de an mon hoc (63).doc

45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định doanh nghiệp cũng trở thành hàng hoá khi nhu cầu mua và bán và đầu tư rộng rãi trên thị trường thì hoạt động định giá trở nên sôi động và ngày càng được chú trọng trong cac cuộc cải cách doanh ngiệp nhà nước ,cổ phần hoá là giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ bản là sở hữu doanh ngiệp .và do đó tạo ra môi trường động lực to lớn giúp cho doanh ngiệp nhà nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần có tôc độ tăng trương theo cấp số nhân toàn diện thì vẫn đề xác định giá trị doanh ngiệp là không thể thiếu để đảm bảo quyền lợi người mua và người bán cung như quyền lợi các thành viên công ty cổ phần ,trong quấ trinh chuyển đổi .đây là một đề tài gây ra nhiều tranh luận trên các diễn đàn kinh tế cả về lý luận lẫn thưc tiến trong mấy chuc năm qua .từ tính chất bức thiết của nó tôi quyết định chọn đề tài ((xã định giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá dôanh ngiệp nhà nước )).trong quá trình cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần ở Việt nam đã http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Upload: luanvan84

Post on 27-May-2015

823 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định

doanh nghiệp cũng trở thành hàng hoá khi nhu cầu mua và bán và đầu tư

rộng rãi trên thị trường thì hoạt động định giá trở nên sôi động và ngày càng

được chú trọng trong cac cuộc cải cách doanh ngiệp nhà nước ,cổ phần hoá

là giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ bản là sở hữu doanh

ngiệp .và do đó tạo ra môi trường động lực to lớn giúp cho doanh ngiệp nhà

nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần có tôc độ tăng trương theo

cấp số nhân toàn diện thì vẫn đề xác định giá trị doanh ngiệp là không thể

thiếu để đảm bảo quyền lợi người mua và người bán cung như quyền lợi các

thành viên công ty cổ phần ,trong quấ trinh chuyển đổi .đây là một đề tài gây

ra nhiều tranh luận trên các diễn đàn kinh tế cả về lý luận lẫn thưc tiến trong

mấy chuc năm qua .từ tính chất bức thiết của nó tôi quyết định chọn đề tài

((xã định giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá dôanh ngiệp nhà

nước )).trong quá trình cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước chuyển thành

công ty cổ phần ở Việt nam đã đạt được những kết quả nhất định nhưng bên

cạnh đó nó còn có nhiều thiếu sót và hạn chế cần ngiên cứu đưa ra phương

pháp đúng đắn nhàm phát triển hoàn thiện hơn nứa .trong những yếu tố đó là

viêc xác định giá trị doanh ngiệp trong quá trinh cổ phần hoá đây là nhân tố

quan trọng trong quá trinh cổ phần hoá ,đảm bảo quyền lợi nhà nước trong

công ty cổ phần ,vi vầy tôi quyết định chọn đề tài này để nhằm củng cố thêm

kiến thức của mình về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công

ty cổ phần mà cốt lõi là vẫn đề xây dựng giá trị doanh ngiệp trong quá trình

cổ phần hoá .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1

Page 2: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH

NGHIỆP NHÀ NƯỚC

I.1 Quan niệm cổ phần hoá.

Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay

toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong xí ngiệp cho các đối tượng cá nhân,

tổ chức trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý hay công nhân của xí

nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để

hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần

Xét về mặt thưc chất cổ phần hoá chính là thực hiện xã hội hoá sở hữu

chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh

nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hinh doanh

nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện

đại

I.2. Vì sao cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Cổ phần hoá hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu

nhà nước sang sở hữu hỗn hợp từ đây dẫn tới những thay đổi quan trọng về

hình thức tổ chức, quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty.

Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh

trở thành yếu tố sống còn doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực

kinh tế nhà nươc đã bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút khủng

hoảng .vì vậy chuyển sang hình thức mới là công ty cổ phần

Trong công ty cổ phần quyền lợi của những người chủ gắn chặt với những

thành bại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì thế họ rất đoàn kết

gắn bó thống nhất trong công việc tìm kiếm đứa ra phương hướng hoạt động

phù hợp nhất hoạt động của doanh nghiệp nhằm củng cố tăng cường sức

cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra quan tâm đến công việc sản xuất

của công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao , khắc phục

việc buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp , xoá tình trạng vô chủ của

doanh nghiệp . mặc dù chủ trương trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2

Page 3: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhà nước là giải pháp đạt kết quả nhất định nhưng chỉ mới đẩy lùi được chế

độ bao cấp nhà nước đối doanh nghiệp nhà nước , còn về phần thức thì tài

sản doanh nghiệp nhà nước vẫn là tài sản chung cho nên tình trạng vô trách

nhiệm ,láng phí của công vẫn chưa được khắc phục . khi doanh nghiệp nhà

nước trở thành công ty cổ phần thì điều này mằc nhiên sẽ không còn tồn tại .

Doanh ngiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng ,cấu thành khu vưc

kinh tế nhà nước ,vì thế vai trò chủ đạo thành phần kinh tế này phụ thuộc

nhiều hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp nhà nước mang lại nước ta

cũng giống như những nước xã hội chủ nghĩa trước đây ,thực hiện mô hình

kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng và phát triển cac doanh

nghiệp nhà nước làm muc tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa

xã hội nên đã chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế và dựa trên cơ sở

nguồn vốn cấp phát ngân sách nhà nước , tất cả các hoạt động đều chịu sự

kiểm sóat và chi phối trưc tiếp của nhà nước song cũng giống như nhiều

nước trên thế giới ,các doanh nghiệp nhà nước hoạt động hết sưc kém hiệu

quả ,ngày càng bộc lộ những điểm yếu ,đặc biệt là cấp địa phương quản lý

Tỷ trọng tiêu hao vật chất :tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản

phẩm xã hội của khu vực nền kinh tế nhà nước cao gấp 1,5 lần và chi phí để

sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân cao gấp hai lần so nền kinh tế tư

nhân .

Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất

cho một đơn vị tổng sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1,3 lần so

mức trung bình trên thế giới .VD:chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất

bằng 1.88 lần , sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8 lần , phân đạm bằng 2,35 lần .

mức tiêu hao nang lượng của cac doanh nghiệp nhà nước ở nước ta cũng cao

hơn mức trung bình của các nước trên thế giới ,VD; sản xuất giầy gấp 1,26

lần ,hoá chất cơ bản bằng 1,44 lần than bằng 1,75 lần ……

Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước thấp và không ổn

định :

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3

Page 4: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trung bình trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ có khoảng 15% đạt

tiêu chuẩn xuất khẩu ; 65%số sản phẩm đạt chất lượng dưới trung bình để

tiêu dùng nội địa ; 20%số sản phẩm kém chất lượng . Do đó hiện tượng

hàng hoá ứ đọng với khối lượng lớn và chiếm hơn 10% số vốn lưu động của

toành xã hội.

Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.

VD: Hệ số sinh lời của vốn lưu động mang tính chất chung chỉ đạt 7%

một năm trong đó nghành giao thông vận tải đạt 2% một năm…Hệ số sinh

lời của vốn lưu động đạt 11% một năm, trong đó các nghành tương ứng ở

trên đạt 9,4%; 10,6% và 9,5%.

Hiệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.

Cụ thể là mấy năm gần đây hàng năm nhà nước dành hơn 70% vốn

đầu tư ngân sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên

chúng chỉ tạo ra được từ 34 đến 35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu

vực kinh tế nhà nước lại sử dụng hầu hết các lao động có trình độ ĐH, công

nhân kỹ thuật, phần lớn số vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc

doanh.

Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn:

Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 1990, trong số 12084 cơ sở

quốc doanh thì có tới 4504 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn

4584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ ,chiếm hơn 30% tổng số doanh

ngiệp nhà nước . trong đó , quốc doanh trung ương có 501 cơ sở thua lỗ ,

bàng 29,6 cơ .số do trung ương quản lý , quốc doanh địa phương có 4083cơ

sở thua lỗ chiếm 39,9% số đơn vị do địa phương qủan lý . các đơn vị trên

đây có giá trị tài sản bằng 32.9% số đơn vị do đia phương quản lý . các đơn

vị trên đây có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ

khu vực kinh tế nhà nước và với 787300 lao động trong tổng số 2590000 lao

động , bằng 32,9% lao động của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nước . các số

liệu đó cho thấy việc làm ăn thua lỗ của các doanh ngiệp nhà nước đã gây

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4

Page 5: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tổn thất rất lớn cho ngân sách nhà nước và là một trong những đưa đến việc

bội chi ngân sách nhà nước trong nhiều năm qua . thêm vào đó nhà nước lại

có hàng loạt chính sách bù giá , bù lương bù chênh lệch ngoại thương và

hàng loạt các khoản bao cấp khác cho các khoản vay nợ nhà nước ngày càng

nặng nề và trầm trọng chỉ tính trong giai đoạn 1985-1990 tỷ lệ thâm hụt

ngân sách thường xuyên ở trên mưc 30%

Từ năm 1989 đến nay ,nền kinh tế đã thực sự bước sang hoạt động

theo cơ chế thị trường

Các chính sách về kinh tế , tài chính đối doanh ngiệp nhà nước đã

được thay đổi theo hướng tự gio hoá giá cả . chi phí ngân sách nhà nước bù

lỗ , bù giá bổ sung vốn lưu động cho khu vực này giảm đáng kể . tuy nhiên

tư tưởng bao cấp trong đầu tư vấn còn rất nạng nề . tất cả các doanh ngiệp

được thành lập đều được cấp ngân sách từ nhà nước. hàng năm trên 85%vốn

tín dụng với lãi suất ưu đãi được dành cho cac doanh ngiệp nhà nước vay .

tài sản tiền vốn của nhà nước giao cho doanh ngiệp chủ yếu là không được

bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh

nghiệp nhà nước mới chỉ bảo tồn được vốn lưu động, còn vốn cố định thì

mới chỉ bảo tồn ở mức 50% so chỉ số lạm phát hai nghành chiếm giữ vốn

lớn nhất là công nghiệp và thương nghiệp (72.52%) lại là hai nghành có tỷ lệ

thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn đề nợ nần vòng vo mất khả

năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề quản lý tài chính đối

với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham nhũng lãng phí diễn ra

khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của doanh ngiệp nhà nước

chúng ta thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dó là tính

tất yếu của quá trình phát triển các doanh nghiệp nhằm khắc phục nhứng

yếu kém do doanh nghiệp nhà nước mắc phải.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5

Page 6: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Là để huy động vốn tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự

trong doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi phương thức quản lý

nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .

Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nước đã

đầu tư một tỷ trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nước nhưng hiệu quả

thu lại rất thấp trong khi ngân sách nhà nước có hạn và phải dàn trải cho

nhiều khoản chi tiêu khác . Qua số liệu điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống

kê ) cho thấy. Trong 6544 doanh nghiệp nhà nước (trong tổng số 7060

doanh nghiệp) đang hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải thể

hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp được nhà

nước đầu tư. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có

hiệu lực, thực sự rằng buộc trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp nhà nước thì giải pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số

doanh nghiệp nhà nước.

Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của

doanh nghiệp nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá

sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để

phát triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn

vốn dồi dào trong dân cư sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh

nghiệp cổ phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có điều kiện trang bị kỹ

thuật hiện đại hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày càng đựoc

sử dụng tốt . tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên

tục.Cổ phiếu có thể chuyển nhượng cho nhau sẽ thúc đẩy lưu thông tiền vốn.

Mặt khác doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi

cần thiết. . Các doanh nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các

doanh nghiệp trong và ngoài nước từ đó thu hút được nhiều vốn hơn nữa.

góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp , tạo ra loại

hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo lực lượng lao

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

6

Page 7: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng

hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . đồng thời phát huy

vai trò làm chủ thực sự ngưòi lao động , của các cổ đông tăng cường sự

giám sát nhà đầu tư đối doanh nghiệp , đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước ,

doanh nghiệp, nhà đầu tư, và người lao động . nâng cao hiệu quả hoạt động

doanh nghiẹp nhà nước gỉảm thâm hụt ngân sách nhà nước . là những mục

tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, quan điểm, của

từng nước mà mục tiêu khác nhau .

Như các nước tư bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nước quy

định cho một số doanh nghiệp nhà nước, buộc doanh nghiệp này năng cao

khả năng cạnh tranh. So với khu vực kinh tế tư nhân, các ngành các lĩnh vực

lâu nay nhà nước độc quyền nhưng xét thấy không cần thiết nữa.

Nhà nước có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi

hỏi hàm lượng khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản

phẩm quan trọng của đất nước trên thị trường thế giới cũng như tập trung

vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô.

Thực hiện một số phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp,

tạo sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.

Ở nhóm các nước đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu

cổ phần hoá nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính

chất đặc thù là.

Giảm các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các

khoản thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước.

Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý,

tạo ra một nền kinh tế thị trường mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp nhà nước, năng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước.

Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản,

thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7

Page 8: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ở các nước SNG và Đông Âu, dưới chính thể mới, việc tiến hành cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm

nước nói trên, còn có thêm một số mục tiêu đặc thù sau.

Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế và

xoá bỏ hệ thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả

trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến

sự khủng hoảng.

Tạo ra hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh khu vực kinh tế tư

nhân để dân chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tương quan hợp lý của

các khu vực kinh tế trong nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự điều tiết của

nhà nước.

I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm

cổ phiếu thu hút vốn

- bán một phần nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu

thu hút vốn .

- bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp

- thực hiện các hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ

phiếu thu hút vốn

I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nước chỉ ra rằng việc

thực hiện cổ phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức ,

lựa chọn các mục tiêu , phương hướng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh .

tuy nhiên các giai đoạn không có sư phân định rõ rệt nhưng nó có ỹ nghĩa

chỉ đạo về mặt thực tiến : khuyễn khích tính thận trọng với những giải pháp

phù hợp dựa trên những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra thích hợp với

cả chính phủ đang cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng như công

chúng đang cần thời gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của

chính phủ . ở việt nam chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8

Page 9: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

để thực hiện cổ phần hoá thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để chống những tư tưởng và

biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý chí , muốn hoàn thành công việc này

trong một thời gian ngắn .

Như vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp

ở nước ta , và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nước xung quanh chúng

ta thấy việc cổ phần hoá đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách

các doanh nghiệp nhà nước phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế thị

trường hiện đại là một quá trình lâu dài vừa làm vừa rút kinh ngiệm cụ thể ,

là công viêc hết sức phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều năm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

9

Page 10: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN II: VẪN ĐỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG

QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ

2.1 Những khái niệm

2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá

Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện

có của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh

lời của doanh nghiệp mà người mua người bán cổ phần đều chấp nhận

được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp

sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi.

Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn

góp liên doanh doanh nghiệp khác…

Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản

doanh nghiệp thuê mượn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác

không phải của doanh nghiệp.

- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý

- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã được trừ vào giá trị doanh

ngiệp

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình

hoán trước thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

10

Page 11: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được cơ quan

thẩm quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.

- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng quỹ khen

thưởng, từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp.

2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị

phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp

khác nhau mà nhà nước nắm giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ

cổ phần: Thông thường tỷ lệ cổ phần hay giá trị phần vốn nhà nước tại

doanh nghiệp chia làm ba loại

- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối

- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp

- Nhà nước không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp

2.1.3 Lợi thế doanh nghiệp trong quá trìng cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước.

Được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhậm doanh

nghiệp trên phần vốn nhà nước của doanh nghiệp binh quân trong ba năm

liền kế trước khi cổ phần hoá so với lãi suất trái phiếu của chinh phủ kỳ hạn

10 năm ở thời điểm gần nhất nhân với giá trị phần vốn nhà nước tại doanh

nghiệp ở thời điểm định giá.

Nếu doanh nghiệp có giá trị thương hiệu được thị trường chấp nhận

thì xác định căn cứ vào thị trường.

2.2 Những phương pháp xây dựng giá trị doanh nghiệp và những

điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp

2.2.1 Những căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình

cổ phần hoá

- Số liệu trong sổ sách kế toán doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

11

Page 12: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê và phân loại tài sản

thực tế doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá

- Giá trị quyền sử dụng đất , lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về

vị trí địa lý hay uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về thương hiệu

,sản phẩm doanh nghiệp

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi

nhận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

2.2.2. Phương pháp xá định giá trị của doanh nghiệp trong quá

trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .

Tuỳ theo điều kiện nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và

điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp cho phép áp dụng các phương pháp

khác nhau để xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá theo

hưóng dẫn của bộ tài chính sau đây là một vài phương pháp xác định giá trị

doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Xét về hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay toàn

bộ giá cổ phần của mình trong doanh nghiệp cho các tổ chức trong và ngoài

doanh nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán

.việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp sẽ tránh thiệt hại cho hai bên

tham gia mua và bán . khi giá trị doanh nghiệp được định giá thấp hơn giá trị

của nó thì làm mất vốn của nhà nước , ngược lại định giá cao hơn giá trị

doanh nghiệp thì gây thiệt hại cho người mua và không bán được cổ phần

của doanh nghiệp

- Phưong pháp tài sản ròng : phương pháp này xác định giá trị của

doanh nghiệp dựa trên giá thị trường của các tài sản của nó , theo phương

pháp này ,giá thị trường của tài sản được tính toán dựa trên bảng cân đối kế

toán và tham khảo giá thị trường của loại tài sản tương tự hay cùng loại . giá

trị vốn cổ phàn được tính toán như sau

VE=VA-VD

Trong đó : VE ;Giá trị thị trường của vốn cổ phần

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

12

Page 13: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

VA :Giá thị trường của tài sản

VD: Giá thị trường của nợ

- Phương pháp định giá theo khả năng sinh lời

Giá trị của doanh nghiệp có thể được tính bằng giá trị hiện tại của các

dòng lợi nhuận dự tính thu được trong tương lai :

GTDN =

Trong đó Ft : lợi nhuận dự kiến năm t

Vn :Giá trị thanh lý máy móc thiết bị năm n

K : lái suất chiết khấu

- Giá trị doanh nghiệp cũng có thể được tính thông qua lợi nhuận bình

quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân

Fi: lợi nhuận này dự tính thu được căn cứ vào số liệu thống kê của

các năm gần nhất với thời điểm định giá và phương án kinh doanh dự tính

đối doanh nghiệp

Tf : Tỷ suất lợi nhận dư kiến thu dược của doanh nghiệp kinh doanh

trong nghành nghề .

- Phương pháp giá trị hiện tại của các lợi ích ròng kỳ vọng trong

tương lai

Vdn = +

Trong đó

Vdn= giá trị của doanh nghiệp

Bt= Lợi ích kỳ vọng của doanh nghiệp tại năm thứ t

Ct= Chi phí kỳ vọng tại năm thứ t mà doanh nghiệp phải ghánh chịu

Vn = giá trị thanh của doanh nghiệp tại năm thứ n

K=tỷ suất chiết khấu ( tỷ suất vốn hoá hay chi phí vốn )

- Phương pháp hiênh tại hoá và định lượng của Goodwill.

Về thực chất được xây dựng và phát triển dự trên hai công thức tổng quát

là.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

13

Page 14: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

V0 = +

GW =

Trong đó

Vo: Giá trị doanh nghiệp

Rt : Khản thu năm t

Vn: Giá trị bán lại hoặc thanh lý năm n

At :Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh

R : Tỷ suất lợi nhuận bình thường của tài sản

I :Tỷ suất hiện tại hoá

N:Số năm nhận được khoản thu

Các công thức trên đã chỉ ra một nguyên lý chung : giá trị doanh nghiệp

được xác định bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai .

còn goodwill lại được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản siêu lợi nhuận

mà doanh nghiệp tạo ra đươc trong n năm tồn tại . Từ các công thức trên ,

các nhà kinh tế ,các chuyên gia định giá , các nhà đầu tư ,người mua người

bán doanh nghiệp có thể tha hồ mà phát triển ý tưởng của mình về xác định

các tham số Rt, Vn, i ,r , n, …các tham số dó luôn thay đổi trong cách nhìn

nhận và đánh giá của mỗi người ,ssó là lý do dẫn tới sư chênh lệch rất lớn về

giá trị doanh nghiệp theo những cách đánh giá khác nhau , gây nên trở ngại

trong quá trình giao dịch , thương thuyết và bán doanh nghiệp trong thực tế .

Như vậy , để xác định giá tri của doanh nghiệp ta cần ước lượng các tham

số trên đây là một vẫn đề không đơn giản . ta nhận thấy rằng viec các doanh

nghiệp xác định giá trị theo công thức một sẽ là khác nhau vì một số lý do

sau

Thứ nhất các nhà hoạt động kinh tế tại các khu vực khác nhau của

nền kinh tế mà đặc biệt là của chính phủ và tư nhân , thường theo đuổi cách

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

14

Page 15: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phân loại khác nhau vê lợi nhuận và chi phí . Trong trường hợp chuyển đổi

từ khu vưc kinh tế sang khu vưc tư nhân , đây là điều có ảnh hưởng rất lớn.

Thứ hai, ngay trong cùng khu vực của nền kinh tế các nhà hoạt

động khác nhau thường có các kỳ vọng khác nhau về lợi nhuận và chi phí

của doanh nghiệp.

Thứ ba, các nhà hoạt động khác nhau thường có những thông tin

khác nhau về doanh nghiệp và có những cơ hội đầu tư khác nhau, nên tỷ

xuất chiết khấu được lựa chọn khác nhau.

Như vậy, do vị thế khác nhau đối với doanh nghiệp, mỗi bên hữu

quan của doanh nghiệp sẽ định giá doanh nghiệp theo các lợi ích và chi phí

có liên quan đến mình. Trong bối cảnh đó, để nghiên cứu định giá của doanh

nghiệp khi chuyển đổi sở hữu ta cần có sự thống nhất một số khái niệm nhất

định.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15

Page 16: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.3. Hạn chế của phương pháp định giá

Phương pháp định giá đang áp dụng trong nhiều năm qua cho thấy có

một hạn chế mà chúng ta cần nghiên cưú để hoàn thiện hơn công tác định

giá các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam đó

là.

Điều kiện và cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa được

thiết lập đầy đủ, đồng bộ, thiếu một văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể

việc định giá cho các loại tài sản trong doanh nghiệp (đặc biệt là giá trị

quyền sử dụng đất và lợi thế kinh doanh); thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách

có đủ năng lực, trình độ để làm ccong tá định giá doanh nghiệp. Các cán bộ

thm gia thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần chưa qua đào

tạo chuyên sâu về định giá doanh nghiệp, cộng với hệ thống văn bản pháp

quy chưa hoàn chỉnh nên dễ đưa ra quyết định mang tính chủ quan, ảnh

hưởng đến độ chính xác của kết quả định giá.

Phương pháp định giá còn nghèo nàn chưa hợp lý. Ở các nước trên

thế giới thì việc định giá doanh nghiệp hoặc loại tài sản trong doanh nghiệp

(bất động sản, máy móc thiết bị phương tiện vận tải) đều có thể áp dụng các

phương pháp khác nhau để xác định và kiểm tra nhằm đảm bảo tính chính

xác của việc đánh giá. Thậm chí còn có cả phương pháp đấu giá qua thị

trường chứng khoán. Còn ở Việt Nam công tác định giá doanh nghiệp còn bị

phụ thục nhiều vào người mua (từ coong tác chuẩn bị như: kiểm kê, đối

chiếu công nợ… đến việc thồng nhất về giá bán doanh nghiệp); lại mang

tính chất khoán trắng, thiếu sự kiểm tra kiểm soát nên đã dấn đến hiện tượng

giá trị sdoanh nghiệp được định chưa sát với thị trường, chỉ bán trong nội bộ

doanh nghiệp chứ không bán ra bên ngoài…

2.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá.

Đề hoàn thiện và không ngừng năng cao chất lượng xác định giá trị

doanh nghiệp ở Việt Nam, chúng ta còn phải tiếp tục nghiên cứu kinh

nghiệm quý báu trên thế giới, để có thể đưa ra phương pháp định giá doanh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

16

Page 17: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán ở nước ta hiện nay.

Trước mắt trong thời gian tới cần tập trung làm tốt một số việc sau:

Về chính sách: nghiên cứu và ban hành một hệ thống các phương

pháp định giá chuẩn áp dụng cho Việt Nam.

Tập trung đào tạo bồi dưỡng một đội ngũ chuyên gia lành nghề

chuyên về đánh giá, tạo tiền đề cho việc hình thành các tổ chức định giá độc

lập, thích ứng với nèn kinh tế thị trường.

Nhanh chóng phát triển hơn nữa thị trường chứng khoán ở Việt

Nam nhằm tạo điều kiện cho việc huy động vốn thu hồi vốn trong và ngoài

ngoài nước vào việc phát triển nền kinh tế, cung cấp các thông số (tỷ lệ rủi

ro, tỷ suất lợi nhuận… ) toạ điều kiên cho việc xác định giá trị doanh

nghiệp.

2.2.5 Điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp

Xác định giá trị doanh nghiệp là một vẫn đề hết sức quan trọng

trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .Vi vậy quá trình xác

định giá trị doanh nghiệp cần có những điều kiện và quy định cụ thể để

nhằm xác định chính xác giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích giữa người mua và người

bán . lợi ích giữa nhà nước và các thành viên công ty cổ phần . những điều

kiện đó là .

Doanh nghiệp nhad nước cần xử lý tài chính trước khi xác định giá

trị doanh nghiệp . như các tài sản thuê mượn , nhận góp vốn liên doanh liên

kết , tài sản không dùng ,tài sản đầu tư bằng quý khen thưởng quý phúc lợi

…giá trị quyền sử dụng đất …doanh nghiệp càn xử lý theo quy định của

pháp luật

Doanh nghiệp cần có những tổ chức đánh giá và phương pháp đánh

giá phù hợp từng doanh nghiệp ở những thòi điểm khác nhau

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

17

Page 18: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thành viên trong tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp ,phải có chuyên

môn ,đạo đức nghề nghiệp và phải tạn tâm với công việc để dảm bao quyền

lợi của các bên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

18

Page 19: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.3. Ý nghĩa việc xác định đúng gí trị doanh nghệp

Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một vẫn dề có ý nghĩa trong quá

trình cổ phần hoá doanh nghiêpj nhà nước đó là một trong những thành công

của quá trình cổ phần hoá . một mặt nó đảm bảo lợi ích thiết thực của nhà

nước và lợi ích của người mua doanh nghiệp hay các thành viên trong công

ty cổ phàn khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghịêp nhà nước .Mặt khác nó

còn có yếy tố tâm lý cho các thành viên tham gia mua cổ phiếu của doanh

nghiệpnhà nước . Tạo tâm lý ổn định , tin tưởng của các cá nhân tổ chức khi

tham gia quá trình cổ phần hoá .thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch nhà nước dề

ra ,nhanh chóng chuyển đổi một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ

phần .giả quyết được những vướng mắc ,những bất hợp lý trong quá trình cổ

phần hoá .Việc xác định giá tri doanh nghiệp là mot vấn đề nan giải gây ra

nhiều tranh cãi và cấp thiết trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước vì vậy việc xác định giá trị doanh nghiệp là hết sưc quan trọng trong kế

hoạch nhà nước ta

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

19

Page 20: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN III : THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẪN ĐỀ LIÊN QUAN

TRONG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ

NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.1. Thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà

nước ở Việt nam từ năm 92 đến nay

Giai đoạn từ nam 1992 đến nam 1996 hoạt động định giá doanh

nghiệp cổ phần hoá chủ yếu được tiến hành theo phương pháp có điều chỉnh

theo thông tư số 36/TC-CN hưỡng dẫn xử lý những vẫn đề tài chính khi thực

hiện một ssó thí điểm chuyển một số doanh nghiẹp nhà nước thành công ty

cổ phần theo tinh thần quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của chủ tịch hội

đồng bộ trưởng nay là thủ tướng chính phủ.Theo phương pháp này giá trị

doanh nghiệp bao gồm giá trị tài sản cố định , giá trị tài sản lưu động đựơc

đánh giá lại sao kiểm kê và chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất ,lợi thế

doanh nghiệp . về nguyên tắc , căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp là thực

trạng là những tài sản thuộc nguồn vốn nhà nước, hệ thống giá sau tổng

kiểm kê theo quy định của nhà nước , các yếu tố tạo ra hiệu quả , triển vộng

về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như uy tín của doanh nghiệp ,vị

trí đìa lý …) ,cac khoản thuộc phạm vi thua lỗ , nợ nần hàng hoá tồn kho

kém , mất phẩm chất …nằm trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá .

Giai đoạn này là giai đoạn thí đieemr nên việc định giá tài sản còn phụ

thuộc vào việc phân loại tài sản và phải bảo đảm nguyên tắc không thực

hiện nguyên tắc cổ phần hoá những tài sản thuộc nguồn vốn vay (Nếu người

cho vay không đồng ý )và những tài sản chưa dủ cơ sở pháp lý về quyền sở

hữu đôí với doanh nghiệp . ngoài ra , việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ

phần hoá còn phải dựa trên số liêu quyết toán có xác nhận về kiểm toán của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền như quy định của chỉ thị số 84/TTG ngày

4/3/1993 của thủ tướng chính phủ về việc xú tiến thực hiện thíđiểm cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước và các giải pháp đa dạng hoá các hình thức sở

hữu đối với doanh nghiệp nhà nước .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

20

Page 21: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong điều kiện công tác quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các

doanh nghiệp có yếu kém nguồn goóc hình thành tài sản nhf nước tại doanh

nghiệp quá phức tạp(do cải tạo công thương nghiệp trưng thu ,trưng mua ,

tiếp quản tài sản vô chủ , tài sản của tư nhân trốn ra nước ngoài ,tài sản mua

bằng vốn vay hình thang tư nguồn chiếm dụng của khach hàng …) cộng

thêm những thủ tục rườm rà về xác dịnh quyền sở hữu , kết quả kiểm toán

nên thời gian xác định giá trị doanh nghiệp trong thời gian nay thường kéo

dài từ 8 tháng đến 2 năm.

Bên cạnh đó, các quy định hướng dẫn chưa hình dung hết các vấn đề

phức tạp khi xác định giá trị doanh nghiệp như các vấn đề định giá thiết bị

chuyên dùng, đất đai nhà cửa, lợi thế doanh nghiệp, mặt khác, lại chưa cho

phép loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá các khoản tổn thất

trong doanh nghiệp như: các khoản công nợ khó đòi, lỗ năm trước , tài sản

và hàng hoá không cần dùng và kém phẩm chất thanh lý… Cho nên koé

theo tình trạng: giá trị được xác định không phản ánh giá trị thực của nó dẫn

tới sự không thống nhất giữa người mua và người bán, kết quả là suốt gần 5

năm cả nước mới triển khai đánh giá được 18 doanh nghiệp và cũng chỉ có 5

doanh nghiệp nhà nước chuyển xang công ty cổ phần.

Giai đoạn từ 7/5/1996 đến 29/6/1998.

Để khắc phục những tồn tại trong quá trình thí điểm, ngày 7/5/1996 ,

Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP về chuyển đổi một số công ty nhà

nước thành công ty cổ phần, trong đó giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá được

xác dịnh theo nguyên tắc “giá trị của doanh ngipj cổ phần hoá được xác dịnh

là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà người bán và người mua đều chấp

nhận được ” và gio cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh

nghiệp –Bộ tài chính chủ trì phối hợp với các bộ , ngành thực hiện . theo

nguyên tắc nàn căn cứ để xác định giá trị thực té của doanh nghiệp là số liệu

trên sổ sách kế toan của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá đã được cơ

quan kiểm toán hợp pháp xác nhận , hệ số lợi thế doanh nghiệp trên cơ sở tỷ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

21

Page 22: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

suát lợi nhuận tren vốn kinh doanh bình quân trong ba naưm cuối của doanh

nghiệp nhà trước khi cổ phần hoá và giá trị quyền sử dụng đát tính theo quy

định của luật đất đai và các văn bản hưỡng dẫn . ngoài ra , bộ tài chính đã

ban hành thông tư số 50/TC/TCDN ngày 30/8/1996 hưỡng dẫn vấn đề tài

chính trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ

phần theo nghị định số 28/CP ,trong dó có hưỡng dẫn cụ thể phương pháp

xác định giá trị doanh nghiệo cổ phần hoá theo nguyên tắc đã được quy định

tại Nghị định 28/CP.

Có thể nói, phương pháp định giá trong giai đoạn này xây dựng trên

cơ sở kết hợp giá trị tài sản thuần(giá trị doanh nghiệp= tổng taì sản có –tài

sản nợ )và phương pháp so sánh trực tiếp để dưa ra những điều xchỉnh thích

hợp như :mức dộ giảm giá do hao mòn vô hình ,do quan hề cung cầu …nên

cũng đã cơ bản khác phục được một số phương pháp định giá đã áp dụng

trước đây và đã phản ánh dược tương dối dúng đắn vad trực quan giá trị tài

sản hiện có của doanh nghiệp tại thời diểm định giá, rút ngắn thời gian định

giá doanh nghiệp xuống chỉ còn dưói ba tháng , gó phần đẩy nhanh tiến trình

cổ phần hoá doanh nghiệp giai đoạn 1996-1998 ,trong giai đoạn này đã triển

khai định giá trên 40 doanh nghiệp và chuyển dổi thành công 25 doanh

nghiệp .tuy nhiên qua hai năm áp dụng ,phương pháp này cũng bộc lộ những

nhược điểm đáng chú ý

Giai đoạn 29/6/1998 đến nay đẻ đẩy nhanh tiến trình cổ phần

hoá ,ngày 29/6/1998 chính phủ dã ban hành nghị định 44/1998/NĐ -CP về

chuyển doanh nghhiệp nhà nước thành công ty cổ phần ,sau hơn một năm

thực hiên cả nước đã cổ phần hoá thêm 250 doanh nghiệp đưa tổng số doanh

nghiệp đã cổ phần hoá lên 280đây là một bước tiến khá dài đặc biệt là số

lượng doanh nghiệp cổ phần hoá trải rộng trên tất cả các tỉnh từ miền núi

khó khan ngèo nàn đến cả miền xuôi . đó là một phần trong chính sách hợp

lý của nghị định .viẹc xác định giá trị doanh nghiệp trong giai đoạn này đã

tiến một bước to lớn giá trị doanh nghiệp xác định chính xác hơn hoàn thiện

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

22

Page 23: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hơn .việc xác định giá trị doanh nghiệp được nâng cao thêm một bước trong

nghị định 64/2002NĐ-CP.giá trị doanh nghiệp còn bao gồm giá trị quyền sử

dụng đất ,giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp

3.2. Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước

3.1.1. Tổ chức đánh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng xác định

doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc lựa chọn công ty kiểm toán, tổ chức kinh tế

có chức năng định giá để doanh nghiệp cổ phần hoá ký hợp đồng xác định

giá trị doanh nghiệp.

- Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:

Đại diện cơ quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp làm chủ

tịch hội đồng;

Đại diện cơ quan tài chính;

Lãnh đạo doanh nhiệp cổ phần hoá tổng công ty nhà nước (Nếu

doanh nghiệp là thành viên của tổng công ty).

Căn cú vào thực trạng doanh nghiệp và yêu cầu cụ thể hội đồng được

mời thêm các tỷ chức hoặc chuyên gia kỹ thuật, kinh tế tài chính trong và

ngoài doanh nghiệp cần thiết cho việc đánh giá chất lượng và xác định giá

trị thực tế của từng loại tài sản trong doanh nghiệp.

- Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm:

Thẩm định kết quả kiểm kê phân loại, xác định tài sản và giá trị

doanh nghiệp cổ phần hoá theo các quy định hiện hành trong thời gian 15

ngày,kể từ ngày có quyết định thành lập hội đòng . kết quả thẩm định của

hội đồng được thành lập bằng biên bản , có đầy đủ của các thành viên chính

thức

Xác định lại kết quả gía trị doanh nghiệp Nếu cơ quan có thẩm

quyền quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp yêu cầu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

23

Page 24: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hội dồng xác định giá trị doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính

xác của kết quả xác định giá trị doanh nghiệp

- Công ty kiểm toán và tổ chức kinh tế thực hiện xác định giá trị

dóanh nghiệp phải đảm bảo

Thoả thuận lại để mua hoặc bán lại vốn góp liên doanh

Chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác

3.2.2 Khó khăn và bất hợp lý trong quá trình định giá doanh

nghiệp

Quá trình định giá giá trị doanh nghiệp phải qua ba giai đoạn mà

mỗi giai đoạn tốn không ít thời gian thực hiện hội đồng thẩm định giá trị của

doanh nghiệp –kiểm toán ,hội đồng thẩm đinh của nhà nước và sau đó cơ

quan thẩm quyền mới công bố giá

Về kết quả kiểm toán :giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là giá trị

thực tế mà người mua và người bán đèu chấp nhận được nhưng khi xác định

giá trị doanh nghiệp tổ chức kiểm toán chủ yếu dựa trên sổ sách kế

toán ,nên kết kiểm toán không sử dụng được vào việc công bố giá trị doanh

nghiệp để cổ phần hoá và phần nào làm chậm quá trình xác định giá trị

doanh nghiệp cổ phần hoá.

Việc xác dịnh giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá thực chất là quá

trình trao đổi , thoả thuận giữa người mua và người bán theo quy luật thị

trường chứ không thể người mua định trưóc nhà nước định sau đã làm tronh

thời gian qua.

Chưa chú ý đúng mức của người mua mà biểu hiện rõ nét nhất là

việc tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá cả những tài sản mà doanh

nghiệp khong cần dùng, thanh lý. Không xét đến khả năng sinh lời của các

tài ản đem bán, nên đã có trường hợp không thồng nhất được giá trị doanh

nghiệp cổ phần hoá. Hoặc nhà nước công bố giá nhưng không bán được cổ

phần, làm cho quá trình định giá và cổ phần hoá bị bế tắc kéo dài…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

24

Page 25: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ngoài ra còn có một số tồn tại khác trong quá trình định giá như việc

xác định quyền sử dụng đất, lợi thế doanh nghiệp, sử lý về công nợ và các

lhoản lỗ của danh nghiệp trước khi cổ phần hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ

đến tiến trình định gía và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.

3.2.3 Những kiến nghị

Bên cạnh việc xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước ta cần có nhứng chính sách thông thoáng hơn trong cổ

phần hoá đó là không nhất thiết là định giá doanh nghiệp để bán một phần

hay toàn bộ vốn nhà nước mà có thể dưa ra những hình thức khác nhau như

đấu giá doanh nghiệp thông qua việc xác định giá trị doanh nghiệp để làm

cơ sở. Việc đấu giá phải công khai và có phương pháp đấu giá thích hợp.

Bên cạnh đó chúng ta có thể thành lập những tổ chức đấu giá và xây dựng

những chỉ tiêu hợp lý cho cong việc đấu giá.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

25

Page 26: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

KẾT LUẬN

Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp mấy năm qua đẵđạt được những

thành tựu đáng khích lệ trong việc chuyển đổi khu vực kinh tế nhà nước .

chuyển từ nền kinh te tập trung hoá sang kinh tế thị trường có sự định hướng

của nhà nước .Sự trình bày những khí niệm trên đây về vấn đề cơ bản cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước và việc xác định gía trị doanh nghiệp trông

quá trình cổ phần hoá với mục đích góp phần nho trong công cuộc cổ phàn

hoá doanh nghiệp nhà nước đang được chính phủ tiến hành trong nhiều năm

qua . Tuy nhiên vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp là vấn đề hết sức khó

khăn vàgây ra nhiều tranh cái , khúc mắc .vì vậy để đạt được kết quả như

mong muốn , các cá nhân các cấp, cac các nghành cần đi sâu nghiên cứu

thêm để góp phần vào việc thúc đâỷ thêm quá trình cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước .như nghiên cứu về các giá trị vô hình , giá trị sử dụng

đất ,uy tín nhãn hiệu sản phẩm doanh nghiệp ,ưu thế thị trường và khả năng

cạnh tranh ,các điều kiện về địa điểm … chung quy là là giá tri vô hình và

hữu hình của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị doanh nghiệp góp phần

thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

26

Page 27: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1. Nghị định 44/1998/NĐ-CP.

2. Nghị định 64/2002/ NĐ-CP.

3. Nguyễn Ngọc Quang – Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, cơ

sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.

4. Nguyễn ngọc quang –lý luận về công ty cổ phần ,cơ sở khoa học

định hướng cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam

5. Nguyên ngọc quang –cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giải

pháp chiến lược để đổi mới khu vực kinh tế nhà nước

6. Đỗ bình trọng-một số suy nghĩ về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước

- Nghiên cứu kinh tế số 246-tháng 11/1998

7. TS. Nguyễn Anh Dũng

Suy nghĩ thực tiễn - cổ phần hoá DNNN - Thời báo kinh tế phát triển

113 - 2000

8. Chu Hoàng Anh - Cổ phần hoá DNNN những điều còn vứng mắc -

Báo cao lao động xã hội 2000

9. Bàn thêm cổ phần hoá DNNN - Thời báo kinh tế và dự báo tháng 9

năm 2000

MỤC LỤC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

27

Page 28: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1

PHẦN I: Nhữngvẫn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ........2

I. 1. Quan niệm cổ phần hoá .............................................................................2

I.2.Vì sao cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................................................2

I. 3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ..........................................5

I. 4. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ..................................8

I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ..............................8

PHẦN II: Vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước .........................................................................10

2.1 Những khái niệm ......................................................................................10

2.1.1 Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá ...............................10

2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................................10

2.1.3 lợi thế doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

nước ................................................................................................................11

2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và những điều

kiên để đảm bảo chính xác giá trị doanh nghiệp ............................................11

2.2.1 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp ...................................................11

2.2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp..............................11

2.2.3 Những hạn chế của phương pháp định giá ...........................................15

2.2.4 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá ........................................15

2.2.5 Điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp...........................16

2.3. Ý nghĩa của việc xác định đúng giá trị doanh nghiệp.............................17

PHẦN III: Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá

doanh nghiệp..................................................................................................18

3.1. Thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

từ năm 92 đến nay...........................................................................................18

3.2. Những vấm đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh

nghiệp nhà nước..............................................................................................21

3.2.1. Tổ chức đánh giá doanh nghiệp cổ phần hoá......................................21

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

28

Page 29: de an mon hoc  (63).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.2.2. Khó khăn và bất hợp lý trong quá trình định giá doanh nghiệp...........22

3.2.3. Những kiến nghị.......................................................................23

KẾT LUẬN....................................................................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................25

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

29