các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên...

5
1. Đặt vấn đề Việc công bố thông tin chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp (DN). Với giả thuyết công bố thông tin của các công ty ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, các yếu tố bên trong là quản trị DN, cấu trúc sở hữu và đặc điểm của DN. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ xem xét nhóm yếu tố bên trong mà nó có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Nghiên cứu công bố thông tin của DN là một chủ đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu cũng như những nhà chuyên môn và hoạch định chính sách. Một số nghiên cứu chỉ tập trung vào tác động của các nhân tố đến công bố thông tin trong các DN nói chung, chưa có nghiên cứu nào về công bố thông tin kế toán của DN hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Do đó, việc mở rộng hướng nghiên cứu đối với DN hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thông qua nhận diện đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin, nhằm đưa ra các kiến nghị là thực sự cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh là các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất Nguyễn Văn Liêm* Bài báo trình bày việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đà Nẵng. Tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất của 50 doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tintrong báo cáo tài chính hợp nhất ở mức khá; và có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán là quy mô thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, có 4 nhân tố không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin là sở hữu của cổ đông nước ngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số công ty con. Từ khóa: Công bố thông tin, công ty mẹ - công ty con, báo cáo tài chính hợp nhất Abstract This paper presents the study of the factors affecting the level of in- formation disclosure in the consolidated financial statements of en- terprises operating under the parent company-subsidiary model in Danang. The author uses the measurementindex of financial infor- mation levels from consolidated financial statements of 50 firmsdo- ing business under this model. The results showed that the level of financial information disclosure in consolidated financial statements were medium; and there were five factors affecting financial infor- mation disclosure including: the number persons in Management Board, Chair of Management Board cum Gen- eral Director, inde- pendent audit, firm size and rate of return. However, four factors were found to have no effect on financial information disclosure, in- cluding ownership from international stockholders, ownership from state stockholders, financial leverage and the number of sub- sidiaries. Keywords: Financial information disclosure, parent company – sub- sidiary companies, consolidated financial statements * Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng Nhận: 25/11/2019 Biên tập: 05/12/2019 Duyệt đăng: 15/12/2019 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 36 Nghiên cứu trao đổi

Upload: others

Post on 01-Aug-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên ...vaa.net.vn/wp-content/uploads/2020/02/Nhan-to-anh... · của công ty kiểm toán và công bố

1. Đặt vấn đề

Việc công bố thông tin chịu ảnhhưởng bởi các yếu tố bên ngoài vàcác yếu tố bên trong doanh nghiệp(DN). Với giả thuyết công bố thôngtin của các công ty ảnh hưởng từcác yếu tố bên ngoài, các yếu tốbên trong là quản trị DN, cấu trúcsở hữu và đặc điểm của DN. Trongphạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉxem xét nhóm yếu tố bên trong mànó có thể ảnh hưởng đến mức độcông bố thông tin.

Nghiên cứu công bố thông tincủa DN là một chủ đề thu hút sựchú ý của nhiều nhà nghiên cứucũng như những nhà chuyên mônvà hoạch định chính sách. Một sốnghiên cứu chỉ tập trung vào tácđộng của các nhân tố đến công bốthông tin trong các DN nói chung,chưa có nghiên cứu nào về công bốthông tin kế toán của DN hoạt độngtheo mô hình công ty mẹ - công tycon. Do đó, việc mở rộng hướngnghiên cứu đối với DN hoạt độngtheo mô hình công ty mẹ - công tycon thông qua nhận diện đầy đủhơn các yếu tố ảnh hưởng đến mứcđộ công bố thông tin, nhằm đưa racác kiến nghị là thực sự cần thiết.

Nghiên cứu được thực hiệntrong bối cảnh là các công ty hoạtđộng theo mô hình công ty mẹ -

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tintrên báo cáo tài chính hợp nhất

Nguyễn Văn Liêm*

Bài báo trình bày việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mứcđộ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanhnghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địabàn Đà Nẵng. Tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức độ công bốthông tin kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất của 50 doanhnghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết quảcho thấy, mức độ công bố thông tintrong báo cáo tài chính hợp nhấtở mức khá; và có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thôngtin kế toán là quy mô thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hộiđồng quản trị, kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc lập, quy môdoanh nghiệp và tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, có 4 nhân tố không ảnhhưởng đến mức độ công bố thông tin là sở hữu của cổ đông nướcngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số côngty con.Từ khóa: Công bố thông tin, công ty mẹ - công ty con, báo cáo tàichính hợp nhất

Abstract

This paper presents the study of the factors affecting the level of in-formation disclosure in the consolidated financial statements of en-terprises operating under the parent company-subsidiary model inDanang. The author uses the measurementindex of financial infor-mation levels from consolidated financial statements of 50 firmsdo-ing business under this model. The results showed that the level offinancial information disclosure in consolidated financial statementswere medium; and there were five factors affecting financial infor-mation disclosure including: the number persons in ManagementBoard, Chair of Management Board cum Gen- eral Director, inde-pendent audit, firm size and rate of return. However, four factorswere found to have no effect on financial information disclosure, in-cluding ownership from international stockholders, ownership fromstate stockholders, financial leverage and the number of sub-sidiaries.Keywords: Financial information disclosure, parent company – sub-sidiary companies, consolidated financial statements

* Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng

Nhận: 25/11/2019Biên tập: 05/12/2019Duyệt đăng: 15/12/2019

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201936

Nghiên cứu trao đổi

Page 2: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên ...vaa.net.vn/wp-content/uploads/2020/02/Nhan-to-anh... · của công ty kiểm toán và công bố

công ty con, số liệu được thu thậptừ báo cáo tài chính (BCTC) hợpnhất. Nghiên cứu tập trung sử dụngmô hình hồi quy đa biến để phântích các nhân tố ảnh hưởng đếnmức độ công bố thông tin kế toán.Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩađối với các DN khi hiểu rõ bản chấtcủa việc công bố thông tin, giúpnhà đầu tư đánh giá hành vi của cáccông ty và động lực thúc đẩy tínhminh bạch trong việc công bốthông tin.

2. Cơ sở lý thuyết và mô hìnhnghiên cứu

Công bố thông tin là phươngthức để thực hiện quy trình minhbạch của DN, nhằm đảm bảo cáccổ đông và nhà đầu tư có thể tiếpcận thông tin một cách côngbằng. Bộ Tài chính yêu cầu việccông bố thông tin của các công tyniêm yết phải đảm bảo tính “đầyđủ, chính xác và kịp thời”. Quytrình, nội dung công bố thông tintrong BCTC được quy định trongchuẩn mực kế toán về lập và trìnhbày BCTC. Tuy nhiên, việc trìnhbày và công bố thông tin trongBCTC được trình bày chi tiết hayngắn gọn còn phụ thuộc vàonhiều yếu tố.

2.1. Các yếu tố thuộc về quảntrị DN

2.1.1. Số lượng thành viên hộiđồng quản trị

Nhân tố quy mô thành viên hộiđồng quản trị (HĐQT) có ảnhhưởng đến việc công bốthông tin. Barako & cộngsự (2013) tìm thấy mốiquan hệ giữa nhân tố quymô thành viên HĐQT vàmức độ công bố thôngtin. Có hai quan điểm tồntại liên quan đến mốiquan hệ này. Quan điểmthứ nhất cho rằng, quy

mô thành viên HĐQT nhỏ thì việcchia sẻ thông tin giữa các thànhviên, việc xử lý thông tin sẽ dễdàng và nhanh chóng hơn. Tuynhiên, quan điểm thứ hai lại chorằng, HĐQT có quy mô số thànhviên lớn hơn, có nền tảng kiến thứcrộng hơn để thực hiện nhiệm vụ cốvấn, do đó thực hiện vai trò, giámsát, cố vấn tốt hơn và công bốthông tin nhiều hơn.

2.1.2. Chủ tịch HĐQT kiêmtổng giám đốc

Theo Barako (2014), kiêmnhiệm làm giảm đáng kể vai tròkiểm soát và tăng khả năng thỏathuận mức thưởng cho các nhàquản trị cấp cao. Ngoài ra, ngườikiêm nhiệm dễ dàng thống trịquyền lực và thực hiện nhữnghành vi cơ hội, nguy hại cho cáccổ đông khác.

2.2. Các yếu tố thuộc về cấutrúc sở hữu

2.2.1. Sở hữu của cổ đông nướcngoài

Haniffa & Cooke (2012) đã tìmthấy mối quan hệ thuận chiều giữatỷ lệ sở hữu nước ngoài và mức độcông bố thông tin của các công tyniêm yết tại Malaysia. Các công tycó vốn đầu tư nước ngoài càng lớnthì có nhu cầu công bố thông tincàng nhiều. Các nhà đầu tư nướcngoài sử dụng các thông tin nàynhư phương tiện để giám sát hoạtđộng quản lý.

2.2.2. Sở hữu của nhà nước

Nhà nước khi sở hữu vốn tại cácDN sẽ áp đặt cơ chế giám sátnghiêm ngặt. Chính vì vậy, tồn tạimối liên hệ thuận chiều giữa tỷ lệsở hữu nhà nước và mức độ côngbố thông tin.

2.3. Các yếu tố thuộc về đặcđiểm DN

2.3.1. Quy mô DN

Theo các nghiên cứu cho rằng,các DN có quy mô lớn có nhữngnguồn lực và kinh nghiệm chuyênmôn cần thiết để lập BCTC chấtlượng hơn và do đó công bố thôngtin nhiều hơn.

2.3.2. Mức độ sinh lời

Theo Barako (2014), các DNhoạt động hiệu quả thì nhà quản trịsẽ chủ động công bố thông tinnhiều hơn để thỏa thuận về mứcthưởng cho họ, cũng như nâng caogiá trị của họ trên thị trường laođộng. Đồng thời, mức sinh lời caotác động tích cực tới giá cổ phiếutrên thị trường vốn.

2.3.3. Đòn bẩy tài chính

Theo các nghiên cứu trước, cácDN có đòn bẩy tài chính cao cómức độ công bố thông tin nhiềuhơn vì các chủ nợ yêu cầu. Hơnnữa, tìm thấy mối quan hệ cùngchiều giữa đòn bẩy và mức độ côngbố thông tin.

2.3.4. Số công ty con

Một cấu trúc DN phức tạp yêucầu công ty có hệ thống thông tin

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 37

Nghiên cứu trao đổi

Page 3: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên ...vaa.net.vn/wp-content/uploads/2020/02/Nhan-to-anh... · của công ty kiểm toán và công bố

quản lý hiệu quả phục vụ mục đíchkiểm soát và việc sẵn có một hệthống như vậy sẽ giảm chi phí trênmỗi đơn vị thông tin. Vì vậy,nghiên cứu kỳ vọng DN có nhiềucông ty con sẽ công bố thông tinnhiều hơn.

2.3.5. Kiểm toán độc lậpMặc dù việc lập và trình bày

BCTC thuộc trách nhiệm của nhàquản lý, tuy nhiên uy tín của côngty kiểm toán có thể ảnh hưởngđáng kể đến việc công bố thôngtin. Các nghiên cứu trước cho thấymối quan hệ giữa quy mô, uy tíncủa công ty kiểm toán và công bốthông tin.

Sau đây là mô hình về quy trìnhnghiên cứu các nhân tố ảnh hưởngđến mức độ công bố thông tin trênBCTC hợp nhất ở các DN hoạtđộng theo mô hình công ty mẹ -công ty con trên địa bàn Đà Nẵng(hình 1, trang 37).

3. Phương pháp nghiên cứu

Việc lượng hóa mức độ công bốthông tin được thực hiện: Xây dựngthang chuẩn cho việc công bốthông tin bao gồm các chỉ mục cầnthiết cần được công bố. Tiếp theo,mã hóa từng chỉ mục thông tinđược trình bày trong BCTC hợpnhất theo thang chuẩn đã xây dựng.Theo các nghiên cứu trước, việc sửdụng phương pháp đo lường khôngtrọng số dựa vào thang chuẩn, cácmục thông tin trong BCTC hợpnhất sẽ được gán giá trị 1: Nếu cócông bố; 0: Nếu không công bố.Các nghiên cứu trước cũng sử dụngcách tiếp cận này (bảng 1).

Theo quy định lập và trình bàyBCTC của chuẩn mực kế toán ViệtNam và các yêu cầu công bố thôngtin, tác giả đã xác định có 73 chỉmục cần được công bố trên BCTChợp nhất. Dựa trên BCTC hợp nhấtđã được kiểm toán của Tổng Công

ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ,trong 73 mục cần phần công bốthông tin thì có 62/73 mục đã côngbố, có 11 mục chưa được công bốđầy đủ như: trình bày các khoản dựphòng thanh toán tiềm tàng; trìnhbày cổ phiếu quỹ; thuyết minh vềtài sản đảm bảo;…

Đối tượng nghiên cứu tập trungvào các DN hoạt động theo môhình công ty mẹ - công ty con trênđịa bàn thành phố Đà Nẵng. Tácgiả khảo sát 50 DN đến tháng5/2018. Các dữ liệu trong nghiêncứu được thu thập từ BCTC hợp

nhất đã được kiểm toán năm 2017.Số liệu sau khi thu thập được tínhtoán thành các biến phù hợp vớiyêu cầu nghiên cứu bằng MicrosoftExcel. Bước cuối cùng, số liệu vềcác biến đã tính toán được lưu trữ,xử lý, phân tích và kiểm định thôngqua phần mềm SPSS 20 (bảng 2).

4. Kết quả nghiên cứu

4.1 Kết quả nghiên cứu

Kết quả thống kê (bảng 3) chothấy, về quản trị DN, các DN có sốlượng thành viên HĐQT trung bìnhlà 5 người, số DN có chủ tịch

Bảng 1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin

Bảng 2: Số lượng công ty con của các DN trong mẫu khảo sát

Bảng 3: Thống kê mô tả biến độc lập

Nguồn: số liệu tác giả thu thập và tính toán

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201938

Nghiên cứu trao đổi

Page 4: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên ...vaa.net.vn/wp-content/uploads/2020/02/Nhan-to-anh... · của công ty kiểm toán và công bố

HĐQT kiêm Tổng giám đốc là25,8%. Về đặc điểm sở hữu, tỷ lệvốn của nhà nước tại DN trungbình là 27,5% và tỷ lệ sở hữu củacổ đông nước ngoài ở mức thấp chỉlà 13,7%. Đặc điểm của DN, cáccông ty kiểm toán độc lập thuộcnhóm Big 4 tiến hành kiểm toánchiếm tỷ lệ cao là 42,7%, số lượngDN có công ty con trung bình là2,145 công ty, tỷ lệ lợi nhuận sauthuế trên vốn chủ sở hữu bình quânlà 14,3% và tỷ lệ đòn bẩy tài chínhlà 51,9%.

Bảng 4 cho thấy, mức độ côngbố thông tin của các DN trong mẫunghiên cứu ở mức khá 87,9% sovới yêu cầu, đạt giá trị lớn nhất97,6% và thấp nhất là 81,9%.

Phân tích hệ số tương quannhằm xem xét mối quan hệ chặtchẽ giữa hai hay nhiều biến, với giátrị tuyệt đối của hệ số tương quanbằng 1, thể hiện mối tương quankhá chặt chẽ. Nếu hệ số tương quanthấp hơn 0,8 chứng tỏ có giá trịphân biệt tồn tại giữa hai biến. Kếtquả ma trận hệ số tương quan ởBảng 5 có mức ý nghĩa <0,05, vàcác hệ số tương quan giữa các biếngiao động trong khoảng -0,079 đến0,508 (thấp hơn chỉ số điều kiện là0,8), cho thấy 9 biến độc lập có mốitương quan tuyến tính khá chặt chẽvới biến phụ thuộc là công bốthông tin và ít có khả năng xảy rahiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả phân tích hồi quy tuyếntính về mối quan hệ giữa các nhântố tác động đến mức độ công bốthông tin tại Bảng 6, chỉ ra mối liênhệ của 5 biến độc lập là: Số lượngthành viên HĐQT, chủ tịch HĐQTkiêm tổng giám đốc, kiểm toán độclập, quy mô DN và tỷ lệ sinh lời vớibiến phụ thuộc là mức độ công bốthông tin có giá trị Sig. < 0,05. Hệsố R2 là 0,565 và R2 hiệu chỉnh là

0,511, kết luận mô hình hồi quytuyến tính bội được xây dựng phùhợp với dữ liệu là 51,1%. Nói cáchkhác, mức độ công bố thông tinđược giải thích có tác động của 5nhân tố nêu trên, còn lại do ảnhhưởng của các nhân tố khác ngoàimô hình. Qua số liệu từ Bảng 6, hệsố VIF của biến đều nhỏ hơn 3

chứng tỏ mô hình không có hiệntượng đa cộng tuyến. Đồng thời,giá trị thống kê d (Durbin- Watson)bằng 1,917, nằm trong miền khôngcó hiện tượng tự tương quan.

4.2. Nhận xét

Qua kết quả nghiên cứu kiểmđịnh trên, tác giả có một số nhậnxét như sau:

Bảng 4: Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin

Bảng 5: Ma trận tương quan

Bảng 6: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ côngbố thông tin

Nguồn: số liệu tác giả thu thập và tính toán

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 39

Nghiên cứu trao đổi

Page 5: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên ...vaa.net.vn/wp-content/uploads/2020/02/Nhan-to-anh... · của công ty kiểm toán và công bố

- Nhân tố số lượng thành viênHĐQT tác động thuận chiều và lớnnhất (hệ số beta 0,417) đến mức độcông bố thông tin. Kết quả nghiêncứu này phù hợp với giả thuyết banđầu và đồng nhất với nghiên cứutrước. Vì vậy, số lượng thành viênHĐQT càng lớn thì mức độ côngbố thông tin càng cao;

- Nhân tố kiểm toán độc lập,những DN có BCTC được kiểmtoán bởi các công ty thuộc nhómBig4 có mức độ công bố thông tincao hơn các công ty còn lại. Hệ sốbeta 0,372 cho thấy khi các nhân tốkhác không thay đổi, các DN lựachọn công ty kiểm toán thuộc Big4có mức độ công bố thông tin trungbình cao hơn DN còn lại 37,2%.Kết quả này phù hợp với giả thuyếtban đầu và đồng thuận với kết quảnghiên cứu trước.

- Nhân tố khả năng sinh lời cóảnh hưởng thuận chiều đến mức độcông bố thông tin, kết quả nghiêncứu này phù hợp với giả thuyết.

- Nhân tố quy mô DN có ảnhhưởng thuận chiều đến mức độcông bố thông tin, điều này phùhợp với giả thuyết đưa ra và đồngthuận với kết quả nghiên cứu trước.

- Nhân tố chủ tịch HĐQT kiêmtổng giám đốc có ảnh hưởng ngượcchiều đến mức độ công bố thông tin.

- Nhân tố sở hữu của cổ đôngnước ngoài không có ảnh hưởngđến mức độ công bố thông tin, kếtquả nghiên cứu này không đồngthuận với nghiên cứu trước.

- Nhân tố sở hữu nhà nướckhông có ảnh hưởng đến mức độcông bố thông tin, tương đồng vớikết quả nghiên cứu trước

- Nhân tố đòn bẩy tài chínhkhông ảnh hưởng đến mức độ côngbố thông tin, kết quả này khôngtương đồng với nghiên cứu trước.

- Nhân tố số công ty conkhông ảnh hưởng đến mức độcông bố thông tin, kết quả nghiêncứu này cũng đồng thuận vớinghiên cứu trước.

5. Kết luận và kiến nghị

Từ kết quả kiểm định mô hìnhnghiên cứu trên, tác giả đưa ramột số kết luận và kiến nghị cụthể như sau:

Thứ nhất, nhóm yếu tố về quảntrị DN có ảnh hưởng đến mức độcông bố thông tin. Tuy nhiên, chiềuảnh hưởng thì không tương đồng,trong khi số lượng thành viênHĐQT ảnh hưởng thuận chiều thìnhân tố chủ tịch kiêm tổng giámđộc lại ảnh hưởng hưởng ngượcchiều. Do đó, DN cần tăng cườngcơ chế quản trị, có sự phân côngtrách nhiệm giám sát công bố thôngtin rõ ràng trong các thành viênHĐQT và cần có quy định rõ vềquản trị nhân sự nhằm đảm bảotính độc lập giữa HĐQT và bangiám đốc, khi có sự độc lập mớiđảm bảo tính minh bạch trong việccông bố thông tin.

Thứ hai, nhóm yếu tố về cấutrúc sở hữu bao gồm sở hữu của cổđông nước ngoài và sở hữu nhànước không tồn tại mối quan hệ vềcấu trúc sở hữu ảnh hưởng tới mứcđộ công bố thông tin.

Thứ ba, nhóm yếu tố đặc điểmcủa DN, có 3 nhân tố ảnh hưởngđến việc công bố thông tin là kiểmtoán độc lập, quy mô DN và khảnăng sinh lời ảnh hưởng thuậnchiều đến mức độ công bố thôngtin. Do đó, DN cần phải nâng caochất lượng kiểm toán độc lập, thựchiện kiểm soát chất lượng hàngnăm và cần tăng số lượng công tykiểm toán thanh tra định kỳ. Hơnthế nữa, người sử dụng cần lưu ýmức độ thông tin cung cấp trongBCTC nói chung và BCTC hợp

nhất nói riêng về quy mô DN, khảnăng sinh lời, công ty kiểm toánđộc lập thực hiện kiểm toán,…Đặc biệt, là các thông tin về cácgiao dịch nội bộ, các thông tin củacác bên có liên quan được trìnhbày trong bản thuyết minh BCTChợp nhất.

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Tài chính (2012), Thông tư số52/2012/TT-BTC, hướng dẫn việc công bốthông tin trên thị trường chứng khoán, banhành ngày 5/4/2012.

[2] Bộ Tài chính (2015), Thông tư số155/2015/TT-BTC hướng dẫn việc công bốthông tin trên thị trường chứng khoán, banhành ngày 6/10/2015.

[3] Ngô Thu Giang & Đặng Tuấn Anh(2013), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạtđộng công bố thông tin của các công tyniêm yết trên thị trường chứng khoán ViệtNam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,194(1), 24-30.

[4] Nguyễn Thị Thu Hảo (2015), “Cácnhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bốthông tin tự nguyện của các DN niêm yếttrên HOSE’, Tạp chí Phát triển kinh tế,11(1), 99-115.

[5] Nguyễn Công Phương & NguyễnThị Thanh Phương (2014), “Các yếu tốảnh hưởng đến mức độ công bố thông tintài chính của công ty niêm yết’, Tạp chíPhát triển kinh tế, 287(1), 15-33.

[6] Barako, D.G., Hancock, P. & Izan,H.Y. (2013), ‘Factors influencing voluntarycorporate disclosure by Kenyancom- pa-nies. Corporate Governance’, An Interna-tional Review, 14(2),107-125

[7] Barako, D.G. (2014), ‘Determi-nants of Voluntary Disclosure in KenyanCompanies Annual Reports’, African Jour-nal of Business management, 1(5), 113-128

[8] Haniffa, R.M. & Cooke, T.E.(2012), ‘Culture, Corporate Governanceand Disclosure in Malaysian Corpora-tions’, Abacus, 38 (3),317-349.

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201940

Nghiên cứu trao đổi