ctcp chỨng khoÁn sÀi gÒn (ssi)static1.vietstock.vn/edocs/4782/ssi_20150810_vpbs.pdfvọng sẽ...
TRANSCRIPT
www.VPBS.com.vn Page | 1
BÁO CÁO CẬP NHẬT: MUA
Giá hiện tại (10/08/2015): Đồng 27.600
Giá trị lâu dài: Undervalued
Giá mục tiêu: Đồng 29.500*
(*) Trước khi chia cổ tức bằng cổ phiếu 10%; ngày GDKHQ: 14/08/2015
Khuyến nghị ngắn hạn (TA) Trung lập
Ngưỡng kháng cự Đồng 28.700
Ngưỡng hỗ trợ Đồng 19.100
Mã Bloomberg: FPT VN Sàn giao dịch: HSX
Ngành: Tài chính – Chứng khoán
Beta: 1,05
Giá cao / thấp nhất 52 tuần 28.300 / 19.100
Số lượng cổ phiếu (triệu) 427,3
Vốn hóa (tỷ đồng) 11.794
Tỷ lệ Free-float (%) 75,0%
KLGDBQ 12 tháng 3.960.327 / ngày
Sở hữu nước ngoài (%) 48,0%
Năm (đơn vị: đồng) Cổ tức EPS
(loãng)
2016 VPBS dự báo 1.000 2.183*
2015 VPBS dự báo 1.000 2.477*
2014 1.000 1.764
2013 1.000 993
(*) Trước khi chia cổ tức bằng cổ phiếu 10%; ngày GDKHQ: 14/08/2015
2009-14 2015E 2015-19
CAGR (tỷ đồng) CAGR
Doanh thu thuần 6,9% 1.588 15,5%
LN Kinh doanh -0,5% 1.211 9,3%
Lợi nhuận ròng -1,5% 1.058 8,9%
Chỉ số tài chính SSI Nhóm ngành
VNI
2015 P/E 11,1x n/a 14,1
LTM P/E 17,3x 11,1 12,2
2014 Nợ /VCSH 55,2% 62,0% 407,1%
2014 Biên LN ròng 47,6% 36,8% 11,2%
2014 ROA 9,0% 6,2% 2,7%
2014 ROE 13,6% 10,4% 14,6%
Tổng quan chung:
Giới thiệu công ty: SSI được thành lập vào T12/1999
với vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. Đến năm 2015,
công ty là một trong ba DN đầu ngành tại Việt Nam.
HĐKD chính: Môi giới chứng khoán (21% doanh thu
năm 2014), tự doanh (47%), lãi tiền gửi (16%) và
cho vay ký quỹ (13%).
Kết quả kinh doanh 2014: Doanh thu: 1.565 tỷ đồng;
Lãi ròng: 745 tỷ đồng; VCSH: 5.691 tỷ đồng.
Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu SSI với mức giá
mục tiêu 12 tháng là 29.500 đồng/cp (tăng giá:+6,9%, lợi
suất cổ tức: 3,6%).
Dự thảo sửa đổi Thông tư 74 sẽ giúp cải thiện thanh
khoản toàn thị trường: Chúng tôi dự phóng thanh khoản
thị trường sẽ tăng 25% trong năm 2016 nhờ vào các giao
dịch T+0 đối với các cổ phiếu trong VN30 và HNx30.
SSI là công ty chứng khoán đầu ngành: SSI đứng đầu
về vốn hóa, doanh thu và lợi nhuận trong số nhóm doanh
nghiệp cùng ngành tại Việt Nam. Nhờ vào danh tiếng lâu
năm của mình, SSI hoàn toàn có thể mở rộng thị phần môi
giới của công ty trong tương lai.
“Thu hẹp” sân chơi cạnh tranh sẽ đẩy nhanh tăng
trưởng: Để có thể tham giao giao dịch T+0 hoặc các loại
chứng khoán phái sinh các CTCK phải đáp ứng đủ các điều
kiện gắt gao về vồn và khả năng tài chính. Điều này sẽ
khiến các CTCK bị “đào thải” dần và phải nhường lại thị
phần cho các DN lớn hơn như SSI.
Mở room khối ngoại: Nghị định 60/2015/ND-CP cho phép
nhà đầu tư NN được tăng tỷ lệ sở hữu tại các CTCK trên sàn
lên 100%. Đây sẽ là yếu tố hỗ trợ giá cổ phiếu SSI trong
ngắn hạn.
Phân tích kỹ thuật – Trung lập: SSI đã thoái lui sau khi
chạm ngưỡng đỉnh ở 28.700, tuy nhiên đang được hỗ trợ
mạnh tại ngưỡng 26.500 – 27.000, tạo bởi đường MA20 và
mức đỉnh cũ của tháng 10 năm 2014. Ngưỡng này đã kích
thích lực cầu, giúp cổ phiếu hồi phục và duy trì đà tăng hiện
tại. Do đó, SSI có cơ hội quay trở lại kiểm nghiệm mức đỉnh
thiết lập trong tháng 7 vừa qua
0
10
20
30
40
-40%
-20%
0%
20%
40%
triệu c/p
Giá thay đổi 1 năm
KLGD VNIndexSSI Nhóm cùng ngành
Vui lòng đọc khuyến cáo ở cuối báo cáo này.
CTCP CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI) Ngày 10 tháng 8 năm 2015
www.VPBS.com.vn Page | 2
NỘI DUNG
CẬP NHẬT & TRIỂN VỌNG NGÀNH ................................................................................................. 3
Thanh khoản thị trường giảm trong nửa đầu năm nhưng được kỳ vọng sẽ cải thiện trong 2H2015 ....... 3
Những thay đổi pháp lý trong thời gian tới ................................................................................... 3
Thị phần các CTCK trong nửa đầu 2015 ....................................................................................... 6
SSI – CẬP NHẬT CÔNG TY .............................................................................................................. 7
Kết quả kinh doanh trong 1H2015 ............................................................................................... 7
Đà tăng trưởng mạnh sẽ bắt đầu từ năm 2016 ............................................................................. 7
Mảng môi giới – tăng trưởng cùng thanh khoản thị trường ............................................................. 7
GD ký quỹ - SSI vẫn có khả năng cho vay thêm ........................................................................... 8
Tự doanh – VPBs tự phóng tỷ suất lợi nhuận đạt 20% / năm .......................................................... 8
Thu nhập lãi từ tiền mặt và tiền gửi có kỳ hạn .............................................................................. 9
Dự phóng về chi phí hoạt động kinh doanh ................................................................................. 10
Tổng hợp – Dự phóng doanh thu của SSI ................................................................................... 11
Định giá – Chúng tôi định giá SSI ở mức 29.500 đồng ................................................................. 11
Phân tích kỹ thuật ....................................................................................................................... 13
Phụ lục – Dự phóng của VPBS ...................................................................................................... 14
www.VPBS.com.vn Page | 3
CẬP NHẬT & TRIỂN VỌNG NGÀNH
Thanh khoản thị trường giảm trong nửa đầu năm nhưng được kỳ
vọng sẽ cải thiện trong 2H2015
Trong nửa đầu năm 2015, tổng giá trị giao dịch trên hài sàn HOSE và HNX đạt
279 nghìn tỷ đồng, giảm 11,3% so với cùng kỳ. Theo đó, doanh thu của các
CTCK – ngoại trừ Bản Việt và SHS - cũng đã có sự sụt giảm so với cùng kỳ
Doanh thu môi giới của các CTCK nổi bật trên thị trường – 1H2015 so với 1H2014
Nguồn: VPBS thu thập
Tuy vậy, chúng tôi kỳ vọng thanh khoản toàn thị trường sẽ được cải thiện trong
2H2015 (cả năm sẽ ngang với mức 2014) do những yếu tố hỗ trợ sau:
Trĩ hoàn việc sửa đổi Thông tư 210
Nghị định 60/2015/ND-CP tăng trần sở hữu nước ngoài
Giao dịch T+0 đối với các cổ phiếu trong nhóm VN30 và HNX30
Những thay đổi pháp lý trong thời gian tới
Hoãn sửa đổi Thông tư 210
Đầu năm 2015, Bộ Tài chính đã ban hành dự thảo sửa đổi Thông tư 210, và
chưng cầu ý kiến của thị trường. Theo bản dự thảo, ngoài những điều chỉnh
khác, hoạt động huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của các CTCK sẽ được
thắt chặt (Xin xem thêm Báo cáo Triển vọng Thị trường Quý I/2015). Những
sửa đổi này nếu được chấp thuận sẽ có tác động tích cực lâu dài, tăng cường
năng lực tài chính và nâng cao hiệu quả cũng như tính minh bạch trong hoạt
động của các CTCK. Tuy nhiên trong ngắn hạn, những sửa đổi này có thể làm
giảm khả năng huy động vốn của các công ty chứng khoán, và do vậy hạn chế
khả năng tăng trưởng cho vay ký quỹ của các công ty này đối với thị trường.
Việc sửa đổi Thông tư 210 mới đây đã được trì hoàn do Chính phủ muốn hỗ trợ
và đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa của các DNNN. Bên cạnh đó, thị trường
chứng khoán vẫn chưa cho thấy những dấu hiệu tích cực mạnh mẽ. Vì vậy nếu
Thông tư 36 và sửa đổi Thông tư 210 được áp dụng cùng lúc, tác động cộng
hưởng của hai Thông tư này sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trường. Chúng tôi
kỳ vọng một số lượng lớn các DNNN sẽ được niêm yết trong năm 2015 (43
doanh nghiệp đã được cổ phần hóa trong 5T2015), hỗ trợ tăng thanh khoản thị
trường và tăng thu nhập tư vấn cho các công ty chứng khoán.
144 133
105 86
71 52 49 45 44
28 27
133 115
223
62 47
30
54 37 43
55
22
0
50
100
150
200
250
SSI HSC VCSC VNDS ACBS VCBS BSC FPTS BVSC SHS VPBS
Tỷ đồng 1H2014 1H2015
Việc hoãn thông tư 210
sẽ đẩy nhanh tiến độ cổ
phần hóa DNNN, và tăng
thanh khoản thị trường
www.VPBS.com.vn Page | 4
Nới room cho khối ngoại
Cuối tháng 6 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Nghị định
60/2015/ND-CP (hiệu lực từ ngày 1/9) với chủ trương tăng trần sở hữu nước
ngoài (SHNN) tại các công ty đại chúng thuộc nhóm ngành có điều kiện. Ngoài
việc tăng trực tiếp giới hạn SHNN tại các CTCK đại chúng, Nghị định 60 còn là
tiền đề phát triển cho loại chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết (NVDR)
– công cụ đầu tư cho phép nhà đầu tư NN mua thêm cổ phần tại các doanh
nghiệp đã kín room. Ngay sau khi tin đồn về Nghị định này lọt ra thị trường, giá
cổ phiếu của các CTCK niêm yết đã bắt đầu tăng mạnh (xin xem Báo cáo Triển
vọng Thị trường Q2 để biết thêm chi tiết)
Mặc dù vẫn cần các thông tư hướng dẫn để xác định rõ nhóm ngành nào sẽ
được nới room, chúng tôi cho rằng đây là điểm mốc quan trọng đối với quá
trình tiến lên cấp Thị trường Mới nổi (MSCI) của Việt Nam trong những năm tới.
Nguồn: Báo cáo Window on Vietnam 3Q2015 của quỹ Dragon Capital
Nghị định 42/2015/ND-CP: Thị trường phái sinh
Theo Nghị định số 42/2015/NĐ-CP hướng dẫn về chứng khoán phái sinh
(CKPS), thị trường CKPS được Nhà nước quản lý sẽ bắt đầu hoạt động từ năm
2016 và sẽ theo sát các chuẩn mực quốc tế. CKPS được giao dịch trên thị
trường bao gồm: hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn niêm yết, hợp đồng
kỳ hạn dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán và các CKPS niêm yết, giao dịch thỏa thuận khác dựa trên tài sản cơ sở
là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Một số sản phẩm sẽ
được ra mắt vào năm 2016 bao gồm có hợp đồng tương lai (Futures) và quyền
chọn (Options) chỉ số (VN30 và NHX30) và hợp đồng tương lai trái phiếu.
Futures và Options được GD trong năm 2014 Futures và Options Chỉ số GD tại Châu Á TBD
Nguồn: Future Industry Associations Nguồn: Bank for International Settlements
30/6/14 30/6/15 30/6/14 30/6/15 30/6/14 30/6/15
Vốn hóa (Triệu USD) 47.818 50.728 5.873 6.590 53.691 57.319
Số lượng doanh nghiệp niêm yết 300 304 360 361 660 665
Số lượng DN với vốn hóa > 400 triệu USD 19 19 3 3 22 22
Số lượng DN kín room NN 23 24 4 3 27 27
Vốn hóa của DN kín room NN (triệu USD) 8.492 9.606 888 1.018 9.381 10.625
% Tổng Vốn hóa 17,8% 18,9% 15,1% 15,4% 17,5% 18,5%
HSX HNX Tổng
Cổ phiếu 30%
Chỉ số 27%
Lãi suất 15%
Tiền tệ 10%
S/p nông nghiệp
6%
Năng lượng 5%
Kim loại 6%
Khác 02%
21,9 tỷ Hợp đồng
81 91
109 3.435
2.812 3.088
0
1.000
2.000
3.000
4.000
0
30
60
90
120
2012A 2013A 2014A
Triệu HĐ
Nghìn tỷ USD
Giá trị HĐ (trái) # Hợp đồng (phải)
Một số CTCK đang chạy
nước rút để tăng vốn
điều lệ, đạt tiêu chuẩn
tham gia thị trường
chứng khoán phái sinh
www.VPBS.com.vn Page | 5
Theo số liệu từ Futures Industry Association, có khoảng 21,9 tỷ hợp đồng
futures và options được giao dịch trên toàn cầu trong năm 2014. Khoảng 1/3
trong số này được giao dịch tại các thị trường Châu Á Thái Bình Dương. Phân
loại theo sản phẩm, các hợp đồng phái sinh dựa trên cổ phiếu và chỉ số chiếm
hơn nửa tổng số hợp đồng phái sinh được giao dịch. Mặc dù thị trường phái sinh
tại Việt Mam còn đang trong quá trình “thai nghén”, chúng tôi tin rằng doanh
thu môi giới từ phân khúc tiềm năng này có thể đạt 50% tổng mức doanh thu
môi giới chứng khoán tại Việt Nam trong năm 2014 (~ 4 nghìn tỷ đồng).
Về điều kiện gia nhập thị trường chứng khoán phái sinh, các CTCK phải có vốn
điều lệ từ 600 tỷ đồng trở lên với hoạt động tự doanh, 800 tỷ đồng trở với hoạt
động môi giới và tự doanh. Ngoài ra, tổ chức kinh doanh cần đáp ứng các yêu
cầu về lợi nhuận, tỷ lệ vốn khả dụng, và các điều kiện khác theo hướng dẫn của
Bộ tài chính. Các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có thể đăng
ký trở thành thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Yêu cầu
vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đối với các CTCK vào khoảng 900 tỷ đồng trở lên
khi đăng ký làm thành viên bù trừ trực tiếp, VND1.200 tỷ đồng trở lên khi đăng
ký làm thành viên bù trừ chung. Với những yêu cầu về mặt kỹ thuật nói trên,
SSC dự kiến sẽ có 15 đến 20 CTCK đạt yêu cầu để tham gia thị trường chứng
khoán phái sinh trong thời gian tới.
Một loạt CTCK đã bắt đầu chạy nước rút trong năm 2015, trong ĐHCĐ 2015,
nhiều CTCK đã tuyên bố kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm nay, không ngoài
mục đích chuẩn bị để tham gia thị trường chứng khoán phái sinh. Những công
ty chứng khoán nhỏ có khả năng sẽ phải đứng ngoài cuộc chơi này. BVS dự
kiến sẽ nâng vốn điều lệ thêm 1.000 tỷ đồng, CTCK Vietinbank, VCBS, Chứng
khoán Techcombank, SHS cũng đang trong quá trình tăng vốn trong năm 2015.
Dự thảo sửa đổi TT 74: Giao dịch T+0 cho nhóm c/p VN30 và HNX30
Dự thảo sửa đổi này sẽ cho phép các nhà đầu tư mua bán cùng ngày nhóm cổ
phiếu thuộc chỉ số VN30 và HNX30. Nếu dự thảo này được thông qua, chúng tôi
tin rằng thanh khoản thị trường sẽ được cải thiện đáng kể. Tại thời điểm hiện
tại, giá trị giao dịch (GTGD) của nhóm cổ phiếu nói trên đã chiếm 50% tổng
GTGD toàn thị trường.
Tổng giá trị giao dịch trên hai sàn HOSE và HNX – Theo từng nhóm cổ phiếu
Nguồn: Bloomberg – Chỉ tính giao dịch khớp lệnh liên tục
184 167
362
158
80 119
244
91
64 57
126
30
0
200
400
600
800
2012A 2013A 2014A 6M2015A
Nghìn tỷ đồng Các c/p khác C/p nhóm VN30 C/p nhóm HNX30
Chúng tôi tin rằng doanh
thu môi giới từ TT phái sinh
có thể đạt 50% tổng mức
doanh thu môi giới chứng
khoán tại Việt Nam trong
năm 2014.
Chúng tôi tin thanh khoản
toàn thị trường sẽ tăng lên
đáng kể khi dự thảo sửa đổi
TT74 đi vào hiệu lực.
www.VPBS.com.vn Page | 6
Các CTCK phải đạt một số yêu cầu để đủ điều kiện cung cấp dịch vụ này, gồm
có: vốn điều lệ tối thiếu là 800 tỷ đồng, đã trích lập dự phòng theo quy định;
không ghi nhận lỗ trong hai năm gần đây; tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu đạt
220% liên tục trong 12 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ báo cáo về việc đăng
ký môi giới giao dịch mua bán trong ngày và không đang trong quá trình hợp
nhất, sáp nhập, giải thể hoặc đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc
biệt, đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. Thị trường kỳ vọng Thông tư này sẽ được ban hành vào cuối năm 2015.
Nếu thông tư này có hiệu lực, sẽ có khoảng 12 CTCK đủ điều kiện để cung cấp
dịch vụ này, cụ thể là VPBS, MBKE, TCBS, MBS, ACBS, VND, KLS, AGRISECO,
SHS, SBS và SSI.
Thị phần các CTCK trong nửa đầu 2015
Biểu đồ thị phần (tính cả hai sàn HOSE và HNX) trong 1H2015 Biến động thị phần 2014 và 1H2015
Nguồn: Sàn GDCK Hồ Chí Minh, Sàn GDCK Hà Nội, phân tích của VPBS
Theo quan sát của chúng tôi, thị phần của CTCK SHS đã tăng mạnh từ mức
4,1% trong năm 2014 lên mức 6,1% trong 1H2015. Tuy vậy, có vẻ như việc
chạy đua thị phần này cũng đã làm tăng đáng kể chi phí kinh doanh của công
ty trong 1H2015. Cụ thể, lợi nhuận ròng của SHS trong 1H2015 chỉ đạt 29 tỷ
đồng, giảm 63,6% so với cùng kỳ năm 2014. Ngoài SHS, thị phần của CTCK
BIDV và CTCK Bản Việt cũng đã đạt mức tăng khá ấn tượng với mức tăng tương
ứng là 0,9% và 1,4%.
2014 1H2015 + / -
SSI 11,2% 11,8% 0,7%
HSC 10,7% 10,1% -0,6%
VCSC 5,5% 6,9% 1,4%
SHS 4,1% 6,1% 2,0%
VNDS 6,2% 5,9% -0,3%
BVSC 4,2% 4,5% 0,3%
ACBS 5,3% 4,5% -0,8%
MBS 4,8% 4,6% -0,2%
BSC 3,4% 4,3% 0,9%
FPTS 4,3% 4,2% -0,1%
www.VPBS.com.vn Page | 7
SSI – CẬP NHẬT CÔNG TY
Kết quả kinh doanh trong 1H2015
Trong 1Q2015, SSI ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 282 tỷ đồng, giảm 25%
so với cùng kỳ năm 2014. Doanh thu môi giới đạt 62 tỷ đồng, giảm 19% so với
cùng kỳ chủ yếu do thanh khoản thị trường yếu đi trong 1Q2015 như đã trình
bày ở trên. Doanh thu từ mảng tự doanh chỉ đạt 80 tỷ đồng, giảm 63%. Lợi
nhuận ròng hợp nhất được ghi nhận ở mức 111 tỷ đồng, giảm 36%.
Trong 1H2015, công ty mẹ của SSI ghi nhận doanh thu thuần đạt 761 tỷ đồng,
giảm 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu môi giới ghi nhận 133 tỷ đồng,
giảm nhẹ 7%. Mặc dù doanh thu giảm, lợi nhuận ròng vẫn tăng 15% nhờ việc
ghi nhận 232 tỷ đồng từ việc hoàn nhập dự phòng trong 1H2015.
Đà tăng trưởng mạnh sẽ bắt đầu từ năm 2016
Như đã trình bày ở trên, chúng tôi tin thanh khoản thị trường năm nay sẽ khá
ngang bằng so với năm 2014 nhưng sẽ cải thiện đáng kể từ năm 2016 trở đi do
những lý do sau: (1) triển khai giao dịch T+0 đối với các c/p trong rổ VN30 và
HNX30, (2) nghị định 60/2015/ND-CP tăng trần SHNN và (3) triển khai các sản
phẩm phái sinh tại thị trường Việt Nam. Do vậy, chúng tôi dự phóng doanh thu
của SSI sẽ chỉ ghi nhận mức tăng thấp trong năm 2015 nhưng sẽ vào đà tăng
mạnh từ năm 2016 trở đi.
Mảng môi giới – tăng trưởng cùng thanh khoản thị trường
Dự phóng của VPBS về thanh khoản toàn thị trường Dư phóng doanh thu môi giới của SSI
Nguồn SSI, VPBS dự phóng
Nguồn: SSI, VPBS dự phóng
Dựa vào các yếu tố hỗ trợ đã trình bày ở trên, chúng tôi kỳ vọng thanh khoản
thị trường Việt Nam sẽ tăng 25% trong năm 2016 và 35% trong năm 2017.
SSI, với vị thế là CTCK hàng đầu Việt Nam, cũng sẽ có thể giành được thị phần
lớn hơn trên thị trường do các CTCK nhỏ sẽ không thể tham gia thị trường phái
sinh và giao dịch T+0 (yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu là 800 tỷ đồng). Trong thời
gian dự phóng, chúng tôi kỳ vọng phí môi giới của SSI sẽ giảm dần từ mức
0,17% trong năm 2014 xuống mức 0,15% trong năm 2017 do áp lực cạnh
tranh về phí trên thị trường.
328 343
733 769 1.077
1.508
2.035
2.646
3.175
8%
11% 12%
13%
14%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
0
800
1.600
2.400
3.200
4.000
Nghìn tỷ đồng
Giá trị giao dịch Thị phần SSI
106 138
329 339 410
523 692
886
1.092
3%
21%
28%
32%
28%
23%
0%
10%
20%
30%
40%
0
400
800
1.200
1.600
Tỷ đồng Doanh thu môi giới Tăng trưởng
www.VPBS.com.vn Page | 8
GD ký quỹ - SSI vẫn có khả năng cho vay thêm
Tổng giao dịch ký quỹ và ứng trước cho khách hàng tại các CTCK lớn
Nguồn: VPBS thu thập
Tại thời điểm cuối T6/2015, SSI đã cho khách hàng vay ký quỹ và ứng trước
khoảng 2.377 tỷ đồng, tăng 13% so với cuối T12/2014 và cũng là mức cao nhất
thị trường. Tuy thế, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của SSI (một cách đo tỷ lệ an
toàn vốn) vẫn là khá thấp so với các đối thủ cùng ngành. Theo chúng tôi, đây là
dấu hiệu cho thấy SSI vẫn còn có khả năng tăng mức cho vay ký quỹ để đẩy
mạnh thị phần khi thanh khoản thị trường được cải thiện trong các năm sau.
Dự phóng của VPBS về số dư cho vay kí quỹ của SSI Dự phóng củaV PBS về doanh thu ký quỹ của SSI
Nguồn: SSI, Dự phóng của VPBS
Nguồn: SSI, Dự phóng của VPBS
Chúng tôi dự phóng SSI sẽ giữ mức cho vay ký quỹ bằng 1% tổng giá trị giao
dịch qua công ty trong những năm tới – tương đương với năm 2013 và 2014.
Tự doanh – VPBs tự phóng tỷ suất lợi nhuận đạt 20% / năm
Trong năm 2014, SSI ghi nhận doanh thu tự doanh đạt 721 tỷ đồng và lỗ tự
doanh đạt 44 tỷ đồng, lợi nhuận thuần từ tự doanh theo đó đạt 548 tỷ đồng.
Nếu tính cả cổ tức và lãi trái phiếu, tỷ lệ lợi suất của mảng tự doanh trong năm
2014 đạt 21%. Chúng tôi cho rằng SSI sẽ có thể giữ vững mức tỷ suật lợi
nhuận này trong những năm tới do công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý quỹ.
Đồng thời, chúng tôi cũng dự phóng tổng các khoản đầu tư của SSI sẽ có mức
tăng trưởng từ 7% đến 9% trong giai đoạn dự phóng với mức tăng chủ yếu đến
từ các khoản đầu tư mới vào cổ phiếu.
0%
60%
120%
180%
240%
300%
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
SSI SHS VNDS HSC VCSC FPTS ACBS VPBS BVSC VCBS BSC
Tỷ đồng T12/2013 T12/2014 T6/2015 L/E - T6/2015
390 908
2.101 2.139 2.777
3.537
4.321 4.624 5.132
52% 45%
55%
38%
49%
62%
78% 84% 86%
0%
25%
50%
75%
100%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
Tỷ đồng Số dư cho vay Tỷ lệ nợ / VCSH
53 66
207 276
321
414
517 590
646 33%
16%
29%
25% 14%
9%
0%
10%
20%
30%
40%
0
200
400
600
800
Tỷ đồng Doanh thu ký quỹ Tăng trưởng
www.VPBS.com.vn Page | 9
Dự phóng về khoản đầu tư của SSI Dự phóng lợi nhuận thuần từ tự doanh
Nguồn: SSI, VPBS dự phóng Nguồn: SSI, VPBS dự phóng
Hoàn nhập dự phòng 298 tỷ đồng cho khoản đầu tư vào HNG:
Tại thời điểm cuối Q1/2015, danh mục đầu tư của SSI (trừ các khoản tiền gửi
có kỳ hạn) lên tới 3.000 tỷ đồng (chưa tính dự phòng); tổng dự phòng cho các
khoản mục này là khoảng 506 tỷ đồng (tính cả chứng khoán niêm yết và chưa
niêm yết). Trong số này, khoảng 298 tỷ đồng dự phòng đã được ghi nhận cho
khoản đầu tư của SSI và Công ty HAGL Agrico (xem dòng cuối trong bảng dưới
đây) tại thời điểm cuối T3/2015.
Vào ngày 20/7/2015, cổ phiếu HAGL Agrico đã được chính thức niêm yết trên
sàn HSX dưới mã HNG; giá niêm yết ban đầu là 28.000 đồng / cp. Cổ phiếu
đóng cửa ở mức 33.500 đồng trong ngày giao dịch đầu tiên – cao hơn so với giá
trị sổ sách của HNG trong danh mục của SSI. Mức giá cao hơn này đã cho phép
SSI hoàn nhập 298 tỷ đồng dự phòng cho khoản đầu tư này trong Q2/2015.
Thu nhập lãi từ tiền mặt và tiền gửi có kỳ hạn
SSI ghi nhận doanh thu lãi từ các khoản tiền gửi không kỳ hạn (bao gồm tiền
của công ty và tiền của nhà đầu tư) và các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân
hàng. Chúng tôi đặt các giả định sau cho giai đoạn từ 2015 đến 2020:
(1) Tiền gửi không kỳ hạn của SSI: bằng 105% tổng chi phí dịch vụ và chi
phí quản lý của SSI trong năm
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
Tỷ đồng Cổ phiếu Trái phiếu
Cty con Khác
Tăng trưởng
50
548 454 489 529 577 631 683
138 112
124 120 130
141 154
169 183
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
200
400
600
800
1.000
Tỷ đồng Cổ tức và lãi trái phiếu
Lãi từ mua bán CK
% Tỷ suất LN
Danh mục (triệu đồng) Mã# Cổ phiếu
(31/3)
GT Sổ
sách
(03/31)
Dự phòng
(03/31)
GT thị
trường
(08/07)
Hoàn nhập
/ Ghi nhận
Nhóm chứng khoán niêm yết (tại thời điểm T8/2015)
CTCP TĐ Container Vietnam VSC 1.466.763 85.142 -11.070 79.205 5.133
ETF SSIAM-HNX30 E1SSHN30 1.921.500 18.920 -857 19.215 857
CTCP FPT FPT 2.092.885 96.105 -8.022 98.993 8.022
Tập đoàn Hòa Phát HPG 3.878.130 147.603 -33.586 132.244 18.227
Tổng CTCP DVKT Dầu khí PVS 1.930.000 82.815 -39.197 48.250 4.632
CTCP Hà Tiên 1 HT1 367.430 6.211 -149 8.230 149
CTCP Cao Su Đồng Phú DPR 483.590 20.487 -3.803 15.668 -1.016
HAGL Agrico HNG 16.163.861 523.617 -297.743 470.368 244.494
Tổng 980.900 -394.427 872.175 280.499
www.VPBS.com.vn Page | 10
(2) Tiền mặt của nhà đầu tư: bằng khoảng 0,4% đến 0,5% tổng giá trị giao
dịch qua SSI mỗi năm trong thời gian dự phóng
(3) Số dư khoản tiền gửi có kỳ hạn sẽ không đổi trong thời gian dự phóng.
(4) Tỷ suất lãi sẽ giao động trong mức 7% đến 8% trong giai đoạn dự phóng
Dự phóng số dư tiền gửi và tỷ suất lãi của SSI Dự phóng doanh thu từ lãi của SSI
Nguồn: SSI, Dự phóng của VPBS
Nguồn: SSI, Dự phóng của VPBS
Dự phóng về chi phí hoạt động kinh doanh
Dự phóng chi phí hoạt động kinh doanh của SSI
Nguồn: SSI, Dự phóng của VPBS
Cho cả năm 2015, chúng tôi dự đoán SSI sẽ hoàn nhập 280 tỷ đồng dự phóng
cho các khoản đầu tư của mình với phần lớn trong số đó đến từ khoản đầu tư
vào HNG. Việc ghi nhận này sẽ làm giảm tỷ suật chi phí HĐKD trên doanh thu
xuống còn 22,6% từ mức 44,1% trong năm 2014. Từ năm 2016 đến năm 2020,
chúng tôi dự đoán chi phí dự phòng sẽ bằng 0. Các giả định khác:
(1) Chi phí môi giới: Bằng 23% doanh thu môi giới trong thời gian dự phóng.
(2) Chi phí nhân viên: Bằng 15% tổng doanh thu mỗi năm trong thời gian dự
phóng, ngang bằng mức với các năm trước
(3) Chi phí vốn: Tăng lên cùng với tỷ lệ nợ / VCSH của SSI do chúng tôi dự
phóng công ty sẽ vay nợ thêm để mở rộng quy mô kinh doanh.
1,9 1,8 2,0 1,7 2,2 2,6 3,3 3,9 4,6
11%
8% 7% 7% 7% 7% 7% 8% 8%
0%
3%
6%
9%
12%
0
2
4
6
8
Nghìn tỷ đồng
Tiền không kỳ hạn Tiền gửi kỳ hạn Tỷ suất lãi
297 276
249 275 286
321 363
414
466
0
100
200
300
400
500
Tỷ đồng
118 151 165 238 266 312 371
431 491
181
-280
123 136
111 152
186 230
284
336
385
121 112
112 114 120
126
133
139
146
0%
12%
24%
36%
48%
60%
-400
0
400
800
1.200
1.600
2012A 2013A 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Tỷ đồng Chi phí môi giới Chi phí nhân viên Lỗ tự doanh Dự phòng
Chi phí vốn Chi phí khác % Doanh thu
www.VPBS.com.vn Page | 11
Tổng hợp – Dự phóng doanh thu của SSI
Định giá – Chúng tôi định giá SSI ở mức 29.500 đồng
Trong T4/2015, SSI ra thông báo về việc công ty sẽ phát hành cổ tức bằng cổ
phiếu với tỷ lệ 10%. Ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ là ngày 14/8/2015.
Mức định giá của chúng tôi dựa trên số lượng cổ phiếu trước khi chia cổ tức.
Định giá bằng phương pháo thu nhập thặng dư
Lãi suất phi rủi ro là lợi suất trái phiếu chính phủ với thời hạn 5 năm và
được xác định ở mức 6,4%. Chúng tôi dự phóng mức lợi suất này sẽ tăng
dần trong năm năm tới do nền kinh tế của Việt Nam phục hồi trở lại.
KQHĐ Kinh doanh (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Môi giới 106 138 329 339 410 523 692 886 1.092
Tăng trưởng % 10% 31% 138% 3% 21% 28% 32% 28% 23%
Đầu tư (tự doanh) 277 196 721 631 680 736 803 878 952
Tăng trưởng % 21% -29% 267% -12% 8% 8% 9% 9% 8%
Thu nhập lãi 297 276 249 275 286 321 363 414 466
Tăng trưởng % -15% -7% -10% 11% 4% 12% 13% 14% 13%
Cho vay kí quỹ 53 66 207 276 321 414 517 590 646
Tăng trưởng % -30% 24% 215% 33% 16% 29% 25% 14% 9%
Tư vấn 80 29 21 23 30 37 45 52 57
Tăng trưởng % 110% -64% -27% 10% 30% 25% 20% 15% 10%
Hoạt động khác 37 22 38 43 46 48 51 54 57
Tăng trưởng % 3% 5% 10% 30% 25% 20% 15% 10%
Tổng Doanh thu 849 727 1.565 1.588 1.772 2.080 2.471 2.874 3.271
Triệu đồng 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Lợi nhuận ròng 1.058.322 932.985 1.074.983 1.256.908 1.441.926 1.622.039
Vốn chủ sở hữu (đầu năm) 5.690.950 6.331.748 6.794.668 7.164.553 7.481.331 7.983.125
Chi phí vốn chủ 882.296 964.863 1.017.400 1.053.798 1.080.566 1.127.896
Thu nhập thặng dư (TNTD) 176.025 -31.878 57.583 203.110 361.360 494.144
Giá trị năm cuối của TNTD 7.606.492
Hệ số chiết khấu hiện tại 0,94 0,82 0,71 0,63 0,55 0,49
Giá trị hiện tại của TNTD 165.765 -26.075 41.101 127.091 199.142 3.959.445
Lãi suất phi rủi ro 6,40% 6,45% 6,50% 6,55% 6,60% 6,60%
Phần bù rủi ro thị trường Việt Nam 8,7% 8,4% 8,1% 7,8% 7,5% 7,2%
Chi phí vốn 15,5% 15,2% 15,0% 14,7% 14,4% 14,1%
Tổng giá trị TNTD 4.466.469
Giá trị VCSH hiện tại 5.864.945
Giá trị sổ sách 10.331.414
Số lượng cp đang lưu hành 427.332.227 (Trước khi chia cổ tức bằng cổ phiếu 10%)
Giá trị / cổ phiếu 24.277
Phương pháp Định giá Tỷ trọng
Thu nhập thặng dư 24.300 40%
P/E 15,0 lần x EPS năm 2016 32.800 60%
Target price (VND/share) 29.500
www.VPBS.com.vn Page | 12
Phần bù rủi ro thị trường Việt Nam được xác định ở mức 8,7%. Chúng
tôi dự phóng mức bù rủi ro này sẽ giảm dần trong những năm tới khi thị
trường Việt Nam tiến tới cấp Thị trường Mới Nổi.
Chỉ số beta điều chỉnh của SSI được xác định ở mức 1,05
Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của SSI được xác định ở mức 8,0%
Phân tích nhóm công ty cùng ngành
Trong ba tháng vừa qua, SSI được giao dịch ở mức P/E cao hơn P/E nhóm cùng
ngành là 35%. Chúng tôi cho rằng mức premium này là hợp lý do SSI là công
ty đầu ngành và có các chỉ số cơ bản tốt hơn so với nhóm ngành.
Trong 12 tháng tới, chúng tôi cho rằng SSI sẽ được giao dịch ở mức 15,0 lần
EPS năm 2016 – cao hơn 35% so với mức P/E trung vị của ngành là 11,1 lần.
P/E của SSI so với nhóm công ty cùng ngành (peers)
Nguồn: Bloomberg, Phân tích của VPBS
24.277 -10,0% -5,0% 0,0% 5,0% 10,0%
-4,0% 17.141 19.521 22.474 26.102 30.523
-2,0% 18.042 20.422 23.375 27.004 31.424
0,0% 18.944 21.324 24.277 27.905 32.326
2,0% 19.845 22.225 25.178 28.807 33.227
4,0% 20.747 23.127 26.079 29.708 34.129
Thay đổi đ/v mức tăng trưởng thanh khoản TT
Thay đ
ổi
lợi suất
tự d
oanh
Vốn
hóa
Tăng trưởng
doanh thu
(%)
Biên LN
ròng
(%)
Tỷ lệ nợ trên
VCSHP/E P/B
triệu
USD2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014 2013 2014
Hiện
tại
Hiện
tại
CTCP Chứng khoán TP HCM 228 11,0 30,5 45,2 46,2 39,2 63,7 8,9 10,8 12,8 16,3 19,1 2,2 1,6 1,2
CTCP Chứng khoán VNDirect 106 9,0 65,7 47,4 36,1 62,4 60,3 7,0 6,4 10,8 10,4 11,1 1,3 0,9 0,7
CTCP Chứng khoán BIDV 42 -1,2 120,2 6,9 15,7 122,7 140,0 1,1 4,5 2,2 10,3 12,1 1,2 1,0 0,6
CTCP Chứng khoán Bảo Việt 48 -25,5 81,0 55,2 46,8 47,9 40,5 5,2 7,2 7,3 10,3 7,7 0,8 0,6 0,4
CTCP Chứng khoán Vietinbank 31 -15,5 19,4 43,9 37,5 20,3 23,0 6,0 6,0 7,3 7,3 9,4 0,7 0,8 0,4
CTCP Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội 37 -69,5 258,6 10,4 30,5 144,7 249,5 0,7 4,8 1,5 14,4 11,1 0,9 0,9 0,5
Trung bình 82 -15,3 95,9 34,8 35,5 72,9 96,2 4,8 6,6 7,0 11,5 11,7 1,2 1,0 0,6
Trung vị 45 -8,3 73,4 44,6 36,8 55,2 62,0 5,6 6,2 7,3 10,4 11,1 1,0 0,9 0,5
CTCP Chứng khoán Sài Gòn 541 -14,4 115,2 57,5 47,6 45,4 55,2 5,3 9,0 8,0 13,6 17,3 2,0 1,4 1,1
Chỉ số
P/E
tương
đối hiện
tại
Chỉ số
P/B
tương
đối hiện
tại
LN trên
tổng tài
sản (ROA)
LN trên vốn
chủ sở hữu
(ROE)
8
11
14
17
20
12/14 01/15 03/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
Peers SSI VNIndex
www.VPBS.com.vn Page | 13
Phân tích kỹ thuật
Sau khi tạo đáy tại ngưỡng 19.100 đ/cp vào ngày 18/5, cổ phiếu SSI đã bắt
đầu quá trình tăng mạnh lên cao điểm mới tại 28,700đ vào ngày 27/7, đi kèm
sự gia tăng mạnh của khối lượng giao dịch.
SSI đã thoái lui sau khi chạm ngưỡng này, tuy nhiên đang được hỗ trợ mạnh tại
ngưỡng 26.500 – 27.000, tạo bởi đường MA20 và mức đỉnh cũ của tháng 10
năm 2014. Ngưỡng này đã kích thích lực cầu, giúp cổ phiếu hồi phục và duy trì
đà tăng hiện tại. Do đó, SSI có cơ hội quay trở lại kiểm nghiệm mức đỉnh thiết
lập trong tháng 7 vừa qua.
Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị NẮM GIỮ đối với cổ phiếu SSI tại thời điểm phát
hành báo cáo.
Tại ngày 10/8/2015 SSI (đồng / cp)
Thời gian phân tích 3 đến 6 tháng
Giá cao nhất 3 tháng 28.700
Giá thấp nhất 3 tháng 19.100
Đường MA50 ngày 25.300
Đường MA 100 ngày 27.000
Kháng cự trung hạn 28.700
Hỗ trợ trung hạn 26.500
Khuyến nghị NẮM GIỮ
www.VPBS.com.vn Page | 14
Phụ lục – Dự phóng của VPBS
Cân đối kế toán (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Tiền và các khoản tương đương 1.947 1.839 1.953 1.747 2.188 2.639 3.264 3.926 4.579
Các khoản phải thu 785 1.064 2.251 2.250 2.894 3.662 4.455 4.766 5.282
Các khoản đầu tư ngắn hạn 2.098 1.561 2.189 2.206 2.224 2.243 2.263 2.283 2.305
Các tài sản ngắn hạn khác 8 4 19 20 21 22 23 23 24
Tài sản ngắn hạn 4.837 4.467 6.412 6.223 7.327 8.566 10.003 10.998 12.190
Tài sản cố định 415 396 392 406 422 432 437 435 427
Các khoản đầu tư dài hạn 2.647 2.767 1.995 2.175 2.394 2.637 2.952 3.272 3.564
Tài sản dài hạn khác 83 75 116 31 33 35 37 38 40
Tài sản dài hạn 3.144 3.238 2.502 2.612 2.848 3.104 3.426 3.746 4.031
Tổng tài sản 7.981 7.705 8.914 8.835 10.175 11.671 13.429 14.744 16.221
Các khoản phải trả ngắn hạn 2.678 2.354 3.113 1.593 2.470 3.596 5.238 6.151 6.946
Các khoản phải trả dài hạn 28 26 28 827 827 827 627 527 527
Tổng nợ 2.706 2.380 3.141 2.421 3.297 4.423 5.865 6.678 7.473
Vốn góp của chủ sở hữu 3.775 3.788 3.876 4.726 4.726 4.726 4.726 4.726 4.726
Quỹ dự phòng 289 336 373 479 572 680 805 950 1.112
Lợi nhuận chưa phân phối 1.127 1.118 1.442 1.127 1.497 1.759 1.950 2.308 2.827
Tổng vốn chủ sở hữu 5.192 5.242 5.691 6.332 6.795 7.165 7.481 7.983 8.665
Lợi ích cổ đông thiểu số 84 83 83 83 83 83 83 83 83
Tổng nguồn vốn 7.981 7.705 8.914 8.835 10.175 11.671 13.429 14.744 16.221
KQHĐ Kinh doanh (tỷ đồng) 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Môi giới 106 138 329 339 410 523 692 886 1.092
Tăng trưởng % 10% 31% 138% 3% 21% 28% 32% 28% 23%
Đầu tư (tự doanh) 277 196 721 631 680 736 803 878 952
Tăng trưởng % 21% -29% 267% -12% 8% 8% 9% 9% 8%
Thu nhập lãi 297 276 249 275 286 321 363 414 466
Tăng trưởng % -15% -7% -10% 11% 4% 12% 13% 14% 13%
Cho vay kí quỹ 53 66 207 276 321 414 517 590 646
Tăng trưởng % -30% 24% 215% 33% 16% 29% 25% 14% 9%
Tư vấn 80 29 21 23 30 37 45 52 57
Tăng trưởng % 110% -64% -27% 10% 30% 25% 20% 15% 10%
Hoạt động khác 37 22 38 43 46 48 51 54 57
Tăng trưởng % 3% 5% 10% 30% 25% 20% 15% 10%
Tổng Doanh thu 849 727 1.565 1.588 1.772 2.080 2.471 2.874 3.271
Tăng trưởng % 0,1% -14,4% 115,2% 1,5% 11,6% 17,4% 18,8% 16,3% 13,8%
Chi phí Hoạt động Kinh doanh 455 386 690 359 727 855 1.019 1.189 1.357
% Doanh thu 54% 53% 44% 23% 41% 41% 41% 41% 42%
Lợi nhuận Kinh doanh 377 328 860 1.211 1.024 1.202 1.430 1.661 1.887
Thu nhập khác 4 63 54 0 0 0 0 0 0
Thu nhập từ các công ty con 106 114 14 114 114 114 113 113 113
Lợi nhuận trước thuế 487 506 928 1.325 1.138 1.315 1.543 1.774 1.999
Chi phí thuế 22 88 183 266 205 240 286 332 377
Lợi nhuận ròng 465 417 745 1.058 933 1.075 1.257 1.442 1.622
Tăng trưởng % 201% -16% 141% 29% -13% 17% 19% 16% 14%
EPS pha loãng 1.107 993 1.764 2.477 2.183 2.516 2.941 3.374 3.796
www.VPBS.com.vn Page | 15
Phân tích cơ bản 2012A 2013A 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F
Khả năng sinh lời
Biên lợi nhuận kinh doanh 44,4% 45,2% 55,0% 76,2% 57,8% 57,8% 57,8% 57,8% 57,7%
Biên lợi nhuận ròng 54,7% 57,5% 47,6% 66,6% 52,7% 51,7% 50,9% 50,2% 49,6%
Tỷ số LN / Tổng tài sản 6,4% 5,3% 9,0% 11,9% 9,8% 9,8% 10,0% 10,2% 10,5%
Tỷ số LN / Tổng VCSH 9,0% 8,0% 13,6% 17,6% 14,2% 15,4% 17,2% 18,6% 19,5%
Tăng trưởng lợi nhuận ròng 486,8% -10,0% 78,2% 42,1% -11,8% 15,2% 16,9% 14,7% 12,5%
Chỉ số đòn bẩy
Tổng nợ / tổng tài sản 33,9% 30,9% 35,2% 35,2% 27,4% 32,4% 37,9% 43,7% 45,3%
Tổng nợ vay / VCSH 6,9% 6,8% 26,5% 13,4% 22,5% 31,9% 42,9% 43,6% 43,2%
Tổng nợ / VCSH 52,1% 45,4% 55,2% 38,2% 48,5% 61,7% 78,4% 83,7% 86,2%
Tổng nợ vay / Tổng tài sản 4,5% 4,7% 16,9% 16,9% 9,6% 15,0% 19,6% 23,9% 23,6%
Chỉ số thanh khoản
Hệ số vòng quay tài sản 11,7% 9,3% 18,8% 17,9% 18,6% 19,0% 19,7% 20,4% 21,1%
Hệ số thanh toán hiện hành 180,6% 189,8% 206,0% 206,0% 390,6% 296,7% 238,2% 191,0% 178,8%
Hệ số thanh toán nhanh 72,7% 78,1% 62,7% 109,7% 88,6% 73,4% 62,3% 63,8% 65,9%
Chỉ số định giá
Chỉ số P/E 15,8 11,1 12,6 11,0 9,4 8,2 7,3
Chỉ số P/B 2,1 1,9 1,7 1,6 1,6 1,5 1,4
www.VPBS.com.vn Page | 16
HƯỚNG DẪN KHUYẾN NGHỊ
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) đưa ra khuyến nghị dựa trên sự kết hợp giữa phân
tích ngắn hạn và dài hạn.
Chúng tôi sử dụng hệ thống khuyến nghị dài hạn như sau:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%.
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động từ 0%
đến 10%.
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn 0%.
Sau đó, chúng tôi sẽ đưa ra những nhận định trong ngắn hạn dựa trên các yếu tố vĩ mô cùng với phương pháp phân tích kỹ
thuật. Phương pháp này cho thấy những tín hiệu tăng giá, trung lập hay giảm giá thông qua việc phân tích các chỉ số xu hướng
như đường trung bình động, PSAR, và MACD, cũng như chỉ báo xung lượng bao gồm chỉ số RSI và MFI.
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị chung dựa trên các quan điểm trong ngắn hạn và dài hạn như sau:
Khuyến nghị Giá trị dài hạn Xu hướng ngắn hạn
MUA Undervalued Tăng giá hoặc Trung lập
Fully-valued Tăng giá
GIỮ
Undervalued Giảm giá
Fully-valued Trung lập
Overvalued Tăng giá
BÁN Fully-valued Giảm giá
Overvalued Trung lập hoặc Giảm giá
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt Giám đốc Khối Phân tích [email protected]
Nguyễn Hữu Toàn
Phó giám đốc [email protected]
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài [email protected] +848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân [email protected]
+844 3974 3655 Ext: 335
Trần Cao Dũng Giám đốc Khối Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản [email protected]
+848 3910 0868
Võ Văn Phương Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 130
Domalux Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ Hà Nội
[email protected] +844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai Thành phố Hồ Chí Minh
[email protected] +848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Page | 17
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web
thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong
những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho
người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới
bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng
những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656 Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418