ĐẶt vẤn ĐỀ - thư viện bệnh viện bạch...

73
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRUỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI --------------- TRẦN THU GIANG NHẬN XÉT THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HẠT TOPHI Ở BỆNH NHÂN GÚT TẠI KHOA CƠ XƢƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN Hà Nội – 2013

Upload: lamcong

Post on 29-Aug-2019

235 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRUỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

---------------

TRẦN THU GIANG

NHẬN XÉT THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU

TRỊ NHIỄM KHUẨN HẠT TOPHI Ở BỆNH NHÂN

GÚT TẠI KHOA CƠ XƢƠNG KHỚP BỆNH VIỆN

BẠCH MAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA

Người hướng dẫn khoa học

PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

Hà Nội – 2013

Page 2: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

2

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp là một trong những điều kiện để một sinh viên y

khoa tốt nghiệp và ra trƣờng. Nhƣng quan trọng hơn, đó còn là sự đánh

dấu cho bƣớc khởi đầu trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học, tìm hiểu

những điều chƣa biết của thế giới quanh ta. Hoàn thành bài khóa luận tốt

nghiệp bác sĩ y khoa này, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng đến:

Ban giám hiệu trƣờng đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô trong

phòng đào tạo đại học, các thầy cô thuộc bộ môn Nội. Các thầy cô đã tạo

những điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.

Phó giáo sƣ. Tiến sỹ Nguyễn Thị Ngọc Lan – phó chủ nhiệm bộ môn Nội

trƣờng Đại học Y Hà Nội, trƣởng khoa Cơ Xƣơng Khớp bệnh viện Bạch

Mai – ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình và tỉ mỉ những kiến thức không

chỉ về chuyên ngành Nội khoa mà còn những kiến thức về công tác

nghiên cứu khoa học.

Tập thể nhân viên khoa Cơ Xƣơng Khớp bệnh viện Bạch Mai, các anh,

chị trong phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Bạch Mai đã hết sức tạo

điều kiện trong thời gian tôi tiến hành lấy số liệu tại bệnh viện.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, các anh, chị và bạn bè tôi.

Những ngƣời luôn theo sát mỗi bƣớc tiến của tôi, luôn quan tâm động

viên mỗi khi tôi khó khăn, cùng tôi chia sẻ những thành công đạt đƣợc.

TRẦN THU GIANG

Page 3: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

3

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

AU : acid uric

BMI: body mass index (chỉ số khối cơ thể)

BN: bệnh nhân

BC: bạch cầu

BCĐNTT: bạch cầu đa nhân trung tính

CRP: protein phản ứng C

Hb : hemoglobin

KS: kháng sinh

KSĐ: kháng sinh đồ

TBH: tế bào học

Page 4: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

4

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 ............................................................................................... 10

TỔNG QUAN ........................................................................................... 10

1.1. Định nghĩa, phân loại và tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút ........... 10

1.1.1. Định nghĩa ............................................................................ 10

1.1.2. Dịch tễ học bệnh gút ............................................................. 10

1.1.3. Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh ........................................ 10

1.1.4. Phân loại gút ......................................................................... 12

1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút ............................................ 15

1.2. Đặc điểm LS, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn hạt tophi ............. 16

1.2.1. Lâm sàng ............................................................................... 16

1.2.2. Cận lâm sàng ........................................................................ 16

1.3. Điều trị ......................................................................................... 17

1.3.1. Nguyên tắc điều trị ............................................................... 17

1.3.2. Điều trị cụ thể ....................................................................... 17

1.4. Tình hình nghiên cứu về bệnh gút trên thế giới và ở VN ........... 21

1.4.1. Trên thế giới ......................................................................... 21

1.4.2. Tại Việt Nam ........................................................................ 21

CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 23

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 23

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 23

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ............................................ 23

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:............................................................... 23

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 23

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................. 23

2.2.2. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ............................................ 23

2.2.3. Xử lý số liệu ......................................................................... 26

CHƢƠNG 3 ............................................................................................... 27

Page 5: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 27

3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ................................................. 27

3.1.1. Phân bố về giới. .................................................................... 27

3.1.2. Phân bố theo tuổi .................................................................. 27

3.1.3. Thời gian mắc bệnh .................................................................. 27

3.1.4. Thời gian xuất hiện hạt tophi ................................................ 27

3.1.5. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý kèm theo .................................... 28

3.2. Đặc điểm tổn thƣơng xƣơng khớp và hạt tophi hiện tại .............. 28

3.2.1. Sƣng đau khớp ...................................................................... 28

3.2.2. Hạt tophi ............................................................................... 30

3.3. Hội chứng nhiễm trùng ................................................................ 33

3.3.1. Toàn thân: ............................................................................. 33

3.3.2. Tại chỗ .................................................................................. 34

3.4. Một số biểu hiện khác ................................................................. 36

3.5. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm khuẩn ......... 37

3.5.1. So sánh đặc điểm BN theo tình trạng NK tại chỗ ................ 37

3.5.2. So sánh đặc điểm BN theo tình trạng mô bệnh học ............. 38

3.5.3. So sánh đặc điểm BN theo chất chảy từ hạt tophi vỡ ........... 38

3.6. Điều trị ......................................................................................... 39

3.6.1. Thời gian điều trị .................................................................. 39

3.6.2. Điều trị nhiễm khuẩn ............................................................ 40

3.6.3. Điều trị gút ............................................................................ 41

3.7. Kết quả điều trị ............................................................................ 43

CHƢƠNG 4 ............................................................................................... 44

BÀN LUẬN .............................................................................................. 44

4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ................................................. 44

4.1.1. Giới ....................................................................................... 44

4.1.2. Tuổi ....................................................................................... 44

4.1.3. Thời gian mắc bệnh gút ........................................................ 45

Page 6: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

6

4.1.4. Thời gian xuất hiện hạt tophi ................................................ 45

4.1.5. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi kèm ........................................ 45

4.2. Đặc điểm tổn thƣơng xƣơng khớp và hạt tophi ........................... 49

4.2.1 Sƣng đau khớp ...................................................................... 49

4.2.2 Hạt tophi ............................................................................... 49

4.3 Hội chứng nhiễm trùng ................................................................ 50

4.3.1. Toàn thân .............................................................................. 51

4.3.2. Tại chỗ .................................................................................. 52

4.4 Một số biểu hiện khác ......................................................... ……54

4.4.1. Acid uric máu ....................................................................... 54

4.4.2. Cấy dịch khớp ....................................................................... 54

4.5 So sánh đặc điểm BN theo tình trạng nhiễm khuẩn .................... 55

4.6 Điều trị ......................................................................................... 56

4.6.1. Thời gian điều trị .................................................................. 56

4.6.2. Điều trị nhiễm khuẩn ............................................................ 56

4.6.3. Điều trị gút ........................................................................... 58

4.6.4. Kết quả điều trị ..................................................................... 59

Page 7: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

7

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG

Hình 1.1. Tinh thể urat dƣới kính hiển vi quang học ................................ 12

Hình 1.2. Tinh thể urat dƣới kính hiển vi phân cực .................................. 12

Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi ..................................................... 27

Bảng 3.2. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi kèm. ........................................... 28

Bảng 3.3. Vị trí khớp sƣng đau ................................................................. 29

Biểu đồ 3.1. Vị trí khớp sƣng đau theo vị trí giải phẫu ............................ 29

Biểu đồ 3.2. Số hạt tophi ........................................................................... 30

Biểu đồ 3.3. Số hạt tophi loét vỡ ............................................................... 31

Biểu đồ 3.4. Yếu tố thuận lợi gây vỡ hạt tophi ........ Error! Bookmark not

defined.

Hình 3.1. Vị trí hạt tophi loét vỡ ............................................................... 32

Bảng 3.4. Triệu chứng nhiễm trùng toàn thân .......................................... 33

Bảng 3.5. Tính chất chất chảy từ hạt tophi vỡ .......................................... 34

Bảng 3.6. Tế bào học hạt tophi ................................................................. 34

Biểu đồ 3.5. Vi khuẩn phân lập đƣợc ........................................................ 35

Bảng 3.7. Kết quả kháng sinh đồ với tụ cầu vàng .................................... 36

Bảng 3.8. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm khuẩn tại

chỗ ............................................................................................................. 37

Bảng 3.9. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng mô bệnh học ...... 38

Bảng 3.10. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo chất chảy từ hạt tophi vỡ .. 39

Bảng 3.11. Thời gian điều trị .................................................................... 39

Biều đồ 3.6. Lựa chọn kháng sinh ............................................................. 40

Bảng 3.12. Một số phác đồ kháng sinh sử dụng ....................................... 41

Biểu đồ 3.7. Loại chống viêm giảm đau không steroid sử dụng .............. 42

Bảng 3.13. Liều corticoid .......................................................................... 42

Bảng 3.14. Kết quả điều trị ....................................................................... 43

Page 8: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

8

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gút là bệnh lý rối loạn chuyển hoá gây ra bởi tình trạng lắng đọng acid

uric ở các mô do tăng nồng độ acid uric máu, bệnh có các triệu chứng lâm

sàng chính là viêm khớp do gút, hạt tophi, bệnh thận do gút và sỏi uric

[1], [2]. Bệnh gút hiện nay có tỷ lệ cao, đặc biệt ở các nƣớc đang phát

triển do chế độ ăn uống không đƣợc kiểm soát. Bệnh có xu hƣớng tăng

lên, theo các nghiên cứu tại Anh tỷ lệ gút đã tăng từ 0,14 % năm 1975 lên

1,4% năm 2005 [3]. Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, tuổi trung niên. Tại

Việt Nam trong giai đoạn 1978-1989 tỷ lệ bệnh gút chiếm 1,5% các BN

mắc bệnh cơ xƣơng khớp và theo một nghiên cứu về mô hình bệnh tật tại

khoa cơ xƣơng khớp bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1991-2000) thì

gút chiếm tỷ lệ là 8,57% [4].

Hạt tophi là một triệu chứng lâm sàng đặc trƣng của gút mạn tính. Hạt này

là hậu quả của hiện tƣợng lắng đọng tinh thể urat ở mô liên kết, có thể loét

vỡ, nhiễm khuẩn tại chỗ và có thể là đƣờng vào của một nhiễm khuẩn

huyết.

Tình trạng hạt tophi vỡ ở các nƣớc phát triển hiếm gặp song ở Việt Nam

tình trạng này khá phổ biến do bệnh nhân ở nƣớc ta thƣờng đƣợc chẩn

đoán muộn, bệnh nhân không tuân thủ điều trị. Hạt tophi vỡ thƣờng chảy

chất trắng nhƣ phấn nên khó xác định đƣợc tình trạng nhiễm khuẩn nếu

chỉ xem xét về mặt đại thể. Mục tiêu điều trị của nhiễm khuẩn hạt tophi là

giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc chọn lựa kháng sinh sử

dụng rất quan trọng, ngoài ra cần điều trị cơn gút cấp và bệnh lý kèm theo

nếu có.

Hiện nay dƣờng nhƣ chƣa có nghiên cứu nào về chẩn đoán và điều trị

nhiễm khuẩn hạt tophi tại Việt nam. Chúng tôi đã tiến hành đề tài: ―Nhận

xét thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hạt tophi ở bệnh

nhân gút tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Bạch Mai” nhằm hai

mục tiêu sau:

Page 9: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

9

1. Mô tả đặc điểm hạt tophi vỡ ở bệnh nhân gút đƣợc điều trị tại khoa Cơ

Xƣơng Khớp Bệnh viện Bạch Mai nhằm phát hiện các triệu chứng chính

phân biệt tình trạng nhiễm khuẩn hạt tophi hoặc không.

2. Nhận xét quá trình điều trị nhiễm khuẩn hạt tophi ở đối tƣợng trên

Page 10: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

10

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Định nghĩa, phân loại và tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút

1.1.1. Định nghĩa

Gút là bệnh khớp vi tinh thể do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, có

đặc điểm chính là tăng acid uric máu, bão hòa acid uric ở dịch ngoại bào

gây lắng đọng tinh thể monosodium urat ở các mô. Các triệu chứng lâm

sàng chính là: viêm khớp do gút, hạt tophi, bệnh thận do gút và sỏi uric

[1], [2].

1.1.2. Dịch tễ học bệnh gút

Gút là bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc phát triển nhƣng hiện nay cũng

thƣờng thấy ở các nƣớc đang phát triển và bệnh có xu hƣớng tăng lên,

theo các nghiên cứu tại Anh tỷ lệ gút đã tăng từ 0,14 % năm 1975 lên

1,4% năm 2005 [3].

Tại Việt Nam trong giai đoạn 1978-1989 tỷ lệ bệnh gút chiếm 1,5% các

BN mắc bệnh cơ xƣơng khớp điều trị nội trú tại khoa cơ xƣơng khớp bệnh

viện Bạch Mai và theo một nghiên cứu trong 10 năm (1991-2000) thì tỷ lệ

này là tăng lên là 8,57% [4]. Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới, tuổi trung niên

và một số có tính chất gia đình. Nghiên cứu dịch tế cho Tổ chức Y tế thế

giới và hội thấp khớp học châu Á- Thái Bình Dƣơng tiến hành tại một số

tỉnh miền Bắc Việt Nam vào năm 2000 cho thấy tỷ lệ mắc gút là 0,14% ở

ngƣời trƣởng thành [5].

1.1.3. Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh

1.1.3.1. Nguồn gốc acid uric[1], [2]:

Thoái hóa các chất có nhân purin do thức ăn mang vào.

Page 11: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

11

Thoái hóa các chất có nhân purin trong cơ thể.

Tổng hợp các purin theo con đƣờng nội sinh.

Tham gia vào quá trình hình thành acid uric trên cần sự tham gia của các

enzm: nuclease, xanhthin oxydase, hypoxanthinguanin phosphoriboxin –

transferase (HPRT).

1.1.3.2. Chuyển hóa acid uric

Bình thƣờng nồng độ acid uric trong cơ thể đƣợc giữ ở mức hằng định do

sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải. Acid uric chủ yếu đƣợc

đào thải qua đƣờng thận và một phần qua phân và các đƣờng khác [6]. Ở

ngƣời bình thƣờng lƣợng acid uric vào khoảng 1200mg [2]. Nếu quá trình

này bị mất cân bằng sẽ gây nên biến đổi lƣợng acid uric trong cơ thể.

Acid uric máu tăng khi nồng độ acid uric vƣợt quá giới hạn của độ hòa tan

urat trong huyết thanh [1], [2], [6]

Nam > 7 mg/l (420 µmol/l)

Nữ > 6 mg/l (360 µmol/l)

1.1.3.3. Cơ chế bệnh sinh

Sự tích lũy acid uric ở mô, tạo nên các microphi. Khi các hạt tophi tại sụn

khớp vỡ sẽ khởi phát cơn gút cấp do sự lắng đọng vi tinh thể tại khớp,

trong màng hoạt dịch, trong mô sụn và mô xƣơng sẽ dẫn đến bệnh xƣơng

khớp mạn tính do gút, sự có mặt vi tinh thể urat tại mô mềm, bao gân tạo

nên hạt tophi và cuối cùng viêm thận kẽ là do tinh thể urat lắng đọng tại tổ

chức kẽ của thận. Acid uric niệu tăng và sự toan hóa nƣớc tiểu dẫn đến sỏi

tiết niệu trong bệnh gút [2],[6].

Page 12: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

12

Hình 1.1. Tinh thể urat dƣới

kính hiển vi quang học

Hình 1.2. Tinh thể urat dƣới

kính hiển vi phân cực

1.1.4. Phân loại gút

1.1.4.1. Theo nguyên nhân

a. Gút nguyên phát

Chiếm đa số, nguyên nhân chƣa rõ, có thể do di truyền và thức ăn. Hay

gặp ở nam giới, ăn nhiều hải sản, uống bia rƣợu. Một số có yếu tố di

truyền.

b. Gút thứ phát

Ít gặp hơn. Nguyên nhân chính là do suy thận mạn tính và dùng thuốc lợi

tiểu. Các nguyên nhân khác có thể gặp là bệnh máu (leukemia, thiếu máu

huyết tán, đa u tủy xƣơng), vảy nến diện rộng, suy giáp, chấn thƣơng,

nhiễm khuẩn.

c. Gút do bất thƣờng về enzym

Là bệnh di truyền do thiếu hụt enzym HGPRT (Hypoxanthine-guanine-

phosphoribosyltransferase), rất hiếm gặp, thƣờng thấy ở bé trai.

- Bệnh não tăng acid uric Lesch Nyhan: thiếu hoàn toàn enzym .

Bệnh kết hợp bệnh não với hành vi tự cắt xẻo, gút nặng, sỏi thận.

- Thiếu hụt một phần enzym: gút nặng, sỏi thận, bắt đầu sớm trƣớc

25 tuổi.

Page 13: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

13

- Tăng hoạt tính enzym PRPP (Phosphoribosyl pyrophosphate): hiếm

gặp.

1.1.4.2. Theo thể lâm sàng

a. Gút cấp tính

Cơn gút cấp điển hình xuất hiện tự phát hoặc khởi phát sau bữa ăn uống

nhiều rƣợu thịt, sau phẫu thuật, stress.

Tiền triệu:

- Rối loạn thần kinh, đau đầu, trạng thái kích thích mệt mỏi

- Rối loạn tiêu hóa: đau thƣợng vị, táo bón, ợ hơi.

- Rối loạn tiểu tiện: đái nhiều, đái dắt.

- Đặc biệt là các triệu chứng tại chỗ: khó cử động chi dƣới, nổi tĩnh

mạch, tê bì ngón chân cái.

Triệu chứng cơ năng: khớp đau dữ dội, bỏng rát, thƣờng xuyên đau đến

cực độ, đau làm bệnh nhân mất ngủ. Cơn đau tăng lên về đêm, có thể kèm

theo sốt 38 – 39oC, có thể sốt rét run. Cơn đau từ vài ngày đến vài tuần

giảm dần không để lại di chứng.

Triệu chứng thực thể: khớp bị tổn thƣơng sƣng, da trên đó hồng hoặc đỏ,

khớp lớn có thể tràn dịch, khớp nhỏ phù nề.

Xét nghiệm acid uric máu tăng cao nam > 7 mg/l (420 µmol/l), nữ > 6

mg/l (360 µmol/l). Dịch khớp viêm có tinh thể hình kim hai đầu nhọn là

tinh thể urat .

Đáp ứng điều trị với colchicin, cơn đau thuyên giảm hoàn toàn sau 48 giờ

[1], [2], [6], [7].

Cơn không điển hình

- Biểu hiện tại chỗ chiếm ƣu thế: dễ nhầm với viêm khớp nhiễm

khuẩn.

Page 14: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

14

- Biểu hiện tràn dịch chiến ƣu thế: thƣờng ở khớp gối, diễn biến bán

cấp, dễ nhầm với lao khớp.

- Biểu hiện toàn thân: suy nhƣợc, trong khi hiện tƣợng viêm tại chỗ

không đáng kể.

- Biểu hiện bằng viêm nhiều khớp cấp: dấu hiệu gợi ý là khởi phát

đột ngột, viêm 3 – 4 khớp, thƣờng ở chi dƣới. Thể này thƣờng gặp

trong giai đoạn tiến triển của bệnh.

- Biểu hiện cạnh khớp cấp tính: biểu hiện cạnh khớp đơn độc hoặc

kèm theo cơn gút cấp, nhất là viêm gân Achille, viêm túi thanh mạc

khuỷu tay, hoặc hiếm gặp hơn có thể viêm tĩnh mạch.

b. Gút mạn tính [2]

Thƣờng sau cơn gút cấp từ một tới vài năm với biểu hiện: hạt tophi, tổn

thƣơng xƣơng, tổn thƣơng thận. Biểu hiện lâm sàng, sinh hóa, XQ là sự

tích lũy urat ở các mô.

- Hạt tophi

Nguồn gốc là do tích lũy muối urat kết tủa trong mô liên kết. Các muối

kết tủa này tăng dần, sau nhiều năm tạo thành các khối nổi lên dƣới da.

Hạt tophi có đặc điểm không đau, rắn, số lƣợng và kích thƣớc thay đổi.

Da phủ trên hạt thƣờng mỏng có thể nhìn thấy màu trắng nhạt của các tinh

thể urat trong hạt. Vị trí thƣờng gặp vành tai, mỏm khuỷu, cạnh các khớp

tổn thƣơng hoặc trong các gân.

Hạt thƣờng là nguyên nhân gây biến dạng, vô cảm và hạn chế vận động

trong trƣờng hợp tiến triển lâu năm và bệnh nặng.

- Tổn thƣơng xƣơng khớp

Viêm đa khớp, hay gặp các khớp nhỏ nhỡ chi dƣới. Biểu hiện viêm bán

cấp kèm theo những đợt tiến triển cấp tính.Viêm đối xứng kèm biến dạng

do hủy hoại khớp và hạt tophi.

Page 15: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

15

XQ: hình ảnh bào mòn xƣơng, khuyết xƣơng hình hốc ở xa vị trí bám của

màng hoạt dịch. Có sự tân tạo xƣơng đôi khi có nhiều gai xƣơng. Ngoài ra

có thể thấy hình ảnh sƣng phần mềm cạnh khớp, hẹp khe khớp.

- Tổn thƣơng thận

Có ba loại hình tổn thƣơng

o Sỏi urat thƣờng biểu hiện bằng cơn đau quặn thận hoặc có thể chỉ

đái máu. Sỏi không cản quang, chỉ thấy trên UIV và siêu âm.

o Bệnh thận do gút: protein niệu không thƣờng xuyên và vừa phải,

đái máu, bạch cầu niệu vi thể. Mô bệnh học lắng đọng urat ở kẽ

thận bao quanh bởi thâm nhiễm tế bào khổng lồ.

o Suy thận cẩp do lắng đọng acid uric trong các ống thận và niệu

quản, thƣờng ở bệnh nhân bệnh máu ác tính điều trị hóa chất.

1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút

Tiêu chuẩn đoán áp dụng tiêu chuẩn của Bennett và Wood 1968 [1], [2],

[6].

(a) Hoặc tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp hay trong các hạt tô phi.

(b) Hoặc tối thiểu có hai trong các yếu tố sau đây:

- Tiền sử hoặc hiện tại có một đợt sƣng đau khớp bàn ngón chân cái

với các tính chất khởi phát đột ngột, sƣng đau dữ dội, và khỏi hoàn

toàn trong vòng hai tuần.

- Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sƣng đau của một khớp bất

kỳ với tính chất nhƣ trên.

- Có hạt tô phi.

- Tiền sử hoặc hiện tại có đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm

đau khớp trong vòng 48h sau dùng colchicin 2 ngày liền với liều 3

mg/ngày).

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu tố của tiêu chuẩn b.

Page 16: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

16

1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn hạt tophi

1.2.1. Lâm sàng

1.2.1.1. Toàn thân

Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt mức độ tùy theo độ nặng của bệnh cũng nhƣ

tình trạng phản ứng của cơ thể, mệt mỏi kém ăn.

Biểu hiện sốt có thể không rõ ràng ở những bệnh nhân già yếu hoặc có

bệnh lý phối hợp hay đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.

1.2.1.2. Tại chỗ

a. Hạt tophi

Nhiễm khuẩn có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào nhƣng hay gặp ở bàn tay,

bàn chân, các vị trí dễ cọ xát.

Hạt tophi vỡ chảy chất dịch trắng nhƣ phấn, có thể chảy dịch vàng đục,

không mùi hoặc mùi hôi.

b. Khớp

Các khớp ở lân cận có thể sƣng, nóng, đỏ, đau, hạn chế vận động.

Bệnh nhân có thể biểu biện cơn gút cấp tính sƣng đau các khớp khác toàn

thân.

1.2.2. Cận lâm sàng

1.2.2.1. Công thức máu: Bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa

nhân trung tính tăng. Máu lắng tăng.

1.2.2.2. Hóa sinh máu: Protein phản ứng C (CRP) tăng.

1.2.2.3. Tế bào học hạt tophi: có tinh thể urat, bạch cầu, bạch

cầu đa nhân trung tính thoái hóa.

1.2.2.4. Xét nghiệm vi sinh: Nuôi cấy dịch chọc hút từ hạt tophi

có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh.

Page 17: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

17

1.3. Điều trị

1.3.1. Nguyên tắc điều trị

- Điều trị triệu chứng: hạ sốt, chống viêm, giảm đau.

- Điều trị nhiễm khuẩn: kháng sinh toàn thân, chăm sóc tại chỗ, điều

trị ngoại khoa.

- Điều trị gút mạn tính: giảm acid uric máu, điều trị kéo dài phòng

cơn gút tái phát.

1.3.2. Điều trị cụ thể

1.3.2.1. Điều trị nhiễm khuẩn

a. Toàn thân

Kháng sinh cho sớm ngay sau lấy bệnh phẩm, dùng đƣờng tĩnh mạch, thời

gian dùng kháng sinh từ 2 đến 4 tuần.

- Khi chưa có kết quả nuôi cấy vi khuẩn

Kháng sinh chọn dựa theo gợi ý lâm sàng, kháng sinh thƣờng đƣợc lựa

chọn là nhóm nhạy cảm với tụ cầu vàng và liên cầu:

Cephalosporin thế hệ III (Ceftriaxon 1-2 g/ngày hoặc Cefotaxim

3g/ngày).

Trƣờng hợp nghi nhiễm trùng trực khuẩn mủ xanh cần phối hợp kháng

sinh cephalosporin thế hệ 3 với kháng sinh nhóm aminoglycosid

Gentamycin 3 mg/kg/ ngày hoặc amikacin 15mg/kg/ngày.

- Trường hợp soi tươi phát hiện cầu khuẩn gram dương

Oxacillin (8 g/ngày), hoặc clindamycin 2,4g

Nếu tại cộng đồng hay bệnh viện nghi ngờ nhiễm tụ cầu vàng kháng

kháng sinh: vancomycin 2g/ngày.

- Trường hợp cấy máu, dịch vỡ hạt tô phi dương tính

Điều trị theo kháng sinh đồ (hoặc tiếp tục duy trì kháng sinh theo nhƣ điều

trị ban đầu nếu thấy đáp ứng tốt):

Page 18: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

18

+ Nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng nhậy cảm với kháng sinh thì dùng

oxacillin, hoặc clindamycin (liều nhƣ trên), tụ cầu vàng kháng methicillin

thì dùng vancomycin (liều nhƣ trên).

+ Nhiễm khuẩn do phế cầu hoặc liên cầu do vi khuẩn nhậy với penicillin:

penicillin G - 2 triệu đơn vị TM/ 4h.

+ Nhiễm khuẩn do H. influenzae và S. pneumoniae kháng penicillin:

ceftriaxon 1-2 g /ngày, hoặc cefotaxim 1 g /ngày trong 2 tuần.

+ Phần lớn các nhiễm vi khuẩn gram âm đƣờng ruột: kháng sinh thế hệ 2

hoặc 3 TM trong 3-4 tuần, hoặc thuốc nhóm fluoroquinolon nhƣ

levofloxacin 500mg/ngày.

+ Nhiễm khuẩn trực khuẩn mủ xanh: phối hợp kháng sinh nhóm

aminoglycosid với một kháng sinh penicillin phổ rộng nhƣ mezlocillin 3g

tĩnh mạch/ 4 h, hoặc ceftazidim 1g/ 8 h. Thời gian dùng trong khoảng 2

tuần, sau đó dùng kháng sinh fluoroquinolon nhƣ ciprofloxacin 750 mg

uống 2 lần /ngày đơn độc hoặc phối hợp với một thuốc nhóm penicillin

phổ rộng nhƣ trên.

b. Tại chỗ

Rửa sạch vùng tổn thƣơng tại chỗ bằng nƣớc muối sinh lý hoặc dung dịch

iod (Betadin) pha loãng; sau đó có thể đắp gạc tẩm dung dịch muối natri

clorua 10 %. Thay băng định kỳ, dẫn lƣu dịch nhiễm khuẩn.

Can thiệp ngoại khoa khi cần thiết (hạt tophi lớn, vùng nhiễm khuẩn rộng

khó khống chế đơn thuần bằng kháng sinh).

Phẫu thuật loại bỏ tổ chức sụn, xƣơng khi có nhiễm khuẩn sụn khớp hay

xƣơng kèm theo.

1.3.2.2. Điều trị gút mạn tính

a. Thuốc chống viêm không steroid

Page 19: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

19

Tất cả các thuốc thuộc nhóm này đều có tác dụng giảm viêm trong cơn

gút cấp tính. Hiệu quả tốt nhƣng cần chú ý các tác dụng phụ trên đƣờng

tiêu hóa, tim mạch.

Tên thuốc:

- Diclofenac (Voltaren): 100-150 mg/ngày

- Piroxicam (Felden): 20 mg/ngày

- Meloxicam (Mobic): 15 mg/ngày

- Celecoxib (Celebrex): 200-400 mg/ngày

- Etoricoxib (Arcoxia): 60-120 mg/ngày

b. Colchicin

Cơ chế tác dụng: bloc IL-1 beta, TNF- alpha, ức chế bạch cầu trung tính,

ức chế dƣỡng bào giải phòng histamin.

Liều dùng: 1mg/ ngày

Tác dụng phụ: tiêu chảy, nôn, đau bụng.

c. Corticosteroid

Có tác dụng chống viêm rất mạnh. Chỉ định trong bệnh gút hạn chế vì

nhiều tác dụng phụ và làm giảm thải acid uric.

Toàn thân: prednisolon, prednison liều 0.5 mg/kg/24h ngày đầu sau đó

giảm liều 5mg/ ngày. Dùng trong 1-2 tuần. Nên dùng liều cao ngắn ngày

prednison (20 đến 60 mg/ngày) trong đợt cấp.

Tiêm khớp: Depomedrol, Dispropan, hydrocortisol. Liều 40mg ở khớp

lớn, 5-20 mg ở khớp nhỏ, nhỡ.

Tác dụng phụ: loãng xƣơng, tăng đƣờng máu, tăng huyết áp, suy thƣợng

thận, hạ calci máu, hạ kali máu.

d. Thuốc giảm acid uric máu

- Các thuốc ức chế tổng hợp acid uric: Allopurinol

Cơ chế: ức chế enzym xanthin oxydase, ức chế chuyển hypoxanthin thành

xanthin rồi thành acid uric. Thuốc có tác dụng hạ acid uric máu và niệu.

Page 20: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

20

Allopurinol (Zyloric) liều 50-100 mg/ngày sau đó tăng liều dần 50-100

mg hai tuần/lần. Có thể dùng tới 200-400 mg/ngày.

Tác dụng phụ: tiêu hóa, ban đỏ ngoài da, sốt, hoại tử thƣợng bì, rụng tóc,

suy tủy, nặng nhất là hội chứng quá mẫn,

- Các thuốc tăng thải acid uric:

Cơ chế: ức chế tái hấp thu acid uric ở ống thận, tăng acid uric niệu, giảm

acid uric máu.

Chỉ định: các trƣờng hợp không dung nạp thuốc ức chế tổng hợp acid uric.

Chống chỉ định: gút có tổn thƣơng thận hoặc tăng acid uric niệu (trên

600mg/24 h)

Probenecid (Benemid) 500mg x 1-2 viên/ngày

Sulffinpyrazon (Anturan) 300-400 mg/ngày

- Thuốc tiêu acid uric

Cơ chế: enzym uricase có tác dụng chuyến acid uric thành allantoine có

độ hòa tan cao và dễ dàng thải ra ngoài cơ thể.

Chỉ định: tăng acid uric cấp trong các bệnh về máu.

Uricase

Pegloticase

e. Kiềm hóa nƣớc tiểu

Kiềm hóa nƣớc tiểu bằng các loại nƣớc khoáng có kiềm hoặc nƣớc kiềm

natri 1,4% khoảng 250- 500 ml mỗi ngày. Mục đích gây kiềm hóa nƣớc

tiểu tránh lắng đọng urat gây sỏi thận.

f. Chế độ ăn uống sinh hoạt

Giảm kalo, đạt trọng lƣợng cơ thể ở mức sinh lý.

Ăn giảm đạm, thịt không quá 150 g/ngày, tránh thức ăn nhiều purin. Ăn

nhiều rau xanh hoa quả.

Cố gắng bỏ hoàn toàn thức uống có cồn, uống nhiều nƣớc, khoảng 2 lít /

ngày.

Page 21: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

21

1.4. Tình hình nghiên cứu về bệnh gút trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Trên thế giới

Trên thế giới bệnh gút đƣợc biết đến từ thế kỷ V trƣớc công nguyên

nhƣng tới năm 1683 Syndenham mới mô tả đầy đủ các triệu chứng của

bệnh. Một số nghiên cứu quan trọng về bệnh gút trên thế giới:

- Năm 1683 Syndenham mô tả các triệu chứng của gút.

- Năm 1848 Garrod đã chứng ming sự tăng acid uric máu ở bệnh

nhân gút.

- Năm 1896 Huber mô tả hình ảnh XQ của tổn thƣơng xƣơng khớp

trong bệnh gút.

- Năm 1898 Fisher chứng minh AU là sản phẩm giáng hóa của purin.

- Năm 1961 Mc Carty phát hiện tinh thể urat trong gút mạn.

- Năm 1967 Kelley chứng minh sự thiếu hụt HPRT ở BN gút.

Những năm tiếp theo từ cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI hàng loạt các

nghiên cứu về bệnh, các thuốc đã đƣợc tiến hành trên thế giới.

1.4.2. Tại Việt Nam

- Năm 1985 Đặng Ngọc Trúc, Nguyễn Mai Hồng, Hồ Thu Thuỷ

nhận xét sơ bộ các triệu chứng lâm sàng, sinh hóa của bênh nhân

gút ở khoa khớp bệnh viện Bạch Mai và khoa A2 viện quân y 108.

- Năm 1996 Vũ Thị Loan nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, cận lâm

sàng, biến đổi chức năng thận ở bệnh nhân gút.

- Năm 2000 Tạ Diệu Yên, Trần Ngọc Ân, Trần Đức Thọ bƣớc đầu

tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân gút ở bệnh viện Bạch

Mai .

- Năm 2003 Hoàng Thị Phƣơng Lan nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng của hạt tophi.

- Năm 2004 Dƣơng Thị Phƣơng Anh nghiên cứu lâm sàng, cận lâm

sàng của tổn thƣơng xƣơng khớp trong gút mạn tính.

Page 22: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

22

- Năm 2006 Lê Thị Viên nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và đánh

giá kết quả điều trị bệnh gút có hạt tophi.

- Năm 2007 Trần Thu Trang đánh giá kết quả điều trị bệnh gút bằng

Natri bicarbonat.

- Năm 2009, Phạm Ngọc Trung nghiên cứu về đặc điểm tổn thƣơng

khứop bàn ngón chân I trong bệnh gút qua siêu âm đối chiếu với

lâm sàng và hính ảnh XQ.

- Năm 2011, Phạm Thị Minh Nhâm nghiên cứu giá trị của một số

tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút.

Năm 2011, Phạm Hoài Thu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng và hình ảnh siêu âm khớp cổ chân trong bệnh gút.

Hiện nay dƣờng nhƣ chƣa có nghiên cứu nào trong nƣớc về nhiễm khuẩn

hạt tophi ở bệnh nhân gút.

Page 23: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

23

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

Gồm 57 bệnh nhân có vỡ hạt tophi điều trị tại khoa cơ xƣơng khớp bệnh

viện Bạch Mai từ tháng 9/2010 đến tháng 11/2012.

Các bệnh nhân đƣợc lấy vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:

- Chẩn đoán xác định bệnh gút theo tiêu chuẩn Bennet và Wood

1968.

- Có vỡ hạt tophi.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:

Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp tiến cứu kết hợp hồi cứu ,

mô tả cắt ngang.

- Nghiên cứu hồi cứu từ tháng 9/2010 đến tháng 7/2012

- Nghiên cứu tiến cứu từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2012

2.2.2. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu dựa trên bệnh án của khoa cơ xƣơng khớp bệnh viện

Bạch Mai

Nghiên cứu tiến cứu: các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc hỏi bệnh và khám

lâm sàng, làm bệnh án theo mẫu nghiên cứu thống nhất (phụ lục 1).

2.2.2.1. Khai thác triệu chứng

- Đặc điểm chung: tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ.

- Khai thác về tiền sử

Page 24: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

24

o Bản thân: thói quen uống rƣợu bia: số lƣợng, thời gian, loại;

chế độ ăn giàu đạm.

o Bệnh tật: lƣu ý bệnh thận – tiết niệu, tăng huyết áp, đái tháo

đƣờng, rối loạn lipid máu.

o Tiền sử dùng thuốc: thuốc điều trị lao, thuốc lợi tiểu,

corticoid.

o Gia đình: tiền sử gia đình có ngƣời mắc bệnh gút.

- Khai thác thời gian mắc bệnh đƣợc tính từ đợt gút cấp đầu tiên đến

thời điểm hỏi bệnh, thời gian xuất hiện hạt tophi đƣợc tính từ đợt

gút cấp đầu tiên đến khi xuất hiện hạt tophi đầu tiên.

- Triệu chứng đau khớp: vị trí đau, tính chất đau.

- Triệu chứng hạt tophi loét vỡ: yếu tố gây vỡ, vị trí vỡ, tính chất hạt

khi vỡ (chất trắng khô, chảy dịch trắng nhƣ phấn, dịch vàng mủ).

- Triệu chứng sốt: nhiệt độ cao nhất, số ngày sốt.

2.2.2.2. Khám bệnh

- Khám toàn thân:

o Đo chiều cao, cân nặng .

o Tính BMI = cân nặng (kg)/ chiều cao (m)2

Gầy: BMI< 18,5

Bình thƣờng: BMI = 18,5 – 22,9

Thừa cân: BMI = 23 – 24,9

Béo phì: BMI ≥ 25.

o Đo huyết áp

o Đo nhiệt độ dùng nhiệt kế cặp ở nách, sốt khi nhiệt độ nách

≥37,5oC.

- Thăm khám hạt tophi:

o Vị trí hạt tophi.

o Số lƣợng hạt.

o Vị trí hạt vỡ.

Page 25: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

25

o Tính chất hạt khi vỡ (chảy chất trắng khô nhƣ phấn, dịch

vàng, dịch hồng).

- Thăm khám khớp: vị trí, số lƣợng khớp sƣng nóng đỏ đau.

2.2.2.3. Kết quả cận lâm sàng

- Công thức máu:

o Số lƣợng và thành phần bạch cầu (tăng khi ≥10G/l),

BCĐNTT tăng khi ≥75%.

o Thiếu máu khi (Hb <130 g/l đối với nam, <120g/l đối với nữ)

o Tốc độ máu lắng tăng (máu lắng giờ thứ nhất ≥20mm).

- Sinh hóa máu:

o CRP (tăng khi ≥ 10mg/l)

o Đƣờng máu (tăng khi ≥ 7mmol/l)

o Acid uric (tăng khi nam > 420 µmol/l, nữ > 360 µmol/l)

o Triglycerid (tăng khi > 1,8 mmol/l)

o Cholesterol toàn phần (tăng khi > 5,2 mmol/l), HDL – C ,

LDL – C.

- Siêu âm: sỏi thân tiết niệu.

- Tế bào học:

o Đƣợc lấy từ một trong hai bệnh phẩm: dịch khớp hoặc dịch

chọc từ hạt tophi.

o Bệnh phẩm chọc hút tìm tinh thể urat, bạch cầu, bạch cầu đa

nhân trung tính thoái hóa.

- Kết quả vi sinh: cấy hạt tophi, dịch khớp, máu tìm vi khuẩn.

- Kết quả kháng sinh đồ.

2.2.2.4. Điều trị

- Điều trị nhiễm khuẩn

o Thời gian sử dụng kháng sinh.

o Loại kháng sinh.

o Sự thay đổi kháng sinh.

Page 26: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

26

- Điều trị gút: thuốc, liều dùng:

o Colchicin

o Thuốc chống viêm không steroid.

o Corticoid toàn thân.

o Thuốc hạ acid uric máu.

2.2.2.5. Đánh giá sau điều trị

- Đánh giá kết quả điều trị lúc ra viện khỏi hoàn toàn, đỡ hoặc không

đỡ

- Đánh giá tình trạng lâm sàng: sốt, hạt tophi khô sạch hoặc còn chảy

dịch.

2.2.3. Xử lý số liệu

Số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng chƣơng trình phần mềm SPSS (Statistics

Products for the Social Services) phiên bản 16.0 với các test thống kê

thƣờng dùng trong y học

Các tần suất đƣợc trình bày theo tỉ lệ %. Các thông số định lƣợng đƣợc

thể hiện dƣới dạng giá trị trung bình độ lệch chuẩn.

Sử dụng kiểm định Fisher, kiểm định X2 để kiểm định hai tỷ lệ.

Các thông số đƣợc coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Page 27: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

27

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 9/2010 tới tháng 11/2012, chúng tôi đã tiến hành

nghiên cứu trên 57 bệnh nhân gút có vỡ hạt tophi điều trị nội trú tại khoa

Cơ Xƣơng Khớp - bệnh viện Bạch Mai, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1. Phân bố về giới: 57/57 BN (100%) là nam giới.

3.1.2. Phân bố theo tuổi

Tuổi trung bình là 56,5 ±11,6 tuổi. Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 31 tuổi,

cao nhất là 84 tuổi.

Nhóm

tuổi

<40 40-49 50-59 60-69 >70 Tổng

Số BN 2 14 22 9 10 57

Tỷ lệ % 3,5 24,6 38,6 15,8 17,5 100

Bảng 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi

Nhận xét: Nhóm tuổi thƣờng gặp nhất là 50-59 tuổi , chiếm 38,6%.

3.1.3. Thời gian mắc bệnh

Tính từ cơn gút cấp đầu tiên, thời gian mắc bệnh trung bình là 11,8±6,8

năm, thấp nhất là 3 năm, cao nhất là 30 năm.

3.1.4. Thời gian xuất hiện hạt tophi

Tính từ cơn gút cấp đầu tiên, thời gian xuất hiện hạt tophi trung bình là

6,4±3,9 năm, thấp nhất là 1 năm, cao nhất 17 năm.

Page 28: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

28

3.1.5. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý kèm theo

Số BN Tỷ lệ (%) Y

ếu t

ố n

gu

y c

ơ

Nam 57 100

Tuổi ≥40 55 96,5

Uông nhiều rƣợu 24 42,1

Chế độ ăn giàu đạm 14 24,6

Thừa cân và béo phì (BMI>23) 20 35,1

Sử dụng corticoid 9 15,8

Sử dụng thuốc chống lao 0 0

Sử dụng thuốc thiazid 0 0

Tiền sử gia đình có ngƣời mắc gút 6 10,5

Bện

h l

ý k

èm t

heo

Tăng huyết áp 14 24,6

Rối loạn mỡ máu 31 54,4

Đái tháo đƣờng 8 14

Suy thận 18 31,6

Sỏi tiết niệu 20 35,1

Số bệnh nhân 57 100

Bảng 3.2. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi kèm.

Nhận xét: Yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là giới (100% là nam

giới), sau đó lần lƣợt là uống nhiều rƣợu (42,1%) và chế độ ăn giàu đạm

(24,6%).

Bệnh lý kèm theo chiếm tỷ lệ cao nhất là rối loạn mỡ máu (54,4%) sau đó

là sỏi tiết niệu 35,1%.

3.2. Đặc điểm tổn thƣơng xƣơng khớp và hạt tophi hiện tại

3.2.1. Sƣng đau khớp

Page 29: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

29

3.2.1.1. Số khớp sƣng đau

Số khớp sƣng đau trung bình là 6,9±2 khớp, thấp nhất là 0 khớp, cao nhất

là 30 khớp.

3.2.1.2. Vị trí khớp sƣng đau

Vị trí Số BN Tỷ lệ %

Chỉ sƣng đau khớp tại vị trí vỡ hạt 13 22,8

Sƣng đau khớp tại vị trí vỡ hạt và khớp toàn

thân

24 42,1

Sƣng đau khớp toàn thân mà không sƣng đau

khớp tại vị trí vỡ hạt

17 29,8

Không sƣng đau khớp 3 5,3

Tổng 57 100

Bảng 3.3. Vị trí khớp sƣng đau

Nhận xét:

Tỷ lệ BN có sƣng đau khớp tại vị trí vỡ hạt và khớp toàn thân là cao nhất,

chiếm 42,1%.

Chỉ có 3/57 BN (chiếm 3%) không sƣng đau khớp.

3.2.1.3. Vị trí khớp đau theo giải phẫu

Biểu đồ 3.1. Vị trí khớp sƣng đau theo vị trí giải phẫu

*Ghi chú: Một BN có thể sƣng đau nhiều khớp

Page 30: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

30

Nhận xét: Tỷ lệ BN có sƣng đau khớp nhỏ nhỡ chi dƣới là cao nhất

(73,7%).

3.2.2. Hạt tophi

3.2.2.1. Số hạt tophi

Số hạt tophi trung bình là 12,5±11,5 hạt, thấp nhất là 1 hạt, cao nhất là 45

hạt.

Biểu đồ 3.2. Số hạt tophi

Nhận xét:

Tỷ lệ BN có số hạt tophi nhỏ hơn hoặc bằng 5 hạt là cao nhất (38%).

Có 8/57 BN (14%) có nhiều hơn 20 hạt tophi.

3.2.2.2. Số hạt tophi loét vỡ

Số hạt tophi loét vỡ là 1,25± 0,5 hạt, thấp nhất là 1 hạt, cao nhất là 3 hạt.

Page 31: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

31

Biểu đồ 3.3. Số hạt tophi loét vỡ

Nhận xét: Tỷ lệ BN có vỡ 1 hạt tophi vỡ là cao nhất (77%).

Có 1 BN có vỡ nhiều nhất là 3 hạt tophi.

3.2.2.3. Yếu tố thuận lợi gây vỡ

Biểu đồ 3.4. Yếu tố thuận lợi gây vỡ hạt tophi

Page 32: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

32

Nhận xét:

Tỷ lệ BN có hạt tophi loét vỡ tự nhiên là cao nhất (chiếm 54,4%), sau đó

là gần vị trí quai dép (chiếm 21,1%).

3.2.2.4. Vị trí hạt tophi loét vỡ theo giải phẫu

Hình 3.1. Vị trí hạt tophi loét vỡ

*Ghi chú: Một BN có thể vỡ nhiều hạt tophi.

Nhận xét: Tỷ lệ hạt tophi loét ở cổ chân là cao nhất (24,6%) sau đó là

khớp bàn ngón chân cái (18,8%).

18,8% 26,1%

24,6%

1,4%

7,2%

2,9%

7,2%

2,9%

8,7%

Page 33: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

33

3.3. Hội chứng nhiễm trùng

3.3.1. Toàn thân:

Thông số Số BN %

Sốt 37.5

0C đến 38

0C

29 19

50,9 65,5

≥ 38 0C 10 34,5

BC tăng

(≥ 10 G/l)

10 – 14,9 G/l

36

18

63,2

50

15- 19,9 G/l 11 30,6

≥ 20 G/l 7 19,4

BC đa nhân tăng (≥ 75%) 29 50,1

CRP (>10 ng/ml) 23 44,2

Máu lắng

giờ đầu tăng

(≥ 20mm)

20 – 59

52

15

91,2

28,8

60-99 16 30,8

>100 21 40,4

Bảng 3.4. Triệu chứng nhiễm trùng toàn thân

Nhận xét:

Có 29/57 BN (50,9%) có sốt, trong đó 10/29 BN (34,5%) sốt trên 38 0C.

Có 36/57 BN có tăng BC máu (63,2%), trong đó tỷ lệ BN tăng từ 10 –

14,9 G/l là cao nhất (50%). Trong nhóm BN có tăng bạch cầu thì số lƣợng

bạch cầu trung bình là 15,9 4,4 G/l, tối thiểu là 10,2 G/l, tối đa là 25,3

G/l.

29/57 BN (50,1%) có BC trung tính tăng.

23/52 BN (44,2%) tăng CRP

52/57 BN (91,2%) tăng máu lắng giờ thứ nhất. Tỷ lệ BN có máu lắng

tăng trên 100mm là cao nhất (40,4%).

Page 34: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

34

3.3.2. Tại chỗ

3.3.2.1. Chất chảy từ hạt tophi

Chất chảy từ hạt tophi Số BN Tỷ lệ %

Chất trắng nhƣ phấn 20 35,1

Nƣớc vàng hoặc dịch hồng 37 64,9

Tổng 57 100

Bảng 3.5. Tính chất chất chảy từ hạt tophi vỡ

Nhận xét: 37/57 BN (64,9%) có chảy nƣớc vàng hoặc dịch hồng từ hạt

tophi.

3.3.2.2. Tế bào học hạt tophi

20/57 BN đƣợc làm TBH hạt tophi, chiếm tỷ lệ 35,1%.

Thông số Hạt tophi

Số BN Tỷ lệ %

Tinh thể urat 14 70

Bạch cầu 15 75

Bạch cầu trung tính thoái hóa 9 45

Tổng số 20 100

Bảng 3.6. Tế bào học hạt tophi

Nhận xét:

Tỷ lệ gặp tinh thể urat trong hạt tophi là 70%.

Tỷ lệ gặp BCĐNTT thoái hóa là 45%.

3.3.2.3. Cấy vi khuẩn

Có 18/57 BN (31,6%) đƣợc cấy vi khuẩn từ hạt tophi, trong đó phân lập

đƣợc vi khuẩn ở 8/18 BN (44,4%).

Page 35: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

35

Biểu đồ 3.5. Vi khuẩn phân lập đƣợc

Nhận xét:

Tỷ lệ phân lập đƣợc Staphylococcus aureus là cao nhất (6/8 BN), các vi

khuẩn còn lại (E.coli, Klebsiella pneumoniae) gặp với tỷ lệ tƣơng đƣơng

là 1/8 BN.

3.3.2.4. Kết quả kháng sinh đồ

8/8 BN phân lập đƣợc vi khuẩn đƣợc làm KSĐ. Kết quả KSĐ với tụ cầu

vàng nhƣ sau

Kháng sinh Nhạy Kháng

Penicillin 0 100

Methicillin 66,7 33,3

Amoxicillin + acid clavulanic 0 100

Ampicillin + sulbactam 0 100

Aztreonam 0 100

Cephalothine 50 50

Cefuroxime 33,3 66,7

Page 36: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

36

Cefodizim 33,3 66,7

Ceftriaxone 0 100

Tetracyclin 100 0

Erythromycin 0 100

Clindamycin 33,3 66,7

Vancomycin 100 0

Gentamycin 100 0

Ciprofloxacin 83,3 16,7

Levofloxacin 100 0

Chloramphenicol 83,3 16,7

Co-trimoxaxol 100 0

Lizonalid 100 0

Bảng 3.7. Kết quả kháng sinh đồ với tụ cầu vàng

Nhận xét: Các chủng tụ cầu vàng phân lập đƣợc nhạy với vancomycin,

tetracyclin, levofloxacin, chloramphenicol, co- trimoxazol, Lizonalid,

trong đó 100% kháng penicillin, nhóm ức chế β – lactamase,

erythromycin.

3.4. Một số biểu hiện khác

- Tăng acid uric gặp ở 47/57 BN, chíếm 82,5%. Nồng độ AU máu

trung bình là 553,4 160,1 µmol/l.

- Phân lập đƣợc vi khuẩn từ dịch khớp ở 4/6 BN.

- 6 BN đƣợc cấy máu, không BN nào phân lập đƣợc vi khuẩn.

Page 37: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

37

3.5. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm khuẩn

3.5.1. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm

khuẩn tại chỗ

Triệu chứng

Phân lập đƣợc vi

khuẩn (N1=8)

Không phân lập đƣợc

vi khuẩn (N2=10) p

N N % N N %

Sốt 5 8 62,5 4 10 40 >0,05

Chảy dịch

hạt tophi 6 8 75 6 10 60

>0,05

Tăng BC 7 8 85,7 8 10 80 >0,05

Tăng

BCĐNTT 4 8 50 6 10 60

>0,05

Tăng CRP 5 8 62,5 6 9 66,7 >0,05

TBH hạt

tophi có

BCĐNTT

thoái hóa

5 7 71,4 1 7 14,3 <0,05

Bảng 3.8. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm khuẩn tại

chỗ

Nhận xét:

Tất cả các thông số trên đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p>0,05) trừ 1 BN có TBH hạt tophi có BCĐNTT thoái hóa nhƣng không

phân lập đƣợc vi khuẩn.

Page 38: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

38

3.5.2. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng mô bệnh học

Triệu chứng

Có BCĐNTT thoái

hóa (N1=9)

Không có BCĐNTT

thoái hóa (N2=11) p

n N % n N %

Sốt 8 9 88,9 4 11 36,4 <0,05

Chảy dịch hạt

tophi 7 9 66,7 8 11 67,6 >0,05

Tăng BC 7 9 77,8 6 11 54,5 <0,05

Tăng

BCĐNTT 7 9 77,8 4 11 36,4 >0,05

Tăng CRP 6 7 85,7 2 9 22,2 <0,05

Phân lập đƣợc

vi khuẩn từ

hạt tophi

5 6 83,3 2 8 25 <0,05

Bảng 3.9. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng mô bệnh học

Nhận xét:

Tỷ lệ BN có sốt, tăng BC, tăng CRP và phân lập đƣợc vi khuẩn ở nhóm có

BCĐNTT thoái hóa cao hơn ở nhóm không có BCĐNTT thoái hóa

(p<0,05).

Không có sự khác biệt giữa các triệu chứng chảy dịch hạt tophi , tăng

BCTT (p>0,05).

3.5.3. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo chất chảy từ hạt tophi

vỡ

Triệu chứng

Chảy dịch vàng hoặc

hồng (N1=37)

Chảy chất trắng nhƣ

phấn (N2=20) p

n N % n N %

Sốt 21 37 56,8 5 20 25 <0,05

Tăng BC 28 37 75,7 8 20 40 <0,05

Tăng 21 37 56,8 8 20 40 >0,05

Page 39: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

39

BCĐNTT

Tăng CRP 20 34 58,8 4 18 22,2 <0,05

TBH hạt

tophi có

BCĐNTT

thoái hóa

6 13 46,2 3 7 42,9 <0,05

Phân lập

đƣợc vi

khuẩn từ hạt

tophi

6 11 54,5 2 8 25 >0,05

Bảng 3.10. So sánh đặc điểm bệnh nhân theo chất chảy từ hạt tophi vỡ

Nhận xét:

Tỷ lệ triệu chứng sốt, tăng BC, tăng CRP, có BCĐNTT thoái hóa trong

hạt tophi ở nhóm có chảy dịch từ hạt cao hơn ở nhóm không chảy dịch

(p<0,05)

Không có sự khác biệt về tỷ lệ BN tăng BCĐNTT và phân lập đƣợc vi

khuẩn (p>0,05).

3.6. Điều trị

3.6.1. Thời gian điều trị

Thời gian điều trị trung bình là 14,7± 6 ngày, trong đó ngắn nhất là 2

ngày, dài nhất là 29 ngày.

Thời gian điều trị Số BN Tỷ lệ %

≤7 ngày 9 15,8

8-14 ngày 19 33,3

15-21 ngày 22 38,6

>21 ngày 8 14,0

Tổng 57 100

Bảng 3.11. Thời gian điều trị

Page 40: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

40

Nhận xét: Tỷ lệ BN có thời gian điều trị kéo dài từ 8 đến 21 ngày là cao

nhất (71,9%).

3.6.2. Điều trị nhiễm khuẩn

100% BN đƣợc sử dụng kháng sinh. Thời gian dùng kháng sinh trung

bình là 13,7±5,5 ngày, trong đó ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 29 ngày.

3.6.2.1. Kháng sinh sử dụng

Biều đồ 3.6. Lựa chọn kháng sinh

Nhận xét:

Có 4/8 BN (50%) phải đổi KS theo KSĐ.

Trong số các BN không làm KSĐ có 8/49 BN (16,3%) phải đổi KS.

3.6.2.2. Một số phác đồ sử dụng kháng sinh

Lựa chọn kháng sinh Số BN Tỷ lệ %

Cefodizim 7 12,3

Ciprofloxacin 2 3,5

Cefodizim + Ciprofloxacin 28 49,1

Cefodizim + Metronidazol 3 5,1

Page 41: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

41

Cefodizim + Amikacin 2 3,5

Ciprofloxacin+ Clindamycin 2 3,5

Cefodizim + Ciprofloxacin+ Vancomycin 5 7

Cefodizim + Ciprofloxacin+ Clindamycin 3 5,1

Cefodizim + Ciprofloxacin+ Metronidazol 3 5,1

Cephalosporin+Fluoroquinolon+

metronidazol+cefepim

1 1,7

Cephalosporin+Fluoroquinolon+

metronidazol+clindamycin

1 1,7

Tổng 57 100

Bảng 3.12. Một số phác đồ kháng sinh sử dụng

Nhận xét: Tỷ lệ BN dùng phối hợp Cefodizim – Ciprofloxacin là cao nhất,

chiếm 49,1%.

3.6.3. Điều trị gút

3.6.3.1. Colchicin: 100% BN dùng colchicin liều 1mg/ ngày.

3.6.3.2. Chống viêm giảm đau không steroid

42/57 BN (73,7%) sử dụng chống viêm giảm đau không steroid

Page 42: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

42

Biểu đồ 3.7. Loại chống viêm giảm đau không steroid sử dụng

Nhận xét: tỷ lệ sử dụng Meloxicam là cao nhất (83,3%).

3.6.3.3. Corticoid

- 30/57 BN (52,6%) sử dụng corticoid.

- Thời gian sử dụng corticoid thấp nhất là 2 ngày, cao nhất là 28 ngày,

trung bình là 12,4±6,3 ngày.

- Liều corticoid trung bình (mg/ngày)

Liều corticoid Số BN Tỷ lệ %

≤5mg 4 13,33

5-10 mg 5 16,67

10-20mg 14 46,67

≥20mg 7 23,33

Bảng 3.13. Liều corticoid

Nhận xét: Tỷ lệ các BN dùng liều corticoid từ 10-20mg/ngày là cao nhất

(chiếm 46,67%).

3.6.3.4. Thuốc hạ acid uric máu

21/57 BN (36,8%) dùng allopurinol liều 300mg/ ngày.

Page 43: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

43

3.7. Kết quả điều trị

Kết quả điều trị Số BN Tỷ lệ %

Không khỏi 1 1,8

Đỡ

Hạt tophi khô

56

46

98,2

82,1

Hạt tophi còn chảy ít

dịch 10 17,9

Tổng 57 100

Bảng 3.14. Kết quả điều trị

Nhận xét: 56/67 BN đỡ (98,2%), trong đó có 82,1% hạt tophi khô, 17,9%

hạt tophi còn chảy ít dịch.

Có 1/57 BN không khỏi (1,8%).

Page 44: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

44

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi gồm 57 bệnh nhân gút có vỡ hạt tophi điều trị

nội trú tại khoa Cơ Xƣơng Khớp - bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2010

tới tháng 11/2012.

4.1.1. Giới

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 57/57 bệnh nhân nam giới,

chiếm tỷ lệ 100% , cho thấy ở bệnh gút có sự chênh lệch về giới rõ. Kết

quả này cũng không khác biệt so với các tác giả trong và ngoài nƣớc.

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Phƣơng Lan trên 65 bệnh nhân gút mạn

có hạt tophi điều trị tại khoa Cơ Xƣơng Khớp năm 2003, nam giới chiếm

tỷ lệ 100% [8], theo Lê Thị Viên – 2006, tỷ lệ này là 98% [9], theo Tạ

Diệu Yên – 2000, tỷ lệ này là 99,3% [10].

Các nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài cũng có kết quả tƣơng tự, tỷ lệ

bệnh nhân nam giới trong nghiên cứu của L Annemans – 2008 là 81,6%

[3], Soriano – 2011 là 72,5% [13]. Tỷ lệ nam giới bị gút cao có thể do di

truyền, lối sống ăn nhiều đạm, uống nhiều rƣợu bia. Do đó giới tính nam

đƣợc coi là một yếu tố nguy cơ của bệnh.

4.1.2. Tuổi

Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 56,5 ±11,6 tuổi. Bệnh

nhân ít tuổi nhất là 31 tuổi, cao tuổi nhất là 84 tuổi. Tỷ lệ lứa tuổi 50 – 59

tuổi là cao nhất. Kết quả nghiên cứu này tƣơng tự với các tác giả Lê Thị

Viên – 2006 [8], Dƣơng Thị Phƣơng Anh – 2004 [13].

Page 45: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

45

Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng bệnh gút thƣờng khởi phát từ 30 –

50 tuổi , hiếm gặp trƣờng hợp gút trƣớc 30 tuổi [1].

4.1.3. Thời gian mắc bệnh gút

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mắc bệnh gút trung bình

là 11,8 ± 6,8 năm. Bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ngắn nhất là 3 năm,

dài nhất là 30 năm. Theo nghiên cứu của Lê Thị Viên – 2006, thời gian

mắc bệnh trung bình là 9,6 ± 6,1 năm [8], theo Phạm Thị Diệu Hà - 2003,

thời gian mắc bệnh trung bình trong nhóm bệnh nhân gút mạn tính là 6

năm [12]. Điều này phù hợp với đặc điểm của bệnh gút là bệnh lý mạn

tính xen lẫn những đợt cấp tính. Thời gian mắc bệnh của nhóm nghiên

cứu của chúng tôi lớn hơn của các tác giả trên có thể gợi ý thời gian mắc

bệnh dài hơn ở những bệnh nhân bị vỡ hạt tophi.

4.1.4. Thời gian xuất hiện hạt tophi

Thời gian xuất hiện hạt tophi trung bình là 6,4±3,9 năm, sớm nhất là 1

năm và muộn nhất là 17 năm. Thời gian xuất hiện hạt tophi trung bình

trong các nghiên cứu trong nƣớc [8], [9], [13] dao động từ 5,3 tới 7,73

năm. Hạt tophi là hậu quả của việc tích lũy muối urat trong mô liên kết,

tăng dần sau nhiều năm tạo thành khối nổi lên dƣới da. Theo các tác giả

nƣớc ngoài, hạt tophi thƣờng xuất hiện sau hàng chục năm nếu bệnh nhân

gút không đƣợc điều trị đúng [7]. Sự xuất hiện của hạt tophi ở bệnh nhân

Việt Nam sớm hơn cho thấy có thể bệnh nhân đƣợc chẩn đoán muộn do

bệnh nhân nƣớc ta thƣờng đến khi bệnh nặng mới đi khám và do không

tuân thủ điều trị.

4.1.5. Yếu tố nguy cơ và bệnh lý đi kèm

4.1.5.1. Yếu tố nguy cơ

Thói quen sống

Page 46: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

46

Tỷ lệ bệnh nhân có uống nhiều rƣợu là 42,1%. Các nghiên cứu trƣớc cũng

đƣa ra kết quả tƣơng đƣơng là 44,1 % trong nghiên cứu của Tạ Diệu Yên

– 2000 [10], 41,5% trong nghiên cứu của Leslie R Harrold – 2012 [14].

Uống rƣợu không chỉ làm tăng sản xuất acid uric từ chuyển hóa ethanol

mà còn gây tăng acid lactic máu dẫn tới giảm đào thải urat qua thận[15],

[16].

Ngoài ra chúng tôi còn gặp 24,6% bệnh nhân có chế độ ăn giàu đạm, đây

là nguồn cung cấp purin sẽ đƣợc chuyển hóa thành acid uric trong cơ thể.

Chính vì vậy, chế độ ăn hạn chế đạm, rƣợu bia là một trong những yếu tố

quan trọng để phòng ngừa bệnh gút.

Thừa cân và béo phì

Số bệnh nhân thừa cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi là

35,1%. Tỷ lệ này dao động từ 30 – 40% trong các nghiên cứu trong và

ngoài nƣớc [8],[9],[15]. Nghiên cứu của Michael Doherty về bệnh sinh

của gút chỉ ra rằng nguy cơ mắc gút tăng cùng với chỉ số BMI và giảm

cân sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh [16].

Tiền sử gia đình

Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình có ngƣời mắc bệnh gút là 10,5%. Tỷ

lệ này rất khác nhau theo từng tác giả. Dƣơng Thị Phƣơng Anh nghiên

cứu 54 bệnh nhân gút mạn tính điều trị tại khoa cơ xƣơng khớp bệnh viện

Bạch Mai không gặp một trƣờng hợp nào có ngƣời mắc bệnh gút trong gia

đình [13], theo nghiên cứu của Hoàng Thị Phƣơng Lan, Tạ Diệu Yên,

Koh tỷ lệ này lần lƣợt là 7,2%, 8,1%, 19% [8], [10], [14]. Yếu tố gia đình

là đƣợc cho yếu tố nguy cơ của bệnh gút vì ngoài vấn đề gen và di truyền

những ngƣời trong cùng gia đình còn có chế độ ăn uống giống nhau.

Sử dụng thuốc

Page 47: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

47

Trong 57 bệnh nhân nghiên cứu, không có bệnh nhân nào sử dụng thiazid

hay thuốc điều trị lao, đây là các thuốc gây tăng nồng độ acid uric máu.

Sử dụng corticoid gặp 15,8% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi.

Đối với điều trị bệnh gút việc chỉ định corticoid rất thận trọng nhƣng

trong thực tế tình trạng sử dụng corticoid trong cộng đồng lại phổ biến do

corticoid làm giảm nhanh các triệu chứng của bệnh.

Ngoài ảnh hƣởng làm tăng nồng độ acid uric máu, corticoid còn làm suy

giảm miễn dịch do ảnh hƣởng tới miễn dịch tế bào, thể hiện ở giảm hoạt

động thực bào của đại thực bào, bạch cầu đa nhân, giảm sản xuất các

cytokin đồng thời ức chế sự di chuyển tế bào. Thêm vào đó corticoid còn

ảnh hƣởng tới miễn dịch thể dịch do làm giảm nồng độ globulin miễn dịch

[15].

4.1.5.2. Bệnh lý kèm theo

Suy thận

Tỷ lệ bệnh nhân suy thận trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,6%. Sự

lắng đọng tinh thể urat ở cầu thận và mô kẽ gây bao quanh bởi tế bảo

khổng lồ của phản ứng viên gây tổn thƣơng thận dẫn tới suy thận [6], sau

đó suy thận gây giảm đào thải acid uric càng làm cho bệnh nặng thêm.

Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy tình trạng suy thận

chiếm tỷ lệ khá cao ở bệnh nhân gút. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Lê

Thị Viên là 24% [9], Phạm Hoài Thu là 30,6% [18] .

Sỏi tiết niệu

Tỷ lệ bệnh nhân có sỏi tiết niệu trong nghiên cứu của chúng tôi là 35,1%.

Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Hoàng Thị Phƣơng Lan là 35,1% [8], Lê

Thị Viên là 33,3% [9] , Alvarez-Nemegyei là 39% [19]. Bệnh nhân gút có

nguy cơ mắc sỏi tiết niệu do nồng độ acid uric cao và sự giảm pH nƣớc

Page 48: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

48

tiểu làm tăng lắng đọng sỏi. [6],[7],[20]. Ở bệnh nhân gút, tỷ lệ mắc sỏi

thận tƣơng quan với mức acid uric niệu và acid uric máu [6].

Tăng huyết áp

Tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi là 24,6% thấp hơn so

với Leslie R Harrold, tỷ lệ này là 29,5% [14], Lê Anh Thƣ – 2003 tỷ lệ

này là 32,6% [21]. Theo nghiên cứu gần đây cho thấy, có khoảng 16,3%

ngƣời lớn bị tăng huyết áp tại Việt Nam [22]. Nói chung tăng huyết áp ở

bệnh nhân gút cao hơn nhiều so với cộng đồng. Các nghiên cứu gần đây

và các bằng chứng lâm sàng đã đƣa ra giả thiết tăng acid uric máu sẽ gây

nên tăng huyết áp. Nghiên cứu của Sundström – 2005, Krishnan – 2007

về mối liên quan giữa bệnh gút và tỷ lệ tăng huyết áp chỉ ra rằng acid uric

máu cao dẫn tới nguy cơ tăng huyết áp sau 5 năm, độc lập với các yếu tố

nguy cơ khác [23], [24]. Cơ chế tăng huyết áp ở bệnh nhân gút chƣa đƣợc

hiểu rõ nhƣng có thể nguyên nhân là do những tổn thƣơng thận do gút từ

đó dẫn tới tăng huyết áp [25].

Đái tháo đƣờng

Trong các bệnh lý đi kèm tỷ lệ gặp bệnh nhân có đái tháo đƣờng là 14 % .

Tỷ lệ này trong các nghiên cứu là 29,4% Lê Thị Viên – 2006 [9], 30% Tạ

Diệu Yên – 2000 [10]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan

giữa thừa cân, đái tháo đƣờng và tăng acid uric máu [26],[27].

Đái tháo đƣờng cũng là nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch do tình

trạng glucose máu cao, rối loạn chức năng bạch cầu lympho, bạch cầu đa

nhân, đại thực bào [28], [29]. Từ đó cho thấy bệnh nhân đái tháo đƣờng

có nguy cơ nhiễm khuẩn hạt tophi cao.

Rối loạn chuyển hóa lipid

Page 49: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

49

Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu trong nghiên cứu này là 54,4%.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thủy – 1998 tỷ lệ này là 33,4% [30], Lê

Thị Viên – 2006 là 55% [9]. Dựa trên các nghiên cứu trong nƣớc chúng

tôi nhận thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung đặc biệt triglycerid thƣờng

gặp ở bệnh nhân gút. Sự rối loạn triglycerid này một phần do chế độ ăn

nhiều mỡ, rƣợu bia ngoài ra còn liên quan tới hội chứng X chuyển hóa

[31].

4.2. Đặc điểm tổn thƣơng xƣơng khớp và hạt tophi

4.2.1 Sƣng đau khớp

Trong nghiên cứu của chúng tôi, số khớp sƣng đau trung bình là 6,9±2

khớp , thấp nhất là 0 khớp, cao nhất là 30 khớp. Bệnh nhân thƣờng đau

các khớp nhỏ, nhỡ và có tính chất đối xứng. Kết quả thu đƣợc giống với

kết quả của các nghiên cứu trƣớc [9], [10], [13]. Ở giai đoạn gút có hạt

tophi bệnh nhân có tổn thƣơng đa khớp là chủ yếu. Tổn thƣơng khớp là do

sự lắng đọng vi tinh thể tại khớp, trong màng hoạt dịch, trong mô sụn và

mô xƣơng. Lúc này biểu hiện cơn gút cấp thƣờng tính chất bớt dữ dội hơn

nhƣng có xu hƣớng kéo dài hơn và là đau nhiều khớp hơn.

Chúng tôi cũng nhận thấy có 13/57 BN (22,8%) chỉ sƣng đau khớp tại vị

trí vỡ hạt, không có sƣng đau khớp toàn thân. Tuy tỷ lệ này không cao

nhƣng cho thấy bệnh nhân không phải trong cơn gút cấp do đó có nếu

bệnh nhân sốt sẽ có giá trị gợi ý nhiễm khuẩn.

4.2.2 Hạt tophi

4.2.2.1. Số lƣợng hạt tophi

Số hạt tophi trung bình là 12,5 ± 11,5 hạt,ít nhất là 1 hạt, nhiều nhất là 45

hạt. Kết quả tƣơng tự với Phạm Thị Minh Nhâm – 2011 [32].

Page 50: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

50

Bệnh nhân có số lƣợng hạt tophi nhiều nhất là 1 bệnh nhân nam, 58 tuổi,

mắc bệnh 19 năm, thời gian có hạt tophi 10 năm. Bệnh nhân có loét vỡ hạt

tophi ngón 5 chân trái kèm sốt cao 39,3oC, sƣng đau nhiều khớp, acid uric

máu 483 µmol/l. Bệnh nhân uống nhiều rƣợu bia, BMI 23,7. Bệnh đi kèm

là đái tháo đƣờng typ 2 phát hiện cách đây 2 năm.

4.2.2.2. Yếu tố thuận lợi gây vỡ

Chúng tôi gặp tỷ lệ bệnh nhân có hạt tophi vỡ tự nhiên là cao nhất chiếm

54,4% sau đó do gần vị trí quai dép là 21,1% và có 12,3% nguyên nhân là

sau thủ thuật nạo vét hạt tophi.

Hạt tophi sau khi vỡ dễ bị bội nhiễm do đó bên cạnh việc điều trị thuốc

hạ acid uric máu, tuân thủ chế độ ăn để giảm số lƣợng và kích thƣớc hạt

tophi còn cần tuyên truyền giáo dục bệnh nhân không tự trích hạt. Ngoài

ra do tỷ lệ hạt vỡ tự nhiên cao vì thế đối với những trƣờng hợp hạt tophi

to, đặc biệt ở vị trí dễ cọ xát (gần quai dép) nên cân nhắc chủ động làm

tiểu phẫu thuật nạo vét hạt. Tuy nhiên chúng tôi cũng gặp 12,3% bệnh

nhân nhiễm khuẩn hạt tophi sau thủ thuật nạo vét điều đó cho thấy phải

đảm bảo nghiêm ngặt nguyên tắc vô khuẩn khi làm thủ thuật.

4.2.2.3. Vị trí hạt tophi vỡ

Vị trí hạt tophi vỡ thƣờng gặp ở chi dƣới, trong đó tỷ lệ bệnh nhân vỡ ở cổ

chân là cao nhất (24,6%) sau đó là khớp bàn ngón chân cái (18,8%). Kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Thị Phƣơng Lan – 2003 [8]

và với nghiên cứu của K-H-Yu [33]. Chi dƣới là vị trí thuộc vùng tỳ đè,

dễ va chạm, thêm vào đó chúng tôi nhận thấy đây cũng là vị trí thƣờng

gặp của hạt tophi xuất hiện đầu tiên, có thể hạt tophi xuất hiện lâu dễ có

nguy cơ vỡ.

4.3 Hội chứng nhiễm trùng

Page 51: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

51

4.3.1. Toàn thân

4.3.1.1. Sốt

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 29 bệnh nhân có sốt, chiếm 50,9 %,

thời gian sốt trung bình là 6,1 ± 5,9 ngày. Trong đó 34,5% bệnh nhân có

sốt trên 38oC.

Sốt là một triệu chứng cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn nhƣng cũng có thể

do cơn gút cấp. Triệu chứng sốt trong cơn gút cấp cũng không có nhiều

khác biệt, sốt 38 – 38,5oC đi kèm với triệu chứng sƣng đau các khớp với

tính chất dữ dội. Bệnh nhân trong cơn gút cấp đáp ứng với colchicin

thƣờng mất sau từ một đến hai ngày sau dùng thuốc. Do đó đối với các

bệnh nhân có vỡ hạt tophi, sốt sẽ gợi ý nhiễm khuẩn nếu đã loại trừ các

trƣờng hợp do các cơn gút cấp nhƣ bệnh nhân không có đau khớp hoặc

không hết sốt sau khi điều trị cơn gút cấp bằng colchicin.

4.3.1.2. Các xét nghiệm máu

Tăng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính

Trong 57 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi, có 36 bệnh nhân (63,2%)

có tăng bạch cầu. Số bệnh nhân có bạch cầu đa nhân trung tính tăng là 29

bệnh nhân (50,9%) gần tƣơng đƣơng với tỷ lệ bệnh nhân có tăng bạch cầu

máu. Đây là biểu hiện thƣờng gặp của tình trạng nhiễm khuẩn trong cơ

thể.

Tốc độ máu lắng

Đa số bệnh nhân (91,2%) có tăng tốc độ máu lắng, thể hiện quá trình viêm

đang diễn ra mặc dù có một số bệnh nhân bạch cầu và bạch cầu đa nhân

trung tính không tăng. Có 37/57 bệnh nhân có máu lắng giờ thứ nhất tăng

cao lớn hơn 60mm, trong đó giá trị máu lắng tăng rất cao lớn hơn 100mm

gặp ở 21/57 bệnh nhân (40,4%). Tuy nhiên máu lắng tăng là triệu chứng

thƣờng gặp ở các bệnh nhân gút [1], [2], [32] và ít có giá trị chẩn đoán

nhiễm khuẩn.

Page 52: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

52

4.3.2. Tại chỗ

4.3.2.1. Tính chất hạt tophi loét vỡ

Hạt tophi thƣờng gặp ở quanh các khớp, gân, vành tai. Da phủ trên hạt

mỏng, qua lớp da có thể nhìn thấy màu trắng là hình ảnh đại thể của các

tinh thể urat. Dƣới kính hiển vi, tinh thể urat là những tinh thể hình kim

tập trung thành từng đám, bao quanh là tế bào khổng lồ hoặc nằm trong tế

bào khổng lồ [2], [6], [34]. Khi hạt vỡ chảy ra chất trắng, sạn nhƣ phấn

chính là các tinh thể urat, nếu hạt bị nhiễm khuẩn có thể chảy ra dịch rỉ

viêm chứa các tế bào mủ nhƣ dịch vàng, dịch đục, dịch hồng. Trong nhóm

bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 37/57 BN (64,9%) chảy dịch vàng

hoặc hồng là triệu chứng gợi ý tình trạng nhiễm khuẩn tại hạt.

4.3.2.2. Tế bào học hạt tophi

Có 20/57 chiếm tỷ lệ 35,1% bệnh nhân đƣợc làm tế bào học hạt tophi.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có chỉ 70% BN tìm thấy tinh thể urat

trong hạt tophi. Tiêu chuẩn chẩn đóan gút là tìm thấy tinh thể urat dƣới

kính hiển vi phân cực nhƣng do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu nên ở

Việt Nam chúng ta chỉ làm dƣới kính hiển vi quang học, do đó, kết quả tỷ

lệ tinh thể urat sẽ thấp.

Tỷ lệ tìm thấy tinh thể urat trong hạt tophi trong nghiên cứu của Phạm Thị

Minh Nhâm – 2011 là 82,2% cao hơn của chúng tôi [32]. Những trƣờng

hợp không tìm thấy tinh thể urat có thể do các bệnh nhân có nhiễm khuẩn

hạt tophi dẫn tới hiện tƣợng viêm nên tiêu bản có nhiều tế bào máu nhƣ

bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa, hồng cầu ảnh hƣởng tới việc quan

sát tinh thể urat hay do kỹ thuật lấy bệnh phẩm chƣa chính xác.

Có 9 bệnh nhân (45%) có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa, đây là

triệu chứng có giá trị chẩn đoán nhiễm khuẩn.

Page 53: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

53

4.3.2.3. Cấy vi khuẩn

Phân lập đƣợc vi khuẩn là tiêu chuẩn khẳng định chắc chắn bệnh nhân có

nhiễm khuẩn hạt tophi, đây cũng là xét nghiệm có giá trị định hƣớng cho

chọn kháng sinh điều trị và tiên lƣợng bệnh.

Có 18/57 bệnh nhân (31,6%) đƣợc cấy vi khuẩn từ hạt tophi, trong đó

phân lập đƣợc vi khuẩn ở 8/18 bệnh nhân (44,4%). Tỷ lệ không phân lập

đƣợc vi khuẩn của chúng tôi khá cao, chiếm 55,6% điều này có thể giải

thích bởi việc nhiều bệnh nhân đã đƣợc sử dụng kháng sinh từ trƣớc.

Phân lập vi khuẩn cho kết quả tụ cầu vàng chiếm tỷ lệ cao nhất gặp ở 6/8

bệnh nhân, các vi khuẩn còn lại (E.coli, Klebsiella pneumoniae) gặp với

tỷ lệ tƣơng đƣơng là 1/8 bệnh nhân. Nghiên cứu của Yu cũng cho kết quả

tụ cầu vàng là vi khuẩn gặp với tỷ lệ cao nhất [33]. Điều này phù hợp với

tình trạng nhiễm khuẩn da và phần mềm với vi khuẩn thƣờng gặp là tụ

cầu, qua tổn thƣơng hàng rào bảo vệ da niêm mạc sẽ xâm nhập vào cơ thể

gây nhiễm khuẩn [36].

4.3.2.4. Kháng sinh đồ

Nhiều công trình nghiên cứu đã công bố các kết quả về tính nhạy cảm với

kháng sinh của các vi khuẩn S.aureus, E.coli cũng nhƣ tình hình vi khuẩn

kháng kháng sinh có xu hƣớng tăng lên theo thời gian [37], [38].

Tất cả 8 BN phân lập đƣợc vi khuẩn đƣợc làm kháng sinh đồ, kết quả với

tụ cầu vàng nhƣ sau:

100% vi khuẩn phân lập đƣợc đều đã kháng penicillin, nhóm ức chế β –

lactamase, erythromycin. Nhóm cephalosporin thế hệ 2 và thế hệ 3 kháng

từ 66,7 – 100% cao hơn hẳn kết quả của Đoàn Mai Phƣơng – 2003 [39]

và Tăng Thị Hạnh Nhân – 2006 [38]. Đây là điều lƣu ý cho các bác sỹ lâm

sàng không nên dùng các kháng sinh này trong điều trị.

Page 54: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

54

Các kháng sinh vancomycin, tetracyclin , levofloxacin, chloramphenicol,

co- trimoxazol, Lizonalid 100% tụ cầu vàng vẫn nhạy cảm nên trong điều

trị khi nghi ngờ bệnh nhân nhiễm tụ cầu vàng nên chọn các kháng sinh

này.

Những kháng sinh ít nhạy cảm là cephalosporin thế hệ 1, lincosamids

(33,3 – 50%)

Hiện nay mặc dù có nhiều kháng sinh ra đời nhƣng chỉ sau một thời gian

sử dụng đã xuất hiện chủng vi khuẩn kháng thuốc. Do đó chúng ta cần

phải thƣờng xuyên cập nhật tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn.

4.4 Một số biểu hiện khác

4.4.1. Acid uric máu

Tỷ lệ bệnh nhân có tăng acid uric máu trong nghiên cứu này là 82,5%, Kết

quả nồng độ acid uric máu trung bình là:

Hoàng Thị

Phƣơng Lan

[8]

Tạ Diệu Yên

[10]

Michael

Doherty

[15]

Krishnan E

[24]

Phạm Thị

Minh

Nhâm [32]

537,7 157 608,66

154,94

572

103,6

526 134,6 505

112,8

Tuy nhiên chúng tôi cũng gặp 17,5% bệnh nhân không có tăng acid uric

máu. Có thể những bệnh nhân này không trong cơn gút cấp hoặc đã đƣợc

điều trị thuốc hạ acid uric máu.

4.4.2. Cấy dịch khớp

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4/6 bệnh nhân phân lập đƣợc vi khuẩn

từ dịch khớp. Điều này có thể khẳng định các bệnh nhân này có viêm

khớp nhiễm khuẩn, cho thấy đây là một biến chứng có thể gặp do hạt

Page 55: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

55

tophi vỡ đã tạo đƣờng vào cho vi khuẩn. Các nghiên cứu trƣớc cũng cho

kết quả tỷ lệ cao các trƣờng hợp viêm khớp nhiễm khuẩn có đƣờng vào từ

các vết thƣơng ngoài da [38],[40], [41]. Với các trƣờng hợp này các bác

sỹ cần chẩn đoán sớm để chọn phƣơng pháp điều trị hiệu quả bởi vì đối

với viêm khớp nhiễm khuẩn thời gian dùng kháng sinh dài hơn nhiễm

khuẩn hạt tophi (6 – 8 tuần so với 2 – 4 tuần) và cần các điều trị đặc hiệu

nhƣ chọc tháo dịch khớp, dẫn lƣu, cố định, can thiệp ngoại khoa để tránh

biến chứng sau này [40], [42].

4.5 So sánh đặc điểm bệnh nhân theo tình trạng nhiễm khuẩn

Nhằm xác định các triệu chứng có giá trị cho chẩn đoán tình trạng nhiễm

khuẩn, chúng tôi so sánh tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng đó ở hai nhóm

bệnh nhân dựa theo tình trạng chảy dịch hạt tophi, tế bào học hạt tophi có

bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa và phân lập đƣợc vi khuẩn.

So sánh 2 nhóm bệnh nhân có bạch cầu thoái hóa và không:

Tỷ lệ BN có triệu chứng: sốt, tăng bạch cầu, tăng CRP, phân lập đƣợc vi

khuẩn cao hơn (p<0,05) ở nhóm có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa.

Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân tăng bạch cầu đa nhân máu và

có bạch cầu trung tính thoái hóa trong tế bào học hạt tophi.

So sánh 2 nhóm bệnh nhân có chảy dịch vàng hoặc hồng hạt tophi

và không:

Tỷ lệ BN có triệu chứng: sốt, tăng bạch cầu, tăng CRP cao hơn (p<0,05) ở

nhóm có chảy dịch.

Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân tăng bạch cầu đa nhân máu và

phân lập đƣợc vi khuẩn.

Page 56: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

56

Kết quả này cho thấy có các nhiễm khuẩn toàn thân ở các bệnh nhân có

biểu hiện gợi ý nhiễm khuẩn tại chỗ. Sốt, tăng bạch cầu, tăng CRP là các

triệu chứng toàn thân cần lƣu ý.

Nhƣng khi so sánh giữa hai nhóm phân lập vi khuẩn:

Tỷ lệ các triệu chứng: sốt, chảy dịch vàng hoặc hồng hạt tophi, tăng bạch

cầu, tăng bạch cầu trung tính, tăng CRP không có sự khác biệt (p>0,05).

Tỷ lệ có bạch cầu thoái hóa trong tế bào học hạt tophi ở nhóm phân lập

đƣợc vi khuẩn cao hơn. Và có 1 bệnh nhân không phân lập đƣợc vi khuẩn

nhƣng vẫn có tế bào bạch cầu trung tính thoái hóa trong hạt tophi.

Có thể do số bệnh nhân đƣợc cấy vi khuẩn của chúng tôi còn thấp nên dù

tỷ lệ sốt, tăng bạch cầu, tăng CRP có cao hơn nhƣng không có ý nghĩa

thống kê.

Qua các kết quả chúng tôi thu đƣợc thì chỉ có phân lập đƣợc vi khuẩn là

xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm khuẩn hạt tophi và sự xuất hiện

bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa trong tế bào học hạt tophi là có giá

trị cao. Ngoài ra thì không có triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm nào

có thể sử dụng riêng lẻ để chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn. Do đó cần

làm tế bào học và cấy vi khuẩn hạt tophi một cách có hệ thống cho tất cả

các bệnh nhân có loét vỡ hạt tophi.

Ngoài ra có thể tham khảo thêm các triệu chứng nhƣ sốt, tăng bạch cầu,

tăng CRP trong lúc chờ kết quả tế bào học và cấy vi khuẩn.

4.6 Điều trị

4.6.1. Thời gian điều trị

Thời gian điều trị trung bình là 14,7± 6 ngày, trong đó ngắn nhất là 2 ngày

, dài nhất là 29 ngày.

4.6.2. Điều trị nhiễm khuẩn

Page 57: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

57

Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đƣợc dùng kháng sinh đƣờng tĩnh

mạch, thời gian dùng kháng trung bình là 13,7±5,5 ngày, trong đó ngắn

nhất là 2 ngày, dài nhất là 29 ngày

4.6.2.1. Chọn lựa kháng sinh

Có 9/57 bệnh nhân nghiên cứu đƣợc sử dụng đơn độc một kháng sinh

trong điều trị là cefodizim hoặc ciprofloxacin.

Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc dùng phối hợp cefodizim – ciprofloxacin là cao

nhất (chiếm 49,1%). Theo kết quả kháng sinh đồ của chúng tôi, sự lựa

chọn điều trị này là chƣa hoàn toàn phù hợp vì các vi khuẩn dù tỷ lệ vi

khuẩn còn nhạy cảm với ciprofloxacin là 83,3% nhƣng 66,7% các chủng

tụ cầu vàng đã kháng cefodizim.

Nhóm co – trimoxazol, gentamycin và tetracyclin theo nghiên cứu có mức

độ nhạy cảm cao nhƣng thực tế lâm sàng lại ít đƣợc sử dụng. Chúng ta

nên cân nhắc việc sử dụng các kháng sinh này.

Trong những bệnh nhân của chúng tôi không có bệnh nhân nào sử dụng

penicillin, kháng sinh trƣớc đây thƣờng dùng cho nhiễm khuẩn nghi tụ

cầu vàng vì hiện nay tụ cầu vàng hầu hết có sinh men lactamase nên đã

kháng kháng sinh nhóm này.

Trong số 8 bệnh nhân đƣợc làm kháng sinh đồ có 4 bệnh nhân phải đổi

kháng sinh. Các bệnh nhân này trƣớc hầu hết đang dùng phối hợp

cefodizim – ciprofloxacin hoặc cefodizim phối hợp với kháng sinh khác

(selemycin, metronidazol) đƣợc đổi theo kết quả kháng sinh đồ, 2 bệnh

nhân chuyển sang dùng vancomycin, 1 bệnh nhân chuyển sang dùng

levofloxacin, 1 bệnh nhân chuyển sang dùng clindamycin.

Trong số 49 bệnh nhân không làm kháng sinh đồ có 8 bệnh nhân phải đổi

kháng sinh do không có hiệu quả điều trị. Do không có kết quả kháng sinh

đồ nên các bác sỹ đã chọn kháng sinh theo kinh nghiệm lâm sàng. Các

Page 58: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

58

bệnh nhân thƣờng đƣợc đổi từ ciprofloxacin sang levofloxacin hoặc

clindamycin. Tất cả các bệnh nhân sau khi đƣợc đổi kháng sinh đã có đáp

ứng.

Tỷ lệ bệnh nhân phải đổi kháng trong nhóm bệnh nhân có kháng sinh đồ

là cao (4/8 bệnh nhân) chứng tỏ có sự thay đổi trong tình hình kháng

kháng sinh của vi khuẩn, do đó việc làm kháng sinh đồ với tất cả các

trƣờng hợp phân lập đƣợc vi khuẩn là rất cần thiết.

4.6.3. Điều trị gút

4.6.3.1. Cochicin

57/57 bệnh nhân trong nghiên cứu điều trị colchicin liều 1mg/ ngày. Đây

là thuốc có tác dụng giảm viêm đƣợc sử dụng rộng rãi cho bệnh nhân gút

[1],[2].

4.6.3.2. Chống viêm giảm đau không steroid

42/57 bệnh nhân (73,7%) sử dụng chống viêm giảm đau không steroid,

trong đó hầu hết sử dụng Meloxicam (83,3%). Chống viêm giảm đau

không steroid là thuốc chống viêm đƣợc khuyến cáo sử dụng để điều trị

triệu chứng trong cơn gút cấp [2]. Đặc biệt hiện nay có nhiều thuốc chống

viêm không steroid ức chế chọn lọc COX – 2 có ít tác dụng phụ và đáp

ứng tốt ở nhiều bệnh nhân.

4.6.3.3. Corticoid

30/57 bệnh nhân (52,6%) đƣợc dùng corticoid. Thời gian sử dụng trung

bình là 12,4 ± 6,3 ngày tối thiểu là 2 ngày, tối đa là 28 ngày. Tỷ lệ bệnh

nhân dùng liều trung bình từ 10 – 20mg/ngày là cao nhât (40,7%).

4.6.3.4. Thuốc hạ acid uric máu

Page 59: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

59

21/57 BN (36,8%) dùng allopurinol. Allopurinol có tác dụng ức chế tổng

hợp acid uric máu, đƣợc khuyến cáo chỉ định cho mọi trƣờng hợp gút ở

giai đoạn mạn tính, đặc biệt khi đã xuất hiện hạt tophi [6].

4.6.4. Kết quả điều trị

56/57 bệnh nhân (98,2%) ra viện trong tình trạng đỡ. Trong đó 100%

bệnh nhân hết sốt, đây là tiêu chuẩn lâm sàng chứng tỏ bệnh đã đỡ.

Có 46/56 bệnh nhân (83,1%) ra viện hạt tophi khô sạch, 10/56 bệnh nhân

(17,9%) ra viện hạt tophi còn chảy ít dịch.

Có 1 bệnh nhân xin về trong tình trạng lơ mơ suy kiêt, đây là bệnh nhân

nam 59 tuổi, bị bệnh 5 năm. Trƣớc vào viện 1 tháng bệnh nhân có vỡ hạt

tophi cổ tay phải, đã điều trị kháng sinh, nạo vét hạt tophi ở tuyến dƣới, ra

viện vẫn chảy dịch tại vết mổ, loét vùng cùng cụt do nằm lâu. Vào viện

sốt 38oC, chảy dịch hạt tophi, đau nhiều khớp, bạch cầu 22,1 G/l, bạch

cầu trung tính 92%, phân lập đƣợc tụ cầu vàng từ hạt tophi. Bệnh nhân

dùng phối hợp cefodizim – ciprofloxacin, nằm viện 2 ngày gia đình xin

về.

Page 60: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

60

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 57 bệnh nhân có vỡ hạt tophi tại khoa cơ xƣơng

khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2010 đến tháng 11/2012, chúng

tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:

1. Đặc điểm nhiễm khuẩn của BN nhiễm khuẩn hạt tophi do gút

- 18/57 BN (31,6%) có hạt tophi vỡ đƣợc xét nghiệm cấy vi

khuẩn hạt tophi. 8/18 BN (44.4%) phân lập đƣợc vi khuẩn,

trong đó tụ cầu vàng chiếm 75%.

- 20/57 BN (35,1%) đƣợc làm tế bào học hạt tophi. 9/20 BN

(45%) có bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa.

- Tình trạng kháng kháng sinh: 100% kháng Penicillin,

Amoxicillin + acid clavulanic, erythromycin.

- Các đặc điểm gợi ý nhiễm khuẩn là sốt, tăng bạch cầu, tăng

CRP.

2. Điều trị

- Thời gian điều trị trung bình 13,7±5,5 ngày (2 ngày - 29 ngày)

- 100% BN đƣợc dùng KS.

- 12/57 BN (21,1%) kháng kháng sinh. 4/8 trƣờng hợp phải đổi

kháng sinh theo kháng sinh đồ, 8/49 trƣờng hợp đổi kháng sinh

theo kinh nghiệm.

- BN ra viện trong tình trạng đỡ là chủ yếu (98,2%), trong đó

82,1% hạt tophi khô hoàn toàn.

Page 61: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

61

KHUYẾN NGHỊ

1. Để chẩn đoán nhiễm khuẩn hạt tophi cần cấy vi khuẩn hạt tophi,

làm kháng sinh đồ, tế bào học dịch hạt tophi cho mọi bệnh nhân có

vỡ hạt tophi

2. Điều trị kháng sinh

- Nên sử dụng gentamycin, levofloxacin, chloramphenicol và

vancomycin.

- Không sử dụng penicillin, erythromycin, amoxicillin + acid

clavulanic

- Thời gian sử dụng kháng sinh từ 2 tuần trở lên.

Page 62: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

62

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận hoàn

toàn của riêng tôi. Những số liệu kết quả nghiên cứu này là hoàn toàn

trung thực.

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2013

TRẦN THU GIANG

Page 63: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Ân (1992). Bệnh thấp khớp. Nhà xuất bản y học.

2. Nguyễn Vĩnh Ngọc (2012). Bệnh gút. Bài giảng bệnh học nội

khoa. Tập 2. Trang 171-187

3. Annemans L, Spaepen E, Gaskin M, Bonnemaire M, Malier V,

Gilbert T, Nuki G (2005) Gout in the UK and Germany:

prevalence, comorbidities and management in general practice

2000-2005.

4. Nguyễn Thu Hiền (2001) Nghiên cứu mô hình bệnh tập tại khoa

cơ xƣơng khớp bệnh viện Bạch Mai trong mƣời năm (1991-2000).

Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội.

5. Trần Thị Minh Hoa, Darmawan, Cao Thị Nhi, Tạ Diệu Yên,

Nguyễn Văn Hùng, Vũ Đình Chính, Trần Ngọc Ân (2002). Tình

hình bệnh cơ xƣơng khớp ở hai quần thể dân cƣ Trung Liệt (Hà

Nội) và Tân trƣờng (Hải Dƣơng). Công trình nghiên cứu khoa học

2001 – 2002, tập 1, nhà xuất bản y học, trang 361 – 367.

6. Robert L. Wortman, Nguyễn Hải Yến (2004). Bệnh gout và các

rối loạn chuyển hóa purin khác. Các nguyên lý y học nội khoa

harrison. Tập 4. Trang 739-754.

7. Nicholas A. Boon (2006) Davidson’s principle and practice of

medicine, 20th

edition.

8. Hoàng Thị Phƣơng Lan (2003) Những đặc điểm lâm sàng và cận

lâm sàng của hạt tophi trên bệnh nhân gút mạn tính. Luận văn tốt

nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội.

9. Lê Thị Viên (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm

sàng của bệnh nhân gút mạn tính có hạt tophi. Luận văn tốt nghiệp

bác sỹ chuyên khoa II. Đại học Y Hà Nội.

10. Tạ Diệu Yên (2000) Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh ở bệnh nhân

gút tại khoa khớp bệnh viện Bạch Mai. Luận án chuyên khoa cấp 2.

Trƣờng đại học Y Hà Nội.

11. Lucía Cea Soriano et al (2011) Contemporary epidemiology of

gout in the UK general population

Page 64: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

64

12. Phạm Thị Diệu Hà (2003) Nghiên cứu rối loạn chuyển hóa lipid ở

bệnh nhân gút. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà

Nội.

13. Dƣơng Thị Phƣơng Anh (2004) Nghiên cứu các triệu chứng lâm

sàng và cận lâm sàng của tổn thƣơng xƣơng khớp trong gút mạn

tính. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa. Đại học Y Hà Nội.

14. Leslie R Harrold (2012) Patients’ knowledge and beliefs

concerning gout and its treatment: a population based study

15. Eastmond CS, Garton M, Robin S. (1995) the effects of alcoholic

beverages on urate metabolism in gout sufferers. Br I Rheumatol;

34: 756 – 759

16. Michael Doherty (2008) New insights into the epidemiology of

gout

17. Đào Văn Phan (2009) Dƣợc lý học lâm sàng

18. Phạm Hoài Thu (2011) Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình

ảnh siêu âm khớp cổ chân trong bệnh gút. Luận văn tốt nghiệp bác

sỹ nội trú. Đại học Y Hà Nội.

19. José Alvarez-Nemegyei (2005) Prevalence and risk factors for

urolithiasis in primary gout: is a reappraisal needed?. The journal of

rheumatology.

20. Kramer HM et al (1995) The association between gout and

nephrolithiasis: the National Health and Nutrition Examination

Survey III, 1988-1994.

21. Lê Anh Thƣ, Trần Văn Đức, Phùng Anh Đức, Lƣu Văn Aí,

Nguyễn Thị Mộng Trang (2003). Đặc điểm của viêm khớp do gút

tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học

đại hội và hôi nghị khoa học toàn quốc lần thứ V. Hà Nội, 6 – 2003

. Trang 242 – 247

22. Viện tim mạch Việt Nam (2003) Điều tra dịch tễ bệnh tăng huyết

áp tại miền Bắc Việt Nam ( 2001-2002).

23. Sundström J, Sullivan L, D’Agostino RB, Levy D, Kannel WB,

Vasan RS. (2005) Relations of serum uric acid to longitudinal

Page 65: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

65

blood pressure tracking and hypertension incidence. Hypertension

tập 45, trang 28–33.

24. Krishnan E, Kwoh CK, Schumacher HR, Kuller L. (2007)

Hyperuricemia and incidence of hypertension among men without

metabolic syndrome. Hypertension tập 49, trang 298–303.

25. Daniel I. Feig, Duk-Hee Kang, and Richard J. Johnson. Uric

Acid and Cardiovascular Risk

26. Ju-Mi Lee et al (2012) Association Between Serum Uric Acid

Level and Metabolic Syndrome

27. Choi HK et al (2010) Prevalence of the metabolic syndrome in

individuals with hyperuricemia.

28. John D Bagdade et al (1978) Impaired Granulocyte Adherence: A

Reversible Defect in Host Defense in Patients with Poorly

Controlled Diabetes. American diabetes associtatin.

29. Soren Kaeseler Andersen et al (2004)The roles of insulin and

hyperglycemia in sepsis pathogenesis. Journal of leukocyte biology.

30. Nguyễn Kim Thủy (1998) đặc điểm lâm sàng và mối liên quan

giữa gút với một số bệnh nội khóa khác. Tạp chí y học thực hành số

5 trang 8 – 10

31. Schroder H.E. (1995) ―hyperuricemia‖ A practical guide to the

therapy of type II diabetes, trang 56 – 60

32. Phạm Thị Minh Nhâm (2011) nghiên cứu giá trị của một số tiêu

chuẩn chẩn đoán bệnh gút. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. Đại

học Y Hà Nội.

33. K. H. Yu, S. F. Luo, L. B. Liou, Y.‐J. J. Wu, W. P. Tsai, J. Y.

Chen and H. H. Ho (2002) Concomitant septic and gouty

arthritis—an analysis of 30 cases

34. Vinay Kumar, M.D.,Abul K. Abbas,Jon C. Aster (2007)

Robbin’s Basic Pathology, 8th

edition.

35. Loren G. Miller, Samantha J. Eells, Alexis R. Taylor, Michael

Z. David, Nancy Ortiz, Diana Zychowski, Neha Kumar, Denise

Cruz, Susan Boyle-Vavra, Robert S. Daum (2012)

Staphylococcus aureus Colonization Among Household Contacts of

Page 66: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

66

Patients With Skin Infections: Risk Factors, Strain Discordance,

and Complex Ecology. Infectious disease society of America.

36. Jose A. Suaya et al (2008) Skin and Soft Tissue Infections and

Associated Complications among Commercially Insured Patients

Aged 0–64 Years with and without Diabetes in the U.S.

37. Nguyễn Văn Dũng (1996) Tình hình kháng kháng sinh của một số

vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và đối chiếu kết quả điều trị lâm

sàng so với kháng sinh đồ luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú chuyên

ngành truyền nhiễm

38. Tăng Thị Hạnh Nhân (2006) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận

lâm sàng và điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn . Luận văn tốt nghiệp

bác sỹ y khoa

39. Đoàn Mai Phƣơng, Nguyễn Xuân Quang, Trịnh Tâm Thanh

(2003) Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn phân lập tại bậnh

viện Bạch Mai năm 2003. Công trình nghiên cứu khoa học năm

2003 – 2004 Bệnh viện Bạch Mai.

40. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010) Viêm khớp nhiễm khuẩn. Bệnh học

cơ xƣơng khớp. Nhà xuất bản y học.

41. Norman Capener (1952) Acute Osteomyelitis and Septic Arthritis

Bristish Medical J. trang 1251-1252, 1253.

42. James H. Maguire, Scott J. Thaler (2011) Infectious arthritis.

Harrison's Principles of Internal Medicine, 18th Edition

Page 67: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

67

BỆNH ÁN MẪU

I. HÀNH CHÍNH

1. Họ và tên: ……………………………………………………………

2. Tuổi: ………………………………………………3. Giới: Nam/Nữ

4. Nghề nghiệp: : ………………………………………………………

5. Địa chỉ: ……………………………………………………………

6. Điện thoại liên lạc: …………………………………………………

7. Ngày vào viện:……… ………………….8. Số ngày điều trị : ……

9. Mã bệnh án: ………………………………………………………..

II. TIỀN SỬ

1. Bản thân:

1.1. Chế độ ăn uống: Nhiều đạm (thịt đỏ, hải sản, nội tạng

động vật)

Uống rƣợu

(Số g rƣợu…. = lƣợng rƣợu …..(mL) x nồng độ rƣợu(%)…. x

0.8,trong…năm)

1.2. Bệnh tật

1.3. Sử dụng thuốc: Corticoid Kháng lao

Lợi niệu Khác:

2. Gia đình: Có ngƣời mắc bệnh gout là……….của bệnh nhân

III. HỎI BỆNH

1. Thời gian mắc bệnh: ……………năm

2. Đau khớp:

2.1 Khớp đau đầu tiên:

2.2 Hiện tại:

Vị trí:

Tính chất: Đối xứng Sƣng,

nóng đỏ

Page 68: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

68

Kiểu viêm Kiểu cơ

học

3. Hạt tophi:

3.1 Hạt tophi đầu tiên:

Xuất hiện sau cơn gout đầu tiên……….năm

Vị trí

Số lần hạt tophi vỡ

3.2 Hiện tại:

Vị trí hạt tophi loét vỡ:

Yếu tố gây vỡ: chấn thƣơng/ gần vị trí quai dép/tự trích

/khác

Tính chất khi vỡ: hạt tophi có loét, chảy nƣớc vàng, chất

trắng nhƣ phấn

Trình trạng khi vỡ:

Tại chỗ: khớp sƣng nóng đỏ

Toàn thân: Sốt

Nhiệt độ cao nhất…oC Thời gian sốt:…

ngày

4. Biếu hiện khác

IV.KHÁM

1. Toàn thân:

Chiều cao (mét) Cân nặng (kg) BMI:

Nhiệt độ (0C) Huyết áp (mmHg):

2. Bộ phận:

2.1 Cơ xương khớp:

Hạt tôphi:

Số lƣợng:

Đƣờng kính hạt to nhất:

Số hạt tophi loét vỡ:

Vị trí Hai bên Bên phải Bên trái

Không Có loét Không Có loét Không Có loét

Page 69: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

69

loét loét loét

Chi

trên

Khớp khuỷu

Khớp cổ tay

Khớp bàn ngón tay

Khớp ngón tay gần

Khớp ngón tay xa

Chi

dƣới

Khớp gối

Khớp cổ chân

Khớp bàn ngón

chân cái

Khớp bàn ngón

chân khác

Khớp ngón chân

Gân

Sụn vành tai

Khác

Đau khớp:

Vị trí Hai bên Bên phải Bên trái

Chi trên

Khớp vai

Khớp khuỷu

Khớp cổ tay

Khớp bàn ngón

tay

Khớp ngón tay

gần

Khớp ngón tay xa

Chi dƣới Khớp háng

Khớp gối

Page 70: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

70

Khớp cổ chân

Khớp bàn ngón

chân cái

Khớp bàn ngón

chân khác

Khớp ngón chân

Cột sống

3. Cơ quan bộ phận khác:

V. XÉT NGHIỆM

1. Công thức máu

HC (T/l)……………………………… Hb(g/l)

………………………………

BC (G/l) ………………Đa nhân

(%)….…………..Lympho(%)………….….

Máu lắng: Sau 1h…………………………Sau

2h……………….……………

2. Sinh hóa máu

Acid uric (µmol/l) Glucose(mmol/l)

Cholesterol(mmol/l) HbA1c

CRP (mg/dL) Triglycerid

(mmol/L)

Ure (mmol/l) Creatinin

(µmol/l)

3. Siêu âm ổ bụng:

Sỏi thận tiết niệu

4. Tế bào học (từ hạt tô phi - dịch khớp )

Tinh thể urat

Bạch cầu

5. Tổng phân tích nƣớc tiểu

pH Tỷ trọng

Protein Nitrit

Page 71: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

71

Axit uric

Ure Creatinin

Hồng cầu Bạch cầu Trụ niệu

6. Vi sinh: phân lập vi khuẩn (từ hạt tô phi - dịch khớp - máu )

Cấy vi khuẩn Loại vi khuẩn

Kháng sinh đồ

Kháng sinh S/I/R Kháng sinh S/I/R Kháng sinh S/I/R

β-lactam Cephalosporin Fluroquinolon

Penicillin Thế hệ 1 Norfloxacin

Ampicillin Cephalothine Ciprofloxacin

Mezlocillin Thế hệ 2 Ofloxacin

Piperacillin Cefuroxime Levofloxacin

Ticarcillin Thế hệ 3,4 Phenicols

Methicillin Ceftadizime Chloramphenicol

Monolactam Ceftriaxone Tetracyclin

Aztreonam Cefotaxime Tetracyclin

Carbapenem Cefoxitin Doxycyclin

Ertapenem Cefepime Minocyclin

Imipenem Macrolides Ức chế con đƣờng trao đổi chất

Meropenem Erythromycin Co-trimoxazol

Azithromycin Lipopeptid

Ức chế β-lactamase Lincosamides Colistin

Amo+acid clavulanic Clindamycin Polymycin

Ampi+sulbactam Aminoglycoside Ketolides

Ticar+acid clavulanic Gentamycin (10) Telithromycin

Piper+ Tazobactam Gentamycin (120) Streptogramins

Cefoperazon+ Sulbac Tobramycin Quinopristin-dalfopristin

Glycopeptides Netilmycin Nitrofuratonin

Vancomycin Amikacin Nitrofuratonin

β-lactamase phổ mở rộng Quinolon Fosfomycins

Acid nalidixic Fosmycin

Page 72: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

72

Lizonalid

VI. ĐIỀU TRỊ

1. Thuốc điều trị

1.1 Thuốc chống viêm:

Colchicin Liều: mg/ngày x

ngày

Corticoid Tên thuốc Liều: mg/ngày x

ngày

NSAID Tên thuốc Liều:

mg/ngày x ngày

Đông y Thuốc tễ, thuốc lá, ………. Liều:

1.2 Thuốc hạ acid uric máu:

Chỉ định khi: có đợt gút đầu tiên/ sau ….. năm / theo chỉ số acid

uric máu/ khi có hạt tophi

Tên thuốc Liều:

mg/ngày x ngày

1.3 Thuốc kháng sinh

Theo kháng sinh đồ dự đoán

Loại kháng sinh: Liều:

mg/ngày x ngày

Thời gian sử dụng kháng sinh ………..ngày

2. Kết quả điều trị :

Khớp:

Hạt tophi:

Page 73: ĐẶT VẤN ĐỀ - Thư viện bệnh viện bạch maithuvienbachmai.vn/Bosung/ImagesBook/imgBook_DUDOWOTN.pdf · giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn, trong đó việc

73

Acid uric máu:

Theo dõi tình trạng tái khám sau đợt vỡ :

Khỏi Đỡ

Không khỏi Khác