chẤt lƯỢng cÔng tÁc kiỂm tra cỦa Ủy ban kiỂm tra …hcma.vn/uploads/2017/12/12/la _...

222
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM THÀNH NAM CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2017

Upload: others

Post on 23-Sep-2019

12 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÀNH NAM

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2017

Page 2: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM THÀNH NAM

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. ĐINH NGỌC GIANG

2. TS. LÊ VĂN GIẢNG

HÀ NỘI - 2017

Page 3: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ

theo quy định.

Tác giả luận án

Phạm Thành Nam

Page 4: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

MỤC LỤC Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN 6

1.1. Các công trình khoa học có liên quan về nước ngoài 6

1.2. Các công trình khoa học có liên quan ở trong nước 13

1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và những

vấn đề luận án tập trung giải quyết 25

Chương 2: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM

TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - NHỮNG VẤN

ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 29

2.1. Các tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng

sông Hồng 29

2.2. Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở

đồng bằng sông Hồng - khái niệm và tiêu chí đánh giá 45

Chương 3: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM

TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC

TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 66

3.1. Thực trạng chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,

thành ủy ở đồng bằng sông Hồng 66

3.2. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra 99

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA

TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030 108

4.1. Dự báo những nhân tố thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao

chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng 108

4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy

ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2030 115

KẾT LUẬN 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ

CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151

PHỤ LỤC 164

Page 5: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CTKT Công tác kiểm tra

CTKT, GS Công tác kiểm tra, giám sát

CTKT, GS, KL Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

GS Giám sát

KT Kiểm tra

KL Kỷ luật

UBKT Ủy ban kiểm tra

XDĐ Xây dựng Đảng

Page 6: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo cả hệ thống

chính trị và toàn xã hội. Đảng xây dựng Cương lĩnh chính trị, xác định đường lối,

chủ trương, đề ra chỉ thị, nghị quyết; tổ chức thực hiện trong thực tiễn; tiến hành

kiểm tra, giám sát (KT, GS) hoạt động lãnh đạo của Đảng, giúp cho hoạt động của

Đảng ngày càng phù hợp với cuộc sống, đúng quy luật khách quan. Chủ tịch Hồ

Chí Minh từng dạy:

Lãnh đạo đúng nghĩa là:

1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà muốn thế thì

nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng chính

là những người chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta.

2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, không có dân

chúng giúp sức thì không xong.

3. Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có

quần chúng giúp mới được [66, tr.325].

Thấm nhuần và tiếp nối quan điểm Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định:

“Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải

tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra,

giám sát của Đảng” [43, tr.50-51]. Kiểm tra (KT) là một trong những chức năng

lãnh đạo của Đảng; là một nội dung quan trọng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các

khâu trong quy trình lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà

không KT thì coi như không lãnh đạo. Thông qua công tác kiểm tra (CTKT) để

kịp thời phát hiện và khắc phục bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí, bè phái

trong Đảng; loại trừ các phần tử cơ hội, thoái hóa, biến chất ra khỏi Đảng; nâng

cao phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; góp phần nâng cao năng

lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong thực tiễn.

Trong giai đoạn hiện nay, CTKT của Đảng ngày càng được coi trọng, chất

lượng, hiệu quả được nâng lên. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ

máy, điều kiện hoạt động của ủy ban kiểm tra (UBKT) và cơ quan UBKT các cấp

Page 7: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

2

tiếp tục được làm rõ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta khẳng định:

“Các cấp ủy, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn

nhiệm vụ kiểm tra, giám sát… theo Điều lệ Đảng” [44, tr.262]. Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XII, Đảng tiếp tục khẳng định: “Đổi mới, tăng cường, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban

kiểm tra các cấp và chi bộ” [47, tr.208].

Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng kinh tế trọng

điểm của cả nước. Hiện nay khu vực này bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà

Nam, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh

Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh. Đây là vùng có quy mô dân số lớn, mặt bằng dân

trí cao, tập trung đông đảo đội ngũ trí thức; là vùng phát triển mạnh về công

nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp.

Những năm qua, chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

từng bước được nâng cao, góp phần thực hiện tốt CTKT của Đảng, nhiệm vụ do

Điều lệ Đảng quy định; chỉ đạo, hướng dẫn UBKT cấp dưới thực hiện nhiệm vụ

CTKT theo quy định. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc KT của cấp uỷ giao, báo cáo

các vụ kỷ luật, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết

định của cấp uỷ. Thực hiện tốt công tác xây dựng ngành KT, đào tạo, bồi dưỡng kỹ

năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát (CTKT, GS).

Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ và kết quả đã đạt được, chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH còn một số yếu kém nhất định. Một

số cấp ủy, UBKT triển khai quán triệt và thể chế hóa Điều lệ Đảng, nghị quyết,

chỉ thị, quy định, quyết định, hướng dẫn của cấp ủy, UBKT cấp trên và cấp mình

về CTKT còn chậm; chưa xây dựng đầy đủ, kịp thời chương trình KT; hiệu quả

thực hiện quy chế phối hợp giữa UBKT với các tổ chức đảng có liên quan còn hạn

chế; công tác dự báo, đề xuất với cấp ủy những chủ trương, giải pháp ngăn chặn

khuyết điểm còn hạn chế; thiếu cơ chế bảo vệ, khen thưởng tổ chức đảng, đảng

viên trong đấu tranh chống tiêu cực...

Nguyên nhân cơ bản của hạn chế trên là do nhận thức của một số cấp ủy

và người đứng đầu cấp ủy về CTKT, về chất lượng CTKT còn chưa đầy đủ và

Page 8: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

3

sâu sắc. Chưa thực sự coi KT là chức năng lãnh đạo của Đảng, chưa tạo điều

kiện để UBKT thực hiện nhiệm vụ KT, nhất là KT đối với cấp ủy viên cùng cấp

khi có dấu hiệu vi phạm. Một bộ phận cán bộ KT còn hạn chế về năng lực, ủy

viên UBKT kiêm chức ít có điều kiện tham gia hoạt động kiểm tra và thường

xuyên biến động; chế độ chính sách còn chưa thu hút được cán bộ có năng lực,

trình độ về làm CTKT. Thẩm quyền của UBKT các cấp chưa thực sự tương

xứng với chức năng, nhiệm vụ và tình hình công tác xây dựng đảng hiện nay.

Hiện nay, toàn Đảng đang triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu

toàn quốc khóa XII với Điều lệ Đảng được giữ nguyên. Nhiều kiến nghị của các

cấp ủy, của UBKT các cấp về CTKT, GS của Đảng nói chung, chất lượng CTKT

của UBKT nói riêng chưa được bổ sung vào Điều lệ Đảng. Những đề xuất, kiến

nghị hợp lý đã và đang được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, UBKT Trung ương hướng dẫn thực hiện bằng các quy định cụ thể. Cùng với

yếu cầu của công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung

ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự

chuyển hóa" trong nội bộ và thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của

Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh. Điều đó đòi hỏi phải có sự thống nhất cao về tư tưởng, về nhận thức

của cấp ủy, của UBKT các cấp để không ngừng nâng cao chất lượng CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

Việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng và tìm ra

những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH luôn là một trong những đòi hỏi bức xúc hiện nay.

Với những lý do đã nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Chất lượng công tác

kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng giai

đoạn hiện nay” làm đề tài luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay; đề xuất những

Page 9: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

4

giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH đến năm 2030.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

- Luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về CTKT, chất lượng CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân; khái quát

những vấn đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH.

- Dự báo tình hình, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu

nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Luận án nghiên cứu 11 tỉnh, thành phố ở ĐBSH gồm: Hà Nội, Hà Nam,

Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam

Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.

- Luận án nghiên cứu chất lượng việc thực hiện một số nhiệm vụ trong

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH từ năm 2005 đến hết năm 2015 và đề

xuất phương hướng, giải pháp đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn

- Cơ sở lý luận: Luận án thực hiện dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin;

tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, quy định của Đảng Cộng sản Việt

Nam về CTKT; Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra.

- Cơ sở thực tiễn: Luận án thực hiện trên cơ sở nghiên cứu báo cáo tổng kết

nhiệm kỳ, hằng năm; các chương trình, kế hoạch công tác của các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH. Đồng thời khảo sát chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH.

Page 10: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

5

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng

tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học

chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, trong đó chú trọng

phương pháp phân tích - tổng hợp; diễn dịch - quy nạp; lôgíc - lịch sử; khảo sát

thực tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia để luận

giải nội dung của luận án.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Đã luận giải làm sâu sắc hơn lý luận về công tác kiểm tra, chất lượng công

tác kiểm tra của Đảng nói chung, của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng nói riêng.

- Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng công tác kiểm tra của ủy

ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng đã xác định rõ những vấn

đề đặt ra đối với nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh

ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay và trong những năm tới.

- Đã đề xuất được một số nội dung, biện pháp có tính khả thi trong kiện

toàn ủy ban kiểm tra và tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy

ở đồng bằng sông Hồng; trong đổi mới phương pháp tiến hành kiểm tra; trong

hoàn thiện quy chế phối hợp của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy với các cơ quan

trong tiến hành công tác kiểm tra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo

trong nghiên cứu, giảng dạy môn học Xây dựng Đảng và các môn học có liên

quan tại các học viện, các trường chính trị…; đồng thời, kết quả nghiên cứu của

luận án có thể được các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH tham khảo, sử dụng

trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

7. Kết cấu luận án

Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục công trình

nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu

tham khảo và phụ lục.

Page 11: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Những vấn đề liên quan đến chất lượng CTKT của UBKT các cấp đã

được nhiều nhà khoa học và những người hoạt động thực tiễn quan tâm, nghiên

cứu trong các đề tài, luận án, luận văn và các bài viết trên sách, báo, tạp chí. Qua

tìm hiểu và phân tích các công trình khoa học đó, có thể phân ra thành hai nhóm

tài liệu như sau:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN VỀ NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả là người nước ngoài

Chu Húc Đông, Kiên trì phương châm quản lý đảng nghiêm minh, triển

khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng

[51]. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện

tượng tham nhũng dễ nảy sinh và nảy sinh nhiều trên một số lĩnh vực trong giai

đoạn hiện nay ở Trung Quốc như: sự thay đổi về cơ sở kinh tế; sự biến đổi của

đạo đức, văn hóa; cơ chế ràng buộc quyền lực; khuyết điểm tồn tại trong công

tác; và tiến trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở nguyên nhân cơ bản, tác

giả đề xuất một số biện pháp chính và hiệu quả triển khai xây dựng Đảng phong

liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng cơ bản như sau: Một là, đẩy mạnh

xây dựng tư tưởng chính trị, không ngừng tăng cường tính tự giác của cán bộ

lãnh đạo, đảng viên về hành chính liêm khiết; hai là, điều tra, xử lý các vụ án lớn

và án quan trọng, chỉnh đốn nghiêm túc kỷ luật Đảng và luật pháp Nhà nước, xử

lý nghiêm theo pháp luật một loạt kẻ tham nhũng; ba là, uốn nắn tác phong

không lành mạnh, tác phong làm việc của một số cơ quan và ngành nghề bắt đầu

tốt lên; bốn là, tăng cường xây dựng văn bản pháp quy và quy chế liêm chính,

đảm bảo việc chống tham nhũng được thực hiện theo pháp luật, có trật tự; năm

là, tăng cường công tác chữa trị từ đầu nguồn, từng bước xóa bỏ mảnh đất nẩy

sinh tham nhũng; sáu là, tăng cường giám sát dân chủ, thúc đẩy quyền lực vận

hành theo nền nếp quy phạm hóa.

Page 12: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

7

Từ thực tiễn của Trung Quốc, tác giả tổng kết một số bài học kinh nghiệm

cơ bản về xây dựng đảng phong liêm chính và công tác chống tham nhũng cụ thể

như sau: Một là, kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bám chặt nhiệm vụ

phát triển, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng cầm quyền và chấn hưng đất

nước; hai là, kiên trì quản lý Đảng nghiêm minh, trước hết phải quản lý tốt ban

lãnh đạo và cán bộ lãnh đạo; ba là, kiên trì cục diện công tác chống tham nhũng

với nội dung chính là cán bộ lãnh đạo liêm khiết, tự giác kỷ luật, điều tra và xử

lý vụ án lớn và án quan trọng, uốn nắn tác phong không lành mạnh; bốn là, kiên

trì trị cả ngọn lẫn gốc, chữa trị tổng hợp, từng bước đẩy mạnh trị gốc, không

ngừng xóa bỏ mảnh đất nảy sinh hiện tượng tham nhũng; năm là, kiên trì giữ

thái độ thận trọng khi xử lý người, thực sự cầu thị, không phân biệt đối xử; sáu

là, kiên trì đường lối quần chúng của Đảng, phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa,

tăng cường ràng buộc và giám sát quyền lực từ quyết sách và thi hành; bảy là,

kiên trì liêm chính xây dựng pháp luật, giáo dục tuân thủ pháp luật và kiểm tra

hành pháp, làm cho công tác xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham

nhũng từng bước đi vào con đường pháp chế hóa; tám là, kiên trì toàn Đảng

cùng nắm, nghiêm ngặt thi hành chế độ trách nhiệm, tạo dựng sức mạnh tổng

hợp về xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng.

Những giải pháp và bài học kinh nghiệm trên rất quan trọng trong quá

trình học hỏi, rút kinh nghiệm về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung

và nâng cao chất lượng CTKT, GS của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng. Góp

phần đấu tranh chống tham nhũng và gợi mở một số nội dung liên quan đến vấn

đề luận án nghiên cứu.

Chu Kính Thanh, Nghiên cứu xây dựng Cương lĩnh Đảng Cộng sản Trung

Quốc [76]. Cuốn sách được kết cấu thành 8 chương cụ thể như sau: Chương I,

bàn chung về xây dựng Cương lĩnh chính đảng; Chương II, tác giả bàn về tiến

trình lịch sử xây dựng Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc; Chương III,

tác giả trình bày Cương lĩnh hành động của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong

giai đoạn hiện nay; Chương IV, thuyết thống nhất giữa cương lĩnh tối đa và

cương lĩnh tối thiểu; Chương V, tác giả trình bày về việc xây dựng cương lĩnh

Page 13: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

8

của Đảng cầm quyền và Đảng tham chính đặc sắc Trung Quốc; Chương VI, một

vài tổng kết kinh nghiệm xây dựng cương lĩnh của các chính đảng nước ngoài;

Chương VII, thúc đẩy sáng tạo Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc;

Chương VIII, tăng cường xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng, bảo đảm cho

việc thực hiện Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Hồng Vĩ, Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung Quốc

[139]. Ngoài mở đầu và kết luận, cuốn sách được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1, phác họa về các dạng tham nhũng, đã phân tích được 23 hiện tượng

tham nhũng và tác phong làm việc sai trái ở Trung Quốc hiện nay. Chương 2,

phân tích nguyên nhân, trên cơ sở phác họa những nét cơ bản của 23 hiện tượng

tham nhũng, cuốn sách tổng hợp và rút ra có 7 nguyên nhân cơ bản làm cho hiện

tượng tham nhũng sinh sôi nảy nở ở Trung Quốc. Chương 3, chống tham nhũng

ở các địa phương, ban ngành, cuốn sách đưa ra được 18 cách làm của các địa

phương, ban ngành trong quá trình triển khai cuộc đấu tranh chống tham nhũng

những năm gần đây ở Trung Quốc. Trong đó có nhấn mạnh đến việc phải chú

trọng CTGS cán bộ lãnh đạo; cần có các biện pháp làm trong sạch đội ngũ lãnh

đạo doanh nghiệp; tăng cường quản lý tiền tệ, hoàn thiện cơ chế KT, GS nội bộ

các cơ quan quản lý tiền; tăng cường trừng trị các tệ tham nhũng trong ngành tư

pháp. Phần kết luận cuốn sách nhấn mạnh việc kiên định bốn nguyên tắc lớn

chống tham nhũng ở Trung Quốc như sau: Thứ nhất, đấu tranh chống tham

nhũng phải xoay quanh nhiệm vụ trọng tâm xây dựng kinh tế; thứ hai, duy trì sự

lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng; thứ ba, trừng trị

tham nhũng phải đi vào chế độ hóa, pháp chế hóa, không được phát động thành

phong trào quần chúng; thứ tư, đấu tranh chống tham nhũng phải liên hệ chặt chẽ

với quần chúng, phục vụ lợi ích của quần chúng.

Đây là những kinh nghiệm quý để Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu,

góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng CTKT của Đảng nói chung, đấu tranh

chống tham nhũng nói riêng.

Phu Thắc Phít Tha Nu Son, Công tác kiểm tra của Đảng Nhân dân cách

mạng Lào trong giai đoạn hiện nay [72]. Tác giả đã trình bày đầy đủ, có hệ thống

Page 14: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

9

những vấn đề lý luận cơ bản và quan điểm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về

CTKT; nghiên cứu thực trạng, tổng kết sự hình thành, phát triển của CTKT và cơ

quan kiểm tra của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, đánh giá thực trạng, nguyên

nhân, kinh nghiệm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong việc thực hiện nhiệm

vụ CTKT từ năm 1986 đến năm 2000; trên cơ sở đó, tác giả xác định phương

hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao

chất lượng CTKT của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong thời gian tới.

Công trình khoa học trên nghiên cứu thực trạng từ năm 1986 đến năm

2000, vì vậy một số nội dung đã lạc hậu về cả lý luận và thực tiễn CTKT của

Đảng Nhân dân cách mạng Lào. Tuy nhiên, hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm

nâng cao chất lượng CTKT của Đảng Nhân dân cách mạng Lào vẫn là những bài

học cho luận án tham khảo và phát triển.

Sẻng Khăm Doong Phôm Mạ Păn Nha, Chất lượng công tác kiểm tra của

Đảng bộ Bộ quốc phòng nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn

hiện nay [75]. Tác giả thiết kế thành 3 chương: Chương 1, tác giả tập trung tổng

kết lý luận và thực tiễn về chất lượng CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng nước

Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào. Chương 2, tác giá đánh giá thực trạng, nguyên

nhân và kinh nghiệm việc thực hiện CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng nước

Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào từ năm 2000 đến năm 2009. Trong chương 3,

tác giả xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, phương hướng và đề xuất những

giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng CTKT của Đảng bộ Bộ quốc phòng

nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay.

Tuy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng CTKT của Đảng

bộ Bộ quốc phòng nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào. Nhưng, việc tổng kết

lý luận về chất lượng CTKT ở chương 1 có giá trị tham khảo lớn đến nội dung

luận án nghiên cứu.

Chăn Sy Seng Sôm Phu, Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra Đảng và Nhà nước cấp tỉnh ở các tỉnh phía bắc nước Cộng hòa dân chủ

Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [23]. Tác giả đánh giá khái quát về vai

trò, đặc điểm của các tỉnh và các Đảng bộ tỉnh ở phía Bắc nước Cộng hòa dân

Page 15: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

10

chủ Nhân dân Lào; đặc biệt, tác giả đã đưa ra được khái niệm và các tiêu chí

đánh giá chất lượng CTKT của UBKT Đảng và Nhà nước của Lào. Đây là

những nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề luận án nghiên cứu, một số vấn đề

sẽ được luận án kế thừa và phát triển ở phần nội dung. Đặc biệt là tác giả đã đưa

ra được hai nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT như sau: Thứ nhất, nhận

thức, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cấp ủy đảng và đảng viên về CTKT và

kết quả thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng và các nhiệm

vụ do cấp ủy đảng các cấp giao cho Ủy ban kiểm tra Đảng và Nhà nước; thứ hai,

kết quả chấp hành các nguyên tắc, phương pháp, quy trình, phương châm CTKT

- chủ động, chiến đấu, giáo dục, hiệu quả, công minh, chính xác, kịp thời.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả người Việt Nam về kinh

nghiệm của nước ngoài

Ban Nội chính Trung ương, Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của

một số nước trên thế giới [14]. Đã thống kê một số kinh nghiệm quý trong

phòng, chống tham nhũng của một số nước trên thế giới, trong đó có nhiều vấn

đề liên quan đến bộ máy cơ quan UBKT, và cơ chế thực hiện nhiệm vụ công tác

thanh tra hay, cần nghiên cứu và chắt lọc kế thừa. Cụ thể:

Đối với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã tiến hành nhất thể hóa một số

tổ chức của Đảng và Nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ như kiểm tra

của Đảng và thanh tra Chính phủ thành Ban Kiểm tra Đảng Nhân dân Cách

mạng Lào. Điều đó cho thấy có một số thuận lợi nhất định trong việc thực hiện

nhiệm vụ như: việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng và thanh tra nhà

nước thuận lợi, nhanh chóng, đội ngũ cán bộ phối hợp, hỗ trợ nhau trong công

việc nhanh hơn.

Đối với Đảng Hành động Nhân dân Singapore trong công tác thanh tra có

quyền tiến hành ngay cả đối với những đơn thư tố cáo dấu tên, mạo tên, thậm chí

cả những cuộc gọi điện thoại thông báo vi phạm cũng được xem xét, giải quyết.

Những kinh nghiệm đó sẽ được luận án xem xét kế thừa, chắt lọc để phân

tích, luận giải và đề xuất trong nội dung của một số giải pháp nâng cao chất

lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Page 16: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

11

Nguyễn Anh Tuấn, Một số kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng ở

Trung Quốc [109]. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phòng, chống tham

nhũng ở Trung Quốc, tác giả cho rằng: Ràng buộc và GS quyền lực là then chốt

của phòng, chống tham nhũng, mà muốn làm được việc đó thì phải tiến hành trên

cả ba phương diện. Thứ nhất, xây dựng phòng tuyến. Ràng buộc và GS quyền

lực, đầu tiên phải phát huy tính tự giác bên trong của cán bộ để tự ràng buộc và

tự GS, về mặt tư tưởng cần xây dựng vững chắc phòng tuyến đạo đức, phòng

tuyến kỷ luật (KL) và phòng tuyến pháp luật. Thứ hai, sử dụng quyền lực minh

bạch. Thực thi quyền lực một cách minh bạch phải bắt đầu từ công khai công

việc của Chính phủ. Thứ ba, dùng chế độ quản lý quyền lực. Phải tăng cường

ràng buộc và giám sát đối với việc sử dụng quyền lực, đem quyền lực nhốt vào

trong một cái lồng của chế độ, hình thành cơ chế trừng trị, răn đe không dám

tham nhũng, cơ chế phòng ngừa không thể tham nhũng, cơ chế bảo đảm để

không dễ tham nhũng.

Bên cạnh ràng buộc và GS quyền lực, để phòng, chống tham nhũng hiệu

quả thì còn phải xây dựng hệ thống trừng trị và phòng ngừa tham nhũng. Về hình

thành sức mạnh tổng hợp trong công tác xây dựng hệ thống trừng trị và phòng

ngừa tham nhũng, quan điểm và chiến lược, sách lược của Trung Quốc thể hiện

ở những điểm cơ bản sau: thứ nhất, kiên quyết trừng trị tham nhũng, duy trì xu

thế áp lực cao trừng trị tham nhũng, thực hiện có án phải được điều tra, có tham

nhũng phải bị trừng trị. Mặt khác, phải phòng ngừa tham nhũng một cách khoa

học, hiệu quả hơn. Tăng cường giáo dục chống tham nhũng với xây dựng liêm

khiết và xây dựng văn hóa liêm chính, xây dựng vững chắc phòng tuyến đạo đức

tư tưởng chống tham nhũng, đề phòng biến chất. Thứ hai, hình thành sự hợp lực

áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý tổng hợp tham nhũng. Phát huy đầy đủ

vai trò của pháp luật, kỷ cương, điều tra xử lý nghiêm các vụ án vi phạm pháp

luật, kỷ cương theo quy định của Đảng, chính quyền và pháp luật của Nhà nước.

Phát huy đầy đủ vai trò giải quyết của tổ chức, đối với những trường hợp chưa

đến mức vi phạm KL nhưng đã không còn phù hợp để đảm nhận chức vụ hiện tại

thì tổ chức tiến hành xử lý. Thứ ba, hình thành sự hợp lực của toàn Đảng, toàn xã

Page 17: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

12

hội cùng nắm cùng xây dựng. Phải chấp hành nghiêm túc chế độ trách nhiệm xây

dựng tác phong Đảng liêm chính, kiên trì sự lãnh đạo thống nhất của các cấp ủy

đảng, Đảng và chính quyền cùng nắm cùng quản, cơ quan KT, GS phối hợp, các

bộ ngành thực hiện chức trách của mình, dựa tối đa vào thể chế lãnh đạo và cơ

chế công tác chống tham nhũng với quần chúng ủng hộ và tham gia.

Đó là những kinh nghiệm quý mà trong quá trình luận giải một số nội

dung, đặc biệt trong hệ thống giải pháp của luận án sẽ tiếp thu và vận dụng để

đưa ra những đề xuất hợp lý đối với chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH trong thời gian tới.

Phương Linh, Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng ở Hồng Kông

(Trung Quốc): Đồng bộ giải pháp, quyết liệt thực thi [65]. Bài viết đã dẫn chứng

đánh giá cụ thể về mức độ liêm chính ở Hồng Kông như sau: Theo xếp hạng của

Tổ chức Minh bạch thế giới công bố mới đây, năm 2015, Hồng Kông đứng thứ

18/167 quốc gia và vùng lãnh thổ được đánh giá về mức độ liêm chính, trong khi

Trung Quốc xếp thứ 83; và luôn nằm trong tốp 20 trong 5 năm trước đó. Bài viết

còn tổng kết kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng ở Hồng Kông (Trung Quốc)

rất đáng suy nghĩ là: Thứ nhất, xây dựng cơ quan chống tham nhũng mạnh mẽ,

ngày 15/2/1974, Hồng Kông ban hành sắc lệnh thành lập Ủy ban Chống tham

nhũng (viết tắt là ICAC) đánh dấu bước ngoặt về chống tham nhũng. ICAC cam

kết chống tham nhũng thông qua một chiến lược ba mũi nhọn là: Thực thi pháp

luật hiệu quả, giáo dục và phòng ngừa. Nhân viên ICAC được quyền kiểm tra

các hành vi và các thủ tục của các cơ quan chính phủ và cơ quan công cộng, đưa

ra các yêu cầu cải cách hành chính nhằm ngăn chặn tham nhũng; Chính quyền

Đặc khu Hồng Kông dành cho ICAC một khoản ngân sách rất lớn để trả lương

cao cho các nhân viên. Thứ hai, thực hiện đồng bộ các giải pháp. Trong đó nhấn

mạnh: một là, sự quyết tâm và ủng hộ của chính quyền; hai là, sức mạnh thực thi

pháp luật; ba là, sự ủng hộ của người dân; bốn là, sự GS và KT nhằm bảo đảm

cơ quan phòng, chống tham nhũng này hoạt động hiệu quả và tin cậy; năm là, sự

hợp tác từ các cơ quan phòng, chống tham nhũng của các quốc gia.

Page 18: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

13

Phương Linh, Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Phần Lan: Dân

chủ, bình đẳng, công khai [64]. Bài viết đã khái quát được những đánh giá của

thế giới về tình trạng tham nhũng của Phần Lan, năm 2014 nước này xếp thứ 3

sau Đan Mạch và Niu Dilân. Qua nghiên cứu, bài viết đã tổng hợp và đưa ra 3

bài học kinh nghiệm quý báu như sau: thứ nhất, hệ thống pháp luật chống tham

nhũng toàn diện, đầy đủ; thứ hai, bộ máy hành chính mở, công khai, minh bạch;

thứ ba, xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng - chìa khóa chặn tham nhũng. Qua

những bài học trên gợi mở một số nội dung, đặc biệt là trong việc đề xuất một số

giải pháp nâng cao chất lượng CTKT của UBKT mà luận án sẽ đề cập tới.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN Ở TRONG NƯỚC

1.2.1. Đề tài khoa học và sách

Nguyễn Văn Nhân, Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của

ủy ban kiểm tra đối với hoạt động các đoàn kiểm tra [71], đề tài đã làm sáng tỏ

nhiều vấn đề khó khăn về mặt lý luận và nghiệp vụ CTKT, GS, trong đó đặc biệt

là hoạt động của các đoàn KT, GS; đề tài còn xác định rõ phương hướng, quan

điểm, mục tiêu, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, KT, GS của UBKT đối với hoạt động

các đoàn KT; đồng thời đề xuất 8 giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tiến

hành KT, GS đối với hoạt động đoàn KT. Đề tài là tài liệu quý để luận án nghiên

cứu hoạt động cụ thể của các đoàn KT, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mỗi cuộc

KT, là một trong những yếu tố tạo nên chất lượng CTKT của UBKT. Những nội

dung này sẽ được lồng ghép trong một số nội dung của luận án.

Hà Quốc Trị, Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống

lãng phí ở nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp [103], đề án đã

đánh giá cơ bản tình hình thực hiện CTKT, GS của Đảng đối với việc thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X

(2006) cho đến hết năm 2015. Việc đánh giá thực trạng CTKT, GS của Đảng đối

với việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo từng chương

trình KT của Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ năm 2006 đến năm 2014. Đề án còn

đưa ra dự báo tình hình, mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu

tăng cường CTKT, GS của Đảng với phòng, chống lãng phí có giá trị đến năm

Page 19: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

14

2020. Trong hệ thống giải pháp có một số giải pháp hay, được phân tích kỹ, đó

là những nội dung quan trọng, có giá trị để luận án tiếp thu và sử dụng trong một

số giải pháp nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH,

như giải pháp về tăng cường hoạt động KT, GS của Đảng; kiện toàn tổ chức bộ

máy, chất lượng cán bộ Ngành Kiểm tra Đảng; phát huy vai trò của các tổ chức

trong hệ thống chính trị và nhân dân tham gia KT, GS.

Cao Văn Thống, Tăng cường kiểm tra, giám sát phục vụ nhiệm vụ chính

trị và công tác xây dựng Đảng [78]. Nội dung của cuốn sách trình bày có hệ

thống các quan điểm của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng

Cộng sản Việt Nam về CTKT, GS. Sách đánh giá khá toàn diện việc thực hiện

CTKT, GS và KL của Đảng, đặc biệt là việc thực hiện CTKT và việc xây dựng

đội ngũ cán bộ KT của Đảng sẽ là những thông tin quý để luận án tiếp thu và

giải quyết trong phần nội dung.

Lê Hồng Liêm, Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, trở ngại của ủy ban

kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm [60].

KT khi có dấu hiệu vi phạm là một trong những nội dung lớn, ảnh hưởng đến

chất lượng CTKT của UBKT, việc thực hiện nội dung này trong thực tiễn gặp

nhiều khó khăn, trở ngại nhất định. Cuốn sách đã đưa ra được cơ sở lý luận và

thực tiễn để tháo gỡ khó khăn, trở ngại của UBKT các cấp trong thực hiện nhiệm

vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; đưa ra

những khó khăn, trở ngại khi thực hiện nhiệm vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT ở từng cấp từ Trung ương đến cơ

sở; đề xuất 4 nhóm giải pháp cơ bản tháo gỡ khó khăn, trở ngại khi thực hiện

nhiệm vụ KT tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của

UBKT các cấp.

Lê Hồng Liêm, Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống

tham nhũng ở nước ta hiện nay [61]. Sách đã góp phần khái quát cơ sở lý luận về

phòng, chống tham nhũng và CTKT, GS. Làm rõ vị trí, vai trò, tác dụng của

CTKT, GS đối với việc phòng, chống tham nhũng; đồng thời chỉ ra mối quan hệ

nhân quả với nhau (nguyên nhân và kết quả). Điều này vừa củng cố về cơ sở lý

Page 20: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

15

luận của luận án, đồng thời vừa chứng minh việc nâng cao chất lượng CTKT sẽ

góp phần quan trọng trong đấu tranh chống tham nhũng. Nội dung cuốn sách

này, đặc biệt là những giải pháp tăng cường CTKT, GS sẽ được kế thừa và đưa

vào một số nội dung trong luận án.

Cao Văn Thống, Đổi mới phương thức kiểm tra, giám sát của Đảng giai

đoạn hiện nay [81]. Cuốn sách gồm hai phần: phần thứ nhất, sách tập hợp nhiều

bài viết về quan điểm của Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức KT, GS

và việc vận dụng thực hiện từ Đại hội X của Đảng đến nay; phần thứ hai, tác giả

tập hợp, thống kê, trích một số các văn bản của Đảng về phương thức KT, GS

của Đảng. Cuốn sách giải quyết tốt cơ sở lý luận về phương thức KT, GS. Tuy

nhiên, do cuốn sách dừng lại ở việc vận dụng thực hiện phương thức KT, GS cho

đến hết Đại hội X của Đảng, một số quy định mới của Đảng từ Đại hội XI cho

đến nay về CTKT đã có nhiều thay đổi tích cực. Luận án tiếp tục phát triển trên

cơ sở lý luận đó và cập nhật một số quy định mới về CTKT, GS đến Đại hội XII

của Đảng.

Cao Văn Thống, Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra, giám sát và

kỷ luật đảng [82]. Cuốn sách được tác giả kết cấu thành 4 phần, 9 chương đề cập

đến những vấn đề cơ bản cả lý luận và nghiệp vụ CTKT, GS, KL đảng, có nhiều

nội dung mà luận án sẽ đề cập đến như các phương pháp tiến hành CTKT của

Đảng. Cụ thể: Phần thứ nhất, giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và nguyên lý chung

về CTKT, GS, KL đảng; phần thứ hai, phân tích các phương pháp cơ bản trong

CTKT, GS, KL đảng; phần thứ ba, đề cập đến một số nội dung về CTKT, GS và

thi hành KL đảng; phần thứ tư, tổng hợp một số văn bản của Đảng về CTKT,

GS, KL đảng.

Nguyễn Ngọc Đán, Cao Văn Thống, Cẩm nang về kỹ năng giải quyết

khiếu nại kỷ luật của Đảng [39]. Sách đã giải quyết một số vấn đề cơ bản nhất về

giải quyết khiếu nại KL của Đảng, đưa ra được các khái niệm liên quan, rút ra

đặc trưng và lý giải mối quan hệ giữa thi hành KL và giải quyết khiếu nại KL

của Đảng; các phương pháp, trình tự, kỹ năng, quy trình giải quyết khiếu nại KL

của Đảng; hướng dẫn, quy trình và các biểu mẫu về giải quyết khiếu nại KL

Page 21: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

16

trong Đảng. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về KL của Đảng thể hiện một

phần sự phản hồi của đối tượng được KT đối với CTKT, đây cũng là một trong

những nội dung mà luận án sẽ đề cập đến. Vì vậy, công trình khoa học này là tài

liệu quý làm cơ sở để luận án nghiên cứu.

Mai Trực, Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng [105]. Những lệch lạc trong thi hành kỷ luật và

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng sẽ dẫn đến hiện tượng coi thường kỷ cương,

làm suy yếu Đảng, ảnh hưởng lớn đến công tác xây dựng Đảng nói chung và

CTKT của Đảng nói riêng. Vì vậy, việc đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong

thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng là rất cần thiết. Trong công

trình khoa học này, tác giả đã làm rõ khái niệm lệch lạc trong thi hành kỷ luật và

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng; các tác hại của những lệch lạc này; nhận diện

và chỉ rõ những căn cứ xác định sự lệch lạc trong thi hành kỷ luật và giải quyết

khiếu nại kỷ luật đảng. Đánh giá thực trạng trong thi hành kỷ luật và giải quyết

khiếu nại kỷ luật đảng từ Đại hội IX đến nay; đề xuất 9 nhóm giải pháp đấu tranh

chống các biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật

đảng. Cuốn sách có giá trị tham khảo cao, đặc biệt nội dung giải quyết khiếu nại

kỷ luật đảng được luận án quan tâm và kế thừa.

Lê Văn Giảng, Nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ trong công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng [53]. Công trình đã đánh giá

khá rõ những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện dân chủ trong

CTKT, GS và thi hành KL trong Đảng, từ đó đề ra mục tiêu và 6 giải pháp cụ

thể, thiết thực nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn công tác này. Với những

phân tích sâu sắc trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, công trình là tài liệu

có giá trị giúp cho các cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT, cán bộ kiểm tra, cán bộ,

đảng viên nghiên cứu, vận dụng vào công tác xây dựng Đảng (XDĐ) nói chung,

đặc biệt là CTKT nói riêng.

Lê Văn Giảng, Cao Văn Thống, Phương thức lãnh đạo của Đảng trong

công tác kiểm tra, giám sát [54]. Về lý luận, công trình khoa học đã góp phần

làm sáng tỏ phương thức, chức năng lãnh đạo của Đảng trong CTKT, GS; chỉ rõ

Page 22: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

17

mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ lãnh đạo và phương pháp tiến hành CTKT, GS

của Đảng. Về thực tiễn, công trình khoa học đã đánh giá thực trạng việc thực

hiện phương thức lãnh đạo của Đảng trong CTKT, GS qua cả 2 nhiệm kỳ Đại

hội X và XI của Đảng ở cấp ủy các cấp; UBKT các cấp; các ban đảng, ban cán

sự đảng, đảng đoàn; và chi bộ. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, công trình khoa

học đã đề xuất 7 nhóm giải pháp và một số kiến nghị tăng cường phương thức

lãnh đạo của Đảng trong CTKT, GS.

Mai Thế Dương, Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng qua 30

năm đổi mới [38]. Đây là công trình khoa học lớn do UBKT Trung ương thực

hiện, tác giả Mai Thế Dương (chủ biên), đúng như lời nhà xuất bản được in ở

những trang đầu tiên đã khẳng định: "Nội dung cuốn sách tổng kết CTKT, GS, KL

đảng qua 30 năm đổi mới, rút ra bài học kinh nghiệm, nâng tầm và bổ sung lý

luận, chỉ rõ những vấn đề bất cập, đề xuất cách giải quyết nhằm góp phần đổi mới

phương thức, nâng cao năng lực cầm quyền, lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng".

Tác giả đã đưa ra sáu tiêu chí để đánh giá chất lượng CTKT, GS. Đây là những

tiêu chí có giá trị tham khảo tốt cho luận án, cụ thể như sau: Thứ nhất, công tác

kiểm tra, giám sát có chương trình, kế hoạch và tổ chức tiến hành kiểm tra, giám

sát đúng kế hoạch, đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Trong nhiệm kỳ công tác, hằng

năm, các cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra các cấp đề ra phương hướng,

nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và

đảng viên; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt kết quả cao nhất. Thứ hai, công

tác kiểm tra, giám sát được tiến hành toàn diện trên các lĩnh vực, các mặt công tác;

đúng phương châm "kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm", "giám sát phải mở

rộng", bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác XDĐ trong từng thời kỳ và

tình hình thực tế của toàn Đảng, phù hợp với yêu cầu, điều kiện, đặc điểm của

từng địa phương, đơn vị. Thứ ba, lựa chọn và quyết định nội dung KT, GS đáp

ứng yêu cầu thực tế và có quy trình KT, GS khoa học, phù hợp thực tiễn và từng

loại hình tổ chức đảng. Thứ tư, kết luận KT, kết quả GS chính xác, công tâm,

khách quan, đúng bản chất vụ việc, được tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân

đồng tình, ủng hộ; có tác dụng giáo dục đối với tổ chức đảng và đảng viên. Thứ

Page 23: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

18

năm, tổ chức đảng cấp trên KT, GS tổ chức đảng cấp dưới trong thực hiện nhiệm

vụ KT, GS đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định. Thứ sáu, có sơ kết,

tổng kết về CTKT, GS, rút ra bài học để phát huy ưu điểm, thành tích; uốn nắn,

sửa chữa, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban

hành những quy định, chủ trương, chính sách mới phục vụ cho CTKT, GS.

1.2.2. Bài báo khoa học

Nguyễn Văn Chi, Sáu mươi lăm năm - Một chặng đường phấn đấu của cán

bộ ngành kiểm tra [24]. Bài viết khẳng định những thành quả to lớn của ngành

kiểm tra qua 65 năm hoạt động thực tiễn và khẳng định: Để làm tròn nhiệm vụ của

mình, cán bộ kiểm tra phải; một là, nắm vững và thấu suốt đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng, thể lệ chế độ và pháp luật của Nhà nước về các mặt chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… ; hai là, có nhiệt tình cách mạng cao, thực sự thiết

tha làm cho hàng ngũ của Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh…; ba là,

nhạy bén với cái mới, có thái độ ủng hộ bồi đắp những nhân tố tích cực, đồng thời

không khoan nhượng trước những việc làm sai trái; bốn là, thành thạo nghiệp vụ

chuyên môn, biết cách KT một người cụ thể, một việc cụ thể…

Nguyễn Công Học, Một số bài học rút ra qua thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra, giám sát của Đảng [57]. Trên cơ sở tổng kết CTKT, GS của Đảng; tác giả

rút ra một số bài học cơ bản như sau: Một là, CTKT, GS là nhiệm vụ của toàn

Đảng, mà trực tiếp thường xuyên là cấp ủy các cấp; hai là, CTKT, GS phải bám

sát vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; ba là, CTKT, GS mang tính

giáo dục, nhân văn sâu sắc; bốn là, cấp ủy các cấp quan tâm xây dựng đội ngũ

cán bộ KT các cấp…

Lê Hồng Liêm, Về việc phòng, chống mối quan hệ không bình thường của

cán bộ, đảng viên có chức, quyền với doanh nghiệp [62]. Tác giả đánh giá một

số ưu điểm, hạn chế CTKT, GS của Đảng trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử

lý các mối quan hệ không bình thường giữa những cán bộ, đảng viên có chức,

quyền với doanh nghiệp; tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp phòng, chống mối

quan hệ không bình thường của cán bộ, đảng viên có chức, quyền với doanh

nghiệp để trục lợi như sau: thứ nhất, công tác phòng ngừa mối quan hệ không

Page 24: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

19

bình thường; thứ hai, phát hiện và xử lý mối quan hệ không bình thường; thứ ba,

nhóm giải pháp đặc thù đối với một số tổ chức trong phòng, chống mối quan hệ

không bình thường.

Ngô Văn Dụ, Phát huy truyền thống vẻ vang của ngành, tiếp tục đổi mới,

nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

[35]. Bài viết đánh giá ưu điểm, hạn chế trong suốt chặng đường lịch sử 65 năm

của Ủy ban Kiểm tra Trung ương và UBKT các cấp, xuất phát từ những yêu cầu

và nhiệm vụ nói trên, CTKT, GS của Đảng trong thời gian tới cần tập trung thực

hiện mấy vấn đề chủ yếu sau: một là, tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp ủy,

tổ chức đảng về vị trí, vai trò, ý nghĩa tác dụng của CTKT, GS; hai là, CTKT,

GS phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhiệm vụ chính trị và công tác

XDĐ trong từng thời kỳ; ba là, hằng năm mỗi cấp ủy, tổ chức đảng phải xây

dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế hoạch KT, GS; bốn

là, UBKT các cấp phải chủ động KT dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng

viên, thực sự coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của mình; năm là, các

cấp ủy đảng phải thường xuyên quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng

cường cán bộ KT bảo đảm tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Nguyễn Phú Trọng, Cán bộ kiểm tra là cán bộ làm công tác xây dựng

Đảng, xây dựng tổ chức và con người [104]. Bài phát biểu tại lễ kỷ niệm 65 năm

Ngày truyền thống Ngành Kiểm tra Đảng (16/10/1948 - 16/10/2013) nhấn mạnh

sự quan tâm của Đảng đối với CTKT, giữ gìn kỷ luật của Đảng; bài viết tổng kết

một số kết quả đã đạt được và một số hạn chế yếu kém của Ngành Kiểm tra

Đảng từ khi thành lập đến nay, ôn lại những tự hào về thành tích vẻ vang mà

Ngành Kiểm tra Đảng đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời quyết tâm thúc

đẩy CTKT của Đảng tiến lên một bước mới, mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian

tới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, làm cho Đảng

ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với sự tin yêu của nhân dân.

Nguyễn Hải Đăng, Một số vấn đề rút ra qua kiểm tra thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng [50]. Bài viết đánh giá một số

ưu điểm, hạn chế qua KT tổ chức đảng cấp dưới trong việc thực hiện nhiệm vụ

Page 25: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

20

KT, GS và thi hành KL trong Đảng; tác giả đưa ra một số kiến nghị và biện pháp

cụ thể sau: một là, cần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp

ủy, tổ chức đảng, UBKT các cấp, trước hết là người đứng đầu cấp ủy về CTKT,

GS và thi hành KL trong Đảng; hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, thường xuyên

đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm CTKT, GS; ba là, tăng cường đầu tư cơ sở vật

chất, phương tiện kỹ thuật phục vụ CTKT, GS.

Cao Văn Thống, Nhìn lại gần 3 năm thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng [84]. Trong bài viết này, tác giả đã đánh

giá một cách cơ bản thực trạng tình hình thực hiện CTKT, GS theo Nghị quyết

Đại hội XI của Đảng sau 3 năm thực hiện; tiếp tục tăng cường và nâng cao chất

lượng, hiệu quả CTKT, GS, đề xuất một số giải pháp để thực hiện có chất lượng,

hiệu quả CTKT, GS trong tình hình mới như sau: một là, các cấp ủy, tổ chức

đảng, UBKT các cấp đổi mới, tăng cường hơn nữa CTKT, GS và KL của Đảng;

hai là, cấp ủy các cấp đổi mới lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng thuộc phạm vi

lãnh đạo, quản lý thực hiện đồng bộ, toàn diện, có chất lượng, hiệu quả; ba là,

Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục

nghiên cứu, tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí

thư…; bốn là, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và UBKT các cấp tham mưu triển

khai thực hiện chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chương

trình KT, GS của cấp ủy các cấp năm 2013 và các năm tiếp theo đạt kết quả tốt.

Đỗ Trọng Tuấn, Kiểm tra thi hành kỷ luật trong Đảng ở Đảng bộ thành

phố Hải Phòng [110]. Bài viết đánh giá thực trạng KT việc thi hành KL trong

Đảng ở Đảng bộ thành phố Hải Phòng về cả ưu điểm và những tồn tại; trên cơ sở

đó tác giả có đưa ra một số biện pháp để nhằm nâng cao chất lượng CTKT việc

thi hành KL trong Đảng ở Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong thời gian tới.

Lê Hồng Anh, Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

kiểm tra, giám sát [1]. Bài phát biểu của đồng chí Lê Hồng Anh, Ủy viên Bộ

Chính trị, Thường trực Ban Bí thư tại Hội nghị tổng kết CTKT, GS của Đảng năm

2013. Bài viết đề nghị cần quan tâm thực hiện một số nội dung lớn sau: thứ nhất,

UBKT các cấp tiếp tục tham mưu cho cấp ủy đảng đẩy mạnh tuyên truyền, giáo

Page 26: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

21

dục cho cán bộ, đảng viên nhận thức rõ CTKT, GS là nội dung quan trọng…; thứ

hai, CTKT, GS của cấp ủy và UBKT các cấp phải bám sát vào nội dung, nhiệm vụ

theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI); thứ ba, trong nhiệm kỳ Đại hội

X của Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương được Ban Bí thư giao, đã chủ trì nhiều

cuộc KT về quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản công, việc tổ chức các đoàn đi

công tác nước ngoài, quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng cơ bản…; thứ tư, Ủy ban

Kiểm tra Trung ương, UBKT các cấp cần dành thời gian thỏa đáng cho việc sơ

kết, tổng kết một số chuyên đề cụ thể; thứ năm, UBKT các cấp phải là những đơn

vị gương mẫu thực hiện, đồng thời tích cực tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ

đạo, đôn đốc, KT việc thực hiện…; thứ sáu, chủ động phối hợp với ban tổ chức

của cấp ủy cùng cấp chuẩn bị nhân sự UBKT các cấp…

Vũ Ngọc Lân, Chữ khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong công tác kiểm

tra của Đảng [59]. Tác giả tập trung phân tích chữ khéo mà Bác Hồ đưa ra được

thể hiện ở một số khía cạnh sau: thứ nhất, khéo kiểm tra được thể hiện ngay từ

yêu cầu, mục đích CTKT của Đảng ta; thứ hai, khéo kiểm tra được thể hiện và

coi như một sinh hoạt thường xuyên, một nguyên tắc sinh hoạt quen thuộc của

Đảng và không có vùng cấm trong công tác này; thứ ba, tổ chức đảng, cán bộ,

đảng viên phải dựa vào quần chúng nhân dân ắt sẽ trở nên khéo trong CTKT; thứ

tư, phải đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn cho được những người khéo kiểm tra; thứ

năm, khéo kiểm tra được thể hiện ở tinh thần nhân văn của văn hóa đảng.

Lê Ba, Đảng bộ Thành phố Nam Định coi trọng lãnh đạo công tác kiểm

tra, giám sát [4]. Bài viết tập trung đánh giá thực trạng CTKT, GS và việc lãnh

đạo của Đảng bộ thành phố Nam Định đối với CTKT, GS trong giai đoạn hiện

nay, do làm tốt CTKT, GS và xử lý sau KT kịp thời triệt để, nghiêm minh, đúng

người, đúng lỗi nên đã có tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa vi phạm; nâng

cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ đảng viên trong việc rèn luyện, tu

dưỡng đạo đức lối sống; giữ vững và tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

1.2.3. Luận án, luận văn

Trương Thị Thông, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên

trách của Đảng trong tình hình hiện nay [77]. Tác giả đã khái quát một số vấn

Page 27: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

22

đề lý luận của CTKT, trong đó khẳng định KT là một trong những chức năng

lãnh đạo của Đảng. Đề ra những yêu cầu của thời kỳ mới đối với CTKT và đội

ngũ cán bộ KT chuyên trách. Tác giả đánh giá tình hình CTKT và đội ngũ cán bộ

KT chuyên trách của Đảng những năm qua, đưa ra những giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KT chuyên trách của Đảng trong tình

hình hiện nay. Cán bộ KT cũng chính là một trong những nội dung mà luận án

đề cập đến. Vì vậy, công trình khoa học này là tài liệu quý mà luận án có thể kế

thừa và phát triển, nhất là phần giải pháp.

Lê Tiến Hào, Công tác kiểm tra của Thành ủy Hà Nội trong giai đoạn

hiện nay [56]. Tác giả đã nghiên cứu có hệ thống những quan điểm cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam

về CTKT; đánh giá đúng thực trạng CTKT của Thành uỷ Hà Nội và những kinh

nghiệm rút ra từ CTKT của Thành uỷ Hà Nội; phân tích những yêu cầu đối với

CTKT của thành uỷ trong giai đoạn hiện nay; đưa ra những giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng, hiệu quả của CTKT trong thời kỳ mới. Thời điểm đề tài nghiên

cứu là trước năm 2002, đã khá lâu, nhưng những giá trị về mặt lý luận và hệ

thống giải pháp thì vẫn là những nội dung quý để luận án có thể tham khảo.

Nguyễn Thế Tư, Nâng cao chất lượng kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu

vi phạm của ủy ban kiểm tra huyện ủy ở các tỉnh duyên hải miền Trung giai

đoạn hiện nay [107]. Tác giả đề cập đến một số vấn đề về lý luận và thực tiễn

CTKT đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; đánh giá thực trạng CTKT đảng viên

khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT huyện ủy ở các tỉnh Duyên hải miền Trung,

rút ra nguyên nhân và những kinh nghiệm; trên cơ sở đó xác định mục tiêu,

phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng KT

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT huyện ủy ở các tỉnh Duyên hải

miền Trung trong giai đoạn hiện nay. CTKT đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm

là một trong những nhiệm vụ quan trọng của UBKT các cấp, ảnh hưởng đến chất

lượng CTKT của UBKT. Vì vậy, nội dung này có giá trị tham khảo tốt và được

triển khai ở phần nội dung của luận án.

Page 28: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

23

Lê Văn Cường, Kỷ luật của Đảng và việc thi hành kỷ luật trong Đảng ở

các đảng bộ tỉnh khu vực Bắc Trung bộ hiện nay [31]. Luận án được kết cấu

thành 4 chương 8 tiết. Nổi bật ở công trình khoa học này là tác giả đã hệ thống

được những vấn đề lý luận cơ bản về KL của Đảng và việc thi hành KL trong

Đảng. Đây là những nội dung quan trọng, tác động lớn đến việc chấp hành KL

của các tổ chức đảng và đảng viên, ảnh hưởng đến môi trường của CTKT nói

chung và chất lượng CTKT của UBKT các cấp nói riêng. Vì vậy, toàn bộ phần

cơ sở lý luận và giải pháp sẽ được luận án kế thừa và lồng ghép vào một số nội

dung của luận án.

Bùi Anh Tuấn, Thẩm tra, xác minh trong công tác kiểm tra của Đảng giai

đoạn hiện nay [108]. Thẩm tra, xác minh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng trực

tiếp đến kết luận KT, góp phần tạo nên chất lượng CTKT của UBKT. Ở đề tài

này, tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cốt lõi của CTKT như: khái niệm;

vị trí, vai trò CTKT của Đảng; nội dung, phương pháp CTKT của Đảng. Xây

dựng được cơ sở lý luận khoa học về thẩm tra, xác minh trong CTKT. Đây là

những nội dung có giá trị mà luận án cần kế thừa và phát triển trong nghiên cứu

chất lượng CTKT của UBKT ở ĐBSH hiện nay.

Phạm Huy Giáp, Chất lượng công tác kiểm tra của Ủy ban kiểm tra quận,

huyện ủy ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay [55]. Tác giả tập trung

tổng kết những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về CTKT của UBKT cấp

huyện; đánh giá thực trạng về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và một số kinh

nghiệm của thực trạng chất lượng CTKT của UBKT quận, huyện ủy ở thành phố

Hà Nội trong thời gian qua; xác định phương hướng và nhiệm vụ, đề xuất 8 giải

pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT quận, huyện ủy ở

thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nghiên cứu UBKT quận, huyện

ở thành phố Hà Nội chứ không phải toàn vùng ĐBSH nhưng đề tài đã đề cập

trực tiếp đến chất lượng CTKT của UBKT. Đề tài đã đưa ra được khái niệm và

hệ thống các tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng CTKT của UBKT, đây là những

nội dung rất quan trọng mà luận án sẽ kế thừa và phát triển thêm cho phù hợp

với đối tượng nghiên cứu.

Page 29: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

24

Nguyễn Khắc Dịu, Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy

khối Doanh nghiệp Trung ương giai đoạn hiện nay [34]. Tác giả tập trung đánh

giá thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ CTKT, GS của

Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương; đưa ra dự báo tình hình có liên quan

và phương hướng CTKT, GS của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương; đề

xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng CTKT, GS của

Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương trong thời gian tới.

Nguyễn Khắc Bát, Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban

kiểm tra huyện, thị ủy thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay [16]. Tác

giả tổng kết một số vấn đề lý luận cơ bản và tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT,

GS của UBKT huyện, thị ủy thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; làm rõ ưu điểm, khuyết điểm,

nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần giải quyết; đề xuất một số

giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT, GS của UBKT huyện, thị ở tỉnh

Vĩnh Phúc đến năm 2010. Tác giả đã tiếp cận chất lượng CTKT, GS theo hướng

nhấn mạnh đến kết quả và hiệu quả mà UBKT đạt được trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ của mình đã được quy định trong Điều lệ Đảng, tác giả Nguyễn Khắc

Bát cho rằng:

Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát là tổng thể những kết quả và

hiệu quả đạt được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám

sát của chủ thể kiểm tra, giám sát đối với đối tượng kiểm tra, giám sát

theo quy định của Điều lệ Đảng. Đó là những cái làm nên giá trị của

hoạt động kiểm tra, giám sát, là sự xem xét làm rõ bản chất của sự

việc, hiện tượng trong quá trình kiểm tra, giám sát. Cụ thể là sự đánh

giá, nhận xét, kết luận rõ đúng, sai, tốt, xấu của chủ thể kiểm tra, giám

sát đối với đối tượng kiểm tra, giám sát. Chất lượng công tác kiểm tra,

giám sát cao hay thấp biểu hiện trước hết ở kết quả cụ thể của hoạt

động làm rõ bản chất sự vật và hiện tượng của đối tượng kiểm tra,

giám sát [16, tr.35].

Đồng thời đưa ra 6 tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT, GS của UBKT

như sau:

Page 30: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

25

Thứ nhất, chất lượng, kết quả kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng cấp

dưới khi có dấu hiệu vi phạm; thứ hai, chất lượng, hiệu quả giải quyết

đơn thư tố cáo đảng viên và tổ chức đảng; thứ ba, thực hiện nhiệm vụ

thi hành kỷ luật trong Đảng theo thẩm quyền và tham mưu cho huyện,

thị ủy về vấn đề này; thứ tư, chất lượng, hiệu quả việc kiểm tra tổ

chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kiểm tra

việc thi hành kỷ luật đảng; thứ năm, hiệu quả giải quyết tố cáo đối với

tổ chức đảng và đảng viên, giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng; thứ

sáu, chất lượng, hiệu quả kiểm tra tài chính của Đảng [16, tr.38-39].

1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ

LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan

đến luận án

Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề chất lượng CTKT

của UBKT ở nhiều cấp, nhiều phương diện và mức độ khác nhau. Các công trình

đó đã làm rõ một số vấn đề cả lý luận và thực tiễn có liên quan, đạt được những

kết quả nhất định, cụ thể như sau:

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã luận giải khá rõ một số khái niệm

như: chất lượng, KT, CTKT, chất lượng CTKT, chất lượng CTKT của UBKT.

Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng các khái niệm cơ bản đều cho rằng: chất

lượng CTKT của UBKT được tổng hợp những yếu tố tạo nên giá trị của các hoạt

động kiểm tra; từ những kết quả trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của UBKT đã được Đảng quy định. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dừng lại ở

những khái niệm chung về chất lượng CTKT; có một số khái niệm cụ thể hơn về

chất lượng CTKT của UBKT thì lại chủ yếu nghiên cứu ở cấp huyện. Rất ít công

trình khoa học đưa ra khái niệm chất lượng CTKT của UBKT ở cấp tỉnh. Chưa

có công trình khoa học nào đưa ra khái niệm chất lượng CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, một số công trình nghiên cứu chất lượng CTKT của UBKT đã

xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá công phu nhằm bao quát toàn bộ các hoạt

Page 31: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

26

động cơ bản của UBKT, để từ đó đánh giá chính xác nhất chất lượng của công

tác này. Qua nghiên cứu cho thấy, có hai cách tiếp cận để xây dựng bộ tiêu chí:

Một là, tiếp cận từ sáu nhiệm vụ của UBKT được quy định trong Điều 32 của

Điều lệ Đảng; hai là, tiếp cận từ các chức năng cơ bản của UBKT các cấp được

quy định trong các văn bản của Đảng. Dù tiếp cận theo cách nào thì các tác giả

cũng đạt được mục đích chung là đánh giá đúng nhất thực trạng chất lượng

CTKT của UBKT, từ đó đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa

chất lượng công tác này. Một số bộ tiêu chí đã đánh giá được phần nào chất

lượng việc thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của UBKT các cấp. Nhưng, phần

lớn các công trình nghiên cứu đó lại tập trung nghiên cứu ở cấp huyện; còn cấp

tỉnh, cụ thể ở các tỉnh ĐBSH thì chưa có công trình khoa học nào đưa ra bộ tiêu

chí đánh giá chất lượng CTKT của UBKT một cách có hệ thống và toàn diện về

chức năng, nhiệm vụ của UBKT ở cấp này.

Thứ ba, các công trình nghiên cứu đánh giá sát thực trạng CTKT của

Đảng. Tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ; đối tượng, phạm vi mà các công trình

nghiên cứu lựa chọn những nội dung khác nhau, nhưng phần lớn các công trình

nghiên cứu tập trung vào làm rõ việc thực hiện các nhiệm vụ của UBKT được

quy định trong Điều lệ Đảng. Một số công trình khoa học còn đi sâu nghiên cứu

về công tác tham mưu và thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao; việc hướng dẫn

nghiệp vụ cho các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp, cấp ủy và

tổ chức đảng cấp dưới; việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho UBKT cấp dưới

của UBKT. Tuy có đề cập ở mức độ nông sâu khác nhau nhưng chưa có một

công trình khoa học nào nghiên cứu, đánh giá cụ thể thực trạng chất lượng

CTKT của UBKT các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.

Thứ tư, dù ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nhưng phần lớn các công

trình khoa học nghiên cứu về chất lượng CTKT của UBKT đều hướng đến năm

nhóm giải pháp sau: một là, nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, trách nhiệm

của các cấp ủy đảng, của UBKT và cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò, tầm quan

trọng của CTKT; hai là, nhóm giải pháp về tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ

đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBKT cấp trên về CTKT;

Page 32: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

27

ba là, nhóm giải pháp về kiện toàn tổ chức UBKT và xây dựng đội ngũ cán bộ

kiểm tra đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ này; bốn là, nhóm giải pháp về sự phối

hợp giữa UBKT với các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ

CTKT; năm là, nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị

và phương tiện cho UBKT thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Dù nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến những nội dung trong năm

nhóm giải pháp trên. Nhưng vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề xuất

được một bộ giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.

1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu

Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa kết quả các công trình khoa học đã công bố,

luận án làm rõ một số khái niệm có liên quan đến luận án như: Kiểm tra; kiểm

tra của Đảng; công tác kiểm tra của Đảng; công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra;

công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng.

Trên cơ sở đó đưa ra khái niệm trung tâm của luận án là: Chất lượng công tác

kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng; đưa ra

những yếu tố tạo nên chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Thứ hai, việc đánh giá đúng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực

tiễn quan tâm. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT của UBKT

hiện nay vẫn chưa thực sự bao quát hết các công việc thự tế của UBKT. Nhằm

góp phần cung cấp một góc độ đánh giá chất lượng CTKT của UBKT ở khu

vực cụ thể là ĐBSH, luận án tập trung làm rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH phù hợp với phạm vi nghiên cứu

của đề tài.

Thứ ba, đánh giá đúng thực trạng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm; phân tích làm rõ

nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế; khái quát những vấn đề đặt ra đối

với việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH hiện

nay và trong những năm tới.

Page 33: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

28

Thứ tư, dự báo các yếu tố tác động đến CTKT, nâng cao chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH; xác định phương hướng; đề xuất

những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của ủy UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH có giá trị đến năm 2030.

Qua tổng quan tình hình nghiêm cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy

vấn đề chất lượng CTKT của UBKT được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

cứu. Tuy nhiên các công trình khoa học phần lớn tập trung nghiên cứu chất

lượng CTKT của UBKT cấp huyện; nhiều công trình nghiên cứu đi vào các

mảng vấn đề chuyên sâu như: kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu

vi phạm; thẩm tra, xác minh trong CTKT; chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra...

Điều này cho thấy chất lượng CTKT của UBKT của các tỉnh ủy, thành ủy vẫn là

vấn đề mà các nhà khoa học cần tập trung nghiên cứu. Trong quá trình triển khai

đề tài chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, những công trình nghiên cứu kể trên là

những tài liệu tham khảo quý và có giá trị để đề tài kế thừa và tiếp tục phát triển.

Page 34: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

29

Chương 2

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG

SÔNG HỒNG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. CÁC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY VÀ ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH

ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

2.1.1. Khái quát các tỉnh, thành phố; tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng

sông Hồng

2.1.1.1. Khái quát các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Hồng

Về vị trí địa lý: ĐBSH có vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ ở phía biển

Đông với thế giới, nối liền giữa hai khu vực phát triển năng động là Đông Nam

Á và Đông Bắc Á. ĐBSH có Thủ đô Hà Nội với các cơ quan Trung ương, các

trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn, nhiều cơ sở đào tạo, nghiên

cứu của quốc gia. Là nơi thuận tiện cho việc giao thông trên tất cả các loại

phương tiện. Đường hàng không có Sân bay quốc tế Nội Bài, Sân bay Cát Bi;

đường thủy có các cảng lớn như Cảng Hải Phòng, Cảng Cái Lân (Quảng Ninh),

Cảng Diêm Điền (Thái Bình); đường bộ có tuyến quốc lộ 1A xuyên Việt, quốc

lộ 5 nối Hà Nội với Hải Phòng, quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương;

đường sắt có Ga Hà Nội (Ga Hàng Cỏ) là đầu mối các tỉnh phía Bắc xuyên Việt.

Về đất đai: diện tích toàn vùng là 2.106.0 nghìn ha trên tổng số 33.096.7

nghìn ha cả nước. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 769.3 nghìn ha; diện

tích đất lâm nghiệp là 519.8 nghìn ha; diện tích đất chuyên dùng là 318.4 nghìn

ha; diện tích đất ở là 141.0 nghìn ha [Phụ lục 4]. Do có hệ thống sông ngòi dày

đặc, lượng phù sa bồi đắp lớn nên đất đai màu mỡ, phù hợp cho phát triển nông,

lâm nghiệp. ĐBSH được coi là vựa lúa thứ hai của cả nước (sau đồng bằng sông

Cửu Long). Đất đai luôn là vấn đề lớn, là một trong những lĩnh vực thường nảy

sinh nhiều vi phạm của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, đối với khu vực ĐBSH

nội dung vi phạm liên quan đến vấn đề đất đai thể hiện khá rõ ở một số địa bàn

như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Thái Bình...

Page 35: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

30

Về khí hậu: khí hậu của vùng ĐBSH được phân thành 4 mùa rõ ràng:

xuân, hạ, thu, đông. Trong đó nổi bật là mùa đông thời tiết khô hanh, mùa xuân

thời tiết mưa phùn, nhiệt độ không khí trung bình dao động trong khoảng từ 23 -

25oC. Điều kiện khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới phù hợp cho phát triển nông

nghiệp như lúa nước, các loại cây ngắn ngày như ngô, khoai, lạc, đậu tương...

khá phong phú và chất lượng tốt.

Về tài nguyên, khoáng sản: ở vùng ĐBSH có trữ lượng không lớn, ít

chủng loại. Đáng kể nhất là tài nguyên biển như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam

Định, Thái Bình tập trung phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Một số

đảo có cảnh quan tự nhiên rất đẹp như ở Quảng Ninh, Hải Phòng thuận lợi cho

phát triển du lịch, dịch vụ. Tài nguyên đất sét, tiêu biểu là đất sét trắng ở Hải

Dương làm nguyên liệu cho nghề sản xuất gốm sứ. Tài nguyên đá vôi như ở

Thủy Nguyên (Hải Phòng), Kim Môn (Hải Dương), Ninh Bình có trữ lượng khá

lớn làm nguyên liệu phục vụ phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Tài

nguyên nói chung trên toàn vùng có trữ lượng ít, nhưng riêng về tài nguyên than

nâu thì lại chiếm trữ lượng lớn nhất trên cả nước; tài nguyên sinh vật như động

vật, thực vật quý hiếm được bảo tồn ở vườn quốc gia Ba Vì (Hà Nội), Cát Bà

(Hải Phòng), rừng nguyên sinh Cúc Phương (Ninh Bình).

Về kinh tế: ĐBSH là vùng tập trung nhiều tỉnh, thành phố phát triển kinh

tế năng động ở khu vực phía Bắc và trên cả nước, như là Hà Nội, Quảng Ninh,

Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch từ sản

xuất nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Về công nghiệp, vùng tập trung

nhiều nhà máy, xí nghiệp lớn, nhất là về cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng và chế

biến thực phẩm, hình thành nhiều khu, cụm kinh tế lớn như ở Hà Nội, Hải

Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc. Về nông nghiệp, vùng ĐBSH là vựa

lúa thứ hai của cả nước, với diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp là 769.3

nghìn ha trên tổng số 2.106.0 nghìn ha toàn vùng [Phụ lục 4]. Chủ yếu là tập

trung vào ngành trồng trọt lúa nước. Về dịch vụ, ĐBSH là một trong những

trung tâm của cả nước, đặc biệt là Hà Nội, Quảng Ninh. Vùng là nơi diễn ra

nhiều hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch của miền Bắc và

Page 36: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

31

cả nước. ĐBSH cũng là nơi tập trung nhiều lao động, tính đến hết năm 2015 số

lao động từ 15 tuổi trở lên là 11.992.3 nghìn người trên tổng số 53.984.2 nghìn

người trên cả nước [Phụ lục 6], thể hiện nguồn lao động dồi dào phục vụ tốt cho

việc phát triển kinh tế trong toàn vùng.

Tuy vậy, ĐBSH gặp một số khó khăn như sự phát triển kinh tế không

đồng đều ở các tỉnh. Kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, các ngành sản

xuất được áp dụng công nghệ hiện đại còn ít, kết quả chưa cao. Việc kinh tế phát

triển không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông

thôn còn lớn, đời sống của người dân ở nông thôn vẫn còn rất nhiều khó khăn.

Về dân cư: Dân số ở khu vực ĐBSH khoảng 21 triệu người chiếm khoảng

22,8% tổng dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình toàn vùng là 994

người/km2 (cao hơn mật độ trung bình của cả nước là 277 người/km2). Dân cư

tập trung rất đông ở thành phố Hà Nội với 7.216.000 người chiếm 34,5% tổng

dân số toàn vùng, mật độ dân số ở thành phố Hà Nội là đông nhất 2.171

người/km2, mật độ dân số thấp nhất toàn vùng là Quảng Ninh với 199 người/km2

[Phụ lục 5]. ĐBSH tập trung đông dân cư, lại có nhiều tộc người cùng sinh sống

như Kinh, Tày, Nùng, Mường, Dao..., có nhiều tôn giáo khác nhau nhưng chủ

yếu là Phật giáo và Thiên chúa giáo, tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển như

Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Các tỉnh, thành phố ở ĐBSH có mặt bằng dân

trí cao, nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. ĐBSH cũng là nơi tập trung

nhiều trường đại học, cao đẳng, các cơ sở nghiên cứu khoa học có chất lượng và

uy tín. Các cơ sở đào tạo này đã và đang cung cấp nguồn nhân lực chất lượng

cao cho cả hệ thống chính trị, trong đó có các cơ quan của Đảng nói chung và

UBKT các cấp nói riêng.

Dân số đông, mật độ dân số cao trên toàn vùng nhưng lại phân bổ không

đồng đều; dân trí cao nhưng lại tập trung ở các tỉnh và thành phố lớn đã gây không

ít khó khăn, trở ngại cho việc phát triển kinh tế, xã hội trong toàn khu vực.

Về văn hóa - xã hội: ĐBSH là nơi lưu giữ và phát triển nhiều giá trị văn

hóa vật chất và tinh thần phong phú, nhiều loại hình văn hóa độc đáo. Văn hóa

phi vật thể như: tuồng, chèo, hát dân ca... đặc biệt, nhân dân vùng ĐBSH có lối

Page 37: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

32

sống gắn bó chặt chẽ với văn hóa làng, xã. Nhiều lễ hội truyền thống được bảo

tồn như lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh); lễ hội Phủ Dầy (Nam Định); hội Lim

(Bắc Ninh)..., nơi đây có sự giao thoa văn hóa giữa các tôn giáo, cụ thể là Phật

giáo và Thiên chúa giáo nhưng lại ít xảy ra mâu thuẫn, xung đột văn hóa. Bên

cạnh đó vẫn còn những tục lệ, lối sống, cách hành xử trong các lễ hội không

còn phù hợp đối với đời sống văn hóa - xã hội hiện nay như: mê tín, dị đoan;

tranh cướp lộc sau những lễ hội; lối suy nghĩ phép vua thua lệ làng vẫn còn

xuất hiện. Điều này ảnh hưởng đến lối sống, phong cách làm việc của chính đội

ngũ cán bộ, đảng viên trong vùng; là một trong những nguyên nhân của những

hạn chế, khuyết điểm, thậm chí là vi phạm của cán bộ, đảng viên khi thực hiện

nhiệm vụ được giao.

Về quốc phòng, an ninh: ĐBSH có vị trí quan trọng về quốc phòng, an

ninh, có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn, là trái tim

của cả nước. Một số tỉnh, thành phố giáp biển Đông như Hải Phòng, Thái Bình,

Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, trong đó Tỉnh Quảng Ninh có biên giới giáp

Trung Quốc cả đường bộ và đường biển. Tình hình quốc phòng, an ninh ở khu

vực ĐBSH cơ bản được đảm bảo, ổn định. Tuy nhiên, ở một số nơi xuất hiện

tình trạng phức tạp về an nin trật tự, nhất là về giải phóng mặt bằng; lợi dụng tự

do tín ngưỡng, tôn giáo để kích động gây chia rẽ cục bộ; tệ nạn tham nhũng, lãng

phí, quan liêu của một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên làm giảm niềm tin, ảnh

hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước.

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng

Căn cứ quy định của Điều lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW, ngày

26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và

Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; trên

cơ sở thực tiễn các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cho thấy chức năng, nhiệm vụ, đặc

điểm của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH như sau:

- Chức năng: Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là

tỉnh ủy, thành ủy) là cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm kỳ, do đại hội đại biểu

Page 38: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

33

đảng bộ tỉnh, thành phố bầu ra, họp thường kỳ ba tháng một lần, họp bất thường

khi cần. Tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH thực hiện hai chức năng cơ bản:

Thứ nhất, chức năng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện mọi hoạt động

của đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương theo quy định của Đảng, pháp

luật của Nhà nước.

Thứ hai, tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, xây dựng nội bộ đảng bộ trong sạch,

vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; chỉ đạo xây dựng các tổ

chức đảng và đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý ngày càng vững mạnh.

- Nhiệm vụ lãnh đạo CTKT: Tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH thực hiện các

nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo, tổ chức triển khai,

quán triệt Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp

mình về CTKT. Thứ hai, xây dựng và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc

của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy thuộc phạm vi quản lý xây dựng chương trình, kế

hoạch KT; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy

cùng cấp thực hiện CTKT, GS. Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trong đảng

bộ và UBKT thực hiện nhiệm vụ CTKT, là cơ sở để cấp ủy tổ chức thực hiện

CTKT của mình. Thứ ba, ban hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức

đảng thực hiện nhiệm vụ KT và để các đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân tham

gia KT. Thứ tư, ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy chế phối hợp

giữa UBKT với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; giữa các cơ quan

tham mưu, giúp việc của cấp ủy với ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc phối hợp

với các cơ quan liên quan để thực hiện tốt CTKT của Đảng. Thứ năm, thường

xuyên nghe báo cáo tình hình và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ KT, giải quyết

những kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới; định kỳ sơ kết, tổng kết về

CTKT. Thứ sáu, lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của UBKT, cơ quan

UBKT, về xây dựng đội ngũ cán bộ KT. Thứ bẩy, lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên

truyền, phổ biến CTKT, GS, KL đảng cho toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân

dân hiểu, thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn về công tác này trong

thực tiễn. Thứ tám, đề xuất, kiến nghị với Trung ương Đảng và Nhà nước về

Page 39: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

34

những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới một số văn bản về công

tác xây dựng đảng (trong đó có CTKT của Đảng) và pháp luật Nhà nước.

- Thực hiện nhiệm vụ CTKT: Tỉnh ủy, thành ủy tổ chức thực hiện nhiệm

vụ KT tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi quản lý chấp hành các nội dung cơ

bản sau: Thứ nhất, KT các tổ chức đảng, đảng viên trong việc chấp hành Cương

lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết của Đảng, của cấp ủy cấp

trên và cấp mình; KT việc chấp hành pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, KT việc

chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động

còn lại đã được quy định trong Điều lệ Đảng; KT việc tổ chức đảng, đảng viên

chấp hành quy chế làm việc, chế độ công tác, việc thực hiện dân chủ trong Đảng

và giữ gìn đoàn kết nội bộ. Thứ ba, KT việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết

kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối

sống của cán bộ, đảng viên trong toàn đảng bộ. Thứ tư, KT việc lãnh đạo, chỉ

đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Thứ năm, KT

việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy

tố, xét xử, thi hành án. Thứ sáu, KT việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển,

đào tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ; việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Thứ

bẩy, KT việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của đảng viên và

nhân dân trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp mình lãnh đạo và quản lý. Thứ tám,

KT việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu tổ chức

đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Thứ chín, đối với cá nhân

đảng viên, cấp ủy KT việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

- Đặc điểm của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH: Qua nghiên cứu các tài liệu,

báo cáo và khảo sát thực tế có thể thấy các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có một số

đặc điểm sau:

Thứ nhất, tổ chức bộ máy của các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH ngày càng

được hoàn thiện, nhất là sau đại hội Đảng các cấp các tỉnh ủy, thành ủy đã bầu

được ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư và các phó bí thư theo đúng quy

định, cơ bản đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Các cơ quan tham mưu

của tỉnh ủy, thành ủy được kiện toàn theo đúng quy định, cụ thể có đầy đủ: văn

Page 40: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

35

phòng tỉnh ủy; ban tổ chức tỉnh ủy; cơ quan ủy ban kiểm tra; ban tuyên giáo; ban

dân vận; ban nội chính.

Thứ hai, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy, thành ủy viên ngày càng được nâng

lên, đảm bảo được yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Tính đến đại hội đại biểu các cấp

tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, toàn khu vực ĐBSH đã bầu được

615 tỉnh ủy, thành ủy viên trong đó số tỉnh ủy viên là 484 đồng chí; thành ủy

viên là 131 đồng chí. Trong tổng số 484 tỉnh ủy viên có: 428 đồng chí là nam

giới chiếm 88,4%, 56 đồng chí là nữ giới chiếm 11,57%; 21 đồng chí từ 35 tuổi

đến 44 tuổi chiếm 4,34%, 188 đồng chí từ 45 tuổi đến 54 tuổi chiếm 38,84%,

265 đồng chí từ 55 tuổi đến 60 tuổi chiếm 54,75%; về trình độ chuyên môn có

316 đồng chí đạt trình độ đại học chiếm 65,29%, 166 đồng chí đạt trình độ sau

đại học chiếm 34,29%; về trình độ lý luận chính trị có 282 đồng chí đạt trình độ

cử nhân chính trị chiếm 58,26%, 199 đồng chí đạt trình độ cao cấp lý luận chính

trị chiếm 41,11% [Phụ lục 9].

Thứ ba, các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH tính đến hết tháng 10/2017 có tổng

số 217 đảng bộ trực thuộc; 10.833 tổ chức cơ sở đảng; và 1.253.785 đảng viên

[Phụ lục 8]. Cụ thể như sau:

Tỉnh ủy Ninh Bình có 13 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 3 ban cán sự

đảng); có 735 tổ chức sơ sở đảng (trong đó có 250 đảng bộ cơ sở, 475 chi bộ cơ

sở); có 6 đảng bộ bộ phận; 3.144 chi bộ trực thuộc, 3 thôn chưa có chi bộ. Tổng

số đảng viên là 68.553 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Hưng Yên có 14 đảng bộ trực thuộc; có 597 tổ chức sơ sở đảng

(trong đó có 307 đảng bộ cơ sở, 290 chi bộ cơ sở); có 13 đảng bộ bộ phận; 2.797

chi bộ trực thuộc. Tổng số đảng viên là 66.528 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Vĩnh Phúc có 14 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 9 đảng bộ

huyện); có 643 tổ chức sơ sở đảng (trong đó có 266 đảng bộ cơ sở, 475 chi bộ cơ

sở). Tổng số đảng viên là 64.941 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Hà Nam có 10 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 6 đảng bộ huyện,

thành phố; 2 đảng bộ khối cơ quan tỉnh, khối doanh nghiệp; 2 đảng bộ lực lượng

Page 41: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

36

vũ trang); có 586 tổ chức sơ sở đảng; 2.535 chi bộ trực thuộc cơ sở. Tổng số

đảng viên là 49.654 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Nam Định có 16 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 9 đảng bộ

huyện, 1 đảng bộ thành phố, 6 đảng bộ khác); có 1.045 tổ chức sơ sở đảng; 5.673

chi bộ trực thuộc cơ sở. Tổng số đảng viên là 107.882 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Thái Bình có 13 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 8 đảng bộ

huyện, thành phố; 2 đảng bộ khối; 3 đảng bộ khác); có 770 tổ chức sơ sở đảng

(trong đó có 475 đảng bộ cơ sở, 295 chi bộ cơ sở); 4.455 chi bộ trực thuộc cơ sở.

Tổng số đảng viên là 104.000 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Hải Dương có 16 đảng bộ trực thuộc; có 786 tổ chức sơ sở đảng

(trong đó có 301 chi bộ cơ sở); 4.496 chi bộ trực thuộc cơ sở. Tổng số đảng viên

là 104.277 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Bắc Ninh có 13 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 6 đảng bộ huyện,

1 đảng bộ thành phố; 1 đảng bộ thị xã); có 620 tổ chức sơ sở đảng; 1.925 chi bộ

trực thuộc cơ sở. Tổng số đảng viên là 53.764 đồng chí [Phụ lục 8].

Tỉnh ủy Quảng Ninh có 21 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 8 đảng bộ

huyện, 4 đảng bộ thành phố, 2 đảng bộ thị xã, 7 đảng bộ tương đương); có 805 tổ

chức sơ sở đảng; 5.099 chi bộ trực thuộc cơ sở. Tổng số đảng viên là 95.000

đồng chí [Phụ lục 8].

Thành ủy Hà Nội có 59 đảng bộ trực thuộc (trong đó có 30 đảng bộ quận,

huyện, thị xã; 27 đảng bộ khối…; 2 đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy); có

2.820 tổ chức sơ sở đảng. Tổng số đảng viên là 420.790 đồng chí [Phụ lục 8].

Thành ủy Hải Phòng có 28 đảng bộ trực thuộc; có 1.436 tổ chức sơ sở

đảng. Tổng số đảng viên là 118.396 đồng chí [Phụ lục 8].

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,

thành ủy; nguyên tắc, cơ cấu tổ chức của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy

ở đồng bằng sông Hồng

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,

thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Căn cứ quy định của Điều lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW, ngày

26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và

Page 42: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

37

Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; trên

cơ sở quy chế làm việc của các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cho thấy chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH như sau:

- Chức năng: UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH do ban chấp hành cùng

cấp bầu ra giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ CTKT, GS và KL của Đảng; là cơ

quan KT, GS chuyên trách của ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố. UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có hai chức năng cơ bản sau: Thứ nhất, thực hiện

nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng. Thứ hai, tham mưu,

giúp việc cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo và thực

hiện nhiệm vụ CTKT, GS và thi hành KL Đảng.

- Nhiệm vụ: UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH thực hiện sáu nhiệm vụ cơ

bản sau: Thứ nhất, thực hiện các nhiệm vụ CTKT, GS, KL đảng do Điều lệ Đảng

quy định theo Điều 32, Điều lệ Đảng. Thứ hai, UBKT chủ trì phối hợp với các

cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực

hiện lãnh đạo CTKT, GS và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT, GS các tổ chức

đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ

thị của Đảng; xem xét, xử lý KL và giải quyết tố cáo, khiếu nại KL đảng. Thứ

ba, tham gia các cuộc KT, GS do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan

tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Qua KT, GS nếu phát hiện có

vi phạm đến mức phải KL thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp ủy, ban

thường vụ cấp ủy xem xét, quyết định. Thứ tư, cùng các cơ quan tham mưu, giúp

việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận

các cuộc KT, đánh giá các cuộc GS; sơ kết, tổng kết việc thực hiện CTKT, GS;

theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận KT, thông báo kết quả GS, quyết

định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc KT, GS. Phối hợp với văn

phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ. Thứ năm,

hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp, ban cán sự

đảng, đảng đoàn và cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới về CTKT, GS và KL đảng;

chỉ đạo, hướng dẫn, KT, GS đối với UBKT cấp dưới về nghiệp vụ, kiện toàn

Page 43: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

38

UBKT, tổ chức bộ máy cơ quan UBKT, xây dựng đội ngũ cán bộ KT. Thứ sáu,

thực hiện tuyên truyền, phổ biến CTKT, GS, KL đảng.

- Quyền hạn: UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có những quyền cơ bản

như sau: Thứ nhất, UBKT được cử thành viên của mình và cán bộ của cơ quan

UBKT tỉnh ủy, thành ủy đến tổ chức đảng và các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ

KT, GS; được tham dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy thuộc tỉnh ủy,

thành ủy quản lý để bàn về công tác XDĐ, CTKT, GS hoặc những công việc

khác có liên quan đến CTKT, GS. Thứ hai, khi tiến hành CTKT, GS, UBKT có

quyền yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về

những vấn đề có liên quan đến nội dung KT, GS; yêu cầu các tổ chức đảng có

liên quan phối hợp trong CTKT, GS. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KT,

GS nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có những quyết định hoặc việc

làm có dấu hiệu sai trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ

thị, quy định của Đảng thì UBKT được quyền yêu cầu tổ chức đảng hoặc đảng

viên xem xét lại quyết định hoặc việc làm đó; đồng thời thông báo hoặc báo cáo

kịp thời với cấp có thẩm quyền để giải quyết. Thứ ba, UBKT tỉnh ủy, thành ủy

chủ trì phối hợp với ban tổ chức, văn phòng và các cơ quan liên quan giúp tỉnh

ủy, thành ủy theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của tỉnh ủy, thành ủy và

quy chế làm việc của UBKT tỉnh ủy, thành ủy. Thứ tư, UBKT tỉnh ủy, thành ủy

tổ chức thực hiện các quyết định về tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ của cơ

quan UBKT theo quyết định của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; ban hành quy

chế làm việc của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và làm việc của ủy ban kiểm

tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

- Về cơ cấu tổ chức:

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có số lượng từ 9 đến 11 ủy

viên, riêng Hà Nội số lượng từ 13 đến 15 ủy viên: các ủy viên chuyên trách gồm

chủ nhiệm, từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên, trong đó có 1 ủy viên

ban thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm và 1 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm

thường trực (riêng Ủy ban kiểm tra Thành ủy Hà Nội không quá 5 phó chủ

Page 44: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

39

nhiệm); ủy viên kiêm chức (gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của

cấp ủy và chánh thanh tra tỉnh, thành phố). Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các

thành viên của UBKT phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y. Trong trường

hợp điều động chủ nhiệm UBKT sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên

trực tiếp đồng ý, khi thay đổi phó chủ nhiệm hoặc ủy viên UBKT thì cấp ủy hoặc

thường vụ phải trao đổi với UBKT cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện.

- Về đội ngũ ủy viên:

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010, số lượng ủy viên UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH là 109 đồng chí [Phụ lục 10].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, số lượng ủy viên UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH là 113 đồng chí [Phụ lục 10].

Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 hiện nay, số lượng ủy viên UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH là 118 đồng chí. Trong đó, Hà Nội bầu được 14 đồng chí;

Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình cùng bầu được 11 đồng chí; Hải

Dương, Quảng Ninh cùng bầu được 10 đồng chí, Hải Phòng, Bắc Ninh, Nam

Định, Hà Nam cùng bầu được 9 đồng chí [Phụ lục 10]. Bảo đảm bầu đúng số

lượng theo quy định của Trung ương.

- Về nguyên tắc tổ chức:

Việc thành lập UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH phải tuân thủ theo

nguyên tắc tập trung dân chủ; tuân thủ quy chế bầu cử trong Đảng và các quy

định khác có liên quan của Đảng. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH do cấp ủy

cùng cấp bầu ra gồm một số đồng chí trong ban chấp hành và một số đồng chí

ngoài ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố. Việc bầu UBKT được tiến hành

theo trình tự: bầu ủy viên UBKT trước, sau đó bầu chủ nhiệm UBKT trong số ủy

viên UBKT. Phó chủ nhiệm UBKT do UBKT bầu trong số ủy viên UBKT.

Nhiệm kỳ của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH được tính theo nhiệm kỳ của

cấp ủy cùng cấp (nhiệm kỳ 5 năm). UBKT khóa mới được điều hành công việc

ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ UBKT khóa trước, chủ nhiệm UBKT

được ký ban hành các văn bản ngay sau khi được bầu.

Page 45: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

40

- Về nguyên tắc làm việc:

Thứ nhất, UBKT tỉnh ủy, thành ủy làm việc dưới sự lãnh đạo của tỉnh

ủy, thành ủy; dưới sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ tỉnh

ủy, thành ủy (tuy nhiên, trong trường hợp UBKT có ý kiến khác với kết luận,

quyết định của thường vụ thì UBKT phải chấp hành kết luận, quyết định đó;

nhưng có quyền báo cáo ban chấp hành, báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của

UBKT Trung ương).

Thứ hai, UBKT thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế

độ tập thể, quyết định theo đa số bằng phiếu kín. UBKT có thể ủy quyền cho tập

thể thường trực ủy ban (nơi có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn

đề cụ thể (theo quy chế làm việc của UBKT và quy định chế độ làm việc của cơ

quan UBKT). Thường trực UBKT gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm.

Thứ ba, khi tiến hành CTKT, GS nếu tổ chức đảng, đảng viên thấy có vấn

đề cần tham gia ý kiến thì phản ánh kịp thời với UBKT; không được gây khó

khăn, trở ngại cho việc KT, GS.

Thứ tư, khi báo cáo ban chấp hành, ban thường vụ thì UBKT phải báo cáo

đầy đủ những ý kiến của tổ chức đảng, đảng viên về những vấn đề có liên quan,

kể cả những ý kiến khác với ý kiến của UBKT để ban chấp hành, ban thường vụ

xem xét, quyết định.

Thứ năm, tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên có liên quan chấp hành

nghiêm túc các quyết định, kết luận, thông báo của UBKT về CTKT, GS của

Đảng. Trường hợp có ý kiến khác thì được quyền khiếu nại, báo cáo với ban

thường vụ xem xét, quyết định.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ

quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Căn cứ quy định của Điều lệ Đảng; Quy định số 219-QĐ/TW, ngày

27/12/2013 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ

quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy cho thấy chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH như sau:

Page 46: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

41

2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ủy ban kiểm tra

tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

- Chức năng: Cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có hai chức năng

cơ bản sau: Thứ nhất, cơ quan UBKT là cơ quan tham mưu, giúp UBKT tỉnh ủy,

thành ủy thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về CTKT, GS và thi hành KL đảng

trong đảng bộ tỉnh, thành phố theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện các

nhiệm vụ do tỉnh ủy, thành ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy giao. Thứ hai, cơ

quan UBKT là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về CTKT, GS và thi hành KL

đảng của tỉnh ủy, thành ủy.

- Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt chức năng của mình, cơ quan UBKT tỉnh ủy,

thành ủy cần thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:

Trong nghiên cứu, đề xuất: Cơ quan UBKT có nhiệm vụ tham mưu, giúp

việc cho tỉnh ủy, thành ủy, cho UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong xây dựng dự thảo

chương trình, kế hoạch KT, GS trong cả nhiệm kỳ và hằng năm; dự thảo các

nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tỉnh ủy, thành ủy,

ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy về CTKT, GS của tỉnh ủy, thành ủy. Tham mưu

cho cấp ủy, UBKT tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KT, GS đối với tổ chức đảng,

đảng viên theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 Điều lệ Đảng; giúp tỉnh ủy,

thành ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy thành lập

các đoàn KT giải quyết tố cáo, khiếu nại KL đảng; xem xét, xử lý KL tổ chức

đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thực hiện chương trình, kế

hoạch KT, GS của tỉnh ủy, thành ủy, của UBKT tỉnh ủy, thành ủy. Đề xuất ý

kiến đóng góp vào sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của tỉnh ủy, thành ủy, ban thường

vụ tỉnh ủy, thành ủy về CTKT, GS và thi hành KL trong đảng bộ. Cơ quan

UBKT phải thường xuyên, chủ động tiến hành công tác sơ kết, tổng kết hoạt

động CTKT, GS.

Trong hướng dẫn, thực hiện CTKT, GS: Cơ quan UBKT giúp UBKT tỉnh

ủy, thành ủy hướng dẫn; KT, GS các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và đảng viên

trong đảng bộ tỉnh thực hiện nhiệm vụ CTKT, GS và thi hành KL đảng; giúp

UBKT tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ CTKT, GS, thi hành KL

Page 47: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

42

đảng cho UBKT và tổ chức đảng cấp dưới; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho

cán bộ làm KT cấp dưới. Tham mưu cho cấp ủy, UBKT thực hiện nhiệm vụ KT,

GS các tổ chức đảng, UBKT cấp dưới thực hiện CTKT, GS và thi hành KL trong

Đảng. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT theo Điều

lệ Đảng quy định; quy chế làm việc, chương trình CTKT, GS hằng năm.

Trong thẩm định, thẩm tra: Thẩm định, thẩm tra các đề án, văn bản của

các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

trong tỉnh, thành phố về những nội dung liên quan đến CTKT, GS và thi hành

KL đảng khi có yêu cầu.

Trong thực hiện nhiệm vụ phối hợp: Chủ trì xây dựng và thực hiện quy

chế phối hợp với các cơ quan liên quan về CTKT, GS và thi hành KL đảng. Phối

hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy xây

dựng chương trình, kế hoạch KT, GS hằng năm của tỉnh ủy, thành ủy. Phối hợp

với văn phòng tỉnh ủy, thành ủy, với ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy và các cơ

quan liên quan giúp tỉnh ủy, thành ủy theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế

làm việc của tỉnh ủy, thành ủy. Phối hợp với ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy trong

việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối

với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan UBKT tỉnh ủy,

thành ủy; tham gia công tác cán bộ theo phân cấp quản lý; tham gia ý kiến về các

trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan chức năng đề nghị khen

thưởng theo phân cấp; hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của

cơ quan UBKT, cán bộ làm KT cấp dưới.

Ngoài ra, cơ quan UBKT còn hiện một số nhiệm vụ cụ thể như bố trí,

phân công cán bộ tham gia các đoàn KT, GS của tỉnh ủy, thành ủy và của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy. Thực hiện thông tin tuyên truyền về CTKT, GS và KL đảng;

giúp ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy và UBKT tỉnh ủy, thành ủy sơ kết, tổng kết

về CTKT, GS và thi hành KL đảng. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin

vào CTKT, GS, KL đảng của UBKT và cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy. Thực

hiện việc thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, thành

Page 48: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

43

ủy, với UBKT Trung ương theo quy định. Giúp UBKT tỉnh ủy, thành ủy thực

hiện các nhiệm vụ khác khi được tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy giao.

- Quyền hạn: Cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có quyền đề nghị

UBKT tỉnh ủy, thành ủy; thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trong việc thành lập, giải

thể, sáp nhập các phòng, đơn vị thuộc cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy. KT, GS

hoạt động của cán bộ cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy khi cần thiết. Duyệt kế

hoạch công tác hằng năm của các phòng, đơn vị thuộc cơ quan UBKT tỉnh ủy,

thành ủy.

2.1.3.2. Tổ chức, bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy

ở đồng bằng sông Hồng

Cơ quan UBKT các tỉnh ủy, thành ủy là cơ quan tham mưu, giúp việc cho

UBKT thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về CTKT, GS và thi hành KL đảng

theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do tỉnh ủy, thành ủy

giao; đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về CTKT, GS và thi hành KL

đảng của các tỉnh ủy, thành ủy. Theo quy định, tổ chức, bộ máy cơ quan UBKT

tỉnh ủy, thành ủy gồm:

- Lãnh đạo cơ quan UBKT:

Ban lãnh đạo cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH bao gồm chủ

nhiệm và các phó chủ nhiệm. Đối với cấp tỉnh không quá 3 phó chủ nhiệm, riêng

cơ quan UBKT Thành ủy Hà Nội không quá 5 phó chủ nhiệm. Chủ nhiệm

UBKT tỉnh ủy, thành ủy là thủ trưởng cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy; các phó

chủ nhiệm UBKT tỉnh ủy, thành ủy là phó thủ trưởng cơ quan UBKT tỉnh ủy,

thành ủy.

- Bộ máy cơ quan UBKT:

Văn phòng và các phòng nghiệp vụ, đối với cấp tỉnh thì cơ quan UBKT có

từ 3 đến 4 phòng nghiệp vụ. Riêng UBKT Thành ủy Hà Nội không quá 6 phòng

nghiệp vụ. Việc lập các phòng nghiệp vụ thuộc thẩm quyền của ban thường vụ

tỉnh ủy, thành ủy quyết định.

- Cơ cấu tổ chức và chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan UBKT:

Theo quy định, biên chế chung của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy từ 25

người đến 35 người. Cơ quan UBKT Thành ủy Hà Nội từ 50 người đến 60

Page 49: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

44

người. Nhìn chung, cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH qua các nhiệm kỳ

đã tiến hành kiện toàn được đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng của đội

ngũ cán bộ.

Nhiệm kỳ 2005 - 2010, cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có 306

cán bộ [Phụ lục 10].

Nhiệm kỳ 2010 - 2015, cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có 323

cán bộ [Phụ lục 10].

Nhiệm kỳ 2015 - 2020 hiện nay, cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH đã tiến hành kiện toàn và hiện đang có số lượng là 332 cán bộ. Trong đó

cụ thể là Hà Nội có 54 cán bộ; Hải Phòng có 35 cán bộ; Ninh Bình có 31 cán bộ;

Hưng Yên có 30 cán bộ; Vĩnh Phúc, Quảng Ninh có 28 cán bộ; Thái Bình, Nam

Định, Hải Dương có 27 cán bộ; Hà Nam có 24 cán bộ; Bắc Ninh có 21 cán bộ

[Phụ lục 10].

Qua tổng hợp kết quả khảo sát đối với cán bộ làm CTKT ở một số nội dung

liên quan đến chất lượng CTKT tại 5 UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH (Hà Nội,

Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Thái Bình) cho thấy số cán bộ làm CTKT một

số tỉnh ủy, thành ủy khu vực ĐBSH có độ tuổi cân đối ở cả 4 mức độ lứa tuổi, có

tính kế cận liên tiếp không hẫng hụt trong đội ngũ cán bộ KT; tuổi đảng nhiều thể

hiện một phần kinh nghiệm cũng như mức độ nhận thức về Đảng cao; trình độ

chuyên môn và nhận thức về lý luận chính trị tương đối cao, cụ thể như sau:

+ Về độ tuổi, có 27/128 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm

21.1%) dưới 35 tuổi; có 27/128 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm

21.1%) từ 35 - dưới 40 tuổi; có 43/128 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn

(chiếm 33.6%) từ 40 - dưới 50 tuổi; có 31/128 cán bộ KT được hỏi và có lựa

chọn (chiếm 24.2%) trên 50 tuổi [Phụ lục 3; Bảng 1.1].

+ Về tuổi đảng, có 9/110 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm

8.2%) dưới 5 tuổi đảng; có 26/110 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm

23.6%) từ 5 - dưới 10 tuổi đảng; có 19/110 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn

(chiếm 17.3%) từ 10 - dưới 15 tuổi đảng; có 18/110 cán bộ KT được hỏi và có

Page 50: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

45

lựa chọn (chiếm 16.4%) từ 15 - dưới 20 tuổi đảng; có 38/110 cán bộ KT được

hỏi và có lựa chọn (chiếm 34.5%) từ 20 tuổi đảng trở lên [Phụ lục 3; Bảng 1.2].

+ Về trình độ lý luận chính trị, có 67/118 cán bộ KT được hỏi và có lựa

chọn (chiếm 56.8%) ở mức trình độ cao cấp lý luận chính trị; có 48/118 cán bộ

KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm 40.7%) ở mức trình độ trung cấp lý luận

chính trị; có 3/118 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn (chiếm 2.5%) ở mức trình

độ sơ cấp lý luận chính trị [Phụ lục 3; Bảng 1.3].

+ Về trình độ chuyên môn, có 35/126 cán bộ KT được hỏi và có lựa chọn

(chiếm 27.8%) ở mức trình độ sau đại học; có 90/126 cán bộ KT được hỏi và có

lựa chọn (chiếm 71.4%) ở mức trình độ đại học; có 1/126 cán bộ KT được hỏi và

có lựa chọn (chiếm 0.8%) ở mức trình độ cao đẳng [Phụ lục 3; Bảng 1.4].

2.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA

TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ

ĐÁNH GIÁ

2.2.1. Khái niệm và những yếu tố tạo nên chất lượng công tác kiểm

tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

2.2.1.1. Khái niệm công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành

ủy ở đồng bằng sông Hồng

Để làm rõ khái niệm CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH, cần

làm rõ một số khái niệm có liên quan, cụ thể như sau: kiểm tra; kiểm tra của

Đảng; công tác; công tác kiểm tra của Đảng; công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra tỉnh ủy, thành ủy đồng bằng sông Hồng.

- Khái niệm kiểm tra:

Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra là: “Xem xét thực chất, thực tế: kiểm

tra chất lượng, kiểm tra sức khỏe, kiểm tra sổ sách” [140, tr.937].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, kiểm tra được hiểu là: “hoạt động như

đo, xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ (dưỡng) một hay nhiều đặc tính của sản

phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của

mỗi đặc tính” [58, tr.565].

Page 51: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

46

Sách tra cứu các cụm từ về tổ chức viết, "kiểm tra: xem xét tình hình thực

tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nói chung hay một công tác

cụ thể được giao của một cơ quan, đơn vị hoặc một người để đánh giá, nhận xét

chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc người đó. Kiểm tra thực hiện

chức năng lãnh đạo, quản lý,..." và "Kiểm tra cũng là công tác thuộc nhiệm vụ

của cơ quan Nhà nước, của tổ chức đảng, đoàn thể cấp trên đối với cấp dưới, của

thủ trưởng đối với nhân viên dưới quyền” [87, tr.468].

Như vậy, kiểm tra ở đây được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá, kết

luận của chủ thể đối với đối tượng trong việc chấp hành các quy định mà tổ

chức đã đặt ra.

Kiểm tra là một hoạt động có ý thức của con người. Trong cuộc sống của

con người để tồn tại và phát triển thì không thể không có KT, mọi tổ chức và cá

nhân trước khi hành động đều xác định rõ chủ trương, kế hoạch tiến hành và tổ

chức thực hiện thắng lợi chủ trương, kế hoạch ấy trong thực tiễn. Song, thực

tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng theo quy luật khách quan, nên chủ

trương, kế hoạch dù được nghiên cứu, chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu đi nữa thì vẫn

có thể có những thiếu sót, sơ hở, thậm chí là sai lầm. Mặt khác, nhận thức bao

giờ cũng có quá trình; tổ chức dù mạnh, con người dù có tài năng, trình độ

khoa học - công nghệ dù có phát triển cao cũng không thể một lúc mà hiểu hết

được mọi vấn đề, mọi sự vật hiện tượng một cách đầy đủ, chính xác tuyệt đối.

Vì vậy, muốn công việc đạt được kết quả cao trong thực tiễn thì phải có KT.

KT là để đánh giá kịp thời những ưu điểm để phát huy; đồng thời phát hiện

khuyết điểm để rút kinh nghiệm, bổ sung, sửa chữa. Do đó mà KT là hoạt động

có ý thức của con người và ý thức của con người càng cao thì lại càng phải coi

trọng hoạt động KT.

- Khái niệm kiểm tra của Đảng:

Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương

quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm

tra, giám sát, kỷ luật của Đảng chỉ rõ:

Page 52: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

47

Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết

luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng

cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,

Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và

chính sách, pháp luật của Nhà nước [49, tr.98].

Như vậy, KT của Đảng là công việc của các tổ chức đảng có thẩm quyền,

các tổ chức đảng là chủ thể KT của Đảng bao gồm:

Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở;

cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm

tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham

mưu, giúp việc của cấp ủy); ban cán sự đảng, đảng đoàn (chỉ là chủ

thể kiểm tra) [48, tr.99].

Kiểm tra của Đảng phải được tiến hành thành cuộc, có thành lập đoàn

hoặc tổ KT (sau đây gọi chung là đoàn KT). Đoàn KT làm việc trên cơ sở

nguyên tắc tập trung dân chủ; sau mỗi cuộc KT phải có kết luận đúng hoặc sai rõ

ràng. Trong KT của Đảng, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ KT của các chủ thể

có thẩm quyền, cần phát huy tinh thần tự KT của các tổ chức đảng và đảng viên,

góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác XDĐ.

- Khái niệm công tác:

Theo từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì công tác theo nghĩa

danh từ là: “Công việc của nhà nước, của đoàn thể: tham gia công tác chính

quyền, đi công tác” [140, tr.458]; theo nghĩa động từ thì, công tác là: “1. Thực

hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể: Chồng chị ấy công tác ở nơi xa. 2.

(Máy móc) hoạt động, làm việc: Máy đang công tác bình thường” [140, tr.458].

Như vậy, công tác được hiểu là việc công, tức là những công việc của

Đảng, các tổ chức đảng, Nhà nước, các đoàn thể...

Đối với Đảng, các tổ chức đảng và đảng viên tiến hành công tác, tức là tổ

chức đảng và đảng viên tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của mình nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách. pháp luật của Nhà nước.

Page 53: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

48

- Khái niệm công tác kiểm tra của Đảng:

Từ những điều nêu trên có thể khái niệm: CTKT của Đảng là toàn bộ hoạt

động của tổ chức đảng có thẩm quyền thông qua sử dụng phương pháp, hình

thức để xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của

đối tượng trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương,

nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,

nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Đảng.

Từ khái niệm CTKT của Đảng ở trên, có thể thống nhất trong nhận thức ở

một số điểm sau:

Thứ nhất, CTKT là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng; là

nội dung quan trọng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các khâu trong quy trình lãnh

đạo của Đảng.

Đảng lãnh đạo không chỉ là xây dựng Cương lĩnh chính trị, xác định

đường lối, chủ trương, đề ra chỉ thị, nghị quyết; tổ chức thực hiện thắng lợi trong

thực tiễn; mà còn tiến hành tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm và KT toàn bộ

hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm giúp cho hoạt động lãnh đạo của Đảng ngày

càng phù hợp với cuộc sống, với quy luật khách quan. Ba khâu trên hợp thành

một chỉnh thể của quy trình lãnh đạo, KT không chỉ là khâu cuối cùng mà nó đan

xen vào tất cả các khâu trong quy trình lãnh đạo của Đảng. KT ở đây không chỉ

là đối với tổ chức đảng, đảng viên, đối với việc tổ chức thực hiện nghị quyết mà

là còn KT ngay cả nghị quyết, quyết định xem đã đúng đắn chưa, có phù hợp với

thực tiễn không. Nhằm nâng cao chất lượng ra nghị quyết và tổ chức thực hiện

nghị quyết của Đảng, góp phần XDĐ trong sạch, vững mạnh.

V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Khi đường lối, chính sách đã được xác định, phương

hướng đã được thông qua thì nhiệm vụ tổ chức thực hiện phải đặt lên hàng đầu

và sự lãnh đạo phải: chuyển trọng tâm từ việc soạn thảo các sắc lệnh và mệnh

lệnh sang việc lựa chọn người và kiểm tra sự thực hiện" [137, tr.450].

Kế thừa quan điểm đó, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chính sách đúng là

nguồn gốc của thắng lợi... Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc

thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ,

Page 54: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

49

và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”

[66, tr.636]. Phần lớn những sai lầm, khuyết điểm trong hoạt động của Đảng đều

bắt nguồn từ thiếu KT, Hồ Chí Minh cho rằng:

Nếu tổ chức việc kiểm tra cho chu đáo thì cũng như có ngọn đèn

"pha". Bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao

nhiêu cán bộ chúng ta đều thấy rõ. Có thể nói rằng: chín phần mười

khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra.

Nếu tổ chức sự kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất

định tiến bộ gấp mười gấp trăm. [63, tr.637].

Thực tiễn lãnh đạo của Đảng ta từ khi thành lập đến nay đã khẳng định;

KT là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, lãnh đạo phải có KT, lãnh

đạo mà không có KT thì coi như không có lãnh đạo; CTKT có vị trí cực kỳ quan

trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng

cầm quyền.

Thứ hai, các tổ chức đảng là chủ thể có thẩm quyền và tổ chức đảng, đảng

viên là đối tượng của CTKT đã được quy định rõ trong Quy định số 30-QĐ/TW,

ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII

và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.

Tuy nhiên, các tổ chức đảng là chủ thể có thẩm quyền trong CTKT không nằm

ngoài CTKT của Đảng, mà các tổ chức đảng là chủ thể có thẩm quyền đó vừa là

chủ thể KT đối với các tổ chức đảng và đảng viên thuộc thẩm quyền của mình,

đồng thời lại là đối tượng KT của tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền.

Thứ ba, CTKT là công việc của Đảng. Do đó, các tổ chức đảng có thẩm

quyền khi tiến hành công việc này phải tuân thủ theo Điều lệ Đảng, các quy định

của Đảng về CTKT; tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục, phương pháp,

hình thức tiến hành CTKT. Bên cạnh đó, khi tiến hành CTKT phải xuất phát từ

nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ XDĐ và lấy những nhiệm vụ này làm nội dung

trong CTKT. Bàn về vấn đề này; Lênin cho rằng: Cần phải linh hoạt về phương

pháp, phối hợp chặt chẽ từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên trong toàn bộ hệ

Page 55: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

50

thống bộ máy KT, đặc biệt cần phải công khai hóa việc KT, phải quy định chế

độ báo cáo bắt buộc, định ra những hình thức báo cáo thực tế, ngắn gọn nhưng rõ

ràng, chính xác. Kết quả, kết luận sau KT phải công khai, dân chủ. Các hình thức

KT phải linh hoạt, chống rập khuôn máy móc và cứng nhắc. Việc KT phải được

chế định thành pháp luật, xử lý phải được thực hiện nghiêm minh. Bàn về cách

KT, Hồ Chí Minh chỉ ra nhiều cách thực hiện nhiệm vụ KT, Người chỉ ra rằng:

“Kiểm tra không nên chỉ bằng cứ vào các tờ báo cáo, mà phải đi đến tận nơi”

[63, tr.637]. KT là công việc quan trọng có liên quan đến uy tín không chỉ của

đối tượng bị KT, mà còn liên quan đến uy tín của chủ thể tiến hành hoạt động

KT, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Vì vậy, khi tiến hành phải thật sự thận

trọng, xem xét vấn đề phải cụ thể, rõ ràng và minh bạch, nghiêm túc thực hiện

các quy định, hướng dẫn của Đảng.

Thứ tư, CTKT không phải chỉ nhằm mục đích tìm ra thật nhiều lỗi vi

phạm, xử lý thật nhiều các vụ việc vi phạm. Mà bên cạnh đó, CTKT còn phải tìm

ra những ưu điểm, những việc làm hay, những điển hình tiên tiến để nhân rộng,

kịp thời động viên, khích lệ nhằm phát huy những ưu điểm, những cái mới, cái

sáng tạo, góp phần XDĐ ngày càng trong sạch, vững mạnh. Lênin cho rằng công

tác kiểm tra, thanh tra không chỉ có nhiệm vụ, thậm chí không phải nhiệm vụ chủ

yếu là: tóm bắt, vạch mặt mà nhiệm vụ chính, nhiệm vụ cơ bản là biết sửa chữa

một cách chính xác, kịp thời. Bởi lẽ: Kiểm tra, thanh tra một là xử lý, trong đó

bao gồm tóm bắt, vạch mặt và sửa chữa. Hai là ngăn ngừa khuyết điểm, sai

phạm. Ba là biểu dương những ưu điểm, nhân rộng những điển hình tốt, những

giải pháp sáng tạo. Nhằm để củng cố, tăng cường kỷ luật trong Đảng, pháp luật

của Nhà nước. Theo Hồ Chí Minh, mục đích của KT là: “Có kiểm tra mới huy

động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát của nhân dân, mới biết rõ năng

lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời” [63, tr.636].

Tránh tình trạng mà Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “đầy túi quần thông cáo, đầy túi áo

chỉ thị” [63, tr.637] mà công việc vẫn không chạy do thiếu KT.

Page 56: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

51

Thứ năm, để đảm bảo toàn bộ hoạt động KT đạt chất lượng thì cần đảm

bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các bước trong quy trình tiến hành KT, sử

dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp KT, trong đó đặc biệt trú trọng đến

công tác thẩm tra, xác minh.

Sau mỗi cuộc KT, cuối cùng phải làm rõ đúng, sai, kết luận rõ ràng những

ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng để tổ chức đảng có

thẩm quyền đưa ra được quyết định chính xác, khách quan. Ngoài việc dựa vào

tổ chức đảng, tinh thần tự giác của đảng viên, sự tham gia của các tổ chức, cá

nhân có liên quan và người dân thì cần coi trọng công tác thẩm tra, xác minh.

Đây là hoạt động mang tính nghiệp vụ cao trong CTKT để tìm kiếm bằng chứng,

thu thập tài liệu, thông tin có liên quan đến vụ việc, kết hợp với việc xem xét, đối

chiếu các chứng cứ để tìm ra các căn cứ phục vụ cho việc kết luận trong CTKT.

Nếu làm tốt công tác thẩm tra, xác minh thì việc kết luận sẽ chính xác, đúng nội

dung, tính chất của vụ việc, tránh oai sai và khiếu nại sau KT.

- Khái niệm "CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH":

Trên cơ sở luận giải các khái niệm có liên quan về: kiểm tra, công tác,

công tác kiểm tra, kiểm tra của Đảng, công tác kiểm tra của Đảng, đồng thời gắn

với khách thể nghiên cứu của luận án là các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH,

có thể đưa ra khái niệm CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH như sau:

Công tác kiểm tra của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH là toàn bộ hoạt

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy sử dụng phương pháp, hình thức để xem xét, đánh

giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng

cấp dưới và đảng viên thuộc thẩm quyền trong việc chấp hành Cương lĩnh

chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo

quy định của Đảng.

Trên cơ sở các quy định của Đảng về CTKT của UBKT, từ khái niệm trên

có thể rút ra một số nội dung cụ thể sau:

Chủ thể tiến hành CTKT là các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Page 57: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

52

Đối tượng là các tổ chức đảng và đảng viên thuộc tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH quản lý, trong đó KT cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm

tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ

đảng viên.

Nhằm mục đích kịp thời phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm và kết

luận những vi phạm (nếu có) đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền KT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH trong việc chấp hành các quy định của Đảng

và pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, quy định của tỉnh ủy, thành ủy; góp phần

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

Sử dụng linh hoạt các hình thức KT là kiểm tra thường xuyên, kiểm tra

định kỳ, kiểm tra đột xuất; thực hiện các phương pháp KT như dựa vào các tổ

chức đảng có liên quan, dựa vào tinh thần tự giác của đảng viên, dựa vào tinh

thần xây dựng Đảng của nhân dân và các tổ chức trong hệ thống chính trị, làm

tốt công tác thẩm tra, xác minh. Tuân thủ theo hướng dẫn quy trình KT theo từng

nhiệm vụ cụ thể mà UBKT Trung ương đã ban hành kèm theo Quyết định số

1084-QĐ/UBKTTW, ngày 5/12/2012.

Toàn bộ hoạt động của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhằm thực hiện

một số nhiệm vụ cơ bản sau:

Thứ nhất, tổ chức nghiên cứu, quán triệt các quy định của Điều lệ Đảng,

các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương; của UBKT Trung ương, của

tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của Đảng. Tập thể UBKT và từng đồng chí ủy viên,

hơn ai hết phải là những người am hiểu các quy định của Đảng, của cấp trên về

CTKT, làm cơ sở pháp lý để thực hiện nhiệm vụ, giải quyết những vấn đề vướng

mắc và phát sinh trên địa bàn, lĩnh vực mình được giao nhiệm vụ. Bên cạnh đó,

UBKT cùng với cấp ủy tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng cho các tổ chức

đảng, đảng viên trong toàn đảng bộ mà trước hết là cơ quan UBKT hiểu và chấp

hành những quy định đó trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và mọi công việc

được giao.

Thứ hai, căn cứ vào những quy định của Đảng và của cấp trên, tình hình

CTKT tại đảng bộ, UBKT tỉnh ủy, thành ủy xây dựng dự thảo phương hướng,

Page 58: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

53

nhiệm vụ; chương trình, kế hoạch KT của nhiệm kỳ, hằng năm của cấp ủy và

UBKT; tham mưu cho cấp ủy xây dựng và ban hành các quy chế, quy định, quy

trình KT.

Thứ ba, UBKT phối hợp với ban tổ chức cùng cấp tham mưu cho cấp ủy

kiện toàn thành viên UBKT khi cần thiết. Kiện toàn bộ máy, cán bộ của cơ quan

UBKT theo hướng gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ

được quy định.

Thứ tư, lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan UBKT thực hiện tốt các nhiệm vụ KT,

GS theo quy định của Điều 32, Điều lệ Đảng và nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Thứ năm, định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết CTKT, GS và KL đảng, kịp

thời phát hiện những ưu điểm, hạn chế trong công việc UBKT đang thực hiện để

điều chỉnh, báo cáo, kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vướng mắc, những

vấn đề khó khăn để được tháo gỡ và giúp đỡ.

Thứ sáu, phối hợp với các ban của Đảng, các cơ quan truyền thông để

tuyên truyền, phổ biến kịp thời kết quả của CTKT, GS, KL theo quy định về

quản lý thông tin trong Đảng.

2.2.1.2. Khái niệm chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra

tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Để đưa ra khái niệm chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH thì trước hết cần làm rõ khái niệm chất lượng.

Chất lượng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống xã hội,

tùy từng lĩnh vực mà con người tiếp cận và đánh giá chất lượng ở các nội dung

và mức độ khác nhau.

Theo Đại từ điển tiếng Việt, chất lượng là: “1. Cái làm nên phẩm chất, giá

trị của con người, sự vật; 2. Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác

với sự vật kia, phân biệt với số lượng” [140, tr.331].

Theo Từ điển Triết học: Chất lượng (chất) là tính quy luật của bản chất sự

vật, tính quy định của đặc điểm và tính cách vốn có của sự vật; do tính quy định

đó, sự vật như nó đang tồn tại chứ không phải là sự vật nào khác; tính quy định

đó phân biệt sự vật ấy với những sự vật khác.

Page 59: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

54

Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa chất lượng là:

Phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ

nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự

vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng

biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc

tính của sự vật làm lại một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao

quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn

còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi

chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của

sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và

không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là

sự thống nhất của chất lượng và số lượng [58, tr.419].

Giáo trình triết học Mác - Lênin định nghĩa: “Chất là một phạm trù triết học

dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất

hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó và không phải là cái khác” [36, tr.207].

Trong lĩnh vực kinh tế, chất lượng được hiểu là tập hợp những tính chất

của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn những yêu cầu định trước cho nó, trong

điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.

Trong đời sống xã hội, mỗi lĩnh vực, tổ chức khác nhau đều có khái niệm

và cách thức khác nhau để xem xét, đánh giá chất lượng sự việc, sản phẩm, con

người, nhưng đều có những điểm chung là: chất lượng của sự vật, sản phẩm, con

người là tổng hợp các yếu tố tạo nên giá trị, tác dụng của sự vật, sản phẩm, con

người đó đối với lĩnh vực, tổ chức ấy và đối với xã hội.

Khi luận bàn về chất lượng của sự vật, sản phẩm, con người thường luận

bàn về hai điểm chủ yếu: một là, chất lượng là tổng hợp những phẩm chất, tính

chất (thuộc tính) tạo nên giá trị của sự vật, sản phẩm và con người đó. Hai là, giá

trị ấy đáp ứng đến mức độ nào những yêu cầu đặt ra. Nói đến chất lượng thường

xem xét nó tốt hay xấu, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra.

Page 60: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

55

Để đưa ra khái niệm chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH, bên cạnh việc làm rõ khái niệm chất lượng thì còn phải xem xét, kế thừa

các khái niệm về chất lượng CTKT của các nhà nghiên cứu.

Lê Tiến Hào cho rằng:

Chất lượng công tác kiểm tra là những cái làm nên giá trị của các hoạt

động kiểm tra, là sự xem xét làm rõ bản chất của sự việc, hiện tượng

trong quá trình kiểm tra. Cụ thể là sự đánh giá, nhận xét, kết luận rõ

đúng, sai, tốt, xấu đối với tổ chức, con người và sự việc trong hoạt

động kiểm tra theo đúng chức năng nhiệm vụ được quy định. Sự làm

rõ bản chất sự vật, hiện tượng càng cao thì chất lượng công tác kiểm

tra càng cao [56, tr.48].

Mai Thế Dương quan niệm:

Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là tổng thể những

đặc điểm, bản chất thể hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, kỷ luật của

Đảng. Nói cách khác, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng thực

hiện đúng nguyên tắc, phương châm, thẩm quyền, quy trình, thủ tục...

trong Đảng và yêu cầu, mục tiêu của kế hoạch đã đề ra; kết luận rõ

đúng, sai và nếu có vi phạm phải xử lý nghiêm minh, phát huy ưu điểm,

ngăn ngừa và đẩy lùi vi phạm, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và

công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh [38, tr.106].

Theo Cao Văn Thống:

Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng là tổng

thể những nhân tố tạo nên phẩm chất và giá trị hoạt động của chủ thể

kiểm tra, cán bộ kiểm tra, bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ này đúng

mục tiêu, yêu cầu đặt ra; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để

xảy ra khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên được kiểm

tra; góp phần thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác

xây dựng Đảng [82, tr.35].

Page 61: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

56

Cả ba nhà nghiên cứu trên đều quy chất lượng CTKT, GS về những đặc

điểm, nhân tố tạo nên phẩm chất, giá trị hoạt động của chủ thể tiến hành CTKT,

GS, mà những đặc điểm và giá trị là yếu tố rất khó đo lường. Đây cũng là một

trong những vấn đề mà đề tài sẽ lưu ý để sử dụng hợp lý hơn.

Từ phân tích trên, có thể khái niệm: Chất lượng công tác kiểm tra của ủy

ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng là tổng hợp mức độ đạt

được trong việc thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng và

nhiệm vụ của cấp ủy giao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công

tác xây dựng Đảng của địa phương trong từng giai đoạn nhất định.

2.2.1.3. Những yếu tố tạo nên chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban

kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Từ khái niệm về chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

có thể thấy chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy được tạo nên bởi các

yếu tố:

Một là, số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt, phẩm chất, năng lực đội ngũ

cán bộ KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

Chất lượng đội ngũ cán bộ KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy, trước hết và

quan trọng nhất là chất lượng các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên

UBKT tỉnh ủy, thành ủy; cùng với đó là chất lượng cán bộ làm việc trong cơ

quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy có ý nghĩa quan trọng tạo nên chất lượng CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH. Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đã

được giao phó có chất lượng, UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần phải được kiện toàn

đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu; đội ngũ cán bộ kiểm tra có năng

lực, phẩm chất đạo đức và dũng khí khi thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, nhận

thức của các đồng chí ủy viên UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH, của các đồng

chí cán bộ trực tiếp làm CTKT của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH về

vị trí, vai trò của CTKT. Từ nhận thức đúng đắn sẽ chỉ đạo hành động nghiêm

túc và có trách nhiệm trước công việc góp phần tạo nên chất lượng CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Hai là, chương trình, kế hoạch CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

Page 62: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

57

Xây dựng chương trình, kế hoạch là một trong những hoạt động không thể

thiếu trong CTKT của UBKT nói chung; UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói

riêng nhằm định hướng toàn bộ hoạt động của công tác này trong cả nhiệm kỳ và

từng năm công tác. Thực hiện nghiêm túc chế độ lãnh đạo có KT, GS; KT, GS

có chương trình, kế hoạch. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã xây dựng,

UBKT tổ chức thực hiện từng nội dung, phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Chủ

động trong xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch trong CTKT sẽ giúp

cho UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đạt được mục tiêu đã đề ra, tránh được

bệnh chủ quan, tùy tiện trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ công tác XDĐ của đảng bộ.

Ba là, các quy chế, quy định, quy trình, thủ tục của CTKT.

Đây là yếu tố rất quan trọng để CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy đi vào

nền nếp, chủ động, tạo nên chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

CTKT là công việc của Đảng, được tiến hành trong nội bộ Đảng, do vậy việc

nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt các quy định, quy chế, đảm bảo đúng quy

trình, thủ tục trong CTKT.

Bốn là, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy.

Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH. Cơ sở vật chất hiện đại, nhất là

việc ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ vào CTKT sẽ rút ngắn

được thời gian, tiết kiệm được công sức làm việc của cán bộ KT, giúp cán bộ KT

có nhiều thời gian, trí lực để tập trung nhiều hơn vào công việc chuyên môn sâu.

Tạo thuận lợi trực tiếp cho việc lưu trữ tài liệu, khai thác thông tin và kết nối

thông tin.

Năm là, sự tham gia của các tổ chức đảng, đảng viên, các tổ chức trong hệ

thống chính trị và nhân dân, nhất là các tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy

vào CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Sự tham gia vào CTKT của các tổ chức đảng, đảng viên, của Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân sẽ là một trong những yếu tố

Page 63: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

58

tạo nên chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH. Bởi lẽ, CTKT

là công việc của toàn Đảng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của đảng

viên và của nhân dân. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, phần lớn đảng viên của

Đảng tham gia vào thực hiện nhiệm vụ trong các tổ chức của hệ thống chính trị,

đa dạng lĩnh vực công tác thì rất cần phải dựa vào các tổ chức chính trị - xã hội,

nhân dân để XDĐ nói chung và đảm bảo chất lượng CTKT nói riêng.

Sáu là, công tác giám sát của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng.

Cùng với CTKT, Đảng ta chính thức bổ sung chức năng GS cho UBKT

đảng ủy các cấp: “Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát

cho ủy ban kiểm tra đảng các cấp” [41, tr.135]. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo giám

sát phải mở rộng nhằm nắm chắc tình hình và kịp thời, chủ động phòng ngừa,

ngăn chặn những hành vi vi phạm khi còn manh nha. Khi tiến hành GS nếu phát

hiện ra dấu hiệu vi phạm thì kiến nghị với cấp có thẩm quyền để tiến hành KT.

Thông qua GS để chủ động phát hiện vấn đề; kịp thời phản ánh, nhắc nhở, cảnh

báo đối với bản thân đối tượng và cấp ủy quản lý đối tượng để chấn chỉnh, tránh

vi phạm có thể xảy ra. KT và GS có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn

nhau, tạo tiền đề, cơ sở cho nhau đạt kết quả tốt nhất. Trong quá trình các chủ

thể có thẩm quyền tiến hành GS nếu phát hiện đối tượng có những biểu hiện

chưa đúng với các quy định của Đảng, của Nhà nước thì phải kịp thời nhắc nhở

và đề nghị đối tượng điều chỉnh các hoạt động của mình cho đúng với các quy

định; nếu phát hiện ra dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm thì kiến nghị với cấp có

thẩm quyền tiến hành KT để xem xét, kết luận một cách kịp thời và giải quyết

theo đúng quy định, đảm bảo tính nghiêm minh của KL đảng. Sau KT thì các

chủ thể có thẩm quyền phải tiến hành GS việc thi hành các quyết định, kết luận

của đối tượng và các tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm tình hình nhằm kịp

thời uốn nắn, điều chỉnh. CTGS càng được mở rộng, nắm chắc tình hình và làm

tốt thì càng có căn cứ, cơ sở để thực hiện CTKT càng đúng, trúng hơn, chất

lượng CTKT cao hơn. Ngược lại CTKT được tiến hành nghiêm túc, công minh,

chính xác, kịp thời sẽ tạo được sự nghiêm minh trong việc chấp hành các quy

Page 64: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

59

định của Đảng, của Nhà nước, giúp cho CTGS được mở rộng hơn và nắm bắt tốt

hơn tình hình trong tổ chức đảng và đảng viên. Mối quan hệ này làm cho CTKT,

GS thực sự là một trong những chức năng lãnh đạo, một nội dung quan trọng

trong công tác XDĐ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và nhiệm

vụ công tác XDĐ. Vì vậy, muốn CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH có

chất lượng thì ngoài những yếu tố trên, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH phải

thực hiện thường xuyên và có hiệu quả CTGS.

2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Chất lượng CTKT của UBKT các cấp nói chung, của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH nói riêng có vai trò quan trọng, tác động trực tiếp đến năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của các đảng bộ ở khu vực ĐBSH; đến chất lượng CTKT

của Đảng; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

Công tác kiểm tra là khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình lãnh đạo của

Đảng. Quy trình lãnh đạo của Đảng cơ bản gồm ba khâu lớn: Thứ nhất, đề ra

đường lối, chủ trương, nghị quyết lãnh đạo; Thứ hai, cụ thể hóa, tổ chức thực

hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết đó trong thực tiễn; Thứ ba, tiến hành sơ

kết, tổng kết để đánh giá rút kinh nghiệm đường lối, chủ trương, nghị quyết đã

đề ra một cách kịp thời. CTKT được tiến hành ở tất cả ba khâu trong quy trình

lãnh đạo trên của Đảng, đồng thời KT cả việc tiến hành CTKT của các chủ thể

công tác này trong thực tiễn.

Công tác kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng nên

phải lấy nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác XDĐ làm mục tiêu, phương

hướng, nội dung hoạt động của mình. CTKT tiến hành có chất lượng tốt thì sẽ

trực tiếp góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác

XDĐ; tăng cường đoàn kết thống nhất trong tổ chức đảng; bảo đảm dân chủ

trong Đảng; giữ vững kỷ cương, KL của Đảng.

Công tác kiểm tra góp phần chỉnh đốn, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng

viên của Đảng. Góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng

suy thoái về phẩm chất, đạo đức lối sống; tình trạng tham nhũng, lãng phí trong

Page 65: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

60

đội ngũ đảng viên; góp phần tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị

quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại

hội XII của Đảng đã đề ra; Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung

ương khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn

biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

Vì vậy, đánh giá đúng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH là việc làm rất quan trọng để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác này

trong thời gian tới. Để đánh giá đúng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH cần căn cứ vào các tiêu chí. Căn cứ vào nội dung, mức độ, đối

tượng, phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung đánh giá chất lượng CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH qua bốn nhóm tiêu chí sau:

Nhóm tiêu chí thứ nhất, mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học

tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về

CTKT của Đảng.

Nhóm tiêu chí này thể hiện trước hết trong nhận thức của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy về vị trí, vai trò của CTKT của Đảng. Từ đó UBKT cần phối hợp với

các ban của cấp ủy để tham mưu, giúp cấp ủy tổ chức quán triệt, học tập các nghị

quyết, chỉ thị, quy định về CTKT cho cán bộ cơ quan UBKT và toàn thể cán bộ,

đảng viên trong đảng bộ hiểu và chấp hành nghiêm túc, đảm bảo CTKT phải

được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng

nguyên tắc, phương pháp công tác đảng. Đồng thời thể hiện sự chuyển biến về

nhận thức của cả cấp ủy, của UBKT tỉnh ủy, thành ủy và toàn thể đảng viên về vị

trí, vai trò của CTKT. Đối với UBKT và cơ quan UBKT, việc hiểu và nắm vững

những quy định của Trung ương, của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT sẽ là căn cứ

chắc chắn để thực hiện công tác này có chất lượng.

Quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định về CTKT của Đảng là

công việc rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác này trong

Page 66: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

61

thực tiễn. Đối với UBKT và cán bộ làm CTKT có nhận thức đúng, hiểu rõ nội

dung các quy định thì mới có căn cứ để thực hiện đúng; đối với cán bộ, đảng

viên hiểu và nắm được nội dung các quy định thì mới chấp hành và thực hiện

nghiêm túc, hạn chế những lỗi vi phạm trong thực tiễn.

Chất lượng công tác quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định về

CTKT chủ yếu thể hiện thông qua ba nội dung sau:

Một là, mức độ kịp thời trong phổ biến, quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ

thị, quy định về CTKT đối với cả cán bộ làm KT nói riêng và đảng viên trong

các đảng bộ nói chung.

Hai là, sự phù hợp về nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, quán

triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định về CTKT.

Ba là, sự chuyển biến về nhận thức của cán bộ, đảng viên về CTKT của

Đảng, nhất là của đội ngũ cán bộ làm CTKT chuyên trách.

Nhóm tiêu chí thứ hai, mức độ kịp thời, chính xác trong tham mưu xây

dựng chương trình, kế hoạch CTKT cho tỉnh ủy, thành ủy và trong xây dựng

chương trình, kế hoạch của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ và từng

năm công tác.

Nhóm tiêu chí này thể hiện tính chủ động, kịp thời của chương trình, kế

hoạch KT; đồng thời thể hiện sự đúng đắn và phù hợp góp phần thực hiện nhiệm

vụ chính trị, nhiệm vụ công tác XDĐ của địa phương.

Xây dựng chương trình, kế hoạch là một trong những hoạt động không thể

thiếu trong CTKT của UBKT nói chung; UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói

riêng nhằm định hướng toàn bộ hoạt động của công tác này trong cả nhiệm kỳ và

từng năm công tác. Thực hiện nghiêm túc chế độ lãnh đạo có KT, GS; KT, GS

có chương trình, kế hoạch. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch đã xây dựng,

UBKT tổ chức thực hiện từng nội dung, phù hợp với từng giai đoạn nhằm góp

phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ công tác XDĐ của đảng bộ. Để

đánh giá đúng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH gắn với

nhóm tiêu chí này, cần tập trung làm rõ ba nội dung cơ bản sau:

Page 67: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

62

Một là, đánh giá mức độ chủ động, kịp thời, chính xác trong tham mưu

xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT nhiệm kỳ, hằng năm cho tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH.

Hai là, đánh giá mức độ chủ động, kịp thời trong xây dựng chương trình,

kế hoạch CTKT nhiệm kỳ, hằng năm của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH qua

các nhiệm kỳ 2005 - 2010; nhiệm kỳ 2010 - 2015; chương trình, kế hoạch của

nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Ba là, mức độ chính xác của chương trình, kế hoạch CTKT của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy so với yêu cầu của cấp ủy cấp trên; bám sát nhiệm vụ chính trị

và nhiệm vụ công tác XDĐ của đảng bộ từng địa phương.

Nhóm tiêu chí thứ ba, về việc thực hiện một số nhiệm vụ trong Điều 32,

Điều lệ Đảng của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Nhóm tiêu chí này thể hiện thước đo giá trị thực tiễn việc thực hiện những

nhiệm vụ CTKT của UBKT, thể hiện ở mức độ hoàn thành chương trình, kế

hoạch nhiệm kỳ, hằng năm của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã xác định.

Để đánh giá chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH không thể

không xem xét những giá trị này.

Chất lượng thực hiện nhiệm vụ CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cần phải được đo bằng kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ của UBKT

trong thực tiễn. Đây là nhóm nhiệm vụ cơ bản, trực tiếp và thể hiện rõ nhất chất

lượng CTKT của UBKT trong thực tiễn. Vì vậy, tác giả sử dụng nhóm tiêu chí

thực hiện một số nhiệm vụ KT theo Điều 32, Điều lệ Đảng làm thước đo thực

tiễn quan trọng trong việc đánh giá chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH. Ba nhóm tiêu chí còn lại là những yếu tố cơ bản góp phần đánh giá

chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH một cách đầy đủ, toàn

diện và khách quan hơn.

Những nhiệm vụ cụ thể về CTKT được quy định rõ trong Điều 32, Điều lệ

Đảng. Để thực hiện tốt, có chất lượng những nhiệm vụ này, các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH không chỉ dựa vào Điều lệ Đảng mà còn phải căn cứ vào các

quy định, hướng dẫn của Trung ương và của UBKT Trung ương; sự chỉ đạo trực

Page 68: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

63

tiếp của cấp ủy, thường vụ cấp ủy cùng cấp; tình hình thực tiễn của địa phương.

Chất lượng CTKT của UBKT phụ thuộc lớn vào kết quả việc thực hiện một số

nhiệm vụ này trong thực tiễn.

Cùng trong hệ thống UBKT các cấp; UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được quy định trong Điều 32, Điều lệ Đảng.

Tuy nhiên, gắn với phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung đánh giá chất

lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH qua bốn nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới; đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp

khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong

việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS và thi hành

KL trong Đảng.

- Giải quyết tố cáo; giải quyết khiếu nại về KL đảng của tổ chức đảng và

đảng viên.

- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy

cùng cấp.

Để đánh giá đúng việc thực hiện một số nhiệm vụ trên đạt chất lượng ra

sao thì cần tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ sau đó đánh giá rút ra chất

lượng thể hiện qua hai nội dung cơ bản sau:

Một là, đánh giá kết quả việc thực hiện những nhiệm vụ trên qua nhiệm

kỳ công tác 2010 - 2015 với nhiệm kỳ 2005 - 2010 của UBKT tỉnh ủy, thành ủy

ở ĐBSH để thấy được sự chuyển biến về cả số lượng và kết quả việc thực hiện

các nhiệm vụ này.

Hai là, từ kết quả thực hiện những nhiệm vụ qua cả hai nhiệm kỳ công tác

2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015; đối chiếu với chương trình, kế hoạch

công tác của từng nhiệm kỳ để rút ra mức độ hoàn thành các nhiệm vụ này trong

thực tiễn công việc.

Nhóm tiêu chí thứ tư, sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên đối với

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Page 69: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

64

Nhóm tiêu chí này góp phần đảm bảo tính khách quan, chính xác, đúng

đối tượng, nội dung, mức độ mà kết luận KT đưa ra sau mỗi cuộc KT. Thể hiện

niềm tin, thái độ của đảng viên đối với các kết luận KT nói riêng, đối với CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói chung.

Chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH còn được thể

hiện thông qua sự phản hồi của tổ chức đảng, đảng viên nói chung; tổ chức

đảng, đảng viên là đối tượng KT của UBKT nói riêng. Nhóm tiêu chí này thể

hiện sự phản hồi ý kiến của đảng viên trong đảng bộ qua các kết luận KT mà

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH thực hiện. Nó được thể hiện qua những nội

dung sau: Sự hài lòng, đồng thuận của tổ chức đảng và đảng viên nơi được

kiểm tra, thể hiện sự đoàn kết thống nhất của các tổ chức đảng sau khi được

kiểm tra. Thông qua tỷ lệ khiếu nại về kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên cả

về số lượng, nội dung, tính chất và kết quả giải quyết khiếu nại. Nhóm tiêu chí

này còn được đánh giá thông qua khảo sát ý kiến phản hồi của đảng viên về kết

luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH. Thông qua CTKT góp phần

nâng cao nhận thức của tổ chức đảng, đảng viên, từ đó củng cố niềm tin của

đảng viên về CTKT của Đảng.

Tiểu kết chương 2

ĐBSH là vùng có diện tích rộng, mật độ dân số đông, dân trí cao; kinh tế

phát triển, khu vực công nghiệp hóa hiện đại hóa nhanh, mâu thuẫn về mặt lợi

ích ra tăng. ĐBSH là khu vực tập trung đông đảng viên, trình độ đảng viên cao,

đồng đều. Số lượng đảng bộ trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy lớn, tập trung nhiều ở

Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Là vùng có số lượng khiếu kiện nhiều, đặc biệt

là về đất đai, đặt ra nhiều khó khăn đối với CTKT nói chung và đối với việc thực

hiện nhiệm vụ của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng. UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH hiện nay đã được kiện toàn cơ bản đầy đủ về số lượng, đảm

bảo được chất lượng và thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được giao. Các

Page 70: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

65

UBKT đều có được một bộ máy cơ quan UBKT đảm bảo theo đúng quy định

của Điều lệ Đảng, có đội ngũ cán bộ cơ bản đảm bảo về số lượng và chất lượng

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn để góp phần nâng cao

hơn nữa chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH vẫn là một

trong những nhiệm vụ cần khai thác và làm rõ. Để thực hiện được nhiệm vụ trên,

trước hết cần phải thống nhất trong nhận thức về khái niệm chất lượng CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH, cụ thể là: Chất lượng công tác kiểm tra

của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng là tổng hợp mức

độ đạt được trong việc thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của Điều lệ

Đảng và nhiệm vụ của cấp ủy giao, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị,

nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng của địa phương trong từng giai đoạn nhất

định. Đồng thời, để đánh giá chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cần phải thống nhất về cách tiếp cận và thước đo nhất quán trên cơ sở bốn

nhóm tiêu chí sau:

Nhóm tiêu chí thứ nhất, mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học

tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về

CTKT của Đảng.

Nhóm tiêu chí thứ hai, mức độ kịp thời, chính xác trong tham mưu xây

dựng chương trình, kế hoạch CTKT của tỉnh ủy, thành ủy và trong xây dựng

chương trình, kế hoạch của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ và từng

năm công tác.

Nhóm tiêu chí thứ ba, về việc thực hiện một số nhiệm vụ trong Điều 32,

Điều lệ Đảng của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Nhóm tiêu chí thứ tư, sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên đối với

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Page 71: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

66

Chương 3

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN

VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN

KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Về mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị

quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về công tác

kiểm tra của Đảng

Thực hiện nhiệm vụ quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định về

CTKT của Trung ương, của cấp ủy cùng cấp, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đạt kết quả cơ bản

như sau:

Các UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tổ chức nghiên cứu, quán triệt nghị quyết

Đại hội X, Đại hội XI của Đảng; quy định về thi hành Điều lệ Đảng; quy định

về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong Chương VII

và Chương VIII Điều lệ Đảng. Tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt, triển

khai thực hiện các văn bản của Đảng; của UBKT Trung ương về CTKT, GS.

Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị

quyết số 14-NQ/TW ngày 14/2/2008 về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng. Tổng kết Chỉ thị 29-CT/TW ngày 14/2/1998 về tăng cường công tác

kiểm tra của Đảng; Kết luận số 72-KL/TW, ngày 17/05/2010 của Bộ Chính trị

về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020; Quy định

số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về Quy định

giám sát trong Đảng; Quy định số 181-QĐ/TW, ngày 30/3/2013 của Bộ Chính

trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm; Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW, ngày

06/6/2013 của UBKT Trung ương về hướng dẫn thực hiện một số điều Quy

định 181-QĐ/TW. Quy định số 263-QĐ/TW, ngày 8/10/2014 của Bộ Chính trị

Page 72: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

67

về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm. Gắn công tác nghiên cứu, học tập nghị

quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương về CTKT với việc quán triệt và thực

hiện nghiêm túc Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14/05/2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc

học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4

khóa XI một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; tổ chức nghiên cứu,

quán triệt và triển khai thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của

Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm...

Hiện nay, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đang tiếp tục nỗ lực tổ chức

quán triệt, học tập và thực hiện nghiêm túc Quy định số 29-QĐ/TW, ngày

25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn số

01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều

lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương

thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát,

kỷ luật của Đảng; Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết

Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi

sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn

biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

Các UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tích cực tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy xây

dựng và ban hành các văn bản có liên quan đến CTKT, GS và thi hành KL trong

Đảng, đồng thời tổ chức quán triệt các văn bản này cho UBKT cấp dưới, nhất là đội

ngũ cán bộ của cơ quan UBKT. Cụ thể: quy chế làm việc của các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ 2005 - 2010, nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhiệm kỳ 2015 -

2020; chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa X về

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Nghị quyết Trung ương 4 khóa

XI một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Chỉ thị 03-CT/TW, ngày

14/05/2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh, Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...; nhiều quy chế phối

hợp giữa UBKT với các tổ chức liên quan; các quy trình KT, GS, KL đảng, quy

Page 73: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

68

trình giải quyết khiếu nại của ban thường vụ và dự thảo các quy trình KT, GS, KL

của ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố. Các văn bản trên đều được UBKT tỉnh

ủy, thành ủy quán triệt, học tập và thực hiện một cách nghiêm túc.

Trong bảng xin ý kiến cán bộ làm CTKT, phần lớn người được hỏi đều

khẳng định xếp hạng tiêu chí quyết định chất lượng CTKT của UBKT chính là mức

độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của

Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của Đảng là quan trọng nhất. Trên

tổng số 130 cán bộ được hỏi thì có tới 97 người lựa chọn (chiếm 74.6%) [Phụ lục 3;

Bảng 1.6]. Số cán bộ KT được hỏi đánh giá việc tổ chức quán triệt, nghiên cứu, học

tập nghị quyết, chỉ thị và các hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh ủy, thành ủy về

CTKT rất chủ động, kịp thời, cụ thể có 28/130 người được hỏi (chiếm 21.5%). Phần

lớn cán bộ KT khi được hỏi đều đánh giá việc tổ chức quán triệt, nghiên cứu, học

tập nghị quyết, chỉ thị và các hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh ủy, thành ủy về

CTKT chủ động, kịp thời, cụ thể có 62/130 người được hỏi (chiếm 47.7%) [Phụ lục

3; Bảng 1.7].

Về hình thức, phương pháp tổ chức quán triệt, học tập cũng rất đa dạng và

linh hoạt theo hướng đúng nội dung, phù hợp đối tượng, ngày càng được đổi mới

hơn. Thời gian học tập được rút ngắn lại, cách thức tiến hành thay đổi thường xuyên

theo hướng tăng cường thảo luận, đề xuất giải pháp thực hiện. Sau một số đợt quán

triệt, học tập nghị quyết của Trung ương, của cấp ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã

xây dựng chương trình hành động để thực hiện trong thực tiễn. Cụ thể có 123/130

(chiếm 94.6%) cán bộ KT đánh giá nội dung, hình thức nghiên cứu, học tập nghị

quyết, chỉ thị, quy định về CTKT là mức độ phù hợp trở lên (trong đó: 37.7% đánh

giá phù hợp, 36.2% đánh giá khá phù hợp, 20.8% đánh giá rất phù hợp) [Phụ lục 3;

Bảng 1.8].

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy luôn tích cực đẩy mạnh tuyên truyền về

CTKT, GS và kỷ luật của Đảng. Một số UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã thành lập tổ

tuyên truyền về CTKT, GS tham mưu cho ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy ban

hành quy định về cung cấp thông tin cho báo chí sau các kỳ họp của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy. UBKT chủ động phối hợp với ban tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy; báo chí,

Page 74: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

69

đài phát thanh - truyền hình của tỉnh, thành để tuyên truyền về những kết quả đã đạt

được của ngành KT, tuyên truyền và hướng dẫn nghiệp vụ CTKT để phục vụ Đại

hội Đảng các cấp, tuyên truyền các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương,

của cấp ủy để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu và góp phần thực hiện tốt hơn

công tác này trong thực tiễn.

Bên cạnh việc quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về

CTKT, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH còn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm KT.

Nhiệm kỳ 2005 - 2010 trên toàn khu vực ĐBSH, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã

trực tiếp hoặc tham mưu cho cấp ủy cùng cấp phối kết hợp với các học viện, các

trường chính trị, cơ quan, ban, ngành mở được tổng số 851 lớp tập huấn nghiệp vụ

CTKT, GS cho 92.040 lượt cán bộ tham gia học tập, nghiên cứu. Trong đó nổi bật

là Hà Nội đã mở được 330 lớp, thu hút được 30.878 lượt cán bộ tham gia; Nam

Định mở được 164 lớp, thu hút được 23.000 lượt cán bộ tham gia [Phụ lục 29].

Nhiệm kỳ 2010 - 2015 trên toàn khu vực ĐBSH, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tham

mưu cho cấp ủy cùng cấp và trực tiếp phối hợp với một số đơn vị chức năng mở

được tổng số 568 lớp tập huấn nghiệp vụ CTKT, GS thu hút được 54.659 lượt cán

bộ tham gia. Trong đó tiêu biểu là Hà Nội với 130 lớp được mở, thu hút được

19.491 lượt cán bộ tham gia; Nam Định mở được 154 lớp cho 13.991 lượt cán bộ

tham gia tập huấn nghiệp vụ CTKT, GS [Phụ lục 29]. Đặc biệt, UBKT Thành ủy

Hà Nội đã tham mưu cho Thành ủy tổ chức tuyển chọn một lớp cán bộ nguồn KT

của Đảng bộ thành phố gồm 95 học viên là những sinh viên tốt nghiệp các trường

đại học công lập hệ chính quy, đào tạo trong khoảng thời gian là 18 tháng tại trường

đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. Sau khi hoàn thành xong khóa học, Thành ủy Hà

Nội đã phân công công tác cho những học viên này để bổ sung cán bộ cho chính

UBKT Thành ủy và UBKT các đảng ủy trực thuộc.

Như vậy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy chủ động, kịp thời, thường xuyên quán

triệt đường lối, nghị quyết của Đảng, của Ủy ban kiểm tra Trung ương và cấp ủy

cùng cấp; việc thực hiện các quy định, quy chế; nguyên tắc, quy trình, thủ tục trong

CTKT nhằm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác này. Trên cơ sở hiểu và

Page 75: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

70

thực hiện đúng các quy định của Trung ương, của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của

Đảng, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tổ chức thực hiện các cuộc KT cơ bản bảo đảm

đúng quy trình, xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng, nghe báo cáo thẩm tra, xác

minh, tổng hợp kết quả báo cáo, chuẩn bị hồ sơ xử lý các vụ kỷ luật và khiếu nại về

kỷ luật; kết luận hoặc giúp cấp ủy dự thảo kết luận chính xác, khách quan. Nhận

thức của cấp ủy, của UBKT, cán bộ làm KT và cán bộ, đảng viên trong các đảng bộ

tỉnh, thành phố ở ĐBSH đã được nâng lên, hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của CTKT,

xác định rõ được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình đối với công tác

này. Đa số cán bộ, đảng viên trong khu vực nhận thức rất tốt về vị trí, vai trò của

CTKT, đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho CTKT được

thực hiện tốt. Trên tổng số 521 người được hỏi và có trả lời về vấn đề này thì có tới

509 người (chiếm 97.7%) cho rằng CTKT có vị trí, vai trò quan trọng và rất quan

trọng đối với công tác XDĐ, trong đó: 92 người (chiếm 17.7%) cho là quan trọng,

417 người (chiếm 80.0%) cho là rất quan trọng [Phụ lục 3; Bảng 2.7].

Nhiều ủy viên UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tham gia các đoàn công tác của

cấp ủy, KT việc quán triệt, tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và

tỉnh, thành phố. Chủ trì nhiều đoàn công tác thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao, tích

cực phối hợp với các ban đảng, thanh tra nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật

giúp cấp ủy nắm tình hình, lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết dứt điểm nhiều vấn đề tồn

đọng, bức xúc ở một số địa phương, đơn vị; phối hợp với ban tổ chức cấp ủy cùng

cấp xem xét, giới thiệu cán bộ ứng cử đúng người, đúng vị trí công việc. UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH đã kịp thời tham mưu, giúp cấp ủy trong việc lãnh đạo, kiện

toàn UBKT các cấp tại địa phương; giúp cấp ủy mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ

KT, GS nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ủy viên UBKT và cán bộ làm CTKT.

Tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh ở ĐBSH thường xuyên quan tâm kiện toàn tổ

chức UBKT và cơ quan UBKT các cấp, đảm bảo UBKT tỉnh ủy, thành ủy đủ số

lượng và từng bước nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quan tâm đến

thực hiện luân chuyển cán bộ để đào tạo toàn diện. Tuyệt đại bộ phận cán bộ làm

CTKT bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với công việc

được giao; luôn đề cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, khắc phục mọi khó khăn

Page 76: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

71

quyết tâm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Các UBKT tỉnh ủy, thành ủy

luôn chăm lo và tạo điều kiện để các đồng chí cán bộ làm CTKT dự thi nâng ngạch

từ KT viên lên KT viên chính, KT viên chính lên KT viên cao cấp. Phong cách, thái

độ làm việc của đội ngũ cán bộ KT tốt khi giải quyết công việc, góp phần nâng cao

hơn vị thế ngành KT, tạo lòng tin của đảng viên và quần chúng nhân dân vào CTKT

của Đảng.

3.1.1.2. Mức độ kịp thời, chính xác trong tham mưu xây dựng chương

trình, kế hoạch công tác kiểm tra của tỉnh ủy, thành ủy và trong xây dựng

chương trình, kế hoạch của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông

Hồng nhiệm kỳ và từng năm công tác

Thứ nhất, việc tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT của tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Bên cạnh việc thực hiện công tác tham mưu, giúp cấp ủy ở nhiều nội dung

trong CTKT. Các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH xác định rõ công tác tham mưu

trong xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT toàn khóa và từng năm cho tỉnh ủy,

thành ủy là một trong những công việc quan trọng. Vì vậy, ngay sau đại hội đảng bộ

các cấp ở cả nhiệm kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015, các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH đã chủ động bám sát vào phương hướng, nhiệm vụ, chương trình

công tác và nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong các nhiệm kỳ để tham mưu giúp cấp

ủy xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT, GS toàn khóa và hằng năm. Nội dung

chương trình, kế hoạch CTKT được tham mưu đã tập trung vào các vấn đề trọng

điểm gắn với từng đại phương như: UBKT tỉnh ủy Vĩnh Phúc thì xác định tham

mưu xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT cho tỉnh ủy tập trung vào việc tổ chức

thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, công tác an ninh quốc

phòng, quản lý, sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm tài sản công, cải

cách hành chính… [123]. UBKT tỉnh ủy Quảng Ninh thì xác định tham mưu xây

dựng chương trình, kế hoạch CTKT cho tỉnh ủy tập trung vào những bức xúc nhân

dân quan tâm như xây dựng cơ bản, đất đai, quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng

sản; về đầu tư, tiến độ các dự án đầu tư công, giám sát các mục tiêu nghị quyết đại

hội; giám sát tổ chức, bộ máy, biên chế, chấn chỉnh công vụ, công tác an sinh xã

Page 77: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

72

hội, xây dựng nông thôn mới… Bên cạnh đó, các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

đã chủ động, tích cực trong tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo và tổ chức

thực hiện tốt chương trình, kế hoạch CTKT, thực hiện tốt các quy định, quy chế về

CTKT của Đảng. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH còn chủ động, kịp thời tham

mưu cho tỉnh ủy, thành ủy ban hành và chỉ đạo thực hiện tốt quy chế phối hợp công

tác giữa UBKT tỉnh ủy, thành ủy và các tổ chức đảng, các cơ quan liên quan trong

CTKT, GS, KL của Đảng.

Thứ hai, việc xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT nhiệm kỳ, hằng năm

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH trong cả ba nhiệm kỳ 2005 - 2010, nhiệm kỳ

2010 - 2015, nhiệm kỳ 2015 - 2020 được thực hiện đầy đủ, đúng quy định.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT các cấp được quy

định trong Điều lệ Đảng; nghị quyết Đại hội toàn quốc của Đảng; nghị quyết đảng

bộ tỉnh; chương trình CTKT, GS toàn khóa của cấp ủy cùng cấp, các UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH đều đã kịp thời xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho

cả nhiệm kỳ và từng năm công tác. Có 83/130 (chiếm 63.8%) cán bộ KT được hỏi

cho rằng đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là một trong những tiêu chí

quyết định đến chất lượng CTKT của UBKT [Phụ lục 3; Bảng 1.6]. Qua khảo sát ở

khu vực ĐBSH có thể thấy, ngay sau khi đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố thành

công, tại kỳ họp thứ nhất của tỉnh ủy, thành ủy đã kịp thời bầu ra được UBKT cùng

cấp. Ngay sau đó các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đều tham mưu xây dựng

được dự thảo chương trình KT, GS cho tỉnh ủy, thành ủy và được tỉnh ủy, thành ủy

thông qua tại kỳ họp thứ hai; trên cơ sở đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã chủ động

xây dựng dự thảo chương trình KT, GS của UBKT trình ban thường vụ xem xét,

thông qua ở các kỳ họp tiếp theo. Có 8/11 UBKT tỉnh ủy, thành ủy thông qua được

chương trình KT, GS sau từ 4 đến 6 tháng làm việc đầu tiên của ban thường vụ

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ 2010 - 2015; có 3/11 UBKT tỉnh ủy, thành ủy

thông qua được chương trình KT, GS ở tháng thứ 8 sau đại hội đảng bộ các tỉnh,

thành phố khu vực ĐBSH nhiệm kỳ 2010 - 2015. Nội dung chương trình CTKT

đảm bảo đúng, đầy đủ, trong đó xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ và các biện

pháp để thực hiện. Qua nghiên cứu các chương trình CTKT của UBKT tỉnh ủy,

Page 78: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

73

thành ủy ở ĐBSH, đặc biệt là chương trình CTKT toàn khóa ở cả ba nhiệm kỳ

2005 - 2010; nhiệm kỳ 2010 - 2015; nhiệm kỳ 2015 - 2020 cho thấy cách xây

dựng kế hoạch công tác nhiệm kỳ và hằng năm thì cơ bản tương đồng về mặt hình

thức. Trên cơ sở chương trình công tác nhiệm kỳ và thực tiễn nhiệm vụ tại địa

phương, các UBKT tỉnh ủy, thành ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,

kế hoạch công tác hằng năm nhằm thực hiện tốt chương trình, kế hoạch công tác

cả nhiệm kỳ.

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy đã chủ động xây dựng và thực hiện

nghiêm túc chương trình, kế hoạch công tác; quy chế, cơ chế, chế độ công tác của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy với các tổ chức có liên quan. Căn cứ các quy định, hướng

dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, UBKT tỉnh ủy, thành ủy

đã tham mưu giúp cấp ủy ban hành nhiều quy định, quy chế về CTKT, GS như quy

định về cung cấp thông tin cho báo chí, quy định giải quyết tố cáo và giám sát đối

với cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý, ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa

UBKT với các cơ quan thuộc khối nội chính và các ngành có liên quan; ban hành

các quy trình trong thực hiện nhiệm vụ CTKT. Qua tham mưu giúp cấp ủy tăng

cường hơn công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phối

hợp, triển khai thực hiện nhiệm vụ KT, GS của UBKT, nâng cao chất lượng CTKT

của UBKT ở mỗi địa phương, góp phần nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH nói chung.

Thứ ba, việc thực hiện các chương trình, kế hoạch CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH cơ bản đã và đang góp phần vào việc thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác XDĐ của đảng bộ từng địa phương. Nội

dung cơ bản của các chương trình công tác của UBKT đều hướng vào việc cụ thể

hóa nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố trong từng nhiệm kỳ; thực hiện

nghiêm túc, có chất lượng các nhiệm vụ được quy định trong Điều 32, Điều lệ

Đảng, đặc biệt là tăng cường KT dấu hiệu vi phạm, kể cả cấp ủy viên cùng cấp.

Các chương trình công tác chủ yếu tập trung vào KT việc chấp hành các quy định

của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy chế làm việc, những biểu hiện mất đoàn

kết. Trong công tác cán bộ, các chương trình, kế hoạch CTKT chủ yếu tập trung

Page 79: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

74

vào việc giúp cấp ủy chuẩn bị nhân sự cho bầu cử hội đồng nhân dân, ủy ban nhân

dân các cấp; những biểu hiện của suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối

sống, lợi dụng chức vụ quyền hạn để làm trái các quy định, tham nhũng, buôn lậu,

thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Những

lĩnh vực các chương trình, kế hoạch KT, GS thường tập trung vào việc chấp hành

nghị quyết của Đảng, chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,

đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ; lĩnh vực quản lý đầu tư

xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, các dự án đầu tư; các chương trình phát triển

kinh tế - xã hội, cải cách hành chính.

Nội dung chương trình, kế hoạch KT, GS tập trung trên tất cả các lĩnh vực,

phục vụ kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác XDĐ của đảng bộ. Xây

dựng quy chế làm việc của cấp ủy, của UBKT một cách kịp thời, phù hợp với

nhiệm vụ chính trị của từng địa phương; quy định về cung cấp thông tin cho báo

chí. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã xây dựng, UBKT tổ chức hội nghị tổng

kết CTKT, GS hằng năm, triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm sau; giúp cấp ủy

các cấp gợi ý kiểm điểm vào dịp cuối năm đối với tập thể và cá nhân lãnh đạo diện

tỉnh ủy, thành ủy quản lý. Tham gia cùng với cấp ủy thực hiện có hiệu quả CTKT,

GS và giải quyết đơn thư liên quan đến nhân sự đại hội các cấp trong cả hai nhiệm

kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015. Chương trình, kế hoạch đã thể hiện được

tính chủ động trong công tác đánh giá, bố trí nhân sự và xem xét xử lý kỷ luật

nghiêm với những cán bộ, đảng viên vi phạm. Trên cơ sở đó đề xuất gợi ý kiểm

điểm sâu đối với tổ chức đảng, đảng viên theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI)

một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay. Triển khai xây dựng chương

trình, kế hoạch CTKT gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016

của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tăng cường xây dựng, chỉnh đốn

Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy thường xuyên đổi mới phương pháp,

phong cách làm việc, bám sát chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện, chất

lượng CTKT, GS tiếp tục được nâng cao.

Page 80: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

75

3.1.1.3. Về việc thực hiện một số nhiệm vụ theo Điều 32, Điều lệ Đảng

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới; đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi

có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực

hiện nhiệm vụ đảng viên.

Thứ nhất, đối với việc KT tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tiến hành

KT được 4.571 lượt tổ chức đảng cấp dưới. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực

tiếp tiến hành 73 cuộc và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương tiến

hành 720 cuộc; UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành 3.446 cuộc. Qua KT kết luận có

2.586 tổ chức đảng vi phạm, đến mức phải thi hành KL là 155 tổ chức, trong đó cấp

ủy đã thi hành KL đối với 131 tổ chức [Phụ lục 11].

Trong nhiệm kỳ vừa qua (2010 - 2015), UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành

KT được 4.413 lượt tổ chức đảng. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp thực

hiện KT được 94 lượt tổ chức đảng và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và

tương đương KT được 1.080 lượt tổ chức đảng; UBKT đảng ủy cơ sở KT được

2.811 lượt tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm. Qua KT đã kết luận được 3.416 tổ

chức đảng vi phạm, trong đó phải thi hành KL là 187 tổ chức và cấp ủy đã thi hành

KL 187 tổ chức này [Phụ lục 12].

Tuy nhiệm kỳ 2010 - 2015 về tổng số lượng lượt tổ chức đảng được KT ít

hơn nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 158 lượt tổ chức đảng, nhưng các cuộc KT đã đi vào

trọng tâm, trọng điểm, thực chất hơn. UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã trực tiếp tiến hành

KT được nhiều hơn là 21 lượt tổ chức đảng. Chất lượng các cuộc KT nhiệm kỳ sau

tốt hơn nhiệm kỳ trước, phát hiện ra nhiều vi phạm hơn, nhiệm kỳ 2005 - 2010 kết

luận có 2.586 tổ chức đảng vi phạm, chiếm 56,6%; nhiệm kỳ 2010 - 2015 kết luận

có 3.416 tổ chức đảng vi phạm chiếm 77,4%, nhiều hơn nhiệm kỳ trước là 830 tổ

chức đảng vi phạm. Số tổ chức đảng phải thi hành kỷ luật trong nhiệm kỳ 2010 -

2015 cũng nhiều hơn 32 tổ chức và đã thi hành kỷ luật được 100% dứt điểm trong

nhiệm kỳ, còn nhiệm kỳ 2005 - 2010 kết luận được 155 tổ chức vi phạm nhưng mới

thi hành kỷ luật được 131 tổ chức đảng, còn tồn đọng 24 tổ chức đảng cho nhiệm kỳ

2010 - 2015 tiếp tục giải quyết.

Page 81: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

76

Về nội dung KT đối với tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm chủ yếu là

việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; buông lỏng lãnh đạo; việc chấp

hành nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ hai, đối với việc KT đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu

hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện

nhiệm vụ đảng viên.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tiến hành

KT được 13.020 lượt đảng viên. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến

hành KT 258 trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT cấp dưới mà trực tiếp là

UBKT cấp huyện KT được 2.294 trường hợp; UBKT đảng ủy cơ sở KT được 8.380

trường hợp. Đối tượng được KT là tỉnh ủy viên, thành ủy viên có 25/258 trường

hợp mà UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp thực hiện. Qua KT dấu hiệu vi phạm đối

với đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp đã kết luận có 8.358 đảng viên vi phạm,

trong đó phải thi hành KL là 3.677 trường hợp, đã thi hành KL đối với 3.296 trường

hợp [Phụ lục 13].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 1015 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tiến hành

KT được 11.131 lượt đảng viên. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến

hành KT được 367 đảng viên, trong đó có 19 tỉnh ủy, thành ủy viên được KT;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy tiến hành chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương

đương KT được 3.113 đảng viên; UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành KT được 7.470

đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Qua KT kết luận có 9.177 đảng viên vi phạm,

trong đó phải thi hành kỷ luật 3.189 đảng viên và đã thực hiện thi hành kỷ luật đối

với 3.180 đảng viên [Phụ lục 14].

Chất lượng việc thực hiện nhiệm vụ này của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cũng ngày được nâng cao, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, CTKT đi

vào thực chất hơn, có trọng tâm, trọng điểm và chính xác hơn trong xác định dấu

hiệu vi phạm và tiến hành KT. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 so với nhiệm kỳ 2005 - 2010,

về số lượng thì KT được ít hơn là 1.889 lượt đảng viên, nhưng kết luận được nhiều

trường hợp vi phạm hơn là 819 trường hợp, những trường hợp phải thi hành kỷ luật

thì lại ít hơn là 488 trường hợp, nhiệm kỳ 2010 - 2015 thực hiện thi hành kỷ luật ở

Page 82: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

77

nội dung này cũng triệt để hơn, đã thi hành kỷ luật đối với 3.180/3.189 trường hợp

phải thi hành kỷ luật, chỉ có 9 trường hợp còn tồn đọng, trong khi đó nhiệm kỳ

trước còn 381 trường hợp phải xử lý nhưng chưa được xử lý còn tồn đọng đến

nhiệm kỳ sau, điều đó cho thấy UBKT các cấp ở ĐBSH trong nhiệm kỳ 2010 -

2015 đã thực hiện nhiệm vụ thi hành kỷ luật tốt hơn so với các nhiệm kỳ trước..

Về nội dung vi phạm chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng

điểm mà cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm như: lĩnh vực quản lý và sử

dụng đất đai, tài chính; các dự án đầu tư, cải cách hành chính và công tác cán bộ.

Như vậy, trong việc thực hiện nhiệm vụ KT dấu hiệu vi phạm đối với cả tổ

chức đảng và đảng viên, qua so sánh nhiệm kỳ 2010 - 2015 với nhiệm kỳ 2005 -

2010 cho thấy UBKT tỉnh ủy, thành ủy tiến hành về số lượng các cuộc KT thì

nhiệm kỳ sau ít hơn nhiệm kỳ trước; về kết quả thì cho thấy xác định được nhiều lỗi

vi phạm hơn, các vụ việc được xử lý dứt điểm hơn nên số lượng vụ việc tồn đọng

sang nhiệm kỳ sau ngày càng ít hơn. Qua KT kết luận những vụ việc vi phạm phải

xử lý kỷ luật nhiệm kỳ sau ít hơn nhiệm kỳ trước. CTKT ở nội dung này đã đi vào

thực chất hơn, việc xác định dấu hiệu vi phạm có căn cứ và sát với vi phạm. Thực

hiện tốt nhiệm vụ này là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên chất

lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH hiện nay.

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS và thi hành KL

trong Đảng.

Thứ nhất, trong KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS,

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH ngày càng thực hiện tốt hơn, nhiệm kỳ sau tốt

hơn nhiệm kỳ trước.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT được

52.284 lượt tổ chức đảng cấp dưới trong việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS. Trong đó

UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành KT được 561 tổ chức; số còn lại UBKT

tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo, lãnh đạo UBKT cấp dưới thực hiện, cụ thể như: Đảng bộ

tỉnh Bắc Ninh, UBKT huyện ủy và tương đương KT được 342 tổ chức đảng; UBKT

đảng ủy cơ sở KT được 2.382 tổ chức đảng. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, UBKT huyện

ủy và tương đương KT được 364 tổ chức đảng; UBKT đảng ủy cơ sở KT được

Page 83: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

78

2.143 tổ chức đảng. Đảng bộ tỉnh Thái Bình, UBKT huyện ủy và tương đương KT

được 1.036 tổ chức đảng; UBKT đảng ủy cơ sở KT được 2.763 tổ chức đảng. Qua

KT kết luận có 47.065 tổ chức đảng được KT có xây dựng chương trình, kế hoạch

công tác KT, GS. Có nhiều tổ chức đảng thực hiện tốt nhiệm vụ KT, GS như: Đảng

bộ thành phố Hà Nội có 11.164 tổ chức đảng; Đảng bộ thành phố Hải Phòng có

4.215 tổ chức đảng; Đảng bộ tỉnh Hải Dương có 4.319 tổ chức đảng; Đảng bộ tỉnh

Nam Định có 5.776 tổ chức đảng. Bên cạnh đó, qua kiểm tra cũng phát hiện một số

tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT, GS và đã chỉ đạo, hướng dẫn các tổ

chức này chấn chỉnh, thực hiện tốt nhiệm vụ này trong thời gian tiếp theo, cụ thể:

Đảng bộ thành phố Hà Nội có 1.783 tổ chức đảng; Đảng bộ thành phố Hải Phòng

có 571 tổ chức đảng; Đảng bộ tỉnh Hải Dương có 602 tổ chức đảng; Đảng bộ tỉnh

Nam Định có 116 tổ chức đảng [Phụ lục 15].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tiến hành

KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS được 50.249 tổ chức đảng.

Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã trực tiếp thực hiện được 432 tổ chức đảng và

chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương KT được 6.294 tổ chức;

UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành KT được 31.880 tổ chức đảng. Qua KT đã kết luận

có 16.666 tổ chức đảng có xây dựng chương trình, kế hoạch công tác KT, GS;

26.642 tổ chức đảng thực hiện tốt nhiệm vụ KT, GS; phát hiện được 2.399 tổ chức

đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ công tác KT, GS và đã kịp thời nhắc nhở các tổ

chức này rút kinh nghiệm, thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo [Phụ lục 16].

Nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH tiến hành KT được nhiều

hơn so với nhiệm kỳ trước là 4.380 lượt tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ

KT, GS. UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã quan tâm hơn đến việc thực hiện nhiệm vụ

này, thực tế cho thấy UBKT tỉnh ủy, thành ủy chỉ thực hiện được một phần nhỏ so

với việc thực hiện nhiệm vụ công tác này. Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, qua KT

phát hiện được 2.399 tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT, GS ít hơn

nhiệm kỳ trước 2005 - 2010 là 735 tổ chức đảng. Điều đó cho thấy, các tổ chức

đảng cấp dưới thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ KT, GS và thi hành kỷ luật

trong Đảng, nhiệm kỳ sau tốt hơn nhiệm kỳ trước.

Page 84: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

79

Thứ hai, về KT việc thi hành KL trong Đảng.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tiến

hành KT được 8.594 lượt tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật.

Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã trực tiếp thực hiện KT được 445 tổ chức,

chỉ đạo và hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương thực hiện KT được 2.023

tổ chức; UBKT đảng ủy cơ sở KT được 2.998 tổ chức. Qua KT đã kết luận có

3.333 tổ chức đảng thực hiện tốt và 1.107 tổ chức đảng làm chưa tốt công tác thi

hành kỷ luật trong Đảng, đối với những tổ chức chưa làm tốt sau khi phát hiện đã

có những hình thức chấn chỉnh, nhắc nhở và hướng dẫn cụ thể để giúp các tổ

chức đảng này thực hiện tốt hơn trong thời gian tiếp theo [Phụ lục 17].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở khu vực ĐBSH đã tổ chức

thực hiện KT việc thi hành kỷ luật trong Đảng đối với 10.055 lượt tổ chức. Trong

đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành KT là 443 tổ chức và chỉ đạo, hướng

dẫn UBKT huyện ủy và tương đương tiến hành KT được 1.641 tổ chức; UBKT

đảng ủy cơ sở KT được 3.068 tổ chức đảng. Qua KT đã kết luận được 3.635 tổ chức

đảng làm tốt và 390 tổ chức đảng chưa làm tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

[Phụ lục 14].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT việc

thi hành kỷ luật được nhiều hơn nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 1.461 lượt tổ chức đảng

cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật. Qua KT kết luận số tổ chức đảng làm tốt

công tác thi hành kỷ luật là 3.635 tổ chức, nhiều hơn nhiệm kỳ trước 2005 - 2010 là

302 tổ chức; số tổ chức đảng chưa làm tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

nhiệm kỳ 2010 - 2015 lại ít hơn nhiệm kỳ trước là 717 tổ chức. Như vậy có thể thấy

chất lượng thực hiện việc thi hành kỷ luật đảng của các tổ chức đảng cấp dưới có

thẩm quyền là ngày càng tốt hơn, đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục hơn.

Đối với việc thực hiện nhiệm vụ KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm

vụ KT, GS và thi hành KL trong Đảng của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH qua

hai nhiệm kỳ cho thấy: về số lượng các cuộc KT trên cả hai nội dung đều tăng,

nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, thể hiện sự quan tâm lớn đến chất lượng thực

hiện nhiệm vụ này của các tổ chức đảng, đặc biệt là UBKT cấp dưới. Về kết quả

cho thấy số lượng tổ chức đảng cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ này ngày càng

Page 85: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

80

nhiều hơn; ngược lại, số lượng tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT, GS và

thi hành KL đảng ngày càng giảm dần. Điều đó cho thấy chất lượng thực hiện

nhiệm vụ KT, GS và thi hành KL của các tổ chức đảng cấp dưới ngày càng tốt hơn,

góp phần không nhỏ tạo nên chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cũng ngày càng tốt hơn, nhiệm kỳ sau tốt hơn nhiệm kỳ trước.

- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.

Thứ nhất, giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải quyết

được 167/173 trường hợp tổ chức đảng bị tố cáo phải giải quyết. Trong đó UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành giải quyết 17 trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn

UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết 42 trường hợp; UBKT đảng ủy cơ sở

giải quyết 21 trường hợp. Qua giải quyết kết luận được 57 trường hợp tố cáo là

đúng và đúng một phần; 36 trường hợp tố cáo sai; 17 trường hợp tố cáo chưa có cơ

sở kết luận; phải thi hành kỷ luật là 27 trường hợp [Phụ lục 19].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải quyết

được 88/92 trường hợp tổ chức bị tố cáo phải giải quyết. Trong đó UBKT tỉnh ủy,

thành ủy trực tiếp tiến hành giải quyết là 2 trường hợp, UBKT tỉnh ủy, thành ủy chỉ

đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết 39 trường hợp; UBKT

đảng ủy cơ sở giải quyết được 21 trường hợp tổ chức đảng bị tố cáo. Qua giải quyết

đã kết luận số tố cáo đúng và đúng một phần là 37 trường hợp; số tố cáo sai là 26

trường hợp; số tố cáo chưa có cơ sở kết luận là 7 trường hợp; có 7 tổ chức đảng phải

thi hành kỷ luật [Phụ lục 20].

Số lượng tổ chức đảng bị tố cáo phải giải quyết ở nhiệm kỳ sau ít hơn nhiệm

kỳ trước. Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 số trường hợp tố cáo phải giải quyết là 173

trường hợp [Phụ lục 19], đến nhiệm kỳ 2010 - 2015 số trường hợp tố cáo phải giải

quyết là 92 trường hợp [Phụ lục 20], như vậy là về số lượng đã giảm 81 trường hợp

tố cáo phải giải quyết.

Trong tổng số 173 trường hợp tố cáo phải giải quyết ở nhiệm kỳ 2005 - 2010

thì UBKT các cấp ở ĐBSH đã giải quyết được 167 trường hợp, còn tồn đọng 6

trường hợp. Đến nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải

quyết được 88 trường hợp, còn tồn đọng 4 trường hợp đến nhiệm kỳ sau phải giải

Page 86: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

81

quyết. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã trực tiếp giải quyết 17 trường hợp trong

nhiệm kỳ 2005 - 2010 và 2 trường hợp trong nhiệm kỳ 2010 - 2015. Qua giải quyết

kết luận phải thi hành kỷ luật ở nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 27 trường hợp chiếm

16,2% trên tổng số 167 trường hợp đã giải quyết, ở nhiệm kỳ 2010 - 2015 là 7

trường hợp chiếm 7,95% trên tổng số 88 trường hợp đã giải quyết, giảm gần 50%

so với nhiệm kỳ trước [Phụ lục 19; 20].

Thứ hai, giải quyết tố cáo đối với đảng viên.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải quyết

được 3.290/3.456 trường hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết. Trong đó UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành giải quyết 116 trường hợp và chỉ đạo, hướng

dẫn UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết 600 trường hợp; UBKT đảng ủy cơ

sở giải quyết 1.135 trường hợp. Qua giải quyết kết luận được 1.370 trường hợp tố

cáo là đúng và đúng một phần; 617 trường hợp tố cáo sai; 504 trường hợp tố cáo

chưa có cơ sở kết luận; phải thi hành kỷ luật là 707 đảng viên [Phụ lục 19].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải quyết

được 3.103/3.218 trường hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết. Trong đó UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành giải quyết là 106 trường hợp và chỉ đạo, hướng

dẫn UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết 976 trường hợp; UBKT đảng ủy cơ

sở giải quyết được 1.493 trường hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết. Qua giải

quyết đã kết luận số tố cáo đúng và đúng một phần là 1.258 trường hợp; số tố cáo

sai là 735 trường hợp; số tố cáo chưa có cơ sở kết luận là 547 trường hợp; có 387

đảng viên phải thi hành kỷ luật [Phụ lục 20].

Số lượng trường hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết ở nhiệm kỳ 2010 -

2015 ít hơn nhiệm kỳ trước là 238 trường hợp, số trường hợp đã được giải quyết

nhiệm kỳ 2010 - 2015 cũng cao hơn nhiệm kỳ trước là 1,2%. Cụ thể: nhiệm kỳ

2005 - 2010 đã tiến hành giải quyết được 3.290 trường hợp, chiếm 95,2% trên tổng

số 3.456 trường hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã

tiến hành giải quyết được 3.103 trường hợp, chiếm 96,4% trên tổng số 3.218 trường

hợp đảng viên bị tố cáo phải giải quyết. UBKT tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2005 -

2010 trực tiếp giải quyết là 116 trường hợp, chiếm 3,5% trên tổng số trường hợp

đảng viên bị tố cáo mà UBKT các cấp ở ĐBSH đã giải quyết; còn ở nhiệm kỳ 2010

Page 87: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

82

- 2015 UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp giải quyết là 106 trường hợp, chiếm 3,4%

trên tổng số trường hợp đảng viên bị tố cáo mà UBKT các cấp ở ĐBSH đã giải

quyết, ít hơn 0,1% so với nhiệm kỳ trước [Phụ lục 19; 20].

Qua giải quyết kết luận ở nhiệm kỳ 2005 - 2010 số trường hợp tố cáo đúng

và đúng một phần chiếm 41,6 %; số trường hợp tố cáo sai chiếm 18,7%; số tố cáo

chưa có cơ sở kết luận chiếm 15,3%; phải thi hành kỷ luật chiếm 21,5%; số còn lại

chưa có kết luận là 2,9% trên tổng số trường hợp đã tiến hành giải quyết. Ở nhiệm

kỳ 2010 - 2015 số trường hợp tố đúng và đúng một phần chiếm 40,5%; số trường

hợp tố cáo sai chiếm 23,7%; số tố cáo chưa có cơ sở kết luận chiếm 17,6%; phải thi

hành kỷ luật chiếm 12,5%; số còn lại chưa có kết luận là 5,7% trên tổng số trường

hợp đã tiến hành giải quyết [Phụ lục 19; 20].

Về việc giải quyết tố cáo đối với cả tổ chức đảng và đảng viên qua so sánh

giữa nhiệm kỳ 2010 - 2015 với nhiệm kỳ 2005 - 2010 cho thấy tình hình chấp hành

các quy định của Đảng và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chức đảng và đảng

viên ở ĐBSH ngày càng tốt hơn. Điều này góp phần tạo nên chất lượng CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH ngày càn tốt hơn, UBKT sẽ có nhiều thời gian và

trí lực tập trung giải quyết những vụ việc tồn đọng, phức tạp. Cụ thể, về số lượng

đơn thư tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên phải giải quyết thì giảm; số lượng

các vụ việc được UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp giải quyết thì tăng lên; qua giải

quyết kết luận số trường hợp vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật nhiệm kỳ sau

cũng ít hơn nhiệm kỳ trước, đối với tổ chức đảng phải thi hành kỷ luật giảm gần

50% qua hai nhiệm kỳ, đối với đảng viên phải thi hành kỷ luật thì giảm từ 21,5%

của nhiệm kỳ 2005 - 2010 xuống còn 12,5% của nhiệm kỳ 2010 - 2015.

Nội dung tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên chủ yếu tập trung vào một

số lĩnh vực như việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà

nước; về thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo quản lý; về phẩm chất lối

sống; về quản lý đất đai; về việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn kết

nội bộ; tham nhũng, thất thoát lãng phí; tài chính đầu tư; về những điều đảng viên

không được làm.

Tuy có nhiều đơn, thư giấu tên, mạo tên, nội dung phức tạp liên quan đến

nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng, nhưng UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã làm tốt công tác

Page 88: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

83

tiếp nhận, phân loại và giải quyết đơn theo đúng thẩm quyền. UBKT kịp thời chỉ

đạo theo dõi, nắm bắt tình hình, trực tiếp làm việc với các tổ chức đảng, đảng viên

được nêu trong đơn để nắm bắt nguyên nhân, tình hình đoàn kết nội bộ để kịp thời

uốn nắn, những trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì kịp thời chuyển sang

KT khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với những đơn, thư không thuộc thẩm quyền giải

quyết thì UBKT tỉnh ủy, thành ủy kịp thời chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm

quyền để xem xét, giải quyết theo quy định của Đảng. UBKT tỉnh ủy, thành ủy

thường xuyên theo dõi, đôn đốc và yêu cầu giải quyết dứt điểm đơn thư theo đúng

quy định, quá trình giải quyết đã chú trọng và thực hiện tốt công tác thẩm tra, xác

minh, thu thập chứng cứ, đảm bảo khách quan, đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục

giải quyết đơn, thư. Làm tốt công tác tư tưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố

cáo, kết luận rõ ràng để xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với tổ

chức hoặc đảng viên vi phạm.

Qua giải quyết đơn, thư tố cáo đã giúp cho tổ chức đảng tăng cường hơn

công tác quản lý đảng viên; giúp cải chính, minh oan cho những tổ chức đảng hoặc

đảng viên bị tố sai, giúp đảng viên ổn định tư tưởng, yên tâm công tác. Trong cả hải

nhiệm kỳ 2005 - 2010 kết luận có 62 tổ chức bị tố cáo sai và có 1.352 số đảng viên

bị tố cáo sai [Phụ lục 19; 20].

Qua giải quyết đơn, thư tố cáo đã kịp thời ngăn chặn được nhiều khuyết

điểm của tổ chức và đảng viên để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh ngăn ngừa sai phạm

có thể nảy sinh. Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã giải quyết và kết luận được 57

trường hợp tổ chức bị tố cáo đúng và đúng một phần; kết luận được 1.370 trường

hợp đảng viên bị tố cáo đúng và đúng một phần. Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã

giải quyết và kết luận được 37 trường hợp tổ chức bị tố cáo đúng và đúng một phần;

kết luận được 1.258 trường hợp đảng viên bị tố cáo đúng và đúng một phần. Những

trường hợp nào có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì xử lý hoặc kiến nghị

xử lý đúng quy định, những trường hợp nào không đến mức xử lý kỷ luật thì kịp

thời chấn chỉnh, uốn nắn để tổ chức đảng, đảng viên kịp thời sửa chữa tiến bộ hơn.

Trong cả hai nhiệm kỳ, qua giải quyết đơn, thư cũng đã kết luận được 34 tổ chức

đảng và 1.094 đảng viên bị tố cáo phải thi hành kỷ luật và đã kịp thời xử lý hoặc

kiến nghị xử lý dứt điểm trong từng nhiệm kỳ, hạn chế được những dư luận không

Page 89: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

84

đúng đắn về cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng, góp phần quan trọng vào chất lượng

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng và năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu, uy tín của Đảng.

- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy

cùng cấp.

Thứ nhất, về nội dung KT thu chi ngân sách.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT việc

thu chi ngân sách đối với 718 tổ chức đảng, trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực

tiếp tiến hành KT 76 trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương

đương KT được 641 trường hợp. Qua KT kết luận có 18 tổ chức đảng có vi phạm

trong việc thực hiện thu chi ngân sách [Phụ lục 23].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT được

2.668 lượt tổ chức đảng, trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp thực hiện là 196

trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương KT là 1.180

trường hợp. Qua KT đã kết luận có 3 tổ chức đảng vi phạm quy định về thu chi

ngân sách đảng [Phụ lục 24].

Ở nội dung này, trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến

hành KT được nhiều hơn so với nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 1.950 lượt tổ chức đảng,

trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành KT ở nhiệm kỳ 2010 - 2015

cũng nhiều hơn so với nhiệm kỳ 2005 - 2010 là 103 trường hợp [Phụ lục 23; 24].

Qua KT ở nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã kết luận có 18 tổ chức đảng vi phạm

trong việc thực hiện thu chi ngân sách chiếm 2,51% trên tổng số 718 tổ chức đảng

đã được KT. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã kết luận có 3 tổ chức đảng vi phạm quy định

về thu chi ngân sách đảng, chiếm 0,11% trên tổng số 2.668 lượt tổ chức đảng đã

được tiến hành KT [Phụ lục 23; 24].

Thứ hai, về nội dung KT thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT việc

thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí đối với 1.413.597 lượt tổ chức đảng, đảng

viên. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp tiến hành KT 42 trường hợp và chỉ

đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương KT được 1.596 trường hợp;

UBKT đảng ủy cơ sở KT được 8.999 trường hợp. Qua KT kết luận có 1.035 tổ

Page 90: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

85

chức đảng và 9.977 đảng viên có vi phạm trong việc thực hiện thu nộp, quản lý và

sử dụng đảng phí [Phụ lục 23].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT được

171.934 lượt tổ chức đảng, đảng viên. Trong đó UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp

thực hiện là 126 trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương

đương KT là 2.176 trường hợp; UBKT đảng ủy cơ sở KT được 22.456 trường hợp.

Qua KT đã kết luận có 349 tổ chức đảng và 2.168 đảng viên vi phạm quy định về

thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí [Phụ lục 24].

Ở nội dung này, nhiệm kỳ 2010 - 2015 số lượng lượt tổ chức đảng, đảng viên

được UBKT các cấp ở ĐBSH kiểm tra ít hơn so với nhiệm kỳ trước là 1.241.663,

chiếm 12,2% lượt tổ chức đảng, đảng viên. Trong đó UBKT tỉnh, thành phố nhiệm

kỳ 2005 - 2010 trực tiếp tiến hành KT được 42 trường hợp, chiếm 0,003% trên tổng

số 1.413.597 trường hợp; UBKT tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2010 - 2015 trực tiếp

tiến hành KT được 126 trường hợp, chiếm 0,07% trên tổng số 171.934 trường hợp

[Phụ lục 23; 24].

Qua KT ở nhiệm kỳ 2005 - 2010 kết luận có 11.012 tổ chức đảng và đảng

viên vi phạm, chiếm 0,77% trên tổng số 1.413.597 lượt tổ chức đảng, đảng viên

được KT, trong đó có 1.035 tổ chức đảng và 9.977 đảng viên vi phạm. Nhiệm kỳ

2010 - 2015 kết luận có 2.517 tổ chức đảng và đảng viên vi phạm, chiếm 1,5% trên

tổng số 171.934 lượt tổ chức đảng, đảng viên được KT, trong đó có 349 tổ chức

đảng và 2.168 đảng viên vi phạm [Phụ lục 23; 24].

Trong việc thực hiện nhiệm vụ KT tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ

quan tài chính cấp ủy cùng cấp thể hiện sự gia tăng về số lượng các cuộc KT ở nội

dung thu chi ngân sách và giảm về số lượng ở nội dung KT thu nộp, quản lý và sử

dụng đảng phí. Thể hiện tính chất và mức độ của lĩnh vực tài chính đảng ngày càng

phức tạp hơn, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã phải quan tâm và tập trung nhiều hơn thời

gian, công sức vào nội dung này, nhất là về thu chi ngân sách. Qua KT kết luận vi

phạm về thu chi ngân sách nhiệm kỳ sau giảm hơn so với nhiệm kỳ trước. Ở nội

dung thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí, qua KT kết luận số lượng tổ chức đảng,

đảng viên vi phạm tăng lên nhưng không đáng kể, khoảng 1%.

Page 91: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

86

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã chủ động xây dựng chương

trình, kế hoạch KT tài chính và tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra, đã

chủ động KT tài chính của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp. Nhiều UBKT đã tổ

chức thực hiện giám sát việc thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012

của Ban Bí thư về chế độ chi công tác đảng ở cơ sở, qua giám sát đã kịp thời kiến

nghị để các cấp ủy chỉ đạo thực hiện đúng quy định; kịp thời phát hiện ra những vấn

đề trong tài chính đảng để tiến hành thực hiện nhiệm vụ CTKT tài chính đảm bảo

chất lượng.

Qua KT nhận thấy các tổ chức đảng cơ bản thực hiện tốt chế độ thu chi tài

chính theo quy định, các cấp ủy đã quan tâm lãnh đạo quản lý tài chính, tài sản của

Đảng, phục vụ tốt yêu cầu và hoạt động của các đảng bộ trong toàn khu vực. KT,

kết luận được nhiều tổ chức, đảng viên vi phạm thu hồi được một phần không nhỏ

số tiền đã thất thoát ngân sách của Đảng.

3.1.1.4. Về sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên đối với công tác kiểm

tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Trong toàn bộ quy trình tiến hành KT thì kết luận KT có ý nghĩa quan trọng,

quyết định đến chất lượng hoạt động KT, kết luận đúng góp phần tạo nên chất

lượng cuộc KT, kết luận sai thì ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc KT, thậm chí có

thể coi là cuộc KT thất bại. Đánh giá kết luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH ở nhiều tiêu chí, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập

trung đánh giá ở hai nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên về kết luận KT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Để góp phần đánh giá kết luận KT một cách toàn diện hơn, ngoài sự phản

ánh trực tiếp của đối tượng được KT thông qua khiếu nại thì ý kiến phản hồi của tổ

chức đảng, đảng viên có liên quan rất có giá trị cho UBKT tự điều chỉnh, uốn nắn

công việc của mình tốt hơn.

Một là, một số vấn đề từ các kết luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH trong thời gian 2005 - 2015 cơ bản đảm bảo chất lượng, phát huy được tác

dụng, góp phần tạo nên chất lượng CTKT, giữ vững kỷ luật đảng. Đặc biệt, các kết

luận đảm bảo phù hợp nội dung, đúng đối tượng KT, được cả cán bộ KT và đảng

Page 92: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

87

viên đánh giá cao, tỷ lệ đánh giá khá đồng đều, chỉ hơn kém nhau khoảng 5% thể

hiện sự khách quan trong đánh giá rất cao. Các kết luận KT trong thời gian qua là

tương đối chính xác, khách quan, toàn diện, nhận được sự đánh giá khá cao từ chính

cán bộ KT và đảng viên. Cụ thể: Về nội dung, đối tượng KT, trên tổng số 130 cán

bộ KT được hỏi thì có 41 người lựa chọn (chiếm 39.8%) [Phụ lục 3; Bảng 1.10];

trên tổng số 523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 233 người lựa

chọn (chiếm 44.6%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9]. Về tính chính xác, khách quan, toàn

diện, trên tổng số 130 cán bộ KT được hỏi thì có 36 người lựa chọn (chiếm 35.0%)

[Phụ lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng số 523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn

thì có 93 người lựa chọn (chiếm 17.8%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9] các kết luận KT

chính xác, khách quan, toàn diện. Về tác dụng giáo dục, trên tổng số 130 cán bộ KT

được hỏi thì có 21 người lựa chọn (chiếm 20.4%) [Phụ lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng

số 523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 116 người lựa chọn (chiếm

22.2%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9] các kết luận KT có tác dụng giáo dục cao. Về tính kịp

thời trong ban hành và chỉ đạo thực hiện kết luận KT, trên tổng số 130 cán bộ KT

được hỏi thì có 5 người lựa chọn (chiếm 4.9%) [Phụ lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng số

523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 81 người lựa chọn (chiếm

15.5%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9] các kết luận KT ban hành và chỉ đạo thực hiện kết

luận KT kịp thời.

Hai là, mức độ chấp hành, thực hiện các kết luận KT của UBKT ở ĐBSH

trong thời gian 2005 - 2015 qua đánh giá của cán bộ KT và đảng viên cho thấy là

nghiêm túc và kịp thời, thể hiện tính đúng đắn, khách quan của kết luận KT, góp

phần bảo đảm CTKT của UBKT ở ĐBSH đảm bảo chất lượng tốt. Trên tổng số 130

cán bộ KT được hỏi thì có 33 người lựa chọn (chiếm 25.4%) [Phụ lục 3; Bảng

1.10]; trên tổng số 523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 104 người

lựa chọn (chiếm 19.9%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9]. Trên tổng số 130 cán bộ KT được

hỏi thì có 59 người lựa chọn (chiếm 45.4%) [Phụ lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng số

523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 121 người lựa chọn (chiếm

23.1%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9].

Thứ hai, các tổ chức đảng, đảng viên khiếu nại về kỷ luật đảng qua đánh giá

hai nhiệm kỳ công tác 2010 - 2015, nhiệm kỳ 2005 - 2010.

Page 93: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

88

Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng của tổ chức đảng.

Đối với công việc này, nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH có 1

trường hợp tổ chức đảng khiếu nại về kỷ luật đảng phải giải quyết và đã giải quyết

xong. Qua giải quyết kết luận tăng hình thức kỷ luật của trường hợp này từ khiển

trách lên cảnh cáo [96].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH cũng chỉ có 1 trường

hợp tổ chức đảng khiếu nại về kỷ luật đảng phải giải quyết và đã giải quyết xong.

Qua giải quyết kết luận xóa hình thức kỷ luật đối với tổ chức này [98].

Ở nhiệm vụ này cả hai nhiệm kỳ đều chỉ có 1 trường hợp tổ chức đảng khiếu

nại về kỷ luật đảng và đều đã giải quyết dứt điểm trong nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ 2005 -

2010 thì trường hợp tổ chức đảng khiếu nại về kỷ luật thuộc Đảng bộ Bắc Ninh,

trường hợp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban thường vụ Thành ủy Bắc

Ninh, đã giải quyết và kết luận tăng hình thức kỷ luật từ khiển trách lên cảnh cáo.

Nhiệm kỳ 2010 - 2015 trường hợp tổ chức đảng khiếu nại về kỷ luật thuộc Đảng bộ

Thái Bình, trường hợp này đã giải quyết và kết luận xóa hình thức kỷ luật.

Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng của đảng viên.

Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành giải

quyết được 502 trường hợp đảng viên khiếu nại phải giải quyết. Trong đó UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp giải quyết là 138 trường hợp và chỉ đạo, hướng dẫn

UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết được 172 trường hợp; UBKT đảng ủy

cơ sở giải quyết được 192 trường hợp. Qua giải quyết đã kết luận có 248 trường

hợp giữ nguyên hình thức kỷ luật; 8 trường hợp phải tăng hình thức kỷ luật; 52

trường hợp giảm hình thức kỷ luật; 15 trường hợp xóa kỷ luật [Phụ lục 21].

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH đã giải quyết được 153

trường hợp đảng viên khiếu nại về kỷ luật đảng phải giải quyết. Trong đó UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp giải quyết là 42 trường hợp; UBKT tỉnh ủy, thành ủy chỉ

đạo, hướng dẫn UBKT huyện ủy và tương đương giải quyết được 84 trường hợp;

UBKT đảng ủy cơ sở giải quyết được 27 trường hợp. Qua giải quyết kết luận giữ

nguyên hình thức kỷ luật đối với 91 trường hợp; tăng hình thức kỷ luật đối với 1

trường hợp; giảm hình thức kỷ luật đối với 18 trường hợp và xóa kỷ luật cho 17

trường hợp [Phụ lục 22].

Page 94: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

89

Như vậy, nhiệm kỳ 2010 - 2015 số lượng giải quyết khiếu nại kỷ luật

đảng của đảng viên giảm 237 trường hợp so với nhiệm kỳ 2005 - 2010. UBKT

tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp giải quyết cũng ít hơn 15 trường hợp so với nhiệm

kỳ 2005 - 2010.

Nhiệm kỳ 2005 - 2010, qua giải quyết kết luận giữ nguyên hình thức kỷ

luật là 248 trường hợp, chiếm 67,7%; phải tăng hình thức kỷ luật 8 trường hợp,

chiếm 2,2%; giảm hình thức kỷ luật cho 52 trường hợp, chiếm 14,2%; và xóa

kỷ luật cho 15 trường hợp, chiếm 4,1%. Nhiệm kỳ 2010 - 2015, qua giải quyết

kết luận giữ nguyên hình thức kỷ luật là 91 trường hợp, chiếm 70,5%; phải tăng

hình thức kỷ luật 1 trường hợp, chiếm 0,8%; giảm hình thức kỷ luật cho 18

trường hợp, chiếm 14%; và xóa kỷ luật cho 17 trường hợp, chiếm 13,2% [Phụ

lục 21; 22].

Về việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của tổ chức

đảng và đảng viên trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015 của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH thực hiện khá nghiêm túc và đạt kết quả tốt. Đối với giải

quyết khiếu nại về kỷ luật đảng của tổ chức đảng ở cả hai nhiệm kỳ đều chỉ có 1

trường hợp mà thôi. Đối với giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng của đảng viên thì

qua so sánh giữa hai nhiệm kỳ cho thấy: về số lượng đơn, thư khiếu nại phải giải

quyết và đã giải quyết giảm dần, nhiệm kỳ sau ít hơn nhiệm kỳ trước là 237 trường

hợp. Qua giải quyết kết luận giữ nguyên hình thức kỷ luật tăng; phải tăng hình thức

kỷ luật thì nhiệm kỳ sau giảm hơn so với nhiệm kỳ trước; giảm hình thức kỷ luật thì

tỷ lệ giữa hai nghiệm kỳ gần như tương đương; xóa hình thức kỷ luật thì có tăng

hơn từ 4,1% nhiệm kỳ 2005 - 2010 lên 13,2% ở nhiệm kỳ 2010 - 2015 [Phụ lục 21;

22]. Điều đó thể hiện việc xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm ngày càng

nghiêm túc, đúng đối tượng, nội dung và mức độ vi phạm hơn, góp phần thể hiện

chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH ngày càng thực hiện tốt

hơn, tạo căn cứ kết luận các vụ việc chính xác, đúng người, đúng việc hơn.

Về nội dung khiếu nại của cả tổ chức đảng và đảng viên chủ yếu tập trung

vào khiếu nại về hình thức kỷ luật; về việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục

thi hành kỷ luật; về nội dung vi phạm bị kỷ luật.

Page 95: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

90

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cơ bản đã thực hiện nhiệm vụ

giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của tổ chức đảng và đảng viên một cách kịp thời.

Quá trình giải quyết cơ bản đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền và quy

trình. Trong quá trình giải quyết chú trọng xem xét tính lịch sử, cụ thể của vấn đề.

Việc giải quyết khiếu nại bảo đảm khách quan, chính xác; cơ bản các tổ chức đảng

và đảng viên khiếu nại đã chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại của

cấp có thẩm quyền, việc khiếu nại nhiều lần ít xảy ra, đã và đang góp phần giữ

nghiêm kỷ luật của Đảng, hạn chế được oan sai trong xử lý kỷ luật.

Phần lớn tổ chức đảng, đảng viên được KT sau khi được thông báo kết luận

KT của các tổ chức đảng có thẩm quyền thì đều đồng tình, nhất trí, điều đó tạo được

sự đồng thuận cao trọng tổ chức. Sau các cuộc kiểm tra thì các tổ chức đảng được

kiểm tra nhận thức rõ được những ưu điểm, hạn chế hoặc vi phạm (nếu có); từ đó

có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm hoặc sửa

chữa vi phạm (nếu có); tinh thần đoàn kết, ý thức chấp hành kỷ luật đảng trong tổ

chức đảng và từng đảng viên được kiểm tra nâng lên. Uy tín của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy cũng được nâng cao, góp phần tạo nên chất lượng CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH.

3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm

Bên cạnh nhiều ưu điểm đã đạt được trong cả hai nhiệm kỳ công tác từ 2005

- 2015, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH trong thực hiện cụ thể các nhiệm vụ của

mình cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định, có một số hạn chế do không kịp thời

khắc phục nên trở thành khuyết điểm. Cụ thể những hạn chế, khuyết điểm đó được

bộc lộ thông qua những nội dung chính sau:

3.1.2.1. Mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị quyết,

chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về công tác kiểm tra

của Đảng

Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

thực hiện quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và

của tỉnh ủy, thành ủy trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm.

Nhận thức của một số cấp uỷ chưa đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức đến

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện CTKT, GS; một số nơi trong xử lý kỷ luật

Page 96: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

91

còn chưa kịp thời, hữu khuynh, né tránh, thiếu đồng bộ; việc thực hiện các quyết

định, kết luận sau KT ở một số nơi chậm, thiếu nghiêm túc. Công tác tuyên truyền

về CTKT, GS và kỷ luật chưa được thường xuyên; một số vụ việc phức tạp chưa

được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm định hướng kịp thời dẫn

đến tình hình tư tưởng trong cán bộ và nhân dân một số nơi phức tạp, tâm tư, ảnh

hưởng đến uy tín của Đảng.

Số lượng các lớp bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ đã được mở

khá nhiều, trong cả hai nhiệm kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015 là 1.419

lớp, thu hút được 146.699 lượt cán bộ tham gia [Phụ lục 29]. Tuy nhiên nhiệm kỳ

2010 - 2015 về cả số lớp được mở và số lượt cán bộ tham gia đều giảm rất lớn, cụ

thể số lớp giảm 283 lớp và 37.381 lượt cán bộ tham gia học tập, bổ sung kiến thức

mới làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ KT trong toàn khu vực. Về thời

gian khóa học của các lớp được mở cũng ngày càng ngắn dần. Công tác nghiên cứu

lý luận, tuyên truyền về CTKT đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa được

quan tâm đúng mức, đặc biệt là công tác nghiên cứu khoa học của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH vẫn còn ít về số lượng, chất lượng chưa thực sự cao. Toàn vùng,

trong cả hai nhiệm kỳ chỉ nghiên cứu được tổng số 15 đề tài khoa học [Phụ lục 29].

3.1.2.2. Mức độ kịp thời, chính xác trong tham mưu xây dựng chương

trình, kế hoạch công tác kiểm tra của tỉnh ủy, thành ủy và trong xây dựng

chương trình, kế hoạch của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông

Hồng nhiệm kỳ và từng năm công tác

Công tác tham mưu của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cho tỉnh ủy,

thành ủy trong xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trong cả hai nhiệm kỳ

2005 - 2010 và 2010 - 2015 vẫn còn một số hạn chế nhất định. Một số UBKT

chưa thực sự bán sát tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương để

tham mưu giúp cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch

CTKT, GS dẫn đến một số nội dung KT, GS còn chung chung, dàn trải, chưa phát

huy hết được hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy; một số

UBKT chưa chủ động, còn lúng túng trong đề xuất những biện pháp cụ thể để giải

quyết những vấn đề nổi cộm ở địa phương. Cụ thể như Tỉnh ủy Quảng Ninh đánh

giá: UBKT chưa phát huy hết trách nhiệm trong việc tham mưu, giúp cấp ủy, các

Page 97: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

92

tổ chức đảng, chưa thực sự chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo

quy định. Tỉnh ủy Nam Định đánh giá: Chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm

chưa tập trung vào khâu yếu, điểm yếu; có nơi còn thực hiện luân phiên trong việc

chọn đối tượng kiểm tra, chưa thực sự kiểm tra trọng tâm, trọng điểm để rút kinh

nghiệm chỉ đạo chung [93].

Chương trình, kế hoạch CTKT nhiệm kỳ và từng năm công tác của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cơ bản đã góp phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ chính trị và nhiệm vụ công tác XDĐ của đảng bộ từng địa phương, song vẫn còn

một số hạn chế nhất định.

Một số UBKT chậm tham mưu cho cấp ủy bổ sung kế hoạch giám sát vào

chương trình KT, GS hằng năm, toàn khóa của cả các tỉnh ủy, thành ủy. Các

chương trình CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy có được bổ sung cho sát với

nhiệm vụ chính trị từng năm công tác nhưng vẫn còn chậm và chưa kịp thời ở một

số nơi. Một số cuộc KT chuyên đề còn hạn chế về chất lượng, việc thực hiện quy

trình, thủ tục ở một số cuộc KT chưa đảm bảo theo quy định.

Việc xây dựng chương trình toàn khóa ở các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH chưa thống nhất về mặt hình thức, vẫn còn nhiều cách xây dựng chương

trình KT khác nhau. Kế hoạch công tác được lập chủ yếu theo dạng bảng biểu,

trong đó phân chia thành các năm, ở mỗi năm có cụ thể từng vụ việc KT và GS

chuyên đề. Tuy nhiên ở cách xây dựng chương trình công tác thì các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy lại có cách thức xây dựng khác nhau về hình thức, cụ thể:

- Nhóm các UBKT tỉnh ủy, thành ủy Hải Phòng; Hải Dương; Ninh Bình thì

nội dung của chương trình CTKT chủ yếu tập trung vào 3 mảng vấn đề lớn: Một là,

thực hiện các nhiệm vụ do Điều 32 Điều lệ Đảng quy định; hai là, thực hiện nhiệm

vụ cấp ủy giao; ba là, công tác xây dựng ngành.

- Nhóm các UBKT tỉnh ủy Vĩnh Phúc; Thái Bình thì cách xây dựng chương

trình công tác lại chia thành các năm trong nhiệm kỳ, trong mỗi năm thiết kế các

chương trình KT và GS chuyên đề, theo từng nhiệm vụ chính trị hoặc từng cuộc KT

và GS chuyên đề để thực hiện.

- Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy Hà Nam thì xây dựng chương trình KT, GS các

nhiệm kỳ theo dạng bảng biểu và phân chia nội dung theo từng năm công tác. Trong

Page 98: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

93

mỗi năm công tác có xác định rõ nội dung, đối tượng và thời gian thực hiện các

cuộc KT và GS chuyên đề, mỗi một nội dung KT được thực hiện trong vòng 1 quý

(3 tháng công tác).

3.1.2.3. Về việc thực hiện một số nhiệm vụ theo Điều 32, Điều lệ Đảng

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới; đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi

có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực

hiện nhiệm vụ đảng viên.

Thứ nhất, công tác nắm bắt tình hình có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa chủ

động, một số dấu hiệu vi phạm không được phát hiện kịp thời dẫn đến hình thành vi

phạm rồi mới KT, một số nơi để cho dư luận bất bình mới tiến hành KT dẫn đến tác

dụng và hiệu quả chưa phát huy được tốt. Việc xác định dấu hiệu vi phạm vẫn chủ

yếu thông qua các kênh thông tin cơ bản để xác định dấu hiệu vi phạm như: công

tác KT, GS của cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức chính quyền và các tổ chức chính

trị - xã hội; thông qua báo cáo, kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới; thông qua

tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của tổ chức đảng, đảng viên và quần chúng;

thông qua bình xét, phân loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hằng năm; thông

qua sinh hoạt tự phê bình và phê bình của các tổ chức đảng và đảng viên; thông qua

phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng đã được kiểm chứng. Tuy các

kênh thông tin trên là cơ bản và chủ yếu, nhưng công tác nắm bắt tình hình, phát

hiện và xác định dấu hiệu vi phạm của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH vẫn chưa

thực sự khai thác có hiệu quả ở một số các kênh thông tin khác để nắm bắt được

nhiều hơn, toàn diện hơn trong xác định dấu hiệu vi phạm như: thông qua các đơn

thư tố cáo dấu tên, mạo tên; thông qua công tác giám sát, đặc biệt là giám sát của

nhân dân; thông qua công tác thanh tra, điều tra, kiểm toán của các tổ chức của

chính quyền; thông qua công tác chất vấn trong Đảng của đảng viên.

Thứ hai, số lượng đã KT được nhiều lượt tổ chức đảng, đảng viên khi có

dấu hiệu vi phạm. UBKT các cấp ở ĐBSH đã tiến hành KT được 8.984 lượt tổ

chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm; đối với đảng viên khi có dấu hiệu vi

phạm là 24.151 lượt đảng viên ở cả hai nhiệm kỳ. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH đã tiến hành KT được 167 lượt tổ chức đảng và 625 lượt đảng viên, kể cả

Page 99: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

94

cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm. Tuy nhiên số lượng trên vẫn chưa

phản ánh đúng thực chất vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên trên toàn khu

vực. Số lượng cấp tỉnh ủy, thành ủy viên được KT ở nội dung này còn ít trên toàn

khu vực ở cả hai nhiệm kỳ mới tiến hành KT dấu hiệu vi phạm được 44 trường

hợp, trong đó lại tập trung số lượng lớn ở một vài đảng bộ. Cụ thể, nhiệm kỳ 2005

- 2010 tập trung ở Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là 19/25 tỉnh ủy, thành ủy viên trong

toàn vùng; nhiệm kỳ 2010 - 2015 tập trung ở Đảng bộ Thành phố Hà Nội là 5/19

và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là 7/19 tỉnh ủy, thành ủy viên trong toàn vùng.

Thứ ba, nội dung KT dấu hiệu vi phạm chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực

trọng tâm như: đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tài chính; các dự án đầu tư, cải cách

hành chính và về công tác cán bộ. Một số nội dung vẫn chưa được quan tâm đúng

mức như: tham nhũng, lãng phí; đạo đức, lối sống; kê khai tài sản cá nhân; thực

hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bồi dưỡng, đánh giá và khen

thưởng, kỷ luật cán bộ, đảng viên. Về đối tượng chưa thực sự quyết liệt trong KT

dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên có chức, có quyền, những đồng chí tỉnh ủy,

thành ủy viên, có nơi trong cả hai nhiệm kỳ không KT được trường hợp tỉnh ủy,

thành ủy viên khi có dấu hiệu vi phạm nào. Một số cuộc KT còn để kéo dài gây dư

luận không tốt, tính chiến đấu chưa cao, còn tình trạng né tránh, ngại va chạm.

Thứ tư, sau KT dấu hiệu vi phạm đã có kết luận rõ đúng, sai, mức độ vi

phạm; nhưng một số nơi xử lý vẫn chưa triệt để, vẫn còn để tồn đọng vụ việc đã

kết luận sai phạm đến mức phải thi hành kỷ luật nhưng chưa thi hành mà để tồn

đọng sang nhiệm kỳ sau. Cụ thể: trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở

ĐBSH đã kết luận được 155 tổ chức đảng vi phạm phải thi hành kỷ luật, qua KT

dấu hiệu vi phạm 4.571 trường hợp nhưng mới xử lý được 131 trường hợp, còn

tồn đọng lại cho nhiệm kỳ sau là 24 trường hợp; đã kết luận được 3.677 đảng viên

có vi phạm phải thi hành kỷ luật nhưng mới xử lý kỷ luật được 3.296 trường hợp,

còn tồn đọng 381 trường hợp trong cả nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 tồn đọng

ít hơn, UBKT các cấp ở ĐBSH đã kết luận được 3.189 đảng viên có vi phạm phải

thi hành kỷ luật, đã xử lý kỷ luật được 3.180 trường hợp, còn tồn đọng 9 trường

hợp trong cả nhiệm kỳ.

Page 100: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

95

- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS và thi hành kỷ

luật trong Đảng.

Thứ nhất, UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã quan tâm hơn đến việc thực hiện

CTKT ở nội dung này, tuy nhiên về số lượng các cuộc KT do UBKT tỉnh ủy,

thành ủy trực tiếp tiến hành còn ít so với tổng số các cuộc KT của UBKT các cấp

ở ĐBSH. Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH chỉ trực

tiếp tiến hành KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS được 561

trường hợp trên tổng số 52.284 trường hợp [Phụ lục 15]; KT tổ chức đảng cấp

dưới thi hành kỷ luật là 445 trường hợp, chiếm 3,8% trên tổng số 8.594 trường

hợp mà UBKT các cấp đã thực hiện trong toàn vùng [Phụ lục 17]. Trong nhiệm kỳ

2010 - 2015 UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH chỉ trực tiếp tiến hành KT tổ chức

đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT, GS được 432 trường hợp, chiếm 0,86%

trên tổng số 50.249 trường hợp [Phụ lục 16]; KT tổ chức đảng cấp dưới thi hành

kỷ luật là 443 trường hợp trên tổng số 10.055 trường hợp mà UBKT các cấp đã

thực hiện trong toàn vùng [Phụ lục 18]. Có những nơi, trong cả nhiệm kỳ UBKT

tỉnh ủy, thành ủy thực hiện nhiệm vụ này với số lượng rất ít như: UBKT tỉnh ủy

Bắc Ninh kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thi hành kỷ luật trong Đảng là 17 trường

hợp trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 [Phụ lục 17]; UBKT tỉnh ủy Vĩnh Phúc kiểm tra

tổ chức đảng cấp dưới thi hành kỷ luật trong Đảng là 14 trường hợp trong nhiệm kỳ

2010 - 2015 [Phụ lục 18].

Thứ hai, qua KT kết luận được ít tổ chức đảng cấp dưới thực hiện chưa tốt

nhiệm vụ trên tổng số tổ chức đảng được KT việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS và

thi hành KL trong Đảng. Trong nhiệm kỳ 2005 - 2010 UBKT các cấp ở ĐBSH kết

luận có 3.736 trường hợp tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT, GS trên

tổng số 52.284 tổ chức đảng được KT; kết luận 1.107 trường hợp tổ chức đảng

thực hiện chưa tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng trên tổng số 8.594 tổ chức

được KT [Phụ lục 15]. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 UBKT các cấp ở ĐBSH kết luận có

2.399 trường hợp tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT, GS trên tổng số

50.249 tổ chức đảng được KT; kết luận 390 trường hợp tổ chức đảng thực hiện

chưa tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng trên tổng số 10.055 tổ chức được KT

Page 101: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

96

[Phụ lục 18]. Còn có một số địa phương báo cáo chung chung, không rõ số lượng

như Hưng Yên, Ninh Bình, Hải Dương [Phụ lục 15; 16]. Việc thực hiện nhiệm vụ

này ở một số nơi vẫn diễn ra hình thức, phụ thuộc vào báo cáo của UBKT cấp

dưới; UBKT tỉnh ủy, thành ủy chưa thật sự bám sát và nắm chắc tình hình CTKT

của các tổ chức đảng cấp dưới mà trực tiếp là UBKT cấp huyện.

- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.

Việc giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên được UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH tập trung xem xét, giải quyết trong cả hai nhiệm kỳ 2005 -

2015 đã đạt được nhiều kết quả tốt, góp phần ổn định tình hình của địa phương, cơ

sở, kịp thời xử lý vi phạm đáp ứng được lòng tin của cán bộ, đảng viên và quần

chúng nhân dân. Tuy nhiên, có lúc, có nơi công tác này còn bị buông lỏng, vẫn xuất

hiện tình trạng đùn đẩy, né tránh nhất là khi giải quyết tố cáo đối với cán bộ có

chức, có quyền. Vẫn có một số biểu hiện trù dập đối với người tố cáo.

Một số nơi chưa thực sự quan tâm và làm tốt công tác thẩm tra, xác minh nên

chất lượng giải quyết đơn, thư còn hạn chế, có trường hợp giải quyết không đúng

thẩm quyền. Hiện tượng tố cáo sai, tố cáo nhiều lần vẫn xảy ra. Nhiệm kỳ 2005 -

2010 qua giải quyết kết luận có 36 tổ chức và 617 đảng viên bị tố cáo sai [Phụ lục

19]; nhiệm kỳ 2010 - 2015 qua giải quyết kết luận có 26 tổ chức và 735 đảng viên

bị tố cáo sai [Phụ lục 20]. Một số người tố cáo sai nhưng chưa được xem xét, xử lý

nghiêm dẫn đến tình trạng tố cáo có diễn biến khá phức tạp. Nhiều trường hợp tố

cáo chưa có cơ sở để kết luận, cụ thể: nhiệm kỳ 2005 - 2010 qua giải quyết kết luận

có 17 tổ chức và 504 đảng viên bị tố cáo phải giải quyết nhưng chưa có có sở để kết

luận; nhiệm kỳ 2010 - 2015 qua giải quyết kết luận có 7 tổ chức và 547 đảng viên bị

tố cáo phải giải quyết nhưng chưa có có sở để kết luận [Phụ lục 19; 20].

Một số trường hợp giải quyết chưa dứt điểm, để kéo dài làm nảy sinh bức

xúc không cần thiết dẫn đến tình trạng đơn, thư vượt cấp có thẩm quyền giải

quyết. Cơ chế, biện pháp hiệu quả để bảo vệ những người dũng cảm đấu tranh

chưa thật sự phát huy tác dụng; cơ chế xử lý nghiêm minh đối với những đối

tượng lợi dụng tố cáo nhằm bôi xấu, hạ uy tín của tổ chức, của cán bộ, đảng viên

vẫn chưa thực hiện nghiêm.

Page 102: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

97

- Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy

cùng cấp.

Qua KT cho thấy một số tổ chức quản lý tài chính, tài sản của Đảng nhiều

nơi chưa chặt chẽ, có nơi vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý, lập sổ sách, chứng

từ không đầy đủ theo quy định của Đảng. Một số nơi thực hiện chi sai nguyên tắc,

chưa đúng quy định như chi làm việc ngoài giờ, chi tiền hội nghị, chi thanh toán

cước điện thoại..., một số nơi chi vượt chế độ, định mức như chi tiếp khách, thăm

hỏi, mua sắm tài sản... Việc thu nộp đảng phí còn chậm, có nơi không nộp đúng quy

định, tỷ lệ trích nộp đảng phí ở một số đơn vị chưa thực hiện thống nhất.

Việc chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn về thu nộp đảng phí còn hạn chế; một số tổ

chức chưa chú trọng việc lập dự toán chi hằng năm, dự toán có lập thì vẫn còn

trường hợp chưa bám sát nhiệm vụ chính trị và hoạt động công tác đảng. Còn một

số cấp ủy chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tài chính. Công tác phân công,

KT, GS hoạt động tài chính còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện đúng thủ tục, nguyên

tắc quản lý tài chính. Một số nơi thực hiện chế độ công khai tài chính còn hình thức,

chưa thật sự dân chủ, công khai.

Công tác KT tài chính cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp rất khó khăn, kết

quả còn hạn chế. Cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ cho CTKT tài

chính ở UBKT tỉnh ủy, thành ủy còn chưa sâu, một số nơi cán bộ chưa đáp ứng

được tính chất, mức độ phức tạp của nghiệp vụ tài chính đảng.

Qua KT, kết luận nhiều trường hợp tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm,

tuy nhiên các lỗi vi phạm chủ yếu tập trung vào nội dung thu nộp, quản lý và sử

dụng đảng phí; các tổ chức vi phạm thu chi ngân sách được phát hiện khá ít so với

tình hình chấp hành thu chi ngân sách đảng hiện nay. Cụ thể, nhiệm kỳ 2005 - 2010

kết luận có 18 trường hợp vi phạm, chiếm 2,5% trên tổng số 718 lượt tổ chức đảng

được KT thu chi ngân sách; nhiệm kỳ 2010 - 2015 kết luận có 3 trường hợp vi

phạm, chiếm 0,11% trên tổng số 2.668 lượt tổ chức đảng được KT thu chi ngân

sách [Phụ lục 23; 24]. Số tổ chức có vi phạm lại chỉ tập trung ở một vài nơi, nhiệm

kỳ 2005 - 2010 tập trung ở Nam Định [Phụ lục 23]; nhiệm kỳ 2010 - 2015 tập trung

ở Hải Dương [Phụ lục 24]. Như vậy, CTKT tài chính ở một số nơi vẫn chưa được

Page 103: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

98

quan tâm đúng mức trong cả hai nhiệm kỳ, làm ảnh hưởng đến chất lượng CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói chung.

3.1.2.4. Về sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên đối với công tác kiểm

tra của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Thứ nhất, ý kiến phản hồi của đảng viên về kết luận KT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH theo số liệu khảo sát cho thấy các kết luận KT của UBKT nhìn

chung được đảng viên đánh giá tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định. Cụ

thể là tính chính xác, khách quan, toàn diện chưa cao, chỉ có 93/523 người được hỏi

(chiếm 17.8%) lựa chọn [Phụ lục 3; Bảng 2.9]. Các kết luận KT được ban hành và

chỉ đạo thực hiện chưa thật sự kịp thời, mất tính thời sự của vấn đề, ảnh hưởng đến tư

tưởng, niềm tin của một số đảng viên vào CTKT của Đảng. Trên tổng số 523 đảng

viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 81 người lựa chọn (chiếm 15.5%) [Phụ lục

3; Bảng 2.9] các kết luận KT ban hành và chỉ đạo thực hiện kết luận KT kịp thời.

Qua đánh giá mức độ chấp hành, thực hiện các kết luận KT của UBKT ở

ĐBSH cũng cho thấy vẫn còn hạn chế, có phần nhỏ còn chưa thực hiện nghiêm túc.

Trên tổng số 130 cán bộ KT được hỏi thì có 38 người lựa chọn (chiếm 29.2%) [Phụ

lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng số 523 đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có

268 người lựa chọn (chiếm 51.2%) [Phụ lục 3; Bảng 2.9]. Trên tổng số 130 cán bộ

KT được hỏi thì không có người lựa chọn [Phụ lục 3; Bảng 1.10]; trên tổng số 523

đảng viên được xin ý kiến và có lựa chọn thì có 30 người lựa chọn (chiếm 5.7%)

[Phụ lục 3; Bảng 2.9].

Thứ hai, qua kết quả giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của tổ chức đảng và

đảng viên cho thấy UBKT các cấp và cấp ủy thực hiện nhiệm vụ thi hành kỷ luật

đối với tổ chức đảng và đảng viên chưa thật sự công minh, chính xác, kịp thời.

Một số trường hợp do chưa xem xét kỹ nội dung, tính chất, tác hại của vi

phạm, nên việc áp dụng các hình thức kỷ luật chưa chính xác, khi xem xét giải

quyết khiếu nại phải tăng, giảm hoặc phải xóa bỏ hình thức kỷ luật. Cụ thể: nhiệm

kỳ 2005 - 2010 giải quyết khiếu nại của đảng viên về kỷ luật đảng đã phải giảm

hình thức kỷ luật cho 52 trường hợp; xóa kỷ luật cho 15 trường hợp đảng viên khiếu

nại về kỷ luật đảng [Phụ lục 21]. Nhiệm kỳ 2010 - 2015 giải quyết khiếu nại của

đảng viên về kỷ luật đảng đã phải giảm hình thức kỷ luật cho 18 trường hợp đảng

Page 104: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

99

viên khiếu nại; xóa kỷ luật cho 17 trường hợp đảng viên và 1 trường hợp tổ chức

đảng khiếu nại về kỷ luật đảng [Phụ lục 22]. Làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất

lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng và kỷ luật của Đảng,

uy tín của Đảng nói chung.

Thứ ba, công tác tư tưởng trong giải quyết khiếu nại còn hạn chế, đảng viên

bị thi hành kỷ luật chưa thật sự tự giác, khuyết điểm đã rõ, hình thức kỷ luật đã thỏa

đáng nhưng vẫn tiếp tục khiếu nại nhiều lần, nhiều cấp giải quyết. Một số trường

hợp vừa khiếu nại, vừa tố cáo gây nhiều khó khăn cho các tổ chức đảng, làm phức

tạp tình hình, làm ảnh hưởng đến chất lượng chung của CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH trong cả hai nhiệm kỳ 2005 - 2010 và nhiệm kỳ 2010 - 2015.

Thứ tư, cá biệt có một số đảng viên không đồng tình, có thái độ và hành vi

trốn tránh khuyết điểm, vi phạm khi đã được các tổ chức đảng có thẩm quyền kết

luận rõ ràng, khách quan, dân chủ. Tạo nên tình hình phức tạp ở một số vụ việc, tạo

dư luận chưa đúng và gây ảnh hưởng đến uy tín của UBKT tỉnh ủy, thành ủy.

Những trường hợp cá biệt đó đã và đang được các tổ chức có thẩm quyền xem xét,

xử lý theo đúng quy định của Đảng, tuy nhiên cũng làm ảnh hưởng nhỏ đến chất

lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.2.1. Nguyên nhân

3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm

- Nguyên nhân khách quan

+ Việc học tập, nghiên cứu các nghị quyết, quy định về CTKT, GS được cấp

ủy quan tâm thực hiện và thường xuyên, nghiêm túc; lắng nghe và chỉ đạo giải

quyết những khó khăn, vướng mắc một cách kịp thời, quyết liệt làm chuyển biến

mạnh mẽ trong nhận thức của cả cấp ủy và các tổ chức đảng, đảng viên về CTKT

của Đảng để thúc đẩy hành động có chất lượng hơn. Phần lớn các cấp ủy có nhận

thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CTKT trong việc thực hiện

nhiệm vụ chính trị của địa phương và xây dựng nội bộ đảng bộ. Cấp ủy thường

xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo CTKT, tạo điều kiện cho UBKT tỉnh ủy, thành ủy

hoạt động đạt chất lượng cao nhất.

Page 105: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

100

+ Việc nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn được Trung ương quan tâm

và thực hiện tốt nên hệ thống các văn bản của Trung ương về CTKT từng bước

được hoàn thiện, đồng bộ hơn, nhất là các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành

Điều lệ Đảng; về thực hiện nhiệm vụ CTKT, GS trong Chương VII, Chương VIII

Điều lệ Đảng, các quy định về xử lý tổ chức đảng, đảng viên; quy chế giám sát

trong Đảng; quy trình các cuộc KT theo từng nội dung cụ thể đã góp phần chỉ đạo,

thống nhất trong cả nhận thức và hành động của UBKT các cấp nói chung và

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng.

+ Sự quan tâm của Trung ương; của UBKT Trung ương; của tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH trong CTKT của Đảng nói chung, trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội

ngũ cán bộ KT nói riêng. Quyết tâm chính trị cao của Trung ương trong việc đổi

mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả CTKT, GS, KL đảng, Văn kiện Đại hội Đảng lần

thứ XII chỉ đạo: "Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng

cho ủy ban kiểm tra các cấp. Kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy và cán bộ

cơ quan ủy ban kiểm tra tương xứng, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn được giao" [47, tr.209].

+ Việc thực hiện các quy chế phối hợp tốt hơn nên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH nhận được sự phối hợp tích cực của các cơ quan tham mưu, giúp

việc cho tỉnh ủy, thành ủy; của cơ quan thanh tra nhà nước. Sự tham gia tích cực

của Mặt trận và các đoàn thể chính trị; của các cơ quan thông tin, truyền thông và

của nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ CTKT.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Nhận thức của các ủy viên UBKT; của cán bộ cơ quan UBKT nhất là cán

bộ lãnh đạo cơ quan về vị trí, vai trò; yêu cầu, nhiệm vụ và các quy định, hướng dẫn

về CTKT ngày càng nâng lên. Kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ làm CTKT, đặc biệt

là cán bộ chuyên trách trong các phòng nghiệp vụ của cơ quan UBKT ngày càng

thành thạo. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức lý luận chính trị được đào

tạo một cách bài bản, được cập nhật định kỳ những quy định, hướng dẫn mới. Công

tác tạo nguồn cán bộ kiểm tra cũng được thực hiện khá tốt, việc tuyển dụng những

cán bộ được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành KT đảng luôn được ưu tiên,

khuyến khích. Cán bộ kiểm tra được rèn luyện, thử thách thông qua thực tiễn nên

Page 106: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

101

dần dần có nhiều kinh nghiệm cũng như bản lĩnh trong việc thực hiện nhiệm vụ

được giao. Điều này tác động trực tiếp đến chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH.

+ Ủy ban kiểm tra tích cực, chủ động bám sát nhiệm vụ chính trị của các

đảng bộ tỉnh, thành phố để xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT, GS của cấp ủy

và UBKT sát với thực tiễn. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch có chất

lượng, đạt hiệu quả cao. Thường xuyên bổ sung, hoàn thiện chương trình, kế hoạch

công tác nhiệm kỳ, hằng năm để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ Ủy ban kiểm tra chủ động trong việc thực hiện quy chế phối công tác giữa

UBKT với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; sự phối hợp trong công

việc của các đơn vị chuyên môn, thanh tra nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật

trong thực hiện nhiệm vụ CTKT nói chung.

+ Ủy ban kiểm tra duy trì tốt chế độ giao ban định kỳ để kịp thời nắm bắt

tình hình để chỉ đạo, thực hiện công việc tốt hơn. Luôn mở rộng dân chủ, lắng nghe,

tiếp thu ý kiến phản hồi từ phía tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân để kịp thời uốn

nắn, điều chỉnh công việc.

+ Ủy ban kiểm tra chủ động đề xuất tỉnh ủy, thành ủy, xin ý kiến UBKT

Trung ương trong việc bổ sung ủy viên UBKT khi có thay đổi trong công tác cán

bộ; kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan UBKT các cấp nhằm nâng cao chất lượng,

đảm bảo hoạt động đồng bộ, hiệu quả trên các mặt công tác. Đội ngũ cán bộ kiểm

tra các cấp có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

bản lĩnh vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Điều kiện công tác, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hiện đại hóa,

trang bị tương đối đầy đủ nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc. Hệ thống phần

mềm quản lý thông tin, tài liệu được thiết kế và trang bị cho các UBKT tỉnh ủy,

thành ủy theo đúng quy định và hướng dẫn của UBKT Trung ương.

3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm

- Nguyên nhân khách quan

+ Một số cấp ủy, ban tham mưu của cấp ủy chưa thật sự nhận thức đầy đủ về

CTKT, GS, vẫn còn cho rằng đây là nhiệm vụ của UBKT nên khoán trắng cho

UBKT thực hiện. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đánh giá:

Page 107: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

102

Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên về

nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chưa đầy đủ. Một số cấp ủy, ủy ban kiểm tra

chưa xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm

tra, giám sát trong toàn khóa; việc xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm

tra, giám sát còn chậm, chưa xây dựng quy định, quy trình kiểm tra, giám

sát, kỷ luật đảng của cấp mình [47, tr.340].

+ Việc quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ương về CTKT hiệu quả

chưa cao, vẫn còn một số tổ chức đảng, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ

KT, GS theo quy định của Điều lệ Đảng. Công tác tuyên truyền đã được quan tâm

nhưng chưa thật sự phát huy hiệu quả trong việc góp phần nâng cao nhận thức của

cán bộ, đảng viên và người dân đối với CTKT.

+ Các quy định, quy chế, hướng dẫn đã được bổ sung, hoàn thiện, tuy nhiên

vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thêm. Cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm

vụ giữa UBKT tỉnh ủy, thành ủy với một số tổ chức, nhất là thanh tra, kiểm toán...

chưa thực sự rõ ràng. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII chỉ rõ:

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, phương pháp, quy trình kiểm tra, giám sát,

thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại trong Đảng; hoàn thiện cơ chế và

nâng cao chất lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi

hành kỷ luật đảng giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng và cơ quan

có liên quan [47, tr.209].

+ Chế độ, chính sách cũng là một trong những nguyên nhân chưa thực sự

khuyến khích, động viên cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ có tính chất đặc thù

này. Chưa thực sự thu hút và giữ chân được người tài, người có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực KT, GS. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ CTKT tuy đã được

quan tâm, đầu tư và trang bị nhưng vẫn còn thiếu thốn, lạc hậu so với sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học, công nghệ hiện nay. Trong thực hiện công việc gặp khó

khăn, lúng túng, thời gian kéo dài dễ phát sinh tư tưởng trong thực hiện nhiệm vụ.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Nhận thức của một số ủy viên UBKT, cán bộ làm CTKT về vị trí, vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của CTKT chưa thật sự đúng đắn và đầy đủ; ý thức, trách

Page 108: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

103

nhiệm còn chưa cao, khi giải quyết công việc còn qua loa, đại khái làm ảnh hưởng

đến chất lượng CTKT nói chung. Bản lĩnh, tính chiến đấu của một số cán bộ làm

CTKT còn yếu, ngại va chạm, nhất là những vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực, liên quan đến đối tượng KT là những người có chức vụ

quyền hạn, có mối quan hệ rộng, ảnh hưởng lớn. Cá biệt, một số đồng chí cán bộ

KT còn có tâm lý không ổn định, chưa thực sự gắn bó lâu dài với nghề.

+ Một số UBKT tỉnh ủy, thành ủy và một số UBKT cấp dưới, nhất là UBKT

cấp huyện chưa tích cực, chủ động và mở rộng thực hiện CTGS nhằm nắm bắt tình

hình, phát hiện sớm dấu hiệu vi phạm để tiến hành CTKT kịp thời khi các lỗi vi

phạm mới manh nha hình thành. Dẫn đến tình trạng nhiều vụ việc vi phạm trở nên

phức tạp, kéo dài gây áp lực về cả số lượng và nội dung giải quyết cho UBKT tỉnh

ủy, thành ủy phải vào cuộc để giải quyết.

+ Ủy ban kiểm tra các cấp, trong đó có UBKT tỉnh ủy, thành ủy thường

xuyên có sự thay đổi về mặt nhân sự sau đại hội đảng bộ các cấp, một số đồng chí

ủy viên UBKT mới tham gia công việc chưa am hiểu nhiều về chuyên môn, nghiệp

vụ CTKT dẫn đến tình trạng lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc

thực hiện nhiệm vụ GS có lúc còn thiếu tích cực, chủ động nhằm phát hiện dấu hiệu

vi phạm để tiến hành KT ngăn ngừa vi phạm.

+ Trong CTKT chưa thực sự làm tốt khâu thẩm tra, xác minh nên việc kết

luận vẫn còn để xảy ra oan sai hoặc bỏ sót lỗi vi phạm. Kết quả hoạt động thẩm tra,

xác minh tác động trực tiếp đến kết luận KT nói riêng, chất lượng CTKT nói chung.

Chất lượng CTKT phụ thuộc vào kết luận từng cuộc KT, nếu kết luận chính xác thì

chất lượng CTKT được nâng lên, KL được giữ vững, nếu kết luận KT không đúng

thì dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, việc xử lý KL sẽ không đúng người, đúng tội,

đúng mức độ vi phạm, tỉ lệ khiếu nại về KL đảng gia tăng, KL của Đảng sẽ không

nghiêm. Vì vậy, kết luận KT có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng và yêu cầu phải

chính xác, kịp thời, muốn vậy thì công tác thẩm tra, xác minh phải được tiến hành

một cách cẩn thận, hiệu quả để cung cấp những bằng chứng, chứng cứ làm căn cứ

cho đoàn KT đưa ra được kết luận chính xác.

Page 109: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

104

+ Công tác sơ kết, tổng kết chưa thực sự nền nếp, hiệu quả chưa cao; công

tác nắm tình hình trên địa bàn, nhất là tình hình vi phạm của tổ chức đảng, đảng

viên chưa sát sao ảnh hưởng đến chất lượng CTKT.

+ Năng lực, nhất là về nghiệp vụ KT của cán bộ làm CTKT chưa thực sự đáp

ứng yêu cầu của nhiệm vụ cũng như tình hình vi phạm ngày càng tinh vi, phức tạp

hiện nay. Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho cán bộ KT, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII chỉ ra: "Tiếp tục

quan tâm củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp" [47, tr.189]; "Đổi mới và nâng cao chất

lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra các cấp. Có chế độ, chính sách hợp lý đối

với cán bộ kiểm tra" [47, tr.209].

3.2.2. Một số vấn đề đặt ra

Qua đánh giá thực trạng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cho thấy một số vấn đề đặt ra, là một trong những cơ sở để luận án đề xuất

những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đối với

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH là rất quan trọng nhưng trên thực tế thì

một số tỉnh ủy, thành ủy chưa thực sự quan tâm, cá biệt ở một số nơi, một số thời

điểm cấp ủy còn khoán trắng CTKT cho UBKT. Ngược lại, một số UBKT có tư

tưởng né tránh ở một số vụ việc cụ thể phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực. Một số cấp ủy, UBKT, đảng viên chưa thấy rõ được vị trí,

vai trò quan trọng của CTKT, có biểu hiện khoán trắng nhiệm vụ này cho UBKT;

một số UBKT còn né tránh những vụ việc liên quan đến những đối tượng có chức,

có quyền, chậm giải quyết những vấn đề khó, phức tạp; nhận thức của một bộ phận

đảng viên về CTKT của Đảng chưa đầy đủ, dẫn đến việc chấp hành, hợp tác chưa

tự giác, đối phó, chiếu lệ.

Thứ hai, thẩm quyền của UBKT tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa thực

sự tương xứng với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của UBKT. UBKT là cơ quan

KT, GS chuyên trách của cấp ủy cùng cấp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được

Page 110: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

105

quy định trong Điều lệ Đảng và tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, ban thường vụ cấp

ủy cùng cấp. UBKT được kiểm tra cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm,

nhưng khi thực hiện nhiệm vụ này, UBKT vẫn phải xin ý kiến chỉ đạo của ban

thường vụ cấp ủy cùng cấp dẫn đến rất khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ này. Vì

vậy UBKT chưa thực sự có thẩm quyền độc lập thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

mình đã được quy định trong Điều lệ Đảng, điều này gây nên trở ngại lớn khi

UBKT thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng, nhất là kiểm tra cấp

ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm.

Thứ ba, một số phương pháp tiến hành kiểm tra đã và đang phát huy được

tác dụng tốt như phương pháp dựa vào tổ chức đảng; dựa vào quần chúng; thẩm tra,

xác minh; phối kết hợp giữa các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ

CTKT. Tuy nhiên, bên cạnh đó bộc lộ phương pháp chưa thực sự đủ mạnh để thực

hiện nhiệm vụ CTKT như phương pháp: phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng

và đảng viên trong công tác kiểm tra, đặc biệt là trong giải quyết các vụ việc phức

tạp, tính chất nghiêm trọng. Trong khi mối quan hệ lợi ích đan xen, chồng chéo giữa

nhiều chủ thể, việc đòi hỏi sự tự giác của một người là rất khó khăn, vì vi phạm của

một cá nhân luôn được đặt trong tổng thể các mối quan hệ nhất là về vấn đề lợi ích

nhóm ràng buộc rất khó để phát huy tinh thần tự giác của một cá nhân khi bị phát

hiện có dấu hiệu vi phạm. Khi một số phương pháp tiến hành chưa đủ mạnh thì ảnh

hưởng lớn đến chất lượng CTKT của UBKT nói chung, trong đó có UBTK tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH nói riêng.

Thứ tư, đội ngũ ủy viên UBKT, một bộ phận cán bộ cơ quan UBKT cấp

tỉnh ở ĐBSH hiện nay cơ bản đã và đang đáp ứng được yêu cầu, nhưng vẫn còn

có một số vấn đề cần giải quyết. UBKT thường có thay đổi về nhân sự, đặc biệt là

sau mỗi kỳ đại hội đảng bộ các cấp, một số đồng chí mới tham gia lần đầu chưa

am hiểu nhiều về công tác XDĐ nói chung và CTKT, GS nói riêng. Có rất ít đồng

chí chủ nhiệm UBKT tỉnh ủy, thành ủy làm tròn 2 khóa, thường thì chỉ được 1

khóa là luân chuyển sang vị trí khác hoặc là đến tuổi nghỉ hưu. Cán bộ KT chuyên

trách còn thiếu về số lượng, một số cán bộ yếu về chuyên môn, nghiệp vụ chưa

được bồi dưỡng một cách kịp thời làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ

Page 111: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

106

CTKT; một số đồng chí cán bộ làm công tác văn phòng thiếu kinh nghiệm trong

công tác văn thư, lưu trữ, nghiệp vụ văn phòng. Trong khi nhiệm vụ CTKT thì

ngày càng nặng nề, đòi hỏi tính chuyên nghiệp và ổn định cao. Đây cũng là một

trong những mâu thuẫn làm ảnh hưởng đến chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH.

Thứ năm, hệ thống các quy định, hướng dẫn về CTKT vẫn còn chưa thực sự

rõ ràng, cụ thể để thực hiện. Một số quy định của Đảng và Nhà nước chưa đủ chặt

chẽ nên vi phạm vẫn diễn ra nhiều, gây khó khăn cho CTKT. Việc thực hiện quy

chế phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan nội chính chưa thường

xuyên, hiệu quả, tác dụng chưa cao. Trong khi những vi phạm của đảng viên ngày

càng tinh vi, phức tạp diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Quy chế phối hợp được

ban hành một cách đầy đủ nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện thiếu sự kiểm

tra, đôn đốc của các tổ chức có thẩm quyền ban hành quy chế, các chế tài bắt buộc

đối với các thủ thể được quy định trong các quy chế phối hợp, việc đánh giá, làm rõ

và xử lý những tổ chức chưa thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong việc thực

hiện quy chế phối hợp còn chung chung, chưa đi vào thực chất, nghiêm minh.

Tiểu kết chương 3

Như vậy, các UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã và đang tổ chức nghiên

cứu, quán triệt nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Đảng, của cấp trên và cấp ủy

cấp mình một cách nghiêm túc, có hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

cho cán bộ KT ngày càng được quan tâm hơn cả về số lượng, chất lượng và hình

thức, phương pháp tổ chức. Các UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã xây dựng chương trình,

kế hoạch công tác nhiệm kỳ và từng năm công tác cơ bản kịp thời, phù hợp. Việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định cơ bản đảm bảo đầy đủ, có chất

lượng, nhất là việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định trong Điều 32, Điều lệ

Đảng. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã và đang thực hiện nhiệm vụ giải quyết

khiếu nại về kỷ luật đảng của tổ chức đảng, đảng viên theo đúng thẩm quyền và có

chất lượng; đồng thời phát huy dân chủ tiếp nhận và xử lý tốt những thông tin phản

Page 112: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

107

hồi của các tổ chức đảng, đảng viên và nhân dân, được tổ chức đảng, đảng viên và

nhân dân tin tưởng, góp phần tạo nên chất lượng CTKT của Đảng.

Tuy nhiên, việc quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng

về CTKT chưa thực sự hiệu quả, một số cấp ủy, UBKT, cán bộ làm KT chưa nhận

thức đầy đủ, rõ ràng về vị trí, vai trò của CTKT; công tác tuyên truyền ở một số nơi

chưa thực sự thường xuyên, nhất là một số các vụ việc phức tạp. Công tác xây dựng

chương trình, kế hoạch CTKT cả nhiệm kỳ và từng năm công tác chậm được bổ

sung; chưa thống nhất về mặt hình thức. Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 32, Điều lệ

Đảng vẫn còn một số hạn chế, nhất là trong phát hiện dấu hiệu vi phạm chưa chủ

động. Việc giải quyết tố cáo có hiện tượng đùn đẩy, một số vụ việc chưa giải quyết

dứt điểm, để kéo dài làm nảy sinh bức súc không cần thiết. Việc kiểm tra tài chính

của cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài chính của tỉnh ủy, thành ủy vẫn có hiện tượng

buông lỏng quản lý của cấp ủy về tài chính đảng. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật

đảng của tổ chức đảng và đảng viên còn xảy ra tình trạng giải quyết không dứt

điểm, kéo dài làm tăng tính chất phức tạp của vụ việc. Sự phản hồi của các tổ chức

đảng và đảng viên cơ bản là đánh giá cao tính chính xác, khách quan, đúng đắn về

kết luận KT, tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ tổ chức đảng, đảng viên chưa thực sự

hài lòng về kết luận KT của UBKT, việc chấp hành kết luận cũng chưa thực sự

nghiêm túc.

Qua đánh giá thực trạng chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cho thấy vẫn còn một số vấn đề đặt ra mà trong thời gian tới cấp ủy,

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần phải giải quyết một cách thấu đáo nhằm

phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để nâng cao chất lượng CTKT

của UBKT ở ĐBSH.

Page 113: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

108

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA

TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030

4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG

HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN

KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1.1. Dự báo những nhân tố thuận lợi, khó khăn

Đồng bằng sông Hồng là khu vực dân cư đông đúc, dân trí cao. Khu vực

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh; mâu thuẫn về mặt lợi ích có xu hướng diễn

biến ngày càng phức tạp. Nơi đây tập trung đông đảng viên, trình độ đảng viên

cao, đồng đều. Tình hình vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật đảng ngày càng ra

tăng, khiếu kiện nhiều, đặc biệt là về quản lý đất đai, công tác cán bộ... Những vấn

đề trên tạo ra cho ĐBSH một số nhân tố thuận lợi và khó khăn cơ bản như sau:

4.1.1.1. Những nhân tố thuận lợi

Thứ nhất, tình hình ổn định về chính trị, tư tưởng, xã hội sẽ tiếp tục tạo điều

kiện thuận lợi cho các tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH lãnh đạo CTKT; UBKT tỉnh ủy,

thành ủy thực hiện nhiệm vụ CTKT của Đảng. Những thành tựu nổi bật của 30 năm

đổi mới đất nước khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn; phương thức

lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực, trong đó có CTKT, GS, KL của Đảng ngày

càng phù hợp hơn với thực tiễn, đã và đang phát huy được hiệu quả tích cực, là

những bài học quý giá đối với UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH trong thực hiện

nhiệm vụ CTKT. Trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, trong điều kiện phát triển

đất nước một cách toàn diện, đồng bộ cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...

Đảng với tư cách là Đảng duy nhất cầm quyền cũng được coi là thuận lợi, yêu cầu

CTKT luôn phải đổi mới, UBKT các cấp luôn phải hoàn thiện và thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ của mình đã được giao phó. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, Trung

ương Đảng chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tăng

cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng

Page 114: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

109

chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong

nội bộ; Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập

và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Thứ hai, KT, GS luôn được Đảng coi trọng và coi đây là những chức năng

lãnh đạo của Đảng; một nhiệm vụ quan trọng trong công tác XDĐ. Việc tăng thêm

thẩm quyền cho UBKT vẫn luôn là vấn đề mà Đảng rất quan tâm và nhấn mạnh

trong Văn kiện Đại hội Đảng XII như sau:

Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho ủy

ban kiểm tra các cấp. Kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy và cán

bộ cơ quan ủy ban kiểm tra tương xứng, ngang tầm với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra các cấp. Có chế độ, chính sách hợp lý đối

với cán bộ kiểm tra [47, tr.209].

Trong những năm tới, việc tăng thêm thẩm quyền cho UBKT sẽ tiếp tục

được hiện thực hóa theo hai phương án sau:

Phương án thứ nhất: hợp nhất một số cơ quan tham mưu của Đảng với một

số tổ chức chức năng của Nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Văn kiện

Đại hội XII, Đảng định hướng: "Nghiên cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ

quan đảng và nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ" [47, tr.203]. Cụ thể là

tiến hành thí điểm hợp nhất cơ quan UBKT với thanh tra nhà nước cùng cấp, mô

hình này đã được tiến hành thí điểm tại Quảng Ninh với tên gọi sau khi hợp nhất là:

Ban Kiểm tra - Thanh tra. Cơ chế làm việc hiện tại vẫn giữ nguyên 2 con dấu của

UBKT và Thanh tra để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Ban Kiểm tra -

Thanh tra chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của

cấp ủy cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,

nghiệp vụ của UBKT, ban nội chính của cấp ủy cấp trên và cơ quan thanh tra cấp

trên. Ban Kiểm tra - Thanh tra vừa là cơ quan tham mưu cho cấp ủy cùng cấp và ủy

ban nhân dân cùng cấp, vừa là cơ quan chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ về

CTKT, GS, KL đảng và thanh tra nhà nước. Về tổ chức bộ máy của Ban Kiểm tra -

Page 115: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

110

Thanh tra bao gồm 1 đồng chí trưởng ban và các đồng chí phó ban, có các phòng

nghiệp vụ chủ yếu phụ trách 3 nội dung là KT, thanh tra, GS; tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại, tố cáo; công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Thời gian tới, mô hình này vẫn sẽ được tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm tại

những nơi đã tiến hành thí điểm; sau đó có thể sẽ được triển khai rộng thêm ở một

số địa phương trước khi tiến hành trên phạm vi toàn quốc.

Phương án thứ hai: UBKT sẽ do Đại hội Đảng các cấp bầu trực tiếp chứ

không do ban chấp hành cùng cấp bầu như hiện nay. Phương án này đã được các

cấp ủy, tổ chức đảng và Ban Chấp hành Trung ương khóa IX thảo luận, xem xét

trong quá trình tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa IX để bổ sung, sửa đổi trong

Điều lệ Đảng khóa X, tuy nhiên Đại hội X đã không đặt ra việc bổ sung, sửa đổi đối

với nội dung này. Đến Đại hội XI và Đại hội XII của Đảng, một số đại biểu vẫn tiếp

tục đề nghị UBKT sẽ do Đại hội Đảng bầu, tuy nhiên đây là vấn đề lớn, liên quan

đến tổ chức và hoạt động của Đảng, cần có thêm thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng và

"có thể cho thực hiện thí điểm ở một số cấp ủy để tổng kết, rút kinh nghiệm, trước

khi bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và trước mắt nên giữ như quy định hiện hành"

[47, tr.375] nghĩa là UBKT vẫn do cấp ủy cùng cấp bầu ra.

Thứ ba, hệ thống quy định, quy chế, hướng dẫn nghiệp vụ CTKT ngày càng

cụ thể, rõ ràng hơn. Ngay sau Đại hội XII, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành

nhiều quy định cụ thể hóa Nghị quyết, Điều lệ Đảng để thống nhất cả nhận thức và

hành động trong toàn Đảng, nhất là Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành

Trung ương, ngày 25/7/2016 về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 30-QĐ/TW

của Ban Chấp hành Trung ương, ngày 26/7/2016 thi hành Chương VII và Chương

VIII Điều lệ Đảng. UBKT Trung ương kịp thời ban hành một số các văn bản hướng

dẫn, trong đó cụ thể là Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW của Ủy ban Kiểm tra

Trung ương, ngày 21/11/2016 về một số vấn đề cụ thể thi hành Chương VII và

Chương VIII Điều lệ Đảng.

Thứ tư, khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ tạo cơ hội cho

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH những điều kiện thuận lợi trong việc ứng dụng,

Page 116: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

111

giúp công việc thực hiện có chất lượng hơn. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu

sâu, thực chất hơn, góp phần củng cố luận cứ để Đảng đổi mới hiệu quả phương

thức lãnh đạo đối với CTKT. Các nhà khoa học được quan tâm, đầu tư nhiều hơn cả

về điều kiện vật chất và tinh thần, tạo nên tâm lý thoải mái, say mê, cống hiến trong

nghiên cứu.

Thứ năm, ĐBSH là khu vực đông dân cư, dân trí cao là một trong những yếu

tố thuận lợi cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân hiểu hơn

về CTKT, đồng thời dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng nói chung, thực hiện

nhiệm vụ CTKT nói riêng. Đây cũng là vùng có số lượng tổ chức đảng nhiều, đảng

viên đông, trình độ đảng viên cao cũng là một trong những thuận lợi trong việc

nâng cao nhận thức cho đảng viên về CTKT và sự tham gia của tổ chức đảng, đảng

viên vào công tác này góp phần nâng cao chất lượng CTKT trong toàn khu vực.

Đời sống cả vật chất, tinh thần và dân trí của người dân ngày càng được

nâng cao, dân chủ ngày càng được mở rộng, nhu cầu của người dân được tham gia

các sinh hoạt chính trị ngày càng lớn. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi để

Đảng dựa vào nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đồng

thời phát huy trí tuệ của nhân dân, sự tham gia góp ý của người dân vào đường lối,

chính sách cũng như giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thực

hiện nhiệm vụ được giao. Dựa vào nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ CTKT,

GS, KL đảng.

4.1.1.2. Những nhân tố khó khăn

Thứ nhất, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là tất yếu, bên cạnh những

cơ hội thì cũng đặt ra nhiều nguy cơ, thách thức nếu Việt Nam, trong đó có khu vực

ĐBSH không nỗ lực đổi mới nhất là về năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng. Mặt

trái của nền kinh tế thị trường và nhiều nguyên nhân tạo nên tình hình vi phạm của

đảng viên ngày càng phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh

vực. Quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh, vấn đề quản lý đất đai, giải phóng mặt

bằng có thể nảy sinh những vi phạm trong đội ngũ cán bộ, đảng viên nếu không

được thực hiện dân chủ, khách quan và đúng quy định. Việc tái cơ cấu nền kinh tế,

Page 117: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

112

nhất là việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tiềm ẩn nhiều nguy cơ về tham

nhũng, lãng phí. Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống vẫn diễn ra;

một số tổ chức đảng, đảng viên còn hạn chế trong nhận thức, lúng túng trong nhận

diện và đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong

nội bộ Đảng. Một số đảng viên lập trường, tư tưởng không vững vàng; thiếu tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và lười học tập lý luận chính trị. Mối quan hệ

của một số đảng viên có chức vụ đa dạng, phức tạp. Tinh thần tự giác, tự phê bình

chưa cao gây khó khăn, trở ngại cho công tác XDĐ nói chung, CTKT của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng.

Thứ hai, tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng chưa cao; việc thực hiện nguyên

tắc tự phê bình và phê bình trong CTKT chưa thực sự hiệu quả. CTKT còn chưa

thực sự phát huy hết tác dụng, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đánh giá: "Tự

phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức; vẫn còn tình trạng nể nang, né

tránh, ngại va chạm; một số cán bộ, đảng viên thiếu tự giác nhận khuyết điểm và

trách nhiệm của mình trong công việc được giao" [49, tr.22]. Nhiều vụ việc vi phạm

là do nhân dân, các cơ quan truyền thông phát hiện trước rồi sau đó CTKT của

Đảng mới vào cuộc. Việc phát hiện dấu hiệu vi phạm từ trong tổ chức đảng chưa

thực sự tốt, tình trạng né tránh, tranh công đổ lỗi vẫn còn diễn ra ở một số nơi, gây

khó khăn, mất nhiều thời gian làm việc của đoàn kiểm tra. Đây cũng là vấn đề Văn

kiện Đại hội XII của Đảng chỉ ra trong thời gian tới cần "xác định rõ quan hệ giữa

tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao

trách nhiệm của người đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát

quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương" [47, tr.203].

Thứ ba, việc thí điểm hợp nhất các cơ quan đảng và cơ quan nhà nước có sự

tương đồng về chức năng, nhiệm vụ sẽ đặt ra những yêu cầu mới cho cả tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH và UBKT cùng cấp trong lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ CTKT.

Một số vấn đề về tư tưởng có thể sẽ phát sinh nếu việc thực hiện hợp nhất không

được tính toán và thực hiện kỹ lưỡng, nhất là các đồng chí cán bộ trực tiếp làm

CTKT và thanh tra. Vấn đề về phụ cấp hiện nay, phụ cấp của cán bộ làm công tác

Page 118: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

113

thanh tra và cán bộ làm CTKT hiện nay là đang khác nhau; cán bộ làm CTKT chưa

hiểu phương pháp, trình tự, thủ tục của công tác thanh tra và ngược lại cán bộ thanh

tra nhà nước chưa hiểu phương pháp, cách thức tiến hành CTKT của Đảng, có thể

dẫn đến lúng túng trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Thứ tư, ĐBSH là khu vực có số lượng tổ chức đảng nhiều, đảng viên đông,

trình độ đảng viên cao, môi trường làm việc của đảng viên đa dạng, bên cạnh

những thuận lợi đã nêu ở trên thì chính điều này cũng là một trong những nhân tố

khó khăn nếu CTKT không được quan tâm đúng mức; trình độ, bản lĩnh của cán

bộ kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ. Đây còn là khu vực

kinh tế phát triển nhanh, đa dạng ngành nghề, lĩnh vực công tác; vi phạm của đảng

viên đa dạng với nhiều mối quan hệ phức tạp đã và đang gây không ít khó khăn

cho CTKT của Đảng.

4.1.2. Phương hướng

Công tác kiểm tra của Đảng ngày càng được Đảng quan tâm, một số quy

định, hướng dẫn về CTKT đã cụ thể hơn. Các tỉnh ủy, thành ủy đã quan tâm hơn

trong việc lãnh đạo, chỉ đạo CTKT, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc nâng cao

chất lượng công tác này. Tuy nhiên, tình hình vi phạm của tổ chức đảng và đảng

viên trên nhiều lĩnh vực ngày càng phức tạp, tinh vi hơn; một bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống chưa

được ngăn chặn kịp thời đặt ra yêu cầu đối với CTKT nói chung, CTKT của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng. Nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH trong thời gian tới, các tỉnh ủy, thành ủy cần tăng cường

sự lãnh đạo của của mình đối với UBKT cùng cấp trong việc chấp hành đường lối,

Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của Đảng về CTKT. UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH cần tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ

cấp ủy giao; thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng đội ngũ ủy viên UBKT, đội ngũ

cán bộ cơ quan UBKT cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức

lối sống, dũng khí đấu tranh chống tiêu cực, tác phong công tác và tinh thần trách

nhiệm trước công việc được giao.

Page 119: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

114

Thứ nhất, tiếp tục nâng cao nhận thức của cấp ủy, ban thường vụ, nhất là

đồng chí bí thư cấp ủy; các đồng chí ủy viên UBKT, cán bộ cơ quan UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH về nâng cao chất lượng CTKT; nhận thức của đội ngũ cán bộ,

đảng viên về vị trí, vai trò của CTKT.

Thứ hai, tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH; đồng thời xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi

phạm kỷ luật của Đảng, những hành vi dung túng, bao che khuyết điểm, sau khi xử

lý cần công khai kết quả ở mức độ phù hợp để đảm bảo tính răn đe và giáo dục. Chú

trọng kiểm tra người đứng đầu tổ chức đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội

trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối

sống. Hoàn thiện cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ CTKT giữa UBKT với các tổ

chức đảng và cơ quan có liên quan.

Thứ ba, nội dung KT cần tập trung hơn nữa vào phòng, chống tham nhũng,

lãng phí; việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là

nguyên tắc tập trung dân chủ; việc thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4

khóa XII của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn

Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; Chỉ thị 05-CT/TW,

ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Thứ tư, tỉnh ủy, thành ủy; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần

tăng cường chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học nhất là về CTKT, GS, KL

đảng. Chủ động đặt hàng cơ quan UBKT, các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa

học nghiên cứu chuyên sâu về CTKT; chỉ đạo các tổ chức, đơn vị chức năng

trong xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực

XDĐ nói chung và CTKT của Đảng nói riêng. Nghiên cứu tăng thẩm quyền cho

ủy ban kiểm tra các cấp hiện nay phải tập trung theo hướng đảm bảo đúng

Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết của Đảng và đáp ứng kịp thời

việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động thực tiễn,

Page 120: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

115

giải quyết công việc cụ thể của ủy ban kiểm tra; đảm bảo tương xứng, ngang tầm

với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; góp phần nâng cao hiệu lực,

hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong thực tiễn. Nghị quyết

Đại hội XII, Đảng nhấn mạnh: "Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi

hành kỷ luật đảng cho ủy ban kiểm tra các cấp. Kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ

chức bộ máy và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra tương xứng, ngang tầm với chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao" [47, tr.209].

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG

TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG

BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Nâng cao nhận thức của tỉnh ủy, thành ủy; ủy ban kiểm tra; cán

bộ kiểm tra và đảng viên về chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra

tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Nhận thức luôn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công việc. Nếu nhận

thức đúng đắn, rõ ràng thì công việc sẽ thành công bởi từ nhận thức đúng đắn là cơ

sở, tiền đề đầu tiên dẫn đến hành động đúng. Trong CTKT của UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH cũng vậy, nhận thức của chủ thể, đối tượng và các tổ chức, cá

nhân có liên quan là rất quan trọng. Nếu ở từng vị trí đều nhận thấy rõ vai trò và tầm

quan trọng của mình trong CTKT thì chất lượng của CTKT sẽ ngày càng tốt hơn.

Vì vậy, nội dung nâng cao nhận thức phù hợp với từng vị trí cơ bản như sau:

Thứ nhất, đối với tỉnh ủy, thành ủy; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; UBKT

tỉnh ủy, thành ủy và người đứng đầu cấp ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần nhận thức

rõ hơn, đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của CTKT nói chung và chất lượng CTKT nói

riêng. Xác định rõ CTKT là công việc của cấp ủy. Tỉnh ủy, thành ủy là chủ thể

trong cả lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ CTKT của đảng bộ. Nghị quyết

Trung ương 5 khóa X khẳng định: “Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng

trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên

của toàn Đảng, trước hết là nhiệm vụ của cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, do cấp

ủy trực tiếp tiến hành” [42]. Điều lệ Đảng khẳng định: “Các cấp ủy đảng lãnh đạo

công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ

Page 121: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

116

chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,

chỉ thị của Đảng” [43]. Đại hội XII của Đảng đánh giá: “Phần lớn các cấp ủy, tổ

chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và đảng viên đã chấp hành nghiêm túc các quy

định của Điều lệ Đảng” [47], tuy nhiên “Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng

và cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chưa đầy đủ. Một số cấp ủy, ủy

ban kiểm tra chưa xây dựng được phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch

kiểm tra, giám sát trong toàn khóa” [47]. Nhận thức của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

mà trước hết là người đứng đầu cấp ủy về CTKT, GS, KL là động lực quan trọng,

thúc đẩy trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng công tác này trong cả lãnh đạo, chỉ

đạo và thực hiện nhiệm vụ CTKT, GS, KL đảng; ý thức chấp hành KL của đội ngũ

cán bộ, đảng viên trong các đảng bộ.

Thứ hai, đối với UBKT tỉnh ủy, thành ủy; cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy

là cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ CTKT, đồng thời thực hiện nhiệm vụ

tham mưu, giúp tỉnh ủy, thành ủy về CTKT, GS và KL đảng. Do vậy, các ủy viên

UBKT tỉnh ủy, thành ủy; đội ngũ cán bộ của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH luôn phải nhận thức rõ vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác này, từ đó có ý

thức học tập, rèn luyện nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ sâu; bản lĩnh chính trị vững vàng và tinh thần, thái độ cương quyết trong thực

hiện nhiệm vụ CTKT, giữ nghiêm kỷ luật của Đảng trong quá trình thực hiện nhiệm

vụ được giao.

Thứ ba, tổ chức đảng và đảng viên ở ĐBSH (với tư cách là đối tượng KT,

GS) cần hiểu rõ vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình trong việc chấp hành các quy

định của Đảng, trong đó có các quy định về CTKT; phát huy tinh thần tự phê bình

và phê bình, tinh thần trách nhiệm trước công việc được giao, dám nhìn thẳng vào

sự thật, đấu tranh với chính mình và đồng chí của mình để làm rõ ưu điểm, hạn chế

hoặc vi phạm. Tự nhận trách nhiệm, nhận khuyết điểm nếu vi phạm và quyết tâm

sửa chữa khuyết điểm; chủ động khắc phục hậu quả do mình gây ra. Đảng đề cao

vai trò tiên phong của các tổ chức đảng và đảng viên, đặc biệt là phát huy tinh thần

tự phê bình, tự kiểm tra, coi đây như là một trong những nội dung không thể thiếu

khi xem xét, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Trong quá trình tiến

hành kiểm tra, bên cạnh việc nghiêm túc tự phê bình thì đối tượng còn phải chấp

Page 122: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

117

hành nghiêm chỉnh yêu cầu của chủ thể kiểm tra, của tổ chức đảng quản lý mình

trên cơ sở thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của người đảng viên. Khi nhận

được sự góp ý, yêu cầu của chủ thể kiểm tra, đối tượng phải có một thái độ nghiêm

túc, cầu thị và tiếp thu; không vì bị kiểm tra mà nản chí hoặc thù ghét. Đối tượng

kiểm tra cần nêu cao dũng khí đấu tranh với chính những khuyết điểm, vi phạm của

mình, không sợ phê bình, che giấu khuyết điểm để khuyết điểm, vi phạm ngày càng

nghiêm trọng. Trong CTKT của Đảng, ngoài chủ thể, đối tượng kiểm tra còn có các

tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là liên quan đến đối tượng kiểm tra. Các tổ

chức đảng, đảng viên cần phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trước chủ thể và

đối tượng kiểm tra. Các tổ chức đảng, đảng viên tùy thuộc vào từng mức độ liên

quan khác nhau đến vụ việc mà nghiêm túc chấp hành, tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với các tổ chức đảng có liên

quan, tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra cũng phải nghiêm túc phối hợp,

xem xét trách nhiệm trong việc quản lý, giáo dục đảng viên. Trong tiến hành kiểm

tra, các tổ chức, cá nhân liên quan cần phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình

một cách nghiêm túc, không bao che, trên tinh thần xây dựng. Nghiêm túc phê bình

cán bộ, đảng viên trong phạm vi mình quản lý nếu vi phạm, giúp đỡ họ nhận rõ

khuyết điểm, hạn chế, đồng thời giáo dục và tăng cường quản lý đảng viên khi để

xẩy ra vi phạm; tránh tình trạng bao che, bảo vệ những vi phạm của đối tượng, gây

khó khăn cho CTKT.

Nhằm góp phần nâng cao nhận thức của các đồng chí tỉnh ủy, thành ủy viên,

mà trước hết là các đồng chí trong ban thường vụ; các đồng chí ủy viên UBKT, cán

bộ cơ quan UBKT và đảng viên ở ĐBSH cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các đồng chí tỉnh ủy, thành ủy viên; các

đồng chí ủy viên UBKT; các đồng chí lãnh đạo cơ quan UBKT tham gia các lớp tập

huấn nghiệp vụ CTKT do UBKT Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh và các Học viện Chính trị khu vực tổ chức. Thông qua lớp học, các

đồng chí sẽ được hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản nhất về CTKT; đồng thời cập

nhật kịp thời những quy định, hướng dẫn mới bổ sung, sửa đổi, nhất là sau mỗi kỳ đại

hội đảng các cấp nhằm nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy hành động để nâng cao

chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH. Từng đồng chí tỉnh ủy,

Page 123: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

118

thành ủy viên; các đồng chí trong ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; đồng chí bí thư

tỉnh ủy, thành ủy cần phải đầu tư thời gian, công sức nhiều hơn nữa để nghiên cứu

nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác XDĐ nói chung; CTKT

nói riêng nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng lãnh đạo và tổ chức thực hiện

nhiệm vụ CTKT; lãnh đạo UBKT, cơ quan UBKT và cấp ủy cấp dưới thực hiện

nhiệm vụ CTKT của Đảng.

Thứ hai, tỉnh ủy, thành ủy, UBKT và lãnh đạo cơ quan UBKT cần tăng

cường hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học về KT, GS thể hiện qua các đề tài

nghiên cứu, các cuộc hội thảo, tọa đàm khoa học. Tăng cường đầu tư cả về tài

chính, công sức, thời gian cho các đề tài khoa học mang tính ứng dụng cao, tạo

thành các phong trào nghiên cứu khoa học của UBKT và cơ quan UBKT, nhất là ở

các phòng nghiệp vụ, nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực, địa bàn mà mình phụ

trách. Thông qua đó, vừa tổng kết thực tiễn, vừa rút kinh nghiệm và đề xuất chỉnh

sửa, bổ sung các quy định, hướng dẫn của Trung ương cho kịp thời, chặt chẽ và đầy

đủ hơn.

Thứ ba, tỉnh ủy, thành ủy và UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần chủ động

phối hợp với UBKT Trung ương mở các lớp tập huấn nghiệp vụ dành riêng cho

từng loại đối tượng, trước hết tập trung vào cán bộ KT chuyên trách các cấp để

nâng cao kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ CTKT nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được

giao. Các lớp tập huấn nghiệp vụ cần tổ chức ngắn ngày nhưng đi vào những lĩnh

vực chuyên sâu, thể hiện thông qua các tình huống cụ thể đã được giải quyết thỏa

đáng hoặc các tình huống điển hình trong CTKT. Trang bị cho cán bộ KT kiến thức

chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, yêu cầu cán bộ KT chấp hành nghiêm túc quy

định, nguyên tắc, quy trình trong tiến hành CTKT. Các UBKT, cơ quan UBKT tỉnh

ủy, thành ủy cần chủ động trong công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn

bản, hướng dẫn mới của Trung ương về CTKT cho cán bộ KT các cấp. Mở rộng

hợp tác, phối hợp giữa các UBKT trong khu vực ĐBSH nhằm trao đổi, chia sẻ kinh

nghiệm và phương pháp làm việc hiệu quả. UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần phối hợp

tốt với các tổ chức đảng có liên quan để tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức

về CTKT cho cán bộ, đảng viên trong khu vực.

Page 124: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

119

Thứ tư, tích cực đổi mới hình thức phổ biến, quán triệt các quy định, hướng

dẫn của Trung ương về CTKT. Chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH được kết tinh từ nhiều yếu tố, trong đó không chỉ có nhận thức đúng đắn về

vị trí, vai trò, ý nghĩa CTKT của tỉnh ủy, thành ủy; của UBKT tỉnh ủy, thành ủy (là

chủ thể thực hiện nhiệm vụ KT) mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhận thức đúng đắn

của đội ngũ cán bộ, đảng viên (là đối tượng được KT) trong toàn khu vực ĐBSH.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, nghị quyết, quy định của

Đảng về chất lượng CTKT cho cán bộ, đảng viên bằng nhiều hình thức, phương

pháp. Tỉnh ủy, thành ủy; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy cần tăng cường công tác

giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên gắn với việc thực hiện

nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn

Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; thực hiện Chỉ thị 05

của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh. Đổi mới công tác quán triệt, phổ biến nghị quyết, quy định, hướng

dẫn về CTKT của Đảng, trước hết là những quy định, hướng dẫn cơ bản chỉ đạo

trực tiếp CTKT như: Quy định số 29 về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 30 thi

hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật

của Đảng; Quy chế 68 về giám sát trong Đảng; các quy định về xử lý kỷ luật tổ

chức đảng, đảng viên; Quy định số 47 về những điều đảng viên không được làm...

cho cán bộ, đảng viên hiểu rõ và chấp hành nghiêm túc, từ đó nhận thức được trách

nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ KT, GS và KL của Đảng.

Tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo UBKT phối hợp với các cơ quan tham mưu giúp

việc của tỉnh ủy, thành ủy, nhất là ban tuyên giáo và các cơ quan thông tin, truyền

thông trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các quy định, hướng

dẫn của Đảng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí,

vai trò của CTKT, GS và KL của Đảng. Từ nhận thức đầy đủ và rõ ràng sẽ định

hướng cụ thể tới việc làm của đảng viên ngày một đúng đắn hơn, sai phạm sẽ ít hơn,

làm giảm áp lực cho CTKT. Nhân dân hiểu hơn về các quy định của Đảng sẽ tham

gia được nhiều hơn vào công tác XDĐ nói chung và CTKT nói riêng. Trên cơ sở

Page 125: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

120

các quy định của Đảng, có thể công bố công khai một số vụ việc điển hình gây bức

xúc trong dư luận, đã được giải quyết thỏa đáng, thông qua đó giáo dục, răn đe và

ngăn chặn các hành vi vi phạm khi còn mới manh nha.

4.2.2. Kiện toàn ủy ban kiểm tra và tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban

kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Thứ nhất, UBKT tỉnh ủy, thành ủy có vị trí, vai trò quan trọng đối với

hoạt động của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói chung và CTKT nói riêng, đây là tổ

chức do cấp ủy cùng cấp bầu ra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên trách.

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần phải có một bộ máy hoạt động hiệu quả,

chuyên nghiệp, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy

định trong Điều lệ Đảng.

Về nguyên tắc tổ chức, theo quy định hiện nay UBKT các cấp, trong đó có

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH do cấp ủy cùng cấp bầu ra gồm một số đồng chí

trong cấp ủy và một số đồng chí không phải là cấp ủy viên cùng cấp, giữ cương vị

chủ chốt trong ban tổ chức, thanh tra nhà nước. Điều này có thuận lợi luôn nhận

được sự chỉ đạo của cấp ủy, thực hiện được những nhiệm vụ do cấp ủy giao; tuy

nhiên, bên cạnh ưu điểm thì một số UBKT có tâm lý ỷ lại vào cấp ủy, một số

trường hợp bị động chấp hành theo ý kiến chỉ đạo của cấp ủy, việc thực hiện kiểm

tra cấp ủy viên khi có dấu hiệu vi phạm cũng chưa thực sự đạt kết quả tốt. Thực

chất của vấn đề này chính là giải quyết mối quan hệ công tác giữa cấp ủy và

UBKT cùng cấp. Để thực hiện điều này có hiệu quả, cần có những quy chế, quy

định thật cụ thể về cơ chế làm việc, mối quan hệ giữa cấp ủy và ủy ban kiểm tra

cùng cấp để tránh những vi phạm trong việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và

hoạt động của Đảng.

Để giải quyết vấn đề này có thể thực hiện theo phương án UBKT sẽ do đại

hội đảng bầu.

Về mặt lý luận, vấn đề này cần phải được các nhà nghiên cứu mổ xẻ kỹ

lưỡng thông qua các đề tài, hội thảo và nghiên cứu lý luận chuyên sâu, trong đó

tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng các quan điểm của V.I.Lênin. Cụ thể, Lênin đã chỉ

ra rằng:

Page 126: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

121

Tôi đề nghị đại hội bầu vào Ban kiểm tra trung ương từ 75 đến 100

(tất cả các con số, đương nhiên đều áng chừng) ủy viên mới, lựa chọn

trong công nhân và nông dân. Những đồng chí được tuyển lựa sẽ phải

trải qua, với tư cách là đảng viên, một cuộc thẩm tra giống như cuộc

thẩm tra mà tất cả các ủy viên Ban chấp hành trương ương phải trải

qua, vì các đồng chí ấy sẽ có hết thảy mọi quyền hạn của chức vụ ấy

[138, tr.436].

Lênin giải thích rõ thẩm quyền và cơ chế làm việc của Ban chấp hành và

UBKT, cụ thể như sau: “biến một cách dứt khoát những hội nghị toàn thể Ban chấp

hành trung ương thành những hội nghị tối cao của đảng, cứ hai tháng họp một lần,

và sẽ có Ban kiểm tra trung ương tham dự” [138, tr.436].

Có thể thấy tuy UBKT do đại hội bầu nhưng vẫn chịu sự lãnh đạo trực tiếp là

cấp ủy cùng cấp, trừ những nhiệm vụ đã được quy định rõ trong Điều lệ Đảng và

nghị quyết của đại hội.

Về mặt thực tiễn, Đảng ta cần nghiên cứu thấu đáo mô hình đã và đang được

Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đại hội bầu trực tiếp cả Ban Chấp hành

Trung ương và Ủy ban Kiểm Tra Kỷ Luật Trung ương. Hiện nay, trong Đảng đã có

ý kiến của một số nhà khoa học, một số đồng chí ủy viên UBKT các cấp tán thành

cơ chế thành lập UBKT do đại hội đảng cùng cấp bầu ra và chịu trách nhiệm trước

đại hội. Đây cũng là một trong những nội dung đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ

Đảng của các cấp ủy, tổ chức đảng trình Đại hội Đảng lần thứ XII thể hiện trong

Văn kiện như sau:

+ Phương án 1: “Ủy ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng bộ cơ sở trở

lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một

số đồng chí ngoài cấp ủy”.

+ Phương án 2: “Ủy ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng bộ cơ sở trở

lên, do đại hội cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một

số đồng chí ngoài cấp ủy” [47, tr.374].

Việc UBKT các cấp do đại hội đảng các cấp bầu là vấn đề lớn, trên phạm vi

toàn Đảng, trong đó có khu vực ĐBSH, vấn đề này liên quan đến việc sửa đổi các

văn bản quan trọng của Đảng như Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng. Vì vậy, cần

Page 127: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

122

phải hết sức thận trọng, nghiên cứu kỹ lưỡng, tiến hành thực hiện thí điểm ở một số

nơi trước khi thực hiện rộng rãi trong toàn Đảng.

Về số lượng ủy viên UBKT được quy định trong Hướng dẫn thi hành Điều lệ

Đảng là đã hợp lý, tuy nhiên trong hướng dẫn mới quy định chủ nhiệm và các phó

chủ nhiệm là thủ trưởng và các phó thủ trưởng cơ quan UBKT, còn ủy viên UBKT

thì chưa đề cập đến, điều đó đòi hỏi cần có quy định cụ thể hơn, có thể giao cho các

đồng chí ủy viên UBKT đồng thời là thủ trưởng các phòng nghiệp vụ, chức năng

của cơ quan UBKT. Cơ chế ủy viên kiêm nhiệm chưa thực sự phát huy hết trách

nhiệm, nên nghiên cứu bớt dần ủy viên kiêm nhiệm mà thay vào đó là tăng thêm ủy

viên chuyên trách để toàn tâm, toàn ý thực hiện nhiệm vụ này, khi cần có sự tham

gia của ban tổ chức hoặc thanh tra nhà nước thì có thể đưa trực tiếp những đồng chí

này vào làm thành viên chính thức của đoàn kiểm tra để cùng với UBKT thực hiện

nhiệm vụ chung.

Về quy chế làm việc của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH là văn bản quan

trọng quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nguyên tắc,

chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của UBKT tỉnh ủy, thành ủy với cấp ủy,

UBKT cấp trên và các tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể cùng cấp,... Quy chế làm

việc càng rõ ràng, cụ thể càng giúp cho UBKT thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm

vụ của mình. Việc ban hành quy chế làm việc cần phải kịp thời sau khi UBKT được

bầu ra để thuận lợi cho hoạt động của UBKT, đảm bảo tính kế thừa và phù hợp hơn

với thực tế, làm căn cứ để xây dựng, ban hành các quy chế phối hợp với các tổ chức

có liên quan.

Quy chế làm việc cần quy định rõ nhiệm vụ của UBKT, của thường trực

UBKT và các thành viên của UBKT. Quy định quyền hạn, trách nhiệm, cơ chế

làm việc của UBKT trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Quy

định rõ nguyên tắc làm việc, trong đó cần cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ

trong hoạt động KT, thể hiện rõ mối quan hệ công tác giữa UBKT với cấp ủy,

UBKT cấp trên, với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp; quan

hệ giữa UBKT với ban cán sự đảng, đảng đoàn và các lãnh đạo sở, ban, ngành,

đoàn thể cùng cấp, với cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và UBKT cấp dưới.

Page 128: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

123

Thứ hai, đối với cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Về trước mắt, kiện toàn bộ máy cơ quan UBKT theo hướng hiệu quả hơn.

Cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH theo Quy định số 219 của Ban Bí thư về

tổ chức bộ máy, trừ văn phòng thì cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy có từ 3 đến 4

phòng nghiệp vụ (riêng UBKT thành ủy Hà Nội không quá 6 phòng nghiệp vụ) đã

hợp lý về số lượng; nhưng các phòng nghiệp vụ này ở mỗi một cơ quan UBKT lại

được giao nhiệm vụ khác nhau theo 3 hướng: một là, thực hiện nhiệm vụ theo địa

bàn, khu vực; hai là, thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ; ba

là, kết hợp địa bàn, khu vực và lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Để nhất quán trong

chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ từ Trung ương xuống đến cơ sở cần sửa

đổi cho phù hợp hơn. Nên thực hiện nhất quán trong toàn hệ thống ngành KT thực

hiện nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ theo lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ để

thực hiện công việc có chiều sâu, đội ngũ cán bộ KT chuyên nghiệp hơn, tránh đùn

đẩy hoặc chồng chéo, bỏ sót việc. Khi tiến hành sơ kết, tổng kết theo từng lĩnh vực

cũng thuận lợi hơn, khi được giao nhiệm vụ đột xuất hoặc cần chuyên môn sâu để

thẩm tra, xác minh thì vẫn có thể điều động cán bộ có trình độ chuyên môn sâu để

thực hiện. Làm được điều đó sẽ góp phần đảm bảo nâng cao chất lượng CTKT của

UBKT ở ĐBSH nói riêng và CTKT của Đảng nói chung.

Về lâu dài, cần tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn mô hình nhất

thể hóa cơ quan UBKT của Đảng với Thanh tra của Nhà nước, nhất là ở những địa

bàn đang tổ chức thực hiện thí điểm. Đối với ĐBSH việc tổng kết mô hình hợp nhất

giữa cơ quan UBKT và thanh tra ở Quảng Ninh và nhân rộng ra một số tỉnh, thành

phố trong khu vực là rất cần thiết.

Dự kiến mô hình sau khi hợp nhất cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH

với cơ quan thanh tra tỉnh, thành phố ở ĐBSH sẽ cơ bản như sau:

Một là, nên xác định rõ về tư tưởng chỉ đạo và thực hiện việc hợp nhất ở đây

là giữa cơ quan UBKT với cơ quan thanh tra cùng cấp.

Hai là, về tên gọi sau khi hợp nhất là: Ban Kiểm tra, thanh tra.

Ba là, về chức năng, nhiệm vụ trước mắt thực hiện theo các quy định hiện

hành đó là Quy định 219-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí thư về chức năng,

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành

Page 129: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

124

ủy; Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra

Chính Phủ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra huyện,

quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh.

Bốn là, về tổ chức bộ máy lãnh đạo có thủ trưởng cơ quan và các phó thủ

trưởng cơ quan; về tổ chức bộ máy cơ quan có văn phòng cơ quan và các phòng

nghiệp vụ được phân thành 3 nhóm chính: nhóm thứ nhất, nghiệp vụ công tác kiểm

tra, giám sát, thanh tra; nhóm thứ hai, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;

nhóm thứ ba, công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Việc hợp nhất một số cơ quan đảng và nhà nước cần tiếp tục được nghiên

cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tiếp tục thực hiện phương hương, nhiệm vụ mà Đại

hội Đảng lần thứ XII chỉ ra: “Nghiên cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ

quan đảng và nhà nước tương đồng về chức năng, nhiệm vụ... Tinh giản tổ chức, bộ

máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của

các tổ chức” [47, tr.203-204].

4.2.3. Nâng cao chất lượng ủy viên ủy ban kiểm tra và ngũ cán bộ cơ

quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Xây dựng đội ngũ cán bộ cả số lượng, chất lượng, cơ cấu, cán bộ kiểm tra

vừa cả đức, tài, bản lĩnh, dũng khí đấu tranh. Cán bộ kiểm tra là một bộ phận trong

đội ngũ cán bộ của Đảng, là cán bộ làm công tác xây dựng Đảng, chuyên trách về

CTKT, GS và KL của Đảng. Đội ngũ cán bộ kiểm tra là lực lượng nòng cốt, là nhân

tố quyết định việc thực hiện nhiệm vụ của UBKT các cấp nói chung và UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra phải

đặt trong tổng thể xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Văn kiện Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta xác định: Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ kiểm tra về đường lối, quan điểm, pháp luật, kinh tế, về nghiệp vụ và phong cách

làm việc. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có phẩm chất chính trị tốt, công tâm,

trong sạch, đủ năng lực, kể cả năng lực kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính

sách của Đảng. Đại hội X của Đảng yêu cầu: "Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ

có chất lượng, cải thiện điều kiện, phương tiện làm việc của ủy ban kiểm tra các

cấp" [41]. Đại hội XI của Đảng khẳng định một trong 8 nhiệm vụ nhằm xây dựng

Page 130: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

125

Đảng trong sạch, vững mạnh đó là: Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát; đặc biệt là phải: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ

thống ủy ban kiểm tra các cấp” [44]. Đại hội XII, Đảng yêu cầu: “Tiếp tục quan tâm

củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra và nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp” [47].

Đội ngũ cán bộ kiểm tra cần được đảm bảo đủ về số lượng đã được Trung

ương quy định, đồng thời đảm bảo chất lượng và cơ cấu. Phải xây dựng được đội

ngũ cán bộ kiểm tra tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng; nghiêm

túc và tự giác chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của

Đảng và pháp luật của Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỷ

luật nghiêm minh; trung thực, khách quan, công tâm và trong sạch; phải có tinh

thần đoàn kết tốt; đồng thời am hiểu về công tác XDĐ, nghiệp vụ CTKT, GS và KL

của Đảng. Mỗi cán bộ ngành kiểm tra cần thường xuyên học hỏi, đúc rút kinh

nghiệm để không ngừng nâng cao năng lực công tác. Cấp ủy, UBKT và lãnh đạo cơ

quan UBKT cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp

vụ định kỳ cho cán bộ kiểm tra. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ kiểm tra, tuyển

chọn, đánh giá nghiêm túc, khách quan cán bộ, kết hợp với quản lý tốt đội ngũ cán

bộ kiểm tra cả về số lượng và chất lượng, nắm chắc tình hình thay đổi, biến động để

có sự điều chỉnh kịp thời đối với đội ngũ này. Tỉnh ủy, thành ủy, UBKT tỉnh ủy,

thành ủy cần coi trọng công tác tạo nguồn cán bộ kiểm tra một cách chủ động để bổ

sung cho cơ quan UBKT những đồng chí có chất lượng, tâm huyết và yêu nghề. Để

nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra ở ĐBSH cần tập trung vào

một số nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, nâng cao vai trò, trách nhiệm của tỉnh ủy, thành ủy, UBKT tỉnh ủy,

thành ủy ở ĐBSH trong việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

Cán bộ là gốc của mọi công việc, chất lượng của công việc phụ thuộc chủ

yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Muôn

việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [66]. Việc chăm lo xây

dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có đủ năng lực, trình độ, bản lĩnh không chỉ là nhiệm

vụ của UBKT, mà còn là một trong những nhiệm vụ của cấp ủy trong lãnh đạo thực

hiện nhiệm vụ KT, GS các tổ chức đảng và đảng viên. Nghị quyết Trung ương 3

Page 131: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

126

khóa XI khẳng định: Cấp ủy các cấp... “Lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của

ủy ban kiểm tra, cơ quan ủy ban kiểm tra, về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra”

[45]. Vì vậy, cấp ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần tăng cường hơn nữa công tác giáo

dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị; chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ kiểm tra. UBKT tỉnh ủy, thành ủy trên cơ sở thực trạng, yêu cầu, nhiệm vụ công

tác cán bộ của mình, kịp thời tham mưu cho cấp ủy đưa ra những chỉ đạo cụ thể về

kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và lãnh đạo cơ quan UBKT khi giao

nhiệm vụ cho cán bộ kiểm tra cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của mỗi

người; bên cạnh đó thực hiện thường xuyên theo dõi, đôn đốc và giúp đỡ, tạo điều

kiện để cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ. UBKT, cá nhân các đồng chí ủy viên phải

thực sự là tấm gương, là chỗ dựa về chuyên môn nghiệp vụ, về tinh thần cho cán bộ

kiểm tra vững vàng vượt qua những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ.

Ủy ban kiểm tra cần chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ kiểm

tra trước khi thực hiện nhiệm vụ để kịp thời có những biện pháp khắc phục tránh

gây ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kiểm tra. Kết thúc mỗi cuộc kiểm tra,

UBKT cần rút kinh nghiệm, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế của từng cán bộ để

động viên, giúp đỡ, rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn,

bản lĩnh, kinh nghiệm công tác của cán bộ kiểm tra. Thực hiện nghiêm túc quy định

về khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ kiểm tra. Tạo cơ chế rõ ràng hơn, đặc biệt là

về các hình thức để tổ chức đảng, đảng viên và quần chúng nhân dân giám sát, góp

ý đối với hoạt động của cán bộ kiểm tra.

Thứ hai, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hóa các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và

bản lĩnh của cán bộ KT vào các quy định cụ thể trong công tác cán bộ ngành KT.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về tăng cường CTKT, GS của

Đảng đã chỉ rõ yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ làm CTKT như sau:

Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đủ về số lượng, bảo đảm về

chất lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức cách

mạng, có bản lĩnh chính trị, kinh nghiệm, tính chiến đấu cao, có kỹ năng

Page 132: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

127

nghiệp vụ thuần thục, phương pháp công tác khoa học, công tâm, khách

quan, sâu sát, thận trọng và ứng xử có văn hóa. Không được lợi dụng vị trí

công tác để làm sai chức trách, nhiệm vụ được giao [42].

Về phẩm chất, đối với cán bộ kiểm tra cần phải có lập trường vững vàng,

kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, nghị quyết của

Đảng. Chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, các

nguyên tắc, quy trình đối với mỗi cuộc kiểm tra; nêu cao ý thức tự phê bình và phê

bình trong sinh hoạt đảng và trong việc thực hiện nhiệm vụ. Lòng trung thành và

tính gương mẫu của cán bộ kiểm tra được thể hiện ở lập trường kiên định, không

ngả nghiêng, dao động trước những tác động tiêu cực hoặc những cám dỗ đời

thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Cán bộ kiểm tra cần phải có đạo đức cách mạng của người cộng sản; gương

mẫu chấp hành đường lối, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc, của tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Thật thà, ngay

thẳng; không giấu dốt, giấu khuyết điểm; có thái độ khiêm tốn, cầu thị và gần gũi

với quần chúng nhân dân. Phải nghiêm túc khắc phục các bệnh công huân, kiêu

ngạo, tự mãn.

Về năng lực, cán bộ kiểm tra cần phải có kiến thức nhất định về chính trị,

kinh tế, xã hội, về tâm lý con người, nhất là về những vấn đề liên quan trực tiếp đến

lĩnh vực được phân công phụ trách. Đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; am hiểu về công tác xây dựng

đảng nói chung, CTKT nói riêng. Nắm vững quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, phương

pháp cơ bản tiến hành CTKT của Đảng; phương hướng, phương châm, nguyên tắc,

thủ tục trong CTKT. Hiểu và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế

làm việc của UBKT và nhiệm vụ được phân công; qua thực tiễn công tác, có khả

năng tổng kết, rút kinh nghiệm, phát hiện, đề xuất đóng góp vào CTKT và sự chỉ

đạo, thực hiện nhiệm vụ của UBKT.

Về bản lĩnh, yêu cầu cán bộ kiểm tra của cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành

ủy ở ĐBSH phải có dũng khí và chính kiến rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ

được giao.

Page 133: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

128

“Bản lĩnh kiểm tra” là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn

đến chất lượng, hiệu quả UBKT của Đảng. Để xây dựng và có được “bản lĩnh kiểm

tra”, mỗi cán bộ kiểm tra cần phải luôn kiên định lập trường tư tưởng, trung thành

với Đảng, với Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; nắm vững đường lối, chủ

trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Không ngừng học tập nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ; nắm chắc các nguyên tắc, quy định làm việc, trên cơ sở đó

mới vững tin giải quyết công việc, rèn luyện bản lĩnh trước những khó khăn gặp

phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đảng ta khẳng định: “Đội ngũ cán bộ kiểm

tra có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, giữ gìn

phẩm chất đạo đức, lối sống, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá, ngày càng đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ” [42]. Bên cạnh đó, cán bộ kiểm tra cần

có tâm huyết, tâm trong sáng, lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm trước những

nhiệm vụ được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ phải có tác phong nghiêm chỉnh, thái

độ ứng xử đúng mực đối với đối tượng và các tổ chức, cá nhân có liên quan; không

chủ quan áp đặt, thiên kiến, thực hiện nhiệm vụ theo tinh thần “cứng rắn về nguyên

tắc, mềm dẻo về phương pháp”, giúp đối tượng bị kiểm tra hiểu rõ ưu điểm và hạn

chế của mình, nguyên nhân do đâu và biện pháp khắc phục, sửa chữa.

Cán bộ kiểm tra cần phải có “dũng khí” và “chính kiến” trong đấu tranh, dám

đương đầu với những khó khăn phức tạp, dũng khí không phải tự nhiên sinh ra, mà

nó có được nhờ trải qua thời gian rèn luyện, tích lũy trong công việc. Trên thực tế,

có nhiều vụ việc khó khăn, phức tạp, liên quan nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều áp

lực, không thoái thác, trốn tránh trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ. Trong quá

trình giải quyết công việc đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có chính kiến rõ ràng, thấy

đúng phải bảo vệ, thấy sai phải thẳng thắn đấu tranh; cán bộ kiểm tra phải gương

mẫu, thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong Đảng.

Thứ ba, cần phải tăng cường hơn nữa chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ CTKT

cho cán bộ KT ở ĐBSH.

Chất lượng của đội ngũ cán bộ luôn là một trong những nhân tố quan trọng

ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công việc nói chung, chất lượng CTKT nói riêng.

Theo Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính

phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân

Page 134: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

129

chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì

vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [138]. Đối với cán bộ làm CTKT thì

ngoài trình độ chuyên môn, nắm chắc các văn bản, quy định thì việc rèn luyện kỹ

năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm giải quyết tình huống thực tế là rất quan trọng.

Tỉnh ủy, thành ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần có nhận thức đúng

đắn về vị trí, vai trò của việc nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ kiểm

tra. Thường xuyên phối hợp với các ban, ngành; với UBKT Trung ương và các học

viện trong hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn tài liệu tập

huấn, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra. Thường xuyên đổi mới

chương trình, nội dung tài liệu tập huấn cho phù hợp với tình hình thực tế, tăng

cường nhiều hơn nữa kiến thức về kỹ năng, nghiệp vụ, về truyền thống lịch sử của

ngành. Kịp thời bổ sung những văn bản, quy định mới về CTKT, giúp cho cán bộ

kiểm tra nắm bắt thông tin mới, cơ sở pháp lý, căn cứ để giải quyết công việc có

chất lượng.

Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ CTKT cần thường xuyên đổi mới

phương pháp giảng dạy, kết hợp hài hòa cả phương pháp truyền thống với từng

bước áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại; tăng cường hơn nữa việc trao đổi,

thảo luận giữa báo cáo viên với người học, giữa người học với nhau để nâng cao

chất lượng giảng dạy và học tập. Đặc biệt, cần tăng cường hơn nữa các bài tập tình

huống để người học giải quyết, có thể sử dụng các tình huống cụ thể ở một vài địa

bàn nhất định để bàn luận, giải quyết, từ đó rút ra kinh nghiệm, bài học chung.

Thứ tư, cải thiện điều kiện, chế độ làm việc của cán bộ cơ quan UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Từng bước cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị

máy móc, công cụ làm việc cho cơ quan kiểm tra nói chung và cho cán bộ làm

CTKT nói riêng. Đồng thời có cơ chế khuyến khích cán bộ làm CTKT trong việc

cải tiến, đổi mới phương pháp, phong cách làm việc. Có chế độ chính sách phù hợp

về tiền lương, phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên hợp lý cho cán bộ làm CTKT để họ

yên tâm trong công việc. Thông qua những phong trào thi đua khen thưởng mà tặng

quà động viên, khích lệ những cán bộ làm tốt công việc và có những sáng kiến hay

góp phần vào phát triển Ngành kiểm tra nói riêng và cho công tác xây dựng đảng

Page 135: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

130

nói chung. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cũng vì lợi ích của dân tộc, mà

Đảng cần phải khuyến khích và khen thưởng những ưu điểm và năng lực của đảng

viên. Cần phải giúp cho họ học hành, giúp cho họ làm việc và tùy theo hoàn cảnh

mà giúp họ về mặt sinh hoạt, trong lúc ốm đau. Khiến cho họ ham làm việc, vui làm

việc” [66, tr.293].

Chú trọng giáo dục truyền thống của ngành Kiểm tra Đảng, nêu gương của

các thế hệ cán bộ kiểm tra để học tập và phát huy; tạo tâm lý hứng khởi, tinh thần tự

hào của mỗi một cán bộ kiểm tra. Đồng thời, thanh lọc những cán bộ không còn đủ

năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức, không còn đủ bản lĩnh và dũng khí ra khỏi

ngành Kiểm tra của Đảng, hoặc bố trí công việc khác cho phù hợp hơn.

4.2.4. Đổi mới phương pháp tiến hành công tác kiểm tra, kết hợp chặt

chẽ công tác kiểm tra với công tác giám sát

Thứ nhất, đổi mới phương pháp tiến hành CTKT.

Việc đổi mới phương pháp tiến hành công tác kiểm tra là một trong những

đòi hỏi trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Hiện nay, CTKT của UBKT các

cấp nói chung, UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng tuân thủ theo 5 phương

pháp cơ bản: Một là, dựa vào tổ chức đảng; hai là, dựa vào tinh thần tự giác của

cán bộ, đảng viên; ba là, dựa vào tinh thần xây dựng đảng của nhân dân; bốn là,

làm tốt công tác thẩm tra, xác minh; năm là, phối hợp có hiệu quả với các tổ chức

trong hệ thống chính trị. Những phương pháp làm việc này cơ bản đã góp phần tạo

nên chất lượng CTKT, nhất là việc làm tốt công tác thẩm tra, xác minh; tuy nhiên

chưa thực sự phát huy hết tác dụng, đặc biệt là phương pháp thứ hai: Dựa vào tinh

thần tự giác của cán bộ, đảng viên. Trên thực tế, tâm lý chung của những người vi

phạm, kể cả đảng viên phần lớn đều mong muốn che đậy hành vi vi phạm của

mình, nhiều trường hợp sử dụng các mối quan hệ nhằm giảm tội gây khó khăn cho

chủ thể thực hiện nhiệm vụ. Cần phải cụ thể hóa các phương pháp thành các quy

định cụ thể buộc chủ thể, đối tượng và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực

hiện, có chế tài xử lý nghiêm nếu vi phạm các phương pháp trên trong CTKT.

Phương pháp KT cần linh hoạt, phù hợp với nội dung, đối tượng và các tổ chức,

cá nhân liên quan. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc ba hình thức tiến hành

CTKT của Đảng đó là: kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ; kiểm tra đột

Page 136: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

131

xuất. Trong quá trình thực hiện cần sử dụng tốt các phương pháp tiến hành, trong

đó lưu ý CTKT khi tiến hành cần phải thành lập đoàn kiểm tra, kết luận trên cơ sở

bàn bạc tập thể, dân chủ, thẳng thắn, tuân thủ nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân

chủ trong toàn bộ hoạt động CTKT.

Để góp phần nâng cao chất lượng CTKT của UBKT; tạo điều kiện dễ dàng

hơn trong việc thực hiện và phát huy được tối đa tác dụng của các phương pháp cần

điều chỉnh theo hướng khuôn gọn và đưa vào trong quy chế làm việc của UBKT.

Cụ thể, khi tiến hành CTKT các chủ thể tiến hành cần tuân thủ nghiêm túc các

phương pháp làm việc cơ bản như sau: Một là, thẩm tra, xác minh; hai là, dựa vào

các tổ chức đảng; ba là, dựa vào nhân dân; bốn là, dựa vào các tổ chức còn lại trong

hệ thống chính trị. Tinh thần tự giác của đối tượng KT sẽ là một trong những căn cứ

để xem xét các hình thức tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi đề xuất các hình thức khen

thưởng hoặc xử lý vi phạm (nếu có). Bên cạnh đó cần nghiên cứu bổ sung thêm một

số phương pháp thực hiện nhiệm vụ KT linh hoạt. Cụ thể, căn cứ vào quy chế làm

việc, quy chế phối hợp với các tổ chức có liên quan có thể linh hoạt hình thành các

đoàn kiểm tra chuyên sâu có sự tham gia của những chuyên gia, thành viên của các

cơ quan điều tra, truy tố... trong đó cho phép các thành viên này sử dụng các

phương pháp thực hiện mang tính chất nghiệp vụ, chuyên môn của họ như điều tra,

khai thác thông tin... những thành viên này phải chịu trách nhiệm trước kết quả của

mình, đoàn kiểm tra lấy kết quả đó là một trong những căn cứ để báo cáo tổ chức

đảng có thẩm quyền.

Tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, trong đó tiếp tục tập trung

nghiên cứu việc tăng thẩm quyền cho UBKT các cấp. UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần

thực hiện tốt chức năng tham mưu của mình cho cấp ủy về chức năng, nhiệm vụ mà

mình được phân công, đặc biệt là tham mưu cho cấp ủy kiến nghị với Trung ương

nghiên cứu, đề xuất bổ sung, sửa đổi những vấn đề còn bất cập, hạn chế trong việc

thực hiện nhiệm vụ CTKT hiện nay. Việc tăng thẩm quyền cho UBKT các cấp hiện

nay phải tập trung theo hướng đảm bảo đúng Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,

Nghị quyết của Đảng và đáp ứng kịp thời việc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc

trong quá trình hoạt động thực tiễn, giải quyết công việc cụ thể của UBKT; đảm bảo

tương xứng, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; góp phần

Page 137: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

132

nâng cao chất lượng CTKT của Đảng trong thực tiễn. Đúng như tinh thần Văn kiện

Đại hội XII khẳng định: “Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ

luật đảng cho ủy ban kiểm tra các cấp. Kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy

và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra trương xứng, ngang tầm với chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn được giao” [47, tr.209].

Đối với những trường hợp tố cáo giấu tên, mạo tên hiện nay theo quy định là

không xem xét xử lý, nhưng có thể sử dụng làm một trong những dấu hiệu vi phạm

và tiến hành kiểm tra dấu hiệu vi phạm. Nên quy định rõ hơn đối với những trường

hợp tố cáo giấu tên, mạo tên mà có nội dung liên quan đến tham nhũng, lợi ích

nhóm hoặc về nội dung công tác cán bộ, nhất là đề bạt, bổ nhiệm cán bộ thì phải

giải quyết chứ không chỉ dừng lại ở việc xem xét. Trong thực tế, những trường hợp

tố cáo liên quan đến những nội dung trên rất phức tạp, thường là người tố cáo không

dám đứng tên cụ thể trong đơn vì có thể sợ bị trù dập, đe dọa hoặc ảnh hưởng bất

lợi đến công việc của bản thân và gia đình.

Thứ hai, kết hợp chặt chẽ CTKT với CTGS của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH nhằm thực hiện nhiệm vụ chung.

Cùng với CTKT, Đảng ta chính thức bổ sung chức năng giám sát cho UBKT

đảng các cấp: “Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát cho

ủy ban kiểm tra đảng các cấp” [41]. Đảng xác định phải tăng cường CTGS và coi

đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm hạn chế tiêu cực. Nhằm quy

định và hướng dẫn một cách cụ thể cho các tổ chức đảng từ trung ương đến cơ sở

thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát tổ chức đảng và đảng viên thuộc quyền quản lý của

mình, Bộ Chính trị đã kịp thời ban hành Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017

của Ban Chấp hành Trung ương về Quy định giám sát trong Đảng. Vì vậy, thời gian

qua việc thực hiện nhiệm vụ GS của UBKT đã phát huy được hiệu quả tốt, kể cả

giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề.

Thực hiện tốt CTGS trong cả ba khâu: trước, trong và sau KT, đảm bảo cho

CTKT thực sự có chất lượng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của UBKT. Cùng

với CTKT, CTGS là nội dung quan trọng như sợi chỉ đỏ xuyên suốt các khâu trong

quy trình lãnh đạo của Đảng, trong đó UBKT cần thực hiện tốt CTGS nhằm nắm

chắc tình hình tổ chức đảng và đảng viên; phát hiện kịp thời những khó khăn,

Page 138: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

133

vướng mắc trong công việc; phát hiện những lệch lạc nhằm uốn nắn, định hướng

kịp thời; phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên, kể cả cấp ủy viên

cùng cấp để tiến hành CTKT kịp thời ngay từ khi những dấu hiệu vi phạm mới

manh nha hình thành. Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám

sát, và quan điểm chỉ đạo của Đảng về CTKT, GS "giám sát phải mở rộng", "kiểm

tra phải có trọng tâm, trọng điểm" [42]. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CTKT

đồng thời thực hiện tốt CTGS sẽ bổ sung kịp thời và đầy đủ nội dung, đối tượng

phát sinh; thay đổi phương pháp cho phù hợp với thực tế.

Mở rộng GS để nắm chắc tình hình tổ chức đảng, đảng viên, kịp thời phát

hiện những biểu hiện sai trái, nhất là phát hiện dấu hiệu vi phạm để làm tiền đề, cơ

sở cho KT có trọng tâm, trọng điểm hơn. Sau mỗi cuộc KT cần phải thực hiện

nghiêm túc CTGS nhằm theo dõi, nắm tình hình các tổ chức đảng, đảng viên chấp

hành kết luận kiểm tra để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh hoặc giúp đỡ góp phần nâng

cao hơn nữa chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nói riêng và

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, khu vực.

Đối với hoạt động KT, quán triệt tư tưởng chỉ đạo kiểm tra có trọng tâm,

trọng điểm, chú trọng đến những địa bàn, những lĩnh vực, những vị trí thường

xuyên hoặc dễ xảy ra vi phạm. Khi chủ thể có thẩm quyền tiến hành thì phải

thành lập đoàn KT; tiến hành theo từng cuộc KT; đoàn KT làm việc theo nguyên

tắc tập trung dân chủ, coi trọng công tác thẩm tra, xác minh. Sau mỗi cuộc KT

thì đoàn KT phải đưa ra được kết luận đúng, sai rõ ràng để làm căn cứ giải quyết.

Nếu là đúng thì phải biểu dương, khích lệ; nếu là sai thì phải nhắc nhở, uốn nắn

kịp thời hoặc xử lý KL (nếu sai phạm đến mức phải xử lý). Yêu cầu đối tượng,

các tổ chức đảng, đảng viên có liên quan tiếp tục theo dõi thực hiện kết luận sau

KT; có những vụ việc chưa rõ ràng còn có thể tiến hành phúc tra sau KT. Đối

với hoạt động KT, các tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tiến hành

hoạt động tự KT.

Đối với hoạt động GS, quán triệt tư tưởng chỉ đạo giám sát phải mở rộng

nhằm nắm chắc tình hình và kịp thời, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những

hành vi vi phạm khi còn manh nha. CTGS không coi trọng thẩm tra, xác minh;

không đưa ra kết luận vụ việc là có vi phạm hay không vi phạm, mà chỉ cần đưa

Page 139: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

134

ra đánh giá tình hình một cách khách quan, trung thực. Khi tiến hành GS nếu

phát hiện ra dấu hiệu vi phạm thì kiến nghị với cấp có thẩm quyền để tiến hành

KT. Thông qua GS để chủ động phát hiện vấn đề; kịp thời phản ánh, nhắc nhở,

cảnh báo đối với bản thân đối tượng và cấp ủy quản lý đối tượng để chấn chỉnh,

tránh vi phạm có thể xảy ra. Tổ chức đảng và đảng viên không thể tiến hành tự

GS hoạt động của chính mình vì đây là hoạt động mang tính khách quan và được

tiến hành từ bên ngoài vào. Tổ chức đảng và đảng viên chỉ là chủ thể GS khi

được sự phân công nhiệm vụ của tổ chức đảng có thẩm quyền.

Như vậy, KT và GS có mối quan hệ rất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn

nhau, tạo tiền đề, cơ sở cho nhau đạt kết quả tốt nhất. Trong quá trình các chủ

thể có thẩm quyền tiến hành GS nếu phát hiện đối tượng có những biểu hiện

chưa đúng với các quy định của Đảng, của Nhà nước thì phải kịp thời nhắc nhở

và đề nghị đối tượng điều chỉnh các hoạt động của mình cho đúng với các quy

định; nếu phát hiện ra dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm thì kiến nghị với cấp có

thẩm quyền tiến hành KT để xem xét, kết luận một cách kịp thời và giải quyết

theo đúng quy định, đảm bảo tính nghiêm minh của KL đảng. Sau KT thì các

chủ thể có thẩm quyền phải tiến hành GS việc thi hành các quyết định, kết luận

của đối tượng và các tổ chức, cá nhân có liên quan để nắm tình hình nhằm kịp

thời uốn nắn, điều chỉnh. CTGS càng được mở rộng, nắm chắc tình hình và làm

tốt thì càng có căn cứ, cơ sở để thực hiện CTKT càng đúng, trúng hơn, chất

lượng CTKT cao hơn. Ngược lại CTKT được tiến hành nghiêm túc, công minh,

chính xác, kịp thời sẽ tạo được sự nghiêm minh trong việc chấp hành các quy

định của Đảng, của Nhà nước, giúp cho CTGS được mở rộng hơn và nắm bắt tốt

hơn tình hình trong tổ chức đảng và đảng viên. Mối quan hệ này làm cho CTKT,

GS thực sự là một trong những chức năng lãnh đạo, một nội dung quan trọng

trong công tác XDĐ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và nhiệm

vụ công tác XDĐ.

4.2.5. Xử lý kịp thời, nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ

luật đảng

Kỷ luật nghiêm minh sẽ tạo cho nội bộ Đảng một môi trường công bằng,

việc chấp hành kỷ luật sẽ nền nếp; CTGS sẽ được mở rộng hơn, nắm bắt tình hình

Page 140: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

135

và phát hiện dấu hiệu vi phạm tốt hơn; CTKT sẽ tiến hành được trọng tâm, trọng

điểm hơn, dành nhiều thời gian, công sức vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh

vi phạm hơn. Từ đó dẫn đến kết quả CTKT sẽ tốt hơn, chất lượng CTKT của

UBKT sẽ cao hơn.

Đảng viên luôn là yếu tố quyết định đến sức mạnh của tổ chức đảng, muốn

đảng viên tốt, có chất lượng; bên cạnh việc giáo dục, rèn luyện, thử thách thì phải

tiến hành CTKT, GS một cách thường xuyên liên tục, coi đây là một trong những

biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đảng viên; nếu phát hiện ra khuyết

điểm đến mức phải xử lý kỷ luật thì phải xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội.

Theo Hồ Chí Minh, người đời ai cũng có khuyết điểm, có làm việc là có sai lầm,

chúng ta không sợ sai lầm, khuyết điểm, chỉ sợ không chịu cố gắng sửa chữa sai

lầm khuyết điểm. Phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ vi phạm để có hình

thức kỷ luật thích đáng:

Sửa chữa sai lầm, cố nhiên cần dùng cách giải thích thuyết phục, cảm

hoá, dạy bảo. Song không phải tuyệt nhiên không dùng xử phạt. Lầm lỗi

có việc to, việc nhỏ. Nếu nhất loạt không xử phạt thì sẽ mất cả kỷ luật,

thì sẽ mở đường cho bọn cố ý phá hoại. Vì vậy, hoàn toàn không dùng

xử phạt là không đúng. Mà chút gì cũng dùng đến xử phạt cũng không

đúng [66, tr.284].

Chủ tịch Hồ Chí Minh còn khẳng định: “Về kỷ luật, Đảng lao động Việt

Nam phải có kỷ luật sắt, đồng thời là kỷ luật tự giác” [66, tr.41]. Kỷ luật của Đảng

ta là kỷ luật sắt, nghĩa là cả nghiêm túc và tự giác, nghiêm túc phải dựa trên cơ sở

của tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm, ngược lại kỷ luật càng nghiêm

túc thì càng tăng thêm tính tự giác. Sự thống nhất và kết hợp giữa nghiêm túc và tự

giác là động lực bảo đảm cho kỷ luật của Đảng thực sự công bằng. Đảng viên nào

coi thường kỷ luật đảng, tự đặt mình trên tổ chức, ngoài tổ chức và có những hành

vi vi phạm kỷ luật của Đảng cho dù là nhỏ cũng đều góp phần làm suy yếu Đảng,

làm giảm sức chiến đấu của Đảng, những hành vi đó phải được xử lý một cách công

minh, chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng.

Page 141: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

136

Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh chính

trị, Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng; các nguyên tắc tổ chức

và hoạt động của Đảng; không được truyền bá những quan điểm trái với đường lối

của Đảng; nói đi đôi với làm... Ngược lại, Đảng tôn trọng quyền bảo lưu ý kiến của

thiểu số, mọi đảng viên nói và làm phải theo nghị quyết của Đảng, tất cả những việc

làm trái với quan điểm, đường lối của Đảng phải được xem xét, làm rõ. Nếu đến

mức kỷ luật thì phải xử lý kỷ luật, không ai là ngoại lệ trong việc chấp hành kỷ luật

của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu: “Khi chưa quyết định thì tha hồ bàn cãi.

Nhưng khi đã quyết định rồi thì không được bàn cãi nữa, có bàn cãi cũng chỉ là để

bàn cách thi hành cho được, cho nhanh, không phải để đề nghị không thực hiện.

Phải cấm chỉ những hành động tự do quá trớn ấy” [67, tr.458].

Trong điều kiện hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh

đạo cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, vì vậy mà nội dung kỷ luật của Đảng bao

gồm: Thứ nhất, những quy định trong nội bộ Đảng bắt buộc mọi tổ chức đảng và

đảng viên phải chấp hành một cách nghiêm túc và tự giác. Những quy định đó là

Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các quy định, quy

chế hoạt động của tổ chức đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của đảng viên... Thứ hai, là

Hiến pháp, pháp luật,... của Nhà nước. Thứ ba, quy định của các tổ chức chính trị -

xã hội mà đảng viên tham gia là thành viên, đảng viên vi phạm các quy định này

cũng có nghĩa là vi phạm kỷ luật đảng, phải được xử lý một cách nghiêm minh. Kỷ

luật đảng không thay thế kỷ luật của chính quyền, đoàn thể và ngược lại, vì vậy, cấp

ủy quản lý đảng viên sau khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng phải chỉ đạo các tổ chức

có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính hoặc đoàn thể kịp thời. Về các

hình thức kỷ luật của Đảng; trong Mục 2, Điều 35, Chương VIII của Điều lệ Đảng

ghi rõ các hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm như sau: đối

với tổ chức đảng có khiển trách, cảnh cáo, giải tán; đối với đảng viên chính thức có

khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị có khiển trách,

cảnh cáo. Thi hành kỷ luật phải đúng đối tượng vi phạm, đúng nội dung, tính chất,

nguyên nhân vi phạm và hậu quả của việc vi phạm đó gây ra. Việc xử lý vi phạm

phải căn cứ vào bằng chứng xác thực, phân biệt rõ bản chất và hiện tượng; bối cảnh

không gian và thời gian vi phạm; nguyên nhân của việc vi phạm là do chủ quan hay

Page 142: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

137

khách quan, do nhận thức hay do cá nhân chủ nghĩa… để xử lý vi phạm cho chính

xác. Việc thi hành kỷ luật phải đúng lúc, phát hiện sớm và xử lý nhanh, kịp thời,

tránh dây dưa kéo dài dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn, làm giảm tác dụng giáo

dục, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

Bất cứ đảng viên nào vi phạm kỷ luật Đảng, dù là đảng viên giữ chức vụ cao

hay thấp đều phải bị xử lý, không ai được ngoại lệ. Đảng viên giữ cương vị càng

cao mà vi phạm kỷ luật Đảng thì càng phải xử lý nghiêm khắc, tránh tình trạng ô

dù, nhẹ trên nặng dưới. Văn kiện Đại hội XII, Đảng khẳng định:

Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ

chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong

việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và giữ gìn

phẩm chất đạo đức, lối sống, không để người thân trong gia đình lợi

dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi [47, tr.208-209].

Văn kiện còn chỉ đạo: “xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức đảng,

đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những hành vi dung túng, bao che

cho khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết quả xử lý”

[47, tr.208]. Cá nhân những người đứng đầu phải thật sự gương mẫu trong cả nhận

thức và hành động, trong thực hiện nhiệm vụ của mình và giải quyết những hành vi

vi phạm tránh hình thức, hô khẩu hiệu hoặc bao che, tiếp tay cho những hành vi vi

phạm. Quyết tâm chính trị cao trong nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công

tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng thể hiện trước hết trong việc lãnh đạo, chỉ đạo

và trong hành động cụ thể nhằm phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của người

đứng đầu.

Sau kiểm tra, việc quy định về thông báo kết luận KT bằng hình thức thích

hợp hiện nay không còn phù hợp nữa, thay vào đó nên quy định việc thông báo kết

luận KT một cách công khai, minh bạch rõ đối tượng vi phạm, rõ nội dung và tác

hại của việc vi phạm đến tổ chức cấp trên trực tiếp trong trường hợp tổ chức vi

phạm; công khai trong tổ chức quản lý trực tiếp trong trường hợp đảng viên vi

phạm; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân theo quy

Page 143: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

138

định phân cấp quản lý và công bố thông tin theo hướng rộng rãi hơn nhằm đảm bảo

tính răn đe, phòng ngừa và giáo dục.

4.2.6. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành

ủy ở đồng bằng sông Hồng với các tổ chức có liên quan; phát huy tính chủ động

của tổ chức đảng, đảng viên, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các

đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân vào công tác kiểm tra

Thứ nhất, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành

ủy ở đồng bằng sông Hồng với các tổ chức có liên quan.

Công tác kiểm tra được tiến hành trong nội bộ Đảng, tuy nhiên phần lớn đảng

viên lại hoạt động, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các tổ chức trong cả hệ thống

chính trị, nhất là bộ máy của Nhà nước. Vì vậy, nội dung KT của Đảng rộng, bao

gồm cả việc chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy

định của các tổ chức mà đảng viên tham gia. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KT,

một mình UBKT không thể thực hiện tốt nhiệm vụ. Việc hoàn thiện và thực hiện

nghiêm túc các quy chế phối hợp trong đó có CTKT là rất quan trọng, ảnh hưởng lớn

đến chất lượng của CTKT. Các quy chế phối hợp công tác giữa UBKT tỉnh ủy, thành

ủy với các tổ chức có liên quan, trong đó trước hết là với thanh tra, các cơ quan điều

tra và kiểm toán Nhà nước. Trong quy chế phối hợp cần thể hiện rõ vị trí, vai trò,

nhiệm vụ và mối quan hệ công tác cụ thể của các tổ chức. CTKT có phạm vi rộng,

liên quan đến nhiều tổ chức, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực công tác của đảng viên. Do

đó, trong thực tế thực hiện nhiệm vụ CTKT gặp nhiều khó khăn, lúng túng nhất là về

chuyên môn sâu. Trong các đoàn kiểm tra hiện nay có thể mời các chuyên gia, những

người am hiểu lĩnh vực phù hợp với nội dung KT để giúp đoàn kiểm tra thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao. Trong thời gian tới, cần nghiên cứu quy chế làm việc, quy chế

phối hợp của UBKT sao cho tạo một cơ chế mở, linh hoạt. Tùy từng nhiệm vụ kiểm

tra cụ thể, liên quan đến lĩnh vực, chuyên môn đặc thù có thể mời một số chuyên gia

hoặc một số cán bộ của các cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm toán... là thành viên

chính thức của đoàn KT, tham gia thực hiện nhiệm vụ từ đầu đến khi kết thúc vụ

việc. Có như vậy vừa tăng thêm thành viên có chuyên môn, nghiệp vụ công tác đặc

thù, vừa tăng thẩm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức liên quan trong

Page 144: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

139

việc thực hiện nhiệm vụ CTKT của Đảng, góp phần nâng cao chất lượng công tác

kiểm tra trong tình hình hiện nay.

Đối với đối tượng được KT cần thực hiện nghiêm túc các quy định về quyền

lợi và trách nhiệm trong KT. Cần nghiên cứu bổ sung quy định sao cho đảm bảo tối

đa quyền lợi, trách nhiệm và đúng quy trình, thủ tục tránh oan sai không đáng có,

góp phần tạo môi trường công bằng, khách quan, minh bạch trong CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Thứ hai, phát huy tính chủ động của tổ chức đảng, đảng viên.

Công tác kiểm tra không phải là công việc của riêng tỉnh ủy, thành ủy,

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH, mà đây là công việc chung của Đảng. Mọi tổ

chức đảng và đảng viên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ góp phần thực hiện nhiệm vụ

này nhằm XDĐ vững mạnh. Các tổ chức đảng mà trước hết là đảng viên trong đảng

bộ cần nâng cao hơn nhận thức, ý thức, trách nhiệm của mình trước công việc; hiểu

và chấp hành nghiêm túc Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của Đảng, của tỉnh ủy,

thành ủy và UBKT tỉnh ủy, thành ủy; đồng thời phát huy tinh thần tự kiểm tra bản

thân mình và giúp đỡ đồng chí của mình chấp hành nghiêm túc các quy định, thực

hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp tổ chức đảng, đảng viên là thành

viên liên quan đến vụ việc, liên quan đến đối tượng được kiểm tra thì cần tích cực,

chủ động, phối hợp tốt với UBKT tỉnh ủy, thành ủy nói chung và đoàn kiểm tra nói

riêng hoàn thành nhiệm vụ. Giúp đỡ đồng chí mình nhận thức đúng đắn và hiểu rõ

vi phạm (nếu có), tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đồng chí mình sửa chữa khuyết

điểm, khắc phục hạn chế, vi phạm (nếu có) để cùng tiến bộ. Trong trường hợp tổ

chức đảng, đảng viên là đối tượng KT thì cần tự giác, thực hiện đúng, đầy đủ trách

nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ theo nội dung, yêu cầu của chủ thể KT. Tự giác kiểm

điểm, đánh giá trung thực những ưu điểm, vi phạm (nếu có). Tiếp thu ý kiến đóng

góp, phê bình của tổ chức, của đồng chí, của nhân dân một cách đúng mực. Tránh

thái độ bất hợp tác, vòng vo, tranh công đổ lỗi, gây cản trở mất thời gian, công sức

của chủ thể KT.

Để làm tốt điều này, về mặt cơ chế cần có quy định cụ thể hơn về các yếu tố,

tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mức độ tùy theo tinh thần, thái độ hợp tác, tinh thần tự

phê bình và phê bình của đối tượng KT. Chủ thể tiến hành KT cần phải làm tốt

Page 145: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

140

công tác tư tưởng trước, trong và sau KT, làm tốt công tác chuẩn bị trước kiểm tra,

trong quá trình kiểm tra phải thực hiện thẩm tra, xác minh kỹ lưỡng để có căn cứ

thuyết phục đối tượng chuyển từ thái độ chưa hợp tác sang tự giác và chấp hành

nghiêm túc nội dung KT. Chủ thể KT trong quá trình làm việc cần đảm bảo khách

quan, toàn diện, biết lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của đối tượng KT tránh

chủ quan, quy chụp dẫn đến oai sai không đáng có. Các tổ chức, cá nhân có liên

quan cần có cách nhìn khách quan, toàn diện, trên cơ sở thẳng thắn, chân thành và

công khai.

Thứ ba, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, cán bộ,

đảng viên và nhân dân vào thực hiện nhiệm vụ CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy

ở ĐBSH.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

nhân dân, Người chỉ rõ: “So với số nhân dân thì số đảng viên chỉ là tối thiểu, hàng

trăm người dân mới có một đảng viên. Nếu không có nhân dân giúp sức, thì Đảng

không làm được việc gì hết. Vì vậy… ta phải liên lạc mật thiết với dân chúng. Không

được rời xa dân chúng…” [66, tr.278]. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc

Quyết định số 217-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ngày 12/12/2013 về quy

chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã

hội; Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, ngày 12/12/2013 về việc Mặt trận

Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,

xây dựng chính quyền. Phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng đảng

nói chung, CTKT của Đảng nói riêng là một trong những nguyên tắc, phương pháp

tiến hành CTKT của Đảng. Trong đó, cần phát huy tốt vai trò giám sát của Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc giám sát tổ chức đảng, đảng viên

thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đồng thời vận động nhân dân giám sát cán

bộ, đảng viên ở nơi công tác và trên địa bàn dân cư để chủ động phòng ngừa, ngăn

chặn xảy ra vi phạm của cán bộ, đảng viên ngay từ khi mới manh nha. Dựa vào Mặt

trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân mà thực hiện tốt các khâu

trong CTKT, đặc biệt là trong phát hiện dấu hiệu vi phạm; thu thập, xử lý thông tin;

trong thẩm tra, xác minh và trong giám sát tổ chức đảng, đảng viên sau kiểm tra.

Page 146: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

141

Cần thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nguyên tắc đảm bảo tính quần chúng;

thực hiện tốt phương pháp dựa vào nhân dân để thực hiện CTKT của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy ở ĐBSH. Bởi lẽ, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh

đạo của Đảng. Đảng ta không có mục đích nào khác là đấu tranh vì hạnh phúc của

nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chính phủ ta là Chính phủ của nhân

dân, chỉ có một mục đích là ra sức phụng sự lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất

mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của

mình” [66, tr.361-362]. Tư tưởng dân là gốc phải được quán triệt trong công tác

XDĐ nói chung, trong CTKT nói riêng. Mọi hoạt động của tổ chức đảng và cán bộ,

đảng viên luôn luôn được quần chúng quan tâm, nhận biết. Thực tiễn đã chứng

minh có nhiều vụ tiêu cực xảy ra trong nội bộ Đảng là do quần chúng phát hiện. Vì

vậy, khi tiến hành CTKT phải coi trọng và phát huy tinh thần trách nhiệm XDĐ của

quần chúng nhân dân, phát huy dân chủ cả trong nội bộ Đảng và trong quần chúng

nhân dân; tạo cơ chế, môi trường để cho nhân dân tham gia vào CTKT, thực hiện

tốt chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra của Đảng. Việc lấy ý kiến

của quần chúng góp ý, phê bình tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra, phải có

tổ chức, có lãnh đạo một cách nghiêm túc và tùy theo yêu cầu, nội dung, đối tượng

mà xác định phạm vi, phương thức lấy ý kiến cho phù hợp. Những ý kiến quần

chúng đóng góp đúng thì phải trân trọng tiếp thu, khuyến khích, cổ vũ; nếu ý kiến

chưa đúng thì phải giải thích để quần chúng hiểu rõ, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất

giữa tổ chức đảng với quần chúng nhân dân.

Thứ tư, tiếp thu ý kiến phản hồi của đảng viên và nhân dân đối với CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Trong kết quả xin ý kiến trả lời của cán bộ làm CTKT về một số giải pháp

nâng cao chất lượng CTKT của UBKT thì có 32/130 người được hỏi (chiếm

24.6%) lựa chọn cần phải tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia

giám sát và phản biện về CTKT, xếp hạng là giải pháp số 5 để nâng cao chất lượng

CTKT của UBKT [Phụ lục 3; Bảng 1.12]. Cùng trả lời câu hỏi này ở số liệu xin ý

kiến trả lời của đảng viên thì có tới 314/488 người được hỏi và trả lời (chiếm

64.3%) lựa chọn phương án cần tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham

gia giám sát và phản biện về CTKT, xếp hạng là giải pháp số 1 để nâng cao chất

Page 147: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

142

lượng CTKT của UBKT [Phụ lục 3; Bảng 2.11]. Bảng tổng hợp ý kiến của 2 đối

tượng là cán bộ KT và đảng viên là có sự khác nhau, thể hiện rõ trong việc trả lời

câu hỏi về giải pháp nâng cao chất lượng CTKT của UBKT, nhất là ở mục xếp hàng

mức độ lựa chọn các giải pháp [Phụ lục 3; Bảng 1.12] và [Phụ lục 3; Bảng 2.11].

Kế tiếp, xếp hạng thứ hai chính là giải pháp về phát huy dân chủ trong Đảng, trong

số liệu xin ý kiến trả lời của cán bộ làm CTKT về một số giải pháp nâng cao chất

lượng CTKT của UBKT thì có 37/130 người được hỏi (chiếm 28.5%) lựa chọn cần

phải phát huy hơn nữa dân chủ trong CTKT, xếp hạng là giải pháp số 4 để nâng cao

chất lượng CTKT của UBKT [Phụ lục 3; Bảng 1.12]. Cùng trả lời câu hỏi này ở số

liệu xin ý kiến trả lời của đảng viên thì có tới 313/488 người được hỏi và trả lời

(chiếm 63.9%) lựa chọn cần phải phát huy hơn nữa dân chủ trong CTKT, xếp hạng

là giải pháp số 2 để nâng cao chất lượng CTKT của UBKT [Phụ lục 3; Bảng 2.11].

Bảng tổng hợp ý kiến của 2 đối tượng là cán bộ KT và đảng viên là có sự khác

nhau, thể hiện rõ trong việc trả lời câu hỏi về giải pháp nâng cao chất lượng CTKT

của UBKT, nhất là ở mục xếp hàng mức độ lựa chọn các giải pháp [Phụ lục 3; Bảng

1.12] và [Phụ lục 3; Bảng 2.11].

Ở góc độ tiếp cận của người cán bộ làm CTKT thì đề cao hơn những giải

pháp mang tính chuyên môn, nghiệp vụ như là chất lượng ban hành các văn bản

lãnh đạo, chỉ đạo; kiện toàn bộ máy, chất lượng cán bộ KT; công tác quán triệt,

tuyên truyền các nghị quyết, quy định về CTKT. Còn ở góc độ tiếp cận của đảng

viên là đối tượng chịu sự kiểm tra thì họ lại mong muốn nhiều hơn ở các giải pháp

như là cơ chế tham gia giám sát và phản biện của các tổ chức chính trị - xã hội,

nhân dân; mở rộng môi trường dân chủ trong Đảng để tạo nên chuyển biến về chất

lượng đối với CTKT.

Vì vậy, để nâng cao hơn chất lượng CTKT của UBKT thì một mặt cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu ở trên, đồng thời nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng

góp xây dựng của tổ chức đảng, đảng viên là đối tượng của công tác này. Ý kiến

phản hồi là quan trọng, làm cơ sở để tạo điều kiện phát huy dân chủ, công khai hơn

về CTKT của UBKT đối với đảng viên trong toàn đảng bộ; là một trong những con

đường thực hiện giám sát và phản biện của đảng viên và nhân dân đối với các kết

luận KT. Để góp phần nâng cao chất lượng CTKT thì UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

Page 148: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

143

ĐBSH cần mở rộng dân chủ, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình của cán bộ,

đảng viên trong công tác này; phát huy vai trò giám sát và tham gia CTKT của cán

bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân; tạo cơ chế thuận lợi để quần chúng nhân dân

KT, GS hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên; khắc phục tình trạng nể nang, né

tránh, ngại va chạm như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Cán bộ nào

không dám công khai thừa nhận khuyết điểm của mình, e sợ bị phê bình của đồng

sự và của nhân dân, không có can đảm sửa chữa khuyết điểm thì những người đó

không xứng đáng là cán bộ” [67, tr.53].

Ngoài việc định kỳ sơ kết, tổng kết thì UBKT nên định kỳ hằng năm tổ chức

buổi làm việc để tiếp thu ý kiến phản hồi của đảng viên và nhân dân đối với CTKT

thông qua đại diện các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã

hội, các cơ quan báo chí và truyền thông. Trong buổi làm việc đó, UBKT hoặc đại

diện cơ quan UBKT là đơn vị chủ trì lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những kiến

nghị của chính đối tượng được kiểm tra (đảng viên) và nhân dân nhằm tự hoàn

thiện, tự đổi mới trong việc thực hiện nhiệm vụ CTKT. Các buổi gặp gỡ cần thiết có

sự phối hợp của các cơ quan truyền thông để đóng góp ý kiến và đưa tin, tuyên

truyền công khai một số kết luận theo quy định, đảm bảo khách quan, rộng rãi. Đối

với UBKT thì đây là cơ hội để quán triệt các quy định của Đảng về CTKT; tuyên

truyền, định hướng tư tưởng cho đông đảo đội ngũ đảng viên và nhân dân hiểu và

nghiêm túc thực hiện. Đối với đại diện các tổ chức cần phản ánh trung thực ý kiến

của cán bộ, đảng viên và nhân dân; coi đây là cơ hội thể hiện quan điểm, tâm tư,

nguyện vọng chính đáng về CTKT của Đảng; có thể qua đó yêu cầu đại diện cơ

quan UBKT giải trình một số vấn đề còn vướng mắc chưa thông hiểu. Đối với tỉnh

ủy, thành ủy đây cũng là một kênh để nắm bắt thông tin về CTKT của UBKT một

cách khách quan và trung thực nhất thông qua đại diện của mình dự buổi gặp gỡ

này, nhằm kịp thời đưa ra định hướng và quyết sách lãnh đạo.

4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy, của Ủy

ban Kiểm tra Trung ương đối với việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra

của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng

Theo quy định của Điều lệ Đảng: "Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập

thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm

Page 149: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

144

tra cấp trên" [43, tr.52]. Đối với UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH làm việc dưới sự

lãnh đạo của tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH và sự chỉ đạo, kiểm tra của UBKT Trung

ương. Vì vậy, sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm và kiểm tra của tỉnh ủy, thành ủy và

của UBKT Trung ương đối với CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH là

quan trọng, là một trong những yếu tố tạo nên chất lượng của công tác này. Bên

cạnh đó, UBKT tỉnh ủy, thành ủy phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện nâng cao

về nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh của cán bộ KT để hoàn

thành nhiệm vụ theo quy định thì sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy và

UBKT Trung ương về chuyên môn, nghiệp vụ là cần thiết và là một trong những

yếu tố tạo nên chất lượng của CTKT.

Tỉnh ủy, thành ủy là chủ thể trong việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm

vụ CTKT của Đảng ở địa phương. Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc CTKT theo

Điều 30 Điều lệ Đảng, tỉnh ủy, thành ủy cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với

UBKT cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ CTKT. Chủ động xác định phương

hướng, nhiệm vụ CTKT của đảng bộ sát với nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cụ

thể, từ đó định hướng CTKT của UBKT nhằm thực hiện tốt CTKT của toàn đảng

bộ; trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Trung ương; tỉnh ủy, thành ủy ban hành

các nghị quyết, quy định, chương trình hành động..., phân công nhiệm vụ cho các

đồng chí tỉnh ủy, thành ủy viên phụ trách công tác này. Xây dựng, ban hành kịp thời

chương trình, kế hoạch làm việc toàn khóa, trong đó có những nhiệm vụ cụ thể về

CTKT. Lãnh đạo ban hành các quy chế phối hợp giữa UBKT với các ban cùng cấp,

với thanh tra nhà nước và các tổ chức có liên quan. Điều hành trong việc phối hợp

giữa các ban, ngành có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Thường

xuyên nắm tình hình, nghe báo cáo và có chỉ đạo, định hướng cụ thể, kịp thời.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy, thành ủy đối với CTKT cho phù

hợp với thực tiễn. Trước hết về mặt nhận thức, tỉnh ủy, thành ủy cần coi trọng đúng

mức CTKT, coi đây là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy. Trong

hành động cấp ủy cần thể hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua các nghị quyết

về CTKT, thể hiện trong chương trình và kế hoạch công tác của cấp ủy về nội dung

CTKT trong từng thời điểm cụ thể. Định kỳ hoặc đột xuất nghe báo cáo kết quả

thực hiện nhiệm vụ KT và cho ý kiến chỉ đạo cụ thể, rõ ràng để giải quyết kịp thời

Page 150: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

145

những kiến nghị của UBKT, của tổ chức đảng cấp dưới. Cấp ủy phải thường xuyên

cập nhật những thay đổi, biến động trong đảng bộ, trong UBKT và cơ quan UBKT

để có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, nhất là về kiện toàn nhân sự và công tác cán bộ

của UBKT, cơ quan UBKT. Khắc phục tình trạng khoán trắng CTKT cho UBKT.

Tỉnh ủy, thành ủy không chỉ kiểm tra chấp hành, mà khi cần thiết có thể tiến hành

một số vụ việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm phức tạp, liên quan đến nhiều cấp,

nhiều ngành.

Tỉnh ủy, thành ủy cần tập trung trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo và thực hiện

kiểm tra các tổ chức đảng cấp dưới mà trước hết là ban thường vụ, các tổ chức

đảng, đảng viên là người đứng đầu trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn. Khi

cần thiết tỉnh ủy, thành ủy tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, tránh tình

trạng khoán trắng nhiệm vụ này cho UBKT. Hiện nay, Trung ương đã quy định

thêm một trong những nhiệm vụ lãnh đạo CTKT, GS là lãnh đạo, chỉ đạo việc

tuyên truyền, phổ biến công tác KT, GS, KL đảng. Tuy nhiên cần có quy định cụ

thể hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ này, nhất là tuyên truyền, công khai những

vụ việc đã có kết luận rõ ràng, tập trung vào những vụ việc lớn, nghiêm trọng, gây

bức xúc trong xã hội.

Tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu

lý luận về CTKT, tạo điều kiện thuận lợi cho UBKT nghiên cứu lý luận, tổng kết

thực tiễn, đề xuất, kiến nghị những vấn đề về CTKT, GS, KL đảng. Nghiên cứu lý

luận không chỉ dừng lại ở các đề tài khoa học, tổng kết thực tiễn mà còn kết hợp

học tập, trao đổi kinh nghiệm trong CTKT trong khu vực, trong Đảng mà còn cả

những kinh nghiệm có liên quan đến công tác này ở các nước trên thế giới. Nâng

cao khả năng dự báo tình hình, lĩnh vực vi phạm nhất là những vi phạm ở những

lĩnh vực phức tạp như đất đai, công tác cán bộ, trách nhiệm của người đứng đầu

khi để xẩy ra vi phạm.

Tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo văn phòng cấp ủy cùng phối hợp với UBKT rà

soát, bổ sung cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho UBKT và cơ quan UBKT. Chú

ý đến các phương tiện kỹ thuật thuận lợi để ứng dụng các công nghệ nhằm phục vụ

cho công tác lưu trữ, nghiên cứu, tra cứu thuận lợi, rút ngắn thời gian làm việc. Tạo

được sự kết nối thông tin giữa các đơn vị trong cùng khu vực, cùng đảng bộ phục

Page 151: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

146

vụ tốt hơn cho việc quản lý, khai thác và sử dụng thông tin chung của cán bộ trong

cùng một hệ thống. Đi liền với đó là có quy định rõ ràng, cụ thể về chế độ quản lý,

khai thác và bảo mật thông tin. Nhất là sự phối kết hợp quản lý và sử dụng thông tin

giữa UBKT và ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp về cán bộ, đảng viên nhằm phục vụ

tốt hơn CTKT trước hết là việc kê khai tài sản của cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy

chủ động trong công tác tổ chức cán bộ, kịp thời kiến nghị, đề xuất với tỉnh ủy,

thành ủy, UBKT Trung ương để có phương án giải quyết tốt nhất, luôn đảm bảo đội

ngũ cán bộ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý. Kiến nghị với Trung ương,

đầu tư hơn nữa về kinh phí cho ngành kiểm tra, đặc biệt là chế độ, chính sách cho

cán bộ làm CTKT. Hiện nay cán bộ kiểm tra có phụ cấp bằng với các ban của

Đảng, ngoài ra cán bộ kiểm tra chuyên trách có thâm niên nghề nghiệp tính theo

năm công tác trong ngành. Như vậy, về cơ bản chế độ chính sách, đặc biệt là chế độ

lương, thưởng, ưu đãi nghề nghiệp đã tương đối đáp ứng được yêu cầu đặc thù của

ngành kiểm tra đảng. Tuy nhiên, Trung ương cần nghiên cứu để có thêm một số đầu

tư nữa về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho UBKT, cơ quan UBKT có điều

kiện tốt nhất thực hiện nhiệm vụ của mình như: có thể quy định trang phục riêng

cho cán bộ trong ngành kiểm tra thể hiện sự trang nghiêm khi thực hiện nhiệm vụ

quan trọng này.

Ủy ban kiểm tra Trung ương thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn về mặt

nghiệp vụ CTKT; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc của UBKT tỉnh

ủy, thành ủy, đặc biệt là những vụ việc phức tạp, liên quan nhiều cấp, nhiều ngành,

nhiều lĩnh vực. Đảm bảo cho UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong thực hiện nhiệm vụ

CTKT đúng quy định, hướng dẫn của Đảng và của UBKT Trung ương; luôn phát

huy dân chủ, công khai, minh bạch. UBKT Trung ương làm tốt công tác phân công

cán bộ phụ trách, theo dõi địa bàn khu vực ĐBSH nhằm nắm tình hình và thực hiện

nhiệm vụ GS thường xuyên đối với UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong thực hiện nhiệm

vụ CTKT. Thông qua đó nắm tình hình để có phương án giải quyết kịp thời những

khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề đột xuất nảy sinh làm ảnh hưởng đến chất

lượng CTKT.

Page 152: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

147

Ủy ban kiểm tra Trung ương cần có quy định rõ ràng hơn đối với cơ cấu tổ

chức bộ máy của cơ quan UBKT, trong đó có cơ quan UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH. Nên thống nhất trong toàn hệ thống về chức năng, nhiệm vụ ở các phòng

nghiệp vụ theo địa bàn hay theo lĩnh vực chuyên môn, tránh tình trạng nơi thì bố

trí các phòng nghiệp vụ theo địa bàn, nơi thì bố trí các phòng nghiệp vụ phụ trách

theo lĩnh vực, gây khó khăn trong việc theo dõi tình hình cũng như báo cáo việc

thực hiện nhiệm vụ. Cần quy định rõ hơn đối với các mẫu chương trình, kế hoạch

công tác tránh tình trạng mỗi nơi làm chương trình, kế hoạch theo một mẫu khác

nhau. Hình thành một mạng lưới thông tin nội bộ, phục vụ tốt hơn trong việc lưu

trữ hồ sơ, thông tin giúp cho việc liên thông, quản lý thông tin khoa học hơn,

thuận lợi hơn trong khai thác, rút ngắn thời gian làm việc và tăng chất lượng công

việc trong thực tiễn.

Ủy ban kiểm tra Trung ương cần tăng cường sự phối kết hợp với các học

viện, các chuyên gia, nhà nghiên cứu để tăng cường công tác nghiên cứu khoa học,

xây dựng căn cứ thuyết phục để có những đề xuất, kiến nghị với Trung ương nhằm

không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công việc này; đổi

mới, hoàn thiện hệ thống quy định, hướng dẫn, quy chế... làm căn cứ để thực hiện

tốt hơn nhiệm vụ này. Bên cạnh đó, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, cập nhật kiến

thức mới, thông tin mới theo hướng chia thành hai đối tượng ở mỗi cấp, xây dựng

chương trình tập huấn cho phù hợp với từng loại đối tượng. Cụ thể, ở cấp tỉnh, đối

tượng thứ nhất cần phải được tập huấn hằng năm đó là các đồng chí tỉnh ủy, thành

ủy viên; các đồng chí ủy viên UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH mà trước hết là

đồng chí chủ nhiệm, phó chủ nhiệm UBKT; đối tượng thứ hai là các đồng chí cán

bộ kiểm tra chuyên trách trong cơ quan UBKT, mà trước hết là trưởng, phó các

phòng nghiệp vụ, văn phòng cơ quan UBKT. Trên thực tế hiện nay chỉ có loại đối

tượng thứ hai là định kỳ được UBKT Trung ương phối hợp với Học viện chính trị

mở lớp tập huấn, còn đối tượng thứ nhất thì thông qua nhiều con đường để cập nhật

thông tin, tuy nhiên để tập huấn một cách bài bản và định kỳ thành nền nếp thì chưa

thực hiện được.

Page 153: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

148

KẾT LUẬN

Công tác kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là yếu

tố trực tiếp góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật; nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XII

đưa ra một số phương hướng, nhiệm vụ công tác XDĐ trong thời gian tới, trong

đó nhấn mạnh: “Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát,

kỷ luật đảng” [47, tr.208]. Việc thực hiện nghiêm túc và có chất lượng CTKT,

nhất là trong giai đoạn hiện nay còn góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tiêu cực; góp

phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; một trong bốn giải pháp thực hiện

Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa

XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về

tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển

hóa" trong nội bộ; thực hiện tốt Chỉ thị 05 ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Cùng với CTKT nói chung, chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy

ở ĐBSH đã và đang góp phần quan trọng giữ vững kỷ cương, kỷ luật của các đảng

bộ tỉnh, thành phố khu vực ĐBSH. Trong thời gian qua (2005 - 2015) CTKT của

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH đã đạt được nhiều ưu điểm cơ bản như: chủ

động, kịp thời, thường xuyên quán triệt đường lối, nghị quyết của Đảng, của

UBKT Trung ương và của cấp ủy cùng cấp về CTKT; xây dựng chương trình, kế

hoạch CTKT cả nhiệm kỳ và từng năm công tác; thực hiện nghiêm túc có hiệu quả

một số nhiệm vụ đã được quy định trong Điều 32, Điều lệ Đảng; mở rộng dân chủ,

tiếp thu ý kiến phản hồi, giải quyết thỏa đáng một số khiếu nại của các tổ chức

đảng, đảng viên về CTKT và KL đảng. Bên cạnh những ưu điểm đạt được, CTKT

của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: việc

quán triệt, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định về CTKT của Đảng ở một số nơi

còn chưa kịp thời, thường xuyên, một số vụ việc phức tạp chưa được giải quyết

dứt điểm còn để tồn đọng; việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác đã thực

hiện nhưng chậm bổ sung khi thực tiễn thay đổi; việc thực hiện một số nhiệm vụ

Page 154: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

149

theo Điều 32, Điều lệ Đảng ở một số nơi chưa đạt được kết quả như mong đợi,

nhất là công tác nắm tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm chưa kịp thời, giải

quyết khiếu nại ở một số trường hợp cụ thể chưa dứt điểm; tính chính xác, khách

quan, toàn diện ở một số kết luận KT chưa cao làm ảnh hưởng đến tư tưởng, niềm

tin của một số đảng viên vào CTKT.

Để phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trên, UBKT

tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó chú ý

đến 7 giải pháp chủ yếu sau: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của tỉnh ủy, thành ủy;

ủy ban kiểm tra; cán bộ kiểm tra và đảng viên về chất lượng công tác kiểm tra của

ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, kiện toàn ủy

ban kiểm tra và tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng

bằng sông Hồng. Thứ ba, nâng cao chất lượng ủy viên ủy ban kiểm tra và ngũ cán

bộ cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng. Thứ tư, đổi

mới phương pháp tiến hành công tác kiểm tra, kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra

với công tác giám sát. Thứ năm, xử lý kịp thời, nghiêm minh tổ chức đảng, đảng

viên vi phạm kỷ luật đảng. Thứ sáu, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban

kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng với các tổ chức có liên quan;

phát huy tính chủ động của tổ chức đảng, đảng viên, sự tham gia tích cực của Mặt

trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân vào công tác kiểm tra.

Thứ bẩy, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy, của Ủy ban Kiểm

tra Trung ương đối với việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban

kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy ở đồng bằng sông Hồng.

Page 155: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Thành Nam (2014), "Một số yêu cầu cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa chất

lượng cán bộ kiểm tra của Đảng", Tạp chí Giáo dục lý luận, (210).

2. Phạm Thành Nam (2014), "Những vị thuốc cơ bản dùng để chữa bệnh tự kiêu

theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Giáo dục lý luận, (221).

3. Phạm Thành Nam (2015), "Một số nguyên tắc cơ bản khi tiến hành công tác

giám sát trong Đảng", Tạp chí Giáo dục lý luận, (230).

4. Phạm Thành Nam (2015), "Tổng tiến công và nổi dạy mùa xuân năm 1975 -

chiến thắng của tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc", Tạp chí

Thông tin, tài chính, thị trường, (9).

5. Phạm Thành Nam (2015), "Tiếp tục thực hiện phong trào "tết trồng cây" theo tư

tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Thông tin, tài chính, thị trường, (1+2).

6. Phạm Thành Nam (2016), "Một vài suy ngẫm về "Tết" - "Tiết kiệm" theo tư

tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Thông tin, tài chính, thị trường, (1+2).

7. Phạm Thành Nam (2016), "Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng công tác

kiểm tra của ủy ban kiểm tra các cấp", Tạp chí Giáo dục lý luận, (244).

8. Phạm Thành Nam (2016), "Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm

tra, giám sát, kỷ luật đảng theo tinh thần Đại hội XII", Tạp chí Giáo dục

lý luận, (252).

9. Phạm Thành Nam (2017), "Một biện pháp "Huấn luyện" đạo đức cách mạng

cho cán bộ, đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Thông tin, tài

chính, thị trường, (1+2).

10. Phạm Thành Nam (2017), "Một vài suy nghĩ về phong cách Hồ Chí Minh gắn

với việc học tập và làm theo của cán bộ, đảng viên hiện nay", Tạp chí

Thông tin, tài chính, thị trường, (3+4).

Page 156: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Hồng Anh (2014), "Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác kiểm tra, giám sát", Tạp chí Kiểm tra, (2), tr.4-9.

2. Lê Hồng Anh (2015), "Đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao chất lượng,

hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát", Tạp chí Kiểm tra,

(12), tr.4-10.

3. Trần Hoàng Ân (2014), Chất lượng công tác kiểm tra của các ủy ban kiểm tra

huyện ủy ở Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ,

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

4. Lê Ba (2014), "Đảng bộ Thành phố Nam Định coi trọng lãnh đạo công tác

kiểm tra, giám sát", Tạp chí Kiểm tra, (2), tr.43-46.

5. Lê Ba (2016), "Khiếu nại nội dung quyết định thi hành kỷ luật", Tạp chí Kiểm

tra, (7), tr.54-58.

6. Ban Bí thư (2009), Thông báo số 226-TB/TW, ngày 03/03/2009 về tăng cường

tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Hà Nội.

7. Ban Bí thư (2012), Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 10/01/2012 về công tác kiểm

tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng

của cán bộ, đảng viên, Hà Nội.

8. Ban Bí thư (2013), Quy định số 219-QĐ/TW, ngày 27/12/2013 về chức năng,

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh

ủy, thành ủy, Hà Nội.

9. Ban Bí thư (2016), Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 một số vấn đề

cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, Hà Nội.

10. Ban Chấp hành Trung ương (2011), Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011

về những điều đảng viên không được làm, Hà Nội.

11. Ban Chấp hành Trung ương (2016), Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016

về thi hành Điều lệ Đảng, Hà Nội.

Page 157: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

152

12. Ban Chấp hành Trung ương (2016), Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016

thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra,

giám sát, kỷ luật của Đảng, Hà Nội.

13. Ban Chấp hành Trung ương (2017), Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017

về Quy định giám sát trong Đảng, Hà Nội.

14. Ban Nội chính Trung ương (2005), Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng

của một số nước trên thế giới, Sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

15. Ban Tổ chức Trung ương (2016), Báo cáo số lượng ủy viên Ban Chấp hành

Đảng bộ Tỉnh ủy, Thành ủy ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2010-

2015, Hà Nội.

16. Nguyễn Khắc Bát (2007), Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban

kiểm tra huyện, thị ủy thuộc tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay,

Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

17. Hà Quốc Bình (2013), "Bản lĩnh của người cán bộ kiểm tra", Tạp chí Kiểm tra,

(11), tr.45-49.

18. Bộ Chính trị (2010), Kết luận số 72-KL/TW, ngày 17/05/2010 về Chiến lược

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020, Hà Nội.

19. Bộ Chính trị (2011), Kết luận số 13-KL/TW, ngày 28/10/2011 về tiếp tục thực

hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về phát triển

kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông

Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

20. Bộ Chính trị (2012), Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 05/01/2012 về một số

vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, Hà Nội.

21. Bộ Chính trị (2013), Quy định số 181-QĐ/TW, ngày 30/03/2013 về xử lý kỷ

luật đảng viên, Hà Nội.

22. Bộ Chính trị (2014), Quy định số 263-QĐ/TW, ngày 8/10/2014 về xử lý kỷ luật

tổ chức đảng vi phạm, Hà Nội.

Page 158: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

153

23. Chăn Sy Seng Sôm Phu (2011), Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra Đảng và Nhà nước cấp tỉnh ở các tỉnh phía bắc nước Cộng hòa dân

chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, chuyên

ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành

chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Chi (2013), "Sáu mươi lăm năm - Một chặng đường phấn đấu của

cán bộ ngành kiểm tra", Tạp chí Kiểm tra, (10), tr.16-19.

25. Chính phủ (2006), Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg, ngày 17/8/2006 về việc

ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện

Nghị quyết số 54-NQ/TW, ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển

kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông

Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

26. Chính phủ (2012), Quyết định số 1554/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 về Phê duyệt

Quy hoạch thủy lợi vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2012 - 2020 và

định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển

dâng, Hà Nội.

27. Chính phủ (2013), Quyết định số 795/QĐ-TTg, ngày 23/5/2013 về Phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng

đến năm 2020, Hà Nội.

28. Chính phủ (2013), Quyết định số 2163/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 về Phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và

Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.

29. Chính phủ (2014), Quyết định số 228/QĐ-TTg, ngày 10/2/2014 về việc ban

hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 13-KL/TW, ngày 28/10/2011 của

Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW, ngày 14/9/2005

của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an

ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020, Hà Nội.

30. Phạm Thị Hải Chuyền (Chủ biên) (2010), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh

về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

Page 159: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

154

31. Lê Văn Cường (2012), Kỷ luật của Đảng và việc thi hành kỷ luật trong Đảng ở

các đảng bộ tỉnh khu vực Bắc Trung bộ hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học

chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

32. Đỗ Hùng Cường (2015), Ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm về tố cáo và giải

quyết tố cáo trong Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Đỗ Hùng Cường (2016), "Một số vấn đề về kiểm tra, giám sát của Đảng hiện

nay", Tạp chí Kiểm tra, (6), tr.34-37.

34. Nguyễn Khắc Dịu (2007), Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy

khối Doanh nghiệp Trung ương giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ,

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

35. Ngô Văn Dụ (2013), "Phát huy truyền thống vẻ vang của ngành, tiếp tục đổi

mới, nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng", Tạp chí Cộng sản, (852), tr.15-18.

36. Vũ Trọng Dung, Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên) (2009), Giáo trình Triết học

Mác-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

37. Mai Thế Dương (2015), "Nâng cao chất lượng tham mưu về lĩnh vực kiểm tra,

giám sát qua 30 năm đổi mới", Tạp chí Kiểm tra, (1), tr.10-14.

38. Mai Thế Dương (2016), Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng qua

30 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

39. Nguyễn Ngọc Đán, Cao Văn Thống (2012), Cẩm nang về kỹ năng giải quyết

khiếu nại kỷ luật của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40. Trần Quang Đảng (2008), Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban

kiểm tra huyện, thị, thành ủy ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn

hiện nay, Luận văn thạc sỹ, Chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt

Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 160: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

155

43. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng khóa XI, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

46. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Quy chế, Quy trình về công tác kiểm tra,

giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

48. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp

hành Trung ương khóa XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành

Trung ương khóa XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Nguyễn Hải Đăng (2013), "Một số vấn đề rút ra qua kiểm tra thực hiện nhiệm

vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng", Tạp chí Kiểm tra,

(11), tr.47-49.

51. Chu Húc Đông (2004), "Xây dựng Đảng cầm quyền kinh nghiệm của Việt

Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc" Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản

Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Hà Nội.

52. Phạm Thành Đồng (2014), "Những khó khăn trong kiểm tra khi có dấu hiệu vi

phạm", Tạp chí Kiểm tra, (3), tr.44-47.

53. Lê Văn Giảng (2011), Nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ trong công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

54. Lê Văn Giảng, Cao Văn Thống (2015), Phương thức lãnh đạo của Đảng trong

công tác kiểm tra, giám sát, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

55. Phạm Huy Giáp (2006), Chất lượng công tác kiểm tra của Ủy ban kiểm tra

quận, huyện ủy ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn

thạc sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Page 161: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

156

56. Lê Tiến Hào (2004), Công tác kiểm tra của thành uỷ Hà Nội trong giai đoạn

hiện nay, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt

Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

57. Nguyễn Công Học (2013), "Một số bài học rút ra qua thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra, giám sát của Đảng", Tạp chí Kiểm tra, (10), tr.35-38.

58. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Từ

điển Bách khoa Việt Nam, tập 2, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

59. Vũ Ngọc Lân (2014), "Chữ khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong công tác

kiểm tra của Đảng", Tạp chí Kiểm tra, (2), tr.17-20.

60. Lê Hồng Liêm (Chủ biên) (2010), Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, trở ngại

của ủy ban kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu

hiệu vi phạm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Lê Hồng Liêm (Chủ biên) (2011), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

với phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

62. Lê Hồng Liêm (2013), "Về việc phòng, chống mối quan hệ không bình thường

của cán bộ, đảng viên có chức, quyền với doanh nghiệp", Tạp chí Kiểm

tra, (10), tr.30-33.

63. Nguyễn Anh Liên (2013), "Nâng cao bản lĩnh để chiến thắng căn bệnh “kiêu

ngạo kiểm tra", Tạp chí Kiểm tra, (10), tr.37-40.

64. Phương Linh (2016), "Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Phần Lan:

Dân chủ, bình đẳng, công khai", Tạp chí Kiểm tra, (2), tr.57-60.

65. Phương Linh (2016), "Kinh nghiệm phòng chống tham nhũng ở Hồng Kông

(Trung Quốc): Đồng bộ giải pháp, quyết liệt thực thi", Tạp chí Kiểm tra,

(7), tr.58-60.

66. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

67. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

68. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

69. Nguyễn Thị Bích Ngà (2011), "Phát hiện dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực tư

tưởng chính trị", Tạp chí Kiểm tra, (12), tr.40-43.

Page 162: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

157

70. Nguyễn Văn Nhân (2015), "Đảng bộ Khối cơ quan Trung ương: Nâng cao hiệu

quả công tác kiểm tra, giám sát", Tạp chí Kiểm tra, (11), tr.28-31.

71. Nguyễn Văn Nhân (2015), Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

của ủy ban kiểm tra đối với hoạt động các đoàn kiểm tra, Đề tài KHBĐ-14,

Ủy ban kiểm tra Trung ương chủ trì, Hà Nội.

72. Phu Thắc Phít Tha Nu Son (2003), Công tác kiểm tra của Đảng Nhân dân

cách mạng Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành

Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội.

73. Quốc hội (2008), Nghị quyết số 15/2008/QH12, ngày 29/5/2008 về điều chỉnh

địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan,

Hà Nội.

74. Lượng Trọng Quyền (2012), Chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra

huyện ủy ở Đảng bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ,

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

75. Sẻng Khăm Doong Phôm Mạ Păn Nha (2010), Chất lượng công tác kiểm tra

của Đảng bộ Bộ quốc phòng nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào

trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng

Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

76. Chu Kính Thanh (2010), Nghiên cứu xây dựng Cương lĩnh Đảng Cộng sản

Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Trương Thị Thông (1996), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra

chuyên trách của Đảng trong tình hình hiện nay, Luận án tiến sĩ, chuyên

ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

78. Cao Văn Thống (2009), Tăng cường kiểm tra, giám sát phục vụ nhiệm vụ

chính trị và công tác xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

79. Cao Văn Thống (Chủ biên) (2011), Tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm tra, giám

sát, kỷ luật của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 163: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

158

80. Cao Văn Thống và nhóm sưu tầm và biên soạn (2001), Công tác giám sát góp

phần ngăn ngừa nguy cơ của Đảng cầm quyền, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

81. Cao Văn Thống (2012), Đổi mới phương thức kiểm tra, giám sát của Đảng

giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

82. Cao Văn Thống (2012), Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra, giám sát

và kỷ luật đảng, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

83. Cao Văn Thống (2012), Cẩm nang về kỹ năng kiểm tra khi có dấu hiệu vi

phạm đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

84. Cao Văn Thống (2013), "Nhìn lại gần 3 năm thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí Cộng sản, (854), tr.92.

85. Cao Văn Thống (2015), "Công tác kiểm tra, giám sát nâng cao vị thế và vai trò

cầm quyền của Đảng", Tạp chí Kiểm tra, (7), tr.42-45.

86. Cao Văn Thống, Trần Duy Hưng (2015), "Quan điểm và giải pháp tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng trong giai đoạn cách mạng mới",

Thông tin Những vấn đề lý luận, (4), tr.25-28.

87. Lê Quang Thưởng (Chủ biên) (2004), Sách tra cứu các cụm từ về tổ chức, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

88. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi

hành kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm

tra các cấp trong tỉnh nhiệm kỳ Đại hội XI, Bắc Ninh.

89. Tỉnh ủy Hà Nam (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi

hành kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm

tra nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hà Nam.

90. Tỉnh ủy Hải Dương (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

bộ tỉnh nhiệm kỳ Đại hội XIV 2005 - 2010; mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ,

giải pháp nhiệm kỳ Đại hội XV 2010 - 2015, Hải Dương.

91. Tỉnh ủy Hải Dương (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi

hành kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm

tra nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hải Dương.

Page 164: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

159

92. Tỉnh ủy Nam Định (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát

nhiệm kỳ 2005 - 2010, Nam Định.

93. Tỉnh ủy Nam Định (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và

thi hành kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban

Kiểm tra, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Nam Định.

94. Tỉnh ủy Nam Định (2016), Chương trình kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2015 -

2020, Nam Định.

95. Tỉnh ủy Thái Bình (2006), Chương trình kiểm tra của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh khóa XVII nhiệm kỳ 2006 - 2010, Thái Bình.

96. Tỉnh ủy Thái Bình (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ

luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra

nhiệm kỳ 2005 - 2010, Thái Bình.

97. Tỉnh ủy Thái Bình (2011), Chương trình kiểm tra của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 - 2015, Thái Bình.

98. Tỉnh ủy Thái Bình (2015), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và kỷ

luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra

nhiệm kỳ 2010 - 2015, Thái Bình.

99. Tỉnh ủy Thái Bình (2016), Chương trình kiểm tra của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020, Thái Bình.

100. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và

kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra

các cấp trong tỉnh nhiệm kỳ 2005 - 2010, Vĩnh Phúc.

101. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2016), Chương trình công tác kiểm tra, giám sát toàn

khóa (2016 - 2020), Vĩnh Phúc.

102. Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.

103. Hà Quốc Trị (2015), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống

lãng phí ở nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp, Đề tài

KHBĐ-16, Ủy ban kiểm tra Trung ương chủ trì, Hà Nội.

Page 165: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

160

104. Nguyễn Phú Trọng (2013), "Cán bộ kiểm tra là cán bộ làm công tác xây dựng

Đảng, xây dựng tổ chức và con người", Tạp chí Kiểm tra, (11), tr.5-9.

105. Mai Trực (Chủ biên) (2015), Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi

hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

106. Trần Cẩm Tú và nhóm sưu tầm, biên soạn (2014), Giải quyết khiếu nại kỷ

luật trong Đảng hiện nay, thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

107. Nguyễn Thế Tư (2005), Nâng cao chất lượng kiểm tra đảng viên khi có dấu

hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra huyện ủy ở các tỉnh Duyên hải miền

Trung giai đoạn hiện nay, Luân án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

108. Bùi Anh Tuấn (2015), Thẩm tra, xác minh trong công tác kiểm tra của Đảng

giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

109. Nguyễn Anh Tuấn (2013), "Một số kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng ở

Trung Quốc", tại trang http://noichinh.vn, [truy cập ngày 26/6/2016].

110. Đỗ Trọng Tuấn (2013), "Kiểm tra thi hành kỷ luật trong Đảng ở Đảng bộ

thành phố Hải Phòng", Tạp chí Kiểm tra, (12), tr.28-31.

111. Nguyễn Minh Tuấn (2015), "Kiểm tra, giám sát của Đảng bộ Hà Nội tạo

niềm tin đối với đảng viên, nhân dân", Tạp chí Kiểm tra, (12), tr.27-30.

112. Ủy ban kiểm tra Thành ủy Hải Phòng (2006), Chương trình công tác kiểm

tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra các cấp nhiệm kỳ 2005 - 2010,

Hải Phòng.

113. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hải Phòng (2008), Báo cáo Tổng kết công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng giữa nhiệm kỳ Đại hội

X của Đảng, Đại hội XIII Đảng bộ thành phố, Hải Phòng.

114. Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hải Phòng (2015), Báo cáo Tổng kết công tác

kiểm tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015,

Hải Phòng.

Page 166: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

161

115. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Bắc Ninh (2010), Báo cáo Tổng kết công tác kiểm

tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nhiệm kỳ 2005 - 2010.

Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Bắc Ninh.

116. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hà Nam (2011), Chương trình công tác kiểm tra,

giám sát nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hà Nam.

117. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hà Nam (2015), Chương trình công tác kiểm tra,

giám sát của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Hà Nam.

118. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hải Dương (2010), Chương trình công tác kiểm

tra, giám sát nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hải Dương.

119. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hải Dương (2010), Kế hoạch thực hiện chương

trình công tác kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hải Dương.

120. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Ninh Bình (2009), Báo cáo Tổng kết công tác kiểm

tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng bộ tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ

2005 - 2010; mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2011 - 2015, Ninh Bình.

121. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Ninh Bình (2011), Chương trình công tác kiểm tra,

giám sát của Ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh nhiệm kỳ 2010 - 2015,

Ninh Bình.

122. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2010), Chương trình công tác kiểm tra,

giám sát của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy nhiệm kỳ 2011 - 2015,

Vĩnh Phúc.

123. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2014), Báo cáo tổng kết công tác kiểm

tra, giám sát và kỷ luật trong Đảng; việc thực hiện quy chế làm việc của

ủy ban kiểm tra các cấp trong tỉnh nhiệm kỳ 2010 - 2015; phương hướng,

nhiệm vụ công tác nhiệm kỳ 2015 - 2020, Vĩnh Phúc.

124. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2007), Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành

kỷ luật trong Đảng, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội.

125. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2007), Hướng dẫn số 08-HD/UBKTTW, ngày

28/9/2007 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành

Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng, Hà Nội.

Page 167: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

162

126. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2008), Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh với

công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

127. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2008), 60 năm truyền thống Ngành kiểm tra

Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

128. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Hướng dẫn thực hiện các quy định về

công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

129. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Công tác kiểm tra, giám sát và thi

hành kỷ luật trong Đảng, (Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ), Nxb Tài

chính, Hà Nội.

130. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Hướng dẫn số 03-HD/UBKTTW, ngày

15/3/2012 thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban

Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, Hà Nội.

131. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2012), Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW, ngày

15/3/2012 về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết Hội nghị

lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Hà Nội.

132. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2013), "Hướng dẫn thực hiện một số điều của

Quy định 181, ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng

viên vi phạm", Tạp chí Kiểm tra, (11), tr.20-23.

133. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2013), Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW, ngày

6/6/2013 thực hiện một số điều Quy định số 181-QĐ/TW, ngày 30/3/2013

của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, HàNội.

134. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2013), Quy định về phát hiện, xác định dấu

hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi

có dấu hiệu vi phạm, (Ban hành kèm theo Quyết định số 1319-

QĐ/UBKTTW, ngày 10/6/2013), Hà Nội.

Page 168: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

163

135. Ủy ban Kiểm tra Trung ương (2016), Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW, ngày

21/11/2016 thực hiện một số điều trong Quy định số 30-QĐ/TW, ngày

26/7/2016 thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác

kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, Hà Nội.

136. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ Mátxcơva.

137. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

138. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ Mátxcơva.

139. Hồng Vĩ (2009), Tham nhũng và biện pháp chống tham nhũng ở Trung

Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

140. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa -

Thông tin, Hà Nội.

Page 169: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

164

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN 1

(Dành cho các đồng chí làm công tác kiểm tra)

Để góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra

tỉnh ủy (thành ủy) ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, xin đồng chí vui

lòng cho ý kiến về những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu "X" vào ô

tương ứng của các phương án đã nêu mà đồng chí cho là phù hợp nhất.

I. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN

Câu 1. Theo đồng chí, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất

lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra? (đồng chí chọn tối đa từ 3 - 5

ý đúng nhất)

Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy (thành ủy)

Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra (phẩm chất chính trị, trình độ

nghiệp vụ, bản lĩnh, trách nhiệm...)

Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về công tác kiểm tra

Sự phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với cơ quan thanh tra; nội chính

về công tác kiểm tra

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ

Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

Sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí

Sự tham gia của nhân dân

Câu 2. Theo đồng chí, những tiêu chí nào sau đây là quan trọng

nhất, quyết định đến chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ

thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của Đảng.

Mức độ kịp thời, chính xác trong xây dựng chương trình, kế hoạch

CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ và từng năm công tác.

Mã:.........

Page 170: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

165

Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra theo Điều 32, Điều lệ

Đảng quy định.

Sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên nơi được KT đối với các

kết luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Câu 3. Theo đồng chí, việc tổ chức nghiên cứu, học tập nghị quyết, chỉ

thị và hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra trong thời gian qua như

thế nào?

(chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Rất chủ động, kịp thời

Chủ động, kịp thời

Chưa chủ động, kịp thời

Rất chậm, bị động

Câu 4. Đồng chí đánh giá nội dung, hình thức nghiên cứu, học tập

các quy định về công tác kiểm tra trong thời gian qua như thế nào?

(chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Rất phù hợp

Khá phù hợp

Phù hợp

Chưa phù hợp

Câu 5. Theo đồng chí, công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra đã góp

phần phòng, chống tham nhũng như thế nào?(chọn 1 ý đồng chí cho là

đúng nhất)

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Câu 6. Theo đồng chí, các kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra trong

thời gian vừa qua đã đảm bảo được những yếu tố nào sau đây?

(chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Phù hợp nội dung, đúng đối tượng kiểm tra

Chính xác, khách quan, toàn diện

Tác dụng giáo dục cao

Ban hành và chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra kịp thời

Page 171: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

166

Câu 7. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc chấp hành kết luận

kiểm tra của ủy ban kiểm tra?( chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Thực hiện kịp thời, nghiêm túc

Thực hiện nghiêm túc

Thực hiện nghiêm túc nhưng còn có hạn chế

Chưa nghiêm túc

Câu 8. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra, theo đồng chí cần làm gì? (đồng chí chọn tối đa đến 3 ý)

Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về

công tác kiểm tra

Tăng cường tổ chức quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị,

hướng dẫn về công tác kiểm tra

Thường xuyên kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, tập huấn nghiệp

cho cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra

Phát huy dân chủ trong Đảng

Tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia giám sát và

phản biện về công tác kiểm tra

Đồng chí có thể đưa thêm các giải pháp mà đồng chí cho là cần thiết

.............................................................................................................................

...........................................................................................................................

II. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

- Tuổi đảng:...............................

- Độ tuổi:

Dưới 35

Từ 35 đến dưới 40

Từ 40 đến dưới 50

Trên 50

- Trình độ chính trị:

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

- Trình độ chuyên môn:

Sau đại học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Page 172: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

167

Phụ lục 2

PHIẾU XIN Ý KIẾN 2

(Dành cho đảng viên)

Để góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra

tỉnh ủy (thành ủy) ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, xin đồng chí vui

lòng cho ý kiến về những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu "X" vào ô

tương ứng của các phương án đã nêu mà đồng chí cho là phù hợp nhất.

I. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN

Câu 1. Theo đồng chí, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất

lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra? (đồng chí chọn tối đa từ 3 - 5

ý đúng nhất)

Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy (thành ủy)

Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra (phẩm chất chính trị, trình độ

nghiệp vụ, bản lĩnh, trách nhiệm...)

Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về công tác kiểm tra

Sự phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với cơ quan thanh tra; nội chính

về công tác kiểm tra

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ

Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

Sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí

Sự tham gia của nhân dân

Câu 2. Công tác kiểm tra của Đảng có vị trí, vai trò như thế nào đối

với công tác xây dựng đảng hiện nay?(chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Không quan trọng

Mã:.........

Page 173: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

168

Câu 3. Theo đồng chí, công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra đã góp

phần phòng, chống tham nhũng như thế nào?(chọn 1 ý đồng chí cho là

đúng nhất)

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Câu 4. Theo đồng chí, các kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra trong

thời gian vừa qua đã đảm bảo được những yếu tố nào sau đây?(chọn 1 ý

đồng chí cho là đúng nhất)

Phù hợp nội dung, đúng đối tượng kiểm tra

Chính xác, khách quan, toàn diện

Tác dụng giáo dục cao

Ban hành và chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra kịp thời

Câu 5. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc chấp hành kết luận

kiểm tra của ủy ban kiểm tra?(chọn 1 ý đồng chí cho là đúng nhất)

Thực hiện kịp thời, nghiêm túc

Thực hiện nghiêm túc

Thực hiện nghiêm túc nhưng còn có hạn chế

Chưa nghiêm túc

Câu 6. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra, theo đồng chí cần làm gì?(chọn tối đa đến 3 ý, xếp từ 1 đến 3)

Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về

công tác kiểm tra

Tăng cường tổ chức quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị,

hướng dẫn về công tác kiểm tra

Thường xuyên kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, tập huấn nghiệp

cho cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra

Phát huy dân chủ trong Đảng

Page 174: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

169

Tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia giám sát và

phản biện về công tác kiểm tra

Đồng chí có thể đưa thêm các giải pháp mà đồng chí cho là cần thiết

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

II. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

- Tuổi đảng:...............................

- Độ tuổi:

Dưới 35

Từ 35 đến dưới 40

Từ 40 đến dưới 50

Trên 50

- Trình độ chính trị:

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

- Trình độ chuyên môn:

Sau đại học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Page 175: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

170

Phụ lục 3

TỔNG HỢP SỐ LIỆU XIN Ý KIẾN

- Phiếu xin ý kiến về chất lượng CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở

ĐBSH được tiến hành khảo sát đồng đều tại 5 tỉnh, thành phố trong khu vực

ĐBSH (Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Thái Bình).

- Phiếu phân thành 2 loại: Loại 1, phiếu dành cho cán bộ làm CTKT;

loại 2, phiếu dành cho đảng viên.

- Phiếu dành cho cán bộ làm CTKT: Số phiếu phát ra 150; số phiếu thu

về 130.

- Phiếu dành cho đảng viên: Số phiếu phát ra 550; số phiếu thu về 527.

PHẦN 1: DÀNH CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA

1.1. Phần thông tin về người trả lời

Bảng 1.1. Độ tuổi

Số lựa chọn

%/tổng số %/số

lựa chọn % tích lũy

Dưới 35 27 20.8 21.1 21.1

Từ 35 đến dưới 40

27 20.8 21.1 42.2

Từ 40 đến dưới 50

43 33.1 33.6 75.8

Trên 50 31 23.8 24.2 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 128 98.5 100.0 Không lựa chọn 2 1.5 Tổng số 130 100.0

Page 176: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

171

Bảng 1.2. Tuổi đảng

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Dưới 5 tuổi 9 6.9 8.2 8.2

Từ 5 tuổi đến dưới 10 tuổi 26 20.0 23.6 31.8

Từ 10 đến dưới 15 19 14.6 17.3 49.1

Từ 15 đến dưới 20 18 13.8 16.4 65.5

Từ 20 tuổi trở lên 38 29.2 34.5 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 110 84.6 100.0 Không lựa chọn 20 15.4 Tổng số 130 100.0

Bảng 1.3. Trình độ lý luận chính trị

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Cao cấp chính trị 67 51.5 56.8 56.8

Trung cấp chính trị 48 36.9 40.7 97.5

Sơ cấp chính trị 3 2.3 2.5 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 118 90.8 100.0 Không lựa chọn 12 9.2 Tổng số 130 100.0

Page 177: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

172

Bảng 1.4. Trình độ chuyên môn

Số lựa chọn

%/tổng số %/số

lựa chọn % tích lũy

Sau đại học 35 26.9 27.8 27.8

Đại học 90 69.2 71.4 99.2

Cao đẳng 1 .8 .8 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 126 96.9 100.0 Không lựa chọn 4 3.1 Tổng số 130 100.0

1.2. Phần nội dung xin ý kiến

Câu 1. Theo đồng chí, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất

lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Bảng 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CTKT

STT Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra Số

lượng

Xếp

hạng

1 Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy 126 1

2 Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra (phẩm chất chính

trị, trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh, trách nhiệm...)

121 2

3 Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về công tác kiểm tra 108 3

4 Sự phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với cơ quan thanh

tra; nội chính về công tác kiểm tra

79 4

5 Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ 34 7

6 Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội 35 6

7 Sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí 44 5

8 Sự tham gia của nhân dân 35 6

Page 178: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

173

(1) Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 126 96.9 100.0 100.0 Không lựa chọn 4 3.1 Tổng số 130 100.0

(2) Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 121 93.1 100.0 100.0 Không lựa chọn 9 6.9 Tổng số 130 100.0

(3) Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 108 83.1 100.0 100.0 Không lựa chọn 22 16.9 Tổng số 130 100.0

(4) Sự phối hợp giữa UBKT với cơ quan thanh tra; nội chính về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 79 60.8 100.0 100.0 Không lựa chọn 51 39.2 Tổng số 130 100.0

(5) Sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 44 33.8 100.0 100.0 Không lựa chọn 86 66.2 Tổng số 130 100.0

(6) Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 35 26.9 100.0 100.0 Không lựa chọn 95 73.1 Tổng số 130 100.0

(6) Sự tham gia của nhân dân

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 35 26.9 100.0 100.0 Không lựa chọn 95 73.1 Tổng số 130 100.0

(7) Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 34 26.2 100.0 100.0 Không lựa chọn 96 73.8 Tổng số 130 100.0

Page 179: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

174

Câu 2. Theo đồng chí, những tiêu chí nào sau đây là quan trọng

nhất, quyết định đến chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Bảng 1.6. Những tiêu chí quyết định đến chất lượng CTKT của UBKT

STT Tiêu chí quyết định chất lượng công tác kiểm tra Số

lượng Xếp hạng

1 Mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của Đảng.

97 1

2 Mức độ kịp thời, chính xác trong xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ và từng năm công tác.

83 2

3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra theo Điều 32, Điều lệ Đảng quy định

67 3

4 Sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên nơi được KT đối với các kết luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

43 4

(1) Mức độ chủ động, kịp thời trong quán triệt, học tập các nghị

quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy về CTKT của Đảng.

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 97 74.6 100.0 100.0 Không lựa chọn 33 25.4 Tổng số 130 100.0

(2) Mức độ kịp thời, chính xác trong xây dựng chương trình, kế hoạch CTKT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH nhiệm kỳ và từng năm công tác.

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 83 63.8 100.0 100.0 Không lựa chọn 47 36.2 Tổng số 130 100.0

(3) Kết quả thực hiện nhiệm vụ CTKT theo Điều 32, Điều lệ Đảng

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 67 51.5 100.0 100.0 Không lựa chọn 63 48.5 Tổng số 130 100.0

Page 180: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

175

(4) Sự tín nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên nơi được KT đối với các kết luận KT của UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH.

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 43 33.1 100.0 100.0 Không lựa chọn 87 66.9 Tổng số 130 100.0

Câu 3. Theo đồng chí, việc tổ chức nghiên cứu, học tập nghị quyết, chỉ

thị và hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra trong thời gian qua như

thế nào?

Bảng 1.7. Việc nghiên cứu, học tập nghị quyết, chỉ thỉ, hướng dẫn về CTKT

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Rất chủ động, kịp thời 28 21.5 21.5 21.5

Chủ động, kịp thời 62 47.7 47.7 69.2

Chưa chủ động, kịp thời 39 30.0 30.0 99.2

Rất chậm, bị động 1 .8 .8 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 130 100.0 100.0

0

10

20

30

40

50

60

70

Rất chủ động, kịp thời Chủ động, kịp thời Chưa chủ động, kịp thời

Rất chậm, bị động

Việc nghiên cứu, học tập nghị quyết, chỉ thỉ, hướng dẫn về CTKT?

Page 181: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

176

Câu 4. Đồng chí đánh giá nội dung, hình thức nghiên cứu, học tập

các quy định về công tác kiểm tra trong thời gian qua như thế nào?

Bảng 1.8. Đánh giá, nội dung, hình thức nghiên cứu, học tập các quy định về CTKT

Số lựa chọn

%/tổng số %/số lựa

chọn %

tích lũy

Rất phù hợp 27 20.8 20.8 20.8

Khá phù hợp 47 36.2 36.2 56.9

Phù hợp 49 37.7 37.7 94.6

Chưa phù hợp 7 5.4 5.4 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 130 100.0 100.0

Page 182: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

177

Câu 5. Theo đồng chí, công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra đã góp

phần phòng, chống tham nhũng như thế nào?

Bảng 1.9. CTKT của UBKT góp phần phòng, chống tham nhũng

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Rất tốt 20 15.4 15.4 15.4

Tốt 48 36.9 36.9 52.3

Bình thường

51 39.2 39.2 91.5

Chưa tốt 11 8.5 8.5 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 130 100.0 100.0

Page 183: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

178

Câu 6. Theo đồng chí, các kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra trong

thời gian vừa qua đã đảm bảo được những yếu tố nào sau đây?

Bảng 1.10. Các kết luận KT của UBKT đã đảm bảo các yếu tố

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Phù hợp nội dung, đúng đối tượng

41 31.5 39.8 39.8

Chính xác, khách quan, toàn diện

36 27.7 35.0 74.8

Tác dụng giáo dục cao 21 16.2 20.4 95.1

Ban hành và chỉ đạo thực hiện kết luận KT kịp thời

5 3.8 4.9 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 103 79.2 100.0 Không lựa chọn 27 20.8 Tổng số 130 100.0

Page 184: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

179

Câu 7. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc chấp hành kết luận

kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Bảng 1.11. Đánh giá việc chấp hành kết luận KT

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Thực hiện kịp thời, nghiêm túc

33 25.4 25.4 25.4

Thực hiện nghiêm túc 59 45.4 45.4 70.8

Thực hiện nghiêm túc nhưng còn hạn chế

38 29.2 29.2 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 130 100.0 100.0

Page 185: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

180

Câu 8. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra, theo đồng chí cần làm gì?

Bảng 1.12. Một số yếu tố nâng cao chất lượng CTKT của UBKT

STT Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra Số

lượng Xếp hạng

1 Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra

105 1

2 Tăng cường tổ chức quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn về công tác kiểm tra

80 3

3 Thường xuyên kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, tập huấn nghiệp cho cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra

102 2

4 Phát huy dân chủ trong Đảng 37 4

5 Tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện về công tác kiểm tra

32 5

(1) Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 105 80.8 100.0 100.0

Không lựa chọn 25 19.2

Tổng số 130 100.0

(2) Kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơ quan UBKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 102 78.5 100.0 100.0

Không lựa chọn 28 21.5

Tổng số 130 100.0

(3) Quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 80 61.5 100.0 100.0

Không lựa chọn 50 38.5

Tổng số 130 100.0

Page 186: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

181

(4) Phát huy dân chủ trong Đảng

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 37 28.5 100.0 100.0

Không lựa chọn 93 71.5

Tổng số 130 100.0

(5) Tạo cơ chế cho tổ chức xã hội và nhân dân GS, phản biện về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có lựa chọn 32 24.6 100.0 100.0

Không lựa chọn 98 75.4

Tổng số 130 100.0

Page 187: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

182

PHẦN 2: DÀNH CHO ĐẢNG VIÊN

2.1. Phần thông tin về người trả lời

Bảng 2.1. Địa bàn khảo sát

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Ninh Bình 100 19.0 19.0 19.0

Bắc Ninh 96 18.2 18.2 37.2

Hà Nội 111 21.1 21.1 58.3

Thái Bình 108 20.5 20.5 78.7

Hải Phòng 112 21.3 21.3 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 527 100.0 100.0

Bảng 2.2. Độ tuổi Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Dưới 35 188 35.7 37.8 37.8

Từ 35 đến dưới 40 190 36.1 38.2 75.9

Từ 40 đến dưới 50 114 21.6 22.9 98.8

Từ 50 trở lên 6 1.1 1.2 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 498 94.5 100.0 Không lựa chọn 29 5.5 Tổng số 527 100.0

Page 188: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

183

Bảng 2.3. Tuổi đảng Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

92 17.5 17.5 17.5

Dưới 5 tuổi 152 28.8 28.8 46.3

Từ 5 đến dưới 10 141 26.8 26.8 73.1

Từ 10 đến dưới 15 91 17.3 17.3 90.3

Từ 15 đến dưới 20 39 7.4 7.4 97.7

Từ 20 tuổi trở lên 12 2.3 2.3 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 527 100.0 100.0

Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Sau đại học 109 20.7 24.2 24.2

Đại học 315 59.8 70.0 94.2

Cao đẳng 8 1.5 1.8 96.0

Trung cấp 18 3.4 4.0 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 450 85.4 100.0 Không lựa chọn 77 14.6 Tổng số 527 100.0

Page 189: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

184

Bảng 2.5. Trình độ chính trị

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Cao cấp 13 2.5 3.2 3.2

Trung cấp 189 35.9 46.9 50.1

Sơ cấp 201 38.1 49.9 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 403 76.5 100.0

Không lựa chọn 124 23.5

Tổng số 527 100.0

Câu 1. Theo đồng chí, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất

lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Bảng 2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CTKT của UBKT

STT Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra Số

lượng Xếp hạng

1 Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy 394 2 2 Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra (phẩm chất chính

trị, trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh, trách nhiệm...) 472 1

3 Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về công tác kiểm tra 374 3 4 Sự phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với cơ quan thanh

tra; nội chính về công tác kiểm tra 314 4

5 Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ 84 8 6 Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội 144 7 7 Sự tham gia của các cơ quan truyền thông, báo chí 136 6 8 Sự tham gia của nhân dân 224 5

Page 190: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

185

(1) Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 472 89.6 91.3 91.3

Không 45 8.5 8.7 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 517 98.1 100.0

Không lựa chọn 10 1.9

Tổng số 527 100.0

(2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 394 74.8 78.0 78.0

Không 111 21.1 22.0 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 505 95.8 100.0

Không lựa chọn 22 4.2

Tổng số 527 100.0

(3) Nhận thức của cấp ủy, đảng viên về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 374 71.0 74.9 74.9

Không 125 23.7 25.1 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 499 94.7 100.0

Không lựa chọn 28 5.3

Tổng số 527 100.0

(4) Sự phối hợp của UBKT với cơ quan thanh tra, ban nội chính về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 314 59.6 66.2 66.2

Không 160 30.4 33.8 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 474 89.9 100.0

Không lựa chọn 53 10.1

Tổng số 527 100.0

Page 191: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

186

5) Sự tham gia của nhân dân

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 224 42.5 47.6 47.6

Không 247 46.9 52.4 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 471 89.4 100.0

Không lựa chọn 56 10.6

Tổng số 527 100.0

(6) Sự tham của các cơ quan truyền thông, báo chí

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 136 25.8 30.3 30.3

Không 313 59.4 69.7 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 449 85.2 100.0

Không lựa chọn 78 14.8

Tổng số 527 100.0

(7) Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 144 27.3 31.8 31.8

Không 309 58.6 68.2 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 453 86.0 100.0

Không lựa chọn 74 14.0

Tổng số 527 100.0

(8) Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 84 15.9 19.5 19.5

Không 347 65.8 80.5 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 431 81.8 100.0

Không lựa chọn 96 18.2

Tổng số 527 100.0

Page 192: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

187

Câu 2. Công tác kiểm tra của Đảng có vị trí, vai trò như thế nào đối

với công tác xây dựng đảng hiện nay?

Bảng 2.7. Vị trí, vai trò của CTKT đối với công tác XDĐ

Vị trí, vai trò của công tác KT đối với xây dựng Đảng

Số lựa chọn

%/tổng số %/số lựa

chọn % tích lũy

Rất quan trọng

417 79.1 80.0 80.0

Quan trọng 92 17.5 17.7 97.7

Bình thường 10 1.9 1.9 99.6

Không quan trọng

2 .4 .4 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 521 98.9 100.0 Không lựa chọn 6 1.1 Tổng số 527 100.0

Page 193: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

188

Câu 3. Theo đồng chí, công tác kiểm tra của ủy ban kiểm tra đã góp

phần phòng, chống tham nhũng như thế nào?

Bảng 2.8. CTKT góp phần phòng, chống tham nhũng

Công tác kiểm tra đã góp phần PCTN như thế nào

Số lựa chọn

%/tổng số %/số lựa

chọn % tích lũy

Rất tốt 155 29.4 29.6 29.6

Tốt 194 36.8 37.1 66.7

Bình thường

98 18.6 18.7 85.5

Chưa tốt 76 14.4 14.5 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 523 99.2 100.0 Không lựa chọn 4 .8 Tổng số 527 100.0

Page 194: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

189

Câu 4. Theo đồng chí, các kết luận kiểm tra của ủy ban kiểm tra trong

thời gian vừa qua đã đảm bảo được những yếu tố nào sau đây?

Bảng 2.9. Kết luận của UBKT đã đảm bảo được những yếu tố

Kết luận của UBKT đã đảm bảo được các yêu tố nào?

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Phù hợp với nội dung, đúng đối tượng kiểm tra

233 44.2 44.6 44.6

Chính xác, khách quan, toàn diện

93 17.6 17.8 62.3

Tác dụng giáo dục cao 116 22.0 22.2 84.5

Ban hành và chỉ đạo kịp thời

81 15.4 15.5 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 523 99.2 100.0 Không lựa chọn 4 .8 Tổng số 527 100.0

Page 195: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

190

Câu 5. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc chấp hành kết luận

kiểm tra của ủy ban kiểm tra?

Bảng 2.10. Đánh giá việc chấp hành kết luận KT

Đánh giá của Đ/c về chấp hành kết luận của UBKT

Số lựa chọn

%/tổng số

%/số lựa chọn

% tích lũy

Thực hiện kịp thời, nghiêm túc

104 19.7 19.9 19.9

Thực hiện nghiêm túc 121 23.0 23.1 43.0

Thực hiện nghiêm túc nhưng còn hạn chế

268 50.9 51.2 94.3

Chưa nghiêm túc 30 5.7 5.7 100.0

Có lựa chọn

Tổng số 523 99.2 100.0 Không lựa chọn 4 .8 Tổng số 527 100.0

Page 196: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

191

Câu 6. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy ban kiểm

tra, theo đồng chí cần làm gì?

Bảng 2.11. Một số yếu tố nâng cao chất lượng CTKT của UBKT

STT Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra Số

lượng

Xếp

hạng

1 Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ

đạo công tác kiểm tra 272 5

2 Tăng cường tổ chức quán triệt, tuyên truyền các nghị

quyết, chỉ thị, hướng dẫn về công tác kiểm tra 276 4

3 Thường xuyên kiện toàn bộ máy, bổ sung cán bộ, tập

huấn nghiệp cho cán bộ cơ quan uỷ ban kiểm tra 306 3

4 Phát huy dân chủ trong Đảng 313 2

5 Tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia

giám sát, phản biện về công tác kiểm tra 314 1

(1) Tạo cơ chế cho các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia GS, phản

biện về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 314 59.6 64.3 64.3

Không 174 33.0 35.7 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 488 92.6 100.0

Không lựa chọn 39 7.4

Tổng số 527 100.0

(2) Phát huy dân chủ trong Đảng

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 313 59.4 63.9 63.9

Không 177 33.6 36.1 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 490 93.0 100.0

Không lựa chọn 37 7.0

Tổng số 527 100.0

Page 197: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

192

(3) Kiện toàn bộ máy, bổ sung, tập huấn cho cán bộ cơ quan UBKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 306 58.1 64.8 64.8

Không 166 31.5 35.2 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 472 89.6 100.0

Không lựa chọn 55 10.4

Tổng số 527 100.0

(4) Quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn về CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 276 52.4 58.7 58.7

Không 194 36.8 41.3 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 470 89.2 100.0

Không lựa chọn 57 10.8

Tổng số 527 100.0

(5) Nâng cao chất lượng ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo CTKT

Số lựa chọn %/tổng số %/số lựa chọn % tích lũy

Có 272 51.6 57.9 57.9

Không 198 37.6 42.1 100.0

Có lựa

chọn

Tổng số 470 89.2 100.0

Không lựa chọn 57 10.8

Tổng số 527 100.0

Page 198: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

193

Phụ lục 4 BẢNG THỐNG KÊ VỀ ĐẤT ĐAI

CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG NĂM 2015

Đất đai (đơn vị: Nghìn ha) TT

Tỉnh, thành phố Tổng

diện tích Đất nông

nghiệp Đất lâm nghiệp

Đất chuyên dùng

Đất ở

1 Hà Nội 332.4 150.7 24.3 70.5 36.5 2 Hải Phòng 152.7 49.3 19.7 27.5 13.9 3 Hải Dương 165.6 84.4 10.9 30.8 15.7 4 Bắc Ninh 82.3 42.0 0.6 18.1 10.0 5 Vĩnh Phúc 123.8 50.0 32.4 18.7 8.7 6 Hưng Yên 92.6 53.0 18.0 10.0 7 Thái Bình 157.1 93.1 1.4 28.9 13.1 8 Nam Định 165.3 93.3 4.3 25.7 11.0 9 Hà Nam 86.2 42.8 6.3 16.5 5.8 10 Ninh Bình 137.8 61.3 28.4 20.5 6.3 11 Quảng Ninh 610.2 49.4 391.5 43.2 10.0 Tổng số toàn vùng 2.106.0 769.3 519.8 318.4 141.0 Tổng số cả nước 33.096.7 10.231.7 15.845.2 1.904.6 702.3

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 [102]

Phụ lục 5 BẢNG THỐNG KÊ VỀ DIỆN TÍCH, DÂN SỐ

CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG NĂM 2015

TT Tỉnh,

thành phố Diện tích (km2)

Dân số trung bình

(nghìn người)

Mật độ dân số (người/km2)

1 Hà Nội 3.324.5 7.216.0 2.171 2 Hải Phòng 1.527.4 1.963.3 1.285 3 Hải Dương 1.656.0 1.774.5 1.072 4 Bắc Ninh 822.7 1.154.7 1.404 5 Vĩnh Phúc 1.237.5 1.054.5 852 6 Hưng Yên 926.0 1.164.4 1.257 7 Thái Bình 1.570.8 1.789.2 1.139 8 Nam Định 1.653.2 1.850.6 1.119 9 Hà Nam 862.0 802.7 931 10 Ninh Bình 1.377.6 944.4 686 11 Quảng Ninh 6.102.3 1.211.3 199 Tổng số toàn vùng 21.060.0 20.925.5 994 Cả nước 330.966.9 91.713.3 277

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 [102]

Page 199: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

194

Phụ lục 6 BẢNG THỐNG KÊ VỀ LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN

Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG NĂM 2015 Đơn vị tính: nghìn người

TT Tỉnh, thành phố 2010 2012 2013 2014 2015

1 Hà Nội 3.581.3 3.702.5 3.799.6 3.832.4 3.820.9

2 Hải Phòng 1.062.7 1.089.0 1.125.6 1.127.7 1.128.1

3 Hải Dương 1.048.1 1.060.6 1.077.0 1.049.5 1.037.5

4 Bắc Ninh 612.1 625.3 642.1 658.2 661.7

5 Vĩnh Phúc 606.8 607.2 613.2 631.2 631.4

6 Hưng Yên 689.1 702.0 708.3 705.0 702.4

7 Thái Bình 1.109.3 1.113.1 1.103.6 1.115.3 1.110.8

8 Nam Định 1.070.1 1.112.1 1.145.4 1.157.8 1.150.5

9 Hà Nam 476.7 469.2 473.7 472.4 472.1

10 Ninh Bình 537.6 553.4 584.1 585.8 584.5

11 Quảng Ninh 659.6 691.9 711.4 697.3 692.4

Tổng số toàn vùng 11.453.4 11.726.3 11.984.0 12.032.6 11.992.3

Cả nước 50.392.9 52.348.0 53.245.6 53.748.0 53.984.2

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 [102]

Phụ lục 7

BẢNG THỐNG KÊ VỀ SỐ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TÍNH ĐẾN 31/12/2015

TT Tỉnh,

thành phố Thành

phố Quận

Thị xã

Huyện Phường Thị trấn

1 Hà Nội 12 1 17 177 21 386

2 Hải Phòng 7 8 70 10 143

3 Hải Dương 1 1 10 25 13 227

4 Bắc Ninh 1 1 6 23 6 97

5 Vĩnh Phúc 1 1 7 13 12 112

6 Hưng Yên 1 9 7 9 145

7 Thái Bình 1 7 10 9 267

8 Nam Định 1 9 20 15 194

9 Hà Nam 1 5 11 7 98

10 Ninh Bình 2 6 17 7 121

11 Quảng Ninh 4 2 8 67 8 111

Tổng số 13 19 6 92 440 117 1.901

Cả nước 67 49 51 546 1581 603 8.978 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015 [102]

Page 200: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

195

Phụ lục 8 SỐ LƯỢNG ĐẢNG VIÊN; TỔ CHỨC ĐẢNG TRỰC THUỘC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TÍNH ĐẾN THÁNG 10/2017

TT Đơn vị Số đảng viên Số đảng bộ trực thuộc

Số tổ chức cơ sở đảng

1 Hà Nội 420.790 59 2.820

2 Hải Phòng 118.396 28 1.436

3 Hải Dương 104.277 16 786

4 Bắc Ninh 53.764 13 620

5 Vĩnh Phúc 64.941 14 643

6 Hưng Yên 66.528 14 597

7 Thái Bình 104.000 13 770

8 Nam Định 107.882 16 1.045

9 Hà Nam 49.654 10 586

10 Ninh Bình 68.553 13 725

11 Quảng Ninh 95.000 21 805

Tổng số toàn vùng 1.253.785 217 10.833

Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương [15]

Phụ lục 9

SỐ LƯỢNG ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2010 - 2015

Số lượng Độ tuổi Trình độ

chuyên môn Trình độ lý luận

TT Ban Chấp

hành đảng bộ Nam Nữ 35-44 45-54 55-60

Đại học

Sau đại học

Cử nhân

Cao cấp

1 Hải Dương 46 9 2 24 29 14 40 46 8

2 Bắc Ninh 48 5 2 20 31 20 33 22 31

3 Vĩnh Phúc 49 5 2 25 26 29 25 35 19

4 Hưng Yên 48 7 5 21 27 45 10 45 10

5 Thái Bình 47 5 1 24 26 43 9 23 29

6 Nam Định 49 6 4 17 32 46 9 33 22

7 Hà Nam 46 5 1 18 30 40 10 22 29

8 Ninh Bình 48 6 2 20 30 34 20 25 27

9 Quảng Ninh 47 8 2 19 34 45 10 31 24

10 Hà Nội 75

11 Hải Phòng 56

Tổng số 615 21 188 265 316 166 282 199

Nguồn: Ban Tổ chức Trung ương [15]

Page 201: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

196

Phụ lục 10

SỐ LƯỢNG ỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

VÀ CÁN BỘ CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM TRA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (2005 - 2020)

Đơn vị Số lượng ủy viên UBKT

tỉnh ủy, thành ủy Số lượng cán bộ cơ quan UBKT

tỉnh ủy, thành ủy

(2005-2010) (2010-2015) (2015-2020) (2005-2010) (2010-2015) (2015-2020)

Hà Nội 17 12 14 53 54 54

Hải Phòng 9 9 9 27 30 35

Hải Dương 9 10 10 25 27 27

Bắc Ninh 7 9 9 18 21 21

Vĩnh Phúc 9 9 11 25 26 28

Hưng Yên 7 11 11 30 30 30

Thái Bình 11 11 11 24 28 27

Nam Định 11 11 9 25 25 27

Hà Nam 9 9 9 23 24 24

Ninh Bình 9 11 11 26 30 31

Quảng Ninh 11 11 10 30 28 28

Tổng số 109 113 118 306 323 332

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [88; 89; 90; 91; 92; 93; 94; 95;

96; 97; 98; 99; 100; 101]

Page 202: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

197

Phụ lục 11

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra

357 50 300 68 205 670 1.370 95 1.456 4.571

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 9 6 2 3 12 15 6 3 17 73

- UBKT huyện ủy và tương đương 29 68 25 72 165 94 36 213 702

- UBKT đảng ủy cơ sở 15 229 40 121 490 1.270 56 1.225 3.446

3. Kết luận

- Tổ chức đảng có vi phạm 182 36 198 56 104 560 90 1.360 2.586

- Phải thi hành kỷ luật 33 6 13 19 10 22 38 14 155

- Đã thi hành kỷ luật 26 5 12 19 10 22 23 14 131

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 203: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

198

Phụ lục 12

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra

351 95 170 56 617 759 428 97 39 1.719 82 4.413

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 25 6 3 4 24 13 1 2 8 8 94

- UBKT huyện ủy và tương đương 201 47 66 36 222 198 59 26 172 53 1.080

- UBKT đảng ủy cơ sở 125 42 101 16 371 548 37 11 1.539 21 2.811

3. Kết luận

- Tổ chức đảng có vi phạm 213 71 121 47 412 546 140 78 26 1.700 62 3.416

- Phải thi hành kỷ luật 28 6 20 27 20 14 8 47 2 5 10 187

- Đã thi hành kỷ luật 28 6 20 27 20 14 8 47 2 5 10 187

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 204: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

199

Phụ lục 13

KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số đảng viên được kiểm tra 1.996 298 1.242 783 802 2.410 2.400 888 2.201 13.020

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 41 24 6 7 30 63 29 16 42 258

- UBKT cấp huyện và tương đương 92 171 159 203 624 322 213 510 2.294

- UBKT đảng ủy cơ sở 165 1.059 567 550 1.675 2.049 648 1.667 8.380

3. Tỉnh ủy, thành ủy viên được kiểm tra

2 19 1 3 25

4. Kết luận

- Đảng viên có vi phạm 1.474 219 932 699 608 1.460 841 2.125 8.358

- Phải thi hành kỷ luật 853 132 367 519 361 489 542 414 3.677

- Đã thi hành kỷ luật 714 114 342 424 361 489 438 414 3.296

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 205: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

200

Phụ lục 14

KIỂM TRA ĐẢNG VIÊN KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số đảng viên được kiểm tra 1.286 374 765 421 1.241 2.604 786 460 186 2.538 470 11.131

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 130 25 19 26 46 38 14 3 9 17 40 367

- UBKT cấp huyện và tương đương 475 155 145 165 369 797 104 156 90 413 244 3.113

- UBKT đảng ủy cơ sở 659 201 585 230 826 1.654 668 285 87 2.108 167 7.470

3. Tỉnh ủy, thành ủy viên được kiểm tra 5 1 2 7 1 3 19

4. Kết luận

- Đảng viên có vi phạm 880 313 610 361 917 2.170 450 420 169 2.471 416 9.177

- Phải thi hành kỷ luật 504 162 300 225 399 703 142 297 94 116 247 3.189

- Đã thi hành kỷ luật 504 162 297 225 399 699 142 297 92 116 247 3.180

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 206: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

201

Phụ lục 15

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra 15.204 4.759 5.124 2.741 2.554 3.832 3.872 6.460 1.903 1.323 4.512 52.284

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 84 36 28 17 37 46 73 173 21 14 32 561

- UBKT huyện ủy và tương đương 342 364 688 1.036 1.814 237 4.481

- UBKT đảng ủy cơ sở 2.382 2.143 3.098 2.763 4.473 1.072 15.931

3. Kết luận

- Tổ chức đảng có xây dựng chương trình, kế hoạch KT,GS

12.947 4.786 4.921 2.741 2.298 3.658 3.357 5.892 1.287 852 4.326 47.065

- Tổ chức đảng thực hiện tốt nhiệm vụ KT,GS

11.164 4.215 4.319 2.588 2.160 3.034 5.776 33.256

- Tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT,GS

1.783 571 602 153 188 323 116 3.736

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 207: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

202

Phụ lục 16

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra

15.345 4.353 3.724 2.603 3.816 3.136 3.673 5.994 3.006 1.014 3.585 50.249

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 80 36 124 39 113 20 20 432

- UBKT huyện ủy và tương đương 1.789 411 807 492 1.247 509 1.039 6.294

- UBKT đảng ủy cơ sở 13.476 3.277 2.885 2.605 4.634 2.477 2.526 31.880

3. Kết luận

- Tổ chức đảng có xây dựng chương trình, kế hoạch KT,GS

3.244 2.477 2.541 5.179 3.225 16.666

- Tổ chức đảng thực hiện tốt nhiệm vụ KT,GS

4.129 3.099 2.417 2.249 3.266 5.606 2.919 2.957 26.642

- Tổ chức đảng thực hiện chưa tốt nhiệm vụ KT,GS

224 171 186 757 357 130 87 487 2.399

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 208: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

203

Phụ lục 17

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

I. Đối với tổ chức đảng

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra 2.105 222 1.016 1.608 145 700 1.016 1.338 444 8.594

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 98 42 74 17 20 27 48 105 14 445

- UBKT huyện ủy và tương đương 238 76 272 413 875 149 2.023

- UBKT đảng ủy cơ sở 1.353 49 401 555 358 282 2.998

3. Kết luận

- Tổ chức đảng làm tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

1.269 730 136 754 444 3.333

- Tổ chức đảng làm chưa tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

836 9 262 1.107

II. Đối với đảng viên

1. Tổng số đảng viên bị thi hành kỷ luật được kiểm tra (hồ sơ)

2.237 519 352 1.257 4.365

2. Kết luận

- Tăng hình thức kỷ luật 58 3 19 80

- Giảm hình thức kỷ luật 5 3 8

- Xóa hình thức kỷ luật 3 3

- Thi hành kỷ luật chưa đúng nguyên tắc, thủ tục 82 17 40 139

- Thi hành kỷ luật không đúng thẩm quyền 26 1 27

- Đến mức thi hành kỷ luật nhưng không kỷ luật 24 24

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 209: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

204

Phụ lục 18

KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG CẤP DƯỚI THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

I. Đối với tổ chức đảng

1. Tổng số tổ chức đảng được kiểm tra 1.926 391 802 1.445 295 739 1.002 1.735 334 382 1.004 10.055

2. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 79 23 30 62 14 37 58 79 20 21 20 443

- UBKT huyện ủy và tương đương 181 152 232 614 120 342 1.641

- UBKT đảng ủy cơ sở 591 129 470 1.042 194 642 3.068

3. Kết luận

- Tổ chức đảng làm tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

1.754 783 289 809 3.635

- Tổ chức đảng làm chưa tốt công tác thi hành kỷ luật trong Đảng

172 19 6 193 390

II. Đối với đảng viên

1. Tổng số đảng viên bị thi hành kỷ luật được kiểm tra (hồ sơ)

1.846 746 713 320 976 438 1.148 6.187

2. Kết luận

- Tăng hình thức kỷ luật 6 5 4 2 17

- Giảm hình thức kỷ luật 1 1 2

- Xóa hình thức kỷ luật

- Thi hành kỷ luật chưa đúng nguyên tắc, thủ tục 47 8 4 13 21 35 128

- Thi hành kỷ luật không đúng thẩm quyền 6 1 3 31 41

- Đến mức thi hành kỷ luật nhưng không kỷ luật 1 4 5

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 210: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

205

Phụ lục 19

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Đối với đảng viên

a. Số đảng viên bị tố cáo phải giải quyết 1.276 212 295 389 237 287 296 305 159 3.456

b. Đã giải quyết 1.170 194 295 375 237 280 296 291 152 3.290

c. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 26 10 11 7 8 21 12 21 116

- UBKT huyện ủy và tương đương 88 83 77 66 104 102 80 600

- UBKT đảng ủy cơ sở 96 281 153 206 171 177 51 1135

d. Kết luận

- Số tố cáo đúng và đúng một phần 614 84 273 136 175 88 1.370

- Số tố cáo sai 298 53 74 64 71 57 617

- Số tố cáo chưa có cơ sở kết luận 364 27 28 37 45 3 504

- Phải thi hành kỷ luật 204 55 78 127 68 71 77 27 707

2. Đối với tổ chức đảng

a. Số tổ chức bị tố cáo phải giải quyết 38 9 17 40 13 12 13 20 11 173

b. Đã giải quyết 37 4 17 40 13 12 13 20 11 121

c. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 2 2 3 1 7 2 17

- UBKT huyện ủy và tương đương 24 4 6 8 42

- UBKT đảng ủy cơ sở 13 7 1 21

d. Kết luận

- Số tố cáo đúng và đúng một phần 17 25 6 3 6 57

- Số tố cáo sai 6 9 5 12 4 36

- Số tố cáo chưa có cơ sở kết luận 9 2 5 1 17

- Phải thi hành kỷ luật 1 2 3 12 2 5 2 27

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 211: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

206

Phụ lục 20

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Đối với đảng viên

a. Số đảng viên bị tố cáo phải giải quyết 819 237 309 201 309 158 231 385 204 111 254 3.218

b. Đã giải quyết 736 230 309 201 305 158 231 364 204 111 254 3.103

c. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 41 12 8 16 5 14 1 9 106

- UBKT huyện ủy và tương đương 288 88 126 135 41 109 56 133 976

- UBKT đảng ủy cơ sở 407 130 175 158 112 262 147 102 1.493

d. Kết luận

- Số tố cáo đúng và đúng một phần 361 117 153 131 113 89 172 122 1.258

- Số tố cáo sai 193 64 99 28 115 37 117 82 735

- Số tố cáo chưa có cơ sở kết luận 182 49 52 42 77 30 75 40 547

- Phải thi hành kỷ luật 107 41 50 30 37 73 9 40 387

2. Đối với tổ chức đảng

a. Số tổ chức bị tố cáo phải giải quyết 28 3 8 6 9 7 2 9 10 6 4 92

b. Đã giải quyết 24 3 8 6 9 7 2 9 10 6 4 88

c. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 2 2

- UBKT huyện ủy và tương đương 20 6 4 3 6 39

- UBKT đảng ủy cơ sở 8 2 3 4 4 21

d. Kết luận

- Số tố cáo đúng và đúng một phần 8 1 8 4 4 5 6 1 37

- Số tố cáo sai 11 1 2 4 2 3 3 26

- Số tố cáo chưa có cơ sở kết luận 5 1 1 7

- Phải thi hành kỷ luật 1 3 2 1 7

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 212: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

207

Phụ lục 21

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐẢNG VIÊN VỀ KỶ LUẬT ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Số đảng viên khiếu nại phải giải quyết 142 15 52 39 38 27 42 35 38 18 56 502

2. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 34 7 19 7 10 9 12 8 11 5 16 138

- UBKT huyện ủy và tương đương 58 8 30 10 13 6 8 12 9 7 11 172

- UBKT đảng ủy cơ sở 50 0 3 22 15 12 22 15 18 6 29 192

3. Kết luận

- Giữ nguyên hình thức kỷ luật 92 12 45 32 28 29 10 248

- Tăng hình thức kỷ luật 3 1 1 3 8

- Giảm hình thức kỷ luật 20 3 6 5 9 3 6 52

- Xóa kỷ luật 11 1 1 2 15

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 213: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

208

Phụ lục 22

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA ĐẢNG VIÊN VỀ KỶ LUẬT ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Số đảng viên khiếu nại phải giải quyết 29 8 35 20 10 17 15 4 9 6 153

2. Cấp giải quyết

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy giải quyết 6 3 12 6 0 6 4 0 2 3 42

- UBKT huyện ủy và tương đương 22 5 15 14 2 5 7 4 7 3 84

- UBKT đảng ủy cơ sở 1 0 8 0 8 6 4 0 0 0 27

3. Kết luận

- Giữ nguyên hình thức kỷ luật 24 1 28 13 1 16 4 4 91

- Tăng hình thức kỷ luật 1 1

- Giảm hình thức kỷ luật 4 4 4 4 2 18

- Xóa kỷ luật 1 3 3 9 1 17

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 214: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

209

Phụ lục 23

KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc

Ninh Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Kiểm tra thu chi ngân sách

a. Số tổ chức đảng được kiểm tra 223 32 54 23 73 249 64 718

b. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 18 11 10 10 11 7 9 76

- UBKT huyện ủy và tương đương 205 21 44 12 62 242 55 641

- UBKT đảng ủy cơ sở 0 0 0 1 0 0 0 1

c. Kết luận có vi phạm 0 3 15 0 18

2. Kiểm tra việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí

a. Số tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra

497.751 118.770 160.244 73.195 57.557 147.086 219.109 111.596 28.289 1.413.597

b. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 18 11 13 42

- UBKT huyện ủy và tương đương 360 873 363 1.596

- UBKT đảng ủy cơ sở 2.674 2.844 3.481 8.999

c. Kết luận có vi phạm

- Tổ chức đảng 0 116 326 47 172 374 1.035

- Đảng viên 0 2.336 3.430 303 2.327 1.581 9.977

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 215: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

210

Phụ lục 24

KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐẢNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Kiểm tra thu chi ngân sách

a. Số tổ chức đảng được kiểm tra 420 80 47 66 125 333 81 1.288 228 2.668

b. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 44 25 21 22 17 32 26 9 196

- UBKT huyện ủy và tương đương 376 55 26 44 108 297 55 219 1.180

- UBKT đảng ủy cơ sở 0 0 0 0 0 4 0 0 4

c. Kết luận có vi phạm 3 3

2. Kiểm tra việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí

a. Số tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra

15.038 95.328 4.591 37.855 1.822 3.307 5.573 2.594 54 5.772 171.934

b. Cấp thực hiện

- UBKT tỉnh ủy, thành ủy 22 16 88 126

- UBKT huyện ủy và tương đương 1.256 279 357 284 2.176

- UBKT đảng ủy cơ sở 13.760 4.296 1.377 3.023 22.456

c. Kết luận có vi phạm

- Tổ chức đảng 34 20 81 116 21 22 55 349

- Đảng viên 1.742 338 88 2.168

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 216: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

211

Phụ lục 25

TÌNH HÌNH THI HÀNH KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG

TẠI CÁC ĐẢNG BỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Nội

Hải

Phòng

Hải

Dương

Bắc

Ninh

Vĩnh

Phúc

Hưng

Yên

Thái

Bình

Nam

Định

Nam

Ninh

Bình

Quảng

Ninh

Tổng

số

1. Số tổ chức đảng bị thi hành KL 95 10 22 38 17 35 33 53 24 327

2. Hình thức kỷ luật

- Khiển trách 62 7 21 11 27 28 44 21 221

- Cảnh cáo 33 3 17 6 8 5 9 3 84

- Giải tán 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 217: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

212

Phụ lục 26

TÌNH HÌNH THI HÀNH KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG

TẠI CÁC ĐẢNG BỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Nội

Hải

Phòng

Hải

Dương

Bắc

Ninh

Vĩnh

Phúc

Hưng

Yên

Thái

Bình

Nam

Định

Nam

Ninh

Bình

Quảng

Ninh

Tổng

số

1. Số tổ chức đảng bị thi hành KL 69 17 24 49 23 27 55 7 31 302

2. Hình thức kỷ luật

- Khiển trách 52 9 20 37 20 22 32 4 28 224

- Cảnh cáo 17 8 4 12 3 5 23 3 3 78

- Giải tán 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 218: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

213

Phụ lục 27

TÌNH HÌNH THI HÀNH KỶ LUẬT ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN

TẠI CÁC ĐẢNG BỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Số đảng viên bị thi hành KL 3.406 624 1.130 1.336 840 945 983 1.530 674 11.468

2. Hình thức kỷ luật

- Khiển trách 1.089 258 463 268 366 354 551 274 3.623

- Cảnh cáo 1.644 235 593 302 403 412 747 278 4.614

- Cách chức 202 40 117 62 65 70 73 51 680

- Khai trừ 471 91 163 208 111 147 159 61 1.411

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 219: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

214

Phụ lục 28

TÌNH HÌNH THI HÀNH KỶ LUẬT ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN

TẠI CÁC ĐẢNG BỘ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội

Hải Phòng

Hải Dương

Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Số đảng viên bị thi hành KL 3.776 1.117 1.527 1.440 1.161 1.060 1.500 749 121 1.527 13.978

2. Hình thức kỷ luật

- Khiển trách 2.271 639 934 811 804 589 873 401 54 1.034 8.410

- Cảnh cáo 911 267 380 369 206 282 410 221 17 290 3.353

- Cách chức 125 65 54 78 45 67 54 38 40 566

- Khai trừ 469 146 159 182 106 122 163 89 50 163 1.649

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 220: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

215

Phụ lục 29

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA UBKT TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010 và 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Nhiệm kỳ 2005 - 2010

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng

+ Số lượng lớp đã mở 330 73 2 89 78 115 164 851

+ Số lượng lượt cán bộ tham gia 30.878 9.000 263 6.072 11.554 11.273 23.000 92.040

- Số đề tài khoa học 5 1 2 5 2 15

2. Nhiệm kỳ 2010 - 2015

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng

+ Số lượng lớp đã mở 130 35 47 41 154 70 91 568

+ Số lượng lượt cán bộ tham gia 19.491 3.672 3.774 3.081 13.991 4.783 5.867 54.659

- Công tác nghiên cứu khoa học 2 4 1 7

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 221: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

216

Phụ lục 30

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA UBKT TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2005 - 2010

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Kiểm tra tổ chức đảng khi có DHVP 357 50 300 68 205 670 1.370 95 1.456 2.815

2. Kiểm tra đảng viên khi có DHVP 1.996 298 1.242 783 802 2.410 2.400 888 2.201 9.577

3. KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT,GS

15.204 4.759 5.124 2.741 2.554 3.832 3.872 6.460 1.323 39.422

4. KT tổ chức đảng cấp dưới thi hành KLĐ

- Đối với tổ chức đảng 2.105 222 1.016 1.608 145 700 1.016 1.338 444 7.134

- Đối với đảng viên 2.237 519 352 1.257 4.365

5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên

- Đối với tổ chức đảng 38 9 17 40 13 12 13 20 11 145

- Đối với đảng viên 1.276 212 295 389 237 287 296 305 159 3.002

6. Giải quyết khiếu nại của đảng viên về KLĐ 142 15 52 39 38 27 35 18 296

7. Giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng về KLĐ

1 1

8. Kiểm tra tài chính đảng

- KT thu chi ngân sách 223 32 54 23 73 249 64 622

- KT thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí 497.751 118.770 160.244 73.195 57.557 147.086 219.109 111.596 28.289 1.225.064

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]

Page 222: CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/LA _ Pham Thanh Nam _Nop QD_.pdf · Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự

217

Phụ lục 31

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KIỂM TRA

CỦA UBKT TỈNH ỦY, THÀNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Nhiệm kỳ 2010 - 2015

Hà Nội Hải

Phòng Hải

Dương Bắc Ninh

Vĩnh Phúc

Hưng Yên

Thái Bình

Nam Định

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ninh

Tổng số

1. Kiểm tra tổ chức đảng khi có DHVP 351 95 170 56 617 759 428 97 39 1.719 82 4.413

2. Kiểm tra đảng viên khi có DHVP 1.286 374 765 421 1.241 2.604 786 460 186 2.538 470 11.131

3. KT tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ KT,GS

15.345 4.353 3.724 2.603 3.816 3.136 3.673 5.994 3.006 1.014 3.585 50.249

4. KT tổ chức đảng cấp dưới thi hành KLĐ

- Đối với tổ chức đảng 1.926 391 802 1.445 295 739 1.002 1.735 334 382 1.004 10.055

- Đối với đảng viên 1.846 746 713 320 976 438 1.148 6.187

5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên

- Đối với tổ chức đảng 28 3 8 6 9 7 2 9 10 6 4 92

- Đối với đảng viên 819 237 309 201 309 158 231 385 204 111 254 3.218

6. Giải quyết khiếu nại của đảng viên về KLĐ 29 8 35 20 10 17 4 6 129

7. Giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng về KLĐ 1 1

8. Kiểm tra tài chính đảng

- KT thu chi ngân sách 420 80 47 66 125 333 81 1.288 228 2.668

- KT thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí 15.038 95.328 4.591 37.855 1.822 3.307 5.573 2.594 54 5.772 171.934

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết CTKT,GS nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh ủy, thành ủy;

UBKT tỉnh ủy, thành ủy ở ĐBSH [112-123]