể cho một số mặt hàng.....................................................32

1. Hàng dệt may.....................................................................................32

2. Hàng giày dép....................................................................................33

3. Nhóm hàng thuỷ sản..........................................................................34

4. Hàng nông sản...................................................................................35

5. Đồ gỗ.................................................................................................35

Phần kết luận..............................................................................................37

Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................39

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN MỞ ĐẦU

Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động quan trọng trong thơng mại quốc tế

không những đem lại nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá

hiện đại hoá của nớc ta mà còn là một trong những hoạt động tất yếu của quá

trình quốc tế hoá, hội nhập khu vực và thế giới.

Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh

vực nhiều thị trờng. Một thị trờng mà hiện nay đợc coi là nóng bỏng đối với

xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam đó là thị trờng Hoa Kỳ. Do hiệu lực của

hiệp định thơng mại Việt – Mỹ xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị tr-

ờng Mỹ liên tục tăng, cùng với sự gia tăng đó chúng ta gặp phải rất nhiều vấn

đề trong những quy định của luật lệ thơng mại Mỹ điển hình nhất là luật

chống phá giá. Nhng thị trờng Mỹ là thị trờng lớn còn rất nhiều tiềm năng

thuận lợi để các doanh nghiệp nớc ta kinh doanh.

Xuất phát từ những điều đó, em quyết định chọn đề tài: “Xuất khẩu

hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ - Những vấn đề đặt ra và

giải pháp phát triển” với mong muốn tìm hiểu kỹ thêm về xuất khẩu hàng

hoá Việt Nam vào Hoa Kỳ đồng thời trong phạm vi hiểu biết của mình đề

xuất một số kiến nghị góp phần tăng xuất khẩu vào thị trờng này.

Do thời gian có hạn nên trong đề tài này em chỉ nghiên cứu một số vấn đề

nhỏ về thị trờng Hoa Kỳ nh luật lệ thơng mại, quy định khi nhập khẩu vào

Hoa Kỳ, thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2003

và nêu lên những giải pháp cơ bản nhất từ phía nhà nớc và từ phía các doanh

nghiệp nhằm tăng xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng Hoa Kỳ.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S

Nguyễn Quang Huy đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƠNG I: THỊ TRỜNG HOA KỲ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN

CỨU THỊ TRỜNG HOA KỲ.

I. Lý luận chung về thị trờng:

1. Khái niệm thị trờng:

1.1 . Thị trờng là gì:

Thị trờng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, thị trờng đợc nhiều nhà kinh

tế định nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ nơi diễn ra các hoạt

động mua bán hàng hoá. Hội quản trị Hoa Kỳ coi: “thị trờng là tổng hợp các

các lực lợng và các điều kiện, trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các

hoạt động nhằm chuyển hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua”. Có nhà kinh tế

lại quan niệm “thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán

cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và dịch vụ” hay đơn giản

hơn thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời bán và ngời mua về một loại

sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa “thị tr-

ờng là nơi mua bán hàng hoá, là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán

một thứ hàng hoá nào đó tác động qua lại nhau để xác định giá cả, số lợng

hàng hoá, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một không

gian và thời gian nhất định”.

1.2. Các nhân tố của thị trờng:

Thị trờng giải quyết các vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì, sản xuất nh

thế nào, sản xuất cho ai.

Sản xuất cái gì: Cần phải nghiên cứu kỹ về thị trờng vì nhu cầu hàng hoá

của thị trờng rất phong phú và đa dạng và mỗi chủng laọi hàng có rất nhiều

nhà sản xuất cùng tham gia kinh doanh. Tuy nhiên không phải nhu cầu nào

cũng đợc ủng hộ bởi khả năng thanh toán vì vậy cần lựa chọn một đoạn thị tr-

ờng nhất định từ đó có kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu đó.

Sản xuất nh thế nào, đây là vấn đề quan trọng vì có nhiều nhà sản xuất có

đủ khả năng sản xuất những sản phẩm giống hệt nhau tuy nhiên cần quan tâm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là họ sản xuất hàng hoá đó bằng cách gì để tạo ra những sản phẩm chất lợng

tốt nhất với giá thành rẻ nhất từ đó sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho sản phẩm.

Sản xuất cho ai, trớc khi bắt tay vào sản xuất nhà sản xuất cần xác định rõ

đối tợng khách hàng mà mình sẽ phục vụ là những ai từ đó có chiến lợc sản

phẩm đáp ứng đoạn thị trờng đó.

2. Thị trờng xuất khẩu:

2.1. Khái niệm:

Từ các định nghĩa thị trờng đă nêu ở phần trên có thể rút ra thị trờng xuất

khẩu là tổng thể các mối quan hệ tác động qua lại giữa các thơng nhân ở các

quốc gia khác nhau nhằm mục đích mua bán hàng hoá và dịch vụ.

2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu:

2.2.1. Yếu tố kinh tế: Trong đó có yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố kinh tế vi

mô.

- Yếu tố kinh tế vĩ mô là tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia, nếu nền kinh tế

của một quốc gia đang ở trong giai đoạn suy thoái về kinh tế hoặc đang có

lạm phát thì sẽ ảnh hởng đến quá trình mua sắm của ngời dân nớc đó, chính

sách kinh tế đối ngoại của nhà nớc, chính sách tài chính tiền tệ của nớc đó

cũng ảnh hởng rất nhiều đến xuất nhập khẩu, khi chinh phủ duy trì tỷ giá hối

đoái cao tức là hạ giá đồng tiền của nớc mình xuống sẽ tạo ra một lực kích

thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu ngợc lại nếu nhà nớc áp dụng tỷ giá hối

đoái thấp thì sẽ kích thích hàng nhập khẩu nớc ngoài vào thị trờng trong nớc.

- Yếu tố kinh tế vi mô, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các nớc

khác nhau cùng kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài, mỗi quốc gia đều có

những lợi thế cạnh tranh khác nhau, dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ sản xuất

ra những mặt hàng có khả năng cạnh tranh khác.

2.2.2. Địa lý và khí hậu:

Mỗi khu vục địa lý khác nhau có đặc điểm khí hậu khác nhau do vậy

không thể đem những hàng hoá đợc tiêu dùng bình thờng ở một nớc nhiệt đới

sang một nớc có khí hậu ôn đới mà phải có kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

những sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu nơc mà ta muốn xuất khẩu

hàng hoá sang. Khoảng cách địa lý quá xa còn ảnh hởng nhiều đến chi phí

vận tải, chi phí này sẽ làm tăng giá hàng hoá lên từ đó có thể làm giảm sức

cạnh tranh của sản phẩm so với các nớc có khoảng cách gần hơn.

2.2.3. Chính trị và pháp luật:

Quan hệ chính trị giữa hai quốc gia có ảnh hởng quyết định đến hoạt

động xuất nhập khẩu giữa hai nớc, nếu hai quốc gia có hiệp định song phơng

thì việc trao đổi hàng hoá giữa hai nớc sẽ đợc tiến hành thuận lợi hơn so với

các nớc khác. Hơn nữa nếu nắm chắc đợc các quy định phấp luật của quốc gia

mà mình xuất khẩu vào sẽ thuận lợi rất nhiều trong việc giải quyết các tranh

chấp thơng mại, các doanh nghiệp có thể dựa vào vốn hiểu biết của mình về

pháp luật để kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mỗi quốc gia có hệ thống

pháp luật riêng do đó sẽ có những điểm trái ngợc nhau giữa nớc này với nớc

kia trong các quy định của luật pháp.

2.2.4. Yếu tố văn hoá:

Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế sẽ có nhiều điểm khác biệt về văn

hoá, một hành động có thể nói là rất lịch sự ở nớc này có thể là một hành

động khiếm nhã ở nớc khác, do vậy cần lu ý vấn đề nàyđặc biệt là ở những n-

ớc có nền văn hoá đặc thù.

Ngoài ra các yếu tố nh công nghệ, hệ thống phân phối cũng ảnh hởng

không nhỏ đến thị trờng xuất khẩu của một nớc.

3.Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu:

3.1. Vai trò của thị trờng xuất khẩu:

- Thị trờng xuất khẩu là cầu nối giữa các nhà sản xuất trong nớc với những

ngời tiêu dùng nớc ngoài, đó là vấn đề sống còn với các nhà kinh doanh thơng

mại quốc tế

- Thị trờng xuất khẩu là nơi kiểm nghiệm chính xác nhất trình độ sản xuất

cũng nh trình độ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Là nơi đánh giá chính xác chủ trơng chính sách của nhà nớc trong hoạt động

quản lý xuất nhập khẩu cũng nh trong quá trình hội nhập kinh te quốc tế.

- Là nơi đào tạo cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và là nơi đào thải những

doanh nghiệp yếu kém không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.

3.2. Chức năng của thị trờng xuất khẩu:

3.2.1. Chức năng thừa nhận:

Một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tự sản xuất

ra hàng hoá để xuất khẩu hoặc cũng có thể mua lại hàng hoá ở những thị tr-

ờng khác nhau sau đó đem xuất khẩu. Hàng hoá có bán đợc trên thị trờng nớc

ngoài hay không là nhờ vào chức năng thừa nhận của thị trờng. Nếu hàng hoá

bán đợc trên thị trờng quốc tế tức là đợc thị trờng thừa nhận doanh nghiệp sẽ

bù đắp đợc chi phí xuất khẩu và có một khoản lợi nhuận nhất định. Do vậy

hàng hoá sản xuất ra phải phù hợp với từng loại thị trờng về chất lợng, mẫu

mã, màu sắc, bao bì, giá cả...

3.2.2. Chức năng thực hiện:

Chức năng này đòi hỏi hàng hoá xuất nhập khẩu phải thực hiện giá trị

trao đổi tức là phải đợc mua bán, ngời nhập khẩu cần hàng và ngời xuất khẩu

thì cần tiền vì vậy tiền phải đợc chuyển đến cho ngời xuất khẩu còn hàng phải

đợc chuyển đến giao cho ngời nhập khẩu.

3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích:

Nếu hàng hoá xuất đi đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận tức là bán đợc

nhiều hàng thì sẽ kích thích ngời xuất khẩu tìm nhiều nguồn hàng để đáp ứng

nhu cầu đó, ngợc lại khi thị trờng xuất khẩu có những biến động chẳng hạn

cắt giảm mức hạn ngạch nhập khẩu mặt hàng đó xuống thì các doanh nghiệp

sẽ giảm sản xuất trong ngắn hạn để tìm kiếm thị trờng khác cho việc xuất

khẩu.

3.2.4. Chức năng thông tin:

Thông tin là vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối với những nhà xuất khẩu,

từ việc nghiên cú thị trờng các doanh nghiệp mới có thể đa ra những sản

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phẩm phù hợp hay điều chỉnh chiến lợc xuất khẩu của doanh nghiệp mình.

Tuỳ cách sử lý thông tin mà doanh nghiệp có thể thành công hay thất bại trên

thị trờng quốc tế.

II. Một số đặc điểm về thị trờng Hoa Kỳ:

1. Sơ lợc về Hoa Kỳ:

1.1 . Một số nét khái quát:

Hoa Kỳ nằm ở bắc Mỹ có tổng diện tích 2.629.091 km2 với nhiều loại

tài nguyên nh than đá ,đồng, chì, phốt phát,... Dân số Hoa Kỳ khoảng

280.562.489 ngời (vào năm 2002), trong đó 21% dới tuổi 14, 66.4% tuổi từ

15- 64 và 12,6% độ tuổi trên 65, tuổi thọ trung bình là 77,4 năm, sắc tộc chủ

yếu là ngòi da trắng 77,1%, hàng năm có khoảng 1 triệu ngời nhập c vào Hoa

Kỳ.

Trình độ giáo dục cao, số ngời sử dụng internet là 170 triệu ngời năm 2003.

Hoa Kỳ có hệ thống cảng biển rất đồ sộ 14.695 cảng vào năm 2001, lãnh thổ

của Hoa Kỳ gồm 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc.

1.2. Hệ thống chính trị:

Hoa Kỳ là một nớc cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam

quyền phân lập. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng song

không đợc trái với hiến pháp và pháp luật của liên bang.

1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại:

Hiến pháp của Hoa Kỳ quy định quốc hội có quyền quản lý ngoại thơng

và quy định thuế nhập khẩu. Song quốc hội uỷ quyền này cho các cơ quan

hành pháp thực hiện và những cơ quan này phải có trách nhiệm báo cáovà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tham, vấn thờng xuyên với các uỷ ban của quốc hội và các nhóm cố vấn của

khu vực t nhân.

1.3.1. Quốc hội liên bang: Có vai trò ban hành và giám sát luật, tất cả các

hoạt động ngoại thơng của Hoa Kỳ đều do quốc hội ban hành, các hiệp

định song phơng hoặc đa phơng do chính quyền ký kết đều phải đợc

quốc hội thông qua mới có hiệu lực thi hành.

1.3.2. Chính quyền liên bang: Đứng đầu là tổng thống, giúp việc cho tổng

thống có một hệ thống các uỷ ban chuyên trách về các vấn đề về các

vấn đề thơng mại có uỷ ban chính sách thơng mại, có chức năng giúp

cho tổng thống các vấn đề thơng mại.

1.3.3. Đại diện thơng mại: Đại diện thơng mại là các thành viên nội các, mang

hàm đại sứ có nhiệm vụ: xây dựng và điều phối, cố vấn, đàm phán th-

ơng mại, phối hợp chính sách thơng mại với các cơ quan khác, là phát

ngôn viên của tổng thống về thơng mại quốc tế, báo cáo các vấn đề liên

quan tới hoạt động thơng mại với tổng thống

1.3.4. Bộ thơng mại bao gồm các cơ quan quản lý thơng mại quốc tế và cục

quản ly xuất khẩu. Cơ quan quản lý thơng mại quốc tế thực thi các luật

chống phá giá, chống trợ giá, theo dõi việc tuann thủ các hiệp định th-

ong mại mà Hoa Kỳ là một thành viên tham gia.

1.3.5. Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ là một cơ quan độc lập nh toà án

thực hiện các công việc nghiên cứu, báo cáo, điều tra và khuyến nghị

lên tổng thống nhiều vấn đề liên quan đến chính sách thơng mại.

1.3.6. Uỷ ban cố vấn t nhân hoặc chính chính phủ chuyên cố vấn cho tổng

thống các vấn đề có liên quan nhằm bảo vệ lợi ích cho quốc gia.

1.4. Một số nét lớn về kinh tế:

1.4.1. Quy mô kinh tế: Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế lớn và có sức

cạnh tranh nhất trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu ngời lớn và thu

nhập quốc dân lớn nhất thế giới. Năm 2002 tổng thu nhập bình quân

đầu ngời 36300 USD.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 10: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.4.2. Tốc độ tăng trởng kinh tế: Hoa Kỳ là một nớc có tốc độ tăng trởng kinh

tế khá cao so với các nớc công nghiệp phát triển nhóm G8 năm 2002

tốc độ tăng là 2,2% và năm 2003 là 3,1% dự báo năm 2004 nền kinh tế

Hoa Kỳ sẽ tăng 4- 4,5%.

1.4.3. Cơ câu nền kinh tế: Hiên nay có tới 80% GDP đợc tạo ra từ ngành dịch

vụ, công nghiệp chiếm 18% và nông nghiệp chỉ chiếm 2%, trong tơng

lai tỷ trọng ngành dịch vụ sẽ còn tiếp tục tăng. Hoa Kỳ rất mạnh và

đóng vai trò chi phối thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thong

mại điện tử, thông tin, tin học, bu điện,...Các sản phẩm nông nghiệp

chính là lúa mỳ, ngô,hoa quả, bông, thịt bò, lâm sản, sản phẩm sữa, cá.

1.4.4. Kinh tế đối ngoại: Hoa Kỳ là nớc cung cấp vốn, kỹ thuật, công nghệ và

là thị trờng quan trọng nhất để phát triển kinh tế thế giới

1.4.5. Các bạn hàng chính của Hoa Kỳ là các nớc WTO, NAFTA, và một số

nớc có ký hiệp định song phơng với Mỹ. Việt Nam là một trong những

nớc đã ký hiệp định thơng mại với Mỹ

2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ:

Hoa Kỳ có hệ thống pháp luật vô cùng phức tạp ngoài hệ thống pháp luật

chug của liên bang ra mỗi bang của Hoa Kỳ đều có những luật lệ riêng của

từng bang. Vì thời gian có hạn nên ở đây em chỉ có thể tìm hiểu về luật thuế

chống trợ giá và luật thuế chống phá giá.

2.1. Luật thuế chống trợ giá:

Mục đích của luật thuế chống trợ giá là tiêu diệt lợi thế cạnh tranh không

bình đẳng của những sản phẩm nớc ngoài đợc chính phủ nớc ngoài trợ giá

nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Mức thuế chống trợ giá đợc áp bằng đúng mức trợ

giá.

Thuế này đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện:

Thứ nhất, Bộ thơng mại Hoa Kỳ phải xác định đợc sản phẩm nhập khẩu đ-

ợc trợ giá trực tiếp hay gián tiếp cho các yếu tố đầu vào của sản xuất.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ hai,Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập khẩu đó gây

thiệt hại vật chất hoặc đe doạ thiệt hại vật chất hoặc hoặc ngăn cản hình thành

ngành công nghiệp đó tại Hoa Kỳ. Việc điều tra luật chống trợ giá thờng đợc

tiến hành khi cdó đơn khiếu kiện của các ngành sản xuất trong nớc lên bộ th-

ơng mại hoặc uỷ ban thơng mại quốc tế

2.2. Luật thuế chống phá giá:

Luật này đợc áp dụng rộng hơn luật chống trợ giá, thuế chống trợ giá đợc

áp dụng khi hàng hoá nhập khẩu nớc ngoài đợc bán phá giá vào thị trờng Hoa

Kỳ hoặc sẽ bán phá giá vào thị trờng Hoa Kỳ với “giá thấp hơn giá thông th-

ờng”. Thấp hơn giá trị thông thờng có nghĩa làgiá của hàng hoá nhập khẩu

vào Hoa Kỳ thấp hơn giá của hàng hoá đó ở nớc xuất xứ hoặc ở nớc thứ ba

thay thế thích hợp ( trong trờng hợp nền kinh tế phi thị trờng).

Thuế chống phá giá đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện. Thứ nhất, bộ thơng

mại Hoa Kỳ phải xác định hàng hoá nớc ngoài đang đợc bán phá giá hoặc có

thể sẽ đợc bán phá giá ở thị trờng Hoa Kỳ. Thứ hai Uỷ ban thơng mại quốc tế

phải xác định hàng nhập khẩu đợc bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất

hoặc đe doạ gây thiệt hại vật chất hoặc ngăn cản sự hình thành ngành công

nghiệo đó tại Hoa Kỳ.

Thủ tục điều tra chông bán phá giá cũng đợc tiến hành khi có đơn khiếu

kiện của một ngành công nghiệp hoặc do bộ thơng mại khởi xớng.

Thuế chống phá giá đợc áp bằng mức chênh lệch giữa “giá bình thờng” và

giá nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Bộ thơngg mại Hoa Kỳ sẽ xác định giá

bình thờng của hàng hoá nhập khẩu theo ba cách, thứ tự u tiên là,giá của hàng

hoá đó tại nớc xuất xứ, giá của hàng hoá đó tại thi trờng thứ ba, và “giá trị

tính toán” bằng tổng chi phí cộng lợi nhuận ,tiền hoa hồng bán hàng và các

chi phi hành chính khác, nếu nớc xuất xứ bị coi là phi thị trờng thì những số

liệu về chi phí sẽ đợc thu thập ở một nớc thứ ba thay thế để xác định giá tính

toán.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nếu từ hai nớc trở lên bị kiện phá giá hoặc trợ giá, luật yêu cầu Uỷ ban

thơng mại quốc tế đánh giá luỹ tích số lợng và ảnh hởng cuả hàng nhập khẩu

tơng tự từ các nớc bị kiện nếu chúg cạnh tranh với nhau và với sản phẩm tơng

tự của Hoa Kỳ trên thị trờng Hoa Kỳ, nếu hàng nhập khẩu đợc coi là không

đáng kể ( thờng là nhỏ hơn 3% tổng giá trị của sản phẩm bị điều tra ) việc

điều tra trớc đó sẽ đựơc dừng lại. Luật chống phá giá còn cho phép Hoa Kỳ đ-

ợc khiếu kiện bán phá giá ở nớc thứ ba.

3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ:

Luật an ninh y tế và sẵn sàng đối phó với khủng bố sinh học năm 2002

của Hoa Kỳ gọi tắt là luật chống khủng bố sinh học do tổng thống Hoa Ký ký

12/6/2002 đã chỉ định bộ trởng bộ y tế và dịch vụ nhân dân tiến hành các biện

pháp cần thiết để đối phó với nguy cơ khủng bố nhằm vào nguồn thực phẩm

cho Hoa Kỳ. Trong luật này có quy định rõ ai là ngời phải đăng ký, những cơ

sở nào phải đăng ký, những cơ sở nào khôngg phải đăng ký, khi noà phải

đăng ký, và những thủ tục phải làm khi thay đổi nội dung đăng ký, thay đổi

chủ sở hữu,ngoài ra còn quy định cái hình phạt nếu các cơ sở vi phạm luật.

4. Một số hội chợ tại Hoa Kỳ:

Để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ trớc hết cần phải làm thế nào cho ngời

dân Hoa Kỳ biết về các sản phẩm của Việt Nam vì vậy đuă hàng vào các hội

chợ là một vấn đề quan trọng. Hàng năm có hàng nghìn hội chợ đợc tổ chức ở

Hoa Kỳ, những hội chợ này đã tồn tại nhiều năm và đựơc tổ chức hàng năm

với nhng quy mô to nhỏ khác nhau. Những công ty muôn trng bày hàng hoá

của mình thờng phải đăng ký trớc nhiều năm vì những nha sản xuất khác co

thói quen hàng năm đến ky hội chợ là họ mang hàng của họ đến trng bày. Dới

đây là một số hội chợ lớn tại Hoa Kỳ có ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu

của Việt Nam.

4.1. Hội chợ quốc tế hàng may mặc tại Las Vegas: đây là hội chợ lớn nhất

Hoa Kỳ về hàng may mặc và các phụ kiện may mặc, hội chợ này đợc tổ chức

hai lần trong một năm vào tháng 2 và tháng 8.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

4.2.Hội chợ quốc tế về giầy dép tại Las Vegas: Đây là hội chợ lớn nhất tại

Hoa Kỳ về giầy dép, túi, cặp, đồ đựng hành lý do hiệp hội giầy dép thế giới tổ

chức mỗi năm hai lần vào tháng 2 và tháng 8

4.3. Hội chợ giầy thời trang New York do hiệp hội giầy thời trang New

York tổ chức mỗi năm 4 lần vào các tháng 2, 6, 8, 12.

4.4. Hội chợ quà tặng tại San Francisco mỗi năm đợc tổ chức 2 lần vào

tháng 2, tháng 7 hoặc 8.

4.5. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại Boston: Đây là hội chợ lớn nhất tại Hoa

Kỳ về thuỷ sản đông lạnh và chế biến và thiết bị ngành thuỷ sản.

4.6. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại bờ Tây đợc tổ chức tại Long Beach ,

Los Angeles vào tháng 11 hàng năm.

4.7. Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà: Đợc tổ chức hai lần một năm

tại thành phố High Point, bang Bắc Carolina.

4.8. Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các vật dụng ngoài trời tại thành phố

Chicago vào tháng 9 hàng năm.

4.9. Hội chợ quốc tế về đồ nội thất và trang trí trong nhà sẽ đợc tổ chức vào

thang7 năm 2005.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 14: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ

Xuất khẩu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế của quốc

gia, xuất khẩu đợc nhiều hàng hoá sẽ giúp đất nớc cải thiện cán cân thanh

toán quốc tế, tăng thêm nguồn dự trữ ngoại tệ của nhà nớc đồng thời cải thiện

cơ cấu nền kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Hoa Kỳ là một thị trờng

rộng lớn nhất thế giới có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá từ Việt Nam. Mặc

dù vậy Hoa Kỳ là một thị trờng vô cùng phức tạp vì hệ thống luật pháp của

Hoa Kỳ ngoài luật chung áp dụng cho toàn liên bang mỗi bang còn có hệ

thống luật riêng. Những quy định trong luật thơng mại của Hoa Kỳ có nhiều

điều khoản bảo hộ sản xuất trong nớc, các nớc xuất khẩu vào thị trờng Hoa

Kỳ thờng phạm phải vấn đề này. Hơn nữa những quy định nhập khẩu vào Hoa

Kỳ rất chặt chẽ và nhiều khi hàng rào bảo vệ này quá mức cần thiết nếu

không nắm chắc vấn đề này hàng hoá đa sang thị trờng Mỹ sẽ không vào đợc

nớc này. Hoa Kỳ là mảnh đất màu mỡ với nhiều doanh nghiệp đến từ các nớc

khác nhau vì thế nghiên cứu thị trờng từ đó chọn mặt hàng có u thế cạnh tranh

nhất là rất quan trọng cho sự thành bại của kinh doang xuất nhập khẩu. Thanh

toán là vấn đề khó khăn đối với xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu vào

thị trờng Mỹ nói riêng, làm thế nào khi xuất hàng đi chúng ta thu đợc tiền về

là một vấn đề không phải đơn giản vì khoảng cách địa lý quá xa do vậy cần

phải nghiên cứu xem thói quen thanh toán cũng nh thói quen nhập hàng của

ngời Mỹ nh thế nào. Từ những phân tích trên có thể nói việc nghiên cứu về thị

trờng Mỹ là một tất yếu khách quan.

Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào thị trờng

Hoa Kỳ trong những năm gần đây.

I. Tổng quan về quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ:

Từ khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam 2/1994 và bắt đấu thiết

lập quan hệ ngoại giao 7/1995 và tiến hành trao đổi sứ quán đầu tiên năm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1997, quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh

vực. Việc thông qua hiệp định thơng mại sông phơng Việt Nam – Hoa Kỳ

đánh dấu một bớc quan trọng trong việc bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc.

Kim ngạch hàng hoá hai chiều ngày càng tăng năm 1994 là 220 triệu USD

đến năm 2001 là 1,4 tỷ USD, đến năm 2003 đạt 5,8 tỷ USD. Đặc biệt xuất

khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng nhảy vọt từ 1,026 tỷ USD năm 2001

lên 4,5 tỷ USD năm 2003. Năm 2003 Việt Nam trở thành bạn hàng thơng mại

lớn thứ 40 của Hoa Kỳ, nếu tính riêng xuất khẩu Việt Nam đứng thứ 35 vào

thị trờng Hoa Kỳ.

II. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi xuất khẩu hàng hoá vào Hoa

Kỳ.

1.Thuận lợi:

Với kim ngạch nhập khẩu hàng hoá mỗi năm lên tới 1.250 tỷ USD, Hoa

Kỳ trở thành thị trờng khổng lồ với các loại hàng hoá mà Việt Nam có thể

xuất khẩu, tổng giá trị xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào Hoa Kỳ năm

2003 chiếm khoảng 0,36% nhập khẩu của thị trờng này.

Nhu cầu của thị trờng Hoa Kỳ rất đa dạng vì thu nhập bình quân của ng-

ời dân cao nhng không đồng đều, còn quá nhiều chênh lệch do vậy có thể xuất

sang thị trờng này các loại hàng hoá từ rẻ tiền đến đắt tiền.

Tiềm lực xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên

thị trờng quốc tế đã đợc nâng cao một bớc, cơ cấu hàng hoá thay đổi theo h-

ớng tăng tỷ trọng hàng chế biến, và theo hớng đa dạng hoá san phẩm.

Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã và đang phát huy hiệu quả, các doanh

nghiệp của Việt Nam đã quen và hiểu hơn về thị trờng Hoa Kỳ từ đó tiếp cận

hiệu quả hơn vào thị trờng này.

Hơn 1 triệu ngời Việt Nam đang sống tại Hoa Kỳ là thị trờng đáng kể đối

với các mặt hàng thực phẩm, và là cầu nối rất tốt để hàng hoá Việt Nam thâm

nhập thị trờng Hoa Kỳ.

Quan hệ chính trị hai nớc tiếp tục đợc nâng cao theo chiều hớng tích cực.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Khó khăn và thách thức:

+ Năng lực cung và tiếp thị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam còn

yếu, ngoài những yếu kém chung và truyền thống nh chủng loại hàng hoá

nghèo nàn, chất lợng và mẫu mã cha phù hợp, giá cả không cạnh tranh, các

doanh nghiệp Việt Nam còn có những điểm yếu kém nh quy mô doanh

nghiệp nhỏ, cha có sự liên kết giữa các doang nghiệp với nhau nên không có

khả năng đáp ứng nhanh các đơn hàng lớn từ phía đối tác Hoa Kỳ. Hơn nữa

hầu hết doanh nghiệp giầy dép hoạt động xuất khẩu theo phơng thức gia công.

+ Cạnh tranh vào thị trờng Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt do Hoa Kỳ là thị tr-

ờng béo bở với nhiều nớc trong khi đó Việt Nam lại cha phải là thành viên

của WTO nên còn chịu nhiều rào cản thơng mại.

+ Tuy hiệp định thơng mại Việt- Mỹ đã phát huy hiệu quả song Việt Nam vẫn

phải chịu mức thuế cao hơn các nớc khác do một số nguyên nhân sau:

- Việt Nam vẫn cha đợc hởng mức thuế đãi GSP của Hoa Kỳ giành cho các

nớc đang phát triển.

- Hiện tại có 24 nớc trong khu vực lòng chảo Caribê đợc hởng u đãi theo

sáng kiến khu vực lòng chảo Caribê.

- Hoa Kỳ đã tiến hành ký nhiều hiệp định thơng mại với các nớc NAFTA và

hiệp định song phơng với các có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng tự Việt Nam.

+ Các biện pháp bao hộ sản xuất của Hoa Kỳ có chiều hớng ngày càng gia

tăng, một số mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trởng cao của Việt Nam đang

vấp phải những vấn đề này.

+ Cớc phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thờng cao hơn

và lâu hơn từ các nớc khác vận chuyển đến Hoa Kỳ ( kể cả những nớc xung

quanh Việt Nam ),cớc phí vận tải hàng hoá từ Việt Nam thờng cao hơn từ

Trung Quốc từ 15- 20%.

+ Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm của Hoa Kỳ nhiều khi cao quá mức

cần thiết

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Các biện pháp chống khủng bố đợc ban hành sau vụ ngày 11/9 cũng tạo

thêm những rào cản mới đối với xuất khẩu hàng hoá của các nớc vào thị trờng

Hoa Kỳ trong đó có Việt Nam.

+ Việ Nam cha phải là thành viên của WTO, nên chịu mức thuế cao hơn các

nớc đợc hởng u đãi thuế quan của Hoa Kỳ.

+ Hệ thing pháp luật của Hoa Kỳ quá đa dạng và phức tạp, nhiều bộ luật khác

nhau của các bang dẫn đến hàng hoá nhập khẩu chịu điều chỉnh bởi nhiều

nguồn luật khác nhau.

+ Quan hệ chính trị giữa hai nớc tuy ngày càng đợc nâng cao nhng vẫn còn

nhiều vấn đề nhạy cảm, nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ cha thực sự quan tâm

đến quan hệ thơng mại với Việt Nam, nhiều ngời Việt Nam di c sang mỹ còn

có nhiều thành kiến với hàng hoá của Việt Nam.

+ Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nớc có nền kinh tế phi thị trờng, do vậy phải

chịu nhiều bất lợi trong các cuộc tranh chấp thơng mại tại thị trờng Hoa Kỳ

mà điển hình là vụ cá basa và tôm của Việt Nam.

+ Kho khăn gặp phải trong thanh toán do hai bên cha thực sự tạo đợc lòng tin

với nhau và một phần do thói quen sử dụng các phơng thức thanh toán của

mỗi bên.

III. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong những năm

vừa qua:

1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ từ năm 1994

đến năm 2003 ( đơn vị triệu USD ):

Năm 199

4

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

Kim

ngạch

50,6 189,9

0

331,8

0

388,5

0

554,1

0

608,3

0

821,4

0

1065,3

2002 20032452,

8

4500

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nguồn hải quan Hoa Kỳ và thơng vụ Việt Nam tại Hoa kỳ

2. Thành phần hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ từ năm 1996 đến năm

2002( đơn vị nghìn USD ):

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002Cá và hải sản 34.066 56.848 94.368 139.535 988 478.227 616.029Rau quả 10.061 18.835 26.446 28.840 52.906 50.126 76.000Cà phê 109.445 104.678 142.585 100.250 13.036 76.185 53.060Cao su thô 413 2.135 1.767 2.505 5.330 2.807 11.231Dầu mỏ 80.650 34.622 170.374 100.633 88.412 182.798 181.125Hàng cha chế biến

khác

12.407 34.618 17.917 27.589 32.061 29.670 56.839

Khoáng sản công

nghiệp

913 1.648 3.383 4.849 6.670 9.108 19.589

Sản phẩm kim loại 81 183 792 3.091 3.226 3.538 8.382Hàng điện tử 81 225 298 608 603 1.338 4.952Đồ gỗ 264 437 1.193 3.697 9.186 13.427 30.441Hàng du lịch 365 473 625 1.265 1.606 897 49.534May mặc 23.755 26.009 28.462 36.152 47.427 48.174 900.473Giày dép 39.169 97.644 114.917 145.775 24.871 132.195 224.825Hàng công nghiệp

chế tạo khác

1.151 1.717 947 1.518 4.527 2.981 28.238

Hàng hoá khác 6.216 8.117 12.334 12.646 890 21.156 84.027

Nguồn bộ thơng mại Hoa Kỳ

3. Phân tích một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:

3.1. Thuỷ hải sản:

Qua bảng số liệu trên ta thấy mặt hàng thuỷ hải sản của Việt Nam vào thị trờng

Mỹ có mức tăng trởng cao trong những năm gần đây năm 2001 đạt 478,227

triệu USD đến năm 2002 đạt 616,029 triệu USD năm 2003 đạt 730,5 triệu

USD.

Năm 2003, kim ngạch các mặt hàng hải sản ( kể cả chế biến ) đạt 730,5

triệu USD tiếp tục xếp vị trí thứ 2 sau hàng dệt may trong bảng xuất khẩu của

hàng hoá Việt Nam vào Hoa Kỳ. Trong nhóm hàng thuỷ sản tôm đông lạnh đạt

kim ngạch 468 triệu USD, tăng 27% so với năm 2002 và chiếm 64% tổng kim

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 19: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ngạch nhóm hàng thuỷ sản; tôm cua chế biến đạt 162 triệu USD tăng 17% so

với năm 2002. Riêng mặt hàng phi lê cá giảm 19% so với năm 2002 do tác

động của luật chống phá giá. Kim ngạch cá ngừ đóng hộp tăng khoảng 7,3%.

Đặc biệt giá của các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam giảm nhiều hơn so với thuỷ

sản của một số nớc khác xuất khẩu vào Mỹ. Ví dụ tôm đông lạnh của Việt Nam

trung bình 10 tháng đầu năm 2003 giảm 4,4% so với Thái Lan giảm 11,9% và

Trung Quốc không giảm; giá cua đông lạnh giảm 28,4% so với Trung Quốc

giảm 2,2% và Thái Lan tăng 0,9%.

3.2. Hàng dệt may:

Đây là ngành hàng chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa

Kỳ giá tri kim ngạch liên tục tăng qua các năm đặc biệt năm 2002 tăng rất

mạnh so với năm 2001 từ 48,174 triệu USD lên 900,473 triệu USD, và năm

2003 đạt kim ngạch 2,514 tỷ USD.

Theo số liệu của hải quan Hoa Kỳ năm 2003, Việt Nam đã xuất khẩu sang Hoa

Kỳ gần 2,514 tỷ USD hàng dệt may ( trong đó phi hạn ngạch chiếm khoảng

20% ) tăng gần 160% so với năm 2002 và chiếm khoảng 56,2% tổng kim ngạch

xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ. Thị phần của hàng dệt may Việt

Nam tại thị trờng Mỹ tăng đáng kể. Năm 2003 riêng mặt hàng quần áo Việt

Nam đã trở thành nớc xuất khẩu đứng thứ 5 về giá trị và đứng thứ 7 về số lợng.

3.3. Mặt hàng giày dép:

Đây cũng là một mặt hàng quan trọng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ

kim ngach của mặt hàng này cũng tăng liên tục năm 2001 kim ngạch giày dép

đạt 132,195 triệu USD, năm 2002 đạt 224,825 triệu USD, năm 2003 đạt 324,8

triệu USD.

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này vào Hoa Kỳ năm 2003 của Việt Nam đạt

324,8 triệu USD với tốc độ tăng trởng so với năm 2002 là khoảng 45%, thấp

hơn tốc độ tăng của các nhóm hàng khác. Năm 2003 giày dép Việt Nam chiếm

khoảng 2% tổng giá trị nhập khẩu của Mỹ, đứng thứ 5 sau Trung Quốc (68%),

italia (8%), brazin (7%), inđônêxia (3,7%). Nét nổi bật của xuất khẩu giày dép

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Việt Nam trong năm 2003 là tăng về số lợng nhng giảm về đơn giá. Ví dụ đối

với dép không có cao su đơn giá bình quân một đôi nhập từ Việt Nam trong

tháng 9/2003 giảm 11% cao hơn rất nhiều tỷ lệ giảm chung của giá nhập khẩu

vào Hoa Kỳ là 2,2% và là tỷ lệ giảm cao nhất trong các nớc xuất khẩu các mặt

hàng này vào Hoa Kỳ. Đối với giày dép có cao su tỷ lệ giảm giá đối với mặt

hàng này từ Việt Nam là19,2%, trong khi đó đơn giá chung tăng 0,14% và đơn

giá từ các nớc là đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam đều tăng từ 1,6 đến

40,2%.

3.4. Đồ gỗ nội thất:

Gần đây mặt hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ tăng rất

mạnh năm 2001 đạt 13,427 triệu USD, năm 2002 đạt 80,441 triệu USD năm

2003 đạt 150 triệu USD.

Xuất khẩu đồ gỗ nội thất của Việt Nam vào Mỹ năm 2003 đạt trên 150 triệu

USD (không kể đồ nội thất không phải là gỗ), tăng khoảng 160% so với năm

2002. Việt Nam là một trong 20 nớc có đồ gỗ xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ

lớn nhất, đồ gỗ của Việt Nam tăng nhanh nh vậy do một số nguyên nhân sau:

Thuế nhập khẩu giảm do tác động của hiệp định thơng mại Việt – Mỹ; hàng gỗ

Trung Quốc đang bị áp thuế chống phá giá nên các nhà nhập khẩu Mỹ chuyến

sang nhập đồ gỗ từ Việt Nam; Năng lực cung ứng đồ gỗ của Việt Nam tăng do

nắm bắt đợc nhiều thông tin mới.

IV. Những hạn chế của xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trờng Hoa

Kỳ:

1. Khối lợng hàng hoá của Việt Nam còn quá nhỏ bé so với nhu cầu nhập

khẩu của Hoa Kỳ: điều này đợc thể hiện qua bảng sau đây

Bảng 1: Tỷ trọng hàng Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa

Kỳ năm 2003:

(đơn vị triệu USD tính theo giá hải quan Hoa Kỳ và theo thống kê của hải

quan Hoa Kỳ)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Các nhóm hàng chính

Tổng nhập khẩu hàng

hoá của Hoa Kỳ

năm 2003

Tổng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm

2003

% của Việt Nam

trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ

Tổng trị giá 1.250.097 4.472,0 0,36Xe các loại,trừ toa xe lửa; phụ tùng các bộ

phận của chúng

176.296 13,1 0,01

Máy móc thiết bị điện và các bộ phận của

chúng, máy ghi và sao âm thanh, hình ảnh

truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phị

trợ của máy trên

156.247 30,2 0,02

Dầu khí 145.356 209,2 0,14Hàng dệt may 81.451 2.413,4 2,4Đồ nội thất (giờng, tủ, bàn ghế),đèn các

loại và các bộ đèn cha đợc ghi chi tiết ở

các nơi khác; biển đờng báo sáng, biển đề

tên tự chiếu sáng và các loại tơng tự; cấu

kiện nhà lắp sẵn

29.660 189,6 0,64

Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720 11,3 0,05Đồ chơi, dụng cụ dùng cho giải trí và thể

dục, thể thao; phụ tùng và các bộ phận phụ

trợ của chúng

21038 11,9 0,06

Giày dép và nguyên phụ liệu 15564 324,8 0,01Các sản phẩm làm từ sắt thép 15136 6,2 0,04Hải sản, chế biến và cha chế biến 11436 730,5 6,39Các sản phẩm làm bằng da thuộc; bộ yên cơng; các mặt hàng du lịch, túi sách và các loại bao hộp tơng tự, các mặt hàng làm từ ruột động vật (trừ ruột con tằm)

7302 100,7 1,38

Dụng cụ, đồ nghề, dao kéo, thìa dĩa và bộ đồ ăn làm từ kim loại thờng, các bộ phận của chúng là từ kim loại thờng

5160 5,4 0,10

Thuỷ tinh và đồ thuỷ tinh 4530 4,7 0,10Các sản phẩm gốm sứ 4288 21,2 0,49

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Các chế phẩm ngũ cốc, bột, tinh bột, sữa

và các sản phẩm bánh

2535 9,0 0,36

Cà phê rang hay cha rang 1777 75,9 4,27Động vật sống 1619 4,3 0,27Cao su và cao su chế biến 1047 13,3 1,27Hoa, quả và các phần ăn đợc của cây 854 3,3 0,0004Dừa, điều (tơi và khô) 460 97,3 21,15Hạt tiêu 227 19,5 8,58Mật ong thiên nhiên 207 15,9 7,70Chè 171 1,3 0,0008Quế 19 0,99 0,01 Nguồn:Hải quan Hoa Kỳ

2. Hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ còn phải qua các nớc

trung gian vì nhiều hàng hoá cha đợc đăng ký nhãn hiệu và xuất khẩu

hàng thô còn chiếm một tỷ trọng lớn.

3. Hiện nay hàng hoá của Việt Nam có nhiều mặt hàng đang có nguy cơ bị

kiện bán phá giá.

4. Thói quen thanh toán của hai nớc Hoa Kỳ và Việt Nam còn nhiều khác

biệt.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chơng III: Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ

I. Giải pháp chung:

1. Về phía nhà nớc:

1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tơng thích

với những quy định của luật pháp Mỹ và hiện định thơng mại Việt Mỹ.

Do hiệp định thơng mại Việt – Mỹ có nhiều điểm đặc thù có nhiều quy

định không phù hợp với luật hiện tại của Việt Nam nh chính sách thuế, luật

cạnh tranh, thơng mại nhà nớc, cách giải quyết tranh chấp,..Vì vậy về phía

Việt Nam cần có những điều chỉnh thích hợp trong các quy định của pháp

luật,những công việc cụ thể cần làm là:

- Tiếp tục rà soát lại hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động thơng mại

loại bỏ những quy định đã lỗi thời.

- Hoàn thiện quy chế quản lý xuất nhập khẩu cho rõ ràng phù hợp với những

định hớng xuất khẩu của nhà nớc đồng thời phù hợp với hiệp định thơng

mại Việt – Mỹ.

- Soạn thảo và ban hành luật chống độc quyền và luật cạnh tranh nhằm

tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và

t nhân.

- Soan thảo, ban hành mới các luật xuất khẩu phù hợp với tiến trình giảm

thuế của hiệp định thơng mại.

1.2. Tích cực thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết trong hiệp định:

Việc thực hiện các nghĩa vụ là rất khó khăn và phức tạp nảy sinh nhiều vấn

đề vì vậy nhà nớc phải luôn giám sát và chỉ đạo thực hiện các nghĩa vụ đã

cam kết. Trong hiệp định không ít những điều khoản sẽ gay khó khăn cho

tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc, những điều khoản của

hiệp định chỉ thực hiện riêng với Mỹ nên chính phủ cần có những hớng

dẫn riêng cho thị trờng này để không gây ra luật chồng chéo hoặc tạo ra

nhiều kẽ hở để những phần tử xấu làm ăn bất chính lợi dụng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến về thị trờng Mỹ về nhữg

chính sách nhập khẩu của Mỹ và hiệp định thơng mại Việt – Mỹ.

Thị trờng Mỹ vô cùng phức tạp có nhiều quy định thay đổi thờng

xuyên vì vậy cần phải có những thông tin cập nhật thờng xuyên về thị tr-

ờng này nh các thông tin về chính sách thuế, quy định hải quan, các hàng

rào phi thuế quan và một số thủ tục khác khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Nhà nớc đứng ra tổ chức những lớp bồi dỡng, những cuộc hội thảo để

nâng cao mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về thị trờng Mỹ. Ngoài ra

cần khuyến khích các ngành liên quan có những bài viết, những ấn phẩm

về thị trờng Mỹ nhằm tạo nguồn thông tin phong phú cho các doanh

nghiệp, bên cạnh đó nhà nớc phải thành lập những công ty chuyên t vấn

cho các doanh nghiệp về thị trờng Mỹ, những công việc cụ thể mà nhà nớc

cần phải làm là:

- Tổ chức việc tuyên truyền trên nhiều phơng tiện truyền thông về thị tr-

ờng Mỹ nh các vấn đề luật pháp, chính sách nhập khẩu, tiêu chuẩn chất

lợng...

- Thành lập quỹ xú tiến tìm kiếm thị trờng Mỹ, cần có sự hỗ trợ tài chính

cho những doanh nghiệp mới thâm nhập thị trờng Mỹ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tự bỏ chi phí cho việc khoả sat thị tr-

ờng Mỹ.

1.3. Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ cho sản xuất hàng xuất khẩu

sang thị trờng Mỹ:

Vấn đề trợ cấp cho xuất khẩu hiện nay không thể sử dụng rộng rãi vi

nó có thể vi phạm luật chống trợ giá và chống bán phá giá của Mỹ nên khi

thực hiện chính sách này cũng cần phải rất thận trọng, Nhà nớc cần có

những chính sách u đãi trong việc đầu t những đầu vào của sản xuất nh

trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến sản phẩm xuất khẩu. Cần có sự hỗ

trợ cho các nhà sản xuất về vấn đề kỹ thuật để sản xuất ra những sản phẩm

phù hợp tiêu chuẩn thị trờng Mỹ nh vấn đề con giống, kỹ thuật chăm sóc...

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu theo hớng hiệu quả

hơn.

- Xoá bỏ dần tình trạng độc quyền xuất khẩu của một số doanh nghiệp tr-

ớc đây việc xuất khẩu hàng hoá do các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện

tuy nhiên hiện nay đã có quy chế cho mọi doanh nghiệp có đăng ký

kinh doanh xuất nhập khẩu đợc xuất nhập khẩu trực tiếp xong một số

doanh nghiệp lớn vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn trong xuất khẩu.

- Điều chỉnh linh hoạt lãi suất và tỷ giá hối đoái nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá theo hớng vừa có lợi cho xuất khẩu

vừa có lợi cho nền kinh tế.

- Tận dụng hiệu quả những điều khoản có lợi có lợi cho Viêt Nam trong

hiệp định thơng mại Việt- Mỹ

- Cần có sự phân biệt giữa vai trò của nhà nớc, chức năng của các cơ

quan quản lý với nhiệm vụ của các doanh nghiệp trong công tác quản lý

xuất khẩu.

- Có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu về vốn sản

xuất, thành lập quỹ đề phòng rủi ro trong mỗi ngành hàng.

- Có những hình thức khen thởng những doanh nghiệp xuất sắc trong

xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.

1.6. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp hơn nữa về thông tin thị trờng và

các hoạt động xúc tiến thơng mại.

Mỹ có thể coi là thị trờng khá mới với các doanh nghiệp Việt Nam nên

cần có những thông tin về thị trờng cũng nh các hoạt động xúc tiến bán

hàng cần có sự hỗ trợ của nhà nớc. Từ nhng thông tin ban đầu nhà doang

nghiệp của Việt Nam se biết đợc cần phải sản xuất những mặt hàng nào là

phù hợp và thuận lợi về nguồn nguyên liệu.

2. Về phía các doanh nghiệp:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.1. Tích cực hơn sáng tạo hơn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp của nớc khác

xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.

Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp

Việt Nam nhng muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ không pahỉ là dễ dàng,

muốn việc kinh doanh đợc thực hiện hiệu quả mỗi doanh nghiệp cần pahỉ

chuẩn bị cho mình những điều kiện cần thiết, vì vậy mỗi doanh nghiệp cần

phải:

- Nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết các nghiệp vụ chuyên môn cũng

nh trình độ ngoại ngữ tốt.

- Khảo sát thị trờng Mỹ từ nhiều góc độ khác nhau từ đó đa ra những

chiến lợc kinh doanh phù hợp.

- Có chính sách tìm kiếm những nguồn hàng có thể chiếm lĩnh trên thị tr-

ờng Mỹ.

- Xây dựng “thị trờng ngách” nhằm từng bớc tạo lòng tin với khách hàng

từ đó dần dần củng cố và tiến tới chiếm lĩnh một thị phần nhất định.

2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam:

Một vấn đề lớn đối với hàng hoá Việt Nam là năng lực cạnh tranh thấp

vì vậy cần phải giải quyết vấn đề nh sau:

- Ngoài nguồn vốn đầu t trong nớc cần có nhng chính sách thu hút đầu t

nớc ngoài với nhiều hình thức khác nhau để tạo ra những sản phẩm tốt

cho xuất khẩu, hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chủ

yếu là thực hiện gia công xuất khẩu cho các doanh nghiệp nớc ngoài,

để xuất khẩu đợc hiệu quả hơn cần phải đầu t tự sản xuất để xuất khẩu

từ đó sẽ tận dụng đợc nguồn nguyên liệu trong nớc. Nguồn vốn đầu t từ

nớc ngoài vào Việt Nam hiện nay đóng một vai trò quan trọng song

hiện nay Việt Nam không đợc đánh giá cao bằng Trung Quốc vấn đề

này do năng xuất lao động của họ cao hơn năng suất lao động của

chúng ta vì vậy cần tìm cách nâng cao năng xuất lao động của nớc ta

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lên để làm điều này cần có sự phối hợp của các ngành nh giáo dục và

công nghiệp bằng cách mở những trờng đào tạo nghề đáp ứng cho nhu

cầu công nhân kỹ thuật đang tăng cao của nền kinh tế nớc ta.

- Cùng với giải pháp về vốn phải không ngừng nâng cao chất lợng sản

phẩm điều này se tạo cho hàng hoá tăng thêm sức cạnh tranh trên thị tr-

òng Mỹ. Các doanh nghiệp nên áp dụng các tiêu chuẩn của hệ thống

quản lý chất lợng theo ISO 9000 hay theo tiêu chuẩn chất lợng của Mỹ

cho các mặt hàng tham gia kinh doanh. Đây là vấn đề rất khó khăn với

hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện nay vì các máy móc của nớc ta

lạc hậu so với thế giới. Song không vì thế mà ta không áp dụng tiêu

chuẩn thế giới mà cần từng bớc đổi mới theo hớng hiện đại các trang

thiết bị sản xuất. Nguồn vốn sẽ là vấn đề lớn đối với nớc ta do vậy cần

thu hút đầu t vốn và kỹ thuật từ nớc ngoài để tận dụng kỹ thuật tiên tiến

của họ.

- Cần thận trọng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nớc nhằm hạn chế đến

mức thấp nhất chi phi sản xuất, bên cạnh đó cần phải đăng ký nhãn

hiệu hàng hoá để trực tiếp xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Phần lớn hàng

hoá nớc ta xuất khẩu qua nớc trung gian vì chúng ta cha đăng ký đợc

nhãn hiệu hàng hoá vì muốn vào thị trờng Mỹ hàng hoá cần phải đăng

ký nhãn hiệu do đó các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cân tiến

hành đăng ký nhãn hiệu cho hang hoá của mình để xuất khẩu trực tiếp

vào thị trờng Mỹ cho hiệu quả tạo ra mức giá cạnh tranh vì đã cắt bớt

đợc chi phí trung gian.

- Cần có những điều chỉnh trong cơ cấu hàng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ

theo hớng tăng tỷ trọng hàng chế biến để nâng cao giá trị xuất khẩu.

Muốn thế phải xây dựng thêm nhiều cơ sở chế biến hàng xuất khẩu, tổ

chức tốt công tác công nghệ sau thu hoạch để sản phẩm xuất khẩu đạt

tiêu chuẩn chất lợng cao.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.3. Cần đặc biệt quan tâm đến việc đăng ký sở hữu công nghiệp tại mỹ

cho các sản phẩm, hàng hoá của mình:

Thị trờng Mỹ là thị trờng đã đạt tiêu chuẩn quốc tế về mọi vấn đề,

trong đó có vấn đề về sở hữu công nghiệp, về đăng ký bản quyền cũng nh

các vấn đề bảo vệ thơng hiệu, các quy định về vấn đề này cũng rất phức

tạp, hơn nữa ở bất kỳ thị trờng nào cũg có những ke làm ăn gian dối sẵn

sàng chiếm đoạt nhãn hiệu của ngời khác để thoả mãn lợi ích cá nhân. Nếu

hàng hoá không đăng ký quyền sở hữu trí tuệ lúc xảy ra tranh chấp sẽ gây

thiệt hại cho thơng hiệu của doanh nghiệp thiệt hại chi phí khiếu kiện vì

vậy cần phải đăng ký bản quyền công nghiệp cho sản phẩm cua doanh

nghiệp.

2.4. Chủ động tiếp cận công nghệ qua việc sử dụng có hiệu quả hơn hệ

thống internet.

Thơng mại điện tử tuy là lĩnh vực mới mẻ nhng đang phát triển rất

nhanh và tiềm năng cũng rất lớn, sử dụng công cụ này sẽ tiết kiệm đợc chi

phí cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trờng, và tiết kiệm chi phí

quảng cáo.

II. Giải pháp cho một số mặt hàng cụ thể:

1. Hàng dệt may:

- Các doanh nghiệp cần nghiên cứu và tuân thủ mọi quy định chặt chẽ

của Hoa Kỳ về chất lợng hàng hoá, nhãn hiệu, xuất xứ sản phẩm do Mỹ

quy định.

- Các nghiệp cần đặc biệt lu ý đến tập quán thơng mại của Mỹ, họ thờng

có thói quen mua hàng theo phơng thức FOB, tức là mua thẳng hàng

thành phẩm do vậy các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải lo hết các

yếu tố sản xuất đầu vào cho tới khi đóng gói giao hàng cho khách hàng.

Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có kế hoạch tìm kiếm nguồn

nguyên liệu cho sản xuất và đầu t vốn vào cải tiến trang thiết bị sản xuất

để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của bạn hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 29: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đơn đặt hàng của Mỹ thờng lớn nên một doanh nghiệp khó có thể đảm đ-

ơng đợc vì vậy cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau giữa

các doanh nghiệp để đầu t vào trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ để có

thể sản xuất ra những lô hàng giống nhau nhằm thực hiện đơn hàng từ

phía đối tác.

- Bộ công nghiệp cần xây dựng phơng án quy hoạch lại ngành dệt may và

tiếp tục thay thế máy móc thiết bị cho toàn ngành nói chung và cho các

doanh nghiệp may xuất khẩu nói riêng.

- Hiệp hội dệt may Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hơn nữa để

từng bớc khắc phục nhng yếu kém của ngành dệt may hiện nay, hiệp hội

cần tích cực tham gia vào các tổ chức dệt may trong khu vực để trao đổi

thông tin và truyền đạt những kiến nghị của ngành dệt may để hỗ trợ các

doanh nghiệp dệt may trong quá trình kinh doanh xuất khẩu.

- Vấn đề hạn ngạch cho hàng dệt may vào thị trờng Mỹ gây không ít tiêu

cc trong thời gian gần đây vì vậy cân có giải pháp cụ thể cho việc cấp

phát hạn ngạch không để tình trạng cán bộ quản lý lợi dụng chức vụ để

thu t lợi từ việc phân phối hạn ngạch. Việc cấp hạn ngạch cần phải dựa

trên năng lực sản xuất của doang nghiệp và hợp đồng mà doanh nghiệp

đó đã ký đợc với phía đối tác nh thế noà để cấp phát hạn ngạch cho

doanh nghiệp. Tuy nhiên đây là vấn đề thực hiện không đơn giả vì nguồn

lực cán bộ quản lý của nhà nớc là có hạn không thể kiểm soát đợc hết

tình hình kinh doanh của từng doanh nghiệp riêng lẻ vì vậy sự tự giác từ

phía các doanh nghiệp là rất quan trọng góp phần cho sự phát triển của

đất nớc cho lợi ích chung của quốc gia.

2. Nhóm hàng giày dép:

Nhóm hàng này đợc đánh giá có khả năng cạnh tranh cao, có dung lợng

thị trờng xuất khẩu lớn, tuy nhiên tỷ lệ nguyên liệu trong nớc còn quá ít

trong mỗi sản phẩm vì vậy cần có sự phối hợp của các ngành khác nhau

trong việc tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, bộ nông nghiệp, bộ kế hoạch

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 30: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu t, bộ công nghiệp cần có dự án phát triển ngành chăn nuôi để lấy da

phục vụ cho việc sản xuất giày dép xuất khẩu.

3. Nhóm hàng thuỷ sản:

Đây là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam tuy nhiên

chúng ta còn cha phát huy hết tiềm năng của mình vì vậy cần phải giải quyết

những vấn đề sau:

- Cần phải tăng cờng đầu t cho việc đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản để

đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến hàng thuỷ sản xuất

khẩu. Nguồn tài nguyên ven bờ sẽ ngày càng cạn kiệt vì thế nếu không v-

ơn ra ngoài khơi xa để tăng khối lợng đánh bắt chúng ta sẽ không có đủ

lợng nguyên liệu đảm bảo chất lợng cho việc chế biến hàng xuất khẩu.

Bên cạnh đó cần chú ý đầu t vốn và kỹ thuật cho việc nuôi trồng thuỷ

sản, tận dụng đợc diện tích mặt nớc lớn của khu vực đồng bằng Sông

Cửu Long.

- Hiện nay giá của hàng thuỷ sản nớc ta còn thấp do cha có công nghệ chế

biến hiện đại. Để khắc phục những bất lợi này cần có sự hợp tác quốc tế

trong kỹ thuật chế biến hàng xuất khẩu, Việt Nam cần gia nhập hiệp hội

nghề cá các nớc trong khu vực để học hỏi kinh nghiệm chế biến hàng

xuất khẩu.

- Bên cạnh những biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm cần chú ý đến

các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm vì vấn đề này đợc

quy định rất chặt chẽ khi nhập vào thị trờng Mỹ. Vì vậy cần phải liên kết

các nhà sản xuất lại để thống nhất các tiêu chuẩn sản xuất việc này cần

có sự phối hợp của nhà nớc.

- Nhà nớc cần có những biện pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng

thuỷ sản sang Mỹ nh có những u đãi về mặt tín dụng và kỹ thuật cho các

doanh nghiệp, lập quỹ dự phòng rủi ro trong xuất khẩu thuỷ sản...

- Hiện nay mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam đa bị kiện bán phá giá tại thị

trờng Mỹ nên đây là ngành gặp nhiều khó khăn nhất khi kinh doanh trên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 31: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trờng Mỹ vì vậy cần phải có những điều chỉnh trong quy trình sản

xuất và điều chỉnh giá bán một cách phù hợp để tránh xảy ra những tranh

chấp gây bất lợi cho việc tiêu thụ hàng thuỷ sản của nớc ta tại thị trờng

này.

4. Hàng nông sản:

Nhóm hàng này đã có một số mặt hàng đợc chấp nhận trên thị trờng Mỹ

tuy nhiên hiện nay nhiều lợi thế cha đợc khai thác và phát huy tơng xứng

với tiềm năng. Hầu hết các mặt hàng đều xuất khẩu dạng thô do đó không có

lợi thế trong cạnh tranh do những nguyên nhân:

- Cơ sở hạ tầng còn yếu, thiếu sự đồng bộ ở những vùng chuyên canh sản

xuất hàng nông sản.

- Công nghệ sau thu hoạch còn nhiều bất cập do máy móc thiết bị đã trở

nên cũ kỹ lạc hậu, chế biến tiêu hoa nhiều nguyên liệu nhng chất lợng lại

thấp.

- Tổ chức hệ thống kinh doanh cha hiệu quả, lu thông chồng chéo, tranh

mua, tranh bán vẫn thờng xảy ra gây thiệt hại cho lợi ích chung.

Để tăng cờng khả năng xuất khẩu của ngành hàng nông sản cần phải

thực hiện những biện pháp sau:

- Đầu t vốn và kỹ thuật để phát triển nguồn hàng xuất khẩu nhằm khai thác

tiềm năng to lớn của sản xuất nông nghiệp Việt Nam tạo ra khối lợng san

phẩm phong phú về chủng loại và có số lợng lớn.

- Tăng cờng năng lực chế biến để nâng cao giá trị hàng xuất khẩu: song

song với việc tăng cờng vốn đầu t cho thiết bị máy móc với công nghệ

tiên tiến, trong giải pháp này cần phải chú ý đến việc xây dựng một ch-

ơng trình đồng bộ cho các sản phẩm trọng điểm trên cơ sở đa dạng hoá

các sản phẩm trọng điểm có u thế xuất khẩu. Đồng thời, cần tổ chức ban

chỉ đạo thống nhất nhằm mục đích liên kết các ngành sản xuất và cơ

quan chức năng cùng phối hợp hành động xuyên suốt quá trình sản xuất

– mua hàng- chế biến- xuất khẩu các mặt hàng nông sản.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 32: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Cần chú ý những quy định về vấn đề an toàn thực phẩm do mỹ quy định

từ đó sản xuất ra những sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn.

- Nông sản Việt Nam cũng cần phải xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm

hàng hoá của mình.

5. Đồ gỗ:

Đây là mặt hàng tăng trởng rất mạnh của Việt Nam trong thời gian gần

đây, có hai vấn đề lớn đặt ra với mặt hàng này đó là vấn đề nguyên liệu cho

sản xuất, nớc ta nhập khẩu gỗ từ thị trờng bên ngoài vào để sản xuất do vậy

cần có sự u đãi trong thuế nhập khẩu gỗ để sản xuất, mặt khác cần có chơng

trình trồng và khai thác rừng một cách có kế hoạch để lấy gỗ chế biến hàng

xuất khẩu đồng thời vẫn bảo đảm cho môi trờng tự nhiên của đất nớc. Một

vấn đề nữa là đồ gỗ của Việt Nam đang trong tầm ngắm của chính quyền

Mỹ, có nhiều khả năng đồ gỗ của ta sẽ bị áp thuế chống phá giá vì vậy phía

doanh nghiệp Việt Nam cần có sự chuẩn bị để đối phó với những rào cản

này. Nên điều chỉnh giá cho phù hợp với những quy định của Mỹ để tránh

xảy ra những tranh chấp nh hàng thuỷ sản của chúng ta.

PHẦN KẾT LUẬN

Những khó khăn mà hàng hoá Việt Nam vấp phải khi xâm nhập vào thị

trờng Mỹ là do chúng ta cha hiểu biết kỹ về thị trờng Mỹ cụ thể là những luật

lệ thơng mại của Mỹ, những quy định khi nhập khẩu vào thị trờng Mỹ, khó

khăn trong thanh toán, ngoài ra còn có những vấn đề xuất phát từ chủ quan

phía doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh xuất nhập khẩu, đó là cha có

tính đoàn kết giữa các doanh nghiệp để hợp tác với nhau thực hiện những đơn

đặt hàng lớn từ phía đối tác Mỹ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 33: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thị trờng Mỹ đợc coi là thị trờng chuẩn của thế giới về mọi vấn đề do đó

nghiên cứu về thị trờng Mỹ sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam

thâm nhập vào những thị trờng khác dễ dàng hơn.

Xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ vì vậy mỗi doanh nghiệp

muốn tồn tại đợc cần tìm nhiều biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng

hoá. Việt Nam đang trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại thế

giới WTO mà Mỹ là bạn hàng lớn của các nớc WTO do đó chính phủ Việt

Nam cần có những điều chỉnh trong những quy định pháp luật của mình cho

phù hợp với những quy định của WTO cũng nh những quy định trong hiệp

định thơng mại Việt – Mỹ, ngoài ra cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất

khẩu về vấn đề kỹ thuật trong sản xuất hàng xuất khẩu và tổ chức ra những

trung tâm t vấn xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Để làm đợc những việc này

nghiên cứu về thị trờng Mỹ là rất quan trọng. Khi đã đạt đợc những tiêu

chuẩn nhập khẩu vào thị trờng Mỹ về mọi vấn đề thì việc tăng khối lợng hàng

hoá của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Mỹ sẽ đợc giải quyết.

Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bài viết chắc

chắn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong nhận đợc sự chỉ bảo

tận tình của thầy cô để bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Quang Huy

đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 34: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin - Đại học KTQD

2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thơng mại- Đại học KTQD

3. Cẩm nang về thâm nhập thị trờng Mỹ

4. Báo điện tử thời báo kinh tế Việt Nam

5. website www.mot.gov.vn của bộ thơng mại Việt Nam

6. website www.vietnam-ustrade.org của thơng vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ

7. Sách đánh giá tác động kinh tế của hiệp định song phơng Việt Nam - Hoa

Kỳ

8. Niêm giám thống kê năm 2003

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 35: de an mon hoc  (48).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]