cÁc yẾu tỐ Ảnh hƢỞng ĐẾn sỰ thÔi thÚc mua hÀng …
TRANSCRIPT
Trang 1
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THÔI THÚC MUA HÀNG NGẪU HỨNG
TRỰC TUYẾN CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG TP. HCM
---
THÔNG TIN NHÓM TÁC GIẢ:
Tác giả 1:
Họ và tên: TS. Phạm Quốc Trung
Nơi công tác: Phó khoa Quản lý công nghiệp - Trường ĐH Bách Khoa TP.HCM
Email: [email protected]
Địa chỉ liên lạc: Nhà B10, 268 Lý Thường Kiệt, Q.10, TP.HCM, VN
Tác giả 2:
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Hải Hà
Email: [email protected]
Địa chỉ liên lạc: 58/9/3 Lương Thế Vinh Q.Tân Phú TP.HCM, VN
TÓM TẮT:
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá một số yếu tố tác động lên sự thôi thúc mua hàng ngẫu
hứng trực tuyến của người tiêu tại TP. HCM. Dựa vào các nghiên cứu trước, nghiên cứu này xem
xét sự ảnh hưởng của các yếu tố gồm Sản phẩm sẵn có, Sự hấp dẫn thị giác, Trang web dễ sử
dụng, Tính ngẫu hứng, Đánh giá sự đúng đắn, Cảm nhận tức thì, Niềm tin lên Sự thôi thúc mua
hàng ngẫu hứng trực tuyến. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy các giả thuyết
trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Trong đó, bốn yếu tốTính ngẫu hứng, Đánh giá
sự đúng đắn, Cảm nhận tức thì, Niềm tin có tác động trực tiếp lên Sự thôi thúc mua hàng ngẫu
hứng trực tuyến. Còn các yếu tố Sản phẩm sẵn có, Trang web dễ sử dụng, Sự hấp dẫn thị giác có
tác động gián tiếp lên Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng trực tuyến thông qua Đánh giá sự đúng
đắn, Cảm nhận tức thì và Niềm tin.
Từ khóa: Mua hàng ngẫu hứng, trực tuyến, ngẫu hứng, sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng.
FACTORS INFLUENCING ONLINE IMPULSE BUYING BEHAVIOR OF
CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY
---
ABSTRACT:
This research aims to find out factors affecting the urge to buy impulsively online of Vietnamese
consumers. These factors include Product availability, Visual appeal, Website ease of use,
Impulsiveness, Normative evaluation,Instant gratification, Trust and Urge to buy impulsively.
The results of analyzing strutural equation modelling show that all the proposed hypotheses are
supported. Specifically,four factors are Impulsiveness, Normative evaluation, Instant gratification
and Trust have a direct impact on Urge to buy impulsively of Vietnamese consumers.
Meanwhile, Product availability, Visual appeal, Website ease of use have indirect impacts on
Urge to buy impulsively through the mediation of Normative evaluation and Trust.
Keyword: Urge To Buy Impulsively, Impulse Buying, Online, Impulsiveness.
Trang 2
1. GIỚI THIỆU
Tại Việt Nam, xu hướng sử dụng internet, máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, 3G, thanh
toán trực tuyến,… đã tạo ra cơ hội lớn cho thương mại điện tử (TMĐT) phát triển mạnh mẽ. Theo
thống kê của WeAreSocial,tính đến tháng01/2016, Việt Nam đã có hơn 47,3triệu người sử dụng
internet, số thời gian sử dụng internet trung bình hằng ngày của người Việt Nam rất cao, gần 4,4
giờ với máy tính, và gần 2,3 giờ đối với các thiết bị di động.
Việc tiêu dùng, mua sắm vốn được coi là một phần quan trọng của cuộc sống người Việt Nam,
theo báo cáo về hành vi và xu hướng người tiêu dùng năm 2016 từ Nielsen đã cho thấy 4 xu
hướng chính của người tiêu dùng Việt Nam là: mua sắm nhiều hơn, mua sắm cho bản thân, luôn
vận động và nhu cầu kết nối cao. Đặc biệt, việc mua hàng trên mạng của người tiêu dùng trẻ Việt
Nam đang gia tăng mạnh với các trang bán hàng trực tuyến như: Lazada, Tiki, Adayroi,…
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hành vi mua hàng ngẫu hứng, nhưng đa số tập trung ở các kênh
thương mại truyền thống như: Siêu thị, truyền hình,… Có rất ít đề tài nghiên cứu về hành vi này
trên môi trường trực tuyến.Cùng với sự phát triển của TMĐT và nhận thức ngày càng nâng cao
về môi trường, phong cách sống, và thu nhập đã tạo môi trường thuận lợi cho hành vi mua hàng
ngẫu hứngtrực tuyến phát triển.
Đối với nhiều doanh nghiệp TMĐT, việc cố gắng để hiểu hành vi này để mong muốn cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ phù hợp để tạo cơ hội lớn hơn nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.
Đối với người tiêu dùng có hành vi mua hàng ngẫu hứng, họ quan tâm tới việc tại sao bản thân họ
lại xuất hiện mong muốn mua hàng đột ngột, không có kế hoạch từ trước (Floh, 2013).
Hiện nay, thu nhập của người dân TP. HCM ngày càng được nâng cao xấp xỉ 5.500 USD/ người
Do đó nhu cầu mua sắm hàng hóa cũng có xu hướng tăng nhanh hơn. Đồng thời “người tiêu dùng
TP. HCM không có thói quen lên lịch cho việc mua sắm, văn hóa tiêu dùng đơn giản và ngẫu
hứng là một trong những nét đặc trưng nổi bật của người tiêu dùng TP. HCM” (Mã Văn Tuệ,
2012). Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của hành vi mua hàng ngẫu hứng trên môi trường trực
tuyến của người tiêu dùng đối với việc phát triển của TMĐT tại Việt Nam đặc biệt là TP Hồ Chí
Minh. Với mong muốn tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này của của người tiêu dùng,
đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến” được hình thành.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
Sản phẩm sẵn có (Product availability)
Sản phẩm sẵn có đề cập đến sự đa dạng về mặt chủng loại sản phẩm trong các trang web TMĐT
để đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng hành
vi mua hàng không thể xảy ra nếu điều kiện này không được đáp ứng (Taylor, 1995). Nói cách
khác, nếu người tiêu dùng không tìm thấy sản phẩm họ cần trên trang web họ đang sử dụng, họ sẽ
thất vọng và khả năng mua hàng sẽ giảm. Theo Chen-Yu (2002) và Theodoridis (2009) thì sản
phẩm sẵn có luôn là một yếu tố quan trọng trong các nghiên cứu về hành vi mua hàng ngẫu hứng.
Sự hấp dẫn thị giác (Visual appeal)
Sự hấp dẫn thị giác đề cập đến các yếu tố về phông chữ, đồ họa, bố cục thiết kế nói chung nhằm
nâng cao sự thu hút của trang web đối với người tiêu dùng (Nadkarni, 2007). Các nghiên cứu chỉ
Trang 3
ra rằng sự hấp dẫn thị giác có ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi mua hàng ngẫu hứng thông qua
một số yếu tố như sự hài lòng của người tiêu dùng và chất lượng trang web (Loiacono, 2002;
Wells, 2011).
Trang web dễ sử dụng (Website ease of use)
Trang web dễ sử dụng là việc người tiêu dùng nhận thấy việc tương tác với trang web
TMĐTđược thực hiện dễ dàng (Verhagen, 2011), như là việc tìm kiếm thông tin dễ dàng, bố cục
trang web dễ sử dụng (Bressolles et al., 2007).
Cảm nhận tức thì(Instant gratification)
Cảm nhận tức thìlà trạng thái cảm nhậnmà người tiêu dùng có được ngay lúc họ tự thỏa mãn bản
thân khi chuẩn bị thực hiện hành vi mua hàng ngẫu hứng (Youn, 2000). Người tiêu dùng mua
hàng ngẫu hứng sẽ cố gắng thúc đẩy việc mua hàng ngay khi có cảm nhận tích cực đối với sản
phẩm họ đã thích (Liu, 2013).
Đánh giá sự đúng đắn (Normative evaluation)
Đánh giá sự đúng đắn phản ánh việc người tiêu dùng tự đánh giá về việc mua hàng ngẫu hứng
của mình có hợp lý, đúng đắn không ngay trước lúc đặtquyết định mua hàng.Khi người tiêu dùng
đánh giá quyết định mua của họ là tích cực, thì điều này sẽ thúc đẩy họ mua hàng ngẫu hứng
(Rock, 1995).
Tính ngẫu hứng(Impulsiveness)
Người tiêu dùng có tính ngẫu hứng khi mua hàng có thể được định nghĩa là người có cả hai
khuynh hướng “(1) có một sự thôi thúc tự nhiên trong bản thân, có thể quyết định mua hàng ngay
lập tức; và (2) bản thân rất ít đánh giá các hậu quả khi thực hiện hành vi mua hàng” (Beatty,
1998). Điều này đã được kiểm nghiệm trong cả hai hình thức mua hàng truyền thống và trực
tuyến, cho thấy tính ngẫu hứng là một yếu tố quan trọng trong hành vi mua hàng ngẫu hứng.
Niềm tin (Trust)
Niềm tin trong TMĐT, cơ bản được xem như một cách chung để giảm mức độ phức tạp về nhận
thức rủi ro của các giao dịch, thông qua việc người mua kỳ vọng ở người bán sẽ đáp ứng đầy đủ
nhu cầu cho họ (Kim & Han, 2009). Niềm tin đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả
năng người tiêu dùng giao dịch trực tuyến với các trang web TMĐT (Hu et al., 2010).
Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng (Urge to buy impulsively)
Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng là việc “người tiêu dùng muốn trải nghiệm, sử dụng, mua ngay
lập tức một sản phẩm hoặc một dịch vụ ngay khi tiếp xúc với sản phẩm hoặc dịch vụ đó” (Beatty,
1998). Sự thôi thúc phải mua hàng ngẫu hứng đã được kiểm chứng là chính xác và phù hợp với
hành vi mua hàng ngẫu hứng, và được sử dụng trong một số nghiên cứu khác (Parboteeah, 2009).
Tương tự, nghiên cứu này cũng sử dụng sự thôi thúc phải mua hàng ngẫu hứng đại diện cho hành
vi mua hàng ngẫu hứng.
2.2. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Sản phẩm sẵn có và sự hấp dẫn thị giác
Theo Chen-Yu (2002), đối với hành vi mua hàng ngẫu hứng, sản phẩm sẵn có là tiêu chí quan
trọng nhất khi khách hàng thực hiện hành vi mua hàng ngẫu hứng. Theo Theodoridis (2009),
hàng hóa luôn đầy đủ sẽ làm người tiêu dùng hài lòng hơn. Theo Stephen (2010), sản phẩm
Trang 4
phong phú là một trong những lý do quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi mua hàng trực
tuyến. Theo Liu (2013), sản phẩm sẵn có tác động đáng kể đến sự hấp dẫn thị giác của người tiêu
dùng. Vì vậy, giả thuyết H1a có thể được phát biểu như sau:
H1a: Có mối quan hệ đồng biến giữa sản phẩm sẵn có của trang web TMĐT và sự hấp dẫn
thị giác của người tiêu dùng.
Trang web dễ sử dụng và sự hấp dẫn thị giác
Theo Verhagen (2011), nếu một trang web được xem là dễ sử dụng thì có thể làm tăng thêm sự
cảm nhận tích cực từ người tiêu dùng, từ đó hành vi mua hàng ngẫu hứng có khả năng sẽ xảy ra.
Theo Liu (2013), nhận thức trang web dễ sử dụng là yếu tố quan trọng cho việc thúc đẩy hành vi
mua hàng ngẫu hứng từ người tiêu dùng, và tác động thông qua sự hấp dẫn thị giác. Vì vậy, giả
thuyết H1b có thể được phát biểu như sau:
H1b: Có mối quan hệ đồng biến giữa trang web dễ sử dụng và sự hấp dẫn thị giác của
người tiêu dùng.
Sự hấp dẫn thị giác và niềm tin
Theo Djamasbi et al. (2010) một trang web TMĐT có thiết kế đẹp, bắt mắt sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sự tin tưởng của người tiêu dùng, 46,1% người tiêu dùng đánh giá uy tín của trang web
TMĐT dựavào sự hấp dẫn thị giác (Fogg, 2002). Vì thế giả thuyết H2 có thể được phát biểu như
sau:
H2: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự hấp dẫn thị giác và niềm tin của người tiêu dùng.
Tính ngẫu hứng và đánh giá sự đúng đắn
Theo Rook (1995), người tiêu dùng sẽ mua hàng ngẫu hứng nếu họ cho rằng món hàng đó phù
hợp với họ, và sự đánh giá đúng đắn của người tiêu dùng trong những trường hợp khác nhau khi
mua hàng cũng có thể là yếu tố tích cực hoặc tiêu cực đối với cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ,
điều này cho thấy có sự ảnh hưởng của tính ngẫu hứng đối với sự đánh giá về quyết định mua
hàng.Theo Liu (2013), việc đánh giá sự đúng đắn cũng gây ảnh hưởng quan trọng đối với hành vi
mua hàng ngẫu hứng trong môi trường trực truyến tương tự như trong môi trường thương mại
truyền thống.Vì vậy, giả thuyết H3a có thể được phát biểu như sau:
H3a:Có mối quan hệ đồng biến giữa tính ngẫu hứng vàsự đánh giá sự đúng đắn của người
tiêu dùng.
Sự hấp dẫn thị giác và đánh giá sự đúng đắn
Theo Parboteeah (2009), nếu một trang web có thể tạo ra được sự hấp dẫn thị giác như trưng bày
sản phẩm trực quan, sinh động, hấp dẫn như cách tạo hình ảnh thu hút, video tương tác,… với
người tiêu dùng thì sẽ làm cho họ có cảm giác thích thú hơn khi sử dụng. Theo Liu (2013), khi
một người tiêu dùng sử dụng một trang web TMĐT và nhận thấy có sức thu hút đối thị giác của
họ, thì họ sẽ có sự đánh giá tốt hơn về quyết định mua hàng của mình. Vì vậy, giả thuyết H3b có
thể được phát biểu như sau:
H3b: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự hấp dẫn thị giác và đánh giá sự đúng đắn của
người tiêu dùng.
Trang web dễ sử dụng và cảm nhận tức thì
Các nghiên cứu trước đây đã kiểm định mối quan hệ giữa yếu tố trang web dễ sử dụng và cảm
nhận tức thì của người tiêu dùng, tuy có tác động nhưng không đáng kể(Narkani, 2007; Liu,
Trang 5
2013). Đối với nghiên cứu này tại Việt Nam, kỳ vọng rằng yếu tố trang web dễ sử dụng sẽ có tác
động lên tích cực đến cảm nhận tức thì trong việc mua hàng của người tiêu dùng khi mua hàng
trực tuyến. Vì vậy, giả thuyết H4a có thể được phát biểu như sau:
H4a: Có mỗi quan hệ đồng biến giữa trang web dễ sử dụng và cảm nhận tức thì của người
tiêu dùng.
Sự hấp dẫn thị giác và cảm nhận tức thì
Các nghiên cứu trước đây đã đưa ra giả thuyết cho rằng sự hấp dẫn thị giác là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến cảm nhận tức thì của người tiêu dùng (Varela, 2013). Nghiên cứu của Liu
(2013) đã tìm thấy sự hấp dẫn thị giác có một tác động đáng kể lên cảm nhận tức thì. Vì thế giả
thuyết H4b có thể được phát biểu như sau:
H4b: Có mối quan hệ đồng biến giữa sự hấp dẫn thị giác và cảm nhận tức thì của người
tiêu dùng.
Đánh giá sự đúng đắn và Cảm nhận tức thì
Theo Youn & Faber (2000) đã ghi nhận một người tiêu dùng ngẫu hứng có xu hướng thúc đẩy
quyết định mua sắm của mình một cách nhanh chóng hơn khi họ đã có cảm nhận tích cực đối với
sản phẩm/ dịch vụ. Nghiên cứu của Liu (2013) đã chứng minh một cách rõ ràng rằng việc người
tiêu dùng tự đánh giá hành vi mua hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cảm nhận tức thì
của họ, có thể là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực. Vì vậy, vậy, giả thuyết H4c có thể được phát
biểu như sau:
H4c: Có mối quan hệ đồng biến giữa đánh giá sự đúng đắn và cảm nhận tức thì của người
tiêu dùng.
Niềm tin và sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
Theo Kim và Han (2009), niềm tin tạo nên sự tin cậy cho người tiêu dùng khi thực hiện hành vi
mua hàng trực tuyến. Theo Wu (2015), niềm tin của người tiêu dùng đối với trang web TMĐTcó
ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến bất chấp có sự xuất hiện của những rủi ro. Theo Hsu
et al. (2013) thì khi người tiêu dùng cảm thấy không có niềm tin đối với các trang web TMĐT thì
khả năng giao dịch trực tuyến sẽ không thành công. Vì vậy, giả thuyết H5a có thể được phát biểu
như sau:
H5a:Niềm tin của người tiêu dùng đối với trang web TMĐT có ảnh hưởng tích cực đến sự
thôi thúc mua hàng ngẫu hứng của họ.
Tính ngẫu hứng và sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
Theo Hertzog (1987), để đạt được hiểu biết sâu hơn về hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến,
đặc điểm của cá nhân nên được xem xét nghiên cứu kỹ hơn.Theo Youn & Faber (2000), người
tiêu dùng có tính ngẫu hứng cao sẽ dễ dàng thực hiện hành vi mua hàng ngẫu hứng hơn.Theo
Wells (2011) cũng đã ghi nhận việc người tiêu dùng có tính ngẫu hứng cao khi có sự tương tác
với một trang web TMĐT có chất lượng cao sẽ có một sự thôi thúc hành vi mua hàng ngẫu hứng
cao hơn một người tiêu dùng ít tính ngẫu hứng.Theo Liu (2013), tính ngẫu hứng của ngườitiêu
dùng là yếu tố thúc đẩy quan trọng cho hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến. Vì vậy, giả
thuyết H5b có thể được phát biểu như sau:
H5b:Có mối quan hệ đồng biến giữa tính ngẫu hứngvàsự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
của người tiêu dùng.
Trang 6
Đánh giá sự đúng đắn và sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
Theo Rook (1995), mối quan hệ giữa người tiêu dùng có xu hướng mua hàng ngẫu hứng và hành
vi mua hàng ngẫu hứng của họ sẽ trở nên mạnh hơn nếu có tồn tại sự đánh giá đúng đắn tích cực
về hành vi mua. Nghiên cứu của Liu (2013) cũng tìm thấy đánh giá sự đúng đắn có tác động đáng
kể lên sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng.
Vì vậy, giả thuyết H5c có thể được phát biểu như sau:
H5c: Có mối quan hệ đồng biến giữa đánh giá sự đúng đắn và sự thôi thúc mua hàng ngẫu
hứng của người tiêu dùng.
Cảm nhận tức thì và sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
Theo Verhagen (2011), yếu tố về cảm nhận tích cực như cảm nhận sự hứng thú, sự hăng hái,
nhiệt tình khi mua hàng có thể kích thích người tiêu dùng phải làm mọi cách phải mua sản phẩm/
dịch vụ haycảm giác tiêu cực như khó chịu, bực tức cũng có thể thể kích thích người tiêu dùng
mua sắm ngẫu hứng như một cách giúp họ giải stress (Liu, 2013).Vì vậy,cảm nhận tức thì phản
ảnh cảm nhận của người tiêu dùng đối với hành vi mua hàng ngẫu hứng. Vì vậy, giả thuyết H5d
có thể được phát biểu như sau:
H5d:Có mối quan hệ đồng biến giữa cảm nhận tức thìvà sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
của người tiêu dùng.
Từ các giả thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày ở Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô hình và các giả thuyết được kiểm định dựa trên bộ dữ liệu có kích thước 257 mẫu. Mẫu được
thu thập qua một cuộc khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại Tp. Hồ Chí Minh. Đối
tượng khảo sát là người tiêu dùng tại TP.HCM có độ tuổi từ 18 tuổi đến dưới 50 tuổi (nhóm
người tiêu dùng có mua hàng trực tuyến). Họ là những người đã từng mua hàng trực tuyến (được
Trang 7
nhận dạng thông qua câu hỏi gạn lọc). Phương pháp tiếp cận là phỏng vấn trực tiếp tại nơi làm
việc, học tập, tại nhà hoặc nơi thuận tiện khác.
Nội dung các thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu trước, có hiệu chỉnh thông qua bước
phỏng vấn sơ bộ (xem Bảng 2). Theo đó, thang đo Sản phẩm sẵn có gồm 3 biến quan sát (Liu,
2013), Sự hấp dẫn thị giác gồm 4 biến quan sát (Liu, 2013), Trang web dễ sử dụng gồm 4 biến
quan sát (Liu, 2013), Tính ngẫu hứng gồm 3 biến quan sát (Liu, 2013), Đánh giá sự đúng đắn
gồm 3 biến quan sát (Liu, 2013), Niềm tin gồm 3 biến quan sát (Wu, 2015), và Sự thôi thúc mua
hàng ngẫu hứng gồm 3 biến quan sát (Liu, 2013). Các thang đo có dạng Likert 5 điểm.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1 Mô tả mẫu
Số mẫu đưa vào phân tích định lượng gồm 257 mẫu. Đặc trưng của mẫu được trình bày trong
Bảng 1. Khảo sát được thực hiện trên các trang web TMĐT lớn tại Việt Nam như: Lazada.vn,
Adayroi.com, Tiki.vn, Hotdeal.vn, Nhommua.com và Cungmua.com. Về giới tính, mẫu gồm 158
nam (61.5%) và 99 nữ (38.5%); 223 người thuộc độ tuổi 18-34 (86.8%) và 34 người từ 35 đến
dưới 50 tuổi (13.2%). Phân bố thu nhập chủ yếu ở mức trung bình và khá, cụ thể là dưới 4 triệu
đồng/ tháng (15.6%), từ 4 đến 9 triệu đồng/ tháng (38.9%) và từ 9 đến dưới 20 triệu đồng/ tháng
(35.8%). Qua đó cho thấy mẫu khảo sát là đủ dạng cho phân tích thống kê và phản ánh nhóm
khách hàng có khả năng thực hiện hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến.
Bảng 1: Mô tả mẫu
Website Tần số Tỷ lệ % Thu nhập Tần số Tỷ lệ %
Lazada.vn 87 33.9 Dưới 4 triệu VNĐ 40 15.6
Adayroi.com 15 5.8 Từ 4 triệu đến dưới 9 triệu VNĐ 100 38.9
Tiki.vn 74 28.8 Từ 9 triệu đến dưới 20 triệu VNĐ 92 35.8
Hotdeal.vn 39 15.2
Từ 20 triệu đến dưới 40 triệu
VNĐ 19 7.4
Nhommua.com 21 8.2
Từ 40 triệu đến dưới 60 triệu
VNĐ 3 1.2
Cungmua.com 11 4.3 Từ 60 triệu VNĐ trở lên 3 1.2
Trang web khác 10 3.9 Tổng 257 100,00
Tổng 257 100
Giới tính Tần số Tỷ lệ % Độ tuổi Tần số Tỷ lệ %
Nam 158 61.5 18-34 tuổi 223 86.8
Nữ 99 38.5 35-49 tuổi 34 13.2
Tổng 257 100,00 Tổng 257 100,00
3.1.2 Đánh giá và gạn lọc thang đo
Các thang đo được đánh giá sơ bộ bằng độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
EFA. Với 26 biến ban đầu, sau khi loại 1 biến do hệ số tải nhân tố thấp (<0.3), các thang
đo với 25 biến còn lại được đưa vào kiểm định chính thức với phân tích CFA
Trang 8
Bảng 2: Kết quả đánh giá thang đo.
Thang đo và biến quan sát Hệ số tải chuẩn hóa
Sản phẩm sẵn có: Cronbach’s Alpha = 0,900; CR = 0,902; AVE = 0,755
Các sản phẩm mà tôi cần luôn sẵn có mỗi khi tôi mua sắm trên trang web X 0,815
Tôi dễ dàng tìm thấy sản phẩm mà tôi cần từ trang web X 0,885
Tôi dễ dàng tìm thấy sản phẩm mà tôi thích từ trang web X 0,903
Sự hấp dẫn thị giác: Cronbach’s Alpha = 0,835; CR = 0,914; AVE = 0,78
Trang web X có thiết kế trực quan 0,857
Trang web X có thiết kế thu hút tôi 0,899
Trang web X có thiết kế đẹp mắt 0,894
Bố trí của trang web X rất hấp dẫn đối với tôi *
Trang web dễ sử dụng: Cronbach’s Alpha = 0,882; CR = 0,858; AVE = 0,668
Tôi nghĩ rằng việc có được thông tin sản phẩm từ trang web X là đơn giản 0,833
Tôi nghĩ rằng việc có được thông tin sản phẩm từ trang web X là rất dễ dàng 0,876
Tôi nghĩ rằng thông tin cần thiết trên trang web X được thể hiện rõ ràng 0,786
Tôi nghĩ rằng thông tin cần thiết trên trang web X dễ tìm kiếm 0,738
Tính ngẫu hứng: Cronbach’s Alpha = 0,873; CR = 0,874; AVE = 0,699
Tôi thường mua sản phẩm theo trực giác chứ không có chủ ý mua sắm từ trước 0,800
Tôi có xu hướng “Thích thì mua trước đã, nghĩ sau về nó” 0,868
Tôi mua những thứ mà tôi cảm thấy thích vào thời điểm mua 0,838
Đánh giá sự đúng đắn: Cronbach’s Alpha = 0,874; CR = 0,875; AVE = 0,701
Tôi cho rằng việc mua 4 sản phẩm mà tôi thích thay vì mua 1 sản phẩm theo như kế hoạch định
trước là chấp nhận được 0,883
Tôi cho rằng việc mua 4 sản phẩm mà tôi thích thay vì mua 1 sản phẩm theo như kế hoạch
định trước cũng thú vị 0,839
Tôi cho rằng việc mua 4 sản phẩm mà tôi thích thay vì mua 1 sản phẩm theo kế hoạch định
trước là hợp lý 0,787
Cảm nhận tức thì: Cronbach’s Alpha = 0,869; CR = 0,87; AVE = 0,69
Mua hàng ngẫu hứng tại trang web X làm tôi cảm thấy thích thú ngay lập tức 0,776
Tôi cảm thấy hài lòng khi mua được một thứ gì đó theo cách ngẫu hứng trên trang web X 0,850
Tôi cảm thấy vui mừng khi mua được một thứ gì đó theo cách ngẫu hứng trên trang web X 0,864
Niềm tin: Cronbach’s Alpha = 0,905; CR = 0,906; AVE = 0,762
Tôi nghĩ rằng trang web X đáng tin cậy 0,879
Tôi nghĩ rằng trang web X trung thực trong các giao dịch của họ với người tiêu dùng 0,867
Tôi nghĩ rằng trang web X giữ đúng lời hứa với người tiêu dùng 0,874
Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng: Cronbach’s Alpha = 0,840; CR = 0,84; AVE =
0,637
Khi sử dụng trang web X, tôi đã bị thúc giục mua các sản phẩm khác hơn hoặc tôi được
trang web X giới thiệu nhiều sản phẩm bổ sung cho sản phẩm mà mình định mua từ trước. 0,757
Khi sử dụng trang web X, tôi đã muốn mua sản phẩm không liên quan tới sản phẩm mà
mình định mua từ trước 0,832
Khi sử dụng trang web X, tôi có khuynh hướng mua sản phẩm không liên quan tới sản
phẩm mà mình định mua từ trước 0,803
Ghi chú: * loại qua EFA
Trang 9
Tám thang đo đơn hướng được đưa vào phân tích CFA. Kết quả của ước lượng ML cho kết quả
như sau: Chisquare = 259.761, df = 247, p = 0.276, Chisquare/df = 1.052, CFI = 0.997, TLI =
0.996, GFI = 0.927, RMSEA = 0.14.
Như thể hiện trên Bảng 2, hệ số tải chuẩn hóa của các biến dao động từ 0.738 đến 0.903, đồng
thời phương sai trích của các thang đo AVE có giá trị từ 0.637 đến 0.780 nên các thang đo đạt giá
trị hội tụ. Độ tin cậy tổng hợp CR có giá trị từ 0.84 đến 0.914 nên các thang đo đạt độ tin cậy.
Tương quan giữa các khái niệm giao động từ 0.058 đến 0.484, thấp xa đáng kể so với 1 (với p =
0.05) nên các thang đo đạt độ giá trị phân biệt.
3.1.3 Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình lý thuyết này có 264 bậc tự do,
giá trị Chi-square = 419,387, Chi-square/df = 1,589, có p = 0,000; nhưng các chỉ tiêu khác là TLI
= 0,956, CFI = 0,961 đều lớn hơn 0,9 và RMSEA = 0,048< 0.08. Như vậy, có thể kết luận là mô
hình này thích hợp với dữ liệu thu thập được từ thị trường và 49,3% phương sai của yếu tố Sự
thôi thúc mua hàng ngẫu hứng được giải thích bởi các yếu tố có trong mô hình nghiên cứu.
Đồng thời, kết quả ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy các mối quan hệ đều có trọng
số hồi quy dương đúng với quy ước của các giả thuyết và đều có ý nghĩa về mặt thống kê (p <
0,05), do đó các giả thuyết trong nghiên cứu đều được ủng hộ (Xem Bảng 3).
Bảng 3: Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
Mối quan hệ Hệ số chuẩn hóa p Kiểm định giả thuyết
Sản phẩm sẵn có → Sự hấp dẫn thị giác 0,434 0,002 Ủng hộ H1a
Trang web dễ sử dụng → Sự hấp dẫn thị giác 0,405 0,004 Ủng hộ H1b
Sự hấp dẫn thị giác → Niềm tin 0,647 0,002 Ủng hộ H2
Tính ngẫu hứng → Đánh giá sự đúng đắn 0,419 0,003 Ủng hộ H3a
Sự hấp dẫn thị giác → Đánh giá sự đúng đắn 0,186 0,014 Ủng hộ H3b
Trang web dễ sử dụng → Cảm nhận tức thì 0,193 0,038 Ủng hộ H4a
Sự hấp dẫn thị giác → Cảm nhận tức thì 0,228 0,021 Ủng hộ H4b
Đánh giá sự đúng đắn → Cảm nhận tức thì 0,378 0,002 Ủng hộ H4c
Niềm tin → Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng 0,369 0,003 Ủng hộ H5a
Tính ngẫu hứng → Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng 0,331 0,002 Ủng hộ H5b
Đánh giá sự đúng đắn→ Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng 0,197 0,010 Ủng hộ H5c
Cảm nhận tức thì → Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng 0,207 0,022 Ủng hộ H5d
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Bốn yếu tố tác động trực tiếp đến Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng đó lần lượt là: Đánh giá sự
đúng đắn (β = 0,197), Cảm nhận tức thì (β = 0,207), Niềm tin (β = 0,369) và Tính ngẫu hứng (β =
0,331). Điều này cho thấy yếu tố tính ngẫu hứng trong bản thân nội tại của mỗi người tiêu dùng
có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua hàng trực tuyến của họ. Nói cách khác, người tiêu dùng
có tính ngẫu hứng trong mua sắm càng cao thì khả năng họ chi trả cho hành vi mua hàng ngẫu
hứng trực tuyến càng cao. Trong những yếu tố còn lại thì Niềm tin cũng là một yếu tố ảnh hưởng
rất lớn đến quyết định có mua hàng ngẫu hứng trực tuyến hay không của người tiêu dùng, điều
này nói lên khi người tiêu dùng tin tưởng vào một trang web TMĐT, thì hành vi mua hàng ngẫu
hứng sẽ luôn dễ dàng được chấp nhận bởi họ hơn là đối với những trang web lạ.
Trang 10
Ba yếu tố tác động đến Cảm nhận tức thì đó là: Sự hấp dẫn thị giác (β = 0,228), Đánh giá sự đúng
đắn (β = 0,378), Trang web dễ sử dụng (β = 0,193). Yếu tố Đánh giá sự đúng đắn có tác động
mạnh lên Cảm nhận tức thì cho thấy việc đánh giá trước khi quyết định mua hàng một cách ngẫu
hứng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của họ trước và sau khi mua hàng. Nếu bản thân người
tiêu dùng khi đã coi việc mua hàng là cần thiết, họ sẽ thấy hài lòng ngay khi đạt được ý định của
mình.
Hai yếu tố tác động đến Đánh giá sự đúng đắn là: Tính ngẫu hứng (β = 0,419), Sự hấp dẫn thị
giác (β = 0,186). Yếu tố Tính ngẫu hứng trong mỗi người tiêu dùng tác động khá mạnh đến sự
đánh giá khi mua hàng ngẫu hứng, đánh giá này có thể tích cực hay tiêu cực về việc mua sản
phẩm có cần thiết đối với bản thân người tiêu dùng không. Trong trường hợp người tiêu dùng đã
mong muốn sở hữu sản phẩm, và hiển nhiên việc đánh giá này càng làm họ dễ dàng quyết định
mua hơn mà không cần suy nghĩ nhiều, cái họ mong muốn là đạt được sự hài lòng khi được sở
hữu sản phẩm.
Yếu tố Sự hấp dẫn thị giác có tác động mạnh lên Niềm tin (β = 0,647), cho thấy người tiêu dùng
hiện đại ngày nay luôn có cảm nhận tốt hơn đối với những trang web TMĐT bắt mắt, nội dung rõ
ràng, hấp dẫn. Chính sự thiện cảm này có thể làm người tiêu dùng gia tăng niềm tin nơi trang
web TMĐT và hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến sẽ xảy ra dễ dàng hơn.
Hai yếu tố ảnh hưởng đến Sự hấp dẫn thị giác là: Sản phẩm sẵn có (β = 0,434), Trang web dễ sử
dụng (β = 0,405) cho thấy việc trang web TMĐT luôn có sẵn hàng hóa cho người tiêu dùng mua
sẽ làm tăng sự hấp dẫn đối với bản thân họ. Ngoài ra, việc tạo tài khoản sử dụng mua bán trực
tuyến là điều bất cứ trang web TMĐT nào cũng cần phải có, nó sẽ giúp người tiêu dùng tự do
mua sắm và thanh toán dễ dàng hơn, những mặt khác như trang web tiện dụng, dễ nắm bắt cũng
là một điểm làm nên sự hấp dẫn của trang web TMĐT trong mắt người tiêu dùng.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng của người tiêu dùng chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ tính ngẫu hứng, đánh giá sự đúng đắn, cảm nhận tức thì, niềm tin; trong đó
cảm nhận tức thì lại chịu ảnh hưởng bởi sự hấp dẫn thị giác, trang web dễ sử dụng, đánh giá sự
đúng đắn; và đánh giá sự đúng đắn lại chịu tác động từ tính ngẫu hứng, sự hấp dẫn thị giác; cuối
cùng sự hấp dẫn thị giác chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài bản thân người tiêu dùng đó là sản
phẩm sẵn có và trang web dễ sử dụng.
Cũng như bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác, nghiên cứu này cũng còn một số hạn chế như sau:
(1) Do nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên có thể dữ liệu thu thập được có
độ tin cậy chưa cao; (2) Việc phân tích dữ liệu trong nghiên cứu chỉ thực hiện với kích thước mẫu
nhỏ (n = 257) do đó tính đại diện chưa cao; và (3) Nghiên cứu này chỉ xem xét đến một số yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến Sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng, có thể có nhiều yếu tố có
ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến của người tiêu dùng tại Việt Nam.
4.2. Kiến nghị
Các trang web hoạt động kinh doanh về TMĐT muốn gia tăng sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng
của người tiêu dùng Việt Nam thì cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Trang 11
Tính ngẫu hứng là nguồn gốc sâu xa ảnh hưởng đến sự thôi thúc mua hàng ngẫu hứng của
người tiêu dùng. Vì vậy, các trang web TMĐT cần phải có các chương trình tiếp thị kích
thích tính ngẫu hứng của người tiêu dùng bằng cách giới thiệu cho họ sản phẩm mà họ có thể
sẽ quan tâm, hoặc giới thiệu sản phẩm đúng với sở thích, công việc, tính cách của họ. Người
tiêu dùng có tính ngẫu hứng khi mua sắm sẽ góp phần giúp cho các trang web TMĐT tăng
doanh thu.
Dựa trên các nghiên cứu trước, người viết cho rằng một kỹ thuật hiệu quả để kích thích
người mua phải thực hiện hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến đó là phải để cho người
tiêu dùng tiếp xúc đẩy đủ với các kích thích có liên quan đến sản phẩm/ dịch vụ mà họ thích
hoặc đang có nhu cầu, cụ thể trang web TMĐT phảinâng cao sự thu hút của mình, cung cấp
nhiều và đầy đủ hơn tính năng hấp dẫn của sản phẩm, bao gồm các yếu tố kích thích thị giác
của người mua hàng, chẳng hạn như hình ảnh nổi bật, các cửa sổ quảng cáo (pop-up) về sản
phẩm đang bán chạy ngay khi người tiêu dùng tìm kiếm loại sản phẩm tương tự, nhắc nhở
người mua rằng họ có thể bỏ lỡ những sản phẩm đang được khuyến mãi, hoặc đúng sở thích
của người mua hàng, cần ngay lập tức mua hàng với mã giảm giá được thể hiện như một
thông báo khi người mua hàng đang sử dụng trang web TMĐT,…trang web cần có tính tiện
dụng dễ sử dụng cho cả người ít hiểu về công nghệ, sản phẩm nên thường xuyên có sẵn tại
kho, và “Còn hàng”,”Mua ngay” là thông điệp tốt.
Cuối cùng là việc cần phải thực hiện phân tích dữ liệu về hành vi mua của khách hàng, để có thể
phân nhóm và giới thiệu các sản phẩm phù hợp với từng nhóm khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Beatty, S. &. (1998). Impulse Buying. Journal of Retailing, Volume 74(2), 169-191.
Beyza, G. &. (2012). The Influence of Hedonic Motives and Browsing On Impulse Buying. Journal of
Economics and Behavioral Studies, Vol. 4, No. 3, 180-189.
Bressolles, G. D. (2007). The impact of electronic service quality's dimensions on customer satisfaction
and buying impulse. Journal of Customer Behaviour, 6 (1), 37-56.
Chen-Yu, J. H., & Seock, Y. K. (2002). Adolescents' clothing purchase motivations, information sources,
and store selection criteria: a comparison of male/female and impulse/nonimpulse shoppers.
Family and Consumer Sciences Research Journal 31 (1), 50-77.
Đại hội đại biểu Đảng bộ TPHCM lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020. (2015, 10 14). Retrieved from
http://www.qhkt.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/default.aspx?Source=/tintuc&Category=B%E1%B
A%A3n+tin&ItemID=4693&Mode=1
Djamasbi, S. S. (2010). Efficiency, Trust, and Visual Appeal: Usability Testing through Eye Tracking.
Forty-Third Annual Hawaii International Conference, 1-10.
Floh, A. &. (2013). The role of atmospheric cues in online impulse-buying behavior. Electronic
Commerce Research and Applications, 12 (6), 425-439.
Trang 12
Fogg, B. S. (2002, 10 28). How Do People Evaluate a Web Site’s Credibility? Results from a Large Study.
Retrieved from Consumer WebWatch: http://consumersunion.org/consumer-reports-web-watch/
Hertzog, C. &. (1987). Beyond Autoregressive Models: Some Implications of the Trait-State Distinction
for the Structural Modeling of Developmental Change. Child Development, 58 (1), 93-109.
Hsu, H. &. (2011). The effect of website quality on consumer emotional states and repurchases intention.
African Journal of Business Management, 5 (15), 6195-6200.
Hu, X. W. (2010). The effects of Web assurance seals on consumers' initial trust in an online vendor: A
functional perspective. Decision Support Systems, 48 (2), 407-418.
Kim, B., & Han, I. (2009). The role of trust belief and its antecedents in a community-driven knowledge
environment. Journal of the American Society for Information Science and Technology, 60(5),
1012–1026.
Liu, Y., Li, H., & Hu, F. (2013). Website attributes in urging online impulse purchase: An empirical
investigation on consumer perceptions. Decision Support Systems, 55 (3), 829-837.
Loiacono, E. T., Watson, R.T., & Goodhue, D. L. . (2002). WebQual: a measure of website quality.
Marketing Theory and Applications 13 (3), 432-438.
Nadkarni, S., & Gupta, R. (2007). A task-based model of perceived website complexity. MIS Quarterly 31
(3), 501–524.
Nielsen. (2015, 5 12). Hành vi và xu hướng người tiêu dùng 2016. Retrieved from Nielsen:
http://www.nielsen.com/vn/vi/insights/2015/consumer-behavior-trend-2016.html
Parboteeah, D. V., Valacich, J. S., & Well, J. D. (2009). The Influence of Website Characteristics on A
Consumer's Urge to Buy Impulsively. Information Systems Research, 20 (1), 60–78.
Rook, D. W. , & Fisher, R. J. (1995). Normative Influences on Impulsive Buying Behavior. Journal of
Consumer Research, 22 (3), 305–313.
Rook, D. W. (1987). The Buying Impulse. Journal of Consumer Research, 14, 189-199.
Stephen, A. T., & Toubia, O. (2010). Deriving value from social commerce networks. Journal of
Marketing Research 47 (2), 215–228.
Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology usage: a test of competing
models. Information Systems Research 6 (2), 144–176.
Theodoridis, P.K., & Chatzipanagiotou, K. C. (2009). Store image attributes and customer satisfaction
across different customer profiles within the supermarket sector in Greece. European Journal of
Marketing 43 (5/6), 708–734.
Tuệ, M. V. (2012). Phân tích hiện trạng hàng hóa trên địa bàn TPHCM. Retrieved from Viện nghiên cứu
phát triển TPHCM:
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=91452906-b549-448a-
82d6-dc45e63fce35&groupId=13025
Varela, M. M. (2013). Towards an understanding of visual appeal in website design. Quality of
Multimedia Experience (QoMEX), 2013 Fifth International Workshop on, 70-75.
Trang 13
Verhagen, T., & Dolen, W. V. (2011). The influence of online store beliefs on consumer online impulse
buying: A model and empirical application. Information and Management, 320-327.
WeAreSocial. (2016). Retrieved from WeAreSocial:
https://d1ri6y1vinkzt0.cloudfront.net/media/documents/We%20Ares%20Social%20Digital%20in
%202016v02-160126235031.pdf
Wells, J. D., Parboteeah, V. , & Valacich, J. S. (2011). Online impulse buying: understanding the interplay
between consumer impulsiveness and website quality. Journal of the Association for Information
Systems 12 (1), 32-56.
Wood, M. (2005). Discretionary Unplanned Buying in Consumer Society. Journal of Consumer Behavior,
4 (4), 268-281.
Wu, I. C. (2015). Defining key drivers of online impulse purchasing: A perspective of both impulse
shoppers and system users. International Journal of Information Management, 36 (3), 284–296.
Youn, S. &. (2000). Impulse Buying: Its Relation to Personality Traits and Cues. Advances in Consumer
Research, 27, 179-185.
Youn, S. (2002). The Dimensional Structure of Consumer Buying Impulsivity: Measurement and
Validation. Retrieved from Association For Consumer Research:
http://acrwebsite.org/volumes/8649/volumes/v29/NA-29