chu de02 nhom16

69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BLENDED – LEARNING Nhóm 16: Đinh Bảo Châu: K37-103-024 Đào Ngọc Lam: K37-103-049 Đặng Thị Trúc Linh: K37-103-054

Upload: dinhbaochau

Post on 02-Aug-2015

69 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chu de02 nhom16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BLENDED – LEARNING Nhóm 16:

Đinh Bảo Châu: K37-103-024

Đào Ngọc Lam: K37-103-049

Đặng Thị Trúc Linh: K37-103-054

Page 2: Chu de02 nhom16

BLENDED - LEARNING

I. Tổng quan:

II. Cơ sở lý thuyết:

III.Ngữ cảnh dạy – học ở VN, điều kiện thực tế của dạy học ở trường phổ thông:

IV.Mô hình học kết hợp áp dụng trong ngữ cảnh dạy – học ở Việt Nam:

V. Chiến lược sư phạm:

Page 3: Chu de02 nhom16

I. TỔNG QUAN:

Mô hình học kết hợp (blended – learning):

kết hợp dạy học truyền thống với dạy học

trực tuyến, đòi hỏi học viên phải tham gia

các hoạt động trực tuyến thông qua các

hoạt động ở lớp học truyền thống

Page 4: Chu de02 nhom16

I. TỔNG QUAN

Phương pháp blended - learning kết hợp

việc học face-to-face với các hoạt động

được máy tính hỗ trợ để hình thành lên

một phương pháp giảng dạy tích hợp.

Page 5: Chu de02 nhom16

I. TỔNG QUAN

Nếu như trước đây, các công cụ kỹ thuật

số đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cho việc

giảng dạy trên lớp thì nay, việc học trên

lớp và việc học trên máy tính có thời gian

ngang nhau và quan trọng như nhau.

Page 6: Chu de02 nhom16

I. TỔNG QUAN:

Theo iNACOL, môi trường Blended - Learning có các đặc điểm sau:

Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm thay vì giáo viên

như trước đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn.

Làm tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh,

giữa học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn bên ngoài.

Page 7: Chu de02 nhom16

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN:

Cơ sở lý thuyết:Nhóm lý thuyết hành vi - Behavivist

Nhóm lý thuyết kiến tạo - Constructivist

Phương pháp luận: Môi trường dạy học kết hợp (Blended – Learning)

Mô hình TPCK (Technological Pedagogical Content Knowledge)

Ngữ cảnh dạy học đại học ở Việt Nam

Page 8: Chu de02 nhom16

THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):

Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là quá trình thay đổi hành vi.Mô hình học tập theo thuyết hành vi:

Thông tin đầu vào Học sinhGV kiểm tra kết

quả đầu ra

Page 9: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):

 Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.

Page 10: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):

Các quá trình học tập phức tạp được chia

thành một chuỗi các bước học tập đơn

giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể

với trình tự được quy định sẵn. Những

hành vi phức tạp được xây dựng thông

qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản

Page 11: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):

GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn

của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao

cho người học đạt được những hành vi mong

muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen

thưởng và công nhận).

Page 12: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT HÀNH VI (BEHAVIVIST):

GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát

quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học

tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.

Page 13: Chu de02 nhom16

THUYẾT KIẾN TẠO (CONSTRUCTIVIST):

-Cơ chế của quá trình học tập: Học tập là sự kiến tạo tri thức

-Trong mô hình học tập theo thuyết kiến tạo thì học sinh tự tìm hiểu

kiến thức chứ không tham gia các chương trình dạy học được lập trình

sẵn.

Page 14: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO

Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một

quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá

nhân thông qua tương tác giữa người học và

nội dung học tập.

Page 15: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:

 Dạy học phải định hướng theo các lĩnh vực và

vấn đề phức hợp gần với cuộc sống và nghề

nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể.

Page 16: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:

Việc học tập chỉ có thể thực hiện trong

hoạt động tích cực của người học, vì chỉ từ

những kinh nghiệm và kiến thức mới của

bản thân thì mới có thể thay đổi và cá

nhân hóa những kiến thức kĩ năng đã có.

Page 17: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM THUYẾT KIẾN TẠO:

Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng,

thông qua tương tác xã hội trong nhóm góp

phần cho người học tự điều chỉnh sự học

tập của bản thân.

Page 18: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:

Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa

Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú

người học vì có thể học hỏi dễ nhất từ  những

nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có

tính thách thức

Page 19: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:

 Thuyết kiến tạo không chỉ giới hạn ở

những khía cạnh nhận thức của việc dạy và

học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến

khích phát triển không chỉ có lý chí mà cả

mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.

Page 20: Chu de02 nhom16

ĐẶC ĐIỂM CỦA THUYẾT KIẾN TẠO:

 Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của

bản thân, nên khi đánh giá các kết quả học

tập không định hướng theo các sản phẩm

học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ

trong quá trình học tập và trong những tình

huống học tập phức hợp

Page 21: Chu de02 nhom16

MÔ HÌNH TPCK

Technological Pedagogical Content Knowledge (Koehler & Mishra, 2009; adapted from Koehler & Mishra, 2008)

Mô hình TPCK xây dựng trên những mô tả của Shulman (1987, 1986) về PCK (Pedagogical Content Knowledge) để mô tả sự hiểu biết của giáo viên như thế nào đối với công nghệ và kiến thức nội dung có tính sư phạm tương tác với nhau để tạo ra những bài dạy hiệu quả có sử dụng công nghệ (http://www.nadasisland.com/tpack/tpack.html

Page 22: Chu de02 nhom16

CONTENT KNOWLEDGE

Hiểu biết về nội dung (Content Knowledge – CK) là

những hiểu biết về các vấn đề thực tế của giáo viên đã

được học hoặc dạy. Những nội dung này được đề cập ở

trường trung học, bao gồm (Shulman, 1986) kiến thức

về: khái niệm, lý thuyết, ý tưởng, mô hình tổ chức, kiến

thức về những chứng minh cũng như tạo ra các hoạt

động và phương pháp tiếp cận theo hướng phát triển

kiến thức

Page 23: Chu de02 nhom16

TECHNOLOGICAL KNOWLEDGE

Technological Knowledge là

những hiểu biết về công nghệ

ứng dụng trong dạy học nhằm

nâng cao chất lượng dạy học.

Page 24: Chu de02 nhom16

PEDAGOGICAL KNOWLEDGE

Kiến thức sư phạm (Pedagogical

Knowledge - PK) là những hiểu biết sâu

sắc về những qui trình, thực hành hoặc

những phương pháp của việc dạy và học

Page 25: Chu de02 nhom16

PEDAGOGICAL CONTENT KNOWLEDGE

Pedagogical Content Knowledge (PCK) là phù

hợp với, và tương tự như ý tưởng Shulman về

kiến thức về phương pháp sư phạm mà áp

dụng cho việc giảng dạy nội dung cụ thể.

Page 26: Chu de02 nhom16

TECHNOLOGICAL PEDAGOGICAL KNOWLEDGE

Technological Pedagogical Knowledge (TPK) là

cách sử dụng những công nghệ đặc biệt thay đổi cả

việc dạy và học, gồm sự hiểu biết về những tính sư

phạm, hạn chế về phạm vi của những công cụ công

nghệ, có liên quan đến việc phù hợp với các thiết

kế sư phạm và chiến lược sư phạm

Page 27: Chu de02 nhom16

TECHNOLOGICAL CONTENT KNOWLEDGE:

Technological Content Knowledge

(TCK) là sự hiểu biết về cách thức mà

trong đó nội dung và công nghệ ảnh

hưởng và hạn chế lẫn nhau

Page 28: Chu de02 nhom16

NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở VIỆT NAM:

Ngữ cảnh dạy và học ở Đại học

Ngữ cảnh dạy và học ở phổ thông

Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Page 29: Chu de02 nhom16

NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC

Chất lượng giáo dục đại học hiện nay ở nước ta

đang gặp nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện

như phần nổi của cả tảng băng chìm (Kết quả từ

một nghiên cứu gần đây

của PGS.TS.Nguyễn Công Khanh, Trường đại học

sư phạm Hà Nội, cho thấy có một tỉ lệ cao sinh

viên (54,5%) không hứng thú trong các bài giảng)

Page 30: Chu de02 nhom16

NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC

Page 31: Chu de02 nhom16

NGỮ CẢNH DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC

Điều kiện học tập và quá trình lịch sử

học tập chênh lệch ở các vùng (miền)Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác và sử dụng hiệu quả công cụ ICT trong việc học tập

Văn hóa truyền thống A Đông: xem nặng hình thức hơn là chất lượng thật sự

Page 32: Chu de02 nhom16

10 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM:

Người nước ngoài nhìn ta :1. Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng.2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dài hạn, chủ động.3. Khéo léo, song không duy trì đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện cuối cùng của sản phẩm).4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận.5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học "đến đầu đến đuôi" nên kiến thức không hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải là mục tiêu tự thân của mỗi người Việt Nam (nhỏ học vì gia đình, lớn lên học vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc làm, ít vì chí khí, đam mê)

Page 33: Chu de02 nhom16

10 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM:

6.Xởi lởi, chiều khách, song không bền.

7. Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích

hơn đời).

8. Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong những hoàn cảnh,

trường hợp khó khăn, bần hàn. Còn trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần này

rất ít xuất hiện.

9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt

vặt, đánh mất đại cục.

10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh (Cùng một việc, một người

làm thì tốt, ba người làm thì kém, bảy người làm thì hỏng).

(Theo Viện nghiên cứu xã hội Hoa Kỳ đánh giá)

Page 34: Chu de02 nhom16

CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP

1. Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình và ít sử dụng các kỹ năng học tích cực, ít có sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học.

2. Quá nhấn mạnh vào ghi nhớ kiến thức (theo kiểu thuộc lòng) mà không nhấn mạnh vào việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như phân tích và tổng hợp), học hời hợt thay vì học chuyên sâu.

3. Sinh viên học một cách thụ động (nghe trình bày , ghi chép, nhớ lại thông tin đã học).

4. Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.

5. Quá nhiều sinh viên không đến lớp.

Page 35: Chu de02 nhom16

CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP

6. Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngày và học quá nhiều môn trong một học kỳ mà không có thời gian để tiếp thu tài liệu (không có học và hiểu sâu).

7. Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi làm thêm, do đó họ không có thời gian để làm bài tập có thể được cho về nhà làm.

8. Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục (sự chuẩn bị chung cho việc học cá nhân và nghề nghiệp lâu dài) và đào tạo (sự chuẩn bị cụ thể để hoàn tất công việc).

9. Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp (làm việc nhóm, khả năng giao tiếp hoặc viết, phương pháp GQVĐ, sáng kiến, học lâu dài, …)

Page 36: Chu de02 nhom16

CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP

10. Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương pháp dạy hiện tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.

11. Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực:

a. Phương pháp sư phạm (phương pháp DH, tài liệu giảng dạy và học tập);

b. Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các môn học và chương

trình đào tạo;

c. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại học).

Page 37: Chu de02 nhom16

CƠ SỞ VẬT CHẤT, ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP

12. Không có nhiều nguồn tài liệu viết hoặc nguồn tài liệu điện tử (cũng như các cán bộ hỗ trợ chuyên nghiệp) để giúp đào tạo các phương pháp giảng dạy và học tập mới nhất.

13. Sách, tài liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.

14. Trang thiết bị phòng học nghèo nàn (ồn, không tiện nghi), trang thiết bị phòng thí nghiệm và thiết bị để phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng hoặc không có.

15. Trang thiết bị thư viện và các nguồn lực không phù hợp (không gian, sách báo, tạp chí

chuyên ngành dưới dạng ấn phẩm và điện tử, Internet băng thông rộng, máy vi tính).

16. Thiếu tôn trọng tài sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn phẩm tài liệu và phần mềm

Page 38: Chu de02 nhom16

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

1. Chương trình đào tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học (6-8) và số tín chỉ (khoảng 25) trong một học kỳ kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.

2. Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan. Ngoài ra trình tự sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ chương trình đào tạo đại học.

3. Nhiều môn học trong chương trình đào tạo không liên quan đến ngành học và chuyên ngành.

4. Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đào tạo lạc hậu và không ngang tầm với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý thuyết).

5. Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập trình và giải bài tập), hơn là các khả năng tư duy như phân tích, tổng hợp, đánh giá và GQVĐ.

Page 39: Chu de02 nhom16

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

6. Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.

7. Các chương trình đào tạo đại học chưa trang bị đủ về tiếng Anh (viết, đọc,

nghe, nói) rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.

8. Thiếu sự chuẩn bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như giao tiếp

nói và viết, kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, quản lý dự án, tư duy phê

phán, và sự tự tin.

9. Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn bộ chương trình đào tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được.

Page 40: Chu de02 nhom16

MÔ HÌNH KẾT HỢP AP DỤNG

TRONG NGỮ CẢNH DẠY HỌC Ở

VIỆT NAM

Page 41: Chu de02 nhom16

DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG & E – LEARNING:

• Online learning is more effective face – to – face learning.

• Online learning combined with some face – to – face

learning (blended/hyprid learning) is the most effectives.

• Face – to – face learning alone is the least effectives

method among the three types studied. (Means et al).

Technology is not enough to make successful e – learning!

Page 42: Chu de02 nhom16

INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:

Thiết kế dạy học (ID):Team of instructional Design:

• Pedagogical Expert – chuyên gia sư phạm.

ID model – mô hình thiết kế dạy học:

Page 43: Chu de02 nhom16

INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:

Mục tiêu:

Đảm bảo rằng những công nghệ mà họ chọn lựa và sử dụng sẽ dạy-học một cách hiệu quả và thoả mãn nhu cầu của người học.

Giai quyết môt sô các vân đê cân quan tâm như:

tỉ lệ thấp người tham gia,

sự phản kháng từ người học (do không thích, hoặc bị ép buộc tham gia),

tỉ lệ học viên không hoàn tất khoá học cao, và

nội dung, hoạt động học tập nghèo nàn không hấp dẫn.

Page 44: Chu de02 nhom16

INSTRUCTIONAL DESIGN & E – LEARNING:

Các bài toán chính:

XÂY DƯNG NÔI DUNG TRI THƯC: tài

nguyên học tập

CHỌN LƯA MEDIA VA CÔNG NGHỆ:

hoạt động học tập

Page 45: Chu de02 nhom16

DESIGN ALL UNIT OF E – LEARNING:

Page 46: Chu de02 nhom16

DESIGN ALL UNIT OF E – LEARNING:Curriculum Đê cương chương trình, bao gồm việc mô tả các môn học/ học phần liên quan

để dẫn tới một mức độ hay chứng nhận trong một phạm vi ngành nghề

Course Khóa học, được hiểu như là một học phần hay môn học cụ thể, được gắn với

những yêu cầu về mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ

Lesson Bài học, được tổ chức để hoàn tất một trong những mục tiêu chung của môn học, hay một tập các mục liên quan

Topic Chủ đê/Đê mục, được thiết kế cho việc dạy học. Nó là một bài giảng online hoặc offline được xác định trên một lượng kiến thức cụ thể để hoàn thành một mục tiêu ở mức thấp đơn giản. Vì vậy nó cũng được xem như là thành phần nội dung hôc tập nhỏ nhât cần chuyển tải đến người học.

Page 47: Chu de02 nhom16

BÀI TOÁN XÂY DỰNG MỘT HỆ E – LEARNING MỚI

Giai pháp đê xuât:Hướng tiếp cận:

- Xây dựng một hệ nền lý thuyết để làm cơ sở cho các hệ học

- Ap dụng mô hình học kết hợp trong các hoạt động học tập.

Cơ sở thực hiện: Đê xuât 1 chiến lược sư phạm với ba nhóm hoạt đông học tập chính: học nhóm, tự học và học công tác

Trình bày trong các công trình : CT(3), CT(5), CT(6) của luận án tiến sĩ, tác giả Lê Đức Long

Page 48: Chu de02 nhom16

SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÁCH TIẾP CẬN:

Page 49: Chu de02 nhom16

KIẾN TRÚC TỔNG QUÁT ACELF:

Bao gồm 4 module cơ bản: nội dung tri thức (KG/Sub-KG), nội dung dạy học (e – Course và tài nguyên), hoạt động học tập, thành phần tư vấn & giám sát.

Page 50: Chu de02 nhom16
Page 51: Chu de02 nhom16

CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRONG

VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SƯ

PHẠM ĐỐI VỚI MỘT HỆ E-LEARNING

THEO NGỮ CẢNH

Page 52: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING

Thể hiện rõ ràng mục tiêu học tập

Thể hiện những điều kiện tiên quyết khi

tham gia khóa học. Có những thông tin

mô tả tóm tắt về nội dung courseware.

Cấu trúc rõ ràng, logic.

Page 53: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E- LEARNING

Có nội dung chính xác, phù hợp với mục tiêu học tập.

Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện khi duyệt qua nội dung học tập.

Có khă năng định vị thông tin trong quá trình học tập.

Hỗ trợ tìm kiếm thông tin.

Page 54: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING:

Thể hiện mối quan hệ giữa học tập với courseware với các hình thức học tập khác

Đảm bảo người học biết bắt đầu từ đâu, tiến trình học tập như thế nào, trong điều kiện gì.

Việc học tập của người học được thể hiện phần lớn thông qua các hoạt động cụ thể

Page 55: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E – LEARNING:

Tích hợp các lý luận dạy học hiện đại nhằm phát huy

tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học

Đảm bảo tính tương tác với nội dung, cho phép traie

nghiệm để hình thành một số kỹ năng điển hình.

Người học có thể tự đánh giá mức độ tiến bộ trong

quá trình học tập

Page 56: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E-LEARNING:

Giúp cho người học hoàn thành được

những bài tập vận dụng

Đầy đủ về tài liệu tham khảo

Tài nguyên học tập đa dạng, hợp lý

Page 57: Chu de02 nhom16

YÊU CẦU KHÓA HỌC E – LEARNING:

Những yêu câu trên chưa bao gồm các yếu tô

đam bao sự tương tác, phan hồi giữa người

dạy với người học, giữa người học với nhau.

Khi khai thác trong môi trường LMS

(Learning Management System), yêu câu

trên sẽ được đáp ứng.

Cũng với LMS, nhiêu yêu câu trên có thể

được thực hiện môt cách dễ dàng.

Page 58: Chu de02 nhom16

CẤU TRÚC KHÓA HỌC:

Thông tin chung về khóa học : Tên khóa học Người xây dựng Số đơn vị học trình Mục tiêu tổng thể của khóa học Mô tả tóm tắt về nội dung khóa học Điều kiện tiên quyết Thông tin đánh giá của khóa học Cấu trúc các chương, bài, mục Sự phối hợp giữa hoạt động học tập này vơi các hình thức

khác Thông tin về bản quyền

Page 59: Chu de02 nhom16

CẤU TRÚC KHÓA HỌC:

Hướng dẫn học tập:

Giới thiệu về giao diện, cách thức di chuyển giữa các nội

dung

Ý tưởng sư phạm của courseware

Hướng dẫn cụ thể một số hoạt động học tập.

Tài liệu tham khảo chung

Các tài liệu tham khảo dưới dạng in ấn

Các tài liệu tham khảo trên mạng

Page 60: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 1: Xác định nhu cầu và mục tiêu

•Các yêu cầu trọng tâm trong mỗi bài học

•Nhu cầu về lượng kiến thức người học

cần chiếm lĩnh.

Page 61: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 2: Thu nhập tài nguyên

• Liên quan đến chủ đề của bài dạy.• Lấy từ giáo trình, sách tham khảo,

phim ảnh và quan trọng nhất là từ các chuyên gia hay những người có kiến thức sâu sắc trong từng lĩnh vực liên quan.

Page 62: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 3: Nghiên cứu nội dung:

Xây dựng các bài học phải là

người hiểu biết sâu sắc về nội dung

cần được trình bày.

Page 63: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

• Bước 4: Hình thành ý tưởng :

Các nhà thiết kế với sự giúp đỡ của

nhiều người khác trong nhóm có thể có

được rất nhiều ý tưởng khác nhau để

lựa chọn, đánh giá chất lượng, tính khả

thi của các ý tưởng.

Page 64: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 5: Thiết kế bài giảng :

Dựa trên những ý tưởng đã được

chọn, thể hiện bài giảng với

những chiến lược sư phạm phù

hợp.

Page 65: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 6: Lưu đồ tiến trình bài học:

Biểu đồ tiến trình gồm có thông tin khi nào máy

tính cung cấp tư liệu, điều gì xảy ra khi người học

làm sai và khi nào bài học kết thúc.

Mức độ chi tiết của biểu đồ tiến trình khác nhau tùy

theo từng phương pháp được áp dụng khi thiết kế.

Page 66: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 7: Thể hiện nội dung các bài học:Tập trung vào thiết kế và xây dựng các bài dạy.

Được thể hiện dưới các hoạt động dạy học, thông qua các hành động, hoạt động cụ thể của người học.

Page 67: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 8: Thể hiện bài dạy thành chương trình

Bước này là quá trình chuyển đổi kịch bản trên

giấy thành courseware (khóa học được sử dụng

trong dạy học dựa trên hệ thống e-Learning).

Các phần mềm cho phép thực hiện công việc

này như phần mềm eXe Learning, Lectora, IBM

Authoring Tool….

Page 68: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 9: Xây dựng các tài liệu hỗ trợ :

Thường có 4 loại: tài liệu hướng dẫn

sinh viên, tài liệu hướng dẫn giảng

viên, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và tài

liệu hướng dẫn bổ sung. time

Page 69: Chu de02 nhom16

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG KHÓA HỌC:

Bước 10: Đánh giá và chỉnh sửa

Bài giảng và các tài liệu hỗ trợ cần được

đánh giá bằng cách tự mình xem xét hoặc

nhờ các chuyên gia nhận xét.

Hoặc sử dụng phương pháp thực nghiệm sư

phạm để kiểm chứng chất lượng của các bài

học