cẨm nang cÂy rau muỐng nh bn tin/khkt/camnang... · web view- hướng dẫn nông dân sử...
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CẨM NANG
TRỒNG RAU AN TOÀNTẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chịu trách nhiệm nội dung và xuất bản:TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHKT VÀ KHUYẾN NÔNG
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM 2006
1
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố công nghiệp và đông dân nhất nước, trong những năm qua thành phố tập trung phát triển vành đai xanh ở các quận ven và huyện ngoại thành như: Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh, Quận 12, với diện tích gieo trồng hàng năm trên 8.000 ha với sản lượng hơn 180.000 tấn/năm, rau được tập trung sản xuất vào mùa khô nhất là rau ăn lá. Hiện nay nhu cầu rau xanh của thành phố rất lớn, nếu chỉ tính mức tiêu thụ bình quân hiện nay là 90 kg/người/năm thì lượng rau cần thiết là 500.000 - 550.000 tấn/năm. Tuy nhiên, khả năng sản xuất rau tại chỗ của thành phố chỉ chiếm hơn 30% nhu cầu, số còn lại phải nhập từ các tỉnh lân cận như: Đà Lạt, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long…
Rau và một số quả rất dễ bị nhiễm một số độc chất về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, nitrate, các vi trùng và ký sinh trùng. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng về bệnh cấp tính và mãn tính. Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng rau lưu thông trên thị trường và các chợ còn khá hạn chế và đã xảy ra một số trường hợp ngộ độc do ăn rau quả bị ô nhiễm các yếu tố độc hại. Vì vậy, việc lựa chọn một giải pháp sản xuất rau an toàn là một trong những yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu được nguy cơ ngộ độc thực phẩm.
Trước tình hình ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trên rau ngày càng tăng, từ năm 1996 thành phố có chủ trương triển khai chương trình sản xuất rau an toàn trên địa bàn Thành phố, đã và đang đạt được một số kết quả trong công tác khuyến nông, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn kỹ thuật cho người sản xuất và người tiêu dùng về rau an toàn. Trước yêu cầu thực tế đó, chúng tôi biên soạn cẩm nang trồng rau an toàn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cẩm nang gồm 3 phần chính:- Cẩm nang trồng rau muống nước.- Cẩm nang trồng rau ăn lá.- Cẩm nang trồng rau ăn quả.
Các nội dung trên được trình bày giúp bạn dễ dàng chọn lựa một giải pháp trồng rau phù hợp với khả năng của mình.
3
Thay mặt cho Ban biên tập, chúng tôi xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các cơ quan chuyên môn, người sản xuất và bà con nông dân, để tiếp tục bổ sung cho tài liệu hoàn chỉnh hơn.
4
CẨM NANG TRỒNG RAU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Phần 1 - CẨM NANG TRỒNG RAU MUỐNG NƯỚC
Hiện nay trên toàn thành phố 525,5 ha trồng rau muống nước, năng suất trung bình từ 12 - 18/tấn/ha/lứa rau, sản lượng năm 2004 là 63 ngàn tấn. Tuy nhiên, có 214,25 ha cần chuyển đổi do không đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Ngoài ra hầu hết rau muống nước hiện nay tập trung ở các quận ven, do đó trong những năm tới những vùng trồng rau muống nước này cũng phải chuyển đổi.
I- CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO1. Đất trồng
- Cây rau muống nước không yêu cầu nghiêm ngặt về đất trồng, nếu đất trồng lúa được là có khả năng trồng rau muống được.
- Đảm bảo có đủ nước thì rau tốt, đạt năng suất và chất lượng cao.
- Nếu đất xấu nghèo dinh dưỡng, cần bón lót phân hữu cơ, hoặc phân hữu cơ vi sinh.
- Nếu đất nhiễm phèn, cần bón vôi, lân để cải tạo đất. - Không gần khu công nghiệp, không có nguồn nước bị ô
nhiễm.- Phải đảm bảo đất đủ điều kiện sản xuất rau an toàn.
2. Giống- Hiện nay rau muống nước chủ yếu dùng các giống địa
phương. Có hai giống: giống thân tím và thân trắng, nhưng giống được thị trường ưa chuộng là giống thân trắng.
- Rau muống nước rất dễ nhân giống, có thể lấy giống từ ruộng rau đang thu hoạch.
- Chọn những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có thể tách từng khóm nhỏ mang nhiều nhánh con để trồng.
3. Phân bónNhu cầu phân bón cây rau muống không nhiều, kỹ thuật
bón đơn giản, không yêu cầu nghiêm ngặt. Tùy theo chất đất mà sử dụng lượng phân bón khác nhau.
5
Đối với phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh, vôi thường bón lót nhiều vào khi trồng mới, lưu ý sử dụng phân chuồng cần ủ hoai mục để tiêu diệt vi sinh vật có hại.
Các loại phân vô cơ NPK sử dụng để bón thúc. Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không nên bón quá nhiều đạm urê, và phải bón trước thu hoạch 7 ngày.
Không tốn công bón phân do chỉ cần rải đều trên ruộng.4. Phòng trừ sâu bệnh
Dịch hại chính trên rau muống là: Ốc bươu vàng, sâu khoang, rầy, bệnh gỉ trắng, đốm lá, tuyến trùng…
Hầu hết các loại dịch hại trên rau muống đều có thể phòng trừ được. Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với dịch hại rau muống sẽ có hiệu quả cao như vệ sinh đồng ruộng, bắt ốc, ngắt bỏ ổ trứng ốc, sâu khoang. Biện pháp che phủ bạt nilon trong mùa mưa, bón phân cân đối có hạn chế ngăn ngừa bệnh hại rau muống có hiệu quả.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV ít độc cho con người, môi trường đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để phòng trừ sinh vật hại rau muống. Các loại thuốc này có thể mua dễ dàng ở các cửa hàng bán thuốc BVTV.
Có mạng lưới BVTV từ thành phố đến xã phường, do vậy sẽ hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời bà con nông dân khi dịch hại xảy ra.
5. Thiết bị sản xuấtHiện nay, trồng rau muống nước không đỏi hỏi nhiều về
thiết bị sản xuất. Sử dụng cơ giới làm đất dễ dàng. Tuy nhiên để giảm công thu hoạch có thể nghiên cứu máy cắt.
6. Nguồn vốnChi phí trồng rau muống thấp, chỉ tốn chi phí giống, làm
đất, phân hữu cơ ban đầu, sau từ 3 - 5 lứa rau mới phải đầu tư lại. Nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh vì sau 30 ngày là thu hoạch được lứa đầu tiên, sau đó 20 - 22 ngày thu hoạch lứa kế tiếp.
Chi phí cho lứa thứ nhất cho công làm đất, giống là: 20 triệu đồng/ha
Các lứa sau chủ yếu dùng phân vô cơ NPK khoảng: 2 triệu đồng/ha.
6
7. Lao độngRau muống là cây rau rất dễ trồng, công chăm sóc ít.
Trồng rau muống nước sớm nhất sau 6 tháng mới trồng lại 1 lần, thông thường 1 năm trồng lại 1 lần. Tuy nhiên, khó khăn nhất là thường phải thu hoạch vào ban đêm hoặc sáng sớm, sơ chế và bó rau và đi bán vào sáng sớm, vì vậy mặc dù cây rau muống là cây có lợi nhuận cao nhưng nhiều nông dân ngại trồng. Do vậy trồng rau muống đòi hỏi phần cần cù, chịu khó.
Do cần công thu hoạch hàng ngày, do vậy nông dân trồng rau muống nước, gia đình có 2 lao động thường chỉ trồng từ 2.000 - 3.000 m2.
Sử dụng cơ giới trong làm đất sẽ tiết kiệm được công lao động.
Nếu có điểm thu mua tại chỗ, có đầu ra nhiều sẽ tiết kiệm được lao động đi bán.
Có thể nghiên cứu phương pháp bảo quản rau muống để có thể thu hoạch chiều hôm trước và bán vào sáng hôm sau.
8. Tổ chức sản xuấtHầu hết nông dân trồng rau muống hiện nay còn sản xuất
nhỏ, khoảng 1.000 - 2000 m2/hộ, do chưa có nguồn đầu ra tập trung, và cần công thu hoạch sơ chế và đi bán vào sáng sớm.
Do vậy nếu xây dựng vùng tập trung, có nguồn tiêu thụ ổn định với số lượng lớn, thì sẽ tiết kiệm công đi bán và phát triển diện tích, tăng thu nhập cho nông dân.
II- TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Đa số nông dân trồng rau muống nước hiện nay tự tìm nguồn và đi tiêu thụ sản phẩm do vậy tốn nhiều công. Một số người trực tiến đem đi bán tại chợ, tuy nhiên một số nơi hình thành chợ tự phát không được chính quyền chấp nhận.
Một số người sản xuất rau có chất lượng đã có hợp đồng tiêu thụ ổn định với nhà hàng, khách sạn mang lại thu nhập cao.
Do trước đây, rau muống nước thường trồng sử dụng nguồn nước tưới từ các kênh rạch và nông dân sử dụng thuốc BVTV bừa bãi nên đã gây ra một số trường hợp ngộ độc ảnh hưởng tâm lý người tiên dùng.
7
Vì vậy nếu sản phẩm đạt chất lượng an toàn thì khả năng tiêu thụ tăng, cần qui họach vùng tập trung, gắn với địa điểm thu mua tại chỗ và gắn với hệ thống tiêu thụ thì sẽ mở rộng được sản xuất.
8
CẨM NANG 8 YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ 2 YẾU TỐ ĐẦU RA
8 YẾU TỐ ĐẦU VÀOTT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước
phải loDoanh nghiệp hợp tác
1 Đất - Sử dụng đất trồng lúa vùng trũng năng suất thấp (ven sông Sài gòn)- Đầu tư cải tạo đất
Khảo sát qui hoạch vùng đủ điều kiện sản xuất RMN an toànChính sách hỗ trợ cho người thuê đất
2 Giống Chọn giốngNếu do phèn hoặc bị thoái hóa nên thay giống mới
Hướng dẫn kỹ thuật chọn giống, kỹ thuật trồng
Nghiên cứu chọn giống thân trắng có năng suất chất lượng cao
3 Phân bón
Chế biến sử dụng các nguồn phân hữu cơ tự có đảm bảo chất lượng
Hướng dẫn qui trình ủ phân hữu cơ, sử dụng phân bón cân đối cho từng vùng
Thành lập các điểm cung ứng phân bónHỗ trợ ứng trước phân bón
4 thuốc BVTV
Áp dụng theo phương pháp 4 đúngKhông sử dụng
Hướng dẫn biện pháp BVTV, sử dụng thuốc BVTV an
Xây dựng các điểm cung ứng
9
nhớt cặn, thuốc BVTV bị cấm
toàn, hiệu quả trên rau muống
thuốc BVTV tại các vùng rau
5 Thiết bị vật tư
Nghiên cứu hệ thống cơ giới thu hoạch, sơ chế
6 Vốn Mạnh dạn đầu tư vốn
- Chính sách hỗ trợ chuyển đổi đắp bờ, cải tạo đất
- Ứng vật tư ban đầu
7 Lao động
- Sắp xếp lao động phù hợp, gia đình có 2 lao động có thể trồng 2000 - 3000 m2
- Thuê lao động thu hoạch
- Đào tạo nông dân có trình độ áp dụng qui trình GAP.- Chính sách cho công nhân nông nghiệp nhập cư
8 Trình độ quản lý
Liên kết, hợp tác vùng, thấy rõ trách nhiệm và quyền lợi tham gia tổ chức hợp tác
Hướng dẫn tổ chức hoạt động tổ hợp tác
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cung ứng vật tư với các tổ hợp tác
10
2 YẾU TỐ ĐẦU RATT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước
phải loDoanh nghiệp hợp tác
1 Hình thành vùng nguyên liệu
- Xây dựng vùng áp dụng qui trình thống nhất.- Áp dụng biện pháp sơ chế, bảo quản- Xây dựng thương hiệu
- Nghiên cứu hướng dẫn phương pháp sơ chế bảo quản, xây dựng thương hiệu.- Cung cấp thông tin thị trường
- Đưa ra tiêu chí yêu cầu sản phẩm- Cùng nông dân quảng bá thương hiệu
2 Hệ thống tiêu thụ
Liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
Thực hiện đầy đủ hợp tác “4 nhà”
Đầu tư vùng nguyên liệu và thu mua sản phẩm
III- HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU MUỐNG NƯỚCHiệu quả sản xuất rau muống nước được thể hiện bảng
dưới đây, tính thu nhập trên 1 ha/năm. Đối với rau muống nước, thu hoạch 10 lứa/năm, tính
6 tháng, thay gốc trồng mới.Các chi phí làm đất, gia cố bờ, giống, phân hữu cơ, lân, vôi
chỉ sử dụng khi trồng mới hoặc thay gốc.Nhiều vùng nông dân có thể để gốc cả năm mới thay gốc
lại.
Đơn vị tính: 1000 đTT Đề mục Min Max T. bìnhI Tổng chi 41.600 57.300 49.4501 Làm đất, gia cố 1.600 4.000 2.800
11
bờ% chi phí làm đất
3,85 6,98 5,66
2 Giống% chi phí mua giống
4.80011,54
6.00010,47
5.40010,92
3 Phân bón% chi phí phân bón
10.80025,96
14.90026.01
12.85025,99
4 Thuốc BVTV% chi phí thuốc BVTV
3.4008,17
5.4009,42
4.4008,90
5 Công lao động% chi phí công lao động
21.00050,48
27.000.00047,12
24.00048,53
II Tổng thu 85.000 180.000 128.125Năng suất (tấn) 100 150 125Giá bán tại ruộng (đ/kg)
850 1.200 1.025
Giá thành (đ/kg) 416 382 396III Lợi nhuận 43.400 122.700 78.675
So với trồng lúa:- Giá trị sản xuất trung bình trên 1 ha cao gấp 7,24 lần, lợi
nhuận trung bình cao gấp 7,6 lần.- Nếu phải thuê công lao động toàn bộ, lợi nhuận 1ha
trồng rau muống nước trong 1 năm trung bình đạt 78.675.000 đống, nếu phải thuê đất (10.000.000 - 20.000.000 đ/ha/năm), người trồng rau muống vẫn còn lợi nhuận trên 50.000.000 đ/ha/năm.
- Nếu người nông dân có công lao động, sau khi trừ chi phí người trồng rau muống thu nhập trung bình đạt 104.000.000 đ/ha/năm, nếu phải thuê ruộng (10.000.000 - 20.000.000 đ/ha/năm), người trồng rau muống thu nhập trên 80.000.000 đ/ha/năm.
IV. QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU MUỐNG NƯỚC
1. Giống
12
- Hiện nay rau muống nước chủ yếu dùng các giống địa phương. Có hai giống: giống thân tím và thân trắng, nhưng giống được thị trường ưa chuộng là giống thân trắng.
- Rau muống nước rất dễ nhân giống, có thể lấy giống từ ruộng rau đang thu hoạch.
- Chọn những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có thể tách từng khóm nhỏ mang nhiều nhánh con để trồng.
2. Thời vụRau muống có thể trồng quanh năm trên địa bàn Thành
phố. Tuy nhiên, trong mùa mưa rau muống thường bị nhiễm bệnh hơn mùa khô.
3. Chuẩn bị đất- Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất khác nhau- Rau muống gieo hạt hoặc trồng cạn lên liếp rộng 1,2 -
1,5 m cao 12 - 15 cm, mùa mưa lên liếp cao hơn khoảng 20 cm.- Rau muống trồng nước: chuẩn bị đất như đất trồng lúa. - Trong mùa mưa: rau muống hạt, trồng cạn có thể trồng
trong nhà lưới hoặc che phủ bạt nylon để tránh đất cát bám lên cây dễ nhiễm các loại sâu bệnh.
Chú ý: Nên dùng nước sạch tưới cho rau muống. Không nên dùng nước thải khu công nghiệp, khu dân cư tưới cho rau muống.
4. Khoảng cách trồng- Tùy theo đất trồng, giống và kỹ thuật trồng mà áp dụng
mật độ khác nhau.- Đối với rau muống gieo hạt có thể gieo từ 8 - 10 kg hạt
giống/1.000 m2.- Rau muống trồng cạn và rau muống nước có thể trồng
với khoảng cách 10 - 15 cm, tùy theo điều kiện đất. Mật độ trồng có thể biến động từ 20.000 - 150.000 chồi/1000 m2.
- Khi trồng vùi đất kín 2 - 3 đốt.- Đối với rau muống sau khi thu hoạch thường để lại gốc
thì nên để lại từ 2 - 3 đốt. nếu để lại nhiều đốt thì chồi nhiều nhưng nhỏ.
5. Bón phân (tính cho 1000 m2)Tùy theo đất mà lượng bón khác nhau. Trung bình lượng
phân bón như sau:
13
- Bón lót: phân chuồng hoai 1,5 - 2 tấn, super lân 10 - 15 kg, kali 3 - 4 kg.
- Bón thúc: Thường dùng urê, sau mỗi lần thu hoạch khoảng 15 - 20 kg urê.
Lưu ý không bón quá nhiều urê, cần bón urê lần cuối vào trước khi thu hoạc ít nhất là1 tuần.
Nếu bón NPK hoặc DAP, cần phải tính lại lượng phân đạm, lân, kali cho phù hợp.
6. Phòng trừ sâu bệnhDịch hại chính trên rau muống là: Ốc bươu vàng, sâu
khoang, rầy, bệnh gỉ trắng, đốm lá, tuyến trùng…Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với dịch hại
rau muống sẽ hiệu quả cao như vệ sinh đồng ruộng, bắt ốc, ngắt bỏ ổ trứng ốc, sâu khoang. Biện pháp che phủ bạt nilon trong mùa mưa, bón phân cân đối có hạn chế ngăn ngừa bệnh hại rau muống có hiệu quả.
Trong mùa mưa nên trồng trong nhà lưới giúp cho cây có khả năng chống bệnh tốt hơn.
Khi sâu bệnh có mật số cao có thể gây hại dùng thuốc BVTV như sau:
- Đối với sâu khoang: Dùng các loại thuốc ít độc như nhóm Abamectin, các loại chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt như Biocin, Depel…, có nguồn gốc NPV như Vicin, Seba… hoặc dùng thuốc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng thuốc gốc Cúc tổng hợp như Sumicindin, Karate, SecSaigon, Sherzol, Sherpa.
- Đối với rầy hại: Dùng Butyl, Trebon, Actara, Oshin...- Đối với bệnh: có thể dùng Monceren, Ridomyl MZ, Mexyl-
MZ, Hạt vàng Thio-M.Lưu ý: Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên
tắc “4 đúng” và đảm bảo thời gian cách ly. Không dùng các loại thuốc cấm, nhớt cặn trên rau muống.
7. Thu hoạchTùy theo mục đích sử dụng. Thời điểm thu hoạch đối với
rau muống gieo hạt từ 20 - 30 ngày. Đối với rau muống trồng khoảng cách giữa các lứa thu hoạch từ 18 - 21 ngày.
14
15
Phần 2 - CẨM NANG TRỒNG RAU ĂN LÁI- Cơ sở vật chất - kỹ thuật để trồng rau ăn lá
Trong xu hướng hiện nay để nâng cao ngành trồng rau chúng ta cần quan tâm đến thâm canh nhằm:
- Đạt năng suất cao.- Nâng cao chất lượng theo yêu cầu của người tiêu dùng
sạch, an toàn.- Sản phẩm phải đa dạng, nhiều chủng loại để hỗ trợ nhau
trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ.- Giá thành sản phẩm thấp để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Do vậy cần phải chuẩn bị cơ sở vật chất- Kỹ thuật, tốt để
tiến hành thâm canh.1. Chọn đất - Thiết kế cánh đồng trồng rau ăn lá
Các loại rau ăn lá rất sợ ngập úng, nhưng lại rất cần nước. Do vậy, cần chọn các vùng không bị ảnh hưởng của ngập úng trong mùa mưa, thiếu nước tưới trong mùa khô. Các vùng đất cao, triền chủ động tưới tiêu rất phù hợp cho việc phát triển rau ăn lá.
Về đất chúng ta cần chú ý chọn các loại đất cát pha, thịt nhẹ tức là các loại đất có sa cấu nhẹ dễ thoát nước, đất có độ chua từ hơi chua đến trung tính (pH của đất biến động từ 5 - 7) là tốt nhất.
Rau ăn lá là một loại cây trồng cho năng suất cao, thời gian gieo trồng ngắn, đòi hỏi sự luân canh thường xuyên trong quá trình gieo trồng. Do vậy, cần bố trí quy hoạch theo từng ô, thửa, từng khu vực. Kết hợp hế thống tưới tiêu và giao thông nội đồng nhằm áp dụng cơ giới hoá, vận chuyển vật tư và sản phẩm thu hoạch. Tránh trường hợp bốc dỡ nhiều lần làm dập nát, thất thoát, giảm giá trị của sản phẩm.
Việc quy hoạch thiết kế hệ thống tưới tiêu, giao thông nội đồng phục vụ vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thoát nước nhanh, chống ngập úng.- Chủ động sử dụng được nguồn nước tưới.- Hệ thống giao thông nội đồng thuận tiện cho cơ giới và
vận chuyển.- Tiết kiệm được lao động, đất đai.
16
- Hệ thống tưới tiêu, giao thông phù hợp với điều kiện địa lý, địa hình của khu vực.
2. Chuẩn bị giống:Giống là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, là tư liệu sản xuất
quan trọng trong việc trồng rau ăn lá. Đủ hạt giống, hạt giống có chất lượng tốt thì mới chủ động được thời điểm gieo trồng, chủ động tạo sản phẩm đáp ứng tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, phần lớn các loại rau ăn lá đều được các công ty sản xuất trong nước hoặc nhập từ nước ngoài. Tại thành phố có rất nhiều công ty cung cấp hạt giống có chất lượng cao. Tuy nhiên cần phải chú ý các yếu tố sau đây:
- Chất lượng hạt giống được quyết định bởi: tỷ lệ nảy mầm phải trên 85%, độ sạch phải trên 98%, ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt.
- Có rất nhiều giống rau ăn lá, tuy vậy, cần phải chọn giống cho phù hợp vì có giống phù hợp gieo trồng trong mùa mưa, có giống phù hợp gieo trồng trong mùa nắng. Do vậy, cần nắm bắt các thông tin về giống thật chính xác để quyết định chọn lựa.
- Số lượng hạt giống cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất, bên cạnh lượng hạt giống cần gieo nên tính toán lượng hạt giống dự phòng.
- Các công ty cung cấp hạt giống có chất lượng cao, uy tín: Công ty Đông Tây, Công ty Trang Nông, Công ty Đại Địa, Công ty Giống cổ phần Miền Nam.
3. Chuẩn bị phân bónRau ăn lá là loại cây ngắn ngày nhưng cho khối lượng sản
phẩm khá lớn. Do vậy, để tạo ra một sản lượng lớn cây trồng đã lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng tương ứng.
Lượng dinh dưỡng cây lấy từ đất là do quá trình phân giải của vi sinh vật cung cấp, phần lớn còn lại thông qua con đường phân bón.
Trong canh tác rau ăn lá, phân hữu cơ chiếm một vai trò rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng NPK cho cây phân hữu cơ, phân hữu cơ còn là nguồn cung cấp các nguyên tố vi lượng mà cây trồng không thể thiếu trong quá trình phát triển và tạo năng suất như Bo, mangan, coban, kẽm, molipden…Phân hữu cơ còn đóng một vai trò quan trọng
17
khác là làm tơi xốp đất, tăng độ mùn, góp phần cải tạo đất, giữ ẩm cho đất trong mùa khô. Khi gia tăng hàm lượng mùn, chúng kết hợp với các loại phân hoá học khi bón vào đất, giảm sự thất thoát phân bón và tăng hiệu suất sử dụng của phân bón.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh rất tốt để sử dụng cho rau, đặc biệt có những loại phân hữu cơ vi sinh có chứa các loại vi sinh vật đối kháng khi bón vào đất chúng sẽ phát triển hạn chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây bệnh cho cây.
Phân hữu cơ cần bón đúng cách mới phát huy tác dụng, nên bón phân đã được ủ hoai và bón lót trước khi trồng.
Phân hoá học: là các loại phân cung cấp các nguyên tố đa lượng cho cây chủ yếu NPK. Có loại phân đơn chỉ chứa một chất như Urê chứa đạm, KCl chỉ chứa kaly, Super lân chỉ chứa lân… Có những loại phân hổn hợp được phối chế chứa từ 2 chất trở lên như phân DAP, NPK...
Khi bón phân cho rau cần lưu ý bón đúng lượng, đúng loại, đúng thời điểm, đúng cách.
4. Công tác Bảo vệ thực vậtRau ăn lá là một nhóm cây trồng chứa nhiều dinh dưỡng
nên có rất nhiều sâu bệnh hại. Chúng phá hại quanh năm, có loại chuyên tính nhưng phần lớn là đa thực.
Rau ăn lá các bộ phận sử dụng thường non, chứa nhiều dinh dưỡng nên có tính hấp dẫn côn trùng. có thời gian sinh trưởng ngắn, nếu gặp điều kiện bất lợi chúng sẽ phát triển kém và khả năng hồi phục chậm so với sự tái sinh của sâu bệnh. Rau ăn lá sản xuất quanh năm nên sâu bệnh dễ lây lan không thể xử lý triệt để được, chúng ẩn nấu, tồn lưu lâu dài, nếu có điều kiện thuận lợi chúng sẽ phát triển một cách nhanh chóng.Vì vậy trang bị các kiến thức về BVTV cũng như nắm bắt các thông tin về các loại thuốc BVTV phục vụ cho sản xuất để phòng trừ kịp thời chủ động là cần thiết.
Khi sử dụng thuốc cho rau ăn lá cần chú ý đến 4 đúng:- Đúng thuốc.- Đúng lúc.- Đúng liều lượng, nồng độ.- Đúng cách.và Thời gian cách ly.
18
Nên áp dụng triệt để các biện pháp IPM trong phòng trừ dịch hại. Nếu làm tốt công tác này thì đây là phương pháp hiệu quả nhất, không những bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, tiêu dùng và môi trường, mà còn đem hiệu quả rất lớn về kinh tế.
5. Chuẩn bị thiết bị - công cụ sản xuấtRau ăn lá bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết. Việc
thâm canh cần có các thiết bị chuyên dùng.+ Công cụ làm đất: bao gồm các loại máy móc phục vụ
làm đất. Cuốc các loại, Cào nhiều răng phục vụ san bằng mặt luống…
+ Công cụ trồng cây.+ Dụng cụ gieo ươm cây con: khay gieo hạt+ Thiết bị tưới: máy bơm nước, bình tưới, hệ thống tưới
phun, bình phun thuốc…+ Phương tiện vận chuyển: Xe cải tiến vận chuyển sản
phẩm, vật tư phân bón.+ Nhà lưới: là thiết bị không thể thiếu được trong việc
canh tác rau ăn lá. Tuỳ theo điều kiện, tính chất của sản xuất mà chúng ta có thể xây dựng nhà lưới kín, hở, kiên cố, bán kiên cố… Tuy nhiên theo yêu cầu chung, nhà lưới có tác dụng lớn nhất vẫn là giúp cây phát triển tốt trong điều kiện thời tiết bất lợi, chủ động được kế hoạch sản xuất, cung cấp sản phẩm cho thị trường, gia tăng hệ số gieo trồng trong năm.
6. Vốn cho sản xuất(Chi phí tính trên 1000m2 - Theo nguồn TTKN - 2004)Vốn xây dựng cơ bản :+ Nhà lưới: 20.000.000 đ Khấu hao trong 5 năm+ Hệ thống tưới phun: 2.000.000 đ Khấu hao trong 5 năm.+ Phuơng tiện vận chuyển: 1.000.000 đ Khấu hao trong 5 năm.+ Giếng khoan: 1.000.000 đ
Tổng cộng: 24.000.000 đ Vốn sản xuất:
+ Giống rau các loại: 250.000 đ/vụ gieo trồng.
19
+ Phân bón các loại: 620.000 đ/vụ gieo trồng.+ Thuốc BVTV 340.000 đ/vụ gieo trồng+ Làm đất 180.000 đ/vụ gieo trồng.+ Lao động thuê mướn: 890.000 đ/vụ gieo trồng Vật tư khác: 530.000 đ/vụ gieo trồng.
Tổng cộng: 2.810.000 đNhư vậy nguồn vốn để sản xuất rau ăn lá chia làm
2 loại: Vốn xây dựng cơ bản: 240.000.000 đồng/ha (khấu hao
trong 5 năm)Vốn sản xuất: 28.100.000đồng/ha /vụ (vụ sản xuất 25 - 30
ngày)Vốn sản xuất/năm: 112.00.000 đồng/ha.
7. Lao độngSản xuất rau ăn lá đòi hỏi người lao động phải được trang
bị các kiến thức về khoa học kỹ thuật nhất định, mới có thể tiến hành sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn, sạch. Các nội dung kiến thức nông dân cần được trang bị:
+ Hiểu biết về giống.+ Hiểu biết về dinh dưỡng cây trồng.+ Kiến thức về phòng trừ sâu bệnh.+ Biết sử dụng các thiết bị phục vụ sản xuất rau an
toàn, hợp lí, tiết kiệm…+ Biết tổ chức sản xuất. + Hiểu biết về thị trường.
8. Tổ chức sản xuấtSản xuất rau ăn lá phải được quy hoạch thành một vùng
việc tập hợp nông dân hình thành các tổ chức như Tổ sản xuất, Hợp tác xã là một điều kiện tất yếu không thể thiếu được vì những lý do sau:
+ Theo nền kinh tế thị trường, một nông dân không thể sản xuất đủ các loại rau để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ do vậy phải liên kết phân chia nhiệm vụ sản xuất các chủng loại khác nhau trong cơ cấu luân canh theo thời gian.
20
+Có liên kết với nhau hình thành một tổ chức mới có đủ năng lực để tiến hành tiếp thị, hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, nhà tiêu thụ lớn..
+ Quá trình liên kết tạo cho các nông dân các điều kiện trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ sản xuất hoàn thiện các quy trình để đổi mới sản xuất. Sự liên kết với nhau mới có thể áp dụng đồng bộ các biện pháp cơ giới hoá trong sản xuất con giống, làm đất, canh tác, mua sắm trang thiết bị cũng như tiến hành sơ chế bảo quản nông sản sau thu hoạch tốt hơn.
+ Mọi quan hệ hợp tác mới có khả năng xây dựng các dự án vay vốn phát triển sản xuất khả thi dễ được chấp nhận.
II. Hiệu quả kinh tế một số loại rau ăn lá1.Cải bẹ xanh, cải ngọt
STT Đề mục Min TB Max1
23
4
5
Lượng hạt giống gieo (kg/ha/năm)- Chi phí mua giống (ngàn đồng)- % chi phí mua giốngNăng suất (tấn/ha/năm)Tổng chi phí (ngàn đồng/ha/năm)
+ Chi phí vật tư- % chi phí vật tư+ Chi phí lao động.- % chi phí lao động.
Tổng số ngày công/ha/năm
+ Khấu hao nhà lưới.- % cho phí khấu hao.
Tổng thu (ngàn đồng /ha/năm)
- Năng suất (tấn/ha/năm)
- Giá bán tại ruộng (đồng)
- Giá thành sản phẩm.Lợi nhuận
- Tiền lời - Hiệu quả đồng vốn
30
2.4001.07100
112.300120.000
53.556.160
25.05
1.8700
270.000 72
15001.245
45.8400.21
35
2.8001.02120
176.000140.000
51.0286.400
31.49
28800
363.00088
16501247
88.6000.32
40
3.2001.01150
316.000160.000
50.63108.000
34.18
360048.000
19.45
430.000100
17201264
114.0000.36
21
6
- Tỷ suất thu đối với vật tư
- Tỷ suất thu đối với lao động.Hệ số gieo trồng(lần/năm)
2.25
4.89
2.59
4.210
1.36
3.9811
2. Cây xà láchSTT Đề mục Min TB Max1
2
3
4
5
Lượng hạt giống gieo (kg/ha/năm)
- - Chi phí mua giống (đồng)- - %
chi phí mua giống
Năng suất (Tấn/ha/năm)Tổng chi phí (ngàn đồng/ha/ năm)
+ Chi phí vật tư- % chi phí vật tư+ Chi phí lao động.- % chi phí lao động.- Tổng số ngày công+ Khấu hao nhà lưới.- % chi phí khấu hao.
Tổng thu (đồng/ha/năm)
- Năng suất - Giá bán tại
ruộng (Đồng/ha/năm)
40
6.400
200
245.506.4130.000
5167.500
2250
48.000
27.5
400.000200
2000
45
7.200
230
298.007.2160.000
53.790.000
3000
48.000
529.000230
2300
50
8.000
250
355008.0190.000
53.5117.000
3900
48.000
650.000250
2600
22
6
- Giá thành sản phẩm.Lợi nhuận
- Tiền lời- Hiệu quả đồng
vốn (%)- Tỷ suất thu đối
với vật tư- Tỷ suất thu đối
với lao động.Hệ số gieo trồng (lần/năm)
9 10 11
23
III. QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNGMỘT SỐ RAU ĂN LÁ
1. KỸ THUẬT TRỒNG XÀ LÁCH
1.1. Giống: gieo hạt trên liếp, sau khi cây con được 20 - 25 ngày tuổi chuyển cây con ra ruộng trồng.
- Hạt giống cần xử lý trước khi gieo bằng thuốc Rovral, Benlate C hoặc Aliette, Hạt Vàng, Bendazol, Alpine.
- Sau khi gieo hạt cần được phủ 1 lớp đất mỏng hạt nhỏ, trộn với phân chuồng hoai mục, sau đó phủ 1 lớp rơm mỏng hoặc lưới mỏng và tưới đủ ẩm.
1.2. Thời vụ:Xà lách có thể trồng được quanh năm, nhưng trong vụ
Đông Xuân cho năng suất cao, trong mùa mưa cần phải làm giàn che hoặc trồng trong nhà lưới.
1.3. Chuẩn bị đất:- Đất trồng xà lách cần tơi xốp, màu mỡ và thoát nước tốt.
Đất cần phải phơi ải, cày bừa kỹ, sạch cỏ. Lên liếp rộng 0,8 - 1m, cao 10 - 15cm.
- Cần xử lý đất trước khi gieo trồng bằng thuốc Sincosin (nồng độ theo hướng dẫn) để phòng trừ tuyến trùng.
- Mùa mưa che phủ đất bằng rơm hoặc màng phủ nylon để tránh đất bám lên cây, dễ nhiễm các loại bệnh.
1.4. Khoảng cách trồng:- Vụ Đông Xuân: 15 x 18cm hoặc 15 x 15cm- Vụ Hè Thu: 12 x 15cm hoặc 12 x 12cm.
1.5. Bón phân: (tính cho 1.000m2)- Bón lót: Phân chuồng hoai mục 1,5 - 2 tấn; phân lân
100kg; bánh dầu 30kg.- Bón thúc:
+ Lần 1: Hòa urê loãng nồng độ 1%0 (1g/1 lít) tưới vào 7 ngày sau trồng.+ Lần 2 và lần 3: Nên dùng phân bón lá (cách nhau 5 - 7 ngày).
24
1.6. Phòng trừ sâu bệnh:Các loại bệnh hại xà lách quan trọng hơn sâu hại. Bệnh
phổ biến như bệnh thối nhũn, thối gốc. Sâu thường phát hiện là rầy mềm, sâu đo, sâu khoang, tuyến trùng gây sưng rễ.
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp như luân canh với cây trồng khác, làm giàn che mưa, bón phân cân đối có hiệu quả cao trong việc hạn chế bệnh và tuyến trùng. Biện pháp ngắt ổ sâu mới nở hạn chế được sâu khoang gây hại.
- Đối với sâu đo: Dùng thuốc vi sinh gốc BT như: Xentari, Delfin, Dipel, Biocin,…
- Đối với sâu khoang: Có thể dùng thuốc có gốc Pyrethroid như: Sherpa, SecSaigon, Netoxin, Polytrin. Dùng các loại chế phẩm vi sinh như: NPV, V - BT, hoặc thảo mộc như Rotenone.
- Đối với rầy mềm: Nhiều loại thuốc hóa học có thể trừ được dễ dàng. SecSaigon, Sherpa, Gà Nòi.
- Đối với bệnh thối nhũn, thối gốc: Có thể nhổ bỏ cây bị bệnh. Xử lý bằng các loại thuốc như Validacin, Kasumin, Vanicide, Saipan, Hỏa Tiển.
- Đối với tuyến trùng: Biện pháp luân canh có hiệu quả cao nhất.
L ư u ý: Khi dùng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo nguyên tắc “ 4 đúng” và đảm bảo thời gian cách ly.
2. KỸ THUẬT TRỒNG CẢI XANH - CẢI NGỌT Cải ngọt, cải xanh là rau ngắn ngày có thể trồng quanh
năm, không cần vốn nhiều mà tiêu thụ lại dễ dàng vì thế được trồng khá phổ biến ở Tp.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cải ngọt, cải xanh lại dễ gây ngộ độc nhất cho người tiêu dùng bởi lẽ bị nhiều sâu bệnh hại khó trừ, thời gian sinh trưởng ngắn mà phần lớn các thuốc hóa học có thời gian cách ly dài, trong khi thuốc vi sinh và điều hòa sinh trưởng kém tác dụng với một số sâu như bọ nhảy, nông dân thường tưới phân đạm nhiều lần để cây sinh trưởng nhanh. Do đó dư lượng thuốc trừ sâu và dư lượng nitrat thường cao ở 2 chủng loại rau này và dẫn đến tình trạng ngộ độc cho người tiêu dùng. Để khắc phục tình trạng trên nhất thiết phải theo qui trình sản xuất dưới đây:
KỸ THUẬT CANH TÁC:2.1. Giống và chuẩn bị cây con:
25
Hiện nay ngoài giống địa phương, mùa khô có thể sử dụng một số giống nhập của Trung Quốc, Thái Lan và mùa mưa có thể sử dụng giống TG1. Hạt giống cần được xử lý bằng thuốc Appencard Super 50FL với lượng dùng 2 - 3cc/1 lít nước trong 15 phút vớt ra để ráo nước, ủ ấm 1 đêm rồi đem gieo, Carbenzim, Hạt Vàng, Bendazol.
Sau gieo rải lớp đất mỏng phủ hạt và rắc thuốc trừ côn trùng hại như: kiến, bọ nhảy, sùng,…đồng thời phủ lớp rơm mỏng chống mưa và giữ ẩm trong mùa khô.
Khi cây con đạt 18 - 19 ngày tuổi đem đi trồng, trước khi nhổ 1 ngày cần tưới phân DAP pha loãng 30g/10lít nước.
2.2. Chuẩn bị đất:Cải ngọt, cải xanh có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng
cần thoát nước tốt. Cần chuẩn bị đất kỹ: phơi ải đất khoảng 8 - 10 ngày. Trước
khi lên liếp cần làm đất tơi xốp, sạch cỏ dại cùng các tàn dư thực vật, sau đó bón 5 - 6 kg vôi bột/100 m2 đất.
Lên liếp rộng 80 - 100 cm, nếu mùa khô lên liếp cao 10 -15 cm; mùa mưa lên liếp cao 20 cm.
2.3. Thời vụ:Cải ngọt, cải xanh có thể trồng quanh năm. Lưu ý: nếu
trồng tháng 12, tháng 01 năng suất cao nhưng thường bị nhiều sâu hại. Mùa mưa khó trồng nhưng thường bán được giá cao hơn.
2.4. Mật độ trồng:Để trồng cho 100 m2 nếu gieo trên liếp ươm cần 20 g hạt
giống; nếu gieo trực tiếp từng hàng rồi tỉa dần cần 40 g hạt giống; còn nếu gieo vãi thì cần tới 60 g hạt giống. Trồng khoảng cách 15 x 15cm.
2.5. Bón phân:Bón lót:- Vườn ươm: lót 5 - 6 kg phân chuồng hoai mục + 100g
Super lân/10 m2. - Ruộng trồng: lót 300 kg phân chuồng hoai mục + 1,5 kg
Super lân + 4 kg Kali clorua /100 m2.Bón thúc:
26
- Vườn ươm: Rãi vôi hoặc tro bếp ở liếp ươm khoảng 1kg/100m2 trừ kiến tha hạt. Khoảng 1 tuần sau gieo có thể tưới thúc nhẹ từ 1 - 2 lần bằng nước Urê loãng: 20 - 30g/10lít nước. Cây con 18 - 19 ngày sau gieo có thể nhổ cấy. Trước nhổ cấy cần tưới ướt đất bằng nước DAP: 30g DAP/10lít nước để cây dễ bén rễ sau trồng. Cấy từng đợt riêng cây tốt và xấu để tiện chăm sóc.
- Ruộng trồng: Xử lý đất trước khi trồng bằng Basudin 10H, Sago super 3G. Sau trồng 10 ngày là thời kỳ cây phát triển thân lá mạnh cần bón thúc hỗn hợp 5 - 6 kg bánh dầu + 250g phân Kali, rải giữa hàng, xới nhẹ cho thoáng và lấp phân và ngâm bánh dầu hoặc hạt đậu nành tưới 2 - 3 lần/vụ (Dùng 8 - 9 kg bánh dầu hoặc 1 - 2 kg đậu nành ngâm với 10 lít nước sau 1 tuần gạn lấy nước pha loãng 3 - 4 lần rồi đem tưới).3. PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI:
Bộ thuốc sử dụng trừ sâu bệnh cho cây cải ngọt, cải xanh chú ý sử dụng các thuốc ít độc và thời gian cách ly ngắn:
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 - 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan 50EC, Polytrin P440ND, SecSaigon, Sherpa.
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 - 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC, Match 50ND, Bassan 50ND, Bascide 50EC.
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex 1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc điều hòa tăng trưởng và vi sinh.
- Thuốc trừ bệnh: Appencard super 50FL, Appencard super 75DF, Carban 50SC, Score 250ND, Topan 70WP, Validan 3DD - 5DD, Zinacol 80WP, Zineb Bul 80WP, Manzat 200 80WP, Carbenzim, Mexyl MZ, Thio-M, Vanicide, Dipomate.
- Phòng trừ Bọ nhẩy (Phyllotetra striolata): Sâu non Bọ nhẩy sống ở rễ cần rải Basudin 10H, Sago
super 3G với lượng 3 kg/1000 m2 ngay khi trồng. Trong vòng 10 ngày sau trồng nếu Bọ nhẩy xuất hiện có thể sử dụng thuốc Sherpa, Gà Nòi, SecSaigon, Polytrin P440ND, Forwathion 50EC, Cyperan 25EC hoặc Alphan 50EC. Sau trồng 10 ngày nếu Bọ nhẩy xuất hiện nhiều có thể sử dụng thuốc Alphan 50EC, Match 50ND, Peran 5EC hoặc Alphan 50EC. Nếu 5 ngày trước thu hoạch mà vẫn bị Bọ nhẩy phá có thể sử dụng các thuốc Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC.
- Phòng trừ sâu ăn tạp:
27
Thường xuyên thăm đồng nếu thấy ổ trứng sâu ăn tạp thu gom tiêu hủy, phát hiện sớm sâu non mới nở còn chưa phân tán có thể dùng các thuốc Cyperan 25EC, peran 5EC, Biocin luân phiên với SecSaigon, Sherzol, Netoxin hoặc Alphan 50EC để trừ. Nếu trước thu hoạch chừng 4 - 5 ngày sâu ăn tạp phát triển nhiều có thể dùng một trong các thuốc sau: Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 25SC.
- Phòng trừ bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani):
Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ cấy ra ruộng bằng các thuốc Validan 3DD - 5DD, Carban 50SC, Topan 70WP, Score 250ND, Vanicide, Hexin, Luster, Carbenzim.
- Phòng trừ bệnh thối bẹ (Sclerotium sp):Thường xuyên thăm đồng phát hiện sớm khi bệnh chớm
xuất hiện có thể sử dụng thuốc Carban 50SC, Score 250ND Thio-M, Bendazol, Carbenzim, Hạt Vàng để trừ.
Phần 3 - CẨM NANG RAU ĂN QUẢ
I- PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
1. Đất trồng Trừ dưa leo có yêu cầu cao về đất trồng, các cây rau ăn quả
khác có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, không phèn mặn, thoát nước tốt, có tầng canh tác tương đối. Do vậy, khi chuyển đất lúa sang trồng cây rau ăn quả cần chú ý:
- Cần thiết cải tạo đất bằng việc đầu tư phân bón, nhất là các loại phân hữu cơ.
- Cày sâu dần kết hợp bón vôi, phân hữu cơ để tăng độ dày tầng canh tác.
- Cải tạo hệ thống tưới tiêu thủy lợi phù hợp cho việc trồng rau như thiết kế hệ thống dẫn nước tới ruộng hoặc khai thác nước ngầm để đảm bảo đủ lượng nước tưới; làm hệ thống tiêu nước, nhất là hệ thống thoát nước nội đồng.
28
- Đối với vùng đất xám (Huyện Củ Chi, Hóc Môn): Chọn vùng triền từ vừa đến cao, vùng triền thấp chỉ trồng nhóm rau cạn trong mùa nắng, tránh trồng trong mùa mưa có thể bị ngập úng. Trong mùa mưa hoặc Đông Xuân sớm, cần xẻ mương quanh ruộng sâu từ 30-50cm, lên luống theo hướng dốc để dễ thoát nước, tất cả nước trong ruộng đều được thoát ra cống (hoặc đường thoát chính).
- Đối với vùng Bình Chánh: phải xẻ mương và lên mô trồng, mô cao cách mặt nước ít nhất 50 cm.
2. Giống Có nhiều giống F1 có năng suất cao, kháng sâu bệnh và
nhiều giống địa phương chất lượng phù hợp với thị trường. Nông dân có thể chọn lựa giống trồng phù hợp thị trường.
Tuy nhiên, giá giống F1 còn khá cao. 3. Phân bón
- Cần sử dụng nhiều phân hữu cơ để tăng độ màu mỡ cho đất.
- Cần sử dụng lân, vôi để cải tạo đất hạ độ chua, nâng pH lên đến độ thích hợp.
- Cần đầu tư nhiều phân vô cơ và hữu cơ để đạt năng suất cao.
Nông dân vẫn còn sử dụng phân bón theo kinh nghiệm và có quan niệm đầu tư phân cao để đạt năng suất cao nhưng chưa biết sử dụng phân bón cân đối và hiệu quả.
4. Phòng trừ sâu bệnhNông dân được tập huấn các biện pháp phòng trừ hiệu
quả, theo quy trình sản xuất rau an toàn.Có rất nhiều loại thuốc BVTV ít độc cho con người, môi
trường đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để phòng trừ sinh vật hại. Các loại thuốc này có thể mua dễ dàng ở các cửa hàng bán thuốc BVTV.
Có nhiều biện pháp kết hợp cho việc phòng trừ sâu bệnh như dùng màng phủ nông nghiệp trong mùa mưa, bón phân cân đối, làm sạch cỏ dại, làm giàn để hạn chế ngăn ngừa bệnh hại rau ăn quả hiệu quả.
Có mạng lưới BVTV từ thành phố đến xã phường, do vậy sẽ hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời bà con nông dân khi dịch hại xảy ra.
29
Có nhiều loài dịch hại chính trên rau ăn quả như sâu khoang, rầy, bệnh gỉ trắng, đốm lá, tuyến trùng, có nhiều loại không thể phòng trừ hiệu quả được do nấm bệnh nằm trong đất như héo rũ, bệnh virus…
Sử dụng thuốc BVTV với số lượng và chủng loại nhiều.Thời gian cách ly an toàn cho sản phẩm khó đảm bảo.
5. Vật tư, thiết bị sản xuấtHiện nay, trồng rau quả cần một số vật tư, thiết bị sản
xuất như cây chà, dây đen hoặc lưới. Có thể mua các vật tư này dễ dàng ở các đại lý, chỉ có cây chà là giá cả khá cao. Trong tương lai cần nghiên cứu phương pháp hoặc loại vật tư để thay thế chà.
Sử dụng cơ giới làm đất dễ dàng. 6. Nguồn vốn
Cần chi phí đầu tư cao, nhất là chi phí cho vật tư và thuốc BVTV. Với cây họ bầu bí, chi phí nặng nhất là cây chà, lưới.
Cần vốn đầu tư cao (15 - 50 triệu đồng/ha). Nếu sản xuất lớn nông dân không có đủ vốn.
7. Lao độngCần có lực lượng lao động thường xuyên (5 - 10 người/ha),
có giai đoạn cao điểm kéo dài trong một thời gian như: làm đất, cắm chà, thu hoạch.
Có một số khâu kỹ thuật như gieo ươm, trồng cây, chăm sóc cần có kinh nghiệm.
8. Tổ chức sản xuấtĐòi hỏi kỹ thuật sản xuất thâm canh cao, biết áp dụng các
biện pháp kỹ thuật mới như dung màng phủ nông nghiệp, gieo ươm bằng vỉ, hệ thống tưới. Có kinh nghiệm tổ chức sản xuất để hạ giá thành, nâng cao năng suất. Do vậy, khi chuyển đổi từ sản xuất lúa sang rau, người nông dân cũng cần thay đổi những thói quen canh tác.
Nếu tổ chức thành vùng sản xuất tập trung và tham gia liên kết sản xuất sẽ dễ dàng trong luân canh cây trồng, phòng trừ sâu bệnh và tạo lượng hàng hóa lớn, chất lượng đồng đều.
II- TIÊU THỤ SẢN PHẨMMặt hàng rau ăn quả, ngoài tiêu thụ tươi tại chổ còn có thể
tiêu thụ với số lượng lớn phục vụ cho nhu cầu chế biến và xuất khẩu như ớt cay thu chín và thu xanh xuất cho thị trường Hàn
30
Quốc, cà tím muối và nướng xuất cho thị trường Nhật Bản (COFIDEX), trà bí đao, khổ qua (XN Cầu Tre), cà chua, ớt làm sốt (Cholimex), ớt bột (Công ty Việt Ấn), chip đậu, bí đỏ, khổ qua (Công ty Lusun). Nếu có những hợp đồng tiêu thụ ổn định sẽ khai thác được thế mạnh của loại rau này.
Nhưng hiện nay, đa số nông dân trồng rau ăn quả hiện nay vẫn phải tự tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm.
Một số tổ hợp tác, HTX sản xuất rau an toàn đã có hợp đồng tiêu thụ ổn định với các doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn, với hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn mang lại thu nhập cao.
Vì vậy nếu sản phẩm đạt chất lượng an toàn thì khả năng tiêu thụ tăng, cần qui họach vùng tập trung, gắn với địa điểm thu mua tại chỗ và gắn với hệ thống tiêu thụ thì sẽ mở rộng được sản xuất.
III- KỸ THUẬT SẢN XUẤTĐối với rau ăn quả, phần lớn đều phải thông qua các công
đoạn sau: 1. Gieo hạt:
Các hạt có kích thước lớn như các cây thuộc họ bầu bí như bí đao, bí đỏ, bầu, dưa leo, khổ qua, dưa leo có thể gieo trực tiếp xuống liếp trồng đã chuẩn bị sẵn. Nhưng hiện nay giá hạt giống F1 khá đắt nên một số nông dân thích gieo vào vỉ hoặc bầu gieo vừa tiết kiệm được hạt giống và quản lý cây con. Cách gieo hạt tập trung còn gọi là giai đoạn vườn ươm.
1.1. Chuẩn bị liếp gieo:Chọn đất cao ráo, không bị ngập úng, thoáng, không bị
che rợp. Liếp gieo rộng 0,8 - 1m để dễ chăm sóc, cao 20 - 30cm (tùy mùa vụ và chân đất). Mặt liếp cần bằng phẳng để liếp không đọng nước, cây hưởng ánh nắng, nước tưới và dinh dưỡng đồng đều. Mặt liếp này được dùng để đặt bầu hoặc vỉ gieo nên không cần trộn phân tro.
1.2. Đất gieo: Trộn đều đất theo tỉ lệ 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục +
0,5 tro trấu (nếu đất gieo có nhiều sét). Cho đất vào bầu hoặc vỉ gieo.
1.3. Bầu gieo:
31
Có thể làm bằng lá, bằng bao nylon hoặc hiện nay trên thị trường có bán loại vỉ gieo bằng mốp rất tiện dụng. Cho đất gieo vào bầu hoặc vỉ chặt vừa phải và hơi thấp hơn miệng bầu để sau khi gieo còn phủ thêm một lớp đất mỏng giữ hạt.
Tuỳ theo giống có thời gian cây con dài hoặc ngắn ta có thể chọn loại vỉ gieo lớn hoặc nhỏ, ví dụ gieo hạt họ bầu bí có thể chỉ cần chọn loại vỉ gieo 66 lổ, gieo hạt họ cà ớt có thể chọn loại vỉ gieo 25 lổ.
Gieo hạt nên đặt ở độ sâu vừa phải, gieo quá sâu hạt khó mọc, cây con mọc yếu, gieo quá cạn, rễ mầm bị trồi lên gặp ánh nắng sẽ bị thui chột và hư. Trước khi gieo nên xử lý hạt bằng cách ủ hạt hoặc trộn thuốc tùy cách gieo và loại hạt. Sau khi gieo hạt nên phủ một lớp rơm hoặc lưới mỏng để khi tưới hạt không bị trôi.
Chăm sóc sau khi gieo: Tưới giữ ẩm cho hạt mọc mầm, tránh quá ẩm hoặc quá khô, hạt sẽ khó mọc và cây con dễ bệnh. Trong trường hợp cây con phát triển kém, có thể bón thúc bằng DAP (nồng độ 10g/10lít nước) hoặc dùng các loại phân bón lá thích hợp theo nồng độ khuyến cáo.
1.4. Phòng trừ sâu bệnh: - Sau khi gieo, rãi trên mặt vỉ gieo, mặt liếp và quanh liếp
Basudin 10H trừ kiến Diaphos 10H hoặc Sago Super 3G.- Bệnh chết rạp cây con (thắt cổ rễ): Khi ruộng vừa chớm
có bệnh: gốc cây con úng nước, hoặc cây gục xuống nhưng lá vẫn xanh vào sáng sớm, sau đó phần gốc thân trở màu nâu đen, cây con chết thành từng chòm. Chuyển hết phần cây bệnh ra khỏi ruộng, dời cây con ra xa nhau. Chọn phun một trong những thuốc sau: Ridomil, Polygam, Topsin, Coc 85, Rovral, Vanicide, Hexin, Luster, Carbenzim phun ướt đều trên cây con. Sau khi phun ngưng tưới một ngày.
Có thể phòng bệnh bằng cách: Chọn nguồn đất gieo tơi xốp, màu mỡ, không quá nhiều cát hoặc sét, không sử dụng nhiều tro trấu mới, vườn ươm thoát nước tốt, cao ráo, không gieo quá dày và tưới quá ẩm, hoặc quá khô.
Tỉa cây, định hình tùy theo giống cây.2. Chuẩn bị đất trồng
Đất trồng rau cần được cày bừa kỹ, cày 1 lần, xới 1 - 2 lần tùy theo độ tơi xốp, độ sâu tầng canh tác, lượm sạch cỏ và bón lót.
32
Vôi có thể bón kết hợp trước trong quá trình cày xới đất. Lượng vôi bón cho nền đất lúa từ 1 - 2 tấn/ha (tùy theo độ chua của đất và nhu cầu của cây trồng). Bón vôi để cải tạo đất nên bón sớm khi cày xới đất.
Sau đó lên liếp và bón lót phân hữu cơ và các phân khác, nên trộn đều phân vào đất để khi cấy rễ cây con không bị xót phân. Phân bón lót có thể rãi đều trên mặt ruộng và xới đều, hoặc rãi trên hang định trồng cây và cũng xới đều.
Nếu có sử dụng màng phủ nông nghiệp, liếp phải được bón lót toàn bộ phân (trừ lượng phân bón thúc) và ổn định cả về chiều cao và mặt liếp, sau đó phủ màng phủ nông nghiệp trên mặt liếp, mặt sáng nằm phía trên, mặt đen tiếp xúc với mặt đất. Sau đó, dùng dụng cụ đục lỗ theo kích thước định trồng. Khoảng 2 tuần sau xuống cây là tốt nhất.
Nếu không sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể bón lót ½ phân hữu cơ, lên liếp thấp. Sau đó, có thể bổ sung phân hữu cơ trong lần thúc 1 kết hợp làm cỏ, vun luống cho liếp cao theo ý muốn. Tuỳ theo chân đất, mùa vụ và mực thủy cấp có thể làm liếp cao hoặc thấp.3. Trồng ra ruộng sản xuất
Trồng khi cây đã đạt tuổi thích hợp (có thể đánh giá qua số lá, số ngày sau khi gieo), cây khỏe, không sâu bệnh. Nên trồng vào buổi chiều mát và tưới ngay sau khi cấy. Khi cấy cây nên ấn chặt gốc cho rễ cây mau bám vào đất, nếu gieo cây trong bầu phải xé bỏ bao nylon, tránh làm vỡ bầu gieo cây con mất sức.
Trồng dặm: 5 - 7 ngày sau khi trồng, cấy dặm các cây chết, cây dặm nên gieo sẵn trong bầu.
Chăm sóc.Tưới.Cắm chà, làm giàn.Tỉa nhánh, sửa dây.Bón phân.Làm cỏ.Phòng trừ sâu bệnh hại.
33
NHÓM HỌ BẦU BÍI. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo Doanh nghiệp hợp tác Ghi chú
1 Đất - Cải tạo đất, đầu tư phân hữu cơ, làm hệ thống kênh mương nội đồng đảm bảo thoát nước,…- Địa bàn trồng: Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh.
- Quy hoạch vùng trồng đủ điều kiện.- Đầu tư hệ thống tưới tiêu phù hợp cho cây rau.- Chính sách hỗ trợ đối với hộ tham gia chuyển đổi, người thuê đất.
2 Lao động
Cần thêm lao động hơn trồng lúa, 6 lao động thường xuyên cho 1 ha.- Có thể thuê thêm lao động nhập cư.- Cần được huấn luyện về kỹ thuât canh tác rau.
Tổ chức mô hình, tập huấn đào tạo tay nghề cho nông dân.- Đào tạo nông dân sản xuất theo quy trình GAP.- Có chính sách đối với lao động nông nghiệp nhập cư.
34
3 Giống - Giới thiệu địa chỉ cung cấp giống tốt.- Quản lý, kiểm định giống.- Kinh phí cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống rau trong nước.- Bảo vệ tác quyền của người tạo giống mới.
- Nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống rau có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. - Đảm bảo cung ứng giống tốt cho nông dân.
Địa chỉ cung cấp giống rau họ bầu bí tốt: Cty Đông Tây (Khổ qua 241, 243; Bí đao, bí đỏ, dưa leo Mỹ Xanh, Mỹ Trắn; Mướp); Bầu Nông Hữu.
4 Phân bón
Sử dụng nguồn phân hữu cơ tự có, phân hữu cơ vi sinh; sử dụng phân cân đối và hiệu quả.
Tập huấn nông dân cách ủ phân hữu cơ; luân canh với cây họ đậu; sử dụng phân cân đối hiệu quả.Giới thiệu công ty phân bón uy tín
Cung cấp phân bón chất lượng, uy tín.Hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý, hiệu quả sản phẩm của đơn vị.Nghiên cứu các loại phân bón phù hợp cho từng chủng loại rau.
35
5 Thuốc BVTV
- Áp dụng theo nguyên tắc “4 đúng”.- Không sử dụng thuốc BVTV cấm sử dụng cho rau
- Tổ chức hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV bảo đảm an toàn.- Kiểm tra thường xuyên DL thuốc trong rau quả SX và lưu thông.
Cung ứng thuốc trong danh mục cho phép, đảm bảo chất lượng và an toàn
Địa chỉ cung cấp thuốc BVTV: Cty Bảo vệ thực vật Saigon, VIPESC, cty BVTV An Giang.
6 Vật tư sản xuất
Trang bị theo khả năng
Bán trả chậm
7 Vốn - Tự có- Vay từ nhiều nguồn
- Chính sách hỗ trợ trong chuyển đổi.
Bán vật tư, phân, giống,… trả chậm cho nông dân.
8 Tổ chức sản xuất
Liên kết sản xuất, dịch vụ.
Vận động nông dân tham gia tổ hợp tác, HTX.Huấn luyện khả năng điều hành của Ban QL
Ưu tiên bán vật tư trả chậm và thu mua sản phẩm của tổ HT, HTX.
36
II. CÁC YẾU TỐ ĐẦU RATT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo Doanh nghiệp
hợp tácThuận lợi/ khó khăn
1 Sản phẩm
- Chất lượng đồng đều.- Mẫu mã phù hợp.- Bảo đảm ATVSTP.Đáp ứng số lượng theo yêu cầu khách hang.
- Nghiên cứu, hướng dẫn phương pháp sơ chế, bảo quản.- Hướng dẫn công bố chất lượng hàng hóa.
- Đưa ra tiêu chuẩn sản phẩm.
- Thuận lợi: Có thể tiêu thụ tươi hoặc phục vụ cho chế biến như: Trà Bí đao, trà khổ qua (XN Cầu Tre), chip khổ qua, bí đỏ (cty Lusun).Có thể sản xuất và tiêu thụ với số lượng lớn.- Khó khăn: Chưa có hợp đồng tiêu thụ, mặt hang chế biến còn ít. Có khả năng rớt giá khi trồng nhiều.
2 Thị trường
- Cung cấp cho HTX, DN kinh doanh Rau quả, các cơ sở chế biến.- Bán lẻ.- Bán qua thương lái, chợ đầu mối.
- Giới thiệu nguồn hang của HTX, tổ hợp tác cho các doanh nghiệp theo yêu cầu.- Cung cấp thông tin thị trường.- Xây dựng chợ đầu mối, chợ đấu xảo,…
- Hướng dẫn xây dựng thuơng hiệu và xúc tiến thương mại. Chính sách vay vốn đối với DN thu mua theo HĐ, bao tiêu sản phẩm.
Có hợp đồng tiêu thụ.
37
III. KỸ THUẬT CANH TÁC CHUNGGieo hạt :
Có thể gieo trực tiếp hoặc gieo vào vỉ gieo 66 lỗ.Đất gieo gồm 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro
trấu (nếu đất có nhiều sét), trộn đều rồi cho vào vỉ gieo, gạt ngang mặt vỉ. Khi gieo hạt, đặt đầu nhọn xuống dưới. Phủ lưới sau khi gieo để không làm trôi hạt khi tưới nước.
Hạt có thể gieo trực tiếp xuống đất, rồi phủ đất có trộn phân chuồng. Không nên gieo quá sâu (khoảng 1,5cm) và chỉ tưới vừa ẩm cho hạt mọc. Gieo mỗi hốc 2 - 3 hạt.
Hoặc ủ hạt nứt nanh rồi gieo, cách này ít tốn hạt và ít làm hư hạt nhưng sau khi cấy phải tưới đủ ẩm cho cây phát triển nhanh.
Cách ủ hạt như sau: Hạt giống ngâm vào nước 2 sôi - 3 lạnh (khoảng 50oC) trong 2 - 3 giờ. Sau đó, bọc hạt vào khăn vải ẩm và cho vào túi nhựa, nếu trời lạnh có thể để dưới bóng đèn vàng cho hạt mau mọc. Hàng ngày thăm xem bọc vải có đủ ẩm không, nếu khô thì rưới nước vào nhưng tránh quá ẩm, hạt sẽ khó mọc. Khoảng 2 ngày, hạt sẽ lú rễ mầm thì đem gieo ngay, để rễ dài đem gieo rễ sẽ bị gẫy. Cách này cần chú ý, sau khi gieo cần duy trì nước tưới đầy đủ cho hạt mọc, nên tưới đất trước khi gieo để không làm hư rễ mầm.
Cách tốt nhất là gieo hạt vào vỉ gieo, khi hạt có 1 - 2 lá thật thì đem trồng. Nên gieo phòng 10% lượng cây định trồng để dặm.
KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐAOThuận lợi :
- Có thể trồng được trên đất lúa vừa chuyển đổi. Tùy theo khả năng về vốn và kỹ thuật có thể trồng trên giàn - cho năng suất cao, hoặc trồng bò trên đất - cho năng suất thấp hơn nhưng không đầu tư lớn.
- Có thể lấy giống địa phương hoặc mua giống của các công ty Đông Tây, Trang Nông, công ty Giống cây trồng TP, Cty CP Giống CT Miền Nam,…
- Về sử dụng: Ngoài làm rau ăn, có thể dùng cho chế biến như làm trà bí đao nhưng giá thấp hơn.
Khó khăn:
38
- Không chịu được ngập úng, do vậy phải chuẩn bị hệ thống thoát nước nội đồng tốt. Bí đao rất cần nước, nên phải chuẩn bị đủ nguồn nước tưới để cây cho năng suất cao.
- Trên chân đất chua phải bón vôi và lân cải tạo đất. pH đất thích hợp: 7 - 8, đầu tư nhiều phân hữu cơ giai đoạn đầu để có năng suất cao.
Kỹ thuật canh tác:1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ mùa nắng
cây ít bệnh và cho năng suất cao hơn vụ mưa.2. Mật độ khoảng cách:
- Trồng giàn: Liếp rộng 0,8 - 0,9 m, tim liếp này cách tim liếp kia 2 - 3 m, liếp cao 30 - 40 cm (tùy mùa vụ và mực thủy cấp nông sâu). Trồng 01 hàng, cây cách cây: 80 - 100 cm. Mật độ: 5.000 - 6.000 cây/ha
- Trồng bò trên đất: Liếp rộng 3 - 3,5 m, trồng 2 hàng, cây cách cây trên hàng 50 cm. Cách này chỉ trồng trong mùa nắng.
3. Giống:Có thể sử dụng của các công ty giống: Tân Đông Tây,
Trang Nông, Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam, Cty Giống TP. Lượng giống cần cho 1ha là 300 - 400 g.
39
4. Phân bón:
* Lượng phân bón cho 1 ha:Phân chuồng: 30tấnSupe lân / lân vi sinh: 300 – 500kg.NPK: 400 kgUrê: 120 kgKali : 150 kg
- Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.- Bón thúc: Có thể chia đều lượng phân và ½ bánh dầu còn
lại thành 5 - 10 lần tùy theo mùa vụ và chân đất (mùa mưa và chân đất thịt nhẹ: bón nhiều lần). Nên bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi.
Giữa các lần bón thúc và trong thời gian thu hoạch có thể phun thêm phân bón lá. Có thể sử dụng phân bón lá như Micracle - Gro, Yogen,… theo nồng độ ghi trên nhãn.
5. Chăm sóc:- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra ruộng và dặm
những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.
- Tưới nước: Bí đao rất cần nước để sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao, nên chú y cung cấp đủ nước cho cây suốt thời gian sinh trưởng nhưng tránh để ngập úng. Tưới rãnh hoặc tưới có hệ thống tưới nhỏ giọt và có màng phủ nông nghiệp có thể 3 - 5 ngày tưới một lần, tùy mùa vụ.
- Đôn dây: Khi dây bí dài >1,5 m, tiến hành đôn dây bí bằng cách khoanh dây bí quanh gốc, tỉa bớt lá chân, lấp gốc bằng lượng phân bò hoai còn lại, cách này giúp cho rễ bất định phát triển, dây bí cho trái bền. Khi bí bắt đầu ra hoa thì ngưng đôn dây và cho bí leo lên giàn hoặc bò trên đất.
- Làm giàn: Khi cây bắt đầu xuất hiện tua cuốn thì làm giàn cho bí leo. Có thể tranh thủ làm giàn trước khi cây xuất hiện tua cuốn. Làm giàn hình chữ U ngược cao tối thiểu 2m, vật liệu làm giàn phải chắc để không đổ ngã khi gió bão, sẽ làm giảm năng suất.
40
- Sửa dây: Khi dây leo lên giàn, cần sửa dây phân bố đều, tỉa bỏ những nhánh gốc, nhánh nhỏ, nhánh sâu bệnh cho ruộng được thông thoáng góp phần làm giảm sâu bệnh và tăng đậu trái.
Với bí trồng bò đất, sửa dây bò vào trong luống và dây phân bố đều.
Kết hợp sửa dây với tỉa nhánh gốc và nhánh nhỏ, lá già, sâu bệnh giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
- Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.6. Phòng trừ sâu bệnh: Một số sâu bệnh hại chính trên bí
đao:- Sâu đất, tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng
Diaphos 10H, Basudin 10H lên hốc gieo, hoặc sau khi cấy rải quanh gốc.
- Sâu xanh: Sherpa, Cyperan, Sumicidin, Delphin, Biocin, Netoxin phun khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay.
- Nhóm chích hút : Bọ trĩ, rầy xanh, nhện : Sagomycin, Actara, Confidor, Supracide, Mospilan, Sherzol, Netoxin, SagoSuper theo nồng độ khuyến cáo
- Sâu vẽ bùa: Neem, Ofunack, Triggard, SK99, Fenbis, Dragon vào lúc sáng sớm
- Bệnh sương mai: Mancozeb, Carbendazim, Carbenzim, Thio-M, Mexyl-MZ phun sớm khi bệnh vừa mới xuất hiện.
Chú ý, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” và có thời gian cách ly an toàn.
7. Thu hoạch : Khoảng 45 - 50 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt, làm giàn cao và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.
KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐỎThuận lợi: - Đất trồng: Không kén đất, tương tự bí đao. - Giống trồng: Hiện nay có nhiều giống bí đỏ lai chất lượng
ngon như giống của các công ty Đông Tây, Trang Nông, Cty CP Giống CT Miền Nam,…
41
- Không cần trồng giàn, không cần nhiều công như trồng nhiều cây khác, đầu tư thấp hơn những cây khác.
- Sử dụng: Có thể lấy trái kết hợp lấy ngọn và hoa (món ăn đặc sản). Ít có khả năng bị ngộ độc do thuốc trừ sâu.
Khó khăn: Bí đỏ chịu hạn tốt, không chịu được ngập úng, do vậy phải
chuẩn bị hệ thống thoát nước nội đồng tốt. Cần chuẩn bị đủ nguồn nước tưới để cây cho năng suất cao.
Kỹ thuật canh tác:1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. 2. Mật độ khoảng cách:Liếp rộng 3 - 3,5 m (trồng 1 hàng), hoặc 6 - 7 m (trồng 2
hàng), cây cách cây trên hàng 50 - 80 cm (tùy theo giống). Mùa mưa nên làm rãnh sâu giữa 2 liếp và làm mương thoát quanh ruộng để nước thoát đi dễ dàng sau mỗi cơn mưa.
3. Giống: Có thể sử dụng của các công ty giống: Tân Đông Tây, Trang Nông, Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam. Lượng giống cần cho 1 ha là 600 - 800g (tùy theo giống và độ nẩy mầm của hạt).
4. Phân bón: * Lượng phân bón cho 1 ha:Phân chuồng: 30 tấn
Supe lân / lân vi sinh: 300 - 500 kg.NPK: 400 kgUrê: 120 kgKali: 150 kg
- Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.- Bón thúc: Có thể chia đều lượng phân còn lại thành 4 - 5
lần tùy theo mùa vụ và chân đất (mùa mưa và chân đất thịt nhẹ: bón nhiều lần). Nên bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi.
5. Chăm sóc:- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra ruộng và dặm
những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.
42
- Đôn dây: Khi dây bí dài >1,5 m, tiến hành đôn dây bí bằng cách khoanh dây bí quanh gốc, tỉa bớt lá chân, lấp gốc bằng lượng phân bò hoai còn lại, cách này giúp cho rễ bất định phát triển, dây bí cho trái bền. Khi bí bắt đầu ra hoa thì ngưng đôn dây.
- Sửa dây cho dây bí phân bố đều không chồng lấp lên nhau cho ruộng bí thông thoáng, đậu trái tốt.
Kết hợp sửa dây với tỉa nhánh gốc và nhánh nhỏ, lá già, sâu bệnh giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Với bí đỏ có thể kết hợp tỉa nhánh và bong bí đực sau khi đậu trái dung làm rau.
- Thụ phấn bổ sung: Vào mùa mưa, trời âm u, ít nắng hoặc dây phát triển quá mạnh làm hạn chế sự đậu trái, ta có thể thụ phấn bổ sung giúp bí đậu trái tốt bằng cách sau: Khoảng 7 - 9 giờ sáng, hái những hoa bí đực mới nở úp vào những nụ bí cái mới nở để giúp hoa tăng cường thụ phấn.
- Kê trái: Trong mùa mưa để giúp cho trái bí không tiếp xúc với đất ẩm lâu ngày dễ gây thối trái, có thể kê trái lên cao khỏi mặt đất.
- Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.6. Phòng trừ sâu bệnh: Một số sâu bệnh hại chính trên bí
đỏ:- Sâu đất, tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng
Basudin 10H lên hốc gieo, hoặc sau khi cấy rải quanh gốc.- Sâu xanh: Sherpa, Cyperan, Sumicidin, Delphin… phun
khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay.- Nhóm chích hút : Bọ trĩ, rầy xanh, nhện : Sagomycin,
Actara, Confidor, Supracide, Mospilan, SK99, Bascide, Fenbis theo nồng độ khuyến cáo.
- Sâu vẽ bùa: Neem, Ofunack, Triggard, SK99, Fenbis, Sagosuper, Dragon vào lúc sáng sớm.
- Bệnh sương mai: Mancozeb, Carbendazim, Dipomate, Carbenzim, Mexyl MZ phun sớm khi bệnh vừa mới xuất hiện.
Chú ý, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” và có thời gian cách ly an toàn.
7. Thu hoạch: Khoảng 90 - 100 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt, làm giàn cao và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.
43
KỸ THUẬT TRỒNG KHỔ QUAKỹ thuật canh tác :
1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ mùa nắng cây ít bệnh và cho năng suất cao hơn vụ mưa.
2. Mật độ khoảng cách:Liếp rộng 1,2 - 1,4 m, liếp cao 30 - 40 cm (tùy mùa vụ và
mực thủy cấp nông sâu). Trồng 01 hàng, cây cách cây: 80 - 100 cm. Mật độ: 5.000 - 6.000 cây/ha
3. Giống: Có thể sử dụng của các công ty giống: Tân Đông Tây, Trang Nông, Công ty CP Giống cây trồng Miền Nam, Cty Giống TP. Lượng giống cần cho 1ha là 300 - 400g.
4. Phân bón:
* Lượng phân bón cho 1 ha:Phân chuồng: 30tấnSupe lân/lân vi sinh: 300 - 500kg.NPK: 400 kgUre: 120 kgKali: 150 kg
- Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân.- Bón thúc: Có thể chia đều lượng phân và ½ bánh dầu
còn lại thành 5 - 10 lần tùy theo mùa vụ và chân đất (mùa mưa và chân đất thịt nhẹ: bón nhiều lần). Nên bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi.
Giữa các lần bón thúc và trong thời gian thu hoạch có thể phun thêm phân bón lá. Có thể sử dụng phân bón lá như Micracle - Gro, Yogen,… theo nồng độ ghi trên nhãn.
5. Chăm sóc:- Trồng dặm: Sau khi cấy 3 - 7 ngày, kiểm tra ruộng và
dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.
- Tưới nước: chú ý cung cấp đủ nước cho cây suốt thời gian sinh trưởng nhưng tránh để ngập úng. Tưới rãnh hoặc tưới
44
có hệ thống tưới nhỏ giọt và có màng phủ nông nghiệp có thể 3 - 5 ngày tưới một lần, tùy mùa vụ
- Làm giàn: Khi cây bắt đầu xuất hiện tua cuốn thì làm giàn cho khổ qua leo. Có thể tranh thủ làm giàn trước khi cây xuất hiện tua cuốn. Làm giàn hình chữ A hoặc U ngược cao tối thiểu 2 m, vật liệu làm giàn phải chắc để không đỗ ngã khi gió bão, sẽ làm giảm năng suất.
- Sửa dây: Khi dây leo lên giàn, cần sửa dây phân bố đều, tỉa bỏ những nhánh gốc, nhánh nhỏ, nhánh sâu bệnh cho ruộng được thông thoáng góp phần làm giảm sâu bệnh và tăng đậu trái.
- Kết hợp sửa dây với tỉa nhánh gốc và nhánh nhỏ, lá già, sâu bệnh giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
- Làm cỏ kết hợp với các lần bón phân.6. Phòng trừ sâu bệnh: Một số sâu bệnh hại chính trên khổ
qua:- Sâu đất, tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng
Basudin 10H lên hốc gieo, hoặc sau khi cấy rải quanh gốc.- Sâu xanh, sâu khoang: có thể dùng các loại thuốc như
Sec Saigon, Decis, Trebon, Success, Sherpa, Cyperan, Sumicidin, Delfin, thuốc gốc Abamectin như Tập Kỳ, Vertimec, hoặc dùng các loại chế phẩm vi sinh như NPV, Vi-BT, Biocin, Aztron; thuốc thảo mộc gốc Rotenone như Rotecide, Vironone… phun khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay. Sâu xanh khó diệt do cuộn tròn trong lá.
- Nhóm chích hút: Bọ trĩ, rầy xanh, nhện: Dragon, Sagosuper, Fenbis Confidor, Tango, Sokupi, Applaud, Sagomycin, Actara, Supracide, Mospilan,…theo nồng độ khuyến cáo, hoặc có thể sử dụng dầu khoáng SK Enspray 99EC, Zin, Dipomate, Carbenzim, Mexyl MZ, Thio-M để phòng trừ bọ trĩ.
- Sâu vẽ bùa: Neem, Ofunack, Triggard,… vào lúc sáng sớm
- Bệnh sương mai: Mancozeb, Carbendazim,…phun sớm khi bệnh vừa mới xuất hiện.
Chú ý, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” và có thời gian cách ly an toàn.
7. Thu hoạch: Khoảng 35 - 40 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Mỗi ngày thu 1 lần, độ lớn trái tùy thị trường và giống. Nếu chăm sóc tốt, đất trồng tốt, làm giàn cao và đầu tư đúng mức thì thời gian thu hoạch sẽ kéo dài.
45
KỸ THUẬT TRỒNG DƯA LEO
Thuận lợi: Thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao.Khó khăn: Là loại rau yêu cầu đất trồng khắt khe hơn
những cây rau họ bầu bí khác, đất trồng có tầng canh tác dày, màu mỡ, không “hóc”, thích đất cát pha, thịt nhẹ, pH: 4 - 7, thích hợp nhất là 6,5.
1. Thời vụ:Có thể trồng quanh năm, năng suất cao nhất ở vụ Đông
Xuân và Hè Thu.2. Làm đấtBộ rễ dưa leo nói chung phát triển yếu, nên cần làm đất
thật tơi xốp, lên luống cao 20-25 cm, bón lót nhiều phân chuồng hoai, tro trấu và trải màng phủ nông nghiệp, giúp rễ phát triển tốt, ít sâu bệnh, kéo dài thời gian thu trái. Trồng líp đơn rộng 1 mét hoặc líp đôi rộng 1,8 mét.
46
3. Bón phânLoại, lượng và thời gian bón cho 1 ha như sau:
Đơn vị: kg
Loại phânSố
lượngcả vụ
Bón lót
Tưới thúc
Bón thúc(ngày sau gieo) (4)
5-10 15-20
30-35
40-45
VôiPhân chuồngNPK 16:16:8UrêDAPKCl
100020 tấn
40015050
100
1000 (1)
20 tấn100 (2)---
---
50 (3)50 (3)-
--
100---
--
10050-
50
--
10050-
50
Ghi chú: - (1) Bón vôi trước lúc cày hay cuốc để trộn vào đất sớm, tránh
bón chung với NPK
- (2) Phân NPK 16:16:8 lót trộn đều với phân chuồng để bón vào luống rồi phủ màng phủ nông nghiệp.
- (3) Urê và DAP pha loãng (tỷ lệ 0,5+0,5 kg trong 100 lít nước) để tưới thúc.
- (4) Bón phân thúc giữa 2 hàng cây hay 2 bên mép luống.4. Gieo trồngMỗi ha cần 500 - 600 gam hạt giống. Ngâm ủ hạt giống
cho vừa nứt nanh thì gieo mỗi lỗ 1 hạt. Gieo thêm 10% số bầu để trồng dặm ngay sau 4 - 5 ngày. Cây cách cây trên hàng 40 cm vào mùa nắng và 50 cm vào mùa mưa.
5. Chăm sócTrồng dưa cần chủ động tưới tiêu hợp lý, tránh hạn khô
kéo dài hoặc úng nước khi mưa. Khi cây bỏ vòi thì làm giàn cao 2-2,5 m cho dưa leo. Có thể làm giàn vuông hoặc giàn chữ A, bằng chà hay bằng lưới cước. Phun phân bón lá mỗi tuần một lần giai đoạn cây chưa ra hoa giúp tăng năng suất.
47
6. Phòng trừ sâu bệnhChú ý cần phòng trị sâu bệnh sớm để đạt kết quả cao. Dưa
leo thụ phấn nhờ côn trùng, nên tránh phun thuốc vào buổi sáng khi có hoa nở.
- Bọ trĩ (rầy lửa), rệp dưa (rầy nhớt): thường bu ở ngọn non, chích hút nhựa làm cây suy yếu, nhưng thực tế thiệt hại lớn hơn nhiều vì chúng truyền virus gây bệnh xoắn vàng lá (ngù đọt) rất nguy hại và khó trị. Phải quan sát hàng ngày, khi phát hiện cần phòng trị sớm: phủ bạt hướng mặt trắng lên trên để xua đuổi côn trùng đến đẻ trứng. Phun luân chuyển một trong các thuốc như Vertimec, Confidor, Abamix, Mospilan, Bulldock, Bestox, Pyrinex, SecSaigon, Sherzol.
- Sâu khoang: Delfin, Sumicidin, Cypermethin, Atabron, SecSaigon, Sherpa, Mimic, Decis, Trebon, Success, thuốc gốc Abmectin như Tập Kỳ, Vertimec hoặc dùng chế phẩm vi sinh như Biocin, NPV, Vi-BT, Aztron; thuốc gốc thảo mộc như Rotecide, Vironone… phun khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay.
- Sâu xanh da láng: dùng chế phẩm NPV đặc hiệu trừ sâu xanh da láng có hiệu quả cao. Vì sâu có khả năng kháng thuốc cao nên dùng các loại thuốc nhóm vi sinh như Biocin, Dipel, Vi-BT, Success… luân phiên với nhóm cúc tổng hợp, Abamectin để phòng trừ.
- Ruồi đục lá: sử dụng các loại thuốc Ofunack, Vertimec, Trigard, Bralic để phòng trừ.
- Sâu vẽ bùa: truyền bệnh virus nguy hiểm. Phun thuốc Vertimec, Trigard, Ofunack, Netoxin, Scout, SK99, Dragon khi mới thấy xuất hiện trên lá non.
- Bệnh chạy dây: Nấm bệnh tồn lưu lâu năm trong đất, nên cần luân canh với cây trồng khác. Sau mỗi vụ thu hoạch, gom hết than lá phơi đốt (vệ sinh đồng ruộng), cày phơi ải. Tưới định kỳ Copper B, Kasai, Champion, Alpine, Mexyl, Dipomate, đề phòng, phun Polyram, Foraxyl 135WP, Ridomil, Carbenzim, Bavistin, Daconil, Carban, Vanicide, Thio-M, Antracol… khi bệnh mới xuất hiện.
- Bệnh đốm phấn: Xuất hiện khi mùa mưa nhiều. Tiêu hủy lá bệnh, thoát nước tốt, tỉa bỏ lá gốc cho thông thoáng. Phòng với Foraxyl, Mexyl MZ, Mancozeb, Ridomil, Curzate, Dacomil, Score, Carbenzim, Thio- M…
48
- Bệnh khảm do virus: (ngù đọt, từ bi) không có thuốc đặc trị. Cần ngừa sớm bằng cách trị kịp thời bọ trĩ, rầy nhớt, sâu vẽ bùa… khi chúng vừa mới xuất hiện.
49
NHÓM CÂY HỌ CÀ ỚTI- CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo Doanh nghiệp hợp tác Ghi chú
1 Đất - Cải tạo đất, đầu tư phân hữu cơ, làm hệ thống kênh mương nội đồng đảm bảo thoát nước,…- Địa bàn trồng : Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh.
- Quy hoạch vùng trồng đủ điều kiện.- Đầu tư hệ thống tưới tiêu phù hợp cho cây rau.- Chính sách hỗ trợ đối với người thuê đất.
2 Lao động
- Yêu cầu cao về lao động, nhất là khi thu hái.- Có thể thuê thêm lao động nhập cư.- Đòi hỏi có kỹ thuật canh tác cao.
- Tổ chức mô hình, tập huấn đào tạo tay nghề cho nông dân.- Đào tạo nông dân sản xuất theo quy trình GAP.- Có chính sách đối với lao động nông nghiệp nhập cư.
50
3 Giống - Giới thiệu địa chỉ cung cấp giống tốt.- Quản lý giống.- Kinh phí cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống rau trong nước.- Bảo vệ tác quyền của người tạo giống mới.
- Nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất giống rau có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. - Đảm bảo cung ứng giống tốt cho nông dân.
Địa chỉ cung cấp giống rau họ cà tốt: Cty Đông Tây (Ớt hiểm, cà tím, cà trái xanh, cà pháo); Cty CP giống CTMN: ớt sừng số 20, cà chua Redcrown), ớt vàng Trung Nông
4 Phân bón
Sử dụng nguồn phân hữu cơ tự có, phân hữu cơ vi sinh; sử dụng phân cân đối và hiệu quả.
Tập huấn nông dân cách ủ phân hữu cơ; luân canh với cây họ đậu; sử dụng phân cân đối hiệu quả.Giới thiệu công ty phân bón uy tín
- Cung cấp phân bón chất lượng, uy tín.- Hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý, hiệu quả sản phẩm của đơn vị.- Nghiên cứu các loại phân bón phù hợp cho từng chủng loại rau
Phân Hữu cơ vi sinh Saigon, Cty phân bón Bình Điền
51
5 Thuốc BVTV
- Áp dụng theo nguyên tắc “4 đúng”.- Không sử dụng thuốc BVTV cấm sử dụng cho rau
- Tổ chức hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV bảo đảm an toàn.- Kiểm tra thường xuyên DL thuốc trong rau quả SX và lưu thông.
Cung ứng thuốc trong danh mục cho phép, đảm bảo chất lượng và an toàn
Địa chỉ cung cấp thuốc BVTV: Cty BVTV Saigon, VIPESC, cty BVTV An Giang.
6 Vật tư sản xuất
Trang bị theo khả năng
Giới thiệu nguồn cung cấp.
Bán trả chậm
7 Vốn - Tự có- Vay từ nhiều nguồn
- Chính sách hỗ trợ trong chuyển đổi.
- Bán vật tư, phân, giống,… trả chậm cho nông dân, HTX.
8 Tổ chức sản xuất
Liên kết sản xuất, dịch vụ.
- Vận động nông dân tham gia tổ hợp tác, HTX.- Huấn luyện khả năng điều hành của Ban QL
- Liên kết hoặc tổ chức sản xuất ở quy mô lớn.- Cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm.
52
II. CÁC YẾU TỐ ĐẦU RATT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo Doanh nghiệp
hợp tácThuận lợi/ khó khăn
Sản phẩm
- Chất lượng đồng đều.- Mẫu mã phù hợp.- Bảo đảm ATVSTP.Đáp ứng số lượng theo yêu cầu khách hang.
- Nghiên cứu, hướng dẫn phương pháp sơ chế, bảo quản.- Hướng dẫn công bố chất lượng hàng hóa.
- Đưa ra tiêu chuẩn sản phẩm.
Thuận lợi: Có khả năng xuất khẩu - ớt cay, cà tím với số lượng lớn. Cty Cofidex,…; có thể chế biến: Cholimex, Việt Ấn: cà, ớt Trúng giá, lợi nhuận rất cao. Khó khăn: Chưa có hợp đồng tiêu thụ ổn định. Có khả năng rớt giá khi trồng nhiều. Mẫu mã, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu của đối tác.
53
2 Thị trường
- Cung cấp cho HTX, DN kinh doanh Rau quả, các cơ sở chế biến.- Xuất khẩu - Bán lẻ.- Bán qua thương lái, chợ đầu mối.
Giới thiệu nguồn hang của HTX, tổ hợp tác cho các doanh nghiệp theo yêu cầu.- Cung cấp thông tin thị trường.- Xây dựng chợ đầu mối, chợ đấu xảo,…- Hướng dẫn xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại. Chính sách vay vốn đối với DN thu mua theo HĐ, bao tiêu sản phẩm
Có hợp đồng tiêu thụ.
54
III. KỸ THUẬT CANH TÁC CHUNG1. Đất trồng: Có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng
phải thoát nước tốt, pH đất thích hợp: 6,5.2. Gieo hạt: Do hạt giống của nhóm này rất nhỏ nên nhất
thiết phải qua giai đoạn vườn ươm để sản xuất cây con. Sức khỏe của cây con đóng vai trò quan trọng cho sự sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất. Nếu có thể gieo ươm tập trung với tay nghề cao sẽ tạo cây con khỏe, đồng đều, ít sâu bệnh và giảm giá thành.
- Vườn ươm: Cần chọn đất cao ráo, thoáng, không bị che rợp. Liếp gieo rộng tối 0,8 - 1 m, cao 20 - 30 cm (tùy mùa vụ và chân đất). Đặt vỉ gieo hoặc bầu gieo lên liếp. Mặt liếp cần bằng phẳng để liếp không đọng nước, cây hưởng ánh nắng, nước tưới và dinh dưỡng đồng đều.
- Đất gieo: Trộn 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro trấu (nếu có). Cho đất vào bầu hoặc vỉ gieo.
- Hạt giống được áo bởi thuốc trừ bệnh như Coc 85, Hạt Vàng, Mexyl MZ, Ridomyl, Benlate hoặc Rovral. Sau đó, gieo hạt vào bầu hoặc vỉ gieo. Hạt gieo sâu khoảng 0,5 - 0,7 cm. Sau khi gieo phủ lưới hoặc rơm, rải Basudin, Diaphos 10H, Sagosuper 3G trừ kiến và tưới ngay sau khi gieo. Sau đó, tưới giữ ẩm mỗi ngày. Khi hạt nẩy mầm cần dỡ bỏ lưới hoặc rơm ngay để cây cứng cáp.
Tỉa định hình cây: Cần tiến hành 2 - 3 lần trong suốt giai đoạn vườn ươm.
- Lần 1: Sau hạt nẩy mầm 7 - 10 ngày : Tỉa bỏ những cây dị hình, tỉa những bầu có 2 cây dặm sang chổ khác.
- Các lần sau: tỉa bỏ cây yếu, cây dị hình, dời bầu gieo xa hơn cho cây cứng cáp, kết hợp nhổ cỏ, bón thúc thêm nếu cây xấu.
- Rèn cây: Trước khi cấy 5 - 7 ngày giảm nước từ từ, trước khi cấy 2 - 3 ngày ngưng tưới (tưới lại khi cây có biểu hiện héo) để rễ phát triển, cây cứng lại thì khi cấy cây ít chết. Trước khi cấy 2 - 3 giờ cần tưới thật đẫm cho cây hút no nước, chờ ráo nước thì chuyển cây ra ruộng để cấy. Nên cấy cây lúc chiều mát, tránh làm vỡ bầu, ấn chặt gốc và tưới ngay sau khi cấy cho cây không mất sức.
Cây con đạt 5 - 6 lá thật (25 - 30 ngày) có thể đem cấy… KỸ THUẬT TRỒNG ỚT
55
- Thuận lợi: Có thể trồng và tiêu thụ với diện tích lớn, nếu trúng giá sẽ cho lợi nhuận cao.
- Khó khăn: Cần vốn, lao động và đầu tư cao, trên chân đất lúa cần đầu tư lớn về phân bón. Thời gian sinh trưởng kéo dài, có nhiều nguy cơ về sâu bệnh hại. Đòi hỏi phải có trình độ thâm canh cao.
Đất trồng phải thoát nước tốt vì ớt không chịu được ngập úng, có độ màu mỡ.
Kỹ thuật canh tác:1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm.2. Giống: Có thể sử dụng giống số 20, 22, 24 của Công ty
CP Giống cây trồng Miền Nam, giống ớt hiểm của Công ty Tân Đông Tây. Lượng giống cần trồng cho 1 ha là 150 - 200 gam (tùy theo giống).
3. Liếp trồng: Liếp rộng 1,2 - 1,4 m, cao 30 - 40 cm, rãnh rộng 40 cm. Trồng hàng đôi, cây cách cây 40 cm. Vào mùa mưa nên làm mương sâu quanh ruộng, lên liếp cao để nước thoát dễ dàng sau mỗi cơn mưa.
4. Phân bón: Lượng phân bón: Tùy chân đất tốt hoặc xấu lượng phân có
thể tăng hoặc giảm, dưới đây là lượng phân bón trung bình cho 1 ha là:
Phân chuồng: 30 tấnSupe lân/lân vi sinh: 300 - 500kg.NPK: 600 - 1000 kgUrê: 180 kgKali: 250 kg
- Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lân + 200kg NPK+50kg Kali (nếu có dung màng phủ nông nghiệp).
Hoặc toàn bộ phân chuồng và phân lân (nếu không có màng phủ nông nghiệp)
- Bón thúc: Chia đều lượng phân còn lại 4 - 6 lần, nên bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi.
Giữa các lần bón thúc và trong thời gian thu hoạch có thể phun thêm phân bón lá. Có thể sử dụng phân bón lá như Micracle - Gro, Yogen,… theo nồng độ ghi trên nhãn.
5. Chăm sóc:
56
- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra ruộng và dặm những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.
- Tưới nước: Cần cung cấp đủ nước cho cây suốt thời gian sinh trưởng nhưng tránh để ngập úng. Tưới rãnh hoặc tưới có hệ thống tưới nhỏ giọt và có màng phủ nông nghiệp có thể 3 - 5 ngày tưới một lần, tùy mùa vụ.
- Làm giàn: Khoảng 30 ngày sau khi cấy có thể cắm chà dọc theo mép luống, giăng dây chân theo đường zích zắc để giữ cho ớt không đỗ ngã, các tầng trên giăng dây dọc theo mép luống, cao hơn tầng dây chân 20 cm.
- Tỉa nhánh: Khi trồng được 20 - 25 ngày, tiến hành tỉa bỏ những nhánh gốc dưới chạng 3 của cây giúp cho cây, giúp cho cây ra hoa tập trung, dễ chăm sóc, tạo sự thông thoáng cho ruộng ít bệnh.
6. Phòng trừ sâu bệnh: Một số sâu bệnh hại chính trên ớt:- Sâu đất, tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng
Basudin 10H, Diaphos 10H, Sagosuper 3G, Sincosin lên hốc gieo, hoặc sau khi cấy rải quanh gốc.
- Sâu xanh: Delfin, Sumicidin, SecSaigon, Atabron, Mimic, Decis, Trebon, Success, thuốc gốc Abamectin như Tập Kỳ, Vertimec hoặc dùng chế phẩm vi sinh như NPV, Vi-BT, Biocin, Aztron; thuốc gốc thảo mộc như Rotecide, Vironone… phun khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay.
- Nhóm chích hút: Bọ trĩ, rầy xanh, nhện: Actara, Confidor, Supracide, Mospilan, Pyrinex, Sagosuper, Fenbis theo nồng độ khuyến cáo.
- Sâu vẽ bùa: Ofunack, Triggard, Netoxin, SK99, Dragon vào lúc sáng sớm.
- Nhện đỏ: dùng các loại thuốc đặc trị: Saromite, SK99, Dragon, Nissorun, Ortus, Sirbon…
- Bệnh chết cây con: Coc 85, Topsin, Polygam, Carban, Moren, Antracol, Forthane, Luster, Hexin, Carbenzim, Hạt Vàng tưới gốc khi ruộng vừa chớm bệnh, kết hợp nhổ bỏ cây bệnh đem đốt.
- Bệnh thán thư trên trái: Polygam, Topsin, Nustar, Carbenzim, Thio-M, Score, Cocman, Ridomil, Antracol, Forthane… phun sớm khi cây vừa mới nhiễm bệnh, có thể phun phòng khi thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển như mưa dầm, sương mù, mưa nắng xen kẽ, kết hợp với tỉa bỏ trái bệnh. Đồng
57
thời tỉa bớt nhánh, thoát nước, cắm chà, giăng dây để giảm ẩm độ trong ruộng.
- Bệnh thối đít trái do thiếu can-xi: Phun định kỳ 7 - 10 ngày/lần khi cây bắt đầu cho trái bằng Nitrate canxi Ca(NO3)2, nồng độ 20 - 25 g/16lít
Chú ý, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” và có thời gian cách ly an toàn.
7. Thu hoạch: 65 - 70ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Cứ 2 - 3 ngày thu 1 lần, Tùy theo yêu cầu của thị trường có thể thu trái xanh hoặc chín đỏ.
KỸ THUẬT TRỒNG CÀ TÍMKỹ thuật canh tác:1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm.2. Giống: Có thể sử dụng giống cà của Công ty Tân Đông
Tây hoặc giống địa phương có vỏ nâu. Lượng giống cần trồng cho 1 ha là 50 - 60 gam (tùy độ nẩy mầm).
3. Liếp trồng: Liếp rộng 0,8 - 0,9 m, cao 30 - 40 cm, tim liếp này cách tim liếp kia 1,2 m. Trồng 01 hàng, cây cách cây 50 - 60 cm (nếu đất xấu, mùa nắng), hoặc 70 - 80 cm (nếu đất tốt, mùa mưa). Vào mùa mưa nên làm mương sâu quanh ruộng, lên liếp cao để nước thoát dễ dàng sau mỗi cơn mưa.
4. Mật độ trồng: 9000 - 15.000 cây/ha5. Phân bón: * Lượng phân bón: Tùy chân đất tốt hoặc xấu lượng phân
có thể tăng hoặc giảm, dưới đây là lượng phân bón trung bình cho 1 ha là:
Phân chuồng: 20 - 30 tấnSupe lân/lân vi sinh: 300 - 500kg.NPK: 600 - 800 kgUrê: 200 kgKali: 250 kg
- Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ lân + 200 kg NPK + 50 kg Kali (nếu có dùng màng phủ nông nghiệp).
Hoặc toàn bộ phân chuồng và phân lân (nếu không có màng phủ nông nghiệp).
- Bón thúc: Chia đều lượng phân còn lại 4 - 6 lần, nên bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi.
58
Giữa các lần bón thúc và trong thời gian thu hoạch có thể phun thêm phân bón lá. Có thể sử dụng phân bón lá như Micracle - Gro, Yogen,… theo nồng độ ghi trên nhãn.
6. Chăm sóc:- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra ruộng và dặm
những cây chết vào buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo.
- Tưới nước: Cần cung cấp đủ nước cho cây suốt thời gian sinh trưởng nhưng tránh để ngập úng. Tưới rãnh hoặc tưới có hệ thống tưới nhỏ giọt và có màng phủ nông nghiệp có thể 3 - 5 ngày tưới một lần, tùy mùa vụ.
- Cắm chà: Do cà tím cho thời gian thu hoạch dài tùy theo sự chăm sóc và độ màu mỡ của chân đất, nên cắm chà để giúp cho cây đứng vững, trái không chạm đất và dễ chăm sóc, thu hoạch.
- Tỉa nhánh: Tỉa bỏ những nhánh gốc, lá già, cành sâu bệnh để dễ chăm sóc, tạo sự thông thoáng cho ruộng ít sâu bệnh.
7. Phòng trừ sâu bệnh: Một số sâu bệnh hại chính trên cà:- Sâu đất, tuyến trùng: Xử lý đất trước khi trồng bằng
Sagosuper 3G, Diaphos 10H, Basudin 10H, Sincosin lên hốc gieo, hoặc sau khi cấy rãi quanh gốc.
- Sâu xanh: Delfin, Sumicidin, Cypermethin, Atabron, Mimic, SecSaigon, Sherpa, Biocin,… phun khi sâu tuổi còn nhỏ, kết hợp diệt sâu và trứng bằng tay.
- Nhóm chích hút: Bọ trĩ, rầy xanh, nhện: Actara, Sagosuper, Sherzol, Netoxin, Confidor, Supracide, Mospilan,… theo nồng độ khuyến cáo
- Sâu vẽ bùa: Ofunack, Triggard, SK99, Dragon, Pyrinex vào lúc sáng sớm.
- Bệnh chết cây: Coc 85, Topsin, Polygam, Vanicide, Hexin, Luster tưới gốc khi ruộng vừa chớm bệnh, kết hợp nhổ bỏ cây bệnh đem đốt.
- Bệnh phấn trắng trên trái: Polygam, Kumulus, Dithane - M45, Derosal, Topsin, Sulox, Thio-M, Dipomate phun sớm khi cây vừa mới nhiễm bệnh, có thể phun phòng khi thời tiết thuận lợi cho bệnh phát triển như mưa dầm, sương mù, mưa nắng xen kẽ, kết hợp với tỉa bỏ trái bệnh. Đồng thời tỉa bớt nhánh, lá già, thoát nước, cắm chà, giăng dây để giảm ẩm độ trong ruộng.
Chú ý, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng” và có thời gian cách ly an toàn.
59
8. Thu hoạch: 50 - 60 ngày sau khi gieo là có thể thu hoạch. Cứ 2 - 3 ngày thu 1 lần.
KỸ THUẬT TRỒNG ĐẬU COVE, ĐẬU ĐŨA1. Giống
Có 2 giống đậu cô ve: giống hạt đen và giống hạt trắng. Giống hạt đen có khả năng chịu mưa hơn giống hạt trắng.
Đậu đũa có 3 giống: hạt trắng, nâu, đỏ trắng. Công ty cung cấp giống: Cty Đông Tây, Cty CP Giống cây
trồng Miền Nam, Trang Nông, Đại Địa.Lượng hạt giống cho 1ha: 1,5-2 kg.
2. Thời vụĐậu có thể trồng được quanh năm. Vụ Đông Xuân gieo vào
tháng 11, 12 dương lịch. Vụ Hè Thu gieo vào tháng 5, 6 dương lịch.
Vụ trồng tháng 12, 1 dương lịch thường bị ruồi đục lá (sâu vẽ bùa) gây hại nặng, vụ tháng 7, 9 có sâu đục thân phát triển.
3. Cách gieo: Gieo 2 -3 hạt/ hốc. Sau khi gieo rãi một lớp đất mỏng phía trên, rãi Basudin 10H. Trước khi gieo nên tưới đất trước và sau khi gieo chỉ tưới ít để hạt nẫy mầm, tránh tưới quá nhiều, hạt hút nước nhanh làm rách vỏ hạt, hạt không mọc được.
4. Chuẩn bị đấtCó thể trồng được trên nhiều loại đất, nhưng thích hợp
nhất là loại đất thịt pha cát, dễ thoát nước. Đất cần được phơi ải trước khi lên líp.
5. Khoảng cách trồngLíp rộng 1,2 m, cao 15 - 20 cmHàng cách hàng 80 - 100 cm, hốc cách hốc 20 - 25 cm,
gieo 20 hạt/hốc.6. Bón phân (tính cho 1 ha)
- Bón lót: phân chuồng hoai 3 - 4 tấn, Super lân 40 kg, urê 10 kg, KCl 18 kg.
- Bón thúc: * Lần 1 (12-15 ngày sau gieo): urê 100 kg, KCl 80 kg.
60
* Lần 2 (khi ra hoa rộ, bắt đầu có trái): urê 150 kg, KCl 80 kg.
Có thể dung phân bón lá hoặc vi sinh vật hữu hiệu, phun thêm từ 12-15 ngày sau gieo cho đến khi thu hoạch.
7. Phòng trừ sâu bệnhĐậu cô ve bị các loại sâu bệnh hại chính sau: dòi đục lá,
sâu đục quả, dòi đục gốc, sâu đo xanh, bệnh đốm lá. Trong đó sâu đục quả là đối tượng khó phòng trị nhất.
Các biện pháp chăm sóc canh tác như bón phân cân đối, cắm chà, tưới nước đầy đủ giúp cho cây có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Có thể áp dụng các biện pháp che phủ bạt ny lông để hạn chế cỏ dại và dòi đục lá.
- Đối với dòi đục lá (sâu vẽ bùa): có thể dùng Ofunak, Scout, Sherpa, Gà Nòi, Sherzol, Sagosuper.
- Đối với bọ trĩ: dùng Oncol hoặc Cofidor, SK, Dragon, Fenbis, Pyrinex.
- Đối với sâu đục quả: Dùng các loại thuốc nhóm Pyrethroid như Cyper, Sumicidin, SecSaigon, Sherpa hoặc dùng chế phẩm BT như Delfin, Biocin… Lưu ý thường xuyên thăm đồng phát hiện và dùng thuốc khi sâu còn nhỏ.
- Đối với bệnh lỡ cổ rễ: dùng các loại thuốc như Validacin, Rovral.., Vanicide, Hexin, Luster.
- Đối với bệnh trên lá: có nhiều loại thuốc có thể trị được như Macozeb, Mexyl MZ, Dipomate, Thio-M.
61
Phần 4 - PHỤ LỤC
CHI PHÍ SẢN XUẤT DƯA LEO (3 tháng)Số vụ trong năm: 3 vụ
TT Diễn giảiĐơn vị
tínhMin Max Medium
Lượng hạt giống kg/ha 0.6 1 0.8
1 Chi phí mua giống đồng 2,200,000 3,360,000 3,000,000% chi phí mua giống % 9.36 24.09 16.26
2Chi phí vật tư 9,150,000 15,550,000 11,850,000
% Chi phí vật tư 38.92 111.47 64.23
Phân bón 4,000,000 6,000,000 5,000,000
Thuốc BVTV 500,000 2,000,000 1,000,000
Màng phủ NN 2,250,000 2,250,000 2,250,000
Chà le 1,000,000 2,000,000 1,000,000 Lưới 500,000 2,000,000 1,500,000
Máy bơm nước, giếng 200,000 200,000 200,000
Điện 200,000 600,000 400,000 Vật tư khác 500,000 500,000 500,000
3Chi phí lao động 2,000,000 4,000,000 3,000,000
% Chi phí lao động 8.51 28.67 16.26
Công lao động/ngày 2 10 5
4Làm đất (máy) 600,000 600,000 600,000
Tổng chi phí sản xuất 13,950,000 23,510,000 18,450,000
Năng suất Tấn/ha 25 35 30 Giá thành Kg 697.5 1537.50
62
sản phẩm
Giá bán tại vườn 1,000 3,500 2,000
Giá trị sản xuất 12,000,000 42,000,000 24,000,000
Tiền lời, lỗ -1,950,000 23,550,000 5,550,000
CHI PHÍ SẢN XUẤT KHỔ QUA (4 tháng)Số vụ trồng/năm: 2,5 vụ
TT Diễn giải Đơn vị tính Min Max Medium
Lượng hạt giống kg/ha 6 10 8
1Chi phí mua giống đồng 1,600,000 4,800,000 4,800,000
% chi phí mua giống % 5.53 31.27 21.10
2Chi phí vật tư 10,150,000 17,550,000 12,850,000
% Chi phí vật tư 35.06 114.33 56.48
Phân bón 4,000,000 6,000,000 5,000,000 Thuốc BVTV 500,000 2,000,000 1,000,000 Màng phủ NN 2,250,000 2,250,000 2,250,000 Chà le 2,000,000 4,000,000 2,000,000 Lưới 500,000 2,000,000 1,500,000
Máy bơm nước, giếng 200,000 200,000 200,000
Điện 200,000 600,000 400,000 Vật tư khác 500,000 500,000 500,000
3Chi phí lao động 3,000,000 6,000,000 4,500,000
% Chi phí lao động 10.36 39.09 19.78
Công lao động/ngày 2 10 5
4Làm đất (máy) 600,000 600,000 600,000
63
Tổng chi phí sản xuất 15,350,000 28,950,000 22,750,000
Năng suất Tấn/ha 17 35 25
Giá thành sản phẩm Kg 767.5 1895.83
Giá bán tại vườn 1,500 3,000 2,000
Giá trị sản xuất 18,000,000 36,000,000 24,000,000
Tiền lời, lỗ 2,650,000 13,250,000 1,250,000
CHI PHÍ SẢN XUẤT BÍ ĐAO (6 tháng)Số vụ trồng/năm: 2 vụ
TT Diễn giảiĐơn vị
tínhMin Max Medium
Lượng hạt giống kg/ha 0.4 0.8 0.5
1Chi phí mua giống đồng 60,000 480,000 300,000
% chi phí mua giống % 0.24 4.21 1.63
Chi phí vật tư 7,750,000 17,750,000 12,950,000
% Chi phí vật tư 31.21 155.57 70.57
Phân bón 4,000,000 6,000,000 5,000,000 Thuốc BVTV 500,000 2,000,000 1,000,000 Màng phủ NN 2,250,000 2,250,000 2,250,000 Chà le 0 4,000,000 2,000,000 Lưới 0 2,000,000 1,500,000
Máy bơm nước, giếng 200,000 200,000 200,000
Điện 300,000 800,000 500,000
64
Vật tư khác 500,000 500,000 500,000
2Chi phí lao động 3,000,000 6,000,000 4,500,000
% Chi phí lao động 12.08 52.59 24.52
Công lao động/ngày 2 10 5
3Làm đất (máy) 600,000 600,000 600,000
Tổng chi phí sản xuất 11,410,000 24,830,000 18,350,000
Năng suất Tấn/ha 20 40 28
Giá thành sản phẩm Kg 570.5 1529.17
Giá bán tại vườn 1,500 3,000 2,200
Giá trị sản xuất 18,000,000 36,000,000 26,400,000
Tiền lời, lỗ 6,590,000 17,650,000 8,050,000
65
CHI PHÍ SẢN XUẤT ỚT CAY (6 THÁNG)Số vụ trong năm: 2 vụ
TT Diễn giải ĐV tính Min Max Medium Trong 1 năm
Ghi chú
Lượng hạt giống kg/ha 0.2 0.5 0.3
1Chi phí mua giống đồng 5,000,000 5,400,000 5,200,000 10,400,000
% chi phí mua giống % 11.09 20.19 14.02
2 Chi phí vật tư 14,250,000 29,200,000 22,900,000 45,800,000 % Chi phí vật tư 31.60 109.16 61.73 Phân bón 5,000,000 10,000,000 8,000,000 Thuốc BVTV 4,000,000 10,000,000 8,000,000
Màng phủ NN 2,250,000 4,500,000 3,000,000
Khấu hao 2 vụ
Chà le 2,000,000 3,000,000 2,500,000
Máy bơm nước, giếng 200,000 200,000 200,000
Khấu hao 5 năm
Điện 300,000 1,000,000 700,000
66
Vật tư khác 500,000 500,000 500,000
3Làm đất (máy) 600,000 600,000 600,000 1,200,000
4Chi phí lao động 7,500,000 10,500,000 9,000,000 18,000,000
Giá công: 30,000 đ
% Chi phí lao động 16.63 39.25 24.26
Công lao động/ngày 4 20 10
Tổng chi phí sản xuất 26,750,000 45,100,000 37,100,000 74,200,000
Năng suất Tấn/ha 10 20 12
Giá thành sản phẩm Kg 3091.67
Giá bán tại vườn 3,000 10,000 5,000
Giá trị sản xuất 36,000,000 120,000,000 60,000,000 120,000,000
Tiền lời, lỗ -9,100,000 112,500,000 22,900,000 45,800,000
67
Ghi chú: Chi phí cải tạo đất : 3,000,000 đ/ha.
68
DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HẠN CHẾ SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số: 22/2005/ QĐ - BNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT
TÊN HOẠT CHẤT
(COMMON NAME ) – NGUYÊN
LIỆU
TÊN THƯƠNG PHẨM (TRADE
NAME )
ĐỐI TƯỢNG PHÒNG TRỪ (CROP/PEST)
I. THUỐC SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP :
1. Thuốc trừ sâu:
1 Carbofuran (min 98 %)
Furadan 3 G tuyến trùng, sâu xám, rệp, sùng trắng, sùng bửa củi trong đất trồng lúa, mía, cà phê, vườn ươm, cây rừng, cây ăn quả
Kosfuran 3G tuyến trùng hại đất trồng lúa; sâu xám, rệp, sùng trắng, sùng bửa củi hại đất trồng lúa, mía, cà phê, vườn ươm, cây rừng, cây ăn quả
Sugadan 3 G trừ tuyến trùng, sâu xám, rệp, sùng trắng, sùng bửa củi hại đất trồng lúa, mía, cà phê, cây rừng, cây ăn quả
Vifuran 3 G tuyến trùng hại đất trồng lúa; sâu xám, rệp, sùng trắng, sùng bửa củi hại đất trồng mía, cà
69
phê, vườn ươm, cây rừng, cây ăn quả
2 Deltamethrin 2 % + Dichlorvos 13 %
Sát Trùng Linh 15 EC
bọ xít hại lúa, sâu đục thân hại ngô
3 Dichlorvos (DDVP)
Demon 50 EC nhện đỏ hại bông vải, rệp sáp hại xoài
4 Dicofol (min 95 %)
Kelthane 18.5 EC nhện hại cây ăn quả, nhện đỏ hại lạc
5 Dicrotophos (min 85 %)
Bidrin 50 EC sâu đục cành hại cà phê, sâu ăn tạp hại lạc
6 Methomyl (min 98.5%)
Lannate 40 SP sâu xanh hại bông vải, thuốc lá, đậu xanh, dưa hấu; sâu khoang hại lạc; sâu xanh da láng hại đậu tương; bọ trĩ hại dưa hấu
Supermor 24SL sâu khoang hại lạc
2. Thuốc trừ bệnh hại cây trồng:
11 MAFA Dinasin
6.5 SC bệnh khô vằn hại lúa
3. Thuốc trừ chuột:
11
Zinc Phosphide (min 80 %)
Fokeba 20 %
chuột hại đồng ruộng
QT - 92 18 %
chuột hại đồng ruộng, kho tàng
Zinphos 20 %
chuột hại đồng ruộng
II. THUỐC TRỪ MỐI:11
Na2SiF6 50 % + HBO3 10 % +
PMC 90 bột
mối hại cây lâm nghiệp
70
CuSO4 30 %22
Na2SiF6 80 % + ZnCl2 20 %
PMs 100 bột
mối hại nền móng, hàng rào quanh công trình xây dựng
III. THUỐC BẢO QUẢN LÂM SẢN : 1 Methylene bis
Thiocyanate 5 % + Quaternary ammonium compounds 25 %
Celbrite MT 30 EC
nấm hại gỗ
2 Sodium Tetraboratedecahy - drate 54 % + Boric acid 36 %
Celbor 90 SP
nấm hại gỗ
3 CuSO4 50 % + K2Cr2O7 50 %
XM5 100 bột
nấm, mục, côn trùng hại tre, gỗ, song, mây
4 ZnSO4 .7H2O 60% + NaF 30 % + phụ gia 10%
LN 5 90 bột nấm, mục, côn trùng hại gỗ sau chế biến, song, mây, tre
IV . THUỐC KHỬ TRÙNG KHO:1 Aluminium
PhosphideCelphos 56 % tablet
sâu mọt hại kho tàng
Gastoxin 56.8 GE
sâu mọt hại kho tàng
Fumitoxin 55 % tablets
côn trùng hại nông sản, nhà kho, phương tiện chuyên chở
Phostoxin 56 % viên tròn, viên dẹt
côn trùng, chuột hại kho tàng
71
Quickphos 56 %
sâu mọt hại kho tàng
2 Magnesium phosphide
Magtoxin 66 tablet, pellet
sâu mọt hại kho tàng
3 Methyl Bromide Bromine - Gas 98 %, 100 %
mọt, bướm, gián, mạt, chuột hại hàng hoá trong kho (đường, đậu, quả khô, ngô, gạo, lúa, cao lương, kho trống)
Dowfome 98 %
sâu mọt hại nông lâm sản sau thu hoạch
Meth - O - gas 98 %
sâu, mọt hại nông, lâm sản sau thu hoạch
72
DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số: 22/2005/QĐ - BNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TÊN CHUNG (COMMON NAMES ) - TÊN THƯƠNG
PHẨM (TRADE NAMES )
Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản:1 Aldrin ( Aldrex, Aldrite ...)2 BHC , Lindane (Gamma - BHC, Gamma - HCH,
Gamatox 15 EC, 20 EC, Lindafor , Carbadan 4/4 G ; Sevidol 4/4 G ... )
3 Cadmium compound (Cd)4 Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor...)5 DDT (Neocid, Pentachlorin , Chlorophenothane...)6 Dieldrin (Dieldrex, Dieldrite, Octalox ...)7 Endosulfan (Cyclodan 35EC, Endosol 35EC, Tigiodan
35ND, Thasodant 35EC, Thiodol 35ND… )8 Endrin (Hexadrin... )9 Heptachlor (Drimex, Heptamul, Heptox...)10 Isobenzen11 Isodrin12 Lead compound (Pb)13 Methamidophos : ( Dynamite 50 SC , Filitox 70 SC,
Master 50 EC , 70 SC, Monitor 50 EC, 60 SC, Isometha 50 DD , 60 DD, Isosuper 70 DD , Tamaron 50 EC...)
14 Methyl Parathion ( Danacap M 25, M 40 ; Folidol - M 50 EC ; Isomethyl 50 ND; Metaphos 40 EC, 50 EC; (Methyl Parathion) 20 EC , 40 EC , 50 EC ; Milion 50 EC ; Proteon 50 EC; Romethyl 50 ND ; Wofatox 50 EC ...)
15 Monocrotophos : (Apadrin 50 SL, Magic 50 SL, Nuvacron 40 SCW/DD , 50 SCW/DD, Thunder 515
73
DD...)16 Parathion Ethyl (Alkexon , Orthophos , Thiopphos ... )17 Sodium Pentachlorophenate monohydrate (Copas NAP
90 G, PMD 4 90 bột, PBB 100 bột)18 Pentachlorophenol ( CMM 7 dầu lỏng)19 Phosphamidon (Dimecron 50 SCW / DD...)20 Polychlorocamphene (Toxaphene, Camphechlor,
Strobane...)21 Chlordimeform
Thuốc trừ bệnh hại cây trồng:
1 Arsenic compound (As) except Dinasin2 Captan (Captane 75 WP, Merpan 75 WP ...)3 Captafol (Difolatal 80 WP , Folcid 80 WP ... )4 Hexachlorobenzene (Anticaric , HCB... )5 1 Mercury compound (Hg) 6 Selenium compound (Se)
Thuốc trừ chuột: 1 Talium compound (Tl)
Thuốc trừ cỏ:
1 2.4.5 T (Brochtox , Decamine , Veon ... )
Ghi chú: Các chế phẩm có chứa Pentachlorophenol, Sodium
Pentachlorophenate đã được gia công, chế biến tại Việt nam được tiếp tục sử dụng hết để tránh ứ đọng, gây ô nhiễm môi trường.
Các chế phẩm có chứa Endosulfan được tiếp tục sử dụng hết theo quy định hiện hành về thuốc hạn chế sử dụng trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành. Các đơn vị đứng tên đăng ký các chế phẩm này phải tổ chức tiêu thụ hết sản phẩm của mình trong thời hạn kể trên để tránh ứ đọng. Sau thời hạn trên, việc thu gom, tiêu huỷ các chế phẩm có chứa Endosulfan còn tồn đọng do chủ sản phẩm (đơn vị đứng
74
tên đăng ký) phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu mọi chi phí cần thiết.
75
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc---------- ---------------------------------------
Số: 67-1998/QĐ-BNN-KHCN Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1998.
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
V/v ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
- Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa;
- Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ - CLSP.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ - CLSP, Giám đốc Sở Nông nghiệp - PTNT các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Lãnh đạo các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTTHỨ TRƯỞNG
(đã ký)Ngô Thế Dân
76
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc---------- ---------------------------------------
Số: 104/2002/QĐ-UB TP. Hồ Chí minh, ngày 19 tháng 9 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐVề phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển rau an
toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2002 - 2005********
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Chỉ thị số 02/2001/CT-UB ngày 16 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức thực hiện 12 chương trình và công trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch thực hiện “Năm trật tự đô thị” trong năm 2001;
- Căn cứ Quyết định số 11/2001/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi thành phố từ năm 2001 đến năm 2005;
- Căn cứ Quyết định số 1902/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2002 - 2005;
- Căn cứ Chỉ thị số 10/2002/CT-UB ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường các biện pháp để khắc phục ngộ độc do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau muống nước;
- Xét Tờ trình của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 781/CV-NN-KHTC ngày 05 tháng 9 năm 2002 và Công văn số 3424/KHĐT-NNg ngày 28 tháng 8 năm 2002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chương trình rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2002 - 2005.
QUYẾT ĐỊNH
77
Điều 1: Nay phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2002 - 2005 (kèm theo quyết định này).
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông có trách nhiệm phối hợp các sở - ngành, quận - huyện liên quan và các doanh nghiệp để triển khai chương trình, các dự án cụ thể phát triển rau an toàn của thành phố; xúc tiến thương mại, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng diện tích gieo trồng. Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về chất lượng rau. Nghiên cứu chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất rau an toàn.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 4: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Y tế, Sở Thương mại, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, các sở - ngành liên quan, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã có sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
T.M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH
(đã ký)
Mai Quốc Bình
78
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúcVĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND---------------------------------------
Số: 549/TB-VP TP. Hồ Chí minh, ngày 22 tháng 8 năm 2005.
THÔNG BÁONội dung cuộc họp về kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minhgiai đoạn 2006 - 2010
********Ngày 03 tháng 8 năm 2005, tại Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức cuộc họp để kiểm tra tiến độ về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
Chủ trì hội nghị do đồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố. Tham dự hội nghị có Ban Chỉ đạo Nông nghiệp Nông thôn thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài chính, Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, Ủy ban nhân dân các quận - huyện: Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh, quận 12 và các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi nghe báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ý kiến phát biểu của các sở - ngành, quận - huyện đồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hội nghị đã kết luận chỉ đạo như sau:
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tiếp tục thực hiện một số nội dung:
* Chủ trì cùng phối hợp với Ban Chỉ đạo Nông nghiệp Nông thôn, Hội Nông dân thành phố tiếp tục làm việc với các quận - huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh, Quận 12, định hướng sơ bộ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và Chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 và hoàn thành trong tháng 8 năm 2005.
79
* Phối hợp với các quận, huyện lập kế hoạch tham quan mô hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của các nước Trung Quốc, Thái Lan trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức đi tham quan trong tháng 8 năm 2005, và chủ động làm việc với Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc về nhu cầu cung cấp rau an toàn cho thành phố Bắc Kinh và tổ chức đoàn công tác đi Bắc Kinh để có thể ký thỏa thuận cung ứng rau an toàn cho Bắc Kinh vào năm 2006.
* Tiếp tục hoàn thiện sổ tay giới thiệu mô hình nuôi trồng cây, con chất lượng cao.
* Chủ trì lập kế hoạch chuyển đổi hình thức nuôi bò sữa quy mô nhỏ, phân tán sang hình thức nuôi bò sữa quy mô thích hợp, hiệu quả kinh tế cao, bền vững giai đoạn 2006 - 2010.
* Trong tháng 9 năm 2005, chủ trì cùng phối hợp với các đơn vị có liên quan (Liên hiệp Hợp tác xã thành phố, Công ty Metrocash, Tổng Công ty Thương mại, các đơn vị tư vấn thương mại…) tổ chức hội nghị bàn về thị trường, hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố.
* Phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông thành lập trang WEB, hoặc cổng giao dịch điện tử để hỗ trợ mua bán hiệu quả sản phẩm rau, cây, con của Chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố, trong đó có phối hợp với Ban công tác người Hoa để có giới thiệu bằng tiếng Hoa.
* Trong tháng 10 năm 2005, triển khai đến phường, xã và hộ nông dân tham gia góp ý Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố.
* Trong tháng 11 năm 2005, tổng hợp hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp và Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chính thức.
* Sau khi đi tham quan Trung Quốc và Thái Lan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh dự án Trung tâm triển lãm, giao dịch hoa, cây kiểng và rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2005 trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, chuẩn bị các điều kiện đến tháng 10 năm 2005 triển khai công tác thiết kế xây dựng Trung tâm, thành lập Công ty quản lý điều hành Trung tâm, kêu gọi nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào Trung tâm. Lưu ý giai đoạn đầu phải có thành phần kinh tế Nhà nước Việt Nam tham gia quản lý điều hành Trung tâm.80
* Trong thời gian Trung tâm triển lãm, giao dịch hoa, cây kiểng và rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh chưa thành lập, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện, các Công ty sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ nông sản hình thành các chuỗi giao dịch tiêu thụ sản phẩm của Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố, kể cả xuất khẩu.
2. Cần quán triệt quan điểm chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải trên cơ sở làm rõ và khai thác sức mua của thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh doanh của người trồng, nuôi, phải có bước đột phá trong khâu tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm và trong cơ chế cho nông dân và doanh nghiệp vay vốn; giải quyết đồng bộ 07 yếu tố đầu vào và 02 yếu tố đầu ra.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố xin thông báo truyền đạt nội dung kết luận chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Thiện Nhân, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tại cuộc họp về kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 - 2010 đến các sở - ngành, quận - huyện để nắm và tổ chức thực hiện.
K.T. CHÁNH VĂN PHÒNGPHÓ VĂN PHÒNG
(đã ký)
Huỳnh Khánh Hiệp
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO***
- SÂU TƠ HẠI RAU HỌ THẬP TỰ VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SÂU TƠ TỔNG HỢP.
Nguyễn Quí Hùng, Lê Trường, Lã Phạm Lân, Dương Thành Tài, Huỳnh Công Hà, Trần Đức Vân
Nhà Xuất bản Nông nghiệp TP.HCM - 1995.- BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG CHỐNG DỊCH HẠI NÔNG NGHIỆP
Phó Tiến sĩ Phạm Văn Lâm Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - 1995.
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG ỚT, CÀ CHUA, CÀ TÍM, BÍ ĐAO, KHỔ QUA
Công ty Hạt giống Đông Tây, Công ty Giống cây trồng TP.HCM.
- KỸ THUẬT TRỒNG RAU SẠCHTrần Khắc Chi, Trần Ngọc Hùng
Nhà Xuất bản Nông nghiệp - 2002.- SỔ TAY NGƯỜI TRỒNG RAU
Nguyễn Văn Thắng, Trần Khắc Chi Nhà Xuất bản Nông nghiệp - 2001.
- GIÁO TRÌNH TRỒNG RAUMai Phương Anh
Nhà Xuất bản Nông nghiệp - 2000.
82
MỤC LỤC
Lời nói đầu..................................................................................3
PHẦN 1: CẨM NANG TRỒNG RAU MUỐNG NƯỚC
I/ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO1- Đất trồng................................................................................52- Giống.....................................................................................53- Phân bón................................................................................64- Phòng trừ sâu bệnh................................................................65- Thiết bị sản xuất....................................................................76- Nguồn vốn..............................................................................77- Lao động................................................................................78- Tổ chức sản xuất....................................................................8
II/ TIÊU THỤ SẢN PHẨMCẩm nang 8 yếu tố đầu vào và 2 yếu tố đầu ra..........................9
III/ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT.......................................................11
IV/ QUI TRÌNH KỸ THUẬT1- Giống....................................................................................132- Thời vụ.................................................................................133- Chuẩn bị đất.........................................................................134- Khoảng cách trồng...............................................................145- Bón phân..............................................................................146- Phòng trừ sâu bệnh..............................................................147- Thu hoạch............................................................................15
PHẦN 2: CẨM NANG TRỒNG RAU ĂN LÁI/ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT ĐỂ TRỒNG RAU ĂN LÁ1- Chọn đất - Thiết kế cánh đồng trồng rau ăn lá.....................162- Chuẩn bị giống.....................................................................17
83
3- Chuẩn bị phân bón...............................................................184- Công tác bảo vệ thực vật.....................................................195- Chuẩn bị thiết bị - Công cụ sản xuất....................................206- Vốn cho sản xuất.................................................................207- Lao động..............................................................................218- Tổ chức sản xuất..................................................................22II/ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ1- Cải bẹ xanh, cải ngọt...........................................................222- Cây xà lách..........................................................................23III/ QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ RAU ĂN LÁ1- Kỹ thuật trồng xà lách..........................................................252- Kỹ thuật trồng cải xanh, cải ngọt.........................................273- Phòng trừ dịch hại................................................................29
PHẦN 3: CẨM NANG TRỒNG RAU ĂN QUẢI/ YẾU TỐ ĐẦU VÀO1- Đất trồng..............................................................................312- Giống....................................................................................313- Phân bón..............................................................................324- Phòng trừ sâu hại.................................................................325- Vật tư, thiết bị sản xuất........................................................336- Nguồn vốn............................................................................337- Lao động..............................................................................338- Tổ chức sản xuất..................................................................33II/ TIÊU THỤ SẢN PHẨM........................................................34III/ KỸ THUẬT SẢN XUẤT1- Gieo hạt...............................................................................342- Chuẩn bị đất trồng...............................................................363- Trồng ra ruộng sản xuất.......................................................37IV/ NHÓM HỌ BẦU, BÍ1- Các yếu tố đầu vào..............................................................382- Các yếu tố đầu ra.................................................................413- Kỹ thuật canh tác chung......................................................424- Kỹ thuật trồng bí đao...........................................................42
84
5- Kỹ thuật trồng bí đỏ.............................................................466- Kỹ thuật trồng khổ qua.........................................................497- Kỹ thuật trồng dưa leo..........................................................51V/ NHÓM CÂY HỌ CÀ, ỚT1- Các yếu tố đầu vào..............................................................552- Các yếu tố đầu ra.................................................................583- Kỹ thuật trồng ớt..................................................................614- Kỹ thuật trồng cà tím...........................................................645- Kỹ thuật trồng đậu Cô ve, đậu đũa.......................................66
PHẦN 4: PHỤ LỤC1- Chi phí sản xuất dưa leo.......................................................692- Chi phí sản xuất khổ qua (4 tháng)......................................703- Chi phí sản xuất bí đao (6 tháng).........................................714- Chi phí sản xuất ớt cay (6 tháng).........................................725- Danh mục Thuốc BVTV hạn chế sử dụng ở VN.....................746- Danh mực Thuốc BVTV cấm sử dụng ở VN...........................777- Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN.................................798- Quyết định số 104/2002/QĐ-UB...........................................809- Thông báo số 549/TB-VP của UBND TP.HCM.........................8210- Tài liệu tham khảo..............................................................85
85